



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 48599919 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ SỨ
MỆNH LỊCH SỬ CỦA NÓ THEO CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN ................ 4 I.
Khái niệm và ặc iểm của giai cấp công nhân ................................... 4
1. Khái niệm giai cấp công nhân ............................................................... 4
2. Đặc iểm của giai cấp công nhân .......................................................... 6 II.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ............................... 7
CHƯƠNG II: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA
GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM ............................................................ 10 I.
Lịch sử hình thành và ặc iểm giai cấp công nhân Việt Nam: ...... 10
1. Lịch sử hình thành ................................................................................ 10
2. Đặc iểm của giai cấp công nhân Việt Nam và ảnh hưởng của nó tới việc
hình thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam ....... 11 II.
Vai trò và vị trí của giai cấp công nhân trong sự nghiệp giải phóng
dân tộc ............................................................................................................. 13
1. Sự ra ời, ặc iểm và iều kiện giai cấp công nhân vươn lên thành
giai cấp lãnh ạo cách mạng Việt Nam. .................................................... 13
2. Vai trò lãnh ạo giai cấp công nhân trong cách mạng Việt Nam .... 15 III.
Vai trò và vị trí của giai cấp công nhân Việt Nam trong công cuộc
xây dựng và phát triển ất nước hiện nay ................................................... 18
1. Lực lượng sản xuất chủ yếu của nền kinh tế ..................................... 18
2. Vai trò tiên phong trong ứng dụng và chuyển giao công nghệ ........ 18
3. Góp phần củng cố nền tảng xã hội và ổn ịnh chính trị ................... 19 1 lOMoAR cPSD| 48599919
4. Đội ngũ lao ộng giàu tinh thần trách nhiệm và sáng tạo ................ 19 IV.
Vị trí của giai cấp công nhân Việt Nam trong xã hội và nền kinh tế...
................................................................................................................ 19
1. Nền tảng của nền kinh tế công nghiệp hóa ......................................... 19
2. Trụ cột của nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ... 20
3. Đại diện cho khát vọng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ........................ 20
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH NHỮNG THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM ........... 21 I.
Những thách thức ối với giai cấp công nhân Việt Nam .................. 21
4. Chênh lệch về thu nhập và iều kiện sống ......................................... 21
5. Chất lượng nguồn nhân lực chưa áp ứng yêu cầu .......................... 21
6. Áp lực từ cạnh tranh lao ộng và hội nhập quốc tế .......................... 21
7. Thiếu sự tham gia của công nhân trong việc quyết ịnh quyền lợi và
iều kiện lao ộng ....................................................................................... 22 II.
Giải pháp phát huy vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam ......... 22
1. Cải thiện iều kiện sống và làm việc cho công nhân ......................... 22
2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nhân .............................. 23
3. Khuyến khích công nhân tham gia vào công tác chính trị - xã hội và
bảo vệ quyền lợi ........................................................................................... 23
4. Tăng cường ứng dụng công nghệ trong công nghiệp hóa, hiện ại
hóa ................................................................................................................ 23
5. Tạo iều kiện ể công nhân tự học và phát triển bản thân .............. 24
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 25 LỜI MỞ ĐẦU 2 lOMoAR cPSD| 48599919
• Lý do chọn ề tài: Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, giai cấp công nhân có vai
trò quyết ịnh trong công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, là lực lượng
tiên phong trong việc thay ổi xã hội, xóa bỏ bất công và xây dựng xã hội
mới. Việc tìm hiểu sâu về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân theo
quan iểm này giúp người nghiên cứu hiểu rõ nền tảng lý luận quan trọng
mà nhiều quốc gia, trong ó có Việt Nam, ang vận dụng. Giai cấp công
nhân ược xem là lực lượng nòng cốt trong quá trình xây dựng và bảo vệ
nền kinh tế cũng như xã hội Việt Nam theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Việc nghiên cứu sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân sẽ giúp hiểu rõ
vai trò, nhiệm vụ và tầm quan trọng của giai cấp này trong việc phát
triển ất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện ại hóa và hội nhập quốc tế.
• Mục ích nghiên cứu: Phân tích, ánh giá vai trò và sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân theo tư tưởng Mác - Lênin và liên hệ với giai cấp công
nhân Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
• Phương pháp nghiên cứu: Nêu các phương pháp lý luận như phương
pháp lịch sử, phân tích, tổng hợp.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ SỨ
MỆNH LỊCH SỬ CỦA NÓ THEO CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN
I. Khái niệm và ặc iểm của giai cấp công nhân
1. Khái niệm giai cấp công nhân 3 lOMoAR cPSD| 48599919
C. Mác và Ph. Ăngghen ã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau ể chỉ
giai cấp công nhân như giai cấp vô sản; giai cấp vô sản hiện ại; giai cấp
vô sản hiện ại; giai cấp công nhân ại công nghiệp… Đó là những cụm từ
ồng nghĩa ể chỉ giai cấp công nhân – con ẻ của nền ại công nghiệp tư
bản chủ nghĩa; giai cấp ại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho
phương thức sản xuất hiện ại. Ngoài ra, các ông còn dung những thuật
ngữ có nội dung hẹp hơn ể chỉ các loại công nhân trong các ngành sản
xuất khác nhau, trong những giai oạn phát triiển khác nhau của công
nghiệp: công nhân khoáng sản, công nhân công trường thủ công, công
nhân công xưởng, công nhân nông nghiệp….
