



















Preview text:
lOMoARcPSD| 61814229
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ LUẬT SO SÁNH
1. Tên môn học: Hiện nay ở VN có những tên gọi nào thường được sử dụng cho môn học
3 tên: So sánh luật, Luật so sánh, Luật học so sánh.
2. Tên gọi nào được sử dụng phổ biến nhất? Lý do
- Nếu theo đúng bản chất thì phải sử dụng thuật ngữ “ so sánh luật” chứ không phải “luật so sánh”.
- Có nhiều học giả đưa ra định nghĩa về luật so sánh “là so sánh các hệ thống pháp
luật khác nhau trên thế giới, nghiên cứu có hệ thống các truyền thống pháp luật và
các quy phạm pháp luật nào đó trên cơ sở so sánh”. như trong định nghĩa của
Michael Bogdan, luật so sánh bao gồm: so sánh các hệ thống pháp luật khác nhau
để xác định những điểm tương đồng và khác biệt giữa chúng; nghiên cứu những
điểm tương đồng và khác biệt đã được xác định; làm rõ những vấn đề mang tính
phương pháp luận nảy sinh có liên quan đến các nhiệm vụ trên.
Vì vậy, nếu đúng bản chất thì phải sử dụng thuật ngữ “so sánh luật” (Legal
Comparison), tuy nhiên do “thói quen” sử dụng thuật ngữ “luật so sánh” nên các học giả
vẫn chủ yếu sử dụng thuật ngữ “luật so sánh”. 3.
Đặc điểm của Luật so sánh:
(i) Luật so sánh không phải là ngành luật hay lĩnh vực pháp luật thực định.
(ii) Đặc điểm quan trọng nhất của luật so sánh là so sánh các hệ thống pháp luật khác
nhau để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt của giữa chúng.
(iii) Nghiên cứu luật so sánh không đồng nhất nghiên cứu pháp luật nước ngoài.
(iv) Luật so sánh là một ngành luật khoa học độc lập trong khoa học pháp lý.
(v) Luật so sánh có phạm vi nghiên cứu rất rộng.
Luật so sánh chỉ là việc so sánh các hệ thống pháp luật khác nhau nhằm tìm ra sự
tương đồng và khác biệt?
Nhận định Sai. Vì Luật so sánh là việc so sánh các hệ thống pháp luật khác nhau để tìm ra
điểm tương đồng và khác biệt giữa chúng từ đó giải thích nguồn gốc và tìm ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện hệ thống PL quốc gia.
Nghiên cứu pháp luật nước ngoài cũng là mục đích của luật so sánh.
Nhận định Đúng. Vì mục đích của nghiêm cứu luật so sánh là tìm ra các phương pháp để
giải quyết các lổ hỏng của pháp luật nước mình vì vậy nghiên cứu pháp luật nước ngoài
cũng là mục đích của luât so ṣ ánh
4. Bản chất của Luật so sánh:
Là ngành khoa học pháp lý or Một ngành khoa học độc lập
Luật so sánh là một ngành khoa học pháp lí độc lập. lOMoARcPSD| 61814229
Nhận định Đúng. Vì luật so sánh có đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên
cứu đặc thù, có luận thuyết khoa học riêng và có phương pháp khoa học nổi trội là
phương pháp so sánh. Kết quả của Luật so sánh không chỉ dừng lại ở việc nêu ra
những điểm tương đồng và khác biệt của các đối tượng được nghiên cứu mà quan
trọng hơn nó nghiên cứu mối liên hệ giữa các hệ thống pháp luật này, giải thích
nguồn gốc của sự tương đồng và khác biệt nhằm mục đích cải tổ hệ thống pháp luật
quốc gia cũng như làm hài hòa và đi đến nhất thể hóa pháp luật của các quốc gia.
Luật so sánh không phải là phải là một ngành luật hay pháp luật thực định.
Nhận định Đúng .Vì: (i) Luật so sánh không có đối tượng điều chỉnh do nó không có
quan hệ xã hội đặc thù mà Luật so sánh đi nghiên cứu những cái quy định để tìm ra
những tri thức khoa học và vì vậy, nó không thể là ngành luật luật thực định được.
(ii)Luật so sánh không phải 1 hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh 1 lĩnh vực
nhất định của đời sống xã hội như luật dân sự, luật hình sự, luật hôn nhân gia đình thế
nên nó không phải là một ngành luật độc lập mà nó là một ngành khoa học độc lập.
5. Đối tượng nghiên cứu LSS
Nội dung cơ bản (bản chất) của các công trình nghiên cứu luật so sánh là so sánh các
hệ thống pháp luật khác nhau nhằm tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt của chúng.
5.1 Quan điểm ĐTNC:
Có 4 quan điểm khác nhau nhưng quan điểm của Michael Bogdan được nhiều sự
đồng thuận và phổ biển nhất tại VN.
Theo Michael Bogdan thì Luật so sánh bao gồm xây dựng phương pháp luận- xử
lý vấn đề- phân tích- so sánh:
+ So sánh các hệ thống pháp luật khác nhau để xác định những điểm tương đồng
và khác biệt giữa chúng.
+ Nghiên cứu những điểm tương đồng và khác biệt đã được xác định, chẳng hạn,
giải thích nguồn gốc của chúng, đánh giá những giải pháp được sử dụng trong các
hệ thống pháp luật khác nhau, phân nhóm các hệ thống pháp luật thành các dòng
họ pháp luật hoặc tìm kiếm những điểm cốt lõi chung của các hệ thống pháp luật.
+ Làm rõ những vấn đề mang tính phương pháp luận nảy sinh có liên quan đến
các nhiệm vụ trên, bao gồm cả những vấn đề có tính phương pháp luận liên quan
đến việc nghiên cứu pháp luật nước ngoài.
5.2 Đặc điểm ĐTNC: -
Phạm vi nghiên cứu rộng lớn: LSS bao giờ cũng nghiên cứu so sánh các vấn đề
pháp lý của từ hai hệ thống pháp luật trở lên. Quan điểm của các quốc gia về hệ
thống pháp luật không đồng nhất. Ngoài ra, LSS không chỉ dừng lại ở việc nghiên
cứu, so sánh pháp luật. lOMoARcPSD| 61814229 -
Có tính biến đổi không ngừng: Đối tượng nghiên cứu biến đổi tùy thuộc vào
sự thay đổi , phát triển của kinh tế, của xã hội -
Mang tính hướng ngoại: Việc nghiên cứu pháp luật nước ngoài là yêu cầu tất
yếu và là cơ sở củ một công trình nghiên cứu. Trong 1 công trình nghiên cứu Luật SS,
bao giờ cũng có có sự xuất hiện của PL nước ngoài. Do đó, đôi tượng nghiên cứu của
LSS “ mang tính hướng ngoại” -
Được nghiên cứu dưới cả góc độ pháp lý và thực tiễn: Để đảm bảo tính khách
quan, chính xác khi giải quyết một số vấn đề thuộc đối tượng nghiên cứu. Nếu chỉ
dừng lại ở góc độ lý luận thì kết quả của công trình nghiên cứu đó sẽ không đạt được
tính đúng đắn, không phản ánh đúng bản chất của đối tượng được nghiên cứu do đó
sẽ không có khả năng thực thi trên thực tế.
