TOPIC: Thương mại điện tử là gì? E-Logistics là gì, vận hành như thế nào? Các ví dụ tìm hiểu về E-Logistics?

I,Thương mại điện tử 1.Khái niệm   Thương mại điện tử (eCommerce) là sự mua bán sản phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử như internet và các mạng máy tính 2.Lịch sử thương mại điện tử tại Việt Nam.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao.Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|45222017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI
KHOA CÔNG TRÌNH THỦY
TIỂU LUẬN
TOPIC: Thương mại điện tử là gì?
E-Logistics là gì, vận hành như thế nào?
Các ví dụ tìm hiểu về E-Logistics?
Sinh viên: Đỗ Hữu Bảo
Mã số sinh viên : 0036168
Lớp: 68LGT1
lOMoARcPSD|45222017
I,Thương mại điện tử
1.Khái niệm
- Thương mại điện tử (eCommerce) là sự mua bán sản phẩm hay
dịch vụ trên các hệ thống điện tử như internet và các mạng máy tính
2.Lịch sử thương mại điện tử tại Việt Nam
- Tại Việt Nam, chúng ta có các giai đoạn phát triển của thương mại điện
tử như sau:
1997: Internet xuất hiện tại Việt Nam
2003: Kiến thức thương mại điện tử được đưa vào giảng dạy ở các
trường Đại học
2003 2017: Thương mại điện tử dần được người dùng biết đến
và tìm hiểu kỹ hơn
2017 2018: Giai đoạn thương mại điện tử tại Việt Nam bùng nổ
xuyên biên giới
2018 2020: Thương mại điện tử tiếp tục phát triển mạnh mẽ
2020 nay: Đại dịch Covid-19 ảnh hưởng đến thói quen mua sắm
hàng ngày, thương mại điện tử gần như ảnh hưởng đến mọi lĩnh
vực kinh doanh trên thị trường.
3.Các hình thức của thương mại điện tử
-Có 6 hình thức thương mại điện tử cơ bản: Doanh nghiệp với
Doanh nghiệp (mô hình B2B), Doanh nghiệp với Khách hàng (mô
hình B2C), Doanh nghiệp với Chính phủ (mô hình B2G), Khách
hàng với Doanh nghiệp (mô hình C2B), Khách hàng với Khách
hàng (mô hình C2C), Khách hàng với Chính phủ (mô hình C2G).
Doanh nghiệp với Doanh nghiệp (B2B)
Một cách tổng quan về thương mại điện tử B2B thì khái niệm này đề cập
đến tất cả mọi giao dịch điện tử của sản phẩm – dịch vụ được thực hiện
giữa hai doanh nghiệp. Loại thương mại điện tử này thường giải thích
những mối quan hệ giữa các bên sản xuất cung cấp sản phẩm – dịch vụ
với phía phân phối để hàng hóa đến được tay người tiêu dùng.
lOMoARcPSD|45222017
Doanh nghiệp với Khách hàng (B2C)
Đây là hình thức thương mại điện tử phổ biến nhất hiện nay, thể hiện
mối quan hệ mua bán, giao dịch giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng.
Với các đặc điểm thương mại điện tử B2C này, người dùng dễ dàng so
sánh giá cả sản phẩm – dịch vụ cũng như tham khảo về các phản hồi,
nhận xét của những người dùng trước. Đối với doanh nghiệp, mô hình
B2C cho phép họ hiểu biết sâu sắc hơn về khách hàng trên góc độ cá
nhân.
Doanh nghiệp với Chính phủ (B2G)
Đây là hình thức thương mại giữa một doanh nghiệp kinh doanh với
những khối hành chính công. Mô hình thương mại điện tử B2G bao gồm
những hoạt động có liên quan đến Chính phủ như: triển khai công nghệ
Internet hiện đại cho các giao dịch công, những thủ tục trực tuyến trong
việc cấp phép,…
Trong mô hình thương mại điện tử B2G, Chính phủ cùng các khối hành
chính công sẽ đóng vai trò đi trước trong hoạt động xây dựng và giúp
cho các hệ thống mua bán, trao đổi ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, tăng
trưởng tính rõ ràng và minh bạch trong suốt quá trình giao dịch sản
phẩm – dịch vụ. Hiện nay, mặc dù được đầu tư để hoạt động tương tự
các hình thức khác nhưng B2G vẫn chưa thực sự phát triển mạnh mẽ.
Khách hàng với Doanh nghiệp (C2B)
Thương mại điện tử C2B là quá trình người tiêu dùng cung cấp sản
phẩm – dịch vụ của họ ngược lại cho các doanh nghiệp. C2B là một
hình ngược hẳn so với B2C và được ra đời trong thời đại công ngh
thông tin hiện đại phát triển cực kỳ mạnh mẽ và rộng khắp.
