Tóm tắt nội dung ôn tập Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Bách Khoa Hà Nội

Tóm tắt nội dung ôn tập Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!

7. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo
a. Khái niệm tôn giáo
Khái niệm tôn giáo: Tôn giáo một hình thái ý thức hội, phản ánh hiện
thực khách quan, theo quan niệm hoang đường, ảo tưởng phù hợp với tâm lý,
hành vi của con người.
Trong đời sống hội, tôn giáo một cộng đồng hội, với các yếu tố: hệ
thống giáo lý tôn giáo, nghi lễ tôn giáo…
Cần phân biệt tôn giáo với tín dị đoan: tín dị đoan những hiện
tượng (ý thức, hành vi) cuồng vọng của con người đến mức mê muội, trái với
lẽ phải hành vi đạo đức, văn hóa cộng đồng gây hậu quả trực tiếp đến đời
sống vật chất, tinh thần của nhân, cộng đồng hội. Đây một hiện
tượng hội tiêu cực phải kiên quyết bài trừ, nhằm làm lành mạnh hóa đời
sống tinh thần xã hội.
b. Bản chất của tôn giáo:
Tôn giáo một hình thái ý thức hội phản ánh hoang đường, ảo hiện
thực khách quan. Qua sự phản ánh của tôn giáo mọi sức mạnh của tự nhiên
và xã hội trở thành thần bí
+ Về bản chất, tôn giáo một hiện tượng hội văn hóa do con người
sáng tạo ra
+ Về phương diện thế giới quan, tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự
khác biệt với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học chủ nghĩa M-L
Xét về bản chất tôn giáo là một hiện tượng xã hội tiêu cực. Nhưng trong một
chừng mực nhất định tôn giáo có những mặt tích cực.
c. Nguồn gốc tôn của giáo
- Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội:
* Trong hội nguyên thủy do trình độ LLSX thấp kém, con người cảm
thấy yếu đuối, lệ thuộc vào tự nhiên nên họ đã gán cho tự nhiên những lực
lượng siêu tự nhiên sức mạnh, quyền lực thần bí, quyết định đến cuộc
sống và họ phải tôn thờ.
* Khi hội giai cấp đối kháng, áp bức bất công do không giải thích
được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp áp bức bóc lột.. cộng với sự lo
sợ trước sự thống trị của các lực lượng hội , con người trông chờ vào sự
giải phóng của thế lực siêu nhiên
- Nguồn gốc nhận thức: Tôn giáo bắt nguồn từ sự nhận thức hạn hẹp và mơ hồ
về tự nhiên, xã hội có liên quan đến đời sống, số phận của con người. Trong quá
trình nhận thức, con người thể nảy sinh những yếu tố suy diễn, tưởng tượng
xa lạ với hiện thực khách quan.
- Nguồn gốc tâm lí: Sự sợ hãi trước hiện tượng tự nhiên, hội hay trong lúc
ốm đau, bệnh tật, ngay cả những may, rủi bất ngờ hoặc tâm muốn được bình
yên khi làm việc lớn con người cũng dễ tìm đến tôn giáo. Thậm chí cả những
tình cảm tích cực như tình yêu, lòng biết ơn, lòng kính trọng đối với người
công với đất nước cũng khiến con người dễ tìm đến tôn giáo.
d. Tính chất của tôn giáo : tính lịch sử, tính quần chúng, tính chính trị
- Tính lịch sử: tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nó hình thành,
tồn tại phát triển khả năng biến đổi trong các giai đoạn lịch sự nhất định
để thích nghi với nhiều chế độ chính trị - xh . Tôn giáo sẽ tồn tại lâu dài, nhưng sẽ
mất đi khi con người làm chủ được tự nhiên, xh và tư duy.
- Tính quần chúng: Tôn giáo phản ánh khát vọng của quần chúng bị áp bức về
một xã hội tự do , bình đẳng bác ái (dù đó là hư ảo). Tôn giáo đã trở thành nhu cầu
tinh thần, đức tinh, lối sống của một bộ phận dân cư.
- Tính chính trị: Xuất hiện khi hội đã phân chia giai cấp, sự đối kháng,
sự khác biệt về lợi ích giai cấp. Giai cấp thống trị lợi dụng tôn giáo làm công cụ hỗ
trợ để thống trị, áp bức bóc lột hoặc quần chúng. Những cuộc chiến tranh
tôn giáo đã đang xảy ra, thực chất vẫn xuất phát từ lợi ích của những lực
lượng xã hội khác nhau lợi dụng tôn giáo để thực hiện mục tiêu chính trị của mình.
6. Khái niệm dân tộc cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác
Lênin
* Khái niệm dân tộc:
- Theo nghĩa rộng: dân tộc là một cộng đồng chính trị - hội những đặc trưng
bản: lãnh thổ chung ổn định, chung phương thức sinh hoạt sản xuất, chung
ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp, chung nền văn hóa tâm chung một nhà
nước.
- Theo nghĩa hẹp: dân tộc là cộng đồng người được hình thành lâu dài trong lịch sử
có chung ngôn ngữ, chung văn hóa, có ý thức tự giác tộc người.
* Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc:
- Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân
tộc độc lập
- Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong cùng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều
quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau.
* Cương lĩnh dân tộc chủ nghĩa Mác – Lênin:
- Căn cứ khách quan:
Mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp
Hai xu hướng khách quan trong sự phát triển của dân tộc
Dựa vào kinh nghiệm phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn cách mạng
Nga trong việc giải quyế vấn đề dân tộc những năm đầu thế kỉ XX
- Nội dung cương lĩnh:
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Đây quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc
lớn hay nhỏ, ở trình độ phát triển cao hay thấp
Các dân tộc đều nghĩa vụ quyền lợi ngang nhau trên tất cả lĩnh
vực đời sống hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi
kinh tế, chính trị, văn hóa.
