



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61549570
Câu 1,2,3: Phân tích điều kiện kinh tế xã hội / tiền đề KHTN / TTLL cho sự ra đời của CNXHKH Khái niệm CNXHKH:
Theo nghĩa hẹp: Là một trong 3 bộ phận hợp thành chủ nghĩa Marx – Lenin, là biểu hiện về mặt lý
luận của phong trào công nhân, là khoa học đấu tranh giai cấp để giải phóng GCCN, giải phóng
người lao động và giải phóng xã hội khỏi tình trạng áp bức, bóc lột.
Hoàn cảnh ra đời của CNXHKH:
Vào những năm 40 của thế kỉ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ tạo nên nền
đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp cơ khí làm cho PTSX TBCN có bước phát triển vượt bậc,
LLSX phát triển, tiến từ thủ công thành chuyên môn hóa với trình độ chuyên môn hóa ngày càng
cao và cuối cùng đi đến hình thái xã hội hóa. Đây là tiền đề cho sự xuất hiện của chế độ công hữu
về TLSX. QHXS TBCN được hình thành dựa trên chế độ tư hữu tư nhân về TLSX đã dẫn đến sự
mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX.
Điều kiện kinh tế - xã hội: +) Kinh tế:
Cuộc cách mạng công nghiệp đã hoàn thành ở nước Anh, bắt đầu chuyển sang Pháp và Đức
làm xuất hiện LLSX mới, đó là nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp phát triển đã làm
cho PTSX TBCN có bước phát triển vượt bậc. Sự chuyên môn hóa ngày càng cao trong sản
xuất thúc đẩy sự phân công lao động xã hội phát triển đã dẫn đến sự xã hội hóa ngày càng
cao, tạo tiền đề cho sự công hữu về TLSX. QHSX TBCN dựa trên sự tư hữu tư nhân TLSX
đã dấn đến mâu thuẫn gay gắt giữa LLSX và QHSX TBCN.
Sự mâu thuẫn này được biểu hiện bên ngoài là các cuộc khủng hoảng kinh tế theo chu kỳ
(1825, 1836, 1847, 1857). Khủng hoảng kinh tế biểu hiên ̣ ở viêc rối lọ ạn và mất cân bằng
trong tất cả các hoạt động kinh tế như tài chính - ngân hàng, sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Đây chính là giai đoạn đáy của chu kỳ kinh tế khi mà hoạt động kinh tế đình trê, kiệ t quệ ,̣
khiến tỷ lê tḥ ất nghiêp gia tăng nhanh cḥ óng. Trong đó, khủng hoảng thừa diễn ra khi cung
lớn hơn cầu, hay khi sức sản xuất lớn hơn rất nhiều so với sức mua của xã hội, khiến hàng
hóa bị ứ đọng, giá cả hàng hóa bị hạ thấp hơn giá trị khiến nhiều nhà máy phải đóng cửa,
công nhân thất nghiệp. Ngược lại, khủng hoảng thiếu do thiếu nguyên liệu sản xuất dẫn đến
lượng hàng hóa thiếu thốn, đời sống sinh hoạt của nông dân đắt đỏ.
Đây là bằng chứng cho sự mâu thuẫn vô cùng gay gắt của PTSX TBCN và không thể được
điều hòa bởi các học thuyết kinh tế đương thời. +) Xã hội: lOMoAR cPSD| 61549570
Sự phát triển của nền Đại Công nghiêp cơ kḥ í đã làm cho GCCN phát triển cả về số lượng
và chất lượng, hình thành 2 giai cấp cơ bản, đối lâp ṿ ề lợi ích là GCCN và GCTS.
Mâu thuẫn giữa LLSX mang tính xã hội hóa ngày càng cao và QHSX TBCN dựa trên chế độ
tư hữu TLSX, biểu hiện bên ngoài là mâu thuẫn giữa GCCN và giai cấp tư sản, đã trở nên
gay gắt do bị áp bức, bóc lột và bộc lộ thành các phong trào đấu tranh của GCCN: Cuộc đấu
tranh của công nhân dệt Lyon (Pháp) vào năm 1831 và 1834, cuộc đấu tranh của công
nhân dệt Schlesien (Đức) năm 1844 và phong trào hiến chương Anh kéo dài hơn 10 năm,
từ năm 1836 đến năm 1848.
Đặc biệt, phong trào đấu tranh của công nhân dệt thành phố Lyon, Pháp vào những năm 1831
và 1834 đã có tính chất chính trị rõ nét. Nếu năm 1831, khẩu hiệu đấu tranh đơn thuần mang
tính chất kinh tế “sống có việc làm hay là chết trong đấu tranh” thì đến năm 1834, khẩu hiệu
của phong trào đã mang theo mục đích chính trị “Cộng hòa hay là chết”. Các cuộc đấu tranh
diễn ra giữa các GCCN và giai cấp tư sản diễn ra ở các nước tư bản phát triển, chịu ảnh hưởng
của các cuộc cách mạng công nghiệp (Anh, Pháp, Đức). Các phong trào đấu tranh thể hiên
GCCN đ ̣ ã trưởng thành, phát triển cả về số lượng và chất lượng, họ trở thành môt ḷ ực lượng
chính trị - xã hội đôc lậ p, ḷ ần đầu tiên họ đứng lên đấu tranh chống lại GCTS với tư cách là
1 giai cấp để đòi hỏi những lợi ích về kinh tế và chính trị. Tuy nhiên các phong trào đấu tranh
của công nhân ở thời điểm này đều chỉ dừng lại ở mức tự phát và đều thất bại.
Sự phát triển của phong trào công nhân đòi hỏi phải có một lý luận cách mạng khoa học giúp
giải phóng GCCN một cách triệt để.
Chủ nghĩa Marx ra đời đã đáp ứng được yêu cầu của phong trào công nhân. Điều kiện kinh
tế - xã hội chính là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời của CNXHKH.
