Top câu hỏi ôn tập cuối kì môn Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Mở Hà Nội

Top câu hỏi ôn tập cuối kì môn Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Mở Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Chủ đề số 01: Nêu khái niệm triết học Mác-Lênin? Phân tích tính tất yếu cho sự ra
đời của triết học Mác-Lênin? Vì sao nói triết học Mác là một cuộc cách mạng trên
lĩnh học triết học? Ý nghĩa phương pháp luận về vấn đề nghiên cứu?
*Khái niệm triết học Mác-Lênin:
- là hệ thống các quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy- thế
giới quan và phươngpháp luận khoa học, cách mạng của giaia cấp công nhân, nhân
dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới
* Phân tích tính tất yếu cho sự ra đời của triết học Mác- Lênin:
- Sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu lịch sử vì nó chính là một sản phẩm lý
luận của sự phát triển lịch sử nhân loại xuất hiện vào giữa thế kỷ XIX với những
điều kiện, tiền đề khách quan của nó.
a) Điều kiện kinh tế - xã hội
- đời sống của các tàng lớp đặc biệt là giai cấp công nhân bị bóc lột nặng nề từ đó
cần một khoa học dẫn đường cho giai cấp này tự giải phóng đấu tranh nhằm giải
phóng gia cấp , giải phóng toàn xã hội
b) Tiền đề lý luận
Sự ra đời triết học Mác không chỉ là sản phẩm tất yếu của những điều kiện kinh tế -
xã hội của xã hội TBCN giữa thế kỷ XIX mà còn là sản phẩm tất yếu của sự phát
triển hợp qui luật của lịch sử tư tưởng nhân loại.Triết học Mác ra đời là một sự kế
thừa biện chứng những học thuyết, lý luận trước kia mà trực tiếp và rõ nét nhất là
triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng
Pháp hồi thế kỷ XIX.
+ Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là triết học của Hêghen và của Phoiơbắc, là
nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác. Đối với triết học của Hêghen, một
mặt C.Mác và Ph.Ănghgen phê phán tính chất duy tâm thần bí trong triết học này,
mặt khác hai ông đánh giá rất cao tư tưởng biện chứng của nó.C.Mác coi tư tưởng
biện chứng trong hệ thống triết học duy tâm của Hêghen là “hạt nhân hợp lý” cần
phải được kế thừa,cải tạo. Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hêghen,
C.Mác không chỉ dựa vào truyền thống của chủ nghĩa duy vật mà còn trực tiếp cải
tạo chủ nghĩa duy vật cũ, khắc phục tính siêu hình và những hạn chế lịch sử của
nó. Từ đó, C.Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng nên triết học mới, trong đó, chủ
nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất hữu cơ với nhau.
+ Sự ra đời triết học Mác cũng diễn ra trong sự tác động qua lại với quá trình
C.Mác kế thừa, cải tạo các lý luận về kinh tế và về CNXH. Việc kế thừa và cải tạo
kinh tế chính trị học Anh với những đại biểu xuất sắc là A.Xmít và Đ.Ricácđô đã
tạo điều kiện cho C.Mác hoàn thành quan niệm duy vật lịch sử cũng như xây dựng
nên học thuyết về kinh tế của mình.
+ Việc kế thừa và cải tạo lý luận về chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp với những
đại biểu nổi tiếng như Xanh Ximông, Sáclơ Phuriê đã giúp C.Mác và Ph.Ăngghen
xây dựng lý luận khoa học của mình về CNXH. Trên thực tế, sự hình thành và phát
triển triết học Mác không tách rời với sự phát triển lý luận về CNXH của Mác, tức
CNXH khoa học.
c)Tiền đề khoa học tự nhiên
Cùng với những nguồn gốc lý luận trên, sự ra đời triết học Mác còn dựa vào
những tiền đề khoa học tự nhiên. Những thành tựu về khoa học tự nhiên làm bộc lộ
rõ tính hạn chế, bất lựccủa phương pháp tưduy siêu hình trong việc nhận thức thế
giới, đồng thời cung cấp cơ sở tri thức khoahọc cho sự phát triển tư duy biện
chứng, hình thành phép biện chứng duy vật. Trong số những thành tựu KHTN thời
đó, Ph.Ăngghen nêu bật ý nghĩa của 3 phát minh lớn đối với sự hình thành triết
họcduy vật biện chứng: định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, thuyết tế bào
và thuyết tiến hóa Đácuyn.Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng vạch ra
mối liên hệ thống nhất giữa các hình thức vận động của vật chất. Thuyết tế bào
chứng minh về sự thống nhất và sự phát triển của sự sống từ thấp lên cao, từ đơn
giản tới phức tạp. Thuyết tiến hóa Đácuyn đã lý giải về tính biện chứng của sự phát
triển phongphú, đa dạng của các giống loài
* Vì sao nói triết học Mác là một cuộc cách mạng trên lĩnh học triết học
Vì + Triết học Mác đã khắc phục được sự tách rời giữa thế giới quan duy vật và
phép biện chứng trong lịch sử phát triển của triết học trước đó. Trên cơ sở cải tạo
chủ nghĩa duy vật cũ mang tính siêu hình cũng như phép biện chứng duy tâm. Triết
học C.Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng nên một nền triết học mới – triết học duy
vật biện chứng.
+ Sự ra đời chủ nghĩa duy vật lịch sử, một bộ phận của triết học Mác chính là
thành tựu vĩ đại nhất củatư tưởng khoa học. Với việc xây dựng chủ nghĩa duy vật
lịch sử của mình, C.Mác và Ph.Ăngghen đã làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên
hoàn bị và triệt để, biểu hiện sự mở rộng học thuyết này từ chỗ nhận thức giới tự
nhiên đến chỗ nhận thức xã hội loài người.
+ Với sự ra đời triết học Mác, vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí của triết
học trong hệ thống tri thức khoa học đã có sự biến đổi. Nếu như đối với triết học
trước kia chủ yếu đóng vai trò giải thích thế giới thì triết học Mác ra đời không chỉ
giải thích thế giới mà chủ yếu là công cụ cải tạo thế giới. Triết học Mác trở thành
công cụ nhận thức thế giới và cải tạo thế giới bằng thực tiễn cách mạng của giai
cấp công nhân và quần chúng lao động. Triết học Mác là thế giới quan khoa học
của giai cấp côngnhân, là “vũ khí lý luận” của giai cấp này trong công cuộc cải tạo
xã hội, giải phóng bản thân và giải phóng loài người nói chung. Tương tự, giai cấp
công nhân chính là vũ khí vật chất, là lực lượng vật chất quan trọng của triết học
mác, để nhờ đó, triết học Mác thể hiện được vai trò cải tạo thế giới của mình.
+ Ngoài ra, triết học Mác cũng trở thành thế giới quan và phương pháp luận chung
cần thiết cho sự phát triển của các khoa học cụ thể. Đồng thời, sự ra đời triết học
Mác cũng chấm dứt quan niệm của triết học cũ coi triết học là “khoa học của các
khoa học”, đứng trên mọi khoa học. Trái lại, triết học Mác khẳng định về vai trò
của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội đối với sự phát triển của bản thân triết
học; trong đó, tùy vào sự phát triển của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, đòi
hỏi triết học cũng phải biến đổi theo, phải thay đổi hình thức cho phù hợp.
* Ý nghĩa phương pháp luận về vấn đề nghiên cứu
- Học tập, nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin giúp chúng ta từng bước xây dựng
và hình thành thế giới quan khoa học, có phương pháp tiếp thu một cách hiệu quả
lý luận mới, những thành tựu khoa học - công nghệ của nhân loại, có niềm tin vào
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, có cơ sở khoa học chống lại tư tưởng lạc
hậu, phản động.
- Hiểu và nắm vững chủ nghĩa Mác - Lênin, mỗi người có điều kiện hiểu rõ mục
đích, con đường, lực lượng, cách thức bước đi của sự nghiệp giải phóng con người,
không sa vào tình trạng mò mẫm, mất phương hướng, chủ quan, duy ý chí. Có cách
nhìn xa trông rộng, chủ độngsáng tạo trong công việc, khắc phục chủ nghĩa giáo
điều, máy móc, tư tưởng nôn nóng đốt cháy giai đoạn và các sai lầm khác.
- Học tập các nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin giúp học sinh trung cấp chuyên
nghiệp có động cơ học tập đúng đắn, thái độ nghiêm túc trong rèn luyện đạo đức
công dân, ý thức nghề nghiệp của người lao động tương lai. Để đạt được mục đích
đó người học cần chú ý liên hệ từng nguyên lý, có ý thức trách nhiệm trong học
tập, rèn luyện, từng bước vận dụng vào đời sống, xây dựng tập thể, góp phần lớn
nhất vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Chủ đề số 02:Triết học là gì? Phân tích vai trò của triết học trong đời sống, hoạt
động nhận thức và thực tiễn của con người? Sự vận dụng triết học trong cuộc sống
của bản thân mỗi sinh viên?
* Triết học là:
- ở Trung quốc, Triết học nghĩa sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức,
thường là con người, xã hội, vũ trụ và tư tưởng, là biểu hiện cao của trí tuệ, là sự
hiểu biết sâu sắc của con người về thiên- địa- nhân và định hướng nhân sinh quan
cho con người
- ở Ấn Độ, là tri thức dựa trên lý trí, là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người
đến lẽ phải
- ở Hy lạp, Triết học hay philosaphia có nghãi là yêu mến sự thông thái- còn theo
chủ nghĩa Triết học Maclenin thì, Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung
nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khao học về những quy luật
vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
* Vai trò của triết học:
- vai trò thế giới quan
+là hệ thống quan điểm của con người về thế giới.
+ thế giới quan còn bao hàm cả nhân sinh quan vì nhân sinh quan là quan niệm của
con người về đời sống với các nguyên tắc, thái độ v à định hướng giá trị hoạt động
con người
+Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong xã hộ loài người vì:
thứ nhất, nhứng vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là những
vấn đề thuộc thế giới khách quan
thứ hai, TGQ đúng đắn là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý
và nhân sinh quan tích cực. Trình độ phát triển của TGQ là tiêu chí quan trongj
đánh giá sự trưởng thành của mỗi cánhân cộng đồng
+ tri thức trong thế giới quan là bộ tri thức ở mọi lĩnh vực, bao gồm tri thức khoa
học tự nhiên, tri thứckhoa học xã hội và cả tri thức triết học, cũng như cả kinh
nghiệm sống của con người.
+ triết học cho phép diễn tả thế giới quan của con người dưới dạng một hệ thống
các phạm trù trừu tượng, khái quát.
- Vai trò phương pháp luận:
+Phương pháp luận biểu hiện là một hệ thống những quan điểm, nguyên tắc chỉ
đạo hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người.
+ Triết học với tư cách là hệ thống quan điểm lý luận về thế giới, không chỉ biểu
hiện là một thế giới quan nhất định mà còn biểu hiện là một phương pháp luận phổ
biến chỉ đạo mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người; phản ánh đúng
đắn, khoa học trạng thái tồn tại của thế giới khách quan
* Sự vận dụng:
- có thế giới quan đúng đắn tích cực. Là người học luật phải hiểu rõ những chủ
trương đường lối chính sách của đảng, luôn tin tưởng của Đảng nhà nước, không
để những thế lực thù địch làm lung lay thế giơi quan của bản thân …
Chủ đề số 03:Nêu nội dung vấn đề cơ bản của triết học? Vì sao gọi vấn đề trên là
vấn đề cơ bản của triết học? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn của bản thân?
*Nội dung cơ bản của Triết học:
- theo Ăng ghen “vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện
đại là vấn đè quan hệ giữa tư duy và tồn tại”
-mặt thứ nhất: (bản thể luận) ý thức và vật chất cái nào có trước cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào
-mặt thứ hai: (nhận thức luận) con người có khả năng nhận thức được thế giới hay
không?
* Gọi 2 vấn đề trên là vấn đề cơ bản của triết học vì
-Mọi trào lưu triết học đều xoay quanh giải quyếtvấn đề này-Giải quyết được vấn
đề cơ bản của Triết học, giải quyết mọi vấn đề khác trong phạm vi và đốitượng
nghiên cứu triết học.
* ý nghĩa :
- mang đến sự xuất hiện ban đầu của vật chất. Các tồn tại chưa mang đến ý nghĩa
trong tác động với sự vật. Nhưng khi có ý thức, con người bắt đầu nghiên nâng cao
hiệu quả. Từ nền tảng có sẵn của vật chất để ứng dụng phù hợp.
- với nền tảng của vật chất, ý thức mới có cơ sở để thực hiện các vận động. Từ đó
với các nghiên cứu qua thời gian để mang đến ứng dụng ngày càng có ý nghĩa.
Cách giải quyết này thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, tính thứ hai của ý thức.
- Và dựa vào các phát triển, tìm kiếm và phục vụ nhu cầu. Trên nền tảng ý thức để
tạo ra vật chất. Khi đó, ý thức có trước để làm nền tảng cho vật chất ra đời.
Chủ đề số 04: Quan niệm của Anghen về vận động? Tại sao nói Vận động là
phương thức tồn tại của vật chát? Là thuộc tính cố hữu của vật chất? Ý nghĩa của
nghiên cứu này? Cho ví dụ?
* quan niệm của Ăng về vận động:
- vận động là một phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật
chất, bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ kể cả sự
thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy
* vận động là phương thức tồn tại, thuộc tính cố hữu của vật chát vì
- vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu
hiện sự tồn tại của nó với các hình dạng phong phú muôn vẻ vô tận
- vận động là thuộc tình cố hữu của vật chất. Sự tồn tại của vật chất là tồn tại bằng
cách vận động, biến đổi không ngừng
- vận động tồn tại vĩnh viễn, không thể tạo ra và cũng không thể tiêu diệt. Theo quy
luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, vận động của vật chất được bảo toàn cả
về số lượng và chất lượng
*ý nghĩa:
- các hình thức và các dạng khác nhau của vật chất chỉ có thể nhận htucws được
thông qua vận động, thuộc tính của vật thể chỉ bộc lộ qua vận động, về 1 vật thể
không vận động thì không có gì nói cả
- vận động của vật chất là tự thân mang tính phổ biến
- từ đó thấy được 1 hình thức vận động cụ thể thì có thể mất đi để chuyển hóa
thành hình thức vận động khác còn vận động nói chung tồn tại vĩnh viễn gắn liền
với bản thân vật chất
Ví dụ: Trong vận động vật lý thì bao gồm vận động cơ học, trong vận động hóa
học thì bao gồm vận động vật lý và trong vận động sinh học bao gồm vận động hóa
học và vận động xã hội bao gồm vận động sinh học cũng như tất cả các vật động
nêu trên. Tuy nhiên vận động cơ học không thể bao gồm vận động xã hội
Chủ đề số 05: Quan niệm của chủ nghĩa M-L về ý thức? Phân tích nguồn gốc, bản
chất, kết cấu của ý thức theo quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng? Ý nghĩa
của việc nghiên cứu vấn đề trong cuộc sống?
* Quan niệm của M-L về ý thức:
- ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất, nhưng ko phải của mọi dạng vật chất, mà là
thuộc tính của 1 dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc con người
- ý thức là chức năng của bộ óc người, mối quan hệ giữa bộ óc người hoạt động
bình thường và ý thứckhông thể tách rời bộ óc
- ý thức là chức năng của bộ óc ngườ hoạt động bình thường, sinh lý và ý thức là 2
mặt của quá trình sinh lý thần kinh trong bộ óc người mang nội dung ý thức, cũng
giống như tín hiệu vật chất mang nội dung thông tin
* Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức theo chủ nghĩa duy vật biện chứng:
- Nguồn gốc:
+ cho rằng ý niệm có trước sáng tạo ra thế giới
+CM “ý niệm chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào đầu óc con người và
được cải biến đi ở trong đó”
- Bản chất: là hình ảnh chủ quan của thế giơi khách quan, là quá trình phản ánh
tích cực, sáng tạo hiệnthực khách quan của óc con người
- Kết cấu:
Cấu trúc theo chiều ngang: gồm có tri thức và tình cảm.
+ Tri thức là kết quả nhận thức của con người về thế giới, được diễn đạt dưới hình
thức ngôn ngữ hoặccác hệ thống ký hiệu. Được tách ra làm hai loại tri thức. Tri
thức thông thường, là những nhận thức thunhận được từ hoạt động hàng ngày của
mỗi cá nhân, mang tính chất cảm tính trực tiếp, bề ngoài rời rạcchưa được hệ thống
hoá. Tri thức khoa học là những nhận thức đã được đúc kết từ thực tiễn thành lý
luận, kinh nghiệm. Ngày nay, tri thức đang là yếu tố giữ vai trị quyết định đối với
sự phát triển kinh tế,vì vậy, đầu tư vào tri thức trở thành yếu tố then chốt cho sự
tăng trưởng kinh tế dài hạn bền vững.
+ Tình cảm là sự rung động của con người với xung quanh gây cho con người có
cảm giác vui buồn, yêu thương, căm giận… Vì vậy, một khi tri thức được gắn với
tình cảm thì hoạt động của con người sẽđược tăng thêm gấp bội lần.
Cấu trúc theo chiều dọc:
+ Tự ý thức, ý thức về bản thân mình trong mối quan hệ với thế giới.
+ Tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng đó gần như
trở thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sau của ý thức chủ thể, là ý thức
dưới dạng tiềm tàng.
+ Vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, sự suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng
xử của con người xảy ra mà chưa có sự tranh luận của nội tâm, chưa có sự kiểm
tra, tính toán của lý trí được biểu hiện thành nhiều hiện tượng khác nhau và chỉ là
mắt khâu trong cuộc sống có ý thức của con người.
* Ý nghĩa
- khẳng định vật chất là nguồn gốc khách quan, là cơ sở sản sinh ra ý thức, còn ý
thức chỉ là sản phẩm,là sự phản ánh chân thật về thế giới khách quan. Và hành
động của con người chỉ xuất phát từ những yếu tố tác động của thế giới khách
quan.
- tạo cho con người sự thông minh, nhạy bén để có thể ứng phó kịp thời với tác
động của môi trường xung quanh.
- tạo bên các giá trị thực tiễn cho đời sống xã hội, nhiều công trình kiến trúc được
tạo nên, nhiều phát minh khoa học được hình thành do ý thức của con người dự
đoán được những thiên tai, hay những thay đổi của tương lai ....
Chủ đề số 06: Quan niệm của chủ nghĩa M-L về vật chất? Phân tích quan điểm
chủnghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa
phương phápluận?
*Quan niệm chủ nghĩa Mác về vật chất:
- Lenin đưa ra định nghĩa: “vật chất là một phạm trù triêt học dùng để chỉ thực tại
khách quan đưuọc đem lại cho con nguwofi trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta sao chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
+ thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan- cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức
và không lệ thuộc vào ý thức
+ thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người tì đem lại
cho con người cảm giác
+ thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
- ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm vật chất cúa triết học M-L:
+giải quyết 2 vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật
biện chứng
+ cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luaanjkhoa học để đấu tranh
chống chủ nghĩa duy tâm, thuyết không thể biết, chủ nghãi duy vật siêu hinhfvaf
mọi biểu hiện của chúng trong triết học tư sản hiện đại về phạm trù này.
+ con người phải xuất phát từ thực tại khách quan, tôn trọng khách quan, nhận thức
và vận dụng đúng quy luật khách quan
+ là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội
+ tạo sự liên kết giưa chủ nghãi duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
thành 1 hệ thống lý luận thống nhất, góp phần tạo nên nền tảng khoa học cho việc
phân tích một cách duy vật biện chứng
*quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức:
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng: Vật chất là cái có trước, ý thức là
cái có sau, vật chấtlà nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức, bởi vì:
- Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao, là sự phản ánh của thế
giới vật chất, là hình ảnh mang tính chủ quan của thế giới vật chất. Vì vậy, nội
dung của ý thức do vật chất quyết định. nên vật chất không chỉ quyết định nội dung
mà hình thức biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi của ý thức.
- Các yếu tố cấu thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức là bản thân
thế giới khách quan hoặc các dạng tồn tại của vật chất đều khẳng định vật chất là
nguồn gốc của ý thức.
- Ý thức tác động lại vật chất thông qua các hoạt động thực tiễn
* ý nghĩa phương pháp luận
- phải tôn trọng tính khách quan, những sự vật sự việc hiện tượng vốn tồn tại mà
không phụ thuộc vào con người không được xem nhẹ nó để mà rơi vào chủ nghĩa
duy tâm rơi vào thế giới tôn sùng các lực lượng siêu nhiên thần bí, xa rời với thực
tiễn cùng với đó phải kết hợp phát huy tính năng động chủ quan để không rơi vào
chủ nghĩa duy vật coi trọng vật chất tiền tài, hám lợi mà trở thành những con người
tham ô của xã hội
- mọi mục tiêu kế hoạch đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều
kiện, tiền đề vật chất hiện có. - tôn trọng và hành động theo quy luật khách
quan ,không nên để các yếu tố bên ngoài chi phối như: cảm tính, sở thích… tránh
để xảy ra tình trạng có những đánh giá sai lệch, bôi đen, tô hồng lên sự vật, sự việc.
- phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người,
chống tư tưởng thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạo
- coi trọng vai trò của ý thức, coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng
- nâng cao trình tri thức khoa học
Chủ đề số 07: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện
chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Cho ví dụ minh
họa và sự vận dụng trong thực tiễn?
1. Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện - nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
-Trong phép biện chứng, mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác độngvà
chuyển hóa lẫn nhaugiữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của
mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
-Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biếncủa các mối liên hệ của các sự vật,
hiện tượng của thế giới
-Tính chất của các mối liên hệ:
+ Tính khách quan: các mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, không
phụ thuộc vào ý thức của con người:ví dụ: mối liên hệ ràng buộc và ảnh hưởng lẫn
nhau giữa cung và cầu hàng hoá trên thị trường
+ Tính phổ biến: bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào, ở bất kỳ không gian nào và ở
bất kỳ thời gian nào cũng có mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác: ví dụ:
mỗi cơ thể sống là một hệ thống cấu trúc tạo nên khả năng tự trao đổi chất với môi
trường, nhờ đó mà nó tồn tại, phát triển; đồng thời bản thân môi trường sống cũng
là một hệ thống được tạo thành từ nhiều yếu tố lớp, phân hệ trực tiếp và gián
tiếp…
+ Tính đa dạng phong phú: sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau, không gian
khác nhau, thời gian khác nhau thì các mối liên hệ biểu hiện khác nhau. Các mối
liên hệ này có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và vận động của sự vật,
hiện tượng: ví dụ: các loài cá, chim thú đều có quan hệ với nước, nhưng cá có quan
hệ với nước khác với chim và thú. Cá sống thường xuyên trong nước, không có
nước thường xuyên thì các không thể tồn tại được nhưng các loại chim, thú thì lại
không sống thường xuyên trong nước được
2. Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên tắc toàn diện
-Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự vật,
hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố,
giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật,
hiện tượng đó với các sự vật,hiện tượng khác.
-Trong nhận thức và thực tiễn phải có trọng tâm, trọng điểm, không dàn dều một
cách chung chung.
Ví dụ: Biện hộ cho việc ăn cướp là vì nghèo. Theo luật hình sự thì đây chỉ là tình
tiết giảm nhẹ tội mà thôi vẫn phải chiu trách nhiệm hình sự.
Chủ đề số 08: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về Phát Triển? Phân tích nội
dụng nguyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương
pháp luận của quan điểm này? Lấy ví dụ minh hoạ và sự vận động trong thực tiễn?
-*Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về Phát Triển:
+ Phát triển là quá trình vận động đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn. Phát triển là khuynh hướng chung của thế giới và có tính phổ
biến.
*Phân tích nội dung nguyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy
vật:
-Tính chất của phát triển:
+ Tính khách quan của sự phát triển: được biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận
động và phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân của sự vật, hiện tượng là
quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiên tượng đó. Tính chất này là thuộc
tính tất yếu không phụ thuộc vào ý thức con người. Hạt lúa, hạt đầu khi có nước,
đất, chất dinh dưỡng, ánh sáng dù không có con người nhưng nó vẫn phát triển
+ Tính phổ biến: được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong một lĩnh vực
tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật và hiện tượng trong quá trình,
mọi giai đoạn của sự vật hiện tượng đó. Trong mỗi quá trình biến đổi đã có thể bao
hàm khả năng dẫn đến sự ra đời phù hợp với quy luật khách quan.
~ Trong tự nhiên : Tăng cường khả năng thích nghi cơ thể trước sự biến đổi của
môi trường: Người ở Miền Nam ra công tác làm việc ở Bắc thời gian đầu với khí
hậu thay đổi họ sẽ khó chịu nhưng dần họ quen và thích nghi.
~ Trong xã hội: Nâng cao năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội, tiến tới mức
độ ngày càng cao trong sự nghiệp giải phóng con người: Mức sống của dân cư xã
hội sau lúc nào cũng cao hơn so với xã hội trước.
~ Trong tư duy : Khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầy đủ, đúng đắn hơn với
tự nhiên và xã hội: Trình độ hiểu biết của con người ngày càng cao so với trước
đây.
+ Tính kế thừa trong sự phát triển: sự phát triển có tính tiến lên, kế thừa, dường
như lặp lại nhưng trên cơ sở cao hơn: ví dụ: công xã nguyên thủy => chiếm hữu nô
lệ => phong kiến => tư bản chủ nghĩa => xã hội chủ nghĩa
+Tính đa đạng, phong phú nhiều vẻ: phát triển là khuynh hướng phát triển của sự
vật hiện tượng song mỗi sự vật hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống
nhau, tồn tại ở những thời gian, không gian khác nhau, chịu những ảnh hưởng khác
nhau và sự tác động đó có thể làm thay đổi chiều hướng quá trình phát triển của sự
vật, đôi khi có thể làm sự vật, hiện tượng thụt lùi tạm thời.không thể đồng nhất tính
chất, phương thức phát triển của giới tự nhiên với sự phát triển của xã hội loài
người. Sự phát triển của giới tự nhiên thuần tuý tuân theo tính tự phát, còn sự phát
triển của xã hội loài người lại có thể diễn ra một cách tự giác do có sự tham gia của
nhân tố ý thức.
+ Tính phức tạp của sự phát triển: phát triển không theo đường thẳng tắp đơn giản,
không theo vòng tròn khép kín mà nó biểu hiện rất phức tạp, quanh co, theo đường
xoắn ốc: ví dụ: trong cuộc đời mỗi người có lúc thành công nhưng cũng có lúc thất
bại, sau những lần thất bại ta sẽ rút ra bài học kinh nghiệm để tiếp tục con đường
đến thành công.
-Nguồn gốc của sự phát triển: nằm bên trongsự vật hiện tượng, do mâu thuẫn bên
trong sự vật hiện tượng quy định
1. Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên tắc phương pháp luận phát triển
-Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động,
phát triển
-Nhận thức sự phát triển là một quá trình vận động, được trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
Chủ đề số 09: Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về cái riêng, cái chung, cái
đơn nhất? Phân tích mối quan hệ biện chứng cái riêng và cái chung? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
* Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về cái riêng, cái chung, cái đơn nhất
- Phép biện chứng duy vật của triết học Mác-Lênin cho rằng cái riêng, cái chung và
cái đơn nhất đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau;
+ phạm trù cái riêng được dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình
riêng lẻ nhất định
+cái chung được dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những có
ở một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện
tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
+ cái đơn nhất là nhưng đặc tính, tính tính chất chỉ tồn tại ở 1 sự vật, hiện tượng và
ko lặp lại ở sự vật khác
* Phân tích mối quan hệ biện chứng cái riêng và cái chung
- Phép biện chứng duy vật cho rằng, cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan
và giữa chúng có sự thống nhất biện chứng. Cụ thể:
1.Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Điều đó có nghĩa là
không có cái chung thuần tuý, trừu tượng tồn tại bên ngoài cái riêng
2. Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Điều đó có nghĩa là không
có cái riêng độc lập thuần tuý không có cái chung với những cái riêng khác.
Ví dụ: Các chế độ kinh tế – chính trị riêng biệt đều bị chi phối với các quy luật
chung của xã hội như quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất.
3. Cái chung là bộ phận của cái riêng, còn cái riêng không gia nhập hết vào cái
chung. Cái riêng phong phú hơn cái chung, vì ngoài những đặc điểm gia nhập vào
cái chung, cái riêng còn có những đặc điểm riêng biệt mà chỉ riêng nó có.Cái
chung là cái sâu sắc hơn cái riêng bởi vì nó phản ánh những mặt, những thuộc
tính, nhưng mỗi liên hệ bên trong, tất nhiên, ổn định, phổ biến tồn tại trong cái
riêng cùng loại. Cái chung gắn liên hệ với cái bản chất, quy định sự tồn tại và
phát triển của sự vật.
4. Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau; Sự chuyển hoá giữa cái
đơn nhất và cái chung diễn ra theo hai hướng: cái đơn nhất biến thành cái chung,
làm sự vật phát triển và ngược lại, cái chung biến thành cái đơn nhất làm cho sự
vật dần dần mất đi. Mối quan hệ này được cái chung, cái riêng và cái đơn nhất thể
hiện:
Cái riêng = cái chung + cái đơn nhất
* ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này
- Thứ nhất, nếu bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng có nguyên nhân và do nguyên
nhân quyết định, thì để nhận thức được sự vật, hiện tượng ấy nhất thiết phải tìm ra
nguyên nhân xuất hiện, muốn loại bỏ một sự vật, hiện tượng nào đó không cần
thiết, thì phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó
- Thứ 2, xét về mặt thời gian, nguyên nhân có trước kết quả nên khi tìm nguyên
nhân của một sự vật, hiện tượng cần tìm ở các sự vật,hiện tượng mối liên hệ đã xảy
ra trước khi sự vật, hiện tượng xuất hiện. Trong thời gian hoặc trong mối quan hệ
nào đó, vì nguyên nhân và kết quả có thể đổi chỗ cho nhau, chuyển hoá lẫn nhau
nên để nhận thức được tác dụng của một sự vật, hiện tượng và để xác định phương
hướng đúng cho hoạt động thực tiễn cần nghiên cứu sự vật, hiện tượng đó trong
mối quan hệ mà nó giữ vai trò là kết quả, cũng như trong mối quan hệ mà nó giữ
vai trò là nguyên nhân, sản sinh ra những kết quả nhất định
- Thứ 3, 1 sự vật, hiện tượng có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra và quyết định,
nên khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng đó kh vội kết luận về nguyên nhân nào đã
sinh ra nó; khi muốn gây ra một sự vật, hiện tượng có ích trong thực tiễn cần phải
lựa chọn phương pháp thích hợp với điều kiện, hoàn cảnh củ thể chứ không nên
rập khuôn theo phương pháp cũ. Trong số các nguyên nhan sinh ra một sự vật, hiện
tượng có nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu, nguyên nhân bên trong và
nguyên nhân bên ngoài, nên trong nhận thức và hành động cần dựa vào nguyên
nhân chủ yếu và nguyên nhan bên trong
Chủ đề số 10: Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về nguyên nhân và kết quả?
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
* Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Khái niệm theo quan điểm của Mác-lenin
1. Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một sự biến đổi nhất
định.
2. Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác
động lẫn nhau của các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
- Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
1. Nguyên nhân sinh ra kết quả, vì vậy nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả.
Còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Chỉ những mối liên hệ trước
sau về mặt thời gian có quan hệ sản sinh mới là mối liên hệ nhân quả.
2. Trong hiện thực, mối liên hệ nhân quả biểu hiện rất phức tạp: một kết quả có thể
do nhiều nguyên nhân và một số nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
– Nếu các nguyên nhân tác động cùng chiều thì có xu hướng dẫn đến kết quả
nhanh hơn.
– Nếu các nguyên nhân tác động ngược chiều thì làm cho tiến trình hình thành kết
quả chậm hơn. Thậm chí triệt tiêu tác dụng của nhau.
3. Giữa nguyên nhân và kết quả có tính tương đối, có sự chuyển hoá, tác động qua
lại tạo thành chuỗi liên hệ nhân – quả vô cùng vô tận.
* Ý nghĩa phương Pháp Luận
– Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan của mối
liên hệ nhân quả.
– Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo nguyên nhân cùng những điều
kiện cho nguyên nhân đó phát huy tác dụng. Ngược lại, muốn hiện tượng nào đó
mất đi thì phải làm mất nguyên nhân tồn tại của nó.
– Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề nảy sinh vì các nguyên
nhân có vai trò không như nhau
– Kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân. Do đó, trong hoạt động thực tiễn
cần khai thác, tận dụng những kết quả đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân tác
động theo hướng tích cực
Chủ đề số 11: Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về nội dung và hình thức ?
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
* Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về nội dung và hình thức
- Theo chủ nghĩa Mác-Lênin thì bất cứ sự vật nào cũng có hình thức bề ngoài của
nó nhưng phép biện chứng duy vật chú ý chủ yếu đến hình thức bên trong của sự
vật, nghĩa là cơ cấu bên trong của nội dung. Trong cặp phạm trù này, phép biện
chứng duy vật chủ yếu muốn nói đến hình thức bên trong gắn liền với nội dung, là
cơ cấu của nội dung chứ không chỉ nói đến hình thức bề ngoài của sự vật
- Nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ những yếu tố, những mặt và
những quá trình tạo nên sự vật.
- Hình thức là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của
sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối ổn định giữa các yếu tố của nó.
* Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
+ Một là, sự thống nhất giữa nội dung và hình thức.
Nội dung và hình thức gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau.
Không có một hình thức nào lại không chứa đựng một nội dung nhất định, cũng
như không có nội dung nào lại không tồn tại trong một hình thức xác định, nội
dung nào đòi hỏi hình thức đó. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
thì nội dung là toàn bộ những mặt, những yếu tố, những quá trình hợp thành cơ sở
tồn tại và phát triển của sự vật. Còn hình thức là phương thức tồn tại và phát triển
của sự vật, là cách thức tổ chức kết cấu của nội dung. Điều đó có nghĩa là các yếu
tố vừa góp phần tạo nên nội dung, vừa tham gia vào các mối liên hệ tạo nên hình
thức. Vì vậy, nội dung và hình thức không bao giờ tách rời nhau được.
Tuy nhiên, khi khẳng định nội dung và hình thức tồn tại không tách rời nhau,
không có nghĩa là chúng ta khẳng định một nội dung bao giờ cũng chỉ gắn liền với
một hình thức nhất định, và một hình thức luôn luôn chỉ chứa đựng một nội dung
nhất định. Cùng một nội dung trong quá trình phát triển có thể có nhiều hình thức
thể hiện, ngược lại, cùng một hình thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau.
Ví dụ, nhà nước kiểu mới của giai cấp vô sản và nhân dân lao động, về nội dung,
là chuyên chính của đa số, nhưng có thể có nhiều hình thức thể hiện như công xã
Pari, nhà nước xô viết hay nhà nước dân chủ nhân dân. Ngược lại, cùng một hình
thức văn nghệ dân tộc nhưng trong chế độ cũ nó mang nội dung tư tưởng lạc hậu,
thậm chí phản động, còn dưới chủ nghĩa xã hội, nó mang nội dung tư tưởng tiến bộ
cách mạng.
+Hai là, nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động
phát triển của sự vật.Nội dung bao giờ cũng là mặt động nhất của sự vật, khuynh
hướng chủ đạo của nội dung là biến đổi. Hình thức là mặt tương đối bền vững của
sự vật, khuynh hướng chủ đạo của hình thức là ổn định, chậm biến đổi hơn nội
dung. Sự biến đổi, phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ nội dung sẽ
kéotheo sự biến đổi của hình thức cho phù hợp với nó.
Ví dụ: trong mỗi phương thức sản xuất, thì lực lượng sản xuất là nội dung, và quan
hệ sản xuất là hình thức. Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất, cách mạng nhất,
nó luôn luôn biến đổi. Sự biến đổi của lực lượng sản xuất đến một mức độ nào đó
sẽ mâu thuẫn sâu sắc với quan hệ sản xuất; quan hệ sản xuất do biến đổi chậm hơn,
và lúc này trở nên lạc hậu hơn so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, trở
thành yếu tố kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Để giải phóng và phát triển
hơn nữa lựclượng sản xuất, đòi hỏi phải phá bỏ quan hệ sản xuất cu, thay vào đó là
quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất. Như vậy, sự biến đổi của nội
dung quy định sự biến đổi hình thức.
+Ba là, sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung.Tuy nội dung quyết định
hình thức, nhưng hình thức không thụ động, phụ thuộc hoàn toàn vào nội dung,
hình thức có tính độc lập tương đối và tác động mạnh mẽ trở lại nội dung. Nếu
hình thức phù hợp với yêu cầu phát triển của nội dung thì nó thúc đẩy nội dung
phát triển; và nếu ngược lại, thì nó sẽkìm hãm sự phát triển của nội dung.
Ví dụ: trong các hình thái kinh tế – xã hội có giai cấp đối kháng, lúc đầu quan hệ
sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất, là hình thức phát triển của nó. Nhưng do
lực lượng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định thì quan hệ sản xuất trở
thành lạc hậu không còn phù hợp với lực lượng sản xuất và bắt đầu kìm hãm sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Sự không phù hợp ấy tiếp tục tăng lên và cuối
cùng dẫn đến xung đột giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, làm cho cách
mạng xã hội nổ ra. Cuộc cách mạng ấy thủ tiêu quan hệ sản xuất cũ và thay vào đó
quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất,
nó trở thành yếu tố thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển.
+ Bốn là, nội dung và hình thức có thể chuyển hóa cho nhau.Mối quan hệ biện
chứng giữa nội dung và hình thức còn biểu hiện ở sự chuyển hóa lẫn nhau giữa
chúng. Cái trong điều kiện này hay quan hệ này là nội dung thì trong điều kiện
khác hay quan hệ khác là hình thức, và ngược lại.
Ví dụ: trong mối quan hệ với tác phẩm văn học thì việc trang trí màu sắc, kiểu chữ,
hình ảnh trên bìa tác phẩm là hình thức bên ngoài của tác phẩm, nhưng xét trong
quan hệ khác, việc trang trí màu sắc, kiểu chữ, hình ảnh trên bìa của một tác phẩm
như thế nào lại là nội dung công việc của người họa sỹ trình bày, vẽ bìa.
*Ý nghĩa phương pháp luận
+ Vì nội dung và hình thức về cơ bản luôn thống nhất với nhau. Vì vậy, trong hoạt
động nhận thức và thực tiễn cần chống khuynh hướng tách rời nội dung khỏi hình
thức cũng như tách rời hình thức khỏi nội dung.
+ Phải biết sự dụng sáng tạo nhiều hình thức khác nhau trong hoạt động thực tiễn.
Bởi lẽ, cùng một nội dung có thể thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Đồng
thời, phải chống chủ nghĩa hình thức.
+ Vì nội dung quyết định hình thức, nhưng hình thức có ảnh hưởng quan trọng tới
nội dung. Do vậy, nhận thức sự vật bắt đầu từ nội dung nhưng không coi nhẹ hình
thức. Phải thường xuyên đối chiếu xem xét xem giữa nội dung và hình thức có phù
hợp với nhau không, để chủ động thay đổi hình thức cho phù hợp.
+ Khi hình thức đã lạc hậu, nhất định phải đối mới cho phù hợp với nội dung, tránh
bảo thủ.
Chủ đề số 12: Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về tất yếu và ngẫu nhiên?
Phân tíchmối quan hệ biện chứng giữa tất yếu và ngẫu nhiên ? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
* Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về tất yếu và ngẫu nhiên
-Khái niệm
Tất nhiên (tất yếu) là cái do bản chất, do nguyên nhân bên trong của kết cấu vật
chất quyết định và trong những điều kiện nhất định nó nhất định phải xảy ra như
thế này chứ không thể xảy ra như thế khác, nó là cái tương đối ổn định.
+ Ngẫu nhiên là cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong kết cấu vật chất
quyết định mà do nhữngnguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của nhiều hoàn
cảnh bên ngoài quyết định; do đó, nó có thể xuất hiện như thế này, hoặc xuất hiện
như thế khác, nó là cái không ổn định.
Ví du, xuất phát từ mối liên hệ bản chất bên trong của hạt lúa, nếu như giống tốt,
mạ khoẻ, khi cây lúa cần nước ta cung cấp đầy đủ, cần phân bón ta bón phân đầy
đủ, cần chăm sóc ta chăm sóc chu đáo… thì tất nhiên năng suất lúa sẽ cao. Nhưng
kết quả thu hoạch còn phụ thuộc vào các yếu tố ngẫu nhiên bên ngoài như: bão, lụt
v.v..
- Mối quan hệ biện chứng
+ Một là, tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, bên ngoài và độc lập với
với ý thức con người.
+ Hai là, tuy tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại, nhưng chúng không tồn tại biệt
lập với nhau dưới dạng thuần tuý
+ Ba là, tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau khi thay đổi mối quan
hệ, ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính chất tương đối.
Ví dụ, vào cuối xã hội công xã nguyên thuỷ, việc trao đổi vật này lấy vật khác là
một việc hoàn toàn ngẫu nhiên. Vì khi đó mỗi công xã sản xuất ra chỉ đủ riêng cho
mình dùng. Nhưng về sau, nhờ có sự phân công lao động mà người ta sản xuất
được nhiều sản phẩm hơn và bắt đầu có sản phẩm dư thừa; khi đó sự trao đổi sản
phẩm trở nên bình thường và ngày càng trở thành một hiện tượng tất nhiên trong
xã hội.
*Ý nghĩa phương pháp luận
Nếu như cái tất nhiên là cái gắn bó với bản chất của sự vật, là cái nhất định phải
xảy ra theo quy luật nội tại của nó, còn cái ngẫu nhiên là cái không gắn với bản
chất của sự vật, là cái có thể xảy ra hoặc không xảy ra thì trong hoạt động thực
tiễn, chúng ta phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ không phải căn cứ vào cái ngẫu
nhiên và dừng lại ở cái ngẫu nhiên. Mặt khác, cái ngẫu nhiên có tác dụng chi phối
sự phát triển của sự vật làm cho nó diễn ra nhanh hoặc chậm, cho nên chúng ta
không được bỏ qua cái ngẫu nhiên, coi nhẹ cái ngẫu nhiên, đúng như C.Mác đã
khuyến cáo: “lịch sử sẽ mang tính chất thần bí nếu như cái ngẫu nhiên không có
tác dụng gì cả”.
Vì cái tất nhiên vạch đường đi cho mình xuyên qua vô số cái ngẫu nhiên để thể
hiện ra, còn ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, đồng thời là cái bổ
sung cho tất nhiên, cho nên, muốn nhận thức được cái tất nhiên thì phải thông qua
việc nghiên cứu, phân tích, so sánh rất nhiều cái ngẫu nhiên.Trong số những cái
ngẫu nhiên, con người phải tìm cho được cái ngẫu nhiên có lợi, cố định lại để biến
nó thành cái tất nhiên, và phải tìm cho ra cái ngẫu nhiên có hại, tạo điều kiện để
loại trừ nó.
Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau, vì vậy, không nên cứng nhắc
khi xem xét sự vật hiện tượng. Để xác định cái gì là tất nhiên hay ngẫu nhiên
chúng ta phải đặt nó trong một quan hệ xác định.
CHỦ ĐỀ SỐ 13: Quan niệm của chủ nghĩa M-L về bản chất và hiện tượng? Phân
tích mốiquan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng? Ý nghĩa phương pháp
luận?
*Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về bản chất và hiện tượng:
- Bản chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan,
tất nhiên, tương đối ổn định bên trong, quy định sự vận động, phát triển của đối
tượng và thể hiện mình qua các hiện tượng tương ứng của đối tượng
- Hiện tượng là phạm trù triết học dùng để chỉ những biểu hiện của các mặt, mối
liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên ngoài, là mặt dễ biến đổi hơn và là hình
thức thể hiện của bản chất đối tượng.
- “Không phải chỉ riêng hiện tượng là tạm thời, chuyển động, lưu động, bị tách rời
bởi những giới hạn chỉ có tính chất ước lệ, mà bản chất của sự vật cũng như thế”.
*Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
+ Mỗi sự vật đều là sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng. Bản chất luôn luôn
bộc lộ ra qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của một bản
chất nhất định.
+ Không bản chất nào tồn tại thuần tuý ngoài hiện tượng, đồng thời không có hiện
tượng nào hoàn toàn không biểu hiện bản chất ở một mức độ nhất định.
+ Bản chất và hiện tượng về căn bản luôn có sự phù hợp với nhau, trong đó bản
chất giữ vai trò quyết định.
- Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng:
+ Bản chất:
Phản ánh cái chung tất nhiên quyết định sự vật.
Một bản chất có nhiều hiện tượng khác nhau.
Sâu sắc, ẩn dấu ở bên trong.
Ổn định, biến đổi chậm.
+ Hiện tượng:
Phản ánh cái cá biệt.
Mỗi hiện tượng phản ánh một mức độ của bản chất.
Phong phú, không biểu hiện hết, thậm chí còn xuyên tạc bản chất.
Biến đổi nhanh.
Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề:
- Trong nhận thức không chỉ dừng lại ở hiện tượng mà phải tiến đến nhận thức
được bản chất của sự vật. Phải thông qua sự biến đổi của nhiều hiện tượng, nhất là
những hiện tượng điển hình mới hiểu rõ được bản chất của sự vật.
- Trong hoạt động thực tiễn, phải căn cứ vào bản chất chứ không căn cứ vào hiện
tượng thì mới có thể đánh giá một cách chính xác về sự vật, hiện tượng đó và mới
có thể cải tạo căn bản sự vật, hiện tượng.
CHỦ ĐỀ SỐ 14: Quan niệm của chủ nghĩa M-L về vị trí, vai trò của quy luật
lượng- chất?Nội dung của quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lượng dẫn đến
biến đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận?
*Quan niệm của chủ nghĩa Mac-Lenin về vị trí, vai trò của quy luật lượng –
chất:
- Quy luật lượng – chất là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy
vật.Quy luật lượng chất là quy luật về tác động biện chứng giữa lượng và chất, từ
những thay đổi về lượng dẫn tới những sự thay đổi về chất và ngược lại. Chất là
mặt tương đối ổn định, lượng là mặt luôn biến đổi. Lượng biến đổi mâu thuẫn với
chất cũ, chất mới được hình thành với lượng mới, lượng mới lại tiếp tục biến đổi,
đến một giới hạn nhất định nó lại phá vỡ chất cũ đangkìm hảm nó. Qua trình tác
động lẫn nhau giữa hai mặt chất và lượng tạo nên con đường vận động liên tục, từ
biến đổi dần dần tới nhảy vọt rồi lại biến đổi dần dần để chuẩn bị cho bước nhảy
tiếp theo, cứ thể làm cho sự vật không ngừng biến đổi và phát triển.- Vạch ra cách
thức của các quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
*Nội dung quy luật chuyển hoá từ sự biến đổi về lượng dẫn đến những biến
đổi về chất và ngược lại:
- Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất:
+ Độ là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa
chất với lượng, là giớihạn tồn tại của sự vật, hiện tượng mà trong đó sự thay đổi về
lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất, sự vật, hiện tượng vẫn là nó, chưa chuyển
hoá thành sự vật, hiện tượng khác.
+ Điểm nút kà điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ
cũ, làm cho chất củasự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới, là thời
điểm mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy.
+ Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá cơ bản về chất của sự
vật, hiện tượng do những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản
trong sự biến đổi về lượng, là sự gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của sự
vật, hiện tượng. Có nhiều hính thức bước nhảy: bước nhảy toàn bộ, bước nhảy cục
bộ, bước nhảy nhanh, bước nhảy chậm.
- Sự tác động trở lại của chất đối với lượng: Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động
trở lại lượng của sựvật. Sự vận động ấy thể hiện: chất mới có thể làm thay đổi kết
cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.
*Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật:
- Trong nhận thức và thực tiễn, phải biết tích luỹ về lượng để có biến đổi về chất,
không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ.
- Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của
sự vận động của sự vật, hiện tượng, vì vậy tránh chủ quan, nóng vội, đốt cháy giai
đoạn hoặc bảo thủ, thụ động.
- Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy, trong
lĩnh vực xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan.
- Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện
tượng để lựa chọn phương pháp phù hợp.
CHỦ ĐỀ SỐ 15: Quan niệm của chủ nghĩa M-L về vị trí vai trò của quy luật thống
nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? Phân tích nội dung uy luật thống nhất và
đấu tranh của các mặt đối lập? Ý nghĩa phương pháp luận?
*Quan niệm của chủ nghĩa Mac-Lenin về vị trí, vai trò của quy luật thống
nhất và đấu tranh của các mặt đối lập:
- Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
- Vạch ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển.
*Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập:
- Tính khách quan, phổ biến: Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng tồn tại những mâu
thuẫn nội tại của nó hoặc mâu thuẫn của nó với các sự vật, hiện tượng bên ngoài.
- Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình đều có thể bao hàm
nhiều loại mâu thuẫnkhác nhau, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử
cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại, vận động, phát
triển của sự vật. Đó là mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn bên ngoài, cơ bản và không
cơ bản, chủ yếu và thứ yếu, đối kháng và không đối kháng,… Trong các lĩnh
vực khác nhau cũng tồn tại những mẫu thuẫn với những tính chất khác nhau tạo
nên tính phong phú trong sự biểu hiện của mâu thuẫn.
- Mẫu thuẫn là nguồn gốc chung của sự vận động, phát triển: Sự vật, hiện tượng
luôn tồn tại các mặt đối lập. Tính chất đấu tranh giữa các mặt đối lập là từ thấp lên
cao, từ đơn giản đến phức tạp. Khi hai mặt đối lập xung đột nhay gay gắt, hội đủ
điều kiện chúng sẽ chuyển hoá lẫn nhau. Mẫu thuẫn được giải quyết, một thể thống
nhất mới ra đời thay thế cái cũ.
- Sự vật, hiện tượng mới ra đoeif lại có những mâu thuẫn mới, những mặt đối lập
mới, những quá trìnhđấu tranh xung đột mới giữa các mặt đối lập. Quá trình này
diễn ra tới một thời điểm nào đó sẽ dẫn tớisự ra đời của một sự vật, hiện tượng
mới.
→ Như vậy, đấu tranh giải quyết mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát
triển.
*Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật:
- Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn
trọng mâu thuẫn.
- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp, xem xét
vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hoá giữa
chúng, tránh rập khuôn, máy móc.
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập,
không điều hoà mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ.
CHỦ ĐỀ SỐ 16: : Quan niệm của chủ nghĩa M-L về phủ định biện chứng? Phận
tích nội dung quy luật phủ dịnh biện chứng? Ý nghĩa phương pháp luận?
*Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về phủ định biện chứng:
- Phủ định biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo điều
kiện cho sự phát triển. Phủ định biện chứng làm cho sự vật, hiện tượng mới ra đời
thay thế sự vật, hiện tượng cũ và là yếu tố liên hệ giữa sự vật, hiện tượng cũ với sự
vật, hiện tượng mới. Phủ định biện chứng là tự phủ định, tự phát triển của sự vật,
hiện tượng, là “ mắt xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật,
hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ.
- Đặc trưng của phủ định biện chứng:
+ Tính khách quan: Do nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các mặt
đối lậo bên trong sự vật.
+ Tính phổ biến: Diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính đa dạng, phong phú: Thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định.
*Nội dung quy luật phủ định của phủ định:
- Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự phát triển tiến lên nhưng không theo
đường thẳng mà theo đường “xoáy ốc”.
- Phủ định của phủ định kết thúc một chu kỳ nhưng lại trở thành điểm xuất phát
của một chu kỳ mới cao hơn, phức tạp hơn. Cứ như thế tạo thành những đường
xoáy ốc cho đến vô tận.
- Đường xoáy ốc cũng rất phức tạp, tuỳ theo lĩnh vực và trình độ phát triển của các
sự vật, hiện tượng: trong tự nhiên, trong xã hội, trong tư duy,…
*Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật:
- Cần nhận thức được khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện
tượng, sự thống nhất giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển, kết quả của
sự phát triển.
- Cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức tạp theo
các chu kỳ phủ định của phủ định.
- Cần nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới ra đời phù hợp với quy luật
phát triển (trong tự nhiên diễn ra tự phát, xã hội phụ thuộc vào nhận thức và hành
động của con người).
- Phải phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tư tưởng
bảo thủ, trì trệ, giáo điều,… Có quan điểm đúng đắn về tính kế thừa trong quá trình
phát triển của sự vật (kế thừa có chọn lọc và cải tạo trong phủ định biện chứng).
CHỦ ĐỀ SỐ 17: Quan niệm của chủ nghĩa M-L về thực tiễn? Phân tích vai trò của
thực tiễn đối với quá trình nhận thức của con người? Ý nghĩa phương pháp luận?
*Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về thực tiễn
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ cho nhân loại tiến bộ.
- Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
+ Là hoạt động vật chất, cảm tính.
+ Là phương thức tồn tại cơ bản, phổ biến của con người và xã hội.
+ Là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
- Các dạng hoạt động thực tiễn cơ bản:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: Là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con
người hoàn thiện cả bản tính sinh học và xã hội.
+ Hoạt động chính trị xã hội: Là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà
đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan
trong phòng thí nghiệm để hình thành chân lý.
→ Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau nhưng sản xuất vật chất là quan trọng nhất.
*Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức của con người:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
+ Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người.
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận
thức, rèn luyện các giác quan của con người ngày càng tinh tế, hoàn thiện hơn.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo
thực tiễn.
+ Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực
tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc
không đúng hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn.
+ Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm
khoa học hoặc vận dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội (chân lý có
tính tuyệt đối và tương đối nên phải xét thực tiễn trong không gian rộng và thời
gian dài).
+ Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhạn thức và hoạt động để khắc
phục bệnh giáo điều.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Cần quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động
- Quan điểm thực tiễn yêu cầu nhận thức sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn,
phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của kết quả nhận thức, tăng
cường tổng kết thực tiễn để rút ra những kết luận góp phần bổ sung, hoàn thiện,
phát triển nhận thức, lý luận.
CHỦ ĐỀ SỐ 18: Quan niệm của chủ nghĩa M-L về bản chất của nhận thức? Trình
bày quá trình nhận thức của con người? Phân tích mối quan hệ biện chứng của quá
trình nhận thức? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về bản chất của nhận thức:
- Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người.
- Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển, là quá trình đi
từ chưa biết đến biết, từ biết chưa đầy đủ đến đầy đủ hơn, là một quá trình chứ
không phải nhận thức một lần là xong, mà có phát triển, bổ sung và hoàn thiện.
- Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể và khách thể thông qua
hoả động thực tiễn của con người.
→ Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ
động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể.
*Quá trình nhận thức của con người:
- Nhận thức cảm tính: Là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan:
+ Cảm giác nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các giác quan của
con người hình thành tri thức giản đơn nhất về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật.
+ Tri giác là tổng hợp của nhiều cảm giác.
+ Biểu tượng là hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc nhờ trí nhớ, là khâu trung
gian chuyển từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính.
- Nhận thức lý tính: Thông qua tư duy trừu tượng, con người phản ánh sự vật một
cách gián tiếp, khái quát và đầy đủ hơn. Đặc điểm của nhận thức lý tính:
+ Phản ánh, khái quát, trừu tượng, gián tiếp sự vật, hiện tượng trong tính tất yếu,
chỉnh thể toàn diện.
+ Phản ánh được mối liên hệ bản chất, tự nhiên, bên trong của sự vật nên sâu sắc
hơn nhận thức cảm tính.
+ Nhận thức lý tính phải được gắn liền với thực tiễn và được kiểm tra bởi thực tiễn.
*Mối quan hệ biện chứng của quá trình nhận thức:
- Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức
của con người.
- Nhận thức cảm tính cung cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của sự vật, hiện
tượng, là cơ sở của nhận thức lý tính.
- Nhận thức lý tính cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận thức cho nhận
thức cảm tính nhanh và đầy đủ hơn.
- Tránh tuyệt đối hoá nhận thức cảm tính vì sẽ rơi vào chủ nghãi duy cảm hoặc phủ
nhận vai trò của nhận thức cảm tính sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý cực đoan.
*Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu:
- Phê phán những quan điểm suy tâm, siêu hình về nhận thức.
- Không nên tuyệt đối hoá một giai đoạn nào của quá trình nhận thức mà phải thấy
được sự thống nhất biện chứng giữa các giai đoạn của nhận thức.
- Khẳng định vai trò quyết định của thực tiễn đối với nhận thức.
Câu 19:Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về chân lí? Phân tích các tính chất và
tiêu chuẩn của chân lí? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu? (giáo trình T280,281,282)
Trả lời: *Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lê nin về chân lí:
-Theo quan điểm chù nghĩa Mac-Lê nin, chân lí là tri thức phù hợp với hiện thực
khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm. Chân lí phải được hiểu như một qúa
trình, bởi lẽ bản thân sự vật có quá trình vận động, biến đổi, phát triển và sự nhận
thức về nó cũng phải được vận động, biến đổi, phát triển. Vì vậy, nhận thức chân lý
cũng phải là một quá trình.
*Các tính chất của chân lí:
-Tính khách quan: Chân lí là trí thức chứ không phải bản thân hiện thực khách
quan, nhưng tri thức đóphải phản ánh đúng hiện thực khách quan và được thực tiễn
kiểm nghiệm là đúng. Do đó, theo nghĩa đúng của từ này, chân lí bao giờ cũng là
khách quan vì nội dung phản ánh của nó là khách quan, là phùhợp với khách thể
của nhận thức. V.I Lênin nhấn mạnh: “Thừa nhận chân lý khách quan, tức là chân
lí không phụ thược vào con người và loài người” chỉ phụ thuộc vào thực tại
kháchquan, không phụ thuộc vào tính đơn giản hay tính chặt chẽ của logic, không
phụ thuộc vào lợi ích hay sự quy ước,..
