Tóm tắt: Sử dụng mô hình hồi quy Tobit, nghiên cứu này ước lượng sự ảnh hưởng

Mua sắm trực tuyến đang là xu hướng của người dùng hiện nay vì các lợi ích về tiện lợi và tiết kiệm thời gian cũng như phòng chống dịch hiệu quả trong bối cảnh dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đem lại, mua sắm trực tuyến vẫn tồn tại những điểm bất lợi cho người dùng về sự tin cậy trong chất lượng sản phẩm và tính chính xác trong thông tin cung cấp của người bán tại các sàn thương mại điện tử. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
12 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tóm tắt: Sử dụng mô hình hồi quy Tobit, nghiên cứu này ước lượng sự ảnh hưởng

Mua sắm trực tuyến đang là xu hướng của người dùng hiện nay vì các lợi ích về tiện lợi và tiết kiệm thời gian cũng như phòng chống dịch hiệu quả trong bối cảnh dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đem lại, mua sắm trực tuyến vẫn tồn tại những điểm bất lợi cho người dùng về sự tin cậy trong chất lượng sản phẩm và tính chính xác trong thông tin cung cấp của người bán tại các sàn thương mại điện tử. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

29 15 lượt tải Tải xuống
Các yếu t ảnh hưởng đến điểm hu ích của đánh giá trực tuyến
của người dùng trên các trang thương mại điện t Vit Nam:
Nghiên cứu trường hp Tiki.vn
Chu M Giang
Đinh Thị L Trâm
Trường Đại hc Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Email liên h: giangcm@due.edu.vn
Tóm tt: S dng mô hình hi quy Tobit, nghiên cứu này ước lượng s ảnh hưởng t các
đặc điểm của đánh giá trực tuyến đến điểm hu ích của chúng đi với người tiêu dùng trên
trang thương mại điện t Tiki.vn. Kết qu ước lượng đã chỉ ra ră
ng, tt c các đặc đim của đánh
giá trc tuyến được đ xuất trong hình đều tác động tích cc lên đim hu ích ca bài
đánh giá. Ngoài ra, nghiên cứu còn khám phá được mi quan h ngược chiu gia yếu t độ dài
vi xếp hng của đánh giá trực tuyến, cu
ng nsự ảnh hưởng tích cc ca xếp hng lên sc
mnh cm xúc của bài đánh giá sản phẩm. Trên cơ sở đó, nghiên cứu này đề xut gii pháp cho
các nhà qun tr sàn thương mại điện tử, đặc bit là Tiki.vn.
T khóa: Đánh giá trực tuyến, nhân t ảnh hưởng, điểm hữu ích, thương mại điện t
Factors affecting online review helpfulness on e-commerce websites in Vietnam: A
case of Tiki.vn
Abstract: Using the Tobit model, also known as a censored regression model, this study
estimates the impact of online reviews’ characteristics on their helpfulness for consumers on
Tiki.vn, an e-commerce platform. The results indicate that all features of online reviews
suggested in the model have positive influence on the helpfulness of online reviews. Besides,
this study explored the negative relationship between the length and the ratings of online
reviews as well as the positive effect of the ratings on sentiment of online reviews. Accordingly,
this research suggests some good and sound solutions for e-commerce managers, especially
Tiki.vn.
Keywords: Online reviews, influencing factors, helpfulness, e-commerce
Ngày nhn bài: 11/06/2020 Ngày duyệt đăng: 15/06/2021
1. Đặt vấn đề
Mua sm trc tuyến đang là xu hướng của người dùng hin nay vì các li ích v tin li
tiết kim thi gian cu
ng như phòng chống dch hiu qu trong bi cnh dch Covid-19 đang diễn
biến phc tp. Tuy nhiên, bên cnh nhng li ích đem li, mua sm trc tuyến vn tn ti nhng
đim bt lợi cho người dùng v s tin cy trong chất lượng sn phm tính chính xác trong
thông tin cung cp của người bán tại các sàn thương mại điện tử. Người dùng ngày càng da
vào những đánh giá của người đã mua sn phẩm như là một yếu t quan trng phc v vic ra
quyết định mua hàng hoá trên các nn tng số. Do đó, đánh giá trực tuyến của người tiêu dùng
ngày nay đóng vai trò như một ngun thông tin chính yếu trong việc giúp người tiêu dùng đưa
ra quyết định mua hàng.
Đánh giá trực tuyến đang trở nên quan trọng hơn khi cho phép người tiêu dùng tiếp cn
đưc những thông tin đáng tin cậy và chi tiết t vic chia s tri nghim ca những người tiêu
dùng khác trong quá kh (Gretzel và cng s, 2011). Nghiên cu ca Ren Hong (2018) ch
đánh giá của người tiêu dùng đưc xem cái nhìn tng th v tt c khía cnh ca sn phm,
t chất lượng, dch v đến các chi tiết liên quan. vy, tìm kiếm tiếp cn các đánh giá từ
người khác giúp người tiêu dùng có nhn thức đầy đủ hơn về sn phm, t đó tác động lên các
quyết định mua hàng ca h. Tuy nhiên, s ợng các bài đánh giá đang sẵn cho mi sn
phẩm trên các sàn thương mại điện t hiện đang rất lớn, đồng nghĩa với việc người tiêu dùng
phi dành nhiu thi gian n lực để sàng lc nhiều đánh giá khác nhau. Xuất phát t thc
trạng đó, nhiều trang bán hàng Vit Nam (ví d như Tiki, Shopee, Lazada) đã cho phép khách
hàng ca mình bày t các suy nghĩ về tính hu ích của các bài đánh giá từ người dùng khác da
trên việc tương tác với câu hỏi “bài đánh giá nàyhữu ích vi bạn không?”. Nhờ vy, quá trình
tìm hiu sn phm của người tiêu dùng tr nên d dàng nhanh chóng hơn. Bên cạnh đó,
nghiên cu ca Jiang Benbasat (2007) cu
ng ch ra điểm hu ích của thông tin thu được nh
ng tích cực đến thái đ của người tiêu dùng. Do đó, đối vi nhà qun tr doanh nghip trên
các trang mua sm trc tuyến, nhim v xúc tiến người tiêu dùng mua hàng có th đưc thc
hin hiu qu bă
ng vic tập trung vào điểm hu ích các bài đánh giá sản phẩm. Đối vi các
nghiên cu, vic khám phá ra các yếu t th ảnh hưởng đến tính hu ích của đánh giá trực
tuyến là mt vấn đề cp thiết cần được giải đáp.
Tm quan trng của điểm hu ích của các bài đánh giá trực tuyến đã được nhn mnh
trong các nghiên cứu trước. Tuy nhiên, có rt ít nghiên cu tp trung vào vic khám phá các yếu
t ảnh hưởng đến đim hu ích t đánh giá của người tiêu dùng trên các trang thương mại điện
t Vit Nam, c th Tiki. Báo cáo quý 1 năm 2021 về các sàn thương mại điện t Vit Nam
đưc thc hin bởi Iprice đã chỉ ra Tiki xếp th 3 trong bng xếp hng v tổng lượt truy cp hàng
tháng (Tập đoàn Iprice, 2021). Kết qu đó cho thấy mức độ thường xuyên của hành vi ngưi tiêu
dùng trên trang ch ca Tiki, bao gm hoạt động tìm kiếm và tiếp cận các bài đánh giá sản phm
cu
ng như các hành vi khác. vậy, xác định s ảnh hưởng của các đặc điểm của đánh giá trực
tuyến lên nhn thc v nh hu ích của các bài đánh giá trên sàn thương mại Tiki cp thiết.
Để gii quyết vấn đề đó, nghiên cứu này đ xut mt mô hình kiểm tra và lượng hóa s tác động
của độ dài, xếp hng, sc mnh cm xúc của đánh giá trực tuyến lên điểm hu ích của đối
với người tiêu dùng Vit Nam.
2. sở lý lun
2.1. Đánh giá trực tuyến
Đánh giá trực tuyến được xem xét như là các nhận định v sn phẩm do người tiêu dùng
đăng tải trên các trang bán hàng ca doanh nghip hoc ti mt trang web khác (Mudambi
Schuff, 2010). Vì người tiêu dùng không được tri nghim sn phẩm trước khi giao dch trên các
sàn thương mi trc tuyến, nên nhn thc ri ro ca h v sn phẩm là cao. Khi đó, ngưi tiêu
dùng có xu hướng tìm kiếm thông tin để gim thiu s ri ro này. Bên cnh nhng mô t v sn
phm do chính ng ty cung cấp, đánh giá t người dùng trước được xem ngun thông tin
đáng tin cậy (Gretzel, 2008). Những đánh giá này có thể ci thin nhn thc của người tiêu dùng
v trang web ca doanh nghip và tính hu dng ca (Kumar và Benbasat, 2006), da trên
ợng thông tin người khác cung cấp. Thêm vào đó, Goldenberg cng s (2001) khng
định quá trình ra quyết định của người tiêu dùng b ảnh hưởng sâu sc bởi đánh giá trực tuyến,
c th hình thc truyn ming trc tuyến giữa người tiêu dùng vi nhau. Nh vào s phát
trin ca Internet, s tác động này tr nên mnh m hơn khi các cá nhân có th chia s ý kiến
hoc tri nghim ca h mt cách d dàng với người dùng Internet khác (Dellarocas, 2003).
vy, nghiên cu này cho ră
ng, đánh giá trực tuyến là mt yếu t quan trng cần được xem xét
do s ảnh hưởng đến nhn thc của người tiêu dùng, t đó tác đng lên quyết định mua
hàng ca h.
