Tổng hợp lý thuyết luật kinh tế | Trường Đại học Lao động - Xã hội

Tài liệu luật kinh tế | Trường Đại học Lao động - Xã hội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem! 

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
LUẬT KINH TẾ
I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT KINH TẾ
1. Khái niệm Luật kinh tế
Luật kinh tế là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong quá trình thành lập, tổ chức, quản lý và chấm dứt các
hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh doanh.
2. Chủ thể của Luật kinh tế
Chủ thể của Luật kinh tế : là các cá nhân, tổ chức có khả năng tham gia
vào các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động kinh doanh hoặc có
liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
Chủ thể kinh doanh
Khái niệm và đặc điểm của chủ thể kinh doanh
Khái niệm : Chủ thể kinh doanh là bất kỳ cá nhân, tổ chức, đơn vị nào
theo quy định của pháp luật thực hiện một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đều tiêu thụ sản phẩm hoặc thực
hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Kinh doanh là tổ chức việc sản xuất, buôn bán, dịch vụ nhằm mục đích
sinh lời, là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của
quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch
vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận, Tuy nhiên, thực tế
còn có những chủ thể chỉ thực hiện các hoạt đông kinh doanh đơn lẻ,
không thường xuyên như môi giới bất động sản, chứng khoán, tư vấn...
nên dưới góc độ pháp lý cần được tham chiếu đến pháp luật chuyên
ngành khác.
=> Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Đặc điểm :
Thứ nhất, Chủ thể kinh doanh phải được thành lập hợp pháp hoặc được
công nhận
Những chủ thể là cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng
ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho
phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là
“thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm
những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
a) là các hoạt động mua, bán không có địa Buôn bán rong (buôn bán dạo)
điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao
gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân
được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán
rong;
b) là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc khôngBuôn bán vặt
có địa điểm cố định;
c) là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có Bán quà vặt
hoặc không có địa điểm cố định;
d) là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyếnBuôn chuyến
để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe,
trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc
không có địa điểm cố định;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải
đăng ký kinh doanh khác
Thứ hai, chủ thể kinh doanh phải có tài sản đưa vào kinh doanh
Đây là cơ sở vật chất không thể thiếu để chủ thể này tiến hành hoạt động
kinh doanh theo quan điểm truyền thống.
Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá trị và quyền tài sản được ghi nhận
bởi pháp luật dân sự, luật kế toán và các luật khác có liên quan .
Thứ ba, chủ thể kinh doanh phải có thẩm quyền kinh tế
Thẩm quyền kinh tế là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của một chủ thể được
nhà nước xác nhận trên cơ sở pháp luật và trên thực tế
Thứ tư, chủ thể kinh doanh thực hiện hành vi kinh doanh.
Phân loại chủ thể kinh doanh
Dưới góc độ khoa học pháp lý, các tiêu chí để phân loại gồm:
Thứ nhất,dựa vào nhóm nguồn luật điều chỉnh và hình thức pháp lý của
chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh được phân loại thành:
Các chủ thể kinh doanh bao gồm theo quy định của Luật Doanh nghiệp
các loại hình sau đây: Công ty cổ phần; công ty TNHH (Công ty TNHH hai
thành viên trở lên và Công ty TNHH 1 thành viên); công ty hợp danh và
doanh nghiệp tư nhân; nhóm công ty.
Bên cạnh đó, cũng có những quy định cụ thể về Luật Doanh nghiệp 2020
Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích, doanh nghiệp xã hội.
Chủ thể kinh doanh theo quy định của bao gồm: Luật Hợp tác xã Hợp tác
xã và liên hiệp hợp tác xã.
Hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh và Hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động
kinh doanh một cách độc lập, liên tục, không phải đăng ký kinh doanh (gọi
chung là Hộ kinh doanh).
Thứ hai tư cách pháp nhân của chủ thể kinh doanh, dựa vào , chủ thể kinh
doanh được chia thành . Theo pháp nhân và không có tư cách pháp nhân
khái niệm được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015.
Theo đó, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều
kiện sau:
(1) Được thành lập hợp pháp;
(2) Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
(3) Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản đó;
(4) Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, các chủ thể kinh doanh có tư
cách pháp nhân gồm: Công ty cổ phần, Công ty TNHH hai thành viên trở
lên, Công ty TNHH 1 thành viên, Công ty hợp danh.
Theo quy định của Luật Hợp tác xã 2012 thì cả Hợp tác xã và liên hiệp
Hợp tác xã đều có tư cách pháp nhân.
Các chủ thể không có tư cách pháp nhân như: Hộ kinh doanh, doanh
nghiệp tư nhân. Ngoài việc không thỏa mãn bốn điều kiện trên và được
pháp luật chuyên ngành quy định không có tư cách pháp nhân, các chủ thể
thuộc nhóm này có đặc điểm tương đối giống nhau là tổ chức đơn giản, quy
mô nhỏ và chịu trách nhiệm vô hạn về các hoạt động kinh doanh. Các chủ
thể hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài sản của hộ kinh doanh, doanh
nghiệp tư nhân, kể cả tài sản không đưa vào kinh doanh.
Thứ ba phạm vi trách nhiệm tài sản trong kinh doanh, chủ thể , dựa vào
kinh doanh được chia thành chủ thể kinh doanh có trách nhiệm vô hạn và
chủ thể kinh doanh có TNHH.
Trách nhiệm vô hạn hay TNHH là tính chất của chế độ bảo đảm tài sản của
các chủ thể kinh doanh khi các chủ thể này tham gia các quan hệ kinh tế.
Tuy nhiên, trách nhiệm này chỉ đặt ra khi các chủ thể kinh doanh khi làm
thủ tục phá sản hoặc trong một số trường hợp nhất định đối với thành viên
tham gia với tư cách là chủ thể độc lập.
Trách nhiệm vô hạn được hiểu là sự chịu trách nhiệm đến cùng về tài sản
của chủ thể kinh doanh khi chủ thể này phá sản. Điều đó có nghĩa là, khi tài
sản đưa vào kinh doanh của chủ thể kinh doanh không đủ để thanh toán hết
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của chủ thể kinh doanh thì tài sản không
đưa vào kinh doanh của riêng họ cũng được đưa ra thanh toán cho các chủ
nợ. TNHH được hiểu là sự giới hạn trả nợ của một số chủ thể kinh doanh
(cũng như giới hạn sự trả nợ của nhà đầu tư). Điều đó có thể hiểu rằng, chủ
thể kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của mình tương ứng với số tài sản được đưa vào kinh doanh mà
chủ thể còn lại trong trường hợp bị tuyên bố phá sản. Điều này cũng đồng
nghĩa với quan điểm trong quá trình kinh doanh các chủ thể phải chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
Các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý nhà nước về kinh tế là một trong các hoạt động quản lý nhà nước.
Do đó, các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế cũng chính là hệ thống cơ
quan quản lý nhà nước. Theo quy định tại Điều 215 Luật Doanh nghiệp
năm 2020 thì : Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp; Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc
thực hiện nhiệm vụ được phân công trong quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp trong phạm vi địa phương
Thứ nhất, căn cứ vào thẩm quyền hành chính - kinh tế, có thể chia thành:
Cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế có thẩm quyền chung (Chính phủ,
UBND các cấp); cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền riêng đối với các
ngành kinh tế (Các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành,...) và cơ
quan quản lý nhà nước tổng hợp theo từng lĩnh vực (Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư,...).
Thứ hai, căn cứ vào vị trí trong bộ máy quản lý nhà nước, có thể chia
thành: Cơ quan hành chính - kinh tế ở Trung ương và cơ quan hành chính -
kinh tế ở địa phương trong lĩnh vực quản lý về kinh tế, có cơ quan. Đặc biệt,
chuyên trách quản lý về đăng ký kinh doanh gọi là cơ quan đăng ký kinh
doanh. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh được quy
định tại Khoản 1, Điều 216, Luật Doanh nghiệp năm 2020 bao gồm:
- Giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp xây dựng, quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp; công khai, cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá
nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
- Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ quy định của Luật này khi
xét thấy cần thiết; đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo của doanh
nghiệp;
- Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám
sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
- Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không
chịu trách nhiệm về những vi phạm của doanh nghiệp xảy ra trước và sau
khi đăng ký doanh nghiệp;
- Xử lý vi phạm quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp; thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ
tục giải thể theo quy định của Luật này;
- Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 01/2021/NĐ-CP của Chính Phủ thì
quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) ở quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:
Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau
đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh); Phòng Đăng ký kinh doanh
có thể tổ chức các điểm để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng
ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh;
Ở cấp huyện: Phòng Tài chính- Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện (sau đây gọi chung là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện).
Cũng theo quy định tài Điều này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có tài
khoản và con dấu riêng.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU
CHỈNH CỦA LUẬT KINH TẾ
1. Đối tượng điều chỉnh
1) Nhóm quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quản lý về kinh tế với các chủ thể kinh doanh (nhóm quan hệ quản lý
kinh tế)
2) Nhóm quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các
chủ thể kinh doanh với nhau
3) Nhóm quan hệ kinh tế phát sinh trong nội bộ các chủ thể kinh doanh
2. Phương pháp điều chỉnh
1) Phương pháp bình đẳng, thoả thuận
Thể hiện quyền tự do lựa chọn cũng như thể hiện sự ưng thuận của các chủ thể
kinh doanh trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh của mình như tự do lựa
chọn loại hình kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, mô hình kinh doanh, tự do lựa
chọn đối tác kinh doanh...
