



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 22014077
CHƯƠNG 2NHỮNG KHÁC BIỆT QUỐC GIA VỀ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Kinh tế chính trị (các hệ thống chính trị, kinh tế và pháp luật của một quốc gia)
● là có phụ thuộc lẫn nhau; chúng tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau
● qua đó, chúng có tác động đến mức độ vững mạnh của nền kinh tế
Mức độ hấp dẫn tổng quát của một đất nước (vai trò là một thị trường hay một điểm đến để đáu tư) : sự cần
bằng của lợi ích có thế trong dài hạn khi hoạt động kinh doanh trong nước đó - chi phí và rủi ro tiềm ẩn
=> một quổc gia có các định chế chính trị dân chủ/ hệ thống kinh tế định hướng thị trường/ và hệ
thống pháp luật mạnh mẽ có thể bảo hộ quyển sở hữu và hạn chế tham nhũng thì rõ ràng là điểm
đến kinh doanh hấp dẫn hơn
>< một đất nước thiếu các định chế dân chủ/ nơi các hoạt động kinh tế bị chi phối nặng nể bởi nhà
nước/ tham nhũng thì lớn/ và luật pháp không được tôn trọng. (Ngoại lệ, Trung Quốc)
2.1HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Hệ thống chính trị: hệ thống chính quyền của một quốc gia.
định hình các hệ thống kinh tế và pháp luật
● những hệ thống theo chủ nghĩa tập thể có xu hướng chuyên chế
● trong khi những hệ thống theo chủ nghĩa cá nhân lại có xu hướng dân chủ
2.1.1CHỦ NGHĨA TẬP THỂ VÀ CHỦ NGHĨA CÁ NHÂN ●
Chủ nghĩa tập thể: hệ thống chính trị chú trọng vào tính ưu việt của các mục tiêu chung
chứ không phải các mục tiêu cá nhân (Plato (427 - 347 trước Công nguyên))
● nhu cẩu tổng thê’ của xã hội nhìn chung được nhìn nhận là quan trọng hơn tự do cá nhân.
● một quyển cá nhân làm diễu gì đó có thê’ sẽ bị hạn chế vì nó trái với “lợi ích của xã hội” hoặc trái với
“lợi ích thông thường
Trong xã hội hiện đại, những người theo chủ nghĩa tập thê’ chính là những người theo chủ nghĩa xã hội.
Chủ nghĩa xã hội: Triết lý chính trị biện hộ cho sự tham gia của cộng đồng qua việc sờ hữu
của Nhà nước thông qua việc sản xuất và phân phối (Karl Marx (1818 - 1883)) lOMoAR cPSD| 22014077
Xã hội dân chủ có ảnh hưởng cao nhất ở nhiều nước dân chủ phương Tây, bao gồm Úc, Pháp, Đức,
Anh, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Ấn Độ và Brazil
● những nhà tư bản đã tước đoạt những giá trị mà công nhân làm ra để sử dụng riêng trong khi chỉ
chi trả cho công nhân mức lương đủ sống.
=> Logic của ông là nếu Nhà nước sở hữu các phương tiện sản xuất, Nhà nước có thể đảm bảo
rằng công nhân được trả lương xứng đáng với công sức lao động của họ
=> nhiểu nước dần chủ xã hội sau Đại chiến thế giới thứ II đã quốc hữu hóa các doanh nghiệp tư
nhân trong một số ngành công nghiệp (Anh, cuối 70, truyền thông, điện, gaz, than đá, đường sắt;
đóng tàu, dầu mỏ, hàng không và sât thép)
(Trong những năm đầu thế kỷ 20, hệ tư tưởng chủ nghĩa xã hội chia thành 2 phe.
1, Chủ nghĩa xã hội chỉ có thê’ đạt được thông qua bạo động cách mạng và độc tài chuyên chế.
2, Những người dân chủ xã hội cam kết đạt đến chủ nghĩa xã hội bằng con đường dân chủ.
Cả hai khuynh hướng đểu có những thịnh suy nhất định những năm cuối thập niên 70.)
● ở nhiều quốc gia, các doanh nghiệp nhà nước hoạt động rất tệ (vì Được chống lại cạnh tranh vì ở
thế độc quyền + được đảm bảo của Nhà nước về hỗ trợ tài chính)
=> Các cá nhân phải chi trả rát nhiểu cho những doanh nghiệp Nhà nước vì giá và thuế cao
=> nhiều nước dân chủ phương Tây đã bỏ phiếu cho việc loại bỏ các Đảng dân chủ xã hội trong
những năm cuối thập niên 70, đẩu những năm 80 = những Đảng có nhiều cam kết hơn với nển kinh tế thị trường tự do Tích cực Tiêu cực
ít kiện tụng, xung đột, biểu tình, đình
● 1 số ngành NN độc quyền, hỗ trợ lớn công,
● tiêu chuẩn lđ & mt cao, phúc lợi hào ... phóng
● giá cả, thuế nói chung cao ●
Chủ nghĩa cá nhản: Nhấn mạnh rằng một cá nhân phải được tự do trong việc theo đuổi chinh kiến
về kinh tế và chính trị của minh (môn đổ Aristotle của Plato (384 - 322 trước Công nguyên))
● sở hữu tập thể ít đưỢc chú ý trong khi tài sản do cá nhàn sở hữu sẽ đưỢc quan tâm nhiều hơn và
do đó sẽ hiệu quả nhất lOMoAR cPSD| 22014077
● Chủ nghĩa cá nhân được xây dựng dựa trên hai nguyên lý trung tâm.
+Nguyên lý thứ nhất chú trọng vào tầm quan trọng của việc đảm bảo quyền tự do cá nhân và tự biểu hiện
+ phúc lợi xã hội đáp ứng một cách tốt nhất là thông qua việc cho phép mọi người theo đuổi tư lợi vể kinh tế
=> chủ nghĩa cá nhân có thế hiểu là sự ủng hộ tích cực đối với các hệ thống chính trị dân chủ và kinh tế thị
trường tự do, đổi lại việc đó sẽ tạo nên môi trường thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh quốc tế
2.1.2DÂN CHỦ VÀ ĐỘC TÀI
(Xu hướng dân chủ - độc tài không độc lập với xu hướng chủ nghĩa tập thể và chủ nghĩa cá nhân.