2.2. Mức độ hu ích của đánh giá trực tuyến
Mức độ hu ích của các bài đánh giá về sn phm trên các nn tng bán hàng trc tuyến
phn ánh nhn định của người tiêu dùng v bài đánh giá đó. Dựa trên các thuyết v kinh tế
hc thông tin, Mudambi Schuff (2010) ch ra ră
ng một đánh giá trực tuyến hữu ích khi người
tiêu dùng nhn thấy đưc giá tr của đánh giá đó trong quá trình mua sm. Thc tế cho thy
mt s trang web đã cho phép người dùng xem “phần nhận xét các bài đánh giá” để gii quyết
s lo ngi v chất lượng của các bài đánh giá này (Cheung và cộng s, 2012). Bên cạnh đó, mt
hình thc ph biến nhă
m xác định mức độ tin cy ca mt bài đánh giá để người tiêu dùng
xếp hạng chúng là “không hữu ích” hoặc “hữu ích” (Li và cộng sự, 2013). Điểm s v tính hu ích
ca một bài đánh giá phản ánh giá tr của bài đánh giá (Schindler và Bickart, 2012). Điểm s này
được xác định bă
ng cách chia s người thấy bài đánh giá là hữu ích trên tng s người đã nhận
xét v bài đánh giá đó (Mudambi và Schuff, 2010; Sen và Lerman, 2007). Nghiên cu ca Chen
(2013) cho ră
ng điểm hu ích của bài đánh giá càng cao, càng có mối tương quan mạnh m đến
doanh s bán hàng. T đó cho thấy tm quan trng của điểm hu ích ca một bài đánh giá trực
tuyến. Mt khác, trong phn ln các nghiên cứu trước, tính hữu ích được xác đnh da trên ba
đặc điểm của bài đánh giá: độ dài, xếp hng và sc mnh cm c. Vì vy, nghiên cu này cu
ng
áp dng ba yếu t đó đ xem xét s ảnh hưởng ca cng lên nhn thc tính hu ích v bài
đánh giá của người tiêu dùng trên trang thương mại điện t Tiki.vn.
2.3. Độ dài của đánh giá trực tuyến
Mudambi và Schuff (2010) cho ră
ng độ dài ca một đánh giá là thành phần d đoán quan
trng v mức độ hiu qu trong vic truyn tải thông điệp. Độ dài của bài đánh giá liên quan
đến tng s ký t hoc t ng trong một bài đánh giá văn bản (Zhang và cng s, 2017). Thc
tế cho thấy các bài đánh giá với độ dài lớn thường mang nhiu thông tin và chi tiết hơn, trong
khi các đánh giá ngắn thường không đi sâu và thiếu cái nhìn toàn din v các đặc điểm ca sn
phm. Nghiên cu ca Johnson Payne (1985) cu
ng đã chỉ ra việc đọc các bài dài hơn giúp
người tiêu dùng n lực ít hơn trong việc tìm kiếm thông tin, t đó hỗ tr quá trình ra quyết định
và nhanh chóng gim s không chc chn v sn phm nh vào s đầy đủ v mt thông tin.
vy, nghiên cu này cho ră
ng độ dài ca một đánh giá khái niệm quan trọng liên quan đến
mức độ người tiêu dùng nhn thc v giá tr của bài đánh giá.
2.4. Xếp hng của đánh giá trực tuyến
Nghiên cu của Mudambi Schuff (2010) đã chỉ ra ră
ng người tiêu dùng có xu hướng tìm
các bài đánh giá được xếp hng vi s đim hoc cc k cao, hoc cc k thp vi mong
đợi những bài đánh giá đó chứa đựng mnh m s hài lòng hoc không hài lòng ca nhng
người đánh giá. Vì thế, cấp độ tng th, s tác đng ca yếu t xếp hạng lên điểm hu ích ca
bài đánh giá khó có thể kết lun. Trong các nghiên cu ca Hu và cng s (2008), Lee và cng s
(2013), xếp hng trong một bài đánh giá sn phẩm được xem là mt yếu t giúp ích cho người
tiêu dùng trong qtrình đưa ra quyết đnh mua hàng. Ngoài ra, nghiên cu ca Pavlov
Dimoka (2006) cu
ng ch ra xếp hạng trong bài đánh giá trên nền tảng thương mi eBay cung cp
s ng lớn thông tin cho người tiêu dùng. Vì vy, xem xét s tác động ca yếu t xếp hng lên
đim hu ích của bài đánh giá là cn thiết, gia bi cnh kết qu nghiên cu của các bài trước
là khác nhau tùy thuc vào loi sn phm.
2.5. Sc mnh cm xúc của đánh giá trực tuyến
Harris và Paradice (2007) đã chỉ ra cm xúc ca mt thông điệp th đưc truyn ti mt
cách hiu qu i hình thức văn bản và tác động mnh m đến nhn thc của người đọc. Đối
với bài đánh giá trực tuyến của người tiêu dùng, cảm xúc liên quan đến vic cá nhân nhìn nhn
đánh giá các tính năng sản phm với thái độ tích cc hay tiêu cc (Schindler Bickart, 2012).
Người tiêu dùng th phát hin cm xúc của người đăng bài đánh giá thông qua các t ng
mang sc thái tình cm, cm xúc. Matthias W.Uhl (2011) cu
ng đã chỉ ra cảm xúc được th hin
trong đánh giá trực tuyến có ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Do đó,
bên cnh vic xem xét th hng của bài đánh giá thông qua những con số, người tiêu dùng còn
da trên nhng khía cnh cm xúc có trong bài đăng để quyết định hành vi mua hàng ca mình.
Thêm vào đó, nghiên cứu ca Agnihotri và Bhattacharya (2016) khẳng định những bài đánh giá
sn phm với thái độ tích cc của người tiêu dùng có th dẫn đến những thay đi tích cc trong
duy của người dùng khác ngược li. vy, sc mnh ca cảm xúc trong đánh giá trực
tuyến là mt yếu t quan trng cần được xem xét để đánh giá điểm hu ích của các bài đăng.
3. Mô hình, các gi thuyết, d liệu và phương pháp nghiên cứu
3.1. Mô hình nghiên cu
T cơ s thuyết thc tiễn, đặc bit các nghiên cu ca Hu cng s (2008),
Mudambi Schuff (2010), nghiên cu này đề xut hình nghiên cứu tác động của các đặc
đim của đánh giá trực tuyến lên điểm hu ích của chúng đối với người tiêu dùng trên nn tng
thương mại điện t Tiki.vn, được trình bày hình 1.
Hình 1. Mô hình nghiên cu s tác động của các đặc điểm đánh giá trực tuyến lên điểm hu
ích của đánh giá trực tuyến đối vi người tiêu dùng
Trong đó, các biến trong mô hình bao gm:
- Biến độc lập: độ dài của đánh giá trực tuyến.
- Biến trung gian: xếp hng của đánh giá trực tuyến, sc mnh cm xúc của đánh
giá trc tuyến.
- Biến ph thuộc: điểm hu ích của đánh giá trực tuyến.
3.2. Các gi thuyết nghiên cu
3.2.1. Độ dài và Xếp hng của đánh giá trực tuyến
Gi thuyết H1: Độ dài của đánh giá trực tuyến ảnh hưởng tiêu cực đến xếp hng ca
đánh giá trực tuyến.
Một người không hài lòng vi mt sn phm hoc dch v c th th chia s nhiu chi
tiết hơn về tri nghim ca h với người khác (Lu Hsiao, 2007; Verhagen cng s, 2013;
Zhou, 2011). Trong bi cảnh đánh giá của người tiêu dùng trc tuyến, vì người tiêu dùng có tri
nghim tiêu cc trong vic s dng sn phm/dch v s sn sàng chia s cm xúc và tri nghim
ca h với người khác, các đánh giá tiêu cực d kiến s dài hơn so với những đánh giá tích cực
(Salvetti, 2012). Do đó, độ dài của đánh giá trc tuyến càng ln s có th dẫn đến xếp hng ca
đánh giá càng thấp.
3.2.2. Xếp hng và Sc mnh cm xúc của đánh giá trực tuyến
Gi thuyết H2: Xếp hng của đánh giá trực tuyến ảnh hưởng tích cực đến sc mnh cm
xúc của đánh giá trực tuyến.
Xếp hng ca đánh giá trc tuyến đánh giá chung của người đánh giá, phản ánh tri
nghim v chất lượng ca mt sn phm hoc dch v (Hu cng s, 2008). Mọi người có xu
ớng tìm các đánh giá với xếp hng thp nht hoc cao nht (Mudambi và Schuff, 2010), bi
đónhững đánh giá phn ánh mnh m cảm xúc và thái độ của người đánh giá đối vi sn
phẩm. Người tiêu dùng xếp hạng bài đánh giá càng cao, đồng nghĩa với vic h nhng tri
nghim tt v vic s dng sn phm, t đó dẫn đến thái độ tích cc trong quá trình chia s ý
kiến kinh nghim. vy, xếp hng của đánh giá trực tuyến ảnh hưởng tích cực đến sc mnh
cm xúc của đánh giá trực tuyến.
3.2.3. Độ dài và Mức độ hu ích của đánh giá trực tuyến
Gi thuyết H3: Độ dài của đánh giá trực tuyến ảnh hưởng tích cực đến điểm hu ích ca
đánh giá trực tuyến.
Nghiên cu ca Mudambi Schuff (2010) ch ra độ dài của bài đánh giá sn phm trên
các nn tng trc tuyến có s tác động khác nhau đến điểm hu ích ca nó, tùy thuc vào loi
sn phẩm. Theo đó, đối vi các sn phm tìm kiếm (ví d như máy tính bảng Samsung Galaxy
8), độ dài tác động tích cực lên điểm hu ích của bài đánh giá trực tuyến. Các bài đánh giá
dài hơn được xem xét hữu ích hơn do cung cp khối ng thông tin lớn hơn, từ đó giúp gia
tăng s t tin trong quá trình quyết định của người tiêu dùng (Tversky Kahneman, 1974).
vậy, độ dài của đánh giá trực tuyến có mi quan h tích cc với điểm hu ích của đánh giá trực
tuyến.
3.2.4. Xếp hng và Mức độ hu ích của đánh giá trực tuyến
Gi thuyết H4: Xếp hng của đánh giá trực tuyến ảnh hưởng tích cực đến điểm hu ích
của đánh giá trực tuyến.
