lOMoARcPSD| 58493804
CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
Với câu hỏi bản chất của thế giới gì, theo chủ nghĩa duy vật bản chất của thế giới là vật
chất và cũng chính từ đây lại phát sinh câu hỏi “vật chất là gì?” có nhiều quan điểm khác
nhau về vấn đề này
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước C.Mác về phạm
trù vật chất
- Ưu điểm: lấy bản thân thế giới để giải thích thế giới
- Nhược điểm: đồng nhất vật chất với vật thể, với khối lượng của vật thể
- Vật chất cần phải được giải đáp một cách khoa học, điều được thể hiện qua
cách luận giải của triết học duy vật biện chứng
b. Cuộc cách mạng khoa học tự nhiên cuối TK XIX – đầu TK XX và sự phá sản của
các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất
- 1895 Rơn-ghen đã phát hiện ra tia X
- 1896 Beccoren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ
- 1897 Thomson phát hiện ra điện tử
- 1901 Kaufman đã chứng minh cho thấy được khối lượng của điện tử không phải bất
biến mà thay đổi theo vận động của nguyên tử
- Trong bối cảnh này chủ nghĩa duy tâm m cách xuyên tạc về chủ nghĩa duy vật. Họ
cho rằng nguyên tử bị phân chia, nguyên tử không bất biến do đó vật chất bị tiêu tán -
> vật chất không tồn tại -> ý thức mới là thứ tồn tại
- Để bảo vệ chủ nghĩa duy vật phải bảo vẹ nền tảng của nó, đó chính quan điểm về
vật chất, phải chứng minh cho được vật chất tồn tại, vật chất có trước ý thức
c. Quan niệm của triết học Mác – Lenin về vật chất
- Được thể hiện qua quan điểm của Lenin
- Trong tác phẩm “chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán” (1908) Lenin
đã nêu lên định nghĩa vật chất:
“Vật chất một phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc và cảm giác”
- Không nên đồng nhất vạt chất với vật thể cụ thể
- “Dùng để chỉ thực tại khách quan”… “tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Thuộc tính chung của vật chất tồn tại khách quan, đây thuộc tính bản để
chúng ta nhận biết được cái gì là vật chất, cái gì không là vật chất.
lOMoARcPSD| 58493804
- “thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác” Lenin chứng minh
tồn tại khách quan có trước, ý thức có sau.
- “được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”
Lenin muốn khẳng định bằng những phương thức nhận thức khác nhau con người
khả năng nhận thức thế giới
Ý nghĩa của định nghĩa
- Giải đáp một cách khoa học về vấn đbản của triết học trên lập trường duy vật biện
chứng
- Khắc phục được những khiếm khuyết trong các quan điểm siêu hình máy móc về vật
chất (vật chất = nguyên tử) và bác bỏ thuyết không thể biết
- Chống lại quan điểm duy tâm khách quan và chủ quan về vật chất
- Định hướng đối với khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm các dạng hoặc các hình thức
mới của vật thể trong thế giới
- sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy vật biện chứng trong lĩnh vực hội
d. Phương thức tồn tại của vật chất
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin vật chất tồn tại nhờ có sự vận động. Điều
này nghĩa là vận động là cách thức, hình thức tồn tại của vật chất, của không gian
và thời gian. Vận động được hiểu là mọi sự thay
đổi nói chung từ sự thay đổi vị trí đơn giải cho đến tư duy
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
- Không vật chất không vận động đã vật chất thì phải vận động. Vận động
thuộc tính cố hữu của vật chất có nghĩa là nguồn gốc vận động của vật chất nằm ngay
trong bản thân của sự vật hiện tượng
- Theo angghen có 5 hình thức vận động cơ bản
Vận động cơ học
Vận động vật lí
Vận động hóa học Vận động
sinh học
Vận động xã hội
- 5 hình thức vận động này skhác nhau về chất nhưng giữa chúng mối quan hệ
với nhau
- Các hình thức vận động là được sắp xếp theo trình tự kết cấu vật chất
- Hình thức vận động cao nảy sinh trên cơ sở hình thức vận động thấp
- Hình thức vận động cao bao hàm hình thức vận động thấp
lOMoARcPSD| 58493804
- Theo quan điểm Mác Lenin vận động tuyệt đốt, đứng im chỉ là tương tối Đứng
im chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định
e. Tính thống nhất vật chất của thế giới
- Theo quan điểm của chỉ nghĩa Mác – Lenin bản chất của thế giới là vật chất
- Chỉ có một thế giới vật chất duy nhất và thống nhất
- Thế giới vật chất là tồn tại khách quan
- Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với nhau
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn hạn, tận, không do ai sinh ra cũng không
tự mất đi
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng ý thức có 2 nguồn gốc:
Nguồn gốc tự nhiên: chính là bộ não con người và sự phản ánh của hiện thực khách
quan vào bộ não của con người.
