



















Preview text:
lOMoARcPSD| 61830536
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG
KHOA QUAN HỆ CÔNG CHÚNG & TRUYỀN THÔNG
NGHỆ THUẬT NÓI TRƯỚC CÔNG CHÚNG
ĐỀ TÀI : The COCOON ORGINAL VIETNAM Giảng viên hướng dẫn: Ths.Thái Bảo Trân Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Thùy Mã số sinh viên: 2373201081468 Lớp học phần: 233_71SPPR40342_15
TP. HỒ CHÍ MINH , tháng 1 năm 2024 lOMoARcPSD| 61830536 Mục lục
I. Tóm tắt sơ lược về doanh nghiệp COCOON ...................................................................................... 4
II. Tuyên bố về sứ mệnh ....................................................................................................................... 4
III.Thực trang vấn đề sản phẩm Cocoon .............................................................................................. 4
PEST ................................................................................................................................................... 4
SWOT ............................................................................................................................................... 11
IV. Công chúng mục tiêu ..................................................................................................................... 24
V. Key Message...................................................................................................29
VI. Mục đích chính của chiến dịch......................................................................29
SMART..............................................................................................................30
VII. Tactics...........................................................................................................31VIII. Timeline –
budget........................................................................................37 IX. Đánh
giá........................................................................................................41
X. Tài liệu tham khảo..........................................................................................42 Lời cảm ơn
Với những kiến thức đã học được từ bộ môn Nghệ thuật nói trước công chúng thuộc khoa Bộ môn
Báo chí , em đã lựa chọn đề tài là The COCOON ORGINAL VIETNAM đề tài thực hiện bài tiểu luận.
Trong quá trình hoàn thiện bài, em đã nhận được rất nhiều sự trợ giúp, hướng dẫn từ cô Thái Bảo
Trân . Những lời góp ý của cô đã giúp em rất nhiều trong việc đính hướng và triển khai bài tiểu luận.
Tuy đã cố gắng thực hiện đề tài nhưng chắc chắn bài làm vẫn còn nhiều thiếu sót, em rất mong tiếp
tục nhận được những lời góp ý của quý cô thuộc bộ môn Nghệ thuật nói trước công chúng khoa Bộ
môn Báo chí, để bài tiểu luận ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn ! lOMoAR cPSD| 61830536
TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 7 năm 2024 Nguyễn Thanh Thùy lOMoARcPSD| 61830536
I. Tóm tắt sơ lược về doanh nghiệp COCOON .
Cocoon Việt Nam là thương hiệu mỹ phẩm thuần chay nổi tiếng, được ra đời từ năm 2013 và
được nhiều người ưa chuộng với những sản phẩm thiên nhiên lành tính. Trong mỗi sản phẩm
của Cocoon đều thể hiện rõ tinh thần Việt với lý do đơn giản là làm đẹp cho người Việt từ chính
những nguồn nguyên liệu gần gũi, quen thuộc. Tạo hóa cũng rất ưu ái cho thiên nhiênViệt Nam
chúng ta một thế giới thực vật vô cùng phong phú từ cây trái đến thảo dược. Chính vì thế,
chẳng có lý do gì để Cocoon từ chối một nguồn nguyên liệu sẵn có và tuyệt vời đến vậy. Với sự
tiến bộ của xã hội, con người có xu hướng tìm kiếm các loại thức ăn từ thực vật để bảo vệ sức
khỏe. Đó chính là lý do thôi thúc Cocoon nghiên cứu và không ngừng cho ra đời những sản
phẩm mỹ phẩm 100% thuần chay giữ trọn dưỡng chất của thực vật Việt Nam, an toàn, lành
tính, không sử dụng thành phần từ động vật và nói không với thử nghiệm trên động vật. Song
hành với tư duy này, mỹ phẩm thuần chay cũng bắt đầu trở thành xu hướng yêuthích của nhiều
người theo lối sống xanh.
Thành công của Cocoon không chỉ từ khía cạnh câu chuyện đẹp mà còn nhờ sự cam kết rõ ràng
từ thương hiệu về chất lượng sản phẩm đều đáp ứng các tiêu chí CGMP của Bộ Y Tế, minh bạch
về thông tin . Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của ngành mỹ phẩm, Cocoon đã thành công
trong việc thu hút khách hàng bằng những câu chuyện đẹp và các cam kết nghiêm ngặt về tính
an toàn của từng sản phẩm. Điểm độc đáo của Cocoon nằm ở việc mỗi sản phẩm đều mang
đậm dấu ấn “Made in Vietnam”.
II. Tuyên bố về sứ mệnh .
Chúng tôi được sinh ra để mang lại cho bạn một làn da, một mái tóc luôn khỏe mạnh, trẻ trung
và tràn đầy sức sống từ những nguồn nguyên liệu đơn giản và gần gũi mà bạn ăn hằng ngày.
Chúng tôi luôn giữ một nhiệm vụ trong tâm trí: áp dụng các lợi ích của thực phẩm quanh ta kết
hợp với sự hiểu biết khoa học để tạo ra các sản phẩm mỹ phẩm an toàn và hiệu quả cho tất cả mọi người.
Hành trình gian nan tìm đến vẻ đẹp thật sự không phải là nhiệm vụ của riêng bạn, chúng tôi sẽ
cùng bạn đi trên hành trình đó. Luôn luôn là như vậy, mãi mãi là như vậy.
III.Thực trang vấn đề sản phẩm Cocoon . PEST
1. Political - Môi trường chính trị
Nhà nước quản lý các công ty mỹ phẩm thông qua việc ban hành các bộ luật, nghị định, thông
tư, các điều khoản. Những điều khoản đều tránh được những điều không tốt đẹp, có nguy cơ
ảnh hưởng đến trật tự an ninh xã hội, có ảnh hưởng không tốt đến người sử dụng, gây hại cho
môi trường,... Đối với nhà nước, luật liên quan mỹ phẩm như một công cụ, phương tiện để lOMoARcPSD| 61830536
quản lý, kiểm soát các doanh nghiệp. Chúng giữ một vai trò vô cùng quan trọng và cần thiết.