Trong một quốc gia nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải
được thể hiện trên sở pháp nhưng quan trọng hơn phải được
thực hiện trên thực tế
Để thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình
trạng áp bức giai cấp, trên sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc,
phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, dân tộc cực đoan
sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết xây dựng mối quan hệ hữu
nghị , hợp tác giữa các dân tộc
Các dân tộc có quyền tự quyết
quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của mình ,
quyền tự lựa chọn chế độ chính trị, con đường phát triển của dân
tộc mình
Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia
dân tộc độc lập, đồng thời quyền tự nguyện liên hiệp với các dân
tộc trên cơ sở bình đẳng
Việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn- cụ
thể phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm
bảo sự thống nhất lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp công nhân
Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của dân tộc
người thiểu s trong một quốc gia đa tộc người , nhất việc phân lập
thành một quốc gia độc lập
Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của thế lực thù
địch lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc
nội bộ của các nước, hoặc kích động đòi ly khai dân tộc.
Liên hiệp giai cấp công nhân tất cả các dân tộc
Liên hiệp công nhân của các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải
phóng dân tộc giải phóng giai cấp, phản ánh sự gắn chặt chẽ
giữa tinh thần chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính
Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là sở vững chắc để đoàn
kết các tầng lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong đấu tranh
chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
Nội dung liên hiệp giai cấp công nhân tất cả các dân tộc vừa nội
dung chủ yếu, vừa là giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung của
Cương lĩnh thành một chỉnh thể.
Cương lĩnh dân tộc chủ nghĩa M-L là cơ sở lý luận quan trọng để ĐCS
vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành
độc lập dân tộc và CNXH
Ý nghĩa: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là nội dung cơ bản nhất trong
cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin.
• Phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân
• Phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng
giai cấp
• Đảm bảo cho phong trào giải phóng dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng
lợi
• Là điều kiện thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Do đó, là cơ sở để giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc và giải phòng dân
tộc bị áp bức.
• Liên kết cả ba nội dung thành một chỉnh thể.
5. Những đặc trưng bản của CNXH theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác- Lênin
- Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội,
giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
- Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại
biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
- Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá
trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ
hữu nghị, hợp tác với các nhân dân các nước trên thế giới.
4. Nhưng điều kiện khách quan chủ quan quy định sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân
* Điều kiện khách quan:
Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là con đẻ, là sản phẩm của nền đại công nghiệp
tính xã hội hóa cao, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại.
Giai cấp công nhân lực lượng phá vỡ quan hệ sx TBCN, giành
chính quyền về tay mình. Giai cấp công nhân trở thành đại biểu cho
sự tiến hóa tất yếu của lịch sử, lực lượng duy nhất đủ điều kiện
để tổ chức lãnh đạo, xây dựng phát triển LLSX QHSX
XHCN, tạo nền tảng vững chắc xây dựng chế độ XHCN
Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định
- GCCN là giai cấp tiên tiến nhất.
+ GCCN là sản phẩm của nền sx ĐCN, phát triển cùng với sự phát triển của
nền sx ĐCN nên nền sx trình độ phát triển cao đòi hỏi GCCN cần phải
tiếp thu các kiến thức khoa học để vận hành đc dây chuyền này.
+ GCCN đại diện cho LLSX tiên tiến thể hiện ở nhiệm vụ xóa bỏ QHSX dựa
trên chế độ tư hữu về TLSX thiết lập quan hệ sx mới tiến bộ hơn.
+ GCCN được trang bị luận của chủ nghĩa Mác Nin luận cách
mạng khoa học và tiến bộ. Để có thể tiếp thu và vận dụng lí luận này đòi hỏi
GCCN cần có trình độ lí luận nhất định.
- GCCN có ý thức tổ chức kỷ luật cao:
+ Môi trường làm việc của giai cấp công nhân sản xuất tập trung cao
trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại, cấu tổ chức ngày càng chặt
chẽ, làm việc theo dây chuyền buộc giai cấp công nhân phải luôn tuân thủ
nghiêm ngặt kỷ luật lao động.
+ Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp chống lại giai cấp sản - một
giai cấp tiềm lực về kinh tế - kỹ thuật nên giai cấp công nhân phải đấu
tranh bằng phẩm chất kỷ luật của mình.
- GCCN tinh thần cách mạng triệt để nhất: cách mạng của GCCN
hướng tới mục tiêu cuối giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải
phóng con người, thể hiện ở sự xóa bỏ mọi tình trạng áp bức bóc lột, nô dịch
cả về vật chất lẫn tinh thần. GCCN vừa phải giành chính quyền, vừa sử dụng
chính quyền để thực hiện mục tiêu đó.
-GCCN có bản chất quốc tế.
+ Giai cấp công nhân ở tất cả các nước đều có chung một mục đích là giải
phóng mình đồng thời giải phóng hội khỏi áp bức bóc lột họ đều
chung một kẻ thù là giai cấp tư sản bóc lột.
+ Và cũng do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp, để chống lại chủ nghĩa tư
bản, giai cấp tư sản khi mà chúng đã liên kết với nhau thành tập đoàn tư bản,
chủ nghĩa đế quốc, vì vậy mà giai cấp công nhân càng phải nêu cao tinh thần
quốc tế của giai cấp mình, cùng nhau thực hiện SMLS
* Điều kiện chủ quan:
Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng:
- Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng giai cấp
công nhân hiện đại, đảm bảo cho giai cấp công nhân thực hiện được sứ mệnh
lịch sử của mình.
Chất lượng công nhân phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị
của một giai cấp cách mạng, tức là tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách
của giai cấp mình đối với lịch sử, do đó giai cấp công nhân phải được giác ngộ
về lý luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Leenin.
- Là giai cấp đại diện tiêu biển cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất lượng
giai cấp công nhân còn phải thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ khoa học
kỹ thuậ và công nghệ hiện đại, nhất là trong điều kiện hiện nay.
Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân
thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
- Đảng Cộng sản-đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai
trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai
cấp công nhân với tư cách là giai cấp cách mạng.
- Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng
nhất của Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân trở thành đội
tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp.
Đảng Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, của dân
tộc và xã hội.
- Đảng Cộng sản đề ra đường lối, tuyên truyền đưa đường lối vào thực tiễn cuộc
sống; tổ chức thực hiện và gương mẫu thực hiện đường lối.
Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các
tầng lớp lao động khác (trí thức, tiểu thương,...) do giai cấp công nhân thông
qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Chỉ duy nhất giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chủ nghĩa tư bản,
từng bước xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế
giới.
