



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58737056
1. Thế nào là CNTT? Cho biết những nội dung chủ yếu của CNTT? 
2. Cho biết những cống hiến và hạn chế của CNTT? 
3. Cho biết hoàn cảnh lịch sử ra đời và những tư tưởng chủ yếu của CNTT? 
4. Vai trò của CNTT đối với sự ra đời của phương thức SX TBCN và sự phát triển 
của KT học TS? YN của CNTT đối với VN hiện nay? 
5. Vì sao CNTT đánh giá cao vai trò của tiền, coi tiền là tiêu chuẩn căn bản của của  cải quốc gia? 
6. Theo C.Mác “trong tất cả mọi thời kì, vàng bạc là chìa khóa để mở tâm can của 
giai cấp tư sản”. Câu nói đó có đúng với thời kì thống trị của CNTT hay không?  Vì sao? 
7. Nhận xét câu nói của Thomasmun “Thương mại là hòn đá thử vàng đối với sự 
phồn thịnh của 1 quốc gia. Không có phép lạ nào khác để kiếm tiền trừ thương 
mại” và rút ra YN thực tiễn đối với nước ta hiện nay. 
8. NX luận điểm của Moncretien “Nội thương là hệ thống ống dẫn. Ngoại thương 
là máy bơm. Muốn tăng của cải phải có ngoại thương, nhập dẫn của cải qua nội 
thương” và rút ra YN thực tiễn đối với nước ta hiện nay. 
9. Anh/chị có sùng bái tiền tệ không? 
10. Hoàn cảnh xuất hiện và đặc điểm chủ yếu của CNTN. 
11. Trường phái trọng nông đã phê phán những quan điểm của CNTT như thế nào? 
12. Trình bày nội dung lí thuyết sản phẩm thuẩn túy của F.Quesnay. Cho biết những 
hạn chế của lí thuyết này. 
13. Tại sao nói trong lí thuyết sản phẩm thuần túy chúng ta thấy CNTN có một bước  lùi so với CNTT? 
14. YN của biểu KT của F.Quesnay? 
15. Phân tích 1 lí luận kinh tế của chủ nghĩa trọng nông: Học thuyết về trật tự tự  nhiên. 
16. Hoàn cảnh lịch sử ra đời và đặc điểm chủ yếu của KTCTTSCĐ Anh. 
17. So sánh đặc điểm chủ yếu của KTCTTSCĐ Anh và Pháp. 
18. Phương pháp nghiên cứu của trường phái kinh tế chính trị học tư sản cổđiển 
Anh? Dùng một lí luận kinh tế để chứng minh/thể hiện. 
19. Chứng minh rằng W.Petty là nhà KT học của thời kì quá độ từ CNTT sang  KTCTTSCĐ. 
20. Chứng minh rằng Petty là người đặt nền móng cho nguyên lí GT – lao động. 
21. Hãy chỉ ra những cống hiến và hạn chế của trường phái cổ điển Anh trong lí luận  giá trị lao động. 
22. Theo Petty, “GTHH là sự phản ánh tiền tệ giống như ánh sáng của mặt trăng là 
sự phản ánh ánh sáng của mặt trời”. NX luận điểm trên. 
23. Theo Petty, “lao động là cha, đất đai là mẹ của của cải”. NX luận điểm trên. 
24. Phân tích nhận xét của K.Marx: phương pháp của Adam Smith mang tính 2 mặt, 
một mặt là khoa học còn mặt khác là tầm thường. Hãy lấy lí thuyết GT của 
A.Smith để chứng minh nhận xét trên. 
25. Chứng minh rằng AS đã đơn giản hóa các chức năng khác của tiền, đưa chức 
năng phương tiện lưu thông lên hàng đầu. 
26. Chứng minh rằng: A.Smith là nhà lí luận giá trị lao động song lí luận giá trị của 
ông vẫn chứa đựng nhiều mâu thuẫn và sai lầm. 
27. Chứng minh rằng AS đã mắc sai lầm trong xác định cơ cấu GTHH.      lOMoAR cPSD| 58737056
28. Cho biết những cống hiến của Ricardo trong lí thuyết GT – lao động. 
29. Cống hiến và hạn chế của KTCTTSCĐ Anh trong lí thuyết tiền tệ. 
30. Vì sao Ricardo phủ nhận khủng hoảng KT? Theo K.Marx, nguyên nhân của  khủng hoảng KT là gì? 
31. Tại sao nói D.Ricardo đưa trường phái cổ điển Anh lên đến đỉnh cao nhưng 
không thể đến tận cùng được? 
32. Dựa vào lí luận giá trị lao động của các đại biểu W.Petty, A.Smith, D.Ricardo để 
chứng minh: trường phái cổ điển Anh mặc dù có nhiều đóng góp trong việc xây 
dựng và phát triển lí luận giá trị lao động song vẫn không thể phát triển lí luận 
đó tới cùng. K.Marx đã có những cống hiến gì mới vào lí luận giá trị lao động? 
33. A.Smith và D.Ricardo bàn luận như thế nào về cơ cấu giá trị hàng hóa? 
K.Marx đã bổ sung và phát triển như thế nào? 
34. W.Petty, A.Smith, D.Ricardo đã đề cập như thế nào về quy luật lưu thông tiền tệ. 
Cho biết những hạn chế chủ yếu của các đại biểu trường phái cổ điển Anh trong  lí luận tiền tệ. 
35. Trình bày nội dung của học thuyết về “bàn tay vô hình” của A.Smith. Trong hệ 
thống học thuyết kinh tế hiện đại, học thuyết này có vai trò như thế nào. 
36. Theo P.Samuelson, A.Smith là nhà tiên tri của tư tưởng tự do kinh tế, dựa vào 
học thuyết kinh tế của A.Smith để chứng minh điều đó. 
37. Những học thuyết kinh tế nào đã kế thừa và phát triển tư tưởng tự do kinh tế của  A.Smith. 
38. Cho biết ý nghĩa lí luận và thực tiễn được rút ra từ việc nghiên cứu lí luận “bàn 
tay vô hình” của A.Smith. 
39. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm chủ yếu của KTCT tầm thường. 
40. Nội dung thuyết nhân khẩu của Malthus và nhận xét. 
41. Lí thuyết GT – ích lợi của J.B.Say, lí thuyết khủng hoảng KT. Tại sao Say phủ 
nhận khủng hoảng KT? K.Marx đã giải thích khủng hoảng KT ntn? 
42. Cho biết hoàn cảnh ra đời và đặc điểm chủ yếu của trường phái tân cổ điển. 
43. Vì sao nói trường phái tân cổ điển vừa có những kế thừa vừa có điểm khác biệt 
với trường phái cổ điển. 
 Hoặc: So sánh đặc điểm phương pháp luận của trường phái tân cổ điển –  trường phái cổ điển. 
44. Tại sao trường phái tân cổ điển còn được gọi là trường phái giới hạn? Dựa vào 
các lí thuyết của nó để chứng minh. 
45. Trình bày lí luận ích lợi giới hạn và giá trị giới hạn của trường phái thành Viên 
(Áo), Tư tưởng “giới hạn” trong kinh tế đã được học thuyết kinh tế của những 
trường phái nào vận dụng và phát triển? 
46. Chứng minh rằng trường phái giới hạn ở Áo đã xa rời nguyên lí GT – lao động 
mà đi theo nguyên lí GT – ích lợi. 
47. Trình bày nội dung lí thuyết năng suất giới hạn của J.B.Clark. Dựa trên cơ sở nào 
mà Clark đưa ra nguyên tắc trả lương cho CN theo sản phẩm giới hạn? Theo em, 
nguyên tắc trả lương như vậy có còn tồn tại quan hệ bóc lột không, vì sao? 
 (hoặc: nêu cơ sở để Clark đưa ra lí thuyết phân phối thu nhập) 
48. Trình bày nội dung lí thuyết cân bằng tổng quát các loại TT của Leon Wallas. Lí 
thuyết này có khắc phục được khủng hoảng KT, thất nghiệp, lạm phát…không?      lOMoAR cPSD| 58737056
49. Vì sao nói thuyết cân bằng tổng quát các loại TT của Leon Wallas thể hiện sự kế 
thừa, phát triển “bàn tay vô hình” của Adam Smith, đồng thời thể hiện rõ phương 
pháp luận của trường phái tân cổ điển? 