Các doanh nghiệp cần phải nắm rõ để thực hiện một cách đây đủ và nghiêm túc những quy
định của pháp luật. Chúng là những phương tiện giúp phát triển và làm cho thị trường mỹ
phẩm trở nên ổn định hơn. Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh mỹ phẩm. Trong luật
pháp về mỹ phẩm bao gồm các điều khoản quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của các doanh
nghiệp hoạt động trong mọi lĩnh vực liên quan đến mỹ phẩm. Các doanh nghiệp cần phải thực
hiện một cách có ý thức và chấp hành nghiêm túc. Các quy định, điều khoản về mỹ phẩm khiến
doanh nghiệp làm việc chuyên nghiệp và có ý thức hơn. Họ cần phải chịu trách nhiệm hoàn
toàn cho những hành động của mình. Doanh nghiệp thực hiện đúng pháp luật sẽ được vinh
danh và nhận những quyền lợi vốn có của mình. Ngược lại, nếu vi phạm phạm pháp luật, doanh
nghiệp sẽ phải chịu những hình phạt thích đáng.
Chủ trương của nhà nước về khắc phục tác động của đại dịch COVID-19 để phục hồi và phát
triển kinh tế đất nước, tận dụng để phát triển doanh nghiệp. Ngày 5/6/2020, Bộ Chính trị đã
ký ban hành Kết luận số 77-KL/TW về chủ trương khắc phục tác động của đại dịch Covid-19 để
phục hồi và phát triển nền kinh tế đất nước, Bộ Chính trị đã thảo luận và kết luận: các tỉnh ủy,
thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương nghiêm
túc quán triệt, triển khai thực hiện các các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp theo kết luận của
Bộ Chính trị; làm tốt công tác thông tin truyền thông, động viên nhân dân, cộng đồng doanh
nghiệp phát huy tinh thần yêu nước, trách nhiệm xã hội để khắc phục tác động của dịch bệnh
COVID-19, đẩy nhanh phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. lOMoARcPSD| 61830536
2. Economic - Môi trường kinh tế
GDP quý 3 tăng 5.33% . Thị trường sẽ đón sóng lớn cuối năm 2023
Những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam hầu như luôn ở mức cao trên 5%/
năm (trừ năm 2020), với tốc độ tăng trưởng kinh tế này ta thấy được Việt Nam đang trong thời
kì phát triển không ngưng và nếu lOMoAR cPSD| 61830536 triển mạnh hơn nữa.
Bên cạnh đó số liệu thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam cũng tăng qua từng năm. Năm
2022, IMF tính GDP bình quân đầu người cho các nước trên thế giới. Trong đó, GDP bình quân
đầu người Việt Nam năm 2022 đạt khoảng 4.162,94 USD, xếp thứ 117 trên thế giới. Qua đó,
càng cho thấy mức sống của người dân đang dần được cải thiện và ngày càng nâng cao. Từ đó,
mối quan tâm và các nhu cầu của người Việt Nam tăng cao.
Biểu đồ phân tích chi tiêu theo thu nhập
Nền kinh tế phát triển kéo theo mọi ngành có cơ hội tăng trưởng vượt bậc. Bên cạnh các ngành
lớn, quan trọng như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ phát triển thì các ngành nhỏ cũng dần
hưởng lợi từ sự tăng trưởng này. Ngành mỹ phẩm cũng không ngoại lệ, theo Business Monitor
International (BMI), ngành hàng mỹ phẩm, làm đẹp tại Việt Nam nên duy trì mức tăng trưởng
kép hằng năm là 10,9% cho giai đoạn 2017-2019, nhờ thu nhập cải thiện về xu hướng tiêu dùng
sản phẩm thay đổi tích cực khiến cho nó trở nên đầy tiềm năng trong tương lai. Lĩnh vực này
đã duy trì mức tăng trưởng tốt cùng với tốc độ tăng trưởng GDP tích cực trong giai đoạn 2016
- 2019. số liệu của Tổng cục Thống kê những năm gần đây cho thấy, thì tốc độ tăng trưởng kinh
tế duy trì ở mức 6-7%, các lĩnh vực làm đẹp sẽ có mức tăng trưởng cao. lOMoARcPSD| 61830536
Tuy nhiên, dịch bệnh Covid 19 đã tác động tiêu cực đến nền kinh tế của toàn thế giới không
riêng gì Việt Nam (điển hình tốc độ tăng trưởng năm 2020 đã bị giảm sút đáng kể từ 7.02%/
năm còn 2.91%/ năm). Có thể thấy đại dịch đã thúc đẩy việc mua sắm có kế hoạch, có chủ đích
và chuyển sang tiêu dùng bền vững, hợp lý. Xu hướng tiêu dùng hiện đại trong thời kỳ Covid
19 thấy rằng nền kinh tế vĩ mô đang suy yếu, việc làm không ổn định về thu nhập hộ gia đình
giảm khiến người tiêu dùng buộc phải đánh giá lại các giá trị và ưu tiên của họ cũng như nắm
bắt thói quen tiêu dùng mới. Niềm tin của người tiêu dùng giảm đi cùng với tài chính không
đầy đủ dẫn đến việc phải tiết kiệm để chi tiêu cẩn thận hơn, dành nguyên bộ khoản dự trù phát
sinh cho những điều không lường trước được. Vì vậy, sức mua các mặt hàng sản phẩm không
thiết yếu bị giảm sút đáng kể, trong đó sản phẩm mỹ phẩm cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng.
Nền kinh tế năm 2021 - 2023 vẫn đang chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch bệnh nên ngành mỹ
phẩm nói chung đang đứng trước những nguy cơ và thách thức lớn.
3. Social - Môi trường xã hội
3.1. Môi trường văn hóa xã hội
Xu hướng làm đẹp đã xuất hiện từ xa xưa không chỉ ở Việt Nam và trên thế giới, con người biết
tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu, mong muốn trở nên đẹp hơn. Ví dụ như các sản
phẩm gội đầu từ bồ kết, bưởi, xả,... Không chỉ dừng lại ở việc tận dụng nguyên liệu từ thiên
nhiên, con người còn biết tạo ra các chất hóa học nhằm hỗ trợ cho việc sáng tạo các sản phẩm
mới, hiệu quả nhanh hơn, giá thành rẻ hơn do nguyên liệu thiên nhiên là tài nguyên hữu hạn.
