Trắc nghiệm tâm lý học phát triển | môn Tâm Lý học giáo dục | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Trắc nghiệm tâm lý học phát triển | môn Tâm Lý học giáo dục | Đại học Sư Phạm Hà Nội  với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 40387276
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
Tác giả: Vũ Thị Nho
MỞ ĐẦU
Mọi sự vật của tự nhiên, hội cùng với con người luôn luôn vận ộng, biến ổi. Đời sống tâm lý một con
người, một nhóm hay một cộng ồng người cũng luôn luôn vận ộng, biến ổi, nghĩa là luôn luôn phát triển. Tâm
lý học không thể không nghiên cứu quá trình ó của tâm lý con nời trên cả nh diện cá thể cũng nhưc nhóm
lứa tuổi từ lúc nảy sinh, hình thành, phát triển và tàn lụi.
Do những òi hỏi của thực tiễn giáo dục trẻ em, việc nghiên cứu sự phát triển tâm lý của con người ra ời
khá sớm và cho ến nay nó ã tích lũy ược những thành tựu về lý luận và thực tiễn khá phong phú. Nhờ ó Tâm lý
học phát triển có ý nghĩa rất lớn trong quá trình dạy học, giáo dục thế h trnói riêng cũng như ối với con người
nói chung.
Dựa trên những thành tựu bản của tâm học phát triển thế giới ã thu ược, giáo trình "Tâm lý học
phát triển" này tổng hợp, hệ thống, khái quát những vấn về sự vận ộng, biến ổi, phát triển tâm lý của con người
theo các giai oạn lứa tuổi khác nhau. Trên sở ó tìm ra những ặc iểm, những ộng lực, những qui luật, những
con ường hình thành và phát trin ặc thù của sự phát triển tâm con người. Từ ó cung cấp cho ngưi học những
tri thức khoa học bản về tâm học phát triển, nhằm hiểu biết tâm con người vận dụng sự hiểu biết ó
vào mọi hoạt ộng của cuộc sống cá nhân cũng như cộng ồng theo phương châm "hiểu mình, biết người". Nhờ ó
con người biết sống có tình, có lý, có văn hóa và hạnh phúc.
Giáo trình này ược xây dựng nhằm áp ứng yêu cầu của cải cách giáo dục bậc ại học, tránh lặp lại
những vấn ã ưc ề cập ến ở nhiều cuốn ch khác, cố gắng gợi mở cho sinh viên hướng suy nghĩ về vấn ề ược
ặt ra; ồng thời cung cấp khối lượng kiến thức tối thiểu cần thiết cho sinh viên về tâm lý học phát triển.
Tâm lý con người rất a dạng và phức tạp. Vì vậy, giáo trình này khó có thể tránh ược những sai sót nhất
ịnh. Tác giả mong nhận ược ý kiến óng góp quý báu của ộc giả xa gần giáo trình này ngày càng hoàn thiện
hơn.
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
lOMoARcPSD| 40387276
1. Khái niệm phát triển tâm lý
Nói ến phát triển, nhiều khi người ta chỉ quan tâm ến những kết quả cuối cùng của một giai oạn hoặc
một quá trình nào ó thể hiện ở hình thức bề ngoài hoặc hành vi cá nhân. Xem xét sự phát triển như vậy là thiếu
biện chứng và phiến diện, dễ dẫn ến sai lầm.
Trên thực tế, sự phát triển tâm của mỗi nhân hoặc một nhóm người nào ó bao giờ cũng diễn ra
trong một quá trình: từ sự phát sinh, hình thành, phát triển ến tàn lụi; từ mức ộ này ến mức ộ khác; từ hình thái
này ến hình thái khác. Đó quá trình vận ộng, biến ổi của một thực thể. bao hàm hàng loạt thay ổi sự
ràng buộc bên trong với nhau, có lúc từ từ, tiệm tiến, có lúc nhảy vọt, nhưng cũng có lúc dẫm chân tại chỗ, thậm
chí thụt lùi lạm thời. Đó là một quá trình phức tạp như phép duy vật biện chứng ã khẳng ịnh.
V.I.Lênin viết: "Phát triển sự giảm i tăng lên, sự lặp i, lặp lại, là sthống nhất giữa các mặt i
lập" (cái thống nhất, gồm có 2 mặt: mặt i lập loại trừ lẫn nhau và mặt quan hệ giữa chúng với nhau).
Tuy nhiên tính chất chung của sự phát triển là một quá trình có chiều hướng tích cực, i lên nhằm tạo ra
cái mới ở mức ộ ngày càng cao hơn, phức tạp hơn, phong phú và tinh tế hơn so với cái cũ.
Quá trình phát triển tâm lý của con ngưi i từ cái chưa bị phân hóa ến cái bị phân hóa. Từ chỗ phân
hóa rồi lại tích hợp lại thành các yếu tố, các bộ phận ể tạo thành một cơ cấu mới với những phẩm chất, ặc iểm
mới. Những phẩm chất và ặc iểm này qui ịnh bộ mặt tâm lý của từng giai oạn, từng ộ tui trong quá trình phát
triển.
Tâm lý của mỗi cá thể, mỗi nhóm tuổi ược phát triển như là một hệ thống phức tạp nhất của những
cấu khác nhau (nhận thức, tình cảm, trạng thái, hành vi, v.v...) có liên quan, tác ộng phụ thuộc lẫn nhau. Những
cơ cấu ó ược sắp xếp theo một thứ bậc ể ảm bảo cho hoạt ộng bên trong và bên ngoài của con người. Ví dụ: lúc
mới sinh, ứa trẻ hoạt ộng do những nhu cầu ẳng nhất của thể òi hỏi. Những nhu cầu ó ược người lớn
thỏa mãn nên không bao lâu sau những nhu cầu thứ cấp ược hình thành. Tiếp ến những tình cảm, hứng thứ,
ộng cơ mới xuất hiện. Những nhu cầu, ộng mới này một mặt thúc ẩy hoạt ộng của ứa trẻ, mặt khác ngày càng
ược phát triển trong nhân cách của nó. Nghĩa là ứa trẻ ược phát triển theo chính những cơ chế phức tạp, an xen,
hòa quyện vào nhau một cách biện chứng. Phát triển tâm chính sự phát triển các chế ngày ng phức
tạp, tinh vi của những nhu cầu, ộng cơ, hoạt ộng, hành ộng của con người từ mc ộ này ến mc ộ khác, phù hợp
với những òi hỏi ngày càng cao của xã hi.
Từ những phân tích trên chúng tôi ịnh nghĩa: Phát triển tâmlà một quá trình bao gồm từ sự phát sinh,
hình thành. Phát triển của những yếu tố, những quá trình, những thuộc tính, những trạng thái tâm lí của mỗi
thể, từ ơn giản ến phức tạp, từ chchưa bị phân hóa ến chỗ bị phân hóa theo những qui luật liên quan, tác
ộng phụ thuộc lẫn nhau tạo thành những ặc iểm tâm lý khác nhau theo giai oạn. Đó là một hoạt ộng có tính hệ
thống ược sắp xếp có tính thứ bậc và ngày càng tinh tế, tạo ra những ặc iểm ặc trưng cho mỗi thời kỳ, mỗi lứa
tuổi khác nhau, ảm bảo cho con người sống, hoạt ộng và phát triển với tư cách là một chủ thể có ý thức của xã
hội.
Khi nói ến khái niệm phát triển, người ta thường hay cập ến các khái niệm sự liên quan như tăng
trưởng, chín muồi.
Tăng trưởng khái niệm ề cập ến sự gia tăng về số ợng (chiều dài, dung tích, khối lượng...) của sự
vật, hiện tượng. Ví dụ: sự gia tăng về chiều cao, cân nặng, sự tăng lên của tế bào thần kinh, sự tăng lên về số
lOMoARcPSD| 40387276
ợng tế bào cảm giác của trẻ em trong năm thứ nhất v.v... Còn chín muồi ược dùng khi sự tăng trưởng t ến "
ộ". Ví dụ: "Trăng ến rằm trăng tròn". Ông cha ta thường nói: "Nữ thập tam, nam thập lục chỉ sự chín muồi về
mặt sinh học (sdậy thì) của con người. Nói ến phát triển là nói ến sự thay ổi chuyển hóa về mặt chất lượng,
nói ến một trình ộ mới khác vchất so với cái cũ. Chẳng hạn sự phát triển tâm lý của con người, i từ cảm giác
ến tri giác, từ tri giác ến tư duy v.v... Tri giác là một trình ộ khác về chất so với cảm giác; tư duy là trình ộ mới
khác về chất so với tri giác v.v...
Quan hệ giữa tăng trưởng, chín muồi với phát triển quan hệ giữa số ng chất lượng. Tăng trưởng,
chín muồi dẫn ến sự tăng trưởng về chất (phát triển); chất lượng mới lại tạo tiền cho sự tăng trưởng chín
mui ở mức cao hơn. Đó là mối quan hệ biện chứng có tính nhân quả của sự vật, hiện tượng. Sự phát triển tâm
lý của con người ược vận ộng cũng không ngoài quy luật ó. 2. Đối tượng, nhiệm vụ của tâm lý học phát triển
a. Đối tượng
Tâm lý học phát triển là một trong những chuyên ngành cơ bản, quan trọng của tâm lý học. Đối tượng
nghiên cứu của nó là những ộng lực, iều kiện, những qui luật phát triển, những sự biến ổi của các quá trình, các
thuộc tính, các phẩm chất tâm lý trong sự hình thành nhân cách con người với tư cách là một thành viên của xã
hội, theo sự trưởng thành của lứa tuổi.
b. Tâm lý học phát triển bao gồm các ngành sau
* Tâm lý học trong thời kỳ bào thai (còn gọi là thai giáo). Tâm lý học tuổi thơ (tuổihài nhi).
* Tâm lý học trước tuổi i học (tuổi vườn trẻ).
* Tâm lý học học sinh tiểu học.
* Tâm lý học tuổi thiếu niên.
* Tâm lý học người trưởng thành.
* Tâm lý học người già.
* Tâm lý học của những em phát triển không bình thường.
Tâm học phát triển mối liên quan với nhiều chuyên ngành tâm học khác như Tâm hc i
cương, Tâm - sinh lý học, Tâm lý học nhân cách, Tâm lý học sư phạm... Trong ó mối liên quan giữa Tâmhọc
phát triển và Tâm lý học sư phạm (gồm cả dạy học và giáo dục) là chặt chẽ nhất. Giữa hai ngành tâmhọc này
có sự tác ộng qua lại và qui ịnh lẫn nhau một cách rất biện chứng: Tâm lý học phát triển và Tâm lý học sư phạm
giống hai ứa con sinh ôi khác trứng của một bào thai. Mối quan hệ giữa hai ngành tâm lý học này ều có chung
khách thể nghiên cứu, ó là trẻ em các lứa tuổi. Bởi thế cả hai ngành lâm lý này tạo thành một thể thống nhất khó
tách bạch, dẫn ến tình trạng nhiều khi ranh giới trình bày các vấn ề của Tâm lí học phát triển và Tâm lí học
phạm trở nên tính tương ối. Tuy nhiên Tâm học pháttriển chủ yếu nghiên cứu ộng lực, qui luật cũng như
các ặc iểm phát triển của con người theo sự trưởng thành của từng giai oạn. Còn Tâm lý họ (sư phạm ghiên cứu
những con ường, những qui luật hình thành của nhận thức, nghiên cứu những vấn thuộc về dạy học giáo
dục con người.
Theo nghĩa ầy ủ, nghiên cứu sự phát triển tâm lý không phải là nghiên cứu những cái gì ã có sẵn mà là
nghiên cứu tâm lý trong quá trình vận ộng, biến ổi không ngừng của nó. Blônxki, nhà tâm lý học Nga nổi tiếng
ã viết: "Chỉ có thể hiểu ược hành vi khi ta hiểu nó như lịch sử hành vi".
Nếu Tâm học sư phạm nghiên cứu nhằm tìm ra những con ường, những quy luật, những iều kiện giúp
con người lĩnh hội nhanh nhất, có chất lượng và hiệu quả nhất nền văn hóa nhân loại, thì Tâm lý học phát triển
lOMoARcPSD| 40387276
sẽ nghiên cứu quá trình phát sinh, hình thành, phát triển tâm con người trong sự vận ộng của chính sự tiếp
thu, lĩnh hội ó. Ví dụ: chiến lược hướng vào người học của Tâm lý học sư phạm cao nguyên tắc tôn trọng c
iểm và năng lực của chủ th(người học) nhằm phát huy tốt nhất tính tích cực hoạt ộng của người học, giúp họ
lĩnh hội một cách chủ ộng, tự giác hệ thống tri thức, kỹ năng, thái ộ, chuẩn mực hành vi ược hội loài người
tích lũy ược từ trước ến nay; Chiến lược này ã làm biến ổi, phát triển ời sống tâm lý của người học so với những
chiến lược dạy học khác. S vận ộng, biến ổi và phát triển của chiến lược hướng vào người học diễn ra như thế
nào, diễn biến ra sao, theo quy luật nào và nó òi hỏi những iều kiện nào... tTâm lý học phát triển phải nghiên
cứu.
Song, như ã nói trên, hai chuyên ngành Tâm học phạm và Tâm học phát triển liên quan rất
mật thiết với nhau, tác ộng qua lại một cách chặt chẽ, biện chứng hỗ trắc lực cho nhau trong tính ộc lập
tương ối của nó. Ra ời chủ yếu vào nửa sau thế kỷ XIX, Tâm lý học phát triển coi những quan iểm của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, chnghĩa duy vật lịch sử về phát triển là iểm xuất phát, là kim chỉ nam cho việc nghiên cứu
của mình. Chẳng hạn, các qui luật lượng ổi chất ổi, qui luật phủ ịnh của phủ ịnh, qui luật phát triển không ồng
ều của sự vật, hiện tượng... của chủ nghĩa duy vật biện chứng có giá trị soi sáng khi xem xét, nghiên cứu những
qui luật phát triển tâm lý trẻ em theo lứa tuổi. Các nhà tâm lý học, giáo dục học lỗi lạc cuối thế kỷ XIX, ầu thế
kỷ XX như K.Đ.Usinxki, I.M.Séchénôv, L.X.Vưgôtxki, X.L.Rubinstêin, A.N.Lêônchicv, J.Piagct, H.Walon v.v...
ã có công lớn trong việc xây dựng nền Tâm lý học phát triển.
Ngày nay, tâm lý học phát triển ã thu ược những thành tựu áng kể, ã thu thập ược một khối lượng tư liệu
phong phú. Sự trưởng thành của nó gắn liền với tên tuổi của nhiêu nhà tâm lý học hiện ại ở nhiều nước, ặc biệt
nổi bật trong ó những nhà tâm học Liên như B.G.Ananhev, L.I.Bôzhôvic, L.N. Landa,
N.A.Menchinskaja, Đ.B. Elkônin v.v... Tây âu có thể kể: Luyxiêng, Sevơ Febơrơ, J.Watson, D.Bruner,
B.F.Skiner.v.v....
thể nêu ra ây vài quan iểm cơ bản mà tâm lý học phát triển lấy làm cơ sở nền tảng cho việc xây dựng
và phát triển chuyên ngành của mình.
Vào những năm 20, 30 của thế kỷ này, L.X.Vưgôtxki ã nêu ra nguyên tắc về tính gián tiếp của hoạt ộng
tâm lý người, tính xã hội - lịch sử, tính có ý thức của tâm lý người là những nét khác về bản chất so với tâm lý
ộng vật. Tiếp ó ông nêu ra quan iểm bản chất tâm lý người có nguồn gốc hot ộng. Ông cho rằng hoạt ộng tâm
lý bên trong của trẻ em ược xây dựng theo mẫu hoạt ộng bên ngoài.
Kế cận những quan iểm của L.X.Vưgôtxki, X.L.Rubinstêin ã nêu: nguyên lý phát triển là sự thống nhất
giữa cái bên ngoài (hiện thực khách quan) tác ộng thông qua những iều kiện bên trong. Nguyên lý này nêu bật
quan iểm phản ánh tâm lý ược thực hiện trong quá trình tác ộng qua lại giữa chủ thvà khách thể, trong ó hoạt
ộng tích cực của chủ thể là khâu trung gian cho tác ộng của thế giới khách quan.
- Phát triển những luận iểm của L.X.Vưgôtxki, A.N.Lêônchiev và các cộng s ãưa ra cấu trúc vĩ
của hoạt ộng, ưa ra thuyết "chuyển vào trong", rồi ến P.Ia.Galperin, Đ.B.Elkônin ã tìm ra chế của việc
chuyển hoạt ộng bên ngoài của chủ thể thành hành ộng trí tuệ theo giai oạn.
- Những lý luận về phân chia lứa tuổi của II.Wallon J.Piaget góp phần làm sởnghiên cứu
làm phong phú cho tâm lý học phát triển ta nghiên cứu. Điều thú là mặc dù xuất phát iểm nghiên cứu khác
nhau, nhiều nhà tâm lý học phát triển Âu, Mỹ cũng i ến thừa nhận một thành tựu của tâm lý học hiện i là mỗi
hiện tượng tâm lý ều có nguồn gốc từ hành ộng, hoạt ộng của con người, ều chứa ựng yếu tố xã hội - lịch sử cao.
lOMoARcPSD| 40387276
c. Nhiệm vụ của tâm lý học phát triển
Nhiệm vụ của tâm học phát triển nghiên cứu những ặc iểm phát triển của các quá trình tâm lý,
những thuộc tính, những phẩm chất nhân cách, những khả năng, iều kiện phát triển theo lứa tuổi cũng như qui
luật, những con ường hình thành, phát triển của chúng.
Mục ích của việc nghiên cứu ó nhằm phục vụ cho thực tiễn giáo dục trẻ em nói riêng, giáo dục con
người nói chung, nhằm phát triển những nhân cách ngày càng hoàn thiện sống và phát triển hài hòa trong xã
hội hiện ại; ồng thời làm phong phú thêm kho tàng luận của khoa học giáo dục nói chung, khoa học tâm lý
học phát triển nói riêng.
d. Những phư ng pháp nghiên cứu c bản của Tâm lý học phát triển
Để nghiên cứu sự phát triển tâm của con người, cần phối hợp nhiều phương pháp khác nhau, nhằm
hỗ trợ, bổ sung cho nhau mỗi phương pháp ều những iểm mạnh, iểm yếu nhất ịnh. Các phương pháp nghiên
cứu tâm lý học phát triển cũng không nằm ngoài những phương pháp nghiên cứu tâm học nói chung chúng
ta ã biết. Có thể kể những phương pháp chủ yếu sau ây:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt ộng.
- Phương pháp trắc nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu trẻ em sinh ôi cùng trứng hoặc khác trứng v.v...
Điều phải lưu ý trong khi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sự phát triển tâm con người
chỗ, nhà nghiên cứu phải t ối tượng, khách thể nghiên cứu của mình trong quá trình vận ộng và phát triển của
nó.
Những kết quả nghiên cứu có giá trị ối với tâm lý học phát triển thường ược tiến hành một cách trường
diễn, công phu theo cách nghiên cứu dọc trong một thời gian dài. Những quan sát, những thực nghiệm liên tục
của J.Piaget trong nhiều năm, những thực nghiệm tâm lý - giáo dục kéo dài từ ầu ến cuối mỗi cấp học của nhiều
nhà khoa học khác nhau trên thế giới những dẫn chứng iển hình cho phương pháp nghiên cứu tâm lý học phát
triển. Những công trình như vậy ã óng góp những thành quả to lớn cho tâm học phát triển cũng như các
chuyên ngành tâm lý học khác.
Created by AM Word2CHM
lOMoARcPSD| 40387276
Trong lịch sử tâm lý học, ây là vấn ề thường xuyên ưc cập, bàn luận và có nhiều luận iểm khác nhau,
thậm chí ối lập nhau. Tổng hợp, khái quát lại có thể nêu lên các trường phái iển hình sau ây về nguồn gốc, ộng
lực phát triển tâm lý cá nhân.
1. Quan iểm của thuyết nguồn gốc sinh vật về phát triển
Những người theo trường phái nguồn gốc sinh vật coi những ặc iểm bẩm sinh di truyền có sẵn của trẻ
em là nguồn gốc, ộng lực của sự phát triển tâm cá thể. Theo họ, di truyền là yếu tố tác dụng quyết ịnh
ến phát triển tâm lý trẻ, coi môi trường là yếu tố iều chỉnh, biểu hiện của tính di truyền.
Xuất phát iểm của những người theo dòng phái nguồn gốc sinh vật về phát triển bắt nguồn từ qui luật
tiến hóa nổi tiếng do Heackel ưa ra vào nửa ầu thế kỷ XIX. Qui luật này cho rằng: Sự phát triển cá thể là sự lặp
lại sự phát triển của loài dưới dạng rút gọn, tương tự như bào thai người thời kỳ sống trong bụng mẹ, lặp li
tất cnhững giai oạn phát triển từ một thực thể ơn bào tới con người. Theo quan iểm này, trong quá trình phát
triển, trẻ con cũng tái tạo lại tất cnhững giai oạn cơ bản của lịch sử loài người. Ví dụ người ta ã nêu ra 5 giai
oạn phát triển mà ứa trẻ bắt buộc phải trải qua:
- Giai oạn man rợ.
- Giai oạn săn bắn.
- Giai oạn chăn nuôi.
- Giai oạn trồng trọt.
- Giai oạn thương nghiệp - công nghiệp.
Mỗi giai oạn phát triển này ược những người theo thuyết nguồn gốc sinh vật giải chứng minh trong
quá trình phát triển của mỗi trẻ em. Chẳng hạn khi mới ra ời, ứa trẻ là một sinh vật man rợ và ch khi tuần tự tri
qua ba giai oạn giữa tiến ến giai oạn 5 - tức giai oạn công - thương nghiệp thì trở nên thích thú trao ổi,
buôn bán, yêu tiền tài. Đó là mẫu người của chế ộ tư bản.
Theo thuyết nguồn gốc sinh vật, sự phát triển của trẻ em là do những tố chất di truyền ã ược ghi lại sẵn
trong phôi của bào thai ngay từ ầu. Phát triển chẳng qua là sự bộc lộ dần dần những thuộc tính ấy. Tất cả do di
truyền quyết nh. Tính tích cực nhân, giáo dục, giáo dưỡng v.v... chẳng qua chỉ làm tăng lên hay giảm i những
yếu tố tiền ịnh trước ó mà thôi. Đó chính là cơ sở lý luận của "giáo dục tự phát", "giáo dục tự do". Mặt khác nó
chỗ dựa cho chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, phân biệt ẳng cấp, coi thường, khinh rẻ những người lao ộng,
những dân tộc chậm tiến dẫn ến sự lý giải phản khoa học về cái gọi "dân tộc thượng ẳng", "dân tộc hạ ẳng"
ều do các gen di truyền quyết nh.
Thực tiễn lịch sử của nhiều dân tộc ã bác bỏ những luận iểm sai lầm thiếu khoa học ó. Sau khi ưc giải
phóng khỏi ách thống trị của thực dân, giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, nhiều dân tộc vốn bị coi là hạ ẳng, nhiều
người vốn bị liệt vào loại "dân en" ã hấp thụ những nền văn hóa phát triển và trong một thời gian ngắn ã ạt ược
trình ộ phát triển cao (Liên Xô trước ây, Nhật Bản, những con rồng châu á hiện nay).
2. Quan iểm của thuyết nguồn gốc xã hội về phát triển
Những người theo thuyết này cho rằng môi trường xã hội là nhân tố quyết ịnh sự phát triển của trẻ em.