Dù diễn ạt bằng những thuật ngữ khác nhau, song giai cấp công nhân
ược các nhà kinh iển xác ịnh theo hai phương diện cơ bản:
• Về phương diện kinh tế - xã hội:
Là sản phẩm và là chủ thể của nền sản xuất ại công nghiệp, giai cấp
công nhân là những người lao ộng trực tiếp hay gián tiếp vận hành các
công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện ại và xã hội
hóa cao. Họ lao ộng bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện ại
với những ặc iểm nổi bật: sản xuất bằng máy móc, lao ộng có tình chất
xã hội hóa, năng suất lao ộng cao và tạo những tiền ể của cải vật chất cho xã hội mới.
Mô tả quá trình phát triển của giai cấp công nhân, C. Mác và Ph.
Ăngghen chỉ rõ: “Trong công trường thủ công và trong nghề thủ công,
người công nhân sử dụng công cụ của mình, còn trong công xưởng thì
người công nhân phải phục vụ máy móc”. Theo C. Mác và Ph. Ăngghen,
công nhân công nghiệp công xưởng là bộ phận tiêu biểu cho giai cấp công nhân hiện ại. 4 lOMoAR cPSD| 48599919
Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, các ông nhấn mạnh:
“các giai cấp khác nhau ều suy tàn và tiêu vong cùng với sực phát triển
của ại công nghiệp, còn giai cấp vô sản lại là sản phẩm của bản than nền
ại công nghiệp” và “công nhân cũng là một phát minh của thời ại mới,
giồng như máy móc vậy… Công nhân Anh là ứa con ầu long của nền công nghiệp hiện ại”.
• Về phương diện chính trị - xã hội:
Từ lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân còn là
sản phẩm xã hội của quá trình phát triển tư bản chủ nghĩa, một xã hội
có “Điều kiện tồn tại dựa trên cơ sở làm thuê”. Trong quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa, “giai cấp vô sản là giai cấp những công nhân làm thuê
hiện ại, vì mất các tư liệu sản xuất của bản thân, nên buộc phải bán sức
lao ộng của mình ể sống”.
C. Mác và Ph. Ăngghen chỉ rõ, ó là giai cấp của những người lao ộng
không có sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức
lao ộng cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Đối diện
với nhà tư bản, công nhân là những người lao ộng tự do với nghĩa là tư
j do bán sức lao ộng của mình ể kiếm sống. Chính iều này khiến cho giai
cấp công nhân trở thành giai cấp ối kháng với giai cấp tư sản. “Những
công nhân ấy, buộc phải tự bán mình ể kiếm ăn từng bữa một, là một
hàng hóa, tức là một món hang em bán như bất cứ món hàng nào khác,
vì thế, họ phải chịu hết mọi sự may rủi của cạnh tranh, mọi sự lên xuống
của thị trường với mức ộ như nhau”.
Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là
mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất xã hội hóa ngày càng rộng lớn với
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế ộ tư hữu tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn cơ bản này thể hiện về mặt xã hội
là mâu thuẫn về lợi ích giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Lao 5 lOMoAR cPSD| 48599919
ộng sống của công nhân là nguồn gốc của giá trị thặng dư và sự giàu có
của giai cấp tư sản cũng chủ yếu nhờ vào việc bóc lột ược ngày càng
nhiều hơn giá trị thặng dư.
Mâu thuẫn ó cho thấy tính chất ối kháng không thể iều hòa giữa giai
cấp công nhân (giai cấp vô sản) với giai cấp tư sản trong phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa và trong chế ộ tư bản chủ nghĩa.
Từ phân tích trên, theo chủ nghĩa Mác – Lênin: Giai cấp công nhân là
một tập oàn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát
triển của nền công nghiệp hiện ại; họ lao ộng bằng phương thức công
nghiệp ngày càng hiện ại và gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện
ại, là ại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng
cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán
sức lao ộng ể sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy
lợi ích cơ bản của họ ối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là
giai cấp có sứ mệnh phủ ịnh chế ộ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
2. Đặc iểm của giai cấp công nhân
Nghiên cứu giai cấp công nhân (giai cấp vô sản) từ phương diện kinh
tế - xã hội và chính trị - xã hội trong chủ nghĩa tư bản, C. Mác và Ph.