Tiền đề KHTN và tư tưởng lý luận: +) Tiền đề KHTN:
Cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực KHTN và
xã hội, tạo nền tảng cho phát triển tư duy lý luận. Trong KHTN, những phát hiện trong vật lý học
và sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng: •
Thuyết tế bào , được hình thành vào những năm 1838-1839 với sự đóng góp của nhà thực
vật học M. J. Schleiden và nhà sinh lý học Th. Schwam, đều là người Đức. Học thuyết đã
bác bỏ những quan điểm siêu hình khi nhân tḥ ức tách biêt, biệ t lậ p ṿ ề mối quan hệ giữa
thế giới đông ̣ thực vâṭ; thấy được sự thống nhất trong sự đa dạng của sinh giới, mối quan
hệ biện chứng của thế giới sinh vật sống đều bắt đầu từ 1 tế bào đầu tiên. lOMoAR cPSD| 61549570
Thuyết tế bào là cơ sở hình thành phương pháp tư duy biện chứng trong nghiên cứu về giới tự
nhiên và cơ sở tiền đề cho học thuyết tiến hóa. Đây là 1 trong 3 luận điểm quan trọng của triết
học duy vật biện chứng, chứng minh sinh giới được tạo ra từ ngẫu sinh hóa học và tiến hóa lâu
dài chứ không phải do bất kỳ một lực lượng siêu nhiên nào. •
Thuyết tiến hóa , được đề xướng năm 1859 bởi nhà bác học người Anh Charles Darwin.
Trong đó, chọn lọc tự nhiên giúp con người thoát khỏi quan điểm duy tâm thần học đã tồn
tại trước đó khi lý giải về nguồn gốc của loài người và thế giới vật chất, giúp cho các nhà
triết học nghiên cứu sự phát triển của thế giới vật chất theo quan điểm duy vật biện chứng,
đưa ra cách lý giải về sự phát triển của loài người là một quá trình tuân theo quy luật tự nhiên. •
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng , được nghiên cứu và phát triển bởi nhiều
nhà khoa học và được phát biểu một cách tổng quát trong khoảng những năm 1842-1845
bởi nhà vật lý học người Đức J. R. Mayer. Định luật khẳng định năng lượng không thể được
tạo ra cũng như không thể bị phá hủy; thay vào đó, nó chỉ có thể được biến đổi từ dạng này
sang dạng khác hoăc chuỵ ển đổi từ vât ṇ ày sang vât kḥ ác (hoăc c ̣ ả hai). Vân dụng định
luật này ṿ ào xem xét sự phát triển của thế giới vật chất cho phép các nhà triết học thấy
được thế giới vật chất là vô cùng vô tân, c ̣ ó sự chuyển hóa và biểu hiên ̣ ở các dạng khác
nhau và không thể biến mất. Sự ra đời của định luật đã khẳng định tính đúng đắn của chủ
nghĩa duy vật biện chứng.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học tự nhiên đã làm thay đổi quan niệm về nhận thức thế giới tự
nhiên, đồng thời khẳng định phép biện chứng khách quan của mọi quá trình trong sự vận động và
phát triển của thế giới. Khoa học tự nhiên mang tính chất lý luận trong giai đoạn này là tiền đề cho
sự ra đời của triết học Marx nói chung và chủ nghĩa xã hội khoa học nói riêng và là cơ sở về thế
giới quan và phương pháp luận cho các lĩnh vực khoa học, cụ thể trong việc nhận thức thế giới khác quan.
+) Tiền đề tư tưởng lý luận
Cùng với sự phát triển của KHTN, KHXH cũng có những thành tựu đáng ghi nhận: •
Triết học cổ điển Đức với tên tuổi của các nhà triết học vĩ đại: Hegel và Feuerbach: Marx
đã kế thừa phép biện chứng của Hegel trên cơ sở loại bỏ các yếu tố duy tâm thần bí để
xây dựng nên phép biện chứng duy vật, đồng thời kế thừa các quan điểm duy vật tiến bộ
của Feuerbach trên cơ sở loại bỏ phương pháp luận siêu hình. •
Kinh tế chính trị học cổ điển Anh với A. Smith và D. Ricardo: Kế thừa các quan điểm
kinh tế tiến bộ, đặc biệt là học thuyết giá trị của A.Smith và David Ricardo để làm cơ sở lOMoAR cPSD| 61549570
xây dựng học thuyết GTTD chỉ ra nguồn gốc giàu có của chủ nghĩa tư bản, là tiền đề lý
luận trực tiếp của kinh tế chính trị. •
Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán Pháp mà đại biểu là Saint-Simon, C. Fourier
và R. Owen: Trang bị cho K. Marx và F. Engels những tư liệu về chủ nghĩa xã hội trên cơ
sở kế thừa những hạt nhân hợp lý, lọc bỏ những bất hợp lý, xây dựng và phát triển
CNXHKH. Là tiền đề trực tiếp cho sự ra đời của CNXHKH.
Những giá trị tích cực của chủ nghĩa xã hội không tưởng:
Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ TBCN đầy bất
công, xung đột, của cải khánh kiệt, đạo đức đảo lộn, tội ác gia tăng.
Đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai : về tổ chức sản xuất và phân phối sản
phẩm xã hội; vai trò của công nghiệp và khoa học - kỹ thuật; yêu cầu xóa bỏ sự đối lập giữa
lao động chân tay và lao động trí óc; về sự nghiệp giải phóng phụ nữ, về vai trò lịch sử của nhà nước…
Chính những tư tưởng có tính phê phán và sự dấn thân trong thực tiễn của các nhà XHCN
không tưởng, trong chừng mực, đã thức tỉnh GCCN và người lao động trong cuộc đấu tranh
chống chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ TBCN đầy bất công, xung đột.
Những hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng:
Không phát hiện ra được quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người nói chung;
bản chất, quy luật vận động, phát triển của chủ nghĩa tư bản nói riêng.
Không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách
mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản là GCCN
Không chỉ ra được những biện pháp hiện thực cải tạo xã hội áp bức, bất công đương thời,
xây dựng xã hội mới tốt đẹp.
Đây chính là những giá trị khoa học cống hiến của các nhà tư tưởng đã tạo ra tiền đề tư tưởng- lý
luân, đ ̣ ể K. Marx và F. Engels kế thừa những hạt nhân hợp lý, lọc bỏ những bất hợp lý, xây dựng và phát triển CNXHKH.