-Tính tương đối và tính tuyệt đối:
+ Tính tương đối của chân lí: thể hện ở chỗ những tri thức của chân lí đúng nhưng
chưa hoàn toàn đầy đủ, mới phản ánh đúng một mặt, một bộ phận nào đó của hiện
thực khách quan trong nhũng điều kiện giới hạn xác định. Tương đối ở đây là do
điều kiện lịch sử chế ước, chứ không phải phản ánh sai.
+ Tính tuyệt đối của chân lí: thể hiện ở chỗ những tri thức của chân lí phản ánh
đầy đủ, toàn diện hiện thực khách quan ở một giai đoạn lịch sử cụ thể, xác định.
Con người ngày càng tiến dần đến chân lí tuyệt đối chứ không thể dạt chân lý tuyệt
đối một cách trọn vẹn, toàn diện theo nghĩa đen của từ. Nhận thức chân lí tuyệt đối
phải thông qua một loạt các chân lí tương đối.
+V.I Lê-nin nhấn mạnh: “…theo bản chất của nó, tư duy của con người có thể
cung cấp và đang cungcấp cho chúng ta chân lý tuyệt đối mà chân lý này chỉ là
tổng số những chân lý tương đối. Mỗi giai đoạn phát triển của khoa học lại đem
thêm những hạt mới vào cái tổng số ấy của chân lý tuyệt đối…”.
+Sự phân biệt giữa tính tương đối và tính tuyệt đối và tính tuyệt đối của chân lý
cũng chỉ là tương đối. Đường ranh giới này có thể vượt qua được. Trong hoạt động
thực tiễn cần chống cả hai khuynh hướng; hoặc cường điệu, tuyệt đối hóa tính
tuyệt đối, phủ nhận tính tương đối của chân lí; hoặc tuyệt đối hóa tính tương đối
hóa tính tương đối từ đó phủ nhận tính khách quan của chân lý.
-Tính cụ thể của chân lý: không có chân lý trừu tượng, chung chung, chân lý luôn
là cụ thê bởi lẽ, chân lý là tri thức phản ánh đúng hiện thực khách quan và được
thực tiễn kiểm nghiệm. Do đó, chân lýluôn phản ánh sự vật, hiện tượng ở tong một
điều kiện cụ thể với hoàn cảnh lịch sử cụ thể trong một không gian và thời gian xác
định. Thoát ly những điều kiện cụ thể này sẽ không phản ánh đúng đắn sự vật, hiện
tượng. Vì chân lý luôn cụ thể, nên phải có quan điểm lịch sử cụ thể trong nhận thức
và hành động. Nhận thức sự vật phải gắn với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Chân lý
là cụ thể nên bắt chủ thể nhận thức phải sáng tạo trong hoạt động thực tiễn.
*Tiêu chuẩn của chân lý:
-Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý: Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý vừa mang tính
tương đốivừa mang tính tuyệt đối. Tính tuyệt đối nói lên tính khách quan của tiêu
chuẩn thực tiễn trong việc xác định chân lý, khi thực tiễn được xác định ở một giai
đoạn phát triển nhất định. Tính tương đối của tiêuchuẩn thực tiễn thể hiện ở chỗ
thực tiễn không chỉ mang yếu tố khách quan mà còn bao hàm cả yếu tốchủ quan,
và bản thân nó là một quá trình luôn vận động, biến đổi và phát triển. Những yếu tố
chủ quan sẽ được khắc phục, tính xác định của thực tiễn ở giai đoạn phát triển tiếp
theo sẽ khác đi.
*Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
- chân lý là một trong những điều kiện tiên quyết đảm bảo sự thành công và tính
hiệu quả trong hoạt động thực tiễn.
- Mối quan hệ giữa chân lý và hoạt động thực tiễn là mối quan hệ song trùng trong
quá trìnhvận động, phát triển của cả chân lý và thực tiễn: chân lý phát triển nhờ
thực tiễn và thực tiễnphát triển nhờ vận dụng đúng đắn những chân lý mà con
người đã đạt được trong hoạt độngthực tiễn.
- phải coi chân lý cũng là một quá trình, đồng thời phải thường xuyên tự giác vận
dụng chânlý vào trong hoạt động thực tiễn để phát triển thực tiễn, nâng cao hiệu
quả hoạt động cải biếngiới tự nhiên và xã hội .
- Coi trọng tri thức khoa học và tích cực vận dụng sáng tạo những tri thức đó vào
trong các hoạt độngkinh tế – xã hội, nâng cao hiệu quả của những hoạt động đó về
thực chất cũng chính là phát huy vai tròcủa chân lý khoa học trong thực tiễn hiện
nay.
Câu 20: Quan điểm của chủ nghĩa Mac Lê-nin về sản xuất vật chất? Phân
tích vai tròcủa sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người? Ý nghĩa củaviệc nghiên cứu vấn đề này?( giáo trình T288,289,290,291)
Trả lời:
*Quan điểm của chủ nghĩa Mac Lê nin về sản xuất vật chất:
-Sản xuất : Là hoạt động không ngừng sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần
nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
-Sản xuất vật chất: là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động
tác động trực tiếp và gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự
nhiên để tạo ra của cải xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con
người.
*Vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người:
-Vai trò của sản xuất vật chất được thể hiện, trước hết, là tiền đề trực tiếp tạo ra tư
liệu sinh hoạt của con người nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói
chung cũng như từng cá thể người nói riêng.
C.Mác khẳng định: “Đứa trẻ nào cũng biết rằng bất kể dân tộc nào cũng sẽ diệt
vong, nếu như nó ngừng hoạt hoạt động, không phải một năm,mà chỉ mấy tuần
thôi”.
*Ý nghĩa của phương pháp luận:
-Sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của con
người và xã hội.Thông qua sản xuất con người mới có cái ăn, cái mặc. Cũng như
vận dụng vào kinh doanh, mua bánđể tìm kiếm các lợi ích kinh tế lớn hơn.
-Sản xuất là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội
của con người.Mang đến sự hợp tác, yếu tố cạnh tranh thúc đẩy sản xuất nên một
tầm cao mới. Nó chính là cơ sở củasự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội
loài người. Tác động lên nhận thức, điều chỉnh cáchành vi và làm mới đời sống của
con người, chất lượng của xã hội.
-Trong bất kỳ xã hội nào, con người đều có những nhu cầu tiêu dùng từ cấp độ tối
thiểu đến cấp độ caohơn. Từ đảm bảo cho các nhu cầu thiết yếu đến thưởng thức,
chiêm ngưỡng, tận hưởng. Như ăn, mặc,nghe nhạc, xem phim, đi lại, đi du lịch,…
Đó là ý thức được hình thành và phát triển, yêu cầu conngười cũng phải cố gắng
phấn đấu cho các nhu cầu sở hữu thục tế
Câu 21: Nêu khái niệm niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất theo quan
điểm củachủ nghĩa Mác Lê nin? Ph ân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng
sản xuất vàquan hệ sản xuất? Đảng ta đã nhận thức vận dụng mối quan hệ này như
thế nào trongthực tiễn?(giáo trình 292,297)
*Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất theo quan điểm chủ nghĩa
Mac Lê nin:
-Lực lượng sản xuất: là sự kết hợp giữa người lao động với tư lệu sản xuất, tạo ra
sức sản xuất và nănglực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự
nhiên theo nhu cầu nhất định của conngười và xã hội.
-Quan hệ sản xuất: là tổng hợp các quan hệ kinh tế-vật chất giữa người với người
trong quá trình sảnxuất vật chất. Đây chính là một quan hệ vật chất quan trọng
nhất-quan hệ kinh tế, trong các mối quanhệ vật chất giữa người người.
*Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất,,
chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác động biện chứng lẫn nhau hình thành quy
luật phổ biến của toàn bộ lịch sử loàingười, quy luật về sự phù hợp quan hệ sản
xuất với tình chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Quy luật này vạch rõ tính
chất phụ thuộc khách quan của quan hệ sản xuất và phát triển của lực lượng sản
xuất.
- Thực tiễn cũng đã làm rõ mối quan hệ của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
từ đó khẳng địnhsự tồn tại của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất tạođộng lực cho nền kinh tế phát triển. Lực lượng sản
xuất phát triển đòi hỏi phải có quan hệ sản xuất phùhợp. Ví dụ như chủ nghĩa tư
bản ra đời trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và chínhsản xuất
hàng hóa với quy mô lơn và quan hệ thị trường đã phá vỡ quan hệ sản xuất phong
kiến vàhình thành quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa,
- Lực lượng sản xuất tác động đến quan hệ sản xuất, cụ thể như sau:
Quan hệ sản xuất được hình thành, biến đổi và phát triển đều do lực lượng sản
xuất quyết định;
Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất đã quyết định, làm thay đổi các
quan hệ sảnxuất sao cho phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới ra đời
thì quan hệ sản xuất sẽ phảiphù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
đó;
Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định sẽ làm cho quan
hệ sản xuất từphù hợp trở thành không phù hợ với sự phát triển này. Yêu cầu khách
quan của sự phát triển lựclượng sản xuất tất yếu này dẫn đến sự thay thế quan hệ
sản xuất cũ bằng một quan hệ sản xuất mớisao cho phù hợp với trình độ phát triển
mới của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuấttiếp tục phát triển. Thay
thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới thì phương thức sản xuấtmới ra
đời thay thế cho cái cũ.
- Quan hệ sản xuất tác động đến lực lượng sản xuất, cụ thể như sau:
Sự hình thành, biến đổi, phát triển của quan hệ sản xuất phụ thuộc vào tính chất
và trình độ của lực lượng sản xuất;
Lực lượng sản xuất sẽ có quyết định quan hệ sản xuất. Nhưng quan hệ sản xuất
cũng có tính độc lập tương đối và tác động ngược trở lại sự phát triển của lực
lượng sản xuất;
Quan hệ sản xuất quy định mục đích, cách thức của sản xuất và phân phố. Do đó
sự trực tiếp gây ảnh hưởng đến thái độ của người lao động, chất lượng và hiệu quả
của quá trình sản xuất, cải tiến công cụ lao động. Sự tác động của quan hệ sản xuất
lên lực lượng sản xuất diễn ra theo hai hướng là tích cực hoặc tiêu cực. Tích cực là
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nếu nó phù hợp, còn tiêu cực là kìm hãm lực
lượng sản xuất khi nó không còn phù hợp.
Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì nó
trở thành động lực cơ bản thúc đẩy mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển.
Ngược lại, quan hệ sản xuất lỗi thời không còn phù hợp với tính chất và trình độ
của lực lượng sản xuất, bộc lộ mâu thuẫn gay dắt với lực lượng sản xuất thì trở
thành chướng ngại kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Song sự tác dụng
kìm hãm đó chỉ là tạm thời, theo tính chất tất yếu khách quan thì nó srx bị thay thế
bằng kiểu quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất.
Quan hệ sản xuất có tác động mạnh mẽ đối với lực lượng sản xuất vì nó quy định
mục đích của sản xuất, quy định hệ thống của tổ chức, quản lý xã hội, quy định
phương thức phân phối của cải ít hay nhiều mà người lao động được hưởng. Do đó
nó ảnh hưởng đến thái độ của lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội, nó tạo ra
những điều kiện hoặc kích thúc hoặc hạn chế việccải tiến công cụ lao động, áp
dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hợp tác vàphân công lao
động. Mỗi kiểu quan hệ sản xuất là một hệ thống, một chỉnh thể hữu cơ gồm ba
mặt: quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối. Chỉ trong chỉnh thể đó
quan hệsản xuất mới trở thành động lực thúc đẩy hành động nhằm phát triển sản
xuất.
- Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất qua sự tác động lẫn
nhau, cụ thể như sau:
Sự thống nhất và tác động qua lại giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã
hội hợpthành phương thức sản xuất. Trong sự thống nhất biện chứng này, sự phát
triển của lực lượng sảnxuất đóng vai trò quýêt định đối với quan hệ sản xuất. Quan
hệ sản xuất phải phù hợp với tính chấtvà trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất thường xuyên vận động, phát triển nên quan hệ sản xuất cũng
luôn luôn thay đổi nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của lực lượng sảnxuất. Từ mối
quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất làm hình hành quy
luật quan hệ sản xuất phải phfu hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất;
Đây là quy luật kinh tế chung của mọi phương thức sản xuất. Quy luật về sự phù
hợp của quanhệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất là quy
luật cơ bản của sự phát triển loàingười. Sự tác động của nó trong lịch sử làm cho
xã hội chuyển từ hình thái kinh tế xã hội thấp lênhình thái xã hội cao hơn.
=>Như vậy, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất chính là hai mặt của phương
thức sản xuất, chúng tồn tại và không tách rời nhau. Hai yếu tố này tác động qua
lại lẫn nhau để tạo thành một quy luật phùhợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất. Đây chính là quy luật cơ bảncủa sự vận động và
phát triển xã hội.
Câu 22: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê nin về hình thái kinh tế xã hội? Phân
tích quátrình lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế xã hội? Ý nghĩa phương pháp
luận của vấnđề nghiên cứu?
*Quan điểm của chủ nghĩa Mac Lê nin về hình thái kinh tế xã hội:
-Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử (hay còn
gọi là chủ nghĩa duyvật biện chứng về xã hội) dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn
lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù
hợpvới một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng
tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó. Nó chính là các xã
hội cụ thể được tạo thành từ sự thống nhất biện chứng giữa các mặt trong đời sống
xã hội và tồn tại trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
-Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong
đó có các mặt cơbản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng
tầng. Mỗi mặt của hình thái kinh tế -xã hội có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn
nhau, thống nhất với nhau.
* Quá trình lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế xã hội?
Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lý luận cấu trúc hình thái kinh
tế - xã hội, C.Mác đã cho rằng: "Sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội
là một quá trình lịch sử - tư nhiên"
Tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái kinh tế - xã hội
được thể hiện ở các nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý chí chủ quan của
con người mà tuân theo các quy luật khách quan, đó là các quy luật của chính bản
thân cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội, là hệ thống các quy luật xã hội thuộc các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học,... mà trước hết và cơ bản nhất là quy
luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quy
luật kiến trúc thưọng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng.
Hai là, nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại,
của mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,... của xã hội, suy đến cùng đều có
nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất của xã
hội đó.
Ba là, quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, tức là quá trình thay
thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử nhân loại và sự phát
triển của lịch sử xã hội loài người có thể đo sự tác động của nhiều nhân tố chủ
quan, nhưng nhân tố giữ vai trò quyết định chính là sự tác động của các quy luật
khách quan. Dưới sự tác động của quy luật khách quan mà lịch sử nhân loại, xét
trong tính chất toàn bộ của nó là quá trình thay thế tuần tự của các hình thái kinh tế
- xã hội: nguyên thủy, nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và tương lai nhất định
thuộc về hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Trong khi khẳng định tính chất lịch sử - tự nhiên, tức tính quy luật khách quan của
sự vận động, phát triển xã hội, chủ nghĩa Mác - Lênin cũng đồng thời khẳng định
vai trò của các nhân tố khác đối với tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại nói
chung và lịch sử mỗi cộng đồng người cụ thể nói riêng.
Đó là sự tác động của các nhân tố thuộc về điều kiện địa lý, tương quan lực lượng
chính trị của các giai cấp, tầng lớp xã hội, truyền thống văn hóa của mỗi cộng đồng
người, điều kiện tác động của tình hình quốc tế đối với tiến trình phát triển của mỗi
cộng đồng người trong lịch sử, v.v. Chính do sự lác động của các nhân tố này mà
tiến trình phát triển của mỗi cộng đồng người có thể diễn ra với những con đường,
hình thức và bước đi khác nhau, tạo nên tính phong phú, đa dạng trong sự phát
triển của lịch sử nhân loại. Tính chất phong phú, đa dạng của tiến trình phát triển
các hình thái kinh tế - xã hội có thể bao hàm những buớc phát triển "bỏ qua" một
hay một vài hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
Tuy nhiên, những sự "bỏ qua" như vậy đều phải có những điều kiện khách quan và
chủ quan nhất định.
Như vậy, lịch sử nhân loại nói chung, lịch sử phát triển của mỗi cộng đồng người
nói riêng vừa tuân theo tính tất yếu của các quy luật xã hội, vừa chịu sự tác động
đa dạng của các nhân tố khác nhau, trong đó có cả nhân tố hoạt động chủ quan của
con người. Từ đó lịch sử phát triển của xã hội được biểu hiện ra là lịch sử thống
nhất trong tính đa dạng và đa dạng trong tính thống nhất của nó.
*Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu :
- Lần đầu tiên trong lịch sử, Mác là người đầu tiên nêu lên và giải quyết một cách
khoa học những vấn đề duy vật biện chứng về lịch sử. Học thuyết hình thái kinh tế
– xã hội chỉ ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự tồn tại, vận động và phát triển
của xã hội thông qua hệ thống các quy luật khách quan của xã hội. Học thuyết hình
thái kinh tế – xã hội đã phê phán những quan điểm duy tâm, siêu hình về lịchsử.
-Cơ cấu và quy luật phổ biến tác động trong mọi hình thái kinh tế – xã hội nhất
định lại có tính đặc thù riêng biệt thông qua những điều kiện lịch sử xã hội khác
nhau. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế –xã hội vào nước ta có lúc đã mắc
phải những sai lầm nghiêm trọng như sau năm 1976 khi nóng vội đẩy nhanh tốc độ
công nghiệp hóa, nhưng chưa có những tiền đề cần thiết, xóa bỏ những thành phần
kinh tế tư nhân, coi nhẹ quan hệ sản xuất hàng hóa, cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp v.v…
-Từ Đại hội Đảng lần thứ VI, Đảng ta đã thực hiện công cuộc đổi mới và từ đó đến
nay đường lối đổi mới đó đã từng bước đi vào hiện thực và đạt được nhiều kết quả
to lớn nhất định
Câu 23: Nêu khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo quan điểm của chủ
nghĩa Mac Lê nin? Phân tich mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức
xã hội? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?( giáo trình 419,421)
*Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội :
- Tồn tại xã hội: là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất
của xã hội. Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là một kiểu
vật chất xã hội, là các quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội phản ánh.
-Ý thức xã hội: là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử được vận dụng để giải
quyết vấn đề cơ bản của triết học trong lĩnh vực xã hội. Nói cách khác, ý thức xã
hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn hóa tinh
thần của xã hội.
* Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội: Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì
vật chất có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức. Trong lĩnh vực XH thì quan hệ
này được biểu hiện là: tồn tại xã hội có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức xã
hội, điều đó được thể hiện cụ thể là:
+Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không thể tìm
nguồn gốc tư tưởng trong đầu óc con người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại xã
hội. Do đó phải tồn tại xã hội để lý giải cho ý thức xã hội.
+Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức SX đã thay
đổi thì sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo.
- Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội:
Sự lệ thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội không phải lúc nào cũng diễn ra
trực tiếp mà cần phải xét đến cùng qua nhiều khâu trung gian mới thấy được, bởi vì
ý thức xã hội có tính độc lập của mình. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
được thể hiện dưới các hình thức sau:
+Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội. Sở dĩ như vậy bởi vì:
Do nó chỉ là phản ánh của tồn tại xã hội nên thường biến đổi sau
Do nó có những bộ phận có tính bền vững, tính bảo thủ cao
Do có những lực lượng XH luôn tìm cách duy trì tính lạc hậu trên
-Vai trò tiên phong vượt trước của tri thức khoa học, bộ phận này trong ý thức xã
hội có khả năng nắm bắt các quy luật vận động khách quan, từ đó đưa ra được
những dự báo, tiên đoán về sự phát triển của XH, nên có thể đi tồn tại xã hội nên
có thể đi trước một bước so với tồn tại xã hội.
– Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội có thể làm cho nó có một trình
độ phát triển cao hơn so với tồn tại xã hội. Nên có những dân tộc với trình độ kinh
tế, chính trị kém phát triển nhưng đời sống tinh thần lại rất phát triển.
– Sự tương tác giữa các hình thái ý thức xã hội có thể tạo ra những quy luật đặc
thù, chi phối sự phát triển của ý thức xã hội, làm cho nó không hoàn toàn lệ thuộc
vào tồn tại xã hội. Cụ thể là ở những giai đoạn nhất định thường nổi lên một hình
thái ý thức xã hội chủ đạo, chi phối các hình thái ý thức còn lại.
– Do có tính độc lập tương đối nên ý thức xã hội có thể tác động trở lại lên tồn tại
xã hội theo 2 xu hướng+Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng đắn các quy luật khách
quan của tồn tại xã hội thì nó có thể thúc đẩy sự phát triển của tồn tại xã hội. Vai
trò này thuộc về ý thức của những giai cấp tiến bộ và cách mạng.
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh sai lệch, xuyên tác các quy luật khách quan của tồn
tại xã hội thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội. Tác động này thuộc về
ý thức của những giai cấp cũ, lạc hậu, phản động. Sự tác động của ý thức xã hội
lên tồn tại xã hội phụ thuộc vào mức độ thâm nhập của nó vào trong phong trào
của quần chúng nhân dân. Cho nên phải thường xuyên đấu tranh để phổ biến tri
thức khoa học và lý luận cách mạng cho quần chúng nhân dân, đồng thời để đấu
tranh để loại bỏ những tàn dư của văn hóa, tư tưởng cũ, phản động ra khỏi quần
chúng (không ảnh hưởng đến quần chúng nhân dân).
*Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu:
-Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời
sống xã hội. Vì vậy,công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được
tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
-Cần quán triệt rằng, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất đẻ thay đổi ý
thức xã hội. Mặt khác, cũng cần thấy rằng không chỉ những biến đổi trong tồn tại
xa hội mới tất yếu dẫn đến những thay đổi to lớn trong đời sống tinh thần của xã
hội mà ngược lại, những tác động của đời sống tinh thần xã hội, với những điều
kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã
hội.
-Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, phát
huy vai trò tác dộng tích cực của đời sống tinh thần xã hội đối vói quá trình phát
triển kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
-Mặt khác phải tránh tái phạm sai làm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn
hóa, xây dựng con người mới. Cần thấy rằng chỉ có thể thực sự tạo dựng được đời
sống tinh thần của xã hội – xã hội chủ nghĩa trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức
sinh hoạt vật chất tiểu nông truyền thống và xác lập, phát triển được một phương
thức sản xuất mới trên cơ sở thực hiện thành công công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Câu 24: Nêu khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo quan điểm của chủ
nghĩa Mac Lê nin? Phân tích tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội đối
với tồn tại xã hội? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
*Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội :
- Tồn tại xã hội: là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất
của xã hội. Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là một kiểu
vật chất xã hội, là các quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội phản ánh.
-Ý thức xã hội: là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử được vận dụng để giải
quyết vấn đề cơ bản của triết học trong lĩnh vực xã hội. Nói cách khác, ý thức xã
hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn hóa tinh
thần của xã hội.
*Tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội:
-Ý thức xã hội là toàn bộ lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội, gồm những tư
tưởng, tình cảm tâm trạng, nảy sinh ra từ tồn tại xã hội và phản ánh sự tồn tại xã
hội trong những giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội nhất định-Bản chất của ý
thức xã hội
+Là sự phản ánh của tồn tại xã hội và do tồn tại xã hội quyết định.
+Có tính độc lập tương đối trong mối quan hệ với sự tồn tại xã hội.
+Giữa các hình thái của ý thức xã hội luôn có sự xâm nhập, ảnh hưởng và tác động
qua lại lẫn nhau.
+ Có thể tác động mạnh mẽ đến tồn tại xã hội, thúc đẩy sự phát triển của tồn tại xã
hội nếu phản ánh đúng quy luật vận động hay thậm chí còn kìm hãm sự phát triển
của tồn tại xã hội khi phản ánh không đúng quy luật vận động của tồn tại xã hội.
-Khi khẳng định về vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội, chủ
nghĩa duy vật lịch sử đã không xem ý thức xã hội là một yếu tố thụ động mà còn
nhấn mạnh về tác dụng tích cực của nó đối với đời sống kinh tế – xã hội; nhấn
mạnh tính độc lập tương đối của ý thức xã hội ở trong mối quan hệ với tồn tại xã
hội. Tính độc lập tương đối được biểu hiện rõ nét ở những điểm sau đây:
Thứ nhất: Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
-Lịch sử xã hội đã cho thấy, nhiều lúc tồn tại xã hội cũ đã bị mất đi, nhưng ý thức
xã hội cũ tương ứng lại vẫn còn tồn tại dai dẳng. Điều đó đã biểu hiện ý thức xã
hội muốn thoát ly ra khỏi sự ràng buộc của tồn tại xã hội và tính độc lập tương đối.
-Sở dĩ, nó có những biểu hiện đó là do nguyên nhân sau:
+Sự biến đổi của tồn tại xã hội thường được diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã
hội không thể phản ánh kịp và trở nên lạc hậu hơn. Hơn nữa, ý thức xã hội lại là
cái phản ánh cho sự tồn tại xã hội nên chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn
tại xã hội.
+Do sức mạnh của thói quen, truyền thống và tập quán cũng như do tính lạc hậu và
bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội.
+Trong xã hội có sự phân chia giai cấp, những giai cấp và lực lượng phản tiến bộ
thường sẽ lưu giữ một số tư tưởng có lợi cho họ nhằm chống lại các lực lượng
mong muốn xã hội tiến bộ.
Thứ hai: Ý thức xã hội có thể vượt trước sự tồn tại xã hội
-Triết học Mác – Lênin đã thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định thì tư
tưởng của con người,nhất là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước cả
sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo trước được tương lai và có tác dụng tổ chức,
chỉ đạo các hoạt động thực tiễn của con người.
-Sở dĩ ý thức xã hội có thể vượt trước được là bởi đặc điểm của tư tưởng khoa học
quy định. Tư tưởng khoa học thường khái quát được tồn tại xã hội đã có và có thể
rút ra những quy luật phát triển chung cho xã hội. Quy luật đó không những phản
ánh đúng về quá khứ, hiện tại mà còn dự báo đúng của tồn tại xã hội ở tương lai.
Thứ ba: Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển
-Lịch sử phát triển đời sống tinh thần xã hội đã cho thấy rằng, những quan điểm lý
luận ở mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không. Mà nó được tạo ra
trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại đi trước.
-Trong xã hội có phân chia giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội luôn gắn
liền với tính chất giai cấp của nó. Những giai cấp khác nhau sẽ kế thừa những nội
dung ý thức khác nhau của các thời đại đi trước. Các giai cấp tiên tiến thường sẽ kế
thừa những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ đã để lại.
-Ngược lại, với những giai cấp lỗi thời thì sẽ tiếp thu và khôi phục lại những tư
tưởng, lý thuyết lỗi thời của các thời kỳ lịch sử trước đó.
Thứ tư: Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của
chúng-Ý thức xã hội có rất nhiều bộ phận, nhiều hình thái khác nhau. Theo nguyên
lý mối liên hệ thì các bộ phận đó không tách rời nhau, mà thường xuyên tác động
qua lại lẫn nhau. Sự tác động đó làm cho mỗi hình thái ý thức luôn có những mặt,
những tính chất không phải là kết quả phản ánh một cách trực tiếp của sự tồn tại xã
hội.
-Lịch sử phát triển của ý thức xã hội đã cho thấy, thông thường ở mỗi thời đại tuỳ
vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể mà những hình thái ý thức nổi bật lên hàng đầu sẽ tác
động mạnh đến những hình thái khác. Chẳng hạn như ở thời cổ đại Tây Âu thì triết
học và nghệ thuật đóng vai trò rất đặc biệt. Thời Trung Cổ ở Tây Âu thì tôn giáo có
sự ảnh hưởng mạnh mẽ đến triết học, nghệ thuật và pháp quyền… Ngày nay thì hệ
tư tưởng của chính trị và khoa học đang tác động mạnh đến các lĩnh vực của đời
sống tinh thần xã hội.
Thứ năm: Ý thức xã hội tác động trở lại sự tồn tại xã hội
-Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống đối lại quan điểm duy tâm tuyệt đối
hoá về vai trò của ý thức xã hội mà còn bác bỏ luôn quan điểm duy vật tầm thường
khi đã phủ nhận tác động tích cực củaý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.
-Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội còn phải phụ thuộc
vào từng điều kiện lịch sử cụ thể; vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà tư
tưởng đã nảy sinh trên đó; vào vai trò lịch sử của các giai cấp mang ngọn cờ tư
tưởng và vào mức độ mở rộng của những tư tưởng trong quần chúng.
-Sự tác động của ý thức xã hội tới tồn tại xã hội được biểu hiện qua hai chiều
hướng. Nếu ý thức xã hội tiến bộ thì sẽ có tác động thúc đẩy tồn tại xã hội phát
triển, còn ý thức xã hội lạc hậu sẽ gây cản trởcho sự phát triển của tồn tại xã hội.
*Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu:
-Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời
sống xã hội. Vì vậy,công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được
tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
-Cần quán triệt rằng, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất đẻ thay đổi ý
thức xã hội. Mặt khác, cũng cần thấy rằng không chỉ những biến đổi trong tồn tại
xa hội mới tất yếu dẫn đến những thay đổi to lớn trong đời sống tinh thần của xã
hội mà ngược lại, những tác động của đời sống tinh thần xã hội, với những điều
kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã
hội.
-Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, phát
huy vai trò tác dộng tích cực của đời sống tinh thần xã hội đối vói quá trình phát
triển kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
-Mặt khác phải tránh tái phạm sai làm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn
hóa, xây dựng con người mới. Cần thấy rằng chỉ có thể thực sự tạo dựng được đời
sống tinh thần của xã hội – xã hội chủnghĩa trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức
sinh hoạt vật chất tiểu nông truyền thống và xác lập, phát triển được một phương
thức sản xuất mới trên cơ sở thực hiện thành công công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Câu 25: Nếu khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng theo quan điểm của
chủ nghĩa M-L? Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng? Sự vận dụng của đảng ta hiện nay?
1, khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác Lê-nin:
Cơ sở hạ tầng (CSHT): là toàn bộ những quan hệ sản xuất (QHSX) hợp thành cơ
cấu kinh tế của một hình thái kinh tế- xã hội nhất định.
Khái niệm CSHT phản ánh chức năng xã hội của các QHSX với tư cách là cơ sở
kinh tế của các hiện tượng xã hội. CSHT của một xã hội cụ thể bao gồm những
CSHT thống trị, những QHSX tàn dư của xã hội trước và những QHSX là mầm
mống của xã hội sau. Trong một CSHT có nhiều thành phần kinh tế, nhiều QHSX
thì kiểu QHSX thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các thành phần
kinh tế và các kiểu QHSX khác; nó quy định và tác động trực tiếp đến xu hướng
chung của toàn bộ đời sống kinh tế xã hội. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, tính
giai cấp của cơ sở hạ tầng là do kiểu QHSX thống trị quy định. Tính chất đối
kháng giai cấp và sự xung đột giai cấp và sự xung đột giai cấp bắt nguồn từ ngay
trong CSHT.
– Kiến trúc thượng tầng (KTTT): là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội,
những thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành
trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp bao gồm: hệ tư tưởng và thể chế giai cấp
thống trị, tàn dư của các quan điểm của xã hội trước để lại; quan điểm và tổ chức
của các giai cấp trung gian. Tính chất hệ tư tưởng của giai cấp thống trị quyết định
tính chất cơ bản của KTTT trong một hình thái xã hội nhất định. Trong đó bộ phận
mạnh nhất của KTTT là nhà nước- công cụ của giai cấp thống trị tiêu biểu cho chế
độ xã hội về mặt chính trị, pháp lý. Chính nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai
cấp thống trị mới thống trị được toàn bộ đời sống xã hội.
2, Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT.
Cơ sở hạ tầng là kết cấu kinh tế đa thành phần trong đó có thành phần kinh tế quốc
doanh, tập thể và nhiều thành kinh tế khác nhau. Đây là một kết cấu kinh tế năng
động, phong phú được phản chiếu trên nền kiến trúc thượng tầng và đặt ra đòi hỏi
khách quan là nền kiến trúc thượng tầng cũng phải đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của
cơ sở kinh tế. Do đó, trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo
định hướng xã hội ở nước ta, cần vận dụng và quán triệt quan hệ biện chứng giữa
cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Theo chủ nghĩa Mác- Lê nin,“ Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có quan hệ
biện chứng không tách rời nhau, trong đó có cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định
kiến trúc thượng tầng. Còn kiến trúc thượng tầng là phản ánh cơ sở hạ tầng, nhưng
nó có vai trò tác động trở lại to lớn đối với cơ sở hạ tầngđã sinh ra nó.”
3, Sự vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng của Đảng
Cộng sản Việt Nam ở nước ta hiện nay?
Dưới chủ nghĩa xã hội hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng và kiến thức thượng tầng thuần
nhất và thống nhất.
Vì cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa không có tính chất đối kháng, không bao hàm
những lợi ích kinh tế đối lập nhau. Hình thức sở hữu bao trùm là sở hữu toàn dân
và tập thể, hợp tác tương trợ nhau trong quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm
theo lao động, không còn chế độ bóc lột.
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách
mạng sâu sắc và triệt để, là một giai đoạn lịch sử chuyền tiếp nó.Bởi vì, cơ sở hạ
tầng mang tính chất quá độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành phần đan xen của
nhiều loại hình kinh tế xã hội khác nhau. Còn kiến trúc thượng tầng có sự đối
kháng về tư tưởng và có sự đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trên
lĩnh vực tư tưởng văn hoá.
Bởi vậy công cuộc cải cách kinh tế và đổi mới thể chế chính trị là một quá trình
mang tính cách mạng lâu dài. Cơ sở hạ tầng thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các
thành phần kinh tế như: kinh tế nhà nước,kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản nhà nước,
kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, cùng các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với
hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau cùng tồn tại trong một cơ cấu
kinh tế quốc dân thống nhất
Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phản ánh cơ sở hạ tầng của xã hội chủ
nghĩa, vì vậy mà có sự thống trị về chính trị và tinh thần Nhà nước phải thực hiện
biện pháp kinh tế có vai trò quan trọng nhằm từng bước xã hội hoá nền sản xuất
với hình thức và bước đi thích hợp theo hướng như : kinh tế quốc doanh được củng
cố và phát triển vươn lên giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể dưới hình thức thu hút
phần lớn những người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các hình thức xí nghiệp ,
công ty cổ phần phát triển mạnh, kinh tế tư nhân và gia đình phát huy được mọi
tiềm năng để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở kinh tế hợp lý. Các
thành phần đó vừa khác nhau về vai trò, chức năng, tính chất, vừa thống nhất với
nhau trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất mà còn cạnh tranh nhau, liên
kết và bổ xung cho nhau.
Để định hướng xã hội chủ nghĩa đối với các thành phần kinh tế này, nhà nước phải
sử dụng tổng thể các biện pháp kinh tế hành chính và giáo dục, trong dó thì biện
pháp kinh tế là quan trọng nhất nhằm từng bước xã hội hóa nền sản xuất với hình
thức và thích hợp theo hướng kinh tế quốc doanh được củng cố và phát triển vươn
lên giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể dưới hình thức thu hút phần lớn những
người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các hình thức xí nghiệp, công ty cổ phần
phát triển mạnh, kinh tế tư nhân và gia đình phát huy được mọi tiềm năng để phát
triển lực lượng sản xuất, xây dựng kinh tế hợp lý.
Về kiến trúc thượng tầng, Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng, toàn dân
ta. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng
về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột thoát khỏi nỗi nhục của mình là đi
làm thuê bị đánh đập, lương ít.Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ghi rõ : ”xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa , nhà
nước của dân, do dân và vì dân, liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và tầng lớp trí thức làm nền tảng,do Đảng cộng sản lãnh đạo”.
Những thành tựu mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã đem lại một lần nữa chứng
minh một sự đúng đắn của mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng. Không thể nào có được một đất nước mà cơ sở hạ tầng
phát triển song kiến trúc thượng tầng, ngược lại không có sự phát triển thích ứng
với cơ sở hạ tầng và cũng như không có được một kiến trúc thượng tầng được coi
là hoàn hảo mà lại đứng trên một cơ sở hạ tầng lạc hậu thấp kém, ta không thể coi
đó như là một sự phát triển bình thường mà là một sự phát triển sai lệch què cụt.
Mỗi chúng ta tự hào về công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo.
Song chúng ta hiểu rõ rằng vẫn còn nhiều thiếu sót mà chưa giải quyết hết được.
Đó là những tác động tiêu cực của chủ nghĩa quan liêu, của chế độ quan liêu bao
cấp đã xâm nhập vào tổ chức bộ máy và hoạt động của nhà nước trong một thời
gian dài. Đặc quyền, đặc lợi, tham nhũng ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, nhân
viên… gây nên những tổn thất nặng nề về kinh tế và văn hoá, ảnh hưởng xấu về
chính trị, tinh thần và đạo đức trong xã hội ta.Cho dù đâu đó vẫn còn những thiếu
sót mà chúng ta chưa làm được, song chúng ta tin rằng sự lãnh đạo sáng suốt của
Đảng và Nhà Nước ta mà nền tảng của nó là chủ nghĩa Mác- Lê Nin và tư tưởng
Hồ Chí Minh chúng ta sẽ thành công. Bởi chúng ta có niềm tin và biết vận dụng
linh hoạt đúng đắn quy luật phát triển của xã hội mà Mác – Lê Nin là những người
tiên phong vạch ra con đường đi theo nhân loại.
Câu 26: Nêu khái niệm giai cấp và đấu tranh giai cấp theo quan điểm của chủ
nghĩa M-L? Phân tích khái niệm giai cấp và đấu tranh giai cấp theo quan điểm của
chủ nghĩa M-L? Ý nghĩa của nghiên cứu ?
khái niệm giai cấp: Được gọi là giai cấp, là những tập đoàn người to lớn, khác
nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, về
quan hệ của họ đối với những tư liệu sản xuất (thường thì những quan hệ này được
pháp luật quy định và thừa nhận), về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội,
và do đó khác nhau về cách thức hưởng thụ phần của cải xã hội ít hay nhiều mà họ
được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người, mà một tập đoàn có thể chiếm đoạt
lao động của các tập đoàn khác, do địa vị khác nhau của họ trong một chế độ kinh
tế xã hội nhất định
Đấu tranh gia cấp là đấu tranh của bộ phận nhân dân này chống một bộ phận khác,
cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống
bọn có đặc quyền đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những
người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản
hay giai cấp tư sản
Ý nghĩa của việc nghiên cứu: Cống hiến to lớn nhất, vĩ đại nhất về học thuyết đấu
tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác - Lênin là đã chỉ ra vai trò, sứ mệnh lịch sử của
giai cấp vô sản, khẳng định: giai cấp vô sản là giai cấp duy nhất có sứ mệnh lịch sử
lật đổ chủ nghĩa tư bản, đưa xã hội loài người tiến lên chủ nghĩa cộng sản. lý luận
về giai cấp và đấu tranh giai cấp là sợi dây dẫn đường giúp chúng ta tìm ra quy luật
vận động của xã hội từ khi xã hội có phân chia giai cấp; trang bị cho chúng ta lập
trường quan điểm duy vật, phương pháp biện chứng mácxít khi xem xét lịch sử xã
hội; là cơ sở lý luận cho đường lối chiến lược, sách lược của các Đảng Cộng sản và
công nhân trên toàn thế giới trong cuộc đấu tranh giành chính quyền cũng như
trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Lý luận này góp phần chống lại các
quan điểm duy tâm, siêu hình về vấn đề giai cấp, đấu tranh giai cấp.
Câu 27: Quan điểm của chủ nghĩa M-L về dân tộc? Phân tích các đặc trưng cơ bản
của Việt Nam? Ý nghĩa của nghiên cứu ?
1.Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, dân tộc là quá trình phát triển lâu dài
của xã hội loài người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao, bao gồm:
thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc
- Dân tộc là một hình thức tổ chức xã hội cộng đồng phát triển nhất theo lịch sử
phát triển của xã hội loài người. Dân tộc là một cộng đồng người chia sẻ ngôn ngữ,
văn hóa, sắc tộc, nguồn gốc hoặc lịch sử. Khi đề cập đến khái niệm dân tộc,
- V.I.Lênin cho rằng: Dân tộc là hình thức cộng đồng người xuất hiện sau bộ lạc và
là cộng đồng người gắn liền với xã hội có giai cấp, nhà nước.
- V.I.Lênin cho rằng, cách mạng xã hội chủ nghĩa cùng với việc xóa bỏ chế độ bóc
lột tư bản, đồng nghĩa với việc chấm dứt sự thống trị của giai cấp tư sản đối với
dân tộc và dân tộc tư sản sẽ được thay thế bằng dân tộc xã hội chủ nghĩa mà người
đại diện chân chính là giai cấp công nhân, mỗi dân tộc đều có quyền tự quyết và
mối quan hệ giữa các dân tộc được duy trì và phát triển theo nguyên tắc bìnhđẳng.
2. các đặc trưng cơ bản của dân tộc Việt Nam:
2.1. Thứ nhất, dân tộc là một cộng đồng về ngôn ngữ.
2.2. Thứ hai, dân tộc là một cộng đồng về lãnh thổ.
2.3. Thứ ba, dân tộc là một cộng đồng về kinh tế.
2.4. Thứ tư, dân tộc là một cộng đồng về văn hóa, tâm lý, tính cách…
3. ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu: lý luận của cn ML là cơ sở lý luận pp luận
khoa hoch để nhận thức và giải quyết đúng đắng mqh giữa giai cấp dân tộc và nhân
loại trong thời đại ngày nay. Đây còn là cs lý luận để đấu tranh phê phán các quan
điểm sai lầm của các học giải tư sản và cn cơ hội về vđề này
Câu 28: Quan điểm của chủ nghĩa M-L về Nhà nước? Phân tích đặc trưng, bản chất
của Nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa M-L? Sự vận dụng của Đảng và Nhà
nước ta trong giai đoạn hiện nay?
1, Quan điểm của chủ nghĩa mác lenin về nhà nước:
Trong học thuyết Mác - Lênin, vấn đề nhà nước được các ông đặc biệt quan tâm
nghiên cứu vì đó là một trong những vấn đề cốt tử khẳng định vị trí thống trị của
giai cấp cầm quyền, đồng thời là trụ cột trong hệ thống chính trị.
Bàn về vấn đề nhà nước, chủ nghĩa Mác - Lênin đã luận giải một cách khoa học
trên những lát cắt cụ thể sau:
Một là, làm rõ nguồn gốc và bản chất của nhà nước Bằng phương pháp duy vật lịch
sử, học thuyết Mác - Lênin đã khẳng định, nhà nước là một phạm trù lịch sử, nó
luôn mang dấu ấn của một quốc gia cụ thể(1), và sự ra đời, biến đổi của các hình
thái nhà nước khác nhau là do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quyết
định. Ph.Ăngghen viết: “Nhà nước tồn tại không phải là mãi mãi từ ngàn xưa. Đã
từng có những xã hội không cần đến nhà nước, không có một khái niệm nào về nhà
nước và chính quyền nhà nước cả. Đến một giai đoạn phát triển kinh tế nhất định,
giai đoạn tất nhiên phải gắn liền với sự phân chia xã hội thành giai cấp thì sự phân
chia đó làm cho nhà nước trở thành một tất yếu”(2).Nhà nước mang bản chất giai
cấp, nó được thiết lập, xây dựng trước hết để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
Song, không phải giai cấp nào cũng có thể nắm được chính quyền nhà nước, sứ
mệnh đó chỉ thuộc về giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế, do đó là giai cấp được
xã hội “thừa nhận là đại biểu chung của xã hội”(3).
Hai là, làm rõ các chức năng cơ bản của nhà nướcTheo C.Mác và Ph.Ăngghen, nhà
nước trước hết có chức năng giai cấp (sau này V.I.Lênin gọi là chức năng trấn áp).
Chức năng này có nguồn gốc ra đời của nó là nhằm kiềm chế những đối kháng giai
cấp, giữ cho những xung đột giai cấp trong vòng trật tự và là công cụ bảo vệ quyền
lợi, lợi ích cho giai cấp thống trị. Ph.Ăngghen viết: “Vì nhà nước nảy sinh ra từ
những nhu cầu phải kiềm chế những đối lập giai cấp, vì nhà nước đồng thời cũng
nảy sinh ra giữa cuộc xung đột của các giai cấp, cho nên theo lệ thường, nhà nước
là của giai cấp có thế lực nhất, của các giai cấp thống trị về mặt kinh tế và nhờ có
nhà nước mà cũng trở thành giai cấp thống trị về chính trị...”(4).Song, chủ nghĩa
Mác cũng chỉ ra rằng, một nhà nước muốn tồn tại và phát triển thì nó không chỉ
phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị mà còn phải chú ý đến lợi ích của các
giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội. Yêu cầu này đặt ra xuất phát từ vai trò của nhà
nước là trụ cột để tổ chức, quản lý các công việc chung của toàn xã hội trong vòng
trật tự, đồng thời cũng chính là để bảo vệ lợi ích chính trị của giai cấp thống trị. Do
vậy, nhà nước có chức năng xã hội. “Ở khắp nơi, chức năng xã hội là cơ sở của sự
thống trị chính trị; và sự thống trị chính trị cũng chỉ kéo dài chừng nào nó còn thực
hiện chức năng xã hội đó của nó”(5). Tuy nhiên, chức năng xã hội của nhà nước sẽ
biến đổi trong từng giai đoạn lịch sử, chủ yếu do trình độ phát triển kinh tế quy
định. Các chức năng của nhà nước sẽ thay đổi tùy thuộc vào từng thời điểm lịch sử
cụ thể, trong đó, chức năng xã hội sẽ ngày càng trở nên chính yếu, đa dạng và là
chức năng cơ bản nhất.
2, sự vận dụng của Đảng và Nhà nước ta hiện nay:
-Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê-nin về chức năng giai cấp và chức năng xã hội
của nhà nước đã được Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng trong quá trình xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước XHCN Việt Nam. Vận dụng quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lê-nin về chức năng giai cấp, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định:
“Đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp tiếp tục diễn ra dưới nhiều hình thức”. Ở
Việt Nam hiện nay các thế lực phản động vẫn tìm cách xóa bỏ chế độ XHCN, nên
việc sử dụng bạo lực của Nhà nước Việt Nam vẫn còn tồn tại. Đảng Cộng sản Việt
Nam xác định rằng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN là nhiệm vụ
xuyên suốt, thường xuyên và gắn chặt với nhau. Tại Đại hội Đảng XII, Đảng Cộng
sản Việt Nam khẳng định rằng, đảm bảo an ninh, quốc phòng là một trong bốn trụ
cột của Việt Nam và được xác định là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên
-Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê-nin về chức năng xã hội của nhà
nước, Đảng Cộng sản Việt Nam cho rằng, Nhà nước Việt Nam là Nhà nước của
dân, do dân và vì dân; mọiđường lối, chính sách của Nhà nước đều là vì dân. Trong
bối cảnh hiện nay, Nhà nước Việt Nam càng phải quan tâm đến chức năng xã hội,
vì có nhiều vấn đề xã hội đặt ra (như thất nghiệp, sự phân hóa giàu nghèo, dịch
bệnh, ô nhiễm môi trường...). Những vấn đề đó đang đòi hỏi Nhà nước Việt Nam
phải nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng xã hội. Chủ trương kết hợp tăng
trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội chính là việc Nhà nước Việt Nam
quan tâm giải quyết các vấn đề xã hội của Việt Nam
Câu 29: Cách mạng xã hội là gi? Phân tích vai trò của nó trong sự phát triển của xã
hội?Ý nghĩa của nghiên cứu ?
1.Cách mạng xã hội
Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và căn
bản về chất trong toàn bộ các lĩnh vực đời sống xã hội; là phương thức chuyển từ
một hình thái kinh tế – xã hội lỗi thời lên một hình thái kinh tế – xã hội cao hơn,
tiến bộ hơn. Ví dụ, Cách mạng tư sản Pháp nổ ra năm 1789,lật đổ chế độ phong
kiến và kết thúc vào năm 1870, khi hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa
thắng lợi hoàn toàn.
- Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời,
thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn. Ví dụ, Cách mạng Tháng Tám năm 1945
ở nước ta lật đổ chính quyền thực dân phong kiến, xác lập chính quyền công –
nông mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Như vậy, cách mạng xã hội không phải là bước phát triển bình thường mà là bước
phát triển nhảy vọt, không chỉ là bước nhảy vọt ở một lĩnh vực riêng lẻ nào đó của
xã hội mà là bước nhảy vọt căn bảncủa toàn bộ xã hội. Cách mạng xã hội là đỉnh
cao của đấu tranh giai cấp khi đấu tranh giai cấp phát triển đến mức gay gắt thì
cách mạng xã hội nổ ra.
2. Vai trò của cách mạng xã hội
- Các cuộc cách mạng xã hội có vai trò to lớn trong đời sống xã hội. Chỉ có cách
mạng xã hội mới thaythế được quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới, tiến
bộ, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, mới thay thế được hình thái kinh tế – xã
hội cũ bằng hình thái kinh tế – xã hội mới cao hơn.
Cách mạng xã hội là bước chuyển vĩ đại trong đời sống xã hội về kinh tế – chính
trị – văn hoá – tư tưởng. Trong thời kỳ cách mạng xã hội, năng lực sáng tạo của
quần chúng nhân dân được phát huy một cách cao độ như C.Mác coi cách mạng xã
hội là “đầu tàu” của lịch sử.
- Lịch sử xã hội loài người đã trải qua các quá trình chuyển biến cách mạng xã hội:
Thứ nhất, từ cộng đồng nguyên thuỷ lên chế độ chiếm hữu nô lệ; Thứ hai, từ chế
độ chiếm hữu nô lệ lên chế độ phong kiến; Thứ ba, từ chế độ phong kiến lên chế
độ tư bản chủ nghĩa; Thứ tư, từ chế độ tư bản chủ nghĩa lên chế độ xã hội chủ
nghĩa. Và lịch sử càng tiến lên thì đặc trưng và vai trò của cách mạng xã hội càng
trở nên đầy đủ và rõ rệt hơn.
3. ý nghĩa vận dụng các quan điểm đó vào quá trình xây dựng nhà nước pháp
quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay.
Câu 30: Nêu khái niệm quần chúng nhân dân? Phân tích vai trò của quần chúng
nhân dân trong lịch sử? Ý nghĩa của vấn đề này trong việc quan triệt bài học “Lấy
dân làm gốc”?
1.Khái niệm quần chúng nhân dân ( lãnh tụ , vĩ nhân)
- Quá trình vận động, phát triển của lịch sử diễn ra thông qua hoạt động của khối
đông đảo con người được gọi là quần chúng nhân dân, dưới sự lãnh đạo của một cá
nhân hay một tổ chức, nhằm thực hiện mục đích và lợi ích của mình.
- Căn cứ vào điều kiện lịch sử xã hội và những nhiệm vụ đặt ra của mỗi thời đại
mà quần chúng nhân dân bao hàm những thành phần, tầng lớp xã hội và giai cấp
khác nhau.
Như vậy: Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao
gồm những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể
dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổchức hay đảng phái nhằm giải quyết những
vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
2. Vai trò của quần chúng nhân dân
- Về căn bản, tất cả các nhà triết học trong lịch sử triết học trước Mác đều không
nhận thức đúng vai trò của quần chúng trong trong tiến trình phát triển của lịch sử.
Về nguồn gốc lý luận, điều đó có nguyên nhân từ quan điểm duy tâm hoặc siêu
hình về xã hội.
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo
chân chính ra lịch sử là gì?
-Bởi vì, mọi lý tưởng giải phóng xã hội, giải phóng con người chỉ được chứng
minh thông qua sự tiếp thu và hoạt động của quần chúng. Hơn nữa, tư tưởng tự nó
không làm biến đổi xã hội mà phải thông qua hành động cách mạng, hoạt động
thực tiễn của quần chúng nhân dân, để biến lý tưởng, ước mơ thành hiện thực trong
đời sống xã hội.
Vai trò quyết định lịch sử của quần chúng nhân dân được biểu hiện ở ba nội dung:
-Thứ nhất:
+ Quần chúng là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải
vật chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
+ Con người muốn tồn tại phải có các điều kiện vật chất cần thiết, mà những nhu
cầu đó chỉ có thể đáp ứng được thông qua sản xuất. Lực lượng sản xuất cơ bản là
đông đảo quần chúng lao động, bao gồm cả lao động chân tay và lao động trí óc.
+Cách mạng khoa học kỹ thuật hiện nay có vai trò đặc biệt đối với sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Song, vai trò của khoa học chỉ có thể phát huy thông qua
thực tiễn sản xuất của quần chúng lao động, nhất là đội ngũ công nhân hiện đại và
trí thức trong nền sản xuất xã hội, của thời đại kinh tế tri thức. Điều đó khẳng định
rằng, hoạt động sản xuất của quần chúng là điều kiện cơ bản để quyết định sự tồn
tại và phát triển của xã hội.
-Thứ hai:
+ Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
+Lịch sử đã chứng minh rằng, không có cuộc chuyển biến cách mạng nào mà
không là hoạt động đông đảo của quần chúng. Họ là lực lượng cơ bản của cách
mạng, đóng vai trò quyết định thắng lợi của mọi cuộc cách mạng.
+ Trong các cuộc cách mạng làm chuyển biến xã hội từ hình thái kinh tế – xã hội
này sang hình thái kinh tế – xã hội khác, nhân dân lao động là lực lượng tham gia
đông đảo. Cách mạng là ngày hội của quần chúng, là sự nghiệp của quần chúng
+ Tất nhiên, suy đến cùng, nguyên nhân của mọi cuộc cách mạng là bắt đầu từ sự
phát triển của lực lượng sản xuất, dẫn đến mâu thuẫn với quan hệ sản xuất, nghĩa là
bắt đầu từ hoạt động sản xuất vật chất của quần chúng lao động. Bởi vậy, nhân dân
lao động là chủ thể của các quá trình kinh tế, chính trị, xã hội, đóng vai trò là động
lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
-Thứ ba:
+Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị văn hóa tinh thần.
+ Quần chúng đóng vai trò to lớn trong sự phát triển của khoa học, nghệ thuật, văn
học, đồng thời, áp dụng những thành tựu đó vào hoạt động thực tiễn. Những sáng
tạo về văn học, nghệ thuật, khoa học, yhọc, quân sự, kinh tế, chính trị, đạo đức…
của nhân dân vừa là cội nguồn, vừa là điều kiện để thúc đẩysự phát triển nền văn
hóa tinh thần của các dân tộc trong mọi thời đại.
+ Hoạt động của quần chúng từ trong thực tiễn là nguồn cảm hứng vô tận cho mọi
sáng tạo tinh thần trong đời sống xã hội. Mặt khác, các giá trị văn hóa tinh thần chỉ
có thể trường tồn khi được đông đảo quần chúng chấp nhận và truyền bá sâu rộng,
trở thành giá trị phổ biến.
+Tóm lại, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh
thần, quần chúng luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử.
+Tuy nhiên, tùy vào điều kiện lịch sử mà vai trò chủ thể của quần chúng nhân dân
cũng biểu hiện khác nhau. Chỉ có trong chủ nghĩa xã hội, quần chúng nhân dân
mới có đủ điều kiện để phát huy tài năng và trí sáng tạo của mìn+ Lịch sử dân tộc
Việt Nam đã chứng minh vai trò, sức mạnh của quần chúng nhân dân, như Nguyễn
Trãi đã nói: “Chở thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là dân, thuận lòng dân thì
sống, nghịch lòng dânthì chết”.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam cũng khẳng định rằng, cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng, và quan điểm “lấy dân làm gốc” trở thành tư tưởng thường trực nói
lên vai trò sáng tạo ra lịch sử của nhân dân
Việt Nam.
3. Ý nghĩa của bài học “Lấy dân làm gốc”
- Vai trò sáng tạo ra lịch sử của quần chúng nhân dân Việt Nam có đặc điểm riêng.
Là một dân tộc nhỏ bé luôn phải đương đầu với các thế lực ngoại xâm mạnh hơn
gấp bội, dân tộc Việt Nam cần phải tập hợp, đoàn kết lại để có sức mạnh tổng hợp
để chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù. Do vậy, ngay cả dưới chế độ xã hội có sự
đối kháng giai cấp, vai trò của quần chúng nhân dân cũng luôn được đề cao. Chính
bản thân giai cấp thống trị cũng hiểu rằng: “Chở thuyền cũng là dân, lật thuyền
cũng là dân, thuận lòng dân thì sống, ngược lòng dân thì chết” (Nguyễn Trãi; cũng
“chỉ sợ lòng dân không theo”
(Hồ Nguyên Trừng)… Có thể nói, lịch sử Việt Nam là lịch sử quần chúng nhân
dân, của toàn dân tộc dựng nước và giữ nước.
- Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, một lần nữa, Đảng ta khẳng định rằng:
Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, do nhân dân lao
động làm chủ. Đồng thời, Đảng ta đặt ra nhiệm vụ: Tiếp tục cải cách bộ máy nhà
nước theo hướng nhà nước thực sự là của dân, do dân và vì dân; Phát huy mọi tiềm
năng sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa, phát huy
nhân tố con người. Phương châm “Lấy dân làm gốc” với chủ trương để “Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra…”, một lần nữa khẳng định, vai trò sáng tạo ra lịch
sử của quần chúng nhân dân Việt Nam.