Ăngghen ã không những ưa lại quan niệm khoa học về giai cấp công
nhân mà còn làm sáng tỏ những ặc iểm quan trọng của nó với tư cách
là một giai cấp cách mạng có sứ mệnh lịch sử thế giới. Có thể khái quát
những ặc iểm chủ yếu của giai cấp công nhân bao gồm:
• Đặc iểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao ộng bằng phương thức
công nghiệp với ặc trưng công cụ lao ộng là máy móc, tạo ra năng
suất lao ộng cao, quá trình lao ộng mang tính chất xã hội hóa. 6 lOMoAR cPSD| 48599919
• Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền ại công nghiệp, là
chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện ại. Do ó, giai cấp công
nhân là ại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức
sản xuất tiên tiến, quyết ịnh sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện ại.
• Nếu sản xuất ại công nghiệp và phương thức sản xuất ã rèn luyện
cho giai cấp công nhân những phẩm chất ặc biệt về tính tổ chức, kỷ
luật lao ộng, tinh thần hợp tác và tâm lý lao ộng công nghiệp. Đó là
một giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt ể. Những ặc
iểm ấy chính là những phẩm chất cần thiết ể giai cấp công nhân có
vai trò lãnh ạo cách mạng.
II. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Nội dung sử mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chính là những nhiệm
vụ mà giai cấp công nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên
phong, là lực lượng i ầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế - xã
hội cộng sản chủ nghĩa.
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công
nhân là thông qua chính ảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh
ạo nhân dân lao ộng ấu tranh xóa bỏ các chế ộ người bóc lột người, xóa bỏ
chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao ộng khỏi mọi
sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
Nói về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, C. Mác ã viết: “Thực hiện
sự nghiệp giải phóng thế giới ấy, - ó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô hiện ại”.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện trên ba nội dung cơ bản: Nội dung kinh tế: 7 lOMoAR cPSD| 48599919
Là nhân tố hàng ầu của lưc lượng sản xuất xã hội hóa cao, giai cấp
công nhân cũng là ại biểu cho quan hệ sản xuất mới, sản xuất ra của cải
vật chất ngày càng nhiều áp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người
và xã hội. Bằng cách ó, giai cấp công nhân tạo tiền ề vật chất – kỹ thuật
cho sự ra ời của xã hội mới.
Mặt khác, tính chất xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất òi hỏi một
quan hệ sản xuất mới, phù hợp với chế ộ công hữu các tư liệu sản xuất
chủ yếu của xã hội là nền tảng, tiêu biểu cho lợi ích của toàn xã hội. Giai
cấp công nhân ại biểu cho lợi ích chung của xã hội. Chỉ có giai cấp công
nhân là giai cấp duy nhất không có lợi ích riêng với nghĩa tư hữu. Nó
phấn ấu cho lợi ích chung của xã hội. Nó chỉ tìm thấy lợi ích chân chính
của mình khi thực hiện ược lợi ích chung của cả xã hội.
Ở các nước xã hội chủ nghiĩa, giai cấp công nhân thông qua quá trình
công nghiệp hóa và thực hiện “một kiểu tổ chức xã hội mới về lao ộng”
ể tăng năng suất lao ộng xã hội và thực hiện các nguyên tắc sở hữu,
quản lý và phân phối phù hợp với nhu cầu phát triển sản xuất, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội.
Trên thực tế, hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa lại ra ời từ phương
thức phát triển rút ngắn, bỏ qua chế ộ tư bản chủ nghĩa. Do ó, ể thực
hiện sứ mệnh lịch sử của mình về nội dung kinh tế, giai cấp công nhân
phải óng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng xuất (vốn
bị kìm hãm, lạc hậu, chậm phát triển trong quá khứ), thúc ẩy lực lượng
sản xuất phát triển ể tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa ra ời.
• Nội dung chính trị - xã hội:
Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao ộng, dưới sự lãnh ạo của
Đảng Cộng sản, tiến hành cách mạng chính trị ể lật ộ quyền thống của
giai cấp thống trị, xóa bỏ chế ộ bóc lột, áp bức, giành quyền về tay giai 8 lOMoAR cPSD| 48599919
cấp công nhân và nhân dân lao ộng. Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang
bản chất giai cấp công nhân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hội của
tuyệt ại a số nhân dân lao ộng
Giai cấp công nhân và nhân dân lao ộng sử dụng nhà nước của mình,
do mình làm chủ như một công cụ có hiệu lực ể cải tạo xã hội cũ và tổ
chức xây dựng xã hội mới, phát triển kinh tế và văn hóa, xây dựng nền
chính trị dân chủ - pháp quyền, quản lý kinh tế - xã hội và tổ chức ời
sống xã hội phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân lao ộng, thực hiện
dân chủ, công bằng, bình ẳng và tiến bộ xã hội, theo ý tưởng và mục
tiêu của chủ nghĩa xã hội.
• Nội dung văn hóa, tư tưởng:
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân trong tiến
trình cách mạng cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên lĩnh vực
văn hóa, tư tưởng cần phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao ộng,
công bằng, dân chủ, bình ẳng và tự do.
Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng
bao gồm cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong
lĩnh vực ý thức tư tưởng, trong tâm lý, lối sống và trong ời sống tinh
thần xã hội. Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công
nhân, ó là chủ nghĩa Mác – Lênin, ấu tranh ể khắc phục ý thức hệ tư sản
và các tàn dư còn sót lại của các hệ tư tưởng cũ. Phát triển văn hóa, xây
dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, ạo ức và lối sống mới xã hội chủ
nghĩa là một trong những nội dung căn bản mà cách mạng xã hội chủ
nghĩa trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng ặt ra ối với sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân hiện ại. 9 lOMoAR cPSD| 48599919
CHƯƠNG II: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM
I. Lịch sử hình thành và ặc iểm giai cấp công nhân Việt Nam: 1. Lịch sử hình thành
Giai oạn trước thời kỳ thuộc ịa
Trước khi thực dân Pháp xâm lược, Việt Nam là một xã hội phong
kiến, lực lượng lao ộng chủ yếu là nông dân, và hình thái kinh tế xã hội
mang tính chất nông nghiệp tự cấp tự túc, ít có sự phân chia giai cấp rõ
rệt. Vào thời iểm này:
• Cơ cấu xã hội: Phần lớn dân cư sống ở nông thôn và làm nghề nông;
có một số ít thợ thủ công, làm nghề truyền thống như dệt, rèn, làm
gốm, nhưng quy mô nhỏ và không hình thành tầng lớp công nhân.
Những người thợ thủ công này phần lớn làm việc trong các làng nghề
truyền thống và chủ yếu làm theo kiểu hộ gia ình hoặc nhóm lao ộng nhỏ.
• Hình thức sản xuất: Sản xuất công nghiệp chưa phát triển. Các nghề
thủ công vẫn giữ phương thức sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, chủ yếu
phục vụ nhu cầu trong nước và chịu sự quản lý của tầng lớp phong
kiến. Sự phân công lao ộng còn hạn chế, chủ yếu dựa trên lao ộng
thủ công, chưa xuất hiện mô hình sản xuất công nghiệp. Giai oạn
thuộc ịa và sự xuất hiện của giai cấp công nhân (khoảng cuối thế kỷ XIX - ầu thế kỷ XX)
Khi thực dân Pháp xâm lược và ặt ách thống trị lên Việt Nam vào
cuối thế kỷ XIX, họ ã triển khai chính sách khai thác thuộc ịa, tạo nên
bước chuyển biến mạnh mẽ trong xã hội và kinh tế, dẫn ến sự ra ời của
giai cấp công nhân Việt Nam. Cụ thể: 10 lOMoAR cPSD| 48599919
• Sự xuất hiện của công nghiệp và các xí nghiệp thuộc ịa: Chính quyền
thuộc ịa Pháp bắt ầu xây dựng các cơ sở hạ tầng như ường sắt, hầm
mỏ, nhà máy, cầu cảng nhằm phục vụ cho mục ích khai thác tài
nguyên và xuất khẩu hàng hóa. Các ngành công nghiệp như khai thác
mỏ, ồn iền, xây dựng, và dịch vụ vận tải bắt ầu phát triển, òi hỏi lực lượng lao ộng mới.
• Hình thành tầng lớp công nhân: Từ các lĩnh vực khai thác than (như
ở Quảng Ninh), cao su, ồn iền, ến các nhà máy iện, dệt may, và giao
thông vận tải, tầng lớp công nhân Việt Nam dần ược hình thành. Họ
là những người nông dân bị mất ất hoặc những người dân nghèo từ
nông thôn ến làm thuê cho các nhà máy, hầm mỏ, ồn iền của tư bản Pháp.
• Điều kiện sống và làm việc khắc nghiệt: Giai cấp công nhân ra ời và
lớn lên trong iều kiện lao ộng khắc nghiệt, bị bóc lột nặng nề với thời
gian làm việc dài, mức lương thấp, iều kiện sống tồi tàn và thiếu
thốn. Mối quan hệ lao ộng giữa người chủ (tư bản Pháp) và người
làm thuê (công nhân Việt) mang tính chất áp bức, bóc lột.
• Tính chất của giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ ầu: Giai cấp
công nhân Việt Nam có ặc iểm riêng là vừa chịu sự áp bức của tư sản
nước ngoài vừa ối mặt với chế ộ phong kiến. Họ không chỉ bị bóc lột
về mặt kinh tế mà còn bị áp bức về chính trị, vì thuộc ịa Pháp không
trao quyền công dân và các quyền lợi lao ộng cho người Việt.
