lOMoARcPSD| 22014077
ÔN THỰC VẬT DƯỢC
Câu 1: Nêu định nghĩa mô thực vật và liệt kê các loại mô thực vật?
- Mô là một tập hợp một hoặc một số loại tế bào có chung nguồn gốc, có hình dạng,
cấu tạo giống nhau và cùng thực hiện một chức năng sinh lý.
- Liệt kê các loại mô thực vật: Mô phân sinh, mô che chở, mô mềm, mô nâng đỡ, mô
dẫn và mô tiết.
Câu 2: Định nghĩa mô mềm và liệt kê các loại mô mềm thực vật?
Câu 3: Nêu định nghĩa mô tiết. Liệt kê loại mô tiết. Mỗi loại mô tiết cho một ví
dụ?
- Mô tiết cấu tạo bởi những tế bào sống, có vách bằng cellulose, tiết ra các chất “cặn
bã” mà cây không dùng đến như tinh dầu, nhựa, gôm, tanin, … Chúng được tiết ra
ngoài hay tích tụ lại trong cây.
- Các loại mô tiết:
+ Biểu bì tiết: thường tiết ra tinh dầu thơm, hay gặp trong cánh hoa như hoa hồng,
hoa Nhài.
+ Lông tiết: lông tiết của các cây họ Bạc Hà, một số cây họ Cúc.
+ Tế bào tiết:
Tinh dầu: có trong lá cây Long não, thân rễ cây Thạch xương bồ, Gừng, Riềng,
Nghệ, quả cây Đại hồi, thân Trầu không,
Tanin: có nhiều trong lá cây Ổi, thân cây Hoa hồng, rễ củ cây Hà thủ ô đỏ, quả
cây Kim Anh,…
Chất nhầy: có ở một số cây họ Bông như cây Dâm bụt…
+ Túi tiết và ống tiết
Kiểu phân sinh: túi phân sinh chứa tinh dầu của các cây họ Sim như Bạch đàn,
Tràm, Đinh hương; ống phân sinh chứa tinh dầu của cây Thông, các cây họ
Cần, họ Hoa tán như Rau mùi, Cà rốt.
Kiểu dung sinh: túi tiết chất nhầy kiểu dung sinh của cây Trầu không; túi tiết
tinh dầu của các cây họ Cam
+ Ống nhựa m
Ống nhựa mủ có đốt: thành mạng lưới như Khoai lang, Hồng xiêm; hoặc mạng
lưới phân nhánh như Đu đủ, thuốc phiện.
Ống nhựa mủ không có đốt: không phân nhánh như các cây trong họ Trúc đào;
hoặc phân nhánh tạo thành một mạng ống như ở cây Cao su, Đa, Mít… Câu 4:
Trình bày đặc điểm của các loại mô phân sinh ở thực vật?
- Mô phân sinh cấu tạo bởi các tế bào non chưa phân hóa, vách mỏng bằng
xenllulose,không có dự trữ dinh dưỡng, tế bào xếp sát nhau không để hở những
khoảng gian bào. - Mô phân sinh ngọn: cấu tạo bởi các đám tế bào non gọi là tế bào
khởi sinh, nó phân chia rất nhanh, lộn xộn không theo quy tắc nhất định và tạo thành
một khối tế bào, các tế bào dài ra biến đổi thành các thứ mô khác của rễ hoặc thân
cây. Chức năng làm cho rễ và thân mọc dài ra.
lOMoARcPSD| 22014077
- Mô phân sinh gióng (lóng) giúp cây mọc dài ra. Ví dụ ở các cây Lúa, thân cây
khôngchỉ mọc dài ở ngọn mà còn được mọc dài ở phía gốc của các gióng.
- Mô phân sinh bên làm cho rễ và thân tăng trưởng theo chiều ngang. Gồm các tế bào
non sinh sản lần lượt đều đặn theo mặt trong và mặt ngoài thành 2 lớp tế bào non,
dần dần phân hóa thành hai thứ mô khác nhau.
+ Tầng phân sinh bần – lục bì: nằm ở phần vỏ của rễ và thân cây. Phía ngoài là tầng
sinh bần tạo ra 1 lớp bần có vai trò che chở. Phía trong tầng sinh bần tạo ra 1 mô mềm
cấp 2 là vỏ lục. Gồm 3 lớp bần, tầng sinh bần, vỏ lục hay gọi là chu bì.
+ Tầng sinh libe – gỗ: nằm trong trụ giữa của rễ và thân cây, làm thành một lớp liên
tục hay dưới dạng dải riêng biệt giữa gỗ sơ cấp và libe sơ cấp. Phía ngoài sinh ra một
lớp libe thứ cấp dẫn nhựa luyện, phía trong sinh ra 1 lớp gỗ thứ cấp dẫn nhựa nguyên.
Gỗ thường phát triển mạnh hơn.
Câu 5: Trình bày đặc điểm mô dày của thực vật.
- Mô dày cấu tạo bởi những tế bào sống, có vách dày nhưng vẫn bằng cellulose
khônghóa gỗ, thường chứa lục lạp. Mô dày thường tập trung ở những chỗ lồi của
cuống lá, thân cây hoặc ở vỏ rễ của các cây lớp Ngọc Lan, chúng thường có ở bó
dẫn phía trong gỗ hoặc bao quanh bó mạch.
- Mô dày nằm ở ngay biểu bì của các cơ quan non của cây.
- Dựa vào vị trí và tính chất chỗ dày lên của vách tế bào:
+ Mô dày góc: vách tế bào chỉ dày lên ở góc tế bào như thân cây Nhọ nồi, bí ngô, cà
rốt…
+ Mô dày tròn: sự dày lên xảy ra một cách đều đặn xung quanh tế bào như cuống lá
cây Gạo.