Khách hàng với Khách hàng (C2C)
Đặc điểm của thương mại điện tử C2C dễ nhận biết nhất chính là quá
trình diễn ra các giao dịch điện tử giữa người tiêu dùng. Các giao dịch
này thường được tiến hành khi người tiêu dùng sử dụng các nền tảng
lOMoARcPSD|45222017
mạng xã hội cá nhân, chẳng hạn như Facebook, Instagram hay các
website và sàn thương mại điện tử Lazada, Tiki, Shopee,…
Tại Việt Nam hiện nay, Shopee đã xây dựng và phát triển một hệ thống
thương mại điện tử giúp người dùng có thể tự lập gian hàng, bán sản
phẩm cho những người dùng khác và trích một khoản hoa hồng để trả lại
cho sàn.
Khách hàng với Chính phủ (C2G)
Một hình thức khác khá phổ biến hiện nay trong thương mại điện tử
chính là mô hình C2G, bao gồm toàn bộ các giao dịch điện tử giữa
người dân với các khu vực hành chính công.
4.Đặc trưng của thương mại điện tử
- Gắn liền với sự phát triển của công nghệ thông tin
- Giao dịch không tiếp xúc
- Phạm vi hoạt động toàn cầu
- Tối thiểu ba chủ thể tham gia
- Thời gian không giới hạn
II,E-logistics
1.Khái niệm
- E-logistics ( logistics điện tử ) là thuật ngữ chỉ việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động logistisc. Từ việc sử dụng các phần mềm
quản trị kho hàng, theo dõi hành trình cho đến việc áp dụng các thiết bị
thông minh, thiết bị di động, tự động hoá từng phần hoặc hoàn toàn quá
trình hoạt động logistics.
- E-logicstics là một hoạt động thiết yếu đối với các doanh nghiệp kinh
doanh trực tuyến, với nhiều đặc điểm triển khai và quy trình cụ thể thực sự
hưởng lợi từ sự bùng nổ của cách mạng 4.0, tránh tổn thất do quản
không tối ưu.
lOMoARcPSD|45222017
2.Các khâu trong E-Logistics -
Gồm 4 khâu:
Đóng gói
Phân phối
Vận chuyển
Thu tiền
3.Các hoạt động liên quan trực tiếp đến E-Logistics
-Lưu kho
-Chuẩn bị đơn hang
-Giao hang
-Giao hàng tại kho của người bán
-Giao hàng tại kho của người mua
+ L ưu kho
Các hoạt động liên quan đến việc quản lưu trữ hàng hóa. Cần
đảm bảo độ chính xác cao, linh hoạt trong trường hợp áp dụng các
loại máy móc, thiết bị tự động sử dụng các phần mềm quản lí kho.
Nhằm hỗ trợ tối đa các hoạt động nhận hàng, kiểm tra hàng hóa, gắn
nhãn dán, vạch, phân loại thiết lập doanh mục hàng để đảm
bảo về thời gian lẫn tốc độ.
+ chuẩn bị đơn hàng:
Chuẩn bị đơn hàng: hệ thống tiếp nhận, xử chuẩn bị hàng hóa
theo đơn hàng đã được khách hàng đặt trên các nền tảng khác nhau. Quy
trình bao gồm những việc như đặt hàng theo đơn hàng, người bán
nhận đơn hàng sau đó chuẩn bị hàng hóa và đóng gói theo tiêu chuẩn rồi
giao hàng tới tay người tiêu dùng.
- Mức độ ứng dụng công nghệ cơ giới hóa và công nghệ tự động hóa vào
quy trình này cùng quan trọng sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng
suất cung ứng, hàng hóa tới tay người tiêu dùng sẽ tốc độ hơn nâng
cao được hiệu quả bán hàng.
lOMoARcPSD|45222017
+ giao hàng:
Công việc bao gồm điều phối đơn hàng, xuất hàng từ kho cho khách
hàng, cập nhật thông tin đến khách hàng. Các dịch vụ bán lẻ B2C có
thể tiến hành hoạt động giao hàng nếu đủ chi phí, kinh nghiệm,
xây dựng và quản lí tốt đội ngũ giao hàng.
Đối với các doanh nghiệp nhỏ hơn, thiếu năng lực. Hthường phải
thuê các dịch vụ vận chuyển từ công ty logistics bên thứ 3
+ giao hàng tại kho của người bán:
Giao hàng tại kho người bán hình thức khách hàng sẽ trực tiếp
đến lấy hàng tại kho sau đó nhận hàng và thanh toán
phương thức khai nhất của lĩnh vực này vì vốn không thuận
tiện cho khách hàng. Tuy vậy, các doanh nghiệp chưa đủ chi phí
cho dịch vụ logistics thì vẫn có thể sử dụng được.
+ giao hàng tại địa chỉ người mua:
hình thức mua hàng online, giao hàng tận nhà. Hàng hóa được
giao đến vị trí khách hàng yêu cầu, tạo được sự thuận lợi cho
khách hàng, nhưng đồng thời lại làm tăng chi phí nguồn lực
logistics một cách đáng kể.