Môi trường xung quanh như thế nào thì hành vi, nhân cách của con người sẽ như thế ấy. Bởi thế muốn nghiên
cứu trẻ em thì chỉ cần phân tích cấu trúc môi trường hội xung quanh hiểu ược. Thuyết này còn có tên
lOMoARcPSD| 40387276
thuyết duy cảm, coi trẻ em lúc sinh ra như tờ giấy trắng (tabula rasa), ri ảnh hưởng của hoàn cảnh iều kiện môi
trường, xã hội mà những phẩm chất, thuộc tính ược vẽ lên ó.
Thuyết nguồn gốc xã hội coi trẻ em chỉ là một tồn tại hoàn toàn thụ ộng, chịu sự tác ộng và chi phối của
môi trường xung quanh và không thể thoát khỏi cái vòng kiềm tỏa ó. Bởi vậy mọi thành công hay thất bại của
ứa trẻ ều ược giải thích bằng môi trường bên ngoài. Tuy nhiên thực tiễn xã hội ã cho thấy trong cùng những iều
kiện, hoàn cảnh xã hội như nhau lại hình thành những nhân cách hoàn toàn khác nhau, trái ngược nhau. Trái lại
trong những hoàn cảnh iều kiện môi trường xã hội khác nhau lại hình thành những nhân cách có nhiều nét tương
ồng về thế giới nội tâm, phong thái hành vi, nhân phẩm v.v... ràng cũng giống thuyết nguồn gốc sinh vật,
thuyết nguồn gốc xã hội cũng không thể giải thích ược thực tiễn sống ộng trong việc hình thành nhân cách con
người, nó phủ nhn tính tích cực của con người, phủ nhận giáo dục và thể hiện sự vô trách nhiệm, vì cuối cùng
người ta ều ổ mọi tội lỗi cho hoặc do môi trường, hoặc do di truyền bẩm sinh.
3. Thuyết hội tụ hai yếu t
Theo thuyết này, mối tác ộng qua lại giữa môi trường và di truyền quyết ịnh sự
phát triển tâm lý trẻ em. Tuy nhiên trong hai yếu tố ó, di truyền giữ vai trò chủ yếu còn môi trường là iều kiện ể
biến những yếu tố có sẵn của di truyền thành hiện thực.
Thuyết này nhằm loại bỏ sự phiến diện của thuyết nguồn gốc sinh vật thuyết nguồn gốc hội do
nhà tâm lý học người Đức V.Stecnơ nêu lên.
ởng rằng khi kết hợp (hội tụ) 2 yếu tố phiến diện: di truyền và môi trường thì có thgiải quyết ược
vấn ộng lực phát triển trẻ em. Song những kết quả nghiên cứu về trem sinh ôi cùng trứng sinh ôi khác
trứng ược tiến hành vào cuối thế kỷ XIX, ầu thế kỷ XX ã bác bỏ thuyết trên. Với phương pháp nghiên cứu trẻ
em sinh ôi trong nhiều năm, ược tiến hành bởi nhiều nhà sinh - tâm học như J.Gacne, II.Niumen, I.I.Caraep
v.v... người ta thấy rằng: hóa ra những ứa trẻ sinh ôi cùng trứng, cùng môi trường sống như nhau (ví d:
Natasa và Ema), khi lớn lên cũng không hoàn toàn giống nhau về sự phát triển tâm lý, nhân cách. Do trong quá
trình sống Natasa vốn hiếu ộng hơn, thường chộng bày ra các trò chơi, giữ vai trò chỉ huy, còn Ema tthụ
ộng hơn, làm theo những "sai khiến" của Natasa nên tính cách của hai em khác nhau, ến nỗi I.I Caraep viết: "S
phân hóa của các cháu sinh ôi này t ến mức gây ra tác hại cho cả hai, làm cho mỗi cháu phát triển theo
một mặt riêng ặc thù của từng cháu" (trang 415, theo Elkônin - Tâm lý học Liên Xô). Nhiều kết quả nghiên cứu
khác chứng tỏ: ngay cả với các cháu sinh ôi cùng trứng, lớn lên trong cùng một gia ình, cũng không phát trin
như nhau. Mỗi cháu vào một hoàn cảnh phát triển có một không hai, riêng cho mình nó, trong ó khâu trung
tâm không phải là môi trường mà quan hệ của ứa trẻ với những yếu tố nhất nh của môi trường ấy. Nghĩa là
cháu một "môi trường cỏn con" của riêng mình trong phạm vi môi trường chung. Chỉ những yếu tố nào
của môi trường mà trẻ tích cực quan hệ, tích cực tác ộng qua lại với chúng mới tạo thành c iều kiện cụ thể có
ảnh hưởng ến phát triển của trẻ (theo Đ B.Elkônin, tr. 111-116).
4. Quan iểm của phái Nhi ồng học về trem
Bên cạnh những quan iểm sai lầm, phiến diện về ộng lực phát triển tâm lý trẻ em, vào cuối thế kỷ XIX,
ầu thế kỷ XX, còn một dòng phái thứ ảnh hưởng rất lớn ến sự phát triển tâm lý học, ó phái Nhi ồng học.
Phái Nhi ồng học tự coi mình những nhà khoa học duy nhất Mácxít về trem. Họ coi Nhi ồng học một
khoa học phức hợp, tổng hợp nghiên cứu về trẻ em, giữ ộc quyền nghiên cứu về trem, lấn át cả giáo dục học
sinh học lứa tuổi. Họ coi tâm học "khoa học về yếu tố chquan", dẫn ến say các trắc nghiệm
xác lập hệ số năng khiếu trí tuệ (hsố IQ) của học sinh một cách máy móc, phiến diện.
Những quan niệm và việc làm thiếu căn cứ của phái Nhi ồng học trong một thời gian ã gây tác hại xấu
ến sự phát triển của trẻ em ở một số nước phương Tây, ở Nga. Bởi vậy ngay từ những năm 30 của thế kỷ XX,
lOMoARcPSD| 40387276
nhiều nhà tâm học, giáo dục học ã phê phán những luận iểm của phái Nhi ồng học. Đặc biệt Nga, sự phê
phán này ã tiến hành một cách rất căn bản, mạnh mẽ. Cuối cùng vào năm 1936, những quan iểm sai lầm ca
phái Nhi ồng học bị bác bỏ.
Những công trình nghiên cứu ngày càng nhiều, càng khoa học về sự phát triển của trẻ em bình thường,
trem khuyết tật, ặc biệt là những trẻ em sinh ôi ã bác bỏ phê phán các thuyết sinh vật, môi trường, hội tụ,
Nhi ồng học, là những thuyết chủ quan, phiến diện. Các thuyết ó hoặc tuyệt ối hóa một yếu tố này hay một yếu
tố khác, hoặc kết hợp một cách siêu hình hai yếu tố vốn ã sai lầm, nên kết quả không giải ược thực tiễn
sống ộng của trẻ em. ràng là phải tìm nguồn gốc, ộng lực phát triển tâm lý, nhân ch trẻ em bằng những con
ường khác, theo những nguyên tắc xuất phát khác về bản chất với 4 thuyết nêu trên.
5. Lý luận về phát triển của L.X.Vưgôtxki và tâm lý học hiện ại
Xuất phát từ những quan iểm của chủ nghĩa Mác - nin, ặc biệt là phép biện chứng tự nhiên trong q
trình biến ổi tn thành người nhờ lao ộng, Vưgôtxki ã i sâu nghiên cứu vai trò của công clao ộng trong
quá trình sản xuất nêu lên tư tưởng: hoạt ộng công cã dẫn ến sự biến ổi hành vi của con người, khiến
cho con người khác ộng vật Sự khác biệt này thể hiện nhất, tập trung nhất bởi tính gián tiếp của hoạt ộng;
trong hoạt ộng con người biết dùng. các ký hiệu (từ ngữ, chữ số...). Công cụ hướng ra bên ngoài, tác ộng vào ối
ợng, nhằm biến ổi nó phục vụ cho những nhu cầu sống của con người. Ký hiệu, dấu hiệu ngược lại hướng vào
bên trong, tác ộng tới hành vi của con người, có giá trị ịnh hướng, iều chỉnh những hoạt ộng của con người. S
phát triển của con người diễn ra chính trong quá trình nắm vững các công cụ ó các loại hiệu ó. Trải qua
các giai oạn phát triển từ thấp ến cao, các công cụ lao ộng và cùng với nó là các loại ký hiệu ược loài người ghi
lại trong toàn bộ hệ thống kinh nghiệm mang tính xã hội - lịch sử. Để phát triển, ứa trẻ phải lĩnh hội ược những
kinh nghiệm mang tính người ó bằng hot ộng và giao tiếp. Việc truyền thụ những kinh nghiệm ó trong xã hội
loài người ược thực hiện bằng con ường ặc trưng là giáo dục (theo nghĩa rộng). Chính vì vậy, Vưgôtxki coi giáo
dục chiếm vị trí trung tâm, hàng ầu trong toàn bộ hệ thống tổ chức cuộc sống của trẻ em, có tác dụng quyết ịnh
sự phát triển tâm lý của trẻ em.
Những luận iểm trên ây của Vưgôtxki ược hình thành từ những năm 20-30 của thế kỷ này. Nó ược Tâm
học Liên thừa nhận trên bình diện luận ược triển khai nghiên cứu trong thực tiễn bằng nhiều con
ường: quan sát tổng kết kinh nghiệm, thực nghiệm trong phòng thí nghiệm, thực nghiệm tự nhiên và ặc biệt là
thực nghiệm tâm - giáo dục. Hàng loạt công trình nghiên cứu của nhiều nhà tâm học nổi tiếng như
X.L.Rubinstêin, B.G.Ananhev, A.R.Luria, A.N.Leônchiev, P.Ja.Galperin, I.V.Zankôv, D.B.Elkônin,
B.B.Đavưdov v.v... ã chứng minh tính úng ắn của nó, ồng thời làm phong phú thêm về mặt lý luận và thực tiễn
của ngành tâm học phát triển. Không những thế, quan iểm hoạt ộng tích cực của chủ thlĩnh hội kinh nghiệm
xã hội loài người ã tích lũy ược là nguồn gốc thúc ẩy sự phát triển tâm lý của trẻ em còn ược phát hiện và thừa
nhận bởi nhiều nhà tâm lý học các nước Âu, M(A.II.Walon, J.Piaget, P.Janet, B.F.Skinner, J.B.Watson v.v...).
Tâm lý học ngày nay coi giáo dục (giáo dục và dạy học) là yếu tố có tính chủ ạo ối với sự phát triển của
trem, bởi vì chính giáo dục của người lớn xác lập ra các mối quan hệ giữa trẻ em với hiện thực xung quanh,
xác lập nên tính tích cực hoạt ộng của trẻ em. Chỉ có thông qua người lớn nhờ có sự chạo, hướng dẫn của
người ln, trẻ em mới nắm ược toàn bộ sự phong phú của thực tại: thế giới ồ vật và phương thức sử dụng chúng,
ngôn ngữ, ký hiệu, quan hệ giữa người với người, ộng cơ hoạt ộng và tất cả những năng lực của con ngưi tr
thành người. Song, ộng lực của sự phát triển nằm ngay trong chính hoạt ộng của bản thân ứa trẻ. Hoạt ộng tích
cực của trẻ em nhằm chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội - lịch sử mà loài người tích lũy ược thông qua quan
hệ với người lớn, là ộng lực thúc ẩy s phát triển tâm lý, ý thức, thúc ẩy sự hình thành nhân cách ở trẻ em.
lOMoARcPSD| 40387276
Quan niệm trên về ộng lực phát triển của trẻ em ã chi phối và làm thay ổi về căn bản những vấn ề then
chốt của giáo dục. Khi quan nim ộng lực phát triển của trẻ em là hoạt ộng ể lĩnh hội tri thức thì không thể coi
ứa trẻ là nhân vật thụ ộng của quá trình giáo dục, mà trái lại trẻ em là chủ thchủ ộng và tích cực của dạy học.
Nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục phải phục vụ cho việc tạo mọi iều kiện ể phát huy tính tích cực hoạt
ộng của học sinh, giúp trẻ em "tự tạo ra kiến thức" chứ không phải nhớ lại "kiến thức", không phải "sẵn"
những kiến thức ã có.
Created by AM Word2CHM
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
Trong quá trình sống, con người và ộng vật luôn luôn phát triển. Song cơ chế chủ yếu của sự phát triển
tâm lý ca ộng vật là sự di truyền những kinh nghiệm của loài bằng con ưng bản năng sinh vật, bằng con ường
thích nghi cá thể với môi trường bên ngoài. Còn ở con người, ặc iểm của những chức năng tâm lý ược phát triển
trong quá trình trẻ em nắm vững kinh nghiệm lịch sử - xã hội (hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, quy trình công
nghệ lối sống, quan hệ v.v...) bằng chính hoạt ộng của chủ thể.
Khi ra ời, ứa trẻ ược sống trong thế giới của hội loài người với những ặc trưng hội - lịch sử của
con người, giữa thế gii ối tượng các quan hệ do con người tạo ra. Sự trưởng thành của ứa trẻ chính quá
trình nó lĩnh hội dần dần những ối tượng và những quan hệ mang tính người ó. Quá trình này ược thực hiện dưới
sự hướng dẫn, truyền thụ thường xuyên của người lớn, bằng những hình thức khác nhau, trong ó dạy học chiếm
vị trí hàng ầu. Nắm vững các phương thức hoạt ộng có ý nghĩa quyết ịnh quá trình phát triển cá thể. Chẳng hạn,
muốn trở thành người với tư cách một chủ thxã hội, sau khi sinh ra, ngoài những phản xạ ẳng có tính bản
năng gắn liền với sự thỏa mãn các nhu cầu ăn, ở, tự vệ..., ứa trẻ phải dần dần học cách thức hành ộng của con
người như ăn theo kiểu người (bằng ũa, thìa, dĩa..), mặc, theo kiểu người, khác xa nhau về chất với ời sng
ộng vật. Rồi cùng với sự trưởng thành của cơ thể, nó phải biết học (lĩnh hội) hàng loạt những phương thức hành
ộng những cấp bậc ngày càng cao hơn, tinh vi hơn dựa trên những phương thức ẳng, cấp thấp ban ầu; chỉ
có như vậy trẻ em mới tồn tại và phát triển với tư cách là thành viên có ý thức của xã hội.
Yếu tố bẩm sinh, di truyền cùng những ặc iểm về thchất, ặc iểm của các loại hình thần kinh cấp cao
tiền , iều kiện tự nhiên của sự phát triển. tác dụng hoặc tạo iều kiện thuận lợi hoặc gây những khó
khăn nhất ịnh cho việc hình thành một loại hot ộng nào ó. Ví dụ: nếu chủ thể có sẵn thính giác nhanh, nhạy, sẽ
giúp cho việc hình thành năng lực âm nhạc tốt hơn, người kiểu loại thần kinh Mêlăngcôlê thường hay gp
khó khăn trong giao tiếp nhã nhặn với người khác ể giải quyết vấn ề... Thiếu những iều kiện sinh học, tự nhiên
như não bộ, hệ thần kinh, những phản xạ bản năng ban ầu của cơ thể thì tâm lý, ý thức không thể hình thành
phát triển ược.
Con người bao giờ cũng sinh ra và lớn lên trong một hoàn cảnh, iều kiện cụ thể của môi trường xã hội.
Môi trường là nơi con người sống và biểu hiện tính tích cực hoạt ộng của mình. Bởi vậy môi trường là một trong
những iều kiện quan trọng của sự phát triển tâm lý, ý thức của trẻ em. Môi trường mà ứa trẻ sống có ảnh hưởng
tiêu cực tích cực ến sự phát triển của ứa trẻ tùy thuộc vào chtrong môi trường ó quan hệ tích cực với
những yếu tố nào. Môi trường xã hội theo nghĩa chung chung không thể quy nh sự phát triển lâm lý trẻ em như
phần trên ã khẳng ịnh. Bởi vậy, không thể tuyệt ối hóa yếu tố này mà phải ặt nó trong mối quan hệ tác ộng qua
lại, biện chứng với những yếu lố và iều kiện khác của sự phát triển.
III. NHỮNG ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN TÂM LÝ
lOMoARcPSD| 40387276
Trong môi trường xã hội, nét ặc trưng nhất ó là hoạt ộng giáo dc - một hình thái phát triển ặc biệt của
loài người, có vai trò và ý nghĩa to lớn ối với sự phát triển tâm lý của trẻ em (sẽ phân tích kỹ ở phần sau).
Khi ã những tiền vật chất nhất ịnh, ược sống trong hội loài người, yếu tố iều kiện thba
không thể thiếu ối với sự phát triển tâm lý là tính tích cực hoạt ộng của chính chủ thể. Hoạt ộng của chủ thể có
ý nghĩa quyết ịnh ối với chất lượng của sự phát triển tâm lý. Đời sống tâm của mỗi cá nhân nghèo nàn hay
phong phú, a dạng hay ơn iệu, sâu sắc hay hời hợt v.v... chủ yếu do tính tích cực hoạt ộng giao lưu của chủ
thể trong xã hội quyết ịnh.
Các yếu tố: thể chất, bẩm sinh, di truyền; môi trường, hội; hoạt ộng của chthnhững iều kiện
của sự phát triển tâm lý. Các yếu tố này tác ộng và ảnh hưởng qua lại, biện chứng với nhau và không phải như
nhau trong sự phát triển tâm lý của con người. Nói cách khác, các yếu tố trên tác ộng khác nhau với mỗi cá thể
cũng như mỗi giai oạn phát triển trong ời sống tâm con người. Bởi vậy khi nghiên cứu tâm con người không
thể tuyệt ối hóa nhân tố nào. Vấn xác ịnh ược vai trò, vị trí của mỗi yếu tố trong sự phát triển chung cũng
như trong sự phát triển có tính cá thể, lính giai oạn của mỗi con người.
Created by AM Word2CHM
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
Như phần trên ã nói, giáo dục có ý nghĩa chủ ạo ối với sự phát triển tâm lý, nhân cách trẻ em. Phần này
sẽ tập trung nói về mối tác ộng, ảnh hưởng qua lại giữa giáo dục và phát triển.
1. Khái niệm giáo dục
Giáo dục bao hàm giáo dục (theo nghĩa hẹp) và dạy học, là một quá trình người lớn lìm mọi cách thức,
phương thức hữu hiệu nhất tác ộng ến trẻ em nhằm tổ chức, chỉ ạo, hướng dẫn hoạt ộng lĩnh hội những kinh
nghiệm xã hội - lch sử mà loài người tích lũy ược ghi lại trong hệ thống tri thức, kỹ năng, công cụ, ký hiệu, quy
trình công nghệ, quy tắc của lối sống, hành vi v.v... (nghĩa trong hệ thống các ối tượng quan hhội),
giúp trẻ em có ủ năng lực, phẩm chất ể sống, hoạt ộng và phát triển không ngừng trong một xã hội nhất ịnh.
Giáo dục hiểu ầy bao hàm một ý nghĩa toàn diện trong sự phát triển nhân cách trẻ em. Nó không chỉ
nhằm phát triển những quá trình, thuộc tính tâm lý mà còn hướng vào việc phát triển ứa trẻ cả về thcht, hình
hài; không chỉ chú ý ến việc giáo dục, bồi dưỡng các năng lực, năng khiếu còn phải bồi dưỡng những
phẩm chất, lối sống cần thiết xã hội òi hỏi. không chỉ yêu cầu ứa trẻ phát triển mức bình quân chủ nghĩa
mà là phát triển ở mức cao hơn.
Giáo dục hiện ại không chấp nhận sự nhồi nhét tri thức sẵn có cho trẻ em bằng roi vọt, cưỡng chế, bằng
nuông chiều, dễ dãi hoặc bằng phương thức thầy truyền thụ, trò ghi nhớ thộng mà bằng cách tổ chức, chỉ ạo,
hướng dẫn trtích cực hoạt ộng, tự giác chiếm lĩnh hệ thống kinh nghiệm xã hội - lịch sử mà loài người tích
lũy ược.
Giáo dục hiểu theo nghĩa trên không có nghĩa là chạy theo sự phát triển, mà trong một chừng mực nào
ó, giáo dục cần ịnh hướng trước một bước cho sự phát triển lứa tuổi của trẻ em. Giáo dục cần tuân thủ theo
những quy luật phát triển lứa tuổi cửa trẻ em, nhưng ồng thời hướng dẫn, chuẩn bị trước cho bước phát triển sau
của trẻ em. Nghĩa giáo dục quan tâm ến "vùng phát triển gần nhất" Vưgôtxki ã nêu ra. Ví dụ: cuối tuổi
IV. GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ
lOMoARcPSD| 40387276
mẫu giáo, trong chương trình giáo dục tchơi cho trẻ em, nhà giáo dục ã phải dần dần hướng trẻ vào các t
chơi có ý nghĩa học tập ể chuẩn bị cho hoạt ộng học tập, ở tui ầu thanh niên ngoài việc học tập, nhà giáo dục ã
dần dần ịnh hướng ể các em bắt ầu suy nghĩ việc chọn nghề, vào ời v.v...
ặc iểm nổi bật sau ây: - Giáo dục ề ra mục tiêu, phương hướng phát triển
nhân cách theo yêu cầu, òi hỏi của xã hội và tìm mọi con ường phấn ấu ể ạt ược mục tiêu ó.
- Giáo dục lựa chọn nội dung, chương trình, phương pháp phù hợp ể ào tạo thế hệ trẻtheo mục tiêu
ã ịnh. Chính nhờ những nội dung, phương pháp phù hợp mà giáo dục có thể iều khiển và iều chỉnh sự phát triển
nhân cách người học theo yêu cầu của mình.
- Giáo dục có thể tác ộng tích cực ến những yếu tố bẩm sinh, di truyền, giúp cácchủ th phát huy
tăng cường những yếu tố tích cực trong quá trình phát triển tâm lý của mình.
- Đối với môi trường sống của con người, giáo dục cũng có khả năng tác ộng ếnnó một cách tích cực
cả trên bình diện vĩ mô và vi mô, giúp cho việc hạn chế những nhân tố tiêu cực ảnh hưởng xấu ến phát triển và
phát huy những nhân tố tích cực của môi trường, tăng cường khả năng phát triển của cá thể.
- Để ạt ược mục tiêu ào tạo con người, giáo dục chọn những thiết bị, dùngdạy học, dụng chọc
tập phù hợp, tiên tiến giúp người học lĩnh hội tốt nhất những thành tựu của văn hóa nhân loại.
- Để giáo dục ạt ược những nội dung trên, trong quá trình phát triển giáo dục cầnphải tạo ra những
iều kiện, những con ường nhất nh ể phục vụ cho sự phát triển.
2. Những con ường cơ bản của sự phát triển tâm lý trẻ em trong dạy học và giáo dục
a. Biến ổi nội dung và phư ng thức dạy học là con ường c bản ảnh hưởng trực tiếp ến phát triển tâm lý,
nhân cách trẻ em.