- Thấm nhuần bài học “Lấy dân làm gốc” để thấy rằng, tệ sùng bái cá nhân, thần
thánh hoá cá nhân người lãnh đạo sẽ dẫn đến tuyệt đối hoá cá nhân kiệt xuất, tuyệt
đối hoá vai trò người lãnh đạo mà xem nhẹ vai trò của tập thể lãnh đạo và của quần
chúng nhân dân. Căn bệnh trên dẫn đến hạn chế hoặctước bỏ quyền làm chủ của
nhân dân, làm cho nhân dân thiếu tin tưởng vào chính bản thân họ, dẫn đếnthái độ
phục tùng mù quáng, tiêu cực, tức không phát huy được tính năng động, sáng tạo
chủ quan của mình
| 1/53

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Chủ đề số 01: Nêu khái niệm triết học Mác-Lênin? Phân tích tính tất yếu cho sự ra
đời của triết học Mác-Lênin? Vì sao nói triết học Mác là một cuộc cách mạng trên
lĩnh học triết học? Ý nghĩa phương pháp luận về vấn đề nghiên cứu?
*Khái niệm triết học Mác-Lênin:
- là hệ thống các quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy- thế
giới quan và phươngpháp luận khoa học, cách mạng của giaia cấp công nhân, nhân
dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới
* Phân tích tính tất yếu cho sự ra đời của triết học Mác- Lênin:
- Sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu lịch sử vì nó chính là một sản phẩm lý
luận của sự phát triển lịch sử nhân loại xuất hiện vào giữa thế kỷ XIX với những
điều kiện, tiền đề khách quan của nó.
a) Điều kiện kinh tế - xã hội
- đời sống của các tàng lớp đặc biệt là giai cấp công nhân bị bóc lột nặng nề từ đó
cần một khoa học dẫn đường cho giai cấp này tự giải phóng đấu tranh nhằm giải
phóng gia cấp , giải phóng toàn xã hội
b) Tiền đề lý luận
Sự ra đời triết học Mác không chỉ là sản phẩm tất yếu của những điều kiện kinh tế -
xã hội của xã hội TBCN giữa thế kỷ XIX mà còn là sản phẩm tất yếu của sự phát
triển hợp qui luật của lịch sử tư tưởng nhân loại.Triết học Mác ra đời là một sự kế
thừa biện chứng những học thuyết, lý luận trước kia mà trực tiếp và rõ nét nhất là
triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp hồi thế kỷ XIX.
+ Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là triết học của Hêghen và của Phoiơbắc, là
nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác. Đối với triết học của Hêghen, một
mặt C.Mác và Ph.Ănghgen phê phán tính chất duy tâm thần bí trong triết học này,
mặt khác hai ông đánh giá rất cao tư tưởng biện chứng của nó.C.Mác coi tư tưởng
biện chứng trong hệ thống triết học duy tâm của Hêghen là “hạt nhân hợp lý” cần
phải được kế thừa,cải tạo. Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hêghen,
C.Mác không chỉ dựa vào truyền thống của chủ nghĩa duy vật mà còn trực tiếp cải
tạo chủ nghĩa duy vật cũ, khắc phục tính siêu hình và những hạn chế lịch sử của
nó. Từ đó, C.Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng nên triết học mới, trong đó, chủ
nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất hữu cơ với nhau.
+ Sự ra đời triết học Mác cũng diễn ra trong sự tác động qua lại với quá trình
C.Mác kế thừa, cải tạo các lý luận về kinh tế và về CNXH. Việc kế thừa và cải tạo
kinh tế chính trị học Anh với những đại biểu xuất sắc là A.Xmít và Đ.Ricácđô đã
tạo điều kiện cho C.Mác hoàn thành quan niệm duy vật lịch sử cũng như xây dựng
nên học thuyết về kinh tế của mình.
+ Việc kế thừa và cải tạo lý luận về chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp với những
đại biểu nổi tiếng như Xanh Ximông, Sáclơ Phuriê đã giúp C.Mác và Ph.Ăngghen
xây dựng lý luận khoa học của mình về CNXH. Trên thực tế, sự hình thành và phát
triển triết học Mác không tách rời với sự phát triển lý luận về CNXH của Mác, tức CNXH khoa học.
c)Tiền đề khoa học tự nhiên
Cùng với những nguồn gốc lý luận trên, sự ra đời triết học Mác còn dựa vào
những tiền đề khoa học tự nhiên. Những thành tựu về khoa học tự nhiên làm bộc lộ
rõ tính hạn chế, bất lựccủa phương pháp tưduy siêu hình trong việc nhận thức thế
giới, đồng thời cung cấp cơ sở tri thức khoahọc cho sự phát triển tư duy biện
chứng, hình thành phép biện chứng duy vật. Trong số những thành tựu KHTN thời
đó, Ph.Ăngghen nêu bật ý nghĩa của 3 phát minh lớn đối với sự hình thành triết
họcduy vật biện chứng: định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, thuyết tế bào
và thuyết tiến hóa Đácuyn.Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng vạch ra
mối liên hệ thống nhất giữa các hình thức vận động của vật chất. Thuyết tế bào
chứng minh về sự thống nhất và sự phát triển của sự sống từ thấp lên cao, từ đơn
giản tới phức tạp. Thuyết tiến hóa Đácuyn đã lý giải về tính biện chứng của sự phát
triển phongphú, đa dạng của các giống loài
* Vì sao nói triết học Mác là một cuộc cách mạng trên lĩnh học triết học
Vì + Triết học Mác đã khắc phục được sự tách rời giữa thế giới quan duy vật và
phép biện chứng trong lịch sử phát triển của triết học trước đó. Trên cơ sở cải tạo
chủ nghĩa duy vật cũ mang tính siêu hình cũng như phép biện chứng duy tâm. Triết
học C.Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng nên một nền triết học mới – triết học duy vật biện chứng.
+ Sự ra đời chủ nghĩa duy vật lịch sử, một bộ phận của triết học Mác chính là
thành tựu vĩ đại nhất củatư tưởng khoa học. Với việc xây dựng chủ nghĩa duy vật
lịch sử của mình, C.Mác và Ph.Ăngghen đã làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên
hoàn bị và triệt để, biểu hiện sự mở rộng học thuyết này từ chỗ nhận thức giới tự
nhiên đến chỗ nhận thức xã hội loài người.
+ Với sự ra đời triết học Mác, vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí của triết
học trong hệ thống tri thức khoa học đã có sự biến đổi. Nếu như đối với triết học
trước kia chủ yếu đóng vai trò giải thích thế giới thì triết học Mác ra đời không chỉ
giải thích thế giới mà chủ yếu là công cụ cải tạo thế giới. Triết học Mác trở thành
công cụ nhận thức thế giới và cải tạo thế giới bằng thực tiễn cách mạng của giai
cấp công nhân và quần chúng lao động. Triết học Mác là thế giới quan khoa học
của giai cấp côngnhân, là “vũ khí lý luận” của giai cấp này trong công cuộc cải tạo
xã hội, giải phóng bản thân và giải phóng loài người nói chung. Tương tự, giai cấp
công nhân chính là vũ khí vật chất, là lực lượng vật chất quan trọng của triết học
mác, để nhờ đó, triết học Mác thể hiện được vai trò cải tạo thế giới của mình.
+ Ngoài ra, triết học Mác cũng trở thành thế giới quan và phương pháp luận chung
cần thiết cho sự phát triển của các khoa học cụ thể. Đồng thời, sự ra đời triết học
Mác cũng chấm dứt quan niệm của triết học cũ coi triết học là “khoa học của các
khoa học”, đứng trên mọi khoa học. Trái lại, triết học Mác khẳng định về vai trò
của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội đối với sự phát triển của bản thân triết
học; trong đó, tùy vào sự phát triển của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, đòi
hỏi triết học cũng phải biến đổi theo, phải thay đổi hình thức cho phù hợp.
* Ý nghĩa phương pháp luận về vấn đề nghiên cứu
- Học tập, nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin giúp chúng ta từng bước xây dựng
và hình thành thế giới quan khoa học, có phương pháp tiếp thu một cách hiệu quả
lý luận mới, những thành tựu khoa học - công nghệ của nhân loại, có niềm tin vào
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, có cơ sở khoa học chống lại tư tưởng lạc hậu, phản động.
- Hiểu và nắm vững chủ nghĩa Mác - Lênin, mỗi người có điều kiện hiểu rõ mục
đích, con đường, lực lượng, cách thức bước đi của sự nghiệp giải phóng con người,
không sa vào tình trạng mò mẫm, mất phương hướng, chủ quan, duy ý chí. Có cách
nhìn xa trông rộng, chủ độngsáng tạo trong công việc, khắc phục chủ nghĩa giáo
điều, máy móc, tư tưởng nôn nóng đốt cháy giai đoạn và các sai lầm khác.
- Học tập các nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin giúp học sinh trung cấp chuyên
nghiệp có động cơ học tập đúng đắn, thái độ nghiêm túc trong rèn luyện đạo đức
công dân, ý thức nghề nghiệp của người lao động tương lai. Để đạt được mục đích
đó người học cần chú ý liên hệ từng nguyên lý, có ý thức trách nhiệm trong học
tập, rèn luyện, từng bước vận dụng vào đời sống, xây dựng tập thể, góp phần lớn
nhất vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Chủ đề số 02:Triết học là gì? Phân tích vai trò của triết học trong đời sống, hoạt
động nhận thức và thực tiễn của con người? Sự vận dụng triết học trong cuộc sống
của bản thân mỗi sinh viên? * Triết học là:
- ở Trung quốc, Triết học nghĩa sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức,
thường là con người, xã hội, vũ trụ và tư tưởng, là biểu hiện cao của trí tuệ, là sự
hiểu biết sâu sắc của con người về thiên- địa- nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người
- ở Ấn Độ, là tri thức dựa trên lý trí, là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến lẽ phải
- ở Hy lạp, Triết học hay philosaphia có nghãi là yêu mến sự thông thái- còn theo
chủ nghĩa Triết học Maclenin thì, Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung
nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khao học về những quy luật
vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
* Vai trò của triết học:
- vai trò thế giới quan
+là hệ thống quan điểm của con người về thế giới.
+ thế giới quan còn bao hàm cả nhân sinh quan vì nhân sinh quan là quan niệm của
con người về đời sống với các nguyên tắc, thái độ v à định hướng giá trị hoạt động con người
+Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong xã hộ loài người vì:
thứ nhất, nhứng vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là những
vấn đề thuộc thế giới khách quan
thứ hai, TGQ đúng đắn là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý
và nhân sinh quan tích cực. Trình độ phát triển của TGQ là tiêu chí quan trongj
đánh giá sự trưởng thành của mỗi cánhân cộng đồng
+ tri thức trong thế giới quan là bộ tri thức ở mọi lĩnh vực, bao gồm tri thức khoa
học tự nhiên, tri thứckhoa học xã hội và cả tri thức triết học, cũng như cả kinh
nghiệm sống của con người.
+ triết học cho phép diễn tả thế giới quan của con người dưới dạng một hệ thống
các phạm trù trừu tượng, khái quát.
- Vai trò phương pháp luận:
+Phương pháp luận biểu hiện là một hệ thống những quan điểm, nguyên tắc chỉ
đạo hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người.
+ Triết học với tư cách là hệ thống quan điểm lý luận về thế giới, không chỉ biểu
hiện là một thế giới quan nhất định mà còn biểu hiện là một phương pháp luận phổ
biến chỉ đạo mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người; phản ánh đúng
đắn, khoa học trạng thái tồn tại của thế giới khách quan * Sự vận dụng:
- có thế giới quan đúng đắn tích cực. Là người học luật phải hiểu rõ những chủ
trương đường lối chính sách của đảng, luôn tin tưởng của Đảng nhà nước, không
để những thế lực thù địch làm lung lay thế giơi quan của bản thân …
Chủ đề số 03:Nêu nội dung vấn đề cơ bản của triết học? Vì sao gọi vấn đề trên là
vấn đề cơ bản của triết học? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn của bản thân?
*Nội dung cơ bản của Triết học:
- theo Ăng ghen “vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện
đại là vấn đè quan hệ giữa tư duy và tồn tại”
-mặt thứ nhất: (bản thể luận) ý thức và vật chất cái nào có trước cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào
-mặt thứ hai: (nhận thức luận) con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
* Gọi 2 vấn đề trên là vấn đề cơ bản của triết học vì
-Mọi trào lưu triết học đều xoay quanh giải quyếtvấn đề này-Giải quyết được vấn
đề cơ bản của Triết học, giải quyết mọi vấn đề khác trong phạm vi và đốitượng nghiên cứu triết học. * ý nghĩa :
- mang đến sự xuất hiện ban đầu của vật chất. Các tồn tại chưa mang đến ý nghĩa
trong tác động với sự vật. Nhưng khi có ý thức, con người bắt đầu nghiên nâng cao
hiệu quả. Từ nền tảng có sẵn của vật chất để ứng dụng phù hợp.
- với nền tảng của vật chất, ý thức mới có cơ sở để thực hiện các vận động. Từ đó
với các nghiên cứu qua thời gian để mang đến ứng dụng ngày càng có ý nghĩa.
Cách giải quyết này thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, tính thứ hai của ý thức.
- Và dựa vào các phát triển, tìm kiếm và phục vụ nhu cầu. Trên nền tảng ý thức để
tạo ra vật chất. Khi đó, ý thức có trước để làm nền tảng cho vật chất ra đời.
Chủ đề số 04: Quan niệm của Anghen về vận động? Tại sao nói Vận động là
phương thức tồn tại của vật chát? Là thuộc tính cố hữu của vật chất? Ý nghĩa của
nghiên cứu này? Cho ví dụ?
* quan niệm của Ăng về vận động:
- vận động là một phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật
chất, bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ kể cả sự
thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy
* vận động là phương thức tồn tại, thuộc tính cố hữu của vật chát vì
- vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu
hiện sự tồn tại của nó với các hình dạng phong phú muôn vẻ vô tận
- vận động là thuộc tình cố hữu của vật chất. Sự tồn tại của vật chất là tồn tại bằng
cách vận động, biến đổi không ngừng
- vận động tồn tại vĩnh viễn, không thể tạo ra và cũng không thể tiêu diệt. Theo quy
luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, vận động của vật chất được bảo toàn cả
về số lượng và chất lượng *ý nghĩa:
- các hình thức và các dạng khác nhau của vật chất chỉ có thể nhận htucws được
thông qua vận động, thuộc tính của vật thể chỉ bộc lộ qua vận động, về 1 vật thể
không vận động thì không có gì nói cả
- vận động của vật chất là tự thân mang tính phổ biến
- từ đó thấy được 1 hình thức vận động cụ thể thì có thể mất đi để chuyển hóa
thành hình thức vận động khác còn vận động nói chung tồn tại vĩnh viễn gắn liền với bản thân vật chất
Ví dụ: Trong vận động vật lý thì bao gồm vận động cơ học, trong vận động hóa
học thì bao gồm vận động vật lý và trong vận động sinh học bao gồm vận động hóa
học và vận động xã hội bao gồm vận động sinh học cũng như tất cả các vật động
nêu trên. Tuy nhiên vận động cơ học không thể bao gồm vận động xã hội
Chủ đề số 05: Quan niệm của chủ nghĩa M-L về ý thức? Phân tích nguồn gốc, bản
chất, kết cấu của ý thức theo quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng? Ý nghĩa
của việc nghiên cứu vấn đề trong cuộc sống?
* Quan niệm của M-L về ý thức:
- ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất, nhưng ko phải của mọi dạng vật chất, mà là
thuộc tính của 1 dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc con người
- ý thức là chức năng của bộ óc người, mối quan hệ giữa bộ óc người hoạt động
bình thường và ý thứckhông thể tách rời bộ óc
- ý thức là chức năng của bộ óc ngườ hoạt động bình thường, sinh lý và ý thức là 2
mặt của quá trình sinh lý thần kinh trong bộ óc người mang nội dung ý thức, cũng
giống như tín hiệu vật chất mang nội dung thông tin
* Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức theo chủ nghĩa duy vật biện chứng: - Nguồn gốc:
+ cho rằng ý niệm có trước sáng tạo ra thế giới
+CM “ý niệm chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào đầu óc con người và
được cải biến đi ở trong đó”
- Bản chất: là hình ảnh chủ quan của thế giơi khách quan, là quá trình phản ánh
tích cực, sáng tạo hiệnthực khách quan của óc con người - Kết cấu:
Cấu trúc theo chiều ngang: gồm có tri thức và tình cảm.
+ Tri thức là kết quả nhận thức của con người về thế giới, được diễn đạt dưới hình
thức ngôn ngữ hoặccác hệ thống ký hiệu. Được tách ra làm hai loại tri thức. Tri
thức thông thường, là những nhận thức thunhận được từ hoạt động hàng ngày của
mỗi cá nhân, mang tính chất cảm tính trực tiếp, bề ngoài rời rạcchưa được hệ thống
hoá. Tri thức khoa học là những nhận thức đã được đúc kết từ thực tiễn thành lý
luận, kinh nghiệm. Ngày nay, tri thức đang là yếu tố giữ vai trị quyết định đối với
sự phát triển kinh tế,vì vậy, đầu tư vào tri thức trở thành yếu tố then chốt cho sự
tăng trưởng kinh tế dài hạn bền vững.
+ Tình cảm là sự rung động của con người với xung quanh gây cho con người có
cảm giác vui buồn, yêu thương, căm giận… Vì vậy, một khi tri thức được gắn với
tình cảm thì hoạt động của con người sẽđược tăng thêm gấp bội lần.
Cấu trúc theo chiều dọc:
+ Tự ý thức, ý thức về bản thân mình trong mối quan hệ với thế giới.
+ Tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng đó gần như
trở thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sau của ý thức chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng.
+ Vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, sự suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng
xử của con người xảy ra mà chưa có sự tranh luận của nội tâm, chưa có sự kiểm
tra, tính toán của lý trí được biểu hiện thành nhiều hiện tượng khác nhau và chỉ là
mắt khâu trong cuộc sống có ý thức của con người. * Ý nghĩa
- khẳng định vật chất là nguồn gốc khách quan, là cơ sở sản sinh ra ý thức, còn ý
thức chỉ là sản phẩm,là sự phản ánh chân thật về thế giới khách quan. Và hành
động của con người chỉ xuất phát từ những yếu tố tác động của thế giới khách quan.
- tạo cho con người sự thông minh, nhạy bén để có thể ứng phó kịp thời với tác
động của môi trường xung quanh.
- tạo bên các giá trị thực tiễn cho đời sống xã hội, nhiều công trình kiến trúc được
tạo nên, nhiều phát minh khoa học được hình thành do ý thức của con người dự
đoán được những thiên tai, hay những thay đổi của tương lai ....
Chủ đề số 06: Quan niệm của chủ nghĩa M-L về vật chất? Phân tích quan điểm
chủnghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa phương phápluận?
*Quan niệm chủ nghĩa Mác về vật chất:
- Lenin đưa ra định nghĩa: “vật chất là một phạm trù triêt học dùng để chỉ thực tại
khách quan đưuọc đem lại cho con nguwofi trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta sao chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
+ thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan- cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức
và không lệ thuộc vào ý thức
+ thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người tì đem lại cho con người cảm giác
+ thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
- ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm vật chất cúa triết học M-L:
+giải quyết 2 vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luaanjkhoa học để đấu tranh
chống chủ nghĩa duy tâm, thuyết không thể biết, chủ nghãi duy vật siêu hinhfvaf
mọi biểu hiện của chúng trong triết học tư sản hiện đại về phạm trù này.
+ con người phải xuất phát từ thực tại khách quan, tôn trọng khách quan, nhận thức
và vận dụng đúng quy luật khách quan
+ là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội
+ tạo sự liên kết giưa chủ nghãi duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
thành 1 hệ thống lý luận thống nhất, góp phần tạo nên nền tảng khoa học cho việc
phân tích một cách duy vật biện chứng
*quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng: Vật chất là cái có trước, ý thức là
cái có sau, vật chấtlà nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức, bởi vì:
- Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao, là sự phản ánh của thế
giới vật chất, là hình ảnh mang tính chủ quan của thế giới vật chất. Vì vậy, nội
dung của ý thức do vật chất quyết định. nên vật chất không chỉ quyết định nội dung
mà hình thức biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi của ý thức.
- Các yếu tố cấu thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức là bản thân
thế giới khách quan hoặc các dạng tồn tại của vật chất đều khẳng định vật chất là nguồn gốc của ý thức.
- Ý thức tác động lại vật chất thông qua các hoạt động thực tiễn
* ý nghĩa phương pháp luận
- phải tôn trọng tính khách quan, những sự vật sự việc hiện tượng vốn tồn tại mà
không phụ thuộc vào con người không được xem nhẹ nó để mà rơi vào chủ nghĩa
duy tâm rơi vào thế giới tôn sùng các lực lượng siêu nhiên thần bí, xa rời với thực
tiễn cùng với đó phải kết hợp phát huy tính năng động chủ quan để không rơi vào
chủ nghĩa duy vật coi trọng vật chất tiền tài, hám lợi mà trở thành những con người tham ô của xã hội
- mọi mục tiêu kế hoạch đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều
kiện, tiền đề vật chất hiện có. - tôn trọng và hành động theo quy luật khách
quan ,không nên để các yếu tố bên ngoài chi phối như: cảm tính, sở thích… tránh
để xảy ra tình trạng có những đánh giá sai lệch, bôi đen, tô hồng lên sự vật, sự việc.
- phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người,
chống tư tưởng thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạo
- coi trọng vai trò của ý thức, coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng
- nâng cao trình tri thức khoa học
Chủ đề số 07: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện
chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Cho ví dụ minh
họa và sự vận dụng trong thực tiễn?
1. Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện - nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
-Trong phép biện chứng, mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác độngvà
chuyển hóa lẫn nhaugiữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của
mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
-Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biếncủa các mối liên hệ của các sự vật,
hiện tượng của thế giới
-Tính chất của các mối liên hệ:
+ Tính khách quan: các mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, không
phụ thuộc vào ý thức của con người:ví dụ: mối liên hệ ràng buộc và ảnh hưởng lẫn
nhau giữa cung và cầu hàng hoá trên thị trường
+ Tính phổ biến: bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào, ở bất kỳ không gian nào và ở
bất kỳ thời gian nào cũng có mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác: ví dụ:
mỗi cơ thể sống là một hệ thống cấu trúc tạo nên khả năng tự trao đổi chất với môi
trường, nhờ đó mà nó tồn tại, phát triển; đồng thời bản thân môi trường sống cũng
là một hệ thống được tạo thành từ nhiều yếu tố lớp, phân hệ trực tiếp và gián tiếp…
+ Tính đa dạng phong phú: sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau, không gian
khác nhau, thời gian khác nhau thì các mối liên hệ biểu hiện khác nhau. Các mối
liên hệ này có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và vận động của sự vật,
hiện tượng: ví dụ: các loài cá, chim thú đều có quan hệ với nước, nhưng cá có quan
hệ với nước khác với chim và thú. Cá sống thường xuyên trong nước, không có
nước thường xuyên thì các không thể tồn tại được nhưng các loại chim, thú thì lại
không sống thường xuyên trong nước được
2. Ý nghĩa phương pháp luận Nguyên tắc toàn diện
-Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự vật,
hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố,
giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật,
hiện tượng đó với các sự vật,hiện tượng khác.
-Trong nhận thức và thực tiễn phải có trọng tâm, trọng điểm, không dàn dều một cách chung chung.
Ví dụ: Biện hộ cho việc ăn cướp là vì nghèo. Theo luật hình sự thì đây chỉ là tình
tiết giảm nhẹ tội mà thôi vẫn phải chiu trách nhiệm hình sự.
Chủ đề số 08: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về Phát Triển? Phân tích nội
dụng nguyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương
pháp luận của quan điểm này? Lấy ví dụ minh hoạ và sự vận động trong thực tiễn?
-*Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về Phát Triển:
+ Phát triển là quá trình vận động đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn. Phát triển là khuynh hướng chung của thế giới và có tính phổ biến.
*Phân tích nội dung nguyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật:
-Tính chất của phát triển:
+ Tính khách quan của sự phát triển: được biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận
động và phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân của sự vật, hiện tượng là
quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiên tượng đó. Tính chất này là thuộc
tính tất yếu không phụ thuộc vào ý thức con người. Hạt lúa, hạt đầu khi có nước,
đất, chất dinh dưỡng, ánh sáng dù không có con người nhưng nó vẫn phát triển
+ Tính phổ biến: được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong một lĩnh vực
tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật và hiện tượng trong quá trình,
mọi giai đoạn của sự vật hiện tượng đó. Trong mỗi quá trình biến đổi đã có thể bao
hàm khả năng dẫn đến sự ra đời phù hợp với quy luật khách quan.
~ Trong tự nhiên : Tăng cường khả năng thích nghi cơ thể trước sự biến đổi của
môi trường: Người ở Miền Nam ra công tác làm việc ở Bắc thời gian đầu với khí
hậu thay đổi họ sẽ khó chịu nhưng dần họ quen và thích nghi.
~ Trong xã hội: Nâng cao năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội, tiến tới mức
độ ngày càng cao trong sự nghiệp giải phóng con người: Mức sống của dân cư xã
hội sau lúc nào cũng cao hơn so với xã hội trước.
~ Trong tư duy : Khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầy đủ, đúng đắn hơn với
tự nhiên và xã hội: Trình độ hiểu biết của con người ngày càng cao so với trước đây.
+ Tính kế thừa trong sự phát triển: sự phát triển có tính tiến lên, kế thừa, dường
như lặp lại nhưng trên cơ sở cao hơn: ví dụ: công xã nguyên thủy => chiếm hữu nô
lệ => phong kiến => tư bản chủ nghĩa => xã hội chủ nghĩa
+Tính đa đạng, phong phú nhiều vẻ: phát triển là khuynh hướng phát triển của sự
vật hiện tượng song mỗi sự vật hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống
nhau, tồn tại ở những thời gian, không gian khác nhau, chịu những ảnh hưởng khác
nhau và sự tác động đó có thể làm thay đổi chiều hướng quá trình phát triển của sự
vật, đôi khi có thể làm sự vật, hiện tượng thụt lùi tạm thời.không thể đồng nhất tính
chất, phương thức phát triển của giới tự nhiên với sự phát triển của xã hội loài
người. Sự phát triển của giới tự nhiên thuần tuý tuân theo tính tự phát, còn sự phát
triển của xã hội loài người lại có thể diễn ra một cách tự giác do có sự tham gia của nhân tố ý thức.
+ Tính phức tạp của sự phát triển: phát triển không theo đường thẳng tắp đơn giản,
không theo vòng tròn khép kín mà nó biểu hiện rất phức tạp, quanh co, theo đường
xoắn ốc: ví dụ: trong cuộc đời mỗi người có lúc thành công nhưng cũng có lúc thất
bại, sau những lần thất bại ta sẽ rút ra bài học kinh nghiệm để tiếp tục con đường đến thành công.
-Nguồn gốc của sự phát triển: nằm bên trongsự vật hiện tượng, do mâu thuẫn bên
trong sự vật hiện tượng quy định
1. Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên tắc phương pháp luận phát triển
-Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát triển
-Nhận thức sự phát triển là một quá trình vận động, được trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
Chủ đề số 09: Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về cái riêng, cái chung, cái
đơn nhất? Phân tích mối quan hệ biện chứng cái riêng và cái chung? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
* Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về cái riêng, cái chung, cái đơn nhất
- Phép biện chứng duy vật của triết học Mác-Lênin cho rằng cái riêng, cái chung và
cái đơn nhất đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau;
+ phạm trù cái riêng được dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định
+cái chung được dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những có
ở một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện
tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
+ cái đơn nhất là nhưng đặc tính, tính tính chất chỉ tồn tại ở 1 sự vật, hiện tượng và
ko lặp lại ở sự vật khác
* Phân tích mối quan hệ biện chứng cái riêng và cái chung
- Phép biện chứng duy vật cho rằng, cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan
và giữa chúng có sự thống nhất biện chứng. Cụ thể:
1.Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Điều đó có nghĩa là
không có cái chung thuần tuý, trừu tượng tồn tại bên ngoài cái riêng
2. Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Điều đó có nghĩa là không
có cái riêng độc lập thuần tuý không có cái chung với những cái riêng khác.
Ví dụ: Các chế độ kinh tế – chính trị riêng biệt đều bị chi phối với các quy luật
chung của xã hội như quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất.
3. Cái chung là bộ phận của cái riêng, còn cái riêng không gia nhập hết vào cái
chung. Cái riêng phong phú hơn cái chung, vì ngoài những đặc điểm gia nhập vào
cái chung, cái riêng còn có những đặc điểm riêng biệt mà chỉ riêng nó có.Cái
chung là cái sâu sắc hơn cái riêng bởi vì nó phản ánh những mặt, những thuộc
tính, nhưng mỗi liên hệ bên trong, tất nhiên, ổn định, phổ biến tồn tại trong cái
riêng cùng loại. Cái chung gắn liên hệ với cái bản chất, quy định sự tồn tại và
phát triển của sự vật.
4. Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau; Sự chuyển hoá giữa cái
đơn nhất và cái chung diễn ra theo hai hướng: cái đơn nhất biến thành cái chung,
làm sự vật phát triển và ngược lại, cái chung biến thành cái đơn nhất làm cho sự
vật dần dần mất đi. Mối quan hệ này được cái chung, cái riêng và cái đơn nhất thể hiện:
Cái riêng = cái chung + cái đơn nhất
* ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này
- Thứ nhất, nếu bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng có nguyên nhân và do nguyên
nhân quyết định, thì để nhận thức được sự vật, hiện tượng ấy nhất thiết phải tìm ra
nguyên nhân xuất hiện, muốn loại bỏ một sự vật, hiện tượng nào đó không cần
thiết, thì phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó
- Thứ 2, xét về mặt thời gian, nguyên nhân có trước kết quả nên khi tìm nguyên
nhân của một sự vật, hiện tượng cần tìm ở các sự vật,hiện tượng mối liên hệ đã xảy
ra trước khi sự vật, hiện tượng xuất hiện. Trong thời gian hoặc trong mối quan hệ
nào đó, vì nguyên nhân và kết quả có thể đổi chỗ cho nhau, chuyển hoá lẫn nhau
nên để nhận thức được tác dụng của một sự vật, hiện tượng và để xác định phương
hướng đúng cho hoạt động thực tiễn cần nghiên cứu sự vật, hiện tượng đó trong
mối quan hệ mà nó giữ vai trò là kết quả, cũng như trong mối quan hệ mà nó giữ
vai trò là nguyên nhân, sản sinh ra những kết quả nhất định
- Thứ 3, 1 sự vật, hiện tượng có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra và quyết định,
nên khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng đó kh vội kết luận về nguyên nhân nào đã
sinh ra nó; khi muốn gây ra một sự vật, hiện tượng có ích trong thực tiễn cần phải
lựa chọn phương pháp thích hợp với điều kiện, hoàn cảnh củ thể chứ không nên
rập khuôn theo phương pháp cũ. Trong số các nguyên nhan sinh ra một sự vật, hiện
tượng có nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu, nguyên nhân bên trong và
nguyên nhân bên ngoài, nên trong nhận thức và hành động cần dựa vào nguyên
nhân chủ yếu và nguyên nhan bên trong
Chủ đề số 10: Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về nguyên nhân và kết quả?
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
* Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Khái niệm theo quan điểm của Mác-lenin
1. Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một sự biến đổi nhất định.
2. Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác
động lẫn nhau của các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
- Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
1. Nguyên nhân sinh ra kết quả, vì vậy nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả.
Còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Chỉ những mối liên hệ trước
sau về mặt thời gian có quan hệ sản sinh mới là mối liên hệ nhân quả.
2. Trong hiện thực, mối liên hệ nhân quả biểu hiện rất phức tạp: một kết quả có thể
do nhiều nguyên nhân và một số nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
– Nếu các nguyên nhân tác động cùng chiều thì có xu hướng dẫn đến kết quả nhanh hơn.
– Nếu các nguyên nhân tác động ngược chiều thì làm cho tiến trình hình thành kết
quả chậm hơn. Thậm chí triệt tiêu tác dụng của nhau.
3. Giữa nguyên nhân và kết quả có tính tương đối, có sự chuyển hoá, tác động qua
lại tạo thành chuỗi liên hệ nhân – quả vô cùng vô tận.
* Ý nghĩa phương Pháp Luận
– Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan của mối liên hệ nhân quả.
– Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo nguyên nhân cùng những điều
kiện cho nguyên nhân đó phát huy tác dụng. Ngược lại, muốn hiện tượng nào đó
mất đi thì phải làm mất nguyên nhân tồn tại của nó.
– Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề nảy sinh vì các nguyên
nhân có vai trò không như nhau
– Kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân. Do đó, trong hoạt động thực tiễn
cần khai thác, tận dụng những kết quả đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân tác
động theo hướng tích cực
Chủ đề số 11: Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về nội dung và hình thức ?
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
* Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về nội dung và hình thức
- Theo chủ nghĩa Mác-Lênin thì bất cứ sự vật nào cũng có hình thức bề ngoài của
nó nhưng phép biện chứng duy vật chú ý chủ yếu đến hình thức bên trong của sự
vật, nghĩa là cơ cấu bên trong của nội dung. Trong cặp phạm trù này, phép biện
chứng duy vật chủ yếu muốn nói đến hình thức bên trong gắn liền với nội dung, là
cơ cấu của nội dung chứ không chỉ nói đến hình thức bề ngoài của sự vật
- Nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ những yếu tố, những mặt và
những quá trình tạo nên sự vật.
- Hình thức là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của
sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối ổn định giữa các yếu tố của nó.
* Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
+ Một là, sự thống nhất giữa nội dung và hình thức.
Nội dung và hình thức gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau.
Không có một hình thức nào lại không chứa đựng một nội dung nhất định, cũng
như không có nội dung nào lại không tồn tại trong một hình thức xác định, nội
dung nào đòi hỏi hình thức đó. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
thì nội dung là toàn bộ những mặt, những yếu tố, những quá trình hợp thành cơ sở
tồn tại và phát triển của sự vật. Còn hình thức là phương thức tồn tại và phát triển
của sự vật, là cách thức tổ chức kết cấu của nội dung. Điều đó có nghĩa là các yếu
tố vừa góp phần tạo nên nội dung, vừa tham gia vào các mối liên hệ tạo nên hình
thức. Vì vậy, nội dung và hình thức không bao giờ tách rời nhau được.
Tuy nhiên, khi khẳng định nội dung và hình thức tồn tại không tách rời nhau,
không có nghĩa là chúng ta khẳng định một nội dung bao giờ cũng chỉ gắn liền với
một hình thức nhất định, và một hình thức luôn luôn chỉ chứa đựng một nội dung
nhất định. Cùng một nội dung trong quá trình phát triển có thể có nhiều hình thức
thể hiện, ngược lại, cùng một hình thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau.
Ví dụ, nhà nước kiểu mới của giai cấp vô sản và nhân dân lao động, về nội dung,
là chuyên chính của đa số, nhưng có thể có nhiều hình thức thể hiện như công xã
Pari, nhà nước xô viết hay nhà nước dân chủ nhân dân. Ngược lại, cùng một hình
thức văn nghệ dân tộc nhưng trong chế độ cũ nó mang nội dung tư tưởng lạc hậu,
thậm chí phản động, còn dưới chủ nghĩa xã hội, nó mang nội dung tư tưởng tiến bộ cách mạng.
+Hai là, nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động
phát triển của sự vật.Nội dung bao giờ cũng là mặt động nhất của sự vật, khuynh
hướng chủ đạo của nội dung là biến đổi. Hình thức là mặt tương đối bền vững của
sự vật, khuynh hướng chủ đạo của hình thức là ổn định, chậm biến đổi hơn nội
dung. Sự biến đổi, phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ nội dung sẽ
kéotheo sự biến đổi của hình thức cho phù hợp với nó.
Ví dụ: trong mỗi phương thức sản xuất, thì lực lượng sản xuất là nội dung, và quan
hệ sản xuất là hình thức. Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất, cách mạng nhất,
nó luôn luôn biến đổi. Sự biến đổi của lực lượng sản xuất đến một mức độ nào đó
sẽ mâu thuẫn sâu sắc với quan hệ sản xuất; quan hệ sản xuất do biến đổi chậm hơn,
và lúc này trở nên lạc hậu hơn so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, trở
thành yếu tố kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Để giải phóng và phát triển
hơn nữa lựclượng sản xuất, đòi hỏi phải phá bỏ quan hệ sản xuất cu, thay vào đó là
quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất. Như vậy, sự biến đổi của nội
dung quy định sự biến đổi hình thức.
+Ba là, sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung.Tuy nội dung quyết định
hình thức, nhưng hình thức không thụ động, phụ thuộc hoàn toàn vào nội dung,
hình thức có tính độc lập tương đối và tác động mạnh mẽ trở lại nội dung. Nếu
hình thức phù hợp với yêu cầu phát triển của nội dung thì nó thúc đẩy nội dung
phát triển; và nếu ngược lại, thì nó sẽkìm hãm sự phát triển của nội dung.
Ví dụ: trong các hình thái kinh tế – xã hội có giai cấp đối kháng, lúc đầu quan hệ
sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất, là hình thức phát triển của nó. Nhưng do
lực lượng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định thì quan hệ sản xuất trở
thành lạc hậu không còn phù hợp với lực lượng sản xuất và bắt đầu kìm hãm sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Sự không phù hợp ấy tiếp tục tăng lên và cuối
cùng dẫn đến xung đột giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, làm cho cách
mạng xã hội nổ ra. Cuộc cách mạng ấy thủ tiêu quan hệ sản xuất cũ và thay vào đó
quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất,
nó trở thành yếu tố thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển.
+ Bốn là, nội dung và hình thức có thể chuyển hóa cho nhau.Mối quan hệ biện
chứng giữa nội dung và hình thức còn biểu hiện ở sự chuyển hóa lẫn nhau giữa
chúng. Cái trong điều kiện này hay quan hệ này là nội dung thì trong điều kiện
khác hay quan hệ khác là hình thức, và ngược lại.
Ví dụ: trong mối quan hệ với tác phẩm văn học thì việc trang trí màu sắc, kiểu chữ,
hình ảnh trên bìa tác phẩm là hình thức bên ngoài của tác phẩm, nhưng xét trong
quan hệ khác, việc trang trí màu sắc, kiểu chữ, hình ảnh trên bìa của một tác phẩm
như thế nào lại là nội dung công việc của người họa sỹ trình bày, vẽ bìa.
*Ý nghĩa phương pháp luận
+ Vì nội dung và hình thức về cơ bản luôn thống nhất với nhau. Vì vậy, trong hoạt
động nhận thức và thực tiễn cần chống khuynh hướng tách rời nội dung khỏi hình
thức cũng như tách rời hình thức khỏi nội dung.
+ Phải biết sự dụng sáng tạo nhiều hình thức khác nhau trong hoạt động thực tiễn.
Bởi lẽ, cùng một nội dung có thể thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Đồng
thời, phải chống chủ nghĩa hình thức.
+ Vì nội dung quyết định hình thức, nhưng hình thức có ảnh hưởng quan trọng tới
nội dung. Do vậy, nhận thức sự vật bắt đầu từ nội dung nhưng không coi nhẹ hình
thức. Phải thường xuyên đối chiếu xem xét xem giữa nội dung và hình thức có phù
hợp với nhau không, để chủ động thay đổi hình thức cho phù hợp.
+ Khi hình thức đã lạc hậu, nhất định phải đối mới cho phù hợp với nội dung, tránh bảo thủ.
Chủ đề số 12: Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về tất yếu và ngẫu nhiên?
Phân tíchmối quan hệ biện chứng giữa tất yếu và ngẫu nhiên ? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
* Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về tất yếu và ngẫu nhiên -Khái niệm
Tất nhiên (tất yếu) là cái do bản chất, do nguyên nhân bên trong của kết cấu vật
chất quyết định và trong những điều kiện nhất định nó nhất định phải xảy ra như
thế này chứ không thể xảy ra như thế khác, nó là cái tương đối ổn định.
+ Ngẫu nhiên là cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong kết cấu vật chất
quyết định mà do nhữngnguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của nhiều hoàn
cảnh bên ngoài quyết định; do đó, nó có thể xuất hiện như thế này, hoặc xuất hiện
như thế khác, nó là cái không ổn định.
Ví du, xuất phát từ mối liên hệ bản chất bên trong của hạt lúa, nếu như giống tốt,
mạ khoẻ, khi cây lúa cần nước ta cung cấp đầy đủ, cần phân bón ta bón phân đầy
đủ, cần chăm sóc ta chăm sóc chu đáo… thì tất nhiên năng suất lúa sẽ cao. Nhưng
kết quả thu hoạch còn phụ thuộc vào các yếu tố ngẫu nhiên bên ngoài như: bão, lụt v.v..
- Mối quan hệ biện chứng
+ Một là, tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, bên ngoài và độc lập với với ý thức con người.
+ Hai là, tuy tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại, nhưng chúng không tồn tại biệt
lập với nhau dưới dạng thuần tuý
+ Ba là, tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau khi thay đổi mối quan
hệ, ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính chất tương đối.
Ví dụ, vào cuối xã hội công xã nguyên thuỷ, việc trao đổi vật này lấy vật khác là
một việc hoàn toàn ngẫu nhiên. Vì khi đó mỗi công xã sản xuất ra chỉ đủ riêng cho
mình dùng. Nhưng về sau, nhờ có sự phân công lao động mà người ta sản xuất
được nhiều sản phẩm hơn và bắt đầu có sản phẩm dư thừa; khi đó sự trao đổi sản
phẩm trở nên bình thường và ngày càng trở thành một hiện tượng tất nhiên trong xã hội.
*Ý nghĩa phương pháp luận
Nếu như cái tất nhiên là cái gắn bó với bản chất của sự vật, là cái nhất định phải
xảy ra theo quy luật nội tại của nó, còn cái ngẫu nhiên là cái không gắn với bản
chất của sự vật, là cái có thể xảy ra hoặc không xảy ra thì trong hoạt động thực
tiễn, chúng ta phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ không phải căn cứ vào cái ngẫu
nhiên và dừng lại ở cái ngẫu nhiên. Mặt khác, cái ngẫu nhiên có tác dụng chi phối
sự phát triển của sự vật làm cho nó diễn ra nhanh hoặc chậm, cho nên chúng ta
không được bỏ qua cái ngẫu nhiên, coi nhẹ cái ngẫu nhiên, đúng như C.Mác đã
khuyến cáo: “lịch sử sẽ mang tính chất thần bí nếu như cái ngẫu nhiên không có tác dụng gì cả”.
Vì cái tất nhiên vạch đường đi cho mình xuyên qua vô số cái ngẫu nhiên để thể
hiện ra, còn ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, đồng thời là cái bổ
sung cho tất nhiên, cho nên, muốn nhận thức được cái tất nhiên thì phải thông qua
việc nghiên cứu, phân tích, so sánh rất nhiều cái ngẫu nhiên.Trong số những cái
ngẫu nhiên, con người phải tìm cho được cái ngẫu nhiên có lợi, cố định lại để biến
nó thành cái tất nhiên, và phải tìm cho ra cái ngẫu nhiên có hại, tạo điều kiện để loại trừ nó.
Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau, vì vậy, không nên cứng nhắc
khi xem xét sự vật hiện tượng. Để xác định cái gì là tất nhiên hay ngẫu nhiên
chúng ta phải đặt nó trong một quan hệ xác định.
CHỦ ĐỀ SỐ 13: Quan niệm của chủ nghĩa M-L về bản chất và hiện tượng? Phân
tích mốiquan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng? Ý nghĩa phương pháp luận?
*Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về bản chất và hiện tượng:
- Bản chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan,
tất nhiên, tương đối ổn định bên trong, quy định sự vận động, phát triển của đối
tượng và thể hiện mình qua các hiện tượng tương ứng của đối tượng
- Hiện tượng là phạm trù triết học dùng để chỉ những biểu hiện của các mặt, mối
liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên ngoài, là mặt dễ biến đổi hơn và là hình
thức thể hiện của bản chất đối tượng.
- “Không phải chỉ riêng hiện tượng là tạm thời, chuyển động, lưu động, bị tách rời
bởi những giới hạn chỉ có tính chất ước lệ, mà bản chất của sự vật cũng như thế”.
*Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
+ Mỗi sự vật đều là sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng. Bản chất luôn luôn
bộc lộ ra qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của một bản chất nhất định.
+ Không bản chất nào tồn tại thuần tuý ngoài hiện tượng, đồng thời không có hiện
tượng nào hoàn toàn không biểu hiện bản chất ở một mức độ nhất định.
+ Bản chất và hiện tượng về căn bản luôn có sự phù hợp với nhau, trong đó bản
chất giữ vai trò quyết định.
- Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng: + Bản chất:
Phản ánh cái chung tất nhiên quyết định sự vật.
Một bản chất có nhiều hiện tượng khác nhau.
Sâu sắc, ẩn dấu ở bên trong.
Ổn định, biến đổi chậm. + Hiện tượng: Phản ánh cái cá biệt.
Mỗi hiện tượng phản ánh một mức độ của bản chất.
Phong phú, không biểu hiện hết, thậm chí còn xuyên tạc bản chất. Biến đổi nhanh.
Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề:
- Trong nhận thức không chỉ dừng lại ở hiện tượng mà phải tiến đến nhận thức
được bản chất của sự vật. Phải thông qua sự biến đổi của nhiều hiện tượng, nhất là
những hiện tượng điển hình mới hiểu rõ được bản chất của sự vật.
- Trong hoạt động thực tiễn, phải căn cứ vào bản chất chứ không căn cứ vào hiện
tượng thì mới có thể đánh giá một cách chính xác về sự vật, hiện tượng đó và mới
có thể cải tạo căn bản sự vật, hiện tượng.
CHỦ ĐỀ SỐ 14: Quan niệm của chủ nghĩa M-L về vị trí, vai trò của quy luật
lượng- chất?Nội dung của quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lượng dẫn đến
biến đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận?
*Quan niệm của chủ nghĩa Mac-Lenin về vị trí, vai trò của quy luật lượng – chất:
- Quy luật lượng – chất là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy
vật.Quy luật lượng chất là quy luật về tác động biện chứng giữa lượng và chất, từ
những thay đổi về lượng dẫn tới những sự thay đổi về chất và ngược lại. Chất là
mặt tương đối ổn định, lượng là mặt luôn biến đổi. Lượng biến đổi mâu thuẫn với
chất cũ, chất mới được hình thành với lượng mới, lượng mới lại tiếp tục biến đổi,
đến một giới hạn nhất định nó lại phá vỡ chất cũ đangkìm hảm nó. Qua trình tác
động lẫn nhau giữa hai mặt chất và lượng tạo nên con đường vận động liên tục, từ
biến đổi dần dần tới nhảy vọt rồi lại biến đổi dần dần để chuẩn bị cho bước nhảy
tiếp theo, cứ thể làm cho sự vật không ngừng biến đổi và phát triển.- Vạch ra cách
thức của các quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
*Nội dung quy luật chuyển hoá từ sự biến đổi về lượng dẫn đến những biến
đổi về chất và ngược lại:

- Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất:
+ Độ là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa
chất với lượng, là giớihạn tồn tại của sự vật, hiện tượng mà trong đó sự thay đổi về
lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất, sự vật, hiện tượng vẫn là nó, chưa chuyển
hoá thành sự vật, hiện tượng khác.
+ Điểm nút kà điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ
cũ, làm cho chất củasự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới, là thời
điểm mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy.
+ Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá cơ bản về chất của sự
vật, hiện tượng do những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản
trong sự biến đổi về lượng, là sự gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của sự
vật, hiện tượng. Có nhiều hính thức bước nhảy: bước nhảy toàn bộ, bước nhảy cục
bộ, bước nhảy nhanh, bước nhảy chậm.
- Sự tác động trở lại của chất đối với lượng: Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động
trở lại lượng của sựvật. Sự vận động ấy thể hiện: chất mới có thể làm thay đổi kết
cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.
*Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật:
- Trong nhận thức và thực tiễn, phải biết tích luỹ về lượng để có biến đổi về chất,
không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ.
- Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của
sự vận động của sự vật, hiện tượng, vì vậy tránh chủ quan, nóng vội, đốt cháy giai
đoạn hoặc bảo thủ, thụ động.
- Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy, trong
lĩnh vực xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan.
- Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện
tượng để lựa chọn phương pháp phù hợp.
CHỦ ĐỀ SỐ 15: Quan niệm của chủ nghĩa M-L về vị trí vai trò của quy luật thống
nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? Phân tích nội dung uy luật thống nhất và
đấu tranh của các mặt đối lập? Ý nghĩa phương pháp luận?
*Quan niệm của chủ nghĩa Mac-Lenin về vị trí, vai trò của quy luật thống
nhất và đấu tranh của các mặt đối lập:

- Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
- Vạch ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển.
*Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập:
- Tính khách quan, phổ biến: Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng tồn tại những mâu
thuẫn nội tại của nó hoặc mâu thuẫn của nó với các sự vật, hiện tượng bên ngoài.
- Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình đều có thể bao hàm
nhiều loại mâu thuẫnkhác nhau, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử
cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại, vận động, phát
triển của sự vật. Đó là mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn bên ngoài, cơ bản và không
cơ bản, chủ yếu và thứ yếu, đối kháng và không đối kháng,… Trong các lĩnh
vực khác nhau cũng tồn tại những mẫu thuẫn với những tính chất khác nhau tạo
nên tính phong phú trong sự biểu hiện của mâu thuẫn.
- Mẫu thuẫn là nguồn gốc chung của sự vận động, phát triển: Sự vật, hiện tượng
luôn tồn tại các mặt đối lập. Tính chất đấu tranh giữa các mặt đối lập là từ thấp lên
cao, từ đơn giản đến phức tạp. Khi hai mặt đối lập xung đột nhay gay gắt, hội đủ
điều kiện chúng sẽ chuyển hoá lẫn nhau. Mẫu thuẫn được giải quyết, một thể thống
nhất mới ra đời thay thế cái cũ.
- Sự vật, hiện tượng mới ra đoeif lại có những mâu thuẫn mới, những mặt đối lập
mới, những quá trìnhđấu tranh xung đột mới giữa các mặt đối lập. Quá trình này
diễn ra tới một thời điểm nào đó sẽ dẫn tớisự ra đời của một sự vật, hiện tượng mới.
→ Như vậy, đấu tranh giải quyết mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
*Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật:
- Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn.
- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp, xem xét
vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hoá giữa
chúng, tránh rập khuôn, máy móc.
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập,
không điều hoà mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ.
CHỦ ĐỀ SỐ 16: : Quan niệm của chủ nghĩa M-L về phủ định biện chứng? Phận
tích nội dung quy luật phủ dịnh biện chứng? Ý nghĩa phương pháp luận?
*Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về phủ định biện chứng:
- Phủ định biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo điều
kiện cho sự phát triển. Phủ định biện chứng làm cho sự vật, hiện tượng mới ra đời
thay thế sự vật, hiện tượng cũ và là yếu tố liên hệ giữa sự vật, hiện tượng cũ với sự
vật, hiện tượng mới. Phủ định biện chứng là tự phủ định, tự phát triển của sự vật,
hiện tượng, là “ mắt xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật,
hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ.
- Đặc trưng của phủ định biện chứng:
+ Tính khách quan: Do nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các mặt
đối lậo bên trong sự vật.
+ Tính phổ biến: Diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính đa dạng, phong phú: Thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định.
*Nội dung quy luật phủ định của phủ định:
- Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự phát triển tiến lên nhưng không theo
đường thẳng mà theo đường “xoáy ốc”.
- Phủ định của phủ định kết thúc một chu kỳ nhưng lại trở thành điểm xuất phát
của một chu kỳ mới cao hơn, phức tạp hơn. Cứ như thế tạo thành những đường
xoáy ốc cho đến vô tận.
- Đường xoáy ốc cũng rất phức tạp, tuỳ theo lĩnh vực và trình độ phát triển của các
sự vật, hiện tượng: trong tự nhiên, trong xã hội, trong tư duy,…
*Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật:
- Cần nhận thức được khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện
tượng, sự thống nhất giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển, kết quả của sự phát triển.
- Cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức tạp theo
các chu kỳ phủ định của phủ định.
- Cần nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới ra đời phù hợp với quy luật
phát triển (trong tự nhiên diễn ra tự phát, xã hội phụ thuộc vào nhận thức và hành động của con người).
- Phải phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tư tưởng
bảo thủ, trì trệ, giáo điều,… Có quan điểm đúng đắn về tính kế thừa trong quá trình
phát triển của sự vật (kế thừa có chọn lọc và cải tạo trong phủ định biện chứng).
CHỦ ĐỀ SỐ 17: Quan niệm của chủ nghĩa M-L về thực tiễn? Phân tích vai trò của
thực tiễn đối với quá trình nhận thức của con người? Ý nghĩa phương pháp luận?
*Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về thực tiễn
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ cho nhân loại tiến bộ.
- Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
+ Là hoạt động vật chất, cảm tính.
+ Là phương thức tồn tại cơ bản, phổ biến của con người và xã hội.
+ Là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
- Các dạng hoạt động thực tiễn cơ bản:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: Là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con
người hoàn thiện cả bản tính sinh học và xã hội.
+ Hoạt động chính trị xã hội: Là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà
đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan
trong phòng thí nghiệm để hình thành chân lý.
→ Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau nhưng sản xuất vật chất là quan trọng nhất.
*Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức của con người:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
+ Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người.
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận
thức, rèn luyện các giác quan của con người ngày càng tinh tế, hoàn thiện hơn.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn.
+ Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực
tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc
không đúng hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn.
+ Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm
khoa học hoặc vận dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội (chân lý có
tính tuyệt đối và tương đối nên phải xét thực tiễn trong không gian rộng và thời gian dài).
+ Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhạn thức và hoạt động để khắc phục bệnh giáo điều.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Cần quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động
- Quan điểm thực tiễn yêu cầu nhận thức sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn,
phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của kết quả nhận thức, tăng
cường tổng kết thực tiễn để rút ra những kết luận góp phần bổ sung, hoàn thiện,
phát triển nhận thức, lý luận.
CHỦ ĐỀ SỐ 18: Quan niệm của chủ nghĩa M-L về bản chất của nhận thức? Trình
bày quá trình nhận thức của con người? Phân tích mối quan hệ biện chứng của quá
trình nhận thức? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về bản chất của nhận thức:
- Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người.
- Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển, là quá trình đi
từ chưa biết đến biết, từ biết chưa đầy đủ đến đầy đủ hơn, là một quá trình chứ
không phải nhận thức một lần là xong, mà có phát triển, bổ sung và hoàn thiện.
- Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể và khách thể thông qua
hoả động thực tiễn của con người.
→ Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ
động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể.
*Quá trình nhận thức của con người:
- Nhận thức cảm tính: Là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan:
+ Cảm giác nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các giác quan của
con người hình thành tri thức giản đơn nhất về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật.
+ Tri giác là tổng hợp của nhiều cảm giác.
+ Biểu tượng là hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc nhờ trí nhớ, là khâu trung
gian chuyển từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính.
- Nhận thức lý tính: Thông qua tư duy trừu tượng, con người phản ánh sự vật một
cách gián tiếp, khái quát và đầy đủ hơn. Đặc điểm của nhận thức lý tính:
+ Phản ánh, khái quát, trừu tượng, gián tiếp sự vật, hiện tượng trong tính tất yếu, chỉnh thể toàn diện.
+ Phản ánh được mối liên hệ bản chất, tự nhiên, bên trong của sự vật nên sâu sắc
hơn nhận thức cảm tính.
+ Nhận thức lý tính phải được gắn liền với thực tiễn và được kiểm tra bởi thực tiễn.
*Mối quan hệ biện chứng của quá trình nhận thức:
- Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người.
- Nhận thức cảm tính cung cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của sự vật, hiện
tượng, là cơ sở của nhận thức lý tính.
- Nhận thức lý tính cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận thức cho nhận
thức cảm tính nhanh và đầy đủ hơn.
- Tránh tuyệt đối hoá nhận thức cảm tính vì sẽ rơi vào chủ nghãi duy cảm hoặc phủ
nhận vai trò của nhận thức cảm tính sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý cực đoan.
*Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu:
- Phê phán những quan điểm suy tâm, siêu hình về nhận thức.
- Không nên tuyệt đối hoá một giai đoạn nào của quá trình nhận thức mà phải thấy
được sự thống nhất biện chứng giữa các giai đoạn của nhận thức.
- Khẳng định vai trò quyết định của thực tiễn đối với nhận thức.
Câu 19:Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về chân lí? Phân tích các tính chất và
tiêu chuẩn của chân lí? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu? (giáo trình T280,281,282)
Trả lời: *Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lê nin về chân lí:
-Theo quan điểm chù nghĩa Mac-Lê nin, chân lí là tri thức phù hợp với hiện thực
khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm. Chân lí phải được hiểu như một qúa
trình, bởi lẽ bản thân sự vật có quá trình vận động, biến đổi, phát triển và sự nhận
thức về nó cũng phải được vận động, biến đổi, phát triển. Vì vậy, nhận thức chân lý
cũng phải là một quá trình.
*Các tính chất của chân lí:
-Tính khách quan: Chân lí là trí thức chứ không phải bản thân hiện thực khách
quan, nhưng tri thức đóphải phản ánh đúng hiện thực khách quan và được thực tiễn
kiểm nghiệm là đúng. Do đó, theo nghĩa đúng của từ này, chân lí bao giờ cũng là
khách quan vì nội dung phản ánh của nó là khách quan, là phùhợp với khách thể
của nhận thức. V.I Lênin nhấn mạnh: “Thừa nhận chân lý khách quan, tức là chân
lí không phụ thược vào con người và loài người” chỉ phụ thuộc vào thực tại
kháchquan, không phụ thuộc vào tính đơn giản hay tính chặt chẽ của logic, không
phụ thuộc vào lợi ích hay sự quy ước,..