Dân chủ và chủ nghĩa cá nhân đi đôi với nhau. Nga là nước dân chủ nhưng có khuynh hướng độc tài lớn) ●
Dân chủ: Hệ thống chính trị theo đó chính phủ được người dân lựa chọn trực tiếp hoặc qua các
đại diện họ bầu ra (dân chủ đại diện)
● dựa trên lòng tin rằng người dân phải được tham gia trực tiếp vào quá trình ra quyết định.
● Đê’ đảm bảo các đại diện được bấu sẽ có trách nhiệm đối với hành động thay mặt cho các cử tri
của mình, một chê độ dân chủ đại diện lý tưởng sẽ có một số quy định tiêu biểu theo hiến pháp
● hoạt động theo nguyên tắc Tam quyền phân lập, các nhánh kiểm soát lẫn nhau để khống chế
quyền lực (Lập pháp: Quốc hội, Hành pháp: Chính phủ, Tư pháp: Tòa án ND) ●
Độc tài: Một dạng Chính phủ theo đó một cá nhân hoặc đảng chính trị kiểm soát toàn bộ cuộc
sống của mọi người và ngăn ngừa các đảng đối lập.
● việc trấn áp chính trị là rất phổ biến, thiếu bầu cử công bằng, thông tin bị kiểm duyệt chặt chẽ,
quyển tự do cá nhán cơ bản bị hạn chế và những người khiếu nại về quyển của những người cầm
cán nảy mực đểu bị bỏ tù, hoặc thậm chí có kết cục tổi tệ hơn.
● Ngày nay trên thế giới có những hình thức chê' độ độc tài chính như sau:
+ độc tài theo kiểu chính trị thần quyền: quyền lực chính trị do Đảng, tổ chức, cá nhân điểu hành
theo các nguyên tắc tôn giáo (đạo Hồi Iran, Arab Saudi)
+ độc tài theo kiểu bộ tộc: đại điện cho quyền lợi 1 bộ tộc (các quốc gia chầu Phi như Zimbabue,
Tanzania, Uganda và Kenya) lOMoAR cPSD| 22014077
+ độc tài cánh hữu: cho phép đôi chút tự do vể kinh tế nhưng vẫn hạn chế quyền tự do cá nhân về
chính trị, công khai phản đối ý tưởng vể chủ nghĩa xã hội hay chủ nghĩa cộng sản, được hỗ trợ bởi
lực lượng quân đội (phát xít ở Đức và Ý 1930 và 1940, 1980 Mỹ Latinh, Bắc Triều tiên, Đài Loan,
Singapore, Indonesia và Philippines -> hiện nay đã bắt đầu theo CĐ
dân chủ) ● Rủi ro:
+ Sung công, quốc hữu hóa tài sản, DN mất trắng
+ Chịu sự trừng phạt, cấm vận của nền DC phương Tây
+ Vấn nạn của nền quan liêu, tham nhũng, đặc quyền
??? Một quốc gia theo hệ thống dân chủ là môi trường kinh doanh tốt hơn so với chuyên chế
DC là yếu tố cấu thành MT KD thuận lợi, nhưng nó không đảm bảo thuận lợi tuyệt đối trong kinh doanh.
+ Một QG dân chủ nhưng yếu kém trong quản lý hệ thống chính quyền kinh tế và pháp luật => trì trệ (Ấn Độ, Mỹ Latinh)
+ Một QG độc tài nhưng lãnh đạo có những quyết sách đúng đắn sẽ giúp QG trở nên hấp dẫn cho doanh nghiệp (Singapore, Dubai)
2.2HỆ THỐNG KINH TẾ
Ta thường tháy các hệ thống kinh tế thị trường tự do tại những quốc gia coi trọng lợi ích cá nhân
hơn lợi ích tập thể. Ngược lại, tại những quốc gia mà lợi ích tập thê’ được đánh giá cao hơn thi
Nhà nước thường kiểm soát nhiều doanh nghiệp và thị trường tại các quốc gia này thường bị kiểm
chế chứ không được tự do.
2.2.1KINH TÉ THỊ TRƯƠNG ( ~ CHỦ NGHĨA CÁ NHÂN, HẦU HẾT CÁC QG)
Hệ thống kinh tế trong đó sự tương tác giữa bên cung và cầu xác định mức sản lượng hàng hóa và dịch
vụ được sản xuất
● Hđ sx cá nhân sở hữu not nhà nước
● Không ai lên kh, Cung & cầu => giá cả, số lượng
● Khách hàng là thượng đế lOMoAR cPSD| 22014077
● Độc quyền => hạn chế SL => tăng giá => lợi nhuận tăng (xấu với người tiêu dùng và có thể với
phúc lợi xã hội) => không cạnh tranh, không có động cơ giảm giá => kém hiệu quả (CL thấp, giá
cao, xã hội gánh chịu hậu quả)
● vai trò của chính phủ đối với nển kinh tê thị trường là khuyến khích tự do và cạnh tranh công bằng
giữa các nhà sản xuất tư nhân (nghiêm cấm các nhà sản xuất độc quyển & khuyến khích sở hữu tư
nhân: đảm bảo rằng các chủ doanh nghiệp có quyển đối với lợi nhuận họ kiếm đưỢc bằng nỗ lực
của mình, khuyên khích các chủ doanh nghiệp tìm kiếm cách thức tốt hơn để đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng qua việc giới thiệu sản phẩm mới, phát triển những quy trình sản xuất hiệu quả
hơn, ứng dụng những dịch vụ marketing và hậu mãi tốt hơn hay chi đơn thuần thông qua việc quản
lý kinh doanh hiệu quả hơn so với các đối thủ cạnh tranh ..)
2.2.2KINH TẾ CHỈ HUY ( ~ CHỦ NGHĨA TẬP THỂ, TRIỀU TIÊN, CU BA )
Một hệ thống kinh tế trong đó chính phủ sẽ lên kế hoạch những hàng hóa và dịch vụ mà quốc gia sẽ sản
xuất cũng như số lượng và giá bán các sản phẩm, dịch vụ đó.
● mục tiêu của nển kinh tế chi huy là Chính phủ sẽ xác định các nguồn lực vì “lợi ích xã hội”.