Được sử dụng điều chỉnh các nhóm quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể
kinh doanh hoặc nhóm quan hệ phát sinh trong nội bộ đơn vị kinh doanh. Trong
các quan hệ này, các chủ thể khi tham gia vào quá trình kinh doanh có quyền bình
đẳng, thỏa thuận với đối tác những vấn đề mà các chủ thể hướng tới để bảo vệ
quyền và lợi ích của mình. Pháp luật đồng thời cũng phải thể hiện sự tôn trọng
quyền tự quyết của các chủ thể kinh doanh trong các hoạt động kinh doanh
Phương pháp bình đẳng, thỏa thuận được sử dụng chủ yếu điều chỉnh các
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh để đảm bảo giữa các chủ thể
có sự bình đẳng về địa vị pháp lý với nhau và đảm bảo quyền tài sản của các bên
2) Phương pháp mệnh lệnh, quyền uy
Thể hiện quyền của chủ thể quản lý nhà nước đối với các chủ thể kinh doanh.
Theo đó, các chủ thể kinh doanh phải tuân thủ các quy định về điều kiện, trình tự,
thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức quản lý... do luật định.
Phương pháp mệnh lệnh được sử dụng chủ yếu để điều chỉnh mối quan hệ giữa
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với các chủ thể kinh doanh. Trong mối quan
hệ này cơ quan Nhà nước có quyền đưa ra các quy định buộc các chủ thể kinh
doanh phải tuân theo. Với cách thức tác động đó cho thấy vị trí bất bình đẳng giữa
bên quản lý và bên bị quản lý, bên bị quản lý buộc phải thực hiện ý chí của cơ
quan quản lý đã thể hiện tính chất phục tùng mệnh lệnh. là điều chỉnh các qua hệ
kinh tế bằng cách quy định cho các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế trong
phạm vi chức năng của mình có quyền ra quyết định chỉ thị bắt buộc đối với các
chủ thể kinh doanh (bên bị quản lý), còn bên bị quản lý có nghĩa vụ thực hiện
quyết định đó
III. VAI TRÒ CỦA LUẬT KINH TẾ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY
Thông qua luật kinh tế, nhà nước thể chế hóa đường lối chủ trương, chính
sách kinh tế của Đảng thành những quy định pháp lý có giá trị bắt buộc
chung đối với các chủ thể kinh doanh
Luật kinh tế tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi để khuyến khích tổ chức, cá
nhân công dân Việt Nam và tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam nhằm tạo nguồn vốn kinh doanh (luật công ty, luật doanh nghiệp tư
nhân, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Luật kinh tế là cơ sở pháp lý xác định địa vị pháp lý cho các chủ thể kinh
doanh.
Luật kinh tế điều chỉnh các hành vi kinh doanh của các chủ thể kinh doanh
Luật kinh tế quy định về các biện pháp giải quyết việc giải thể, phá sản chủ
thể kinh doanh
IV. VAI TRÒ CỦA LUẬT KINH TẾ
Luật kinh tế tạo ra mục tiêu quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, tạo hành
lang pháp lý trong kinh doanh an toàn, bình đẳng, thuận tiện cho mọi
hoạt động sản xuất kinh danh, tạo thành nền kinh tế thị trường văn minh,
dân chủ, hiện đại.
Luật kinh tế là cơ sở pháp lý xác định địa vị pháp lý cho các chủ thể kinh
doanh, đồng thời điều tiết, đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra lành
mạnh.
Luật kinh tế quy định các vấn đề tài phán trong kinh doanh, quy định
trình tự, thủ tục, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp
trong kinh doanh vừa bảo đảm được quyền tự định đoạt của các chủ thể
kinh doanh vừa đảm bảo nguyên tắc pháp chế Xã hội chủ nghĩa.
Luật kinh tế quy định điều kiện và trình tự thủ tục giải quyết việc phá
sản, nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ nợ, doanh
nghiệp, hợp tác xã mắc nợ và các bên có liên quan; thúc đẩy doanh
nghiệp, hợp tác xã hoạt động kinh doanh có hiệu quả và bảo đảm trật tự
kỷ cương trong hoạt động kinh tế và trật tự xã hội.
Tổng kết:
1) Luật kinh tế cụ thể hóa đường lối của Đảng
2) Luật kinh tế tạo hành lang pháp lý cho các chủ thể kinh doanh
3) Luật kinh tế xác định địa vị pháp lý của các chủ thể kinh doanh
4) Luật kinh tế điều chỉnh và giải các tranh chấp trong kinh doanh.
5) Luật kinh tế quy định về các biện pháp giải quyết việc giải thể, phá sản
chủ thể kinh doanh
V. NGUỒN CỦA LUẬT KINH TẾ
Nguồn của Luật kinh tế là tổng hợp tất cả các văn bản pháp luật và các hình
thức khác chứa đựng những quy phạm liên quan đến kinh doanh.
1) Các văn bản quy phạm pháp luật
Hiến pháp: Hiến pháp 2013 thể hiện là đạo luật cơ bản, còn các vấn đề cụ
thể sẽ được xác định trong luật và các chính sách cụ thể của Nhà nước.
Các văn bản luật như: Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn
thi hành; tác động tích cực để tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi, bình
đẳng; thúc đẩy huy động vốn, phát triển và mở rộng kinh doanh của các
doanh nghiệp; góp phần duy trì tăng trưởng và giải quyết các vấn đề xã hội
Nghị quyết của Quốc hội về kinh tế như: Nghị quyết về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm.
Nghị quyết, nghị định của Chính phủ về kinh tế.
Nghị quyết của Chính phủ dùng để ban hành các chủ trương, chính sách lớn
quy định nhiệm vụ, kế hoạch, ngân sách nhà nước và các công tác khác
trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nền kinh tế quốc dân.
Nghị định là chính phủ ban hành dùng để hướng dẫn luật hoặc quy định
những việc phát sinh mà chưa có luật hoặc pháp lệnh nào điều chỉnh. Mặt
khác, nghị định do Chính phủ ban hành để quy định những quyền lợi và
nghĩa vụ của người dân theo Hiến pháp và Luật do Quốc hội ban hành.
Quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư, chỉ thị của Bộ
trưởng về kinh tế nhằm hướng dẫn các quy phạm pháp luật trong các văn
bản pháp luật như; Luật, Nghị quyết, Nghị định….
2) Các Điều ước quốc tế
Điều ước quốc tế là thoả thuận bằng văn bản được ký kết nhân danh Nhà
nước hoặc Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với bên ký
kết nước ngoài, làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc tế, không
phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thoả
thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên
gọi khác
Các điều ước quốc tế do Việt Nam ký kết, phê chuẩn hoặc gia nhập thực tế
vừa là nguồn nội dung, vừa là nguồn hình thức của pháp luật nước ta
3) Các tập quán
Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ
của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp
đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng
rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh
vực dân sự. Trường hợp các bên không có thoả thuận và pháp luật không
quy định thì có thể áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được
trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.
Tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động
thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung
rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên
trong hoạt động thương mại.
Tập quán thương mại quốc tế là thông lệ, cách làm lặp đi, lặp lại nhiều lần
trong buôn bán quốc tế và được các tổ chức quốc tế có liên quan thừa nhận;
chỉ chấp nhận tập quán không trái pháp luật, đạo đức xã hội. Đối với những
vấn đề mà đương sự viện dẫn tập quán nhưng đã có văn bản quy phạm pháp
luật quy định, thì Toà án phải áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp
luật đó để giải quyết mà không áp dụng tập quán.
4) Áp dụng án lệ
Án lệ là những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Toà án về một vụ việc cụ thể được Hội đồng Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Toà án nhân dân tối cao công
bố là án lệ để các Toà án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử.
CHƯƠNG II. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp 2020 thì “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích kinh doanh.”
Theo nghĩa thông thường, “doanh nghiệp” được hiểu là “làm các việc kinh
doanh”
Theo quan điểm chức năng, “doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất
mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của
các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra
trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản
tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy”
(M.Francois Peroux).
Theo quan điểm phát triển, “doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất
ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành
công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải
ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt
qua được.”
2. Đặc điểm của doanh nghiệp
Thứ nhất, doanh nghiệp có tên riêng
Tên doanh nghiệp bao gồm: Tên bằng tiếng Việt; tên bằng tiếng nước
ngoài và tên viết tắt
- Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây
Một là, loại hình doanh nghiệp
Hai là Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái , : tên riêng
tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải
được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do
doanh nghiệp phát hành.
- Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt
sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng
nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo
nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt
sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng
nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo
nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
- Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết
bằng tiếng nước ngoài.
Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp : Đặt tên trùng hoặc
tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký. Tên trùng là
tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn
giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
Các trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của
doanh nghiệp đã đăng ký:
Trường hợp 1: Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc
giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;
Trường hợp 2: Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên
viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
Trường hợp 3: Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng
ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
Trường hợp 4: Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên
riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự
hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W
ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
Trường hợp 5: Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên
riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-”,
“_”;
Trường hợp 6: Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên
riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc
“mới” ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
Trường hợp 7: Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên
riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền
Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa tương
tự.
Trường hợp 8: Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh
nghiệp đã đăng ký.
Lưu ý: Các trường hợp 4, 5, 6, 7, 8 nói trên không áp dụng đối với trường
hợp công ty con của công ty đã đăng ký.
Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên
riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn
vị hoặc tổ chức đó.
Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và
thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Thứ hai, doanh nghiệp có tài sản
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá (như trái phiếu,
cổ phiếu, kỳ phiếu...) và các quyền tài sản (như quyền tác giả, quyền sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ...) thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp.