3. Khái niệm giai cấp công nhân nội dung sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân
*Khái niệm giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân một tập đoàn hội ổn định, hình thành phát triển cùng
với quá trình phát triển nền công nghiệp hiện đại với nhịp độ phát triển của lực
lượng sản xuất họ lao động với phương thức công nghiệp ngành càng hiện đại
gắn liền với quá trình sản xuất vật chất mang tính hoạt động đại biểu cho
phương thức sản xuất mang tính hội hóa ngày càng cao. Họ người làm thuê
do không có nguyên liệu sản xuất, buộc bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư
sản bóc lột giá trị thặng dư vì vậy lợi ích bản của họ đối lập với lợi ích của giai
cấpsản . Đógiai cấp sứ mệnh phủ định chế độbản chủ nghĩa xây dựng
thành công chủ nghãi cộng sản, chủ nghĩa xã hội trên toàn thế giới
* Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN
Theo chủ nghĩa M-L, sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân thông
qua chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động
đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa bản, giải
phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo
nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh
Nói về sứ mệnh lịch sử của giai cấp CN, CN M viết “Thực hiện sự nghiệp giải
phóng thế giới ấy – đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại”
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện trên 3 nội dung cơ bản:
Nội dung kinh tế
nhân tố hàng đầu của LLSX xh hóa cao, GCCN cũng đại biểu
cho QHSX mới, sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của con người và xã hội.
GCCN tạo tiền đề vật chất – kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới
TC xh hóa cao đòi hỏi mối quan hệ sx mới, phù hợp chế độ công hữu
các TLSX. GCCN giai cấp duy nhất không lợi ích riêng với chế
độ tư hữu về TLSX vì vậy GCCNlợi ích gắn với lợi ích chung của
xã hội
Nội dung chính trị, - xã hội
GCCN cùng với ND lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
tiến hành cách mạng chính trị lật đổ quyền thống trị của giai cấp thống
trị, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức, giành quyền lực về tay giai cấp CN
và ND lao động
Thiết lập NN kiểu mới, mang bản chất GCCN, xây dựng nền dân chủ
XHCN, thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ.
GCCN giai cấp nhiệm vụ xây dựng nền dân chủ - pháp quyền,
cải tạo xh cũ và tổ chức xd xh mới, thực hiện dân chủ, công bằng bình
đẳng và tiến bộ xã hội
Nội dung văn hóa – tư tưởng
GCCN tiến trình cách mạng cải tạo xh xd xh mới trên lĩnh vực
văn hóa, tưởng cần phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao
động, công bằng, dân chủ, bình đăng và tự do
Xây dựng củng cố ý thức hệ tiên tiến của GCCN, đó CN M-L,
đấu tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư sót lại của hệ
tưởng cũ
Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới XHCN, đạo đức lối
sống mới XHCN
2. Vai trò của C.Mác Ph. Ăngghen đối với sự ra đời của chủ
nghĩa xã hội khoa học.
Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
C.MácPh.Ăngghen hai thành viên tích cực câu lạc bộ Hêghen trẻ. Với
nhãn quan khoa học uyên bác, các ông đã sớm nhận thấy những mặt tích cực
hạn chế trong triết học Ph.Hêghen L.Phoiobac. Với triết học
Ph.Hêghen, tuy mang quan điểm duy tâm nhưng chứa đựng “cái hạt nhân”
hợp của phép biện chứng. Với triết học L.Phoiobac, tuy mang nặng quan
điểm siêu hình, song nội dung thấm nhuần quan niệm duy vật. C.Mác
Ph.Ăngghen đã kế thừa, cải tạo loại bỏ cái vỏ thần duy tâm, siêu hình
để xây dựng nên lý thuyết mới CN duy vật biện chứng
Với C.Mác, từ cuối năm 1843 đến 4/1844, thông qua tác phẩm “Góp phần
phê phán triết học pháp quyền của Hêghen – Lời nói đầu (1844)” đã thể hiện
rõ sự chuyển biến từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật, từ lập
trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa
Với Ph.Ăngghen, từ 1843 với tác phẩm “Tình cảnh nước Anh”; “Lược khảo
khoa kinh tế - chính trị” đã thể hiện sự chuyển biến từ thế giới quan duy
tâm sang thế giới quan duy vật từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập
trường cộng sản chủ nghĩa.
Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen
Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Trên sở kế thừa “cái hạt nhân hợp lý” của phép biện chứng lọc
bỏ quan điểm duy tâm, thần của triết học Ph. Hêghen; kế thừa
những giá trị duy vật loại bỏ quan điểm siêu hình của triết học
L.Phoiobac, đồng thời nghiên cứu thành tựu khoa học tự nhiên.
C.Mác Ph.Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật biện chứng,
thành tự vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học. Bằng phép biện chứng duy
vật, nghiên cứu chủ nghĩa sản, C.Mác Ph.Ănggen đã sáng lập
chủ nghĩa duy vật lịch sử - phát kiến đại thứ nhất khẳng định về
mặt triết học sự sụp đổ của CNTS và sự thắng lợi của CNXH.
Học thuyết về giá trị thặng dư
C.Mác và Ph.Ăngghen đi sâu nghiên cứu nền sản xuất công nghiệp
nền kinh tế TBCN đã sáng tạo ra bộ “Tư bản” giá trị to lớn nhất
của nó là “Học thuyết về giá trị thặng dư – phát kiến vĩ đại thứ hai của
C.Mác Ph.Ăngghen sự khẳng định về phương diện kinh tế sự
diệt vong không tránh khỏi của CNTB và sự ra đời tất yếu của CNXH
Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân
Trên cơ s hai phát kiến vĩ đại, C.Mác và Ph.Ăngghen đã có phát kiến
đại thứ ba, sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân,
giai cấp sứ mệnh thủ tiêu CNTB, xây dựng thành công chủ nghĩa
hội và chủ nghĩa cộng sản. Với phát kiến thứ ba, những hạn chế
tính lịch sử của CNXH không tưởng phê phán đã được khắc phục
một cách triệt để, đồng thời đã luận chứng khẳng định về phương
diện chính trị - xã hội.