Xếp hạng trong các bài đánh giá trực tuyến xu hưng thu hút s chú ý ngay lp tc vì
chúng được hin th d thy nht trên hu hết các nn tng đánh giá. Trên thực tế, xếp hng
đặc biệt có ý nghĩa đối với điểm hu ích của bài đánh giá khi đ dài ngôn t ca bài gây cn
tr quá trình tham kho ý kiến của ngưi tiêu dùng. T đó, dựa vào vic nhìn nhận điểm s xếp
hng của bài đánh giá, h s có cái nhìn tng quan v sn phm khi gặp khó khăn trong việc tiếp
nhn thông tin da trên các yếu t kc của bài, như ngôn từ hay cm xúc của người đánh giá.
Nghiên cu ca Hu và cng s (2008) đã kết lun những đánh giá trực tuyến có xếp hng v sn
phm mc cao s cung cp thông tin v tri nghim tích cực đối vi sn phm, t đó giảm
thiu tính không chc chn trong nhn thc của người tiêu dùng và gia tăng điểm hu ích ca
bài đánh giá trực tuyến.
3.2.5. Sc mnh cm xúc và Mức độ hu ích của đánh giá trc tuyến
Gi thuyết H5: Sc mnh cm xúc của đánh giá trực tuyến ảnh hưởng tích cực đến điểm
hu ích của đánh giá trực tuyến.
Zhou và cng s (2017) cho ră
ng vic viết đánh giá về sn phẩm là cách người tiêu dùng
truyn tải thông điệp cm xúc ca h đến người khác. Nhiu nghiên cứu đã chỉ ra cm xúc
tích cc chứa đựng trong bài đánh giá có truyền đạt được thông tin d chịu đến người tiêu dùng
và ngược li (Floh và cng s, 2013). Vì vy, yếu t cảm xúc trong bài đánh giá trực tuyến có th
tác động đến ch xthông tin của người tiêu dùng (Berger, 2016; Hu và cng s, 2014), t
đó ảnh hưởng đến nhn thc ca h đối với điểm hu ích của bài đánh giá. Mặc dù các bài đánh
giá vi cm xúc tiêu cc cung cp nhiều thông tin hơn (Lee cộng sự, 2008), nhưng nhng
nhn xét v sn phm với thái độ tích cc phn ánh nhng tri nghim tốt đối vi sn phẩm đó,
t đó thúc đẩy người tiêu dùng mua hàng, rút ngn quá trình ra quyết định, vì vậy tác động tích
cực đến điểm hu ích của đánh giá trực tuyến.
3.3. D liệu và phương pháp nghiên cứu
D liu nghiên cứu được thu thp gm 4.313 quan sát cho 130 sn phẩm điện thoi ca
nhiều hãng điện thoi khác nhau vi mc giá t 3 đến 10 triu trên trang ng dng mua hàng
Tiki.vn. D liu thu thp bă
ng ngôn ng lp trình Python vi s h tr của thư viện Request và
Beatiful Soup, và được mã hóa thành b d liu theo bng 1.
Bng 1. Mã hóa d liu nghiên cu
D liu
Mã hóa D liu
Độ dài của đánh giá trực tuyến
Do_dai
Xếp hng của đánh giá trực tuyến
Xep_hang
Sc mnh cm xúc của đánh giá trực tuyến
Suc_manh_cam_xuc
Đim hu ích của đánh giá trực tuyến
Do_huu_ich
Nghiên cu s dng hình hồi quy Tobit đ phân tích mi quan h ca các biến trong
mô hình đề xuất, trong đó biến ph thuộc được kim đnh phi (kiểm định mc cao) hoc kim
định trái (kiểm định mc thp). D liu của điểm hữu ích được kiểm định trái vi giá tr bă
ng 0
khi người tiêu dùng cho điểm hu ích ca một bài đánh giá với hai la chọn “không hữu ích”
hoặc “hữu ích”, với “không hữu ích” nhận giá tr 0, “hữu ích” nhận giá tr 1. Vì vy, nghiên cu
la chn mô hình hi quy Tobit vi gii hn kim duyt bă
ng 0 (Austin và cng s, 2000). Nhìn
chung, kết qu kiểm định LR ti bng 2 cho thấy các mô hình ước lượng đều đảm bảo đ tin cy
mức ý nghĩa thống kê 1%.
4. Kết qu nghiên cu và tho lun
Độ dài của đánh giá trực tuyến nh hưởng tiêu cực đến xếp hng của đánh giá trực
tuyến.
Một người không hài lòng vi mt sn phm hoc dch v c th th chia s nhiu chi
tiết hơn về tri nghim ca h với người khác (Lu Hsiao, 2007; Verhagen cng s, 2013;
Zhou, 2011). Do đó, trong bối cảnh đánh giá của người tiêu dùng trc tuyến, vì người tiêu dùng
có tri nghim tiêu cc trong vic s dng sn phm/dch v s sn sàng chia s cm xúc và tri
nghim ca h với người khác, các đánh giá tiêu cực d kiến s dài hơn so với những người tích
cc (Salvetti, 2012; Banerjee và Chua, 2017). Kết qu ước ng mô hình cho thy, biến độ dài
của đánh giá trực tuyến tác động tiêu cực đến biến xếp hng của đánh giá trực tuyến. Vi kết
qu đã thực hin, nghiên cu cho thy xếp hạng đánh giá càng thấp thì độ dài của đánh giá trc
tuyến càng dài. Kết qu ước lượng này tương đồng vi nghiên cu ca Jiménez Zafra và cng
s (2017).
Xếp hng của đánh giá trực tuyến ảnh hưởng tích cực đến sc mnh cm xúc ca
đánh giá trực tuyến.
Xếp hng của đánh giá trực tuyến đánh giá chung của người đánh giá, trải nghim v
chất lượng ca mt sn phm hoc dch v (Hu và cng s, 2008). Trong các nghiên cứu trước
đây trong bối cảnh đánh giá trực tuyến, cm xúc ca một thông điệp đã được truyền đạt hiu
qu qua văn bản và ảnh hưởng đáng k đến nhn thc của người đọc (Harris và Paradice, 2007;
Riordan Kreuz, 2010). Mọi người xu hướng tìm các đánh giá với xếp hng s cc cao
(Mudambi và Schuff, 2010). Kết qu ước lượng cho thy, biến Xếp hng của đánh giá trực tuyến
có tác động tích cực đến biến Sc mnh cm xúc của đánh giá trực tuyến. Điều này hàm ý ră
ng,
xếp hng của đánh giá trực tuyến càng cao thì sc mnh cm xúc của đánh giá trực tuyến tích
cực hơn.
Độ dài, xếp hng và sc mnh cm xúc của đánh giá trực tuyến ảnh hưởng tích cc
đến điểm hu ích của đánh giá trực tuyến.
Kết qu ước lượng t bng 2 cho thy, các yếu t độ dài của đánh giá trực tuyến, xếp hng
của đánh giá trực tuyến và sc mnh cm xúc của đánh giá trực tuyến có tác động ý nghĩa đến
đim hu ích của đánh giá hữu ích trc tuyến được người xem bình chn. Trong 3 khía cạnh, độ
dài của đánh giá trực tuyến có tác động cùng chiu với độ hu ích của đánh giá trực tuyến, theo
đó độ dài càng cao thì người xem dành nhiu thời gian để nghiên cứu hơn. Trái với mong đợi,
xếp hng của đánh giá nghiên cứu càng thấp thì người xem càng để tâm đánh giá hữu ích
nhiều hơn, vì vậy vi các bình lun mt sao s đưc xem xét k hơn. Và phản hi bình lun càng
mnh m thì người xem càng tp trung vào xem xét sn phm.
Bng 2. Kết qu ước lượng
Gi thuyết
LR chi2(d1)
H s ước lượng
p-value
H1: Độ dài của đánh giá trực tuyến nh
ng tiêu cực đến xếp hng của đánh
giá trc tuyến.
78,87
-0,0119
0,000
H2: Xếp hng của đánh giá trực tuyến
ảnh hưởng tích cực đến sc mnh cm
xúc của đánh giá trực tuyến.
2872,80
1,4342
0,000
H3: Đ dài của đánh giá trực tuyến nh
ng tích cực đến điểm hu ích ca
đánh giá trực tuyến.
449,48
0,0916
0,000
H4: Xếp hng của đánh giá trực tuyến
ảnh hưởng tích cực đến điểm hu ích ca
đánh giá trực tuyến
-2,7130
0.000
H5: Sc mnh cm xúc ca đánh giá trực
tuyến ảnh hưởng tích cực đến điểm hu
ích của đánh giá trực tuyến
0,7547
0,042
5. Kết lun và hàm ý
Bài nghiên cu này tập trung khám phá các đặc điểm của đánh giá trực tuyến bao gm đ
dài, xếp hng sc mnh cảm xúc đến điểm hu ích của đánh giá trực tuyến trên trang thương
mại điện t Tiki.vn. S dng hình hi quy Tobit, kết qu ước lượng cho thấy các đánh giá
trc tuyến có các yếu t như: đánh giá tiêu cực, xếp hng thp, và dài s hu ích với các người
tiêu dùng hơn. Một người không hài lòng vi mt sn phm hoc dch v c thth chia s
nhiu chi tiết hơn về tri nghim ca h với người khác. Bên cạnh đó, nghiên cứu cu
ng ch ra
ră
ng, độ dài đánh giá càng cao thì xếp hng càng thấp vì người tiêu dùng có tri nghim tiêu cc
trong vic s dng sn phm hoc dch v s sn sàng chia s cm xúc và tri nghim ca h vi
người khác, các đánh g tiêu cc d kiến s dài hơn so vi những người tri nghim tích cc.
