







Preview text:
lOMoAR cPSD| 61203899
Câu 1: Các phương thức giao dịch mới trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay
(những phương thức truyền thống là gì? Phương thức mới là gì? Ưu, nhược điểm)
Giao dịch kinh doanh là sự tiếp xúc giữa các chủ thể kinh doanh nhằm thiết lập
quan hệ và trao đổi các thông tin về đầu tư, thị trường, hàng hóa, giá cả, kinh nghiệm
kinh doanh, lợi ích kinh tế… Giao dịch kinh doanh vừa mang bản chất của giao tiếp nói
chung đồng thời mang những đặc thù. Mục đích của giao dịch kinh doanh cũng hướng
vào mục đích thiết lập quan hệ, mục đích thỏa mãn nhu cầu. Nhưng ở đây là quan hệ
trong lĩnh vực kinh doanh, mục tiêu hiệu quả kinh doanh, mục đích lợi nhuận.
a. Các phương thức giao dịch truyền thống 1. Giao dịch trực tiếp
Đó là giao dịch giữa hai hay nhiều nhà kinh doanh trực tiếp quan hệ với nhau để
bàn bạc, thỏa thuận về danh mục hàng hóa, khối lượng hàng hóa kinh doanh, thanh toán
và các dịch vụ kèm theo.
Giao dịch thương mại trực tiếp cho phép các nhà giao dịch hiểu rõ yêu cầu của
nhau. Nó đảm bảo nhanh chóng giải quyết các yêu cầu của hai bên, kịp thời điều chỉnh
khi có những thay đổi, hai bên có thể hợp tác với nhau trong đầu tư sản xuất, thiết kế
sản phẩm và hỗ trợ nhau ở các khâu khác. Bên cạnh đó quá trình giao dịch cũng được
diễn ra nhanh chóng và các bên cũng đều có đầy đủ thông tin về thị trường.
Tuy nhiên, có nhiều trường hợp không thể giao dịch trực tiếp, chẳng hạn bạn
hàng nước ngoài mà doanh nghiệp lại không được xuất khẩu trực tiếp, những thị trường
và khách hàng quá mới lạ; các quy định về luật pháp và thông lệ không thể quan hệ trực
tiếp; số lượng đầu mối giao dịch trực tiếp quá lớn mà khối lượng lại nhỏ bé;...
2. Giao dịch qua trung gian
Loại giao dịch này có sự tham gia của người thứ ba. Việc thiết lập quan hệ mua
bán, thỏa thuận các điều kiện mua bán, phương thức mua bán và thanh toán đều phải
qua người thứ ba trung gian. 2.1. Đại lý -
Những đại lý thông thường là người được phép thay mặt người ủy thác toàn
quyềngiải quyết mọi vấn đề hoặc làm một phần việc được ủy thác. Loại này bao gồm:
đại lý hoa hồng, đại lý bao tiêu, đại lý gửi bán. -
Đại lý đặc quyền: Là đại lý duy nhất cho một người ủy thác để thực hiện một
hành vinào đó tại một khu vực và trong một thời gian do hợp đồng quy định. lOMoAR cPSD| 61203899 2.2. Môi giới
Môi giới là người trung gian giao tiếp giữa người mua và người bán. Người môi
giới là người nắm được thông tin đầy đủ cả về người mua và người bán. Họ đóng vai
trò tích cực trong dàn xếp giữa người mua và người bán. Khi tiến hành nghiệp vụ người
môi giới hàng mang danh người ủy thác, không chiếm hữu hàng hóa, không chịu trách
nhiệm cá nhân trước những người ủy thác về việc khách hàng không thực hiện hợp đồng.
Khi các quan hệ trên thương trường rất phức tạp, tính đa dạng của hàng hóa gây
khó khăn cho việc lựa chọn của người mua, tính rộng lớn, bao quát của thị trường mà
người bán khó kiểm soát nổi thì người môi giới có môi trường để hoạt động.
3. Giao dịch kinh doanh theo địa điểm
3.1. Giao dịch ở văn phòng
Những khách hàng truyền thống, khách hàng mua buôn thường đến giao dịch ở
các văn phòng hãng, công ty. Doanh nghiệp phải rất coi trọng khâu giao dịch này. Một
số hãng nước ngoài hiện nay cũng lập văn phòng đại diện ở nước ta để tiện giao dịch.