Lịch sử các nền giáo dục khác nhau của những hình thái kinh tế - xã hội khác nhau ã chứng minh rằng,
mỗi nền kinh tế hội một nội dung giáo dục giảng dạy của nó, do ó cũng hình thành nên những mẫu
người cho nó. Ví dụ, mục tiêu ào tạo của chế ộ nô lệ, phong kiến, tư bản, v.v... Chính những nội dung giáo dục,
dạy học khác nhau ã dẫn ến những trẻ em ược phát triển về tâm lý khác nhau. Trong thế kỷ XX rất nhiều công
trình nghiên cứu tâm lý học ã khẳng ịnh iều ó. Chẳng hạn những công trình cải cách nội dung dạy học khác nhau
ã dẫn ến những trẻ em ược phát triển về tâm lý khác nhau. Chẳng hạn những công trình cải cách nội dung dạy
học của L.V.Zankov vào giữa thế kỷ này ã i ến kết luận: dạy học với phương thức ề ra nhiệm vụ nhận thức khó
ở trình ộ cao ã giúp học sinh tiểu học phát triển nhanh hơn, tốt n cả về mặt tri thức cũng như tư duy. Tiếp theo
ông, các nhà tâm học P.Ja.Galpcrin, D.B.Elkônin, Đavư ôv, L.A.Venger v.v... còn ưa vào nội dung chương
trình dạy học tiểu học những yếu lố mang tính lý luận, khái quát và kết quả là học sinh ã lĩnh hội ược những tri
thức ó dẫn ến mức phát triển của các em cao hơn hẳn những học sinh vẫn theo chương trình của giáo dục cổ
truyền. Những thực nghiệm tiếp theo của các ông cũng ã i ến chỗ phê phán những lý luận của nhà lâm học
Thụy Sĩ J.Piaget vtính bất biến của sự phát triển trem theo giai oạn. Chẳng hạn, bằng rất nhiều thực nghiệm
về sự bảo toàn khối ợng, chất lượng, số ợng v.v... Piaget ã i ến kết luận: trẻ em dưới 7 - 8 tuổi không thể hiu
ược những phép tính số học chân chính, chỉ ến 11- 12 tuổi trẻ mới hình thành ược các thao tác lôgic v.v...
Sự thật những thao tác trí tuệ ở trẻ em ược hình thành và phát triển tùy thuộc chủ yếu vào chỗ người ta
dạy gì cho nó và dạy như thế nào. Chẳng hạn, thí nghiệm cổ iển về ợng nước trong 2 cốc nước của Piaget, trẻ
em dưới 7 tuổi có lĩnh hội ược là nó bằng nhau hay không (dù ựng ở cốc to hay nhỏ), là ở chngười ta chỉ cho
quan sát bằng mắt hay vừa quan sát vừa tiến hành hành ộng o cụ thể, nghĩa phụ thuộc vào hoạt ộng tích
cực của ứa trẻ dưới shướng dẫn của người lớn theo phương thức nào. Như vậy nội dung, hệ thống tri thức,
lOMoARcPSD| 40387276
khái niệm, kỹ năng, kỹ xảo ược ưa vào chương trình học mỗi lứa tuổi cùng phương thức hoạt ộng ể chiếm lĩnh
nó là mặt chủ yếu, quyết ịnh sự phát triển tâm lý của trẻ em trong quá trình dạy học.
Những tri thức tương ứng với một ối tượng nhất ịnh của một khoa học ược ặc trưng bởi một cấu trúc
phức tạp, trong ó chứa ựng những nhiệm vụ, những hành ộng những thao tác ặc trưng. Nhiệm vụ của nhà
giáo ục chính là làm sao cho trẻ em lĩnh hội ược những thao tác mới trong tính ặc thù của chúng, tức là biết gắn
liền với hoạt ộng các thao tác ó là phương tiện thực hiện. Ví dụ, các phép tính cộng, trừ, nhân chia... ược dạy
cho trẻ em với cách phương tiện giải các bài toán số học những phép tính. Những công trình của
Elkônin, Đavư ov, Talưrina ã chứng minh rằng khả năng giải các bài toán phạm vi rộng hơn của ứa trẻ phụ
thuộc vào tính khái quát của phương thức giải mà ta dạy cho nó. Chẳng hạn, với bài toán "Nam cho bạn 3 bút
chì, Nam còn lại 5 bút chì. Hỏi Nam có bao nhiêu bút chì?" Hầu hết trẻ em lớp 1 không ược học theo phương
thức khái quát ều làm phép trừ (5 bút chì -3 bút chì = 2 bút chì). Vì sao có sai lầm ó? Vì thao tác tư duy của các
em vẫn gắn một cách cụ thể với từ "cho i", "còn lại" mà "cho i", "còn lại" tức là bớt i hay trừ i. Ngược lại những
trẻ em ược học theo phương thức khái quát ều giải ược bài toán ó dễ dàng, bởi chúng nắm ược bản chất các mối
quan hệ của các dữ kiện ã cho.
Ảnh hưởng của nội dung, phương pháp giáo dục ến sự phát triển tâm lý, nhân cách con người ã ược
minh chứng rất rõ trong lịch sử giáo dục của những thi ại, những thể chế và những giai cấp khác nhau. Với nội
dung giáo dục theo kiểu "Tầm chương, trích cú" phương pháp áp ặt, nhà trường của chế phong kiến ã ào
tạo ược mẫu người thụ ộng, phục tùng theo trật tự "Tam cương, ngũ thường", "Tam tòng, tứ ức". Ngay trong
hội hiện nay, ta cũng thấy rất hiển nhiên ảnh hưởng của nội dung, phương pháp giáo dục khác nhau ã dẫn ến xu
hướng và sự phát triển tâm lý, nhân cách khác nhau. Dạy học theo kiểu nội dung có sẵn, theo kiểu kinh nghiệm
chủ nghĩa sẽ hình thành ở học sinh mẫu người nặng về ghi nhớ, tái tạo, kém phát triển tư duy sáng tạo cũng như
tính năng ộng trong hoạt ộng cuộc sống. Ngược lại, nếu việc dạy học ược tiến hành theo chiến lược hình
thành những hành ộng trí tuệ theo hướng phân tích, khái quát, coi trọng tính tích cực của chủ ththì sẽ hình
thành ược những nhân cách tích cực, sáng tạo, chủ ộng.
Chính nội dung, phương pháp giáo dục có ý nghĩa ặc biệt như vậy nên bất cứ nền giáo dục của quốc gia
nào ( ặc biệt là những quốc gia phát triển), ã không ngừng nghiên cứu, tìm tòi những con ường, những cải cách
về nội dung, phương pháp giáo dục tiên tiến nhất nhằm phát triển những nhân cách thỏa mãn những òi hỏi ngày
càng cao của xã hội.
b. Vận dung những tri thức, phư ng thức ã lĩnh hội dựa vào việc giải quyết những nhiệm vụ học tập, tạo ra
sự phát triển những c chế tâm lý mới.
Như ta ã biết, sự phát triển tâm của trẻ em i từ thấp ến cao, từ ơn giản ến phức tạp và mang tính kế
thừa, nh phủ ịnh rõ rệt. Trong quá trình phát triển ó, những thành quả ã ược hình thành ở giai oạn trước (những
thao tác, những hành ộng, những hoạt ộng) dần dần sẽ trthành những công cụ, những phương tiện làm nền,
làm sở cho việc hình thành những hiện tượng tâm mức cao hơn. Ví dụ, những thao tác cộng, trừ trong
tính toán, trong việc giải các bài toán; những kỹ xảo trong các hoạt ộng kỹ thuật, nghệ thuật v.v... Do ó, vấn ề
của dạy học nói riêng và giáo dục nói chung không những phi hình thành ở học sinh những tri thức, khái niệm,
những phương thức hoạt ộng mà phải dạy trẻ biết vận dụng các tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm ã có giải quyết
các vấn ề ặt ra (các hoàn cảnh có vấn ề) một cách phù hợp, thông minh. Nghĩa là không phải học (lĩnh hội) chỉ
giải quyết những van ề riêng lẻ, cụ thcòn phải quy những trường hợp riêng lẻ cụ thể về những "hệ" mang
tính khái quát. Những cứ liệu nghiên cứu thu ược của các nhà tâm học N.A.Menchinxkaja, D.N.Bôgôivlenxki,
E.N.Kabanôva v.v... ã nêu lên ý nghĩa của những thủ thuật khái quát của hoạt ộng trí tuệ như trừu tượng hóa, so
sánh, phân tích, tổng hợp không phải chỉ ặc thù cho một môn học cụ thể, riêng biệt mà nó là cơ chế tâm lý cho
lOMoARcPSD| 40387276
hoạt ộng tâm của nhiều môn học, của việc nghiên cứu hiện thực nói chung. Ví dụ, vận dụng mối quan hệ
giữa toàn thể và bộ phận khi giải một bài toán số học, ứa trẻ phải biết tách ra âu là cái toàn bộ, âu là cái bộ phận,
âu là cái cụ thể, âu cái chung. Về bài toán ã dẫn trên, trẻ phải biết phân biệt số bút chì Nam có cái toàn
bộ, số cho i và số còn lạibộ phận, thì ứa trẻ sẽ giải quyết vấn ề úng ắn. Bởi thế, dạy học không chỉ dừng lại
những hình thức cthể mà phải dạy học sinh những hình thức cao hơn của sự so sánh, ối chiếu, dạy những kỹ
năng liên hệ, những tri thức cụ thể với những tri thức trừu tượng, khái quát.
Nếu việc dạy học chủ yếu ịnh hướng vào nội dung cụ thể của tài liệu thì học sinh thường bộc lộ sự khó
tách ra các ý nghĩa mang tính trừu tượng, khái quát ngay cả trong toán học, vật lý học, lịch sử văn học chứ
không riêng cho môn học nào. Ngược lại nếu dạy học thiên về ịnh hướng cho việc khái quát hóa, trừu tượng hóa
thì lại ảnh hưng rõ rệt ến khả năng phân tích những ặc iểm cthể của tài liệu học tập. Rõ ràng là cách dạy học
khác nhau, rèn luyện những thao tác tư duy khác nhau nh hưởng quyết ịnh ến kết quả vận dụng những phương
thức ã lĩnh hội ược của học sinh. Chính sự hình thành những cơ chế tâm lý này một con ường quan trọng trong
quá trình phát triển của trẻ em như nhiều nhà tâm lý học ã khẳng ịnh: dạy học không chỉ dạy tri thức, khái niệm
mà còn phải dạy trẻ em biết tư duy, biết hoạt ộng trí óc.
Trong thực tiễn dạy học, hai con ường trên có liên quan và tác ộng với nhau một cách biện chứng. Do ó
những khi thay ổi nội dung, phương thức dạy học ồng thời cũng kéo theo cả sự hình thành, rèn luyện những cơ
chế tâm lý học sinh. Ngược lại, khi rèn luyện những thao tác trí óc trẻ em thì ồng thời chất lượng của việc
lĩnh hội tri thức cũng ược phát triển theo chiều hướng tích cực. Bởi vậy khi thay ổi nội dung dạy học thì ồng
thời cũng phải thay ổi phương pháp, phương thức cho phù hợp với nó.
c. Sự phát triển những thuộc tính nhân cách của trẻ emtrong quá trình dạy học
Trong quá trình phát triển, ứa trẻ ngày càng tích lũy ược một số ợng tri thức, phương thức hoạt ng
khác nhau, những kiểu hoạt ộng trí tuệ khác nhau. Từ ó dẫn ến sự biến ổi không chỉ một vài phẩm chất nhân
cách ở ứa trẻ mà bao gồm cả sự biến ổi toàn bộ nhân cách của chúng, thể hiện tập trung nhất 3 mặt:
* Sự thay ổi phát triển những xu hướng nhân cách những thuộc tính tâm lý tương i ổn ịnh, ý
nghĩa chủ ạo chi phối những ặc iểm hành vi bản của cá nhân trong một thời gian dài hoặc tương ối dài. Ví
dụ: nhiều công trình nghiên cứu về ộng cơ, tưởng, niềm tin của các nhà tâm học thế giới ã chứng minh
trong quá trình trưởng thành, ứa trẻ có thể có những xu hướng nhân cách iển hình sau ây:
- Xu hướng học tập: Với những học sinh này, iều quan trọng là thực hiện ầy những yêu cầu của
giáo viên ể học tốt. Chúng quan tâm chủ yếu ến iểm số, ến kết quả học tập theo từng tháng, từng học kỳ và từng
năm học. Những lời khen, những phần thưởng cho kết quả học tập của người lớn ối với chúng là niềm vui, sự
thỏa mãn và thúc ẩy chúng học tốt.
- Xu hướng nhận thức: Điều quan trọng ối với những học sinh này chủ yếu là sựhứng thú, niềm vui
ối với việc ược tiếp thu những tri thức mới ối với nhiều hoặc một vài môn học nào ó. Những trẻ em này không
quan tâm nhiều ến iểm số mà chủ yếu là sự nhận thức cái mới, cái hấp dẫn của chính bài học, môn học.
- Xu hướng về vị thế cá nhân: Những học sinh này thường cho rằng việc ạt ưcmột vị trí nào ó, mt
mối quan hệ nào ó của mình với những người xung quanh là iều quan trọng. Chẳng hạn có em khao khát chiếm
ược vị trí số 1 trong lớp, có em muốn là kẻ cầm ầu trong nhóm bạn bè, có em hài lòng vì ược bạn bè quan tâm,
là "người ược hỏi ý kiến" v.v...
Chính những xu hướng nhân cách có tính chủ ạo ã ảnh hưởng ến nhiều mặt quan trọng của sự phát triển
tâm lý trẻ em, ến bộ mặt hành vi của chúng. Trong dạy học, việc tính ến những xu hướng nhân cách của trẻ em
là iều ặc biệt cần thiết. Vì chỉ có như vậy, nhà giáo dục mới có những phương pháp, biện pháp sát hợp ể hướng
lOMoARcPSD| 40387276
dẫn, iều chỉnh sự phát triển của trẻ em. Ví dụ cần chừng sự phát triển mang tính hình thức, rập khuôn những
học sinh xu hướng học tập; cần tránh sự phát triển tính phiến diện những học sinh xu hướng nhận
thức và cần quan tâm ến những học sinh có chiều hướng chỉ i sâu vào các mối quan hệ với người xung quanh,
xa rời nhiệm vụ chính là học tập.
* Phát triển những cấu trúc tâm lý của hoạt ộng
Việc tìm ra cấu trúc hoạt ộng của A.N.Lêônchiev có ý nghĩa rất lớn ối với giáo dục và dạy học. Theo lý
luận này, mỗi hoạt ộng bao giờ cũng có ộng cơ thúc ẩy, mỗi hành ộng gắn liền với một mục ích bộ phận và mỗi
thao tác ều bị các phương tiện thực hiện quy ịnh. Trong cấu trúc ó mục ích hành ộng là khâu quan trọng có tính
quyết nh ến sự thành bại của hành ộng. Thực tiễn nghiên cứu tâm học thế giới trong nhiều năm ã chứng tỏ
rằng ây là khâu trọng yếu có khả năng ột phá ể tìm ra những con ường hình thành tâm lý, ý thức tr em. Hiện
nay, chính lĩnh vực này, nhiều nhà tâm học ã thu ược những kết quả rất ý nghĩa như P.La.Galperin,
D.B.Elkônin, B.B.Đavư ov và những người khác.
Trong hoạt ng của trẻ em, tính mục ích hành ộng ưc hình thành dần dần theo lứa tuổi. Ví dụ, trẻ em 3
tuổi chưa thể bắt u hành ộng của mình theo mục ích ịnh trước, nó hành ộng còn mang tính ngẫu nhiên, tự phát.
Hành ộng của trẻ 5, 6 tuổi chủ yếu còn do những tình huống cụ thể quyết ịnh. Từ 7 tuổi trở i, hành ộng của trẻ
em ã dần dần ạt ược tính mục ích rệt. Trong quá trình giáo dục, iều này phụ thuộc rất nhiều vào chỗ người
lớn quan tâm như thế nào ến việc giáo dục phẩm chất cho trẻ bằng việc dạy chúng biết lập kế hoạch cho hành
ộng, hoạt ộng. Kiên trì thực hiện kế hoạch ã vạch ra và biết kiểm tra sản phẩm hoạt ộng so với mục tiêu ban ầu.
Chính trong quá trình hoạt ộng, trẻ em sbộc lộ ặc iểm tâm lý, hành vi của mình. Một số trkhi thực hiện nhiệm
vụ học tập chỉ quan tâm ến những nhiệm vụ riêng lẻ mà không liên kết chúng lại với nhau thành một hoạt ộng;
một số khác chỉ quan tâm ến việc lựa chọn phương thức hành ộng, phương tiện của thao tác v.v... Những ặc iểm
của hành vi chung của trẻ em như sự phát triển tính mục ích, tính tổ chức, tính kế hoạch, tính chủ ịnh v.v...
của chúng ược biến ổi và phát triển trong quá trình hình thành cấu trúc hot ộng học tập.
Trong việc phát triển những thuộc tính chung của nhân cách thì sự hình thành phát triển những cơ chế
của ý thức chiếm vị trí quan trọng.
Sự phát triển tâm của trẻ em sẽ không t ến trình bản chất (trình người) nếu thiếu ý thức cùng
những phẩm chất của nó. Trong khi phát triển những xu hướng nhân cách, phát triển cấu trúc hoạt ộng học tập
trẻ em, nhất ịnh phải hình thành nhng cơ chế ý thức ở chúng. Điều này thể hiện ặc biệt rõ rệt trong sự biến i
những c iểm hoạt ộng duy của trem. Tuổi mẫu giáo mới chỉ phản ánh những thuộc tính bề ngoài của sự
vật, hiện tượng, dần dần với sự phát triển, chúng mới tách ra những chức năng của ối tượng, rồi cấu tạo của
chúng... Mức ộ phản ánh khái niệm cùng hệ thống khái niệm mãi về sau mới ược hình thành và i ôi với nó là sự
phát triển của ý thức (phản ánh của phản ánh) mới ra ời.
Trình ộ phát triển tư duy và ý thức càng cao thì những khái niệm mà chúng lĩnh hội ược càng có nhiều
dấu hiệu phong phú, càng có tính chất a dạng phạm vi sử dụng chúng càng rộng. Vì ý thức không ơn giản chỉ
sphản ánh máy móc những thuộc tính bề ngoài của ối tượng mà nó thực hiện một sự liên kết, cải biến những
phản ánh mà con ngưi có ược trước ây nhằm ạt ược sự phản ánh mang tính bản chất, quy luật của sự vật.
Kết quả các công trình nghiên cứu tâm lý cho thấy không những chỉ số ợng các ấu hiệu mà trẻ em có
thliên kết thành một chỉnh thể nào ó tăng lên cùng với lứa tuổi theo nội dung, phương thức dạy học. Chẳng
hạn a số trẻ mẫu giáo lớn và lớp 1, về cơ bản chỉ có thể liên kết những dấu hiệu cụ thể của ối tượng. Học sinh ở
những lớp 2, 3 khả năng tổng hp các dấu hiệu trừu tượng tăng lên. Kỹ năng phân tích những dấu hiệuthuyết
cũng như những dấu hiệu cụ thkỹ năng liên kết chúng lại thành một tổng thể thống nhất nào ó ược phát
lOMoARcPSD| 40387276
triển dần dần trong hoan ộng học tập của học sinh, trong sự giải quyết các nhiệm vụ học tập một cách ộc lập,
sáng tạo dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người lớn.
Trong 3 con ường cơ bản của sự phát triển tâm lý trẻ em, không có con ường nào ưu việt tuyệt ối. Mỗi
hướng phát triển trên có những nét ặc thù riêng, có sự ưu việt riêng. Chỉ có sự kết hợp chúng lại một cách khoa
học, phù hợp thì mới tạo thành sức mạnh hình thành và phát triển nhân cách học sinh một cách tối ưu ở trẻ em.
Created by AM Word2CHM
lOMoARcPSD| 40387276
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
1. Khái niệm giai oạn
Sự phân chia các giai oạn lứa tuổi là một trong những vấn ề quan trọng của tâm lý học phát triển. Nhiều
công trình nghiên cứu của các nhà tâmhọc thế giới ã rất quan tâm ến vấn này. Có thể nêu những tác giả nổi
bật: L.X.Vưgôtxki, A.N.Lêônchiev, D.B.Elkônin, H.Walon, J.Piaget. Chúng ta hãy xem xét một số sở xuất
phát về phân chia lứa tuổi tiêu biểu nhất.
- L.X.Vưgôtxki xem giai oạn phát triển thời kỳ hay mức phát triển nhất ịnhóng kín một cách
tương ối, ý nghĩa của ược quyết ịnh bởi a vị của thời kỳ ó trong cả quá trình phát triển chung, trong ó
những quy luật phát triển ược thể hiện một cách ộc áo khác về chất so với các thời kỳ khác.
- J.Piaget trong tác phẩm "Sự phát triển tâm lý của trẻ em", xuất bản năm 1940, ãịnh nghĩa giai oạn
phát triển "những hình thức tổ chức hoạt ộng tâm dưới 2 khía cạnh thống nhất với nhau, một mặt khía
cạnh vận ộng hoặc trí tuệ, mặt kia là cảm xúc, cũng như xác ịnh theo 2 chiều: nhân và xã hội. Trong mấy chục
năm nghiên cứu về tâm lý trẻ em, Piaget ã bỏ nhiều công sức vào vấn giai oạn phát triển, ã nhiều lần chỉnh
sửa, bổ sung cách phân chia giai oạn lứa tuổi trẻ em. Cuối cùng, ến năm 1955, hệ thống phân chia lứa tuổi của
ông ã ược ịnh hình như sau:
1 - Giai oạn lớn thứ nhất từ 0 ến 2 tuổi gọi là thời kỳ giác ộng (thời kỳ cảm giác- vận ộng), giai oạn
này lại ược chia làm 6 giai oạn nhỏ.
2 - Giai oạn lớn thứ hai từ 3 ến 11, 12 tuổi, ược chia làm 5 giai oạn nhỏ ượcặc trưng bởi trí khôn thao
tác cụ thể.
3 - Giai oạn lớn thứ ba là từ 13 ến 15, 16 tuổi chia làm 2 thời kỳ nhỏ ược ặctrưng bởi trí khôn thao
tác logic (thao tác hình thức).
- A.N.Lêonchiev D.B.Elkônin xuất phát từ thuyết hoạt ộng và hoạt ộng chủ o phân chia giai oạn
phát triển. Đặc biệt Elkonin ã i sâu nghiên cứu vấn này nhiều năm. Theo ông: từ lúc ra ời cho ến khi trưởng
thành, sự phát triển tâm của trẻ em trải qua những giai oạn chất lượng riêng, kế tiếp nhau. Mỗi giai oạn
ược tính theo mối quan hệ nào của trẻ với thực tại là chủ ạo, loại hoạt ộng nào là chủ ạo" (D.B.Elkônin Về vấn
ề phát triển tâm lý trẻ em. tr.426. Tâm lý học Liên Xô. Nxb Tiến bộ, Maxcơva, 1978).
Hot ộng chủ ạo, theo Lêônchiev, hoạt ộng sự phát triển của hoạt ộng ấy ược qui ịnh bởi những
biến ổi chủ yếu nhất trong các quá trình phát triển tâm lý và trong những ặc iểm tâm lý của nhân cách trẻ em ở
giai oạn phát triển ó. Từ những luận iểm này Elkônin ã chia nhân cách trẻ em thành những "thời kỳ với những
biến i ột ngột", "giai oạn" (với những biến ộng ít ột ngột hơn) và những pha (với sự thay ổi từ từ) dựa trên 2
lớp quan hệ chính giữa trẻ em với thế giới xung quanh.