Đối tượng nghiên cứu của luật so sánh mang tính ổn định và có phạm vi ranh
giới rõ ràng. Nhận định sai vì hiện nay đối tượng nghiên cứu của Luật so sánh vẫn
chưa có sự thông nhất mà còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau, nó có tính biển đổi
không ngừng bởi sự phát triển kinh tế- xã hội và ở mỗi giai đoạn khác nhau sẽ đặt ra
những nhu cầu tìm kiếm nghiên cứu các vấn đề khác nhau.
Luật so sánh có phạm vi nghiên cứu rất rộng. Nhận định đúng vì:
(i) So sánh các hệ thống pháp luật khác nhau để xác định những điểm tương đồng và
khác biệt giữa chúng: hiện nay trên thế giới có hàng trăm hệ thống pháp luật (mỗi
`liên bang thì mỗi bang lại có 1 hệ thống pháp luật riêng như Hoa Kỳ, Đức, Nga),
mà không có 2 hệ thống pháp luật nào trùng hoàn toàn với nhau do đó số lượng
đối tượng nghiên cứu là rất lớn
(ii) Nghiên cứu những điểm tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống pháp luật:
trong mỗi hệ thống pháp luật đều có rất nhiều các chế định, các nguyên tắc, các
quy phạm ==> có rất nhiều nội dung để luật so sánh nghiên cứu.
6. Phương pháp nghiên cứu
- PP nghiên cứu chung: PP mô tả, quy nạp, tổng hợp
- PP nghiên cứu riêng( đặc thù) (thường xuyên, phổ biến trong các công trình
nói chung chứ không phải PP chỉ sử dụng trong LSS) : PP so sánh quy nạp PL,
lịch sử, chức năng, so sánh kết hợp thống kê, tin học.
Phương pháp so sánh chức năng là p.p nghiên cứu riêng biệt duy nhất của Luật so
sánh.Nhận định sai vì phương pháp nghiên cứu riêng biệt bao gồm các PP so sánh luật
ví dụ như PP so sánh lịch sử, PP so sánh quy nạp, PP so sánh chức năng…
Phương pháp so sánh chức năng là phương pháp đặc thù.Nhận định Đúng vì PP so
sánh chức năng được hiểu là phương pháp so sánh các giải pháp được sử dụng trong các
xã hội khác nh au để giải quyết cùng một quan hệ xã hội tồn tại ở các xã hội đó. Tập lOMoARcPSD| 61814229
trung vào tình huống thực tế, cách thức mà các HTPL giải quyết tình huống đó. Ngoài
ra phương pháp so sánh lịch sử và phương pháp so sánh quy phạm pháp luât ̣ cũng là phương pháp đăc tḥ ù của luât so ṣ ánh.
7. Cấp độ so sánh: gồm 2 cấp độ là vi mô và vĩ mô
BÀI 2: PHÂN LOẠI HỆ THỐNG PHÁP LUẬT 1. Khái niệm HTPL:
HTPL có nhiều thuật ngữ khác nhau như:
Legal sytem (HTPL)- Traditional of law (Truyền thống pháp luật)- Family of law
( dòng họ pháp luật) - Bản đồ PL thế giới…
èTất cả các thuật ngữ trên đều có chung một mụch đích đó là dùng để gọi tên nhóm
pháp luật quốc gia có chung những đặc điểm cơ bản.
Dòng họ PL, bộ tộc PL, gia đình PL, truyền thống PL và HTPL thế giới là những
khái niệm có nội hàm tương đồng nhau. Nhận định đúng vì những thuật ngữ này đều
dùng để chỉ tất cả các HTPLQG đang tồn tại trên thế giới, bản thân những thuật ngữ này
sẽ bao quát được tất cả các HTPL. Việc tồn tại những khái niệm khác nhau do (i)
vì bản chất của khoa học LSS là không có sự nhất quán trong việc tiếp cận vấn đề (ii)
sự đa dạng về mặt ngữ nghĩa, sự đa dạng về cách hiểu khi dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt
2. Mục đích của việc phân nhóm các HTPL trên thế giới
- Việc phân chia này tạo điều kiện thuận lợi cho việc giới thiệu tổng quát về các hệ thống
pháp luật trên thế giới, giúp cho các nhà luật học có được một bức tranh toàn cảnh về các
hệ thống pháp luật trên thế giới.
- Điều đó xuất phát từ thực tế là trên thế giới có hơn 200 hệ thống pháp luật khác nhau, mỗi
hệ thống pháp luật đó có những điểm riêng biệt. Vì vậy, chúng ta không thể và không có
đủ thời gian để có thể nghiên cứu được hết tất cả các hệ thống pháp luật đó.
- Việc phân nhóm sẽ giúp chúng ta sắp xếp một cách có trật tự các hệ thống pháp luật trên
thế giới, từ đó tiến hành những nghiên cứu các vấn đề cốt lõi của các dòng họ pháp luật
thông qua việc nghiên cứu những hệ thống pháp luật điển hình của từng dòng họ pháp luật.
3. Tiêu chí phân nhóm HTPLTG
Là yếu tố quyết định đối với việc xác định số lượng các dòng họ pháp luật cũng như
việc đưa một hệ thống pháp luật cụ thể vào một dòng họ nào đó. Các học giả khác nhau
đã và đang cố gắng tìm kiếm các tiêu chí để phân chia các hệ thống pháp luật trên thế
giới thành các nhóm khác nhau. Sự khác nhau không chỉ số lượng các tiêu chí được sử lOMoARcPSD| 61814229
dụng để phân nhóm mà còn khác nhau ở chính bản thân các tiêu chí được sử dụng để phân nhóm
Các tiêu chí sau thường đượ sử dụng trong hoạt động phân nhóm các hệ thống pháp luật trên thế giới:
(1) Hình thức pháp luật;
(2) Nguồn gốc pháp luật;
(3) Vai trò làm luật của cơ quan tư pháp;
(4) Phân chia luật công và luật tư;
(5) Mối tương quan giữa luật nội dung và luật tố tụng,
(6) Pháp điển hoá pháp luật
(1) Hình thức pháp luật:
Chia thành 2 dạng: pháp luật thành văn và pháp luật bất thành văn.
- Hệ thống pháp luật thành văn bao gồm: Hệ thống pháp luật châu Âu lục địa và hệ thống
pháp luật Xã hội chủ nghĩa.
- Hệ thống pháp luật bất thành văn (án lệ): Hệ thống pháp luật Anh – Mỹ.