+ Mô dày phiến: vách tế bào chỉ dày lên theo hướng tiếp tuyến như thân cây rau má,
sen cạn, cơm cháy…
+ Mô dày xốp: giữa các tế bào của mô dày có khoảng giano, vách tế bào chỉ dày
lên ở chỗ tiếp giáp với gian bào như thân cây rau muối, rau diếp, su hào.
Cây lớp Hành không có mô dày xốp. Mô dày được nhuộm hồng bới son phèn.
Câu 6: Trình bày các đặc điểm của mô cứng ở thực vật?
- Mô cứng cấu tạo bởi các tế bào chết, có vách dày hóa gỗ ít nhiều. Trên vách có
nhiều ống nhỏ đi xuyên qua để cho những sự trao đổi có thể xảy ra khi tế bào còn
sống. Mô cứng thường nằm sâu trong các cơ quan không còn khả năng mọc dài.Có 3
loại: Tế bào mô cứng, thể cứng và sợi mô cứng.
- Tế bào mô cứng:
+ là những tế bào chết, có vách hóa gỗ rất dày, bịt gần kín khoang tế bào, chỉ để lại
một khoang hẹp.
+ Hình dạng, kích thước rất khác nhau. Vách tế bào cầu tạo thành từng lớp, trên đó có
những lỗ đơn, phân nhánh hay lỗ bít.
lOMoARcPSD| 22014077
+ Tế bào đã thường đứng riêng lẻ, hoặc tụ họp thành từng đám lớn cứng rắn. Có trong
thịt quả Na, Lê… gây cảm giác lạo xạo khi nhai. Có thể tạo thành những lớp dày xung
quanh các hạt, hoặc hạch cứng như mận, đào,…
- Thể cứng: là những tế bào mô cứng riêng lẻ, tương đối lớn, có khi phân nhánh,
thường có trong lá cây Chè, cuống quả cây Hồi,…
- Sợi mô cứng: cấu tạo bởi những tế bào dài hoặc hình thoi, có vách dày hóa gỗ ít
nhiều, khoang tế bào rất hẹp, như sợi vỏ cây Quế, sợi vỏ cây Canh-ki-na.Tùy vào vị
trí, người ra phân 2 loại: sợi vỏ và sợi gỗ.
+ Sợi vỏ: ở trong phần vỏ của cây. Có 3 loại: sợi vỏ thật, sợi trụ bì và sợi libe. +
Sợi gỗ: có trong phần gỗ của cây. Tế bào hình thoi dài nhưng ngắn hơn sợi libe,
vách dày hóa gỗ.
Câu 7: Liệt kê và mô tả các phân chính của một thân cây?
Câu 8: Phân tích tầm quan trọng của việc nghiên cứu tế bào và mô thực vật?
Nghiên cứu về hình thái và cấu tạo của các loại mô khác nhau trong cơ thể thực vật sẽ
giúp ích rất nhiều trong việc kiểm nghiệm dược liệu.
Dược liệu bao gồm:
- Các mảnh bần: vỏ Dâu tằm, vỏ Long não.
- Các đám tế bào biểu bì có khảm đường vân đặc sắc như lá Cỏ bút tháp.
- Biểu bì mang lông che chở, lông tiết như cây họ Cúc, họ Bạc Hà…
- Các sợi mô cứng thuộc mô nâng đỡ như Quế, Cam thảo Bắc…
Mô mềm dự trữ và mô tiết là các loại mô có ý nghĩa quan trọng trong ngành Dược
nhờ các chất dự trữ, hoặc các chất tiết ra từ mô này nhiều hoạt chất có tác dụng chữa
bệnh. Ví dụ: tinh dầu Hoa hồng từ biểu bì tiết cánh hoa có tác dụng chữa ho; tinh dầu
Long não từ các tế bào tiết ở thân và lá có thành phần chủ yếu camphor, tác dụng lên
tim mạch, hệ hô hấp….
Câu 9: Trình bày cấu tạo giải phẫu cấp 1 của rễ cây.
Câu 10: Trình bày cấu tạo giải phẫu cấp 2 của rễ cây.
Câu 11: Trình bày cấu tạo giải phẫu thân cây lớp Hành.
Thân cây lớp Hành chỉ có cấu tạo sơ cấp. Câu tạo gồm 3 phần như thân cây lớp Ngọc
Lan: biểu bì, vỏ và trụ giữa nhưng khác với thân cây lớp Ngọc lan là:
- Không có mô dày, vai trò nâng đỡ được đảm nhận bởi các vòng mô cứng đặt dưới
biểu bì hoặc trong vỏ trụ và xung quanh có bó libe gỗ.
- Trong trụ giữa, các bó libe – gỗ rất nhiều và sắp xếp không trật tự.
- Số lượng các mạch gỗ trong một bó libe – gỗ thường ít, đôi khi chỉ gồm một hay hai
mạch rất to, cũng có khi các mạch gỗ xếp thành hình chữ V, kẹp libe ở giữa. Vì
không có tầng phát sinh trong ở giữa libe và gỗ nên các bó dẫn của cây lớp Hành
được gọi là bó mạch kín.
- Ruột thược bị tiêu hủy.
Câu 12: Trình bày cấu tạo giải phẫu thân cây lớp Ngọc Lan.
lOMoARcPSD| 22014077
Câu 13: Trình bày cấu tạo giải phẫu lá cây lớp Hành.
Đặc điểm nổi bật nhất: là có nhiều bó libe – gỗ xếp thành một hoặc nhiều hàng trong
phiến lá, tương ứng với các gân song song.
Cấu tạo lá cây lớp Hành có những điểm sai khác với lá cây lớp Ngọc Lan:
- Lá thường không có cuống, chỉ gồm bẹ và phiến lá.
- Cả hai lớp biểu bì trên và dưới đều có lỗ khí.