1. Lớp quan hệ giữa trẻ em với những người xung quanh và với chính bản thân (lớpA).
2. Lớp quan hệ giữa trẻ với thế giới vật chất do con người tạo ra (lớp B).
Hai lớp quan hệ này là hai dòng hoạt ộng luôn quyện chặt với nhau, tạo nên cuộc sống và tâm lý của trẻ
em. Tuy nhiên 2 lớp quan hệ ó không phải bao giờ cũng song song cùng tiến, mà tuỳ theo mỗi giai oạn lứa tuổi,
V. SỰ PHÂN CHIA CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN
lOMoARcPSD| 40387276
lớp A hay B sẽ giữ vị trí chủ ạo và hot ộng chủ ạo ó chi phối giai oạn phát triển tâm lý của trẻ em. Trong quan
hệ với lớp A cũng không loại trừ những quan hệ có tính chất xuyên và liên văn hóa mà ta thấy rất phổ biến trong
thi i ngày nay.
2. Các giai oạn phát triển của trẻ em
Trong thực tế, sự nảy sinh, hình thành những mầm mống tâm của con người diễn ra rất sớm, ngay
trong thời kỳ bào thai. Từ xa xưa ến ngày nay, không ít các nhà bác học ã nghiên cứu thời kỳ này và ưa ra những
lời khuyên rất thiết thực, bổ ích cho các ông bố, bà mẹ tương lai. Ví dụ: một số nhà khoa học Lan ã phát
hiện vấn tiếp cận thai nhi (Haptononice - tiếp xúc học) như thế nào ể có lợi nhất cho sự phát triển của ứa trẻ.
Đây là một vấn ề có tính truyền thống của nhiều dân tộc trên thế giới mà người ta thường dùng thuật ngữ "Thai
giáo" (giáo dục ối với thai nhi) chỉ. Tuy nhiên, nghiên cứu một cách cụ thể vấn này không dễ, các quan niệm
và sliệu của vấn chưa thống nhất, còn nhiều tranh cãi tính phổ biến của nó chưa cao. Bởi vậy, ây một
hướng nghiên cứu mới ầy triển vọng, song ể khái quát thành các ặc iểm cơ bản thì hiện nay chưa ủ iều kiện. Do
ó, giáo trình này tập trung vào các giai oạn phát triển từ khi con ngưi sinh ra cho ến lúc già. Với quan niệm như
vậy, các giai oạn phát triển sẽ ược phân chia như sau:
* Từ 0 - 1 tuổi: hoạt ộng giao lưu cảm xúc trực tiếp với người lớn, trước hết là mẹchiếm vị trí hàng
ầu, quyết ịnh sự hình thành phát triển của trẻ. Đó hoạt ộng chủ ạo ầu tiên trong cuộc ời con người. H.Wallon
cho rằng khó thể ánh giá hết ược vai trò của cảm xúc trong những tiến bộ về mọi mặt của ứa trẻ giai oạn
này. Những thực nghiệm của N.Spitz (nhà tâm lý học Mỹ) cũng khẳng ịnh iều ó. Đây giai oạn cộng sinh về
mối quan hệ tình cảm giữa trẻ người mẹ (mhội) tiếp theo sau thời kỳ cộng sinh về cơ thể (thời kỳ bào
thai).
* Từ 2 - 3 tuổi là thời kỳ tuổi vườn trẻ: thời kỳ này xảy ra quá trình trẻ tiếp thumạnh mẽ những thao
tác công cụ - ối tượng, những tri thức thực tiễn ược hình thành. Hoạt ộng với ối tượng do xã hội tạo ra dần dần
chiếm vị trí chủ ạo ở lứa tuổi này.
* Từ 4 - 6 tuổi: hoạt ộng trò chơi óng vai chiếm vị trí chủ ạo. ây nhờ tchơióng vai, ứa trẻ
phỏng lại trong trò chơi những mối quan hệ giữa con người với con ngưi cùng những chuẩn mực xã hội mà nó
tiếp thu ược trong cuộc sống. Nhờ ó nó dần dần phát triển nhân cách của mình với tư cách là một thành viên của
xã hội.
* Từ 6 - 7 tuổi: hoạt ộng học tập nhằm chiếm lĩnh những hệ thống tri thức, nhữngphương thức hoạt
ộng chiếm vị tchủ ạo. Đây là giai oạn trí tuệ của trẻ phát triển rất thuận lợi. Hàng loạt công trình nghiên
cứu của nhiều nhà tâm lý học về lứa tuổi trẻ em tiểu học ã khẳng ịnh iều ó (Piaget, Galpêrin, Đavư ốv, Talưzina,
Menchinxkaja và những người khác v.v...).
* Từ 11 - 12 ến 14 - 15 tuổi: giai oạn này xuất hiện phát triển một hoạt ngặc biệt nhằm thiết
lập các mối quan hệ giữa những trẻ em thiếu niên với nhau, dựa trên sự tin cậy, trên những sở thích, hứng thú,
tình cảm bạn bè với nhau. Quan hệ giữa cá nhân với nhóm, với tập thể ược hình thành. Hoạt ộng giáo dục nhằm
thiết lập và vận hành các mối quan hệ cá nhân - thân tình chiếm vị trí chủ ạo ở giai oạn này.
* Từ 15 ến 17 tuổi: nhiều nhà tâm học cho rằng hoạt ộng học tập có ịnhhướng nghề nghiệp chuẩn
bị bước vào ời là hot ộng chủ ạo ở lứa tuổi này.
Tuy nhiên một iều cần khẳng ịnh khi nói tới vị trí của hoạt ộng chủ ạo quyết nh sự phát triển lứa tuổi
không có nghĩa là trong giai oạn ó, lứa tuổi ó chỉ có hot ộng chủ ạo vận hành một cách trơ trọi còn những hoạt
ộng khác nằm im. Không phải như vậy. Những hoạt ộng chủ ạo ã ược hình thành giai oạn trước chính
lOMoARcPSD| 40387276
sở, iều kiện của những hoạt ộng chủ ạo ược hình thành sau. Trong ời sống tâm của trẻ em, những hoạt ộng
"không chủ ạo" vẫn tiếp tục vận hành cùng với hoạt ộng chủ ạo nhưng nó giữ vị trí "tiềm ẩn, thứ yếu, hỗ trợ cho
hoạt ộng chủ ạo", và theo qui luật phát triển không ồng ều, nhiều khi ở trẻ em xuất hiện tình trạng "chậm" hoặc
"vượt" việc hình thành những hoạt ộng chủ ạo theo lứa tuổi. Chẳng hạn một số công trình nghiên cứu của Trung
tâm Tâm học, sinh lý học lứa tuổi trong những năm gần ây cho thấy hiện tượng "chậm phát triển hoạt ng chủ
ạo học tập" ở một số học sinh tiểu học, hoặc sự phát triển "vượt khung"một số trẻ em mẫu giáo lớn. Điều này
do chính hoàn cảnh sống cụ thể, do những iều kiện giáo dục cụ thể của những trẻ em này qui ịnh. Điều này ưa
ta ến kết luận: những ặc iểm chung của lứa tuổi là những ặc iểm trung bình. Bởi vậy ể phát triển tối ưu công tác
sư phạm của nhà giáo dục cần tính ến những ặc iểm cá biệt của mỗi trẻ em, giúp trẻ phát triển tốt nhất trong iu
kiện có thể. Tất nhiên công việc này liên quan chặt chẽ ến chiến lược phát triển con người của mỗi ất nước, mỗi
chế ộ xã hội trong việc chỉ ạo, ầu tư cho giáo dục, ào tạo
Những chương tiếp theo sẽ nói tới những ặc iểm tâm lý cơ bản của một số giai oạn phát triển chính của
trẻ em. Giáo trình này tập trung nêu những ặc iểm phát triển của trẻ em từ khi sinh ra cho ến lúc trưởng thành.
Created by AM Word2CHM
lOMoARcPSD| 40387276
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
1. Phát triển tâm lý là gì? Nêu dụ phân tích? 2. Đối tượng, nhiệm vụ của tâm học phát triển
gì? Nêu ý nghĩa ứng dụng của tâm lý học phát triển?
3. Các nhân tố của sự phát triển tâm lý, vai trò của các nhân tố ó trong quá trìnhphát triển tâm lý.
4. Phân tích vai trò, vị trí của giáo dục trong sự phát triển tâm lý.
5. Quan niệm về giai oạn phát triển tâm lý và sự phân chia các giai oạn phát triểncụ thể.
Created by AM Word2CHM
CÂU HỎI
lOMoARcPSD| 40387276
Chương 2: SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRẺ EM TỪ 0 ĐẾN 6 TUỔI
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
Sự phát triển tâm lý của trẻ em từ 0 ến 6 tuổi ược chia ra nhiều thời kỳ nhỏ:
* Từ 0 ến 2 tháng gọi là tuổi sơ sinh.
* Từ 2 ến 12 tháng gọi là tuổi hài nhi.
* Từ 1 ến 3 tuổi gọi là tuổi vườn trẻ (tuổi ấu nhi).
* Từ 3 ến 6 tuổi gọi là tuổi mẫu giáo.
Rất nhiều công trình của tâm học thế giới ã nghiên cứu về lứa tuổi này, tiêu biểu là: N.L.Phigurin,
M.P.Đênixôva, A.V.Zapôrôget, A.L.Sôrôkina, A.Walon (Pháp), j.Piaget, S Freud (áo), N.Spitz (Mỹ) v.v... Sau ây
là những ặc iểm phát triển chủ yếu nhất, ược sự công nhận rộng rãi của tâm lý học hiện ại.
- Từ 0 - 2 tháng: ứa trẻ ra ời là một thực thể rất yếu ớt, nếu tách khỏi người lớn thì không thể tồn tại ược.
Mặc dù vậy nó là một thành viên của xã hội loài người, ược ùm bọc, nuôi dưỡng theo phương thức người, khác
hẳn những ộng vật chỉ sống trong môi trường con vật.
Não bộ của trẻ em lúc mới sinh nặng khoảng 400gram, lượng tế bào thần kinh khá ầy ủ nhưng các si
dây thần kinh chưa ược nhiễm chất myêlin nên hoạt ộng của trẻ còn rất hạn chế. Trong thời gian này trch
có một số phản xạ không iều kiện như phản xạ bú, phản xạ tự vệ (co người lại khi người lớn ụng vào, nheo mt
khi có ánh sáng v.v...), phản xạ ịnh hướng và một vài phản xạ của chân, tay. Điều ặc biệt quan trọng là mặc dù
ang rất yếu ớt, trẻ ã có ầy ủ các cơ quan phân tích, cảm nhận. Đó là các giác quan sẵn sàng hoạt ộng, ặc biệt là
thính giác, thị giác ược phát triển rất nhanh. Theo những nghiên cứu mới nhất thì khi mới chào ời thị lực của trẻ
yếu ớt hơn người lớn tới 60 lần, do cơ cấu của mắt chưa ược hoàn chỉnh, mật ộ các tế bào ở võng mạc còn thấp,
nhưng chỉ sau 48 tiếng ồng hồ, bé ã nhận ra ược mẹ. Bé có thể nhìn chăm chú một khuôn mặt người cách bé 20
- 30cm. Nói chung bé thích những vật ược chiếu sáng rõ, có hình tròn và chuyển ộng chậm.
Thính giác làquan ược thức tỉnh rất sớm và chỉ 10 phút sau khi ra ời, bé ã có khả năng nhận biết ược
âm thanh quan trọng nhất trong thế giới nhỏ bé của nó: tiếng nói của mẹ. Bé thích tiếng nói của người hơn bất
cứ thứ âm thanh nào khác.
Về khứu giác chỉ sau 45 tiếng ồng hồ sau khi chào ời, bé ã nhận ra chính xác
mùi của mẹ và rất "quyn hơi mẹ".
Vị giác của trẻ phát triển rất sớm. Vừa mới ra ời ã phân biệt ược 4 vị khác nhau ngọt, mặn, ắng,
chua nhờ ỡi và mặt trong của má có nhiều tế bào v giác hơn là của người lớn. Nhìn chung bé "háo ngọt" và
ghét những vị ắng, chua.
Xúc giác của trẻ sinh cũng phát triển sớm: Khi chào ời, ã thể níu chặt các vật vào tay nó.
Sau ó không lâu óc ã có cảm giác về hình thể và tính chất rắn hay mềm của ồ vật. Trong việc này cái miệng giúp
thêm cho bàn tay thu thập ược thêm các thông tin. Nhờ sự phát triển của các giác quan các phản xịnh
hướng ược phân hóa dần dần, tính tích cực tâm ược nảy sinh. Đến cuối tháng thứ 2, bắt ầu xuất hiện "phức
cảm hớn hở" ó là sự kết hợp những cử ộng của chân tay khi mẹ hay người thân xuất hiện hoặc âu yếm nó.
lOMoARcPSD| 40387276
I. TRONG 02 THÁNG ĐẦU TIÊN CỦA CUỘC ĐỜI
II. THỜI KỲ TUỔI HÀI NHI
III. THỜI KỲ TUỔI VƯỜN TRẺ
IV. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ TUỔI MẪU GIÁO
CÂU HỎI
Created by AM Word2CHM
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 2: SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRẺ EM TỪ 0 ĐẾN 6 TUỔI
Trong 02 tháng ầu tiên của cuộc ời, trẻ sơ sinh mới có những cơ sở ban ầu, những iều kiện sinh vật của sự phát
triển tâm lý (não, phản xạ không iều kiện). Đứa trẻ hầu như bất lực, không tphát triển ược, nhưng ó chính là
những sở, iều kiện ầu tiên tiếp nhận những kinh nghiệm hành vi người giai oạn sau. Nhiều công
trình nghiên cứu của tâm lý học hiện ại ã chứng minh rằng: ngay từ những ngày ầu, tháng ầu tiên của cuộc ời,
ứa trẻ ã biểu lộ những nhu cầu xã hội rất rõ rệt. Sự phát triển tâm lý của nó phụ thuộc rất nhiều vào chỗ "thái
cư xử" của người lớn như thế nào khi nó chào ời. Những thực nghiệm của N.Spitz (Mỹ) và những cộng sự của
ông ã cho thấy: vào những giphút ầu tiên của cuộc ời, người mẹ chào ón ứa con mình càng nhiệt thành, yêu
thương bao nhiêu thì khả năng phát triển của ứa trẻ sau này càng thuận lợi bấy nhiêu và ngược lại Bởi vậy, phải
coi ứa trẻ ngay tầu là một thành viên xã hội và nuôi dưỡng theo phương thức hội loài người ã tích
lũy ược (L.X.Vưgôtxki).
Created by AM Word2CHM
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 2: SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRẺ EM TỪ 0 ĐẾN 6 TUỔI
Là một sinh vật còn bất lực, cuộc sống của trẻ hoàn toàn phụ thuộc vào người lớn.
Người lớn cho ăn no, mặc m, người lớn tạo ra những ấn tượng ban ầu v.v... Do ó giao tiếp với người lớn là nhu
cầu ầu tiên, bức thiết của trẻ em tuổi này mà thiếu nó ứa trẻ không tồn tại và phát triển ược. Đó cũng là hoạt ộng
chủ ạo tạo ra những cấu tạo tâm lý mới ở ứa trẻ trong năm ầu tiên.
Sự giao tiếp với nời lớn ban ầu mang tính chất cơ thể như ược bế, m, hôn hít, ược âu yếm trong quan
hệ mẹ - con". Điều ó ược thể hiện rõ trong "phức cảm hớn hở" của ứa trẻ từ cuối tháng th2 kéo dài thêm
vài tháng sau ó.
Nhờ sự giúp ỡ của người lớn, dần dần trường thị giác, thính giác của trẻ phát triển. Ngoài mẹ và những
người thân, ứa trẻ bắt ầu nhìn thấy, nghe thấy những sự vật, hiện tượng xung quanh. Những vận ộng lẫy, ngồi,
bò của trẻ giúp cho xúc giác, vận ộng phát triển. Sự cầm nắm ồ vật, sự gõ ập ồ vật giúp trẻ phát triển những cảm
giác ban ầu. Đây là giai oạn phát triển những cảm giác vận ộng mà G.Piaget gọi là thời kỳ “giác - ộng”, ở ây vai
trò trung gian của người lớn giữa ứa trẻ với thế giới hiện thực thể hiện rất rõ. Sống giữa người lớn, không ngừng
thu nhận họ những tri thức ngày càng mới mẻ, ứa trẻ nhu cầu nhận thức ngày càng tăng. Những phản xạ
ịnh hướng của trẻ hài nhi dần dần chuyển thành tính nhận thức, thành hứng thú tìm hiểu mọi vật xung
quanh.
I. TRONG 02 THÁNG ĐẦU TIÊN CỦA CUỘC ĐỜI
II. THỜI KTUỔI HÀI NHI
lOMoARcPSD| 40387276
Sự phát triển tâm lý của trẻ em ở giai oạn này thể hiện tính tích cực vận ộng nhm ạt ược nhng kỹ xo
vận ộng cần thiết như cầm, nắm, trườn, bò, ngồi, i, ứng. Nhờ ó những cảm giác vâm thanh, nh khối, màu sắc
bắt ầu hình thành, những hành ộng, những thao tác bằng tay với ồ vật ược phát triển. Vào cuối tuổi hài nhi a
trẻ có hành ộng bắt chước người lớn, bắt u tập nhiều theo những hành ộng của người lớn. Nhờ vậy những hành
vi mang tính chủ ịnh xuất hiện. Đặc biệt vào cuối giai oạn này ở trẻ em bắt ầu hình thành tiền ề của sự lĩnh hội
ngôn ngữ. Chính hoạt ộng giao tiếp với người lớn một cách mạnh mẽ làm nảy sinh ặc iểm này. Đứa trẻ một mặt
bắt chước những âm thanh của người lớn, mặt khác nhìn, nghe khi người lớn nói, kết hợp với những cử chỉ nét
mặt của người lớn bắt ầu "hiểu", âm thanh, ngôn ngữ. Mặt khác chính hoạt ộng này cũng làm cho bộ máy
phát âm của trẻ hoàn thiện dần: bắt ầu là những tiếng bập bẹ rồi sau ó là những âmtiến tới việc học nói. Chính
những câu nói thường ngày: "Bố âu?", "Mẹ âu?", "Anh âu?", "Búp bê âu?", "Cái gì ây?"
v.v... gây ra ở trẻ những phản xạ ịnh hướng, ồng thời tạo iều kiện cho việc hiểu lời nói, tạo ra mối liên hệ gia
âm thanh và ối tượng. Đó là những tiền ề của việc hiểu ngôn ngữ của trẻ em trong năm ầu, mà nhờ ó các chức
năng tâm lý mới, khác về chất ược tạo ra ở những giai oạn phát triển sau.
Created by AM Word2CHM
lOMoARcPSD| 40387276
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 2: SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRẺ EM TỪ 0 ĐẾN 6 TUỔI
1. Về mặt sinh lý và hình thái
Khi trẻ em 3 tuổi, não của n nặng 1.200 gram, gần bằng não người lớn (1300 - 1400 gram), quá
trình myêlin hóa phát triển mạnh. Tư thế ứng thẳng người và những bước i ban ầu tcuối năm thứ nhất bây giờ
ã vững chãi hơn. Trẻ không chỉ i ược mà còn chạy nhảy trong một không gian ngày càng mở rộng. Khả năng di
chuyển là thành tựu về mặt thể chtý nghĩa quan trọng ến sự phát triển tâm lý, dẫn tới khả năng giao tiếp với
thế giới bên ngoài rộng rãi hơn, ộc lập hơn, tự chủ hơn. Trẻ 3 tuổi ã bắt ầu có khả năng tự phục vụ và tham gia
vào các mối quan hệ qua lại với những người lớn xung quanh. ở lứa tuổi này, quan hệ giữa trẻ em với thế giới
vật chiếm vị trí then chốt, tạo ra những cấu tạo tâm lý mới về chất so với giai oạn trước. Hoạt ộng và hành ộng
với thế giới vật là hoạt ộng chủ ạo của trẻ ở giai oạn này.
2. Về phát triển tâm
* Sự phát triển những hành ộng với ối tượng là thành tựu ầu tiên rõ rt lứatuổi này. Trong khi hành
ộng với ối tượng, trẻ không chỉ lĩnh hội những phương thức hành ộng của các công cụ, các ối tượng mà còn lĩnh
hội chức năng của chúng. Ví d: ứa trẻ tập ăn bằng thìa, uống bằng cốc... rồi dần dần lĩnh hội ược ý nghĩa của
các ồ vật ó theo kiểu người. Trong khi lĩnh hội những hành ộng sử dụng các ồ vật sinh hoạt hằng ngày, ồng thi
trẻ cũng lĩnh hội ược những qui tắc hành vi xã hội. Một em bé khi giận dỗi có thể ném cái cốc nưc xuống sàn,
nhưng bằng kinh nghiệm của mình (thông qua thái. ộ của người lớn) dần dần nó nhận ra ó là một hành vi không
úng, không phù hợp với qui tắc sử dụng ồ vật lần sau, "nhỡ" có làm như vậy, nó tỏ ra sợ hãi khi nhìn vào mặt
người lớn. Những qui tắc ứng xử xã hội sẽ ược hình thành dần dần như vậy.
Suốt thời kỳ vườn trẻ, hoạt ộng, hành ộng với vật luôn luôn giữ vai trò chủ ạo. Trẻ ớng vào thế gii
vật do con người tạo ra ể tìm hiểu, khám phá chúng theo hướng: “Đây là cái gì”? Có thể làm với cái này?
Làm thế nào? "... Nhờ ó trẻ thiết lập ược mối tương quan giữa các vật với nhau. Đó là hành ộng ưa 2 hay nhiều
ối tượng vào những mối tương quan nhất nh trong không gian. dụ: chồng các khối gỗ từ to ến nhỏ thành hình
tháp, lồng những con búp bê ồng dạng vào nhau v.v...
Hành ộng thiết lập các mối tương quan giữa các ối tượng, những thuộc tính, chức năng của nó, ý nghĩa
của nó v v ược bộc lộ trước hết nhờ ảnh hưởng giáo dục và dạy học của người lớn. Đứa trẻ dần dần hiểu ra rằng
với những vật khác nhau cần phải hành ộng theo những mức mang tính tự do khác nhau. Chẳng hạn, vic
xâu hạt vào dây, lồng các con búp bê v.v..., những việc hành ộng tương ối tự do hơn (ít chặt chẽ hơn) so với việc
cầm búa ể gõ, cầm bút chì ể vẽ. Chính iều này hình thành ở trẻ tâm thế i tìm trong mỗi hành ộng - công cụ một
chức năng ặc biệt của nó.
Việc sử dụng công cụ òi hỏi phải thay ổi những ộng tác của bàn tay, làm cho bàn tay phải phục tùng cu
tạo của công cụ. Ví dụ: muốn ăn cơm bằng thìa ứa trẻ phải biết cầm úng vào cán thìa, xoay cho thìa nằm ngửa.
Điều này ược người lớn dạy bảo theo kiểu làm mẫu, hướng dẫn một cách cthể, nhiều lần. Nhờ ó trẻ dần dần
nắm ược nguyên tắc của việc sử dụng công cụ mà loài người ã "ghi vào" trong ó.
* Song song với hoạt ộng công cụ, sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em ở lứa tuổinày là một thành tựu
rất nổi bật.
Hứng thú của trẻ ngày càng tăng ối với hot ộng vật, ngày càng kích thích trẻ hướng tới người lớn,
mở rộng sự giao tiếp với người lớn. Tuổi vườn trẻ là thời kỳ nhạy cảm ối với sự phát triển ngôn ngữ, là thời kỳ
lOMoARcPSD| 40387276
lĩnh hội ngôn ngữ diễn ra ặc biệt hiệu quả "thỏ thẻ như trẻ lên 3". Cuối năm thứ nhất trẻkhoảng 30 - 40
từ, năm thứ hai khoảng 300 từ lên 3 tuổi trẻ khoảng 1500 lừ. Trẻ nhận ra mối liên quan có thực giữa
những ồ vật và những từ ứng sau nó ( ịnh danh cho nó). Khả năng gắn từ với ối tượng và hành ộng mà nó biểu
thược hình thành từng bước theo 2 hướng chính: một mặt trẻ hoàn thiện sự thông hiểu lời nói của người lớn,
một mặt khác hình thành ngôn ngữ tích cực riêng của mình.
