lOMoARcPSD| 48704538
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Chủ đề số 1 : Sản xuất hàng hóa là gì ? Kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa. Lựa
chọn một điều kiện để phân tích. Ở Việt Nam hiện nay có các điều kiện đó không? Cho vd
chứng minh
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm
không nhằm phục vụ mục đích phục vụ nhu cầu tiền dùng của chính mình mà để trao đổi,
mua bán ( theo C.Mác)
- Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
+ Điều kiện cần : phân công lao động xã hội
∙ Phân công lđ xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành, các lĩnh vực
sản xuất khác nhau tạo nên sự chuyên môn hóa của những ng sản xuất thành những
ngành nghề khác nhau. Phân công lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao
đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng hơn
∙ Do sự phân công lao động xã hội nên việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu. Mỗi người
chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm nhất định. Trong khi nhu cầu của họ lại đòi hỏi
nhiều loại sản phẩm khác nhau. Và để thỏa mãn nhu cầu này, những người sản xuất phải
trao đổi sản phẩm với nhau. Điều này làm cho năng suất lao động tăng lên, sản phẩm thặng
dư ngày càng nhiều nên càng thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm
∙ (VD : người chuyên may,chuyên chăn nuôi,trồng trọt..) chuyên môn hóa sản xuất làm
năng suất lđ tăng , sản phẩm lđ nhiều
∙ Vd ng thợ chuyên dệt vải sẽ có nhiều sp bằng vải hơn nhu cầu của bản thận và họ cần có
lương thực vậy nên họ lấy vải để đổi lấy gạo ngô khoa sắn ….
+ Điều kiện đủ : sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
∙ Người sản xuất trở thành chủ sản xuất độc lập đem ra trao đổi Tức những người sản xuất
trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc
quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người y muốn tiêu dùng sản phẩm của người
khác thì phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hóa. Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất thì tư liệu sản xuất thuộc về ai thì kết quả làm ra sản phẩm thuộc quyền sở hữu của
người đó.
∙ Từ đó, có thể thấy rằng phân công lao động xã hội làm cho những người sản xuất phụ
thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất
lOMoARcPSD| 48704538
Photo Tuấn Hùng 1
lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau. Mâu thuẫn này được giải quyết thông qua
việc trao đổi, mua bán sản phẩm của nhau. Đây là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất
hàng hóa.
Hiện nay VN có những điều kiện sau để phát triển sản xuất hàng hóa
Trong thời buổi hội nhập kinh tế, toàn cầu hóa hiện nay thì đã đặt ra nhiều cơ hội để phát
triển sản xuất hàng hóa:
Đầu tiên trong vấn đề phân công lao động xã hội thì bởi toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thì
càng ngày càng có nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau phát triển làm tăng sự trao đổi hàng
hóa. Thị trường trao đổi hàng hóa không còn bị bó hẹp trong phạm vi một nước, một vùng
lãnh thổ nhất định mà là mở rộng ra trên khắp thế giới.
Tiếp theo, do sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở phân công lao động xã hội, chuyên môn
hóa sản xuất, và bởi vậy nên sản xuất hàng hóa khai thác được những lợi thế về tự nhiên,
xã hội, kỹ thuật của từng người, của từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa
phương. Và ở Việt Nam cũng có nhiều lợi thế về việc sản xuất nông nghiệp có nhiều vùng
chuyên canh lớn,... nên Việt Nam có rất nhiều cơ hội để phát triển sản xuất hàng hóa.
Chủ đề số 2 : Hàng hóa là gì, kể tên hai thuộc tính của hàng hóa ? Phân tích thuộc tính giá
trị của hàng hóa ? Lấy VD về một hàng hóa cụ thể và chỉ rõ từng thuộc tính của hàng hóa
đó?
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông
qua trao đổi mua bán ( vd dạng vật thể : bàn, ghế, tủ lạnh, tv …. Dạng phi vật thể : sáng
chế, phần mềm,…)
- Hai thuộc tính của hàng hóa :
+ giá trị sử dụng của hàng hóa : công dụng của hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu con
người. Giá trị sd do tính tự nhiên của hh quyết định, là phạm trù vĩnh viễn ( gạo từ trc đến
nay đều dùng để ăn). Gía trị sử dụng cho xã hội ( nuôi gà bán cho người khác, người mua đc
quyền sử dụng theo nhu cầu của mình )
Vd : gạo có giá trị sd để ăn, bút để viết, điện thoại liên lạc giải trí
+ giá trị của hàng hóa
lOMoARcPSD| 48704538
Photo Tuấn Hùng 2
* phân tích thuộc tính giá trị của hàng hóa :
Vd 1 con gà = 10 kg táo tại sao lại trao đổi được ? cơ sở chung là sản phẩm của lđ. Đều
do hao phí ld tạo thành + họ chỉ trao đổi hao phí lđ bên trong hàng hóa - Gía trị của hh : là
lđ xh của ng sản xuất kết tinh trong hàng hóa
+ giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị
+ đặc trưng của gtrij hàng hóa : biểu hiện mqh giữa những ng sx hàng hóa, giá trị là
phạm trù lịch sử chỉ tồn tại ở kinh tế hàng hóa
VD về gạo có giá trị sử dụng là dùng để ăn còn về giá trị thì 10kg thóc = 1m vải
Chủ đề số 3 : Tiền tệ là gì ? Kể tên các chức năng của tiền Phân tích chức năng thước đo
giá trị? Cho vd tiền làm chức năng thước đo giá trị của một hàng hóa cụ thể, khi nền kinh
tế bị lạm phát thì giá của hàng hóa đó thay đổi như thế nào
- Tiền tệ là loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa,
tiền là vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa
- Chức năng của tiền tệ
+ thước đo giá trị ( một con ngựa = 1 lượng vàng hao phí nuôi 1 con ngựa bằng hao phí tạo
ra một lượng vàng ) giá cả hàng hóa là biểu hiện bằng tiền của giá trị trong đk không đổi giá
trị càng cao thì giá cả càng cao
+ phương tiện lưu thông : H-T-H
+ phương tiện cất trữ :
+ phương tiện thanh toán
+ tiền tệ thế giới
- Phân tích chức năng thước đo giá trị : tiền tệ đc dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của
các hàng hóa. Muốn đo lường giá trị của các hàng hóa, bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị.
Vì vậy tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Để đo lường đc giá trị hàng
hóa không cần thiết phải là tiền mặt, chỉ cần so sánh với lượng vàng nào đó trong tưởng
tượng của mình. Vì giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hóa trong thực tế đã có một tỷ
lệ nhất định. Cơ sở của tỷ lệ đó là thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra
lOMoARcPSD| 48704538
hàng hóa đó. Giá trị của hàng hóa đc biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa. Hay nói
cách khác giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiên của giá trị hàng hóa
Photo Tuấn Hùng 3
Để chức năng tiền tệ là thước đo giá trị thì tiền tệ cũng đc phải quy định một đơn vị. tiền tệ
nhất định làm tiêu chuẩn đo lường giá cả của hàng hóa. Đơn vị đó là một trọng lượng nhất
định của kim loại dùng làm tiền tệ. ở mỗi nước đơn vị tiền tệ này có tên gọi khác nhau.
- Khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả hàng hóa sẽ tăng ( trong điều kiện các nhân tố khác
không đổi ) ( tuy nhiên khi xét về kinh tế thì vẫn có thể có trường hợp hàng hóa giảm do các
nhân tố khác tác động )
Câu chủ đề số 4 : Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị của hàng hóa? Phân tích nhân tố năng suất lao động? Nếu giá trị của 1m vải là
300.000đ nếu năng suất lao động sx vải tăng lên 2 lần giá trị 1m vải là bao nhiêu
- Lượng giá trị hàng hóa đo bằng: Trong kinh tế chính trị Marx-Lenin, lượng giá trị của
hàng hóa là một đại lượng được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa
đó, lượng lao động tiêu hao đó được tính bằng thời gian lao động, cụ thể là thời gian lao
động xã hội cần thiết. Lượng lao động xã hội cần thiết, hay thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra một hàng hóa, mới quyết định đại lượng giá trị của hàng hóa.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa là 3 nhân tố : năng suất lđ, cường
độ lao động và tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động
Nhân tố 1 năng suất lao động
Nhân tố 2 cƣờng độ lao động.
Nhân tố 3 trình độ lao động
* Phân tích nhân tố năng suất lao động
+ Khái niệm: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đợn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
+ Khi tất cả các yếu tố khác không đổi:
Năng suất lao động xã hội tăng > Số lượng hàng hoá được sản xuất ra trong cùng 1 đơn vị
thời gian tăng; nghĩa là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hoá
giảm > lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá giảm.
lOMoARcPSD| 48704538
Photo Tuấn Hùng 4
Sự thay đổi của Năng suất lao động tác động theo tỷ lệ NGHỊCH đến lượng GT của MỘT
đơn vị hàng hóa NHƯNG KHÔNG tác động đến TỔNG lượng giá trị của TỔNG số hàng
hóa được sản xuất ra trong cùng một đơn vị thời gian.
>> Liên hệ:
Trong kinh tế thị trường, cạnh tranh về giá cả là quan trọng nhất. Để cạnh tranh về giá cả với
nhà sản xuất khác thì phải tăng năng suất lao động cá biệt vì nó làm giảm lượng giá trị cá
biệt của một đơn vị hàng hoá xuống thấp hơn lượng giá trị xã hội của nó > giá cả bán hàng
hóa có thể rẻ hơn của người khác mà vẫn thu lợi nhuận ngang, thậm chí cao hơn.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ, tác động theo chiều THUẬN đến NSLĐ:
Một: Trình độ khéo léo (thành thạo) của người lao động.
Hai: Mức độ phát triển của khoa học – kỹ thuật, công nghệ và mức độ ứng dụng
những thành tựu đó vào sản xuất.
Ba: Trình độ tổ chức quản lý sản xuất.
Bốn: Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
Năm: Các điều kiện tự nhiên.
- Gía trị 1m vải là 300.000đ khi tăng năng suất lên 2 lần thì số sản phẩm đc tạo ra sẽ gấp
lên 2 lần, do đó giá trị 1m vải khi năng suất tăng 2 lần sẽ là 150.000đ do Năng suất lao
động xã hội tăng > Số lượng hàng hoá được sản xuất ra trong cùng 1 đơn vị thời gian
tăng; nghĩa là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị hàng h
giảm > lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá giảm.
Câu chủ đề số 5 : Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường ? Kể tên các ưu
thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường ? Làm thế nào để hạn chế khuyết tật của nền
kinh tế thị trường Lấy 1 ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị trường Việt nam và biện
pháp
- Thị trường theo nghĩa hẹp : thị trường là nơi diễn ra hoạt động trao đổi mua bán hàng
hóa giữa các chủ thể
- Thị trường theo nghĩa rộng là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua
bán hàng hóa trong xã hội được hình thành do những điều kiện lịch sử kinh tế - xã hội nhất
định
lOMoARcPSD| 48704538
Photo Tuấn Hùng 5
- Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các cân
đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan
- Dấu hiệu đặc trưng của cơ chế thị trường là cơ chế hình thành giá cả một cách tự do.