● mọi cơ sở kinh doanh đểu do nhà nước quản lý vì Nhà nước có thể chỉ đạo => đầu tư vì lợi chs qg not cá nhân
● !!! Không đảm bảo được quyền lợi cá nhân, tất cả được chuyển cho Nhà nước; động lực và đổi
mới sẽ không xuất hiện. Thay vì phát triển và thịnh vượng, các nển kinh tế chỉ huy đểu có xu hướng trì trệ.
2.2.3KINH TẾ HÕN HỢP
+ (ranh giới với KTTT không rõ ràng, hầu hết các QG DCXH)
+ Một sô lv kt = phần tư nhân & một phần nhà nước
● Nển kinh tế hỗn hỢp đã rất phổ biến trên toàn thế giới, mặc dù hiện tại đã giảm đi (1980: Anh,
Pháp và Thụy Điển, tuy nhiên việc tư nhân hóa rộng rãi đã làm giảm số lượng doanh nghiệp nhà
nước trên cả 3 quốc gia này. Xu hướng này cũng xuất hiện tại nhiều quốc gia có lĩnh vực quốc
doanh lớn như Brazil, Ý và Ấn Độ.)
● chính phủ cũng có xu hướng quốc hữu hóa những công ty có ván đề nhưng lại có vai trò quan
trọng đối với lợi ích của quốc gia (Pháp Renault; Mỹ AIG, Citigroup và General Motors => lớn
hệ thống tài chính, thất nghiệp …) lOMoAR cPSD| 22014077
2.3HỆ THỐNG LUẬT PHÁP
Hệ thống luật pháp của quốc gia chính là các nguyên tắc, các điếu luật điều tiết hành vi và các quy
trình giúp thi hành các điểu luật, qua đó xử lý các tranh chấp.
● điều tiết hoạt động kinh doanh, xác định hình thức kinh doanh và thiết lập quyển lợi cũng như
nghĩa vụ của các bên tham gia vào thương vụ
● sự khác biệt về hệ thống luật pháp có thể phản ánh tính hấp dẫn của quốc gia vể phương diện đẩu tư hay thị trường.
● cũng bị hệ thống chính trị chi phối, các luật điều tiết kinh doanh sẽ phản ánh hệ tư tưởng chính trị
của giai cấp thống trị (dân chủ, cá nhân => luật ủng hộ, độc tài, tập thể => luật khắt khe)
2.3.1SỰ KHÁC BIỆT TRONG HỆ THỐNG LUẬT PHÁP
Dân luật (80 quốc gia, bao gồm cả Đức, Pháp,
Thông luật (thuộc địa cũ của Anh, bao gồm cả Nhật
Hoa Kỳ, Canada): Bản và Nga)
Hệ Ihống luật dựa trên các truyền thống
Hệ thống luật dựa trên một bộ các luật chi tiết
(lịch sử pháp luật), tiền lệ (trường hợp trước)
được lập thành, tập hợp các chuẩn mực đạo
và phong tục tập quán (cách áp dụng tình huống cụ thể) đức
mà một xã hội hoặc một cộng đồng chấp nhận.
● Thẩm phán trong hệ thống thông luật có quyền
Thẩm phán và luật sư chỉ thi hành luật
diễn giải luật -> tạo ra tiền lệ -> sửa đổi luật
● Nguồn luật đồ sộ (các tiền lệ án) ● Nguồn luật tinh gọn ● Tính linh hoạt cao
● Cố định khuôn khổ, kém linh hoạt ●
Mang tính chủ quan, phụ thuộc vào ● Ít gây thù địch thẩm phán,
dễ gây thù địch từ người nhận phán quyết
● Luật thán quyển (Hồi giáo, Hindu, Do Thái: vùng vịnh, Ai Cập, Pakistan, Malaysia)
Hệ thống luật dựa trên những giáo huấn về tôn giáo
+luật Hổi giáo thiên vể đạo đức hơn là thương mại và nhằm kiểm soát mọi khía cạnh của cuộc sống
=> hiện đã được mở rộng để bao gồm khía cạnh thương mại
+ Trên thực tế, nhiều quốc gia Hổi giáo có những hệ thống pháp luật pha trộn giữa luật Hổi giáo và
hệ thống thông luật hay luật dân sự lOMoAR cPSD| 22014077
+ việc chấp nhận chi trả lợi tức được coi là lỗi nghiêm trọng (Ví dụ như trong những nàm 1990, tòa
án liên bang Shariat, cơ quan quyển lực tối cao của quốc gia Hổi giáo này đã tuyên bố lợi tức là
không được người Hổi giáo chấp nhận và do đó đưỢc coi là phạm pháp)
2.3.2NHƯNG KHAC BIẸT VÈ LUAT HỢP ĐỒNG
một hợp đổng là một tài liệu quy định rõ những điểu kiện để sự trao đổi diễn ra được và quyển lợi cũng
như nghĩa vụ cụ thể cho các bên liên quan luật hợp đổng là
cơ sở của bộ luật chi phối việc thực thi hợp đổng
● Thông luật kém cụ thể => luật hợp đồng cụ thể (chi phí soạn hỢp đổng theo thông luật sẽ cao hơn
và trong hệ thống thông luật, việc giải quyết những tranh chấp về hỢp đổng có thê’ sẽ rất khó khàn)
Luật dân sự ngược lại
● Khi những tranh chấp phát sinh trong thương mại quốc tế, câu hỏi đặt ra là luôn phải lưu ý đến hệ
thống luật mà quốc gia đó đang áp dụng
Côn^ ước của Liên hợp quoc về mua ban hàng hóa quốc tế (CIGS). Một bộ nguyên tắc chung
kiểm soát một số lĩnh vực cụ thể trong việc soạn thảo và thực thi những hợp đồng thương mại
thông thường giữa 2 bên - bên bán và bẽn mua - có trụ sờ tại những quốc gia khác nhau Tòa Trọng
tài Quốc tế thuộc Phòng thương mại Quốc tê tại Paris.
2.3.3QUYÈN SỞ HƯU VA NẠN THAM NHUNG
Quyền sờ hữu Đề cập đến quyền lợi pháp lý trong việc sử dụng theo đó một nguồn lực được
đem ra để đổi lạl bằng việc sử dụng mọi thu nhập liên quan đến nguồn lực đó.