Nhà bán lẻ B2C sẽ phải chịu toàn bộ chi phí vận chuyển. Trongtrường
hợp còn hạn chế về vốn năng lực giao nhận thì rất khó để thực
hiện.
lOMoARcPSD|45222017
4.So sánh gia mô hình logis 琀椀 cs truyn thng và E-Logis
琀椀 cs
Điểm khác nhau lớn nhất giữa E-logistics logistics truyền
thống logistics đầu vào (Procurement) logistics đầu ra
(Fulfillment) Bên cạnh đó, còn sự khác nhau các mặt:
Điểm khác biệt
Logistics truyền thống
E-logistics
Mục tiêu
Chi phí hiệu qu
Tốc độ nhanh chóng
có thể đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
Cách thức truyền đạt
thông tin
Thu nhập thông tin
fax, giấy tờ và hệ
thống thông tin quản
lí(MIS)
Thu nhập thông tin qua
internet, dữ liệu điện tử
(EDI) radio frequency
indentification (RFID)
và Intergrate
Liên kết
Chuỗi cung ứng hạn
chế
Mở rộng trong toàn
chuỗi cung ứng
Thời gian giao hàng
Chậm
nhanh
Thời gian bổ sung
Theo lịch trình
Theo thực tế
Mô hình phân phối
Cung(đẩy)
Cầu(kéo)
Địa điểm đến
Tập trung
Phân tán
Cấu trúc nhà kho
Hàng tuần hàng tháng
Liên tục
5.Ưu và nhược điểm của E-Logistics
ƯU ĐIỂM
lOMoARcPSD|45222017
Giải quyết được bài toàn
tốc độ giao hàng
Giảm chi phí
Thúc đẩy dòng chảy hàng
hoá, dịch vụ
III,Dropshipping
1.Khái niệm
-Droshipping là hình thức bán hàng bỏ qua khâu vận chuyển.
( Đây là mô hình tối ưu. Cho phép các doanh nghiệp mua sản phẩm cá biệt từ người bán buôn và
chuyển trực tiếp đến khách hàng của họ.
Bỏ qua khâu vận chuyển nghĩa là người bán hàng sẽ không cần nhập hàng, lưu trữ hàng hoá
tồn kho mà chỉ cần quan tâm đến khâu bán và theo dõi đơn hàng )
-Lý do nên áp dụng dropshipping
Nguồn hàng phong phú, đa dạng
Tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc
Giảm thiểu rủi ro
Dễ dàng mở rộng quy mô
Tăng doanh thu
2.Cách dropshipping hoạt động
Các thành phần chính tham gia vào mô hình
dropshipping -Gồm 4 thành phần chính:
+ các nhà sản xuất
+ người bán buôn
+người bán lẻ
+ công chúng ( khách hàng )
Các nhà sản xuất làm ra sản phẩm. Họ thường không bán cho ra
thị trường; thay vào đó, họ sẽ bán số lượng lớn cho các nhà bán
buôn hoặc bán lẻ.
Người bán buôn mua sản phẩm từ nhà sản xuất, sau đó tăng g
bán của chúng trước khi bán cho người bán lẻ. Những người bán
buôn thường sẽ dự trữ sản phẩm từ nhiều nhà sản xuất khác nhau.
Các nhà n lẻ bán sản phẩm trực tiếp cho công chúng, với mức
giá cao hơn.
lOMoARcPSD|45222017
Cách vận hành mô hình dropshipping-Gồm 3 bước:
B1: Khách hàng sẽ đặt hàng với doanh nghiệp của bạn hay nhà bán lẻ.
B2: Bạn thông báo cho đối tác dropshipping - nhà sản xuất hoặc nhà bán
buôn - đóng gói và vận chuyển sản phẩm cho khách hàng.
B3: Đối tác vận chuyển thả sẽ tính phí bạn, nhà bán lẻ, cho dịch vụ và
bạn tính phí khách hàg
3.Ưu, nhược điểm của dropshipping
Ưu điểm
-Kinh doanh nhưng không cần nhiều vốn: Dropshipping là hình
thức kinh doanh trực tuyến mà không cần phải đầu tư nguồn vốn
lớn để nhập hàng. So với hình thức kinh doanh truyền thống, bạn
cần phải có một khoản vốn để đầu tư nhập hàng hóa.
-Dễ dàng khởi sự kinh doanh: kinh doanh theo hình thức online dễ
dàng bắt đầu hơn rất nhiều so với mô hình truyền thống. Khi bán
hàng Dropshipping bạn sẽ không phải xử lý các vấn đề như:
+Quản lý kho hàng và tốn tiền để thuê kho hàng.
+Đóng gói sản phẩm và vận chuyển hàng hóa đến tay khách hàng
+Nhập hàng và theo dõi hàng hóa tồn kho
+Xử lý tờ khai đối với các lô hàng trong nước
-Địa điểm linh hoạt: chỉ với thiết bị có kết nối internet là bạn có thể
bán hàng bất kỳ nơi đâu. Chỉ cần bạn liên hệ được nhà cung cấp và
khách hàng dễ dàng thì bạn đã khởi sự kinh doanh được rồi đó.