Những ưu thế của giao dịch tại văn phòng là khách hàng có thể nhận thấy cơ sở vật chất
kỹ thuật của công ty, xem xét quy trình công nghệ sản xuất; được tiếp xúc với những
người có trách nhiệm một cách nhanh chóng. Mọi vấn đề xoay quanh hàng hóa, mua
bán đều được giải đáp nhanh chóng. Do đó, những công ty có kinh nghiệm rất coi trọng giao dịch ở văn phòng.
3.2. Giao dịch ở cửa hàng
Hệ thống các cửa hàng của doanh nghiệp chủ yếu thực hiện chức năng bán lẻ.
Song có nhiều trường hợp có thể bán buôn theo yêu cầu của khách hàng và còn là văn
phòng đại diện của công ty. Do đó, vấn đề giao dịch qua các cửa hàng cũng là một vấn
đề mà doanh nghiệp phải quan tâm nhất là các cửa hàng lớn, cửa hàng trung tâm, những
cửa hàng ở vùng xa với doanh nghiệp. Các cửa hàng thông qua trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, tuyên truyền, quảng cáo để khuếch trương thanh thế của doanh nghiệp. Lựa
chọn được người phụ trách cửa hàng giới thiệu là biện pháp quan trọng để tăng cường
khả năng giao dịch ở cửa hàng.
3.3. Giao dịch tại hội chợ triển lãm
Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian và ở
một địa điểm cố định, trong một thời hạn nhất định, tại đó người bán đem trưng bày
hàng hóa của mình và tiếp xúc với người mua để ký hợp đồng mua bán. lOMoAR cPSD| 61203899
Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế hoặc
một ngành kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật… Ví dụ: triển lãm thành tựu kinh tế
quốc dân, triển lãm hội họa, triển lãm công nghiệp. Liên quan chặt chẽ đến ngoại thương
là các cuộc triển lãm công thương nghiệp, tại đó người ta trưng bày các loại hàng hóa
nhằm mục đích quảng cáo mở rộng khả năng tiêu thụ. Ngày nay, triển lãm không chỉ là
nơi trưng bày giới thiệu hàng hóa, mà còn là nơi thương nhân hoặc là tổ chức kinh doanh
tiếp xúc giao dịch ký kết hợp đồng mua bán cụ thể.
3.4. Giao dịch ở sở giao dịch hàng hóa
Sở giao dịch hàng hoá là thị trường đặc biệt, nơi các thương nhân mua bán hàng
hóa qua hợp đồng mẫu của Sở, chủ yếu thực hiện mua khống bán khống để thu chênh
lệch giá. Các hợp đồng chủ yếu bao gồm hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn.
Các hành vi bị cấm bao gồm gian lận, lừa dối về hàng hoá và giá cả. Sở giao dịch hàng
hóa Việt Nam (VNX) kết nối các nhà sản xuất và người tiêu dùng, đóng vai trò bảo hiểm
giá và tạo cơ hội đầu tư mới.
b. Phương thức giao dịch mới
Thương mại điện tử (E-commerce) là phương thức thương mại được thực hiện
bằng phương tiện điện tử. Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công
nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc
công nghệ tương tự. Các phương tiện công nghệ điện tử ví dụ như điện thoại, điện báo,
telex, fax, truyền hình, thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử, mạng, nội bộ, Internet và
web…. .Một số hình thức phổ biến - Thương mại điện tử B2C
(Business-to-Customer):
Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm/dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng qua các nền
tảng như Shopee, Lazada, Tiki, Amazon. - Thương mại điện tử B2B
(Business-to-Business):
Các giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, ví dụ: Alibaba, các nền tảng xuất nhập khẩu quốc tế. - Thương mại điện tử C2C
(Customer-to-Customer):
Cá nhân bán hàng cho cá nhân qua các nền tảng như eBay, Chợ Tốt, hoặc các trang rao vặt. lOMoAR cPSD| 61203899 - Thương mại di động (Mobile Commerce):
Giao dịch thông qua ứng dụng di động như ví điện tử (MoMo, Zalo Pay, PayPal) hoặc
các app thương mại điện tử. - Thương mại điện tử D2C
(Direct-to-Consumer):
Doanh nghiệp tự bán hàng trực tiếp cho khách hàng thông qua website hoặc cửa hàng
trực tuyến mà không qua trung gian.