Câu 4: Vai trò của K. Marx và F. Engels với sự ra đời của CNXHKH
- Vai trò tổng quát •
Gắn liền hoạt động nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn. •
Trả lời được các vấn đề mà thời đại đặt ra đồng thời kế thừa tinh hoa trí tuệ của những
người đi trước để từng bước cho ra đời các học thuyết của mình. - Sự chuyển biến lập
trường triết học và lập trường chính trị lOMoAR cPSD| 61549570 •
Trước 1842: Marx và Engels là hai thành viên tích cực của câu lạc bộ “Hegel trẻ”, chịu
ảnh hưởng của quan điểm triết học của Hegel và Feuerbach. Song với nhãn quan sớm nhận
thấy những mặt tích cực và hạn chế trong triết học của Hegel và Feuerbach. Triết học của
Hegel, tuy mang quan điểm duy tâm, nhưng chứa đựng “cái hạt nhân” hợp lý của phép biện
chứng; còn đối với triết học của Feuerbach, tuy mang nặng quan điểm siêu hình, song nội
dung lại thấm nhuần quan niệm duy vật. Marx và Engels đã kế thừa “cái hạt nhân hợp lý”,
cải tạo và loại bỏ cái vỏ thần bí duy tâm, siêu hình để xây dựng nên lý thuyết mới chủ nghĩa duy vật biện chứng. •
Với K. Marx, từ cuối năm 1843 đến đầu năm 1844, thông qua tác phẩm “Góp phần phê
phán triết học pháp quyền của Hegel - Lời nói đầu” (1844), ông đã chuyển từ thế giới quan
duy tâm sang thế giới quan duy vật, từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa. •
Đối với F. Engels, từ năm 1843 với các tác phẩm :Tình cảnh nước Anh”; “Lược khảo khoa
kinh tế - chính trị”, ông đã chuyển từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật, từ
lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa. •
Giai đoạn 1847 – 1848: Marx và Engels viết “ Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, đánh dấu
sự ra đời của chủ nghĩa Marx. •
Chỉ trong một thời gian ngắn, vừa hoạt động thực tiễn, vừa nghiên cứu khoa học, Marx và
Engels đã thể hiện quá trình chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị và từng
bước củng cố, dứt khoát, kiên định, nhất quán và vững chắc lập trường đó, mà nếu không
có sự chuyển biến này thì chắc chắn sẽ không có CNXHKH. -
Ba phát kiến vĩ đại của K. Marx và F. Engels
• Chủ nghĩa duy vật lịch sử: Là quy luật chung nhát của tự nhiên xã hội và tư duy. Là
thế giới quan, nhân sinh quan của GCCN, đại biểu cho toàn thể nhân dân lao động
trong thời đại ngày nay, là cơ sở lý luận và phương pháp luận chứng cho CNXHKH.
Lần đầu tiên, Marx lý giải vấn đề xã hội từ nguồn gốc vật chất.
• Học thuyết về giá trị thặng dư: Từ việc phát hiện ra chủ nghĩa duy vật lịch sử,
Marx và Engels đi sâu nghiên cứu nền sản xuất công nghiệp và nền kinh tế TBCN
đã viết bộ Tư bản, kế thừa học thuyết giá trị của A. Smith và D. Ricardo, mà giá trị
cốt lõi là “Học thuyết về giá trị thặng dư". Thể hiện quy luật về mối quan hệ giữa
người với người trong quá trình sản xuất, phân phối, thay đổi, tiêu dùng của cải vật
chất trong những trình độ nhất định của sự phát triển xã hội loài người. Đặc biệt là lOMoAR cPSD| 61549570
những quy luật trong xã hội TBCN và quá trình chuyển biến tất yếu về kinh tế từ
CNTB lên CNXH trong thời đại ngày nay.
• Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của GCCN - giai cấp có sứ mệnh thủ
tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Với phát kiến thứ ba, những hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng
phê phán đã được khắc phục một cách triệt để; đồng thời đã luận chứng và khẳng
định về phương diện chính trị - xã hội sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa
tư bản và sự thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa cộng sản, giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. -
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của CNXHKH
• Tháng 2 năm 1848, tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” do K. Marx và F.
Engels soạn thảo được công bố trước toàn thế giới. Sự ra đời của tác phẩm vĩ đại này
đánh dấu sự hình thành về cơ bản lý luận của chủ nghĩa Marx bao gồm ba bộ phận
hợp thành: triết học, kinh tế chính trị học và CNXHKH.
• TNĐCS được coi là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành động của phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế; là ngọn cờ dẫn dắt GCCN và nhân dân lao động toàn
thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, giải phóng loài người vĩnh viễn
thoát khỏi mọi áp bức, bóc lột giai cấp, bảo đảm cho loài người được thực sự sống
trong hòa bình, tự do và hạnh phúc.
• TNĐCS đã nêu và phân tích một cách có hệ thống lịch sử và logic hoàn chỉnh về
những vấn đề cơ bản nhất, đầy đủ, súc tích và chặt chẽ nhất thâu tóm hầu như toàn
bộ những luận điểm của CNXHKH; tiêu biểu và nổi bật là những luận điểm: +) Cuộc
đấu tranh của giai cấp trong lịch sử loài người đã phát triển đến một giai đoạn mà
GCCN không thể tự giải phóng mình nếu không đồng thời giải phóng vĩnh viễn xã
hội ra khỏi tình trạng phân chia giai cấp, áp bức, bóc lột và đấu tranh giai cấp. Song,
giai cấp vô sản không thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử nếu không tổ chức ra chính
đảng của giai cấp , Đảng được hình thành và phát triển từ chính sứ mệnh lịch sử của GCCN.
+) Logic phát triển tất yếu của xã hội tư sản và cũng là của thời đại TBCN đó là sự
sụp đổ của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội là tất yếu như nhau. lOMoAR cPSD| 61549570
+) GCCN, do có địa vị kinh tế - xã hội đại diện cho LLSX tiên tiến, có sứ mệnh
lịch sử thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, đồng thời là lực lượng tiên phong trong quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
+) Những người cộng sản trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, cần thiết
phải thiết lập sự liên minh với các lực lượng dân chủ để đánh đổ chế độ phong kiến
chuyên chế, đồng thời không quên đấu tranh cho mục tiêu cuối cùng là chủ nghĩa
cộng sản. Những người cộng sản phải tiến hành cách mạng không ngừng nhưng
phải có chiến lược, sách lược khôn khéo và kiên quyết.
