Trắc nghiệm đúng sai - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Chính sách và Phát triển

Trắc nghiệm đúng sai - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
6 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Trắc nghiệm đúng sai - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Chính sách và Phát triển

Trắc nghiệm đúng sai - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

364 182 lượt tải Tải xuống
NGÂN HÀNG CÂU HỎI THI HẾT HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
KHOA HỌC
PHẦN II. THEO ANH/CHỊ NHẬN ĐỊNH DƯỚI ĐÂY LÀ ĐÚNG HAY SAI?
KHÔNG GIẢI THÍCH
Họ và tên: Nguyễn Tuấn
Quản Trị Kinh Doanh
Lớp:
NỘI DUNG
CNXHKH được hiểu theo nghĩa rộng là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa
Mác Lênin.
CNXHKH được hiểu theo nghĩa rộng là chủ nghĩa Mác – Lênin. Đúng
Chủ nghĩa hội không tưởng Pháp đã phát hiện ra lực lượng hội tiên phong thể
thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản.
Quá trình chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị của C.Mác và
Ph.Ăngghen diễn ra trong giai đoạn từ 1843 đến 1848. Đúng
Một trong những đối tượng nghiên cứu trực tiếp của CNXHKH là sứ mệnh lịch của giai
cấp công nhân, những điều kiện, con đường để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh
lịch sử của mình. Đúng
“Học thuyết của Lênin là học thuyết vạn năng vì nó là một học thuyết chính xác”. Đúng
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản là tác phẩm đánh dấu sự hình thành về cơ bản lý luận
của chủ nghĩa Mác bao gồm ba bộ phận hợp thành: Triết học, kinh tế chính trị học
Đúng
Giai cấp công nhân với phương thức lao động công nghiệp trong nền sản xuất TBCN
những người lao động trực tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp
ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. Đúng
Giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất TBCN là giai cấp của những người sở hữu
liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.
Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ lao động là máy móc
chính là đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân Đúng
Ở các nước XHCN, giai cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản không
có tư liệu sản xuất, phải làm thuê và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
Dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân với tư cách là giai cấp cách
mạng đó là sự ra đời và đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng của Đảng Cộng sản.
Đúng
Một trong những biến đổi mới của giai cấp công nhân hiện nay so với giai cấp công nhân
thế kỷ 19 là ở các nước đi lên XHCN giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo
và Đảng Cộng sản đã trở thành Đảng cầm quyền. Đúng
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển từ trước khi thực dân Pháp tiến hành
khai thác thuộc địa ở Việt Nam.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời sau giai cấp tư sản Việt Nam.
Giai cấp công nhân Việt Nam gắn mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong hội
Đúng
Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng hội to lớn, đang phát triển, bao gồm
những người lao động chân tay, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh
doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc có tính chất công nghiệp. Đúng
Sự thay thế hình thái kinh tế hội bản chủ nghĩa bằng hình thái kinh tế hội
cộng sản chủ nghĩa được thực hiện thông qua cách mạng XHCN xuất phát từ hai tiền đề
vật chất quan trọng nhất là sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành của
giai cấp tư sản. Đúng
Một trong những đặc trưng cơ bản của CNXH là có nền kinh tế phát triển cao dự trên lực
lượng sản xuất hiện đại và chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Một trong những đặc trưng cơ bản của CNXH là bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các
dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. Đúng
Việt Nam ngày nay đang trải qua thời kỳ quá độ trực tiếp lên CNXH Đúng
Thời kỳ quá độ lên CNXH, về phương diện kinh tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế một thành
phần duy nhất là kinh tế nhà nước.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, quan hệ bóc lột vẫn còn tồn tại. Đúng
Dân chủ XHCN ra đời là kết quả đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động?