Nhược điểm
-Đối thủ cạnh tranh lớn: Do viêc gia nhập thị trường dễ dàng nên
bạn có thể sẽ phải đối mặt với lượng lớn các đối thủ cạnh tranh
trong ngành. Đồng nghĩa với viêc, cuộc chiến tranh giành nhà sản
xuất chất lượng có thể sẽ rất cam go và khốc liêt.
-Lợi nhuận thu về thấp hơn: Khi các nhà sản xuất đã gánh hết trách
nhiệm liên quan đến viêc sản xuất và giao hàng, họ sẽ yêu cầu bạn
chia khoản phần trăm hoa hồng cao hơn so với bình thường. Lợi
nhuận thu về trên môt đầu sản phẩm bán ra cũng sẽ ít hơn.
lOMoARcPSD|45222017
-Khó kiểm soát vấn đề thương hiệu: Đối với các Doanh nghiệp
Dropshipping, thương hiệu luôn là vấn đề nan giải. Khách hàng có
thể không hài lòng với DN về chất lượng sản phẩm hoăc đơn giản
là do Shipper giao hàng quá chậm. Làm sao để có thể kiểm soát
những vấn đề trên nếu như bạn không thực sự là nhà sản xuất &
đơn vị giao hàng?
-Gặp vấn đề khó khăn trong việc kiểm soát hàng :
Nếu bạn có kho
hàng, bạn sẽ dễ dàng quản lý hơn trong việc xuất nhập kho. Tuy
nhiên khi bạn đặt hàng từ các nhà cung cấp khác nhau, sẽ rất khó
trong việc theo dõi vị trí hàng hóa của mình.
III,Các ví dụ tìm hiểu về E-Logistics
Lazada express (LEX) :
-Được thành lập vào tháng 10 năm 2015
-Công ty độc lập cung cấp các dịch vụ giao nhận, xử đơn
hàng, kho bãi cho Lazada Việt Nam
-Lazada Express kết hợp với Fullfilment,Cross border,..
thành bộ phận với tên gọi nội bộ là Lazada E-logistics -Hệ
thống E-Logistics của Lazada gồm:
a) Qun lí kho hàng: s dng mã vch và h thống quét để
xác định và kim tra hàng hóa khi nhp kho và xut kho
lOMoARcPSD|45222017
b) Quản lí đơn hàng: s dng h thng quản lý đơn hàng
trc tuyến để x lý và theo dõi các đơn hàng từ khách hang
c) Vn chuyn và giao hàng: Lazada hp tác với các đối tác
vn chuyn và s dng nhng dch v do chính Lazada
Express mang li giúp vic vn chuyển hàng hóa được thc
hin 1 cách nhanh chóng và an toàn.
d) Quản lý đổi tr và bo hành: s dng h thng E-logis
cs để qun lý quá trình đổi tr và bo hành, t vic xác
nhn yêu cầu đổi tr đến quá trình vn chuyn sn phm tr
li kho hàng và x lý hoàn tr 琀椀 n cho khách hàng.
e) Lazada global shipping: cho phép các nhà bán hàng
quốc tế gửi hàng trực tiếp từ nước ngoài đến khách hàng tại
Việt Nam thông qua hệ thống vận chuyển của Lazada
-Ưu, nhược điểm của Lazada
Ưu điểm
+ Thương hiệu uy tín: các sản phẩm được bán trên lazada
đều được đảm bảo chất lượng và uy tín
lOMoARcPSD|45222017
+ Kinh doanh an toàn: Lazada cho phép mở gian hàng free,
bày bán free và chỉ thu chiết khấu của mỗi đơn hàng
+ Support Lazada: nắm trong tay một đội ngũ hỗ trợ khách
hàng được đào tạo rất tốt
Nhược điểm
+ Khâu đăng lâu: quá trình m thủ tục đăng online mất
nhiều thời gian, phức tạp và đòi hỏi có phần khắt khe hơn
+ Khuyến mãi đồng bộ: Lazada chỉ tập trung các chính sách
ưu đãi, marketing cho toàn bộ sản phẩm chứ không thể
nhân hóa cho từng đối tượng khách hàng
-Thành tựu của lazada
Lazada Việt Nam đã thành công xây dựng được một hệ
thống thương mại điện tử mạnh mẽ và đáng tin cậy tại Việt
Nam
Đặc biệt, ghi nhận những bứt phá về quy cũng như sự
đầu mạnh vào hạ tầng, công nghệ giao vận đặc biệt
năm 2021,được coi là “năm đáng nhớ” đối với lazada. Tại
lOMoARcPSD|45222017
Tech Awards 2021 vừa qua, Lazada đã giành Giải thưởng
Nền tảng thương mại điện tử xuất sắc nhất.
| 1/14

Preview text:

lOMoARcPSD| 45222017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI
KHOA CÔNG TRÌNH THỦY TIỂU LUẬN
TOPIC: Thương mại điện tử là gì?