Người bán người mua thông qua thị trường để xác định giá cả của hàng hóa, dịch vụ
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. đó là nền
kinh tế hàng hóa phát triển cao ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều đc thông qua thị
trường chịu sự tác động điều tiết của các quy luật thị trường
* Các ƣu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trƣng :
a) Ưu thế
Một là nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lwucj mạnh mẽ cho sự hình thành ý
tưởng mới của chủ thể kinh tế : trong kinh tế thị trường, ảnh hưởng bởi quy luật
cung- cầu, cộng với sự cạnh tranh khốc liệt, buộc các chủ thể kinh tế không ngừng
đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất
lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Ta có thể ví dụ như trong ngành may mặc thời trang chẳng hạn. Nhằm đáp ứng nhu
cầu thời trang ngày càng cao của giới trẻ, cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt, thì các hãng thời trang liên tục phải sáng tạo kiểu dáng, mẫu mã cũng như thay
đổi chất liệu sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Hay một ví dụ khác ở thị trường Việt Nam ,đó là sự cạnh tranh giữa các hãng điện
thoại thông minh: Samsung, Iphone, oppo…. Các hãng liên tục phải sáng tạo, đổi
mới công nghệ, tính năng hiện đại để có thể chiếm lĩnh thị trường. Hãng điện thoại
thoại nào bị tụt hậu về công nghệ sẽ bị thị trường đào thải. Thực tế thì hãng Nokia,
Motorola, HTC, Sony… đã thất bại trong cuộc cạnh tranh về công nghệ với các hãng
lớn như : Apple, Samsung …
Hai là kinh tế thị trường luôn thực hiện tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng
miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ thế giới : trong nền kinh tế thị trường
mọi tiềm năng lợi thế đều có thể đc phát huy đều có thể trở thành lợi ích đóng góp
cho xã hội Kinh tế thị trường giống như một sân chơi, đóng vai trò quan trọng gắn
kết các chủ thể kinh tế. Các chủ thể kinh tế như kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, kinh
tế nhà nước hay kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có những đặc điểm cũng như thế
mạnh riêng. Kinh tế thị trường tạo ra cơ hội để phát huy tốt nhất mọi tiềm năng của
chủ thể.
lOMoARcPSD| 48704538
Photo Tuấn Hùng 6
Ta trở lại ví dụ về lĩnh vực may mặc thời trang. Đối với lĩnh vực này, chủ thể là kinh
tế tư nhân sẽ tỏ ra ưu thế hơn kinh tế nhà nước hay kinh tế tập thể khi họ rất nhanh
nhạy nắm bắt được thị hiếu, thay đổi kiểu dáng, mẫu mã. Bởi vậy, các hãng thời
trang lớn đa phần là của các công ty tư nhân hoặc liên doanh. Còn trong lĩnh vực
sản xuất đồ công nghệ điện tử thì chủ thể doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
có lợi thế hơn khi họ sở hữu công nghệ sản xuất hiện đại, vốn đầu tư lớn. LG,
Samsung, Sony hay Toshiba… là những ví dụ điển hình. Ngoài ra,Kinh tế thị trường
cũng phát huy được các lợi thế của vùng, miền kinh tế trong quốc gia, lợi thế của
từng quốc gia trong quan hệ kinh tế với các nước còn lại.
Ta thấy rằng: Các địa phương có những lợi thế về tự nhiên là khác nhau : Hải
Dương, Bắc giang là địa phương có lợi thế trồng vải thiều do điều kiện thuận lợi về
tự nhiên, về thổ nhưỡng nơi đây. Chính vì vậy, việc xây dựng các hợp tác xã, các
trang trại trồng vải thiều ở đây sẽ rất tiềm năng hơn các địa phương khác,đáp ứng
tốt thị trường trong nước và xuất khẩu. Hay như, du lịch biển cho Phú Quốc, Nha
Trang, Đà Nẵng, Hạ Long … chẳng hạn, sẽ phát huy được lợi thế du lịch biển hơn
các địa phương khác.
Tương tự như vậy, tiềm năng, lợi thế của từng quốc gia cũng sẽ được khai thác hiệu
quả. Việt Nam là quốc gia lợi thế về tài nguyên đất, nguồn lao động dồi dào, giá rẻ,
nên có lợi thế cung ứng lao động trong các lĩnh vực như nông nghiệp, may mặc,
đóng gói sản phẩm, công nghiệp chế biến … Chính kinh tế thị trường sẽ phân bổ
nguồn lực một cách tối ưu, hiệu quả nhất.
Ba là nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu
cầu của con người từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội
Ta cứ so sánh hệ thống bệnh viện trong nền kinh tế bao cấp và nền kinh tế thị trường
thì thấy rõ. Trong thời kỳ bao cấp chỉ có hệ thống bệnh viện công (hay gọi là bệnh
viện nhà nước) hoạt động. Thủ tục nhập viện, khám chữa bệnh phải mất rất nhiều
thời gian, một bộ phận cán bộ nhà nước quan liêu hách dịch, gây phiền hà, tốn kém.
Trong kinh tế thị trường, là sự cạnh tranh giữa bệnh viện công và hệ thống bệnh viện
tư nhân là tất yếu. Sự cạnh tranh này buộc các bệnh viện nhà nước phải tư nhân hóa
từng phần, đầu tư trang thiết bị hiện đại và thay đổi phong cách phục vụ bệnh nhân.
Kinh tế thị trường là cho xã hội ngày càng hiện đại hơn, văn minh hơn.
Photo Tuấn Hùng 7
Một ví dụ khác trong ngành giáo thông vận tải : Giả sử nhu cầu di chuyển từ Hải
Phòng vào TP. Hồ Chí Minh. Để đáp ứng nhu cầu thị trường , các chủ thể kinh tế sẽ
đầu tư nhiều phương tiện vận tải khác nhau: có thể di chuyển bằng máy bay, bằng tàu
lOMoARcPSD| 48704538
hỏa, bằng tàu biển, bằng ô tô khách … các hình thức di chuyển này rất đa dạng, nếu so
sánh với nền kinh tế bao cấp, phương tiện vận tải ngày càng được hiện đại hóa, thể
hiện sự văn minh, tiến bộ của xã hội loài người. b) Khuyết tật
Thứ nhất, xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị trường
luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng :
Chúng ta cứ hình dung, đối với ngành hàng không chẳng hạn, trước kia, ngành
hàng không tăng trưởng rất tốt, do quá trình hội nhập của chúng ta ngày cảng thuận
lợi. Nhưng , khi dịch bệnh covid xảy ra, cả nước đóng cửa chống dịch, mọi hoạt động
giao thương, vận chuyển hàng hóa, du lịch … bị đóng băng.Ngành dịch vụ hàng
không lâm vào khủng hoảng nặng nề, thua lỗ hàng nghìn tỷ đồng. Hay như, cuộc
chiến tranh giữa Nga và Ucraina, làm ảnh hưởng đến nguồn cung khí đốt và xăng
dầu. Nguồn cung khan hiếm,giá xăng dầu tăng chóng mặt, gây ra khủng hoảng năng
lượng ở các nước nhập khẩu xăng dầu, và các doanh nghiệp trực tiếp sử dụng nguồn
năng lượng này.
Thứ hai, nền kinh tế thị trường không thể khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài
nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.: do phần
lớn các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn đặt mục tiêu
tìm kiếm lợi nhuận tối đa nên luôn tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn đói với nguồn lực tài
nguyên, suy thoái môi trường
Thực tế ở Việt Nam thì đã có không ít sự vụ khai thác cạn kiệt tài nguyên cũng gây
suy thoái môi trường trầm trọng, như: các vụ khai thác cát trộm ở lòng sông Hồng
hay các vụ khai thác than trái phép ở Quảng Ninh. Đặc biệt nghiêm trọng, là các
vụ gây ô nhiễm môi trường sinh thái của Công ty vedan gây ô nhiễm sông Thị Vải
năm 2008 ; Công ty Formusa Hà Tĩnh gây ô nhiễm biển « cá chết hàng loạt » năm
2016… Nguyên nhân của các vụ gây ô nhiễm này, vì lợi ích cá nhân doanh nghiệp,
không muốn đầu tư , xử lý chất thải trước khi đẩy ra môi trường. Đây là mặt trái
mang tính khuyết tật của kinh tế thị trường ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên.
Photo Tuấn Hùng 8
Thứ Ba, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu
sắc trong xã hội : trong nền kinh tế thị trường, hiện tương phân hóa xã hội về thu
nhập cơ hội là tất yếu.
Ta lấy ví dụ thế này, trong thị trường lao động chẳnghạn, việc cạnh tranh giữa các
sinh viên khi ra trường để tìm kiếm một cơ hội công việc tốt, có thu nhập cao và khả
năng thăng tiến là tất yếu. Kết quả của quá trình cạnh tranh này có thể sẽ phân hóa
lOMoARcPSD| 48704538
thành người lao động có thu nhập cao và người lao động có thu nhập thấp. Sự phân
hóa này là tất yếu, và bản thân kinh tế thị trường không thể tự khắc phục được. Tuy
nhiên, nếu sự phân hóa này trở nên thái quá, tức là khoảng cách chênh lệch giàu
nghèo ngày càng tăng thì có thể dẫn đến căng thẳng về mặt xã hội, đấu tranh giai
cấp xuất hiện. Do vậy, các chính phủ phải can thiệp bằng nhiều công cụ, chính sách
điều hòa mâu thuẫn lợi ích kinh tế như : chính sách thuế thu nhập cá nhân, chính
sách trợ cấp an sinh xã hội, chính sách bảo hiểm xã hội … để ổn định tình hình kinh
tế - xã hội
* Làm thế nào để hạn chế khuyết tật của nền kinh tế thị trường :
Một là , nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi và đảm bảo ổn định chính trị, xã hội cho sự
phát triển kinh tế. - Nhà nước bảo đảm sự ổn định chính trị, kinh tế, xã hội và thiết lập khuôn
khổ luật pháp để tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế, vì ổn định chính trị, xã hội là
điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế. Nhà nước còn phải tạo ra hành lang luật pháp cho hoạt
động kinh tế bằng cách đặt ra các điều luật cơ bản về quyền sở hữu tài sản và hoạt động thị
trường, đặt ra những quy định chi tiết cho hoạt động của các doanh nghiệp. Khuôn khổ luật
pháp mà Nhà nước thiết lập có tác động sâu sắc tới các hành vi của các chủ thể kinh tế, điều
chỉnh hành vi kinh tế của họ.
Hai là, nhà nước tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định cho phát triển kinh tế. - Nhà nước định
hướng cho sự phát triển kinh tế và thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế để bảo đảm cho nền
kinh tế thị trường tăng trưởng ổn định. Nhà nước xây dựng các chiến lược và quy hoạch phát
triển, trực tiếp đầu tư vào một số lĩnh vực để dẫn dắt nền kinh tế - hội đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế. Nền kinh tế thị trường khó tránh khỏi những chấn động bởi các cuộc khủng hoảng
kinh tế và lạm phát, Nhà nước phải sử dụng chính sách tài chính và chính sách tiền tệ để ổn
định môi trường kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
Ba là, nhà nước bảo đảm cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả và lành mạnh. - Nhà nước
bảo đảm cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Các doanh nghiệp vì lợi ích hẹp hòi của
Photo Tuấn Hùng 9
mình có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội, gây ô nhiễm môi trường sống của con người. Vì
vậy, Nhà nước phải thực hiện những biện pháp nhằm ngăn chặn những tác động bên ngoài để
nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội. Sự xuất hiện độc quyền cũng làm giảm tính hiệu quả của
hoạt động thị trường, vì vậy Nhà nước có nhiệm vụ rất cơ bản là bảo vệ cạnh tranh và chống
độc quyền để nâng cao tính hiệu quả của hoạt động thị trường.