• Đây là tác phẩm làm cho chủ nghĩa Marx trở thành một học thuyết hoàn chỉnh,
không chỉ nhận thức thế giới mà quan trọng hơn là cải thiện thế giới.
• Như vây, Marx và Engels bằng ṭ ài năng của mình đã tiếp thu những thành tựu của
các nhà triết học đi trước, góp phần vào sự ra đời của CNXHKH nói riêng và CN Marx nói chung. lOMoAR cPSD| 61549570
Câu 5, 6: Phân tích điều kiện khách quan, chủ quan quy định SMLS của GCCN -
SMLS tổng quát của GCCN
Là thông qua chính đảng tiên phong, GCCN tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh
xóa bỏ các chế độ bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng GCCN, nhân dân lao
động khỏi mọi áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xậy dựng xã hội CSCN văn minh. -
Điều kiện khách quan
• Thứ nhất, do địa vị kinh tế của GCCN.
+) GCCN là sản phẩm của nền đại công nghiệp, gắn liền với LLSX tiên tiến có tính
xã hội hóa ngày càng cao, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Do
lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại, GCCN là người sản xuất ra
của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, làm giàu cho xã hội, có vai trò quyết định sự phát
triển của xã hội hiện đại.
+) Như Lenin đã nói: “ LLSX hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người
lao động”. GCCN gắn liền với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất. Họ là lực lượng
quyết định phá vỡ QHSX TBCN, giành chính quyền về tay mình, chuyển từ giai
cấp “tự nó” thành giai cấp “vì nó”. GCCN trở thành đại biểu cho sự tiến hóa tất yếu
của lịch sử, là lực lượng duy nhất có đủ điều kiện để tổ chức và lãnh đạo xã hội, xây
dựng và phát triển LLSX và QHSX XHCN, tạo nền tảng vững chắc để xây dựng chủ
nghĩa xã hội với tư cách là một chế độ xã hội kiểu mới, không còn chế độ người áp bức, bóc lột người.
• Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của GCCN quy định.
+) Là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, nhưng trong chủ nghĩa tư
bản GCCN không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu, phải bán sức lao động để kiếm sống,
bị bóc lột nặng nề. Vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập trực tiếp với lợi ích cơ bản
của giai cấp tư sản.
+) Là giai cấp có khả năng liên minh lâu dài với các giai tầng lao động khác do có lợi
ích cơ bản thống nhất với nhau.
+) Là giai cấp có điều kiện sống và làm việc đã tạo điều kiện cho họ đoàn kết chặt
chẽ với nhau trong các cuộc đấu tranh giai cấp.
+) Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, GCCN có những phẩm chất của
một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng như: tính tổ chức và kỷ luật, tự giác và đoàn
kết trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hội. Những phẩm chất ấy
của GCCN được hình thành từ chính những điều kiện khách quan, được quy định lOMoAR cPSD| 61549570
từ địa vị kinh tế và địa vị chính trị - xã hội của nó trong nền sản xuất hiện đại và trong
xã hội hiện đại mà giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản đã tạo ra một cách khách quan, ngoài ý muốn của nó.
+) GCCN được trang bị lý luận tiên tiến là chủ nghĩa Marx - Lenin, có đội tiền phong
là Đảng Cộng sản dẫn dắt.
+) GCCN là giai cấp cách mạng, đại biểu cho LLSX hiện đại, cho PTSX tiên tiến. Đây
là giai cấp tiên tiến nhất trong thời đại ngày nay: có tinh thần cách mạng triệt để nhất,
có ý thức tổ chức kỷ luật nhất.
+) Giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất có khả năng lãnh đạo cách mạng XHCN.
- Điều kiện chủ quan để GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử
Sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng và chất lượng.
+) Thông qua sự phát triển này có thể thấy sự lớn mạnh của GCCN cùng với quy mô
phát triển của nền sản xuất vật chất hiện đại trên nền tảng của công nghiệp, của kỹ thuật và công nghệ.
+) Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng của GCCN
hiện đại, đảm bảo cho GCCN thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình. +) Sự phát triển
về số lượng của giai cấp công nhân bao gồm số lượng, tỷ lệ và cơ cấu của giai cấp công
nhân phù hợp với yêu cầu của sản xuất công nghiệp hiện đại và cơ cấu kinh tế. Thông
qua sự phát triển này có thể thấy sự lớn mạnh của giai cấp công nhân cùng với quy mô
phát triển của nền sản xuất vật chất hiện đại trên nền tảng của công nghiệp, của kỹ thuật và công nghệ.
+) Chất lượng GCCN phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của một
giai cấp cách mạng, tức là tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp mình
đối với lịch sử, do đó GCCN phải được giác ngộ về lý luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Marx - Lenin.
+) Là giai cấp đại diện tiêu biểu cho PTSX tiên tiến, chất lượng của GCCN còn phải thể
hiện ở năng lực và trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, nhất là
trong điều kiện hiện nay.
+) Để phát triển GCCN về số lượng và chất lượng, theo chủ nghĩa Marx - Lenin phải đặc
biệt chú ý đến hai biện pháp cơ bản: 1.
Phát triển công nghiệp - “tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết”; lOMoAR cPSD| 61549570 2.
Sự trưởng thành của Đảng Cộng sản - hạt nhân chính trị quan trọng của
GCCN.Chỉ với sự phát triển về số lượng và chất lượng, đặc biệt về chất lượng, GCCN
mới có thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình.
• Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi sứ
mệnh lịch sử của mình.
+) Đảng Cộng sản - đội tiên phong của GCCN, lấy CN Marx - Lenin làm nền tảng tư
tưởng ra đời và đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành
vượt bậc của GCCN với tư cách là giai cấp cách mạng. Đảng lãnh đạo nhà nước và xã
hội thông qua 4 phương pháp:
1. Đề ra đường lối
2. Tuyên truyền, vận động đưa đường lối vào thực tiễn cuộc sống
3. Tổ chức thực hiện đường lối
4. Gương mẫu thực hiện đường lối đã đề ra
+) Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng sản là sự kết hợp giữa
CNXHKH, tức chủ nghĩa Marx - Lenin với phong trào công nhân.