Kết qu nghiên cu có mt s hàm ý chính sách vi mô như sau: Mt là, nghiên cứu này đã
phát hiện ra bài đánh giá càng dài, càng được cho là hữu ích đối với người tiêu dùng. Do đó, các
nhà qun tr th xem xét việc đưa ra giới hn ti thiu v độ dài cho các bài đánh giá. Thực
tế, mt s trang thương mại khuyến khích người dùng viết chia s tri nghim s dng sn phm
càng dài càng tt bă
ng mt s phần thưởng, nhưng điều này th ảnh hưởng đến tính chân
tht của bài đánh giá, vì vậy gii hn ti thiu v độ dài bài viết là bin pháp tối ưu nhất ng vi
nn tng Tiki.vn. Hai , nghiên cứu này đã chỉ ra mc độ quan trng ca xếp hng trong bài
đánh giá trực tuyến càng thp càng khiến cho khách hàng để ý. Điều này phn ánh thc tế ră
ng,
xu hướng mua ca khách hàng mua trc tuyến hin nay tp trung nhiu vào li ca sn phm
để quyết định có nên mua hàng hay không. Các nhà qun tr nên xem xét điểm này để ci thin
cu
ng như khắc phc những điểm tiêu cc ca sn phẩm và mang đến tri nghim cu
ng như cảm
nhn tốt hơn người dùng. Bên cạnh đó, việc phn hi lại các đánh giá xếp hng thp ca
người tiêu dùng cùng quan trọng. Điều này va th hin s thu cm ca doanh nghip
đối vi tri nghim của người dùng, bên cnh đó vừa gây ấn tượng tt với người đọc các bài
đánh giá xếp hng thp. Cui cùng, nghiên cứu này được thc hin ti mt trong nhng trang
web thương mại điện t ln nht ca Vit Nam, có giá tr xác định mi quan h của ngưi tiêu
dùng vi công ty hoc nhóm bán sn phm. Nhng d liệu được nghiên cu và phân tích có th
mang tính khái quát cho th trường giao dch trc tuyến ti Vit Nam. Các nhà qun tr và người
làm tiếp th cần lưu ý điểm này để hiểu hơn về hành vi mua hàng của ngưi tiêu dùng trc
tuyến Vit Nam so với môi trường trc tuyến các nước khác.
Ph lc 1. Kết qu phân tích Tobit yếu t xếp hạng và độ dài của đánh giá trực tuyến
Tobit regression Log
likelihood = -4548,131
xep_hang
Coef. Std. t P>|t|
[95
Interval]
% Conf.
do_dai
_cons
-0,0119 0,0013 -8,87 0,000 -0,0145 -0,0092 6,6454 0,0866 76,70
0,000 6,4756 6,8153
Var
7,0658 0.3494 6,4130 7,7851
left-censored observations
1193 uncensored observations
2967 right-censored observations at xep_hang >= 5
Ph lc 2. Kết qu phân tích Tobit yếu t xếp hng và sc mnh cm xúc của đánh giá trực
tuyến
Tobit regression Log
likelihood = -3255,6288
Number of obs = 4313
LR chi2 (1) = 2872,80
Prob > chi2 = 0,0000
Pseudo R2 = 0,3061
suc_manh_cam_
xuc
[95% Conf.
Coef. Std. t P>|t|
Interval]
xep_hang _cons
1,4342 0,0294 48,78 0,000 1,3765 1,4918
-2,8922 0,1110 -26,05 0,000 -3,1099 -2,6744
Var
1,7455 0,0787 1,5978 1,9067
1 left-censored observations
1,346 uncensored observations
967 right-censored observations at suc_manh_cam_xuc >= 3
Ph lc 3. Kết qu phân tích Tobit yếu t xếp hng, sc mnh cảm xúc, độ dài
và s hu ích của đánh giá trực tuyến
Tobit regression Log
likelihood = -6544,4853
Number of obs = 4313
LR chi2 (1) = 449,48
Prob > chi2 = 0,0000
Pseudo R2 = 00332
do_huu_ich
[95% Conf.
Coef. Std. t P>|t|
Interval]
xep_hang
suc_manh_cam_xuc
do_dai
_cons
-2,7130 0,3374 -8,04 0,000 -3,3746 -2,0514
0,7547 0,3710 2,03 0,042 0,0273 1,4821
0,0916 0,0054 16,85 0,000 0,0809 0,1022 2,2801
1,0184 2,24 0,025 0,2834 4,2768
var
121,8284 5.110225 112,2106 132,2705
2945 left-censored observations
1367 uncensored observations
1 right-censored observations at do_huu_ich >= 87
Tài liu tham kho
Agnihotri, A., & Bhattacharya, S. (2016). Online review helpfulness: Role of qualitative
factors. Psychology & Marketing, 33(11), 1006-1017.
Austin, P. C., Escobar, M., & Kopec, J. A. (2000). The use of the Tobit model for analyzing
measures of health status. Quality of Life Research, 9(8), 901-910.
Berger, J. (2016). Contagious: Why things catch on. Simon and Schuster.
Chen, H.-N. (2013). An investigation into online reviewers’ behavior. European Journal of
Marketing, 47(10), 17581773.
Cheung, C. M. Y., Sia, C. L., & Kuan, K. K. (2012). Is this review believable? A study of factors
affecting the credibility of online consumer reviews from an ELM perspective. Journal of the
Association for Information Systems, 13(8), 2.
Dellarocas, C. (2003). The digitization of word of mouth: Promise and challenges of online
feedback mechanisms. Management science, 49(10), 1407-1424.
Floh, A., Koller, M., & Zauner, A. (2013). Taking a deeper look at online reviews: The
asymmetric effect of valence intensity on shopping behaviour. Journal of Marketing
Management, 29(5-6), 646-670.
Goldenberg, J., Libai, B., & Muller, E. (2001). Talk of the network: A complex systems look
at the underlying process of word-of-mouth. Marketing letters, 12(3), 211-223.
Gretzel, U., Fesenmaier, D. R., & Lee, Y. J. (2010). Narrating travel experiences: the role of
new media. In Tourist Experience (pp. 191-202). Routledge.
Harris, R. B., & Paradice, D. (2007). An investigation of the computer-mediated
communication of emotions. Journal of Applied Sciences Research, 3(12), 2081-2090.
Hu, G., Heitmann, J. A., & Rojas, O. J. (2008). Feedstock pretreatment strategies for
producing ethanol from wood, bark, and forest residues. BioResources, 3(1), 270-294.
Jiang, Z., & Benbasat, I. (2007). Research note investigating the influence of the functional
mechanisms of online product presentations. Information Systems Research, 18(4), 454-470.
Jiménez-Zafra, S. M., Montejo-Ráez, A., Martín-Valdivia, M. T., & López, L. A. U. (2017,
August). SINAI at SemEval-2017 Task 4: User based classification. In Proceedings of the 11th
International Workshop on Semantic Evaluation (SemEval-2017) (pp. 634-639).
Johnson, E. J., & Payne, J. W. (1985). Effort and accuracy in choice. Management science,
31(4), 395-414.
Kumar, N., & Benbasat, I. (2006). Research note: the influence of recommendations and
consumer reviews on evaluations of websites. Information Systems Research, 17(4), 425-439.
Lee, J., Park, D. H., & Han, I. (2008). The effect of negative online consumer reviews on
product attitude: An information processing view. Electronic commerce research and
applications, 7(3), 341-352.
Lee, M., Kim, M., & Peng, W. (2013). Consumer reviews: Reviewer avatar facial expression
and review valence. Internet Research.
Li, M., Huang, L., Tan, C. H., & Wei, K. K. (2013). Helpfulness of online product reviews as
seen by consumers: Source and content features. International Journal of Electronic Commerce,
17(4), 101-136.
Lu, H. P., & Hsiao, K. L. (2007). Understanding the intention to continuously share
information on weblogs. Internet research.
Mudambi, S. M., & Schuff, D. (2010). Research note: What makes a helpful online review?
A study of customer reviews on Amazon. com. MIS quarterly, 185-200.
Ren, G., & Hong, T. (2019). Examining the relationship between specific negative emotions
and the perceived helpfulness of online reviews. Information Processing & Management, 56(4),
1425-1438.
Salvetti, E., Torriani, S., & Felis, G. E. (2012). The genus Lactobacillus: a taxonomic update.
Probiotics and antimicrobial proteins, 4(4), 217-226.
Schindler, R. M., & Bickart, B. (2012). Perceived helpfulness of online consumer reviews:
The role of message content and style. Journal of Consumer Behaviour, 11(3), 234-243.
Sen, S., and Lerman, D. (2007). Why are you telling me this? An examination into negative
consumer reviews on the web. Journal of Interactive Marketing (21:4), 6-94.
Tập đoàn Iprice. (2021). Bản đồ thương mại điện t Vit Nam. Truy xut t https://iprice.
vn/insights/mapofecommerce/, ngày 5/6/2021.
Tversky, A., & Kahneman, D. (1974). Judgment under uncertainty: Heuristics and biases.
Science, 185(4157), 1124-1131.
Uhl, M. W. (2011). Explaining US consumer behavior with news sentiment. ACM
Transactions on Management Information Systems (TMIS), 2(2), 1-18.
Verhagen, S., & Teunissen, P. J. (2013). The ratio test for future GNSS ambiguity resolution.
GPS solutions, 17(4), 535-548.
Yoo, K. H., & Gretzel, U. (2008). What motivates consumers to write online travel reviews?.
Information Technology & Tourism, 10(4), 283-295.
Zhang, X., Gao, Y., Yan, X., de Pablos, P.O., Sun, Y. and Cao, X. (2015). From e-learning to
sociallearning: Mapping development of studies on social media-supported knowledge
management. Computers in Human Behavior, 51, 803-811.
Zhou, T. (2011). Understanding online community user participation: a social influence
perspective. Internet research.