Bốn là, thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa. - Nhà nước cần hạn chế, khắc phục các mặt tiêu cực của cơ chế thị
lOMoARcPSD| 48704538
trường, thực hiện công bằng xã hội. Sự tác động của cơ chế thị trường có thể đưa lại hiệu quả
kinh tế cao, nhưng nó không tự động mang lại những giá trị mà xã hội cố gắng vươn tới, không
tự động đưa đến sự phân phối thu nhập công bằng. Nhà nước thực hiện phân phối thu nhập
quốc dân một cách công bằng, thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân
dân, với tiến bộ và công bằng xã hội. Điều này thể hiện rõ rệt nhất tính định hướng xã hội của
nền kinh tế thị trường ở nước ta. Sự can thiệp của Nhà nước sẽ đảm bảo hiệu quả cho sự vận
động của thị trường được ổn đinh, nhằm tối đa hóa hiệu quả kinh tế, bảo đảm định hướng chính
trị của sự phát triển kinh tế, sửa chữa khắc phục những khuyết tật vốn có của kinh tế thị trường,
tạo ra những công cụ quan trọng để điều tiết thị trường ở tầm vĩ mô. Bằng cách đó Nhà nước
mới có thể kiềm chế tính tự phát của kinh tế thị trường, đồng thời
* Lấy VD ( tham khảo thêm )
Trước hết, kinh tế thị trường coi trọng lợi ích nhân, xem lợi ích nhân lợi ích trung m
trong các mối quan hệ. Điều này ảnh ởng rất lớn đến quan niệm ứng xử, quan niệm kinh doanh
của các chủ DN mọi người dân. Người ta m mọi cách cạnh tranh để lợi nhuận nhân,
đúng luật có, nhưng thường là lách luật, thậm chí vi phạm pháp luật. Sự tiêu xài (theo lối hưởng
thụ gấp) vượt quá số đang có cũng như số làm ra, dẫn đến mất cân bằng của cải xã hội, từ đó tạo
nên những "cuộc phá sản" từ cá nhân đến c tổ chức kinh tế. Chúng ta không thể không nói đến
nạn hối lộ gia tăng ở nhiều nơi. DN hối lộ để được hưởng chính sách ưu đãi, hối lộ để thoát hiểm
khi vi phạm pháp luật, hối lộ để có dự án, hợp đồng...
Ở đây cũng cần thẳng thắn chỉ ra những khiếm khuyết của lực lượng quản lý kinh tế. Tư duy
nhiệm kỳ của không ít các vị lãnh đạo kinh tế, của người đứng đầu DN nhà nước làm cho họ
không có tầm nhìn xa. Cũng từ tư duy nhiệm kỳ, vì sự vị kỷ, sợ trách nhiệm của một số vị cán
bộ lãnh đạo nên tình trạng đùn đẩy, "đá" trách nhiệm cho nhau giữa các cơ quan chức năng của
Nhà nước về quản lý kinh tế diễn ra thường xuyên. Những chủ DN dù là của
Photo Tuấn Hùng 10
tư nhân hay của Nhà nước luôn tính đến lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm hơn là lợi ích tổng thể.
Lợi ích nhóm khi ở trong bối cảnh thiếu minh bạch về thông tin kinh tế đã ít nhiều chi phối khả
năng dự báo, khả năng đối phó có tầm chiến lược cũng như tình huống cụ thể của hệ thống
quản lý, điều hành. Việc sử dụng mệnh lệnh hành chính có tác dụng trong những trường hợp
điều tiết mạnh mẽ, tức thời đối với những biểu hiện đe dọa tới tiềm lực nền kinh tế nước nhà,
đe dọa sự ổn định xã hội, nhưng mặt khác, khi bị lạm dụng lại tạo nên những bất hợp lý và s
thiên lệch trong điều hành kinh tế. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta đã và đang chấn
chỉnh quyết liệt những hiện tượng lấy ngân sách để "cứu" một cách vô lối những DN làm ăn
thua lỗ.
lOMoARcPSD| 48704538
Chủ đề số 6 : Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường, trong các quy luật đó, quy luật nào là
cơ bản nhất. phân tích nd của quy luật giá trị ? Kể tên các tác động của quy luật giá trị. Nếu một
ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết ntn >
- Các quy luật của kinh tế thị trường :
+ Quy luật giá trị
+ Quy luật cung – cầu
+ Quy luật lưu thông tiền tệ
+ Quy luật cạnh tranh
- Quy luật cơ bản nhất là quy luật giá trị : ql giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng
hóa phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết. theo yêu cầu của ql
giá trị người sx muốn bán đc hàng hóa trên thị trường, muốn được xã hội thừa nhận sản phẩm
thì lượng giá trị của một hàng hóa cá biệt phải phù hợp với thgian lđ xã hội cần thiết. vì vậy họ
luôn phải tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động
xã hội cần thiết. trong lĩnh vực trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã
hội làm cơ sở không dựa trên giá trị cá biệt. Quy luật giá trị hđ và phát huy tác dụng thông qua
sự vận động của giá cả xung quanh giá trị dưới tác động của quan hệ cung cầu. giá cả thị
trường lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị.
Những ng sản xuất và trao đổi hh phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trường.
Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị có những tác động cơ bản sau
Photo Tuấn Hùng 11
∙ Thứ nhất điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa : trong sản xuất thông qua sự biến động
của giá cả người sản xuất sẽ biết được cung cầu về hàng hóa đó và quyết định phương án
sản xuất. nếu giá cả hàng hóa bằng giá trị thì việc sản xuất là phù hợp với yêu cầu xã hội :
hh này nên đc tiếp tục sản xuất. Nếu giá cả hàng hóa cao hơn giá trị, sản xuất cần mở
rộng để cung ứng hàng hóa đó nhiều hơn vì nó đang hiếm
trên thị trường. nếu giá cả hàng hóa thấp hơn giá trị cung về hàng hóa này đang thừa
so với nhu cầu xã hội, cần phải thu hẹp sản xuất ngành này để chuyển sang mặt hàng
khác. Trong lƣu thông quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá thấp đến nơi có
giá cao,từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu
lOMoARcPSD| 48704538
∙ Thứ hai kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động :
các hàng hóa đc sx ra trong những đk khác nhau nhưng trên thị trường các hàng hóa
đều phải đc trao đổi theo mức hao phí lđ xã hội cần thiết, ngườu sx có giá trị cá biệt nhỏ
hơn gt xã hội khi bán theo gt xã hội sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn ngược lại người
sản xuất có giá trị cá biệt lớn hơn xã hội sẽ gặp bất lợi hoặc thua lỗ. Vậy để không bị
phá sản thì ng sx phải luôn làm cho giá trị cá biệt hh của mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị
xã hội muốn vậy phải cải tiến kỹ thuật áp dụng công nghệ mới đổi mới pp quản lý, thực
hiện tiết kiệm. Kq là llsx ngày càng pt, năng suất lđ xh tăng lên, chi phí sx hàng hóa
giảm xuống
∙ Thứ ba phân hóa những người sx thành nhũng ng giàu ng nghèo một cách tự nhiên. Trong
quá trình cạnh tranh những ng sx nhạy bén với thị trường, trình độ năng lực giỏi, sx vs
hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xh sẽ trở nên giàu có ngược lại những
ng do hạn chế về vốn kinh nghiệm sx thấp trình độ công nghệ lạc hậu,…. Thì giá trị cá
biệt sẽ cao hơn gt xh và dễ lâm vào phá sản thua lỗ * Nếu giá cả hàng hóa bằng giá trị thì
việc sản xuất là phù hợp với yêu cầu xã hội : hh này nên đc tiếp tục sản xuất. Nếu giá cả
hàng hóa cao hơn giá trị, sản xuất cần mở rộng để cung ứng hàng hóa đó nhiều hơn vì nó
đang hiếm trên thị trường. nếu giá cả hàng hóa thấp hơn giá trị cung về hàng hóa này
đang thừa so với nhu cầu xã hội, cần phải thu hẹp sản xuất ngành này để chuyển sang
mặt hàng khác
Câu chủ đề số 7 : liệt kê các chủ thế chính tham gia thị trường? Phân tích chủ thể sản
xuất và người tiêu dùng? Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ thể trung gian không?
Lấy vd về một thị trường cụ thể, và chỉ rõ hành vi của các chủ thể chính trên thị trường
đó
- Các chủ thể chính tham gia thị trường
Photo Tuấn Hùng 12
∙ Người sản xuất là những ng sx và cung cấp hàng hóa dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của xã hội. người sx bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ… họ là những ng trực tiếp tạp ra của cải vật chất sản phẩm cho
hội để phục vụ tiêu dùng
∙ Người tiêu dùng là là những ng mua hàng hóa dịch vụ trên thị trường để thỏa man nhu
cầu tiêu dùng . sức mua của ng tiêu dùng là yếu tố quyết định sự thành bại của người
sản xuất
∙ Các chủ thể trung gian trong thị trường do sự pt của sc và trao đổi dưới tđ của phân công
lđ xã hội, làm cho sự tách biệt tương đối giữa sx và trao đổi ngày càng sâu sắc. trên cơ sở
lOMoARcPSD| 48704538
đó xuất hiện những chủ thể trung gian trong thị trường. những chủ thể này có vai trò ngày
càng quan trọng để kết nối thông tin trong các quan hệ mua bán
∙ Nhà nước xét về vai trò kinh tế nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh
tế đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc phục những khuyết tật thị trường (
thu thuế, quản lý thị trường,… )
* phân tích chủ thể ng sx và người tiêu dùng
1. Ngƣời sản xuất
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị
trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người sản xuất bao gồm các nhà sản
xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ... Họ là những người trực tiếp tạo ra của cái vật
chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng.
Người sản xuất là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và thu
lợi nhuận. Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội, mà còn tạo
ra và phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong
điều kiện nguồn lực có hạn. Vì vậy, người sản xuất luôn phải quan tâm đến việc lựa chọn
sản xuất hàng hóa nào, số lượng bao nhiêu, sản xuất với các yếu tố nào sao cho có lợi nhất.
Ngoài mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, người sản xuất cần phải có trách nhiệm đối với con
người, trách nhiệm cung cấp những hàng hóa dịch vụ không làm tổn hại tới sức khỏe và lợi
ích của con người trong xã hội.
2. Ngƣời tiêu dùng
Photo Tuấn Hùng 13
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường đề thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững
của người sản xuất. Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan
trọng của sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất. Do đó, trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, người ticu cùng ngoài việc thỏa mãn nhu càu của mình, cần
phải có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
Lưu ý, việc phân chia người sản xuất, người tiêu dùng chỉ có tính chất tương dối để thấy
được chức năng chính của các chủ thề này khi tham gia thị trường. Trên thực tế, doanh
nghiệp luôn đóng vai trò vừa là người mua cũng vừa là người bán
lOMoARcPSD| 48704538
* trên thị trường có bắt buộc phải có chủ thể trung gian ko ( chưa làm )
VD thị trường BĐS
Chủ thể cung bất động sản – Chủ thể tham gia thị trƣng bất động sản
Chủ thể tham gia thị trường bất động sản Chủ thể cung bất động sản: Bao gồm tất cả
những người có quyền đưa bất động sản tham gia vào các giao dịch mua bán, chuyển
nhượng, cho thuê, thế chấp…bất động sản theo các quy định cụ thể của quốc gia.
Chủ thể tham gia vào cung bất động sản có thể là cá nhân hoặc cũng có thể là một tập thể.
Tập thể đóng vai trò cung bất động sản có thể là một tổng công ty xây dựng; một tập đoàn
phát triển bất động sản; hoặc các công ty đầu tư, kinh doanh bất động sản.
Tham gia vào cung bất động sản không chỉ có doanh nghiệp san ủi, tạo lập mặt bằng,
còn có doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng: nước, điện, đường, trường, trạm; doanh
nghiệp xây dựng nhà và các công trình kiến trúc khác: công viên, khu vui chơi giải trí
Photo Tuấn ng 14 công cộng… Ngay cả những tổ chức làm quy hoạch, lập kiến trúc cũng
dần được tổ chức theo loại hình kinh doanh thích hợp. Nnước cũng thể nhà cung
ứng lớn nhất về
đất đai thông qua công tác giao quyền sử dụng đất, cho thuê quyền sử dụng đất trên thị
trường.
Chủ thể tham gia thị trƣờng bất động sản thứ hai chủ thể cầu bất động sản
những đối tƣng nhu cầu về bất động sản có khả năng thanh toán cho nhu cầu
của mình.
Những người tham gia vào cầu bất động sản có thể là những người muốn mua bất động sản
để sử dụng vào các mục đích tiêu dùng cá nhân của mình như để ở hoặc phục vụ cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của người mua. Ngoài ra, cầu bất động sản còn bao gồm một
lOMoARcPSD| 48704538
lượng những người mua bất động sản chỉ nhằm để tích trữ tài sản hoặc chờ tăng giá bán lại
kiếm lời.
Chủ thể là các tổ chức trung gian trong thị trường bất động là cầu nối hữu hình hoặc vô hình
liên kết các chủ thể tham gia thị trường bất động sản.