Khi quan sát lát cắt ngang của cây lớp Hành, ví dụ là cây trong họ Lúa, thấy có cấu
tạo như sau:
- Tầng cuticul phủ ngoài hai lớp biểu bì của mặt lá, biểu bì có thấm thêm chất sáp
nhưlá cây chuối, thêm chất silic như cây mía, lúa… Trong cây họ Lúa, ở lớp biểu bì
trên còn có tb vận động.
- Thịt lá thường không phân hóa thành mô giậu và mô xốp mà cấu tạo đồng nhất bởi
một mô mềm đồng hóa.
- Có nhiều bó dẫn chính nằm trong mô mềm đồng hóa có cấu tạo giống bó dẫn ở
thân,xếp thành một hàng trong phiến lá.
- Do không có mô dày, mô cứng rất phát triển để tạo thành những cột để làm nhiệm
vụ nâng đỡ, nối bó dẫn với biểu bì.
- Bên ngoài vòng mô cứng là vòng các tế bào thầu góp.
Câu 14: Trình bày cấu tạo giải phẫu lá cây lớp Ngọc Lan.
Câu 15. Phân tích các ứng dụng của rễ, thân, lá cây trong đời sống và ngành
Dược.
Câu 16: Vẽ sơ đồ, chú thích một rễ cây điển hình. Liệt kê các loại rễ và rễ biến
dạng.
- Các loại rễ có 2 loại: rễ cọc và rễ chùm.
+ Rễ cọc: đặc trưng cho cây thuộc lớp Ngọc Lan, ngành Thông gồm rễ chính và các r
con.
+ Rễ chùm: đặc trưng cho các cây lớp Hành.
- Các loại biến dạng của rễ:
+ Rễ củ, rễ bám, rễ mút, rễ khí sinh, rễ hô hấp, rễ chống và rễ cột.
Câu 17: Vẽ sơ đồ, chú thích các phần của một lá cây, các dạng gân lá, các cách
sắp xếp lá trên cành.
lOMoARcPSD| 22014077
- Các dạng gân lá:
+ Lá một gân: lá cây ngành Thông.
+ Gân song song: nhiều gân song song chạy dọc theo phiến lá, đặc trưng cho các cây
lớp Hành.
+ Gân hình mạng: có 2 loại là gân mạng lông chim(cây đại, mít, trúc đào) và gân
mạng chân vịt.(sắn, đu đủ)
+ Gân tỏa tròn: cuống lá đính vào giữa phiến lá, các gân từ chỗ đính đó tỏa ra khắp
mọi phía (sen, bình vôi). - Các cách sắp xếp lá trên cành:
+ Lá mọc cách: mỗi mấu chỉ có 1 lá (cây mơ, cây gấc, cây dâu tằm) sắp xếp nguyên
thủy nhất.
+ Lá mọc đối: mỗi mấu có 2 lá mọc đối diện nhau (cây Kim Ngân, cây cà phê, thiên
lý).
+ Lá mọc vòng: mỗi mấu mọc từ 3 lá trở lên (cây trúc đào, sữa).
Câu 18: Vẽ sơ đồ, chú thích và trình bày các phần của một hoa lưỡng tính điển
hình ở ngành Ngọc Lan
- Các thành phần của một hoa lưỡng tính điển hình:
+ Cuống hoa: là cành mang hoa, mọc ở kẽ lá bắc. Cuống hoa có cấu tạo như than
cành. (lá bắc là lá đặc biệt, thường có màu xanh lục, giống các lá dinh dưỡng bình
thường)
+ Đế hoa: là đầu phồng của cuống hoa để mang bao hoa, bộ nhị và bộ nhụy.
+ Bao hoa: là phần không sinh sản, bao bọc bên ngoài của hoa.
+ Bộ nhị: là bộ phận sinh dục đực của hoa, gồm các nhị tập hợp thành, nằm phía trong
bao hoa.
+ Bộ nhụy: là bộ phận sinh dục cái của hoa và nằm ở chính giữa của hoa, do một hay
nhiều lá noãn tạo thành.
Câu 19: Vẽ sơ đồ, chú thích và trình bày các kiểu cụm hoa vô hạn.
- Các kiểu cụm hoa vô hạn:
+ Chùm: trục cụm hoa không phân nhánh, trên đó mang nhiều hoa có cuống, mọc so
le. Mỗi hoa nằm ở kẽ một lá bắc. Hoa ở dưới nở trước, lần lượt đến hoa phía trên. Cả
cụm hoa có hình nón dài.
+ Bông: cụm hoa có cấu tạo gần giống chùm, nhưng không có cuống. Các hoa đính
sát vào trục cụm hoa.
+ Ngù: có cấu tạo theo kiểu chùm nhưng hoa ở dưới có cuống dài để đưa các hoa lên
trên cùng một mặt phẳng.
+ Tán: trục cụm hoa rút ngắn lại, trên đó mang nhiều hoa có cuống mọc tỏa ra trông
như phát sinh từ một điểm.
+ Đầu: trục cụm hoa rút ngắn lại và phồng lên trông như một cái đầu, trên đó mang
nhiều hoa không có cuống.
Câu 20: Trình bày các loại quả đơn. Mỗi loại cho một ví dụ.
lOMoARcPSD| 22014077
Quả đơn là quả sinh ra bởi một hoa, có một lá noãn hoặc nhiều lá noãn dính liền nhau.
Tùy theo cấu tạo vỏ quả khi chín mà người ta phân biệt thành quả thịt và quả khô.
- Quả thịt: khi chín vỏ quả vẫn nạc và mọng nước.