Dân chủ với tư cách là một hình thức tổ chức thiết chế chính trị, nó là một phạm trù vĩnh
viễn, tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của con người. Đúng
Dân chủ XHCN là chế độ dân chủ cho tất cả mọi người. Đúng
Bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN là thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kiểu bình quân, cào bằng. Đúng
Nền dân chủ XHCN được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản. Đúng
Nội dung chủ yếu và mục đích cuối cùng của nhà nước XHCN là cải tạo xã hội cũ, xây
dựng thành công xã hội mới. Đúng
Trong nhà nước XHCN, vấn đề quản lý và xây dựng kinh tế là then chốt, quyết định hơn
là vấn đề trấn áp lại sự phản kháng của giai cấp bóc lột. Đúng
Trong hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội – dân tộc có vị trí quan trọng hàng đầu, chi phối
các loại hình cơ cấu xã hội khác. Đúng
Sự tồn tại phát triển của các tầng lớp hội mới như tầng lớp doanh nhân, những người
giàu có và trung lưu là kết quả của sự biến đổi phức tạp, đa dạng của cơ cấu xã
hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Đúng
Nội dung bản, lâu dài tạo điều kiện cho liên minh giai cấp, tầng lớp phát triển bền
vững là phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện tốt an sinh xã hội, chăm sóc
sức khỏe và nâng cao chất lượng sống cho nhân dân. Đúng
Cơ cấu xã hội muốn biến đổi theo hướng tích cực phải dựa trên cơ sở tăng trưởng và
phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Đúng
Dân tộc Việt Nam, dân tộc Pháp, dân tộc Nhật Bản… cách gọi để chỉ dân tộc theo
nghĩa hẹp.
Dân tộc được hiểu theo nghĩa rộngphảicác đặc trưng như: có chung mt vùng lãnh
thổ ổn định, chung phương thức sinh hoạt kinh tế, ngôn ngữ chung, nền văn hóa
tâm lý chung, một nhà nước chung. Đúng
Việt Nam là quốc gia đa tôn giáo, đa tín ngưỡng. Đúng
Việt Nam là quốc gia có xảy ra xung đột, chiến tranh giữa các tôn giáo
Theo V.I.Lênin, xu hướng khách quan trong sự phát triển quan hệ dân tộc là cộng đồng
dân muốn nhập lại đhình thành cộng đồng dân tộc độc lập và các dân tộc trong từng
quốc gia hoặc dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau.
V.I.Lênin đã khái quát Cương lĩnh dân tộc với nội dung là “Các dân tộc hoàn toàn bình
đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết”.
Các dân tộc được quyền tự quyết là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt
dân tộc lớn hay nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ
quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực.
Quyền tự quyết dân tộc đồng nhất với quyền của các tộc người thiểu số trong một quốc
gia đa tộc người.
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng là nội dung chủ yếu và giải pháp quan trọng để thống
nhất các nội dung trong Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
Việc phát triển số dân hợp cho các dân tộc thiểu số sẽ giúp cho việc tổ chức cuộc sống,
bảo tồn tiếng nói và văn hóa dân tộc, duy trì và phát triển giống nòi được dễ dàng
hơn. Đúng
Các dân tộc ở Việt Nam có lãnh thổ tộc người riêng.
Việt Nam là một quốc gia đơn dân tộc.
Các dân tộc thiểu số Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn ít vị trí chiến lược quan
trọng.
Chính sách dân tộc đúng đắn ở Việt Nam hiện nay phải phát triển toàn diện về chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh – quốc phòng các địa bàn vùng dân tộc thiểu số,
vùng biên giới, rừng núi, hải đảo của Tổ quốc. Đúng
Tôn giáo là hệ thống những niềm tin, sự ngưỡng mộ, cũng như cách thức thể hiện niềm
tin của con người trước các sự vật, hiện tượng, lực lượng có tính thần thánh, linh thiêng
để cầu mong sự che chở, giúp đỡ.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, tôn giáo không còn tồn tại.
Các tôn giáo ở Việt Nam hoạt động riêng rẽ không có quan hệ với các tổ chức, cá nhân
tôn giáo ở nước ngoài.