Những năm gần đây, cong người dân chuyến đối hàng vi tiêu dùng sang các mỹ phẩm thiên
nhiên thay vì hóa mỹ phẩm. Lý do chính là tác hại mà háo mỹ phẩm đem lại, như gây kích ứng,
mài mòn da, ung thư da, gây hại cho môi trường,...
Bên cạnh đó, thói quen tiêu dùng của người Việt Nam cũng dần thay đổi theo hướng tích cực.
Những năm trước, người tiêu dùng thường ưu tiên mua các sản phẩm giá rẻ, ít quan tâm đến
thành phần do sự hiểu biết về mỹ phẩm không cao và chưa thực sự quan tâm đến nhiều vấn
đề như vấn đề môi trường, bảo vệ quyền lợi động vật. Tuy nhiên ngày nay, với sự phát triến
vượt bậc thì con người cũng dần nâng cao hiếu biết về mọi mặt, họ chú tâm tìm hiếu kỹ thông
tin sản phẩm và biết cân nhắc đưa ra lựa chọn phù hợp cho sức khỏe, môi trường và các giá trị nhân văn.
Ngày nay không chỉ có phái nữ mà cả phái nam
đều quan tâm, chăm chút cho vẻ ngoài hơn.
Họ không còn giữ quan niệm là "Làm đẹp chỉ
dành cho phụ nữ", bây giờ mọi người đều bình
đẳng về mọi mặt và nhu cầu là như nhau. Hơn
nữa, môi trường sống đang ngày càng nhiều
khói bụi, ô nhiễm, điều này ảnh hưởng đến lOMoARcPSD| 61830536
sức khỏe và sắc đẹp của con người. Thế nên, việc sử dụng mỹ phẩm để chăm sóc da ngày càng gia tăng.
3.2. Môi trường dân số
Hiện nay, dân số Việt Nam là hơn 98 triệu dân trong đó tỷ lệ dân số nam và nữ thì xấp xỉ gần
băng nhau. Thị trường tiêu dùng Việt Nam với 20 triệu phụ nữ trong độ tuổi từ 15 đến 39 tuổi,
chiếm khoảng 40% dân số nữ là phân khúc vô cùng màu mỡ đầy tiềm năng, báo cáo về thị
trường mỹ phẩm Việt Nam do công ty Kantar Worldpanel vừa công bố cho biết 80% người tiêu
dùng thành thị mua ít nhất một sản phẩm chăm sóc sắc đẹp trong 1 năm, ¼ chi tiêu cho ngành
hàng chăm sóc cá nhân được dành cho các sản phẩm làm đẹp. Theo đó, dân số nước ta được
dự báo tiếp tục gia tăng nhưng chậm lại do nhiều yêu tố tác động (một trong số đó chính là ảnh
hưởng của dịch Covid-19). Theo ông Nguyễn Văn Tân - Nguyên Phó Tổng cục trưởng, phụ trách
Tống cục DS KHHGĐ hiện nay, bên cạnh chênh lệch mức sinh giữa các vùng thì mức chênh lệch
giới tính ngày càng tăng, dự báo tới năm 2050 thiếu 2, 3 - 4,3 triệu phụ nữ.
Báo cáo thị trường mỹ phẩm : Xu hướng tiêu dùng tại Việt Nam
Theo kết quả Tống Điều tra cũng cho thấy, dân số Việt Nam đang già hóa với tốc độ nhanh chưa
từng thấy. Cá nước có 11,4 triệu người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên, chiếm 11,86% tổng dân số, lOMoARcPSD| 61830536
và chỉ số già hóa tăng từ 35,9% vào năm 2009 lên 48,8% vào năm 2019. Với các số liệu này dự
báo trong tương lai số người người trẻ tuổi sẽ giảm đáng kể, mà đây là lực lượng tạo ra của cải
và tiêu dùng chủ yếu cho xã hội. Vấn đề già hóa sẽ có ảnh hưởng lớn đến sự phát triến của xã
hội và tiêu dùng nói chung trong đó có lĩnh vực tiêu dùng mỹ phẩm. Do những người trẻ là đối
tượng khách hàng chính trong ngành mỹ phẩm bởi họ quan tâm nhiều đến vẻ ngoài hơn so với
những người lớn tuối.
Trong tương lai những vấn đề này có thể được giải quyết nếu như Nhà nước có thể thực hiện
các chính sách, giải pháp phù hợp đế đem lại hiệu quả cho chính sách dân số Việt Nam nói
chung và cả nên kinh tế nói riêng. Ngược lại nếu những vẫn đều này không được xử lý hiệu quả
sẽ có thể tạo ra sức ép vô cùng lớn cho nên kinh tế không ngoại trừ ngành mỹ phẩm thiên nhiên.
3.3. Môi trường tự nhiên
Việt Nam là đất nước nông nghiệp, có lợi thế về nguồn nguyên liệu (cà phê, bơ cacao và các
nguyên liệu khác). Khí hậu nhiệt đới ấm gió mùa, địa hình ¾ là đồi núi và đất đỏ bazan tạo điều
kiện thuận lợi cho việc trông trọt và tạo ra nguyên liệu có chất lượng tốt, giá thành hợp lý.
Địa hình kết nõi các tỉnh thành trong nước băng đường bộ, đường biển và đường hàng không
đều phát triển mạnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho viêc vận chuyển sản phẩm, nguyên liệu từ nơi
sản xuất đến nhà máy sản xuất mỹ phẩm của COCOON. Ngoài ra, việc lưu thông, phân phối sản
phẩm đi kháp các tỉnh thành trên cả nước cũng nhờ mạng lưới giao thông phát triển mà trở
nên dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Bên cạnh những thuận lợi trên, thì vẫn tồn tại những khó khăn khi Việt Nam mỗi năm đều phải
trải qua các trận lũ, bão, xói mòn, sạt lỡ đất. Điều này gây ra thiệt hại to lớn cho người nông
dân và cũng ảnh hưởng đến quá trình cung cấp nguyên liệu để tạo ra sản phẩm.