+ Các tổ chức cung cấp thông tin – Chủ thể tham gia thị trường bất động sản +
Các tổ chức cung cấp thông tin trên thị trường khá đa dạng, bao gồm:
Các cơ quan quản lý nhà nước: có trách nhiệm cung cấp thông tin về luật pháp, cơ chế
chính sách, quy hoạch, kế hoạch…
Các cơ quan truyền thông: cung cấp thông tin và giá cả, diễn biến thị trường bất động
sản
Các tổ chức môi giới
Trong chủ thể tham gia thị trường bất động sản, tổ chức môi giới không chỉ dừng lại ở việc
tư vấn mà còn trực tiếp đảm nhiệm việc tiếp cận với các bên tham gia giao dịch để thực
hiện nội dung giao dịch, chuẩn bị các căn cứ cần thiết để các bên đi đến quyết định cuối
cùng, góp phần hoàn thành giao dịch. Các tổ chức môi giới có thể hoạt động dưới hình
thức doanh nghiệp môi giới hoặc các sàn cung cấp dịch vụ môi giới bất động sản.
Sự tham gia trực tiếp của Nhà nƣớc vào thị trƣờng
Ngoài vai trò là đảm bảo tính pháp lý cho hàng hóa bất động sản và hành lang pháp lý cho
các hoạt động đầu tư kinh doanh hay các giao dịch bất động sản, cơ quan nhà nước là chủ
thể tham gia thị trường bất động sản cần tham gia trực tiếp vào một số hoạt động
Photo Tuấn Hùng 15
của thị trường như cung cấp thông tin thị trường, cung đất đai cấp trong một số
trường hợp còn trực tiếp đầu tư phát triển bất động sản để cung cho các đối tượng ưu tiên
hoặc mua lại các dự án có tác động ảnh hưởng đặc biệt đối với sự phát triển.
Thông qua việc tham gia trực tiếp vào thị trường Nhà nước định hướng, dẫn dắt các thành
phần kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
bất động sản theo cơ chế thị trường đồng thời khắc phục các khuyết điểm của thị trường
để đảm bảo tính ổn định, bền vững, công bằng và ổn định xã hội.
Thêm vào đó, với mục tiêu công bằng và ổn định xã hội, cơ quan quản lý nhà nước cũng
đưa ra các ưu đãi về tài chính, về chính sách pháp luật cho các dự án đầu tư xây dựng bất
lOMoARcPSD| 48704538
động sản đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng chính sách xã hội như nhà ở cho người
có thu nhập thấp, các công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội phục vụ công chúng
Câu chủ đề số 8 : Nêu định nghĩa sức lđ? Phân tích thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hóa sức lao động ? nếu một ng lao động đc trả lương 20tr/ tháng , nếu mỗi tháng ng lđ
này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20tr thì chủ dn có tiếp tục thuê ng lđ này với mức
lương 20tr nữa ko, vì sao ?
Sức lao động theo quan điểm của triết học Mác là toàn bộ năng lực thể chất, trí tuệ và tinh
thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó đem ra vận
dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị thặng dư nào đó.
Hay nói cách khác, khả năng sức lao động của con ngƣời trong quá trình sản xuất, kinh
doanh hay lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội. Sức lao động là khả năng lao
động còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong quá trình làm việc.
- Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
.1 Giá trị hàng hoá sức lao động
Giá trị hàng hoá sức lao động là do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái
sản xuất sức lao động.
Giá trị hàng hóa sức lao động được tạo thành sau một quá trình lao động hiệu quả.
Nhằm đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng lao động.
Sức lao động tồn tại như năng lực sống của con người. Người lao động cần tiêu hao một
lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Từ đó tạo ra năng lực lao động đó.
Photo Tuấn Hùng 16
Thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được quy thành thời
gian để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt. Nhằm nuôi sống bản thân người công nhân
và gia đình anh ta. Hay nói cách khác, giá trị hàng hoá sức lao động được đo gián tiếp
bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết. Nhằm tái sản xuất ra sức lao động.
Hàng hóa sức lao động bao gồm cả yếu tố tinh thần như: Về nhu cầu văn hóa; Tinh thần và
yếu tố lịch sử cũng các hoàn cảnh lịch sử mỗi quốc gia, điều kiện địa lý, khí hậu của
nước đó.
lOMoARcPSD| 48704538
Tư liệu cung cấp cho người lao động để đáp ứng quá trình sản xuất lao động là cần thiết
để tái sản xuất lao động, đào tạo người công nhân. Ngoài ra nó là giá trị cần thiết cho
chính người lao động, gia đình và xã hội
2 Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động
Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động biểu hiện quá trình lao động của chính người công
nhân.
Là quá trình tiêu dùng, sản xuất ra một loại hàng hóa nào đó. Đồng thời tạo ra một giá trị
mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức lao động.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động là nguồn gốc sinh ra giá trị. Tức là nó có thể tạo
ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Nhằm đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao
động của chủ lao động.
* trả lời câu hỏi ( chưa tìm ra )
Câu chủ đề số 9 : tư bản bất biến tư bản khả biến là gì ? Phân tích căn cứ và ý nghĩa của việc
phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. trong cuộc cách mạng công
Photo Tuấn Hùng 17
nghiệp 4.0 nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy móc sẽ thay thế vai trò của con người, theo
anh chị ý kiến đó đúng hay sai ? vì sao
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của người
công nhân.
Tư bản bất biến: Bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất (tồn tại dưới hình thái tư
liệu sản xuất) mà giá trị được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm, tức là giá trị không thay đổi về
lượng trong quá trình sản xuất
lOMoARcPSD| 48704538
Tư bản khả biến: Bộ phận tư bản ứng trước dùng để mua hàng hoá sức lao động. Bộ phận
này không biểu hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng, người công nhân làm thuê đã
sáng tạo ra một giá trị mới, lớn hơn giá trị của sức lao động, tức là có sự biển đổi về số lượng.
Căn cứ phân chia tƣ bản thành tƣ bản bất biến và tƣ bản khả biến
+ Tính chất 2 mặt của SXHH
+ Vai trò của các bộ phân tư bản trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Ý nghĩa của việc phân chia tƣ bản thành tƣ bản bất biến và tƣ bản khả biến
Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến là công lao vĩ đại của Mác. Sự
phân chia này đã vạch rõ nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư là do tư bản khả biến tạo ra,
còn tư bản bất biến tuy không phải là nguồn gốc của giá trị thặng dư nhưng là điều kiện cần
thiết không thể thiếu được. Như vậy, Mác đã chỉ ra vai trò khác nhau của các bộ phận tư bản
trong quá trình hình thành giá trị nhờ sự phân chia này.
MÁY MÓC KHÔNG THỂ HOÀN TOÀN THAY THẾ CON NGƯỜI TRONG THỜI ĐẠI 4.0
Con người sở hữu những thứ mà máy móc không có : (AI (Artificial Intelligence) nghĩa là trí
tuệ nhân tạo, công nghệ này mô phỏng những suy nghĩ và quá trình tiếp thu kiến thức của
con người cho máy móc, đặc biệt là các hệ thống máy tính )
Máy móc không mơ ước, đặt mục tiêu, hoặc lên kế hoạch học đại học. Sáng tạo, tò mò và trí
tuệ cảm xúc sẽ luôn là phạm vi của mọi người. Ngay cả khi được cung cấp nguồn dữ liệu lớn,
máy móc chỉ có thể học hỏi từ quá khứ
Photo Tuấn Hùng 18
- AI ( trí tuệ nhân tạo được tạo ra với mục đích cốt lõi là phục vụ cho cuộc sống của con
người, giúp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của con người dễ dàng, tiết kiệm được thời
gian, chi phí hơn.
- AI hoàn toàn không có tư duy, chúng chỉ có mục đích do chính người tạo ra nó lập trình
ra mà thôi.
- AI là do con người lập trình và đưa vào trong nó những thuật toán kỹ thuật, bởi vậy xét
ở mức độ nào đó AI vẫn thua kém trình độ nhận thức của con người.
lOMoARcPSD| 48704538
- Có thể thấy, con người hơn máy móc ở khả năng nhận thức, bởi thế AI chưa thể nào
thay thế hoàn toàn trí tuệ của con người trong mọi lĩnh vực được.
Câu chủ đề số 10 : Nêu định nghĩa, công thức, ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng ? Một
doanh nghiệp trả tiền lương một người lao động là 20tr/ tháng, mỗi tháng người lao dộng này
tạo ra cho doanh nghiệp 10tr giá trị thặng dư. Tính tỷ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp
-
- Tỷ suất giá trị thặng due là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến
Công thức : m’ = x 100 %
Trong đó : m’ là tỷ suất giá trị thặng dư
m là giá trị thặng dư v là tư bản khả
biến
- Ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư :
* Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trong tổng số giá trị nới do sức lao động tạo ra thì công
nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu.
* Tỷ suất giá trị thặng dư còn chỉ rõ, trong một ngày lao động, phần thời gian lao động
thặng dư mà người công nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu phần trăm so với thời gian
lao động tất yếu làm cho mình.
* Tỷ suất giá trị thặng dư nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm
thuê, nó chưa nói rõ quy mô bóc lột. Để phản ánh quy mô bóc lột, C. Mác sử dụng phạm trù
khối lượng giá trị thặng dư.
Bài giải m =
x 100% = 50 %
Photo Tuấn Hùng 19
Câu chủ đề số 11 : Nêu khái niệm phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương
đối ? Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch ? Nếu một doanh nghiệp giao
cho người lao động rất nhiều công việc khiến họ phải đem công việc về nhà làm nhưng tiền
lương không thay đổi thì đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư gì ? Vì sao
lOMoARcPSD| 48704538
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối : giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị
thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi
năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động không thay đổi
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối : giá trị thặng dư tương đối là giá tr
thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu do đó kéo dài thời gian lao động
thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi thậm chí rút ngắn
* Phân tích pp sx giá trị thặng dư siêu ngạch
- Hiểu : những xí nghiệp có năng suất lao động cao sẽ có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã
hội khi sản xuất cùng loại hàng hóa. Phần chênh lệch đó gọi là giá trị thặng dƣ siêu ngạch
VD cùng sản xuất áo thun có 5 xí nghiệp TBCN cùng sx, giá trị xh được thị trường chấp nhận
là 100 đô một chiếc, trong đó có 1 xí nghiệp ad kĩ thuật hiện đại hoặc đào tạo tay nghề công
nhân tốt cho nên hao phí lđ cá biệt để sx ra một chiếc áo mất 90 đô, bán ra thị trường bằng vs
giá trị xh là 100đô, xí nghiệp đc nhận một phần giá trị chênh lệch là 10 đô = 10 đô chính là giá
trị thặng dư siêu ngạch
- C.Mác gọi đây là một biến tướng của giá trị thặng dư tương đối. Giá trị thặng dư siêu
ngạch được tạo ra nhờ, áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại làm giá trị cá biệt của hàng hóa
thấp hơn so với giá trị hàng hóa đó trên thị trường.
Từ đó, chi phí các nhà tư bản phải chi ra ít hơn. Mà vẫn bán được với giá trị bằng với các
nhà tư bản khác, từ đó thu được giá trị thặng dư cao hơn.
Cho đến khi tất cả các xí nghiệp khác đều đổi mới công nghệ, kỹ thuật một các phổ biến.
Thì giá trị thặng dư siêu ngạch sẽ không còn nữa.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là tạm thời, nhưng nó vẫn thường xuyên tồn tại trong xã hội. Giá trị
thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh mẽ, để các doanh nghiệp không ngừng nỗ lực đổi mới,
cải tiến công nghệ. Tăng năng suất, tạo được giá trị thặng dư cao hơn, để đánh bật đối thủ ra
khỏi thị trường.
