














Preview text:
Tổng hợp đề thi Marketing quốc tế kỳ 1 năm 2017-2018 (Ngày thi 26/12/2017) Đề 1
1. Sự thay đổi của môi trường nhân khẩu học có ảnh hướng gì đến các quyết định
marketing quốc tế. Vd liên hệ thực tiễn (2đ)
Nhân khẩu học (Demographic) là tổng hợp tất cả các số liệu liên quan đến một nhóm
người nào đó hoặc toàn bộ xã hội. Bằng cách thu thập các dữ liệu nhân khẩu học, bao
gồm: độ tuổi, giới tính, chủng tộc, nghề nghiệp, thu nhập, môi trường sống, vị trí địa lý,
… doanh nghiệp có thể xác định được phân khúc thị trường cho thương hiệu của mình.
Dựa vào đó, doanh nghiệp mới có thể đưa ra chiến lược tiếp thị phù hợp trong tương lai 1.
**Sản phẩm**: Sự thay đổi trong độ tuổi, nghề nghiệp và thu nhập có thể làm
thay đổi sở thích và nhu cầu của khách hàng. Điều này có thể yêu cầu các doanh nghiệp
điều chỉnh sản phẩm của họ để phản ánh những thay đổi này và đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc tế. 2.
**Định giá**: Thu nhập là một yếu tố quan trọng trong việc đặt giá sản phẩm. Sự
thay đổi trong thu nhập có thể ảnh hưởng đến khả năng của người tiêu dùng chi tiêu và
sẵn sàng trả giá cho sản phẩm hoặc dịch vụ. Do đó, các doanh nghiệp có thể cần điều
chỉnh chiến lược định giá của họ tùy thuộc vào thị trường và khách hàng mục tiêu. 3.
**Kênh phân phối**: Sự thay đổi trong độ tuổi và phong cách sống có thể ảnh
hưởng đến cách mà người tiêu dùng tiếp cận và mua hàng. Ví dụ, các nhóm tuổi khác
nhau có thể có sự ưa thích khác nhau đối với việc mua hàng trực tuyến so với mua hàng
truyền thống tại cửa hàng. Do đó, các doanh nghiệp có thể cần điều chỉnh chiến lược
phân phối của họ để phù hợp với thói quen mua hàng của khách hàng quốc tế. 4.
**Truyền thông**: Giới tính, độ tuổi và nghề nghiệp có thể ảnh hưởng đến cách
mà người tiêu dùng tương tác với truyền thông. Do đó, các doanh nghiệp có thể cần điều
chỉnh chiến lược truyền thông của họ để đảm bảo rằng thông điệp của họ được truyền đạt
một cách hiệu quả đến đối tượng khách hàng quốc tế mong muốn.
2. Công ty Masan dự định tiến vào thị trường Nhựt Bổn với sản phẩm thức ăn cho gia súc
(cám,...). Hãy xđ phương thức thâm nhập thị trường, giải thích chi tiết. (3đ)
3. Nêu 8 bước truyền thông marketing. Lấy vd thực tiễn (3đ)
4. Nêu chiến lược tiêu chuẩn hóa và thích nghi hóa sản phẩm trong marketing quốc tế. Lấy vd (2đ)
* Chiến lược tiêu chuẩn hóa:
- Tiêu chuẩn hóa là quá trình xây dựng các tiêu chuẩn để tạo ra các sản phẩm thống nhất.
“ Chiến lược tiêu chuẩn hóa trong mar qt là chiến lược sử dụng thống nhất các quyết
định mar trên các khu vực thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động, sản phẩm, kênh
phân phối, định giám thông điệp truyền thông.... được thiết kế như nhau cho các thị trường khác nhau. - ưu điểm:
+ Chi phí thấp, hiệu quả cao và nâng tầm vai trò của chuỗi giá trị::sản xuất sản phẩm tại
một vài địa điểm tập trung để sản xuất sản phẩm tiêu chuẩn cho thị trường toàn cầu, từ đó
tiết kiệm chi phí; các hoạt động R&D được đặt tại một vài địa điểm cố định kết hợp cùng
các hoạt động linh doanh khác để đb hiệu quả cao nhất
+ Khai thác hiệu quả kênh phân phối và chiến lược truyền thông ở khắp các thị trường - Nhược điểm:
+ bỏ qua sự khác biệt giữa các thị trường, doang nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn và thách
thức khi tìm kiếm một thông điệp chung cho mọi thị trường
+ nhược điểm: chậm chạp khi cần sự thay đổi, điều này có thể giúp các đối thủ cạnh tranh
thâm nhập vào thị trường và đáp ứng nhu cầu thay đổi đó, thâm chí là tạo ra một môi
trường mới, một nhu cầu mới * Chiến lược thích nghi:
- là cl mar gồm các hoạt động và các công cụ mar được thay đổi để thích ứng với từng
đoạn thị trường mục tiêu, có hai loại hình thích nghi:
+ sự thích nghi bắt buộc: sự thích nghi mang tính bắt buộc tuân thủ luật pháp của thị trường quốc tế
+ Thích nghi tự nguyện và tùy chọn: doanh nghiệp lựa chọn thay đổi, thích nghi để sp
dịch vụ của mình phù hợp hơn với nhu cầu của người tiêu dùng cũng như văn hóa địa phương - ưu điểm:
+ mỗi thị trường đều sẽ có những đặc thù, đặc tính rất khác nhau, đặc biệt là khác nhau về
văn hóa, chiến lược thích nghĩ rõ ràng sẽ phù hợp hơn với nhu cầu và bản chất của từng
địa phương, đồng thời cũng giúp các nhãn hàng duy trì sự khác biệt và nâng cao khả năng cạnh tranh, sinh lời
+ thích nghi cho phép sử dụng tài nguyên của địa phương ( tài lực, nhân lực, công nghệ)
một cách tối ưu, từ đó trước những rào cản về văn hóa, doanh nghiệp cũng sẽ dễ dàng
tiếp cận với người tiêu dùng hơn - Nhược điểm:
+ chi phí cao: doanh nghiệp phải thực hiện rất nhiều những hoạt động để thay đổi và
thích nghi khi thâm nhập vào một thị trường quốc tế; đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro
vì dn phải nghiên cứu để tìm ra sự khác biệt cũng như có phương án thích nghi phù hợp
nhất tuy nhiên không thể đảm bảo trong mọi trường hợp kết quả nghiên cứu đều cx
+ Khả năng thích nghi của các dn luôn bị hạn chế bởi môi trường kinh doanh quốc tế, đb
với thị trường sơ khai và nền kinh tế, chính trị, văn hóa...cũng như nhu cầu mong muốn
của kh luôn biến đổi không ngừng. Đề 2
C1: nêu những tác động khi doanh nghiệp thực hiện toàn cầu hoá. Toàn cầu hoá tác động
như thế nào đối với Việt Nam
- .Hiểu đơn giản thì toàn cầu hóa là quá trình hội nhập giữa các quốc gia trên thế giới về kinh tế, văn hóa –
xã hội, chính trị và những lĩnh vực khác, trong đó hội nhập về kinh tế chiếm vị trí đặc biệt quan trọng
- Tác động khi doanh nghiệp thực hiện toàn cầu hóa là:
+ xóa bỏ các rào cản thương mại
+ kh trở nên toàn cầu: doang nghiệp cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mang tính toàn
cầu để đáp ứng như cầu cầu của họ
+ quản lí quan hệ và tổ chức mạng lưới: khi hướng tới toàn cầu, dn càng ngỳ càng
phải dựa vào mạng lưới các mối quan hệ với các tổ chức bên ngoài ( ví dụ các liên minh
kinh doanh) cũng như tổ chức mạng lưới với các đơn vị nội bộ ( ví dụ các dn con bán hàng)
+ Công nghệ được tiêu chuẩn hóa trên toàn thế giới:
+ thị trường một thế giới: ngày nay nhớ sự phát triển của cnttt mà toàn thế giới có thể liên hệ với nhau
+ sự hình thành các nhóm người trên thế giới có cùng giá trị văn hóa do sự biến đổi
và hội nhập văn hóa, do vậy các sản phẩm tương tự có thể bán cho các nhóm kh tương tự
ở các nhóm quốc gia khác nhau
+ truyền thông toàn thế giới: inter net phát triển giúp người tiêu dùng có thể dễ dàng
giao tiếp và trao đổi giữa các khu vực khác nhau trên thế giới, kết quả là kh trong thị
trường quốc gia có thể mua sắm các sản phẩm trên toàn thế giới.
- Tác động của toàn cầu hóa với Việt Nam:
+ Sự phát triển nhanh chóng của thương mại quốc tế:sau khi gia nhập WTO năm
2006, việt nam đã có nhiều tăng trưởng vượt trội, kinh tế chuyển mình mạnh mẽ
+ sự phát triển và tác động to lớn của các doanh nghiệp xuyên quốc gia: Việt nam đã
thu hút sự đầu tư của rất nhiều các doanh nghiệp xuyên quốc gia
+ thị trường tài chính quốc tế mở rộng: các ngân hàng trong nước kết nối với nhau và
kết nối với ngân hàng nước ngoài
+ dòng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tăng mạnh
=> Cơ hội: tạo cầu hóa tạo nên lợi thế về thương mại, hàng rào thuế quan được gỡ bỏ
hoặc giảm xuống, hàng hóa được lưu thông rộng rãi. Việt Nam có thể tiếp cận các công
nghệ hiện đại, tạo điều kiện để chuyển giao các thành tựu khoa học, công nghệ, tổ chức
quản lí, sản xuất kinh doanh... giúp vn thực hiện chủ trương đa phương quan hệ quốc tế.