4. Technology - Môi trường công nghệ
Ngày nay, sự tiến bộ khoa học công nghê đang dân giúp ích rất nhiều cho cuộc sống của con
người. Xu hướng công nghệ không chỉ dừng dạng ở 4.0 mà vẫn sẽ tiếp tục pháp triến không ngừng trong tương lai.
Trong tình hình thế giới hiện tại đang phải đối mặt với Dịch Covid-19 thì công nghệ đã trở thành
một phần không thê thiếu của cuộc sống. Các công nghệ này có thể sử dụng nhằm đem lại hiệu
quả cao hơn cho hâu hết các lĩnh vực trong số đó có cả ngành làm đẹp-mỹ phẩm.
Trong những năm trở lại đây, đi đôi với sự bùng nỗ trong mảng công nghệ, ngành mỹ phẩm
cũng dân dẫn thay đổi với những loại hình dịch vụ độc đáo. Các công ty dần chuyển sang sử
dụng các công nghệ hiện đại trong các nhà máy sản xuất, nghiên cứu và cả quá trình phục vụ
khách hàng. Có thế kể đến công nghệ AI (Trí tuệ nhân tạo), AR (Thực tế ảo),... mục đích áp dụng
các công nghệ này nhăm đem đến trải nghiệm cá nhân hóa cho người tiêu dùng. lOMoARcPSD| 61830536
Tuy các lợi ích của công nghệ hiện đại đem lại cho ngành mỹ phẩm rất nhiều, nhưng phải kế
đến chi phí để một doanh nghiệp có thể sở hữu và sử dụng công nghệ này là rất cao. Sự chuyển
giao công nghệ giờ đây đã trở nên dễ dàng hơn rất nhiêu, nhưng chi phí là một rào cản lớn
ngăn cản việc chuyến giao này. Các doanh nghiệp nhỏ không đủ tài chính để áp dụng công nghệ
hiện đại vào ngành mỹ phẩm, cơ hội tiếp xúc cũng ít hơn so với các doanh nghiệp lớn với nguồn tài chính vững mạnh.
Ngành công nghiệp mỹ phẩm dường như găn chặt "mối quan hệ" với những ứng dụng công
nghệ. Đó là một xu hướng hứa hẹn mở đường cho những cơ hội trong tương lai cho các doanh
nghiệp, từ đó đem đến trải nghiệm mới mẻ và độc đáo nhất cho người dùng yêu thích làm đẹp.
Tuy nhiên, sự xuất hiện các doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh khác với công nghệ tiên tiến hơn,
đòi hỏi doanh nghiệp hiện tại phải luôn phát triển và đổi mới công nghệ hiện hữu. Công nghệ
hiện tại có nguy cơ lạc hậu, tạo nên nhiều thách thức cho các doanh nghiệp. Điều này khiến tác
doanh nghiệp phải luôn thi đua, rút ngăn thời gian khấu hao của các thiết bị. SWOT
1. Strengths – Điểm mạnh
• Sản phẩm tự nhiên và không chứa hóa chất độc hại: Thương hiệu Cocoon cung cấp các sản
phẩm chăm sóc da tự nhiên và an toàn, không chứa hóa chất độc hại đã giúp xây dựng bản sắc
thương hiệu mạnh mẽ và lòng trung thành của khách hàng. Người tiêu dùng có xu hướng
chuộng sản phẩm từ nhiên nhiên, không gây kích ứng da. Bên cạnh đó, thị phần mỹ phẩm nội
địa ngày càng tăng lên so với thị phần mỹ phẩm quốc tế. Đồng thời, việc bảo vệ tôn trọng sự
sống của muôn loài cũng được chú trọng.
• Sự hiện diện mạnh mẽ trên phương tiện truyền thông xã hội: Thương hiệu có sự hiện diện
mạnh mẽ trên phương tiện truyền thông xã hội trên các nền tảng như Instagram và Facebook
nhằm xây dựng nhận thức về thương hiệu và thu hút khách hàng. Ngoài ra, nhà nước cũng
đang khuyến khích người Việt dùng hàng Việt. Trong khi đó xu hướng kinh doanh thương mại
điện tử ngày càng phổ cập. Việc quảng bá thương hiệu trở nên dễ dàng trên các kênh truyền
thông, mạng xã hội… Nhờ đó giúp thương hiệu cũng nhanh chóng tiếp cận được với khách hàng mục tiêu.
2. Weaknesses – Điểm yếu
• Phạm vi sản phẩm hạn chế: Phạm vi sản phẩm của thương hiệu Cocoon chỉ giới hạn ở các sản
phẩm chăm sóc da và mỹ phẩm, điều này có thể hạn chế khả năng tiếp cận thị trường của
thương hiệu. Hiện nay thị trường mỹ phẩm ngày càng cạnh tranh khốc liệt về mọi yếu tố về
nguồn hàng, giá thành, các chương trình khuyến mãi. Vì vậy khiến Cocoon luôn phải cải tiến
và tìm ra chiến lược tốt nhất.
• Phạm vi địa lý hạn chế: Cocoon hiện chỉ hoạt động ở Việt Nam, điều này có thể hạn chế tiềm
năng thị trường của thương hiệu. Với thời đại công nghệ hiện đại, đời sống người dân tăng
cao. Người tiêu dùng cũng đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng cũng như giá trị mà sản phẩm
mang lại. Mặt khác, tâm lý người Việt vẫn khá ưa chuộng trong việc dùng đồ ngoại. Sau đại
dịch Covid 19 để khách hàng thường có thói quen mua hàng trên các nền tảng công nghệ. Vì lOMoARcPSD| 61830536
vậy điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần đầu tư quảng bá mở rộng để giúp sản phẩm tiếp cận
nhanh chóng với người dùng.
• Chi phí sản xuất cao hơn: Việc sử dụng các thành phần tự nhiên và bền vững làm tăng chi phí
sản xuất, điều này có thể khiến sản phẩm của thương hiệu có chi phí sản xuất cao hơn và
mang lại ít lợi nhuận hơn.