E-Logistics là gì, vận hành như thế nào?
Các ví dụ tìm hiểu về E-Logistics? Sinh viên: Đỗ Hữu Bảo Mã số sinh viên : 0036168 Lớp: 68LGT1 lOMoARcPSD| 45222017
I,Thương mại điện tử
1.Khái niệm -
Thương mại điện tử (eCommerce) là sự mua bán sản phẩm hay
dịch vụ trên các hệ thống điện tử như internet và các mạng máy tính
2.Lịch sử thương mại điện tử tại Việt Nam -
Tại Việt Nam, chúng ta có các giai đoạn phát triển của thương mại điện tử như sau: •
1997: Internet xuất hiện tại Việt Nam •
2003: Kiến thức thương mại điện tử được đưa vào giảng dạy ở các trường Đại học •
2003 – 2017: Thương mại điện tử dần được người dùng biết đến và tìm hiểu kỹ hơn •
2017 – 2018: Giai đoạn thương mại điện tử tại Việt Nam bùng nổ xuyên biên giới •
2018 – 2020: Thương mại điện tử tiếp tục phát triển mạnh mẽ •
2020 – nay: Đại dịch Covid-19 ảnh hưởng đến thói quen mua sắm
hàng ngày, thương mại điện tử gần như ảnh hưởng đến mọi lĩnh
vực kinh doanh trên thị trường.
3.Các hình thức của thương mại điện tử
-Có 6 hình thức thương mại điện tử cơ bản: Doanh nghiệp với
Doanh nghiệp (mô hình B2B), Doanh nghiệp với Khách hàng (mô
hình B2C), Doanh nghiệp với Chính phủ (mô hình B2G), Khách
hàng với Doanh nghiệp (mô hình C2B), Khách hàng với Khách
hàng (mô hình C2C), Khách hàng với Chính phủ (mô hình C2G).
Doanh nghiệp với Doanh nghiệp (B2B)
Một cách tổng quan về thương mại điện tử B2B thì khái niệm này đề cập
đến tất cả mọi giao dịch điện tử của sản phẩm – dịch vụ được thực hiện
giữa hai doanh nghiệp. Loại thương mại điện tử này thường giải thích
những mối quan hệ giữa các bên sản xuất – cung cấp sản phẩm – dịch vụ
với phía phân phối để hàng hóa đến được tay người tiêu dùng. lOMoARcPSD| 45222017
Doanh nghiệp với Khách hàng (B2C)
Đây là hình thức thương mại điện tử phổ biến nhất hiện nay, thể hiện
mối quan hệ mua bán, giao dịch giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng.
Với các đặc điểm thương mại điện tử B2C này, người dùng dễ dàng so
sánh giá cả sản phẩm – dịch vụ cũng như tham khảo về các phản hồi,
nhận xét của những người dùng trước. Đối với doanh nghiệp, mô hình
B2C cho phép họ hiểu biết sâu sắc hơn về khách hàng trên góc độ cá nhân.
Doanh nghiệp với Chính phủ (B2G)
Đây là hình thức thương mại giữa một doanh nghiệp kinh doanh với
những khối hành chính công. Mô hình thương mại điện tử B2G bao gồm
những hoạt động có liên quan đến Chính phủ như: triển khai công nghệ
Internet hiện đại cho các giao dịch công, những thủ tục trực tuyến trong việc cấp phép,…
Trong mô hình thương mại điện tử B2G, Chính phủ cùng các khối hành
chính công sẽ đóng vai trò đi trước trong hoạt động xây dựng và giúp
cho các hệ thống mua bán, trao đổi ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, tăng
trưởng tính rõ ràng và minh bạch trong suốt quá trình giao dịch sản
phẩm – dịch vụ. Hiện nay, mặc dù được đầu tư để hoạt động tương tự
các hình thức khác nhưng B2G vẫn chưa thực sự phát triển mạnh mẽ.
Khách hàng với Doanh nghiệp (C2B)
Thương mại điện tử C2B là quá trình người tiêu dùng cung cấp sản
phẩm – dịch vụ của họ ngược lại cho các doanh nghiệp. C2B là một mô
hình ngược hẳn so với B2C và được ra đời trong thời đại công nghệ
thông tin hiện đại phát triển cực kỳ mạnh mẽ và rộng khắp.
Khách hàng với Khách hàng (C2C)
Đặc điểm của thương mại điện tử C2C dễ nhận biết nhất chính là quá
trình diễn ra các giao dịch điện tử giữa người tiêu dùng. Các giao dịch
này thường được tiến hành khi người tiêu dùng sử dụng các nền tảng lOMoARcPSD| 45222017
mạng xã hội cá nhân, chẳng hạn như Facebook, Instagram hay các
website và sàn thương mại điện tử Lazada, Tiki, Shopee,…
Tại Việt Nam hiện nay, Shopee đã xây dựng và phát triển một hệ thống
thương mại điện tử giúp người dùng có thể tự lập gian hàng, bán sản
phẩm cho những người dùng khác và trích một khoản hoa hồng để trả lại cho sàn.