c. So sánh ưu, nhược điểm của các phương thức giao dịch truyền thống và TMĐT
Giao dịch truyền thống TMĐT Ưu -
Hiểu rõ nhu cầu và tâm lý điểm
kháchhàng qua tiếp xúc trực tiếp -
Không giới hạn địa lý, mở -
Dễ tạo niềm tin qua kiểm rộng thịtrường nhanh chóng chứnghàng hóa thực tế -
Tiếp cận khách hàng 24/7 -
Nhanh chóng xử lý các vấn quainternet
đềphát sinh trong giao dịch trực -
Giao dịch nhanh, không giới
tiếp - Khách hàng có thể kiểm tra hạnthời gian và địa điểm hàng hóa trực tiếp - Giảm thiểu chi phí trung -
Giao tiếp trực tiếp giúp cá gian,marketing online hiệu quả hơn -
nhânhóa dịch vụ theo nhu cầu Thông tin sản phẩm dễ dàng cập nhật khách hàng
và công khai trên website - Dễ dàng
mở rộng thị trường toàn cầu thông
qua các nền tảng số - Thu thập dữ liệu
khách hàng để đưa ra đề xuất phù hợp lOMoAR cPSD| 61203899 Nhược -
Thiếu tương tác trực tiếp, khó điểm
xâydựng niềm tin ban đầu -
Phụ thuộc vào kết nối
internet- Rủi ro gián đoạn do lỗi kỹ - Giới hạn phạm vi
thuật hoặc tấn công mạng địalý -
Cần đầu tư vào hạ tầng công - Tiếp cận khách
nghệ,bảo mật và marketing số
hàngchậm, phụ thuộc vào -
Rủi ro gian lận trực tuyến,
thời gian và khoảng cách thông tin sai lệch trên mạng -
Cạnh tranh cao, dễ bị sao chép - Chậm hơn nếu môhình kinh doanh
phải đilại hoặc gặp mặt -
Khó cá nhân hóa nếu thiếu dữ trực liệukhách hàng tiếp - Chi phí cao do cầnnhiều chi phí phát sinh như đi lại, văn phòng, hội chợ - Chi phí tổ chức
hộihọp, triển lãm, thuê đại lý cao - Thiếu minh bạch ở cácthị trường xa, khó kiểm chứng thông tin
trực tiếp - Phát triển thị
trường chậm, tốn nhiều thời gian và công sức - Phụ thuộc nhiều vào nhân viên bán hàng, khó
đảm bảo đồng bộ dịch vụ
Câu 2: Ứng dụng công nghệ tác động tới môi trường giao dịch và phương thức
giao dịch trong kinh doanh. lOMoAR cPSD| 61203899
a. Ứng dụng công nghệ tác động tới môi trường giao dịch
Ứng dụng công nghệ tạo ra một môi trường giao dịch linh hoạt, hiệu quả, minh
bạch và thân thiện hơn với người tiêu dùng và doanh nghiệp:
Các ứng dụng công nghệ cho phép chủ thể kinh doanh kết nối với nhau mà không
bị giới hạn về không gian hay thời gian: Internet giúp doanh nghiệp và khách hàng dễ
dàng giao dịch với nhau mà không bị giới hạn bởi địa lý; giao dịch không còn bị giới
hạn bởi thời gian làm việc truyền thống hoặc với các nền tảng trực tuyến, khách hàng
có thể đặt hàng và thanh toán bất cứ lúc nào mà không cần tới người bán xác nhận.
Giao dịch trở nên minh bạch hơn: Công nghệ blockchain đảm bảo tất cả các giao
dịch được ghi nhận và không thể chỉnh sửa, làm tăng tính minh bạch và giảm nguy cơ
gian lận. Ví dụ: Trong giao dịch bất động sản, blockchain có thể ghi nhận quyền sở hữu
đất đai một cách minh bạch và công khai.
Sự xuất hiện của thương mại điện tử đã mở ra không gian giao dịch toàn cầu, cho
phép doanh nghiệp tiếp cận khách hàng ở khắp nơi mà không bị giới hạn bởi địa lý.
Điều này không chỉ tăng cường khả năng cạnh tranh mà còn tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, giúp họ dễ dàng tham gia vào thị trường mà trước đây họ khó tiếp cận.
Trí tuệ nhân tạo AI và các công cụ phân tích dữ liệu cho phép doanh nghiệp cá
nhân hóa trải nghiệm khách hàng, doanh nghiệp có thể tối ưu hóa quy trình bán hàng và
tiếp thị. Cá nhân hóa là việc dựa trên sự tương tác, hành động của khách hàng mà doanh
nghiệp đã thu thập được nhằm điều chỉnh, thay đổi sản phẩm, dịch vụ hoặc chiến lược
tiếp cận, quảng bá khác phù hợp hơn. VD: AI giúp doanh nghiệp cá nhân hóa trải nghiệm
của khách hàng trong quá trình mua sắm: Khi bạn thực hiện thao tác lướt Shopee và
cảm thấy quan tâm đến sản phẩm “quần jeans ống suông” thì ngay lập tức các thao tác
như dừng lại xem, click vào,.. sẽ được ghi lại toàn bộ. Do đó, bạn sẽ cảm thấy hiện
tượng các sản phẩm liên quan đến “quần jeans” sẽ được đề xuất nhiều hơn.