3. Opportunities – Cơ hội
• Mở rộng phạm vi sản phẩm: Cocoon có thể mở rộng phạm vi sản phẩm của mình bao gồm
các sản phẩm chăm sóc cá nhân tự nhiên và bền vững khác như sản phẩm chăm sóc tóc,
chăm sóc cơ thể và chăm sóc răng miệng.
• Mở rộng địa lý: Hiện tại hệ thống Cocoon đang phủ sóng trên 1000 hệ thống và các cửa hàng
mỹ phẩm lớn nhỏ trên khắp 63 tỉnh thành. Thương hiệu Cocoon có thể khám phá các thị
trường mới và mở rộng sự hiện diện của mình ra ngoài Việt Nam. Bên cạnh đó, giá thành các
dòng sản phẩm của Cocoon lại rất phải chăng, phù hợp với thu nhập ở mức trung bình, thấp
của người Việt. Trong khi chất lượng mỹ phẩm lại đạt tiêu chuẩn quốc tế.
• Quan hệ đối tác và hợp tác: Thương hiệu Cocoon có thể hợp tác với các thương hiệu tự
nhiên và bền vững khác để mở rộng cơ sở khách hàng và nâng cao nhận thức về thương hiệu.
Các nguyên liệu tạo ra sản phẩm rất thuần Việt và có sẵn trong nước. Điển hình như rau má,
cà phê, bí đao .. Điều này tạo điều kiện thuận lợi để Cocoon dễ dàng trong việc chủ động nguồn nguyên liệu.
• Bán hàng trực tuyến: Thương hiệu Cocoon có thể tập trung vào việc mở rộng bán hàng trực
tuyến để tiếp cận nhiều đối tượng hơn.
4. Threats – Rủi ro
• Cạnh tranh: Thị trường chăm sóc da có tính cạnh tranh cao và thương hiệu Cocoon phải đối
mặt với sự cạnh tranh từ cả những thương hiệu lâu đời và mới nổi.
• Yếu tố kinh tế: Các yếu tố kinh tế như lạm phát, suy thoái kinh tế và biến động tiền tệ có thể
ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của thương hiệu.
• Sở thích của người tiêu dùng: Những thay đổi trong sở thích và xu hướng của người tiêu
dùng có thể ảnh hưởng đến doanh số bán hàng và vị trí thị trường của thương hiệu.
• Hàng giả: Sự thành công của thương hiệu Cocoon có thể thu hút những kẻ làm hàng giả,
những người có thể cố gắng sao chép và bán các sản phẩm giả, điều này có thể gây tổn hại
đến danh tiếng của thương hiệu.
VẤN ĐỀ CỦA SẢN PHẨM COCOON
1. Điều kiện bên ngoài
1.1. Nguy cơ xâm nhập của các đối thủ tiềm năng
a. Mức độ hấp dẫn của ngành
• “Hấp dẫn – lợi nhuận cao – đa dạng sản phẩm” là những từ nói về thị trường mỹ phẩm thiên
nhiên đầy tiềm năng tại Việt Nam. Dự báo từ các chuyên gia kinh tế cho thấy từ đầu năm
2019, xu hướng sử dụng các sản phẩm thuần tự nhiên hoặc có chiết xuất thiên nhiên được
sản xuất tại Việt Nam, dần bắt đầu tạo nên niềm tin đối với khách hàng trong nước. Tuy
không quản bá mạnh mẽ như các dòng mỹ phẩm thiên nhiên ngoại nhập, nhưng các thương lOMoARcPSD| 61830536
hiệu mỹ phẩm thiên nhiên trong nước lại có hướng đi riêng, gần gũi hơn với người tiêu dùng
mang lại trải nghiệm đáng kinh ngạc.
• Tăng trưởng thị trường: Tuy thị trường mỹ phẩm của Việt Nam có quy mô tương đối nhỏ,
nhưng đang tăng trưởng nhanh. Theo Viện nghiên cứu Yano (Nhật Bản), năm 2018, thị
trường mỹ phẩm Việt Nam đạt giá trị 2,35 tỷ USD. Dự kiến, trong 10 năm tới, tốc độ tăng
trưởng của thị trường mỹ phẩm dưỡng da và trang điểm Việt Nam sẽ vào khoảng 15-
20%/năm. Theo Nielsen, Việt Nam đang là một trong những quốc gia tăng trưởng mạnh nhất
Đông Nam Á về ngành mỹ phẩm.
• Hiệu quả kinh doanh: Kinh doanh mặt hàng mỹ phẩm gắn liền với phụ nữ hiện đại, các doanh
nghiệp đang thu về mức sinh lời không tưởng hàng năm, biên lãi gộp đạt từ 30-80%: Điều này
cũng lý giải cho sự sôi động của thị trường. Hiện tại, thị trường Việt Nam rất đa dạng từ dòng
nhập ngoại cho đến hàng trong nước, mỹ phẩm handmade. Giá bán cũng đa dạng không kém,
phần đông người mua thực tế không tiếc tiền và sẵn sàng chi trả để sở hữu một bộ mỹ phẩm
với chất lượng tốt, có thương hiệu uy tín. Hơn nữa, khách hàng thường mua mỹ phẩm theo
bộ, doanh nghiệp từ đó tối ưu được doanh số bán hàng. Lợi nhuận mà mỹ phẩm thiên nhiên
thu về không hề ít hơn các loại mỹ phẩm khác.
Theo số liệu của Statista,
năm 2024 thị trường làm đẹp và chăm sóc cá nhân tại Việt Nam sẽ đạt 2,8 tỷ USD. lOMoARcPSD| 61830536
b. Rào cản gia nhập ngành
• Sự trung thành của khách hàng: Đây là một trong các yếu tố mà công ty mỹ phẩm nào cũng
mong muốn giải quyết. Với sự đa dạng của các loại mỹ phẩm khách hàng sẵn sàng trải nghiệm
nó những nếu để giữ chân khách hàng lâu dài thì rất khó. Khách hàng Việt Nam khá chịu chi
trong khoản mua mỹ phẩm, họ có thể mua các sản phẩm của nhiều thương hiệu để dùng thử
nhưng số ít họ lại trung thành với một nhãn hiệu hay một sản phẩm nhất định. Tuy nhiên, với
dòng sản phẩm đến từ thương hiệu COCOON với những ý nghĩa nhân văn và hiệu quả sử
dụng được đánh giá tốt thì lòng trung thành của khách hàng được dự đáo sẽ cao với các sản
phẩm và thương hiệu COCOON. Đây sẽ là rào cản lớn đối với các doanh nghiệp mới gia nhập
ngành mỹ phẩm thiên nhiên, thuần chay.