Khách hàng với Chính phủ (C2G)
Một hình thức khác khá phổ biến hiện nay trong thương mại điện tử
chính là mô hình C2G, bao gồm toàn bộ các giao dịch điện tử giữa
người dân với các khu vực hành chính công.
4.Đặc trưng của thương mại điện tử
- Gắn liền với sự phát triển của công nghệ thông tin
- Giao dịch không tiếp xúc
- Phạm vi hoạt động toàn cầu
- Tối thiểu ba chủ thể tham gia
- Thời gian không giới hạn II,E-logistics 1.Khái niệm
- E-logistics ( logistics điện tử ) là thuật ngữ chỉ việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động logistisc. Từ việc sử dụng các phần mềm
quản trị kho hàng, theo dõi hành trình cho đến việc áp dụng các thiết bị
thông minh, thiết bị di động, tự động hoá từng phần hoặc hoàn toàn quá
trình hoạt động logistics.
- E-logicstics là một hoạt động thiết yếu đối với các doanh nghiệp kinh
doanh trực tuyến, với nhiều đặc điểm triển khai và quy trình cụ thể thực sự
hưởng lợi từ sự bùng nổ của cách mạng 4.0, tránh tổn thất do quản lý không tối ưu. lOMoARcPSD| 45222017
2.Các khâu trong E-Logistics - Gồm 4 khâu: • Đóng gói • Phân phối • Vận chuyển • Thu tiền
3.Các hoạt động liên quan trực tiếp đến E-Logistics -Lưu kho -Chuẩn bị đơn hang -Giao hang
-Giao hàng tại kho của người bán
-Giao hàng tại kho của người mua + L ưu kho
• Các hoạt động liên quan đến việc quản lí và lưu trữ hàng hóa. Cần
đảm bảo độ chính xác cao, linh hoạt trong trường hợp áp dụng các
loại máy móc, thiết bị tự động và sử dụng các phần mềm quản lí kho.
Nhằm hỗ trợ tối đa các hoạt động nhận hàng, kiểm tra hàng hóa, gắn
nhãn dán, mã vạch, phân loại và thiết lập doanh mục hàng để đảm
bảo về thời gian lẫn tốc độ.
+ chuẩn bị đơn hàng:
Chuẩn bị đơn hàng: là hệ thống tiếp nhận, xử lý và chuẩn bị hàng hóa
theo đơn hàng đã được khách hàng đặt trên các nền tảng khác nhau. Quy
trình bao gồm những việc như đặt hàng theo đơn hàng, người bán
nhận đơn hàng sau đó chuẩn bị hàng hóa và đóng gói theo tiêu chuẩn rồi
giao hàng tới tay người tiêu dùng.
- Mức độ ứng dụng công nghệ cơ giới hóa và công nghệ tự động hóa vào
quy trình này vô cùng quan trọng vì nó sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng
suất cung ứng, hàng hóa tới tay người tiêu dùng sẽ tốc độ hơn và nâng
cao được hiệu quả bán hàng. lOMoARcPSD| 45222017 + giao hàng:
• Công việc bao gồm điều phối đơn hàng, xuất hàng từ kho cho khách
hàng, cập nhật thông tin đến khách hàng. Các dịch vụ bán lẻ B2C có
thể tiến hành hoạt động giao hàng nếu có đủ chi phí, kinh nghiệm,
xây dựng và quản lí tốt đội ngũ giao hàng.
• Đối với các doanh nghiệp nhỏ hơn, thiếu năng lực. Họ thường phải
thuê các dịch vụ vận chuyển từ công ty logistics bên thứ 3
+ giao hàng tại kho của người bán:
• Giao hàng tại kho người bán Là hình thức khách hàng sẽ trực tiếp
đến lấy hàng tại kho sau đó nhận hàng và thanh toán
• Là phương thức sơ khai nhất của lĩnh vực này vì vốn không thuận
tiện cho khách hàng. Tuy vậy, các doanh nghiệp chưa có đủ chi phí
cho dịch vụ logistics thì vẫn có thể sử dụng được.
+ giao hàng tại địa chỉ người mua:
• Là hình thức mua hàng online, giao hàng tận nhà. Hàng hóa được
giao đến vị trí mà khách hàng yêu cầu, tạo được sự thuận lợi cho
khách hàng, nhưng đồng thời lại làm tăng chi phí và nguồn lực
logistics một cách đáng kể.
