




Preview text:
lOMoAR cPSD| 58490434
Phân loại các thuốc kháng nấm theo cơ chế tác dụng? 1.FLUCYTOSIN :
-Flucytosine Là 5 - fluorocytosine, thuốc kháng nấm dùng đường uống -Cơ chế tác dụng
+ Flucytosin tập trung vào tế bào nấm nhờ enzyme permease và bị
khử amin nhờ cytosine deaminase thành 5 - fluorouracil (5-FU là chất
kháng chuyển hóa). 5FU được chuyển hóa theo 2 con đường và gắn
vào ARN của tế bào nấm và can thiệp vào quá trình tổng hợp protein của tế bào nấm.
+ 5 FU ức chế thymidilate synthetase nên ức chế tổng hợp ADN.
+ Tác động chọn lọc trên nấm vì người không có deaminase để khử amin flucytosin.
+ Kháng thuốc khá nhanh, nếu phối hợp với amphotericin B sẽ
tăng hoạt tính kháng Candida, Cryptococcus và các loại nấm khác. lOMoAR cPSD| 58490434 2. Nhóm polyen: 2.1 Amphotericin B :
Cơ chế tác dụng và hoạt tính kháng nấm:
+ Amphotericin B gắn chọn lọc vào ergosterol trên màng tế bào nấm, làm thay
đổi cấu trúc màng sinh chất nên các đại phần tử và ion trong tế bào thoát ra
ngoài (Ca²⁺, Na⁺), làm tế bào nấm bị phân giải.
+ Sterol của vách tế bào nấm là ergosterol, còn của vách tế bào vi khuẩn và tế
bào người là cholesterol vì vậy thuốc không có tác dụng diệt khuẩn và không độc với người
+ Cơ chế kháng thuốc: nấm làm giảm lượng hoặc thay đổi cấu trúc ergosterol
của màng, amphotericin có thể gắn vào cholesterol của màng tế bào động vật
(mặc dù kém hơn gắn vào ergosterol của nấm) đây là nguyên nhân gây độc tính của amphotericin B.
+ Amphotericin B kìm nấm hoặc diệt nấm phụ thuộc số lượng nấm, nồng độ
thuốc. Ở nồng độ 0,1 –
0,8µg/ml amphotericin B ức chế in vitro: Histoplasma capsulatum,
Cryptococcus neoformans, Coccidioides immitis, Candida albicans,
Blastomyces dermatitidis, Sporothrix schenckii và các loài gây bệnh nấm ở người. lOMoAR cPSD| 58490434
2.2 Nystatin (Mycostatin)
Là 1 polyen macrolid, ổn định ở dạng khô nhưng bị phân hủy nhanh chóng khi
có nước hoặc huyết tương. Cơ chế tác dụng do liên kết với các sterol ở màng tế
bào nấm, làm biến đổi tính thấm và chức năng của màng, nên kali và các thành
phần tế bào thiết yếu khác bị cạn kiệt.
3.Nhóm azol (Imidazol, triazol, triazol phổ rộng): làm giảm tổng hợp ergosterol
của vách tế bào nấm, kìm hãm sự nhân lên và phát triển của tế bào nấm
-Cơ chế tác dụng: Azol ức chế ức chế enzym 14α – demethylase (enzym phụ thuộc
cytochrom P450) của nấm nên làm ngăn tổng hợp ergosterol và các lipid khác
của màng tế bào nấm làm rối loạn chức năng màng và ức chế nấm tăng trưởng lOMoAR cPSD| 58490434
(1) ức chế chuyển đổi lanosterol thành ergosterol
(2) ức chế sản xuất ergosterol
(3) làm mất ổn định và phá vỡ màng tế bào nấm.
4.Thuốc kháng nấm nhóm echinocandin (caspofungin, anidulafungin, micafungin):
+ Cơ chế tác dụng: Thuốc tác động lên vách tế bào nấm => ức chế sự tổng hợp
enzym beta-1,3glucan-synthase nên ngăn sự tạo thành beta-1,3-glucan (tạo nên
vách tế bào nấm), nên gián tiếp ngăn chặn quá trình thành lập nên vách tế bào
nấm, làm thay đổi tính thấm tế bào, ngăn sự sinh trưởng và phát triển của tế bào nấm.
5. Griseofulvin ( oris peg, grisfulvin) Cơ chế:
- Có lẽ griseofulvin gắn vào vi cấu trúc hình ống làm vỡ thoi phân bào nên
ức chế sự phân bào của nấm, sinh tế bào có nhiều nhân lOMoAR cPSD| 58490434
6. Allylamines ( Terbinafin)
Là chất diệt nấm do ức chế enzym squalen epoxidase gây tích tụ squalen, can
thiệp tổng hợp ergosterol