Các quốc gia đã và đang có xu hướng sử dụng đồng thời hai nguồn luật thành văn và nguồn luật
bất thành văn để hoàn thiện hệ thống pháp luật của mình vì mỗi hình thức đều có ưu và nhược điểm riêng:
+ Về tính rõ ràng: pháp luật thành văn chiếm ưu thế.
+ Tính linh hoạt: pháp luật bất thành văn chiếm ưu thế.
+ Tính toàn bao quát: pháp luật thành văn chiếm ưu thế.
=> Để tận dụng tối đa ưu điểm và hạn chế của mỗi hình thức, các quốc gia đang ngày càng có xu
hướng công nhận cả hai hình thức này.
(2) Nguồn gốc pháp luật
Hơn 200 hệ thống pháp luật trên toàn thế giới phần lớn bắt nguồn từ: luật La Mã và luật Anh cổ. Common Law Civil Law Nguồn: Luật Anh cổ Nguồn: Luật La Mã
Hệ thống pháp luật Anh – Mỹ
Hệ thống pháp luật châu Âu lục địa,
hệ thống pháp luật XHCN
(3) Vai trò làm luật của cơ quan tư pháp;
Hệ thống dân luật và HTPL các nước XHCN: lOMoARcPSD| 61814229
- Tòa án sẽ diễn giải luật nhưng không được tạo ra luật.
- Vì vậy, không được ban hành QPPL mới trong quá trình xét xử. Tuy nhiên, ngày nay,
hầu hết các quốc gia trong hai hệ thống pháp luật này đều thừa nhận một cách minh thị
hoặc “thừa nhận ngầm” sự tồn tại của án lệ trong hệ thống nguồn luật nên thẩm phán
cũng đã có vai trò lập pháp một cách hạn chế.
HTPL thông luật. HTPL hồi giáo:
- Bản án, án lệ sử dụng thành nguồn luật để áp dụng cho các trường hợp tương tự về sau.
- Cơ quan tư pháp có vai trò trong hoạt động lập pháp
- Trong hệ thống pháp luật Hồi giáo thẩm phán cũng đóng vai trò nhất định trong việc lập pháp.
(4) Phân chia luật công và luật tư;
•Thông luật: không có sự phân chia
• Hệ thống luật XHCN: không có sự phân chia
• Các nước thuộc hệ thống pháp luật Hồi giáo không phân chia
• HTPL Châu âu lục địa có sự phân chia tương đối
(5) Mối tương quan giữa luật nội dung và luật tố tụng
Xuất phát từ quan điểm coi trọng pháp luật thành văn hay án lệ mà mối tương quan giữa pháp
luật nội dung và pháp luật tố tụng giữa các nước cũng không giống nhau.
- Ở giai đoạn hình thành nên hệ thống luật án lệ ở Anh, mối quan tâm hàng đầu của các
thẩm phán tòa thông luật là thủ tục tố tụng chứ không phải luật nội dung. Biểu hiện:
nguyên tắc xét xử trong các tòa thông luật “không có trát thì không có quyền”.
- Ở các nước theo hệ thống civil law và các hệ thống pháp luật còn lại luật nội dung quan
trọng hơn luật tố tụng.
(6)Pháp điển hoá pháp luật
Pháp điển hóa là hình thức hệ thống hoá pháp luật trong đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tập hợp, sắp xếp các quy phạm pháp luật, các chế định luật, các văn bản quy phạm pháp luật
trong ngành luật theo trình tự nhất định, loại bỏ những mâu thuẫn chồng chéo, các quy định lỗi
thời và bổ sung những quy định mới, từ đó, ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới trên cơ
sở kế thừa và phát triển các quy phạm pháp luật cũ mà điển hình là các bộ luật - pháp điển.
Ngày nay, công tác pháp điển hoá đều được chú trọng ở các hệ thống pháp luật. Khi sử dụng
tiêu chí này để phân nhóm, các học giả thường chú trọng đến mức độ và phạm vi pháp điển hoá
của các hệ thống pháp luật.
- Tư tưởng pháp điền hóa xuất hiện từ rất sớm ở châu Âu khi Bộ luật 12 bảng ra đời. Pháp
điền hóa thực đạt đến sự hoàn thiện sau khi các cuộc cách mạng dân chủ tư sản ở châu
Âu thành công. Chính vì vậy pháp điển hóa chính là sản phẩm, đặc trưng của hệ thống
pháp luật châu Âu lục địa.
- Đối với những nước theo hệ thống án lệ, do yếu tố lịch sử mà pháp điển hóa không được
coi trọng. Ngày nay, pháp điển hóa ở hệ thống pháp luật Anh – Mỹ cũng được đề cao.
Pháp điển hóa ở hệ thống pháp luật Anh – Mỹ không mang tính thất sâu rộng như ở châu
Âu lục địa mà chỉ diễn ra trong một số lĩnh vực mà án lệ chưa điều chỉnh đến lOMoARcPSD| 61814229 Nhận định
Nguồn gốc pháp luật là tiêu chí quan trọng nhất để phân nhóm hệ thống pháp
luật quốc gia vào các hệ thống pháp luật thế giới. Nhận định sai vì mỗi tiêu chí có
một vị trí nhất định đối với hoạt động phân nhóm. Việc sử dụng tiêu chí nào và bao
nhiêu tiêu chí cũng nhưng mức độ sử dụng tùy thuộc vào mục đích và khả năng của người phân loại.
Việc xây dựng bản đồ các hệ thống pháp luật trên thế giới chỉ nhằm mục đích
giảng dạy luật học. Nhận định sai vì việc xây dựng bản đồ các hệ thống pháp luật
trên thế giới do Luật So sánh phân loại không chỉ giúp sinh viên sẽ dễ dàng biết được
những đặc trưng chủ yếu của hệ thống pháp luật nước mà mình nghiên cứu mà không
cần phải học hết nội dung thực định của các quy phạm pháp luật. Mà còn giúp người
nghiên cứu sẽ dễ dàng đi vào nội dung cụ thể của hệ thống pháp luật nước ngoài mình
nghiên cứu khi đã có được những tri thức cơ bản về hệ thống pháp luật đó.