=> Thách thức: Phải tự chủ trong thị trường rộng mở, hàng hóa nước ngoài cũng sẽ xâm
nhập nhiều hơn vào nước ta. khi các quốc gia giao thương ngày càng mạnh mẽ thì cũng
sẽ có sự xâm nhập về văn hóa, đồng nghĩa phải chú trọng giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
=> Chiụ tác động cả tích cực và tiêu cực, cần tận dụng ưu thế tch đem lại và vượt qua thách thức
C2: tại sao các doanh nghiệp có xu hướng chuyển từ chiến lược thích nghi sang chiến
lược quốc tế hoá? Phân tích và lấy ví dụ thực tiễn
C3: gs em là giám đốc marketing của doanh nghiệp nông sản, xác định phương thức thâm
nhập thị trường ustralia. Phân tích chi tiết
C4: nêu những khái niệm của môi trường văn hoá xã hội trong môi trường marketing
quốc tế, so sánh những điểm giống và khác nhau giữa môi trường vhxh của HN và tp
HCM/ Môi trường văn hóa xã hội ảnh hưởng như thế nào đến q đ marketing quốc tế
- văn hóa được định nghĩa là hệ thống tích hợp các mẫu hành vi đã học được nhằm phân
biệt các đặc điểm của các thành viên của bất kì xã hội nhất định nào, văn hóa phản ánh
lối sống của một dân tộc được truyền từ đời này sang đời khác và được pahrn ánh qua lối
sống, quan điểm, hành vi, cách cư xử,...
+ Giá trị và thái độ: Giá trị là những gì thuộc về quan niệm, niềm tin và tập quán gắn
với tình cảm của con người. Thái độ là những đánh giá, tình cảm và khuynh hướng tích
cực hay tiêu cực của con người đối với một khái niệm hay một đối tượng nào đó.
+ Phong tục: Phong tục là toàn bộ những hoạt động sống của con người được hình
thành trong quá trình lịch sử và ổn định thành nề nếp, được cộng đồng thừa nhận, truyền
từ thế hệ này sang thế hệ khác. Phong tục không mang tính cố định, bắt buộc như nghi
thức, nghi lễ, nhưng cũng không tùy tiện như hoạt động sống thường ngày.
+Cách ứng xử: Ứng xử làmột biểu hiện của giao tiếp, là sự phản ứng của con người
trước sự tác động của người khác với mình trong một tình huống nhất định được thể hiện
qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng của con người nhằm đạt kết quả tốt trong mối
quan hệ giữa con người với nhau.
+Tôn giáo: Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hoang đường và hư ảo hiện thực khách quan.
+Ngôn ngữ: Là ngôn ngữ duy nhất đại diện cho bản sắc dân tộc của một dân tộc hay
quốc gia, và vì vậy được chỉ định bởi chính phủ của một quốc gia.
+Thẩm mỹ: là nhận định, quan điểm về cái đẹp của một quốc gia mà được toàn thể
nhân dân công nhận. Thẩm mỹ quốc gia có thể thay điểm theo từng thời điểm,…
+ Cấu trúc xã hội: Cấu trúc xã hội là sự sắp xếp, mối quan hệ và cơ chế vận hành
của các bộ phận, các yếu tố trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định, trong đó phương
thức sản xuất là cơ sở, là nền tảng của cấu trúc. Ảnh hưởng
+ Văn hoá của mỗi dân tộc có những nét đặc thù riêng biệt. Mỗi doanh
nghiệp khi tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế cần hiểu rõ về văn hóa của quốc gia mình đang thâm nhập.
+ Mỗi nền văn hoá lại có thái độ và đức tin ảnh hưởng đến hầu hết tất cả các
khía cạnh của hoạt động đời sống hằng ngày. Doanh nghiệp càng biết nhiều về những thái
độ và đức tin của con người ở quốc gia ấy bao nhiêu thì họ càng chuẩn bị tốt hơn cho việc thâm nhập.
+ Việc thuê mướn nhân công, buôn bán của doanh nghiệp đều được điều
chỉnh bởi con người. Vì vậy, doanh nghiệp phải cân nhắc sự khác nhau giữa những nhóm
xã hội để dự đoán, điều hành các mối quan hệ và hoạt động của mình. Sự khác nhau về
con người dẫn đến những sự khác biệt trong hoạt động kinh doanh ở nhiều quốc gia trên
thế giới. Điều đó buộc các nhà hoạt động quản lý, các nhà kinh doanh phải có sự am hiểu
về văn hoá của nước sở tại, văn hoá của từng khu vực trên thế giới.
+ Thị hiếu, tập quán tiêu dùng có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu, vì mặc dù
hàng hoá có chất lượng tốt nhưng nếu không được người tiêu dùng ưa chuộng thì cũng
khó được họ chấp nhận. Vì vậy, nếu nắm bắt được thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng,
doanh nghiệp có điều kiện mở rộng khối lượng cầu một cách nhanh chóng.
+ Ngôn ngữ cũng là một yếu tố quan trọng trong nền văn hoá của từng quốc
gia. Ngôn ngữ cung cấp cho các nhà sản xuất kinh doanh một phương tiện quan trọng để
giao tiếp trong quá trình kinh doanh quốc tế.