+ Quả hạch: vỏ quả ngoài và vỏ quả giữa dày và nạc, vỏ quả trong dày nhưng cứng
rắn, tạo thành hạch đựng hạt bên trong. Vì dụ hạch một hạt như mận, đào; hạch nhiều
hạt như táo tây, quả cà phê…
+ Quả mọng: vỏ quả ngoài thường mỏng và mềm, vỏ quả giữa và trong nạc, ít nhiều
mọng nước. Gồm 4 loại: quả mọng một hạt ( quả bơ, quả tiêu). Quả mọng nhiều hạt
như nho, cà chua,..; Quả cam; quả mọng kiểu bầu bí. - Quả khô: khi chín vỏ quả
khô cứng lại, không có nước.
+ Quả khô không tự mở: khi chín không tự giải phóng hạt ra ngoài: quả đóng (quả cây
bồ công anh, nhọ nồi…) và quả thóc.
+ Quả khô tự mở: khi chín, vỏ quả tự mở phát tán hạt ra ngoài.
Quả đai: cấu tạo bởi một lá noãn có 1 ô, tự mở một kẽ nứt dọc. như quả cây
sữa, quả cây sừng dê…
Quả loại đậu: được hình thành từ một lá noãn có một ô, mở theo 2 kẽ nứt dọc
theo 2 bên khung. Như quả đậu xanh…
Quả loại cải: cấu tạo 2 lá noãn dính với nhau ở mép. Như các cây thuộc họ cải.
Quả hộp: quả cây mã đề, cây hoa mào gà… Quả nang.
Câu 21: Trình bày định nghĩa về quả và cấu trúc của quả.
- Quả là cơ quan sinh sản của thực vật Hạt kín, hình thành do sự phát triển của bầu
nhụy sau khi thụ tinh, trong đựng hạt do các lá noãn biến đổi thành. Một số trường
hợp, noãn không được thụ tinh mà bầu vẫn phát triển thành quả, đó là các quả đơn
tính sinh.
- Cấu trúc của quả: gồm 3 lớp do 3 thành phần tương ứng vách bầu nhụy biến đổi
thành.
+ Vỏ quả ngoài: do lớp biểu bì ngoài của vách bầu biến đổi thành. Thường là một lớp
tế bào tương đối mỏng, mặt ngoài của nó có tầng cutin hoặc lớp sáp, hoặc lông bao
phủ để bao vệ các phần bên trong của quả. Để giúp cho quá trình phát tán, vỏ quả
ngoài còn có cánh, có gai hoặc có lông dính.
+ Vỏ quả giữa: do phần mô mềm của vách bầu biến đồi thành. Phần này thường dày
nhất, làm thành phần thịt hoặc cùi quả. Khi chín, nếu nó phát triển dày lên và mọng
nướ, chứa chất dinh dưỡng như đường, acid hữu cơ… gọi là quả thịt. Khô đét hoặc
còn vài lớp mỏng gọi là quả khô.
+ Vỏ quả trong: do lớp biểu bì trong của vách bầu hình thành. Nó có thể mỏng hoặc
dày lên và hóa gỗ trở thành hạch chứa hạt như quả Đào, Mận…; cũng có khi chúng
trở lên mọng nước như quả chanh, bưởi..; hoặc mang lông khô như quả Gạo. Bên
trong vỏ quả trong là khoang chứa hạt. Số ô trong khoang thường bằng với số ô của
bầu.
lOMoARcPSD| 22014077
Câu 22: Phân tích ứng dụng của hoa, quả, hạt trong đời sống và trong ngành
Dược.
- Công dụng của hoa: trong ngành Dược, có nhiều vị thuốc từ hoa hoặc cành hoa
mang lại. Dược điển Việt Nam III thống kê có 10 vị dược liệu từ hoa: hoa Kim
Ngân, hoa Cúc, hoa Cà độc Dược, … Ngành Công nghiệp Dược cũng cần nguyên
liệu để chiết xuất hoạt chất từ hoa như hoa Hòe có thể chiết suất rutin với tỷ lệ lớn. -
Công dụng của quả: nguồn cung cấp vitamin lớn cho người. Trong đông y, quả
cũng là một trong những vị thuốc hay được sử dụng. Trong những cây thuộc và vị
thuốc Việt Nam, có tới 46 loại dược liệu được ghi với tác dụng chữa bệnh khác
nhau. Ví dụ như quả ké đầu ngựa, quả dâu tằm, quả Kim Anh, quả táo ta… Trong
Dược điển Việt Nam cũng thống kê được 35 vị dược liệu là quả.
- Công dụng của hạt:
Hạt là nguồn ngũ cốc chủ yếu của con người. Ngoài ra, hạt có thể chứa chất béo nên
cong người đã sử dụng nhiều loại hạt để ép lấy dầu béo, phục vụ công nghiệp thực
phẩm hoặc các ngàng công nghiệp khác.
Trong đông y, nhiều vị thuốc từ hạt đã được sử dụng như hạt mã tiền, hạt Y dĩ, hạt
Sen, hạt Gấc, ….
Câu 23: Trình bày đặc điểm của họ Ngọc Lan. Nêu vai trò của họ này và tên một
số loài đại diện.
Câu 24: Trình bày đặc điểm của họ Long não. Nêu vai trò của họ này và tên một
số loài đại diện.
Câu 25: Trình bày đặc điểm của họ Nhân Sâm. Nêu vai trò của họ này và tên
một số loài đại diện.
Câu 26: Trình bày đặc điểm của họ La đơn. Nêu vai trò của họ này và tên một số
loài đại diện
Câu 27: Trình bày các lý do chính phải bảo tồn tài nguyên cây thuốc.
Câu 28: Trình bày các mối đe dọa đối với cây thuốc và đối với tri thức sử dụng
cây thuốc.
Câu 29: Trình bày 6 nội dung cơ bản của GAP (thực hành trồng trọt tốt) trong
phát triển tài nguyên cây thuốc.