Zhou, X., Song, Q., Li, Y. Y., Tan, H., & Zhou, H. (2017). Examining the influence of online
retailers’ micro-blogs on consumers’ purchase intention. Internet Research.
| 1/12

Preview text:

Các yếu tố ảnh hưởng đến điểm hữu ích của đánh giá trực tuyến
của người dùng trên các trang thương mại điện tử ở Việt Nam:
Nghiên cứu trường hợp Tiki.vn
Chu Mỹ Giang Đinh Thị Lệ Trâm
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
Email liên hệ: giangcm@due.edu.vn

Tóm tắt: Sử dụng mô hình hồi quy Tobit, nghiên cứu này ước lượng sự ảnh hưởng từ các
đặc điểm của đánh giá trực tuyến đến điểm hữu ích của chúng đối với người tiêu dùng trên
trang thương mại điện tử Tiki.vn. Kết quả ước lượng đã chỉ ra rằng, tất cả các đặc điểm của đánh
giá trực tuyến được đề xuất trong mô hình đều có tác động tích cực lên điểm hữu ích của bài
đánh giá. Ngoài ra, nghiên cứu còn khám phá được mối quan hệ ngược chiều giữa yếu tố độ dài
với xếp hạng của đánh giá trực tuyến, cũng như sự ảnh hưởng tích cực của xếp hạng lên sức
mạnh cảm xúc của bài đánh giá sản phẩm. Trên cơ sở đó, nghiên cứu này đề xuất giải pháp cho
các nhà quản trị sàn thương mại điện tử, đặc biệt là Tiki.vn.
Từ khóa: Đánh giá trực tuyến, nhân tố ảnh hưởng, điểm hữu ích, thương mại điện tử
Factors affecting online review helpfulness on e-commerce websites in Vietnam: A case of Tiki.vn
Abstract: Using the Tobit model, also known as a censored regression model, this study
estimates the impact of online reviews’ characteristics on their helpfulness for consumers on
Tiki.vn, an e-commerce platform. The results indicate that all features of online reviews
suggested in the model have positive influence on the helpfulness of online reviews. Besides,
this study explored the negative relationship between the length and the ratings of online
reviews as well as the positive effect of the ratings on sentiment of online reviews. Accordingly,
this research suggests some good and sound solutions for e-commerce managers, especially Tiki.vn.
Keywords: Online reviews, influencing factors, helpfulness, e-commerce
Ngày nhận bài: 11/06/2020
Ngày duyệt đăng: 15/06/2021 1. Đặt vấn đề
Mua sắm trực tuyến đang là xu hướng của người dùng hiện nay vì các lợi ích về tiện lợi và
tiết kiệm thời gian cũng như phòng chống dịch hiệu quả trong bối cảnh dịch Covid-19 đang diễn
biến phức tạp. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đem lại, mua sắm trực tuyến vẫn tồn tại những
điểm bất lợi cho người dùng về sự tin cậy trong chất lượng sản phẩm và tính chính xác trong
thông tin cung cấp của người bán tại các sàn thương mại điện tử. Người dùng ngày càng dựa
vào những đánh giá của người đã mua sản phẩm như là một yếu tố quan trọng phục vụ việc ra
quyết định mua hàng hoá trên các nền tảng số. Do đó, đánh giá trực tuyến của người tiêu dùng
ngày nay đóng vai trò như một nguồn thông tin chính yếu trong việc giúp người tiêu dùng đưa ra quyết định mua hàng.
Đánh giá trực tuyến đang trở nên quan trọng hơn khi cho phép người tiêu dùng tiếp cận
được những thông tin đáng tin cậy và chi tiết từ việc chia sẻ trải nghiệm của những người tiêu
dùng khác trong quá khứ (Gretzel và cộng sự, 2011). Nghiên cứu của Ren và Hong (2018) chỉ rõ
đánh giá của người tiêu dùng được xem là cái nhìn tổng thể về tất cả khía cạnh của sản phẩm,
từ chất lượng, dịch vụ đến các chi tiết liên quan. Vì vậy, tìm kiếm và tiếp cận các đánh giá từ
người khác giúp người tiêu dùng có nhận thức đầy đủ hơn về sản phẩm, từ đó tác động lên các
quyết định mua hàng của họ. Tuy nhiên, số lượng các bài đánh giá đang có sẵn cho mỗi sản
phẩm trên các sàn thương mại điện tử hiện đang rất lớn, đồng nghĩa với việc người tiêu dùng
phải dành nhiều thời gian và nỗ lực để sàng lọc nhiều đánh giá khác nhau. Xuất phát từ thực
trạng đó, nhiều trang bán hàng ở Việt Nam (ví dụ như Tiki, Shopee, Lazada) đã cho phép khách
hàng của mình bày tỏ các suy nghĩ về tính hữu ích của các bài đánh giá từ người dùng khác dựa
trên việc tương tác với câu hỏi “bài đánh giá này có hữu ích với bạn không?”. Nhờ vậy, quá trình
tìm hiểu sản phẩm của người tiêu dùng trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn. Bên cạnh đó,
nghiên cứu của Jiang và Benbasat (2007) cũng chỉ ra điểm hữu ích của thông tin thu được ảnh
hưởng tích cực đến thái độ của người tiêu dùng. Do đó, đối với nhà quản trị doanh nghiệp trên
các trang mua sắm trực tuyến, nhiệm vụ xúc tiến người tiêu dùng mua hàng có thể được thực
hiện hiệu quả bằng việc tập trung vào điểm hữu ích các bài đánh giá sản phẩm. Đối với các
nghiên cứu, việc khám phá ra các yếu tố có thể ảnh hưởng đến tính hữu ích của đánh giá trực
tuyến là một vấn đề cấp thiết cần được giải đáp.
Tầm quan trọng của điểm hữu ích của các bài đánh giá trực tuyến đã được nhấn mạnh
trong các nghiên cứu trước. Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu tập trung vào việc khám phá các yếu
tố ảnh hưởng đến điểm hữu ích từ đánh giá của người tiêu dùng trên các trang thương mại điện
tử ở Việt Nam, cụ thể là Tiki. Báo cáo quý 1 năm 2021 về các sàn thương mại điện tử ở Việt Nam
được thực hiện bởi Iprice đã chỉ ra Tiki xếp thứ 3 trong bảng xếp hạng về tổng lượt truy cập hàng
tháng (Tập đoàn Iprice, 2021). Kết quả đó cho thấy mức độ thường xuyên của hành vi người tiêu
dùng trên trang chủ của Tiki, bao gồm hoạt động tìm kiếm và tiếp cận các bài đánh giá sản phẩm
cũng như các hành vi khác. Vì vậy, xác định sự ảnh hưởng của các đặc điểm của đánh giá trực
tuyến lên nhận thức về tính hữu ích của các bài đánh giá trên sàn thương mại Tiki là cấp thiết.
Để giải quyết vấn đề đó, nghiên cứu này đề xuất một mô hình kiểm tra và lượng hóa sự tác động
của độ dài, xếp hạng, sức mạnh cảm xúc của đánh giá trực tuyến lên điểm hữu ích của nó đối
với người tiêu dùng ở Việt Nam. 2. Cơ sở lý luận
2.1. Đánh giá trực tuyến
Đánh giá trực tuyến được xem xét như là các nhận định về sản phẩm do người tiêu dùng
đăng tải trên các trang bán hàng của doanh nghiệp hoặc tại một trang web khác (Mudambi và
Schuff, 2010). Vì người tiêu dùng không được trải nghiệm sản phẩm trước khi giao dịch trên các
sàn thương mại trực tuyến, nên nhận thức rủi ro của họ về sản phẩm là cao. Khi đó, người tiêu
dùng có xu hướng tìm kiếm thông tin để giảm thiểu sự rủi ro này. Bên cạnh những mô tả về sản
phẩm do chính công ty cung cấp, đánh giá từ người dùng trước được xem là nguồn thông tin
đáng tin cậy (Gretzel, 2008). Những đánh giá này có thể cải thiện nhận thức của người tiêu dùng
về trang web của doanh nghiệp và tính hữu dụng của nó (Kumar và Benbasat, 2006), dựa trên
lượng thông tin mà người khác cung cấp. Thêm vào đó, Goldenberg và cộng sự (2001) khẳng
định quá trình ra quyết định của người tiêu dùng bị ảnh hưởng sâu sắc bởi đánh giá trực tuyến,
cụ thể là hình thức truyền miệng trực tuyến giữa người tiêu dùng với nhau. Nhờ vào sự phát
triển của Internet, sự tác động này trở nên mạnh mẽ hơn khi các cá nhân có thể chia sẻ ý kiến
hoặc trải nghiệm của họ một cách dễ dàng với người dùng Internet khác (Dellarocas, 2003). Vì
vậy, nghiên cứu này cho rằng, đánh giá trực tuyến là một yếu tố quan trọng cần được xem xét
do có sự ảnh hưởng đến nhận thức của người tiêu dùng, từ đó tác động lên quyết định mua hàng của họ.
2.2. Mức độ hữu ích của đánh giá trực tuyến
Mức độ hữu ích của các bài đánh giá về sản phẩm trên các nền tảng bán hàng trực tuyến
phản ánh nhận định của người tiêu dùng về bài đánh giá đó. Dựa trên các lý thuyết về kinh tế
học thông tin, Mudambi và Schuff (2010) chỉ ra rằng một đánh giá trực tuyến là hữu ích khi người
tiêu dùng nhận thấy được giá trị của đánh giá đó trong quá trình mua sắm. Thực tế cho thấy
một số trang web đã cho phép người dùng xem “phần nhận xét các bài đánh giá” để giải quyết
sự lo ngại về chất lượng của các bài đánh giá này (Cheung và cộng sự, 2012). Bên cạnh đó, một
hình thức phổ biến nhằm xác định mức độ tin cậy của một bài đánh giá là để người tiêu dùng
xếp hạng chúng là “không hữu ích” hoặc “hữu ích” (Li và cộng sự, 2013). Điểm số về tính hữu ích
của một bài đánh giá phản ánh giá trị của bài đánh giá (Schindler và Bickart, 2012). Điểm số này
được xác định bằng cách chia số người thấy bài đánh giá là hữu ích trên tổng số người đã nhận
xét về bài đánh giá đó (Mudambi và Schuff, 2010; Sen và Lerman, 2007). Nghiên cứu của Chen
(2013) cho rằng điểm hữu ích của bài đánh giá càng cao, càng có mối tương quan mạnh mẽ đến
doanh số bán hàng. Từ đó cho thấy tầm quan trọng của điểm hữu ích của một bài đánh giá trực
tuyến. Mặt khác, trong phần lớn các nghiên cứu trước, tính hữu ích được xác định dựa trên ba
đặc điểm của bài đánh giá: độ dài, xếp hạng và sức mạnh cảm xúc. Vì vậy, nghiên cứu này cũng
áp dụng ba yếu tố đó để xem xét sự ảnh hưởng của chúng lên nhận thức tính hữu ích về bài
đánh giá của người tiêu dùng trên trang thương mại điện tử Tiki.vn.