Công tác tôn giáo là trách nhiệm của các tín đồ, chức sắc các tôn giáo.
Việc theo đạo, truyền đạo cũng như các hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật. Đúng
Quan hệ dân tộc n giáo ở Việt Nam chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi tín ngưỡng truyền
thống. Đúng
Trong giải quyết vấn đề tôn giáo cần phân biệt rõ hai mặt kinh tế và chính trị.
Nguyên tắc hàng đầu trong giải quyết vấn đề tôn giáo là phải tôn trọng, bảo đảm quyền
tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân. Đúng
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội chỉ phổ biến ở châu Âu và châu Á.
Việc thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người là việc riêng của mỗi gia đình.
Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc,
trưởng thành, phát triển. Đúng
Hôn nhân tiến bộ bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu không còn nữa, do đó hôn
nhân tiến bộ khuyến khích việc ly hôn.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, thực hiện chế độ hôn nhân một vợ một chồng là thực
hiện sự giải phóng đối với phụ nữ, sự bình đẳng, tôn trọng nhau giữa vợ và chồng Đúng
Thực hiện thủ tục pháp trong hôn nhân sẽ ngăn chặn những nhân lợi dụng quyền
tự do kết hôn, tự do ly hôn nhằm thỏa mãn những nhu cầu không chính đáng và bảo vệ
hạnh phúc cho cá nhân và gia đình. Đúng
“Mỗi cặp vợ chồng hãy nên sinh đủ hai con” là thông điệp mới của ngành dân số đối với
vùng có mức sinh thấp ở Việt Nam hiện nay.
Phẩm chất mới của người chủ gia đình trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế hiện nay là phải kiếm ra nhiều tiền. Đúng
Gia đình Việt Nam hiện nay, chỉ có một mô hình duy nhất là đàn ông làm chủ gia đình.
Thách thức lớn nhất đặt ra trong sự biến đổi quan hệ gia đình Việt Nam hiện nay là mâu
thuẫn giữa các thế hệ. Đúng
Sự bền vững trong gia đình Việt Nam hiện đại cũng như gia đình truyền thống đều ph
thuộc rất nhiều vào việc có con hay không có con, có con trai hay không có con trai.
| 1/6

Preview text:

NGÂN HÀNG CÂU HỎI THI HẾT HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
PHẦN II. THEO ANH/CHỊ NHẬN ĐỊNH DƯỚI ĐÂY LÀ ĐÚNG HAY SAI? KHÔNG GIẢI THÍCH
Họ và tên: Nguyễn Tuấn Quản Trị Kinh Doanh Lớp: NỘI DUNG
CNXHKH được hiểu theo nghĩa rộng là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác – Lênin.
CNXHKH được hiểu theo nghĩa rộng là chủ nghĩa Mác – Lênin. Đúng
Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp đã phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong có thể
thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản.
Quá trình chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị của C.Mác và
Ph.Ăngghen diễn ra trong giai đoạn từ 1843 đến 1848. Đúng
Một trong những đối tượng nghiên cứu trực tiếp của CNXHKH là sứ mệnh lịch của giai
cấp công nhân, những điều kiện, con đường để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh
lịch sử của mình. Đúng
“Học thuyết của Lênin là học thuyết vạn năng vì nó là một học thuyết chính xác”. Đúng
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản là tác phẩm đánh dấu sự hình thành về cơ bản lý luận
của chủ nghĩa Mác bao gồm ba bộ phận hợp thành: Triết học, kinh tế chính trị học và Đúng
Giai cấp công nhân với phương thức lao động công nghiệp trong nền sản xuất TBCN là
những người lao động trực tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp
ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. Đúng
Giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất TBCN là giai cấp của những người sở hữu tư
liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.
Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ lao động là máy móc
chính là đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân Đúng
Ở các nước XHCN, giai cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản không
có tư liệu sản xuất, phải làm thuê và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
Dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân với tư cách là giai cấp cách
mạng đó là sự ra đời và đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng của Đảng Cộng sản. Đúng
Một trong những biến đổi mới của giai cấp công nhân hiện nay so với giai cấp công nhân
thế kỷ 19 là ở các nước đi lên XHCN giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo
và Đảng Cộng sản đã trở thành Đảng cầm quyền. Đúng
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển từ trước khi thực dân Pháp tiến hành
khai thác thuộc địa ở Việt Nam.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời sau giai cấp tư sản Việt Nam.
Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội Đúng
Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm
những người lao động chân tay, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh
doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc có tính chất công nghiệp. Đúng
Sự thay thế hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa bằng hình thái kinh tế xã hội
cộng sản chủ nghĩa được thực hiện thông qua cách mạng XHCN xuất phát từ hai tiền đề
vật chất quan trọng nhất là sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành của giai cấp tư sản. Đúng
Một trong những đặc trưng cơ bản của CNXH là có nền kinh tế phát triển cao dự trên lực
lượng sản xuất hiện đại và chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Một trong những đặc trưng cơ bản của CNXH là bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các
dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. Đúng
Việt Nam ngày nay đang trải qua thời kỳ quá độ trực tiếp lên CNXH Đúng
Thời kỳ quá độ lên CNXH, về phương diện kinh tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế một thành
phần duy nhất là kinh tế nhà nước.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, quan hệ bóc lột vẫn còn tồn tại. Đúng
Dân chủ XHCN ra đời là kết quả đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động?
Dân chủ với tư cách là một hình thức tổ chức thiết chế chính trị, nó là một phạm trù vĩnh
viễn, tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của con người. Đúng
Dân chủ XHCN là chế độ dân chủ cho tất cả mọi người. Đúng
Bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN là thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kiểu bình quân, cào bằng. Đúng
Nền dân chủ XHCN được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản. Đúng
Nội dung chủ yếu và mục đích cuối cùng của nhà nước XHCN là cải tạo xã hội cũ, xây
dựng thành công xã hội mới. Đúng
Trong nhà nước XHCN, vấn đề quản lý và xây dựng kinh tế là then chốt, quyết định hơn
là vấn đề trấn áp lại sự phản kháng của giai cấp bóc lột. Đúng
Trong hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội – dân tộc có vị trí quan trọng hàng đầu, chi phối
các loại hình cơ cấu xã hội khác. Đúng
Sự tồn tại và phát triển của các tầng lớp xã hội mới như tầng lớp doanh nhân, những người
giàu có và trung lưu là kết quả của sự biến đổi phức tạp, đa dạng của cơ cấu xã
hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Đúng
Nội dung cơ bản, lâu dài tạo điều kiện cho liên minh giai cấp, tầng lớp phát triển bền
vững là phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện tốt an sinh xã hội, chăm sóc
sức khỏe và nâng cao chất lượng sống cho nhân dân. Đúng
Cơ cấu xã hội muốn biến đổi theo hướng tích cực phải dựa trên cơ sở tăng trưởng và
phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Đúng
Dân tộc Việt Nam, dân tộc Pháp, dân tộc Nhật Bản… là cách gọi để chỉ dân tộc theo nghĩa hẹp.
Dân tộc được hiểu theo nghĩa rộng là phải có các đặc trưng như: có chung một vùng lãnh
thổ ổn định, có chung phương thức sinh hoạt kinh tế, ngôn ngữ chung, nền văn hóa và
tâm lý chung, một nhà nước chung. Đúng
Việt Nam là quốc gia đa tôn giáo, đa tín ngưỡng. Đúng
Việt Nam là quốc gia có xảy ra xung đột, chiến tranh giữa các tôn giáo
Theo V.I.Lênin, xu hướng khách quan trong sự phát triển quan hệ dân tộc là cộng đồng
dân cư muốn nhập lại để hình thành cộng đồng dân tộc độc lập và các dân tộc trong từng
quốc gia hoặc dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau.