+ Tôn giáo có thể ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày của con người và ảnh
hưởng đến phương châm trong hoạt động kinh doanh. Ví dụ, thời gian mở cửa hoặc đóng
cửa; ngày nghỉ, kỳ nghỉ, lễ kỷ niệm… Vì vậy, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
phải được tổ chức cho phù hợp với từng loại tôn giáo đang chi phối thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động Đề 3
Câu1. Phân tích yếu tố kinh tế ảnh hưởng gì đến quyết định mar ketin quốc tế, ví dụ minh họa
Dưới đây là cách mà các yếu tố kinh tế có thể ảnh hưởng đến quyết định marketing quốc
tế từ các góc độ khác nhau: 1. **Sản phẩm**: -
Kinh tế ổn định và tăng trưởng có thể tạo ra nhu cầu tăng cao cho các sản phẩm
cao cấp hoặc dịch vụ có giá trị gia tăng. -
Trong những thị trường có thu nhập thấp, có thể có nhu cầu cao hơn cho các sản
phẩmgiá rẻ hoặc phiên bản tiết kiệm của sản phẩm. -
Biến động trong giá cả và thu nhập có thể làm thay đổi sở thích và ưu tiên của
khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ. 2. **Giá**: -
Các biến động trong tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá
cả của sản phẩm khi xuất khẩu. -
Thị trường có thu nhập cao có thể chịu được giá cả cao hơn cho các sản phẩm và dịch vụ cao cấp. -
Trong thị trường có thu nhập thấp, giá cả phải phản ánh khả năng chi trả của người tiêu dùng. 3. **Phân phối**: -
Các biến động trong nền kinh tế có thể ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng vận chuyển
và phân phối của quốc gia, làm thay đổi chi phí và khả năng tiếp cận thị trường. -
Các doanh nghiệp có thể cần điều chỉnh kênh phân phối của họ để phản ánh sự
thay đổi trong cấu trúc thị trường và phân phối dân cư.
4. **Truyền thông**: -
Sự thay đổi trong tình hình kinh tế có thể ảnh hưởng đến ngân sách quảng cáo của
cácdoanh nghiệp, làm thay đổi chiến lược truyền thông và quảng cáo. -
Trong thị trường có thu nhập thấp, các doanh nghiệp có thể cần sử dụng các
phương tiện truyền thông giá rẻ và hiệu quả hơn để tiếp cận người tiêu dùng. Trong khi
đó, trong các thị trường cao cấp, các doanh nghiệp có thể đầu tư nhiều vào các chiến lược
quảng cáo và truyền thông đặc biệt.
Câu1. Phân tích yếu tố chính trị và pháp luật ảnh hưởng gì đến quyết định mar ketin quốc tế, ví dụ minh họa Đặc điểm
+ Môi trường chính trị – luật pháp bao gồm:thể chế chính trị , chíng phủ, hệ thống luật và
các văn bản dưới luật, các công cụ chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy và cơ chế
điều hành của chính phủ và các tổ chức chính trị - xã hội.
+ Khi tham gia vào kinh doanh ở một thị trường nào đó, các doanh nghiệp nhất định phải
tìm hiểu về các quy định kinh doanh ở khu vực đó, trong lĩnh vực đó. Thực tế, không tồn
tại một bộ luật thương mại thống nhất điều chỉnh các hành vi giao dịch kinh doanh quốc
tế. Các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường quốc tế phải chú ý đến việc nghiên cứu,
tuân thủ các quy định luật pháp ở quốc gia nơi họ đầu tư.
Ảnh hưởng:Dưới đây là cách mà yếu tố chính trị và pháp luật có thể ảnh hưởng đến quyết
định marketing quốc tế từ các góc độ khác nhau: 1. **Sản phẩm**:
- Quy định chính trị và pháp luật có thể ảnh hưởng đến quá trình phát triển và
sản xuất sản phẩm. Ví dụ, quy định về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn sản phẩm và bảo vệ
môi trường có thể đòi hỏi các doanh nghiệp tuân thủ những quy định này khi sản xuất và
tiếp thị sản phẩm quốc tế. 2. **Giá**:
- Chính sách thuế, quy định về giá cả và pháp lý về cạnh tranh có thể ảnh
hưởng đến quyết định về giá cả của sản phẩm. Các biện pháp bảo vệ thương mại hoặc
thuế nhập khẩu có thể tăng chi phí và ảnh hưởng đến giá cả cuối cùng của sản phẩm trên thị trường quốc tế. 3. **Phân phối**:
- Quy định và luật pháp về thương mại quốc tế, nhập khẩu và xuất khẩu có thể
ảnh hưởng đến cách thức tiếp cận và phân phối sản phẩm trong các thị trường đối tác.
Các biện pháp hạn chế thương mại hoặc yêu cầu về giấy tờ và chứng nhận có thể tạo ra
rào cản pháp lý cho việc phân phối sản phẩm.