Hệ thống pháp luật Xã hội chủ nghĩa và hệ thống pháp luật châu Âu lục địa đều
có chung nguồn gốc hình thành từ luật La Mã cổ nên tương đồng nhau ở mọi lĩnh
vực pháp luật. Nhận định sai vì mặc dù cả hai hệ thống pháp luật này có một số
điểm chung với luật La Mã cổ nhưng chúng có nhiều sự khác biệt quan trọng. Hệ
thống pháp luật Xã hội chủ nghĩa tập trung vào việc bảo vệ quyền lợi của giai cấp lao
động và quyền lợi công đồng ảnh hưởng mạnh mẽ từ việc xây dựng các quy tắc pháp
lý dựa trên lý thuyết Marx và tư tưởng chính trị của Lenin, trong khi hệ thống pháp
luật châu Âu lục địa tập trung vào việc bảo vệ quyền lợi của cá nhân và quyền lợi kinh
tế dựa trên các nguyên tắc pháp lý truyền thống của các quốc gia châu Âu, nhưng có
sự ảnh hưởng đáng kể từ các công ước và quy định của Liên minh châu Âu
HỆ THỐNG PL CHÂU ÂU LỤC ĐỊA VÀ HTPL ANH-MỸ
Đọc kỹ bản so sánh từ trang 69-76 sách Luật SS. Còn khúc dưới là tóm tắt sơ về
Common law và civil law thôi nhé lOMoARcPSD| 61814229 COMMON LAW
1. Các tên gọi khác
- HTPL Thông luật; Dịch thuật Anh → Việt -
HTPL Anh- Mĩ: 2 quốc gia đi đầu.
- HTPL Anglo Saxon: Gốc từ Anh cổ, tập quán Anh cổ Anglo- Saxon.
- HTPL Án lệ: Không phổ biến vì án lệ là luật quan trọng của HTPL này.
2. Đặc điểm COMMON LAW - ANH (nêu rõ 6 tiêu chí)
● Nguồn gốc PL: PL Anh cổ
→ Các tập quán của người Anh cổ Anglo- Saxon tồn tại trước 1066. -
Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1066, William (người Pháp) đã chiếm ngôi vua nước Anh vì nhà vua trước đó hứa sau khi
qua đời truyền ngôi lại cho công tước William nhưng đã thất hứa → Thành lập tòa án hoàng gia
nhằm bảo vệ hoàng gia Anh và củng cố quyền lực của William → Anh mở rộng thuộc địa hình
thành hệ thống common law (duy trì tập quán Anh cổ để tránh sự chống đối nhân dân).
Tập quán Anglo Saxon→ common law (Anh) 🡪 HTPL Common Law. ● Hình thức PL
- Nguồn luật chủ yếu: Án lệ
- Từ thực tiễn xét xử thông qua thời gian dài dần hình thành các nguyên tắc, tiền lệ phải
tuân thủ → Án lệ là nguồn luật quan trọng nhất.
- Nguồn luật bổ trợ: VBQPPL
● Vai trò của thẩm phán trong hđ lập pháp.
Thẩm phán CÓ vai trò lập pháp vì pháp luật ra đời từ thực tiễn, thẩm phán tạo ra các án lệ.
● Sự phân chia PL công và tư - Không có sự phân chia - Nguyên nhân:
+ Chế độ phong kiến Anh mang tính tập quyền cao độ → tập trung quyền lực vào tay nhà
vua từ tòa án hoàng gia và hệ thống TRAT. Mọi vụ việc giải quyết đều có 1 bên là nhà nước → Mang tính công. +
CMTS Anh không triệt để (TK17) → không xóa được phong kiến vẫn tồn tại hoàng gia.
● Mối tương quan giữa luật ND và luật TT
Coi trọng luật TỐ TỤNG hơn → PL ra đời từ thực tiễn. ● Mức độ PĐHPL
- Mức độ PĐH thấp (PĐH hình thức), phạm vi hẹp
- Đang ngày càng phát triển mặc dù không phải đặc thù. Các quốc gia ngày nay phải toàn
cầu hóa bằng cách xây dựng VBQPPL. CIVIL LAW
1. Các tên gọi khác
- HTPL Dân luật: dịch thuật từ Anh → Việt
- HTPL Châu Âu lục địa: Khởi nguồn từ các quốc gia Châu Âu
- HTPL La Mã- Đức: Nguồn gốc từ luật La Mã, dựa trên tập quán Zecman có nguồn gốc từ
Bắc Âu từ đó di cư xuống Tây Âu. lOMoARcPSD| 61814229
- HTPL Pháp- Đức: 2 quốc gia tiêu biểu, đi đầu tạo ra trào lưu pháp điển hóa cho các nước khác.
2. Đặc điểm của CIVIL LAW - PHÁP (nêu rõ 6 tiêu chí)
● Nguồn gốc PL: Có nguồn gốc từ La Mã→ Tập hợp các chế định La Mã Copus Juris Civilis -
Quá trình hình thành và phát triển
+ Trước TK13: Giai đoạn tập quán
Từ TK15 (Tây LM sụp đổ) khu vực Châu Âu có nguồn luật chính: tập quán → Ảnh
hưởng lớn bởi tôn giáo → Thời kì đen tối của Châu Âu TK15 đến TK10.
+ TK13→TK18: Hình thành tư tưởng PL
Cuối TK12 TM phát triển dẫn đến nhu cầu có pháp luật. Vì thiếu PL điều chỉnh nên các
trường ĐH ra đời nhằm nghiên cứu lại PL La Mã.
Phong trào vh phục hưng → nhà tư tưởng khôi phục lại tinh hoa văn hóa pháp lý → PL là
khía cạnh mang ra nghiên cứu.
+ TK18→ nay: Pháp điển hóa phát triển, mở rộng CIVIL LAW ra ngoài Châu Âu.
Sự ra đời của hàng loạt bộ luật.
● Hình thức pháp luật (nguồn luật)
- Nguồn luật chủ yếu: Luật thành văn (VBQPPL)
- Nguồn bổ trợ: Án lệ, tập quán, học thuyết, …
● Vai trò của của thẩm pháp đối với hđ lập pháp
- Thẩm phán KHÔNG có vai trò lập pháp, chỉ được xét xử.
- Vai trò lập pháp thuộc về cơ quan cao nhất Nghị Viện/ Quốc Hội.
- Ảnh hưởng học thuyết phân lập ( công pháp- Tư pháp- Hành pháp độc lập với nhau) → Học thuyết phân quyền.
● Phân chia pháp luật công và tư.
- Chỉ HTPL CIVIL LAW mới có sự phân chia luật công và luật tư. - 3 nguyên nhân
+ Nguồn gốc từ La Mã → coi trọng luật tư +
Ảnh hưởng của trường phái PL tự nhiên → nền móng luật công +
Các cuộc CMTS đã triệt để → quyền lợi tư được ghi nhận rõ ràng.
→ Hệ quả: Ảnh hưởng đến cấu trúc Tòa Án. ●
Mối tương quan giữa luật nội dung và luật tố tụng -
Coi trọng Luật NỘI DUNG hơn → luật thành văn. -
Hệ quả: Mang tính học thuật, mô hình tố tụng thẩm vấn. ● Mức độ PĐHPL
- Mức độ PĐH cao, phạm vi rộng
- Vì chủ yếu là luật thành văn, ở đâu có luật thành văn ở đó có PĐH, mọi khía cạnh trong
xã hội được điều chỉnh bằng PL thành văn. → Luật ND có tính chặt chẽ rất cao. lOMoARcPSD| 61814229
HTPL CÁC NƯỚC XHCN
1. Là 1 HTPL độc lập
Liên Xô sụp đổ 1991 dấn đến 1 số quốc gia trở lại truyền thống PL Civil Law và 1 số
quốc gia khác tiếp tục con đường XHCN (VN, Triều Tiên, TQ, Lào, Cuba).