50. Trình bày nội dung, YN lí thuyết giá cả Marshall và rút ra ý nghĩa lí luận và thực 
tiễn từ việc nghiên cứu lý thuyết này. Lí thuyết này có khắc phục được khủng 
hoảng KT không? Vì sao? (khủng hoảng thừa cung>cầu: đặc trưng của CNTB) 
51. Trình bày đặc điểm phương pháp luận của trường phái Tân cổ điển, hãy chỉ rõ lý 
thuyết giá cả của Alfred Marshall đã thể hiện đặc điểm phươngpháp luận của 
trường phái Tân cổ điển. 
52. Chứng minh rằng lý thuyết kinh tế của trường phái Tân cổ điển là cơ sở hình 
thành kinh tế học vi mô. 
53. Hoàn cảnh lịch sử ra đời và đặc điểm chủ yếu của trường phái Keynes. 
54. Phân tích đặc điểm phương pháp luận trong lý thuyết việc làm của Keynes. Vì 
sao nói lý thuyết này vừa có sự kế thừa lại vừa thể hiện khuynh hướng đối lập 
với trường phái tân cổ điển 
55. So sánh đặc điểm của trường phái keynes và trường phái tân cổ điển 
56. Vì sao trường phái Keynes lại được gọi là trường phái trọng cầu? 
57. Quan điểm trọng cầu đã thể hiện ntn trong lý thuyết việc làm của keynes? 
58. Cho biết quan điểm của Keynes về vấn đề thất nghiệp của CNTB. Trình bày tóm 
tắt lý thuyết việc làm của Keynes? 
59. Cho biết quan điểm của Keynes về khuynh hướng tiêu dùng và khuynh hướng 
tiết kiệm. Vai trò của khuynh hướng tiêu dùng giới hạn đối với đầu tư? 
60. Cho biết quan điểm của Keynes về lãi suất. Vì sao trong lý thuyết KT của Keynes, 
lãi suất lại được coi là công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng? 
61. Cho biết ý nghĩa của lý thuyết số nhân đầu tư trong học thuyết của Keynes? 
62. Cho biết sự tác động của những khuynh hướng tâm lý đến đầu tư và việc làm 
trong lý thuyết chung về việc làm? 
63. Trình bày nội dung về lý thuyết sự can thiệp nhà nước về KT của Keynes. Cho 
biết vai trò của nhà nước trong lý thuyết này? Vì sao Keynes được đánh giá là 
công trình sư về chủ nghĩa tư bản nhà nước? 
64. Cho biết đặc điểm chủ yếu của lý thuyết Keynes. Những đặc điểm đó được thể 
hiện trong lý thuyết về sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế như thế nào? Cho 
biết học thuyết kinh tế nào hạn chế bàn tay của nhà nước, học thuyết nào coi  trọng cả hai bàn tay? 
65. Cho biết những cống hiến và hạn chế của Lý thuyết KT của Keynes. 
66. Chứng minh rằng lý thuyết kinh tế của Keynes là cơ sở hình thành kinh tế vĩ mô. 
67. Cho biết nguyên nhân dẫn đến sự khôi phục lại lý thuyết tự do kinh tế và đặc 
trưng nổi bật của chủ nghĩa tự do mới. 
68. Phân tích đặc điểm phương luận của chủ nghĩa tự do mới, so sánh những đặc 
điểm giống và khác nhau về đặc điểm của 2 trường phái tự do cũ và tự do mới 
69. Trình bày những đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa tự do mới, đặc điểm này được 
thể hiện như thế nào trong lý thuyết nền kinh tế thị trường xã hội của  CHLB Đức? 
70. Phân tích lý thuyết trọng tiền hiện đại của Mitol Friedman. Phân biệt sự khác 
nhau cơ bản với lý thuyết kinh tế của Keynes.      lOMoAR cPSD| 58737056
71. Trình bày những quan điểm của trường phái trọng cung đồng thời chỉ rõ lý thuyết 
trọng cung đối lập với học thuyết kinh tế của Keynes ở những điểm nào. 
72. Phân tích nguyên nhân xuất hiện và đặc điểm phương pháp luận của trường phái  chính hiện đại. 
73. Phân tích đặc điểm phương pháp luận của trường phái chính hiện đại. So sánh 
với đặc điểm phương pháp luận của chủ nghĩa tự do mới. 
74. Cơ chế thị trường đã được Paul A.Samuelson đề cập như thế nào trong lý thuyết 
về nền kinh tế hỗn hợp? Cho biết trong sự phát triển của kinh tế học, trường phái 
nào nhấn mạnh về cơ chế thi trường? 
75. Theo Paul A.Samuelson: “sau khi đã tìm hiểu kĩ về “bàn tay vô hình” chúng ta 
không nên quá say mê với vẻ đẹp của cơ chế thị trường, coi đó là hiện thân của 
sự hoàn hảo, là tinh túy của sự hài hòa nằm ngoài tầm tay của mọi người”. Hãy 
phân tích luận điểm trên và cho biết học thuyết kinh tế của trường phái nào nhấn 
mạnh “bàn tay vô hình”. 
76. Tại sao khi nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, nhà nước lại phải can 
thiệp vào kinh tế? Trong lịch sử các trường phái nào đề cao vai trò tự điều tiết 
của cơ chế thị trường? trường phái nào đề cao cơ chế của nhà nước? 
77. Trình bày khái quát về lý thuyết nền kinh tế hỗn hợp của Paul A.Samuelson. Liên 
hệ với nền kinh tế nước ta hiện nay 
78. Theo Samueslson: “Điều hành một nền kinh tế không có chính phủ hoặc thị 
trường thì cũng như định vỗ tay bằng một bàn tay vậy” Hãy nhận xét luận điểm 
nói trên và rút ra ý nghĩa thực tiễn từ luận điểm đó. 
79. Phân tích đặc trưng cơ bản của các nước đang phát triển. 
80. Tăng tưởng KT, phát triển KT là gì? Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng KT. 
81. Trình bày nội dung lí thuyết cất cánh của W.W.Rostow. YN đối với nước ta? 
82. Cho biết quan điểm của Samuelson về “cú hích” từ bên ngoài đối với các nước 
đang phát triển. Theo anh/chị, cú hích đó có cần thiết đối với nước ta không? 
83. Trình bày tóm tắt nội dung cái vòng luẩn quẩn và YN thực tiễn của nó. 
84. So sánh sự khác nhau giữa lí thuyết mô hình KT nhị nguyên và châu Á gió mùa. 
Theo anh/chị, lí thuyết nào hiệu quả, phù hợp với VN hơn? 
ĐÁP ÁN Câu 1: Thế nào là CNTT? Cho biết những nội dung chủ yếu  của CNTT?  * Khái niệm: 
 CNTT là hệ tư tưởng của giai cấp tư sản thương nghiệp trong thời kì tích lũy 
nguyên thủy TB. Nó thuyết minh sự ra đời của CNTB đòi hỏi phải tích lũy vốn 
tiền tệ và nhà nước phải có những chính sách như thế nào để thúc đẩy nhanh 
chóng sự ra đời của CNTB. 
* Những nội dung chủ yếu của CNTT: 
- đánh giá cao vai trò của tiền, coi tiền là tiêu chuẩn căn bản của của cải quốc 
gia.Một nước càng có nhiều tiền (vàng) thì càng giàu có. Tất cả các chính sách 
KT phải nhằm một mục đích là làm gia tăng khối lượng tiền tệ. HH chỉ là phương 
tiện để đạt đến cái đích cuối cùng là tiền tệ.      lOMoAR cPSD| 58737056
 Trong bài “Lại bàn về tài chính nước Phổ” (21/2/1849)” K.Marx khẳng định 
“Trong tất cả các thời kì, vàng bạc là chìa khóa để mở tâm can của giai cấp TS”.   Nguyên nhân: 
 + chưa hiểu được bản chất của tiền, thấy rằng tiền và HH là khác nhau + 
họ đang trong thời kì tích lũy vốn tiền tệ (theo C.Mác “các nước châu Âu đang  “khát” tiền) 
- khi đánh giá các hoạt động nghề nghiệp: coi tiền là tiêu chuẩn để đánh giá 
mọihình thức nghề nghiệp 
 + hoạt động nào mang lại tiền cho QG là tích cực 
 + hoạt động nào không mang lại tiền cho QG là tiêu cực, không có lợi Quan 
niệm sai lầm rằng công nghiệp chỉ thay đổi hình thái chứ không thay đổi về chất, 
vì không làm ra tiền lại mất tiền mua nguyên liệu nên là hoạt động tiêu cực (trừ 
CN khai thác vàng, bạc); hoạt động nông nghiệp chỉ là trung gian giữa tích cực 
và tiêu cực, không làm tăng thêm vã cũng không làm tiêu hao của cải; rằng chỉ 
có hoạt động ngoại thương mới là nguồn gốc thật sự của của cải. 