Việc áp dụng công nghệ thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR) trong giao
dịch giúp nâng cao trải nghiệm người tiêu dùng. Người tiêu dùng có thể tương tác với
sản phẩm một cách trực quan hơn, "thử" sản phẩm trước khi quyết định mua, từ đó tăng
khả năng hài lòng và giảm thiểu rủi ro không hài lòng. Ví dụ: IKEA cho phép khách
hàng "thử" nội thất trong không gian thực tế trước khi mua.
Đối với doanh nghiệp, các ứng dụng công nghệ làm đơn giản hóa quy trình và
giảm chi phí giao dịch. Công nghệ tự động hóa giúp loại bỏ các bước không cần thiết lOMoAR cPSD| 61203899
trong giao dịch, từ quản lý đơn hàng, lập hóa đơn, đến xử lý thanh toán. Ví dụ: Hệ thống
quản lý ERP tự động hóa việc xử lý đơn hàng từ đầu đến cuối, giảm thiểu sai sót. Ngoài
ra, chi phí cũng được tối thiểu hóa bằng cách loại bỏ vai trò của các bên trung gian truyền thống.
b. Ứng dụng công nghệ tác động tới phương thức giao dịch
Xu hướng mua sắm và thanh toán trực tuyến đã trở nên ngày càng phổ biến trong
những năm gần đây. Đây là một xu hướng toàn cầu và được thúc đẩy bởi sự gia tăng
của mạng internet và công nghệ di động. Người tiêu dùng ngày nay thường sử dụng các
nền tảng thương mại điện tử để mua sắm và thanh toán trực tuyến vì sự tiện lợi, tốc độ
và tính bảo mật cao của các hình thức này. Trong đó, chức năng thanh toán online chính
là một yếu tố quan trọng và không thể thiếu trên các sàn thương mại điện tử hiện nay,
thế nên một website có chức năng thanh toán đa dạng hình thức và phù hợp với khách
hàng chắc chắn sẽ có tác động rất lớn đến quyết định mua hàng trực tuyến của họ.
Đặc biệt, trong những năm gần đây, mạng xã hội đã trở thành một nền tảng không
chỉ dành cho giải trí và kết nối cá nhân mà còn trở thành một công cụ mạnh mẽ để giao
dịch. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok cho phép doanh nghiệp giới thiệu
sản phẩm và bán hàng trực tiếp qua livestream, quảng cáo, hoặc cửa hàng tích hợp. Trào
lưu livestream bán hàng và affiliate nở rộ càng khiến cho việc giao dịch trên mạng xã
hội trở nên phổ biến.
Mỗi khách hàng đều có các sở thích và yêu cầu riêng về cách thức thanh toán.
Một số khách hàng thích sử dụng thẻ tín dụng, trong khi người khác lại ưa thích sử dụng
ví điện tử hay chuyển khoản ngân hàng. Để đáp ứng đa dạng này, doanh nghiệp đã cung
cấp một loạt các phương thức thanh toán khác nhau như Visa, Mastercard, PayPal,
ZaloPay,... Điều này giúp khách hàng cảm thấy tiện lợi hơn khi mua hàng và tạo cơ hội
cho doanh nghiệp để tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng hơn. Một trong những lợi
ích của việc tích hợp đa dạng phương thức thanh toán trên website là mang đến sự thuận
tiện cho khách hàng. Mỗi người sẽ có sở thích và quen thuộc với một phương thức thanh
toán họ thường sử dụng, tin tưởng hơn, việc cung cấp nhiều phương thức thanh toán
khác nhau sẽ giúp bạn có thể đáp ứng được nhu cầu và mong muốn này của họ. Nói
cách khác, việc cung cấp đa dạng phương thức thanh toán trên website sẽ giúp mang
đến sự thuận tiện và tạo ra trải nghiệm tích cực cho khách hàng của bạn. lOMoAR cPSD| 61203899
Có thể thấy, các phương thức giao dịch trở nên đa dạng hơn, tiện lợi hơn nhằm
phục vụ lợi ích khách hàng và doanh nghiệp.