● Các tài sản bao gổm đất đai, nhà cửa, thiết bị, vốn, quyển sở hữu khoáng sản, cơ sở kinh doanh và
quyển sở hữu trí tuệ (ý tưởng đưỢc bảo hộ qua bằng sáng chế, bản quyền và nhãn hiệu hàng hóa)
● Qụyễn sở hữu có thể bị xâm phạm theo 2 cách: qua hành động của cá nhân và qua hành động của
chính quyển, chính quyển tại nhiểu quốc gia vẫn chưa thi hành các đạo luật này và quyến sở hữu vẫn bị xâm phạm
Hành động cá nhân: Hành động ăn cắp, sao chụp, tống tiền, và những hành động tương tự của các cá
nhân hay các nhóm người lOMoAR cPSD| 22014077
Mặc dù hành động ăn cấp xảy ra ở mọi quốc gia nhưng hệ thống pháp luật yếu kém sẽ cho phép
mức độ phạm tội cao hơn rất nhiểu so với các quốc gia có hệ thống pháp luật mạnh (Nga sau CNXH sụp đổ,
Chicago, Moscow: Mafia đặt bom, ám sát)
Hành động cửa quyền và tham nhũng: Sự xâm phạm thu nhập hoặc các nguồn lực của những
người nắm giữ quyền sờ hữu của các chính trị gia và quan chức chính phù ● Biểu hiện: + đánh thuế quá cao +
đòi hỏi những người chủ sở hữu phải có những giấy phép đắt tiến
+ quốc hữu hóa tài sản tư nhân mà không đến bù cho chủ sở hữu, hoặc tiến hành phân phối lại tài sản
mà không thỏa thuận với những người chủ trước +
yêu cầu các thương gia phải đưa hối lộ để đổi lại các
quyển được hoạt động
● Không có xã hội nào miễn nhiễm với nạn tham nhũng. Tuy nhiên có những khác biệt hệ thống về
nạn tham nhũng (Tại một số quốc gia, luật pháp hạn chế được nạn tham nhũng, một số quốc gia
khác quan chức chính phủ và các chính trị gia vênh mặt và coi thường pháp luật.) ● Hệ quả: +
giảm động cơ của cả những nhà kinh doanh
trong nước cũng như quốc tế đầu tư vào quốc gia +
tăng chi phí Dn hối lộ, dv bảo vệ +
hành vi có thể chịu sự trừng phạt của chính phủ
=> thương mại quốc tế và tăng trưởng giảm đáng kể (Indonesia, Nigeria và Nga)
● Luật chống tham nhũng:
+ 1970 Mỹ: yêu cẩu mọi công ty thương mại nhà nước sở hữu (dù có hoạt động thương mại quốc tế
hay không) đều phải có báo cáo chi tiết giúp phát hiện sự vi phạm pháp luật.
+ Hiệp ước vẽ chống hối lộ các quan chức chính phủ nước ngoài trong những thương vụ quốc tế
1997 của Tổ chức Phát triển và HỢp tác Kinh tế (OECD) lOMoAR cPSD| 22014077
+ Cho phép khoản chi bôi trơn hay tiền xúc tiến (nhằm xúc tiến hoặc đảm bảo cho việc thực hiện
những hoạt động thông thường của chính phủ, khác với hối lộ vì đơn thuần chỉ tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thực thi các nghĩa vụ)
2.3.4BẢO HỘ QUYÈN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Sở hữu trí tuệ ám chi sở hữu sản phẩm của hoạt động trí tuệ như phần mểm máy tính, kịch bản
phim, bản tổng phổ âm nhạc hay công thức hóa học của loại thuốc mới.
● Bằng sáng chế đem lại cho nhà sáng chế sản phẩm hay quy trình mới được độc quyển sản xuất,
sử dụng hay bán lại phát minh của mình trong một khoảng thời gian xác định
● Bản quyến là độc quyển về mặt luật pháp của tác giả, nhà soạn nhạc, nhà soạn kịch, nghệ sỹ và
nhà xuất bản trong việc xuất bản, phân phối hay sử dụng sản phẩm
● Nhãn hiệu hàng hóa là những thiết kế, tên gọi thường được đăng ký chính thức, qua đó phân biệt
được sản phẩm của các thương gia, các nhà sản xuất
=> Những luật này sẽ khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới trong công việc.
Các luật này cũng khuyến khích mọi người tìm kiếm những cách thức mới trong công việc và là
phần thưởng cho sự sáng tạo.
Công ước Paris vé Bảo hộ Quyến Sở hữu Trí tuệ 1983 – 170 qg
(Tỉ lệ vi phạm VN 78% - cao nhất là châu Á, TBD 61%, Trung, Đông Âu 55% - ít nhất Bắc Mỹ 17
%, Tây Âu 28% - Một trong những quốc gia có tỷ lệ vi phạm lớn nhất là Trung Quốc với tỷ lệ vi
phạm năm 2008 đạt tới 80%)
● vận động những chính phủ ký các thỏa thuận quốc tế: Thỏa ước chung vế Thuế quan và Thương
mại liên quan đến những khía cạnh của quyển sở hữu trí tuệ (TRIPS) 1994: +
đòi hỏi mọi thành viên WTO phải cấp và bảo
hộ bằng sáng chế ít nhất 20 năm, bản quyền 50 năm
+ Những quốc gia giàu có 1 năm, Những quốc gia nghèo khó 5 năm, những quốc gia rất nghèo sẽ có thời gian 10 năm
● các công ty có thê’ nộp đơn kiện: rút khỏi quốc gia có nhiều vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ hay
các thông tin hay bị kiểm duyệt bởi các cơ quan chính phủ lOMoAR cPSD| 22014077
2.3.5TÍNH AN TOÀN VÀ TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI SẢN PHẢM
Trách nhiệm đối với sản phẩm là chi trách nhiệm của công ty và các thành viên trong trường
hợp sản phẩm gây thương tích, thiệt mạng hay thiệt hại cho người sử dụng.
● Luật dân sự đòi hỏi phải có nghĩa vụ thanh toán cho các thiệt hại cũng như tổn thất tài chính
● Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm thường có quy mô hẹp hơn tại những quốc gia kém phát
triển, cao nhất ở Hoa Kì
Quy định cao => tăng chi phí bảo hiểm, giảm cạnh tranh, đối mặt với các vụ kiện thường xuyên từ khách hàng
Luật về tính an toàn của sản phẩm Quy định những tiêu chuẩn an toàn cụ thể mà các sàn phẩm phải đáp ứng.