+) GCCN là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất của Đảng, làm
cho Đảng mang bản chất GCCN, trở thành đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu của
giai cấp. Đảng Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi ích của GCCN, của dân tộc và xã
hội. Sức mạnh của Đảng không chỉ thể hiện ở bản chất GCCN mà còn ở mỗi liên hệ mật
thiết giữa Đảng với nhân dân, với đông đảo quần chúng lao động trong xã hội, thực hiện
cuộc cách mạng do Đảng lãnh đạo để giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội.
• Liên minh giai cấp giữa GCCN với giai cấp nông dân các tầng lớp lao động khác +)
Ngoài hai điều kiện thuộc về nhân tố chủ quan nêu trên chủ nghĩa Mác - Lênin còn chỉ
rõ, để cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đi tới thắng lợi,
phải có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng
lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Công ṣ ản lãnh đạo. - Kết luận:
GCCN mang vai trò, trọng trách lịch sử quan trọng là người xây dựng xã hội cộng sản. Chỉ
duy nhất giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, từng bước xây
dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế giới.
Câu 7: Tính tất yếu khách quan của TKQĐ lên CNXH
- Tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên CNXH lOMoAR cPSD| 61549570 • Khái niệm
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng một cách sâu sắc, triệt để
toàn bộ các lĩnh vực của đời sống, bắt đầu từ GCCN và nhân dân lao động giành được chính
quyền nhà nước cho tới khi CNXH tạo ra được những cơ sở của chính mình trên các lĩnh
vực đời sống xã hội.
• Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH
Theo quy luật lịch sử, chuyển từ hình thái kinh tế xã hội này sang một hình thái kinh tế xã
hội khác cao hơn luôn phải cần một thời kỳ để giai cấp thống trị tiến hành cải tạo xã hội cũ,
xây dựng xã hội mới. Vì vậy, việc thay thế hình thái kinh tế TBCN bằng hình thái kinh tế xã
hội mới là cộng sản chủ nghĩa (giai đoạn đầu là CNXH) tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ.
Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH gồm:
+) CNXH và CNTB khác nhau về bản chất chế độ sở hữu TLSX o Chế độ tư hữu về tư
liệu sản xuất của TBCN: Chế độ tư hữu được hiểu là việc chiếm hữu riêng của một số bộ
phận giai cấp vì mục đích cá nhân. Trong nền kinh tế, tài sản thường được coi là quyền sở
hữu (quyền đối với số tiền thu được từ tài sản) và kiểm soát tài nguyên hoặc hàng hóa.
o Chế độ sở hữu XHCN: là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất – cơ sở của quan hệ sản
xuất XHCN. Chế độ sở hữu XHCN gồm 2 hình thức sở hữu cơ bản là sở hữu toàn dân
(sở hữu nhà nước) và sở hữu tập thể - nền tảng của nền kinh tế XHCN.
+) Tiền đề kinh tế của CNXH là LLSX hiện đại
Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là sự kế thừa đối với chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là trên
phương diện kế thừa cơ sở vật chất kỹ thuật đã được tạo ra bởi sự phát triển của nền đại
công nghiệp TBCN. Tuy nhiên, cơ sở vật chuất của chủ nghĩa xã hội mặc dù cũng là nên
sản xuất đại công nghiệp nhưng đó là nền sản xuất đại công nghiệp XHCN chứ không
phải là nên đại công nghiệp TBCN.
+) Các quan hệ kinh tế của CNXH là kết quả của cải tạo và xây dựng do GCCN tiến hành
Các quan hệ sản xuất của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong lòng TBCN,
chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo XHCN. Sự phát triển của chủ nghĩa
tư bản dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều kiện tiền đề cho sự hình
thành của các quan hệ sản xuất mới XHCN, do vậy cũng cần phải có thời gian nhất định
để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.
+) Đây là công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp o Với tư cách là người chủ của xã hội
mới, giai cấp công nhân và nhân dân lao động không thể ngay lập tức có thể đảm đương
được công việc ấy, nó cần phải có thời gian nhất định. lOMoAR cPSD| 61549570
o Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở các nước có trình độ phát triển kinh tế - xã hội
khác nhau có thể diễn ra khoảng thời gian dài ngắn khác nhau.
Đối với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển ở trình độ cao khi tiến
lên chủ nghĩa xã hội thì thời kỳ quá độ có thể tương đối ngắn.
Những nước đã trải qua giai đoạn phát triển chủ nghĩa tư bản ở chế độ trung bình,
đặc biệt là những nước còn ở trình độ phát triển tư bản, có nền kinh tế lạc hậu thì
thời kỳ quá độ thường kéo dài với rất nhiều khó khăn, phức tạp.
- Kết luận: Xây dựng CNXH là môt quá trình chuỵ ển đổi môt c ̣ ách sâu sắc, triêt đ ̣ ể nên
cần phải trải qua 1 TKQĐ lâu dài, khó khăn và tất yếu trong lịch sử. Vì vây, TKQĐ lên
CNXḤ là 1 tất yếu khách quan đối với các nước phát triển theo con đường XHCN. lOMoAR cPSD| 61549570
Câu 8: Phân tích nội dung cương lĩnh dân tộc
- Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Marx - Lenin
• Căn cứ đề ra cương lĩnh dân tộc
Để xây dựng nên cương lĩnh dân tộc, Lenin dựa trên 3 căn cứ:
+) Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc;
+) Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp;
+) Kinh nghiệm của việc giải quyết các vấn đề dân tộc ở nước Nga. • Cương lĩnh dân tộc
V. I. Lenin đã khái quát Cương lĩnh dân tộc như sau: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng,
các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc”.
+) Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội; không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị,
văn hóa với dân tộc khác.
Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện
trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng hơn là phải được thực hiện trên thực tế.
Trên phạm vi quốc tế, để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ
tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xoá bỏ tình trạng áp bức dân tộc; tạo
điều kiện để các dân tộc giúp đỡ nhau, phát triển theo con đường tiến bộ.
Chống những biểu hiện sai trái với quyền bình đẳng dân tộc, chủ nghĩa phân biệt
chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan và chủ nghĩa phát xít mới; phấn đấu xây dựng
một trật tự kinh tế thế giới mới, chống áp bức bóc lột nặng nề của các nước tư bản
phát triển với các nước kém phát triển.
