



Preview text:
lOMoAR cPSD| 59054137
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI 1.1. Tình hình
kinh tế – xã hội hiện nay
Trong bối cảnh thế giới đang đối mặt với nhiều bất ổn như căng thẳng địa chính
trị, chuỗi cung ứng toàn cầu đứt gãy, lạm phát gia tăng và xu hướng bảo hộ thương mại,
nền kinh tế Việt Nam năm 2023 vẫn duy trì được sự ổn định và đạt nhiều kết quả tích
cực. Có thể nhận thấy các chỉ số kinh tế vĩ mô của Việt Nam năm vừa qua không chỉ
phản ánh năng lực điều hành linh hoạt của Chính phủ mà còn là biểu hiện của sức chống
chịu tương đối tốt của nền kinh tế nội địa.
Theo Tổng cục Thống kê, GDP năm 2023 tăng 5,05% so với năm 2022, thấp hơn
kế hoạch đề ra (6,5%) nhưng vẫn thuộc nhóm nước có mức tăng trưởng khá trong khu
vực và trên thế giới. Trong đó: Khu vực
Tỷ trọng GDP Đánh giá (%)
Nông, lâm, thủy sản 11,77%
Tăng trưởng ổn định, là trụ đỡ trong giai đoạn khó khăn
Công nghiệp – xây 37,68%
Chịu ảnh hưởng từ giảm đơn hàng, thiếu dựng nguyên liệu đầu vào Dịch vụ 43,15%
Phục hồi tốt nhờ tiêu dùng nội địa và ngành du lịch
Thuế sản phẩm trừ 7,4%
Tăng nhẹ, phản ánh nhu cầu thị trường đang cải trợ cấp thiện
Nhìn từ phân tích tài chính, tăng trưởng kinh tế đi kèm với kiểm soát lạm phát
hiệu quả. CPI bình quân cả năm 2023 tăng 3,25% so với năm 2022 – thấp hơn mục tiêu
kiểm soát 4,5% của Chính phủ, cho thấy thành công trong điều hành chính sách tiền tệ,
kết hợp giữa chính sách thắt chặt và mở rộng hợp lý. Điều này đặc biệt quan trọng trong
bối cảnh các ngân hàng trung ương lớn trên thế giới đều tăng lãi suất để kiềm chế lạm
phát, tạo sức ép lên điều hành chính sách nội địa.
Bên cạnh đó, cán cân thương mại tiếp tục thặng dư mạnh mẽ, với kim ngạch xuất
siêu đạt khoảng 28 tỷ USD. Mặc dù tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu đều giảm
(xuất khẩu giảm 4,4%, nhập khẩu giảm 8,9%), mức xuất siêu vẫn cho thấy Việt Nam
duy trì được năng lực cạnh tranh, đặc biệt ở các mặt hàng chủ lực như điện tử, dệt may, da giày. lOMoAR cPSD| 59054137
Từ góc nhìn chiến lược tài chính, xu hướng giảm nhập khẩu cũng cho thấy sự
điều chỉnh cung – cầu, cũng như sự suy giảm của đầu tư tư nhân trong nước. Đây là
vấn đề cần được theo dõi kỹ, đặc biệt liên quan đến nhu cầu nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị phục vụ sản xuất.
Một điểm sáng đáng chú ý là tăng trưởng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tiếp
tục tích cực. Tổng vốn FDI đăng ký mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần ước đạt
hơn 36,6 tỷ USD, tăng 32,1% so với năm trước. Điều này phản ánh niềm tin của nhà
đầu tư quốc tế với môi trường kinh doanh tại Việt Nam, cũng như xu hướng dịch chuyển
chuỗi cung ứng toàn cầu ra khỏi Trung Quốc và sang Đông Nam Á, trong đó Việt Nam
là điểm đến hấp dẫn.