- Trả lời câu hỏi :
Photo Tuấn Hùng 20
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đó là tập thể lực thặng dư. Trong phương pháp này,
người sử dụng lao động tận dụng tối đa thời gian, tài nguyên và sức lao động của người lao
động mà không tăng lương thêm. Khi đó, người lao động sẽ phải làm việc nhiều hơn, đem

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48704538
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Chủ đề số 1 : Sản xuất hàng hóa là gì ? Kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa. Lựa
chọn một điều kiện để phân tích. Ở Việt Nam hiện nay có các điều kiện đó không? Cho vd chứng minh -
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm
không nhằm phục vụ mục đích phục vụ nhu cầu tiền dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán ( theo C.Mác) -
Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
+ Điều kiện cần : phân công lao động xã hội
∙ Phân công lđ xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành, các lĩnh vực
sản xuất khác nhau tạo nên sự chuyên môn hóa của những ng sản xuất thành những
ngành nghề khác nhau. Phân công lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao
đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng hơn
∙ Do sự phân công lao động xã hội nên việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu. Mỗi người
chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm nhất định. Trong khi nhu cầu của họ lại đòi hỏi
nhiều loại sản phẩm khác nhau. Và để thỏa mãn nhu cầu này, những người sản xuất phải
trao đổi sản phẩm với nhau. Điều này làm cho năng suất lao động tăng lên, sản phẩm thặng
dư ngày càng nhiều nên càng thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm
∙ (VD : người chuyên may,chuyên chăn nuôi,trồng trọt..) chuyên môn hóa sản xuất làm
năng suất lđ tăng , sản phẩm lđ nhiều
∙ Vd ng thợ chuyên dệt vải sẽ có nhiều sp bằng vải hơn nhu cầu của bản thận và họ cần có
lương thực vậy nên họ lấy vải để đổi lấy gạo ngô khoa sắn ….
+ Điều kiện đủ : sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
∙ Người sản xuất trở thành chủ sản xuất độc lập đem ra trao đổi Tức những người sản xuất
trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc
quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người
khác thì phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hóa. Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất thì tư liệu sản xuất thuộc về ai thì kết quả làm ra sản phẩm thuộc quyền sở hữu của người đó.
∙ Từ đó, có thể thấy rằng phân công lao động xã hội làm cho những người sản xuất phụ
thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất lOMoAR cPSD| 48704538 Photo Tuấn Hùng 1
lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau. Mâu thuẫn này được giải quyết thông qua
việc trao đổi, mua bán sản phẩm của nhau. Đây là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa.
Hiện nay VN có những điều kiện sau để phát triển sản xuất hàng hóa
Trong thời buổi hội nhập kinh tế, toàn cầu hóa hiện nay thì đã đặt ra nhiều cơ hội để phát
triển sản xuất hàng hóa:
Đầu tiên trong vấn đề phân công lao động xã hội thì bởi toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thì
càng ngày càng có nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau phát triển làm tăng sự trao đổi hàng
hóa. Thị trường trao đổi hàng hóa không còn bị bó hẹp trong phạm vi một nước, một vùng
lãnh thổ nhất định mà là mở rộng ra trên khắp thế giới.
Tiếp theo, do sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở phân công lao động xã hội, chuyên môn
hóa sản xuất, và bởi vậy nên sản xuất hàng hóa khai thác được những lợi thế về tự nhiên,
xã hội, kỹ thuật của từng người, của từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa
phương. Và ở Việt Nam cũng có nhiều lợi thế về việc sản xuất nông nghiệp có nhiều vùng
chuyên canh lớn,... nên Việt Nam có rất nhiều cơ hội để phát triển sản xuất hàng hóa.
Chủ đề số 2 : Hàng hóa là gì, kể tên hai thuộc tính của hàng hóa ? Phân tích thuộc tính giá
trị của hàng hóa ? Lấy VD về một hàng hóa cụ thể và chỉ rõ từng thuộc tính của hàng hóa đó?
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông
qua trao đổi mua bán ( vd dạng vật thể : bàn, ghế, tủ lạnh, tv …. Dạng phi vật thể : sáng chế, phần mềm,…)
- Hai thuộc tính của hàng hóa :
+ giá trị sử dụng của hàng hóa : công dụng của hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu con
người. Giá trị sd do tính tự nhiên của hh quyết định, là phạm trù vĩnh viễn ( gạo từ trc đến
nay đều dùng để ăn). Gía trị sử dụng cho xã hội ( nuôi gà bán cho người khác, người mua đc
quyền sử dụng theo nhu cầu của mình )
Vd : gạo có giá trị sd để ăn, bút để viết, điện thoại liên lạc giải trí
+ giá trị của hàng hóa lOMoAR cPSD| 48704538 Photo Tuấn Hùng 2
* phân tích thuộc tính giá trị của hàng hóa :
Vd 1 con gà = 10 kg táo tại sao lại trao đổi được ? cơ sở chung là sản phẩm của lđ. Đều
do hao phí ld tạo thành + họ chỉ trao đổi hao phí lđ bên trong hàng hóa - Gía trị của hh : là
lđ xh của ng sản xuất kết tinh trong hàng hóa
+ giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị
+ đặc trưng của gtrij hàng hóa : biểu hiện mqh giữa những ng sx hàng hóa, giá trị là
phạm trù lịch sử chỉ tồn tại ở kinh tế hàng hóa
VD về gạo có giá trị sử dụng là dùng để ăn còn về giá trị thì 10kg thóc = 1m vải
Chủ đề số 3 : Tiền tệ là gì ? Kể tên các chức năng của tiền Phân tích chức năng thước đo
giá trị? Cho vd tiền làm chức năng thước đo giá trị của một hàng hóa cụ thể, khi nền kinh
tế bị lạm phát thì giá của hàng hóa đó thay đổi như thế nào
- Tiền tệ là loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa,
tiền là vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa
- Chức năng của tiền tệ
+ thước đo giá trị ( một con ngựa = 1 lượng vàng hao phí nuôi 1 con ngựa bằng hao phí tạo
ra một lượng vàng ) giá cả hàng hóa là biểu hiện bằng tiền của giá trị trong đk không đổi giá
trị càng cao thì giá cả càng cao
+ phương tiện lưu thông : H-T-H
+ phương tiện cất trữ : + phương tiện thanh toán + tiền tệ thế giới
- Phân tích chức năng thước đo giá trị : tiền tệ đc dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của
các hàng hóa. Muốn đo lường giá trị của các hàng hóa, bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị.
Vì vậy tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Để đo lường đc giá trị hàng
hóa không cần thiết phải là tiền mặt, chỉ cần so sánh với lượng vàng nào đó trong tưởng
tượng của mình. Vì giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hóa trong thực tế đã có một tỷ
lệ nhất định. Cơ sở của tỷ lệ đó là thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra lOMoAR cPSD| 48704538
hàng hóa đó. Giá trị của hàng hóa đc biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa. Hay nói
cách khác giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiên của giá trị hàng hóa Photo Tuấn Hùng 3
Để chức năng tiền tệ là thước đo giá trị thì tiền tệ cũng đc phải quy định một đơn vị. tiền tệ
nhất định làm tiêu chuẩn đo lường giá cả của hàng hóa. Đơn vị đó là một trọng lượng nhất
định của kim loại dùng làm tiền tệ. ở mỗi nước đơn vị tiền tệ này có tên gọi khác nhau.
- Khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả hàng hóa sẽ tăng ( trong điều kiện các nhân tố khác
không đổi ) ( tuy nhiên khi xét về kinh tế thì vẫn có thể có trường hợp hàng hóa giảm do các
nhân tố khác tác động )
Câu chủ đề số 4 : Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị của hàng hóa? Phân tích nhân tố năng suất lao động? Nếu giá trị của 1m vải là
300.000đ nếu năng suất lao động sx vải tăng lên 2 lần giá trị 1m vải là bao nhiêu
- Lượng giá trị hàng hóa đo bằng: Trong kinh tế chính trị Marx-Lenin, lượng giá trị của
hàng hóa là một đại lượng được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa
đó, lượng lao động tiêu hao đó được tính bằng thời gian lao động, cụ thể là thời gian lao
động xã hội cần thiết
. Lượng lao động xã hội cần thiết, hay thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra một hàng hóa, mới quyết định đại lượng giá trị của hàng hóa.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa là 3 nhân tố : năng suất lđ, cường
độ lao động và tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động
Nhân tố 1 năng suất lao động
Nhân tố 2 cƣờng độ lao động.
Nhân tố 3 trình độ lao động
* Phân tích nhân tố năng suất lao động
+ Khái niệm: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đợn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
+ Khi tất cả các yếu tố khác không đổi:
Năng suất lao động xã hội tăng > Số lượng hàng hoá được sản xuất ra trong cùng 1 đơn vị
thời gian tăng; nghĩa là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hoá
giảm > lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá giảm. lOMoAR cPSD| 48704538 Photo Tuấn Hùng 4
Sự thay đổi của Năng suất lao động tác động theo tỷ lệ NGHỊCH đến lượng GT của MỘT
đơn vị hàng hóa NHƯNG KHÔNG tác động đến TỔNG lượng giá trị của TỔNG số hàng
hóa được sản xuất ra trong cùng một đơn vị thời gian. >> Liên hệ:
Trong kinh tế thị trường, cạnh tranh về giá cả là quan trọng nhất. Để cạnh tranh về giá cả với
nhà sản xuất khác thì phải tăng năng suất lao động cá biệt vì nó làm giảm lượng giá trị cá
biệt của một đơn vị hàng hoá xuống thấp hơn lượng giá trị xã hội của nó > giá cả bán hàng
hóa có thể rẻ hơn của người khác mà vẫn thu lợi nhuận ngang, thậm chí cao hơn.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ, tác động theo chiều THUẬN đến NSLĐ: ▪
Một: Trình độ khéo léo (thành thạo) của người lao động.
▪ Hai: Mức độ phát triển của khoa học – kỹ thuật, công nghệ và mức độ ứng dụng
những thành tựu đó vào sản xuất.
▪ Ba: Trình độ tổ chức quản lý sản xuất.
▪ Bốn: Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
▪ Năm: Các điều kiện tự nhiên.
- Gía trị 1m vải là 300.000đ khi tăng năng suất lên 2 lần thì số sản phẩm đc tạo ra sẽ gấp
lên 2 lần, do đó giá trị 1m vải khi năng suất tăng 2 lần sẽ là 150.000đ do Năng suất lao
động xã hội tăng > Số lượng hàng hoá được sản xuất ra trong cùng 1 đơn vị thời gian
tăng; nghĩa là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hoá
giảm > lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá giảm.

Câu chủ đề số 5 : Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường ? Kể tên các ưu
thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường ? Làm thế nào để hạn chế khuyết tật của nền
kinh tế thị trường Lấy 1 ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị trường Việt nam và biện pháp
- Thị trường theo nghĩa hẹp : thị trường là nơi diễn ra hoạt động trao đổi mua bán hàng hóa giữa các chủ thể
- Thị trường theo nghĩa rộng là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua
bán hàng hóa trong xã hội được hình thành do những điều kiện lịch sử kinh tế - xã hội nhất định lOMoAR cPSD| 48704538 Photo Tuấn Hùng 5
- Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các cân
đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan
- Dấu hiệu đặc trưng của cơ chế thị trường là cơ chế hình thành giá cả một cách tự do.
Người bán người mua thông qua thị trường để xác định giá cả của hàng hóa, dịch vụ
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. đó là nền
kinh tế hàng hóa phát triển cao ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều đc thông qua thị
trường chịu sự tác động điều tiết của các quy luật thị trường
* Các ƣu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trƣờng : a) Ưu thế
Một là nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lwucj mạnh mẽ cho sự hình thành ý
tưởng mới của chủ thể kinh tế : trong kinh tế thị trường, ảnh hưởng bởi quy luật
cung- cầu, cộng với sự cạnh tranh khốc liệt, buộc các chủ thể kinh tế không ngừng
đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất
lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Ta có thể ví dụ như trong ngành may mặc thời trang chẳng hạn. Nhằm đáp ứng nhu
cầu thời trang ngày càng cao của giới trẻ, cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt, thì các hãng thời trang liên tục phải sáng tạo kiểu dáng, mẫu mã cũng như thay
đổi chất liệu sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.