Thứ ba, doanh nghiệp có trụ sở giao dịch
Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên
lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ
phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện
thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Thứ tư, doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật
Doanh nghiệp phải được Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Thứ năm, mục đích thành lập doanh nghiệp để kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch
vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
3. Phân loại doanh nghiệp
Căn cứ vào loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH; Công ty cổ phần;
Công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân
Căn cứ vào dấu hiệu chủ sở hữu thì doanh nghiệp được phân loại thành:
Doanh nghiệp một chủ sở hữu (công ty TNHH một thành viên; Doanh
nghiệp tư nhân) và doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu (công ty cổ phần; Công
ty TNHH hai thành viên trở lên; Công ty hợp danh)
Căn cứ vào tư cách pháp lý của doanh nghiệp thì doanh nghiệp gồm:
Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân (công ty TNHH; Công ty cổ phần;
Công ty hợp danh) và doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân (doanh
nghiệp tư nhân).
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm về tài sản thì doanh nghiệp được phân loại
thành doanh nghiệp có chế độ TNHH (công ty cổ phần; Công ty TNHH) và
doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn (Doanh nghiệp tư nhân, Công
ty hợp danh).
Căn cứ vào việc sở hữu nguồn vốn thì doanh nghiệp được phân loại thành
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp của các tổ
chức chính trị - xã hội
4. Thành lập, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp và tạm ngừng kinh doanh
4.1 Thành lập doanh nghiệp
Điều kiện:
+ Về Chủ thể:
Về nguyên tắc, mọi tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam trừ những tổ chức sau:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài
sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho
cơ quan, đơn vị mình.
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài
sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho
cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức
quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt
Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử
làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại
doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp
năm 2020, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý
phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp
hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ
sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật
Phòng, chống tham nhũng.
- Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký
thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan
đăng ký kinh doanh;
- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
+ :Về vốn
- Các tổ chức/cá nhân khi thành lập doanh nghiệp phải cùng nhau góp
tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Tài sản góp vốn có thể là
Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử
dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật,
các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Quyền sở
hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền
liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp
pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó
để góp vốn
+ Các điều kiện khác
- Sau khi doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, nếu doanh nghiệp kinh doanh những ngành nghề nằm trong
danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp phải
thoả mãn thêm những điều kiện khác theo quy định của pháp luật về
đầu tư và các luật chuyên ngành khác
4.2 Thủ tục thành lập
- Bước 1: Nộp hồ sơ
Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Bước 2: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản
cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các
yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
- Bước 3: Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
phải
thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
theo trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định. Nội dung công bố bao
gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin
sau đây:
- Ngành, nghề kinh doanh;
- Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với
công ty
cổ phần.
Thời hạn thông báo công khai các thông tin về doanh nghiệp nói trên là 30
ngày, kể từ ngày được công khai.
4.3 Tổ chức lại doanh nghiệp
Đối
tượng áp
dụng
Phương thức chia doanh
nghiệp
Thủ tục chia doanh
nghiệp
Hậu quả pháp
Tách
công ty
Công ty
TNHH,
Công ty
cổ phần
Một phần phần vốn góp,
cổ phần của các thành
viên, cổ đông cùng với
tài sản tương ứng với
giá trị phần vốn góp, cổ
Hội đồng thành viên,
chủ sở hữu công ty
hoặc Đại hội đồng cổ
đông của công ty bị
tách thông qua nghị
Sau khi đăng
ký doanh
nghiệp, công ty
bị tách và công
ty được
phần được
chuyển sang cho các
công ty mới theo tỷ lệ
sở hữu trong công ty bị
tách và tương ứng giá
trị tài sản được chuyển
cho công ty mới; toàn
bộ phần vốn góp, cổ
phần của một hoặc một
số thành viên, cổ đông
cùng với tài sản tương
ứng với giá trị cổ phần,
phần vốn góp của họ
được chuyển sang cho
các công ty mới hoặc
kết hợp cả hai trường
hợp trên.
quyết,quyết định
tách công ty theo quy
định của Luật Doanh
nghiệp và Điều lệ
công ty. Nghị quyết,
quyết định tách công
ty phải gồm các nội
dung chủ yếu sau:
tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty bị
tách; tên công ty
được tách sẽ thành
lập; phương án sử
dụng lao động; cách
thức tách công ty; giá
trị tài sản, quyền và
nghĩa vụ được
chuyển từ công ty bị
tách sang công ty
được tách; thời hạn
thực hiện tách công
ty. Nghị quyết, quyết
định tách công ty
phải được gửi đến tất
cả chủ nợ và thông
báo cho người lao
động biết trong thời
hạn 15 ngày kể từ
ngày ra quyết định
hoặc thông qua nghị
quyết; Các thành
viên, chủ sở hữu
công ty hoặc cổ đông
của công ty được
tách thông qua Điều
lệ, bầu hoặc bổ
nhiệm Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Chủ
tịch công ty, Hội
đồng quản trị, Giám
đốc hoặc Tổng giám
đốc và tiến hành
đăng ký doanh
tách phải cùng
liên đới chịu
trách nhiệm về
các nghĩa vụ,
các khoản nợ
chưa thanh
toán, hợp đồng
lao động và
nghĩa vụ tài
sản khác của
công ty bị tách,
trừ trường hợp
công ty bị tách,
công ty được
tách, chủ nợ,
khách hàng và
người lao động
của công ty bị
tách có thỏa
thuận khác.
Các công ty
được tách
đương nhiên
kế thừa toàn bộ
quyền, nghĩa
vụ và lợi ích
hợp pháp được
phân chia theo
nghị quyết,
quyết định tách
công ty.
nghiệp
Chia
công ty
Công ty
TNHH,
Công ty
cổ phần
Một phần phần vốn góp,
cổ phần của các
thành viên, cổ đông
cùng với tài sản tương
ứng với giá trị phần vốn
góp, cổ phần được
chia sang cho các công
ty mới theo tỷ lệ sở hữu
trong công ty bị chia và
tương ứng giá trị
tài sản được chuyển cho
công ty mới; toàn bộ
phần vốn góp, cổ phần
của một hoặc một
số thành viên, cổ đông
cùng với tài sản tương
ứng với giá trị cổ phần,
phần vốn góp họ
được chuyển sang cho
các công ty mới hoặc
kết hợp cả hai trường
hợp nói trên
Bước 1: Hội đồng
thành viên, chủ sở
hữu công ty hoặc Đại
hội đồng cổ đông của
công ty bị chia thông
qua nghị quyết, quyết
định chia công ty
theo quy định của
Luật này
và Điều lệ công ty.
Nghị quyết, quyết
định chia công ty
phải gồm các nội
dung chủ yếu
sau: tên, địa chỉ trụ
sở chính của công ty
bị chia, tên các công
ty sẽ thành lập;
nguyên tắc,
cách thức và thủ tục
chia tài sản công ty;
phương án sử dụng
lao động; cách thức
phân
chia, thời hạn và thủ
tục chuyển đổi phần
vốn góp, cổ phần,
trái phiếu của công ty
bị chia sang các công
ty mới thành lập;
nguyên tắc giải quyết
nghĩa vụ của công ty
bị chia; thời hạn thực
hiện chia công ty.
Nghị quyết, quyết
định chia công ty
phải được gửi đến tất
cả chủ nợ và thông
báo cho người lao
động biết trong thời
hạn 15 ngày kể từ
ngày ra quyết
Công ty bị chia
chấm dứt tồn
tại sau khi các
công ty mới
được
cấp Giấy
chứng nhận
đăng ký doanh
nghiệp. Các
công ty mới
phải cùng liên
đới chịu trách
nhiệm về nghĩa
vụ, các khoản
nợ chưa thanh
toán, hợp đồng
lao động và
nghĩa vụ tài
sản khác của
công ty bị chia
hoặc thỏa
thuận với chủ
nợ, khách hàng
và người lao
động để một
trong số các
công ty đó
thực hiện nghĩa
vụ này. Các
công ty mới
đương nhiên
kế thừa toàn bộ
quyền, nghĩa
vụ và lợi ích
hợp pháp được
phân chia theo
nghị quyết,
quyết định chia
công ty.
định hoặc thông qua
nghị quyết;
Bước 2: Thành viên,
chủ sở hữu công ty
hoặc cổ đông của
công ty mới được
thành lập thông qua
Điều lệ, bầu hoặc bổ
nhiệm Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Chủ
tịch công ty, Hội
đồng quản trị, Giám
đốc hoặc Tổng giám
đốc và tiến hành
đăng ký doanh
nghiệp
theo quy định của
Luật này. Trong
trường hợp này, hồ
sơ đăng ký doanh
nghiệp đối với
công ty mới phải
kèm theo nghị quyết,
quyết định chia công
ty. Số lượng thành
viên, cổ đông và số
lượng, tỷ lệ sở hữu
cổ phần, phần vốn
góp của thành viên,
cổ đông và vốn điều
lệ của các công ty
mới sẽ được ghi
tương ứng với cách
thức phân chia,
chuyển đổi phần vốn
góp, cổ phần của
công ty bị chia sang
các công ty mới theo
nghị quyết, quyết
định chia công ty.
Hợp
nhất
công ty
Công ty
TNHH,
Công ty
Hai hoặc một số công ty
(sau đây gọi là công ty
bị hợp nhất) có thể hợp
Công ty bị hợp nhất
chuẩn bị hợp đồng
hợp nhất, dự thảo
Sau khi công
ty hợp nhất
đăng ký doanh
cổ phần,
Công ty
hợp danh
nhất thành một công ty
mới sau (đây gọi là
công ty hợp nhất), đồng
thời chấm dứt tồn tại
của các
công ty bị hợp nhất.