2.3. Độ dài của đánh giá trực tuyến
Mudambi và Schuff (2010) cho rằng độ dài của một đánh giá là thành phần dự đoán quan
trọng về mức độ hiệu quả trong việc truyền tải thông điệp. Độ dài của bài đánh giá liên quan
đến tổng số ký tự hoặc từ ngữ trong một bài đánh giá văn bản (Zhang và cộng sự, 2017). Thực
tế cho thấy các bài đánh giá với độ dài lớn thường mang nhiều thông tin và chi tiết hơn, trong
khi các đánh giá ngắn thường không đi sâu và thiếu cái nhìn toàn diện về các đặc điểm của sản
phẩm. Nghiên cứu của Johnson và Payne (1985) cũng đã chỉ ra việc đọc các bài dài hơn giúp
người tiêu dùng nỗ lực ít hơn trong việc tìm kiếm thông tin, từ đó hỗ trợ quá trình ra quyết định
và nhanh chóng giảm sự không chắc chắn về sản phẩm nhờ vào sự đầy đủ về mặt thông tin. Vì
vậy, nghiên cứu này cho rằng độ dài của một đánh giá là khái niệm quan trọng liên quan đến
mức độ người tiêu dùng nhận thức về giá trị của bài đánh giá.
2.4. Xếp hạng của đánh giá trực tuyến
Nghiên cứu của Mudambi và Schuff (2010) đã chỉ ra rằng người tiêu dùng có xu hướng tìm
các bài đánh giá được xếp hạng với số điểm hoặc là cực kỳ cao, hoặc là cực kỳ thấp với mong
đợi những bài đánh giá đó chứa đựng mạnh mẽ sự hài lòng hoặc không hài lòng của những
người đánh giá. Vì thế, ở cấp độ tổng thể, sự tác động của yếu tố xếp hạng lên điểm hữu ích của
bài đánh giá khó có thể kết luận. Trong các nghiên cứu của Hu và cộng sự (2008), Lee và cộng sự
(2013), xếp hạng trong một bài đánh giá sản phẩm được xem là một yếu tố giúp ích cho người
tiêu dùng trong quá trình đưa ra quyết định mua hàng. Ngoài ra, nghiên cứu của Pavlov và
Dimoka (2006) cũng chỉ ra xếp hạng trong bài đánh giá trên nền tảng thương mại eBay cung cấp
số lượng lớn thông tin cho người tiêu dùng. Vì vậy, xem xét sự tác động của yếu tố xếp hạng lên
điểm hữu ích của bài đánh giá là cần thiết, giữa bối cảnh kết quả nghiên cứu của các bài trước
là khác nhau tùy thuộc vào loại sản phẩm.
2.5. Sức mạnh cảm xúc của đánh giá trực tuyến
Harris và Paradice (2007) đã chỉ ra cảm xúc của một thông điệp có thể được truyền tải một
cách hiệu quả dưới hình thức văn bản và tác động mạnh mẽ đến nhận thức của người đọc. Đối
với bài đánh giá trực tuyến của người tiêu dùng, cảm xúc liên quan đến việc cá nhân nhìn nhận
và đánh giá các tính năng sản phẩm với thái độ tích cực hay tiêu cực (Schindler và Bickart, 2012).
Người tiêu dùng có thể phát hiện cảm xúc của người đăng bài đánh giá thông qua các từ ngữ
mang sắc thái tình cảm, cảm xúc. Matthias W.Uhl (2011) cũng đã chỉ ra cảm xúc được thể hiện
trong đánh giá trực tuyến có ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Do đó,
bên cạnh việc xem xét thứ hạng của bài đánh giá thông qua những con số, người tiêu dùng còn
dựa trên những khía cạnh cảm xúc có trong bài đăng để quyết định hành vi mua hàng của mình.
Thêm vào đó, nghiên cứu của Agnihotri và Bhattacharya (2016) khẳng định những bài đánh giá
sản phẩm với thái độ tích cực của người tiêu dùng có thể dẫn đến những thay đổi tích cực trong
tư duy của người dùng khác và ngược lại. Vì vậy, sức mạnh của cảm xúc trong đánh giá trực
tuyến là một yếu tố quan trọng cần được xem xét để đánh giá điểm hữu ích của các bài đăng.
3. Mô hình, các giả thuyết, dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
3.1. Mô hình nghiên cứu
Từ cơ sở lý thuyết và thực tiễn, đặc biệt là các nghiên cứu của Hu và cộng sự (2008),
Mudambi và Schuff (2010), nghiên cứu này đề xuất mô hình nghiên cứu tác động của các đặc
điểm của đánh giá trực tuyến lên điểm hữu ích của chúng đối với người tiêu dùng trên nền tảng
thương mại điện tử Tiki.vn, được trình bày ở hình 1.
Hình 1. Mô hình nghiên cứu sự tác động của các đặc điểm đánh giá trực tuyến lên điểm hữu
ích của đánh giá trực tuyến đối với người tiêu dùng
Trong đó, các biến trong mô hình bao gồm:
- Biến độc lập: độ dài của đánh giá trực tuyến.
- Biến trung gian: xếp hạng của đánh giá trực tuyến, sức mạnh cảm xúc của đánh giá trực tuyến.
- Biến phụ thuộc: điểm hữu ích của đánh giá trực tuyến.
3.2. Các giả thuyết nghiên cứu
3.2.1. Độ dài và Xếp hạng của đánh giá trực tuyến
Giả thuyết H1: Độ dài của đánh giá trực tuyến ảnh hưởng tiêu cực đến xếp hạng của
đánh giá trực tuyến.
Một người không hài lòng với một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể có thể chia sẻ nhiều chi
tiết hơn về trải nghiệm của họ với người khác (Lu và Hsiao, 2007; Verhagen và cộng sự, 2013;
Zhou, 2011). Trong bối cảnh đánh giá của người tiêu dùng trực tuyến, vì người tiêu dùng có trải
nghiệm tiêu cực trong việc sử dụng sản phẩm/dịch vụ sẽ sẵn sàng chia sẻ cảm xúc và trải nghiệm
của họ với người khác, các đánh giá tiêu cực dự kiến sẽ dài hơn so với những đánh giá tích cực
(Salvetti, 2012). Do đó, độ dài của đánh giá trực tuyến càng lớn sẽ có thể dẫn đến xếp hạng của đánh giá càng thấp.
3.2.2. Xếp hạng và Sức mạnh cảm xúc của đánh giá trực tuyến
Giả thuyết H2: Xếp hạng của đánh giá trực tuyến ảnh hưởng tích cực đến sức mạnh cảm
xúc của đánh giá trực tuyến.
Xếp hạng của đánh giá trực tuyến là đánh giá chung của người đánh giá, phản ánh trải
nghiệm về chất lượng của một sản phẩm hoặc dịch vụ (Hu và cộng sự, 2008). Mọi người có xu
hướng tìm các đánh giá với xếp hạng thấp nhất hoặc cao nhất (Mudambi và Schuff, 2010), bởi
vì đó là những đánh giá phản ánh mạnh mẽ cảm xúc và thái độ của người đánh giá đối với sản
phẩm. Người tiêu dùng xếp hạng bài đánh giá càng cao, đồng nghĩa với việc họ có những trải
nghiệm tốt về việc sử dụng sản phẩm, từ đó dẫn đến thái độ tích cực trong quá trình chia sẻ ý
kiến và kinh nghiệm. Vì vậy, xếp hạng của đánh giá trực tuyến ảnh hưởng tích cực đến sức mạnh
cảm xúc của đánh giá trực tuyến.
3.2.3. Độ dài và Mức độ hữu ích của đánh giá trực tuyến
Giả thuyết H3: Độ dài của đánh giá trực tuyến ảnh hưởng tích cực đến điểm hữu ích của
đánh giá trực tuyến.
Nghiên cứu của Mudambi và Schuff (2010) chỉ ra độ dài của bài đánh giá sản phẩm trên
các nền tảng trực tuyến có sự tác động khác nhau đến điểm hữu ích của nó, tùy thuộc vào loại
sản phẩm. Theo đó, đối với các sản phẩm tìm kiếm (ví dụ như máy tính bảng Samsung Galaxy
8), độ dài có tác động tích cực lên điểm hữu ích của bài đánh giá trực tuyến. Các bài đánh giá
dài hơn được xem xét là hữu ích hơn do cung cấp khối lượng thông tin lớn hơn, từ đó giúp gia
tăng sự tự tin trong quá trình quyết định của người tiêu dùng (Tversky và Kahneman, 1974). Vì
vậy, độ dài của đánh giá trực tuyến có mối quan hệ tích cực với điểm hữu ích của đánh giá trực tuyến.
3.2.4. Xếp hạng và Mức độ hữu ích của đánh giá trực tuyến
Giả thuyết H4: Xếp hạng của đánh giá trực tuyến ảnh hưởng tích cực đến điểm hữu ích
của đánh giá trực tuyến.