Hay một ví dụ khác ở thị trường Việt Nam ,đó là sự cạnh tranh giữa các hãng điện
thoại thông minh: Samsung, Iphone, oppo…. Các hãng liên tục phải sáng tạo, đổi
mới công nghệ, tính năng hiện đại để có thể chiếm lĩnh thị trường. Hãng điện thoại
thoại nào bị tụt hậu về công nghệ sẽ bị thị trường đào thải. Thực tế thì hãng Nokia,
Motorola, HTC, Sony… đã thất bại trong cuộc cạnh tranh về công nghệ với các hãng
lớn như : Apple, Samsung …

Hai là kinh tế thị trường luôn thực hiện tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng
miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ thế giới : trong nền kinh tế thị trường
mọi tiềm năng lợi thế đều có thể đc phát huy đều có thể trở thành lợi ích đóng góp
cho xã hội Kinh tế thị trường giống như một sân chơi, đóng vai trò quan trọng gắn
kết các chủ thể kinh tế. Các chủ thể kinh tế như kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, kinh
tế nhà nước hay kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có những đặc điểm cũng như thế
mạnh riêng. Kinh tế thị trường tạo ra cơ hội để phát huy tốt nhất mọi tiềm năng của chủ thể. lOMoAR cPSD| 48704538 Photo Tuấn Hùng 6
Ta trở lại ví dụ về lĩnh vực may mặc thời trang. Đối với lĩnh vực này, chủ thể là kinh
tế tư nhân sẽ tỏ ra ưu thế hơn kinh tế nhà nước hay kinh tế tập thể khi họ rất nhanh
nhạy nắm bắt được thị hiếu, thay đổi kiểu dáng, mẫu mã. Bởi vậy, các hãng thời
trang lớn đa phần là của các công ty tư nhân hoặc liên doanh. Còn trong lĩnh vực
sản xuất đồ công nghệ điện tử thì chủ thể doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
có lợi thế hơn khi họ sở hữu công nghệ sản xuất hiện đại, vốn đầu tư lớn. LG,
Samsung, Sony hay Toshiba… là những ví dụ điển hình. Ngoài ra,Kinh tế thị trường
cũng phát huy được các lợi thế của vùng, miền kinh tế trong quốc gia, lợi thế của
từng quốc gia trong quan hệ kinh tế với các nước còn lại.

Ta thấy rằng: Các địa phương có những lợi thế về tự nhiên là khác nhau : Hải
Dương, Bắc giang là địa phương có lợi thế trồng vải thiều do điều kiện thuận lợi về
tự nhiên, về thổ nhưỡng nơi đây. Chính vì vậy, việc xây dựng các hợp tác xã, các
trang trại trồng vải thiều ở đây sẽ rất tiềm năng hơn các địa phương khác,đáp ứng
tốt thị trường trong nước và xuất khẩu. Hay như, du lịch biển cho Phú Quốc, Nha
Trang, Đà Nẵng, Hạ Long … chẳng hạn, sẽ phát huy được lợi thế du lịch biển hơn
các địa phương khác.

Tương tự như vậy, tiềm năng, lợi thế của từng quốc gia cũng sẽ được khai thác hiệu
quả. Việt Nam là quốc gia lợi thế về tài nguyên đất, nguồn lao động dồi dào, giá rẻ,
nên có lợi thế cung ứng lao động trong các lĩnh vực như nông nghiệp, may mặc,
đóng gói sản phẩm, công nghiệp chế biến … Chính kinh tế thị trường sẽ phân bổ
nguồn lực một cách tối ưu, hiệu quả nhất.

Ba là nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu
cầu của con người từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội
Ta cứ so sánh hệ thống bệnh viện trong nền kinh tế bao cấp và nền kinh tế thị trường
thì thấy rõ. Trong thời kỳ bao cấp chỉ có hệ thống bệnh viện công (hay gọi là bệnh
viện nhà nước) hoạt động. Thủ tục nhập viện, khám chữa bệnh phải mất rất nhiều
thời gian, một bộ phận cán bộ nhà nước quan liêu hách dịch, gây phiền hà, tốn kém.
Trong kinh tế thị trường, là sự cạnh tranh giữa bệnh viện công và hệ thống bệnh viện
tư nhân là tất yếu. Sự cạnh tranh này buộc các bệnh viện nhà nước phải tư nhân hóa
từng phần, đầu tư trang thiết bị hiện đại và thay đổi phong cách phục vụ bệnh nhân.

Kinh tế thị trường là cho xã hội ngày càng hiện đại hơn, văn minh hơn. Photo Tuấn Hùng 7
Một ví dụ khác trong ngành giáo thông vận tải : Giả sử nhu cầu di chuyển từ Hải
Phòng vào TP. Hồ Chí Minh. Để đáp ứng nhu cầu thị trường , các chủ thể kinh tế sẽ
đầu tư nhiều phương tiện vận tải khác nhau: có thể di chuyển bằng máy bay, bằng tàu lOMoAR cPSD| 48704538
hỏa, bằng tàu biển, bằng ô tô khách … các hình thức di chuyển này rất đa dạng, nếu so
sánh với nền kinh tế bao cấp, phương tiện vận tải ngày càng được hiện đại hóa, thể
hiện sự văn minh, tiến bộ của xã hội loài người.
b) Khuyết tật
Thứ nhất, xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị trường
luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng :
Chúng ta cứ hình dung, đối với ngành hàng không chẳng hạn, trước kia, ngành
hàng không tăng trưởng rất tốt, do quá trình hội nhập của chúng ta ngày cảng thuận
lợi. Nhưng , khi dịch bệnh covid xảy ra, cả nước đóng cửa chống dịch, mọi hoạt động

giao thương, vận chuyển hàng hóa, du lịch … bị đóng băng.Ngành dịch vụ hàng
không lâm vào khủng hoảng nặng nề, thua lỗ hàng nghìn tỷ đồng. Hay như, cuộc
chiến tranh giữa Nga và Ucraina, làm ảnh hưởng đến nguồn cung khí đốt và xăng
dầu. Nguồn cung khan hiếm,giá xăng dầu tăng chóng mặt, gây ra khủng hoảng năng
lượng ở các nước nhập khẩu xăng dầu, và các doanh nghiệp trực tiếp sử dụng nguồn năng lượng này.

Thứ hai, nền kinh tế thị trường không thể khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài
nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.: do phần
lớn các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn đặt mục tiêu
tìm kiếm lợi nhuận tối đa nên luôn tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn đói với nguồn lực tài
nguyên, suy thoái môi trường
Thực tế ở Việt Nam thì đã có không ít sự vụ khai thác cạn kiệt tài nguyên cũng gây
suy thoái môi trường trầm trọng, như: các vụ khai thác cát trộm ở lòng sông Hồng
hay các vụ khai thác than trái phép ở Quảng Ninh. Đặc biệt nghiêm trọng, là các
vụ gây ô nhiễm môi trường sinh thái của Công ty vedan gây ô nhiễm sông Thị Vải
năm 2008 ; Công ty Formusa Hà Tĩnh gây ô nhiễm biển « cá chết hàng loạt » năm
2016… Nguyên nhân của các vụ gây ô nhiễm này, vì lợi ích cá nhân doanh nghiệp,
không muốn đầu tư , xử lý chất thải trước khi đẩy ra môi trường. Đây là mặt trái
mang tính khuyết tật của kinh tế thị trường ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên.
Photo Tuấn Hùng 8
Thứ Ba, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu
sắc trong xã hội : trong nền kinh tế thị trường, hiện tương phân hóa xã hội về thu
nhập cơ hội là tất yếu.
Ta lấy ví dụ thế này, trong thị trường lao động chẳnghạn, việc cạnh tranh giữa các
sinh viên khi ra trường để tìm kiếm một cơ hội công việc tốt, có thu nhập cao và khả
năng thăng tiến là tất yếu. Kết quả của quá trình cạnh tranh này có thể sẽ phân hóa
lOMoAR cPSD| 48704538
thành người lao động có thu nhập cao và người lao động có thu nhập thấp. Sự phân
hóa này là tất yếu, và bản thân kinh tế thị trường không thể tự khắc phục được. Tuy
nhiên, nếu sự phân hóa này trở nên thái quá, tức là khoảng cách chênh lệch giàu
nghèo ngày càng tăng thì có thể dẫn đến căng thẳng về mặt xã hội, đấu tranh giai
cấp xuất hiện. Do vậy, các chính phủ phải can thiệp bằng nhiều công cụ, chính sách
điều hòa mâu thuẫn lợi ích kinh tế như : chính sách thuế thu nhập cá nhân, chính
sách trợ cấp an sinh xã hội, chính sách bảo hiểm xã hội … để ổn định tình hình kinh tế - xã hội

* Làm thế nào để hạn chế khuyết tật của nền kinh tế thị trường :
Một là , nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi và đảm bảo ổn định chính trị, xã hội cho sự
phát triển kinh tế. - Nhà nước bảo đảm sự ổn định chính trị, kinh tế, xã hội và thiết lập khuôn
khổ luật pháp để tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế, vì ổn định chính trị, xã hội là
điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế. Nhà nước còn phải tạo ra hành lang luật pháp cho hoạt
động kinh tế bằng cách đặt ra các điều luật cơ bản về quyền sở hữu tài sản và hoạt động thị
trường, đặt ra những quy định chi tiết cho hoạt động của các doanh nghiệp. Khuôn khổ luật
pháp mà Nhà nước thiết lập có tác động sâu sắc tới các hành vi của các chủ thể kinh tế, điều
chỉnh hành vi kinh tế của họ.
Hai là, nhà nước tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định cho phát triển kinh tế. - Nhà nước định
hướng cho sự phát triển kinh tế và thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế để bảo đảm cho nền
kinh tế thị trường tăng trưởng ổn định. Nhà nước xây dựng các chiến lược và quy hoạch phát
triển, trực tiếp đầu tư vào một số lĩnh vực để dẫn dắt nền kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế. Nền kinh tế thị trường khó tránh khỏi những chấn động bởi các cuộc khủng hoảng
kinh tế và lạm phát, Nhà nước phải sử dụng chính sách tài chính và chính sách tiền tệ để ổn
định môi trường kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
Ba là, nhà nước bảo đảm cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả và lành mạnh. - Nhà nước
bảo đảm cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Các doanh nghiệp vì lợi ích hẹp hòi của Photo Tuấn Hùng 9
mình có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội, gây ô nhiễm môi trường sống của con người. Vì
vậy, Nhà nước phải thực hiện những biện pháp nhằm ngăn chặn những tác động bên ngoài để
nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội. Sự xuất hiện độc quyền cũng làm giảm tính hiệu quả của
hoạt động thị trường, vì vậy Nhà nước có nhiệm vụ rất cơ bản là bảo vệ cạnh tranh và chống
độc quyền để nâng cao tính hiệu quả của hoạt động thị trường.
Bốn là, thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa. - Nhà nước cần hạn chế, khắc phục các mặt tiêu cực của cơ chế thị lOMoAR cPSD| 48704538
trường, thực hiện công bằng xã hội. Sự tác động của cơ chế thị trường có thể đưa lại hiệu quả
kinh tế cao, nhưng nó không tự động mang lại những giá trị mà xã hội cố gắng vươn tới, không
tự động đưa đến sự phân phối thu nhập công bằng. Nhà nước thực hiện phân phối thu nhập
quốc dân một cách công bằng, thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân
dân, với tiến bộ và công bằng xã hội. Điều này thể hiện rõ rệt nhất tính định hướng xã hội của
nền kinh tế thị trường ở nước ta. Sự can thiệp của Nhà nước sẽ đảm bảo hiệu quả cho sự vận
động của thị trường được ổn đinh, nhằm tối đa hóa hiệu quả kinh tế, bảo đảm định hướng chính
trị của sự phát triển kinh tế, sửa chữa khắc phục những khuyết tật vốn có của kinh tế thị trường,
tạo ra những công cụ quan trọng để điều tiết thị trường ở tầm vĩ mô. Bằng cách đó Nhà nước
mới có thể kiềm chế tính tự phát của kinh tế thị trường, đồng thời
* Lấy VD ( tham khảo thêm )
Trước hết, kinh tế thị trường coi trọng lợi ích cá nhân, xem lợi ích cá nhân là lợi ích trung tâm
trong các mối quan hệ. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến quan niệm ứng xử, quan niệm kinh doanh
của các chủ DN và mọi người dân. Người ta tìm mọi cách cạnh tranh để có lợi nhuận cá nhân,
đúng luật có, nhưng thường là lách luật, thậm chí vi phạm pháp luật. Sự tiêu xài (theo lối hưởng
thụ gấp) vượt quá số đang có cũng như số làm ra, dẫn đến mất cân bằng của cải xã hội, từ đó tạo
nên những "cuộc phá sản" từ cá nhân đến các tổ chức kinh tế. Chúng ta không thể không nói đến
nạn hối lộ gia tăng ở nhiều nơi. DN hối lộ để được hưởng chính sách ưu đãi, hối lộ để thoát hiểm
khi vi phạm pháp luật, hối lộ để có dự án, hợp đồng...