Ý nghĩa: bình đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng của dân tộc và là mục tiêu phấn
đấu của các dân tộc trong sự nghiệp giải phóng. Nó là cơ sở để thực hiện quyền dân
tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa các dân tộc.
+) Các dân tộc được quyền tự quyết:
Thực chất là quyền làm chủ của một dân tộc , tự mình quyết định vận mệnh của dân
tộc mình; là giải phóng các dân tộc bị áp bức (thuộc địa và phụ thuộc) khỏi ách thống
trị của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc và đưa đất nước tiến lên theo con
đường tiến bộ xã hội. Nội dung :
Quyền dân tộc tự quyết trước hết là tự quyết về chính trị: lOMoAR cPSD| 61549570
o Quyền thành lập một quốc gia độc lập;
o Quyền các dân tộc tự nguyên liên hợp lại thành một liên bang trên cơ sở bình
đẳng giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ (quyền liên hiệp)
Xem xét và giải quyết vấn đề dân tộc tự quyết phải đứng vững trên lập trường quan
điểm của giai cấp công nhân.
Triệt để ủng hộ các phong trào tiến bộ, phù hợp với lợi ích chính đáng của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, đặc biệt là phong trào giải phóng dân tộc của các dân tộc bị áp bức.
Kiên quyết đấu tranh chống lại âm mưu, thủ đoạn của các thế lực đế quốc lợi dụng
chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào nội bộ các nước cũng như giúp đỡ
các thế lực phản động, thế lực dân tộc chủ nghĩa đàn áp các lực lượng tiến bộ, đòi
ly khai và đi vào quỹ đạo của chủ nghĩa thực dân mới, của chủ nghĩa tư bản.
Ý nghĩa : Quyền dân tộc tự quyết là một quyền cơ bản của dân tộc; là cơ sở xóa bỏ
hiềm khích, thù hằn giữa các dân tộc, phát huy tiềm năng của các dân tộc vào sự
phát triển chung của nhân loại.
+) Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.
Nội dung : GCCN thuộc các dân tộc khác nhau đều thống nhất, đoàn kết, hợp tác
giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thủ chung vì sự nghiệp giải phóng dân tộc.
VD: Quốc tế Cộng sản do Lenin thành lập với mục tiêp kết hợp công nhân và các
dân tộc bị áp bức vào một phong trào cách mạng toàn cầu. Ý nghĩa :
Là nội dung cơ bản nhất trong cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Marx - Lenin.
Phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân.
Phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.
Đảm bảo cho phong trào giải phóng dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi.
Là điều kiện thực hiện thắng lợi SMLS của GCCN. Do đó, là cơ sở giải quyết đúng
đắn vấn đề dân tộc và giải phóng dân tộc bị áp bức.
Liên kết 3 nội dung thành một chỉnh thể.
Câu 9: Quan điểm của chủ nghĩa Marx - Lenin về bản chất, nguồn gốc và nguyên tắc giải quyết
vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH Bản chất của tôn giáo.
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan.
Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí. lOMoAR cPSD| 61549570
+) Xét về bản chất, tôn giáo là một hiện tượng xã hội tiêu cực.
+) Tuy nhiên, trong một chừng mực nhất định, tôn giáo có những mặt tích cực như tính hướng thiện.
• Nguồn gốc của tôn giáo.
+) Nguồn gốc kinh tế - xã hội (cơ bản nhất): Nguồn gốc kinh tế:
Kinh tế trình độ thấp: Trong xã hội công xã nguyên thủy, do LLSX chưa phát triển, trước
thiên nhiên hùng vĩ tác động và chi phối khiến cho con người cảm thấy yếu đuối và bất
lực, không giải thích được, nên con người đã thần thánh hóa tự nhiên và từ đó tôn giáo ra đời.
Kinh tế trình độ cao: Trong nền kinh tế thị trường, dọ gặp nhiều rủi ro trong kinh doanh
nên con người dựa vào tôn giáo để bù đắp thỏa mãn yếu tố tâm lý. +) Nguồn gốc xã hội:
Xã hội trình độ thấp: Xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất công. Do
không giải thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức bóc lột bất công
cộng với sự lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con người trông chờ vào
sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
Xã hội trình độ cao: Dù xã hôin phát triển hiện đại, những mâu thuẫn về dân tộc, giai
cấp, những bất công , nguy hại trong cuộc sống vẫn còn, khi ấy con người đòi hỏi một
biện pháp chữa lành tinh thần, dẫn đến tôn giáo vẫn hiện diện trong đời sống xã hội.
+) Nguồn gốc nhận thức:
Nhận thức trình độ thấp: Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người
về tự nhiên, xã hội và chính bản thân mình là có giới hạn. Khi mà khoảng cách giữa
“biết” và “chưa biết” vẫn tồn tại, khi những điều mà khoa học chưa giải thích được, thì
điều đó thường được giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo. Ngay cả những vấn đề
đã được khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy
đủ, thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển.
Nhận thức trình độ cao: Khi KHXH phát triển đến trình độ tư duy trừu tượng, con người
dựa trên những suy luận xa rời thực tế, tạo tiền đề cho tôn giáo tiếp tục phát triển. Thực
chất, nguồn gốc nhận thức của tôn giáo là sự tuyệt đối hóa, sự cường điệu mặt chủ thể
của nhận thức con người, biến cái khách quan thành siêu nhiên, thần thánh. +) Nguồn gốc tâm lý:
Tâm lý sợ hãi: Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong những lúc
ốm đau, bệnh tật; ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm lý muốn được bình lOMoAR cPSD| 61549570
yên khi làm một việc lớn (ví dụ: ma chay, cưới xin, làm nhà, khởi đầu sự nghiệp kinh
doanh...), con người cũng dễ tìm đến với tôn giáo.
Tâm lý thành kính, yêu thương: Những tình cảm tích cực như tình yêu, lòng biết ơn, lòng
kính trọng đối với những người có công với nước, với dân cũng dễ dẫn con người đến
với tôn giáo (ví dụ: thờ các anh hùng dân tộc, thờ các thành hoàng làng...).
• Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tôn giáo vẫn còn tồn tại, tuy đã có sự biến đổi
trên nhiều mặt, vì vậy, khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
+) Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân.