4. **Truyền thông**:
- Chính trị và pháp luật có thể ảnh hưởng đến các quy định về quảng cáo và
truyền thông. Ví dụ, quy định về quảng cáo sai lệch, quyền sở hữu trí tuệ và quyền riêng
tư có thể ảnh hưởng đến cách thức các doanh nghiệp tiếp cận và tương tác với khách
hàng thông qua các phương tiện truyền thông.
Câu 2. trình bày các bước về phát triển sản phẩm mới. ví dụ minh họa
Để có thể thiết kế và marketing sản phẩm mới thành công, các bước của quy trình sau cần
được thực hiện đầy đủ và cẩn trọng.
+Hình thành ý tưởng: Các ý tưởng được tạo ra nên hướng tới khai thác thị trường
mới hoặc hiện tại, bổ sung cho các dòng sản phẩm hiện có hoặc cải tiến sản phẩm hiện có
trên thị trường quốc tế.
+Xem xét các ý tưởng: Vì không phải tất cả các ý tưởng được tạo ra từ quá trình
tìm kiếm đều không phù hợp với thị trường quốc tế đã chọn, nên cần phải phân loại một số ý tưởng.
+Đánh giá cơ hội kinh doanh: Mặc dù các ý tưởng sản phẩm mới có thể được
doanh nghiệp chấp nhận, nhưng phương án kinh doanh sản phẩm mới đó có thể không
mang lại hiệu quả về tài chính. Ở bước này, người làm marketing sẽ cân nhắc và phân
tích đánh giá giữa chi phí và lợi ích.
+ Phát triển sản phẩm: Những cân nhắc ảnh hưởng đến sự phát triển các cấp độ
cấu thành sản phẩm trong đó quan trọng nhất là sản phẩm cốt lõi, đây chính là giá trị sẽ
định vị trên thị trường quốc tế mục tiêu. Bên cạnh đó, bước này sẽ hoạch định các quyết
định marketing hỗn hợp cho sản phẩm mới nhằm tăng mức độ hấp dẫn của sản phẩm mới
trên thị trường quốc tế một cách tối đa.
+Thử nghiệm thị trường: Doanh nghiệp sẽ lựa chọn một phần nhỏ của thị trường
quốc tế để kiểm tra phản ứng của người tiêu dùng đối với sản phẩm. Từ đó đưa ra quyết
định về việc có nên tung sản phẩm ra thị trường rộng lớn hơn hay không và liệu có cần
thiết bắt kỳ sửa đổi nào đối với sản phẩm trước khi ra mắt thị trường hay không.
+ Giới thiệu sản phẩm: Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình phát triển sản
phẩm mới trước khi quyết định thương mại hóa nó. Sản phẩm có thể vẫn cần sửa đổi
thêm tùy thuộc vào việc liệu phản ứng có giống như trong thị trường thử nghiệm ở bước
trước, hoặc liệu các điều kiện mà sản phẩm được sử dụng hoặc tiêu thụ trên thị trường
quốc tế mục tiêu có ảnh hưởng đến khả năng thị trường chấp nhận sản phẩm hay không
hoặc phản ứng của các đối thủ cạnh tranh với sản phẩm mới như thế nào.
=> Ngoài việc tuân theo các bước trong quy trình thiết kế và marketing sản phẩm
mới, để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm mới trên thị trường thế giới, doanh
nghiệp kinh doanh quốc tế cần hiểu, nhu cầu của khách hàng là điểm khởi đầu để phát
triển sản phẩm, cho dù là thị trường trong nước hay quốc tế.
Câu 3. Một câu hỏi tình huống về, thủy sản Việt Nam cá tra nên thâm nhập thị trường
theo hình thức nào và vì sao Đề 4
1. Kn, ưu nhược điểm của cấp phép, lấy vd -
Cấp phép là hình thức xâm nhập thị trường nước ngoài trong đó dn (
bên bán giấy phép) sẽ trao cho một doang nghiệp khác ( bên mua giấy phép) được
dử dụng các tài sản vô hình ( thương hiệu, kiểu dáng công nghiệp..) mà họ sở hữu để
được nhìn nhận như một phần không thể tách rời của bên bán trong hoạt động kinh
doanh, trong một thời gian xác định. Đổi lại bên mua phải trả tiền cho bên bán giấy phép. - Ưu điểm:
+ dn nghiệp sử dụng biện pháp kinh doanh cấp phép để mở rộng hoạt động ra
thị trường quốc tế, bên mua phải đóng góp thiết bị và đầu từ tài chính, vì vậy bên bán có
thể tiếp cận được nguồn lực và không tón thời gian xây dựng, tiết kiệm được vốn và nl
mà lại thu về doang thu lớn hơn bình thường => hạn chế được rủi ro trong việc vận hành
các cơ sở sản xuất tại các thị trường bất ổn định hoặc khó khăn.