Tuyên ngôn của ĐCS đánh dấu sự ra đời của CNXHKH
Được sự ủy nhiệm của những người cộng sảncông nhân quốc tế, tháng 2
năm 1848, tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” do C.Mác
Ph.Ăngghen soạn thảo được công bố toàn thế giới
Sự ra đời của tác phẩm đánh dấu sự hình thành về bản luận của
CN M L bao gồm ba bộ phận hợp thành: Triết học, KTCT học
CNXHKH
Đây cưỡng lĩnh chính trị, kim chỉ nam hành động của toàn bộ
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
Chỉ ra một cách khoa học con đường để GCCN hoàn thành sứ mệnh
lịch sử, mục tiêu cuối cùng là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc,
giải phóng con người.
1. CNXHKH ? Hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa hội
khoa học
Khái niệm CNXHKH
Theo nghĩa rộng, CNXHKH chủ nghĩa M-L, luận giải từ các
giác độ triết học, kinh tế học chính trị chính trị - hội về sự
chuyển biến tất yếu của hội loài người từ chủ nghĩa bản lên
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Theo nghĩa hẹp, CNXHKH một trong ba bộ phận cấu thành nên
CN M-L.
Hoàn cảnh lịch sử ra đời CNXHKH
Điều kiện kinh tế - xã hội
Sự phát triển của CNTB và phương thức sản xuất TBCN
Trong những năm 40 của TK19, dưới sự tác động của CMCN, xuất
hiện mâu thuẫn ngày càng quyết liệt giữa LLSX mang tính chất xã hội
với QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu nhân TBCN về TLSX. Biểu
hiện bằng các cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1825,1836,1847
1857.
Sự phát triển của phong trào công nhân
Cùng với quá trình phát triển nền đại công nghiệp, sự ra đời hai giai
cấp lợi ích bản đối lập nhau: GCTS GCCN. Từ đây, nhiều
cuộc khởi nghĩa, phong trào đấu tranh bắt đầu quy rộng
khắp. (Phong trao Hiến chương Anh năm 1836-1848, Phong trào
công nhân dệt Đức năm 1844, Phong trào công nhân dệt thành
phố Lion,Pháp năm 1831 và 1834.)
Chính sự phát triển của CNTB phong trào công nhân đã đặt ra
yêu cầu thực tiễn cho các nhà luận nghiên cứu cho ra đời luận
CNXHKH. Điều kiện kinh tế - xã hội chính là mảnh đất hiện thực cho
sự ra đời CNXHKH
Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
Tiền đề khoa học tự nhiên
- Trong khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong vật
học và sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng:
+Học thuyết tiến hóa:
Trước khi các thuyết tiến hóa ra đời, việc hình thành nhận thức của
con người dựa trên thuyết duy tâm thần học, họ cho rằng thế giới này
được tạo ra bởi 1 đấng sáng thế nào đó. Khi thuyết tiến hóa ra đời đã
bác bỏ quan niệm này.
Học thuyết tiến hóa sở KHTN chứng minh rằng giữa tất cả các
loài đều được tiến hóa từ các loài trước đó bằng con đường chọn lọc
tự nhiên thông qua đặc tính biến dị và di truyền.
Đây cũng chính là một bằng chứng khoa học để bác bỏ quan điểm duy
tâm thần học xây dựng quan điểm duy vật và là cơ sở để các nhà khoa
học tiếp thu những nhận thức mới, hiểu biết hơn về giới tự nhiên
+Học thuyết tế bào:
Bác bỏ phương pháp tư duy siêu hình để hình thành nên phương pháp
tư duy biện chứng khi xem xét sự phát triển của sự vật, hiện tượng
trong giới tự nhiên.
Phương pháp tư duy biện chứng cho thấy được sự thống nhất giữa các
sinh vật sống trên thế giới, nó không có gì khác biệt giữa thế giới thực
vật đồng vật.Bởi giới sinh vật chung 1 cấu tạo đầu tiên đó
tế bào, chỉ khác nhau cấu tạo của tế bào. Học thuyết tế bào một
phát minh ảnh hưởng tới thế giới quan của các nhà khoa học nói
chung là cơ sở, tiền đề để chuyển từ phương pháp tư duy siêu hình
sang phương pháp tư duy biện chứng.
+Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng:
Thể hiện sự thông nhất của thế giới vật chất và bác bỏ những giới hạn
của con người đối với thế giới vật chất.
Như vậy, thế giới này không điểm đầu cũng k điểm cuối chỉ
những thời điểm chúng ta nhận thức về thế giới vật chất này
những dạng biểu hiện cụ thể của thế giới vật chất này thôi. Đây
cũng động lực cho các nhà khoa học tham gia ngày càng nhiều,
các nghiên cứu về thế giới vật chất mà mình đang sống
Tiền đề tư tưởng lý luận
+ Triết học cổ điển Đức(Ph.Hêghen L.Phoiobac) C.Mác thừa kế
phép biện chứng của Ph.Hêghen trên cơ sở loại bỏ các yêu tố duy tâm
thần bí trong hệ thống triết học của Ph.Hêghen , đồng thời thừa kế các
quan điểm duy vật tiến bộ của L.Phoiobac để xây dựng phép biện
chứng duy vật.
+Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (A.Smith và D.Ricardo)
Trong tư tưởng của các nhà không tưởng, kinh tế chính trị cổ điển Anh
thì C.Mác đã kế thừa được hạt nhân hợp lý, đó chính giá trị thặng
dư.
Qua nghiên cứu GTTD thì C.Mác đã chỉ ra nguyên nhân làm nên sự
giàu của GCTS cũng chỉ ra được hình thức bóc lột của gia cấp
sản đối với GCCN bóc lột GTTD. Từ đó C.Mác sở để
khẳng định rằng trong các giai cấp đối lập với GCTS thì giai cấp công
dân là giai cấp cách mạng
+Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán Pháp (XanhXimong và
S.Phurie,...)
Là nguồn gốc lý luận trực tiếp cho sự ra đời của CNXHKH và sự ra
đời này đã đóng góp nhiều giá trị tích cực:
+ Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế
chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột
+ Đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai
+ Thức tỉnh tinh thần đấu tranh của giái cấp công nhân chống lại
CNTB
Bên cạnh đó cũng còn nhiều hạn chế như:
+ Chưa phát hiện ra quy luật vận động nội tại của phương thức sản
xuất TBCN
+ Chưa phát hiện ra lực lượng giai cấp tiên phong đóng vai trò lãnh
đạo quá trình chuyển biến cách mạng từ xã hội cũ sang xã hội mưới
+ Chưa tìm ra con đường và biện pháp đấu tranh cách mạng từ CNTB
lên CNXH.