Lợi dụng luật lỏng lẻo ở quốc gia kinh doanh hơn là tuân thủ luật chặt chẽ tại chính quốc
??? Nhận xét gì về trách nhiệm đối với sản phẩm? Lợi ích & rủi ro? Chi phí thấp cho DN
+ không có thái độ tôn trọng khách hàng, sụt giảm
danh tiếng, mất thị phần vào tay DN nước ngoài
+ ng tiêu dùng k tin tưởng hàng Việt
=> hệ quả KT nghiêm trọng lOMoAR cPSD| 22014077
CHƯƠNG 3KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Ai Cập: kinh tế thị trường, dân chủ
+ chính quyền chuyên chế và cực kỳ tham nhũng của Hosni Mubarak
+ Nền dân chủ láu đời có thể bị bóp nghẹt từ trong trứng nước, quân đội hoặc một nhóm đảng phái
gốm các phần tử Islam quá khích có thể nắm giữ toàn bộ quyển lực
2.1NHỮNG KHÁC BIỆT TRONG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
● Tổng thu nhập quốc gia (GNI): thước đo đánh giá hoạt động kinh tế của một nước, được
tính bằng tổng thu nhập hàng năm của người dân nước đó (Nhật Bản, Thụy Điển, Thụy Sĩ và
Mỹ là những nước giàu có nhất theo cách đo này trong khi các quốc gia có lãnh thổ rộng lớn như
Trung Quốc và Ấn Độ thì lại nằm trong số các nước nghèo nhất: 2010 thu nhập/ng NB 42000$, TQ 4000, AĐ 1000)
● Ngang giá sức mua (PPP); phương thức điều chỉnh tổng sản phẩm quốc nội trên đầu người để
phản ánh sự khác biệt trong chi phí sinh hoạt
Mỹ 47000, Thụy Sĩ GNI 71000 => PPP 50000 ● GDP:
+ phản ánh sức mạnh nền KT, đvs DN phản ánh quy mô thị trg
- GDP toàn cầu ~75 nghìn tỷ USD
- Mỹ (19,362 nghìn tỷ), EU (17,112), TQ (11,937) - Việt Nam 46th (211,6 tỉ)
+ đầu người phản ánh mức độ giàu có của người dân QG
- dân càng giàu QG càng hấp dẫn
- khoảng cách các nước xa
- cao nhất >100k USD Tây Âu, Bắc Mỹ - thấp <1000 châu Phi, VN 2306$
# Giao dịch ngầm, hàng đổi hàng (trốn thuế): Mỹ (nhỏ), Ấn Độ (50%)
# Mặc dù một số quốc gia như Trung Quốc và Ấn Độ hiện tương đối nghèo, quy mô kinh tế của
các nước này là rất lớn vể số tuyệt đối và tăng trưởng nhanh hơn rất nhiều các nước phát triển
khác. Các nước này hiện đang là các thị trường khổng lổ cho hàng hóa kinh doanh quốc tế. Mỹ -
Trung cùng tốc độ pt thì 2020-2025 TQ 1 TG => rất nhiều công ty đa quốc gia hiện đang nỗ lực
để có chỗ đứng vững chắc ở các thị trường này. lOMoAR cPSD| 22014077
2.2KINH TẾ CHÍNH TRỊ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
# Amartya Sen, người được vinh danh với giải thường Nobel:
+ nên ít chú trọng vào các thước đo vật chất đo lường sản phẩm đầu ra như GNI bình quân đầu
người mà nên hướng vào năng lực và cơ hội mang lại cho người dân nước đó
+ pt là một quá trình mở rộng quyển tự do thực sự mang lại cho con người -> xóa bỏ rào cản tự
do: nghèo đói, chuyên chế, bỏ bê dịch vụ công cộng, cai trị hà khắc
+ phát triển không chỉ là một quá trình kinh tế mà đổng thời còn mang tính chính trị, và đê’ thành công thì cẩn
”dần chủ hóa” các đảng phái chính trị -> bật quyền lợi của dân -> tập trung vào các lĩnh vực y tế cơ bản, đặc
biệt là đối với trẻ em và giáo dục cơ sở, nhất là với phụ nữ => thu nhập cao hơn và làm lợi XH
Chỉ số phát triển con người HDI: nỗ lực cùa Liên Hợp Quốc nhằm đánh giá ảnh hường của một số yếu tố
-> chất lượng sống của người dân một quốc gia.
+ tuổi thọ trung bình tại thời điểm sinh ra (chức năng của y tế);
+ thành tựu vể giáo dục (tỉ lệ biết chữ của người lớn và tỷ lệ nhập học ở các cấp tiểu học, trung học và sau đại học);
+ và thu nhập bình quân, dựa trên ước tính ngang giá sức mua ppp, có đủ trang trải các nhu cẩu
sinh hoạt cơ bản ở nước đó hay không (thực phẩm, nhà ở và được chàm sóc sức khỏe đầy đủ)
=> <0.5 thấp; 0.5 – 0.8 trung bình, >0.8 cao
Người ta thường cho rằng việc phát triển kinh tế là một trong các chức năng của hệ thống kinh tế
và chính trị của một quốc gia
2.2.1SÁNG TẠO VÀ TỐ CHẤT KINH DOANH LÀ ĐỘNG LỰC TĂNG TRƯỞNG
Sáng tạo là việc phát triển các sản phẩm, quy trình, tổ chức, thông lệ quản trị và chiến lược mới
+ sáng tạo là sản phẩm kinh doanh
+ giúp phát triển kinh tế bằng việc tạo sản phẩm và thị trường mới mà trước đây chưa từng hiện hữu
+ Ngoài ra, sáng tạo trong sản xuất và quy trình kinh doanh giúp tăng hiệu suất lao động và sử dụng vốn, từ đó lOMoAR cPSD| 22014077
đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế.^
+ doanh nhản là những người đầu tiên thương mại hóa các sản phẩm và quy trình - cá nhân khởi nghiệp
biết tận dụng sức mạnh của công nghệ mới => tạo giá trị, nâng cao hiệu quả
2.2.2KINH TẾ THỊ TRƯỞNG
● Có người cho rằng tự do kinh doanh gắn liền với kinh tế thị trường mang lại nhiều động lực phát
huy sáng tạo và tố chất kinh doanh hơn các loại hình khác
+ bất kỳ cá nhân nào có ý tưởng đột phá thì hoàn toàn tự do kiếm tiến từ ý tưởng đó thông qua