Câu 30: Phân tích 3 xu hướng hiện địa hóa thuốc y học cổ truyền.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 22014077 ÔN THỰC VẬT DƯỢC
Câu 1: Nêu định nghĩa mô thực vật và liệt kê các loại mô thực vật?
- Mô là một tập hợp một hoặc một số loại tế bào có chung nguồn gốc, có hình dạng,
cấu tạo giống nhau và cùng thực hiện một chức năng sinh lý.
- Liệt kê các loại mô thực vật: Mô phân sinh, mô che chở, mô mềm, mô nâng đỡ, mô dẫn và mô tiết.
Câu 2: Định nghĩa mô mềm và liệt kê các loại mô mềm thực vật?
Câu 3: Nêu định nghĩa mô tiết. Liệt kê loại mô tiết. Mỗi loại mô tiết cho một ví dụ?
- Mô tiết cấu tạo bởi những tế bào sống, có vách bằng cellulose, tiết ra các chất “cặn
bã” mà cây không dùng đến như tinh dầu, nhựa, gôm, tanin, … Chúng được tiết ra
ngoài hay tích tụ lại trong cây. - Các loại mô tiết:
+ Biểu bì tiết: thường tiết ra tinh dầu thơm, hay gặp trong cánh hoa như hoa hồng, hoa Nhài.
+ Lông tiết: lông tiết của các cây họ Bạc Hà, một số cây họ Cúc. + Tế bào tiết:
• Tinh dầu: có trong lá cây Long não, thân rễ cây Thạch xương bồ, Gừng, Riềng,
Nghệ, quả cây Đại hồi, thân Trầu không, …
• Tanin: có nhiều trong lá cây Ổi, thân cây Hoa hồng, rễ củ cây Hà thủ ô đỏ, quả cây Kim Anh,…
• Chất nhầy: có ở một số cây họ Bông như cây Dâm bụt…
+ Túi tiết và ống tiết
• Kiểu phân sinh: túi phân sinh chứa tinh dầu của các cây họ Sim như Bạch đàn,
Tràm, Đinh hương; ống phân sinh chứa tinh dầu của cây Thông, các cây họ
Cần, họ Hoa tán như Rau mùi, Cà rốt.
• Kiểu dung sinh: túi tiết chất nhầy kiểu dung sinh của cây Trầu không; túi tiết
tinh dầu của các cây họ Cam… + Ống nhựa mủ
• Ống nhựa mủ có đốt: thành mạng lưới như Khoai lang, Hồng xiêm; hoặc mạng
lưới phân nhánh như Đu đủ, thuốc phiện.
• Ống nhựa mủ không có đốt: không phân nhánh như các cây trong họ Trúc đào;
hoặc phân nhánh tạo thành một mạng ống như ở cây Cao su, Đa, Mít… Câu 4:
Trình bày đặc điểm của các loại mô phân sinh ở thực vật?

- Mô phân sinh cấu tạo bởi các tế bào non chưa phân hóa, vách mỏng bằng
xenllulose,không có dự trữ dinh dưỡng, tế bào xếp sát nhau không để hở những
khoảng gian bào. - Mô phân sinh ngọn: cấu tạo bởi các đám tế bào non gọi là tế bào
khởi sinh, nó phân chia rất nhanh, lộn xộn không theo quy tắc nhất định và tạo thành
một khối tế bào, các tế bào dài ra biến đổi thành các thứ mô khác của rễ hoặc thân
cây. Chức năng làm cho rễ và thân mọc dài ra. lOMoAR cPSD| 22014077
- Mô phân sinh gióng (lóng) giúp cây mọc dài ra. Ví dụ ở các cây Lúa, thân cây
khôngchỉ mọc dài ở ngọn mà còn được mọc dài ở phía gốc của các gióng.
- Mô phân sinh bên làm cho rễ và thân tăng trưởng theo chiều ngang. Gồm các tế bào
non sinh sản lần lượt đều đặn theo mặt trong và mặt ngoài thành 2 lớp tế bào non,
dần dần phân hóa thành hai thứ mô khác nhau.
+ Tầng phân sinh bần – lục bì: nằm ở phần vỏ của rễ và thân cây. Phía ngoài là tầng
sinh bần tạo ra 1 lớp bần có vai trò che chở. Phía trong tầng sinh bần tạo ra 1 mô mềm
cấp 2 là vỏ lục. Gồm 3 lớp bần, tầng sinh bần, vỏ lục hay gọi là chu bì.
+ Tầng sinh libe – gỗ: nằm trong trụ giữa của rễ và thân cây, làm thành một lớp liên
tục hay dưới dạng dải riêng biệt giữa gỗ sơ cấp và libe sơ cấp. Phía ngoài sinh ra một
lớp libe thứ cấp dẫn nhựa luyện, phía trong sinh ra 1 lớp gỗ thứ cấp dẫn nhựa nguyên.
Gỗ thường phát triển mạnh hơn.
Câu 5: Trình bày đặc điểm mô dày của thực vật.
- Mô dày cấu tạo bởi những tế bào sống, có vách dày nhưng vẫn bằng cellulose
khônghóa gỗ, thường chứa lục lạp. Mô dày thường tập trung ở những chỗ lồi của
cuống lá, thân cây hoặc ở vỏ rễ của các cây lớp Ngọc Lan, chúng thường có ở bó
dẫn phía trong gỗ hoặc bao quanh bó mạch.
- Mô dày nằm ở ngay biểu bì của các cơ quan non của cây.
- Dựa vào vị trí và tính chất chỗ dày lên của vách tế bào:
+ Mô dày góc: vách tế bào chỉ dày lên ở góc tế bào như thân cây Nhọ nồi, bí ngô, cà rốt…
+ Mô dày tròn: sự dày lên xảy ra một cách đều đặn xung quanh tế bào như cuống lá cây Gạo.