 “Nội thương là hệ thống ống dẫn. Ngoại thương là máy bơm. Muốn tăng của 
cải phải có ngoại thương, nhập dẫn của cải qua nội thương” (Moncretien, đại  biểu người Pháp). 
- cho rằng bản chất của lợi nhuận thương nhiệp là kết quả của trao đổi 
khôngngang giá, là sự lừa gạt như trong chiến trannh, mua rẻ bán đắt, ăn cắp và 
lừa đảo. Không một người nào thu được lợi mà lại không làm thiệt kẻ khác. 
 Nội thương không làm cho khối lượng của cải tiền tệ của QG tăng lên, mà chỉ 
là sự móc túi lẫn nhau. Muốn gia tăng khối lượng tiền tệ của QG phải dùng ngoại 
thương. Dân tộc này được lợi thì dân tộc khác phải chịu thiệt. Muốn giành phần 
thắng trong quan hệ ngoại thương thì phải xuất siêu (xuất nhiều, nhập ít). 
- đánh giá cao vai trò KT của nhà nước, dựa vào nhà nước để làm giàu cho 
giaicấp TS, coi chính sách nhà nước giữ vai trò quyết định đối với nền KT mà 
không chú trọng các qui luật KT khách quan do họ chưa biết đến các qui luật  này. 
Câu 2: Cho biết những cống hiến và hạn chế của CNTT? 
* Những cống hiến của CNTT: 
- Về thực tiễn: các quan điểm của CNTT đã giúp giai cấp TS thương nghiệp 
tíchlũy vốn tiền tệ, tạo điều kiện vật chất cho CNTB ra đời nhanh chóng. 
- Về lí luận: CNTT tạo tiền đề lí luận để các trường phái KT học sau này tiếp  tụcphát triển: 
 + xem xét của cải dưới hình thái giá trị 
 + đề cập đến mối quan hệ lưu thông HH – tiền tệ 
 + đề cập vai trò KT của nhà nước ( cơ sở cho các trường phái sau này XD lí 
thuyết “bàn tay hữu hình”)  * Những hạn chế:      lOMoAR cPSD| 58737056
- Các quan điểm của CNTT ít có tính lí luận mà thường được nêu ra dưới 
hìnhthức lời khuyên, xuất phát từ kinh nghiệm thực tiễn 
 Vì vậy những lời khuyên đó đúng – sai chỉ là ngẫu nhiên, chưa phản ánh được  bản chất hiện tượng. 
- đối tượng nghiên cứu: CNTT chỉ nghiên cứu lĩnh vực lưu thông, tức là chỉ 
khảosát cái vỏ bên ngoài của quá trình SX 
 Cho nên CNTT cho rằng lưu thông tạo ra GT và GT thặng dư là quan điểm sai  lầm 
- CNTT chưa phát hiện ra các qui luật KT khách quan, nên đã đề cao đến mức 
gầnnhư tuyệt đối hóa vai trò điều tiết KT của nhà nước. 
Câu 3: Cho biết hoàn cảnh lịch sử ra đời và những tư tưởng chủ yếu của CNTT? 
* Hoàn cảnh lịch sử ra đời của CNTT:  - về KT: 
 + TK XV, XVI, ở các nước Tây Âu: KTHH phát triển 
 Quan hệ HH – tiền tệ được mở rộng: tiền tệ được dùng không chỉ với tư 
cách là phương tiện lưu thông mà còn được dùng với tư cách tư bản. 
 + các thành tựu mới về khoa học như vật lí học, thiên văn học…gắn với tên 
tuổi của Khôngpernik, Kepne Galile 
(VD: tìm đường sang châu Mĩ là đi vòng qua châu Phi đến châu Á, đóng được 
tàu biển đi dài ngày…) 
 các quan hệ KT không chỉ đóng khung trong phạm vi 1 nước mà còn mở rộng 
ra bên ngoài QG, lôi cuốn các nước vào vòng quan hệ giao lưu KTTG thương 
nghiệp phát triển, đặc biệt là ngoại thương 
- về chính trị: là thời kì quá độ từ chế độ PK sang chế độ TBCN: CNPK đang 
tanrã, CNTB đang hình thành 
 Đây là thời kì tích lũy nguyên thủy TB. 
 Biện pháp tích lũy: tác động của qui luật GT:  Tự phát thúc  đẩy LLSX phát triển  Tự phát điều  tiết SX và lưu thông  Tự phát phân 
hóa người SX: giàu – nghèo   
 Tuy nhiên để chờ sự tác động của qui luật GT thì rất chậm chạp. 
 Vì vậy ngay từ khi mới ra đời, giai cấp TS đã dùng bạo lực để tước đoạt TLSX 
của những người SX nhỏ, buôn bán nô lệ và thương nghiệp trao đổi không ngang 
giá (mua rẻ bán đắt). Trong đó, hoạt động thương nghiệp là hoạt động giúp TS 
thương nghiệp tích lũy vốn tiền tệ nhanh chóng nhất. 
 xuất hiện quan điểm, tư tưởng coi trọng thương nghiệp được gọi là CNTT. 
- về tư tưởng: cùng với phong trào Phục hưng chống tư tưởng đen tối thời Trung 
cổ và CNN duy vật chống lại các thuyết giáo duy tâm của nhà thờ (như Bruno,      lOMoAR cPSD| 58737056
Balcon ở Anh) là hệ tư tưởng tư sản (thực dụng hơn) ra đời thay thế cho hệ tư 
tưởng PK (bảo thủ hơn) 
KL: như vậy, CNTT ra đời trong điều kiện lịch sử là thời kì tan rã của chế độ PK, 
thời kì tích lũy nguyên thủy của CNTB, khi KTHH và ngoại thương đã phát triển. 
* Những tư tưởng chủ yếu: xem câu 1. 
Câu 4: Vai trò của CNTT đối với sự ra đời của phương thức SX TBCN và sự 
phát triển của KT học TS? YN của CNTT đối với VN hiện nay?  * Vai trò của CNTT: 
- đối với sự ra đời của phương thức SX TBCN: các quan điểm của CNTT giúp 
giaicấp TS thương nghiệp tích lũy vốn tiền tệ, tạo điều kiện vật chất cho CNTB  ra đời nhanh chóng. 
- đối với sự phát triển của KT học TS: CNTT tạo tiền dề lí luận để các trường 
pháiKT học sau này tiếp tục phát triển: 
 + xem xét của cải dưới hình thái giá trị 
 + đề cập đến mối quan hệ lưu thông HH – tiền tệ 
 + đề cập vai trò KT của nhà nước ( cơ sở cho các trường phái sau này XD lí 
thuyết “bàn tay hữu hình”) 
* YN của CNTT đối với VN hiện nay: 
- KT nước ta đang phát triển theo hướng mở cửa, hội nhập… đòi hỏi phải có 
chínhsách bảo hộ đúng mức, hợp lí, tuy nhiên về lâu dài cần thúc đẩy SX trong 
nước, nâng cao sức cạnh tranh của hàng SX trong nước, chứ không thể dựa vào 
hàng rào thuế quan bảo hộ, áp dụng các chính sách, biện pháp hỗ trợ và tạo điều 
kiện cho nhà SX nâng cao sức cạnh tranh của HH như chính sách lãi suất, thuế 
nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị nguyên liệu nhập… 
- Để nâng cao giá trị HH XK, nhà nước cần có các chính sách hạn chế XK 
HHdưới dạng nguyên liệu thô, nên tập trung phát triển CN chế biến bằng nhiều 
hình thức như kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước… nên khuyến khích nhập 
nguyên liệu về chế biến rồi XK nhằm tận dụng lợi thế về nguồn nhân công rẻ ở  nước ta hiện nay. 
- Đẩy mạnh quan hệ KT với các nước trong khu vực và trên TG, thực hiện 
chínhsách ngoại thương tích cực, dần dần phát triển ngoại thương nước ta theo  hướng xuất siêu. 
- Củng cố vai trò điều tiết KT của nhà nước và dần dần tự do hóa nền KT, hạn 
chếsự độc quyền trong nền KT. 
Câu 5: Vai trò của CNTT đối với sự ra đời của phương thức SX TBCN và sự 
phát triển của KT học TS? YN của CNTT đối với VN hiện nay? 