Điều lệ công ty hợp
nhất. Hợp đồng hợp
nhất phải gồm các
nội dung chủ yếu
sau: tên, địa chỉ trụ
sở chính của
công ty bị hợp nhất;
tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty
hợp nhất; thủ tục và
điều kiện
hợp nhất; phương án
sử dụng lao động;
thời hạn, thủ tục và
điều kiện chuyển đổi
tài sản,
chuyển đổi phần vốn
góp, cổ phần, trái
phiếu của công ty bị
hợp nhất thành phần
vốn
góp, cổ phần, trái
phiếu của công ty
hợp nhất; thời hạn
thực hiện hợp nhất;
Các thành viên, chủ
sở hữu công ty hoặc
cổ đông của công ty
bị hợp nhất thông
qua hợp đồng hợp
nhất, Điều lệ công ty
hợp nhất, bầu hoặc
bổ nhiệm Chủ tịch
Hội đồng
thành viên, Chủ tịch
công ty, Hội đồng
quản trị, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc
công ty
hợp nhất và tiến hành
đăng ký doanh
nghiệp đối với công
ty hợp nhất theo quy
nghiệp, công ty
bị hợp nhất
chấm dứt tồn
tại; công ty
hợp nhất được
hưởng quyền
và lợi ích hợp
pháp, chịu
trách nhiệm về
các nghĩa vụ,
các khoản nợ
chưa thanh
toán, hợp đồng
lao động và
các nghĩa vụ
tài sản khác
của các công ty
bị hợp nhất.
Công ty hợp
nhất đương
nhiên kế thừa
toàn bộ quyền,
nghĩa vụ và lợi
ích hợp pháp
của các công ty
bị hợp nhất
theo hợp đồng
hợp nhất công
ty.Công ty bị
hợp nhất phải
bảo đảm tuân
thủ quy định
của Luật Cạnh
tranh về hợp
nhất công ty
định của
Luật Doanh nghiệp.
Hợp đồng hợp nhất
phải được gửi đến
các chủ nợ và thông
báo cho
người lao động biết
trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày
thông qua.
Sáp
nhập
công ty
Công ty
TNHH,
công ty
cổ phần,
công ty
hợp danh
Một hoặc một số công
ty (sau đây gọi là công
ty bị sáp nhập) có thể
sáp nhập vào một công
ty khác (sau đây gọi là
công ty nhận sáp nhập)
bằng cách chuyển toàn
bộ tài sản, quyền, nghĩa
vụ và lợi ích hợp pháp
sang công ty nhận sáp
nhập, đồng thời chấm
dứt sự tồn tại của công
ty bị sáp nhập.
Các công ty liên
quan chuẩn bị hợp
đồng sáp nhập và dự
thảo Điều lệ công ty
nhận
sáp nhập. Hợp đồng
sáp nhập phải gồm
các nội dung chủ yếu
sau: tên, địa chỉ trụ
sở
chính của công ty
nhận sáp nhập; tên,
địa chỉ trụ sở chính
của công ty bị sáp
nhập; thủ tục
và điều kiện sáp
nhập; phương án sử
dụng lao động; cách
thức, thủ tục, thời
hạn và điều
kiện chuyển đổi tài
sản, chuyển đổi phần
vốn góp, cổ phần,
trái phiếu của công ty
bị sáp
nhập thành phần vốn
góp, cổ phần, trái
phiếu của công ty
nhận sáp nhập; thời
hạn thực
hiện sáp nhập;
Các thành viên, chủ
sở hữu công ty hoặc
Sau khi công
ty nhận sáp
nhập đăng ký
doanh nghiệp,
công ty bị sáp
nhập chấm dứt
tồn tại; công ty
nhận sáp nhập
được hưởng
các quyền và
lợi ích hợp
pháp, chịu
trách nhiệm về
các nghĩa vụ,
các khoản nợ
chưa thanh
toán, hợp đồng
lao động và
nghĩa vụ tài
sản khác của
công ty bị sáp
nhập. Các công
ty nhận sáp
nhập đương
nhiên kế thừa
toàn bộ quyền,
nghĩa vụ, và
lợi ích hợp
pháp của các
công ty bị sáp
nhập
theo hợp đồng
sáp nhập. Các
các cổ đông của các
công ty liên quan
thông qua hợp đồng
sáp nhập, Điều lệ
công ty nhận sáp
nhập và tiến hành
đăng ký doanh
nghiệp công ty nhận
sáp nhập theo quy
định của Luật Doanh
nghiệp. Hợp đồng
sáp nhập phải được
gửi đến tất cả chủ nợ
và thông báo cho
người lao động biết
trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày
thông qua;
công ty thực
hiện việc sáp
nhập phải bảo
đảm tuân thủ
quy định của
Luật Cạnh
tranh về sáp
nhập công ty.
Chuyển
đổi
doanh
nghiệp
Chuyển
đổi công
ty TNHH
thành
công ty
cổ phần
Một là, Chuyển đổi
thành công ty cổ phần
mà không huy động
thêm tổ chức, cá
nhân khác cùng góp
vốn, không bán phần
vốn góp cho tổ chức, cá
nhân khác;
Hai là, Chuyển đổi
thành công ty cổ phần
bằng cách huy động
thêm tổ chức, cá
nhân khác góp vốn;
Ba là, Chuyển đổi thành
công ty cổ phần bằng
cách bán toàn bộ hoặc
một phần
phần vốn góp cho một
hoặc một số tổ chức, cá
nhân khác;
Bốn là, Kết hợp cả ba
phương thức trên và các
phương thức khác.
Công ty phải đăng ký
chuyển đổi công ty
với Cơ quan đăng
ký kinh doanh trong
thời hạn 10 ngày kể
từ ngày hoàn thành
việc chuyển đổi.
Trong thời
hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ
sơ chuyển đổi, Cơ
quan đăng ký kinh
doanh cấp
lại Giấy chứng nhận
đăng ký doanh
nghiệp và cập nhật
tình trạng pháp lý
của công ty
trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
Công ty
chuyển đổi
đương nhiên
kế thừa toàn bộ
quyền và lợi
ích hợp pháp,
chịu trách
nhiệm về các
khoản nợ, gồm
cả nợ thuế, hợp
đồng lao động
nghĩa vụ khác
của công ty
được chuyển
đổi.
Chuyển
đổi công
Một là, Một cổ đông
nhận chuyển nhượng
Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày công
Công ty
chuyển đổi
ty cổ
phần
thành
công ty
TNHH
một thành
viên
toàn bộ cổ phần tương
ứng của tất cả cổ
đông còn lại;
Hai là, Một tổ chức
hoặc cá nhân không
phải là cổ đông nhận
chuyển nhượng toàn
bộ số cổ phần của tất cả
cổ đông của công ty;
Ba là, Công ty chỉ còn
lại 01 cổ đông.
ty chỉ còn lại một cổ
đông hoặc hoàn
thành việc chuyển
nhượng cổ phần theo
quy định tại điểm a
và điểm b
khoản 1 Điều này,
công ty gửi hồ sơ
chuyển đổi đến Cơ
quan đăng ký kinh
doanh nơi
doanh nghiệp đã
đăng ký. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ
sơ chuyển
đổi, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp Giấy
chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp và cập
nhật tình trạng pháp
lý của công ty trên
Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh
nghiệp.
đương nhiên
kế thừa toàn bộ
quyền và lợi
ích hợp pháp,
chịu trách
nhiệm về các
khoản nợ, gồm
cả nợ thuế, hợp
đồng lao động
nghĩa vụ khác
của công ty
được chuyển
đổi
Chuyển
đổi công
ty cổ
phần
thành
công ty
TNHH
hai thành
viên trở
lên
Một là, Chuyển đổi
thành công ty trách
nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên mà
không huy động thêm
hoặc chuyển nhượng cổ
phần cho tổ chức, cá
nhân khác;
Hai là, Chuyển đổi
thành công ty trách
nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên đồng
thời huy động thêm tổ
chức, cá nhân khác góp
vốn;
Ba là, Chuyển đổi thành
công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở
Công ty phải đăng ký
chuyển đổi công ty
với Cơ quan đăng
ký kinh doanh trong
thời hạn 10 ngày kể
từ ngày hoàn thành
việc chuyển đổi.
Trong thời
hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ
sơ chuyển đổi, Cơ
quan đăng ký kinh
doanh cấp Giấy
chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp và cập
nhật tình trạng pháp
lý của
công ty trên Cơ sở dữ
Công ty
chuyển đổi
đương nhiên
kế thừa toàn bộ
quyền và lợi
ích hợp pháp,
chịu trách
nhiệm về các
khoản nợ, gồm
cả nợ thuế, hợp
đồng lao động
nghĩa vụ khác
của công ty
được chuyển
đổi
lên đồng
thời chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần
cổ phần cho tổ chức, cá
nhân khác góp vốn;
Bốn là, Công ty chỉ còn
lại 02 cổ đông;
Năm là, Kết hợp các
phương thức nói trên và
các phương thức khác.
liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp
Chuyển
đổi doanh
nghiệp tư
nhân
thành
công ty
trách
nhiệm
hữu hạn,
công ty
cổ phần,
công ty
hợp danh
Doanh nghiệp tư nhân
có thể chuyển đổi thành
công ty trách nhiệm hữu
hạn, công
ty cổ phần hoặc công ty
hợp danh theo quyết
định của chủ doanh
nghiệp tư nhân nếu đáp
ứng đủ các điều kiện
sau đây:
- Doanh nghiệp được
chuyển đổi phải có đủ
các điều kiện theo quy
định tại khoản
1 Điều 27 của Luật
Doanh nghiệp năm
2020 ;
- Chủ doanh nghiệp tư
nhân cam kết bằng văn
bản chịu trách nhiệm cá
nhân bằng
toàn bộ tài sản của mình
đối với tất cả khoản nợ
chưa thanh toán và cam
kết thanh toán
đủ số nợ khi đến hạn;
- Chủ doanh nghiệp tư
nhân có thỏa thuận bằng
văn bản với các bên của
hợp đồng
chưa thanh lý về việc
công ty được chuyển
đổi tiếp nhận và tiếp tục
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ, Cơ
quan đăng ký kinh
doanh xem xét và
cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh
nghiệp nếu có
đủ điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều
này và cập nhật tình
trạng pháp lý của
doanh
nghiệp trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp
Công ty được
chuyển đổi
đương nhiên
kế thừa quyền,
nghĩa vụ
của doanh
nghiệp tư nhân
kể từ ngày
được cấp Giấy
chứng nhận
đăng ký doanh
nghiệp.