Xếp hạng trong các bài đánh giá trực tuyến có xu hướng thu hút sự chú ý ngay lập tức vì
chúng được hiển thị dễ thấy nhất trên hầu hết các nền tảng đánh giá. Trên thực tế, xếp hạng
đặc biệt có ý nghĩa đối với điểm hữu ích của bài đánh giá khi độ dài và ngôn từ của bài gây cản
trở quá trình tham khảo ý kiến của người tiêu dùng. Từ đó, dựa vào việc nhìn nhận điểm số xếp
hạng của bài đánh giá, họ sẽ có cái nhìn tổng quan về sản phẩm khi gặp khó khăn trong việc tiếp
nhận thông tin dựa trên các yếu tố khác của bài, như ngôn từ hay cảm xúc của người đánh giá.
Nghiên cứu của Hu và cộng sự (2008) đã kết luận những đánh giá trực tuyến có xếp hạng về sản
phẩm ở mức cao sẽ cung cấp thông tin về trải nghiệm tích cực đối với sản phẩm, từ đó giảm
thiểu tính không chắc chắn trong nhận thức của người tiêu dùng và gia tăng điểm hữu ích của
bài đánh giá trực tuyến.
3.2.5. Sức mạnh cảm xúc và Mức độ hữu ích của đánh giá trực tuyến
Giả thuyết H5: Sức mạnh cảm xúc của đánh giá trực tuyến ảnh hưởng tích cực đến điểm
hữu ích của đánh giá trực tuyến.
Zhou và cộng sự (2017) cho rằng việc viết đánh giá về sản phẩm là cách người tiêu dùng
truyền tải thông điệp và cảm xúc của họ đến người khác. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra cảm xúc
tích cực chứa đựng trong bài đánh giá có truyền đạt được thông tin dễ chịu đến người tiêu dùng
và ngược lại (Floh và cộng sự, 2013). Vì vậy, yếu tố cảm xúc trong bài đánh giá trực tuyến có thể
tác động đến cách xử lý thông tin của người tiêu dùng (Berger, 2016; Hu và cộng sự, 2014), từ
đó ảnh hưởng đến nhận thức của họ đối với điểm hữu ích của bài đánh giá. Mặc dù các bài đánh
giá với cảm xúc tiêu cực cung cấp nhiều thông tin hơn (Lee và cộng sự, 2008), nhưng những
nhận xét về sản phẩm với thái độ tích cực phản ánh những trải nghiệm tốt đối với sản phẩm đó,
từ đó thúc đẩy người tiêu dùng mua hàng, rút ngắn quá trình ra quyết định, vì vậy tác động tích
cực đến điểm hữu ích của đánh giá trực tuyến.
3.3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập gồm 4.313 quan sát cho 130 sản phẩm điện thoại của
nhiều hãng điện thoại khác nhau với mức giá từ 3 đến 10 triệu trên trang ứng dụng mua hàng
Tiki.vn. Dữ liệu thu thập bằng ngôn ngữ lập trình Python với sự hỗ trợ của thư viện Request và
Beatiful Soup, và được mã hóa thành bộ dữ liệu theo bảng 1.
Bảng 1. Mã hóa dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu Mã hóa Dữ liệu
Độ dài của đánh giá trực tuyến Do_dai
Xếp hạng của đánh giá trực tuyến Xep_hang
Sức mạnh cảm xúc của đánh giá trực tuyến Suc_manh_cam_xuc
Điểm hữu ích của đánh giá trực tuyến Do_huu_ich
Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy Tobit để phân tích mối quan hệ của các biến trong
mô hình đề xuất, trong đó biến phụ thuộc được kiểm định phải (kiểm định mức cao) hoặc kiểm
định trái (kiểm định mức thấp). Dữ liệu của điểm hữu ích được kiểm định trái với giá trị bằng 0
khi người tiêu dùng cho điểm hữu ích của một bài đánh giá với hai lựa chọn “không hữu ích”
hoặc “hữu ích”, với “không hữu ích” nhận giá trị 0, “hữu ích” nhận giá trị 1. Vì vậy, nghiên cứu
lựa chọn mô hình hồi quy Tobit với giới hạn kiểm duyệt bằng 0 (Austin và cộng sự, 2000). Nhìn
chung, kết quả kiểm định LR tại bảng 2 cho thấy các mô hình ước lượng đều đảm bảo độ tin cậy
ở mức ý nghĩa thống kê 1%.
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Độ dài của đánh giá trực tuyến ảnh hưởng tiêu cực đến xếp hạng của đánh giá trực tuyến.
Một người không hài lòng với một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể có thể chia sẻ nhiều chi
tiết hơn về trải nghiệm của họ với người khác (Lu và Hsiao, 2007; Verhagen và cộng sự, 2013;
Zhou, 2011). Do đó, trong bối cảnh đánh giá của người tiêu dùng trực tuyến, vì người tiêu dùng
có trải nghiệm tiêu cực trong việc sử dụng sản phẩm/dịch vụ sẽ sẵn sàng chia sẻ cảm xúc và trải
nghiệm của họ với người khác, các đánh giá tiêu cực dự kiến sẽ dài hơn so với những người tích
cực (Salvetti, 2012; Banerjee và Chua, 2017). Kết quả ước lượng mô hình cho thấy, biến độ dài
của đánh giá trực tuyến tác động tiêu cực đến biến xếp hạng của đánh giá trực tuyến. Với kết
quả đã thực hiện, nghiên cứu cho thấy xếp hạng đánh giá càng thấp thì độ dài của đánh giá trực
tuyến càng dài. Kết quả ước lượng này tương đồng với nghiên cứu của Jiménez –Zafra và cộng sự (2017).
Xếp hạng của đánh giá trực tuyến ảnh hưởng tích cực đến sức mạnh cảm xúc của
đánh giá trực tuyến.
Xếp hạng của đánh giá trực tuyến là đánh giá chung của người đánh giá, trải nghiệm về
chất lượng của một sản phẩm hoặc dịch vụ (Hu và cộng sự, 2008). Trong các nghiên cứu trước
đây trong bối cảnh đánh giá trực tuyến, cảm xúc của một thông điệp đã được truyền đạt hiệu
quả qua văn bản và ảnh hưởng đáng kể đến nhận thức của người đọc (Harris và Paradice, 2007;
Riordan và Kreuz, 2010). Mọi người có xu hướng tìm các đánh giá với xếp hạng số cực cao
(Mudambi và Schuff, 2010). Kết quả ước lượng cho thấy, biến Xếp hạng của đánh giá trực tuyến
có tác động tích cực đến biến Sức mạnh cảm xúc của đánh giá trực tuyến. Điều này hàm ý rằng,
xếp hạng của đánh giá trực tuyến càng cao thì sức mạnh cảm xúc của đánh giá trực tuyến tích cực hơn.
Độ dài, xếp hạng và sức mạnh cảm xúc của đánh giá trực tuyến ảnh hưởng tích cực
đến điểm hữu ích của đánh giá trực tuyến.
Kết quả ước lượng từ bảng 2 cho thấy, các yếu tố độ dài của đánh giá trực tuyến, xếp hạng
của đánh giá trực tuyến và sức mạnh cảm xúc của đánh giá trực tuyến có tác động ý nghĩa đến
điểm hữu ích của đánh giá hữu ích trực tuyến được người xem bình chọn. Trong 3 khía cạnh, độ
dài của đánh giá trực tuyến có tác động cùng chiều với độ hữu ích của đánh giá trực tuyến, theo
đó độ dài càng cao thì người xem dành nhiều thời gian để nghiên cứu hơn. Trái với mong đợi,
xếp hạng của đánh giá nghiên cứu càng thấp thì người xem càng để tâm và đánh giá hữu ích
nhiều hơn, vì vậy với các bình luận một sao sẽ được xem xét kỹ hơn. Và phản hồi bình luận càng
mạnh mẽ thì người xem càng tập trung vào xem xét sản phẩm.
Bảng 2. Kết quả ước lượng Giả thuyết LR chi2(d1) Hệ số ước lượng p-value
H1: Độ dài của đánh giá trực tuyến ảnh
hưởng tiêu cực đến xếp hạng của đánh 78,87 -0,0119 0,000 giá trực tuyến.
H2: Xếp hạng của đánh giá trực tuyến
ảnh hưởng tích cực đến sức mạnh cảm 2872,80 1,4342 0,000
xúc của đánh giá trực tuyến.
H3: Độ dài của đánh giá trực tuyến ảnh
hưởng tích cực đến điểm hữu ích của 0,0916 0,000 đánh giá trực tuyến.
H4: Xếp hạng của đánh giá trực tuyến
ảnh hưởng tích cực đến điểm hữu ích của 449,48 -2,7130 0.000 đánh giá trực tuyến
H5: Sức mạnh cảm xúc của đánh giá trực
tuyến ảnh hưởng tích cực đến điểm hữu 0,7547 0,042
ích của đánh giá trực tuyến
5. Kết luận và hàm ý
Bài nghiên cứu này tập trung khám phá các đặc điểm của đánh giá trực tuyến bao gồm độ
dài, xếp hạng và sức mạnh cảm xúc đến điểm hữu ích của đánh giá trực tuyến trên trang thương
mại điện tử Tiki.vn. Sử dụng mô hình hồi quy Tobit, kết quả ước lượng cho thấy các đánh giá
trực tuyến có các yếu tố như: đánh giá tiêu cực, xếp hạng thấp, và dài sẽ hữu ích với các người
tiêu dùng hơn. Một người không hài lòng với một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể có thể chia sẻ
nhiều chi tiết hơn về trải nghiệm của họ với người khác. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng, độ dài đánh giá càng cao thì xếp hạng càng thấp vì người tiêu dùng có trải nghiệm tiêu cực
trong việc sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ sẵn sàng chia sẻ cảm xúc và trải nghiệm của họ với
người khác, các đánh giá tiêu cực dự kiến sẽ dài hơn so với những người có trải nghiệm tích cực.