khởi nghiệp + các doanh nghiệp đang hoạt động có toàn quyến cải thiện công việc kinh doanh
thông qua cải tiến, sáng tạo => khi thành công, hưởng lợi nhuận cao ● KT nhà nước:
+ nhà nước sở hữu toàn bộ phương tiện sản xuất. + NN hưởng lợi
=> DN thiếu động lực sáng tạo => KT trì trệ, sụp đổ (kthh, lĩnh vực mà nn độc q) => tư hữu hóa hàng loạt
các doanh nghiệp quốc doanh ở các nển kinh tế hỗn hỢp vào giữa thập niên 80
nghiên cứu ở 102 nước kéo dài 20 năm qua đã đưa ra bằng chứng: 1975-1995 mức độ tự do vể kinh tế của một
quốc gia càng lớn thì tốc độ tăng trưởng kinh tế càng cao và người dân càng trở nên giàu có hơn
2.2.3QUYÈN SỞ HỮU MẠNH MẼ
Thiếu bảo hộ -> rủi ro lợi nhuận -> Chính quyền đánh thuế, đòi hối lộ -> giảm động lực thúc đẩy
sáng tạo -> giảm tốc độ phát triển KT
2.2.4HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CÀN THIẾT
● Chuyên chế: Năm trong số những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất trong vòng 30 năm qua -
Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore và Hong Kong - có một điểm chung khi khởi động
tàng trưởng kinh tế: Chính phủ phi dân chủ. (Tuy nhiên Châu Phi, Châu Á & Mỹ latin k đc như
vậy) => Chi có chế độ chuyên chế nào cam kết thực thi hệ thống thị trường và bảo hộ quyển sở
hữu mạnh mẽ mới đủ sức thúc đẩy tăng lOMoAR cPSD| 22014077
trưởng kinh tế)
>< Không thể đảm bảo tiếp tục theo đuổi chính sách cấp tiến, k đồng cảm ng dân, lợi dụng bộ máy nn làm
lợi cá nhân, xâm phạm q sở hữu, hạn chế tự do dân -> kìm hãm pt
● Dân chủ: lâu đời Ấn Độ pt èo uột
Khả năng chq dân hủ mang lại tăng trg kt dài hạn là cao hơn nhiều so vs độc tài – có sự đồng cảm ng dân
=> Quyền sở hữu chỉ đc bảo hộ thực sự trong 1 chế độ dân chủ chín muồi và hoạt động hiệu quả
2.2.5PHÁT TRIẺN KINH TÉ DẪN TỚI DÂN CHỦ
Có thể dân chủ không phải lúc nào cũng là ng nhân của tiến trình ptkt, nhưng có thẻ là hệ quả của tiến
trình đó (3 tập kỉ qua HQ, TQ, Đài)
2.2.6ĐỊA LÝ, GIÁO DỤC, VÀ PHÁT TRIẺN KINH TÉ
● ưu thế vể địa lý khiến một số quốc gia nhất định có xu hướng tham gia vào hoạt động giao thương
nhiều hơn các nước khác - cởi mở - định hướng thị trường, từ đó giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
+ ven biển giao thương nhiều - thích định chế thị trường > nội địa – phân tầng, quân sự; vùng núi – cô lập
0.7% (tỉ lệ tăng trưởng)
+ ôn đới – mật độ ds cao – chuyên môn hóa lđ > nhiệt đới 1.3%
● giáo dục – trình độ - tăng trưởng cao: có thế giúp lý giải tại sao một số nước ở Đông Nam Á như
Indonesia, Malaysia và Singapore có thế khắc phục những điểm bất lợi liên quan tới đặc điểm địa
lý của xứ nhiệt đới để tăng trưởng nhanh hơn rất nhiều so với các nước nhiệt đới khác ở Châu Phi và Mỹ Latin.
2.3CÁC NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ (80-90)
2.3.1SỰ MỞ RỘNG CỦA CHÉ ĐỘ DÂN CHỦ
Freedom house chia các quốc gia vào ba nhóm lớn:
+ tự do: công dân được hưởng tự do về chính trị và dân sự ở mức độ cao. lOMoAR cPSD| 22014077
+“tự do một phần” áp đặt một số hạn chế vê' quyển chính trị và tự do dân sự, thông thường là trong
bối cảnh tham nhũng, luật pháp lỏng lẻo, bất hòa giữa các chủng tộc hoặc nội chiến.
+ không tự do: kiểm soát chặt chẽ
=> không phải nển dân chủ nào cũng là dân chủ tự do vì một số nển dân chủ hạn chế quyén tự do vể chính trị và
dân sự nhất định. (Nga: không tự do, Venezuela)
Có ba nguyên nhân chính dẫn tới sự mở rộng của chế độ dân chủ (Đông Âu, Mỹ Latin, Châu Phi)
+ rất nhiều chính quyền chuyên chế đã thất bại khi đưa phát triển kinh tế đến với phán đông dân
chúng, (Đông Âu: nền kinh tế giàu có và năng động của phương Tây và các nến kinh tế trì trệ ở
khối xã hội chủ nghĩa ở phía Đông) chú ý rằng các nước có nển kinh tế vững mạnh nhất được lãnh
đạo bởi các nền dân chủ điến hình (Ba Lan và
Cộng hòa Séc ở trong khối xã hội chủ nghĩa cũ, Philippines và Đài Loan ở Cháu Á và Chile ở Mỹ Latin)
+ công nghệ về thông tin và truyền thông mới (vô tuyến vệ tinh, máy fax, máy tính để bàn và quan
trọng nhất là Internet) – giảm thông tin gây nhiễu – phổ biến lý tưởng dân chủ và thông tin từ các
tổ chức tự do (Ai Cập – biểu tình)
+ sự xuất hiện của tầng lớp trung lưu và người làm công àn lương ngày càng giàu có hơn (Hàn Quốc). Các lãnh
đạo công ty muốn bảo vệ tài sản, đảm bảo thực thi hợp đồng –> chính phủ trách nhiệm, cởi mở
=> còn trở ngại, hiếm trên TG (9 tự do Sahara, 13 Đông và Trung Âu và khối Liên bang Xô Viết cũ; 1 Trung Đông – Bắc Phi)
2.3.2TRẬT TỰ THÉ GIỚI MỚI VÀ KHỦNG BỐ TOÀN CÀU
Fukuyama : cuộc chiến giữa các hệ tư tưởng có thể đã đi đến hổi kết và nến dân chủ tự do đã chiến thắng.