Song vượt lên tất cả, những giá trị khoa học, cống hiến của các nhà tư tưởng đã tạo
ra tiền đề tưởng, luận để C.Mác Ph.Ăngghen kế thừa những hạt nhân hợp
lý, lọc bỏ những bất hợp lý, xây dựng và phát triển CNXHKH.
| 1/16

Preview text:

7. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo
a. Khái niệm tôn giáo
 Khái niệm tôn giáo: Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh hiện
thực khách quan, theo quan niệm hoang đường, ảo tưởng phù hợp với tâm lý, hành vi của con người.
 Trong đời sống xã hội, tôn giáo là một cộng đồng xã hội, với các yếu tố: hệ
thống giáo lý tôn giáo, nghi lễ tôn giáo…
 Cần phân biệt tôn giáo với mê tín dị đoan: Mê tín dị đoan là những hiện
tượng (ý thức, hành vi) cuồng vọng của con người đến mức mê muội, trái với
lẽ phải hành vi đạo đức, văn hóa cộng đồng gây hậu quả trực tiếp đến đời
sống vật chất, tinh thần của cá nhân, cộng đồng xã hội. Đây là một hiện
tượng xã hội tiêu cực phải kiên quyết bài trừ, nhằm làm lành mạnh hóa đời sống tinh thần xã hội.
b. Bản chất của tôn giáo:
 Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hoang đường, hư ảo hiện
thực khách quan. Qua sự phản ánh của tôn giáo mọi sức mạnh của tự nhiên
và xã hội trở thành thần bí
+ Về bản chất, tôn giáo là một hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo ra
+ Về phương diện thế giới quan, tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự
khác biệt với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học chủ nghĩa M-L
Xét về bản chất tôn giáo là một hiện tượng xã hội tiêu cực. Nhưng trong một
chừng mực nhất định tôn giáo có những mặt tích cực.
c. Nguồn gốc tôn của giáo
- Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội:
* Trong xã hội nguyên thủy do trình độ LLSX thấp kém, con người cảm
thấy yếu đuối, lệ thuộc vào tự nhiên nên họ đã gán cho tự nhiên những lực
lượng siêu tự nhiên có sức mạnh, quyền lực thần bí, quyết định đến cuộc
sống và họ phải tôn thờ.
* Khi xã hội có giai cấp đối kháng, áp bức bất công do không giải thích
được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức bóc lột.. cộng với sự lo
sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội , con người trông chờ vào sự
giải phóng của thế lực siêu nhiên
- Nguồn gốc nhận thức: Tôn giáo bắt nguồn từ sự nhận thức hạn hẹp và mơ hồ
về tự nhiên, xã hội có liên quan đến đời sống, số phận của con người. Trong quá
trình nhận thức, con người có thể nảy sinh những yếu tố suy diễn, tưởng tượng
xa lạ với hiện thực khách quan.
- Nguồn gốc tâm lí: Sự sợ hãi trước hiện tượng tự nhiên, xã hội hay trong lúc
ốm đau, bệnh tật, ngay cả những may, rủi bất ngờ hoặc tâm lý muốn được bình
yên khi làm việc lớn con người cũng dễ tìm đến tôn giáo. Thậm chí cả những
tình cảm tích cực như tình yêu, lòng biết ơn, lòng kính trọng đối với người có
công với đất nước cũng khiến con người dễ tìm đến tôn giáo.
d. Tính chất của tôn giáo : tính lịch sử, tính quần chúng, tính chính trị
- Tính lịch sử: tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nó hình thành,
tồn tại và phát triển và có khả năng biến đổi trong các giai đoạn lịch sự nhất định
để thích nghi với nhiều chế độ chính trị - xh . Tôn giáo sẽ tồn tại lâu dài, nhưng sẽ
mất đi khi con người làm chủ được tự nhiên, xh và tư duy.
- Tính quần chúng: Tôn giáo phản ánh khát vọng của quần chúng bị áp bức về
một xã hội tự do , bình đẳng bác ái (dù đó là hư ảo). Tôn giáo đã trở thành nhu cầu
tinh thần, đức tinh, lối sống của một bộ phận dân cư. -
Tính chính trị: Xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự đối kháng,
sự khác biệt về lợi ích giai cấp. Giai cấp thống trị lợi dụng tôn giáo làm công cụ hỗ
trợ để thống trị, áp bức bóc lột và mê hoặc quần chúng. Những cuộc chiến tranh
tôn giáo đã và đang xảy ra, thực chất vẫn là xuất phát từ lợi ích của những lực
lượng xã hội khác nhau lợi dụng tôn giáo để thực hiện mục tiêu chính trị của mình.
6. Khái niệm dân tộc và cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin * Khái niệm dân tộc:
- Theo nghĩa rộng: dân tộc là một cộng đồng chính trị - xã hội có những đặc trưng
cơ bản: có lãnh thổ chung ổn định, chung phương thức sinh hoạt sản xuất, chung
ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp, chung nền văn hóa và tâm lý và chung một nhà nước.
- Theo nghĩa hẹp: dân tộc là cộng đồng người được hình thành lâu dài trong lịch sử
có chung ngôn ngữ, chung văn hóa, có ý thức tự giác tộc người.
* Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc:
- Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc độc lập
- Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong cùng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều
quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau.
* Cương lĩnh dân tộc chủ nghĩa Mác – Lênin: - Căn cứ khách quan:
 Mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp
 Hai xu hướng khách quan trong sự phát triển của dân tộc
 Dựa vào kinh nghiệm phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn cách mạng
Nga trong việc giải quyế vấn đề dân tộc những năm đầu thế kỉ XX - Nội dung cương lĩnh:
 Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
 Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc
lớn hay nhỏ, ở trình độ phát triển cao hay thấp
 Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả lĩnh
vực đời sống xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi
kinh tế, chính trị, văn hóa.
 Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải
được thể hiện trên cơ sở pháp lý nhưng quan trọng hơn nó phải được
thực hiện trên thực tế
 Để thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình
trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc,
phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, dân tộc cực đoan
 Là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu
nghị , hợp tác giữa các dân tộc
 Các dân tộc có quyền tự quyết
 Là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của mình ,
quyền tự lựa chọn chế độ chính trị, và con đường phát triển của dân tộc mình
 Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia
dân tộc độc lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với các dân
tộc trên cơ sở bình đẳng
 Việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn- cụ
thể và phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm
bảo sự thống nhất lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp công nhân
 Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của dân tộc
người thiểu số trong một quốc gia đa tộc người , nhất là việc phân lập
thành một quốc gia độc lập
 Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của thế lực thù
địch lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc
nội bộ của các nước, hoặc kích động đòi ly khai dân tộc.