• Nhà bán lẻ B2C sẽ phải chịu toàn bộ chi phí vận chuyển. Trongtrường
hợp còn hạn chế về vốn và năng lực giao nhận thì rất khó để thực hiện. lOMoARcPSD| 45222017
4.So sánh giữa mô hình logis 琀椀 cs truyền thống và E-Logis 琀椀 cs
• Điểm khác nhau lớn nhất giữa E-logistics và logistics truyền
thống là logistics đầu vào (Procurement) và logistics đầu ra
(Fulfillment) Bên cạnh đó, còn có sự khác nhau ở các mặt: Điểm khác biệt
Logistics truyền thống E-logistics Mục tiêu Chi phí hiệu quả Tốc độ nhanh chóng và
có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cách thức truyền đạt Thu nhập thông tin Thu nhập thông tin qua thông tin fax, giấy tờ và hệ
internet, dữ liệu điện tử
thống thông tin quản (EDI) radio frequency lí(MIS) indentification (RFID) và Intergrate Liên kết
Chuỗi cung ứng hạn Mở rộng trong toàn chế chuỗi cung ứng Thời gian giao hàng Chậm nhanh Thời gian bổ sung Theo lịch trình Theo thực tế Mô hình phân phối Cung(đẩy) Cầu(kéo) Địa điểm đến Tập trung Phân tán Cấu trúc nhà kho
Hàng tuần hàng tháng Liên tục
5.Ưu và nhược điểm của E-Logistics ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM lOMoARcPSD| 45222017 •
Giải quyết được bài toàn •
Thiếu cơ sở hạ tầng, trang tốc độ giao hàng
thiết bị máy móc hiện đại • Giảm chi phí •
Phí giao hàng còn cao đối •
Thúc đẩy dòng chảy hàng với khách hàng hoá, dịch vụ III,Dropshipping 1.Khái niệm
-Droshipping là hình thức bán hàng bỏ qua khâu vận chuyển.
( Đây là mô hình tối ưu. Cho phép các doanh nghiệp mua sản phẩm cá biệt từ người bán buôn và
chuyển trực tiếp đến khách hàng của họ.
Bỏ qua khâu vận chuyển nghĩa là người bán hàng sẽ không cần nhập hàng, lưu trữ hàng hoá
tồn kho mà chỉ cần quan tâm đến khâu bán và theo dõi đơn hàng )
-Lý do nên áp dụng dropshipping
• Nguồn hàng phong phú, đa dạng
• Tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc • Giảm thiểu rủi ro
• Dễ dàng mở rộng quy mô • Tăng doanh thu
2.Cách dropshipping hoạt động
Các thành phần chính tham gia vào mô hình
dropshipping -Gồm 4 thành phần chính: + các nhà sản xuất + người bán buôn +người bán lẻ
+ công chúng ( khách hàng )
Các nhà sản xuất làm ra sản phẩm. Họ thường không bán cho ra
thị trường; thay vào đó, họ sẽ bán số lượng lớn cho các nhà bán buôn hoặc bán lẻ.
Người bán buôn mua sản phẩm từ nhà sản xuất, sau đó tăng giá
bán của chúng trước khi bán cho người bán lẻ. Những người bán
buôn thường sẽ dự trữ sản phẩm từ nhiều nhà sản xuất khác nhau.

Các nhà bán lẻ bán sản phẩm trực tiếp cho công chúng, với mức giá cao hơn. lOMoARcPSD| 45222017
Cách vận hành mô hình dropshipping-Gồm 3 bước:
B1: Khách hàng sẽ đặt hàng với doanh nghiệp của bạn hay nhà bán lẻ.
B2: Bạn thông báo cho đối tác dropshipping - nhà sản xuất hoặc nhà bán
buôn - đóng gói và vận chuyển sản phẩm cho khách hàng.
B3: Đối tác vận chuyển thả sẽ tính phí bạn, nhà bán lẻ, cho dịch vụ và
bạn tính phí khách hàg
3.Ưu, nhược điểm của dropshipping Ưu điểm
-Kinh doanh nhưng không cần nhiều vốn: Dropshipping là hình
thức kinh doanh trực tuyến mà không cần phải đầu tư nguồn vốn
lớn để nhập hàng. So với hình thức kinh doanh truyền thống, bạn
cần phải có một khoản vốn để đầu tư nhập hàng hóa.
-Dễ dàng khởi sự kinh doanh: kinh doanh theo hình thức online dễ
dàng bắt đầu hơn rất nhiều so với mô hình truyền thống. Khi bán
hàng Dropshipping bạn sẽ không phải xử lý các vấn đề như:
+Quản lý kho hàng và tốn tiền để thuê kho hàng.