+ hạn chế hàng giả mạo: bên bán giấy phép có thể đưa ra thị trường các sản
phẩm có giá cạnh tranh hơn, đồng thời bên mua phải có trách nhiệm chống hoạt động buốn bán lậu
+ cải thiện vị thế dòng tiền của người được cấp phép: việc cấp phép công nghệ
cho phép dn sản xuất sản phẩm sớm hơn, đồng nghĩa dn sẽ hưởng lợi từ dòng tiền dương
sớm hơn; đồng thời chi phí nghiên cứu và pt thấp hơn - Nhược:
+ trong dài hạn dòng tiền thu được không thể tối đa vì bên mua chắc chắn
hưởng lợi từ hợp đồng
+ bên mua giấy phép có thể sẽ không sx được các sản phẩm như bên bán mong
đợi, việc xâm nhập thị trường sẽ không đem lại kết quả tốt
+ giảm sự tương đồng về chất lượng cũng như các pp mar
+ xâm nhập thị trường thông qua hợp đồng sử dụng giấy phép có thể tạo ra các
đối thủ cạnh tranh trong tương lai, đb khi dn trao quyền sd tài sản có lợi thế ct cho một dn khác
- Ví dụ: 1993, hãng máy tính apple đưa ra môth phần mềm kỹ thuật số hỗ trợ cá
nhân Newton, sau đó họ đã cấp phép sp này cho Sharp, với phương thức cấp phép, hãng
sharp đã tạo ra các sp có liên quan từ đó giúp apple thúc đẩy sự tiêu dùng Newton.
4. Giả sử em là gd marketing của Viettel . Hãy lựa chọn thị trường quốc tế để thâm nhập
theo mô hình sàng lọc thị trường đề 5
C1: trình bày khái niệm ưu khuyết điểm của phương thức buôn bán đối lưu. nêu ví dụ thực tiễn .
- Buôn bán đối lưu là hình thức trao đổi hàng hóa giữa các bên trong đó đồng tiền chỉ
đóng vai trò xác định giá trị cho trao đổi. Trong buôn bán đối lưu, xuất khẩu đi liền với
nhập khẩu, người bán cũng là người mua, lượng hàng giao đi sẽ bằng lượng hàng nhập
về, thực chất đây chỉ là hoạt động trao đổi hàng hóa và không làm thay đổi cán cân thương mại. - ưu điểm:
+ dn ít phải sử dụng nguồn ngoại tệ mạnh để thanh toán , vì thể sẽ tiết kiệm
được chỉ phí tài chính và sự ảnh hưởng của tỷ giá.
+ Ngay cả khi buôn bán đối lưu không phải là lựa chọn duy nhất, nhiều quốc
gia vẫn thích buôn bán đối lưu hơn là giao dịch tiền mặt. Vì vậy, nếu một doanh nghiệp
không sẵn sàng tham gia buôn bán đối lưu, doanh nghiệp có thể mất cơ hội xuất khẩu vào
tay một đối thủ cạnh tranh sẵn sàng thực hiện giao dịch. - Nhược điểm:
+ Nếu những yếu tố khác không đổi, các doanh nghiệp thường thích được trả
bằng tiền mặt. Các hợp đồng mua bán đối lưu có thể liên quan đến việc trao đổi hàng hóa
không sử dụng được hoặc chất lượng kém mà doanh nghiệp không thể tiêu thụ.
+ngay cả khi hàng hóa mà doanh nghiệp nhận được có chất lượng cao, doanh
nghiệp vẫn cần bán chúng để sinh lời. Muốn vậy, buôn bán đối lưu yêu cầu doanh nghiệp
đầu tư vào một bộ phận giao dịch nội bộ dành riêng cho việc sắp xếp và quản lý các giao
dịch mua bán đổi lưu. Điều này có thể tốn kém và tốn thời gian. Hình thức buôn bán đối
lưu có thể gây khó khăn cho các doanh nghiệp bởi nó yêu cầu doanh nghiệp phải gắn
xuất khẩu với nhập khẩu.
- Ví dụ: hai quốc gia A và B. Quốc gia A sản xuất nhiều lúa gạo, trong khi quốc gia B sản
xuất nhiều than đá. Thay vì sử dụng tiền tệ để mua và bán hàng hóa, họ thực hiện một
thỏa thuận buôn bán đối lưu. Quốc gia A giao cho quốc gia B một số lượng lúa gạo
tương đương với giá trị của một số lượng than đá mà quốc gia A muốn. Ngược lại, quốc
gia B cung cấp cho quốc gia A một số lượng than đá tương đương với giá trị của lúa gạo
mà quốc gia B muốn. Trong quá trình này, không có việc sử dụng tiền tệ; thay vào đó,
giá trị của hàng hóa làm "đồng tiền" để định giá trị trao đổi
C2: thách thức và cơ hội của công ty sản xuất caphe việt nam khi thực hiện marketing quốc tế.
C3: Là giám đốc 1 công ty về tôm càng xanh việt nam. hãy thực hiện chiến lược
marketing mix s với thị trường mục tiêu là Mỹ.