-Tính tương đối và tính tuyệt đối:
+ Tính tương đối của chân lí: thể hện ở chỗ những tri thức của chân lí đúng nhưng
chưa hoàn toàn đầy đủ, mới phản ánh đúng một mặt, một bộ phận nào đó của hiện
thực khách quan trong nhũng điều kiện giới hạn xác định. Tương đối ở đây là do
điều kiện lịch sử chế ước, chứ không phải phản ánh sai.
+ Tính tuyệt đối của chân lí: thể hiện ở chỗ những tri thức của chân lí phản ánh
đầy đủ, toàn diện hiện thực khách quan ở một giai đoạn lịch sử cụ thể, xác định.
Con người ngày càng tiến dần đến chân lí tuyệt đối chứ không thể dạt chân lý tuyệt
đối một cách trọn vẹn, toàn diện theo nghĩa đen của từ. Nhận thức chân lí tuyệt đối
phải thông qua một loạt các chân lí tương đối.
+V.I Lê-nin nhấn mạnh: “…theo bản chất của nó, tư duy của con người có thể
cung cấp và đang cungcấp cho chúng ta chân lý tuyệt đối mà chân lý này chỉ là
tổng số những chân lý tương đối. Mỗi giai đoạn phát triển của khoa học lại đem
thêm những hạt mới vào cái tổng số ấy của chân lý tuyệt đối…”.
+Sự phân biệt giữa tính tương đối và tính tuyệt đối và tính tuyệt đối của chân lý
cũng chỉ là tương đối. Đường ranh giới này có thể vượt qua được. Trong hoạt động
thực tiễn cần chống cả hai khuynh hướng; hoặc cường điệu, tuyệt đối hóa tính
tuyệt đối, phủ nhận tính tương đối của chân lí; hoặc tuyệt đối hóa tính tương đối
hóa tính tương đối từ đó phủ nhận tính khách quan của chân lý.
-Tính cụ thể của chân lý: không có chân lý trừu tượng, chung chung, chân lý luôn
là cụ thê bởi lẽ, chân lý là tri thức phản ánh đúng hiện thực khách quan và được
thực tiễn kiểm nghiệm. Do đó, chân lýluôn phản ánh sự vật, hiện tượng ở tong một
điều kiện cụ thể với hoàn cảnh lịch sử cụ thể trong một không gian và thời gian xác
định. Thoát ly những điều kiện cụ thể này sẽ không phản ánh đúng đắn sự vật, hiện
tượng. Vì chân lý luôn cụ thể, nên phải có quan điểm lịch sử cụ thể trong nhận thức
và hành động. Nhận thức sự vật phải gắn với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Chân lý
là cụ thể nên bắt chủ thể nhận thức phải sáng tạo trong hoạt động thực tiễn.
*Tiêu chuẩn của chân lý:
-Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý: Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý vừa mang tính
tương đốivừa mang tính tuyệt đối. Tính tuyệt đối nói lên tính khách quan của tiêu
chuẩn thực tiễn trong việc xác định chân lý, khi thực tiễn được xác định ở một giai
đoạn phát triển nhất định. Tính tương đối của tiêuchuẩn thực tiễn thể hiện ở chỗ
thực tiễn không chỉ mang yếu tố khách quan mà còn bao hàm cả yếu tốchủ quan,
và bản thân nó là một quá trình luôn vận động, biến đổi và phát triển. Những yếu tố
chủ quan sẽ được khắc phục, tính xác định của thực tiễn ở giai đoạn phát triển tiếp theo sẽ khác đi.
*Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
- chân lý là một trong những điều kiện tiên quyết đảm bảo sự thành công và tính
hiệu quả trong hoạt động thực tiễn.
- Mối quan hệ giữa chân lý và hoạt động thực tiễn là mối quan hệ song trùng trong
quá trìnhvận động, phát triển của cả chân lý và thực tiễn: chân lý phát triển nhờ
thực tiễn và thực tiễnphát triển nhờ vận dụng đúng đắn những chân lý mà con
người đã đạt được trong hoạt độngthực tiễn.
- phải coi chân lý cũng là một quá trình, đồng thời phải thường xuyên tự giác vận
dụng chânlý vào trong hoạt động thực tiễn để phát triển thực tiễn, nâng cao hiệu
quả hoạt động cải biếngiới tự nhiên và xã hội .
- Coi trọng tri thức khoa học và tích cực vận dụng sáng tạo những tri thức đó vào
trong các hoạt độngkinh tế – xã hội, nâng cao hiệu quả của những hoạt động đó về
thực chất cũng chính là phát huy vai tròcủa chân lý khoa học trong thực tiễn hiện nay.
Câu 20: Quan điểm của chủ nghĩa Mac Lê-nin về sản xuất vật chất? Phân
tích vai
tròcủa sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người? Ý nghĩa củaviệc nghiên cứu vấn đề này?( giáo trình T288,289,290,291) Trả lời:
*Quan điểm của chủ nghĩa Mac Lê nin về sản xuất vật chất:
-Sản xuất : Là hoạt động không ngừng sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần
nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
-Sản xuất vật chất: là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động
tác động trực tiếp và gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự
nhiên để tạo ra của cải xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
*Vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người:
-Vai trò của sản xuất vật chất được thể hiện, trước hết, là tiền đề trực tiếp tạo ra tư
liệu sinh hoạt của con người nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói
chung cũng như từng cá thể người nói riêng.
C.Mác khẳng định: “Đứa trẻ nào cũng biết rằng bất kể dân tộc nào cũng sẽ diệt
vong, nếu như nó ngừng hoạt hoạt động, không phải một năm,mà chỉ mấy tuần thôi”.
*Ý nghĩa của phương pháp luận:
-Sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của con
người và xã hội.Thông qua sản xuất con người mới có cái ăn, cái mặc. Cũng như
vận dụng vào kinh doanh, mua bánđể tìm kiếm các lợi ích kinh tế lớn hơn.
-Sản xuất là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội
của con người.Mang đến sự hợp tác, yếu tố cạnh tranh thúc đẩy sản xuất nên một
tầm cao mới. Nó chính là cơ sở củasự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội
loài người. Tác động lên nhận thức, điều chỉnh cáchành vi và làm mới đời sống của
con người, chất lượng của xã hội.
-Trong bất kỳ xã hội nào, con người đều có những nhu cầu tiêu dùng từ cấp độ tối
thiểu đến cấp độ caohơn. Từ đảm bảo cho các nhu cầu thiết yếu đến thưởng thức,
chiêm ngưỡng, tận hưởng. Như ăn, mặc,nghe nhạc, xem phim, đi lại, đi du lịch,…
Đó là ý thức được hình thành và phát triển, yêu cầu conngười cũng phải cố gắng
phấn đấu cho các nhu cầu sở hữu thục tế
Câu 21: Nêu khái niệm niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất theo quan
điểm củachủ nghĩa Mác Lê nin? Ph ân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng
sản xuất vàquan hệ sản xuất? Đảng ta đã nhận thức vận dụng mối quan hệ này như
thế nào trongthực tiễn?(giáo trình 292,297)
*Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất theo quan điểm chủ nghĩa Mac Lê nin:
-Lực lượng sản xuất: là sự kết hợp giữa người lao động với tư lệu sản xuất, tạo ra
sức sản xuất và nănglực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự
nhiên theo nhu cầu nhất định của conngười và xã hội.
-Quan hệ sản xuất: là tổng hợp các quan hệ kinh tế-vật chất giữa người với người
trong quá trình sảnxuất vật chất. Đây chính là một quan hệ vật chất quan trọng
nhất-quan hệ kinh tế, trong các mối quanhệ vật chất giữa người người.
*Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất,,
chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác động biện chứng lẫn nhau hình thành quy
luật phổ biến của toàn bộ lịch sử loàingười, quy luật về sự phù hợp quan hệ sản
xuất với tình chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Quy luật này vạch rõ tính
chất phụ thuộc khách quan của quan hệ sản xuất và phát triển của lực lượng sản xuất.
- Thực tiễn cũng đã làm rõ mối quan hệ của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
từ đó khẳng địnhsự tồn tại của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất tạođộng lực cho nền kinh tế phát triển. Lực lượng sản
xuất phát triển đòi hỏi phải có quan hệ sản xuất phùhợp. Ví dụ như chủ nghĩa tư
bản ra đời trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và chínhsản xuất
hàng hóa với quy mô lơn và quan hệ thị trường đã phá vỡ quan hệ sản xuất phong
kiến vàhình thành quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa,
- Lực lượng sản xuất tác động đến quan hệ sản xuất, cụ thể như sau:
Quan hệ sản xuất được hình thành, biến đổi và phát triển đều do lực lượng sản xuất quyết định;
Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất đã quyết định, làm thay đổi các
quan hệ sảnxuất sao cho phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới ra đời
thì quan hệ sản xuất sẽ phảiphù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất đó;
Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định sẽ làm cho quan
hệ sản xuất từphù hợp trở thành không phù hợ với sự phát triển này. Yêu cầu khách
quan của sự phát triển lựclượng sản xuất tất yếu này dẫn đến sự thay thế quan hệ
sản xuất cũ bằng một quan hệ sản xuất mớisao cho phù hợp với trình độ phát triển
mới của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuấttiếp tục phát triển. Thay
thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới thì phương thức sản xuấtmới ra
đời thay thế cho cái cũ.
- Quan hệ sản xuất tác động đến lực lượng sản xuất, cụ thể như sau:
Sự hình thành, biến đổi, phát triển của quan hệ sản xuất phụ thuộc vào tính chất
và trình độ của lực lượng sản xuất;
Lực lượng sản xuất sẽ có quyết định quan hệ sản xuất. Nhưng quan hệ sản xuất
cũng có tính độc lập tương đối và tác động ngược trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất;
Quan hệ sản xuất quy định mục đích, cách thức của sản xuất và phân phố. Do đó
sự trực tiếp gây ảnh hưởng đến thái độ của người lao động, chất lượng và hiệu quả
của quá trình sản xuất, cải tiến công cụ lao động. Sự tác động của quan hệ sản xuất
lên lực lượng sản xuất diễn ra theo hai hướng là tích cực hoặc tiêu cực. Tích cực là
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nếu nó phù hợp, còn tiêu cực là kìm hãm lực
lượng sản xuất khi nó không còn phù hợp.
Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì nó
trở thành động lực cơ bản thúc đẩy mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển.
Ngược lại, quan hệ sản xuất lỗi thời không còn phù hợp với tính chất và trình độ
của lực lượng sản xuất, bộc lộ mâu thuẫn gay dắt với lực lượng sản xuất thì trở
thành chướng ngại kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Song sự tác dụng
kìm hãm đó chỉ là tạm thời, theo tính chất tất yếu khách quan thì nó srx bị thay thế
bằng kiểu quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất có tác động mạnh mẽ đối với lực lượng sản xuất vì nó quy định
mục đích của sản xuất, quy định hệ thống của tổ chức, quản lý xã hội, quy định
phương thức phân phối của cải ít hay nhiều mà người lao động được hưởng. Do đó
nó ảnh hưởng đến thái độ của lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội, nó tạo ra
những điều kiện hoặc kích thúc hoặc hạn chế việccải tiến công cụ lao động, áp
dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hợp tác vàphân công lao
động. Mỗi kiểu quan hệ sản xuất là một hệ thống, một chỉnh thể hữu cơ gồm ba
mặt: quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối. Chỉ trong chỉnh thể đó
quan hệsản xuất mới trở thành động lực thúc đẩy hành động nhằm phát triển sản xuất.
- Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất qua sự tác động lẫn nhau, cụ thể như sau:
Sự thống nhất và tác động qua lại giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã
hội hợpthành phương thức sản xuất. Trong sự thống nhất biện chứng này, sự phát
triển của lực lượng sảnxuất đóng vai trò quýêt định đối với quan hệ sản xuất. Quan
hệ sản xuất phải phù hợp với tính chấtvà trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất thường xuyên vận động, phát triển nên quan hệ sản xuất cũng
luôn luôn thay đổi nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của lực lượng sảnxuất. Từ mối
quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất làm hình hành quy
luật quan hệ sản xuất phải phfu hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất;
Đây là quy luật kinh tế chung của mọi phương thức sản xuất. Quy luật về sự phù
hợp của quanhệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất là quy
luật cơ bản của sự phát triển loàingười. Sự tác động của nó trong lịch sử làm cho
xã hội chuyển từ hình thái kinh tế xã hội thấp lênhình thái xã hội cao hơn.
=>Như vậy, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất chính là hai mặt của phương
thức sản xuất, chúng tồn tại và không tách rời nhau. Hai yếu tố này tác động qua
lại lẫn nhau để tạo thành một quy luật phùhợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất. Đây chính là quy luật cơ bảncủa sự vận động và phát triển xã hội.
Câu 22: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê nin về hình thái kinh tế xã hội? Phân
tích quátrình lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế xã hội? Ý nghĩa phương pháp
luận của vấnđề nghiên cứu?
*Quan điểm của chủ nghĩa Mac Lê nin về hình thái kinh tế xã hội:
-Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử (hay còn
gọi là chủ nghĩa duyvật biện chứng về xã hội) dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn
lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù
hợpvới một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng
tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó. Nó chính là các xã
hội cụ thể được tạo thành từ sự thống nhất biện chứng giữa các mặt trong đời sống
xã hội và tồn tại trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
-Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong
đó có các mặt cơbản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng
tầng. Mỗi mặt của hình thái kinh tế -xã hội có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn
nhau, thống nhất với nhau.
* Quá trình lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế xã hội?
Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lý luận cấu trúc hình thái kinh
tế - xã hội, C.Mác đã cho rằng: "Sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội
là một quá trình lịch sử - tư nhiên"
Tính chất lịch sử - tự nhiên của quá trình phát triển các hình thái kinh tế - xã hội
được thể hiện ở các nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý chí chủ quan của
con người mà tuân theo các quy luật khách quan, đó là các quy luật của chính bản
thân cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội, là hệ thống các quy luật xã hội thuộc các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học,... mà trước hết và cơ bản nhất là quy
luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quy
luật kiến trúc thưọng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng.
Hai là, nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại,
của mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,... của xã hội, suy đến cùng đều có
nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất của xã hội đó.
Ba là, quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, tức là quá trình thay
thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử nhân loại và sự phát
triển của lịch sử xã hội loài người có thể đo sự tác động của nhiều nhân tố chủ
quan, nhưng nhân tố giữ vai trò quyết định chính là sự tác động của các quy luật
khách quan. Dưới sự tác động của quy luật khách quan mà lịch sử nhân loại, xét
trong tính chất toàn bộ của nó là quá trình thay thế tuần tự của các hình thái kinh tế
- xã hội: nguyên thủy, nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và tương lai nhất định
thuộc về hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Trong khi khẳng định tính chất lịch sử - tự nhiên, tức tính quy luật khách quan của
sự vận động, phát triển xã hội, chủ nghĩa Mác - Lênin cũng đồng thời khẳng định
vai trò của các nhân tố khác đối với tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại nói
chung và lịch sử mỗi cộng đồng người cụ thể nói riêng.
Đó là sự tác động của các nhân tố thuộc về điều kiện địa lý, tương quan lực lượng
chính trị của các giai cấp, tầng lớp xã hội, truyền thống văn hóa của mỗi cộng đồng
người, điều kiện tác động của tình hình quốc tế đối với tiến trình phát triển của mỗi
cộng đồng người trong lịch sử, v.v. Chính do sự lác động của các nhân tố này mà
tiến trình phát triển của mỗi cộng đồng người có thể diễn ra với những con đường,
hình thức và bước đi khác nhau, tạo nên tính phong phú, đa dạng trong sự phát
triển của lịch sử nhân loại. Tính chất phong phú, đa dạng của tiến trình phát triển
các hình thái kinh tế - xã hội có thể bao hàm những buớc phát triển "bỏ qua" một
hay một vài hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
Tuy nhiên, những sự "bỏ qua" như vậy đều phải có những điều kiện khách quan và chủ quan nhất định.
Như vậy, lịch sử nhân loại nói chung, lịch sử phát triển của mỗi cộng đồng người
nói riêng vừa tuân theo tính tất yếu của các quy luật xã hội, vừa chịu sự tác động
đa dạng của các nhân tố khác nhau, trong đó có cả nhân tố hoạt động chủ quan của
con người. Từ đó lịch sử phát triển của xã hội được biểu hiện ra là lịch sử thống
nhất trong tính đa dạng và đa dạng trong tính thống nhất của nó.
*Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu :
- Lần đầu tiên trong lịch sử, Mác là người đầu tiên nêu lên và giải quyết một cách
khoa học những vấn đề duy vật biện chứng về lịch sử. Học thuyết hình thái kinh tế
– xã hội chỉ ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự tồn tại, vận động và phát triển
của xã hội thông qua hệ thống các quy luật khách quan của xã hội. Học thuyết hình
thái kinh tế – xã hội đã phê phán những quan điểm duy tâm, siêu hình về lịchsử.
-Cơ cấu và quy luật phổ biến tác động trong mọi hình thái kinh tế – xã hội nhất
định lại có tính đặc thù riêng biệt thông qua những điều kiện lịch sử xã hội khác
nhau. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế –xã hội vào nước ta có lúc đã mắc
phải những sai lầm nghiêm trọng như sau năm 1976 khi nóng vội đẩy nhanh tốc độ
công nghiệp hóa, nhưng chưa có những tiền đề cần thiết, xóa bỏ những thành phần
kinh tế tư nhân, coi nhẹ quan hệ sản xuất hàng hóa, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp v.v…
-Từ Đại hội Đảng lần thứ VI, Đảng ta đã thực hiện công cuộc đổi mới và từ đó đến
nay đường lối đổi mới đó đã từng bước đi vào hiện thực và đạt được nhiều kết quả to lớn nhất định
Câu 23: Nêu khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo quan điểm của chủ
nghĩa Mac Lê nin? Phân tich mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức
xã hội? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?( giáo trình 419,421)
*Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội :
- Tồn tại xã hội: là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất
của xã hội. Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là một kiểu
vật chất xã hội, là các quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội phản ánh.
-Ý thức xã hội: là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử được vận dụng để giải
quyết vấn đề cơ bản của triết học trong lĩnh vực xã hội. Nói cách khác, ý thức xã
hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn hóa tinh thần của xã hội.
* Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội: Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì
vật chất có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức. Trong lĩnh vực XH thì quan hệ
này được biểu hiện là: tồn tại xã hội có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức xã
hội, điều đó được thể hiện cụ thể là:
+Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không thể tìm
nguồn gốc tư tưởng trong đầu óc con người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại xã
hội. Do đó phải tồn tại xã hội để lý giải cho ý thức xã hội.
+Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức SX đã thay
đổi thì sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo.
- Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội:
Sự lệ thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội không phải lúc nào cũng diễn ra
trực tiếp mà cần phải xét đến cùng qua nhiều khâu trung gian mới thấy được, bởi vì
ý thức xã hội có tính độc lập của mình. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
được thể hiện dưới các hình thức sau:
+Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội. Sở dĩ như vậy bởi vì:
Do nó chỉ là phản ánh của tồn tại xã hội nên thường biến đổi sau
Do nó có những bộ phận có tính bền vững, tính bảo thủ cao
Do có những lực lượng XH luôn tìm cách duy trì tính lạc hậu trên
-Vai trò tiên phong vượt trước của tri thức khoa học, bộ phận này trong ý thức xã
hội có khả năng nắm bắt các quy luật vận động khách quan, từ đó đưa ra được
những dự báo, tiên đoán về sự phát triển của XH, nên có thể đi tồn tại xã hội nên
có thể đi trước một bước so với tồn tại xã hội.
– Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội có thể làm cho nó có một trình
độ phát triển cao hơn so với tồn tại xã hội. Nên có những dân tộc với trình độ kinh
tế, chính trị kém phát triển nhưng đời sống tinh thần lại rất phát triển.
– Sự tương tác giữa các hình thái ý thức xã hội có thể tạo ra những quy luật đặc
thù, chi phối sự phát triển của ý thức xã hội, làm cho nó không hoàn toàn lệ thuộc
vào tồn tại xã hội. Cụ thể là ở những giai đoạn nhất định thường nổi lên một hình
thái ý thức xã hội chủ đạo, chi phối các hình thái ý thức còn lại.
– Do có tính độc lập tương đối nên ý thức xã hội có thể tác động trở lại lên tồn tại
xã hội theo 2 xu hướng+Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng đắn các quy luật khách
quan của tồn tại xã hội thì nó có thể thúc đẩy sự phát triển của tồn tại xã hội. Vai
trò này thuộc về ý thức của những giai cấp tiến bộ và cách mạng.
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh sai lệch, xuyên tác các quy luật khách quan của tồn
tại xã hội thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội. Tác động này thuộc về
ý thức của những giai cấp cũ, lạc hậu, phản động. Sự tác động của ý thức xã hội
lên tồn tại xã hội phụ thuộc vào mức độ thâm nhập của nó vào trong phong trào
của quần chúng nhân dân. Cho nên phải thường xuyên đấu tranh để phổ biến tri
thức khoa học và lý luận cách mạng cho quần chúng nhân dân, đồng thời để đấu
tranh để loại bỏ những tàn dư của văn hóa, tư tưởng cũ, phản động ra khỏi quần
chúng (không ảnh hưởng đến quần chúng nhân dân).
*Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu:
-Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời
sống xã hội. Vì vậy,công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được
tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
-Cần quán triệt rằng, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất đẻ thay đổi ý
thức xã hội. Mặt khác, cũng cần thấy rằng không chỉ những biến đổi trong tồn tại
xa hội mới tất yếu dẫn đến những thay đổi to lớn trong đời sống tinh thần của xã
hội mà ngược lại, những tác động của đời sống tinh thần xã hội, với những điều
kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.
-Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, phát
huy vai trò tác dộng tích cực của đời sống tinh thần xã hội đối vói quá trình phát
triển kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
-Mặt khác phải tránh tái phạm sai làm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn
hóa, xây dựng con người mới. Cần thấy rằng chỉ có thể thực sự tạo dựng được đời
sống tinh thần của xã hội – xã hội chủ nghĩa trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức
sinh hoạt vật chất tiểu nông truyền thống và xác lập, phát triển được một phương
thức sản xuất mới trên cơ sở thực hiện thành công công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Câu 24: Nêu khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo quan điểm của chủ
nghĩa Mac Lê nin? Phân tích tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội đối
với tồn tại xã hội? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
*Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội :
- Tồn tại xã hội: là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất
của xã hội. Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là một kiểu
vật chất xã hội, là các quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội phản ánh.
-Ý thức xã hội: là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử được vận dụng để giải
quyết vấn đề cơ bản của triết học trong lĩnh vực xã hội. Nói cách khác, ý thức xã
hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn hóa tinh thần của xã hội.
*Tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội:
-Ý thức xã hội là toàn bộ lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội, gồm những tư
tưởng, tình cảm tâm trạng, nảy sinh ra từ tồn tại xã hội và phản ánh sự tồn tại xã
hội trong những giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội nhất định-Bản chất của ý thức xã hội
+Là sự phản ánh của tồn tại xã hội và do tồn tại xã hội quyết định.
+Có tính độc lập tương đối trong mối quan hệ với sự tồn tại xã hội.
+Giữa các hình thái của ý thức xã hội luôn có sự xâm nhập, ảnh hưởng và tác động qua lại lẫn nhau.
+ Có thể tác động mạnh mẽ đến tồn tại xã hội, thúc đẩy sự phát triển của tồn tại xã
hội nếu phản ánh đúng quy luật vận động hay thậm chí còn kìm hãm sự phát triển
của tồn tại xã hội khi phản ánh không đúng quy luật vận động của tồn tại xã hội.
-Khi khẳng định về vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội, chủ
nghĩa duy vật lịch sử đã không xem ý thức xã hội là một yếu tố thụ động mà còn
nhấn mạnh về tác dụng tích cực của nó đối với đời sống kinh tế – xã hội; nhấn
mạnh tính độc lập tương đối của ý thức xã hội ở trong mối quan hệ với tồn tại xã
hội. Tính độc lập tương đối được biểu hiện rõ nét ở những điểm sau đây:
Thứ nhất: Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
-Lịch sử xã hội đã cho thấy, nhiều lúc tồn tại xã hội cũ đã bị mất đi, nhưng ý thức
xã hội cũ tương ứng lại vẫn còn tồn tại dai dẳng. Điều đó đã biểu hiện ý thức xã
hội muốn thoát ly ra khỏi sự ràng buộc của tồn tại xã hội và tính độc lập tương đối.
-Sở dĩ, nó có những biểu hiện đó là do nguyên nhân sau:
+Sự biến đổi của tồn tại xã hội thường được diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã
hội không thể phản ánh kịp và trở nên lạc hậu hơn. Hơn nữa, ý thức xã hội lại là
cái phản ánh cho sự tồn tại xã hội nên chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
+Do sức mạnh của thói quen, truyền thống và tập quán cũng như do tính lạc hậu và
bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội.
+Trong xã hội có sự phân chia giai cấp, những giai cấp và lực lượng phản tiến bộ
thường sẽ lưu giữ một số tư tưởng có lợi cho họ nhằm chống lại các lực lượng
mong muốn xã hội tiến bộ.
Thứ hai: Ý thức xã hội có thể vượt trước sự tồn tại xã hội
-Triết học Mác – Lênin đã thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định thì tư
tưởng của con người,nhất là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước cả
sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo trước được tương lai và có tác dụng tổ chức,
chỉ đạo các hoạt động thực tiễn của con người.
-Sở dĩ ý thức xã hội có thể vượt trước được là bởi đặc điểm của tư tưởng khoa học
quy định. Tư tưởng khoa học thường khái quát được tồn tại xã hội đã có và có thể
rút ra những quy luật phát triển chung cho xã hội. Quy luật đó không những phản
ánh đúng về quá khứ, hiện tại mà còn dự báo đúng của tồn tại xã hội ở tương lai.
Thứ ba: Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển
-Lịch sử phát triển đời sống tinh thần xã hội đã cho thấy rằng, những quan điểm lý
luận ở mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không. Mà nó được tạo ra
trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại đi trước.
-Trong xã hội có phân chia giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội luôn gắn
liền với tính chất giai cấp của nó. Những giai cấp khác nhau sẽ kế thừa những nội
dung ý thức khác nhau của các thời đại đi trước. Các giai cấp tiên tiến thường sẽ kế
thừa những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ đã để lại.
-Ngược lại, với những giai cấp lỗi thời thì sẽ tiếp thu và khôi phục lại những tư
tưởng, lý thuyết lỗi thời của các thời kỳ lịch sử trước đó.
Thứ tư: Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của
chúng-Ý thức xã hội có rất nhiều bộ phận, nhiều hình thái khác nhau. Theo nguyên
lý mối liên hệ thì các bộ phận đó không tách rời nhau, mà thường xuyên tác động
qua lại lẫn nhau. Sự tác động đó làm cho mỗi hình thái ý thức luôn có những mặt,
những tính chất không phải là kết quả phản ánh một cách trực tiếp của sự tồn tại xã hội.
-Lịch sử phát triển của ý thức xã hội đã cho thấy, thông thường ở mỗi thời đại tuỳ
vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể mà những hình thái ý thức nổi bật lên hàng đầu sẽ tác
động mạnh đến những hình thái khác. Chẳng hạn như ở thời cổ đại Tây Âu thì triết
học và nghệ thuật đóng vai trò rất đặc biệt. Thời Trung Cổ ở Tây Âu thì tôn giáo có
sự ảnh hưởng mạnh mẽ đến triết học, nghệ thuật và pháp quyền… Ngày nay thì hệ
tư tưởng của chính trị và khoa học đang tác động mạnh đến các lĩnh vực của đời sống tinh thần xã hội.
Thứ năm: Ý thức xã hội tác động trở lại sự tồn tại xã hội
-Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống đối lại quan điểm duy tâm tuyệt đối
hoá về vai trò của ý thức xã hội mà còn bác bỏ luôn quan điểm duy vật tầm thường
khi đã phủ nhận tác động tích cực củaý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.
-Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội còn phải phụ thuộc
vào từng điều kiện lịch sử cụ thể; vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà tư
tưởng đã nảy sinh trên đó; vào vai trò lịch sử của các giai cấp mang ngọn cờ tư
tưởng và vào mức độ mở rộng của những tư tưởng trong quần chúng.
-Sự tác động của ý thức xã hội tới tồn tại xã hội được biểu hiện qua hai chiều
hướng. Nếu ý thức xã hội tiến bộ thì sẽ có tác động thúc đẩy tồn tại xã hội phát
triển, còn ý thức xã hội lạc hậu sẽ gây cản trởcho sự phát triển của tồn tại xã hội.
*Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu:
-Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời
sống xã hội. Vì vậy,công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được
tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
-Cần quán triệt rằng, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất đẻ thay đổi ý
thức xã hội. Mặt khác, cũng cần thấy rằng không chỉ những biến đổi trong tồn tại
xa hội mới tất yếu dẫn đến những thay đổi to lớn trong đời sống tinh thần của xã
hội mà ngược lại, những tác động của đời sống tinh thần xã hội, với những điều
kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.
-Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, phát
huy vai trò tác dộng tích cực của đời sống tinh thần xã hội đối vói quá trình phát
triển kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
-Mặt khác phải tránh tái phạm sai làm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn
hóa, xây dựng con người mới. Cần thấy rằng chỉ có thể thực sự tạo dựng được đời
sống tinh thần của xã hội – xã hội chủnghĩa trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức
sinh hoạt vật chất tiểu nông truyền thống và xác lập, phát triển được một phương
thức sản xuất mới trên cơ sở thực hiện thành công công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Câu 25: Nếu khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng theo quan điểm của
chủ nghĩa M-L? Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng? Sự vận dụng của đảng ta hiện nay?
1, khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê-nin:
Cơ sở hạ tầng (CSHT): là toàn bộ những quan hệ sản xuất (QHSX) hợp thành cơ
cấu kinh tế của một hình thái kinh tế- xã hội nhất định.
Khái niệm CSHT phản ánh chức năng xã hội của các QHSX với tư cách là cơ sở
kinh tế của các hiện tượng xã hội. CSHT của một xã hội cụ thể bao gồm những
CSHT thống trị, những QHSX tàn dư của xã hội trước và những QHSX là mầm
mống của xã hội sau. Trong một CSHT có nhiều thành phần kinh tế, nhiều QHSX
thì kiểu QHSX thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các thành phần
kinh tế và các kiểu QHSX khác; nó quy định và tác động trực tiếp đến xu hướng
chung của toàn bộ đời sống kinh tế xã hội. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, tính
giai cấp của cơ sở hạ tầng là do kiểu QHSX thống trị quy định. Tính chất đối
kháng giai cấp và sự xung đột giai cấp và sự xung đột giai cấp bắt nguồn từ ngay trong CSHT.
– Kiến trúc thượng tầng (KTTT): là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội,
những thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành
trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp bao gồm: hệ tư tưởng và thể chế giai cấp
thống trị, tàn dư của các quan điểm của xã hội trước để lại; quan điểm và tổ chức
của các giai cấp trung gian. Tính chất hệ tư tưởng của giai cấp thống trị quyết định
tính chất cơ bản của KTTT trong một hình thái xã hội nhất định. Trong đó bộ phận
mạnh nhất của KTTT là nhà nước- công cụ của giai cấp thống trị tiêu biểu cho chế
độ xã hội về mặt chính trị, pháp lý. Chính nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai
cấp thống trị mới thống trị được toàn bộ đời sống xã hội.
2, Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT.
Cơ sở hạ tầng là kết cấu kinh tế đa thành phần trong đó có thành phần kinh tế quốc
doanh, tập thể và nhiều thành kinh tế khác nhau. Đây là một kết cấu kinh tế năng
động, phong phú được phản chiếu trên nền kiến trúc thượng tầng và đặt ra đòi hỏi
khách quan là nền kiến trúc thượng tầng cũng phải đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của
cơ sở kinh tế. Do đó, trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo
định hướng xã hội ở nước ta, cần vận dụng và quán triệt quan hệ biện chứng giữa
cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Theo chủ nghĩa Mác- Lê nin,“ Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có quan hệ
biện chứng không tách rời nhau, trong đó có cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định
kiến trúc thượng tầng. Còn kiến trúc thượng tầng là phản ánh cơ sở hạ tầng, nhưng
nó có vai trò tác động trở lại to lớn đối với cơ sở hạ tầngđã sinh ra nó.”
3, Sự vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng của Đảng

Cộng sản Việt Nam ở nước ta hiện nay?
Dưới chủ nghĩa xã hội hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng và kiến thức thượng tầng thuần nhất và thống nhất.
Vì cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa không có tính chất đối kháng, không bao hàm
những lợi ích kinh tế đối lập nhau. Hình thức sở hữu bao trùm là sở hữu toàn dân
và tập thể, hợp tác tương trợ nhau trong quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm
theo lao động, không còn chế độ bóc lột.
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách
mạng sâu sắc và triệt để, là một giai đoạn lịch sử chuyền tiếp nó.Bởi vì, cơ sở hạ
tầng mang tính chất quá độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành phần đan xen của
nhiều loại hình kinh tế xã hội khác nhau. Còn kiến trúc thượng tầng có sự đối
kháng về tư tưởng và có sự đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trên
lĩnh vực tư tưởng văn hoá.
Bởi vậy công cuộc cải cách kinh tế và đổi mới thể chế chính trị là một quá trình
mang tính cách mạng lâu dài. Cơ sở hạ tầng thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các
thành phần kinh tế như: kinh tế nhà nước,kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản nhà nước,
kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, cùng các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với
hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau cùng tồn tại trong một cơ cấu
kinh tế quốc dân thống nhất
Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phản ánh cơ sở hạ tầng của xã hội chủ
nghĩa, vì vậy mà có sự thống trị về chính trị và tinh thần Nhà nước phải thực hiện
biện pháp kinh tế có vai trò quan trọng nhằm từng bước xã hội hoá nền sản xuất
với hình thức và bước đi thích hợp theo hướng như : kinh tế quốc doanh được củng
cố và phát triển vươn lên giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể dưới hình thức thu hút
phần lớn những người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các hình thức xí nghiệp ,
công ty cổ phần phát triển mạnh, kinh tế tư nhân và gia đình phát huy được mọi
tiềm năng để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở kinh tế hợp lý. Các
thành phần đó vừa khác nhau về vai trò, chức năng, tính chất, vừa thống nhất với
nhau trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất mà còn cạnh tranh nhau, liên kết và bổ xung cho nhau.
Để định hướng xã hội chủ nghĩa đối với các thành phần kinh tế này, nhà nước phải
sử dụng tổng thể các biện pháp kinh tế hành chính và giáo dục, trong dó thì biện
pháp kinh tế là quan trọng nhất nhằm từng bước xã hội hóa nền sản xuất với hình
thức và thích hợp theo hướng kinh tế quốc doanh được củng cố và phát triển vươn
lên giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể dưới hình thức thu hút phần lớn những
người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các hình thức xí nghiệp, công ty cổ phần
phát triển mạnh, kinh tế tư nhân và gia đình phát huy được mọi tiềm năng để phát
triển lực lượng sản xuất, xây dựng kinh tế hợp lý.
Về kiến trúc thượng tầng, Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng, toàn dân
ta. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng
về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột thoát khỏi nỗi nhục của mình là đi
làm thuê bị đánh đập, lương ít.Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ghi rõ : ”xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa , nhà
nước của dân, do dân và vì dân, liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và tầng lớp trí thức làm nền tảng,do Đảng cộng sản lãnh đạo”.
Những thành tựu mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã đem lại một lần nữa chứng
minh một sự đúng đắn của mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng. Không thể nào có được một đất nước mà cơ sở hạ tầng
phát triển song kiến trúc thượng tầng, ngược lại không có sự phát triển thích ứng
với cơ sở hạ tầng và cũng như không có được một kiến trúc thượng tầng được coi
là hoàn hảo mà lại đứng trên một cơ sở hạ tầng lạc hậu thấp kém, ta không thể coi
đó như là một sự phát triển bình thường mà là một sự phát triển sai lệch què cụt.
Mỗi chúng ta tự hào về công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo.
Song chúng ta hiểu rõ rằng vẫn còn nhiều thiếu sót mà chưa giải quyết hết được.
Đó là những tác động tiêu cực của chủ nghĩa quan liêu, của chế độ quan liêu bao
cấp đã xâm nhập vào tổ chức bộ máy và hoạt động của nhà nước trong một thời
gian dài. Đặc quyền, đặc lợi, tham nhũng ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, nhân
viên… gây nên những tổn thất nặng nề về kinh tế và văn hoá, ảnh hưởng xấu về
chính trị, tinh thần và đạo đức trong xã hội ta.Cho dù đâu đó vẫn còn những thiếu
sót mà chúng ta chưa làm được, song chúng ta tin rằng sự lãnh đạo sáng suốt của
Đảng và Nhà Nước ta mà nền tảng của nó là chủ nghĩa Mác- Lê Nin và tư tưởng
Hồ Chí Minh chúng ta sẽ thành công. Bởi chúng ta có niềm tin và biết vận dụng
linh hoạt đúng đắn quy luật phát triển của xã hội mà Mác – Lê Nin là những người
tiên phong vạch ra con đường đi theo nhân loại.
Câu 26: Nêu khái niệm giai cấp và đấu tranh giai cấp theo quan điểm của chủ
nghĩa M-L? Phân tích khái niệm giai cấp và đấu tranh giai cấp theo quan điểm của
chủ nghĩa M-L? Ý nghĩa của nghiên cứu ?
khái niệm giai cấp: Được gọi là giai cấp, là những tập đoàn người to lớn, khác
nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, về
quan hệ của họ đối với những tư liệu sản xuất (thường thì những quan hệ này được
pháp luật quy định và thừa nhận), về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội,
và do đó khác nhau về cách thức hưởng thụ phần của cải xã hội ít hay nhiều mà họ
được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người, mà một tập đoàn có thể chiếm đoạt
lao động của các tập đoàn khác, do địa vị khác nhau của họ trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định
Đấu tranh gia cấp là đấu tranh của bộ phận nhân dân này chống một bộ phận khác,
cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống
bọn có đặc quyền đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những
người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản
Ý nghĩa của việc nghiên cứu: Cống hiến to lớn nhất, vĩ đại nhất về học thuyết đấu
tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác - Lênin là đã chỉ ra vai trò, sứ mệnh lịch sử của
giai cấp vô sản, khẳng định: giai cấp vô sản là giai cấp duy nhất có sứ mệnh lịch sử
lật đổ chủ nghĩa tư bản, đưa xã hội loài người tiến lên chủ nghĩa cộng sản. lý luận
về giai cấp và đấu tranh giai cấp là sợi dây dẫn đường giúp chúng ta tìm ra quy luật
vận động của xã hội từ khi xã hội có phân chia giai cấp; trang bị cho chúng ta lập
trường quan điểm duy vật, phương pháp biện chứng mácxít khi xem xét lịch sử xã
hội; là cơ sở lý luận cho đường lối chiến lược, sách lược của các Đảng Cộng sản và
công nhân trên toàn thế giới trong cuộc đấu tranh giành chính quyền cũng như
trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Lý luận này góp phần chống lại các
quan điểm duy tâm, siêu hình về vấn đề giai cấp, đấu tranh giai cấp.
Câu 27: Quan điểm của chủ nghĩa M-L về dân tộc? Phân tích các đặc trưng cơ bản
của Việt Nam? Ý nghĩa của nghiên cứu ?
1.Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, dân tộc là quá trình phát triển lâu dài
của xã hội loài người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao, bao gồm:
thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc
- Dân tộc là một hình thức tổ chức xã hội cộng đồng phát triển nhất theo lịch sử
phát triển của xã hội loài người. Dân tộc là một cộng đồng người chia sẻ ngôn ngữ,
văn hóa, sắc tộc, nguồn gốc hoặc lịch sử. Khi đề cập đến khái niệm dân tộc,
- V.I.Lênin cho rằng: Dân tộc là hình thức cộng đồng người xuất hiện sau bộ lạc và
là cộng đồng người gắn liền với xã hội có giai cấp, nhà nước.
- V.I.Lênin cho rằng, cách mạng xã hội chủ nghĩa cùng với việc xóa bỏ chế độ bóc
lột tư bản, đồng nghĩa với việc chấm dứt sự thống trị của giai cấp tư sản đối với
dân tộc và dân tộc tư sản sẽ được thay thế bằng dân tộc xã hội chủ nghĩa mà người
đại diện chân chính là giai cấp công nhân, mỗi dân tộc đều có quyền tự quyết và
mối quan hệ giữa các dân tộc được duy trì và phát triển theo nguyên tắc bìnhđẳng.
2. các đặc trưng cơ bản của dân tộc Việt Nam:
2.1. Thứ nhất, dân tộc là một cộng đồng về ngôn ngữ.
2.2. Thứ hai, dân tộc là một cộng đồng về lãnh thổ.
2.3. Thứ ba, dân tộc là một cộng đồng về kinh tế.
2.4. Thứ tư, dân tộc là một cộng đồng về văn hóa, tâm lý, tính cách…
3. ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu: lý luận của cn ML là cơ sở lý luận pp luận
khoa hoch để nhận thức và giải quyết đúng đắng mqh giữa giai cấp dân tộc và nhân
loại trong thời đại ngày nay. Đây còn là cs lý luận để đấu tranh phê phán các quan
điểm sai lầm của các học giải tư sản và cn cơ hội về vđề này
Câu 28: Quan điểm của chủ nghĩa M-L về Nhà nước? Phân tích đặc trưng, bản chất
của Nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa M-L? Sự vận dụng của Đảng và Nhà
nước ta trong giai đoạn hiện nay?
1, Quan điểm của chủ nghĩa mác lenin về nhà nước:
Trong học thuyết Mác - Lênin, vấn đề nhà nước được các ông đặc biệt quan tâm
nghiên cứu vì đó là một trong những vấn đề cốt tử khẳng định vị trí thống trị của
giai cấp cầm quyền, đồng thời là trụ cột trong hệ thống chính trị.
Bàn về vấn đề nhà nước, chủ nghĩa Mác - Lênin đã luận giải một cách khoa học
trên những lát cắt cụ thể sau:
Một là, làm rõ nguồn gốc và bản chất của nhà nước Bằng phương pháp duy vật lịch
sử, học thuyết Mác - Lênin đã khẳng định, nhà nước là một phạm trù lịch sử, nó
luôn mang dấu ấn của một quốc gia cụ thể(1), và sự ra đời, biến đổi của các hình
thái nhà nước khác nhau là do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quyết
định. Ph.Ăngghen viết: “Nhà nước tồn tại không phải là mãi mãi từ ngàn xưa. Đã
từng có những xã hội không cần đến nhà nước, không có một khái niệm nào về nhà
nước và chính quyền nhà nước cả. Đến một giai đoạn phát triển kinh tế nhất định,
giai đoạn tất nhiên phải gắn liền với sự phân chia xã hội thành giai cấp thì sự phân
chia đó làm cho nhà nước trở thành một tất yếu”(2).Nhà nước mang bản chất giai
cấp, nó được thiết lập, xây dựng trước hết để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
Song, không phải giai cấp nào cũng có thể nắm được chính quyền nhà nước, sứ
mệnh đó chỉ thuộc về giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế, do đó là giai cấp được
xã hội “thừa nhận là đại biểu chung của xã hội”(3).
Hai là, làm rõ các chức năng cơ bản của nhà nướcTheo C.Mác và Ph.Ăngghen, nhà
nước trước hết có chức năng giai cấp (sau này V.I.Lênin gọi là chức năng trấn áp).
Chức năng này có nguồn gốc ra đời của nó là nhằm kiềm chế những đối kháng giai
cấp, giữ cho những xung đột giai cấp trong vòng trật tự và là công cụ bảo vệ quyền
lợi, lợi ích cho giai cấp thống trị. Ph.Ăngghen viết: “Vì nhà nước nảy sinh ra từ
những nhu cầu phải kiềm chế những đối lập giai cấp, vì nhà nước đồng thời cũng
nảy sinh ra giữa cuộc xung đột của các giai cấp, cho nên theo lệ thường, nhà nước
là của giai cấp có thế lực nhất, của các giai cấp thống trị về mặt kinh tế và nhờ có
nhà nước mà cũng trở thành giai cấp thống trị về chính trị...”(4).Song, chủ nghĩa
Mác cũng chỉ ra rằng, một nhà nước muốn tồn tại và phát triển thì nó không chỉ
phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị mà còn phải chú ý đến lợi ích của các
giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội. Yêu cầu này đặt ra xuất phát từ vai trò của nhà
nước là trụ cột để tổ chức, quản lý các công việc chung của toàn xã hội trong vòng
trật tự, đồng thời cũng chính là để bảo vệ lợi ích chính trị của giai cấp thống trị. Do
vậy, nhà nước có chức năng xã hội. “Ở khắp nơi, chức năng xã hội là cơ sở của sự
thống trị chính trị; và sự thống trị chính trị cũng chỉ kéo dài chừng nào nó còn thực
hiện chức năng xã hội đó của nó”(5). Tuy nhiên, chức năng xã hội của nhà nước sẽ
biến đổi trong từng giai đoạn lịch sử, chủ yếu do trình độ phát triển kinh tế quy
định. Các chức năng của nhà nước sẽ thay đổi tùy thuộc vào từng thời điểm lịch sử
cụ thể, trong đó, chức năng xã hội sẽ ngày càng trở nên chính yếu, đa dạng và là chức năng cơ bản nhất.
2, sự vận dụng của Đảng và Nhà nước ta hiện nay:
-Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê-nin về chức năng giai cấp và chức năng xã hội
của nhà nước đã được Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng trong quá trình xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước XHCN Việt Nam. Vận dụng quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lê-nin về chức năng giai cấp, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định:
“Đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp tiếp tục diễn ra dưới nhiều hình thức”. Ở
Việt Nam hiện nay các thế lực phản động vẫn tìm cách xóa bỏ chế độ XHCN, nên
việc sử dụng bạo lực của Nhà nước Việt Nam vẫn còn tồn tại. Đảng Cộng sản Việt
Nam xác định rằng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN là nhiệm vụ
xuyên suốt, thường xuyên và gắn chặt với nhau. Tại Đại hội Đảng XII, Đảng Cộng
sản Việt Nam khẳng định rằng, đảm bảo an ninh, quốc phòng là một trong bốn trụ
cột của Việt Nam và được xác định là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên
-Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê-nin về chức năng xã hội của nhà
nước, Đảng Cộng sản Việt Nam cho rằng, Nhà nước Việt Nam là Nhà nước của
dân, do dân và vì dân; mọiđường lối, chính sách của Nhà nước đều là vì dân. Trong
bối cảnh hiện nay, Nhà nước Việt Nam càng phải quan tâm đến chức năng xã hội,
vì có nhiều vấn đề xã hội đặt ra (như thất nghiệp, sự phân hóa giàu nghèo, dịch
bệnh, ô nhiễm môi trường...). Những vấn đề đó đang đòi hỏi Nhà nước Việt Nam
phải nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng xã hội. Chủ trương kết hợp tăng
trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội chính là việc Nhà nước Việt Nam
quan tâm giải quyết các vấn đề xã hội của Việt Nam
Câu 29: Cách mạng xã hội là gi? Phân tích vai trò của nó trong sự phát triển của xã
hội?Ý nghĩa của nghiên cứu ?
1.Cách mạng xã hội
Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và căn
bản về chất trong toàn bộ các lĩnh vực đời sống xã hội; là phương thức chuyển từ
một hình thái kinh tế – xã hội lỗi thời lên một hình thái kinh tế – xã hội cao hơn,
tiến bộ hơn. Ví dụ, Cách mạng tư sản Pháp nổ ra năm 1789,lật đổ chế độ phong
kiến và kết thúc vào năm 1870, khi hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa thắng lợi hoàn toàn.
- Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời,
thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn. Ví dụ, Cách mạng Tháng Tám năm 1945
ở nước ta lật đổ chính quyền thực dân phong kiến, xác lập chính quyền công –
nông mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Như vậy, cách mạng xã hội không phải là bước phát triển bình thường mà là bước
phát triển nhảy vọt, không chỉ là bước nhảy vọt ở một lĩnh vực riêng lẻ nào đó của
xã hội mà là bước nhảy vọt căn bảncủa toàn bộ xã hội. Cách mạng xã hội là đỉnh
cao của đấu tranh giai cấp khi đấu tranh giai cấp phát triển đến mức gay gắt thì
cách mạng xã hội nổ ra.
2. Vai trò của cách mạng xã hội
- Các cuộc cách mạng xã hội có vai trò to lớn trong đời sống xã hội. Chỉ có cách
mạng xã hội mới thaythế được quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới, tiến
bộ, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, mới thay thế được hình thái kinh tế – xã
hội cũ bằng hình thái kinh tế – xã hội mới cao hơn.
Cách mạng xã hội là bước chuyển vĩ đại trong đời sống xã hội về kinh tế – chính
trị – văn hoá – tư tưởng. Trong thời kỳ cách mạng xã hội, năng lực sáng tạo của
quần chúng nhân dân được phát huy một cách cao độ như C.Mác coi cách mạng xã
hội là “đầu tàu” của lịch sử.
- Lịch sử xã hội loài người đã trải qua các quá trình chuyển biến cách mạng xã hội:
Thứ nhất, từ cộng đồng nguyên thuỷ lên chế độ chiếm hữu nô lệ; Thứ hai, từ chế
độ chiếm hữu nô lệ lên chế độ phong kiến; Thứ ba, từ chế độ phong kiến lên chế
độ tư bản chủ nghĩa; Thứ tư, từ chế độ tư bản chủ nghĩa lên chế độ xã hội chủ
nghĩa. Và lịch sử càng tiến lên thì đặc trưng và vai trò của cách mạng xã hội càng
trở nên đầy đủ và rõ rệt hơn.
3. ý nghĩa vận dụng các quan điểm đó vào quá trình xây dựng nhà nước pháp
quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay.
Câu 30: Nêu khái niệm quần chúng nhân dân? Phân tích vai trò của quần chúng
nhân dân trong lịch sử? Ý nghĩa của vấn đề này trong việc quan triệt bài học “Lấy dân làm gốc”?
1.Khái niệm quần chúng nhân dân ( lãnh tụ , vĩ nhân)
- Quá trình vận động, phát triển của lịch sử diễn ra thông qua hoạt động của khối
đông đảo con người được gọi là quần chúng nhân dân, dưới sự lãnh đạo của một cá
nhân hay một tổ chức, nhằm thực hiện mục đích và lợi ích của mình.
- Căn cứ vào điều kiện lịch sử xã hội và những nhiệm vụ đặt ra của mỗi thời đại
mà quần chúng nhân dân bao hàm những thành phần, tầng lớp xã hội và giai cấp khác nhau.
Như vậy: Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao
gồm những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể
dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổchức hay đảng phái nhằm giải quyết những
vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
2. Vai trò của quần chúng nhân dân
- Về căn bản, tất cả các nhà triết học trong lịch sử triết học trước Mác đều không
nhận thức đúng vai trò của quần chúng trong trong tiến trình phát triển của lịch sử.
Về nguồn gốc lý luận, điều đó có nguyên nhân từ quan điểm duy tâm hoặc siêu hình về xã hội.
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo
chân chính ra lịch sử là gì?
-Bởi vì, mọi lý tưởng giải phóng xã hội, giải phóng con người chỉ được chứng
minh thông qua sự tiếp thu và hoạt động của quần chúng. Hơn nữa, tư tưởng tự nó
không làm biến đổi xã hội mà phải thông qua hành động cách mạng, hoạt động
thực tiễn của quần chúng nhân dân, để biến lý tưởng, ước mơ thành hiện thực trong đời sống xã hội.
Vai trò quyết định lịch sử của quần chúng nhân dân được biểu hiện ở ba nội dung: -Thứ nhất:
+ Quần chúng là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải
vật chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
+ Con người muốn tồn tại phải có các điều kiện vật chất cần thiết, mà những nhu
cầu đó chỉ có thể đáp ứng được thông qua sản xuất. Lực lượng sản xuất cơ bản là
đông đảo quần chúng lao động, bao gồm cả lao động chân tay và lao động trí óc.
+Cách mạng khoa học kỹ thuật hiện nay có vai trò đặc biệt đối với sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Song, vai trò của khoa học chỉ có thể phát huy thông qua
thực tiễn sản xuất của quần chúng lao động, nhất là đội ngũ công nhân hiện đại và
trí thức trong nền sản xuất xã hội, của thời đại kinh tế tri thức. Điều đó khẳng định
rằng, hoạt động sản xuất của quần chúng là điều kiện cơ bản để quyết định sự tồn
tại và phát triển của xã hội. -Thứ hai:
+ Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
+Lịch sử đã chứng minh rằng, không có cuộc chuyển biến cách mạng nào mà
không là hoạt động đông đảo của quần chúng. Họ là lực lượng cơ bản của cách
mạng, đóng vai trò quyết định thắng lợi của mọi cuộc cách mạng.
+ Trong các cuộc cách mạng làm chuyển biến xã hội từ hình thái kinh tế – xã hội
này sang hình thái kinh tế – xã hội khác, nhân dân lao động là lực lượng tham gia
đông đảo. Cách mạng là ngày hội của quần chúng, là sự nghiệp của quần chúng
+ Tất nhiên, suy đến cùng, nguyên nhân của mọi cuộc cách mạng là bắt đầu từ sự
phát triển của lực lượng sản xuất, dẫn đến mâu thuẫn với quan hệ sản xuất, nghĩa là
bắt đầu từ hoạt động sản xuất vật chất của quần chúng lao động. Bởi vậy, nhân dân
lao động là chủ thể của các quá trình kinh tế, chính trị, xã hội, đóng vai trò là động
lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. -Thứ ba:
+Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị văn hóa tinh thần.
+ Quần chúng đóng vai trò to lớn trong sự phát triển của khoa học, nghệ thuật, văn
học, đồng thời, áp dụng những thành tựu đó vào hoạt động thực tiễn. Những sáng
tạo về văn học, nghệ thuật, khoa học, yhọc, quân sự, kinh tế, chính trị, đạo đức…
của nhân dân vừa là cội nguồn, vừa là điều kiện để thúc đẩysự phát triển nền văn
hóa tinh thần của các dân tộc trong mọi thời đại.
+ Hoạt động của quần chúng từ trong thực tiễn là nguồn cảm hứng vô tận cho mọi
sáng tạo tinh thần trong đời sống xã hội. Mặt khác, các giá trị văn hóa tinh thần chỉ
có thể trường tồn khi được đông đảo quần chúng chấp nhận và truyền bá sâu rộng,
trở thành giá trị phổ biến.
+Tóm lại, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh
thần, quần chúng luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử.
+Tuy nhiên, tùy vào điều kiện lịch sử mà vai trò chủ thể của quần chúng nhân dân
cũng biểu hiện khác nhau. Chỉ có trong chủ nghĩa xã hội, quần chúng nhân dân
mới có đủ điều kiện để phát huy tài năng và trí sáng tạo của mìn+ Lịch sử dân tộc
Việt Nam đã chứng minh vai trò, sức mạnh của quần chúng nhân dân, như Nguyễn
Trãi đã nói: “Chở thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là dân, thuận lòng dân thì
sống, nghịch lòng dânthì chết”.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam cũng khẳng định rằng, cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng, và quan điểm “lấy dân làm gốc” trở thành tư tưởng thường trực nói
lên vai trò sáng tạo ra lịch sử của nhân dân Việt Nam.
3. Ý nghĩa của bài học “Lấy dân làm gốc”
- Vai trò sáng tạo ra lịch sử của quần chúng nhân dân Việt Nam có đặc điểm riêng.
Là một dân tộc nhỏ bé luôn phải đương đầu với các thế lực ngoại xâm mạnh hơn
gấp bội, dân tộc Việt Nam cần phải tập hợp, đoàn kết lại để có sức mạnh tổng hợp
để chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù. Do vậy, ngay cả dưới chế độ xã hội có sự
đối kháng giai cấp, vai trò của quần chúng nhân dân cũng luôn được đề cao. Chính
bản thân giai cấp thống trị cũng hiểu rằng: “Chở thuyền cũng là dân, lật thuyền
cũng là dân, thuận lòng dân thì sống, ngược lòng dân thì chết” (Nguyễn Trãi; cũng
“chỉ sợ lòng dân không theo”
(Hồ Nguyên Trừng)… Có thể nói, lịch sử Việt Nam là lịch sử quần chúng nhân
dân, của toàn dân tộc dựng nước và giữ nước.
- Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, một lần nữa, Đảng ta khẳng định rằng:
Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, do nhân dân lao
động làm chủ. Đồng thời, Đảng ta đặt ra nhiệm vụ: Tiếp tục cải cách bộ máy nhà
nước theo hướng nhà nước thực sự là của dân, do dân và vì dân; Phát huy mọi tiềm
năng sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa, phát huy
nhân tố con người. Phương châm “Lấy dân làm gốc” với chủ trương để “Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra…”, một lần nữa khẳng định, vai trò sáng tạo ra lịch
sử của quần chúng nhân dân Việt Nam.
- Thấm nhuần bài học “Lấy dân làm gốc” để thấy rằng, tệ sùng bái cá nhân, thần
thánh hoá cá nhân người lãnh đạo sẽ dẫn đến tuyệt đối hoá cá nhân kiệt xuất, tuyệt
đối hoá vai trò người lãnh đạo mà xem nhẹ vai trò của tập thể lãnh đạo và của quần
chúng nhân dân. Căn bệnh trên dẫn đến hạn chế hoặctước bỏ quyền làm chủ của
nhân dân, làm cho nhân dân thiếu tin tưởng vào chính bản thân họ, dẫn đếnthái độ
phục tùng mù quáng, tiêu cực, tức không phát huy được tính năng động, sáng tạo chủ quan của mình