+ Mô dày phiến: vách tế bào chỉ dày lên theo hướng tiếp tuyến như thân cây rau má, sen cạn, cơm cháy…
+ Mô dày xốp: giữa các tế bào của mô dày có khoảng gian bào, vách tế bào chỉ dày
lên ở chỗ tiếp giáp với gian bào như thân cây rau muối, rau diếp, su hào.
Cây lớp Hành không có mô dày xốp. Mô dày được nhuộm hồng bới son phèn.
Câu 6: Trình bày các đặc điểm của mô cứng ở thực vật?
- Mô cứng cấu tạo bởi các tế bào chết, có vách dày hóa gỗ ít nhiều. Trên vách có
nhiều ống nhỏ đi xuyên qua để cho những sự trao đổi có thể xảy ra khi tế bào còn
sống. Mô cứng thường nằm sâu trong các cơ quan không còn khả năng mọc dài.Có 3
loại: Tế bào mô cứng, thể cứng và sợi mô cứng. - Tế bào mô cứng:
+ là những tế bào chết, có vách hóa gỗ rất dày, bịt gần kín khoang tế bào, chỉ để lại một khoang hẹp.
+ Hình dạng, kích thước rất khác nhau. Vách tế bào cầu tạo thành từng lớp, trên đó có
những lỗ đơn, phân nhánh hay lỗ bít. lOMoAR cPSD| 22014077
+ Tế bào đã thường đứng riêng lẻ, hoặc tụ họp thành từng đám lớn cứng rắn. Có trong
thịt quả Na, Lê… gây cảm giác lạo xạo khi nhai. Có thể tạo thành những lớp dày xung
quanh các hạt, hoặc hạch cứng như mận, đào,…
- Thể cứng: là những tế bào mô cứng riêng lẻ, tương đối lớn, có khi phân nhánh,
thường có trong lá cây Chè, cuống quả cây Hồi,…
- Sợi mô cứng: cấu tạo bởi những tế bào dài hoặc hình thoi, có vách dày hóa gỗ ít
nhiều, khoang tế bào rất hẹp, như sợi vỏ cây Quế, sợi vỏ cây Canh-ki-na.Tùy vào vị
trí, người ra phân 2 loại: sợi vỏ và sợi gỗ.
+ Sợi vỏ: ở trong phần vỏ của cây. Có 3 loại: sợi vỏ thật, sợi trụ bì và sợi libe. +
Sợi gỗ: có trong phần gỗ của cây. Tế bào hình thoi dài nhưng ngắn hơn sợi libe, vách dày hóa gỗ.
Câu 7: Liệt kê và mô tả các phân chính của một thân cây?
Câu 8: Phân tích tầm quan trọng của việc nghiên cứu tế bào và mô thực vật?
Nghiên cứu về hình thái và cấu tạo của các loại mô khác nhau trong cơ thể thực vật sẽ
giúp ích rất nhiều trong việc kiểm nghiệm dược liệu. Dược liệu bao gồm:
- Các mảnh bần: vỏ Dâu tằm, vỏ Long não.
- Các đám tế bào biểu bì có khảm đường vân đặc sắc như lá Cỏ bút tháp.
- Biểu bì mang lông che chở, lông tiết như cây họ Cúc, họ Bạc Hà…
- Các sợi mô cứng thuộc mô nâng đỡ như Quế, Cam thảo Bắc…
Mô mềm dự trữ và mô tiết là các loại mô có ý nghĩa quan trọng trong ngành Dược
nhờ các chất dự trữ, hoặc các chất tiết ra từ mô này nhiều hoạt chất có tác dụng chữa
bệnh. Ví dụ: tinh dầu Hoa hồng từ biểu bì tiết cánh hoa có tác dụng chữa ho; tinh dầu
Long não từ các tế bào tiết ở thân và lá có thành phần chủ yếu camphor, tác dụng lên
tim mạch, hệ hô hấp….
Câu 9: Trình bày cấu tạo giải phẫu cấp 1 của rễ cây.
Câu 10: Trình bày cấu tạo giải phẫu cấp 2 của rễ cây.
Câu 11: Trình bày cấu tạo giải phẫu thân cây lớp Hành.
Thân cây lớp Hành chỉ có cấu tạo sơ cấp. Câu tạo gồm 3 phần như thân cây lớp Ngọc
Lan: biểu bì, vỏ và trụ giữa nhưng khác với thân cây lớp Ngọc lan là:
- Không có mô dày, vai trò nâng đỡ được đảm nhận bởi các vòng mô cứng đặt dưới
biểu bì hoặc trong vỏ trụ và xung quanh có bó libe – gỗ.
- Trong trụ giữa, các bó libe – gỗ rất nhiều và sắp xếp không trật tự.
- Số lượng các mạch gỗ trong một bó libe – gỗ thường ít, đôi khi chỉ gồm một hay hai
mạch rất to, cũng có khi các mạch gỗ xếp thành hình chữ V, kẹp libe ở giữa. Vì
không có tầng phát sinh trong ở giữa libe và gỗ nên các bó dẫn của cây lớp Hành
được gọi là bó mạch kín.
- Ruột thược bị tiêu hủy.
Câu 12: Trình bày cấu tạo giải phẫu thân cây lớp Ngọc Lan. lOMoAR cPSD| 22014077
Câu 13: Trình bày cấu tạo giải phẫu lá cây lớp Hành.
Đặc điểm nổi bật nhất: là có nhiều bó libe – gỗ xếp thành một hoặc nhiều hàng trong
phiến lá, tương ứng với các gân song song.
Cấu tạo lá cây lớp Hành có những điểm sai khác với lá cây lớp Ngọc Lan:
- Lá thường không có cuống, chỉ gồm bẹ và phiến lá.
- Cả hai lớp biểu bì trên và dưới đều có lỗ khí.