Hầu hết các công trình nghiên cứu về ngôn ngữ của trẻ em ở lứa tuổi này ã khẳng ịnh: trình ộ ngôn ngữ
của trẻ em phụ thuộc chủ yếu vào sự dạy bảo của người lớn. Càng thỏa mãn ược yêu cầu giao tiếp của trẻ nhiều
bao nhiêu, ngôn ngữ của trẻ càng phát triển phong phú, a dạng bấy nhiêu và ngược lại. Sự phát triển ngôn ngữ
của trẻ trong lứa tuổi này có nét ặc trưng mang tính "vô ịnh hình" hay còn gọi ngôn ngữ "tkỉ". Sự biểu
hiện của nó là trẻ diễn ạt lời nói của mình theo cách riêng không giống với người lớn. Ví dụ: "măm" là ăn, "xịt"
là thịt, trẻ thường dùng câu rút gọn ể diễn tả: lúc ầu là câu một âm tiết, rồi 2,3 âm tiết: trật tự các âm tiết có khi
không sắp xếp theo thứ tự như: măm (mẹ cho ăn), bế mẹ (mẹ bế con).
Tình trạng ngôn ngữ tự kỉ này sẽ nhanh chóng ược khắc phục nếu trẻ ược trong môi trường giao tiếp
thường xuyên và ược sự dạy dỗ úng hướng của người lớn.
Khi 3 tuổi ngôn ngữ của trẻ phát triển mạnh cả về khối lượng từ và cấu trúc ngữ pháp: trẻ nói khá thạo câu ơn.
Cuối 3 tuổi trẻ nói ược câu phức như "Ai hư không ược i chơi", "Tại chị ấy lấy của con, con mới khóc".
Sự phát triển ngôn ngữ mạnh ở thời kỳ này làm cho các phẩm chất tâm lý khác như tri giác, trí nhớ,
duy của trẻ có những thay ổi về cht.
* Sự phát triển tri giác và sự hình thành những biểu tượng về thuộc tính ồ vật.
Tri giác của tuổi ấu nhi còn hết sức sài, mang tính chất ngẫu nhiên và mơ hồ. hot ộng ối với ồ vật,
nhờ ngôn ngữ phát triển, tri giác của trẻ 2, 3 tuổi mang tính biểu tượng rõ rệt. Trong khi hành ộng với một vật
nào ó trẻ không chỉ nắm ược những phương thức sử dụng mà còn tri giác ược kích thước, hình dạng, tính chất,
và mối tương quan của nó với các ồ vật xung quanh. Nhờ thao tác so sánh, ối chiếu những thuộc tính bên ngoài
của các ồ vật, trẻ có thể nhận ra người thân trong ảnh và các ồ vật vẽ trong tranh một cách khá chính xác. Nghĩa
là trẻ có thể ồng nhất dấu hiệu của các ối tượng thật với biểu tượng, hình ảnh của chúng. Ví dụ: khi tri giác các
ồ vật có hình tam giác, trẻ nói "cái nhà", những ồ vật có hình tròn là "quả bóng", những ồ vật màu ỏ là "lá cờ" v
v
Việc tích lũy các biểu lượng về thuộc tính ồ vật phthuộc vào mc trẻ làm chược sự ịnh hướng bằng
mắt trong quá trình hành ộng với ồ vật. Bởi vậy cần cho trẻ làm quen với tính a dạng ca ồ vật cũng như chỉ ra
các thuộc tính của chúng. Những công trình nghiên cứu ã chứng minh rằng, lên 3 tuổi trẻ ã có thể lĩnh hội ược
biểu tượng của 5 - 6 loại hình (tròn, vuông. chữ nhật, tam giác, bầu dục, a giác) và 8 màu: ỏ, en trắng, vàng, lục,
da cam, xanh, tím. Bên cạnh tri giác thị giác, thính giác của trẻ cũng phát triển. Cuối 2 tuổi trẻ thể tri giác
ược hầu hết âm vị của tiếng mẹ ẻ.
* Phát triển tư duy
Tư duy của trẻ em lứa tuổi này chủ yếu là tư duy trực quan hành ộng cụ thể. Nghĩa là những biểu hiện
duy của ang gắn rất chặt với hành ộng trong những tình huống cụ thể. Tư duy này có ược do trẻ hành
ộng trực tiếp với ối tượng dưới sự giúp ỡ của người lớn. Chẳng hạn thực hiện ộng tác lấy quả cam ựng trong
rổ, ứa trẻ sẽ kéo cái rổ ến gần và lấy quả cam. Nếu quả cam nằm gầm bàn, trẻ phải dùng que ể khều cho quả
cam ến gần ể lấy v.v... Trẻ tui ấu nhi sử dụng loại tư duy trực quan - hành ộng ể "nghiên cứu những mối quan
hệ của thế giới khách quan. Nhờ ó trẻ dần dần xác lập ược những mối quan hệ, liên hệ giữa sự vật, hiện tượng.
lOMoARcPSD| 40387276
Hành ộng công cụ hành ộng thiết lập những mối tương quan không chgiúp trẻ giải quyết những nhiệm vụ
cụ thmà mặt khác ó chính con ường trnắm ược hoạt ộng của duy. Trong hành ộng thực tiễn với i
ợng trẻ khám phá ra rằng những ối tượng khác nhau có thể ược sử dụng bằng cách thức giống nhau. Ví dụ: cái
gậy có thể khều quả cam ở gầm giường ể lấy, cũng có thể giơ lên cao ể chọc quả chuối, có thể lăn quả bóng từ
góc này ến góc khác v.v... Vậy là xuất hiện tính khái quát ban ầu của công cụ, của kinh nghiệm hành ộng. Đây
chính là iều cực kỳ quan trọng của sự phát triển tư duy, vì như các nhà tâm lý học hiện ại ã khẳng ịnh: trình ộ tư
duy của con người ều bắt ầu từ những hành ộng thực tiễn, vật chất ban ầu.
Bằng kinh nghiệm hoạt ộng của mình, dưới sự dạy dỗ của người lớn, duy của trẻ em lứa tuổi này
dần dần ược gắn thống nhất với ngôn ngữ. Điều này thể hiện chvào lứa tuổi 3, ngôn ngữ của người lớn
thể thúc ẩy sự phát triển duy hành ộng trực quan của trẻ. dụ: trẻ ang loay hoay kéo một cái hộp qua
những thanh ngang trên ầu giường, người mnói: "Con quay ngược lại kéo", ứa trẻ sẽ thực hiện hành ng
tương ứng bài toán ược giải. Một hiện tượng khác cũng quan sát thy tr thời kỳ này trẻ thể vừa
hành ộng vừa nói thành lời. Nhưng lúc u 2 quá trình ó còn ộc lập chưa ăn nhập vào với nhau. Chỉ lứa tuổi
sau, 2 quá trình này mới thống nhất lại ể hành ộng trí tuệ gắn với ngôn ngữ.
* Những tiền ề của sự hình thành nhân cách
Vào cuối tuổi vườn trẻ xuất hiện một mâu thuẫn giữa trẻ em và người lớn: người lớn vẫn tiếp tục coi ứa
trẻ hoàn toàn phụ thuộc vào mình, bị mình iều khiển và chỉ huy trong khi ứa trẻ bắt ầu phát triển tính ộc lập, bắt
ầu muốn tách mình ra khỏi người lớn. Đây là một mâu thuẫn tích cực, chứng tỏ sự trưởng thành của trẻ em mà
sự giải quyết ưa mức phát triển của trẻ em lên cao hơn. ràng ứa trẻ lên 3 do ã tích lũy ược một skinh
nghiệm về phương thức hành ộng, do sự phát triển mạnh về ngôn ngữ, ã thể hành ộng một ch ộc lập
hơn, ã bắt ầu biết tự phục vụ.
“Cái” tôi về bản thân bắt ầu ược hình thành phân biệt mình với người khác. Biểu hiện của trẻ
không nht ịnh nghe theo người lớn nữa, nó bắt ầu "bướng" ( em tự làm lấy) Nhiều nhà tâm học gọi ây là
"thời kỳ khủng hoảng của lứa tuổi lên 3". Thực ra sự khủng hoảng mang tính chống ối của trẻ ối với người lớn
có tính lựa chọn rõ rệt. Nó chỉ xảy ra ối với người có tính ộc oán, muốn hạn chế tính tự do, tính ộc lập của trẻ.
Nếu biết khuyến khích tính ộc lập của trẻ một cách hợp lý thì những khó khăn trong quan hệ giữa trẻ và người
lớn sẽ ược khắc phục, khủng hoảng sẽ nhanh chóng qua i.
Cùng với sự hình thành "cái tôi", tính tự ý thức của trẻ cũng manh nha ở thời kỳ
này. Đứa trẻ mong muốn người lớn thừa nhận nó, khen ngợi nó; ngược lại rất khổ tâm khi mọi người
không bằng lòng. Sự khen ngợi, tán thưởng của ngưi xung quanh là nguồn cổ quan trọng giúp trẻ hình thành
tình cảm tự hào, tự khẳng ịnh mình. Trẻ thường tự cố gắng trong hành ộng ược người lớn khen thưởng. Đây
chính hội tốt triều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với những chuẩn mực người lớn qui ịnh,
giúp trẻ phát triển cái tốt, cái hay, hạn chế cái xấu, tạo iều kiện cho trẻ hình thành nhân cách sau này.
Created by AM Word2CHM
lOMoARcPSD| 40387276
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 2: SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRẺ EM TỪ 0 ĐẾN 6 TUỔI
1 Những thay ổi về cơ thể và hoạt ng
Từ 3 ến 6 tuổi, ở trẻ em xảy ra sự trưởng thành nhanh chóng về hình thái cũng như não bộ: trọng lượng
của não tăng nhanh chóng (từ 1.100 giam lên 1.300 giam), vai trò iều chỉnh và kiểm tra của bán cầu ại não ược
tăng cường ối với các trung tâm dưới vỏ bộ xương ược cốt hóa, cơ to ra, cơ quan hô hấp và tuần hoàn phát triển.
Tốc ộ hình thành những phản xạ có iều kiện tăng nhanh, hệ thống tín hiệu 2 phát triển mạnh. Các bộ máy nhận
cảm phát triển mạnh.
Những sphát triển như vậy của hệ thần kinh thể iều kiện thuận lợi cho sự phát triển những
chức năng tâm lý cao.
Về mặt môi trường xã hội, ở trẻ mẫu giáo cũng có những thay ổi quan trọng. Mối liên hệ giữa trẻ em
người lớn mang tính chất mới: hot ộng cùng nhau ược thay thế bằng việc thực hiện những nhiệm vộc lập theo
những lời chỉ dẫn của người lớn, ứa trẻ phải hoàn thành một số nghĩa vụ sơ ẳng ối với bản thân và nhng ngưi
xung quanh. Quan hệ giữa trẻ với bạn bè cùng lứa tuổi ược hình thành, nhờ có ý thức về "cái tôi" ngày ng tăng
và ược củng cố. Mâu thuẫn giữa khát vọng ược tiếp xúc với thế giới người lớn (sống như người lớn) với những
tri thức những kỹ năng ể thực hiện iều ó khiến trẻ phải tìm một hoạt ộng mới thay thế hoạt ộng với vật
tuổi vườn trẻ. Đó hot ộng vui chơi. Trong trò chơi, quan trọng nhất trò chơi phân vai theo chtạo
nên những thay ổi v chất trong sự phát triển tâm lý trẻ. Trò chơi óng vai giúp trẻ tái tạo lại ời sống lao ộng của
người lớn cùng với những mối quan hệ xã hội của họ làm thỏa mãn khát vọng sống như người lớn của trẻ. Trong
trò chơi ứa trẻ ược phân những vai khác nhau: bác sĩ nời bệnh, cô giáo - học sinh, người bán hàng người mua
hàng v.v... Những vai ó buộc ứa trẻ phải mô phỏng theo những mẫu có thực trong cuộc sống người lớn, giúp
nhận ra những nghĩa vụ, quyền hạn của những con người trong xã hội. Nó học cách hợp tác, phối hp hành ộng
với nhau như: sự ồng cảm, tính tự lập, phục tùng, chỉ huy v.v... Tất cả những iều ó làm nảy sinh ở trẻ một trình
ộ phát triển mới, khác với giai oạn trước. Trò chơi trở thành hoạt ộng chủ ạo của trẻ tui mẫu giáo. Những công
trình nghiên cứu của tâm lý học hiện ại ã chứng minh rằng ở lứa tuổi này, người lớn càng tạo iều kiện thuận li
cho ứa trẻ tham gia vào nhiều trò chơi phong phú, a dạng bao nhiêu, càng giúp trẻ phát triển về thlực, trí tuệ
và nhân cách bấy nhiêu.
Bên cạnh trò chơi, hoạt ộng có sản phẩm cụ thể cũng óng vai trò không kém quan trọng trong sự hình
thành, phát triển tâm lý ở lứa tuổi này. Những hoạt ộng như vẽ, nặn, ghép hình, xây dựng v.v... với òi hỏi phải
ạt những sản phẩm nhất ịnh giúp trẻ hoạt ộng mục ích, có ý một cách nhất quán, giúp ứa trlĩnh hội ược
phương thức hoạt ộng, lĩnh hội ược trình tự hoạt ộng, tạo ra những rung cảm thẩm mỹ, năng lực sáng tạo cũng
như nhiều phẩm chất khác. Đây cũng là một loại hoạt ộng tạo iều kiện cho việc hình thành dần những hot ộng
có ộng cơ, mục ích nghiêm ngặt của lứa tuổi sau.
2. Sự phát triển tâm lý tuổi mẫu giáo
Do sự tăng trưởng áng kể về mặt thể chất, sự phong phú về ời sống hội cũng như hoạt ộng, trẻ em
mẫu giáo ã ạt ược mức phát triển phong phú về nhiều mặt. Đây giai oạn phát triển của cảm giác, tri giác,
ởng tượng, tư duy, ngôn ngữ mạnh mẽ. Sau ây xin nêu những ặc iểm có tính khái quát.
* Sự phát triển trí tuệ
IV. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ TUI MẪU GIÁO
lOMoARcPSD| 40387276
Nhờ tích lũy ược một số khối lượng tri thức do nhận thức cảm tính mang lại, vào khoảng 4 tuổi trem
bắt ầu diễn ra một bước ngoặt bản về tư duy. Đó việc chuyển từ duy hành ộng ịnh hướng bên ngoài
thành những hành ộng ịnh hướng bên trong theo chế nhập tâm (Piaget gọi sự chuyển tâm). Kiểu duy
bằng tay (trực quan - hành ộng) của thời kỳ ấu nhi ang chuyển dần sang kiểu tư duy trực quan hình tượng. Đặc
iểm của kiểu tư duy này là việc thực hiện các hành ộng không chỉ ở bên ngoài mang tính vật chất cụ thể mà ưc
xem xét ngầm trong óc dựa trên hình ảnh, biểu tượng mà trẻ ã lĩnh hội ược trước ó. Ví dụ bài toán: một thanh
gỗ ược ặt trên một iểm tựa sao cho quay ược. Đầu mút cánh tay òn bên phía phải gần ứa trẻ, u mút bên
trái ở phía ối diện, xa ứa trẻ, có buộc một ồ chơi hấp dẫn, yêu cầu trẻ làm thế nào ể lấy ồ chơi ó.
Khi giải bài toán này, hầu hết trẻ em 3 tuổi cầm ngay cánh tay òn ở gần ẩy i ẩy lại và tình ckhi ẩy ra
xa, thì cánh tay òn bên trái chuyển lại gần, em lấy ược chơi một cách họa, ngẫu nhiên. Còn trẻ 5 tuổi
thường ngẫm nghĩ một lúc, rồi cầm cánh tay òn bên phải ẩy ra xa, do ó cánh tay òn bên trái quay lại gần và em
bé dễ dàng lấy ược chơi. Khi hỏi em: tại sao lại làm như vậy? Em nói vì thấy nó giống cái bập bênh, cứ ẩy bên
này, bên kia lại quay. Như vậy ứa trẻ ã giải bài toán dựa trên những biểu tượng hình ảnh ã ttrước.
Nhờ vậy tính ngẫu nhiên của hành ộng giảm i rõ rệt.
Loại tư duy trực quan - hình tượng phát triển mạnh mẽ trong suốt tuổi mẫu giáo. Cùng với nó trẻ hình
thành tư duy mang tính suy luận, dựa trên những biu tượng cụ thể về thế giới khách quan. Những suy luận của
trẻ còn gắn chặt với hành ộng, bị chi phối bởi những ý nghĩ chủ quan, còn chưa xác áng. Ví dụ: nước biển mặn
vì người ta bỏ muối vào, những người mặc áo bơ-lu trắng ều là bác sĩ, con ngựa là ộng vật vì nó ăn cỏ v.v... Tuy
nhiên ây là công cụ mạnh mẽ giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh, tích lũy phong phú các biểu tượng bảo m
cho stạo nên những biểu tượng ngày càng mang tính khái quát chuyển sang loại duy tiền thao tác giai
oạn sau.
Vào 5 - 6 tuổi ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo phát triển mạnh, ạt chất lượng cao cả về mặt phát âm, vốn từ
và những hình thức ngữ pháp. Đây là một iều kiện bản ể hoàn thiện những chức năng tâm lý người. Người ta
quan sát thấy hiện tượng phổ biến tuổi mẫu giáo nhtrong khi hành ộng giải quyết một nhiệm vụ (bài
toán) thực tế nào ó, ngôn ngữ thường i theo sau hành ộng. Nhưng ến tuổi mẫu giáo lớn, ngôn ngữ thường i trước
hành ộng tựa như việc ứa trẻ vạch kế hoạch hành ộng. Nhờ ó ã manh nha cho sự phát triển loại tư duy "tiền khái
niệm" (Piaget gọi là "tiền thao tác) sẽ chiếm vị trí quan trọng ở giai oạn sau.
Điều cần lưu ý là quá trình tưởng tượng phát triển rất mạnh ở lứa tuổi này, thể hiện trong trò chơi, trong
các bức vẽ, trong các câu chuyện "bịa" của trẻ. Các trò chơi phân vai theo chủ ề giúp trẻ ởng tượng ra nhiều
nhân vật ặc sắc. Tuy nhiên hình ảnh tưởng tượng của trcòn nghèo, còn mang nặng màu sắc xúc cảm, chưa
thoát khỏi ý muốn chủ quan. Dần dần, cùng với sự phát triển chung, tưởng tượng của trẻ mới tính ộc lập,
phục tùng những ý ịnh tự giác.
* Sự phát triển nhân cách của trẻ mẫu giáo
Nhiều công trình nghiên cứu tâm lý học hiện ại khẳng ịnh ở tuổi mẫu giáo nhân cách của trẻ ã thực sự
hình thành, thể hiện tập trung ở mặt: tự khẳng ịnh, tự ý thức, ở xúc cảm, ý chí, ở hệ thng ộng cơ v.v...
Từ 3 tuổi biểu hiện về "cái tôi" của trẻ ã hình thành. Trong suốt tuổi mẫu giáo "cái tôi" phát triển mạnh
dần dần trở thành ý thức về bản thân. Trẻ một mặt ngày càng tách mình ra khỏi người lớn, mặt khác muốn
bắt chước ể xử sự như người lớn. Lúc ầu ý thức về bản ngã của trẻ chưa phục tùng những qui luật, qui tắc khách
quan (nó òi mẹ ập quả trứng ể lấy con gà trong ó. Đòi bố lấy ko ở nhà hàng cho ăn, dù bố nói là không có
tiền...). Nghĩa là trẻ chưa phân biệt âu là ý muốn chủ quan, âu là những iều phải tuân theo. Nó nhìn nhận ánh giá
sự vật khách quan theo ý muốn của mình. Piaget gọi ây là biểu hiện của tính "tự ngã trung tâm" (Egocentrisme).
lOMoARcPSD| 40387276
dụ, em bé nhất ịnh không chịu giải bài toán: Mẹ ăn 2 kẹo, con ăn một kẹo. Hỏi có mấy kẹo? Vì mẹ không thể
ăn nhiều kẹo hơn nó ưc.
Trong hoạt ộng chơi, nhất chơi óng vai theo ch, ứa trẻ dần dần phát triển tính tự lực, tdo, chủ
ộng. thiết lập ược "một xã hội trẻ em" với bạn bè, thiết lập ược mối quan hệ giữa với người khác. Biu
hiện của sự tách "cái tôi" và người khác là trẻ phân biệt ược vật của mình, việc làm của mình với vật, việc
làm của người khác: "Cái này của con, cái ấy của mẹ", "Mình làm việc này, bạn làm việc khác"... Cũng trong s
phát triển ó, trẻ nhận ra giới của mình, ra vị trí của mình trong gia ình, trong nhóm bạn v.v... Vào cuối tuổi mẫu
giáo ứa trẻ nhận thức ra mình một thành viên của hội. Đây là bước phát triển quan trọng trong shình
thành nhân cách trẻ.
Trong hoạt ộng vui chơi, hoạt ộng sản phẩm như nghệ thuật: vẽ tranh, nghe kể chuyện... trth
hiện những xúc cảm, tình cm ối với cái ác, cái thiện, những xúc cảm về cái ẹp ược thể hiện một cách rt ộc áo:
trrất âu yếm khi bế em búp bê, rt ồng cảm với người ốm khi làm bác sĩ. Nhiều trẻ mẫu giáo sau khi nghe
chuyện "Tấm - Cám" qua tranh vẽ ã lấy mực bôi en con Cám, vừa làm vừa nói: "Cho mày chết? Cho mày chết!
" và lấy màu hồng tô mặt cho cô Tấm. Tình cảm của trẻ không chỉ biểu lộ với nhân vật trong chuyện mà còn cả
ối với ộng vật, cây cối, và những vật vô tri, vô giác. Dường như ở âu trẻ cũng thấy thấm ậm tình người. Tất cả
những iều ó hội rất tốt cho sự giáo dục những tình cảm ạo ức, tình cảm thẩm mỹ, lòng nhân ái trẻ. Đó
ồng thời cũng là cơ sở quan trọng của sự phát triển nhân phẩm sau này ở con người.
Đặc iểm nổi bật về sự hình thành nhân cách ở lứa tuổi này là những hệ thống thứ bậc ộng cơ hành vi ở
trẻ em. Đầu tiên trẻ xuất hiện những ộng cơ hành vi có liên quan ến ý thức bản ngã, ến sự hình thành "cái tôi"
với cách một thành viên hội. Dần dần những ộng này chuyển thành ộng tự khẳng ịnh, tự ý thức
thhin chmuốn làm iều gì người lớn vui lòng, muốn ược khen, muốn làm cái gì có ích cho người khác (làm
ồ chơi cho em bé, tặng quà cho mẹ...).
Tiếp ến những ộng gắn liền với thành công hay thất bại ối với hoạt ộng nào ó, gắn liền với tinh
thần thi ua... Những ộng này không xếp ngang hàng nhau, những mối quan hệ phong phú. Tùy theo
những iều kiện, những hoàn cảnh giáo dục của người lớn trẻ thnhững ộng chạo khác nhau i
với hoạt ộng. dụ: cùng thực hiện một hoạt ộng như nhau, nhưng em này tính hiếu danh mà làm, em
khác do hứng thú mà làm, ở em khác lại vì những tình cảm xã hội chi phối.