Chủ doanh
nghiệp tư nhân
chịu trách
nhiệm cá nhân
bằng toàn bộ
tài sản của
mình đối
với tất cả
khoản nợ phát
sinh trước
ngày công ty
được chuyển
đổi được cấp
Giấy chứng
nhận đăng ký
doanh nghiệp.
thực hiện các hợp
đồng đó;
- Chủ doanh nghiệp tư
nhân cam kết bằng văn
bản hoặc có thỏa thuận
bằng văn
bản với các thành viên
góp vốn khác về việc
tiếp nhận và sử dụng lao
động hiện có của
doanh nghiệp tư nhân.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
Quyền của doanh nghiệp
- Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm
- Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn
ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và
ngành, nghề kinh doanh.
- Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
- Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
- Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và
khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp
luật về sở hữu trí tuệ.
- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
- Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không
theo quy định của pháp luật.
- Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
- Quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp
-Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu
tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó
trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
-Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của
doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
-Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai
hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các
thông tin đó.
-Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật.
-Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định
của pháp luật; không phân biệt đối xử, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người
lao động trong doanh nghiệp; không ngược đãi lao động, cưỡng bức lao động
hoặc sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện
thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề;
thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
-Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Các loại doanh nghiệp
| 1/22

Preview text:

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LUẬT KINH TẾ
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT KINH TẾ
1. Khái niệm Luật kinh tế
Luật kinh tế
là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong quá trình thành lập, tổ chức, quản lý và chấm dứt các
hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh doanh.
2. Chủ thể của Luật kinh tế
Chủ thể của Luật kinh tế
: là các cá nhân, tổ chức có khả năng tham gia
vào các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động kinh doanh hoặc có
liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh

Chủ thể kinh doanh
 Khái niệm và đặc điểm của chủ thể kinh doanh  Khái niệm
: Chủ thể kinh doanh là bất kỳ cá nhân, tổ chức, đơn vị nào
theo quy định của pháp luật thực hiện một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đều tiêu thụ sản phẩm hoặc thực
hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.

 Kinh doanh là tổ chức việc sản xuất, buôn bán, dịch vụ nhằm mục đích
sinh lời, là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của
quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch
vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận, Tuy nhiên, thực tế
còn có những chủ thể chỉ thực hiện các hoạt đông kinh doanh đơn lẻ,
không thường xuyên như môi giới bất động sản, chứng khoán, tư vấn...
nên dưới góc độ pháp lý cần được tham chiếu đến pháp luật chuyên ngành khác. => Kinh doanh
là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Đặc điểm :
Thứ nhất, Chủ thể kinh doanh phải được thành lập hợp pháp hoặc được công nhận
Những chủ thể là cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng
ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho
phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là
“thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm
những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa
điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao
gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân
được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không
có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có
hoặc không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến
để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe,
trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc
không có địa điểm cố định
;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác
Thứ hai
, chủ thể kinh doanh phải có tài sản đưa vào kinh doanh
Đây là cơ sở vật chất không thể thiếu để chủ thể này tiến hành hoạt động
kinh doanh theo quan điểm truyền thống.
Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá trị và quyền tài sản được ghi nhận
bởi pháp luật dân sự, luật kế toán và các luật khác có liên quan .
Thứ ba, chủ thể kinh doanh phải có thẩm quyền kinh tế
Thẩm quyền kinh tế là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của một chủ thể được
nhà nước xác nhận trên cơ sở pháp luật và trên thực tế Thứ tư,
chủ thể kinh doanh thực hiện hành vi kinh doanh.
Phân loại chủ thể kinh doanh
Dưới góc độ khoa học pháp lý, các tiêu chí để phân loại gồm:
Thứ nhất,dựa vào nhóm nguồn luật điều chỉnh và hình thức pháp lý của
chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh được phân loại thành:
Các chủ thể kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp bao gồm
các loại hình sau đây: Công ty cổ phần; công ty TNHH (Công ty TNHH hai
thành viên trở lên và Công ty TNHH 1 thành viên); công ty hợp danh và
doanh nghiệp tư nhân; nhóm công ty
.
Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp 2020 cũng có những quy định cụ thể về
Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích, doanh nghiệp xã hội
.
Chủ thể kinh doanh theo quy định của Luật Hợp tác xã bao gồm: Hợp tác
xã và liên hiệp hợp tác xã.
Hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh và Hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động
kinh doanh một cách độc lập, liên tục, không phải đăng ký kinh doanh (gọi chung là Hộ kinh doanh).
Thứ hai
, dựa vào tư cách pháp nhân của chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh
doanh được chia thành pháp nhân và không có tư cách pháp nhân. Theo
khái niệm được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015.
Theo đó, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau:
(1) Được thành lập hợp pháp;
(2) Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
(3) Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
(4) Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020,
các chủ thể kinh doanh có tư
cách pháp nhân gồm: Công ty cổ phần, Công ty TNHH hai thành viên trở
lên, Công ty TNHH 1 thành viên, Công ty hợp danh
.
Theo quy định của Luật Hợp tác xã 2012 thì cả Hợp tác xã và liên hiệp
Hợp tác xã đều có tư cách pháp nhân.
Các chủ thể không có tư cách pháp nhân như
: Hộ kinh doanh, doanh
nghiệp tư nhân
. Ngoài việc không thỏa mãn bốn điều kiện trên và được
pháp luật chuyên ngành quy định không có tư cách pháp nhân, các chủ thể
thuộc nhóm này có đặc điểm tương đối giống nhau là tổ chức đơn giản, quy
mô nhỏ và chịu trách nhiệm vô hạn về các hoạt động kinh doanh. Các chủ
thể hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài sản của hộ kinh doanh, doanh
nghiệp tư nhân, kể cả tài sản không đưa vào kinh doanh.
Thứ ba, dựa vào phạm vi trách nhiệm tài sản trong kinh doanh, chủ thể
kinh doanh
được chia thành chủ thể kinh doanh có trách nhiệm vô hạn và
chủ thể kinh doanh có TNHH
.
Trách nhiệm vô hạn hay TNHH là tính chất của chế độ bảo đảm tài sản của
các chủ thể kinh doanh khi các chủ thể này tham gia các quan hệ kinh tế.
Tuy nhiên, trách nhiệm này chỉ đặt ra khi các chủ thể kinh doanh khi làm
thủ tục phá sản hoặc trong một số trường hợp nhất định đối với thành viên
tham gia với tư cách là chủ thể độc lập.
Trách nhiệm vô hạn được hiểu là sự chịu trách nhiệm đến cùng về tài sản
của chủ thể kinh doanh khi chủ thể này phá sản.
Điều đó có nghĩa là, khi tài
sản đưa vào kinh doanh của chủ thể kinh doanh không đủ để thanh toán hết
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của chủ thể kinh doanh thì tài sản không
đưa vào kinh doanh của riêng họ cũng được đưa ra thanh toán cho các chủ
nợ. TNHH được hiểu là sự giới hạn trả nợ của một số chủ thể kinh doanh
(cũng như giới hạn sự trả nợ của nhà đầu tư)
. Điều đó có thể hiểu rằng, chủ
thể kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của mình tương ứng với số tài sản được đưa vào kinh doanh mà
chủ thể còn lại trong trường hợp bị tuyên bố phá sản. Điều này cũng đồng
nghĩa với quan điểm trong quá trình kinh doanh các chủ thể phải chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
Các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý nhà nước về kinh tế là một trong các hoạt động quản lý nhà nước.
Do đó, các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế cũng chính là hệ thống cơ
quan quản lý nhà nước
. Theo quy định tại Điều 215 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì
: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp; Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc
thực hiện nhiệm vụ được phân công trong quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp trong phạm vi địa phương
Thứ nhất, căn cứ vào thẩm quyền hành chính - kinh tế
, có thể chia thành:
Cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế có thẩm quyền chung (Chính phủ,
UBND các cấp); cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền riêng đối với các
ngành kinh tế (Các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành,...) và cơ
quan quản lý nhà nước tổng hợp theo từng lĩnh vực (Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,...).
Thứ hai, căn cứ vào vị trí trong bộ máy quản lý nhà nước
, có thể chia
thành: Cơ quan hành chính - kinh tế ở Trung ương và cơ quan hành chính -
kinh tế ở địa phương
. Đặc biệt, trong lĩnh vực quản lý về kinh tế, có cơ quan
chuyên trách quản lý về đăng ký kinh doanh gọi là cơ quan đăng ký kinh
doanh. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh được quy

định tại Khoản 1, Điều 216, Luật Doanh nghiệp năm 2020 bao gồm:
- Giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp xây dựng, quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp; công khai, cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá
nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
- Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ quy định của Luật này khi
xét thấy cần thiết; đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo của doanh nghiệp;
- Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám
sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
- Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không
chịu trách nhiệm về những vi phạm của doanh nghiệp xảy ra trước và sau
khi đăng ký doanh nghiệp;
- Xử lý vi phạm quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp; thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ
tục giải thể theo quy định của Luật này;
- Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 01/2021/NĐ-CP của Chính Phủ thì
quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh)
ở quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện)
, bao gồm:
Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau
đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh); Phòng Đăng ký kinh doanh
có thể tổ chức các điểm để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng
ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh
;
Ở cấp huyện: Phòng Tài chính- Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện (sau đây gọi chung là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện).