 Liên hiệp giai cấp công nhân tất cả các dân tộc
 Liên hiệp công nhân của các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải
phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, phản ánh sự gắn bó chặt chẽ
giữa tinh thần chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính
 Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn
kết các tầng lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong đấu tranh
chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
 Nội dung liên hiệp giai cấp công nhân tất cả các dân tộc vừa là nội
dung chủ yếu, vừa là giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung của
Cương lĩnh thành một chỉnh thể.
 Cương lĩnh dân tộc chủ nghĩa M-L là cơ sở lý luận quan trọng để ĐCS
vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành
độc lập dân tộc và CNXH
 Ý nghĩa: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là nội dung cơ bản nhất trong
cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin.
• Phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân
• Phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp
• Đảm bảo cho phong trào giải phóng dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi
• Là điều kiện thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Do đó, là cơ sở để giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc và giải phòng dân tộc bị áp bức.
• Liên kết cả ba nội dung thành một chỉnh thể.
5. Những đặc trưng cơ bản của CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin
- Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội,
giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
- Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại
biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
- Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá
trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ
hữu nghị, hợp tác với các nhân dân các nước trên thế giới.
4. Nhưng điều kiện khách quan và chủ quan quy định sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân
* Điều kiện khách quan:
 Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân
 Giai cấp công nhân là con đẻ, là sản phẩm của nền đại công nghiệp có
tính xã hội hóa cao, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại.
 Giai cấp công nhân là lực lượng phá vỡ quan hệ sx TBCN, giành
chính quyền về tay mình. Giai cấp công nhân trở thành đại biểu cho
sự tiến hóa tất yếu của lịch sử, là lực lượng duy nhất có đủ điều kiện
để tổ chức và lãnh đạo, xây dựng và phát triển LLSX và QHSX
XHCN, tạo nền tảng vững chắc xây dựng chế độ XHCN
 Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định
- GCCN là giai cấp tiên tiến nhất.
+ GCCN là sản phẩm của nền sx ĐCN, phát triển cùng với sự phát triển của
nền sx ĐCN nên nền sx có trình độ phát triển cao đòi hỏi GCCN cần phải
tiếp thu các kiến thức khoa học để vận hành đc dây chuyền này.
+ GCCN đại diện cho LLSX tiên tiến thể hiện ở nhiệm vụ xóa bỏ QHSX dựa
trên chế độ tư hữu về TLSX thiết lập quan hệ sx mới tiến bộ hơn.
+ GCCN được trang bị lí luận của chủ nghĩa Mác Lê Nin là lí luận cách
mạng khoa học và tiến bộ. Để có thể tiếp thu và vận dụng lí luận này đòi hỏi
GCCN cần có trình độ lí luận nhất định.
- GCCN có ý thức tổ chức kỷ luật cao:
+ Môi trường làm việc của giai cấp công nhân là sản xuất tập trung cao và
có trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại, có cơ cấu tổ chức ngày càng chặt
chẽ, làm việc theo dây chuyền buộc giai cấp công nhân phải luôn tuân thủ
nghiêm ngặt kỷ luật lao động.
+ Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp chống lại giai cấp tư sản - là một
giai cấp có tiềm lực về kinh tế - kỹ thuật nên giai cấp công nhân phải đấu
tranh bằng phẩm chất kỷ luật của mình.
- GCCN có tinh thần cách mạng triệt để nhất: vì cách mạng của GCCN
hướng tới mục tiêu cuối là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải
phóng con người, thể hiện ở sự xóa bỏ mọi tình trạng áp bức bóc lột, nô dịch
cả về vật chất lẫn tinh thần. GCCN vừa phải giành chính quyền, vừa sử dụng
chính quyền để thực hiện mục tiêu đó.
-GCCN có bản chất quốc tế.
+ Giai cấp công nhân ở tất cả các nước đều có chung một mục đích là giải
phóng mình đồng thời giải phóng xã hội khỏi áp bức bóc lột và họ đều có
chung một kẻ thù là giai cấp tư sản bóc lột.
+ Và cũng do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp, để chống lại chủ nghĩa tư
bản, giai cấp tư sản khi mà chúng đã liên kết với nhau thành tập đoàn tư bản,
chủ nghĩa đế quốc, vì vậy mà giai cấp công nhân càng phải nêu cao tinh thần
quốc tế của giai cấp mình, cùng nhau thực hiện SMLS * Điều kiện chủ quan:
➢Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng:
- Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng giai cấp
công nhân hiện đại, đảm bảo cho giai cấp công nhân thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình.
Chất lượng công nhân phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị
của một giai cấp cách mạng, tức là tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách
của giai cấp mình đối với lịch sử, do đó giai cấp công nhân phải được giác ngộ
về lý luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Leenin.
- Là giai cấp đại diện tiêu biển cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất lượng
giai cấp công nhân còn phải thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ khoa học
kỹ thuậ và công nghệ hiện đại, nhất là trong điều kiện hiện nay.
➢Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân
thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
- Đảng Cộng sản-đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai
trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai
cấp công nhân với tư cách là giai cấp cách mạng.
- Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng
nhất của Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân trở thành đội
tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp.
Đảng Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, của dân tộc và xã hội.
- Đảng Cộng sản đề ra đường lối, tuyên truyền đưa đường lối vào thực tiễn cuộc
sống; tổ chức thực hiện và gương mẫu thực hiện đường lối.
➢Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các
tầng lớp lao động khác (trí thức, tiểu thương,...) do giai cấp công nhân thông
qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo.
 Chỉ duy nhất giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chủ nghĩa tư bản,
từng bước xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế giới.