Việc theo đạo, đổi đạo, hay không theo đạo là thuộc quyền tự do lựa chọn của mỗi
người dân, không một cá nhân, tổ chức nào, kể cả các chức sắc tôn giáo, tổ chức giáo
hội... được quyền can thiệp vào sự lựa chọn này. Mọi hành vi cấm đoán, ngăn cản tự do
theo đạo, đổi đạo, bỏ đạo hay đe dọa, bắt buộc người dân phải theo đạo đều xâm phạm
đến quyền tự do tư tưởng của họ.
Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyền con người, thể hiện bản
chất ưu việt của chế độ XHCN. Nhà nước XHCN không can thiệp và không cho bất
cứ ai can thiệp, xâm phạm đến quyền tự do tín ngưỡng, quyền lựa chọn theo hay không
theo tôn giáo của nhân dân. Các tôn giáo và hoạt động tôn giáo bình thường, các cơ sở
thờ tự, các phương tiện phục vụ nhằm thoả mãn nhu cầu tín ngưỡng của người dân được
nhà nước XHCN tôn trọng và bảo hộ.
+) Khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã
hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Nguyên tắc này khẳng định, chủ nghĩa Marx - Lenin chỉ hướng vào giải quyết những
ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng nhân dân mà không chủ trương
can thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo.
Chủ nghĩa Marx - Lenin chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết cần phải
thay đổi bản thân tồn tại xã hội; muốn xoá bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con
người, phải xoá bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Điều cần thiết trước hết là phải xác
lập được một thế giới hiện thực không có áp bức, bất công, nghèo đói và thất học... cũng
như những tệ nạn nảy sinh trong xã hội. Đó là một quá trình lâu dài, và không thể thực
hiện được nếu tách rời việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
+) Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo. lOMoAR cPSD| 61549570
Trong xã hội công xã nguyên thủy, tín ngưỡng, tôn giáo chỉ biểu hiện thuần tuý về tư
tưởng. Nhưng khi xã hội đã xuất hiện giai cấp thì dấu ấn giai cấp - chính trị ít nhiều đều
in rõ trong các tôn giáo. Từ đó, hai mặt chính trị và tư tưởng thường thể hiện và có mối
quan hệ với nhau trong vấn đề tôn giáo và bản thân mỗi tôn giáo.
Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ, phản ánh mâu thuẫn
đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, mâu thuẫn giữa những thế lực
lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng với lợi ích của nhân dân lao động.
Mặt tư tưởng biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa những người có tín
ngưỡng, tôn giáo và những người không theo tôn giáo, cũng như những người có tín
ngưỡng, tôn giáo khác nhau, phản ánh mâu thuẫn không mang tính đối kháng.
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo thực chất là phân
biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong bản thân tôn giáo và
trong vấn đề tôn giáo. Sự phân biệt này trong thực tế không đơn giản, bởi lẽ, trong đời
sống xã hội, hiện tượng nhiều khi phản ánh sai lệch bản chất, mà vấn đề chính trị và tư
tưởng trong tôn giáo thường đan xen vào nhau. Mặt khác, trong xã hội có đối kháng giai
cấp, tôn giáo thường bị yếu tố chính trị chi phối rất sâu sắc nên khó nhận biết vấn đề
chính trị hay tư tưởng thuần túy trong tôn giáo. Việc phân biệt hai mặt này là cần thiết
nhằm tránh khuynh hướng cực đoan trong quá trình quản lý, ứng xử những vấn đề liên
quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
+) Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo.
Tôn giáo không phải là một hiện tượng xã hội bất biến, ngược lại nó luôn luôn vận động
và biến đổi không ngừng tuỳ thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã hội - lịch sử cụ thể.
Mỗi tôn giáo đều có lịch sử hình thành, có quá trình tồn tại và phát triển nhất định. Ở
những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với đời sống xã
hội không giống nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về những
lĩnh vực của đời sống xã hội luôn có sự khác biệt. Vì vậy, cần phải có quan điểm lịch sử
cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tôn giáo
và đối với từng tôn giáo cụ thể.
Câu 10: Gia đình ( thi 2/4)
Phân tích các chức năng cơ bản của gia đình?
1. Khái niệm gia đình lOMoAR cPSD| 61549570
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố
chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với
những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
2. Chức năng cơ bản của gia đình
Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào có thể thay thế. Chức năng
này không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, đáp ứng nhu cầu duy
trì nòi giống của gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu về sức lao động và duy trì sự
trường tổn của xã hội.
Việc thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người diễn ra trong từng gia đình, nhưng không
chỉ là việc riêng của gia đình mà là vấn đề xã hội. Bởi vì, thực hiện chức năng này quyết
định đến mật độ dân cư và nguồn lực lao động của một quốc gia và quốc tế, một yếu tố cấu
thành của tồn tại xã hội. Thực hiện chức năng này liên quan chặt chẽ đến sự phát triển mọi
mặt của đời sống xã hội. Vì vậy, tùy theo từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội, chức
năng này được thực hiện theo xu hướng hạn chế hay khuyến khích. Trình độ phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lực lao động mà gia đình cung cấp.
VD: Số lượng tăng dân số của thế giới: Dân số thế giới đã tăng thêm 75tr người trong vòng
1 năm qua và tổng số người trên trái đất vào 1.1.2024 là hơn 8 tỉ người.
Ở VN, để hoạch định chính sách hợp lý cho phát triển KT-XH của đất nước, NN đã có c/sách
kế hoạch hóa gia đình: “Mỗi gđ chỉ nên có từ môt đ̣ ến hai con”.
Tại VN, theo Bô luậ t Dân ṣ ự năm 2015 đã thừa nhân việ c chuỵ ển đối giới tính; tuy nhiên,
theo quy định của Luât Hôn nhân ṿ à Gia đình năm 2014, hiên ṭ ại PL vẫn chưa công nhâṇ hôn nhân đồng giới.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Gia đình có trách nhiệm nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia đình,
cộng đồng và xã hội. Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ
với con cái, đồng thời thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội. Gia đình có ý nghĩa rất
quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người. Bởi vì, ngay
khi sinh ra, trước tiên mỗi người đều chịu sự giáo dục trực tiếp của cha mẹ và người thân
trong gia đình. Những hiểu biết đầu tiên mà gia đình đem lại thường để lại dấu ấn sâu đậm
và bền vững trong cuộc đời mỗi người. Vì vậy, gia đình là một môi trường văn hóa, giáo
dục, trong môi trường này, mỗi thành viên đều là những chủ thể sáng tạo những giá trị văn lOMoAR cPSD| 61549570
hóa, chủ thể giáo dục đồng thời cũng là những người thụ hưởng giá trị văn hóa, và là khách
thể chịu sự giáo dục của các thành viên khác trong gia đình.