2. Đặc điểm XHCN.
● Nguồn gốc PL: PL La Mã
- Từ TK11→TK14: Nước Nga cổ chịu ảnh hưởng của luật La Mã
- Từ thời Peter Đại đế 1689 công pháp Nga theo mô hình Pháp- Đức. Luật Liên Xô cũng
được xây dựng kết cấu chung- riêng.
- Đặc điểm nổi bật nhất: Học thuyết Mác- Lênin → Nền tảng để xây dựng XHCN.
● Hình thức PL → VBQPPL
● Vai trò của thẩm phán trong hđ lập pháp → vai trò lập pháp thuộc về Quốc Hội cơ
quan cao nhất, đại diện tiếng nói cho toàn dân.
● Sự phân chia luật công và tư
Không có sự phân chia → PL chung, bảo vệ lợi ích chung của toàn dân.
● Mối tương quan giữa LND và LTT → Luật nội dung vì nguồn luật chủ yếu là luật thành văn.
● Mức độ PĐHPL → Nguồn luật chủ yếu là luật thành văn (hoạt động đặc thù)--> Mức độ PĐH cao, phạm vi rộng.
Nhận định: Common Law- Civil Law- XHCN
Thẩm phán và luật sư có vai trò quan trọng trong việc tạo ra các quy
phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật XHCN. Sai Các quy pham PL
trong hê tḥ ống PL XHCN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, thẩm
phán và luât sư không c ̣ ó thẩm quyền tạo ra các quy phạm Pl này mà chỉ có nghĩa vụ tuân theo.
Hình thức văn bản pháp luật không tồn tại trong hệ thống Thông luật. Nhận định
sai vì trong hệ thống Common Law hình thức văn bản có tồn tại và đóng vai trò quan
trọng trong hệ thống pháp luật. Án lệ là chủ yếu tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay,
dòng họ Common Law sẽ ngày càng coi trọng, sử dụng nhiều luật thành văn, văn bản
luật, có thể dưới hình thức các bộ pháp điển và hiến pháp thành văn.. trong các hệ
thống pháp luật này, án lệ không còn là nguồn luật duy nhất mà luật thành văn đã ngày
càng trở thành nguồn luật quan trọng, thậm chí là nguồn luật quan trọng hàng đầu, đặc
biệt đối với những lĩnh vực không có án lệ.
Hệ thống pháp luật Thông luật và hệ thống pháp luật Xã hội chủ nghĩa được đặc
trưng bởi sự tồn tại hoặc không tồn tại việc phân chia pháp luật thành luật công
và luật tư. Nhận định đúng vì ở các nước theo truyền thống án lệ (HTPL Common
law) thì không có sự phân chia pháp luật thành luật công và luật tư. Điều này gắn liền
với lịch sử hình thành và phát triển pháp luật của Anh-nguyên nhân về chính
trị;Nguyên nhân sự tồn tại của hệ thống "trát" (writ) và do ảnh hưởng của CMTS. Đối
với các HTPL XHCN về mặt truyền thống, do đặc trưng sở hữu toàn dân và sở hữu tập lOMoARcPSD| 61814229
thể là khuynh hướng của quốc gia do ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác- Lênin nên không
có sự PL thành luật công luật tư. Nên đây là điểm giống nhau giữa các nước theo
HTPL Common Law và HTPL XHCN.
Do có cùng nguồn gốc pháp luật là Luật La Mã nên hệ thống pháp luật XHCN và
hệ thống pháp luật Pháp-Đức có sự tương đồng về cấu trúc phân chia pháp luật
thành luật công và luật tư.
Sai vì hệ thống pháp luật XHCN do đặc trưng sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể
là khuynh hướng của quốc gia do ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác- Lênin nên
không có sự phân chia giữa luật công và luật tư và không quy định về việc phân
chia gia cấp còn ở hệ thống pháp luật Pháp Đức thì luật pháp được ban hành sẽ
ưu tiên bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị.
Cách mạng tư sản (thế kỷ XVIII) là nguyên nhân duy nhất dẫn đến sự phân chia
thành luật công và luật tư trong hệ thống pháp luật châu Âu lục địa.Nhận định
sai vì Trong lịch sử pháp luật châu Âu, có nhiều yếu tố và sự phát triển đã góp phần
tạo nên sự phân chia giữa luật công và luật tư. Những yếu tố này bao gồm các hệ
thống pháp luật trước đó, như Luật La Mã cổ đại, Luật Kitô giáo và Luật
RomanGermanic, cũng như các yếu tố văn hóa, chính trị và kinh tế. Cách mạng tư sản
thế kỷ XVIII, bao gồm Cách mạng Công nghiệp và Cách mạng Pháp, thực sự có tác
động lớn đến sự phát triển của pháp luật châu Âu. Nó đã góp phần thay đổi nền tảng
kinh tế, xã hội và chính trị, và tạo ra một loạt các thay đổi pháp lý. Tuy nhiên, sự phân
chia giữa luật công và luật tư không thể được coi là duy nhất do cách mạng tư sản mà
có nguồn gốc từ nhiều yếu tố lịch sử và phát triển theo thời gian.
Trong tất cả các hệ thống pháp luật, luật thực chất có vai trò quan trọng hơn
luật tố tụng. Nhận định sai vì trong HTPL Anh-Mỹ luật tố tụng chiếm ưu thế hơn,
được xem như là xương sống của quá trình xét xử
Trong hệ thống pháp luật châu Âu lục địa, tất cả các thẩm phán đều không có
quyền ban hành án lệ. Nhận định đúng vì các cơ quan tư pháp không có vai trò làm
luật, thẩm phán không có thẩm quyền ban hành pháp luật mà họ chỉ đóng vai trò là
người giải thích và áp dụng pháp luật trong thực tiễn đời sống.
Hệ thống Thông luật được đặc trưng bởi chức năng sáng tạo án lệ của thẩm phán
nên không sử dụng kỹ thuật pháp điển hóa. Nhận định sai vì bên cạnh việc sáng
tạo án lệ của thẩm phán, Common Law cũng sử dụng kỹ thuật pháp điển hóa thông
qua quá trình biên soạn các quy tắc pháp lý thành văn bản để tạo thành các nguyên tắc
pháp lý rõ ràng và dễ áp dụng. Các quy tắc pháp lý được ghi lại trong các văn bản
pháp luật và tiền lệ pháp lý được phát triển từ việc phân tích các quyết định và các tài
liệu pháp lý có liên quan.
Hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa chỉ sử dụng một nguồn luật duy nhất là
pháp luật thành văn. Nhận định sai vì ngoài pháp luật thành văn thì Hệ thống
PL châu Âu còn áp dụng nguồn luật là án lệ, tập quán pháp ngoài ra còn có các
học thuyết pháp luật và nguyên tắt pháp luật lOMoARcPSD| 61814229
Pháp luật Anh – Mỹ sử dụng duy nhất là án lệ. Nhận định sai vì ngoài án lệ
ra hệ thống PL ANH MỸ còn sử dụng nguồn PL thành văn, tập quán địa phương.
Tranh tụng là đặc điểm đặc trưng trong quá trình tố tụng của các quốc gia theo
hệ thống pháp luật thông luật. Đúng vì trong hệ thống pháp luật thông luật chủ
yếu coi trọng việc tranh luật của giữa các luật sư với nhau lOMoARcPSD| 61814229 HTPL HỒI GIÁO
1. Đạo Hồi (ISLAM)
- Islam (Ả rập) → “Tuân phục”. Allah → “Thượng đế”
- Muhammad → “Sứ giả của thượng đế/ Nhà tiên tri”
Lời cầu nguyện mỗi ngày “Không có chúa trời nào khác ngoài Allah và Muhammad là sứ giả của ngài”.
2. Luật Hồi Giáo (SHARIAH)
- Giáo lý tối cáo của đạo Hồi gồm Kinh Koran, Sunna,… 🡪 giáo lý tôn giáo dạy cách hành xử.
- Không phải luật nhà nước mà là 1 tập hợp các quy tắc xử sự mang tín đồ Hồi giáo. Hình
phạt khắc nghiệt→ Luật Hồi Giáo không đồng nhất với HTPL các nước khác.
3. Căn cứ HTPL Hồi Giáo
Để trở thành HTPL Hồi Giáo phải đủ 2 tiêu chí: Có đạo Hồi làm quốc đạo và lấy Kinh
Koran làm nguồn luật tối cao. 4. Nguồn luật
- Kinh Koran và Sanna: Mang tính thần thánh, siêu nhiên.
- Ijima và Qiyas: Sản phẩm lý trí của con người. - Ngoài ra còn có vbqppl.
● Kinh Koran (tối cao)
- Kinh thánh tối cao là 1 cuốn kinh thánh vừa là nguồn luật chủ đạo trong PL quốc gia →
Những lời tuyên đọc thuyết giảng của Muhammad qua đời sau 20 năm.
- Luật lệ trong Koran điều chỉnh 1 phạm vi rất rộng.
● Sanna (nguồn qtr thứ 2)
Bổ trợ cho Koran → mô tả lại hành vi, lối sống, ứng xử của Muhammad. ● Ijima
- Các giải pháp pháp lý cho những tình huống mới được sự đồng thuận của cộng đồng Hồi Giáo.
- Gắn bó mật thiết với Koran và Sanna. ● Qiyas
- Phương pháp suy luận tương tự
- Sử dụng khi hướng giải quyết của các vụ việc không được đề cập trong Koran, Sanna và Ijima.
VD: Koran quy định cấm uống rượu → Qiyas quy định cấm chất kích thích.
● VBQPPL, tập quán…
- Ban đầu chuyển hóa những tư tưởng, quan điểm của các học giả pháp lý đạo Hồi được
nhà nước nâng lên có vai trò như Luật.
- Ngày nay: Toàn cầu hóa.
5. Đặc điểm của HTPL Hồi giáo lOMoARcPSD| 61814229 (i)
Khó có thể phân biệt giữa các quy định cùa pháp luật và các quy định tôn
giáo, vì người Hồi giáo cho rằng pháp luật và tôn giáo chỉ là một. (ii)
Luật Hồi giáo có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các lĩnh vực pháp
luật truyền thống như hôn nhân - gia đình, thừa kế, hình sự. Còn trong các lĩnh
vực pháp luật khác như hợp đồng, sở hữu thì sự ảnh hường của luật Hồi giáo có phần yếu hơn (iii)
Luật Hồi giáo mang tính chất tôn giáo. Theo các tín đồ, Luật Hồi giáo là bất
diệt, không bao giờ thay đổi bởi vì nguồn luật cơ bản của nó bắt nguồn từ thượng
đế. Nó được truyền bá theo con đường Đạo Hồi của các nhà truyền giáo (iv)
luật hồi giáo không thể thay thế bởi luật nhà nước. Nhà nước không thể đặt
ra các quy định trái với Thượng đế. (v)
LHG có phạm vi điều chỉnh rộng:
+ Từ quy tắc ứng xử cá nhân, QH trong gia đình, với láng giềng, với cộng đồng,
đời sống kinh tế và chính trị quốc gia, hôn nhân, bố thí, quan hệ với những người
không theo đạo Hồi và trừng phạt tội lỗi.
+ Điều chỉnh cả vấn đề mà NN, XH ko quan tâm (vi)
LHG mang tính ổn định, không thay đổi nhưng mềm dẻo.
+ LHG ổn định, ko thay đổi vì: •
LHG là sản phẩm của Thánh thần. •
GS Hồi giáo cho rằng: con người ko sáng tạo ra Luật mà khám phá ra trong Kinh Koran. • Có tính khái quát cao + LHG mềm dẻo:
• vì có thể thích ứng với xã hội hiện đại dù LHG không được sửa đổi (vii)
LHG độc đáo khác biệt với Luật thế tục và Luật giáo hội Nhận định:
Một quốc gia mà đa số dân theo Hồi giáo thì được coi là thuộc hệ thống
pháp luật Hồi giáo. Nhận định sai vì một quốc gia theo hệ thống PL đạo hồi
thì phải thõa mãn 2 điều kiện là Hai yếu tố cơ bản, tiên quyết để xác định một lOMoARcPSD| 61814229
quốc gia thuộc hệ thống Luật Hồi giáo bao gồm: Đạo Hồi là quốc đạo của quốc
gia, quốc gia lấy các quy định trong Kinh Thánh của Đạo Hồi làm luật.
Giết người được xem là tội phạm có hình phạt năng nhất trong hệ thống pháp
luật Hồi giáo. Nhận định sai vì tội phạm được xem là nặng nhất trong PL đạo
Hồi là phỉ báng vào kinh thánh.