 CNTT đánh giá cao vai trò của tiền, cho tiền là tiêu chuẩn căn bản của của cải  QG vì: 
* CNTT chưa hiểu được bản chất của tiền, thấy rằng tiền và HH là khác nhau, 
họcho rằng HH chỉ là phương tiện làm tăng tiền.      lOMoAR cPSD| 58737056
 Thực tế, tiền là một loại HH đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung 
cho tất cả các loại HH. Nó là sự thể hiện chung của GT, đồng thời nó biểu hiện 
quan hệ SX giữa những người SX HH. 
* Họ đang trong thời kì tích lũy nguyên thủy TB, nền KT châu Âu rất cần một 
sốlượng vốn tiền tệ lớn 
- Karl Marx đánh giá các nước châu Âu đang “khát” tiền 
- Theo CNTT, cần phải cân đối tiền tệ theo hướng thu > chi, phải mang tiền vềcàng 
nhiều càng tốt bằng ngoại thương, cướp bóc thuộc địa và cướp biển (theo bảng 
cân đối tiền tệ), phải đẩy mạnh ngoại thương theo hướng XK > NK, QG là nước 
xuất siêu (theo bảng cân đối thương mại) 
- Friedrich Engels nhận xét: “Các dân tộc chống đối nhau như những kẻ bủn 
xỉn,hai tay ôm khư khư túi tiền quí báu, nhìn sang người láng giềng với con mắt  ghen tị, đa nghi” 
Câu 6: Theo C.Mác “trong tất cả mọi thời kì, vàng bạc là chìa khóa để mở tâm 
can của giai cấp tư sản”. Câu nói đó có đúng với thời kì thống trị của CNTT hay  không? Vì sao?  (tương tự câu 5) 
Câu 7: Nhận xét câu nói của Thomasmun “Thương mại là hòn đá thử vàng đối 
với sự phồn thịnh của 1 quốc gia. Không có phép lạ nào khác để kiếm tiền trừ 
thương mại” và rút ra YN thực tiễn đối với nước ta hiện nay.  * Nhận xét: 
- theo quan điểm lịch sử - cụ thể: xét trong thời điểm câu nói này được phát biểu 
là TK XVI – XVII: có thể nói luận điểm này đúng. 
 + do trình độ phát triển của LLSX thấp, năng suất lao động XH chưa cao, do  đó 
GT thặng dư m rất thấp hoặc không có, cho nên để giàu lên nhanh chóng giai cấp 
TS cần phát triển ngoại thương, trao đổi không ngang giá 
 + nhưng đứng trên thời điểm khi LLSX đã phát triển, năng suất lao động XH 
tăng lên, thì quan điểm này chỉ đúng khi đánh giá tầm quan trọng của thương 
mại, của lưu thông trong quá trình tái SX, rằng QG không thể phát triển nếu  không có thương mại 
 (quá trình tái SX: SX, phân phối, trao đổi, lưu thông) 
 + quan điểm này sai khi cho rằng nguồn gốc của của cải là ở trong lưu thông, 
rằng lưu thông tạo ra GT. Trên thực tế, nguồn gốc của của cải là ở trong khâu  SX. 
* Ý nghĩa thực tiễn đối vs nước ta hiện nay: 
 Luận điểm này đến nay vẫn còn YN: nước ta phải phát triển thương mại đặc 
biệt là ngoại thương. Muốn vậy phải đẩy mạnh quan hệ KT với các nước trong 
khu vực và trên TG, phải nâng cao giá trị HH XK, thực hiện chính sách ngoại 
thương tích cực, dần dần phát triển ngoại thương nước ta theo hướng xuất siêu.      lOMoAR cPSD| 58737056
 Để nâng cao giá trị HH XK, nhà nước cần có các chính sách hạn chế XK HH 
dưới dạng nguyên liệu thô, nên tập trung phát triển CN chế biến bằng nhiều hình 
thức như kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước… nên khuyến khích nhập nguyên 
liệu về chế biến rồi XK nhằm tận dụng lợi thế về nguồn nhân công rẻ ở nước ta  hiện nay. 
Câu 8: NX luận điểm của Moncretien “Nội thương là hệ thống ống dẫn. Ngoại 
thương là máy bơm. Muốn tăng của cải phải có ngoại thương, nhập dẫn của cải 
qua nội thương” và rút ra YN thực tiễn đối với nước ta hiện nay. 
* Nhận xét:theo quan điểm lịch sử - cụ thể: xét trong thời điểm câu nói này được 
phát biểu là TK XVI – XVII: có thể nói luận điểm này đúng. 
 + do trình độ phát triển của LLSX thấp, năng suất lao động XH chưa cao, do  đó 
GT thặng dư m rất thấp hoặc không có, cho nên để giàu lên nhanh chóng giai cấp 
TS cần phát triển ngoại thương, trao đổi không ngang giá 
 + nhưng đứng trên thời điểm khi LLSX đã phát triển, năng suất lao động XH 
tăng lên, thì quan điểm này chỉ đúng khi đánh giá tầm quan trọng của ngoại 
thương đối với mỗi quốc gia. 
 + quan điểm này đúng ở vế đầu: muốn làm tăng lượng tiền và của cải trong 
nước cần thông qua ngoại thương 
 + quan điểm này sai khi cho rằng ngoại thương là nguồn gốc của GT. 
* YN thực tiễn đối với VN: 
 Luận điểm này đến nay vẫn còn YN: nước ta phải phát triển ngoại thương. 
Muốn vậy phải đẩy mạnh quan hệ KT với các nước trong khu vực và trên TG, 
phải nâng cao giá trị HH XK, thực hiện chính sách ngoại thương tích cực, dần 
dần phát triển ngoại thương nước ta theo hướng xuất siêu. 
 Để nâng cao giá trị HH XK, nhà nước cần có các chính sách hạn chế XK HH 
dưới dạng nguyên liệu thô, nên tập trung phát triển CN chế biến bằng nhiều hình 
thức như kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước… nên khuyến khích nhập nguyên 
liệu về chế biến rồi XK nhằm tận dụng lợi thế về nguồn nhân công rẻ ở nước ta  hiện nay. 
 (Không chỉ tăng lượng của cải thông qua SX, qua nội thương mà cần phải chú  trọng ngoại thương) 
Câu 9: Anh/chị có sùng bái tiền tệ không? 
 Không. Vì tiền không phải là thước đo cho sự giàu có. Vấn đề không phải ta 
có bao nhiêu tiền, mà là ta mua được bao nhiêu lượng HH dịch vụ với lượng tiền  ta có. 
- Trên quan điểm vi mô (dưới góc độ của người tiêu dùng): nếu mức lạm phát 
củanền KT trong tầm kiểm soát thì có càng nhiều tiền, số lượng HH dịch vụ mua 
được sẽ càng nhiều, mức độ thỏa mãn càng cao. 
- Trên quan điểm vĩ mô (khi là người hoạch định chính sách KT): số lượng tiền 
tệlưu thông phải vừa đủ      lOMoAR cPSD| 58737056
Câu 10: Hoàn cảnh xuất hiện và đặc điểm chủ yếu của CNTN.  * Hoàn cảnh lịch sử: 
- Bắt đầu ở nước Pháp vì giữa TK XVIII, Pháp vẫn là nước nông nghiệp lạc 
hậutrong khi đó, Tây Âu đã phát triển theo con đường TBCN, đặc biệt ở nước 
Anh, cuộc CMCN đã bắt đầu. 
- Do hậu quả từ chính sách KT của Khônglbert (ưu tiên phát triển CN) làm 
chonền nông nghiệp Pháp bị đình đốn, phá sản; CNTT bị mất uy tín. 
- Do giai đoạn tích lũy nguyên thủy TB đã chấm dứt, việc dùng thương mại để 
bóclột các nước thuộc địa đã mất hết YN đặc biệt của nó với tư cách là nguồn 
làm giàu cho giai cấp TS. Từ đó trọng tâm của những lợi ích KT của giai cấp TS 
đã chuyển sang lĩnh vực SX, người ta đòi hỏi phải nghiên cứu một cách sâu sắc 
hơn sự vận động của nền SX TBCN. CNTN ra đời  * Đặc điểm chủ yếu: 
- Nếu như CNTT có đối tượng nghiên cứu là lĩnh vực lưu thông thì CNTN 
chuyểnđối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực SX (tuy nhiên 
chỉ giới hạn trong SX nông nghiệp). “đặt cơ sở cho việc phân tích nền SX  TBCN” (K.Marx). 
- Họ đánh giá cao vai trò của SX nông nghiệp, coi nông nghiệp là lĩnh vực duynhất 
tạo ra của cải cho xã hội, chỉ có lao động nông nghiệp mới là lao động có ích và 
sinh lời, muốn giàu có phải phát triển nông nghiệp. 