Ở đây cũng cần thẳng thắn chỉ ra những khiếm khuyết của lực lượng quản lý kinh tế. Tư duy
nhiệm kỳ của không ít các vị lãnh đạo kinh tế, của người đứng đầu DN nhà nước làm cho họ
không có tầm nhìn xa. Cũng từ tư duy nhiệm kỳ, vì sự vị kỷ, sợ trách nhiệm của một số vị cán
bộ lãnh đạo nên tình trạng đùn đẩy, "đá" trách nhiệm cho nhau giữa các cơ quan chức năng của
Nhà nước về quản lý kinh tế diễn ra thường xuyên. Những chủ DN dù là của Photo Tuấn Hùng 10
tư nhân hay của Nhà nước luôn tính đến lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm hơn là lợi ích tổng thể.
Lợi ích nhóm khi ở trong bối cảnh thiếu minh bạch về thông tin kinh tế đã ít nhiều chi phối khả
năng dự báo, khả năng đối phó có tầm chiến lược cũng như tình huống cụ thể của hệ thống
quản lý, điều hành. Việc sử dụng mệnh lệnh hành chính có tác dụng trong những trường hợp
điều tiết mạnh mẽ, tức thời đối với những biểu hiện đe dọa tới tiềm lực nền kinh tế nước nhà,
đe dọa sự ổn định xã hội, nhưng mặt khác, khi bị lạm dụng lại tạo nên những bất hợp lý và sự
thiên lệch trong điều hành kinh tế. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta đã và đang chấn
chỉnh quyết liệt những hiện tượng lấy ngân sách để "cứu" một cách vô lối những DN làm ăn thua lỗ. lOMoAR cPSD| 48704538
Chủ đề số 6 : Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường, trong các quy luật đó, quy luật nào là
cơ bản nhất. phân tích nd của quy luật giá trị ? Kể tên các tác động của quy luật giá trị. Nếu một
ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết ntn > -
Các quy luật của kinh tế thị trường : + Quy luật giá trị + Quy luật cung – cầu
+ Quy luật lưu thông tiền tệ + Quy luật cạnh tranh -
Quy luật cơ bản nhất là quy luật giá trị : ql giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng
hóa phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết. theo yêu cầu của ql
giá trị người sx muốn bán đc hàng hóa trên thị trường, muốn được xã hội thừa nhận sản phẩm
thì lượng giá trị của một hàng hóa cá biệt phải phù hợp với thgian lđ xã hội cần thiết. vì vậy họ
luôn phải tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động
xã hội cần thiết. trong lĩnh vực trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã
hội làm cơ sở không dựa trên giá trị cá biệt. Quy luật giá trị hđ và phát huy tác dụng thông qua
sự vận động của giá cả xung quanh giá trị dưới tác động của quan hệ cung – cầu. giá cả thị
trường lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị.
Những ng sản xuất và trao đổi hh phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trường.
Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị có những tác động cơ bản sau Photo Tuấn Hùng 11
∙ Thứ nhất điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa : trong sản xuất thông qua sự biến động
của giá cả người sản xuất sẽ biết được cung cầu về hàng hóa đó và quyết định phương án
sản xuất. nếu giá cả hàng hóa bằng giá trị thì việc sản xuất là phù hợp với yêu cầu xã hội :
hh này nên đc tiếp tục sản xuất. Nếu giá cả hàng hóa cao hơn giá trị, sản xuất cần mở
rộng để cung ứng hàng hóa đó nhiều hơn vì nó đang hiếm
trên thị trường. nếu giá cả hàng hóa thấp hơn giá trị cung về hàng hóa này đang thừa
so với nhu cầu xã hội, cần phải thu hẹp sản xuất ngành này để chuyển sang mặt hàng
khác. Trong lƣu thông quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá thấp đến nơi có
giá cao,từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu lOMoAR cPSD| 48704538
∙ Thứ hai kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động :
các hàng hóa đc sx ra trong những đk khác nhau nhưng trên thị trường các hàng hóa
đều phải đc trao đổi theo mức hao phí lđ xã hội cần thiết, ngườu sx có giá trị cá biệt nhỏ
hơn gt xã hội khi bán theo gt xã hội sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn ngược lại người
sản xuất có giá trị cá biệt lớn hơn xã hội sẽ gặp bất lợi hoặc thua lỗ. Vậy để không bị
phá sản thì ng sx phải luôn làm cho giá trị cá biệt hh của mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị
xã hội muốn vậy phải cải tiến kỹ thuật áp dụng công nghệ mới đổi mới pp quản lý, thực
hiện tiết kiệm. Kq là llsx ngày càng pt, năng suất lđ xh tăng lên, chi phí sx hàng hóa giảm xuống
∙ Thứ ba phân hóa những người sx thành nhũng ng giàu ng nghèo một cách tự nhiên. Trong
quá trình cạnh tranh những ng sx nhạy bén với thị trường, trình độ năng lực giỏi, sx vs
hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xh sẽ trở nên giàu có ngược lại những
ng do hạn chế về vốn kinh nghiệm sx thấp trình độ công nghệ lạc hậu,…. Thì giá trị cá
biệt sẽ cao hơn gt xh và dễ lâm vào phá sản thua lỗ * Nếu giá cả hàng hóa bằng giá trị thì
việc sản xuất là phù hợp với yêu cầu xã hội : hh này nên đc tiếp tục sản xuất. Nếu giá cả
hàng hóa cao hơn giá trị, sản xuất cần mở rộng để cung ứng hàng hóa đó nhiều hơn vì nó
đang hiếm trên thị trường. nếu giá cả hàng hóa thấp hơn giá trị cung về hàng hóa này
đang thừa so với nhu cầu xã hội, cần phải thu hẹp sản xuất ngành này để chuyển sang mặt hàng khác
Câu chủ đề số 7 : liệt kê các chủ thế chính tham gia thị trường? Phân tích chủ thể sản
xuất và người tiêu dùng? Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ thể trung gian không?
Lấy vd về một thị trường cụ thể, và chỉ rõ hành vi của các chủ thể chính trên thị trường đó
- Các chủ thể chính tham gia thị trường Photo Tuấn Hùng 12
∙ Người sản xuất là những ng sx và cung cấp hàng hóa dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của xã hội. người sx bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ… họ là những ng trực tiếp tạp ra của cải vật chất sản phẩm cho xã
hội để phục vụ tiêu dùng
∙ Người tiêu dùng là là những ng mua hàng hóa dịch vụ trên thị trường để thỏa man nhu
cầu tiêu dùng . sức mua của ng tiêu dùng là yếu tố quyết định sự thành bại của người sản xuất
∙ Các chủ thể trung gian trong thị trường do sự pt của sc và trao đổi dưới tđ của phân công
lđ xã hội, làm cho sự tách biệt tương đối giữa sx và trao đổi ngày càng sâu sắc. trên cơ sở lOMoAR cPSD| 48704538
đó xuất hiện những chủ thể trung gian trong thị trường. những chủ thể này có vai trò ngày
càng quan trọng để kết nối thông tin trong các quan hệ mua bán
∙ Nhà nước xét về vai trò kinh tế nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh
tế đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc phục những khuyết tật thị trường (
thu thuế, quản lý thị trường,… )
* phân tích chủ thể ng sx và người tiêu dùng
1. Ngƣời sản xuất
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị
trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người sản xuất bao gồm các nhà sản
xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ... Họ là những người trực tiếp tạo ra của cái vật
chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng.
Người sản xuất là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và thu
lợi nhuận. Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội, mà còn tạo
ra và phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong
điều kiện nguồn lực có hạn. Vì vậy, người sản xuất luôn phải quan tâm đến việc lựa chọn
sản xuất hàng hóa nào, số lượng bao nhiêu, sản xuất với các yếu tố nào sao cho có lợi nhất.
Ngoài mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, người sản xuất cần phải có trách nhiệm đối với con
người, trách nhiệm cung cấp những hàng hóa dịch vụ không làm tổn hại tới sức khỏe và lợi
ích của con người trong xã hội.
2. Ngƣời tiêu dùng Photo Tuấn Hùng 13
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường đề thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững
của người sản xuất. Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan
trọng của sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất. Do đó, trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, người ticu cùng ngoài việc thỏa mãn nhu càu của mình, cần
phải có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
Lưu ý, việc phân chia người sản xuất, người tiêu dùng chỉ có tính chất tương dối để thấy
được chức năng chính của các chủ thề này khi tham gia thị trường. Trên thực tế, doanh
nghiệp luôn đóng vai trò vừa là người mua cũng vừa là người bán lOMoAR cPSD| 48704538
* trên thị trường có bắt buộc phải có chủ thể trung gian ko ( chưa làm ) VD thị trường BĐS
Chủ thể cung bất động sản – Chủ thể tham gia thị trƣờng bất động sản
Chủ thể tham gia thị trường bất động sản – Chủ thể cung bất động sản: Bao gồm tất cả
những người có quyền đưa bất động sản tham gia vào các giao dịch mua bán, chuyển
nhượng, cho thuê, thế chấp…bất động sản theo các quy định cụ thể của quốc gia.
Chủ thể tham gia vào cung bất động sản có thể là cá nhân hoặc cũng có thể là một tập thể.
Tập thể đóng vai trò cung bất động sản có thể là một tổng công ty xây dựng; một tập đoàn
phát triển bất động sản; hoặc các công ty đầu tư, kinh doanh bất động sản.
Tham gia vào cung bất động sản không chỉ có doanh nghiệp san ủi, tạo lập mặt bằng, mà
còn có doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng: nước, điện, đường, trường, trạm; doanh
nghiệp xây dựng nhà và các công trình kiến trúc khác: công viên, khu vui chơi giải trí
Photo Tuấn Hùng 14 công cộng… Ngay cả những tổ chức làm quy hoạch, lập kiến trúc cũng
dần được tổ chức theo loại hình kinh doanh thích hợp. Nhà nước cũng có thể là nhà cung ứng lớn nhất về
đất đai thông qua công tác giao quyền sử dụng đất, cho thuê quyền sử dụng đất trên thị trường.
Chủ thể tham gia thị trƣờng bất động sản thứ hai là chủ thể cầu bất động sản là
những đối tƣợng có nhu cầu về bất động sản và có khả năng thanh toán cho nhu cầu của mình.
Những người tham gia vào cầu bất động sản có thể là những người muốn mua bất động sản
để sử dụng vào các mục đích tiêu dùng cá nhân của mình như để ở hoặc phục vụ cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của người mua. Ngoài ra, cầu bất động sản còn bao gồm một lOMoAR cPSD| 48704538
lượng những người mua bất động sản chỉ nhằm để tích trữ tài sản hoặc chờ tăng giá bán lại kiếm lời.
Chủ thể là các tổ chức trung gian trong thị trường bất động là cầu nối hữu hình hoặc vô hình
liên kết các chủ thể tham gia thị trường bất động sản.