Quias chỉ là phương pháp suy luận để giải thích luật nên không được coi là
nguồn của luật Hồi giáo. Nhận định sai vì Quias được coi là nguồn luật phụ trợ,
nguồn luật phát sinh với vai trò lấp lỗ hỏng PL để tìm ra giải pháp giải quyết
khúc mắc trong xã hội. Do đó, Quias là nguồn của PL Hồi giáo
Kinh Koran là nguồn luật duy nhất của HTPL Hồi giáo. Nhân định sai vì nguồn
HTPL Hồi giáo gồm có 4 thành tố sau Kinh Koran, Kinh Sunna, Kinh Quias và
Kinh Ijima ngoài ra còn có các VBQPPL, tấp quán…
Luật thành văn có hiệu lực pháp lý cao nhất trong HTPL hồi giáo. Nhận định sai
vì Kinh Koran là nguồn luật cao nhất, quan trọng nhất trong LHG được coi là
những lời của Thánh Alla tiết lộ cho tiên Muhammed (570-632). Sự hình thành
và phát triển của Coran với tư cách vừa là Kinh Thánh vừa là luật xuất hiện ban
đầu với sự truyền đạo của nhà tiên tri Mohammed tại thành phố Madinah, sau
đó đã đồng loạt xuất hiện ở mọi nơi cùng với sự gia tăng những tín đồ của Đạo
Hồi. Nhà tiên tri vừa là chỗ dựa tinh thần vừa là người tạm thời đứng đầu cộng đồng.
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ANH I.
Các thành phần chủ yếu của HTPL Anh
(Common Law, luật công bằng, luật thành văn)
1. THÔNG LUẬT (Common Law)
I.1 Lịch sử hình thành
● Giai đoạn trước 1066 Bối cảnh lịch sử Pháp luật Hoạt động xét xử lOMoARcPSD| 61814229
Anh chịu sự đô hộ của La Mã Hầu như không chịu ảnh Thực hiện bởi: gần 4 TK
hưởng của PL La Mã. Nguồn + Tòa 100 và Tòa địa hạt là
Anh là quốc đảo nên kinh tế luật chủ yếu là tập quán cuộc họp, phiên xét xử 100 lạc hậu, khép kín (Anglo Saxon)
người sinh sống và tương
Chính trị: tính phân quyền các + Tồn tại dưới dạng truyền miệng. đương 1 tỉ nh🡪 Không thường
cứ 🡪 phân chia nhỏ lãnh thổ + Phạm vi điều chỉnh hẹp +
xuyên, phương thức tùy nghi,
cai trị 🡪 nhiều người đứng Đa dạng. siêu nhiên.
Ví dụ: Dìm sống 1 người sau 1 đầu.
thời gian nếu chết thì có tội còn sống thì vô tội.
+ Nhà vua chỉ xét xử 1 số vụ
việc liên quan đến hoàng
gia🡪 Sơ khai, chưa công lý.
Tập quán chiếm ưu thế, chưa có HTPL thống nhất, không mang lại công lý cho người dân.
● Giai đoạn 1066 cuối TK15.
- Giai đoạn chứng kiến sự ra đời của Thông luật
- Năm 1066, Willam (Pháp) lên làm vua nước Anh
+ Willam tiến hành cải cách 2 lĩnh vực
Pháp luật: Không ban hành luật lệ mới mà duy trì các tập quán đang tồn tại để người dân không chống phá.
Quản lý nhà nước: thành lập Hoạt động cố vấn (về sau phát triển thành các Tòa án
hoàng gia Anh nhằm bảo vệ hoàng gia và củng cố quyền lực của William). Mở rộng
thuộc địa hình thành hệ thống common law.
Đưa Anh thành cường quốc Châu Âu.
- Sự ra đời của Thông luật
+ Thời Hery Đệ nhị thành lập Tòa án hoàng gia
+ Tòa án hoàng gia mở rộng thẩm quyền, XÉT SỬ LƯU ĐỘNG (Thuế và các lĩnh vực khác) lOMoARcPSD| 61814229
XÉT XỬ LƯU ĐỘNG là nguồn luật tập quán địa phương, có sự tham gia của bồi thẩm
đoàn (dân thường), mùa đông các thẩm phán trở về London để thảo luận học hỏi
nhau🡪 TK13 dần hình thành nên các nguyên tắc pháp lý chung được áp dụng thống
nhất trên toàn nước Anh thay cho tập quán gọi là common law, hoàn thiện vào
TK15🡪 Đi xâm lược các nước khác và mang common law ra thế giới. 🡪Trước
1066 tập quán là nguồn luật, sau 1066 dần hình thành các tập quán địa phương
nâng lên thành các pháp lý chung common law.
I.2 Các đặc điểm của Thông luật Anh
● Được hình thành từ con đường nội tại.
Không chịu ảnh hưởng đáng kể từ PL La Mã và hình thành tập quán thông qua hoạt
động xét xử🡪 Thông qua quá trình tìm hiểu lịch sử Common Law => Tự nó hình thành nên PL của mình.
● Được hình thành thông qua hoạt động xét xử.
Được hình thành từ hoạt động tư pháp (xét xử lưu động), không thông qua hoạt động
lập pháp (ban hành vbqppl) như các quốc gia lục địa Châu Âu 🡪 Khẳng định vai trò
làm luật của của thẩm phán.
● Coi trọng luật tố tụng hơn luật nội dung.
- Sự tồn tại của HT Trát (Trát là 1 lệnh ban hành bởi nhà vua, có rất nhiều loại vụ
việc tương ứng với mỗi loại Trát, mỗi loại vụ việc có trình tự, thủ tục giải quyết
khác nhau🡪 Xin sai Trap thì mất quyền khởi kiện).
- Pháp luật hình thành từ hoạt động xét xử dẫn tới hậu quả ảnh hưởng đến 2 khía cạnh:
+ Hoạt động đào tạo Luật mang tính thực hành, nghề kèm nghề.
+ Mô hình tố tụng tranh tụng, đối kháng.
Thực tế Anh có mô hình đặc thù đối kháng có nguyên nhân từ HT Trát, vua lắng
nghe và ban hành lệnh Trát để thực hiện, Trát được cải cách trình tự thủ tục để các bên
chứng minh mình đúng🡪 Hình thành mô hình tố tụng đối kháng. Xu hướng ngày nay là mô hình hỗ hợp.
● Không có sự phân chia công tư. lOMoARcPSD| 61814229
- Chế dộ phong kiến Anh mang tính tập quyền cao độ, tập trung quyền lực vào tay
vua, tòa án hoàng gia xét xử tranh chấp công tư không có sự phân biệt và HT Trát
khiến mọi tranh chấp đều mang tính công.
- CMTS TK17 không triệt để dẫn đến tư tưởng phân chia công tư một cách rõ ràng
không được thực hiện.
● Quá trình hình thành và phát triển Anh mang tính liên tục và kế thừa.
Sau chiến thắng 1066, William vẫn duy trì các tập quán Anh cổ, không ban hành,
không xóa bỏ pháp luật, duy trì tập quán để dân không chống phá. Đồng thời CMTS
không triệt để dẫn đến pháp luật phong kiến vẫn được duy trì tiếp tục kế thừa 🡪
Các biến động lịch sử không làm thay đổi bản chất của PL Anh.
● Trong lịnh vực dân sự chế tài chủ yếu là phạt tiền.
Phạt tiền chỉ giúp khắc phục thiệt hại, chưa đáp ứng hết ngăn chặng thiệt hại.