- Để làm rõ nguồn gốc tự nhiên cần dựa vào phương pháp phản ánh (là năng lực giữ lại
và tái hiện lại hệ thống vật chất này những điểm của hệ thống vật chất khác khi hai
hệ thống vật chất đó tác động vào nhau)
- Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng có năng lực phản ánh
- Thế giới vật chất ngày càng phát triển thì thuộc tính phản ánh càng cao (vật sinh
vật – tâm lý động vật – ý thức con người)
ý thức là thuộc tính của một dáng vật chất có tổ chức cao là bộ não của con người.
Nguồn gốc xã hội: là lao động và ngôn ngữ
- Lao động quá trình con người sử dụng công cụ đtác động vào tự nhiên cho phù
hợp với nhu cầu của con người
- Lao động làm cho thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính thông qua đó tác
động vào bộ não của con người. Qua hoạt động của bộ não hình thành nên ý thức.
- Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức
- Nhờ ngôn ngữ, con người thể khái quát, trừu tượng hóa, suy nghĩ độc lập tác khỏi
sự vật cảm tính.
b. Bản chất của ý thức
- Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khách quan
trên cơ sở thự tiễn xã hội – lịch sử
c. Kết cấu của ý thức
- Ý thức bao gồm: tri thức (cơ bản, quan trọng), tình cảm, niềm tin, ý chí
lOMoARcPSD| 58493804
3. Mối quan hệ giữa vật và ý thức
Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau
Vật chất quyết định ý thức
- Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức
- Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
- Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người, do vật chất sinh ra
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất phái thông qua hoạt động thực tiễn của con
người
- Vai trò của ý thức thể hiện chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của con người; nó
thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai
- Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn
Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
- Từ mối quan hệ giữa vật chất ý thức trong triết học Mác Lenin, rút ra nguyên tắc
phương pháp luận tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động
chủ quan
Tôn trọng khách quan yêu cầu: xuất phát từ thực tế khách quan
thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan (căn bản tôn trọng quy luật,
tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của con
người, của xã hội)
Phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan
Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con
người, chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính
sáng tạo.
Cần phải tôn trọng tri thức khoa học, chiếm lĩnh tri thức khoa học, phổ biến tri thức
khoa học

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58493804
CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
Với câu hỏi bản chất của thế giới là gì, theo chủ nghĩa duy vật bản chất của thế giới là vật
chất và cũng chính từ đây lại phát sinh câu hỏi “vật chất là gì?” có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước C.Mác về phạm trù vật chất
- Ưu điểm: lấy bản thân thế giới để giải thích thế giới
- Nhược điểm: đồng nhất vật chất với vật thể, với khối lượng của vật thể
- Vật chất là gì cần phải được giải đáp một cách khoa học, điều nà được thể hiện qua
cách luận giải của triết học duy vật biện chứng
b. Cuộc cách mạng khoa học tự nhiên cuối TK XIX – đầu TK XX và sự phá sản của
các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất
- 1895 Rơn-ghen đã phát hiện ra tia X
- 1896 Beccoren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ
- 1897 Thomson phát hiện ra điện tử
- 1901 Kaufman đã chứng minh cho thấy được khối lượng của điện tử không phải bất
biến mà thay đổi theo vận động của nguyên tử
- Trong bối cảnh này chủ nghĩa duy tâm tìm cách xuyên tạc về chủ nghĩa duy vật. Họ
cho rằng nguyên tử bị phân chia, nguyên tử không bất biến do đó vật chất bị tiêu tán -
> vật chất không tồn tại -> ý thức mới là thứ tồn tại
- Để bảo vệ chủ nghĩa duy vật phải bảo vẹ nền tảng của nó, đó chính là quan điểm về
vật chất, phải chứng minh cho được vật chất tồn tại, vật chất có trước ý thức
c. Quan niệm của triết học Mác – Lenin về vật chất
- Được thể hiện qua quan điểm của Lenin
- Trong tác phẩm “chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán” (1908) Lenin
đã nêu lên định nghĩa vật chất:
“Vật chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc và cảm giác”
- Không nên đồng nhất vạt chất với vật thể cụ thể
- “Dùng để chỉ thực tại khách quan”… “tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Thuộc tính chung của vật chất là tồn tại khách quan, đây là thuộc tính cơ bản để
chúng ta nhận biết được cái gì là vật chất, cái gì không là vật chất. lOMoAR cPSD| 58493804
- “thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác” Lenin chứng minh
tồn tại khách quan có trước, ý thức có sau.