- Tư tưởng chủ yếu của CNTN là tự do KT 
- Nhà nước không can thiệp vào vì họ đã manh nha phát hiện ra các qui luật 
KTkhách quan. Nhà nước chỉ đặt ra các điều luật cần thiết phù hợp với các qui 
luật và sau đó các chức năng của Nhà nước sẽ phai mờ dần 
Câu 11: Trường phái trọng nông đã phê phán những quan điểm của CNTT như  thế nào? 
 Trường phái trọng nông đã phê phán những quan điểm của CNTT: 
- Những người trọng nông cho rằng, lợi nhuận thương nhiệp có được chẳng qua 
lànhờ tiết kiệm các khoản chi phí thương mại. Vì theo họ thương mại chỉ đơn 
thuần là “việc trao đổi những GT này lấy những GT khác ngang như thế” và 
trong quá trình đó, nếu xét nó dưới hình thái thuần túy thì cả người mua lẫn người 
bán chẳng có gì để mất hay được cả. 
- Bằng lí thuyết sản phẩm thuần túy (là lí thuyết trọng tâm của CNTN), CNTN 
phêphán gay gắt những tư tưởng kinh tế phiến diện của trường phái trọng thương, 
cho rằng không phải "phi thương bất phú". Họ cho rằng thương nghiệp không 
sinh ra của cải. Trao đổi không làm cho tài sản tăng lên, vì tài sản được tạo ra 
trong SX, còn trong trao đổi thì chỉ có sự trao đổi GTSD này lấy GTSD khác. 
- Phái trọng nông đã chuyển công tác nghiên cứu về nguồn gốc của giá trị thặngdư 
từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực sản xuất trực tiếp, như vậy là họ đặt cơ sở 
cho việc phân tích nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. đây là cuộc cách mạng về tư 
tưởng KT của nhân loại. 
Câu 12: Trình bày nội dung lí thuyết sản phẩm thuẩn túy của F.Quesnay. Cho 
biết những hạn chế của lí thuyết này.      lOMoAR cPSD| 58737056
* Nội dung lí thuyết sản phẩm thuần túy: 
- Đây là lí thuyết trọng tâm của trường phái trọng nông. Fracois Quesnay, một 
đạibiểu tiêu biểu của trường phái này, đã bắt đầu lí thuyết sản phẩm thuần túy 
bằng việc phê phán quan điểm CNTT khi cho rằng lợi nhuận được tạo ra ở trong  lưu thông. 
- Ông cho rằng hoạt động thương nghiệp chỉ là trao đổi ngang giá, hai bên trao 
đổikhông có gì được và mất. 
 Lợi nhuận thương nghiệp có được chỉ là tiết kiệm. 
- F.Q đã đi tìm nguồn gốc của GT ở trong SX. 
 Theo ông có 2 nguyên tắc hình thành GT tương ứng với 2 lĩnh vực công  nghiệp và nông nghiệp: 
 + trong CN: tổng GTHH = tổng chi phí SX 
 Tổng chi phí SX = TSCĐ + NVL + tiền lương 
 + trong nông nghiệp: GTHH = tổng chi phí SX + sản phẩm thuần túy (sản 
phẩm thuần túy: số dôi ra ngoài chi phí SX, chỉ được tạo ra trong nông nghiệp). 
 Họ giải thích, do trong CN, quá trình tạo ra sản phẩm chỉ là sự kết hợp giản 
đơn về chất cũ, không có sự tăng thêm về chất mới nên không tạo ra sản phẩm  thuần túy. 
(VD: CN dệt: dệt = sự kết hợp giản đơn: sợi + máy dệt) 
 Còn trong nông nghiệp có sự tác động của tự nhiên nên có thêm chất mới.  (VD: hạt lúa bông lúa) 
- Như vậy ông đã thấy được mối quan hệ giữa lao động SX – sản phẩm thuần túy 
đã manh nha phát hiện ra mầm mống của GT thặng dư (là từ trong quá trình SX).  * Hạn chế: 
- Ông đã mắc phải một sai lầm khi cho rằng sản phẩm thuần túy chỉ được tạo ra 
trong nông nghiệp, còn lao động CN không tạo ra chất mới mà chỉ trao đổi hình  thái của sản phẩm. 
 VD: họ cho rằng người thợ sơn tràng tạo ra nhiều của cải, còn người thợ mộc 
làm nhà, đóng bàn ghế là những người không tạo ra của cải, thậm chí lao động 
của họ còn có hại vì mất nhiều gỗ biến thành mùn cưa và vỏ bào. 
 Nguyên nhân: do phái trọng nông đã tầm thường hóa khái niệm của cải, không 
thấy tính chất 2 mặt của nó (tính hiện vật và GT). 
 Trên thực tế, việc làm tăng thêm GT cho sản phẩm thường kèm theo việc làm 
giảm khối lượng và kích thước của nó. GT và khối lượng sản phẩm có thể thay 
đổi theo chiều hướng hoàn toàn trái ngược nhau. 
 so với CNTT, CNTN đã có một bước lùi: xem xét của cải dưới hình thái hiện 
vật mà không biết đến mặt thứ 2 của của cải là GT. 
 Nguyên nhân: do thời điểm này, người ta chưa có định luật bảo toàn khối  lượng của Lomonosov. 
- Chưa hiểu được thực tế GT tự nhiên nên chưa hiểu GT thặng dư, chỉ dừng lại 
ơsản phẩm ròng do đất đai đem lại. 
Câu 13: Tại sao nói trong lí thuyết sản phẩm thuần túy chúng ta thấy CNTN có 
một bước lùi so với CNTT?      lOMoAR cPSD| 58737056
 Nói trong lí thuyết sản phẩm thuần túy chúng ta thấy CNTN có một bước lùi  so với CNTT vì: 
- Họ cho rằng trong CN, quá trình tạo ra sản phẩm chỉ là sự kết hợp giản đơn 
vềchất cũ, không có sự tăng thêm về chất mới nên không tạo ra sản phẩm thuần  túy. 
(VD: CN dệt: dệt = sự kết hợp giản đơn: sợi + máy dệt) 
 Còn trong nông nghiệp có sự tác động của tự nhiên nên có thêm chất mới.  (VD: hạt lúa bông lúa) 
- Phái trọng nông đã sai lầm khi cho rằng sản phẩm thuần túy chỉ được tạo ra 
trongnông nghiệp, còn lao động CN không tạo ra chất mới mà chỉ trao đổi hình  thái của sản phẩm. 
 VD: họ cho rằng người thợ sơn tràng tạo ra nhiều của cải, còn người thợ mộc 
làm nhà, đóng bàn ghế là những người không tạo ra của cải, thậm chí lao động 
của họ còn có hại vì mất nhiều gỗ biến thành mùn cưa và vỏ bào. 
 Nguyên nhân: do phái trọng nông đã tầm thường hóa khái niệm của cải, không 
thấy tính chất 2 mặt của nó (tính hiện vật và GT). 
 Trên thực tế, việc làm tăng thêm GT cho sản phẩm thường kèm theo việc làm 
giảm khối lượng và kích thước của nó. GT và khối lượng sản phẩm có thể thay 
đổi theo chiều hướng hoàn toàn trái ngược nhau. 
 so với CNTT, CNTN đã có một bước lùi: xem xét của cải dưới hình thái hiện 
vật mà không biết đến mặt thứ 2 của của cải là GT. 
Câu 14: YN của biểu KT của F.Quesnay? 
 YN của biểu KT của F.Quesnay (năm 1758): 
- Để nghiên cứu quá trình tái SX và phân tích biểu KT, F.Quesnay đã đưa ra cácgiả  định sau: 
 + nghiên cứu tái SX giản đơn 
 + trừu tượng hóa sự biến động của giá cả 
 + không xét đến ngoại thương 
 Công lao của ông đã đưa ra những giả định cơ bản là đúng, có Ynn về mặt  phương pháp luận. 
- biểu KT đã phân tích một cách có hệ thống quá trình tái SX, phân tích sự vậnđộng 
của nền SX trên cả 2 mặt: mặt hiện vật và mặt GT. 
- Tóm lạ, biểu KT có YN về mặt phương pháp luận. Nó là cơ sở lí luận để sau 
nàyK.Marx tiếp tục nghiên cứu lí thuyết tái SX. 
Câu 15: Phân tích 1 lí luận kinh tế của chủ nghĩa trọng nông: Học thuyết về trật  tự tự nhiên. 
 Học thuyết về trật tự tự nhiên (tự do KT), đại biểu Francois Quesnay: - Ông 
thừa nhận vai trò tự do của con người, coi đó là luật tự nhiên của con người mà 
không thể thiếu được. 