Samuel Huntington: không có sự tổn tại của cái gọi là nến văn minh “phổ thông” dựa trên việc tiếp
thu rộng rãi các lý tưởng dân chủ tự do của phương Tây
+ trong qtr HĐH, tiếp thu tư tưởng vụn vặt về vật chất của xã hội hiện đại - từ xe hơi cho tới Coca- Cola và
MTV và họ không hể trở nên “phương Tây” hơn
+ có thể dẫn tới việc quay lại với giá trị truyễn thống (Islam) lOMoAR cPSD| 22014077
+ N g ư ợ c lạ i v ớ i P u k u y a m a , H u n t i n g t o n x á c đ ị n h t h ế g iớ i b ị c h ia t h à n h c á c n ề n v à n
m in h k h á c n h a u , m ỏ i n ế n v à n m in h c ó h ệ t h ố n g g iá tr ị v à ý th ứ c h ệ riê n g
+ k h ủ n g b ố t o à n c ẩ u là s ả n p h ẩ m c ủ a x u n g đ ộ t g iữ a c á c n ế n v ă n m in h v à t r a
n h c h ấ p g iữ a c á c h ệ t h ố n g g iá trị v à h ệ tư tư ở n g
2.3.3SỰ PHÁT TRIẺN CỦA HỆ THÓNG ĐỊNH HƯỚNG THỊ TRƯỜNG
+ nền kinh tế chỉ huy và hỗn hỢp không thể mang tới hiệu quả kinh tế bền vững giống như các
nước đi theo định hướng thị trường như Mỹ, Thụy Sỹ, Hong Kong và Đài Loan.
+ tự do kinh tế không nhất thiết đi đôi với tự do chính trị (HK, Sing)
2.4BẢN CHẤT CỦA CHUYỂN ĐỔI KINH TẾ
2.4.1DỠ BỎ CÁC QUY ĐỊNH ● KT chỉ huy
+ dỡ bỏ kiểm soát giá cả từ đó cho phép giá cả được hình thành dựa trên quan hệ cung cầu;
+ xóa bỏ luật điểu chỉnh sự thành lập và hoạt động của các công ty tư nhân;
+ và nới lỏng hoặc loại bỏ các hạn chê với đầu tư trực tiếp từ các doanh nghiệp nước ngoài và thương mại quốc tê.
● kt hỗn hợp: NN điều tiết hơn, cải cách nhưng dê dàng hơn do KT khá năng động (Ấn Độ) 2.4.2TƯ HỮU HÓA
+ Việc dỡ bỏ các quy định đổng nghĩa với việc tư hữu hóa sẽ diên ra mạnh mẽ hơn (sở hữu NN –
4 nhân, đấu giá bán ts). phương thức cải thiện hiệu quả kinh tê thông qua việc sử dụng lợi nhuận
cao làm phấn thưởng khuyên khích
+ Kể từ thập niên 80, tư hữu hóa đã trở thành một hiện tượng toàn cầu. Hơn 8.000 đạo luật tư hữu
hóa đã đưỢc hoàn tất trên toàn thế giới vào giữa những năm 1995 - 1999.
=> Dù xu hướng này đã tiếp diên trong vòng 3 thập kỷ vừa rổi, phần lớn các hoạt động kinh tế vẫn
nằm trong tay các doanh nghiệp quốc doanh ở nhiều quốc gia (40% GDP)
+ không đạt lợi: công ty mới đưỢc tư hữu hóa tiếp tục nhận trỢ cấp từ nhà nước và được bảo hộ
trước sự cạnh tranh của các công ty nước ngoài = rào cản -> hoạt động như một công ty độc quyển
của nhà nước -> không có động lực tái cơ cấu để tăng cường hiệu quả lOMoAR cPSD| 22014077
=> tư hữu hóa cẩn phải gắn liền với việc dỡ bỏ các quy định chung và mở cửa nền kinh tế; chia tác các đơn vị
-> tăng cạnh tranh và sức ép
2.4.3 HỆ THỐNG PHÁP LUẬT thực thi luật bảo hộ quyển sở hữu, đảm bảo thực hiện các điều khoản
hỢp đổng => nếu không, đánh mất động lực tham gia vào hoạt động kinh doanh
+ CĐ XHCN chấm dứt (Đông Âu) => thiếu ht luật pháp, ts trong tay NN
+ cải tiến bộ luật TM <> lỗ hổng Hiến pháp
+ năng lực TA, quy trình xử lý nghèo nàn
2.5HỆ QUẢ CỦA VIỆC THAY ĐỔI KINH TẾ CHÍNH TRỊ
+ xung đột hệ tư tưởng trường kỳ giữa chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể ngày càng ít thấy
+ Phương Táy đã chiến thắng trong Chiến tranh Lạnh và ý thức hệ của phương Tầy hiện giờ đã lan rộng
+ còn các nển kinh tế chi huy và các chế độ độc tài chuyên chế, ưu thế vể thị trường tự do và dân chủ
+ Gần 50 năm qua, một nửa thế giới đã cấm đoán doanh nghiệp phương Tây => thay đổi
+ Rất nhiều thị trường các nước Đông Âu, Mỹ Latin, Cháu Phi và Châu Á vẫn đang chậm phát
triển và nghèo đói nhưng các nước này lại có tiềm năng đáng kể. (TQ 1.3 tỉ, Ấn 1.2). - đạt được
mức sống cao như phương Tầy
khó – tiềm năng nên cân nhắc gia nhập tt
>< chỗ đứng vững chắc ở các nến dân chủ mới vì KT trì trệ nghiêm trọng
+ trật tự lưỡng cực CTL đã biến mất, trật tự đa cực bị kiểm soát bởi một số nền văn minh nhất định có thể sẽ thế chỗ
+ hệ thống tài chính TQ k minh bạch, có thể có nợ xấu lớn => khủng hoảng, suy giảm tăng trưởng kt # NHÀ QUẢN TRỊ
lợi ích, chi phí, và rủi ro khi kinh doanh ở một quốc gia là hàm số của các biến hệ thống chính trị,
kinh tế và pháp luật của nước đó
● LỢI ÍCH quy mô thị trường, mức độ giàu có hiện tại (sức mua) của người tiêu dùng ở thị trường
đó và mức độ giàu có trong tương lai của người tiêu dùng (số người td TQ, Ấn Độ tuyệt đối lớn –
sức mua, tt tương đối nhỏ) lOMoAR cPSD| 22014077
+ đẩu tư sớm vào một “ngôi sao” kinh tế -> gây dựng sự trung thành của người tiêu dùng; thu thập
kinh nghiệm từ các thông lệ kinh doanh tại nước đó
+ Lợi thế người đi đẩu
Hệ thống kinh tế quốc gia và quyển sở hữu là những chỉ số dự báo khá hỢp lý về viễn cảnh kinh tế.