Đồng thời ây không chỉ xut hiện một ộng cơ thúc ẩy mà có thể có một hệ thống ộng liên quan với nhau,
trong ó những ộng mang tính thứ bậc ược hình thành. Trẻ bắt ầu trải nghiệm sự xung ột trong ấu tranh
giữa các ộng cơ ể giành ưu tiên cho một ộng cơ nào ó. Điều ó dẫn ến sự hình thành những xu hướng nhân cách
trẻ em - một trong những cấu trúc quan trọng của nhân cách.
Trong khi chơi óng vai, trẻ phải thực hiện những nhiệm vụ nhất ịnh, phải chơi " úng luật", phải tuân
theo những qui tắc hành vi nhất nh. Nhiều khi những hành ộng này không hoàn toàn hấp dẫn trẻ, nhưng nhờ trò
chơi trẻ phải khép mình, tự cố gắng thực hiện, dần dần ý thức nghĩa vụ, tình cảm trách nhiệm ược hình thành.
Những hoạt ộng tạo hình òi hỏi sản phẩm cụ thể cũng giúp trẻ ợt qua những khó khăn, vượt qua giai oạn "tự
kỉ" ể dần dần hòa nhập vào hoạt ộng chung, hình thành ở trẻ ý chí hành ộng. Nhờ vui chơi, nhờ quan hệ với bè
bạn, với người lớn, ở trhình thành và phát triển những phẩm chất nhân cách của con người. Những quá trình
hành ộng tự do không chủ ịnh nhường chỗ cho tính chủ ịnh, tính ý thức là ặc trưng cơ bản chuẩn bị cho a
trớc sang những hoạt ộng mới mang tính nghiêm túc, mang chất lượng mới hoạt ng học tập giai oạn
sau.
lOMoARcPSD| 40387276
Tóm lại, những ặc iểm phát triển về tâm lý, nhân cách của trẻ em trong tuổi mẫu giáo ánh dấu một bước
phát triển về chất so với tuổi vườn trẻ trước ó. Những ặc iểm trí tuệ, những ặc iểm về nhân cách ở giai oạn này
cho phép ứa trẻ trở thành một thành viên ộc lập trong cộng ồng, trong xã hội. Với những iều kiện sống và giáo
dục phù hợp, ứa trẻ cuối tuổi mẫu giáo ã có những yếu tố của sự sẵn sàng i học, bước sang một cấp ộ hoạt ộng
mới ể phát triển mức cao hơn.
Created by AM Word2CHM
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 2: SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRẺ EM TỪ 0 ĐẾN 6 TUỔI
1. Quan hệ chủ ạo của trẻ em từ 0- 1 tuổi và ảnh hưởng của nó ối với sự pháttriển tâm lý của trẻ em
ở lứa tuổi này?
2. Nêu những ặc iểm phát triển tâm lý cơ bản của trẻ em 2-3 tuổi? Những ặciểm này do những yếu tố
nào chi phối?
3. Phân tích ảnh hưởng của hoạt ộng vui chơi ối với sự phát triển tâm lý của trẻem mẫu giáo? Cho ví
dụ?
Created by AM Word2CHM
CÂU HỎI
lOMoARcPSD| 40387276
I. NHỮNG THAY ĐỔI VỀ CƠ THVÀ HOẠT ĐỘNG
II. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA HỌC SINH NHỎ U HỎI
Created by AM Word2CHM
TÂM LÝ HC PHÁT TRIỂN
Chương 3: SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ Ở TUI HỌC SINH NHỎ (T7 ến 12
tui)
lOMoARcPSD| 40387276
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 3: SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ Ở TUỔI HỌC SINH NHỎ (Từ 7 ến
12 tuổi)
1. Đặc iểm cơ thể
Nhìn chung lứa tuổi này những thay ổi bản về những ặc iểm giải phẫu sinh lý. Bộ xương vẫn
tiếp tục phát triển, trong ó cột sống những thay ổi lớn: cong cổ, ngực, thắt lưng hình thành tạo ra
mềm dẻo, linh hoạt hơn trong cử ộng. Các dây chằng, bắp ược tăng cường. Sự cốt hóa các ốt ngón tay ược
hoàn thiện. tim của trẻ 10 - 11 tuổi phát triển mạnh ược cung cấp máu nên trong não trẻ sẵn năng
ợng hoạt ộng khá hơn tuổi mẫu giáo. Trọng lượng của não tăng bằng người lớn, c biệt thùy trán rất phát triển,
tạo iều kiện cho việc hình thành những chức năng tâm lý bậc cao. Có sự cân bằng n trong hot ộng của 2 quá
trình hưng phấn và ức chế.
Tóm lại. so với trẻ mẫu giáo, lứa tuổi học sinh nhỏ ang diễn ra một sự kiện toàn áng kể về cơ thể: não
bộ, hệ xương, hoạt ộng của hệ tim mạch, hệ thần kinh. Đây là những tiền ề vật chất rất quan trọng tạo iều kiện
cho trẻ chuyển sang hoạt ng khác về chất so vi hoạt ộng vui chơi ở tuổi mẫu giáo.
2. Những thay ổi vhot ng
Hot ộng học tập là hoạt ộng chủ ạo của học sinh nhỏ Đây là một bước chuyển (bước ngoặt quan trọng
trong quá trình phát triển của trẻ so với hoạt ộng vui chơi lứa tuổi mẫu giáo. Hoạt ộng học tập những c
iểm cơ bản sau:
a) Hot ộng học tập không chỉ òi hỏi một trình ộ phát triển trí tuệ cho phép tiếp
thu những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà còn cần một năng lực, ý chí nhất ịnh giúp học sinh tự kiềm chế bản thân,
vượt khó khăn, cố gắng thực hiện những yêu cầu cần thiết mà bản thân hoạt ộng này òi hỏi. ở ây do những qui
ịnh chặt chẽ về mục ích, mục tiêu của giáo dục, ứa trẻ không thể thích thì làm, không thích thì thôi. Mặt khác,
ứa trẻ phải biết thích ứng với những tình huống xã hội mới ở lớp học, trường học trong giao tiếp với giáo viên,
bạn bè cùng học ể hòa nhập vào môi trường hoạt ộng mới. Nghĩa là ứa trẻ cần có sự "chín muồi học ường" hay
còn gọi là tâm lý sẵn sàng i học.
b) Về bản chất, hoạt ộng học tập ặc iểm ối tượng hoạt ộng của nóchính các khái niệm khoa
học, các qui luật khoa học và các phương thức nhằm chiếm lĩnh nó. ớ ây việc lĩnh hội tri thức, những kỹ năng,
kỹ xảo là mục ích cơ bản và là kết quả chủ yếu của hot ộng. Do ó khi chuyển sang hoạt ộng mới, ở giai on u
học sinh nhỏ gặp phải một số khó khăn trở ngại nhất ịnh.
Thnhất những khó khăn liên quan ến việc thay ổi chế sinh hoạt do hoạt ộng học tập òi hỏi như,
phải dậy úng giờ, i học ều ặn, thực hiện úng nội qui lớp học, nội qui nhà trường như học bài, làm bài, mang dụng
cụ học tập y ủ. Những khó khăn này gắn với thói quen và nề nếp sinh hoạt thường ngày của trẻ. Nếu tuổi mẫu
giáo lớn các bậc cha mẹ và cô giáo ã có sự rèn luyện, chuẩn bị trước thì trẻ ầu lớp 1 sẽ dần dần vượt qua mọi tr
ngại.
Thhai những khó khăn bắt nguồn từ việc thay ổi môi trường hoạt ộng. Trước ây trẻ chsống, vui
chơi, hoạt ộng trong gia ình, hoặc ược bao bọc bởi tình thương yêu của những người ruột thịt. Giờ ây ược
học tập, sinh hoạt trong một tập thể lớp học những mục ích chung, ới sự dạy dỗ của thầy giáo, giáo.
Hot ộng này òi hỏi một sự hòa nhập cần thiết giữa giáo viên học sinh, giữa học sinh với nhau. Những kết
quả nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy một số học sinh vào lớp một khó thích ứng với môi trường
I. NHỮNG THAY ĐI VỀ CƠ THỂ VÀ HOẠT ĐỘNG
lOMoARcPSD| 40387276
giao tiếp mới, nên quá rụt rè, sợ sệt, bẽn lẽn trước thầy cô giáo và bạn bè, trẻ cảm thấy bị cô ộc, cá biệt có những
em ến lớp học là khóc bố mẹ ra v v.v... Đó là những biểu hiện của những loại khó khăn này.
Một số nghiên cứu gần ây của Trung tâm tâm lý học - sinh lý học lứa tuổi cho thấy: ể học tập tốt, trẻ em
ầu bậc tiểu học phải thích ứng với môi trường xã hội mới, ở lớp học, trường học, ồng thời trẻ phi áp ứng ược
những òi hỏi của chính học tập Có thể tham khảo những số liệu sau ây ối với khả năng
M
c
Thích ứng về xã hội
Thích ứng về học tập
K
h
á
T
r
u
n
g
b
ì
n
h
Y
ế
u
K
h
á
T
r
u
n
g
b
ì
n
h
Y
ế
u
L
p
1
1
9
,
4
6
7
,
0
0
1
3
,
5
1
1
2
,
2
4
6
8
,
0
3
1
9
,
7
3
L
p
2
4
1
,
4
9
4
7
,
6
2
1
0
,
8
8
3
3
,
3
3
6
3
,
6
3
3
,
0
4
Ghi chú:
- Số liệu ược tính theo tỉ lệ %
- Theo số liệu của tài cấp Bộ: "Sự thích nghi với hoạt ộng học tập củahọc sinh tiểu học (1994 -
1995)" - Vũ Thị Nho và các cộng sự. Nghiệm thu 4/1996.
Các số liệu ở trên cho thấy tỉ lệ học sinh ầu bậc tiểu học (lớp 1, lớp 2) thích ứng
với hoạt ộng học tập ở mức khá chưa cao, kh năng thích ứng ó sẽ ược hình thành dần trong chính quá trình học
tập, dưới sự dạy dỗ của thầy, cô giáo. Thái ộ giao tiếp mềm dẻo, biết ộng viên, khích lệ úng mức của giáo viên
lớp 1 là liều thuốc quyết ịnh chữa trị căn bệnh "chưa thích ứng với môi trường mới" ở một số học sinh. Thứ ba
là những khó khăn liên quan ến việc giảm sút hứng thú học tập của học sinh vào khoảng tháng thứ 3, 4 của năm
học. Biểu hiện của nó là ở một số học sinh ầu năm học rất thích thú cắp sách ến trường, rất chăm chỉ và gương
mẫu thực hiện ầy nhng yêu cầu của giáo viên. Nhưng sau vài tháng học, hứng thú, nhu cầu học tập bị giảm
sút, trẻ thơ với những bài học, uể oải chểnh mảng trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập. nhiều
nguyên nhân dẫn ến tình trạng này, nhưng a phần do:
- Nguyên nhân thứ nhất, các học sinh này thích thú i học chủ yếu bởi vẻ hấp dẫnbên ngoài của người
học sinh như ược mặc quần áo ẹp, ược mang cặp sách, ược cùng ến trường với bạn v.v... Sau một thời gian
những cái ó trở thành cũ kỹ, thiếu hấp dẫn nên các em bắt ầu chán học.
lOMoARcPSD| 40387276
- Nguyên nhân thứ hai, chủ yếu do chính quá trình học tập không khơi gợi, kíchthích ược trí
mò, sự ham học hỏi, hiểu biết của học sinh. Phần nhiều nguyên nhân này nằm trong chính nội dung, phương
thức dạy học của nhà trường. Nhiều công trình nghiên cứu tâm lý dạy học ã cho thấy cách dạy học áp ặt, truyền
thu những tri thức sẵn quá dễ so với những năng lực phát triển của học sinh, cũng như cách giao tiếp thiếu
nhân ái, căng thẳng ã gây nên tình trạng trên. Zankôv, Elkônin, Đavư ôv và những người khác ã tiến hành những
công trình thực nghiệm bằng cách dạy học mới: dạy học với khó khăn cao, dạy học theo phương hướng từ trừu
ợng ến cụ thể, theo hệ thống các hành ộng học, dạy học nêu vấn ề... ã giúp học sinh lớp 1 nói riêng, học sinh
tiểu học nói chung khắc phục ược loại trở ngại khó khăn thứ ba này.
Tóm lại, ầu tuổi học sinh nhỏ xảy ra một bước chuyển tiếp từ hoạt ộng vui chơi sang hot ộng học tập. Bước
chuyển này thuận lợi hay khó khăn chủ yếu phụ thuộc vào chín muồi học ường (tâm sẵn sàng i học). Độ
chín muồi ó lại phụ thuộc vào iều kiện, hoàn cảnh giáo dục cụ thcủa trẻ em trước ó (gia ình, lớp mẫu giáo).
Đây là vấn ề tâm lý quan trọng người lớn phải quan tâm giúp trẻ em iều kiện thuận lợi trong việc chuyển
giai oạn, chuyển hoạt ộng một cách hợp qui luật, hợp tnhiên, giúp các em t ược kết quả ngay từ ngày ầu,
tháng ầu cắp sách ến trường, xây dựng niềm tin, niềm hạnh phúc i học cho học sinh.
Created by AM Word2CHM
lOMoARcPSD| 40387276
II. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA HỌC SINH NHỎ
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 3: SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ Ở TUỔI HỌC SINH NHỎ (Từ 7 ến
12 tuổi)
Những cấu tạo tâm lý mới trong lứa tuổi học sinh nhỏ chủ yếu do hoạt ộng học tập mang lại. Tuy
nhiên tính chủ ạo của hot ộng học tập không phải ược hình thành ngay mà nó là một quá trình ược diễn ra và
phát triển trong 4, 5 năm ầu cuộc ời học sinh. Những phẩm chất tâm lý mới ược hình thành dần dần với sự
hình thành của chính quá trình hoạt ộng học tập.
1. Sự phát triển của các quá trình nhận thức
tuổi học sinh nhỏ diễn ra một sự phát triển toàn diện về các quá trình nhận thức. Trong ó áng kể nhất
là sự phát triển của tri giác, sự tập trung, trí nhớ, tưởng ợng: tư duy.
Vào ầu lớp 1 trẻ em chưa biết phân tích có hệ thng những thuộc tính và phẩm chất của các ối tượng tri
giác. Ví dụ: khi vẽ bình hoa, trẻ không chú ý xem xét hình dạng, kích thước các bộ phận của nó. Các em chỉ biết
ó bình hoa rồi tự vẽ theo một biểu tượng ã sẵn. Kết quả mỗi em vẽ một bình hoa khác rất xa với bình
ược ưa ra làm mẫu, kể cả hình dáng lẫn màu sắc. Đây là ặc iểm của tri giác còn mang tính tổng thể, chưa ạt tới
trình ộ của tri giác phân biệt. Trình ộ tri giác này ược phát triển nhờ vào những hành ộng học tập có mục ích,
kế hoạch ược gọi là quan sát ược hình thành mạnh mẽ trong quá trình học tập trường phổ thông, dưới sự
hướng dẫn của giáo viên.
Do òi hỏi phải nắm ược những thuộc tính, c ặc iểm, các tri thức và những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng
theo các môn học cụ thể: toán, tiếng Việt, khoa học thường thức, mà dần dần tri giác có phân biệt, có lựa chọn
ngày càng phát triển trẻ. Để hoàn thành nhiệm vụ học tập, trẻ buộc phải thực hiện những thao tác trí tuệ
như phân loại, xếp hạng, phân tích, so sánh, ối chiếu. tổng hợp... Nhờ ó tính tổng thể của tri giác dần dần nhường
chcho tri giác chính xác, tinh tế. Ta thường thấy trẻ lớp 4, lớp 5 thực hiện những bài văn tả vật, tả cảnh sinh
hoạt rất ộc áo, sinh ộng nhờ năng lực quan sát có mục ích, có chủ ịnh ược hình thành.
Ở lớp 2, lớp 3, nhiều học sinh ã biết tập trung chú ý vào bất cứ tài liệu học tập nào, vào những iều giáo
viên giảng giải cũng như tập trung làm tốt các bài tập ược giao lớp, nhà. Lên lớp 4, lớp 5, không những
chú ý chủ ịnh của trẻ tăng lên trong việc hoàn thành nhiệm vụ học tập mà những phẩm chất khác của chú ý phát
triển, trẻ khả năng mở rộng khối lượng chú ý kỹ năng phân phối chú ý ối với những dạng hành ộng
khác nhau. Chẳng hạn trong cùng một lúc trẻ vừa có thể chú ý ọc: va theo dõi m các lỗi sai của bạn. Trẻ tập
trung chú ý cao hơn trong hành ộng kiểm tra so với các hành ộng khác tìm ra lỗi sai... thể nói tính chủ
ịnh của chú ý, của tri giác là một trong những phẩm chất mới, cấu tạo tâm lý mới học sinh nhỏ so với trẻ em
tuổi mẫu giáo.
Sự phát triển trí nhcủa học sinh nhỏ cũng những biến ổi về chất so với trước. Hoạt ộng học tập
ngay tầu òi hỏi ứa trphải biết ghi nhớ chủ ịnh những tri thức học ược những chế sinh hoạt hằng ngày,
các qui tắc hành vi ứng xử, những nhiệm vụ học tập về nhà v.v... Những nhiệm vụ ghi nhớ này không phải ược
hình thành ngay mà ược phát triển dần trong quá trình học tập.
Đầu tuổi i học, hầu hết trẻ em còn bị trí nhớ tự do, thiếu chủ ịnh chi phối. Ví dụ:
khi xem một bức tranh, các em chỉ chú ý và ghi nhớ những dấu hiệu có màu sắc rực rỡ, những hình dáng ặc biệt.
Do ó khi học âm, học vần các em rất dễ bị nhầm lẫn, sai sót nếu người lớn không có những biện pháp, thủ thuật
nhằm khắc sâu các biểu tượng âm, vần học sinh. Dần dần nhờ việc thiết lập những hành ộng học tập tính
lOMoARcPSD| 40387276
giai oạn, việc ghi nhớ những ơn vị nhỏ như việc lập dàn ý cho câu chuyện kể, cho bài tập ọc, tóm tắt bài toán ã
giúp trẻ hình thành trí nhớ có ý nghĩa, có chủ ịnh. Từ lớp 3 trở lên, khả năng ghi nhớ có chủ ịnh ở học sinh mới
hình thành rõ nét, tuy nhiên trí nhớ không chủ ịnh vẫn song song tồn tại. Và ối với học sinh nhỏ, hai hình thức
ghi nhớ: chủ ịnh và không chủ ịnh (có ý nghĩa và không có ý nghĩa vẫn song song tồn tại, chuyển hóa, bổ sung
cho nhau trong quá trình học tập). Vấn nhà giáo dục cần rèn luyện cho học sinh cách sdụng hai loại trí
nhớ này một cách hợp lý và có hiệu quả. Dạy học sẽ ạt ược kết quả tối ưu, nếu những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,
qui tắc ng xử v.v... ược học sinh lĩnh hội một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn. Lúc ó, quả thực người ta cũng rất khó
phân biệt âu trí nhớ không chủ ịnh, âu trí nhớ chủ ịnh, hai loại trí nhớ này vẫn liên hệ chặt chẽ với
nhau, bổ sung và hoàn thiện cho nhau, kho tàng tri thức của con người ược làm phong phú bởi cả hai loại ó.
Điều cần lưu ý là trí nhớ của học sinh tiểu học, nhất là vào những năm cuối cần có sự tham gia tích cực
của ngôn ngữ. Đây cũng là iều kiện thuận lợi thúc ẩy trí nhớ có ý nghĩa phát triển. Nhờ ngôn ngữ, trẻ em thường
diễn ạt những tri thức ghi nhớ ược bằng lời nói, chữ viết của mình. Đây không chỉ là iều kiện phát triển trí nhớ
mà còn phát triển cả tư duy, tưởng tượng của trẻ.
Sự phát triển của tưởng tượng: hoạt ộng học tập có tính hệ thống là iều kiện thuận lợi cho sự phát triển
ởng tượng ở học sinh tiểu học. Hầu hết những tri thức sách giáo khoa, giáo viên em ến cho học sinh ều mô
tả bằng lời, bằng những hình vẽ, mô hình... Để lĩnh hội ược những tri thức, học sinh phải tái tạo cho mình những
hình ảnh của hiện thực như: hành vi của các nhân vật trong chuyến kể, những sự kiện trong quá khứ, những cảnh
quan chưa trông thấy, các hình vẽ hình học trong không gian v.v... tất cả những iều trên tạo iều kiện cho tưởng
ợng tái tạo phát triển. ở lớp 1 lớp 2, tưởng tượng tái tạo của học sinh còn nghèo nàn thường chưa phù
hợp với ối tượng, các em chỉ thường hình dung ược trạng thái ban ầu và cuối cùng của sự vật, hiện tượng. Lên
lớp 3, học sinh mới bắt ầu hình dung ược ối tượng một cách ầy ủ, trọn vẹn hơn với trạng thái trung gian của nó.
dụ: học sinh thể kể lại từng lời hoặc viết lại một câu chuyện khá y mọi chi tiết sau khi ược nghe kể
hoặc giải một bài toán mà các dữ kiện của nó ược trình bày dưới dạng sơ ồ hay tóm tt.
ởng tượng tái tạo ược phát triển trong tất cả các giờ học tuổi học sinh nhỏ bằng cách: thứ nhất, hình
thành ở trẻ kỹ năng xác ịnh và mô lả những trạng thái ược "hiểu ngầm". Các ối tượng không ược ề cập tới song
lại ược suy ra một cách có qui luật. Thứ hai là, hình thành kỹ năng hiểu ược "tính qui ước" của một số ối tượng
của những thuộc tính trạng thái của chúng. Chẳng hạn; một sự kiện nào ó không xảy ra trong thực tế, song
có thể ởng tưng nó một cách "qui ước" nếu nó diễn ra thì sẽ kéo theo một hậu quả nhất ịnh.
những lớp cuối cấp, tưởng tượng của trẻ ngày càng phát triển theo xu hướng rút gọn càng khái quát
hơn, ặc iểm này ược phát triển song song với ghi nhớ ý nghĩa. Biểu hiện ặc trưng của là, trẻ thay ổi cốt
truyện, trình bày các sự kiện theo thời gian, diễn tả hàng loạt ối tượng dưới dạng khái quát và rút gọn. Nhiều khi
những sự thay ổi và kết hợp như vậy mang nh ngẫu nhiên không lôgíc nhưng lại thỏa mãn ược nhu cầu "huyễn
ởng" của trẻ. Tuy nhiên iều khác nhau căn bản về ởng tượng của trẻ mẫu giáo và học sinh nhỏ là: học sinh
nhỏ ý thức rệt về tính thuần túy, qui ước về những iều tưởng tượng của mình. Dần dần những thay ổi và những
sắp xếp trong hình ảnh tưởng tượng của trẻ ược lý giải và luận chứng một cách hợp lý hơn dưới hình thức ngôn
ngữ ầy hoặc dưới dạng rút gọn theo kiểu " iều ó nhất ịnh sẽ xảy ra nếu...". Đây chính tiền tâm quan
trọng của sự phát triển loại tưởng tượng sáng tạo học sinh. Những tiết học vẽ, nặn, cắt dán, viết những bài văn,
thơ, òi hỏi trẻ tìm những chủ ề, sẽ tạo iều kiện thuận lợi cho trẻ phát triển tưởng tượng sáng tạo. Tuy nhiên với
học sinh nhỏ, tưởng tượng sáng tạo mới bắt ầu ược hình thành. Nó sẽ ược phát triển mạnh ở lứa tuổi sau.