2. Đặc iểm của giai cấp công nhân Việt Nam và ảnh hưởng của nó tới việc
hình thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
Là sản phẩm trực tiếp của chính sách khai thác thuộc ịa của
thực dân Pháp, lớp công nhân ầu tiên xuất hiện gắn liền với cuộc khai
thác thuộc ịa lần thứ nhất (1897) và thực sự trở thành giai cấp công 11 lOMoAR cPSD| 48599919
nhân Việt nam từ thời kỳ khai thác thuộc ịa của thực dân Pháp lần
thứ hai (1924-1929). Cùng với quá trình phảt triển của cách mạng,
giai cấp công nhân Việt Nam sớm trở thành bộ phận của ội ngũ giai
cấp công nhân quốc tế. Ngoài những ặc iểm chung của giai cấp công
nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam còn có ặc iểm riêng:
Thứ nhất: Sinh ra và lớn lên từ một nước vốn là thuộc ịa, nửa
phong kiến, có truyền thống yêu nước, ý thức tự tôn dân tộc, dù còn
non trẻ, nhỏ bé, song giai cấp công nhân ã sớm trở thành giai cấp
duy nhất ược lịch sử, dân tộc thừa nhận và giao phó sứ mệnh lãnh
ạo cách mạng Việt Nam từ sau các phong trào cứu nước theo lập
trường Cần Vương, lập trường tư sản và tiểu tư sản thất bại.
Thứ hai: Ra ời trước giai cấp tư sản dân tộc, vừa mới lớn lên,
ã tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin, hệ tư tưởng của giai cấp công nhân
quốc tế, nhanh chóng trở thành lực lượng chính trị tự giác và thống
nhất, ược Chủ tịch Hồ Chí Minh giáo dục, ã sớm giác ngộ mục tiêu lý
tưởng, chân lý của thời ại: ộc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội, giai cấp công nhân Viêt Nam luôn có tinh thần và bản chất cách
mạng triệt ể. (Tiểu luận: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam)
Thứ ba: Giai cấp công nhân nước ta xuất thân từ nông dân lao
ộng, bị thực dân phong kiến bóc lột, bần cùng hóa nên có mối quan
hệ máu thịt với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao ộng khác. Qua
thử thách của cách mạng, liên minh giai cấp ã trở thành ộng lực và là
cơ sở vững chắc cho khối ại oàn kết dân tộc.
Thứ tư: Từ khi trở thành giai cấp cầm quyền, giai cấp công
nhân Việt Nam luôn phát huy bản chất cách mạng trong xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, luôn là lực lượng i ầu và lãnh ạo sự nghiệp ổi mới, 12 lOMoAR cPSD| 48599919
sự nghiệp ẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ại hoá xây dựng và phát
triển nền kinh tế công nghiệp và nền kinh tế tri thức hiện ại.
Thứ năm: Quá trình “trí thức hoá” giai cấp công nhân diễn ra
mạnh mẽ, từng bước hình thành giai cấp công nhân trí thức Việt Nam.
Việc hình thành giai cấp công nhân trí thức không có nghĩa là
sự bổ sung vào lực lượng giai cấp công nhân những công nhân có
trình ộ cao mà là giai cấp công nhân ược nâng cao về trình ộ và có sự
thay ổi về tính chất lao ộng- lao ộng iều khiển những công nghệ tự
ộng hoá của nền kinh tế tri thức.
Trong khối ại oàn kết toàn dân tộc, giai cấp công nhân là cơ sở
chính trị – xã hội vững chắc của Đảng và Nhà nước. Sự lớn mạnh của
giai cấp công nhân là một iều kiện tiên quyết bảo ảm thành công của
công cuộc ổi mới, công nghiệp hoá, hiện ại hoá ất nước.
II. Vai trò và vị trí của giai cấp công nhân trong sự nghiệp giải phóng dân tộc
1. Sự ra ời, ặc iểm và iều kiện giai cấp công nhân vươn lên thành giai
cấp lãnh ạo cách mạng Việt Nam.
Với chính sách khai thác thuộc ịa của chủ nghĩa thực dân Pháp ở Việt
Nam, giai cấp công nhân Việt Nam ã ra ời từ ầu thế kỷ này, trước cả sự ra
ời của giai cấp tư sản Việt Nam và là giai cấp trực tiếp ối kháng với tư bản
thực dân Pháp. Sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc ịa nửa phong kiến, dưới
sự thống trị của ế quốc Pháp, một thứ chủ nghĩa tư bản thực lợi không quan
tâm mấy ến phát triển công nghiệp ở nước thuộc ịa, nên giai cấp công nhân
Việt Nam phát triển chậm.
Mặc dù số lượng ít, trình ộ nghề nghiệp thấp, còn mang nhiều tàn dư
của tâm lý và tập quán nông dân, song giai cấp công nhân Việt Nam ã nhanh
chóng vươn lên ảm ương vai trò lãnh ạo cách mạng ở nước ta do những iều kiện sau ây: 13 lOMoAR cPSD| 48599919
• Giai cấp công nhân Việt Nam sinh ra trong lòng một dân tộc có
truyền thống ấu tranh bất khuất chống ngoại xâm. ở giai cấp công
nhân, nỗi nhục mất nước cộng với nỗi khổ vì ách áp bức bóc lột của
giai cấp tư sản ế quốc làm cho lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc kết
hợp làm một, khiến ộng cơ cách mạng, nghị lực cách mạng và tính
triệt ể cách mạng của giai cấp công nhân ược nhân lên gấp bội.