+Đóng gói sản phẩm và vận chuyển hàng hóa đến tay khách hàng
+Nhập hàng và theo dõi hàng hóa tồn kho
+Xử lý tờ khai đối với các lô hàng trong nước
-Địa điểm linh hoạt: chỉ với thiết bị có kết nối internet là bạn có thể
bán hàng bất kỳ nơi đâu. Chỉ cần bạn liên hệ được nhà cung cấp và
khách hàng dễ dàng thì bạn đã khởi sự kinh doanh được rồi đó. Nhược điểm
-Đối thủ cạnh tranh lớn: Do viêc gia nhập thị trường dễ dàng nên ̣
bạn có thể sẽ phải đối mặt với lượng lớn các đối thủ cạnh tranh
trong ngành. Đồng nghĩa với viêc, cuộc chiến tranh giành nhà sản ̣
xuất chất lượng có thể sẽ rất cam go và khốc liêt. ̣
-Lợi nhuận thu về thấp hơn: Khi các nhà sản xuất đã gánh hết trách
nhiệm liên quan đến viêc sản xuất và giao hàng, họ sẽ yêu cầu bạn ̣
chia khoản phần trăm hoa hồng cao hơn so với bình thường. Lợi
nhuận thu về trên môt đầu sản phẩm bán ra cũng sẽ ít hơn. ̣ lOMoARcPSD| 45222017
-Khó kiểm soát vấn đề thương hiệu: Đối với các Doanh nghiệp
Dropshipping, thương hiệu luôn là vấn đề nan giải. Khách hàng có
thể không hài lòng với DN về chất lượng sản phẩm hoăc đơn giản ̣
là do Shipper giao hàng quá chậm. Làm sao để có thể kiểm soát
những vấn đề trên nếu như bạn không thực sự là nhà sản xuất & đơn vị giao hàng?
-Gặp vấn đề khó khăn trong việc kiểm soát hàng : Nếu bạn có kho
hàng, bạn sẽ dễ dàng quản lý hơn trong việc xuất nhập kho. Tuy
nhiên khi bạn đặt hàng từ các nhà cung cấp khác nhau, sẽ rất khó
trong việc theo dõi vị trí hàng hóa của mình.
III,Các ví dụ tìm hiểu về E-Logistics Lazada express (LEX) :
-Được thành lập vào tháng 10 năm 2015
-Công ty độc lập cung cấp các dịch vụ giao nhận, xử lí đơn
hàng, kho bãi cho Lazada Việt Nam
-Lazada Express kết hợp với Fullfilment,Cross border,..
thành bộ phận với tên gọi nội bộ là Lazada E-logistics -Hệ
thống E-Logistics của Lazada gồm:
a) Quản lí kho hàng: sử dụng mã vạch và hệ thống quét để
xác định và kiểm tra hàng hóa khi nhập kho và xuất kho lOMoARcPSD| 45222017
b) Quản lí đơn hàng: sử dụng hệ thống quản lý đơn hàng
trực tuyến để xử lý và theo dõi các đơn hàng từ khách hang
c) Vận chuyển và giao hàng: Lazada hợp tác với các đối tác
vận chuyển và sử dụng những dịch vụ do chính Lazada
Express mang lại giúp việc vận chuyển hàng hóa được thực
hiện 1 cách nhanh chóng và an toàn.
d) Quản lý đổi trả và bảo hành: sử dụng hệ thống E-logis 琀
椀 cs để quản lý quá trình đổi trả và bảo hành, từ việc xác
nhận yêu cầu đổi trả đến quá trình vận chuyển sản phẩm trở
lại kho hàng và xử lý hoàn trả 琀椀 ền cho khách hàng.
e) Lazada global shipping: cho phép các nhà bán hàng
quốc tế gửi hàng trực tiếp từ nước ngoài đến khách hàng tại
Việt Nam thông qua hệ thống vận chuyển của Lazada
-Ưu, nhược điểm của Lazada Ưu điểm
+ Thương hiệu uy tín: các sản phẩm được bán trên lazada
đều được đảm bảo chất lượng và uy tín lOMoARcPSD| 45222017
+ Kinh doanh an toàn: Lazada cho phép mở gian hàng free,
bày bán free và chỉ thu chiết khấu của mỗi đơn hàng
+ Support Lazada: nắm trong tay một đội ngũ hỗ trợ khách
hàng được đào tạo rất tốt Nhược điểm
+ Khâu đăng kí lâu: quá trình làm thủ tục đăng kí online mất
nhiều thời gian, phức tạp và đòi hỏi có phần khắt khe hơn
+ Khuyến mãi đồng bộ: Lazada chỉ tập trung các chính sách
ưu đãi, marketing cho toàn bộ sản phẩm chứ không thể cá
nhân hóa cho từng đối tượng khách hàng -Thành tựu của lazada
• Lazada Việt Nam đã thành công xây dựng được một hệ
thống thương mại điện tử mạnh mẽ và đáng tin cậy tại Việt Nam
• Đặc biệt, ghi nhận những bứt phá về quy mô cũng như sự
đầu tư mạnh vào hạ tầng, công nghệ giao vận đặc biệt là
năm 2021,được coi là “năm đáng nhớ” đối với lazada. Tại lOMoARcPSD| 45222017
Tech Awards 2021 vừa qua, Lazada đã giành Giải thưởng
Nền tảng thương mại điện tử xuất sắc nhất.