V.I.Lênin đã khái quát Cương lĩnh dân tộc với nội dung là “Các dân tộc hoàn toàn bình
đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết”.
Các dân tộc được quyền tự quyết là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt
dân tộc lớn hay nhỏ, ở trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và
quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực.
Quyền tự quyết dân tộc đồng nhất với quyền của các tộc người thiểu số trong một quốc gia đa tộc người.
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng là nội dung chủ yếu và giải pháp quan trọng để thống
nhất các nội dung trong Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
Việc phát triển số dân hợp lý cho các dân tộc thiểu số sẽ giúp cho việc tổ chức cuộc sống,
bảo tồn tiếng nói và văn hóa dân tộc, duy trì và phát triển giống nòi được dễ dàng hơn. Đúng
Các dân tộc ở Việt Nam có lãnh thổ tộc người riêng.
Việt Nam là một quốc gia đơn dân tộc.
Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn ít có vị trí chiến lược quan trọng.
Chính sách dân tộc đúng đắn ở Việt Nam hiện nay là phải phát triển toàn diện về chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh – quốc phòng các địa bàn vùng dân tộc thiểu số,
vùng biên giới, rừng núi, hải đảo của Tổ quốc. Đúng
Tôn giáo là hệ thống những niềm tin, sự ngưỡng mộ, cũng như cách thức thể hiện niềm
tin của con người trước các sự vật, hiện tượng, lực lượng có tính thần thánh, linh thiêng
để cầu mong sự che chở, giúp đỡ.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, tôn giáo không còn tồn tại.
Các tôn giáo ở Việt Nam hoạt động riêng rẽ và không có quan hệ với các tổ chức, cá nhân
tôn giáo ở nước ngoài.
Công tác tôn giáo là trách nhiệm của các tín đồ, chức sắc các tôn giáo.
Việc theo đạo, truyền đạo cũng như các hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật. Đúng
Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi tín ngưỡng truyền thống. Đúng
Trong giải quyết vấn đề tôn giáo cần phân biệt rõ hai mặt kinh tế và chính trị.
Nguyên tắc hàng đầu trong giải quyết vấn đề tôn giáo là phải tôn trọng, bảo đảm quyền
tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân. Đúng
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội chỉ phổ biến ở châu Âu và châu Á.
Việc thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người là việc riêng của mỗi gia đình.
Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc,
trưởng thành, phát triển. Đúng
Hôn nhân tiến bộ bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu không còn nữa, do đó hôn
nhân tiến bộ khuyến khích việc ly hôn.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, thực hiện chế độ hôn nhân một vợ một chồng là thực
hiện sự giải phóng đối với phụ nữ, sự bình đẳng, tôn trọng nhau giữa vợ và chồng Đúng
Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân sẽ ngăn chặn những cá nhân lợi dụng quyền
tự do kết hôn, tự do ly hôn nhằm thỏa mãn những nhu cầu không chính đáng và bảo vệ
hạnh phúc cho cá nhân và gia đình. Đúng
“Mỗi cặp vợ chồng hãy nên sinh đủ hai con” là thông điệp mới của ngành dân số đối với
vùng có mức sinh thấp ở Việt Nam hiện nay.
Phẩm chất mới của người chủ gia đình trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế hiện nay là phải kiếm ra nhiều tiền. Đúng
Gia đình Việt Nam hiện nay, chỉ có một mô hình duy nhất là đàn ông làm chủ gia đình.
Thách thức lớn nhất đặt ra trong sự biến đổi quan hệ gia đình Việt Nam hiện nay là mâu
thuẫn giữa các thế hệ. Đúng
Sự bền vững trong gia đình Việt Nam hiện đại cũng như gia đình truyền thống đều phụ
thuộc rất nhiều vào việc có con hay không có con, có con trai hay không có con trai.