• Các đòi hỏi về vốn: Vốn đòi hỏi ở các ngành mỹ phẩm thiên nhiên nghiên về phía công nghệ,
do muốn sản xuất được những sản phẩm chất lượng làm cho khách hàng an tâm thì nó đòi
hỏi các dây chuyền sản xuất, công nghệ phải được đảm bảo. Sau khâu sản xuất thì phải
nghiên cứu, thử nghiệm trước khi đưa ra thị trường. Ở đây, rào cản nhập cuộc là không cao
lắm, vì khả năng chuyển giao của đối thủ là khá cao. Một trong những uy tín mà công ty dược
phẩm tạo ra thực sự làm cho khách hàng yên tâm về chất lượng sản phẩm. Khả năng chuyển
giao công nghệ khá cao cho những công ty có khả năng xâm nhập ngành.
• Sự khác biệt, bí quyết của sản phẩm: Một sản phẩm khác biệt, mang tính đặc thù sẽ tạo nên
điểm riêng thu hút khách hàng. Các sản phẩm của COCOON được điều chế sẽ không có các
thành phần như paraben, formaldehyde, phthalates, hydroquinone, triclosan,.. không sử
dụng các nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật thường thấy trong mỹ phẩm như : mật ong,
sáp ong, mỡ lông cừu, nhau thai cừu, dịch ốc sên, dầu gan cá mập, tơ tằm,.. Thay vào đó vận
dụng và phát huy tối đa khả năng của các hoạt chất, chiết xuất từ thực vật mà không cần đến
sự hỗ trợ của các nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật. Ngoài ra, với từng sản phẩm
COCOON luôn tận dụng dùng những nguyên liệu có nguồn gốc trong nước.
Mỗi địa điểm trên dải đất hình chữ S sẽ có những loài thực vật tuyệt vời, COCOON lựa chọn
nguyên liệu kỹ càng từ nhiều vùng miền và dày công nghiên cứu, sản xuất ra các sản phẩm
mang lại hiệu quả cao khi sử dụng, nhưng cũng an toàn và thân thiện với làn da và môi
trường. Chúng tôi tự tin khi nói rằng từng sản phẩm COCOON đều mang nét riêng của thiên nhiên Việt Nam.
Ngày nay, xu hướng tiêu dùng của khách hàng đang dần hướng tới sử dụng mỹ phẩm sạch
những loại sản phẩm được chiết xuất từ thiên nhiên. Chính vì vậy mà các hàng mỹ phẩm lớn
luôn luôn muốn thay đổi và đưa các nguyên liệu thiên nhiên vào sản phẩm của mình. Để sản
xuất được mỹ phẩm thiên nhiên đòi hỏi các công nghệ hiện đại, tiên tiến. Tuy nhiên, với sự
chuyển giao công nghệ ngày nay thì việc một công ty sản xuất mỹ phẩm thiên nhiên trở nên dễ
hơn nhưng nó đòi hỏi nguồn tài chính đủ lớn mạnh mới có thể sở hữu được công nghệ này.
Mà các đối thủ tiềm năng hầu hết là những doanh nghiệp mới và nhỏ với nguồn vốn không cao.
Bên cạnh đó, các yêu cầu đáp ứng tiêu chuẩn của một mỹ phẩm thiên nhiên an toàn cũng là
một rào cản lớn. Để được chứng nhận là một sản phẩm thiên nhiên đạt chuẩn an toàn phải trải
qua các quá trình kiểm định, thử nghiệm vô cùng khắt khe. Từ đó, có thể đưa ra kết luận rào
cản gia nhập ngành mỹ phẩm thiên nhiên của đối thủ tiềm năng là khá cao. lOMoARcPSD| 61830536 CƠ HỘI THÁCH THỨC
Đây là một ngành hấp dẫn và có mức
Nguy cơ gia tăng đối thủ tiềm ẩn trong
tăng trưởng thị trường cao.
tương lai do ngành hấp dẫn và dần mở
Tồn tại những rào cản gia nhất định rộng.
khi nhập ngành của các đối thủ tiềm ẩn.
1.2. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại
Số lượng công ty: Tại Việt Nam, thị trường mỹ phẩm thiên nhiên đã xuất hiện nhiều thương
hiệu nước ngoài nổi tiếng như: The Body Shop, Kiehl’s, Yves Rocher, Innisfree, The Face Shop,
Klair, Sukin, The Ordinary,…Ngoài ra còn có những doanh nghiệp mỹ phẩm thiên nhiên đến từ Việt Nam như: Cỏ lOMoAR cPSD| 61830536
Mềm Homelab, Tharakao, Laco, Bio LAK, The Herbal Cup, Green Garden… Với số lượng lớn
công ty về mỹ phẩm thiên nhiên càng khiến cho thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn.
Phân bố thị trường Việt Nam so với các nước
Tăng, giảm về nhu cầu: Ngày nay, nhu cầu khách hàng mua và sử dụng mỹ phẩm ngày
càng tăng. Đặc biệt, những mỹ phẩm có nguồn gốc thiên nhiên càng thu hút được số
lượng khách hàng đông đảo, các lợi ích mà loại mỹ phẩm này mang lại không chỉ hiệu quả
cho khách hàng mà còn thực hiện những thông điệp nhân văn như bảo vệ môi trương,
bảo vệ động vật. Với những điều trên, càng làm tăng nhu cầu sử dụng mỹ phẩm thiên
nhiên của khách hàng. Tuy nhiên, khi nhu cầu của một loại sản phẩm tăng thì đồng nghĩa
với việc sẽ càng xuất hiện những doanh nghiệp mới gia nhập thị trường đó hoặc sự mở rộng quy mô sản xuất, CƠ HỘI THÁCH THỨC
Các thương hiệu nổi tiếng nước
Khách hàng có nhu cầu sử dụng mỹ
ngoài chiếm phần lớn thị phần của
phẩm thiên nhiên ngày càng cao. ngành mỹ phẩm.
kinh doanh của các doanh nghiệp đang hiện hữu trong ngành mỹ phẩm thiên nhiên. Thế
nên, trong tương lai sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ luôn gia tăng chứ không bao giờ giảm bớt.