Chức năng này có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến cuộc đời của mỗi thành viên. Mỗi
thành viên trong gia đình đều có vị trí, vai trò nhất định, vừa là chủ thể vừa là khách thể
trong việc nuôi dưỡng, giáo dục của gia đình. Đây là chức năng hết sức quan trọng, mặc dù
trong xã hội có nhiều cộng đồng khác (nhà trường, các đoàn thể, chính quyền, v.v.) cũng
thực hiện chức năng này, nhưng không thể thay thế chức năng giáo dục của gia đình. Với
chức năng này, gia đình góp phần to lớn vào việc đào tạo thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của xã
hội, cung cấp và nâng cao chất lượng nguồn lao động để duy trì sự trường tồn của xã hội,
đồng thời mỗi cá nhân từng bước được xã hội hóa. Vì vậy, giáo dục của gia đình gắn liền
với giáo dục của xã hội. Nếu giáo dục của gia đình không gắn với giáo dục của xã hội, mỗi
cá nhân sẽ khó khăn khi hòa nhập với xã hội, và ngược lại, giáo dục của xã hội sẽ không đạt
được hiệu quả cao khi không kết hợp với giáo dục của gia đình, không lấy giáo dục của gia
đình là nền tảng. Do vậy, cần tránh khuynh hướng coi trọng giáo dục gia đình mà hạ thấp
giáo dục của xã hội hoặc ngược lại. Bởi cả hai khuynh hướng ấy, mỗi cá nhân đều không phát triển toàn diện.
Thực hiện tốt chức năng nuôi dưỡng, giáo dục đòi hỏi mỗi người làm cha, làm mẹ phải có
kiến thức cơ bản, tương đối toàn diện về mọi mặt, văn hóa, học vấn, đặc biệt là phương pháp giáo dục.
VD: Nền KTTT phát triển đã tạo cơ hôi cho mỗi c ̣ á nhân, gia đình có ĐK tích lũy, làm giàu
và tự do đầu tư vào các hđ theo nhu cầu. Ngày nay, con trai và con gái đều được tới trường
học tâp ṿ à được chuẩn bị cơ sở vât chất c ̣ ần thiết cho viêc tḥ ực hiên GD ṭ ại gđ.
Thay vì đánh đòn, ngày nay cha mẹ có xu hướng dạy dỗ, hướng dẫn con cái nhẹ nhàng, phân
tích đúng sai để chúng hiểu.
Báo cáo Tóm tắt GD VN năm 2022 đã chỉ ra trình đô học vấn của người mẹ có tương quaṇ
nghịch với viêc không có ṣ ách dành cho trẻ em trong gia đình. 16% trẻ em có mẹ có trình
đô trung cấp không có ṣ ách hướng dẫn trẻ em ở nhà, tỷ lê ṇ ày tăng lên 89% ở trẻ em có
mẹ chỉ học mẫu giáo.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Cũng như các đơn vị kinh tế khác, gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái
sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng . Tuy nhiên, đặc thù của gia đình mà các lOMoAR cPSD| 61549570
đơn vị kinh tế khác không có được là ở chỗ, gia đình là đơn vị duy nhất tham gia vào quá
trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động cho xã hội.
Gia đình là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội. Gia đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu
dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao động sản xuất cũng như các sinh hoạt
trong gia đình. Đó là việc sử dụng hợp lý các khoản thu nhập của các thành viên trong gia
đình vào việc đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành viên cùng với việc sử
dụng quỹ thời gian nhàn rỗi để tạo ra một môi trường văn hóa lành mạnh trong gia đình,
nhằm nâng cao sức khỏe, đồng thời để duy trì sở thích, sắc thái riêng của mỗi người.
Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh
thần của các thành viên trong gia đình. Hiệu quả hoạt động kinh tế của gia đình quyết định
hiệu quả đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành viên gia đình. Đồng thời, gia đình
đóng góp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải, sự giàu có của xã hội. Gia đình
có thể phát huy một cách có hiệu quả mọi tiềm năng của mình về vốn, về sức lao động, tay
nghề của người lao động, tăng nguồn của cải vật chất cho gia đình và xã hội. Thực hiện tốt
chức năng này không những tạo cho gia đình có cơ sở để tổ chức tốt đời sống, nuôi dạy con
cái, mà còn đóng góp to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
VD: Theo kết quả khảo sát mức sống dân cư tại VN năm 2022, ước tính thu nhâp ḅ ình quân
hàng năm của mỗi hô gđ là 117,6tr; trung bình mỗi hộ gđ chi tiêu khọ ảng 10tr/tháng Thay
vì cho con cái học cao, nhiều gđ và chính bản thân con cái đã lựa chọn người con chỉ học
hết bâc phổ thông rồi gia nhậ p ṿ ào nền KT và thị trường LĐ, không chỉ làm thuê mà còn
làm chủ những đơn vị SX đôc lậ p, ṭ ạo nguồn thu nhâp ḅ ền vững.
Mô hình công ty gđ tồn tại phổ biến trong đời sống KT – XH. Tiêu biểu trên thế giới có môṭ
số công ty, doanh nghiêp gđ sau: Samsung Electronics, Novartis, Walmart,... Ṭ ại VN,
theo thống kê của bô Ḳ ế hoạch và Đầu tư đến năm 2020, hơn 70% số doanh nghiêp tư nhân
ḷ à doanh nghiêp gia đ̣ ình.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn
hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
người ốm, người già, trẻ em. Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia
đình vừa là nhu cầu tình cảm, vừa là trách nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi người. Do vậy,
gia đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về mặt tinh thần chứ không
chỉ là nơi nương tựa về vật chất của con người. Với việc duy trì tình cảm giữa các thành