Khi quan sát lát cắt ngang của cây lớp Hành, ví dụ là cây trong họ Lúa, thấy có cấu tạo như sau:
- Tầng cuticul phủ ngoài hai lớp biểu bì của mặt lá, biểu bì có thấm thêm chất sáp
nhưlá cây chuối, thêm chất silic như cây mía, lúa… Trong cây họ Lúa, ở lớp biểu bì
trên còn có tb vận động.
- Thịt lá thường không phân hóa thành mô giậu và mô xốp mà cấu tạo đồng nhất bởi một mô mềm đồng hóa.
- Có nhiều bó dẫn chính nằm trong mô mềm đồng hóa có cấu tạo giống bó dẫn ở
thân,xếp thành một hàng trong phiến lá.
- Do không có mô dày, mô cứng rất phát triển để tạo thành những cột để làm nhiệm
vụ nâng đỡ, nối bó dẫn với biểu bì.
- Bên ngoài vòng mô cứng là vòng các tế bào thầu góp.
Câu 14: Trình bày cấu tạo giải phẫu lá cây lớp Ngọc Lan.
Câu 15. Phân tích các ứng dụng của rễ, thân, lá cây trong đời sống và ngành Dược.
Câu 16: Vẽ sơ đồ, chú thích một rễ cây điển hình. Liệt kê các loại rễ và rễ biến dạng.
- Các loại rễ có 2 loại: rễ cọc và rễ chùm.
+ Rễ cọc: đặc trưng cho cây thuộc lớp Ngọc Lan, ngành Thông gồm rễ chính và các rễ con.
+ Rễ chùm: đặc trưng cho các cây lớp Hành.
- Các loại biến dạng của rễ:
+ Rễ củ, rễ bám, rễ mút, rễ khí sinh, rễ hô hấp, rễ chống và rễ cột.
Câu 17: Vẽ sơ đồ, chú thích các phần của một lá cây, các dạng gân lá, các cách
sắp xếp lá trên cành. lOMoAR cPSD| 22014077
- Các dạng gân lá:
+ Lá một gân: lá cây ngành Thông.
+ Gân song song: nhiều gân song song chạy dọc theo phiến lá, đặc trưng cho các cây lớp Hành.
+ Gân hình mạng: có 2 loại là gân mạng lông chim(cây đại, mít, trúc đào) và gân
mạng chân vịt.(sắn, đu đủ)
+ Gân tỏa tròn: cuống lá đính vào giữa phiến lá, các gân từ chỗ đính đó tỏa ra khắp
mọi phía (sen, bình vôi). - Các cách sắp xếp lá trên cành:
+ Lá mọc cách: mỗi mấu chỉ có 1 lá (cây mơ, cây gấc, cây dâu tằm) sắp xếp nguyên thủy nhất.
+ Lá mọc đối: mỗi mấu có 2 lá mọc đối diện nhau (cây Kim Ngân, cây cà phê, thiên lý).
+ Lá mọc vòng: mỗi mấu mọc từ 3 lá trở lên (cây trúc đào, sữa).
Câu 18: Vẽ sơ đồ, chú thích và trình bày các phần của một hoa lưỡng tính điển
hình ở ngành Ngọc Lan
- Các thành phần của một hoa lưỡng tính điển hình:
+ Cuống hoa: là cành mang hoa, mọc ở kẽ lá bắc. Cuống hoa có cấu tạo như than và
cành. (lá bắc là lá đặc biệt, thường có màu xanh lục, giống các lá dinh dưỡng bình thường)
+ Đế hoa: là đầu phồng của cuống hoa để mang bao hoa, bộ nhị và bộ nhụy.
+ Bao hoa: là phần không sinh sản, bao bọc bên ngoài của hoa.
+ Bộ nhị: là bộ phận sinh dục đực của hoa, gồm các nhị tập hợp thành, nằm phía trong bao hoa.
+ Bộ nhụy: là bộ phận sinh dục cái của hoa và nằm ở chính giữa của hoa, do một hay
nhiều lá noãn tạo thành.
Câu 19: Vẽ sơ đồ, chú thích và trình bày các kiểu cụm hoa vô hạn.
- Các kiểu cụm hoa vô hạn:
+ Chùm: trục cụm hoa không phân nhánh, trên đó mang nhiều hoa có cuống, mọc so
le. Mỗi hoa nằm ở kẽ một lá bắc. Hoa ở dưới nở trước, lần lượt đến hoa phía trên. Cả
cụm hoa có hình nón dài.
+ Bông: cụm hoa có cấu tạo gần giống chùm, nhưng không có cuống. Các hoa đính sát vào trục cụm hoa.
+ Ngù: có cấu tạo theo kiểu chùm nhưng hoa ở dưới có cuống dài để đưa các hoa lên
trên cùng một mặt phẳng.
+ Tán: trục cụm hoa rút ngắn lại, trên đó mang nhiều hoa có cuống mọc tỏa ra trông
như phát sinh từ một điểm.
+ Đầu: trục cụm hoa rút ngắn lại và phồng lên trông như một cái đầu, trên đó mang
nhiều hoa không có cuống.
Câu 20: Trình bày các loại quả đơn. Mỗi loại cho một ví dụ. lOMoAR cPSD| 22014077
Quả đơn là quả sinh ra bởi một hoa, có một lá noãn hoặc nhiều lá noãn dính liền nhau.
Tùy theo cấu tạo vỏ quả khi chín mà người ta phân biệt thành quả thịt và quả khô.
- Quả thịt: khi chín vỏ quả vẫn nạc và mọng nước.