1.3. Các sản phẩm thay thế lOMoARcPSD| 61830536
a. Sự sẵn có của sản phẩm thay thế
Trên thực tế sản phẩm thay thế của mỹ phẩm thuần chay là hóa mỹ phẩm. Phần lớn các thương
hiệu mỹ phẩm tại Việt Nam là Hóa mỹ phẩm. Các sản phẩm của dòng này rất đa dạng nên có
nhiều công dụng khác nhau, với cơ chế hoạt động chung là chăm sóc và làm sạch cho bề mặt
của da, giúp cải thiện tình trang da bên ngoài một cách tức thì. Theo báo cáo cung cấp về hành
vi tiêu dùng và xu hướng thị trường mỹ phẩm Việt Nam 2019, do Q&Me (tổ chức khảo sát thị
trường) thực hiện thì có ít nhất 73% sử dụng mỹ phẩm chăm sóc da ít nhất 1 lần/ 1 tuần hoặc
là thường xuyên hơn. Và các loại sản phẩm chăm sóc da phổ biến như sữa rửa mặt, kem chống
nắng và mặt nạ dưỡng da mặt. Và theo nghiên cứu trên thì nhu cầu sử dụng còn có xu hướng
tăng. Người tiêu dùng có thể tìm kiếm hóa mỹ phẩm tại Việt Nam thông qua Facebook, trên
các website như trang web của các hãng mỹ phẩm hay trên các trang tin dành cho phụ nữ, hay
tại các siêu thị, trung tâm thương mại, các chợ cũng là nơi có thể tìm kiếm những sản phẩm này.
b. Chi phí của người tiêu dùng khi chuyển đổi sang sản phẩm thay thế
Với mức độ phổ biến của hóa mỹ phẩm như hiện nay thì chắc chắn khi người tiêu dùng chuyển
sang dùng sản phẩm thay thế này thì họ sẽ tiết kiêm được một số tiền lớn. Mặc dù mỗi sản
phẩm đều có công thức khác nhau, nhưng hầu như các hóa mỹ phẩm chứa những thành phần
chính là dầu khoáng, các chất hóa học tổng hợp, chất tạo màu và tạo mùi tổng hợp, mùi hương
và chất ổn định pH. Những nguyên liệu này đều có thể bán sỉ với số lượng lớn nên chi phí giảm
đi, giúp cho giá thành của những sản phẩm này càng rẻ hơn.
Tuy nhiên, đi đôi với giá thành rẻ thì người tiêu dùng cần cân nhắc đến tác dụng của những
thành phần hóa học của sản phẩm thay thế. Bởi hóa mỹ phẩm có rất nhiều sút nên sẽ có nhiều
bọt cho người dùng cảm thấy sạch da khi sử dụng nhưng thực chất sẽ bào mòn, và làm da yếu
đi. Hơn nữa hầu hết các hóa mỹ phẩm có mùi thơm, rất dễ gây kích ứng đối với làn da nhạy cảm.
c. Mức độ cạnh tranh của sản phẩm thay thế
Xu hướng làm đẹp trong những năm gần đây đang thay đổi dần, từ việc chỉ quan tâm tới công
dụng của sản phẩm, người tiêu dùng còn hướng tới những sản phẩm thân thiện với môi trường
và không thí nghiệm trên động vật. Từ đó, cộng đồng làm đẹp đã chuyển dần từ hóa mỹ phẩm
sang dùng mỹ phẩm thuần chay. Tại Việt Nam, mỹ phẩm thiên nhiên cũng đã và đang phát triển
mạnh mẽ, có được sự quan tâm lớn từ cộng đồng yêu làm đẹp. Hiện nay, không chỉ những
thương hiệu nhỏ, đang đặt nền móng từ đầu với những sản phẩm mỹ phẩm thuần chay mà
ngay cả các thương hiệu lớn, cũng đang dần nhìn ra tiềm năng của thị trường này cùng với
những lợi ích bền vững mà nó mang lại. Điều này chứng tỏ rất nhiều thương hiệu đã thực sự
nghiêm túc đến mảng thị trường tiềm năng này và đây chắc chắn sẽ là một xu thế phát triển lâu dài và bền vững. CƠ HỘI THÁCH THỨC lOMoARcPSD| 61830536
Các sản phẩm thay thế phổ biến và dễ
Mỹ phẩm thiên nhiên có độ lành tính cao
dàng tìm kiếm ở mọi nơi.
hơn so với sản phẩm thay thế.
Quy trình sản xuất mỹ phẩm thiên nhiên an
Hiệu quả tức thì của sản phẩm thay thế toàn với môi trường.
nhanh hơn mỹ phẩm thiên nhiên. 1.4. Người mua
COCOON nhắm tới phân khúc khách hàng đa dạng do những đăc tính mà sản phẩm mang lại
như độ lành tính cao, phù hợp cho mọi lứa tuổi sử dụng. Người mua mỹ phẩm thiên nhiên nói
chung và mua sản phẩm của COCOON nói riêng đều là những người có mối quan tâm đặc biệt
đến môi trường và các vấn đề nhân đạo. Bên cạnh việc các sản phẩm đem lại hiệu quả cho cơ
thể, nó còn truyền tải những thông điệp nhân văn như: không thử nghiệm trên động vật, không
sử dụng các nguồn nguyên liệu từ động vật, bao bì sản phẩm thân thiện với môi trường. Vì
những lý do trên mà khách hàng tin tưởng lựa chọn COCOON.
Khách hàng sẵn sàng chi trả cho các sản phẩm mỹ phẩm và mỹ phẩm thiên nhiên cũng không
ngoại lệ. Với các lợi ích mà mỹ phẩm thiên nhiên mang lại dễ dàng thyết phục được người mua.