Kết quả nghiên cứu có một số hàm ý chính sách vi mô như sau: Một là, nghiên cứu này đã
phát hiện ra bài đánh giá càng dài, càng được cho là hữu ích đối với người tiêu dùng. Do đó, các
nhà quản trị có thể xem xét việc đưa ra giới hạn tối thiểu về độ dài cho các bài đánh giá. Thực
tế, một số trang thương mại khuyến khích người dùng viết chia sẻ trải nghiệm sử dụng sản phẩm
càng dài càng tốt bằng một số phần thưởng, nhưng điều này có thể ảnh hưởng đến tính chân
thật của bài đánh giá, vì vậy giới hạn tối thiểu về độ dài bài viết là biện pháp tối ưu nhất ứng với
nền tảng Tiki.vn. Hai là, nghiên cứu này đã chỉ ra mức độ quan trọng của xếp hạng trong bài
đánh giá trực tuyến càng thấp càng khiến cho khách hàng để ý. Điều này phản ánh thực tế rằng,
xu hướng mua của khách hàng mua trực tuyến hiện nay tập trung nhiều vào lỗi của sản phẩm
để quyết định có nên mua hàng hay không. Các nhà quản trị nên xem xét điểm này để cải thiện
cũng như khắc phục những điểm tiêu cực của sản phẩm và mang đến trải nghiệm cũng như cảm
nhận tốt hơn ở người dùng. Bên cạnh đó, việc phản hồi lại các đánh giá có xếp hạng thấp của
người tiêu dùng là vô cùng quan trọng. Điều này vừa thể hiện sự thấu cảm của doanh nghiệp
đối với trải nghiệm của người dùng, bên cạnh đó vừa gây ấn tượng tốt với người đọc các bài
đánh giá xếp hạng thấp. Cuối cùng, nghiên cứu này được thực hiện tại một trong những trang
web thương mại điện tử lớn nhất của Việt Nam, có giá trị xác định mối quan hệ của người tiêu
dùng với công ty hoặc nhóm bán sản phẩm. Những dữ liệu được nghiên cứu và phân tích có thể
mang tính khái quát cho thị trường giao dịch trực tuyến tại Việt Nam. Các nhà quản trị và người
làm tiếp thị cần lưu ý điểm này để hiểu rõ hơn về hành vi mua hàng của người tiêu dùng trực
tuyến Việt Nam so với môi trường trực tuyến các nước khác.
Phụ lục 1. Kết quả phân tích Tobit yếu tố xếp hạng và độ dài của đánh giá trực tuyến Tobit regression Log Number of obs = 4313 likelihood = -4548,131 LR chi2 (1) = 78,87 Prob > chi2 = 0,0000 Pseudo R2 = 0,0086 xep_hang Coef. Std. t P>|t| [95Interval]% Conf. do_dai
-0,0119 0,0013 -8,87 0,000 -0,0145 -0,0092 6,6454 0,0866 76,70 _cons 0,000 6,4756 6,8153 Var 7,0658 0.3494 6,4130 7,7851 left-censored observations 1193 uncensored observations
2967 right-censored observations at xep_hang >= 5
Phụ lục 2. Kết quả phân tích Tobit yếu tố xếp hạng và sức mạnh cảm xúc của đánh giá trực tuyến Tobit regression Log Number of obs = 4313 likelihood = -3255,6288 LR chi2 (1) = 2872,80 Prob > chi2 = 0,0000 Pseudo R2 = 0,3061 suc_manh_cam_ [95% Conf. xuc Coef. Std. t P>|t| Interval] xep_hang _cons 1,4342 0,0294 48,78 0,000 1,3765 1,4918 -2,8922 0,1110 -26,05 0,000 -3,1099 -2,6744 Var 1,7455 0,0787 1,5978 1,9067 1 left-censored observations 1,346 uncensored observations
967 right-censored observations at suc_manh_cam_xuc >= 3
Phụ lục 3. Kết quả phân tích Tobit yếu tố xếp hạng, sức mạnh cảm xúc, độ dài
và sự hữu ích của đánh giá trực tuyến Tobit regression Log Number of obs = 4313 likelihood = -6544,4853 LR chi2 (1) = 449,48 Prob > chi2 = 0,0000 Pseudo R2 = 00332 [95% Conf. do_huu_ich Coef. Std. t P>|t| Interval] xep_hang -2,7130 0,3374 -8,04 0,000 -3,3746 -2,0514 suc_manh_cam_xuc 0,7547 0,3710 2,03 0,042 0,0273 1,4821 do_dai 0,0916
0,0054 16,85 0,000 0,0809 0,1022 2,2801 _cons 1,0184 2,24 0,025 0,2834 4,2768 var 121,8284 5.110225 112,2106 132,2705
2945 left-censored observations 1367 uncensored observations
1 right-censored observations at do_huu_ich >= 87
Tài liệu tham khảo
Agnihotri, A., & Bhattacharya, S. (2016). Online review helpfulness: Role of qualitative
factors. Psychology & Marketing, 33(11), 1006-1017.
Austin, P. C., Escobar, M., & Kopec, J. A. (2000). The use of the Tobit model for analyzing
measures of health status. Quality of Life Research, 9(8), 901-910.
Berger, J. (2016). Contagious: Why things catch on. Simon and Schuster.
Chen, H.-N. (2013). An investigation into online reviewers’ behavior. European Journal of
Marketing, 47(10), 1758–1773.
Cheung, C. M. Y., Sia, C. L., & Kuan, K. K. (2012). Is this review believable? A study of factors
affecting the credibility of online consumer reviews from an ELM perspective. Journal of the
Association for Information Systems
, 13(8), 2.
Dellarocas, C. (2003). The digitization of word of mouth: Promise and challenges of online
feedback mechanisms. Management science, 49(10), 1407-1424.
Floh, A., Koller, M., & Zauner, A. (2013). Taking a deeper look at online reviews: The
asymmetric effect of valence intensity on shopping behaviour. Journal of Marketing
Management
, 29(5-6), 646-670.
Goldenberg, J., Libai, B., & Muller, E. (2001). Talk of the network: A complex systems look
at the underlying process of word-of-mouth. Marketing letters, 12(3), 211-223.
Gretzel, U., Fesenmaier, D. R., & Lee, Y. J. (2010). Narrating travel experiences: the role of
new media. In Tourist Experience (pp. 191-202). Routledge.
Harris, R. B., & Paradice, D. (2007). An investigation of the computer-mediated
communication of emotions. Journal of Applied Sciences Research, 3(12), 2081-2090.
Hu, G., Heitmann, J. A., & Rojas, O. J. (2008). Feedstock pretreatment strategies for
producing ethanol from wood, bark, and forest residues. BioResources, 3(1), 270-294.
Jiang, Z., & Benbasat, I. (2007). Research note investigating the influence of the functional
mechanisms of online product presentations. Information Systems Research, 18(4), 454-470.
Jiménez-Zafra, S. M., Montejo-Ráez, A., Martín-Valdivia, M. T., & López, L. A. U. (2017,
August). SINAI at SemEval-2017 Task 4: User based classification. In Proceedings of the 11th
International Workshop on Semantic Evaluation (SemEval-2017)
(pp. 634-639).
Johnson, E. J., & Payne, J. W. (1985). Effort and accuracy in choice. Management science, 31(4), 395-414.
Kumar, N., & Benbasat, I. (2006). Research note: the influence of recommendations and
consumer reviews on evaluations of websites. Information Systems Research, 17(4), 425-439.
Lee, J., Park, D. H., & Han, I. (2008). The effect of negative online consumer reviews on
product attitude: An information processing view. Electronic commerce research and
applications
, 7(3), 341-352.
Lee, M., Kim, M., & Peng, W. (2013). Consumer reviews: Reviewer avatar facial expression
and review valence. Internet Research.
Li, M., Huang, L., Tan, C. H., & Wei, K. K. (2013). Helpfulness of online product reviews as
seen by consumers: Source and content features. International Journal of Electronic Commerce, 17(4), 101-136.
Lu, H. P., & Hsiao, K. L. (2007). Understanding the intention to continuously share
information on weblogs. Internet research.
Mudambi, S. M., & Schuff, D. (2010). Research note: What makes a helpful online review?
A study of customer reviews on Amazon. com. MIS quarterly, 185-200.
Ren, G., & Hong, T. (2019). Examining the relationship between specific negative emotions
and the perceived helpfulness of online reviews. Information Processing & Management, 56(4), 1425-1438.
Salvetti, E., Torriani, S., & Felis, G. E. (2012). The genus Lactobacillus: a taxonomic update.
Probiotics and antimicrobial proteins, 4(4), 217-226.
Schindler, R. M., & Bickart, B. (2012). Perceived helpfulness of online consumer reviews:
The role of message content and style. Journal of Consumer Behaviour, 11(3), 234-243.
Sen, S., and Lerman, D. (2007). Why are you telling me this? An examination into negative
consumer reviews on the web. Journal of Interactive Marketing (21:4), 6-94.
Tập đoàn Iprice. (2021). Bản đồ thương mại điện tử Việt Nam. Truy xuất từ https://iprice.
vn/insights/mapofecommerce/, ngày 5/6/2021.
Tversky, A., & Kahneman, D. (1974). Judgment under uncertainty: Heuristics and biases.
Science, 185(4157), 1124-1131.
Uhl, M. W. (2011). Explaining US consumer behavior with news sentiment. ACM
Transactions on Management Information Systems (TMIS), 2(2), 1-18.
Verhagen, S., & Teunissen, P. J. (2013). The ratio test for future GNSS ambiguity resolution.
GPS solutions, 17(4), 535-548.
Yoo, K. H., & Gretzel, U. (2008). What motivates consumers to write online travel reviews?.
Information Technology & Tourism, 10(4), 283-295.
Zhang, X., Gao, Y., Yan, X., de Pablos, P.O., Sun, Y. and Cao, X. (2015). From e-learning to
sociallearning: Mapping development of studies on social media-supported knowledge
management. Computers in Human Behavior, 51, 803-811.
Zhou, T. (2011). Understanding online community user participation: a social influence
perspective. Internet research.
Zhou, X., Song, Q., Li, Y. Y., Tan, H., & Zhou, H. (2017). Examining the influence of online
retailers’ micro-blogs on consumers’ purchase intention. Internet Research.