C4: trình bày các bước quản lý kênh phân phối. nêu ví dụ thực tiễn
(1) Xác định nhu cầu và vấn đề của các thành viên kênh. Các vấn đề thực tiễn:
+ chú ý đến quy mô của các thành viên kênh nước ngoài. Ở vn nhà bán buôn và bán lẻ
nước ngoài có quy mô quá lớn so với tv kênh ở thị trường nội địa, tuy nhiên khi ở thị
trường nước ngoài, nhiều nhà bán buôn và bán lẻ theo tiêu chuẩn lại có quy mô quá nhỏ
+ chú y xem thành viên kênh bán buôn bán lẻ ở nước ngoài có gặp tình trạng thiếu hụt
hay dư thừa hàng hóa hay không
+ cơ cấu chi phí của các tv kênh phân phối: Nhiều nhà bán buôn bán lẻ có cơ cấu chi phí
cao di hoạt động ở quy mô nhỏ nhưng chi phí lao động lại cao do các quy định về tiền
lương tôi thiểu ở nước sở tại hoặc do quản lí/ điều hành không hiệu quả
+ các nhà bb, bl có thể bị chính phủ năm quyền chi phối hoạt động, dẫn đến có thể mất
nhiều đặc quyền kinh doanh nếu chính phủ có sự thay đổi
(2) Dưa ra các chính sách hỗ trợ cho các thành viên kênh phù hợp với nhu cầu và
vẫn đề của họ: nhà sản xuất cần quan tâm đến các yếu tố như mức lợi nhuận đủ hấp
dẫn, bảo vệ quyền bán hàng theo lãnh thổ, hỗ trợ quảng cáo, hỗ trợ tài chính, truyền thông và bán hàng
=>duy trì quan hệ với thành viên kênh để họ bán hiệu quả hơn
(3) Lãnh đạo kênh phân phối: cung cấp sự định hướng cũng như đạt mức độ kiểm soát
nhất định với các tv kênh
=> Bên cạnh đó, khi trung gian không thực hiện đúng theo các cam kết trong hợp đồng
hoặc hoạt động dưới tiêu chuẩn hoặc khi tình hình thị trường thay đổi, doanh nghiệp có
thể phải cơ cấu lại hoạt động, họ có thể phải đối mặt với quyết định phải chấm dứt mối
quan hệ với nhà phân phối nước ngoài trên thị trường một quốc gia nào đó Đề 6
Câu 1: Lý do doanh nghiệp thực hiện mar quốc tế
Lợi ích của marketing quốc tế
Việc mở rộng hoạt động ra thị trường thế giới cho phép các doanh nghiệp (bao gồm cả
doanh nghiệp lớn và nhỏ) tăng tỷ lệ lợi nhuận bằng cách mà các doanh nghiệp trong nước
không có. Lợi ích của marketing quốc tế có thể thấy được trên một số khía cạnh:
- Mở rộng thị trường, tăng doanh số : Các doanh nghiệp hoạt động trên phạm vi
quốc tế có thể đạt mức doanh số lớn hơn nhờ thị trường được mở rộng và nhờ thực hiện
chuyển giao các khả năng riêng biệt của mình.
- Tiếp cận các nguồn tài nguyên: Việc thâm nhập vào thị trường các quốc gia nước
ngoài cho phép các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận các nguồn nguyên liệu thô hoặc đầu
vào quan trọng để giúp giảm chi phí và các chi phí vận hành.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động
+ Lợi thế nhờ quy mô: Việc tham gia vào hoạt động quốc tế cho phép doanh
nghiệp có thể hạ thấp chi phí nhờ có được lợi thế qui mô và hiệu ứng "đường cong kinh nghiệm".
- “Trẻ hóa” chu kỳ sống sản phẩm: Tham gia vào thị trường quốc tế đưa một sản phẩm
gần kết thúc chu kỳ sống ở thị trường trong nước nhưng bắt đầu chu kỳ ở một thị trường nước ngoài.
- Giảm bớt áp lực cạnh tranh: Đối với một số dòng sản phẩm, cạnh tranh ở thị trường
nước ngoài có thể ít gay gắt hơn so với thị trường trong nước và doanh nghiệp chuyển
sang thị trường ít cạnh tranh hơn để tận dụng lợi thế của thị trường đó.
- Giải quyết năng lực dư thừa: Việc tham gia thị trường nước ngoài giúp doanh nghiệp
giải quyết năng lực sản xuất dư thừa. Họ có thể sản xuất để xuất khẩu ra thị trường
nước ngoài với chi phí cận biên tối ưu trên mỗi đơn vị sản phẩm.
- Nâng cao kỹ năng quản trị: Kinh doanh ở thị trường nước ngoài sẽ giúp các nhà quản
trị tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong công việc tổ chức quản trị công ty, kinh
nghiệm nghiên cứu thị trường và hoạch định chiến lược đặc biệt là kinh nghiệm xây
dựng chiến lược marketing quốc tế. Từng cá nhân nhà quản trị có thể có những ý tưởng
mới mẻ hay những phương pháp khác nhau để giải quyết vấn đề, từ đó phát triển kỹ
năng quản lý chung của họ và nâng cao hiệu suất cá nhân. Những mối quan hệ và kinh
nghiệm có duy thông qua sự bán hàng ra nước ngoài có thể tạo cho doanh nghiệp một
lợi thế cạnh tranh trong nước của mình.