+ Quả hạch: vỏ quả ngoài và vỏ quả giữa dày và nạc, vỏ quả trong dày nhưng cứng
rắn, tạo thành hạch đựng hạt bên trong. Vì dụ hạch một hạt như mận, đào; hạch nhiều
hạt như táo tây, quả cà phê…
+ Quả mọng: vỏ quả ngoài thường mỏng và mềm, vỏ quả giữa và trong nạc, ít nhiều
mọng nước. Gồm 4 loại: quả mọng một hạt ( quả bơ, quả tiêu). Quả mọng nhiều hạt
như nho, cà chua,..; Quả cam; quả mọng kiểu bầu bí. - Quả khô: khi chín vỏ quả
khô cứng lại, không có nước.
+ Quả khô không tự mở: khi chín không tự giải phóng hạt ra ngoài: quả đóng (quả cây
bồ công anh, nhọ nồi…) và quả thóc.
+ Quả khô tự mở: khi chín, vỏ quả tự mở phát tán hạt ra ngoài.
• Quả đai: cấu tạo bởi một lá noãn có 1 ô, tự mở một kẽ nứt dọc. như quả cây
sữa, quả cây sừng dê…
• Quả loại đậu: được hình thành từ một lá noãn có một ô, mở theo 2 kẽ nứt dọc
theo 2 bên khung. Như quả đậu xanh…
• Quả loại cải: cấu tạo 2 lá noãn dính với nhau ở mép. Như các cây thuộc họ cải.
• Quả hộp: quả cây mã đề, cây hoa mào gà… Quả nang.
Câu 21: Trình bày định nghĩa về quả và cấu trúc của quả.
- Quả là cơ quan sinh sản của thực vật Hạt kín, hình thành do sự phát triển của bầu
nhụy sau khi thụ tinh, trong đựng hạt do các lá noãn biến đổi thành. Một số trường
hợp, noãn không được thụ tinh mà bầu vẫn phát triển thành quả, đó là các quả đơn tính sinh.
- Cấu trúc của quả: gồm 3 lớp do 3 thành phần tương ứng vách bầu nhụy biến đổi thành.
+ Vỏ quả ngoài: do lớp biểu bì ngoài của vách bầu biến đổi thành. Thường là một lớp
tế bào tương đối mỏng, mặt ngoài của nó có tầng cutin hoặc lớp sáp, hoặc lông bao
phủ để bao vệ các phần bên trong của quả. Để giúp cho quá trình phát tán, vỏ quả
ngoài còn có cánh, có gai hoặc có lông dính.
+ Vỏ quả giữa: do phần mô mềm của vách bầu biến đồi thành. Phần này thường dày
nhất, làm thành phần thịt hoặc cùi quả. Khi chín, nếu nó phát triển dày lên và mọng
nướ, chứa chất dinh dưỡng như đường, acid hữu cơ… gọi là quả thịt. Khô đét hoặc
còn vài lớp mỏng gọi là quả khô.
+ Vỏ quả trong: do lớp biểu bì trong của vách bầu hình thành. Nó có thể mỏng hoặc
dày lên và hóa gỗ trở thành hạch chứa hạt như quả Đào, Mận…; cũng có khi chúng
trở lên mọng nước như quả chanh, bưởi..; hoặc mang lông khô như quả Gạo. Bên
trong vỏ quả trong là khoang chứa hạt. Số ô trong khoang thường bằng với số ô của bầu. lOMoAR cPSD| 22014077
Câu 22: Phân tích ứng dụng của hoa, quả, hạt trong đời sống và trong ngành Dược.
- Công dụng của hoa: trong ngành Dược, có nhiều vị thuốc từ hoa hoặc cành hoa
mang lại. Dược điển Việt Nam III thống kê có 10 vị dược liệu từ hoa: hoa Kim
Ngân, hoa Cúc, hoa Cà độc Dược, … Ngành Công nghiệp Dược cũng cần nguyên
liệu để chiết xuất hoạt chất từ hoa như hoa Hòe có thể chiết suất rutin với tỷ lệ lớn. -
Công dụng của quả:
nguồn cung cấp vitamin lớn cho người. Trong đông y, quả
cũng là một trong những vị thuốc hay được sử dụng. Trong những cây thuộc và vị
thuốc Việt Nam, có tới 46 loại dược liệu được ghi với tác dụng chữa bệnh khác
nhau. Ví dụ như quả ké đầu ngựa, quả dâu tằm, quả Kim Anh, quả táo ta… Trong
Dược điển Việt Nam cũng thống kê được 35 vị dược liệu là quả.
- Công dụng của hạt:
Hạt là nguồn ngũ cốc chủ yếu của con người. Ngoài ra, hạt có thể chứa chất béo nên
cong người đã sử dụng nhiều loại hạt để ép lấy dầu béo, phục vụ công nghiệp thực
phẩm hoặc các ngàng công nghiệp khác.
Trong đông y, nhiều vị thuốc từ hạt đã được sử dụng như hạt mã tiền, hạt Y dĩ, hạt Sen, hạt Gấc, ….
Câu 23: Trình bày đặc điểm của họ Ngọc Lan. Nêu vai trò của họ này và tên một
số loài đại diện.
Câu 24: Trình bày đặc điểm của họ Long não. Nêu vai trò của họ này và tên một
số loài đại diện.
Câu 25: Trình bày đặc điểm của họ Nhân Sâm. Nêu vai trò của họ này và tên
một số loài đại diện.
Câu 26: Trình bày đặc điểm của họ La đơn. Nêu vai trò của họ này và tên một số loài đại diện
Câu 27: Trình bày các lý do chính phải bảo tồn tài nguyên cây thuốc.
Câu 28: Trình bày các mối đe dọa đối với cây thuốc và đối với tri thức sử dụng cây thuốc.
Câu 29: Trình bày 6 nội dung cơ bản của GAP (thực hành trồng trọt tốt) trong
phát triển tài nguyên cây thuốc.
Câu 30: Phân tích 3 xu hướng hiện địa hóa thuốc y học cổ truyền.