- Chống lại chế độ PK, xem đó là một chế độ không bình thường dựa trên sự 
dốtnát, coi đó là 1 sai lầm của lịch sử. 
- Khẩu hiệu: tự do buôn bán, tự do tham gia thị trường, nhà nước không can  thiệpvào KT.      lOMoAR cPSD| 58737056
- Thừa nhận quyền bất khả xâm phạm đối với sở hữu. 
- Ông đã phát hiện ra các qui luật KT khách quan và chia làm 2 loại: 
 + qui luật vật lí (qui luật tự nhiên) 
 + qui luật luậ lí (qui luật KT) 
 Ông cho rằng chúng tồn tại vĩnh viễn 
Câu 16: Hoàn cảnh lịch sử ra đời và đặc điểm chủ yếu của KTCTTSCĐ Anh. 
 * Hoàn cảnh ra đời của KTCTTSCĐ Anh:  - Về KT: 
 + cuối TK XVII, lực lượng SX rất phát triển, giai đoạn tích lũy nguyên thủy  TB chấm dứt. 
 + CNTB bước sang giai đoạn trưởng thành và phát triển cả trong CN cà nông 
nghiệp. Giai cấp TS nhận thức được: muốn làm giàu phải bóc lột lao động làm 
thuê của những người nghèo. Lao động của những người nghèo là nguồn gốc 
làm giàu vô tận của những người giàu. 
- Về chính trị - XH: cuộc CMTS giành thắng lợi. Giai cấp TS chiến thắng hoàntoàn 
giai cấp địa chủ và phong kiến, thúc đẩy CNTB ra đời nhanh chóng.  - Về tư tưởng: 
 + Những thành tựu mới về toán học, triết học, vật lí học, thiên văn học… đóng 
vai trò thúc đẩy những tư tưởng tiến bộ ra đời, trong đó có KTCTTSCĐ Anh. 3  tác giả tiêu biểu: 
 + W.Petty (1623 – 1687): nhà KT học trong thời kì quá độ từ CNTT  KTCTTSCĐ A 
 + Adam Smith (1723 – 1790): nhà KT học trong thời kì công trường 
thủ công tư tưởng chịu ảnh hưởng của phân công lao động trong công trường  thủ công 
 + David Ricardo (1773 – 1823): nhà KT học trong giai đoạn đại công 
nghiệp cơ khí tư tưởng chịu ảnh hưởng của nền đại công nghiệp. 
 + Các tác giả trên là những nhà tư tưởng tiến bộ, được đánh giá là tiền bối của 
K.Marx trong lĩnh vực KT chính trị học.   Nguyên nhân tiến bộ: 
+ nền SX TBCN đang trên đã phát triển, quan hệ SX TBCN là quan hệ 
SX tiến bộ nhất so với các quan hệ SX trước đó trong lịch sử. 
 Lợi ích của giai cấp TS còn phù hợp với lợi ích phát triển chung của 
XH, hay nói cách khác, quan hệ SX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. 
+ mâu thuẫn giữa giai cấp TS và giai cấp CN chưa trở thành mối đe dọa  đối với giai cấp TS. 
 => các tác giả trên xem xét, nghiên cứu các vấn đề KT TBCN với một thái 
độ khách quan, khoa học.  * Đặc điểm chủ yếu: 
- Chuyển đối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực SX (cả 
trongSX CN và nông nghiệp).      lOMoAR cPSD| 58737056
- Không chỉ nghiên cứu các hiện tượng KT mà còn đi sâu phân tích bản chất củacác 
hiện tượng KT, phân tích các phạm trù KT (như phạm trù giá cả, tiền lương, lợi 
nhuận, lợi tức, địa tô). 
- Đề cao tính qui luật khách quan trong KT, nghiên cứu về thị trường tự do 
cạnhtranh, chống lại sự can thiệp của nhà nước 
- Đã xây dựng được một hệ thống các phạm trù và qui luật KT. 
- Phương pháp luận: trong nghiên cứu đã sử dụng phương pháp trừu tượng 
hóakhoa học để phân tích các hiện tượng KT diễn ra. 
 Tuy nhiên họ vẫn còn lẫn lộn giữa 2 yếu tố là khoa học và tầm thường, cho 
nên các kết luận của họ đôi chỗ phi lịch sử. 
Câu 17: So sánh đặc điểm chủ yếu của KTCTTSCĐ Anh và Pháp. 
 So sánh đặc điểm chủ yếu của KTCTTSCĐ Anh và Pháp (CNTN):  * Giống: 
- Đối tượng nghiên cứu: đều chuyển từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực SX. 
- Nhà nước không can thiệp vào vì đã phát hiện ra các qui luật KT. 
- Đề cao tự do KT.* Khác:    KTCTTSCĐ Anh  KTCTTSCĐ Pháp  Đối    Lĩnh vực SX CN và nông 
Chỉ nghiên cứu lĩnh vực SX  tượng  nghiệp  nông nghiệp  nghiên cứu  Cách    Không những nghiên cứu 
Chỉ nghiên cứu các hiện tượng   thức 
các hiện tượng KT mà còn đi 
KT mà không đi sâu phân tích  nghiên cứu 
sâu phân tích bản chất của  bản chất  các hiện tượng  Phương 
- mang tính 2 mặt: vừa khoa  - không mang tính 2 mặt  pháp  học vừa tầm thường  nghiên cứu 
- đề cao các qui luật KT 
- mới chỉ manh nha phát hiện  ra các qui luật KT 
Câu 18: Phương pháp nghiên cứu của trường phái kinh tế chính trị học tư sản cổ 
điển Anh? Dùng một lí luận kinh tế để chứng minh/thể hiện. 
* Phương pháp nghiên cứu của trường phái kinh tế chính trị học tư sản cổ điển  Anh? 
- Họ không chỉ nghiên cứu các hiện tượng KT mà còn đi sâu phân tích bản 
chấtcủa các hiện tượng KT, phân tích các phạm trù KT (như phạm trù GT, giá 
cả, tiền lương, lợi nhuận, lợi tức, địa tô). 
- Phương pháp nghiên cứu thể hiện trên hai mặt, mặt khoa học và mặt tầm 
thường. + Sử dụng phương pháp trừu tượng hóa để tìm hiểu các mối liên hệ 
bên trong của các hiện tượng KT nên đã rút ra những kết luận chính xác, khoa  học.      lOMoAR cPSD| 58737056
 + Do hạn chế về thế giới qian và phương pháp luận, về điều kiện lịch sử nên 
khi gặp phải những vấn đề phức tạp, họ chỉ hệ thống hóa, mô tả một cách hời hợt 
rồi rút ra những kết luận sai lầm, thậm chí phi lịch sử. 
* Dùng một lí luận kinh tế để chứng minh/thể hiện: lí luận GT của Petty (xem  câu 24) 
Câu 19: Chứng minh rằng W.Petty là nhà KT học của thời kì quá độ từ CNTT  sang KTCTTSCĐ. 
 William Petty (1623–1687) là một đại biểu tiêu biểu của KTCTTSCĐ Anh. 
Ông là nhà KT học của thời kì quá độ từ CNTT sang KTCTTSCĐ do CNTT tan 
rã vào cuối TKXVII là thời điểm sống của Petty.   Thật vậy: 
- Trong lí thuyết GT: ông đã tìm nguồn gốc của của cải trong lĩnh vực SX. Tuy 
nhiên do ảnh hưởng của CNTT hạn chế của ông là cho rằng chỉ có lao động khai 
thác vàng, bạc mới tạo ra GT, còn các lao động khác chỉ tạo ra GT ở mức độ so 
sánh với lao động khai thác vàng, bạc. Để nói về quan điểm này, ông đã có 2  câu nói nổi tiếng: 
 + “GTHH chính là sự phản ánh GT của tiền tệ, giống như ánh sáng của mặt 
trăng là sự phản ánh ánh sáng của mặt trời”.   luận điểm sai lầm.  Nguyên nhân: 
 + do chưa phân biệt được phạm trù GT, GT trao đổi, giá cả chưa 
hiểu được tiền tệ là 1 HH đặc biệt + chưa phát hiện được 
tính 2 mặt của lđ: lao động cụ thể   lao dộng trừu tượng 
 cho nên ông đã đánh giá cao lao động khai thác vàng bạc, là sai lầm chung  của  CNTT. 
 Trong thực tế, lao động khai thác và lao động SXHH giống nhau phần lao 
động trừu tượng: cùng hao phí sức cơ bắp, sức tinh thần của của cải. 