Sự phát triển tư duy của học sinh nhỏ có hai giai oạn cơ bản. Giai oạn thứ nhất (gần trùng với tuổi hc
sinh lớp 1, lớp 2). ở giai oạn này tư duy trực quan hành ộng vẫn chiếm ưu thế. Việc học tập của trẻ ch yếu dựa
trên việc phân tích, so sánh, ối chiếu, dựa trên các ối tượng hoặc những hình ảnh trực quan. Ví dụ: việc học ếm,
học âm, vần phải dựa trên c que tính, các vòng tròn, các mẫu chữ cụ thể. Những khái quát về sự vật, hiện
lOMoARcPSD| 40387276
ợng của trẻ còn mang tính trực tiếp, cảm tính. Người ta quan sát thấy những học sinh lớp 1 có thể giải các bài
toán cộng, trừ bằng cách ếm các que tính hoặc các ngón tay, nhưng khi yêu cầu các em bỏ que tính và nắm tay
lại giơ lên thì các em gặp ngay khó khăn trong tính toán. Lúc ó các em dùng li ếm, nếu bắt các em to
miệng thì các em không thể hoàn thành nhiệm vụ. Điều ó chứng tỏ các thao tác cộng, trừ của các em chưa t
trình ộ tinh thần, trình ộ trí tuệ bên trong.
Phần lớn những khái quát của trẻ em lớp 1, lớp 2 chủ yếu dựa trên việc tri giác những dấu hiệu cụ th
nằm trên bề mặt của ối tượng hoặc những dấu hiệu thuộc công dụng và chức năng. Ví dụ: trẻ nói "Cây sống ược
là nhờ ới. Vì bật công tắc nên èn ng. Gọi là cái xẻng vì ể xúc...".
duy của trẻ tuổi này vẫn còn bị cái tổng thể chi phối. duy phân tích bắt ầu hình thành nhưng
còn yếu nên các biểu tượng ược hình thành trẻ chưa thật chính xác vững chắc, trẻ có thể bị nhầm lẫn, sai
sót trong khi lĩnh hội các âm, vần, các qui tắc ngữ pháp ơn giản.
Cùng với việc dạy học, tư duy của trẻ phát triển. Từ lớp 3 trở i trẻ bắt ầu nắm ược các mối quan hệ của
khái niệm, trẻ không chỉ lĩnh hội ược các thao tác thuận mà còn biết loại trừ. Theo Piaget, từ 8 tuổi trở i trẻ
khái niệm bảo toàn vật chất và thao tác chuyển ảo (thí nghiệm 2 cốc nước, cắm thẻ...). Đây những dấu hiệu
thay ổi về tư duy của trẻ em và giai oạn phát triển thứ 2 bắt ầu.
Trong giai oạn này những thao tác duy như phân loại, phân hạng tính toán, thao tác vkhông gian,
thời gian... ược hình thành và phát triển mạnh. Trẻ em ở lớp 3, lớp 4 lĩnh hội ược khái niệm về từ loại ( ộng từ,
danh từ...), các cấu trúc ngữ pháp, cấu trúc nhóm trong toán học.
- Thao tác thuận: a + b = c
- Thao tác ngược: c - b = a và c - a = b
- Thao tác ồng nhất: a + o = a
- Tính kết hợp của các thao tác: (a + b) + c = a + (b + c)
Sự kết hợp các thao tác tư duy trên là cơ sở của việcnh thành khái niệm. Nhiệm vụ dạy học ối với
trẻ em trong giai oạn này là tiến hành huấn luyện trẻ em theo cách thức ặc biệt dần dần tạo ra các thao tác trí
óc. Những công trình nghiên cứu tâm lý học hiện ại (D.B.Ekônin, B.B Đavưdôv, Talưzina, HNgọc Đại v.v...)
ã chứng minh bằng cách thức dạy học i từ trừu tượng ến cụ thể, từ phân tích ến khái quát... thhình thành
sớm ở học sinh những khái niệm khoa học, những yếu tố của tư duy lý luận mang tính khái quát.
Đến cuối giai oạn thứ 2, phần lớn học sinh nhỏ ã biết khái quát trên những cơ sở, những biểu tượng ã
lích lũy ược trước ây thông qua sự phân tích. tổng hợp bằng ttuệ. Đến ây vai trò của duy trực quan hình
ợng dần dần nhường chỗ cho kiểu duy ngôn ngữ. Học sinh thể lĩnh hội ược các tri thức dựa vào ngôn
ngữ, hình, giáo viên hoặc tài liệu học tập mang lại. Nhờ các phán oán tăng lên, trong ó những
yếu tố trực quan ược rút xuống mức tối thiểu, ngược lại những yếu tố mang tính ặc trưng cho bản chất sự vật,
hiện tượng tăng lên. Đây là tiềm năng quan trọng ể chuyển sang bước phát triển mới của trẻ.
2. Sự phát triển của xúc cảm - ý chí
Đời sống xúc cảm, tình cảm của học sinh nhỏ khá phong phú, a dạng cơ bản mang tính tích cực.
Trem rất vui mừng vì tình bạn mới với bạn cùng lớp, tự hào vì ược gia nhập Đội, hãnh diện vì ược giáo viên,
chỉ huy ội giao cho những công việc cụ thể. ở học sinh nhỏ tính tự kiềm chế và tính tự giác ược tăng cường bc
lộ sự ổn ịnh của những trạng thái xúc cảm. Các em biết iều khiển tâm trạng của mình, thậm chí còn biết che
dấu tâm trạng khi cần thiết. Nhìn chung học sinh nhỏ cân bằng hơn tuổi mẫu giáo và thiếu niên. Tâm trạng sảng
lOMoARcPSD| 40387276
khoái, vui tươi thường bền vững, lâu dài biểu hiện vốn học sinh nhỏ. Đó những iều kiện thuận lợi
giáo dục những chuẩn mc ạo ức cũng như hình thành những phẩm chất trí tuệ cần thiết.
3. Sự phát triển nhân cách của học sinh nhỏ
Sự phát triển nhân cách của học sinh nhỏ chủ yếu diễn ra và bị chi phối bởi hoạt ng chủ ạo là hoạt ộng
học tập. Việc tổ chức những giờ học chính khóa theo hệ thống nhất ịnh, theo một yêu cầu òi hỏi nghiêm túc buộc
ứa trẻ phải tập dần với việc tự iều khiển mình tuân theo những iều "cần phải" chứ không phải theo ý muốn chủ
quan. Nhờ tính chủ ịnh ối với mọi hành vi ược hình thành phát triển, trong hoạt ộng học tập, ứa trẻ dần
dần nắm ược những chuẩn mực o c và những qui tắc hành vi. Những chuẩn mực và qui tắc ó tập trung và ược
cô ọng bản nội qui của nhà trường với những iều khoản ràng mạch lạc. Điều quan trọng là những " iều luật"
ó phải ược kiểm tra thường xuyên, liên tục hằng ngày với hệ thống tổ, lớp, Đội dưới hình thức thi ua. Việc tuân
theo thường xuyên những iều "cần phải" như vậy, giúp trẻ iều chỉnh hành vi của mình trên cơ sở những mẫu ã
khiến cho bộ mặt nhân cách của trẻ mang ý nghĩa mới. Hầu hết học sinh nhỏ thưởng rất ngoan, vâng lời và thực
hiện tốt nội qui nhà trường, nếu giáo viên biết tổ chức thi ua và khích lệ kịp thời những mặt tích cực ở học sinh.
Quan hệ giữa giáo viên - học sinh là nét ặc thù trong nhân cách của học sinh nhỏ. Sau vài ba tuần lễ i
học, hầu hết học sinh nhỏ ã xác lập ược mối quan hệ với giáo viên và các bạn cùng tuổi. Chúng ã bắt ầu xem xét
hành vi của các bạn ngồi cùng một bàn, tiếp xúc vớt các bạn khác trong lớp mà nó thiện cảm hoặc sự ging
nhau về hứng thú. Nét ặc trưng của những mối quan hệ qua lại giữa các học sinh nhỏ là chúng thường dựa vào
sự giống nhau về hoàn cảnh sống bên ngoài hay những hứng thú ngẫu nhiên. Chẳng hạn, do chúng ngồi cùng
bàn, cùng thích một kiểu váy, do cùng sống trong một khu tập thể... Lúc ầu sự ánh giá của bạn bè ối với trẻ chưa
có ý nghĩa bao nhiêu, nhưng vào cuối tuổi học sinh nhỏ (10 - 11 tuổi) những tấm gương, những lời ánh giá của
bạn bè bắt ầu có ý nghĩa lớn trong việc nhìn nhận, ánh giá bản thân. Đó là cơ sở quan trọng của tính tự ánh giá,
cho phép phân tích một cách hợp khách quan những phán oán hành vi của trẻ - một phẩm chất nhân
cách quan trọng.
Đối với học sinh, ý kiến của người lớn, ặc biệt của giáo viên là cơ bản nhất, quan trọng nhất và không
thchống ối lại. Học sinh tiểu học thừa nhận uy tín tuyệt ối của giáo viên. Chúng hướng tới giáo viên vì nhiều
nguyên cớ khác nhau. Trẻ thể thlộ với giáo viên mọi lo lắng, mọi iều xảy ra trong gia ình, nhờ giáo viên
phân xử mọi xích mích với bạn bè, bắt chước giáo viên từ cách xến ộng tác... Chính vậy hình ảnh của
người thầy giáo có ý nga rất to lớn trong việc giáo dục nhân cách cho trẻ.
Ngoài hoạt ộng học tập chạo, tuổi học sinh nhỏ 2 hoạt ộng khác ảnh hưởng ến sự phát triển
nhân cách. Đó là hoạt ộng lao ộng và hoạt ộng Đội Thiếu niên tiền phong (TNTP).
Ngoài hoạt ộng tự phục vặc trưng cho tuổi mẫu giáo, học sinh nhỏ bắt ầu những việc nhỏ nhằm
giúp bố mẹ trong gia ình: giúp nấu cơm, giặt quần áo, nông thôn học sinh 9 - 10 tuổi còn biết làm những
công việc nhẹ của nhà nông: chăn trâu, cắt cỏ... Những việc làm ó không chỉ dạy trẻ em những kỹ năng lao ộng
còn dần dần hình thành trkỹ năng vạch kế hoạch, mục tiêu hành ộng. Đặc biệt tạo iều kiện thuận lợi
hình thành những rung cảm, tình cm ối với lao ộng. Tình yêu, sự biết ơn ối với người lao ộng, biết trân trọng
các sản phẩm do lao ộng làm ra.
Học sinh nhỏ không bao giờ quên ngày mình ược kết nạp vào Đội TNTP, ngày tấm khăn quàng
lên cổ. Đây là một tổ chức xã hội ầu tiên mà a trẻ ược tham gia. Những tiêu chuẩn kết nạp Đội viên là một ộng
cơ thúc ẩy trẻ tích cực học tốt, thực hiện nghiêm túc nội qui, hoàn thành nhiệm vụ ược giao một cách hào hứng.
Nguyện vọng vào Đội TNTPliên quan ến mục ích và quyền lợi của tập thể, hơn nữa liên quan ến xã hội. Đây
chính là cơ hội phát huy tính tích cực hội của trẻ, tạo iều kiện hình thành nhân cách mang ậm nét xã hội. Kinh
nghiệm cho thấy, mọi tổ chức sinh hoạt ội và tchức những quan hệ qua lại của trẻ trong tập thể phải ược xây
lOMoARcPSD| 40387276
dựng sao cho những cảm nghiệm của ngày ầu tiên nhận khăn quàng không bị lu mờ i. Điều này thể làm
ược nếu giáo viên, cán bộ phụ trách Đội ban chỉ huy tin tưởng vào ội viên mới, xây dựng kế hoạch hành ộng,
kiểm tra việc thực hiện và ộng viên khích lệ kịp thời, úng mức, Đội TNTPnhiều công tác xã hội quan trọng
như: thu nhặt sắt vụn, trồng cây, giúp ỡ cụ già, các gia ình thương binh, liệt sĩ... Tất cả những việc này ược thực
hiện với tinh thần vô tư, nhân ái ộng thúc ẩy trẻ hoạt ộng. Kết quả là a số ội viên thông qua sinh hoạt i
phát triển ược tính tự lập, tình cảm trách nhiệm, mối quan tâm, ồng cảm với người khác, kỹ năng giao tiếp ược
rèn luyện... Đó là một phẩm chất quan trọng của một nhân cách chân cnh.
Giáo dục, dạy học cần hiểu ược những ặc iểm tâm lý, chủ ộng chuẩn bị iều kiện ể phát huy ến tối a hoạt ộng học
tập ở các em, tạo à cho bước phát triển cao hơn.
Created by AM Word2CHM
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
CÂU HỎI
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 3: SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ Ở TUỔI HỌC SINH NHỎ (Từ 7
ến 12 tuổi)
1. Tại sao nói hoạt ộng học tập hoạt ộng chủ ạo chi phối sự phát triển tâm lýcủa học sinh bậc
tiểu học? Nêu ví dụ chứng minh?
2. Hãy nêu những ặc iểm phát triển về nhận thức, trí tuệ của học sinh tiểu học?Có thể rút ra những
ứng dụng sư phạm nào trong quá trình giáo dục trẻ em ở ộ tuổi này?
3. Những nét nổi bật nhất trong sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học là gì?Yếu tố cơ bản
chi phối các ặc iểm nhân cách ó?
Created by AM Word2CHM
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
Chương 4: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ TUỔI THIẾU NIÊN
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
I. VỊ THẾ XÃ HỘI VÀ NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA LỨA TUỔI THIẾU NIÊN
II. HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ CỦA THIẾU NIÊN
III. LĨNH VỰC XÚC CẢM - Ý CHÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM NHÂN CÁCH CỦA TUỔI THIẾU NIÊN CÂU HỎI
Created by AM Word2CHM
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
I. VỊ THẾ XÃ HỘI VÀ NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA LỨA TUỔI THIẾU NIÊN
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 4: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ TUỔI THIẾU
NIÊN
1. Tuổi thiếu niên ược xác ịnh vào khoảng từ 12, 13 ến 15, 16 tuổi. Đây làquãng ời diễn ra những
"biến cố" rất ặc biệt. Do sự trưởng thành và tích lũy ở những giai oạn trước, thiếu niên ã có một vị trí xã hội
mới: nó không hoàn toàn là trcon và cũng chưa phải là người lớn, ây là giai oạn ặc trưng với các dấu hiệu
của tuổi dậy thì nam nữ. Về mặt giải phẫu sinh thể chất, ứa trã có những iều kiện chín muồi cơ
bản mà ặc iểm nổi bật nhất sự phát triển của quá trình phát ục. Tiếp ó những cải tổ của thể về mặt
hình thái của các mô và các tuyến nội tiết như tuyến sinh dục, tuyến giáp trạng, tuyến thượng thận. Hoạt ng
của các tuyến này dẫn ến thay ổi về hình thái, ặc biệt sự phát triển nhảy vọt về chiều cao. năm trẻ em
cao từ 5 6cm ( ối với nữ) và 8 - 10cm ( ối với nam). Những dấu hiệu ặc trưng của tuổi dậy thì diễn ra trem
nữ vào khoảng 11 – 13 tuổi em trai từ 13 -15 tuổi. Trong giai oạn này, ngực, lông nách, bộ phận sinh
dục của các em gái phát triển, ồng thời xuất hiện kinh nguyệt, dấu hiệu chính của sự dậy thì ầy ủ. các em
trai, ngực bắt ầu nở nang, những dấu hiệu phụ của bộ phận sinh dục phát triển và cuối cùng là hiện tượng xuất
tinh báo hiệu sự chín muồi của quá trình phát dục.
2. Những thay ổi rất cơ bản ở trên làm cho trẻ em có ấn tượng sâu sắc rằng:"Mình không còn là trẻ
con nữa". Sự xuất hiện ý nghĩ về sự thay ổi vai trò xã hội của ứa trẻ rõ ràng có những cơ s khách quan. Trước
hết thiếu niên ý thức ánh giá ược những biến chuyển trong sphát triển thể chất, trong sự phát dục của
mình. Nó cảm thấy mình "người lớn" một cách căn cứ. Mặt khác chính người lớn cũng không hoàn toàn
coi thiếu niên như ứa trẻ trước ây (Trong gia ình các em ã tham gia lao ộng góp phần giải quyết những khó
khăn về kinh tế hoặc tăng thu nhập. Về mặt tri thức nhiều em cảm thấy mình cao hơn bố, mẹ...). Tất cả những
cái ó gây ra ở thiếu niên nguyện vọng muốn ược làm người lớn và ược ối xử như người lớn.
Tuy nhiên về mặt xã hội mà xét, thiếu niên vẫn còn là những học sinh, còn phụ thuộc vào bố, mẹ về
nhiều mặt. ở các em có nhiều biểu hiện mang tính trẻ con: trong dáng dấp, hành vi. Bởi vậy nhìn chung người
lớn vẫn coi thiếu niên những ứa trẻ. Từ ó xảy ra mâu thuẫn khá phổ biến giữa người lớn trẻ em trong
giao tiếp ứng xử. Sự không thay ổi về ứng xử giữa người lớn với thiếu niên, trong khi thiếu niên tự coi
mình là người lớn gây ra không ít những ụng ộ, thậm chí "xung ột" ở lứa tuổi này.
Khi ý thức tự trọng và ý muốn ối xử như người lớn phát triển, về phía mình, thiếu
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
niên thường có tâm lý "phóng ại" các năng lực của mình, thường ánh giá cao hơn hiện thực. Điều này thường
thhiện dưới dạng ngang bướng, tra "anh hùng", "bất cần" trước những việc làm hằng ngày cũng như những
thất bại thiếu niên trải nghiệm. Đây chính một trong những khó khăn iển hình của lứa tuổi thiếu niên,
mà nhiều nhà tâm lý học ã dùng những thuật ngữ "tuổi khủng hoảng", "tuổi bất trị", "tuổi không thể giáo dục"
v.v... Sự thực thì những khó khăn, những xung ột này thể giải quyết ược bằng con ường giáo dục úng n.
Nghĩa là một mặt người ln phải hiểu ược những thay ổi cơ bản ở lứa tuổi này, thông cảm với những biểu hiện
"khác lạ" các em, có biện pháp giáo dục phù hợp. Mặt khác chính thiếu niên cũng phải ược giáo dục ể hiểu
chính mình thông qua giáo dục giới tính ể có cách cư xử cho phù hợp.
Trong thực tế sự trưởng thành về mặt xã hội của tuổi thiếu niên (tâm lý muốn là người lớn) phát triển
không phải ồng ều ở tất ctrẻ em. Trong những hoàn cảnh, iều kiện sống khác nhau, tâm lý này có biểu hiện
khác nhau. Gần ây người ta phát hiện thấy tình trạng tăng gia tốc phát triển của tuổi dậy thì ở những nước phát
triển, những vùng khí hậu khác nhau. Ngay trong một môi trường hội, giáo dục tương i ồng nhất
tuổi thiếu niên cũng có biểu hiện. không hoàn toàn giống nhau. Chẳng hạn, có em có vẻ người lớn về mặt tri
thức (coi sách báo tri thức là mặt thiết yếu trong cuộc sống), còn những mặt khác lại rất trẻ con. Có em lại chỉ
biết biểu hiện tính người lớn trong việc chạy theo các mốt nhưng lại trẻ con trong ối xử v.v... Do ó sự phát
triển nguyện vọng làm người lớn phụ thuộc rất nhiều vào sự bổ sung uốn nắn của giáo dục nói chung của
các bậc cha mẹ nói riêng.
3. Một c iểm c trưng khác ở tui thiếu niên cũng có liên quan ến sự phát triển giới tính. Như ã trình
bày trên, tuổi thiếu niên lứa tuổi của dậy thì và phát dục. Sự dy thì ã kích thích tuổi thiếu niên mối quan
tâm ến người khác giới, làm nảy sinh những rung cảm, xúc cảm giới tính mới lạ. Quan hệ với bạn khác giới
tuổi thiếu niên không "hồn nhiên", "vô tư" như các học sinh nhỏ. Ta dễ quan sát thấy hiện tượng những em
trai, em gái 13 - 15 tuổi xử smột cách thẹn thùng, kín áo, tế nhị với nhau. Những biểu hiện giới tính này ược
che giấu một cách bí mật, nhưng cũng có lúc lại biểu lộ một cách ồn ào, suồng sã, thiếu tự nhiên. Nhìn chung
những rung cảm giới tính ban ầu tuổi thiếu niên trong sáng. Các em chỉ mong thỏa mãn tâm trạng này
bằng một mối thiện cảm nho nhỏ, một lời nói dịu dàng, một cử chquan tâm, một nụ ời trìu mến... Tâm
trạng này sẽ qua i nhanh chóng nếu thiếu niên ược sống trong một môi trường lành mạnh, người lớn biết hướng
sự chú ý của các em vào hoạt ộng học tập, lao ộng có ích, những mối quan hệ bạn bè vô tư, trong sáng. Sở dĩ
một số thiếu niên lao vào con ường yêu ương quá sớm chính trong một hoàn cảnh cụ thcác em ã không
làm chủ ược bản thân, bị lôi kéo, bị kích thích bởi những văn hóa phẩm thiếu lành mạnh hoặc do những hậu
quả giáo dục không tốt của người lớn.
Các công trình nghiên cứu của nhiều nhà tâm lý học, giáo dục học cho thấy những rung cảm giới tính
tuổi thiếu niên không phải có ở tất cả thiếu niên. Điều này bác bỏ luận iểm về "tính chế ước sinh vật" ối với
toàn bộ ặc iểm chuyên biệt tuổi thiếu niên mà St.Holl và S.Phrued ưa ra. Những người theo thuyết này cho
rằng sự phát triển về mặt sinh vật, giải phẫu sinh tuổi thiếu niên chi phối toàn bộ ặc iểm tâm lý của giai
oạn này. Bởi vậy sự "khủng hoảng", "tính bất trị" tuổi thiếu niên là tất yếu.
Sự thực những công trình nghiên cứu về dân tộc học tuổi thiếu niên ã rút ra những kết luận khác với
quan iểm tính "chế ước sinh vật" của S. Phreud trong con người cái tự nhiên không thể ối lập với cái xã hội,
cái tự nhiên ở con người bao giờ cũng có tính xã hội. Tuổi thiếu niên là thời kỳ ứa trẻ ang trên con ường i
ến vị trí của nó trong xã hội, ang thâm nhập vào ời sống xã hội của người lớn. Bởi vậy những yếu tố sinh vật
còn có tính chế ước xã hội rất rõ rệt.
L.X.Vưgôtxki khi nói vkhủng hoảng của tuổi thiếu niên ã nhấn mạnh rằng, phải tách ra những cấu
thành mới, cơ bản trong ý thức của tuổi thiếu niên và giải thích rõ hoàn cảnh xã hội của sự phát triển, trong
ó mỗi lứa tuổi, hoàn cnh này là một hệ thống một không hai của những quan hệ giữa ứa trẻ với môi trường.
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
Chính sự cải thệ thống những quan hệ này nội dung chủ yếu của "khủng hoảng" tuổi thiếu niên. Do ó
không phải tính "chế ước sinh vật" mà là những hoàn cảnh xã hội cụ thể của ời sống và sự phát triển của thiếu
niên, vị trí xã hội của thiếu niên trong thế giới người lớn quyết ịnh và lý giải sự "khủng hoảng" ó.