• Giai cấp công nhân Việt Nam ra ời và từng bước trưởng thành trong
không khí sôi sục của một loạt phong trào yêu nước và các cuộc khởi
nghĩa chống thực dân Pháp liên tục nổ ra từ khi chủ nghĩa ế quốc
Pháp ặt chân lên ất nước ta: phong trào Cần Vương và cuộc khởi
nghĩa của Phan Đình Phùng, của Hoàng Hoa Thám, các cuộc vận ộng
yêu nước của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Nguyễn Thái Học, v.v.
ã có tác dụng to lớn ối với việc cổ vũ tinh thần yêu nước, ý chí bất
khuất và quyết tâm ập tan xiềng xích nô lệ của toàn thể nhân dân ta.
Nhưng tất cả các phong trào ấy ều thất bại và sự nghiệp giải phóng
dân tộc ều lâm vào tình trạng bế tắc về ường lối. (Tiểu luận: Sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam)
• Vào lúc ó, phong trào cộng sản và công nhân thế giới phát triển, cuộc
Cách mạng Tháng Mười Nga bùng nổ, thắng lợi và ảnh hưởng ến
phong trào dân tộc dân chủ ở nước khác, nhất là ở Trung Quốc, trong
ó có phong trào cách mạng ở nước ta. Chính vào lúc ó, nhà yêu nước
Nguyễn ái Quốc trên hành trình tìm ường cứu nước ã ến với chủ
nghĩa Mác- Lênin và tìm thấy ở chủ nghĩa Mác-Lênin bí quyết thần
kỳ cho sự nghiệp giải phóng dân tộc ta. Từ ó, Người ã ề ra con ường
duy nhất úng ắn cho cách mạng Việt Nam – con ường cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân và chuyển cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. 14 lOMoAR cPSD| 48599919
• Tấm gương cách mạng Nga và phong trào cách mạng ở nhiều nước
khác ã cổ vũ giai cấp công nhân non trẻ Việt Nam ứng lên nhận lấy
sứ mệnh lãnh ạo cách mạng nước ta và ồng thời cũng là chất xúc tác
khích lệ nhân dân ta lựa chọn, tiếp nhận con ường cách mạng của
chủ nghĩa Mác- Lênin và i theo con ường cách mạng của giai cấp công
nhân. Từ ó giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp duy nhất lãnh ạo cách mạng Việt Nam.
• Giai cấp công nhân Việt Nam, mà tuyệt ại bộ phận là xuất thân từ
nông dân lao ộng và những tầng lớp lao ộng khác, nên có mối liên
hệ tự nhiên với ông ảo nhân dân lao ộng bị mất nước, sống nô lệ nên
cũng là iều kiện thuận lợi ể giai cấp công nhân xây dựng nên khối
liên minh công nông vững chắc và khối oàn kết dân tộc rộng rãi bảo
ảm cho sự lãnh ạo của giai cấp công nhân trong suốt quá trình cách
mạng ở nước ta. (Tiểu luận: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam)
2. Vai trò lãnh ạo giai cấp công nhân trong cách mạng Việt Nam Lịch sử
Việt Nam cũng chứng minh rằng, giai cấp công nhân Việt Nam ra ời chưa
ược bao lâu ngay cả khi nó chưa có Đảng mà ã tổ chức một cách tự phát
nhiều cuộc ấu tranh chống bọn tư bản thực dân và ược nhân dân ủng
hộ. Cuộc bãi công của 600 thợ nhuộm ở Chợ Lớn năm 1922 mà Nguyễn
ái Quốc coi ó mới chỉ là “do bản năng tự vệ” của những người công nhân
“không ược giáo dục và tổ chức” nhưng ã là “dấu hiệu… của thời ại” .
Năm 1927 có gần chục cuộc bãi công với hàng trăm người tham gia.
Năm 1928-1929 có nhiều cuộc bãi công khác với hàng nghìn người tham
gia, trong ó tiêu biểu nhất là cuộc ấu tranh của công nhân xi măng Hải
Phòng, sợi Nam Định, xe lửa Trường Thi (Vinh), AVIA (Hà Nội), Phú Riềng
(Bình Phước). Những cuộc ấu tranh như thế không chỉ giới hạn trong
công nhân mà còn tác ộng sâu sắc ến các tầng lớp khác, ặc biệt là ến giai 15 lOMoAR cPSD| 48599919
cấp nông dân, các tầng lớp nhân dân lao ộng, thanh niên, sinh viên làm
cho bọn thống trị thực dân hoảng sợ.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra ời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở nước ta
vào ầu năm 1930 của thế kỷ XX. Đảng ã em yếu tố tự giác vào phong
trào công nhân, làm cho phong trào cách mạng nước ta có một bước
phát triển nhảy vọt về chất.