Cũng theo quy định tài Điều này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có tài khoản và con dấu riêng.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT KINH TẾ
1. Đối tượng điều chỉnh
1) Nhóm quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quản lý về kinh tế với các chủ thể kinh doanh (nhóm quan hệ quản lý kinh tế)
2) Nhóm quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các
chủ thể kinh doanh với nhau
3) Nhóm quan hệ kinh tế phát sinh trong nội bộ các chủ thể kinh doanh
2. Phương pháp điều chỉnh
1) Phương pháp bình đẳng, thoả thuận
Thể hiện quyền tự do lựa chọn cũng như thể hiện sự ưng thuận của các chủ thể
kinh doanh trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh của mình như tự do lựa
chọn loại hình kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, mô hình kinh doanh, tự do lựa
chọn đối tác kinh doanh...
Được sử dụng điều chỉnh các nhóm quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể
kinh doanh hoặc nhóm quan hệ phát sinh trong nội bộ đơn vị kinh doanh. Trong
các quan hệ này, các chủ thể khi tham gia vào quá trình kinh doanh có quyền bình
đẳng, thỏa thuận với đối tác những vấn đề mà các chủ thể hướng tới để bảo vệ
quyền và lợi ích của mình. Pháp luật đồng thời cũng phải thể hiện sự tôn trọng
quyền tự quyết của các chủ thể kinh doanh trong các hoạt động kinh doanh
Phương pháp bình đẳng, thỏa thuận được sử dụng chủ yếu điều chỉnh các
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh để đảm bảo giữa các chủ thể
có sự bình đẳng về địa vị pháp lý với nhau và đảm bảo quyền tài sản của các bên
2) Phương pháp mệnh lệnh, quyền uy
Thể hiện quyền của chủ thể quản lý nhà nước đối với các chủ thể kinh doanh.
Theo đó, các chủ thể kinh doanh phải tuân thủ các quy định về điều kiện, trình tự,
thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức quản lý... do luật định.
Phương pháp mệnh lệnh được sử dụng chủ yếu để điều chỉnh mối quan hệ giữa
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với các chủ thể kinh doanh. Trong mối quan
hệ này cơ quan Nhà nước có quyền đưa ra các quy định buộc các chủ thể kinh
doanh phải tuân theo. Với cách thức tác động đó cho thấy vị trí bất bình đẳng giữa
bên quản lý và bên bị quản lý, bên bị quản lý buộc phải thực hiện ý chí của cơ
quan quản lý đã thể hiện tính chất phục tùng mệnh lệnh. là điều chỉnh các qua hệ
kinh tế bằng cách quy định cho các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế trong
phạm vi chức năng của mình có quyền ra quyết định chỉ thị bắt buộc đối với các
chủ thể kinh doanh (bên bị quản lý), còn bên bị quản lý có nghĩa vụ thực hiện quyết định đó
III. VAI TRÒ CỦA LUẬT KINH TẾ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY
Thông qua luật kinh tế, nhà nước thể chế hóa đường lối chủ trương, chính
sách kinh tế của Đảng thành những quy định pháp lý có giá trị bắt buộc
chung đối với các chủ thể kinh doanh
Luật kinh tế tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi để khuyến khích tổ chức, cá
nhân công dân Việt Nam và tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam nhằm tạo nguồn vốn kinh doanh (luật công ty, luật doanh nghiệp tư
nhân, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Luật kinh tế là cơ sở pháp lý xác định địa vị pháp lý cho các chủ thể kinh doanh.
Luật kinh tế điều chỉnh các hành vi kinh doanh của các chủ thể kinh doanh
Luật kinh tế quy định về các biện pháp giải quyết việc giải thể, phá sản chủ thể kinh doanh
IV. VAI TRÒ CỦA LUẬT KINH TẾ
 Luật kinh tế tạo ra mục tiêu quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, tạo hành
lang pháp lý trong kinh doanh an toàn, bình đẳng, thuận tiện cho mọi
hoạt động sản xuất kinh danh, tạo thành nền kinh tế thị trường văn minh, dân chủ, hiện đại.
 Luật kinh tế là cơ sở pháp lý xác định địa vị pháp lý cho các chủ thể kinh
doanh, đồng thời điều tiết, đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra lành mạnh.
 Luật kinh tế quy định các vấn đề tài phán trong kinh doanh, quy định
trình tự, thủ tục, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp
trong kinh doanh vừa bảo đảm được quyền tự định đoạt của các chủ thể
kinh doanh vừa đảm bảo nguyên tắc pháp chế Xã hội chủ nghĩa.
 Luật kinh tế quy định điều kiện và trình tự thủ tục giải quyết việc phá
sản, nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ nợ, doanh
nghiệp, hợp tác xã mắc nợ và các bên có liên quan; thúc đẩy doanh
nghiệp, hợp tác xã hoạt động kinh doanh có hiệu quả và bảo đảm trật tự
kỷ cương trong hoạt động kinh tế và trật tự xã hội.
Tổng kết:
1) Luật kinh tế cụ thể hóa đường lối của Đảng
2) Luật kinh tế tạo hành lang pháp lý cho các chủ thể kinh doanh
3) Luật kinh tế xác định địa vị pháp lý của các chủ thể kinh doanh
4) Luật kinh tế điều chỉnh và giải các tranh chấp trong kinh doanh.
5) Luật kinh tế quy định về các biện pháp giải quyết việc giải t hể, phá sản chủ thể kinh doanh
V. NGUỒN CỦA LUẬT KINH TẾ
Nguồn của Luật kinh tế là tổng hợp tất cả các văn bản pháp luật và các hình
thức khác chứa đựng những quy phạm liên quan đến kinh doanh.
1) Các văn bản quy phạm pháp luật
Hiến pháp: Hiến pháp 2013 thể hiện là đạo luật cơ bản, còn các vấn đề cụ
thể sẽ được xác định trong luật và các chính sách cụ thể của Nhà nước.
Các văn bản luật như: Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn
thi hành; tác động tích cực để tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi, bình
đẳng; thúc đẩy huy động vốn, phát triển và mở rộng kinh doanh của các
doanh nghiệp; góp phần duy trì tăng trưởng và giải quyết các vấn đề xã hội
Nghị quyết của Quốc hội về kinh tế như: Nghị quyết về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm.
Nghị quyết, nghị định của Chính phủ về kinh tế.
Nghị quyết của Chính phủ dùng để ban hành các chủ trương, chính sách lớn
quy định nhiệm vụ, kế hoạch, ngân sách nhà nước và các công tác khác
trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nền kinh tế quốc dân.
Nghị định là chính phủ ban hành dùng để hướng dẫn luật hoặc quy định
những việc phát sinh mà chưa có luật hoặc pháp lệnh nào điều chỉnh. Mặt
khác, nghị định do Chính phủ ban hành để quy định những quyền lợi và
nghĩa vụ của người dân theo Hiến pháp và Luật do Quốc hội ban hành.
Quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư, chỉ thị của Bộ
trưởng về kinh tế nhằm hướng dẫn các quy phạm pháp luật trong các văn
bản pháp luật như; Luật, Nghị quyết, Nghị định….
2) Các Điều ước quốc tế

Điều ước quốc tế là thoả thuận bằng văn bản được ký kết nhân danh Nhà
nước hoặc Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với bên ký
kết nước ngoài, làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc tế, không
phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thoả
thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác
Các điều ước quốc tế do Việt Nam ký kết, phê chuẩn hoặc gia nhập thực tế
vừa là nguồn nội dung, vừa là nguồn hình thức của pháp luật nước ta
3) Các tập quán
Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ
của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp
đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng
rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh
vực dân sự. Trường hợp các bên không có thoả thuận và pháp luật không
quy định thì có thể áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được
trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.
Tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động
thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung
rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên
trong hoạt động thương mại.
Tập quán thương mại quốc tế là thông lệ, cách làm lặp đi, lặp lại nhiều lần
trong buôn bán quốc tế và được các tổ chức quốc tế có liên quan thừa nhận;
chỉ chấp nhận tập quán không trái pháp luật, đạo đức xã hội. Đối với những
vấn đề mà đương sự viện dẫn tập quán nhưng đã có văn bản quy phạm pháp
luật quy định, thì Toà án phải áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp
luật đó để giải quyết mà không áp dụng tập quán.
4) Áp dụng án lệ
Án lệ là những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Toà án về một vụ việc cụ thể được Hội đồng Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Toà án nhân dân tối cao công
bố là án lệ để các Toà án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử.
CHƯƠNG II. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp 2020 thì “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích kinh doanh.”
Theo nghĩa thông thường, “doanh nghiệp” được hiểu là “làm các việc kinh doanh”
Theo quan điểm chức năng, “doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất
mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của
các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra
trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản
tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy” (
M.Francois Peroux).
Theo quan điểm phát triển, “doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất
ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành
công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải
ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được.”
2. Đặc điểm của doanh nghiệp
Thứ nhất, doanh nghiệp có tên riêng
Tên doanh nghiệp bao gồm: Tên bằng tiếng Việt; tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt
- Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây
Một là
, loại hình doanh nghiệp
Hai là
, tên riêng: Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái
tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải
được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
- Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt
sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng

nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo
nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt
sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng
nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo
nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
- Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết
bằng tiếng nước ngoài.

Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
: Đặt tên trùng hoặc
tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký. Tên trùng là
tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn
giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
Các trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của
doanh nghiệp đã đăng ký:
Trường hợp 1: Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc
giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;
Trường hợp 2: Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên
viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
Trường hợp 3: Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng
ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
Trường hợp 4: Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên
riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự
hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W
ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
Trường hợp 5: Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên
riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-”, “_”;
Trường hợp 6: Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên
riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc
“mới” ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
Trường hợp 7: Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên
riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền
Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa tương tự.
Trường hợp 8: Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
Lưu ý: Các trường hợp 4, 5, 6, 7, 8 nói trên không áp dụng đối với trường
hợp công ty con của công ty đã đăng ký.
Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên
riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và
thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Thứ hai, doanh nghiệp có tài sản
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá (như trái phiếu,
cổ phiếu, kỳ phiếu...) và các quyền tài sản (như quyền tác giả, quyền sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ...) thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Thứ ba, doanh nghiệp có trụ sở giao dịch
Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên
lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ
phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện
thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Thứ tư, doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
Doanh nghiệp phải được Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Thứ năm, mục đích thành lập doanh nghiệp để kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch
vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
3. Phân loại doanh nghiệp
Căn cứ vào loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH; Công ty cổ phần;
Công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân
Căn cứ vào dấu hiệu chủ sở hữu thì doanh nghiệp được phân loại thành:
Doanh nghiệp một chủ sở hữu (công ty TNHH một thành viên; Doanh
nghiệp tư nhân) và doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu (công ty cổ phần; Công
ty TNHH hai thành viên trở lên; Công ty hợp danh)
Căn cứ vào tư cách pháp lý của doanh nghiệp
thì doanh nghiệp gồm:
Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân (công ty TNHH; Công ty cổ phần;
Công ty hợp danh) và doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân (doanh nghiệp tư nhân).
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm về tài sản
thì doanh nghiệp được phân loại
thành doanh nghiệp có chế độ TNHH (công ty cổ phần; Công ty TNHH) và
doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn (Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh).
Căn cứ vào việc sở hữu nguồn vốn
thì doanh nghiệp được phân loại thành
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp của các tổ
chức chính trị - xã hội
4. Thành lập, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp và tạm ngừng kinh doanh
4.1 Thành lập doanh nghiệp Điều kiện: + Về Chủ thể:
Về nguyên tắc, mọi tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam trừ những tổ chức sau:

- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài
sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài
sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức
quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt
Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử
làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại
doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp
năm 2020, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý
phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp
hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ
sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký
thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự. + Về vốn:
- Các tổ chức/cá nhân khi thành lập doanh nghiệp phải cùng nhau góp
tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Tài sản góp vốn có thể là
Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử
dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật,
các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Quyền sở
hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền
liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp
pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn
+ Các điều kiện khác
- Sau khi doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, nếu doanh nghiệp kinh doanh những ngành nghề nằm trong
danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp phải
thoả mãn thêm những điều kiện khác theo quy định của pháp luật về
đầu tư và các luật chuyên ngành khác
4.2 Thủ tục thành lập - Bước 1: Nộp hồ sơ
Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Bước 2: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản
cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các
yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
- Bước 3: Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, phải
thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
theo trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định. Nội dung công bố bao
gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây: - Ngành, nghề kinh doanh;
- Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
Thời hạn thông báo công khai các thông tin về doanh nghiệp nói trên là 30
ngày, kể từ ngày được công khai.
4.3 Tổ chức lại doanh nghiệp Đối
Phương thức chia doanh Thủ tục chia doanh Hậu quả pháp tượng áp nghiệp nghiệp lý dụng Tách Công ty
Một phần phần vốn góp, Hội đồng thành viên, Sau khi đăng công ty TNHH, cổ phần của các thành chủ sở hữu công ty ký doanh Công ty
viên, cổ đông cùng với
hoặc Đại hội đồng cổ nghiệp, công ty cổ phần
tài sản tương ứng với đông của công ty bị bị tách và công
giá trị phần vốn góp, cổ tách thông qua nghị ty được phần được quyết,quyết định tách phải cùng chuyển sang cho các
tách công ty theo quy liên đới chịu công ty mới theo tỷ lệ
định của Luật Doanh trách nhiệm về
sở hữu trong công ty bị nghiệp và Điều lệ các nghĩa vụ, tách và tương ứng giá
công ty. Nghị quyết, các khoản nợ
trị tài sản được chuyển
quyết định tách công chưa thanh cho công ty mới; toàn ty phải gồm các nội toán, hợp đồng bộ phần vốn góp, cổ dung chủ yếu sau: lao động và
phần của một hoặc một tên, địa chỉ trụ sở nghĩa vụ tài
số thành viên, cổ đông chính của công ty bị sản khác của
cùng với tài sản tương tách; tên công ty công ty bị tách,
ứng với giá trị cổ phần, được tách sẽ thành trừ trường hợp phần vốn góp của họ lập; phương án sử công ty bị tách, được chuyển sang cho dụng lao động; cách công ty được các công ty mới hoặc
thức tách công ty; giá tách, chủ nợ,
kết hợp cả hai trường trị tài sản, quyền và khách hàng và hợp trên. nghĩa vụ được người lao động
chuyển từ công ty bị của công ty bị tách sang công ty tách có thỏa được tách; thời hạn thuận khác. thực hiện tách công Các công ty
ty. Nghị quyết, quyết được tách định tách công ty đương nhiên
phải được gửi đến tất kế thừa toàn bộ cả chủ nợ và thông quyền, nghĩa báo cho người lao vụ và lợi ích động biết trong thời hợp pháp được hạn 15 ngày kể từ phân chia theo ngày ra quyết định nghị quyết, hoặc thông qua nghị quyết định tách quyết; Các thành công ty. viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp Chia Công ty
Một phần phần vốn góp, Bước 1: Hội đồng Công ty bị chia công ty TNHH, cổ phần của các thành viên, chủ sở chấm dứt tồn Công ty thành viên, cổ đông
hữu công ty hoặc Đại tại sau khi các cổ phần
cùng với tài sản tương
hội đồng cổ đông của công ty mới
ứng với giá trị phần vốn công ty bị chia thông được góp, cổ phần được
qua nghị quyết, quyết cấp Giấy chia sang cho các công định chia công ty chứng nhận
ty mới theo tỷ lệ sở hữu theo quy định của đăng ký doanh
trong công ty bị chia và Luật này nghiệp. Các tương ứng giá trị và Điều lệ công ty. công ty mới
tài sản được chuyển cho Nghị quyết, quyết phải cùng liên công ty mới; toàn bộ định chia công ty đới chịu trách
phần vốn góp, cổ phần phải gồm các nội nhiệm về nghĩa của một hoặc một dung chủ yếu vụ, các khoản
số thành viên, cổ đông sau: tên, địa chỉ trụ nợ chưa thanh
cùng với tài sản tương
sở chính của công ty toán, hợp đồng
ứng với giá trị cổ phần, bị chia, tên các công lao động và phần vốn góp họ ty sẽ thành lập; nghĩa vụ tài được chuyển sang cho nguyên tắc, sản khác của các công ty mới hoặc cách thức và thủ tục công ty bị chia
kết hợp cả hai trường chia tài sản công ty; hoặc thỏa hợp nói trên phương án sử dụng thuận với chủ lao động; cách thức nợ, khách hàng phân và người lao
chia, thời hạn và thủ động để một tục chuyển đổi phần trong số các vốn góp, cổ phần, công ty đó
trái phiếu của công ty thực hiện nghĩa
bị chia sang các công vụ này. Các ty mới thành lập; công ty mới
nguyên tắc giải quyết đương nhiên
nghĩa vụ của công ty kế thừa toàn bộ
bị chia; thời hạn thực quyền, nghĩa hiện chia công ty. vụ và lợi ích Nghị quyết, quyết hợp pháp được định chia công ty phân chia theo
phải được gửi đến tất nghị quyết, cả chủ nợ và thông quyết định chia báo cho người lao công ty. động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị quyết;
Bước 2: Thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty mới được thành lập thông qua
Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới phải kèm theo nghị quyết, quyết định chia công ty. Số lượng thành viên, cổ đông và số
lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của thành viên, cổ đông và vốn điều lệ của các công ty mới sẽ được ghi tương ứng với cách thức phân chia, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần của công ty bị chia sang các công ty mới theo nghị quyết, quyết định chia công ty. Hợp Công ty
Hai hoặc một số công ty Công ty bị hợp nhất Sau khi công nhất TNHH, (sau đây gọi là công ty chuẩn bị hợp đồng ty hợp nhất công ty Công ty
bị hợp nhất) có thể hợp hợp nhất, dự thảo đăng ký doanh cổ phần,
nhất thành một công ty Điều lệ công ty hợp nghiệp, công ty Công ty mới sau (đây gọi là nhất. Hợp đồng hợp bị hợp nhất hợp danh
công ty hợp nhất), đồng nhất phải gồm các chấm dứt tồn
thời chấm dứt tồn tại nội dung chủ yếu tại; công ty của các sau: tên, địa chỉ trụ hợp nhất được công ty bị hợp nhất. sở chính của hưởng quyền công ty bị hợp nhất; và lợi ích hợp tên, địa chỉ trụ sở pháp, chịu chính của công ty trách nhiệm về hợp nhất; thủ tục và các nghĩa vụ, điều kiện các khoản nợ
hợp nhất; phương án chưa thanh sử dụng lao động; toán, hợp đồng thời hạn, thủ tục và lao động và
điều kiện chuyển đổi các nghĩa vụ tài sản, tài sản khác
chuyển đổi phần vốn của các công ty góp, cổ phần, trái bị hợp nhất. phiếu của công ty bị Công ty hợp
hợp nhất thành phần nhất đương vốn nhiên kế thừa góp, cổ phần, trái toàn bộ quyền, phiếu của công ty nghĩa vụ và lợi hợp nhất; thời hạn ích hợp pháp thực hiện hợp nhất; của các công ty Các thành viên, chủ bị hợp nhất sở hữu công ty hoặc theo hợp đồng cổ đông của công ty hợp nhất công bị hợp nhất thông ty.Công ty bị qua hợp đồng hợp hợp nhất phải
nhất, Điều lệ công ty bảo đảm tuân hợp nhất, bầu hoặc thủ quy định bổ nhiệm Chủ tịch của Luật Cạnh Hội đồng tranh về hợp thành viên, Chủ tịch nhất công ty công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua. Sáp Công ty Một hoặc một số công Các công ty liên Sau khi công nhập TNHH, ty (sau đây gọi là công quan chuẩn bị hợp ty nhận sáp công ty công ty
ty bị sáp nhập) có thể
đồng sáp nhập và dự nhập đăng ký cổ phần,
sáp nhập vào một công thảo Điều lệ công ty doanh nghiệp, công ty ty khác (sau đây gọi là nhận công ty bị sáp hợp danh
công ty nhận sáp nhập) sáp nhập. Hợp đồng nhập chấm dứt bằng cách chuyển toàn sáp nhập phải gồm tồn tại; công ty
bộ tài sản, quyền, nghĩa các nội dung chủ yếu nhận sáp nhập
vụ và lợi ích hợp pháp sau: tên, địa chỉ trụ được hưởng sang công ty nhận sáp sở các quyền và nhập, đồng thời chấm chính của công ty lợi ích hợp
dứt sự tồn tại của công nhận sáp nhập; tên, pháp, chịu ty bị sáp nhập.