- “được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”
Lenin muốn khẳng định bằng những phương thức nhận thức khác nhau con người có
khả năng nhận thức thế giới
Ý nghĩa của định nghĩa
- Giải đáp một cách khoa học về vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng
- Khắc phục được những khiếm khuyết trong các quan điểm siêu hình máy móc về vật
chất (vật chất = nguyên tử) và bác bỏ thuyết không thể biết
- Chống lại quan điểm duy tâm khách quan và chủ quan về vật chất
- Định hướng đối với khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm các dạng hoặc các hình thức
mới của vật thể trong thế giới
- Cơ sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy vật biện chứng trong lĩnh vực xã hội
d. Phương thức tồn tại của vật chất
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin vật chất tồn tại nhờ có sự vận động. Điều
này có nghĩa là vận động là cách thức, là hình thức tồn tại của vật chất, của không gian
và thời gian. Vận động được hiểu là mọi sự thay
đổi nói chung từ sự thay đổi vị trí đơn giải cho đến tư duy
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
- Không có vật chất không vận động mà đã là vật chất thì phải vận động. Vận động là
thuộc tính cố hữu của vật chất có nghĩa là nguồn gốc vận động của vật chất nằm ngay
trong bản thân của sự vật hiện tượng
- Theo angghen có 5 hình thức vận động cơ bản Vận động cơ học Vận động vật lí
Vận động hóa học Vận động sinh học Vận động xã hội
- 5 hình thức vận động này có sự khác nhau về chất nhưng giữa chúng có mối quan hệ với nhau
- Các hình thức vận động là được sắp xếp theo trình tự kết cấu vật chất
- Hình thức vận động cao nảy sinh trên cơ sở hình thức vận động thấp
- Hình thức vận động cao bao hàm hình thức vận động thấp lOMoAR cPSD| 58493804
- Theo quan điểm Mác – Lenin vận động là tuyệt đốt, đứng im chỉ là tương tối Đứng
im chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định
e. Tính thống nhất vật chất của thế giới
- Theo quan điểm của chỉ nghĩa Mác – Lenin bản chất của thế giới là vật chất
- Chỉ có một thế giới vật chất duy nhất và thống nhất
- Thế giới vật chất là tồn tại khách quan
- Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với nhau
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn vô hạn, vô tận, không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng ý thức có 2 nguồn gốc:
Nguồn gốc tự nhiên: chính là bộ não con người và sự phản ánh của hiện thực khách
quan vào bộ não của con người.
- Để làm rõ nguồn gốc tự nhiên cần dựa vào phương pháp phản ánh (là năng lực giữ lại
và tái hiện lại ở hệ thống vật chất này những điểm của hệ thống vật chất khác khi hai
hệ thống vật chất đó tác động vào nhau)
- Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng có năng lực phản ánh
- Thế giới vật chất ngày càng phát triển thì thuộc tính phản ánh càng cao (vật lí – sinh
vật – tâm lý động vật – ý thức con người)
ý thức là thuộc tính của một dáng vật chất có tổ chức cao là bộ não của con người.
Nguồn gốc xã hội: là lao động và ngôn ngữ
- Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ để tác động vào tự nhiên cho phù
hợp với nhu cầu của con người
- Lao động làm cho thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính và thông qua đó tác
động vào bộ não của con người. Qua hoạt động của bộ não hình thành nên ý thức.
- Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức
- Nhờ ngôn ngữ, con người có thể khái quát, trừu tượng hóa, suy nghĩ độc lập tác khỏi sự vật cảm tính.
b. Bản chất của ý thức
- Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khách quan
trên cơ sở thự tiễn xã hội – lịch sử
c. Kết cấu của ý thức
- Ý thức bao gồm: tri thức (cơ bản, quan trọng), tình cảm, niềm tin, ý chí lOMoAR cPSD| 58493804
3. Mối quan hệ giữa vật và ý thức
Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau
Vật chất quyết định ý thức
- Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức
- Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
- Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người, do vật chất sinh ra
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất phái thông qua hoạt động thực tiễn của con người
- Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của con người; nó có
thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai
- Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn
Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
- Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong triết học Mác – Lenin, rút ra nguyên tắc
phương pháp luận là tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động chủ quan
Tôn trọng khách quan yêu cầu: xuất phát từ thực tế khách quan
Có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan (căn bản là tôn trọng quy luật,
tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần của con người, của xã hội)
Phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan
Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con
người, chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạo.
Cần phải tôn trọng tri thức khoa học, chiếm lĩnh tri thức khoa học, phổ biến tri thức khoa học