Giai cấp công nhân Việt Nam lãnh ạo cách mạng thông qua ội tiên
phong của nó là Đảng Cộng sản Việt Nam. Khi nói giai cấp công nhân
lãnh ạo là nói ến toàn bộ giai cấp như một chỉnh thể chứ không phải
từng nhóm, từng người. Để có thể lãnh ạo, giai cấp công nhân phải có
lực lượng, có tổ chức tiêu biểu cho sự tự giác và bản chất giai cấp của
mình. Lực lượng ó là Đảng Cộng sản. Xét về thành phần xuất thân thì
nước ta có nhiều ảng viên không phải là công nhân. Nhưng, bất cứ ảng
viên nào cũng phải ứng trên lập trường giai cấp công nhân thể hiện ở lý
tưởng, ở lý luận Mác-Lênin và ường lối cách mạng, ở tinh thần kiên
quyết cách mạng trong cuộc ấu tranh ể thực hiện sứ mệnh của giai cấp
công nhân vì lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao ộng và của
cả dân tộc. Điều này ược Đảng ta khẳng ịnh rất rõ: “Đảng Cộng sản Việt
Nam là ội tiên phong của giai cấp công nhân, ồng thời là ội tiên phong
của nhân dân lao ộng và của dân tộc Việt Nam; ại biểu trung thành lợi
ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao ộng và của dân tộc” . Đảng của
giai cấp công nhân nước ta ã lãnh ạo toàn dân hoàn thành thắng lợi trọn
vẹn cuộc cách mạng giải phóng dân tộc và ang tiến hành công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đây là nhiệm
vụ lịch sử khó khăn, phức tạp nhất. (Tiểu luận: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam) 16 lOMoAR cPSD| 48599919
Trong công cuộc xây dựng ất nước quá ộ lên chủ nghĩa xã hội hiện
nay, ội ngũ công nhân Việt Nam bao gồm những người lao ộng chân tay
và lao ộng trí óc hoạt ộng sản xuất trong ngành công nghiệp và dịch vụ
thuộc các doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, hay thuộc khu vực tư
nhân, hợp tác liên doanh với nước ngoài, tạo thành một lực lượng giai
cấp công nhân thống nhất ại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến
dưới sự lãnh ạo của Đảng Cộng sản Việt Nam ược vũ trang bằng chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh ang lãnh ạo công cuộc ổi
mới và phát triển ất nước. Họ là lực lượng i ầu trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện ại hoá, là cơ sở xã hội chủ yếu nhất của Đảng và Nhà
nước ta, là hạt nhân vững chắc trong liên minh công nhân – nông dân –
trí thức, nền tảng của khối ại oàn kết toàn dân tộc.
Tuy nhiên, do hoàn cảnh hình thành, iều kiện kinh tế – xã hội quy
ịnh, giai cấp công nhân Việt Nam còn có những nhược iểm (như số
lượng còn ít, chưa ược rèn luyện nhiều trong công nghiệp hiện ại, trình
ộ văn hoá và tay nghề còn thấp…). Nhưng iều ó không thể là lý do ể phủ
nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam. Để khắc phục
những nhược iểm ấy, Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương khoá VII của Đảng ta, một Nghị quyết gắn trực tiếp vấn ề
công nghiệp hoá, hiện ại hoá với vấn ề xây dựng phát triển giai cấp công
nhân ã chỉ rõ phương hướng xây dựng giai cấp công nhân nước ta trong
giai oạn hiện nay là: “Cùng với quá trình phát triển công nghiệp và công
nghệ theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện ại hoá ất nước, cần xây dựng
giai cấp công nhân phát triển về số lượng, giác ngộ về giai cấp, vững
vàng về chính trị, tư tưởng, có trình ộ học vấn và tay nghề cao, có năng
lực tiếp thu và sáng tạo công nghệ mới, lao ộng ạt năng suất, chất lượng,
hiệu quả cao, vươn lên làm tròn sứ mệnh lịch sử của mình” . (Tiểu luận:
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam) 17 lOMoAR cPSD| 48599919
Công cuộc ổi mới ất nước, ịnh hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng ta
khởi xướng và lãnh ạo ã thu ược những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất
quan trọng. Giai cấp công nhân ang i ầu trong xây dựng xã hội mới, nhất
là trong việc xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội
nhằm thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh. Đó là bằng chứng chỉ rõ năng lực lãnh ạo của giai cấp công nhân
nước ta, vai trò không có lực lượng xã hội nào có thể thay thế ược trong
sự nghiệp… “lãnh ạo thành công công cuộc xây dựng một xã hội mới,
trong ó nhân dân lao ộng làm chủ, ất nước ộc lập và phồn vinh, xoá bỏ
áp bức bất công, mọi người ều có iều kiện phấn ấu cho cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc” .
Đảng Cộng sản Việt Nam ặc biệt chú trọng phương hướng xây dựng
giai cấp công nhân Việt Nam trong quá trình ẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện ại hoá ất nước theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Đại hội ại biểu
toàn quốc lần thứ X của Đảng chỉ rõ: “Đối với giai cấp công nhân, phát
triển về số lượng, chất lượng và tổ chức; nâng cao giác ngộ và bản lĩnh
chính trị, trình ộ học vấn và nghề nghiệp, xứng áng là một lực lượng i ầu
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước”.