- Nói về nguồn gốc của GT, ông nói: 
   “Lao động là cha, đất đai là mẹ của của cải”. 
 + xét trên phương diện GTSD: luận điểm đúng, vì muốn có GTSD, cần kết 
hợp lao động với thiên nhiên. 
 + xét trên phương diện SX ra GT: luận điểm sai, vì nguồn gốc của GT là ở 
trong lao động, GTHH được lao động trừu tượng sáng tạo ra. 
 Ông vẫn thoát li khỏi CNTT trọng thương ở chỗ, ông đi tìm nguồn gốc của 
GT ở trong SX chứ không phải trong lưu thông, tuy nhiên đã mắc sai lầm do 
chưa phát hiện ra tính 2 mặt của lao động 
 Tóm lại, W.Petty là nhà KT học của thời kì quá độ từ CNTT sang KTCTTSCĐ  Anh. 
Câu 20: Chứng minh rằng Petty là người đặt nền móng cho nguyên lí giá trị –  lao động.      lOMoAR cPSD| 58737056
 Petty là người đặt nền móng cho nguyên lí GT – lao động. 
 Thật vậy, trong lí thuyết GT: 
- Để nghiên cứu GTHH, Petty bắt đầu từ phạm trù giá cả HH. Ông chia giá cả  HHra thành 2 loại: 
 + giá cả tự nhiên (GTHH): do thời gian lao động hao phí quyết định và năng 
suất lao động có ảnh hưởng đến mức hao phí đó. 
 + giá cả chính trị (giá cả thị trường): phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngẫu nhiên  do đó khó xác định. 
- Petty là người đầu tiên đặt cơ sở cho GTHH là hao phí lao động và kết luận: 
 + GTHH là do hao phí lao động để SX ra nó quyết định. 
+ năng suất lao động có ảnh hưởng đến mức hao phí đó. 
- Từ đó thành quả đạt được như sau: 
 + ông đã phân biệt được lao động giản đơn và lao động phức tạp 
 VD: lao động của người rửa bát là lao động giản đơn, lao động của người sửa 
chữa đồng hồ là lao động phức tạp. 
 + trong cùng một khoảng thời gian lao động, lao động phức tạp tạo ra nhiều 
GT hơn lao động giản đơn. 
 VD: lao động của người sửa chữa đồng hồ tạo ra nhiều GT hơn lao động của  người rửa bát. 
 + trong trao đổi: người ta qui thành lao động giản đơn với tỉ lệ nhất định. Qui 
đổi này hình thành và diễn ra một cách tự phát. 
 VD: 1 giờ lao động của người thợ sửa chữa đồng hồ bằng 5 giờ lao động của  người rửa bát. 
 Tóm lại, W.Petty chính là người đặt nền móng cho nguyên lí GT – lao động. 
Câu 21: Hãy chỉ ra những cống hiến và hạn chế của trường phái cổ điển Anh 
trong lí luận giá trị lao động.  * Cống hiến: 
- Tìm nguồn gốc của của cải trong lĩnh vực SX, cho rằng GTHH là do hao phí 
thờigian lao động để SX ra HH đó quyết định và năng suất lao động ảnh hưởng  đến mức hao phí đó. 
- Phân biệt được lao động giản đơn và lao động phức tạp. 
 + thấy rằng trong cùng một khoảng thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều 
GT hơn lao động giản đơn. 
 + trong trao đổi, người ta qui thành lao động giản đơn với tỉ lệ nhất định, qui 
đổi này hình thành và diễn ra một cách tự phát 
- Phân biệt được GTSD – GT trao đổi, quan niệm rằng lao động là thước đo thựctế  của GT. 
- Phân biệt được thời gian lao động XH – thời gian lao động cá biệt.- GT = hao 
phí lao động quá khứ + hao phí lao động sống.  * Hạn chế: 
- Chưa phát hiện được tính 2 mặt của lao động là lao động giản đơn và  lao độngphức tạp.      lOMoAR cPSD| 58737056
- Chưa phân biệt được 2 phạm trù: lao động và sức lao động.- Xác định 
cơ cấu GTHH chưa chính xác và đầy đủ. 
Câu 22: Theo Petty, “GTHH là sự phản ánh tiền tệ giống như ánh sáng của mặt 
trăng là sự phản ánh ánh sáng của mặt trời”. NX luận điểm trên. 
 Theo Petty, “GTHH là sự phản ánh tiền tệ giống như ánh sáng của mặt trăng 
là sự phản ánh ánh sáng của mặt trời”. 
 Đây là luận điểm hoàn toàn sai lầm.   Nguyên nhân: 
- Do chưa phân biệt được phạm trù GT, GT trao đổi, giá cả- Do chưa 
hiểu được tiền tệ là một loại HH đặc biệt được tách ra. 
- Do chưa phát hiện được tính 2 mặt của lao động: lao động cụ thể và 
lao độngtrừu tượng, cho nên đã đánh giá cao lao động khai thác vàng  bạc. 
 Trong thực tế, lao động khai thác và lao động SXHH giống nhau phần lao 
động trừu tượng, đó là cùng hao phí sức cơ bắp, sức tinh thần của của cải.   Trên thực tế: 
 + giá trị là một trong 2 thuộc tính của HH, đó chính là lao động hao phí của 
người SX để SX ra nó đã được kết tinh vào trong HH. 
 + GT trao đổi là một quan hệ về số lượng, là tỉ lệ theo đó một giá trị sử dụng 
loại hàng hoá này được trao đổi với một giá trị sử dụng khác. 
 + Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá cả. Còn giá trị là cơ sở của giá cả. 
Do đó trước hết giá cả phụ thuộc vào GT. 
 Như vậy, phải nói rằng, giá cả HH là sự phản ánh GTHH, giống như ánh sáng 
của mặt trăng là sự phản ánh ánh sáng của mặt trời. 
Câu 23: Theo Petty, “lao động là cha, đất đai là mẹ của của cải”. NX luận điểm  trên. 
 Theo Petty, “Lao động là cha, đất đai là mẹ của của cải”. 
- Nếu xét trên phương diện GTSD thì luận điểm này đúng. 
 Vì muốn có GTSD, cần phải kết hợp lao động với tự nhiên. 
- Còn xét trên phương diện SX ra GT: luận điểm này sai. 
 Vì nguồn gốc của GT là ở trong lao động. GTHH được lao động trừu tượng  sáng tạo ra. 
- Nguyên nhân: do Petty chưa phát hiện ra tính 2 mặt của lao động là lao động 
cụthể và lao động trừu tượng: 
 + lao động cụ thể tạo ra GTSD, mới cần kết hợp với thiên nhiên. 
+ lao động trừu tượng tạo ra GT. 
Câu 24: Phân tích nhận xét của K.Marx: phương pháp của Adam Smith mang 
tính 2 mặt, một mặt là khoa học còn mặt khác là tầm thường. Hãy lấy lí thuyết 
GT của A.Smith để chứng minh nhận xét trên. 
 K.Marx đánh giá: Phương pháp luận của Adam Smith mang tính 2 mặt: vừa 
khoa học vừa tầm thường.      lOMoAR cPSD| 58737056
 Thật vậy: trong lí thuyết GT (lí thuyết trọng tâm của học thuyết KTCTTSCĐ  Anh) của Adam Smith: 
- Về GT: Adam Smith đưa ra 2 định nghĩa về GT: 
+ GT của HH là do hao phí lao động SX ra HH đó quyết định 
 định nghĩa chính xác, khoa học 
 + GTHH là do lao động mà người ta có thể mua được bằng HH đó quyết định. 
 định nghĩa tầm thường không khoa học 
 +) Về định nghĩa thứ 2, A.Smith xuất phát từ hiện tượng cụ thể, đó là nhà TB trả 
công cho công nhân bằng HH: 
 VD: nhà TB trả công cho 1 ngày lao động của CN là 3kg thóc. 
 Ông lập tức kết luận: GT của 3kg thochs là 1 ngày lao động. 
 Trên thực tế: 3kg thóc = V (sức lao động)   GT của 3kg thóc = V + m 
+) Nguyên nhân: do ông chưa phân biệt được phạm trù lao động và phạm trù sức 
lao động. Đây cũng là hạn chế của KTCTTSCĐ Anh nói chung. 
 Trên thực tế, tiền lương (ở VD trên là 3kg thóc) chính là GT của HH sức lao 
động. Trong 1 ngày lao động, sức lao độgn của công nhân tạo ra GT mới lớn hơn  nó là V + m. 