3. Khái niệm giai cấp công nhân và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
*Khái niệm giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng
với quá trình phát triển nền công nghiệp hiện đại với nhịp độ phát triển của lực
lượng sản xuất họ lao động với phương thức công nghiệp ngành càng hiện đại và
gắn liền với quá trình sản xuất vật chất mang tính hoạt động là đại biểu cho
phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê
do không có nguyên liệu sản xuất, buộc bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư
sản bóc lột giá trị thặng dư vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích của giai
cấp tư sản . Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa xây dựng
thành công chủ nghãi cộng sản, chủ nghĩa xã hội trên toàn thế giới
* Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN
Theo chủ nghĩa M-L, sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân là thông
qua chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động
đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải
phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo
nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh
Nói về sứ mệnh lịch sử của giai cấp CN, CN M viết “Thực hiện sự nghiệp giải
phóng thế giới ấy – đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại”
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện trên 3 nội dung cơ bản:  Nội dung kinh tế
 Là nhân tố hàng đầu của LLSX xh hóa cao, GCCN cũng là đại biểu
cho QHSX mới, sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của con người và xã hội.
 GCCN tạo tiền đề vật chất – kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới
 TC xh hóa cao đòi hỏi mối quan hệ sx mới, phù hợp chế độ công hữu
các TLSX. GCCN là giai cấp duy nhất không có lợi ích riêng với chế
độ tư hữu về TLSX vì vậy GCCN có lợi ích gắn với lợi ích chung của xã hội
 Nội dung chính trị, - xã hội
 GCCN cùng với ND lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
tiến hành cách mạng chính trị lật đổ quyền thống trị của giai cấp thống
trị, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức, giành quyền lực về tay giai cấp CN và ND lao động
 Thiết lập NN kiểu mới, mang bản chất GCCN, xây dựng nền dân chủ
XHCN, thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ.
 GCCN là giai cấp có nhiệm vụ xây dựng nền dân chủ - pháp quyền,
cải tạo xh cũ và tổ chức xd xh mới, thực hiện dân chủ, công bằng bình
đẳng và tiến bộ xã hội
 Nội dung văn hóa – tư tưởng
 GCCN tiến trình cách mạng cải tạo xh cũ và xd xh mới trên lĩnh vực
văn hóa, tư tưởng cần phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao
động, công bằng, dân chủ, bình đăng và tự do
 Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của GCCN, đó là CN M-L,
đấu tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư sót lại của hệ tư tưởng cũ
 Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới XHCN, đạo đức và lối sống mới XHCN
2. Vai trò của C.Mác và Ph. Ăngghen đối với sự ra đời của chủ
nghĩa xã hội khoa học.

 Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
C.Mác và Ph.Ăngghen là hai thành viên tích cực câu lạc bộ Hêghen trẻ. Với
nhãn quan khoa học uyên bác, các ông đã sớm nhận thấy những mặt tích cực
và hạn chế trong triết học Ph.Hêghen và L.Phoiobac. Với triết học
Ph.Hêghen, tuy mang quan điểm duy tâm nhưng chứa đựng “cái hạt nhân”
hợp lí của phép biện chứng. Với triết học L.Phoiobac, tuy mang nặng quan
điểm siêu hình, song nội dung thấm nhuần quan niệm duy vật. C.Mác và
Ph.Ăngghen đã kế thừa, cải tạo và loại bỏ cái vỏ thần bí duy tâm, siêu hình
để xây dựng nên lý thuyết mới CN duy vật biện chứng
Với C.Mác, từ cuối năm 1843 đến 4/1844, thông qua tác phẩm “Góp phần
phê phán triết học pháp quyền của Hêghen – Lời nói đầu (1844)” đã thể hiện
rõ sự chuyển biến từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật, từ lập
trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa
Với Ph.Ăngghen, từ 1843 với tác phẩm “Tình cảnh nước Anh”; “Lược khảo
khoa kinh tế - chính trị” đã thể hiện rõ sự chuyển biến từ thế giới quan duy
tâm sang thế giới quan duy vật từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập
trường cộng sản chủ nghĩa.
 Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen
 Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Trên cơ sở kế thừa “cái hạt nhân hợp lý” của phép biện chứng và lọc
bỏ quan điểm duy tâm, thần bí của triết học Ph. Hêghen; kế thừa
những giá trị duy vật và loại bỏ quan điểm siêu hình của triết học
L.Phoiobac, đồng thời nghiên cứu thành tựu khoa học tự nhiên.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật biện chứng,
thành tự vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học. Bằng phép biện chứng duy
vật, nghiên cứu chủ nghĩa tư sản, C.Mác và Ph.Ănggen đã sáng lập
chủ nghĩa duy vật lịch sử - phát kiến vĩ đại thứ nhất là khẳng định về
mặt triết học sự sụp đổ của CNTS và sự thắng lợi của CNXH.
 Học thuyết về giá trị thặng dư
C.Mác và Ph.Ăngghen đi sâu nghiên cứu nền sản xuất công nghiệp và
nền kinh tế TBCN đã sáng tạo ra bộ “Tư bản” mà giá trị to lớn nhất
của nó là “Học thuyết về giá trị thặng dư – phát kiến vĩ đại thứ hai của
C.Mác và Ph.Ăngghen là sự khẳng định về phương diện kinh tế sự
diệt vong không tránh khỏi của CNTB và sự ra đời tất yếu của CNXH
 Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân
Trên cơ sở hai phát kiến vĩ đại, C.Mác và Ph.Ăngghen đã có phát kiến
vĩ đại thứ ba, sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân,
giai cấp có sứ mệnh thủ tiêu CNTB, xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Với phát kiến thứ ba, những hạn chế có
tính lịch sử của CNXH không tưởng – phê phán đã được khắc phục
một cách triệt để, đồng thời đã luận chứng và khẳng định về phương
diện chính trị - xã hội.
 Tuyên ngôn của ĐCS đánh dấu sự ra đời của CNXHKH
Được sự ủy nhiệm của những người cộng sản và công nhân quốc tế, tháng 2
năm 1848, tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” do C.Mác và
Ph.Ăngghen soạn thảo được công bố toàn thế giới
 Sự ra đời của tác phẩm đánh dấu sự hình thành về cơ bản lý luận của
CN M – L bao gồm ba bộ phận hợp thành: Triết học, KTCT học và CNXHKH
 Đây là cưỡng lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành động của toàn bộ
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
 Chỉ ra một cách khoa học con đường để GCCN hoàn thành sứ mệnh
lịch sử, mục tiêu cuối cùng là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng con người.