địa chỉ trụ sở chính trách nhiệm về của công ty bị sáp các nghĩa vụ, nhập; thủ tục các khoản nợ và điều kiện sáp chưa thanh nhập; phương án sử toán, hợp đồng dụng lao động; cách lao động và thức, thủ tục, thời nghĩa vụ tài hạn và điều sản khác của kiện chuyển đổi tài công ty bị sáp
sản, chuyển đổi phần nhập. Các công vốn góp, cổ phần, ty nhận sáp
trái phiếu của công ty nhập đương bị sáp nhiên kế thừa
nhập thành phần vốn toàn bộ quyền, góp, cổ phần, trái nghĩa vụ, và phiếu của công ty lợi ích hợp nhận sáp nhập; thời pháp của các hạn thực công ty bị sáp hiện sáp nhập; nhập Các thành viên, chủ theo hợp đồng sở hữu công ty hoặc sáp nhập. Các các cổ đông của các công ty thực công ty liên quan hiện việc sáp thông qua hợp đồng nhập phải bảo sáp nhập, Điều lệ đảm tuân thủ công ty nhận sáp quy định của nhập và tiến hành Luật Cạnh đăng ký doanh tranh về sáp nghiệp công ty nhận nhập công ty. sáp nhập theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Hợp đồng sáp nhập phải được
gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua; Chuyển Chuyển
Một là, Chuyển đổi
Công ty phải đăng ký Công ty đổi đổi công thành công ty cổ phần chuyển đổi công ty chuyển đổi
doanh ty TNHH mà không huy động với Cơ quan đăng đương nhiên nghiệp thành thêm tổ chức, cá ký kinh doanh trong kế thừa toàn bộ công ty nhân khác cùng góp thời hạn 10 ngày kể quyền và lợi cổ phần vốn, không bán phần từ ngày hoàn thành ích hợp pháp,
vốn góp cho tổ chức, cá việc chuyển đổi. chịu trách nhân khác; Trong thời nhiệm về các
Hai là, Chuyển đổi
hạn 03 ngày làm việc khoản nợ, gồm thành công ty cổ phần kể từ ngày nhận hồ cả nợ thuế, hợp bằng cách huy động sơ chuyển đổi, Cơ đồng lao động thêm tổ chức, cá quan đăng ký kinh và nhân khác góp vốn; doanh cấp nghĩa vụ khác
Ba là, Chuyển đổi thành lại Giấy chứng nhận của công ty công ty cổ phần bằng đăng ký doanh được chuyển cách bán toàn bộ hoặc nghiệp và cập nhật đổi. một phần tình trạng pháp lý phần vốn góp cho một của công ty
hoặc một số tổ chức, cá trên Cơ sở dữ liệu nhân khác; quốc gia về đăng ký
Bốn là, Kết hợp cả ba doanh nghiệp. phương thức trên và các phương thức khác. Chuyển
Một là, Một cổ đông Trong thời hạn 15 Công ty đổi công nhận chuyển nhượng
ngày kể từ ngày công chuyển đổi ty cổ
toàn bộ cổ phần tương ty chỉ còn lại một cổ đương nhiên phần ứng của tất cả cổ đông hoặc hoàn kế thừa toàn bộ thành đông còn lại; thành việc chuyển quyền và lợi công ty
Hai là, Một tổ chức
nhượng cổ phần theo ích hợp pháp, TNHH hoặc cá nhân không quy định tại điểm a chịu trách
một thành phải là cổ đông nhận và điểm b nhiệm về các viên chuyển nhượng toàn khoản 1 Điều này, khoản nợ, gồm
bộ số cổ phần của tất cả công ty gửi hồ sơ cả nợ thuế, hợp cổ đông của công ty; chuyển đổi đến Cơ đồng lao động
Ba là, Công ty chỉ còn quan đăng ký kinh và lại 01 cổ đông. doanh nơi nghĩa vụ khác doanh nghiệp đã của công ty đăng ký. Trong thời được chuyển
hạn 03 ngày làm việc đổi kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Chuyển
Một là, Chuyển đổi
Công ty phải đăng ký Công ty đổi công thành công ty trách chuyển đổi công ty chuyển đổi ty cổ nhiệm hữu hạn hai với Cơ quan đăng đương nhiên phần thành viên trở lên mà ký kinh doanh trong kế thừa toàn bộ thành không huy động thêm thời hạn 10 ngày kể quyền và lợi công ty
hoặc chuyển nhượng cổ từ ngày hoàn thành ích hợp pháp, TNHH phần cho tổ chức, cá việc chuyển đổi. chịu trách hai thành nhân khác; Trong thời nhiệm về các viên trở
Hai là, Chuyển đổi
hạn 03 ngày làm việc khoản nợ, gồm lên thành công ty trách kể từ ngày nhận hồ cả nợ thuế, hợp nhiệm hữu hạn hai sơ chuyển đổi, Cơ đồng lao động
thành viên trở lên đồng quan đăng ký kinh và thời huy động thêm tổ doanh cấp Giấy nghĩa vụ khác
chức, cá nhân khác góp chứng nhận đăng ký của công ty vốn;
doanh nghiệp và cập được chuyển
Ba là, Chuyển đổi thành nhật tình trạng pháp đổi
công ty trách nhiệm hữu lý của hạn hai thành viên trở công ty trên Cơ sở dữ lên đồng liệu quốc gia về đăng thời chuyển nhượng ký doanh nghiệp
toàn bộ hoặc một phần
cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
Bốn là, Công ty chỉ còn lại 02 cổ đông;
Năm là, Kết hợp các phương thức nói trên và các phương thức khác. Chuyển Doanh nghiệp tư nhân Trong thời hạn 03 Công ty được
đổi doanh có thể chuyển đổi thành ngày làm việc kể từ chuyển đổi
nghiệp tư công ty trách nhiệm hữu ngày nhận hồ sơ, Cơ đương nhiên nhân hạn, công quan đăng ký kinh kế thừa quyền, thành
ty cổ phần hoặc công ty doanh xem xét và nghĩa vụ công ty hợp danh theo quyết
cấp Giấy chứng nhận của doanh trách định của chủ doanh đăng ký doanh nghiệp tư nhân nhiệm nghiệp tư nhân nếu đáp nghiệp nếu có kể từ ngày hữu hạn,
ứng đủ các điều kiện đủ điều kiện quy được cấp Giấy công ty sau đây:
định tại khoản 1 Điều chứng nhận cổ phần, - Doanh nghiệp được này và cập nhật tình đăng ký doanh công ty
chuyển đổi phải có đủ trạng pháp lý của nghiệp. hợp danh các điều kiện theo quy doanh Chủ doanh định tại khoản
nghiệp trên Cơ sở dữ nghiệp tư nhân 1 Điều 27 của Luật
liệu quốc gia về đăng chịu trách Doanh nghiệp năm ký doanh nghiệp nhiệm cá nhân 2020 ; bằng toàn bộ - Chủ doanh nghiệp tư tài sản của nhân cam kết bằng văn mình đối
bản chịu trách nhiệm cá với tất cả nhân bằng khoản nợ phát
toàn bộ tài sản của mình sinh trước
đối với tất cả khoản nợ ngày công ty chưa thanh toán và cam được chuyển kết thanh toán đổi được cấp
đủ số nợ khi đến hạn; Giấy chứng - Chủ doanh nghiệp tư nhận đăng ký
nhân có thỏa thuận bằng doanh nghiệp.
văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển
đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó; - Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn
bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc
tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
Quyền của doanh nghiệp
- Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm
- Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn
ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.
- Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
- Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
- Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và
khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp
luật về sở hữu trí tuệ.
- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
- Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không
theo quy định của pháp luật.
- Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
- Quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp
-Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu
tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó
trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
-Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của
doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
-Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai
hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
-Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật.
-Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định
của pháp luật; không phân biệt đối xử, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người
lao động trong doanh nghiệp; không ngược đãi lao động, cưỡng bức lao động
hoặc sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện
thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề;
thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
-Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Các loại doanh nghiệp