- Về cơ cấu GTHH, A.Smith cho rằng: 
 + Trong SXHH giản đơn, lượng GTHH được đo bằng lượng lao động hao phí  để SX ra HH. 
 + Còn trong SXHH TBCN: do sự tham gia của nhiều nhân tố, cho nên GTHH 
được phân phối như sau: 
 + một mặt được phân phối thành tiền lương (cho CN), lợi nhuận, lợi 
tức (cho nhà TB) và địa tô (cho địa chủ) đây là mặt chính xác, khoa  học 
 + nhưng mặt khác, tiền lương, lợi nhuận, lợi tức, địa tô là nguồn gốc  của GT. 
 Về cơ cấu: ông đã gạt bỏ yếu tố GT tư liệu (c) ra khỏi lượng kết cấu của  GTHH  (bù đắp TLSX hao phí) 
 và cho rằng, lao động tạo ra tiền lương, TB tạo ra lợi 
nhuận, lợi tức, đất đai tạo ra địa tô. 
 đây là mặt tầm thường không khoa học 
+) Nguyên nhân: ông đã lẫn lộn giữa 2 vấn đề, là hình thành GT và phân phối 
GT. Đây cũng là sai lầm chung của học thuyết KTCTTSCĐ Anh.   
 Tóm lại: nhận xét của K.Marx là hoàn toàn chính xác, rằng phương pháp của 
A.Smith mang tính 2 mặt, một mặt là khoa học còn mặt khác là tầm thường: + 
Khoa học: từ những hiện tượng cụ thể, ông phân tích tìm ra bản chất, rút ra những 
kết luận chính xác, khoa học. 
 + tầm thường: ông chỉ mô tả, liệt kê các hiện tượng một cách hời hợt từ bên 
ngoài, rút ra những kết luận sai lầm về bản chất quan hệ SXTBCN. 
 2 mặt này tồn tại xoắn xuýt , bện chặt vào nhau khi nghiên cứ các hiện tượng 
KT cùng 1 hiện tượng nhưng lại đưa ra 2 kết luận khác nhau.      lOMoAR cPSD| 58737056
 Tuy nhiên A.Smith cũng có những cống hiến quan trọng: ông phân biệt được 
GTSD và GT trao đổi, và đưa ra quan niệm cho rằng lao động là thước đo thực  tế của GT. 
Câu 25: Chứng minh rằng AS đã đơn giản hóa các chức năng khác của tiền, đưa 
chức năng phương tiện lưu thông lên hàng đầu. 
 Tiền tệ gồm 5 chức năng: thước đo GT, phương tiện cất trữ, phương tiện lưu 
thông, phương tiện thanh toán, tiền tệ thế giới. 
 A.Smith đã thấy được tiền là một thứ HH đặc biệt được tách ra, đã thấy được 
được chức năng phương tiện lưu thông của tiền. 
 Tuy nhiên ông lại đơn giản hóa các chức năng khác của tiền, đưa chức năng 
phương tiện lưu thông lên hàng đầu.   Ông phát biểu: 
 “Tiền là bánh xe vĩ đại trong lưu thông, là công cụ đặc biệt để trao đổi  thương mại”. 
 “ Lưu thông tiền tệ là con đường lớn, trên đó ta chở cỏ khô, lúa mì, con 
đường không làm tăng thêm cỏ khô, lúa mì”. 
 Như vậy, ông đánh giá không đúng về tiền tệ mà chỉ coi nó chỉ là môi giới 
giản đơn – hay là phương tiện lưu thông. 
Câu 26: Chứng minh rằng: A.Smith là nhà lí luận giá trị lao động song lí luận 
giá trị của ông vẫn chứa đựng nhiều mâu thuẫn và sai lầm. (giống 27) 
Câu 27: Chứng minh rằng AS đã mắc sai lầm trong xác định cơ cấu GTHH. 
- Trong lí thuyết GT (là lí thuyết trọng tâm của KTCTTSCĐ Anh), A.Smith đãđưa  ra 2 định nghĩa về GT: 
 + GT của HH là do hao phí lao động SX ra HH đó quyết định. 
 đây là định nghĩa chính xác. 
 + GT của HH là do lao động mà người ta có thể mua được bằng HH đó quyết  định. 
 đây là định nghĩa sai lầm. 
- A.Smith đã xuất phát từ hiện tượng cụ thể: nhà TB trả công cho công nhân bằng  HH. 
 VD: nhà TB trả công cho 1 ngày lao động của công nhân là 3kg thóc. 
 Ông lập tức kết luận: GT của 3kg thóc là 1 ngày lao động. 
- Nguyên nhân: ông chưa phân biệt được phạm trù lao động và sức lao động, vàđặc 
biệt, ông đã mắc sai lầm trong việc xác định cơ cấu GTHH.  - Trên thực tế:   + GT của 3kg thóc = v + m 
 3kg thóc = v (sức lao động) 
 hay tiền lương (3kg thóc) chính là GT của HH sức lao động. Trong 1 ngày 
lao động, sức lao động của CN tạo ra GT mới lớn hơn nó là v+m 
 + cơ cấu lượng GTHH gồm 3 bộ phận (c+v+m), bao gồm GT của những 
TLSX cũ đã hao phí (c), và GT mới do sức lao động tạo ra (v+m). 
 Kết luận: A.Smith đã mắc sai lầm khi xác định cơ cấu GTHH.      lOMoAR cPSD| 58737056
Câu 28: Cho biết những cống hiến của Ricardo trong lí thuyết GT – lao động. 
 Những cống hiến của David Ricardo trong lí thuyết GT – lao động: 
- D.Ricardo đã bắt đầu bằng việc phê phán A.Smith: ông gạt bỏ những kiểu 
giảithích mang tính nước đôi của AS, gạt bỏ định nghĩa thứ 2 của A.Smith về GT 
và khẳng định tính đúng đắn của định nghĩa thứ nhất: 
 “GTHH là số lượng lao động tương đối cần thiết để SX ra HH, chứ không 
phải do khoản tiền thưởng lớn hay nhỏ để trả cho lao động đó quyết định”. 
- Lao động tạo ra GT, điều này không chỉ đúng đối với SXHH giản đơn, mà  đúngvới cả SXHH TBCN. 
 Tiền lương công nhân cao – thấp không ảnh hưởng đến GTHH mà chỉ ảnh 
hưởng đến thu nhập của nhà TB. 
- Ông đã phân biệt được thời gian lao động xã hội – thời gian lao động cá biệt, 
vàGT là do lao động XH quyết định. 
- Là người đầu tiên đưa ra khái niệm: giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của GTHH.  - Về cơ cấu GTHH: 
 + ông khẳng định không phải thu nhập quyết định GT, mà GT được phân phối 
thành các khoản thu nhập. + đưa ra nguồn gốc GT: 
 GT = hao phí lao động quá khứ + hao phí lao động 
sống - Ông đã phân biệt được lao động giản đơn và lao động  phức tạp. 
 Tuy nhiên ông cũng mắc phải một số sai lầm như: cho rằng thời gian lao động 
xã hội được quyết định bởi điều kiện SX xấu nhất, chưa phát hiện ra tính 2 mặt 
của lao động SXHH, hay đã bỏ qua hao phí lao động quá khứ chỉ kết tinh trong  NVL (C2).   
Câu 29: Cống hiến và hạn chế của KTCTTSCĐ Anh trong lí thuyết tiền tệ. 
Cống hiến và hạn chế của KTCTTSCĐ Anh trong lí thuyết tiền tệ:  * Cống hiến: 
- Tiền là một thứ HH đặc biệt được tách ra. 
- Tiền là phương tiện lưu thông, là môi giới trong trao đổi HH. 
- Nghiên cứu 2 thứ kim loại đóng cai trò tiền là vàng, bạc + GT của tiền phụ 
thuộc vào lao động khai thác chúng 
 + phê phán chế độ song bản vị, cho rằng dùng 2 kim loại đóng vai trò tiền thì 
gây khó khăn cho trao đổi. 
- Nghiên cứu vai trò của tiền lẻ, cho rằng tiền lẻ giúp trao đổi HH thuận tiện hơn.- 
Qui luật lưu thông tiền tệ, thấy rằng nền KT chỉ cần một lượng tiền vừa đủ để  lưu thông. 
- Thấy được vai trò và mối quan hệ lưu thông HH – lưu thông tiền tệ  *) Hạn chế: 
- chưa hiểu được đầy đủ bản chất và chức năng của tiền tệ - đề 
cao vai trò phương tiện lưu thông, xem nhẹ các chức năng khác. 
- còn lẫn lộn giữa lưu thông tiền vàng – tiền giấy.