Câu 3: Bạn là giám đốc marketing của doanh nghiệp sản xuất gốm sứ Bát Tràng, bạn lựa
chọn phương thức thâm nhập thị trường quốc tế nào? Giải thích Đề 7
2. Là giám đốc của tônge công ty thuỷ sản Việt Nam, khi cho sản phẩm cá tra xâm nhập
thị trường Tây Âu? Bằng những kiến thức đã học hãy lựa chọn phương thức thâm nhập?
Giải thích chi tiết lý do lựa chọn?
Khi thâm nhập vào thị trường Tây Âu với sản phẩm cá tra, có một số phương thức thâm
nhập có thể được xem xét, như xuất khẩu trực tiếp, cung cấp qua các nhà phân phối địa
phương, hoặc thành lập cơ sở sản xuất tại địa phương. Dựa trên kiến thức đã học và điều
kiện cụ thể của công ty thuỷ sản Việt Nam, một phương thức thâm nhập có thể là: Xuất khẩu trực tiếp Lý do lựa chọn:
Tiếp cận trực tiếp với thị trường: Xuất khẩu trực tiếp cho phép công ty tiếp cận trực
tiếp với các nhà bán lẻ và nhà hàng tại Tây Âu mà không cần thông qua trung gian. Điều
này giúp tăng cơ hội tiếp cận với người tiêu dùng cuối cùng và tạo ra một mối quan hệ
trực tiếp với khách hàng, giúp tạo ra sự tin cậy và tăng cơ hội bán hàng.
Kiểm soát chất lượng và giá cả: Bằng cách xuất khẩu trực tiếp, công ty có thể kiểm soát
chất lượng của sản phẩm từ giai đoạn sản xuất đến giai đoạn xuất khẩu. Điều này giúp
đảm bảo rằng sản phẩm đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng cao của thị trường Tây
Âu. Ngoài ra, công ty cũng có thể quản lý giá cả và chiến lược định giá một cách linh
hoạt hơn khi không phải chia sẻ lợi nhuận với các bên trung gian.
Xây dựng thương hiệu và uy tín: Thâm nhập thị trường trực tiếp giúp công ty xây dựng
thương hiệu của mình tại Tây Âu. Bằng cách tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và cung
cấp sản phẩm chất lượng, công ty có thể xây dựng uy tín và lòng tin của người tiêu dùng
đối với thương hiệu của mình, tạo ra một lợi thế cạnh tranh bền vững trên thị trường.
Đối phó với biến động chính trị và pháp lý: Thông qua kênh xuất khẩu trực tiếp, công
ty có thể linh hoạt thích ứng với các biến động chính trị và pháp lý trong quan hệ thương
mại quốc tế. Công ty có thể nhanh chóng điều chỉnh chiến lược kinh doanh và tuân thủ
các quy định mới mà không phải phụ thuộc vào các bên trung gian. Đề 8
Câu 1. Kn, ưu, nhc của xuất khẩu gián tiếp. Các hình thức. Lấy ví dụ
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức bán hàng ra nước ngoài thông qua trung gian là một
doang nghiệp độc lập khác trong nước.
- ưu điểm: mang lại lợi thế về chi phí, giúp dn tối thiểu hóa về chi phí - Nhước điểm:
+dn có ít sự kiểm soát với việc sp của họ được bán như thế nào, ở đâu, khi nào, bởi ai
+ trong tương lai sẽ gặp hạn chế nếu muốn mở rộng thị trường xuất khẩu
+ Mất mối liên hệ trực tiếp của doanh nghiệp với thị trường
+ Xuất khẩu gián tiếp sẽ hạn chế mối liên hệ với bạn hàng của nhà xuất khẩu, đồng
thời khiến nhà xuất khẩu phải chia sẻ một phần lợi nhuận cho người trung gian
+ Nhiều khi đầu ra phù thuộc vào phía ủy thác trung gian làm ảnh hưởng đến sản xuất.
- Các hình thức xuất khẩu gián tiếp: +
Câu 2. Nêu những thuận lợi khó khăn khi doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam! Thực hiện mar qt. Đề 9
3. Tổng công ty Thuỷ sản Việt Nam muốn thâm nhập vào tt Châu Âu vs sản phẩm cá tra.
Hãy vận dụng hiểu biết đề ra phương thức thâm nhập thích hợp cho DN. Giải thích chi tiết. Đề 10
1. Lợi ích của quốc tế hóa. Ảnh hưởng của toàn cầu hóa đến Việt Nam
3. Cty nông sản xuất khẩu sầu riêng sang Autraylia thi lựa chọn phương thức thâm nhập
thị trường nào.giải thích Đề 11
Câu 3: Nếu bạn là nhà marketing của tổng doanh nghiệp thủy hải sản. Sản phẩm của
doanh nghiệp là cá ba tra mà muốn tham gia thị trường châu Âu thì b sẽ chọn phương
thức gia nhập như thế nào. Giải thích