III. Vai trò và vị trí của giai cấp công nhân Việt Nam trong công cuộc xây dựng
và phát triển ất nước hiện nay
1. Lực lượng sản xuất chủ yếu của nền kinh tế
• Đóng góp trực tiếp vào quá trình công nghiệp hóa, hiện ại hóa: Giai
cấp công nhân là lực lượng chính trong các ngành công nghiệp nặng,
nhẹ, dịch vụ và công nghệ cao. Trong công cuộc công nghiệp hóa,
hiện ại hóa, công nhân là những người trực tiếp tham gia vào các dây
chuyền sản xuất, vận hành máy móc, thiết bị công nghệ, óng góp cho
sự phát triển kinh tế quốc dân. 18 lOMoAR cPSD| 48599919
• Tăng cường sức cạnh tranh quốc gia: Nhờ sự lao ộng cần mẫn, sáng
tạo, giai cấp công nhân ã óng góp lớn vào việc tạo ra sản phẩm, dịch
vụ có chất lượng, áp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế. Điều này
góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh quốc gia và thúc ẩy quá
trình hội nhập quốc tế.
2. Vai trò tiên phong trong ứng dụng và chuyển giao công nghệ
• Tiếp cận và vận dụng công nghệ cao: Giai cấp công nhân, nhất là
trong các ngành sản xuất và dịch vụ công nghệ cao, là lực lượng chính
tiếp cận và vận hành các công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo
(AI), tự ộng hóa, internet vạn vật (IoT), và dữ liệu lớn (Big Data). Vai
trò này rất quan trọng ể nâng cao hiệu suất sản xuất và óng góp cho
sự phát triển của nền kinh tế hiện ại.
• Hỗ trợ quá trình chuyển ổi số: Công nhân là những người trực tiếp
tham gia vào các hoạt ộng sản xuất sử dụng công nghệ số, ồng thời
là nguồn nhân lực chủ lực trong việc thúc ẩy chuyển ổi số trong các
ngành công nghiệp và dịch vụ. Họ ảm nhận vai trò vận hành các quy
trình số hóa, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa sản xuất và tăng cường hiệu quả quản lý.
3. Góp phần củng cố nền tảng xã hội và ổn ịnh chính trị
• Gắn bó chặt chẽ với Đảng và Nhà nước: Trong mọi giai oạn phát triển
của ất nước, giai cấp công nhân luôn có mối quan hệ gắn bó với Đảng
Cộng sản Việt Nam. Với vai trò là giai cấp tiên phong, công nhân óng
góp tích cực vào việc xây dựng và bảo vệ nền tảng tư tưởng, ường
lối chính trị của Đảng và Nhà nước.
• Tăng cường oàn kết xã hội: Giai cấp công nhân là lực lượng có tổ
chức thông qua các tổ chức công oàn, các phong trào lao ộng và các
hoạt ộng xã hội, góp phần gắn kết, tạo nên sự oàn kết trong xã hội. 19 lOMoAR cPSD| 48599919
Vai trò này giúp ảm bảo sự ổn ịnh chính trị và xã hội, một trong
những yếu tố quan trọng ể phát triển ất nước bền vững.
4. Đội ngũ lao ộng giàu tinh thần trách nhiệm và sáng tạo
• Thúc ẩy ổi mới và sáng tạo: Giai cấp công nhân có truyền thống sáng
tạo trong lao ộng sản xuất, ặc biệt là trong giai oạn ổi mới kinh tế
hiện nay. Họ luôn tìm cách cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao năng
suất, tiết kiệm nguyên liệu và giảm chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.
• Gắn bó với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội: Công nhân Việt
Nam không chỉ làm việc vì lợi ích cá nhân mà còn vì mục tiêu phát
triển xã hội chủ nghĩa. Họ sẵn sàng óng góp, cống hiến cho sự nghiệp
xây dựng ất nước và nâng cao ời sống của nhân dân.
IV. Vị trí của giai cấp công nhân Việt Nam trong xã hội và nền kinh tế
1. Nền tảng của nền kinh tế công nghiệp hóa
• Lực lượng chính trong các khu công nghiệp và khu chế xuất: Với vai
trò là nguồn lực sản xuất chủ chốt, giai cấp công nhân là lực lượng
chính trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, ặc biệt là trong các
ngành công nghiệp trọng iểm như dệt may, chế tạo, iện tử và công
nghệ cao. Sự phát triển của các ngành này óng vai trò quan trọng
trong chiến lược công nghiệp hóa, hiện ại hóa của Việt Nam.
• Đầu tàu thúc ẩy tăng trưởng kinh tế: Công nhân là những người trực
tiếp tạo ra giá trị sản xuất cho nền kinh tế, góp phần vào tăng trưởng
GDP quốc gia và tăng cường xuất khẩu. Với vai trò này, giai cấp công
nhân ã trở thành ầu tàu kinh tế và là một trong những yếu tố quan
trọng nhất ể phát triển nền kinh tế quốc dân.
2. Trụ cột của nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa 20