+ quyền sở hữu được bảo hộ thường đạt được tăng trưởng kinh tế cao
+ những nơi quyền sở hữu không được thực thi nghiêm túc và tham nhũng tràn lan thì thường có
mức độ phát triển kinh tế thấp
>< TQ, AD xu hướng dịch chuyển sang mô hình kinh tế theo định hướng thị trường đã mang lại
nhiều thành quả mặc dù bảo hộ quyền sở hữu còn lỏng lẻo và tham nhũng lan rộng. ● CHI PÍ
+ chính trị: có thế sẽ phải hối lộ các lực lượng chính trị có quyển lực ở một quốc gia trước khi được
chính phủ đồng ý cấp phép kinh doanh (chuyên chế: CP cao hơn nhiều – dân chủ: chỉ chịu trách nhiệm)
+ kinh tế: một trong các biến số quan trọng là mức độ tinh vi của một nến kinh tế (tt sơ khai, thiếu
CSHT, ngành phụ trợ: tốn kém hơn -> tự cung ứng)
+ luật pháp: luật ngặt nghèo an toàn sản phẩm, an toàn tại nơi làm việc, ô nhiễm môi trường ->
tốn kém hơn. Thiếu cơ quan thực thi PL -> không thế tìm ra những cách thức hỢp lý đê’ giải quyết
tranh chấp hợp đổng -> thường xuyên phải hứng chịu thua lỗ khi hỢp đổng bị vi phạm/ xâm phạn
quyền SH -> giảm doanh thu … ● RỦI RO
+ chính trị: (LL ctr ảnh hưởng mt kd, tác động tiêu cực -> lợi nhuận, mục tiêu DN). -
cao hơn ở các nước có bất ổn và rối loạn trật tự xã hội hoặc những nơi mà bản chất
tiếm tàng của xã hội dễ gây ra bất ổn (nhiều hơn một sắc tộc/ các hệ tư tưởng xung đột với nhau
để tranh giành quyến kiểm soát chính trị/ hoặc ở những nơi mà nhà nước điều hành kinh tế yếu
kém dẫn tới lạm phát cao và mức sống suy giảm/ các nước nằm dọc theo các “đường nứt gãy” giữa các nến văn minh. -
Bất ổn xã hội có thê’ dẫn tới các thay đổi đột ngột trong chính quyển hoặc chính
sách nhà nước hoặc trong một số trường hỢp là xung đột dân sự triển miên (ly khai, Iran..) -> công
ty quốc tế không đưỢc ưu tiên như trước khi thực thi luật pháp lOMoAR cPSD| 22014077
+ kinh tế: (việc quản lý KT yếu kém …) -
Rủi ro kinh tế không hoàn toàn tách biệt so với rủi ro chính trị. Qụản lý kinh tế yếu kém có thể
sẽ khiến bất ổn xã hội và kéo theo đó là rủi ro chính trị gia tăng (chỉ số thể hiện: lạm phát, nợ) -
Châu Á: theo chỉ đạo của chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các ngành được
coi là “quan trọng mang tầm chiến lược” -> quá mức -> tốn kém mà k lợi nhuận -> nợ xấu
=> Các nhà đẩu tư nước ngoài cho rằng các công ty và ngân hàng trong nước sắp phá sản nên rút
tiền ra khỏi nước này, bán tháo cổ phiếu, trái phiếu và nội tệ => khủng hoảng tc 97-98
+ luật pháp: (khả năng các đỗi tác thương mại theo chủ nghĩa cơ hội tìm cách phá vỡ các điểu
khoản hỢp đổng hoặc tước đoạt quyển sở hữu)
hệ thống pháp luật của một quốc gia không đủ nàng lực đưa ra các biện pháp bảo hộ thích đáng
khi hỢp đổng bị vi phạm hoặc đảm bảo thực thi quyển sở hữu
SỨC HẤP DẪN TỔNG THỂ: sự cân bằng giữa lợi ích, chi phí và rủi ro
Phức tạp do không chỉ phụ thuộc vào giai đoạn phát triển kinh tế hiện tại của một quốc gia và ổn
định vé chính trị mà còn liên quan tới tốc độ tăng trưởng kinh tế dự kiến trong tương lai
+ các nước kém phát triển hơn thì có thể có năng lực phát triển lớn hơn
+ việc đánh đổi giữa lợi ích - chi phí - rủi ro có lợi ở nước phát triển ổn định … lOMoAR cPSD| 22014077 CHƯƠNG 3 VĂN HÓA
+ Ân dưới vẻ bể ngoài của xu hướng hiện đại hóa, những khác biệt sâu sắc về văn hóa quốc gia vẫn luôn tổn tại.
+ các công ty nước ngoài cần phải hiểu biết sáu sắc văn hóa ở những quốc gia mà họ đang kinh doanh và
thành công chỉ đến với các doanh nghiệp nước ngoài có khả năng thích nghi với văn hóa của nước sở tại.
+ Văn hóa khác biệt có thê’ hỗ trỢ nhiều hơn hoặc ít hơn đối với phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
và cũng có thê’ làm tăng hoặc giảm chi phí kinh doanh
+ Văn hóa có thể và đang biến đổi 3.1VĂN HÓA LÀ GÌ?
VĂN HÓA như một hệ thống giá trị và các chuẩn
mực được chia sẻ giữa một nhóm người và khi tập hỢp lại thì
tạo nên khuôn mẫu cho cuộc sống
+ GIÁ TRỊ được hiểu là những quan niệm trừu tượng về những thứ mà một nhóm người tin là tốt, là đúng và mong đợi
- hình thành nền tảng VH
- điều chỉnh chuẩn mực xh