Về mặt lý thuyết, có thể áp dụng mô hình phân tích SWOT trong kinh tế vĩ mô như sau: •
Strengths (Điểm mạnh): Chính trị ổn định, lực lượng lao động dồi dào, dân số
trẻ, vị trí chiến lược thuận lợi cho xuất khẩu. •
Weaknesses (Điểm yếu): Phụ thuộc lớn vào xuất khẩu thô và gia công, năng suất
lao động thấp, khả năng ứng dụng công nghệ còn hạn chế. •
Opportunities (Cơ hội): Tham gia các FTA thế hệ mới như EVFTA, CPTPP,
tăng trưởng thương mại điện tử, dịch chuyển sản xuất toàn cầu. •
Threats (Thách thức): Biến động từ kinh tế toàn cầu, lãi suất thế giới cao, cạnh
tranh thương mại, thiên tai và biến đổi khí hậu.
Ngoài ra, nếu vận dụng mô hình PEST (Political – Economic – Social –
Technological) để mở rộng phân tích, có thể thấy: •
Political: Chính sách hỗ trợ sản xuất, đầu tư công và phát triển hạ tầng đang tạo
động lực tăng trưởng. •
Economic: Nền tảng vĩ mô ổn định, nhưng áp lực tăng trưởng trong bối cảnh toàn cầu chững lại. •
Social: Dân số trẻ tạo lực lượng lao động tiềm năng, nhưng chất lượng đào tạo còn cần cải thiện. •
Technological: Chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ, nhưng sự chênh lệch giữa
các vùng miền là thách thức lớn. lOMoAR cPSD| 59054137
1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn tới
Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2021–2030 và Kế hoạch 5 năm 2021– 2025
của Việt Nam xác định rõ phương hướng: “Tăng trưởng nhanh, bền vững, dựa trên khoa
học – công nghệ, đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh và bao trùm.” Cụ
thể, các mục tiêu kinh tế đến năm 2025 bao gồm: Chỉ tiêu
Mục tiêu đến năm Nguồn/Căn cứ chiến lược 2025
Tăng trưởng GDP bình 6,5–7%/năm
Chiến lược phát triển KT-XH 10 năm quân (2021–2030) Tỷ trọng công nghiệp ≥ 25% GDP
Chiến lược CNH – HĐH quốc gia chế biến Tỷ lệ đô thị hóa ≥ 45%
Chiến lược phát triển đô thị bền vững
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều Giảm 1–1,5%/năm Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
Tỷ lệ lao động qua đào ≥ 70%
Kế hoạch phát triển giáo dục nghề tạo nghiệp quốc gia
Chỉ số phát triển con ≥ 0,7
Báo cáo phát triển con người của Liên người (HDI) Hợp Quốc
Để đạt được các mục tiêu trên, Việt Nam cần thực hiện các giải pháp đồng bộ về
chính sách tài khóa và tiền tệ. Đặc biệt: •
Tăng cường hiệu quả đầu tư công, ưu tiên các dự án hạ tầng, giao thông, năng lượng tái tạo. •
Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục, nâng cao năng lực cán bộ công quyền. •
Phát triển thị trường tài chính theo hướng minh bạch, chuyên nghiệp, kết nối với
thị trường vốn quốc tế. •
Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong cả khu vực công và tư. lOMoAR cPSD| 59054137
Từ góc nhìn phân tích tài chính, điều quan trọng là Nhà nước cần đảm bảo cân đối
ngân sách hợp lý, nâng cao hiệu quả thu chi, mở rộng dư địa tài khóa để sẵn sàng ứng
phó với biến động toàn cầu.
Ngoài ra, việc tăng trưởng xanh, chuyển đổi năng lượng, phát triển kinh tế tuần hoàn
cũng là các trụ cột mà Việt Nam buộc phải chú trọng nếu muốn phát triển bền vững.
Đây cũng là xu hướng quốc tế đang định hình lại cấu trúc đầu tư, thương mại toàn cầu.