1. CNXHKH là gì ? Hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học  Khái niệm CNXHKH
 Theo nghĩa rộng, CNXHKH là chủ nghĩa M-L, luận giải từ các
giác độ triết học, kinh tế học chính trị và chính trị - xã hội về sự
chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
 Theo nghĩa hẹp, CNXHKH là một trong ba bộ phận cấu thành nên CN M-L.
 Hoàn cảnh lịch sử ra đời CNXHKH
 Điều kiện kinh tế - xã hội
 Sự phát triển của CNTB và phương thức sản xuất TBCN
Trong những năm 40 của TK19, dưới sự tác động của CMCN, xuất
hiện mâu thuẫn ngày càng quyết liệt giữa LLSX mang tính chất xã hội
với QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX. Biểu
hiện bằng các cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1825,1836,1847 và 1857.
 Sự phát triển của phong trào công nhân
Cùng với quá trình phát triển nền đại công nghiệp, sự ra đời hai giai
cấp có lợi ích cơ bản đối lập nhau: GCTS và GCCN. Từ đây, nhiều
cuộc khởi nghĩa, phong trào đấu tranh bắt đầu và có quy mô rộng
khắp. (Phong trao Hiến chương ở Anh năm 1836-1848, Phong trào
công nhân dệt ở Đức năm 1844, Phong trào công nhân dệt ở thành
phố Lion,Pháp năm 1831 và 1834.)
 Chính sự phát triển của CNTB và phong trào công nhân đã đặt ra
yêu cầu thực tiễn cho các nhà lý luận nghiên cứu cho ra đời lý luận
CNXHKH. Điều kiện kinh tế - xã hội chính là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời CNXHKH
 Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
 Tiền đề khoa học tự nhiên
- Trong khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong vật lý
học và sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng: +Học thuyết tiến hóa:
Trước khi các thuyết tiến hóa ra đời, việc hình thành nhận thức của
con người dựa trên thuyết duy tâm thần học, họ cho rằng thế giới này
được tạo ra bởi 1 đấng sáng thế nào đó. Khi thuyết tiến hóa ra đời đã bác bỏ quan niệm này.
Học thuyết tiến hóa là cơ sở KHTN chứng minh rằng giữa tất cả các
loài đều được tiến hóa từ các loài trước đó bằng con đường chọn lọc
tự nhiên thông qua đặc tính biến dị và di truyền.
Đây cũng chính là một bằng chứng khoa học để bác bỏ quan điểm duy
tâm thần học xây dựng quan điểm duy vật và là cơ sở để các nhà khoa
học tiếp thu những nhận thức mới, hiểu biết hơn về giới tự nhiên +Học thuyết tế bào:
Bác bỏ phương pháp tư duy siêu hình để hình thành nên phương pháp
tư duy biện chứng khi xem xét sự phát triển của sự vật, hiện tượng trong giới tự nhiên.
Phương pháp tư duy biện chứng cho thấy được sự thống nhất giữa các
sinh vật sống trên thế giới, nó không có gì khác biệt giữa thế giới thực
vật và đồng vật.Bởi vì giới sinh vật có chung 1 cấu tạo đầu tiên đó là
tế bào, chỉ khác nhau ở cấu tạo của tế bào. Học thuyết tế bào là một
phát minh ảnh hưởng tới thế giới quan của các nhà khoa học nói
chung và là cơ sở, tiền đề để chuyển từ phương pháp tư duy siêu hình
sang phương pháp tư duy biện chứng.
+Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng:
Thể hiện sự thông nhất của thế giới vật chất và bác bỏ những giới hạn
của con người đối với thế giới vật chất.
Như vậy, thế giới này không có điểm đầu và cũng k có điểm cuối chỉ
có những thời điểm chúng ta nhận thức về thế giới vật chất này và
những dạng biểu hiện cụ thể của thế giới vật chất này mà thôi. Đây
cũng là động lực cho các nhà khoa học tham gia ngày càng nhiều, có
các nghiên cứu về thế giới vật chất mà mình đang sống
 Tiền đề tư tưởng lý luận
+ Triết học cổ điển Đức(Ph.Hêghen và L.Phoiobac) C.Mác thừa kế
phép biện chứng của Ph.Hêghen trên cơ sở loại bỏ các yêu tố duy tâm
thần bí trong hệ thống triết học của Ph.Hêghen , đồng thời thừa kế các
quan điểm duy vật tiến bộ của L.Phoiobac để xây dựng phép biện chứng duy vật.
+Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (A.Smith và D.Ricardo)
Trong tư tưởng của các nhà không tưởng, kinh tế chính trị cổ điển Anh
thì C.Mác đã kế thừa được hạt nhân hợp lý, đó chính là giá trị thặng dư.
Qua nghiên cứu GTTD thì C.Mác đã chỉ ra nguyên nhân làm nên sự
giàu có của GCTS và cũng chỉ ra được hình thức bóc lột của gia cấp
tư sản đối với GCCN là bóc lột GTTD. Từ đó C.Mác có cơ sở để
khẳng định rằng trong các giai cấp đối lập với GCTS thì giai cấp công
dân là giai cấp cách mạng
+Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán Pháp (XanhXimong và S.Phurie,...)
Là nguồn gốc lý luận trực tiếp cho sự ra đời của CNXHKH và sự ra
đời này đã đóng góp nhiều giá trị tích cực:
+ Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và
chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột
+ Đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai
+ Thức tỉnh tinh thần đấu tranh của giái cấp công nhân và chống lại CNTB
Bên cạnh đó cũng còn nhiều hạn chế như:
+ Chưa phát hiện ra quy luật vận động nội tại của phương thức sản xuất TBCN
+ Chưa phát hiện ra lực lượng giai cấp tiên phong đóng vai trò lãnh
đạo quá trình chuyển biến cách mạng từ xã hội cũ sang xã hội mưới
+ Chưa tìm ra con đường và biện pháp đấu tranh cách mạng từ CNTB lên CNXH.
Song vượt lên tất cả, những giá trị khoa học, cống hiến của các nhà tư tưởng đã tạo
ra tiền đề tư tưởng, lý luận để C.Mác và Ph.Ăngghen kế thừa những hạt nhân hợp
lý, lọc bỏ những bất hợp lý, xây dựng và phát triển CNXHKH.