Khách hàng luôn có những sự trải nghiệm mới có thể chuyển đổi từ thương hiệu mỹ phẩm
thiên nhiên này này sang thương hiệu mỹ phẩm thiên nhiên khác. Tuy nhiên, với số lượng nhà
cung cấp nhiều, khách hàng cũng có khả năng tự cung cấp một vài sản phẩm thiên nhiên như
dưỡng tóc, dưỡng môi bằng dầu dừa, bơ,… Nhìn chung, khả năng chi phối của người mua đến
ngành là khá cao, nó phụ thuộc vào hai đặc thù của ngành là: Một là sản phẩm của ngành cung
cấp cho khách hàng khá là đa dạng. Các sản phẩm không dừng lại ở mức độ chức năng mà còn
phải đáp ứng các yêu cầu khá là khắt khe của khách hàng. Hai là chính sự cạnh tranh không
đồng đều trong ngành đã ảnh hưởng đến khả năng khách hàng chi phối ngành theo một xu hướng tiêu cực.
Ngày càng nhiều sản phẩm được tung ra chỉ nhằm thỏa mãn khách hàng tốt nhất kèm theo
nhiều chương trình marketing lớn mà không thực sự hiệu quả. lOMoARcPSD| 61830536
Khi đời sống phát triển và nhất là lúc
tình hình dịch bệnh căng thẳng, con
người quan tâm tới sức khoẻ và ưu
tiên sử dụng những sản phẩm thuần
chay. Những năm gần đây, cùng với sự
phát triển của các trang thương mại
điện tử, giới trẻ ưu tiên mua hàng tại
các trang thương mại này. Và đây là
đối tượng khách hàng chính mà công
ty đang hướng đến. Nhờ đó, mà
COCOON đã và đang dẫn đầu xu
hướng mỹ phẩm thuần chay tại Việt Nam.
Tâm lý người mua hàng luôn là yếu tố
rất quan trọng vì vậy nên COCOON
luôn chú trọng tới cảm nhận trải
nghiệm sản phẩm của người dùng để
có thể cải thiện được chất lượng và dịch vụ tốt hơn, từ đó có thể mở rộng để tăng trưởng và sinh lời. CƠ HỘI THÁCH THỨC
Phân khúc khách hàng ngày càng được
Thế mặc cả của của mua trong ngành
mở rộng về độ tuổi.
mỹ phẩm thiên nhiên cao. 1.5. Nhà cung cấp
Ngành mỹ phẩm đang tìm kiếm nhà cung cấp đa dạng có nghĩa là nhà cung cấp của họ phải
thực sự cung cấp nhiều hơn một chủng loại sản phẩm họ cần để có được những nhà cung cấp trung thành.
Đầu tiên nói đến những nhà cung cấp bao bì. Thực sự để có thể truyền tải đúng thông điệp cho
khách hàng thì bao bì sản phẩm thực sự phải tốt và thể hiện đúng thông điệp của sản phẩm.
Những nhà cung cấp bao bì tạo cho những công ty trong ngành những áp lực khác nhau về họ.
Vì thường muốn đối tác của mình có khả năng hơn trong việc cung cấp nhiều hơn những sản
phẩm cho ngành nên đòi hỏi đó đã tạo ra những áp lực nhất định cho nhà cung cấp phải thực
sự đa dạng nhiều hơn nữa. Vì vậy mà ngành đã tạo một thế mạnh nhất định lên nhà cung cấp
của mình để cùng hướng đến mục tiêu phát triển lâu dài.
COCOON dành sự quan tâm lớn cho các thiết kế hình thức với mục tiêu hướng đến môi trường.
Vì vậy, tất cả bao bì COCOON đều được làm bằng giấy thân thiện, không cán màng nhựa, chai
lọ đựng sản phẩm có khả năng tái chế. Đây đều là những vật liệu dễ tìm kiếm và số lượng nhà
cung cấp tại Việt Nam là rất đông. lOMoARcPSD| 61830536
Đối với nhà cung cấp nguyên liệu cho đầu vào của sản phẩm thì khả năng thương lượng của họ
khá thấp. COCOON lấy lợi thế nguồn nguyên liệu sẵn có từ thiên nhiên Việt Nam như: bí đao,
khổ qua, cà phê Đắk Lắk, dầu dừa Bến Tre, hoa hồng Cao Bằng... Đây đều là những nguồn
nguyên liệu dồi dào tại Việt Nam, tất cả những nguyên liệu tự nhiên đều được COCOON thu
mua trực tiếp từ người nông dân ngay tại địa phương. Từ đó có thể kết luận khả năng ảnh
hưởng của nhà cung cấp đến công ty là không cao.
Tuy nhiên với tình hình dịch Covid hiện nay, nhà cung cấp gặp nhiều khó khăn trong việc thuê
nhân viên và vận chuyển hàng hóa nên họ có thể tăng giá nguyên liệu. CƠ HỘI THÁCH THỨC
Do số lượng nhà cung cấp nguyên liệu
Thế mặc cả của người bán có thể cao
nhiều nên công ty có nhiều sự lựa chọn. do dịch bệnh Covid19.
2. Môi trường bên trong 2.1. Các hoạt động chính
a. Các hoạt động đầu vào:
• Quản lý vật tư/ nguyên liệu: Tất cả nguồn nguyên liệu trong các sản phẩm đều có nguồn gốc
xuất xứ từ các nhà cung cấp nguyên liệu trong và ngoài nước (Pháp, Đức, Nhật Bản). Nguồn
nguyên liệu chủ yếu là: Bí đao, khổ qua, cà phê Đăk Lăk, dầu dừa Bến Tre, hoa hồng Cao
Bằng,…Nguồn nguyên liệu làm bao bì sản phẩm có nguồn gốc từ giấy, chai nhựa có thể tái chế
từ nguồn cung trong nước. Các nguyên liệu được mua trước khoảng 1-2 tuần và bảo quản
lạnh đối với nguyên liệu tươi (bí đao, khổ qua, hoa hồng, …), bảo quan khô đối với các nguyên