● Nguyên tắc STARE DECISIS (nguyên tắc xương sống của common law Anh)
- STARE DECISIS “tiền lệ phải được tuân thủ” 🡪 Thẩm phán khi xét xử phải tuân
thủ các bản án trước đó nếu vụ việc có sự tương tự về tình tiết. Giúp PL Anh tồn tại đến tận ngày nay - Ý nghĩa:
+ Đảm bảo công bằng, nhất quán vì vụ án giống nhau xét xử như nhau.
+ Đảm bảo tính đoán định🡪 Người phạm tội biết trước hậu quả xảy đến nếu vi phạm.
- Hạn chế: Cứng nhắc nhưng được khắc phục bởi tính độc lập của thẩm phán trong
“xét xử tương tự của vụ án”.
2. LUẬT CÔNG BẰNG (Equity)
(Lẽ phải, lẽ công bằng được chuyển hóa thành luật thành văn)
2.1.Lịch sử hình thành và phát triển. Nguyên nhân hình thành:
- TK15 Thông Luật phát triển đến mức cao và trở nên cứng nhắc. Trong lĩnh vực dân
sự chỉ phạt tiền nên thiếu thỏa đáng. Chế độ phong kiến phát triển mức cao vì chế
độ chống đối hoàng gia dẫn đến lĩnh vực hình sự là chế tài hà khắc để ngăn chặn
chống đối🡪 HT Trát phức tạp khiến dân không biết xin Trát như thế nào, nhà nước khó điều chỉnh. lOMoARcPSD| 61814229
- Không thỏa mãn với việc xét xử của Thông luật, thỉnh cầu vua🡪 Linh mục Đại
pháp quang (cận thần vua) được nhà vua giao cho giải quyết.
- Cuối TK15 nhà vua thành lập Tòa án công bằng mà thẩm phán xuất thần từ linh
mục, xét xử theo lẽ công bằng🡪 Đầu TK16 Luật công bằng ra đời bằng các nguyên
tắc pháp lý để khắc phục.
- Cuối TK16 bản chất Luật công bằng thay đổi, cứng nhắc vì thẩm phán bị ràng buộc
bởi nguyên tắc “bản án đã có”- Stare Decisis🡪 Rơi vào quỹ đạo Common Law và
cải cách Tòa án 1873-1875 thì thẩm phán không còn là linh mục nữa mà là thẩm phán chuyên nghiệp.
2.2.Đặc điểm của Luật công bằng
● Giải pháp pháp lý
- Mới mẻ linh hoạt hơn so với giải pháp pháp lý Common Law.
+ Tuyên bố được quyền của 1 bên
+ Buộc thực hiện hành vi đó +
Cấm thực hiện hành vi đó Bổ sung cho Common Law
- LCB dẻo mềm vì quan điểm cá nhân của thẩm phán
Mang lại công lý thỏa đáng, góp phần hình thành chế định ủy thác
+ Ủy thác là mang tài sản, quyền sở hữu của mình cho người khác để mang lại giá trị vật chất cho mình.
+ Ví dụ: Lính Anh đi đánh trận để lại đất đại cho họ hàng hứa về trả đất nhưng về
lại không trả thì giải pháp pháp lý quyền sử dụng đất buộc trả lại đất 🡪 Chế định ủy thác ra đời.
● Thủ tục tố tụng
- Đơn giản hơn Common Law (xin Trát), bắt đầu bằng đơn thỉnh cầu, không phải lựa chọn Trát.
- Không có bồi thẩm đoàn
- Kiểu tố tụng: thẩm vấn, bị đơn trả lời trên cơ sở tuyên thệ vì thẩm phán là linh mục.
● Các nguyên tắc đặc thù
- “LCB đi sau Thông luật”🡪 Bổ trợ và không được trái với Thông luật.
- “Người gõ cửa Tòa công bằng phải có bàn tay sạch” 🡪 Linh mục phải có tâm tốt,
minh kiện phù hợp với lương tâm, đạo đức. lOMoARcPSD| 61814229
● Mối tương quan giữa LCB và Thông luật
Cột mốc quan trọng 1873-1875 (cải cách Toà án)
- Nguyên nhân: Tồn tại 2 HTTA và mỗi tòa sử dụng thủ tục, nguồn luật khác nhau
dẫn đến chồng chéo, cồng kềnh. - Kết quả:
+ Sáp nhập 2 Tòa án Thông luật và Công bằng tồn tại song song.
+ Công bằng có vị thế bằng TL. 3. LUẬT THÀNH VĂN
3.1.Sơ lược về PL thành văn
- Là nguồn bổ trợ, điều chỉnh những lĩnh vực mới, chưa có án lệ điều chỉnh.
- Không xác định được chính xác LTV có từ khi nào nhưng từ thời phong kiến, đặc
biệt thời vua Edward (mang tính phân quyền với nhiều quyền lực luôn muốn áp
dụng luật riêng, sắc lệnh nhà vua chỉ điều chỉnh phạm vi lãnh thổ quản lý🡪 phạm
vi hẹp) ra đời khá nhiều PLTV nhưng vẫn không là gì so với án lệ.
- Sau CMTS Anh TK17, LTV phát triển mạnh vì Nghị viện trở thành cơ quan quyền
lực cao nhất (ban hành LTV cạnh tranh với án lệ).
- Pháp điển hóa phạm vi hẹp (chỉ những lĩnh vực có LTV, không phải là hoạt động
đặc thù nhưng càng phát triển) 🡪 Vai trò của LTV ngày càng được coi trọng do hội nhập quốc tế.
Vẫn có LTV chỉ sau Án lệ.
3.2.Mối tương quan giữa LTV và Án lệ
Chỉ ở Anh, Nghị Viện là cơ quan cực kì quan trọng, cao nhất, VBQPPL ở Nghị
viện cao hơn án lệ, có thể bãi bỏ cả án lệ -
Án lệ là nguồn chủ yếu có vai trò quan trọng hơn LTV - Giá trị pháp lý:
+ Do Nghị viện ban hành có GTPL cao hơn Án lệ, có thể bãi bỏ cả Án lệ.
+ Do cơ quan khác ban hành thường có GTPL thấp hơn Án lệ.
4. CÁC CÁCH HIỂU VỀ THUẬT NGỮ COMMON LAW
- Cách hiểu phổ biến nhất là được hiểu với tư cách là dòng họ PL, phân biệt với dòng
họ PL Civil Law, XHCN, Hồi Giáo…
- Là luật chung (các nguyên tắc pháp lý) áp dụng toàn nước Anh từ TK13-TK15, phân
biệt với tập quán Anh cổ Anglo Saxon lúc bấy giờ. - Là luật, phân biệt với LCB.
- Là Án lệ, phân biệt với LTV
- Là PL của nước Anh (gồm tất cả nguồn luật), phân biệt với luật của nước khác.