+ Các tổ chức cung cấp thông tin – Chủ thể tham gia thị trường bất động sản +
Các tổ chức cung cấp thông tin trên thị trường khá đa dạng, bao gồm:
– Các cơ quan quản lý nhà nước: có trách nhiệm cung cấp thông tin về luật pháp, cơ chế
chính sách, quy hoạch, kế hoạch…
– Các cơ quan truyền thông: cung cấp thông tin và giá cả, diễn biến thị trường bất động sản
Các tổ chức môi giới
Trong chủ thể tham gia thị trường bất động sản, tổ chức môi giới không chỉ dừng lại ở việc
tư vấn mà còn trực tiếp đảm nhiệm việc tiếp cận với các bên tham gia giao dịch để thực
hiện nội dung giao dịch, chuẩn bị các căn cứ cần thiết để các bên đi đến quyết định cuối
cùng, góp phần hoàn thành giao dịch. Các tổ chức môi giới có thể hoạt động dưới hình
thức doanh nghiệp môi giới hoặc các sàn cung cấp dịch vụ môi giới bất động sản.
Sự tham gia trực tiếp của Nhà nƣớc vào thị trƣờng
Ngoài vai trò là đảm bảo tính pháp lý cho hàng hóa bất động sản và hành lang pháp lý cho
các hoạt động đầu tư kinh doanh hay các giao dịch bất động sản, cơ quan nhà nước là chủ
thể tham gia thị trường bất động sản cần tham gia trực tiếp vào một số hoạt động Photo Tuấn Hùng 15
của thị trường như cung cấp thông tin thị trường, cung đất đai sơ cấp và trong một số
trường hợp còn trực tiếp đầu tư phát triển bất động sản để cung cho các đối tượng ưu tiên
hoặc mua lại các dự án có tác động ảnh hưởng đặc biệt đối với sự phát triển.
Thông qua việc tham gia trực tiếp vào thị trường Nhà nước định hướng, dẫn dắt các thành
phần kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
bất động sản theo cơ chế thị trường đồng thời khắc phục các khuyết điểm của thị trường
để đảm bảo tính ổn định, bền vững, công bằng và ổn định xã hội.
Thêm vào đó, với mục tiêu công bằng và ổn định xã hội, cơ quan quản lý nhà nước cũng
đưa ra các ưu đãi về tài chính, về chính sách pháp luật cho các dự án đầu tư xây dựng bất lOMoAR cPSD| 48704538
động sản đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng chính sách xã hội như nhà ở cho người
có thu nhập thấp, các công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội phục vụ công chúng
Câu chủ đề số 8 : Nêu định nghĩa sức lđ? Phân tích thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hóa sức lao động ? nếu một ng lao động đc trả lương 20tr/ tháng , nếu mỗi tháng ng lđ
này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20tr thì chủ dn có tiếp tục thuê ng lđ này với mức
lương 20tr nữa ko, vì sao ?
Sức lao động theo quan điểm của triết học Mác là toàn bộ năng lực thể chất, trí tuệ và tinh
thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó đem ra vận
dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị thặng dư nào đó.
Hay nói cách khác, khả năng sức lao động của con ngƣời trong quá trình sản xuất, kinh
doanh hay lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội. Sức lao động là khả năng lao
động còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong quá trình làm việc.
- Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
.1 Giá trị hàng hoá sức lao động
Giá trị hàng hoá sức lao động là do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái
sản xuất sức lao động.
∙ Giá trị hàng hóa sức lao động được tạo thành sau một quá trình lao động hiệu quả.
Nhằm đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng lao động.
∙ Sức lao động tồn tại như năng lực sống của con người. Người lao động cần tiêu hao một
lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Từ đó tạo ra năng lực lao động đó. Photo Tuấn Hùng 16
∙ Thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được quy thành thời
gian để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt. Nhằm nuôi sống bản thân người công nhân
và gia đình anh ta. Hay nói cách khác, giá trị hàng hoá sức lao động được đo gián tiếp
bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết. Nhằm tái sản xuất ra sức lao động.
∙ Hàng hóa sức lao động bao gồm cả yếu tố tinh thần như: Về nhu cầu văn hóa; Tinh thần và
yếu tố lịch sử cũng các hoàn cảnh lịch sử mỗi quốc gia, điều kiện địa lý, khí hậu của nước đó. lOMoAR cPSD| 48704538
∙ Tư liệu cung cấp cho người lao động để đáp ứng quá trình sản xuất lao động là cần thiết
để tái sản xuất lao động, đào tạo người công nhân. Ngoài ra nó là giá trị cần thiết cho
chính người lao động, gia đình và xã hội
2 Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động
Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động biểu hiện quá trình lao động của chính người công nhân.
Là quá trình tiêu dùng, sản xuất ra một loại hàng hóa nào đó. Đồng thời tạo ra một giá trị
mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức lao động.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động là nguồn gốc sinh ra giá trị. Tức là nó có thể tạo
ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Nhằm đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao
động của chủ lao động.
* trả lời câu hỏi ( chưa tìm ra )
Câu chủ đề số 9 : tư bản bất biến tư bản khả biến là gì ? Phân tích căn cứ và ý nghĩa của việc
phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. trong cuộc cách mạng công Photo Tuấn Hùng 17
nghiệp 4.0 nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy móc sẽ thay thế vai trò của con người, theo
anh chị ý kiến đó đúng hay sai ? vì sao
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của người công nhân. –
Tư bản bất biến: Bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất (tồn tại dưới hình thái tư
liệu sản xuất) mà giá trị được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm, tức là giá trị không thay đổi về
lượng trong quá trình sản xuất lOMoAR cPSD| 48704538 –
Tư bản khả biến: Bộ phận tư bản ứng trước dùng để mua hàng hoá sức lao động. Bộ phận
này không biểu hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng, người công nhân làm thuê đã
sáng tạo ra một giá trị mới, lớn hơn giá trị của sức lao động, tức là có sự biển đổi về số lượng.
Căn cứ phân chia tƣ bản thành tƣ bản bất biến và tƣ bản khả biến
+ Tính chất 2 mặt của SXHH
+ Vai trò của các bộ phân tư bản trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Ý nghĩa của việc phân chia tƣ bản thành tƣ bản bất biến và tƣ bản khả biến
Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến là công lao vĩ đại của Mác. Sự
phân chia này đã vạch rõ nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư là do tư bản khả biến tạo ra,
còn tư bản bất biến tuy không phải là nguồn gốc của giá trị thặng dư nhưng là điều kiện cần
thiết không thể thiếu được. Như vậy, Mác đã chỉ ra vai trò khác nhau của các bộ phận tư bản
trong quá trình hình thành giá trị nhờ sự phân chia này.
MÁY MÓC KHÔNG THỂ HOÀN TOÀN THAY THẾ CON NGƯỜI TRONG THỜI ĐẠI 4.0
Con người sở hữu những thứ mà máy móc không có : (AI (Artificial Intelligence) nghĩa là trí
tuệ nhân tạo, công nghệ này mô phỏng những suy nghĩ và quá trình tiếp thu kiến thức của
con người cho máy móc, đặc biệt là các hệ thống máy tính )

Máy móc không mơ ước, đặt mục tiêu, hoặc lên kế hoạch học đại học. Sáng tạo, tò mò và trí
tuệ cảm xúc sẽ luôn là phạm vi của mọi người. Ngay cả khi được cung cấp nguồn dữ liệu lớn,
máy móc chỉ có thể học hỏi từ quá khứ Photo Tuấn Hùng 18 -
AI ( trí tuệ nhân tạo được tạo ra với mục đích cốt lõi là phục vụ cho cuộc sống của con
người, giúp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của con người dễ dàng, tiết kiệm được thời gian, chi phí hơn. -
AI hoàn toàn không có tư duy, chúng chỉ có mục đích do chính người tạo ra nó lập trình ra mà thôi. -
AI là do con người lập trình và đưa vào trong nó những thuật toán kỹ thuật, bởi vậy xét
ở mức độ nào đó AI vẫn thua kém trình độ nhận thức của con người. lOMoAR cPSD| 48704538 -
Có thể thấy, con người hơn máy móc ở khả năng nhận thức, bởi thế AI chưa thể nào
thay thế hoàn toàn trí tuệ của con người trong mọi lĩnh vực được.
Câu chủ đề số 10 : Nêu định nghĩa, công thức, ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư ? Một
doanh nghiệp trả tiền lương một người lao động là 20tr/ tháng, mỗi tháng người lao dộng này
tạo ra cho doanh nghiệp 10tr giá trị thặng dư. Tính tỷ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp - -
Tỷ suất giá trị thặng due là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến Công thức : m’ = x 100 %
Trong đó : m’ là tỷ suất giá trị thặng dư
m là giá trị thặng dư v là tư bản khả biến -
Ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư : *
Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trong tổng số giá trị nới do sức lao động tạo ra thì công
nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu. *
Tỷ suất giá trị thặng dư còn chỉ rõ, trong một ngày lao động, phần thời gian lao động
thặng dư mà người công nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu phần trăm so với thời gian
lao động tất yếu làm cho mình. *
Tỷ suất giá trị thặng dư nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm
thuê, nó chưa nói rõ quy mô bóc lột. Để phản ánh quy mô bóc lột, C. Mác sử dụng phạm trù
khối lượng giá trị thặng dư. Bài giải m = x 100% = 50 % Photo Tuấn Hùng 19
Câu chủ đề số 11 : Nêu khái niệm phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương
đối ? Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch ? Nếu một doanh nghiệp giao
cho người lao động rất nhiều công việc khiến họ phải đem công việc về nhà làm nhưng tiền
lương không thay đổi thì đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư gì ? Vì sao lOMoAR cPSD| 48704538 -
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối : giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị
thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi
năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động không thay đổi -
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối : giá trị thặng dư tương đối là giá trị
thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu do đó kéo dài thời gian lao động
thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi thậm chí rút ngắn
* Phân tích pp sx giá trị thặng dư siêu ngạch -
Hiểu : những xí nghiệp có năng suất lao động cao sẽ có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã
hội khi sản xuất cùng loại hàng hóa. Phần chênh lệch đó gọi là giá trị thặng dƣ siêu ngạch
VD cùng sản xuất áo thun có 5 xí nghiệp TBCN cùng sx, giá trị xh được thị trường chấp nhận
là 100 đô một chiếc, trong đó có 1 xí nghiệp ad kĩ thuật hiện đại hoặc đào tạo tay nghề công
nhân tốt cho nên hao phí lđ cá biệt để sx ra một chiếc áo mất 90 đô, bán ra thị trường bằng vs
giá trị xh là 100đô, xí nghiệp đc nhận một phần giá trị chênh lệch là 10 đô = 10 đô chính là giá
trị thặng dư siêu ngạch
-
C.Mác gọi đây là một biến tướng của giá trị thặng dư tương đối. Giá trị thặng dư siêu
ngạch được tạo ra nhờ, áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại làm giá trị cá biệt của hàng hóa
thấp hơn so với giá trị hàng hóa đó trên thị trường.
Từ đó, chi phí các nhà tư bản phải chi ra ít hơn. Mà vẫn bán được với giá trị bằng với các
nhà tư bản khác, từ đó thu được giá trị thặng dư cao hơn.
Cho đến khi tất cả các xí nghiệp khác đều đổi mới công nghệ, kỹ thuật một các phổ biến.
Thì giá trị thặng dư siêu ngạch sẽ không còn nữa.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là tạm thời, nhưng nó vẫn thường xuyên tồn tại trong xã hội. Giá trị
thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh mẽ, để các doanh nghiệp không ngừng nỗ lực đổi mới,
cải tiến công nghệ. Tăng năng suất, tạo được giá trị thặng dư cao hơn, để đánh bật đối thủ ra khỏi thị trường. - Trả lời câu hỏi : Photo Tuấn Hùng 20
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đó là tập thể lực thặng dư. Trong phương pháp này,
người sử dụng lao động tận dụng tối đa thời gian, tài nguyên và sức lao động của người lao
động mà không tăng lương thêm. Khi đó, người lao động sẽ phải làm việc nhiều hơn, đem