4. Ngoài sự phát dục, ở thiếu niên còn có những thay ổi căn bản về hình thái và giải phẫu sinh lý khác,
nh hưởng, thậm chí gây ra sự mất căn bằng, gây những khó khăn tạm thời trong cuộc sống hoạt ộng
của các em.
Về mặt hình thái, trẻ em tuổi thiếu niên phát triển mạnh về chiều cao, người ta thường gọi "sự
nhảy vọt về tầm vóc". Cuối tuổi thiếu niên tỉ lệ cơ thể xấp xỉ tỉ lệ ặc trưng của người lớn. Tuy nhiên sự phát
triển cơ bắp không theo kịp với chiều cao nên ầu và giữa tuổi thiếu niên ta thấy có sự mất cân ối về chiều cao
và chiều ngang của cơ thể.
Tim phát triển nhanh hơn các mạch máu, iều ó gây ra sự mất cân bằng và thường là nguyên nhân gây
ra các rối loạn chức năng trong hoạt ộng của hệ tim mạch, biểu hiện dưới dạng: tim ập nhanh, huyết áp cao,
thường chóng mặt, nhc ầu, sức làm việc giảm. Tuyến nội tiết hoạt ộng mạnh ( ặc biệt là tuyến giáp trạng và
tuyến sinh dục), gây sự mất cân bằng của hệ thần kinh trung ương, dễ gây nên những cơn xúc ộng mạnh, gây
những phản ứng nóng nảy vô cớ, những hành vi bất thường. tuổi thiếu niên, các quá trình thần kinh hưng
phấn của vỏ não mạnh chiếm ưu thế, nên nhiều khi thiếu niên không làm chủ ược bản thân, không kiềm
chế ược xúc ộng mạnh. Sự cải tổ của các cơ quan nội tiết với mối tương quan của hệ thần kinh thường
sở gây ra tính mất cân bằng chung, tính dễ bị kích thích, dễ nổi nóng, gây gổ, tính hiếu ộng, tính uể oải và thờ
ơ có chu kỳ ở tuổi thiếu niên.
Tất cả những iều trên ây gây ra sự mất cân bằng tạm thời và một số khó khăn trong hoạt ộng của tuổi
thiếu niên. Ví dụ các em làm việc rất hăng say, nhiệt tình nhưng sức làm việc chưa bền, chưa dẻo dai. Thiếu
niên cũng thường dễ bị kích thích, bị lôi kéo nên có thể sa vào các "nhóm tự phát", các "băng ảng" có những
hoạt ộng không lành mạnh, thậm chí vi phạm pháp luật vì những hành vi thiếu suy nghĩ. Người ta cũng quan
sát thấy tuổi thiếu niên thường xuất hiện những "nỗi buồn vẩn", những sự trnải, thờ ơ tính chu kỳ
(nhất em gái). Điều này do những yếu tố của tuổi dậy thì chi phối. Vào những lúc như vậy, cách xử sự
thiếu khéo léo thiếu phù hợp của ngưi lớn có thể gây tổn thương về mặt tâm lý, gây những "cơn sốc" (Stress)
dễ dẫn trẻ ến chỗ tuyệt vọng và hành ộng thiếu suy nghĩ ở tuổi thiếu niên.
Những khó khăn tạm thời này sẽ qua i cùng với sự trưởng thành của thiếu niên, cùng với scư xử úng
ắn (có tính ến các ặc iểm lứa tuổi) của người lớn, của hội. giai oạn này, mâu thuẫn thường thấy mối
quan hệ qua lại giữa người lớn thiếu niên. Nếu người lớn vẫn tiếp tục quan hệ với thiếu niên như một a
trẻ thì thiếu niên sẽ chuyển sang kiểu quan hệ ối lập lại dưới dạng những bướng bỉnh và chống ối khác nhau.
Sự tồn tại những xu thế ối lập dễ dẫn ến những va chạm, xung khắc giữa thiếu niên và người lớn. Sự
xung ột có thể kéo dài cho ến khi nào người lớn thay ổi cách nhìn nhận, ánh giá về thiếu niên. Do ó dễ ưa thiếu
niên ến chỗ xa lánh người lớn, phủ ịnh người lớn, tin rằng người lớn không thể hiểu ược nó. Để khắc
phục tình trạng này, người lớn phải tạo iều kiện cho thiếu niên chiếm một vị trí bên cạnh mình, tôn trọng sự
ộc lập, ý thức vươn lên làm người lớn của chúng. Từ ó quan hệ bạn bè, bình ẳng, hợp tác với cách
người i trước có kinh nghiệm hơn, hướng dẫn chúng. Nhờ ó dần dần người lớn ặt thiếu niên vào vị trí mới. Vị
trí của người giúp việc, người cộng tác trong những hoạt ộng khác nhau. Còn chính người lớn thì trở thành
người bạn mẫu mực của thiếu niên. Chỉ có cách ặt vấn và giải quyết vấn ề như vậy mới tạo ra một quan hệ
tự nhiên, hợp qui luật lứa tuổi này. Nhờ ó, những mâu thuẫn, những khó khăn về lứa tuổi ược giải quyết.
Những mất cân bằng về sinh lý, tâm lý của thiếu niên dần dần qua i, các em sẽ ược phát triển bình thường và
lành mạnh.
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
Created by AM Word2CHM
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
II. HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ CỦA THIẾU NIÊN
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 4: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ TUỔI THIẾU
NIÊN
1. Những ặc iểm của hoạt ộng học tập ở thiếu niên
thiếu niên, hoạt ộng học tập (HĐHT) vẫn chiếm vị trí quan trọng trong sự phát triển tâm lý, nhân
cách, tuy hoạt ộng này ã mang những sắc thái mới sự phân hóa áng kể. Đối với nhiều em, sự hấp dẫn
của nhà trường tăng lên do khả năng giao tiếp rộng rãi với các bạn cùng tuổi, nhưng cũng chính vì vậy mà bản
thân việc học bị tổn thương: không ít thiếu niên sao lãng việc học tập, chuẩn bị bài học, làm bài thiếu chu áo.
tuổi thiếu niên quan hệ giao tiếp với bạn bè, với người lớn ý nghĩa ặc biệt. Giờ học ối với các em
không chỉ ơn thuần là học tập, còn là một tình huống giao tiếp với bạn bè, với giáo viên, một tình huống
số những cử chỉ, những ánh giá những rung cảm ý nghĩa. Sự phong phú mở rộng cuộc sống,
những mối liên hệ với thế giới xung quanh, với mọi người làm giảm bớt ssay ối với học tập nhà trường.
Những công trình nghiên cứu tâm lý ở lứa tuổi này cho thấy có sự phân hóa và khác biệt nhiều mặt ở học sinh.
Ví dụ:
- Về thái ộ ối với học tập có biểu hiện từ chỗ rất có trách nhiệm ối với học tậpdẫn ến thái ộ thờ ơ,
trách nhiệm. - Về phát triển chung có những học sinh phát triển ở mức cao và sự am hiểu nhiều mặt
vượt hẳn lứa tuổi trong nhiều lĩnh vực, trái lại có một số em có hiểu biết rất hạn chế.
- Về phương thức lĩnh hội tài liệu phân hóa từ mức kỹ năng làm việc ộc lập, vàthông hiểu tài
liệu ến chỗ hoàn toàn không có kỹ năng làm việc kết hợp với thói quen học thuộc từng câu, từng chữ.
Nội dung khái niệm "học tập" ở tui thiếu niên mở rộng hơn ở tuổi học sinh nhỏ.
Trong lứa tuổi này việc tiếp thu kiến thức nhiều khi ã vượt ra khỏi giới hạn của nhà trường, ngoài chương trình
học, mang tính ộc lập và có mục ích hơn. ở khá nhiều thiếu niên ã biểu lộ xu hướng ổn ịnh với hoạt ộng trí tuệ
và khát vọng muốn nắm vững tri thức và kỹ năng mới, có hứng tbền vững với những môn học nhất ịnh liên
quan với một ngành khoa học, kỹ thuật tương ứng. nhóm học sinh khác năng lực hoạt ộng trí tuệ, chín
chắn, nhanh trí, say mê hoạt ộng nhận thức ối với loại hoạt ộng có sản phẩm cụ thể, nhưng kết qu về học tập
lại không tốt. Trong trường hợp này những phẩm chất nhân cách có giá trị ược hình thành không phải trong
khi lĩnh hội tri thức nhà trường nằm trong hoạt ộng ộc lập với nội dung vượt ra ngoài giới hạn chương
trình học.
Trong lứa tuổi thiếu niên xuất hiện ộng hoạt ộng học tập mới liên quan ến sự hình thành viễn
cảnh của cuộc sống, dự ịnh nghề nghiệp tương lai. Sự chưa hài lòng với bản thân, những kỳ vọng, những hoài
bão mà thiếu niên suy nghĩ là nguồn tạo ra tính tích cực nhận thức. Trong những việc làm ộc lập của thiếu niên
xuất hiện những nhiệm vụ gần và xa, chúng tổ chức và iều chỉnh hot ộng cụ thcủa thiếu niên. Học tập mang
ý nghĩa cá nhân biến thành sự tự học, ây là một kiểu hot ộng học tập cao, mới về cht ở lứa tuổi này.
Mặt khác hoạt ộng học tập trường của tuổi thiếu niên có thể biến thành hình thức khi thiếu niên
hứng thú mạnh mẽ không phải với học tập hay nhận thức, nghĩa khi thiếu niên không coi việc lĩnh hội tri
thức giữ vị trí quan trọng so với các giá trị khác ang hình thành ở chúng. Chẳng hạn có học sinh coi vị trí ứng
ầu một nhóm nào ó giá trcao nhất. những học sinh khác lại cố gắng ược các bạn yêu mến, trung
tâm chú ý của mọi người... ở những học sinh này thường có những biểu hiện thiếu sót trong hành ộng học lập
iển hình nhất khi vào học trong các trường THCS, kết quả học tập sút hẳn so với bậc học tiểu học.
Nguyên nhân của tình trạng này có thể do thái ộ sai sót ối với học tập, do phương thức lĩnh hội tài liệu không
úng hoặc do các nguyên nhân khác. Điều quan trọng nếu không loại trừ chúng úng lúc thể dẫn ến hậu
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
quả không thể khắc phục ược khi tài liệu học tập ngày càng phức tạp hơn. Những thiếu niên này, sẽ ngày càng
bị hổng về kiến thức, học tập sút kém, mất hứng thú về học tập, i ến chán học, bỏ học.
Cách thức dạy và học trường THCS khác căn bản với trường tiểu học. Thay cho một giáo viên dạy
tất cả các môn học, giờ ây là 5, 6 giáo viên mới. Mỗi giáo viên dạy một môn học với phong cách, trình tri
thức, cách giao tiếp riêng của mình. Không phải tất cả các học sinh ều thích nghi ngay lập tức với hình thức
dạy học mới này, nhất là với học sinh yếu kém. Quan hệ qua lại giữa giáo viên và học sinh không còn như tiểu
học mà thường là hời hợt, xa cáchn.
Khi cùng một lúc xuất hiện nhiều giáo viên khác nhau về trình ộ nghề nghiệp, ặc iểm nhân cách, hành
vi và cách giao tiếp... ã tạo ra ở học sinh sự so sánh và ánh giá các giáo viên theo những thông số khác nhau.
Tình hình này xuất hiện học sinh: thứ nhất, sự phân hóa ối với các giáo viên thành "những giáo viên ược yêu
mến" "những giáo viên không ược yêu mến"; thứ hai, phát triển học sinh năng lực nhận thức, ánh giá
người khác; thứ ba, sự phân hóa trong hứng thú học tập, hứng thú nhận thức của học sinh. Thiếu niên thường
ánh giá cao những giáo viên hiểu biết nghiêm khắc nhưng công bằng, tốt bụng tế nhị. Những giáo
viên này thường biết giải thích tài liệu hay, dễ hiểu, biết tổ chức công việc trong giờ học sao cho thu hút ược
mọi học sinh vào việc học, nhằm ạt ược hiệu quả cao ở mỗi học sinh.
Sự ánh giá ối với giáo viên bộ môn nhiều khi yếu tố quan trọng ối với hứng thú học tập của học
sinh. Không ít học sinh vì yêu mến môn học nào ó vì thầy, dạy hay, hấp dẫn. Cách dạy học ược phân hóa
theo từng môn cũng là sở học sinh tách ra thành môn "hay" "không hay", thành những tiết học "cần
thiết" và "không cần thiết", thành những tri thức "cần" và "không cần". Việc phân hóa như vậy ối với học tập
thường ược quyết ịnh bởi chất lượng dạy học, bởi hứng thú học tập và kết quả học tập của thiếu niên.
Tóm lại, hoạt ộng học tập tuổi thiếu niên mang những sắc thái mới, có sự phân hóa sâu sắc hơn, iển
hình hơn. Đây cnh là một trong những iều kiện tạo ra những ặc iểm tâm lý, những phương thức hoạt ộng trí
tuệ khác về cht so với lứa tuổi trước ó.
2. Sự phát triển nhận thức, trí tuệ của thiếu niên
Việc học tập ở các lớp THCS òi hỏi học sinh phải nghiên cứu và lĩnh hội các môn học khác nhau. Các
em phải nắm vững một khối lượng tri thức lớn. Tài liệu lĩnh hội một mặt òi hỏi hoạt ộng nhận thức và tư duy
cao hơn, mặt khác òi hỏi trẻ phải nắm ược phương thức hành ộng ối với từng môn khoa học. Ví dụ, hệ thng
công thức, hiệu trong toán học, vật học, ngôn ngữ học... Về mặt khách quan, những môn học mới ra
những yêu cầu mới, phương thức lĩnh hội mới, nhằm phát triển trí tuệ ở trình ộ cao hơn. Đó là tư duy lý luận,
tư duy phân tích, tư duy hình thức. Loại tư duy này bắt ầu phát triển từ lúc 11, 12 tuổi và ược hoàn thiện vào
lúc 17, 18 tuổi. Piaget gọi ây giai oạn của trí tuệ thao tác hình thức. Kiểu duy này ặc iểm: dựa vào
những ặc iểm có tính chất tượng trưng, dựa vào một hệ thống kí hiệu qui ước như ngôn ngữ, các kí hiệu toán
học, vật lý học... ể suy luận, phân tích rút ra những kết luận. thiếu niên xuất hiện khả năng suy luận một cách
có giả thuyết, dựa trên những tiền ề chung. ở trình ộ trí tuệ này òi hỏi cách lập luận, kết luận ều diễn tả bằng
lời, thoát khỏi mối liên hệ trực tiếp với vật thật hoặc mô hình thay thế.
Khác với trẻ nhỏ, thiếu niên bắt ầu phân tích nhiệm vụ trí tuệ ặt ra cho nó với ý ồ vạch ra các mối
quan hệ có thể có trong các dữ kiện ã cho, tạo ra những giả ịnh khác nhau về những liên hệ của chúng và sau
ó kiểm tra những giả thiết này. Đó là kỹ năng biết sử dụng những giả thiết giải quyết các nhiệm vụ trí tuệ.
Nhờ ó các khái niệm ược hình thành trong giai oạn này là các khái niệm khoa học, khái niệm lý luận ạt tới
trình ộ lý tính.
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
Nét ặc trưng của trình ộ tư duy này là học sinh ý- thức ược các thao tác trí tuệ của bản thân mình và
iều khiển ược chúng. Quá trình này cũng trở thành ặc trưng cho cả những chức năng lâm lý khác. Ngôn ng
ược kiểm tra và iều khiển sao cho những lời viết ra, nói ra cho úng, cho hay, cho ẹp.
Những tri thức mang tính khái niệm, tính khái quát, tính lôgíc của tài liệu học tập thuộc các bộ môn
òi hỏi ở thiếu niên tính tích cực trí tuệ cao, òi hỏi sự tập trung chú ý có chủ ịnh, òi hỏi sự ghi nhớ có ý nghĩa.
Do ó cùng với sự phát triển trí tuệ ở tuổi thiếu niên, các phẩm chất khác của quá trình nhận thức như tri giác,
ởng tượng, tư duy cũng phát triển mạnh mẽ. Chẳng hạn muốn lĩnh hội mt ịnh của hình học, học sinh
phải có kỹ năng nhìn hình vẽ, ọc hình vẽ, ghi nhớ và biết tái tạo nó, mặt khác phải rút ra những mối liên hệ
phụ thuộc lẫn nhau của chúng. Ví dụ, mối liên hệ giữa cát tuyến và hai ường song song. Những òi hỏi như vậy
làm cho chú ý, tri giác, tưởng ợng của học sinh ượm màu sắc duy. Nói cách khác, thiếu niên phải luôn
luôn ở tâm thế suy nghĩ trong quá trình lĩnh hội tri thức.
Khi vào học ở các lớp THCS, các môn học ược tách thành 2 nhóm cơ bản: khoa học tự nhiên và khoa
học hội. Nhìn chung, lúc ầu nhiều học sinh gặp khó khăn trong việc lĩnh hội các môn thuộc khoa học tự
nhiên (toán, lý, hóa...) hơn khoa học hội (văn, sử, ịa..), do học sinh chưa biết biến ổi những dữ kiện
của một bài toán, chưa "nhìn" ra các mối liên hcủa các ịnh luật, nh lý, qui tắc. Nếu giáo viên không dựa trên
những kinh nghiệm, tri thức ã có của học sinh ể ớng dẫn, tổ chức việc dạy học nhằm hình thành tư duy trừu
ợng, khái quát thì những học sinh này thường học kém. Lối học vẹt một cách hình thức là kẻ thù tai hại của
các khoa học tự nhiên.
Việc lĩnh hội những tri thức của các môn khoa học hội thường ít gặp khó khăn hơn. Nhưng tình
trạng trung bình chủ nghĩa của các bộ môn này thường rất phổ biến. Học sinh xu hướng ghi nh tài liệu học
tập khi chưa hiểu ầy ủ theo kiểu học thuộc lòng bằng cách lặp i lặp lại bài học nhiều lần. Điều này em lại kết
quả xấu cho sự phát triển trí tuệ: thiếu niên không hình thành ược sự phát triển trí nhớ theo hướng trí tuệ hóa,
các thao tác tư duy hình thức (tư duy lôgic) rất non kém, ảnh hưởng ến toàn bộ quá trình học tập các môn này.
Sự phát triển về nhận thức và trí tuệ của thiếu niên không ồng ều ở tất cả các
em cùng học chung một chươmg trình. Sự phân hóa này ở tuổi thiếu niên mạnh hơn ở học sinh nhỏ. Điều này
có nhiều nguyên nhân nhưng chyếu do lính chất của hoạt ộng học tập ở các lớp trung học phức tạp một cách
áng kể, do những sai sót của phương pháp học tập và phương thức dạy học. Nếu các lớp tiểu học, một vài
thiếu sót nào ó còn cản trở các em học tốt thì lên cấp 2, thiếu sót này từ chbị dấu kín nay chuyển thành rõ
rệt, biến thành những trở ngại nghiêm trọng trong việc lĩnh hội có chất lượng những tri thức khoa học. Ví dụ,
một vài lỗ hổng ở kiến thức ngữ văn của học sinh nhỏ có thể chưa bộc lộ rõ do cách học cỏn mang tính tổng
hợp, nhưng lên lớp trên thì do tính chất phân môn, những lỗ hổng ngày càng rộng và bộc lộ rệt. Điều này
làm cho học sinh học kém hẳn so với trước.
Nếu không kịp thời loại trừ và khắc phục thì những học sinh này cứ uối dần và i ến chỗ không thể bổ
cứu ược. Sự phát triển trí tuệ của học sinh do ó bị ảnh hưởng, sự khác biệt trí tuệ trong cùng ộ tuổi ngày càng
tăng. Điều này lý giải tại sao cùng là thiếu niên nhưng có những học sinh một tầm hiểu biết khá sâu rộng
với nhiều tri thức tự nhiên, xã hội khác nhau, có một trình ộ trí tuệ khái quát mang tính lý luận và lôgíc. Trái
lại những em rất hạn chế về hiểu biết không những thao tác trí tuệ tối thiểu cần thiết giải quyết
những nhiệm vụ học tập bình thường nhất. Trong iều kiện kinh tế - xã hội hiện nay, trong sự phát triển vũ bão
của thông tin, khoa học kỹ thuật, sự khác biệt này ang có xu thế tăng rõ rệt.
Created by AM Word2CHM
III. LĨNH VỰC XÚC CẢM - Ý CHÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM NHÂN CÁCH CỦA TUỔI THIẾU NIÊN
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 4: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ TUỔI THIẾU
NIÊN
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
1. Những ặc iểm tình cảm - ý chí của tuổi thiếu niên
Các yếu tố cơ bản chi phối ời sống xúc cảm, tình tình cảm của thiếu niên.
Thứ nhất là sự cải tổ về mặt sinh lý giải phẫu dẫn ến sự phát dục (dậy thì).
Thứ hai là hoạt ộng giao tiếp với bạn bè cùng tuổi với sự mở rộng của phạm vi hoạt ộng xã hội trong
môi trường mới.
Thứ ba là xu hướng vươn lên làm người lớn.
Sự phát triển của tuổi dậy thì làm cho quan hệ giữa các em trai, em gái thay ổi một cách căn bản. Xuất
hiện sự quan tâm ến nhau, nguyện vọng ược bạn khác giới ưa thích. Do ó thiếu niên thường quan tâm ến
vẻ bề ngoài của mình, quan tâm tới những yếu tố gây sự hấp dẫn. Trong sự phát triển về thchất và phát dục,
các em gái sớm hơn các em trai 1 - 2 năm nên ở giai oạn ầu một số em gái cao hơn ầy ặn n các em trai. Thân
hình thấp lúc 12 - 13 tuổi thường gây ra em trai những cảm giác khó chịu, ó là cảm giác thua kém bạn bè.
Ngược lại, những rung cảm tương tự cũng xảy ra các em gái có chiều cao, thân hình vượt hẳn so với các bạn
cùng tuổi.
Lúc ầu sự quan tâm tới người khác gii của nhiều em nam có xu hướng tràn lan và ược biểu hiện dưới
dạng hay "gây sự" với các em gái. Vsau những quan hệ này thay ổi: mất nh trực tiếp, xuất hiện tính ngượng
ngùng, nhút nhát, e thẹn. ở một sem iều ó bộc lộ rõtrực tiếp, một số em khác ược che dấu bằng thái ộ th
ơ, giả tạo, "khinh khỉnh" ối với giới khác. Hành vi của những xúc cảm, tình cảm với bạn khác giới có tính hai
mặt: vừa quan tâm ến nhau nhưng lại vừa phân biệt nam, nữ. Song, nhìn chung thiếu niên ều có thái ộ tò mò
ối với những quan hệ ang nảy sinh, ối với sự phát triển về giới của chính chúng.
Ở lớp 7, lớp 8 các em gái thường quan tâm ến vấn ề ai thích ai. Chúng rất hay quan sát và trao ổi vấn
trên với nhau tạo nên một bầu không khí mật rất lý thú. Cũng lứa tuổi này dễ hình thành một tình bạn
gắn bó ôi bên nhiều khi rất xúc ộng, có thể giữ một vị trí lớn trong ời sống tình cảm của tuổi thiếu niên. Mối
cảm tình không ược áp lại nhiều khi nguồn gốc của sự rung cảm mạnh mẽ gây ra thiếu niên những tâm
trạng buồn rầu, nhớ nhung. Nếu ngược lại gây cho thiếu niên tâm trạng phấn chấn, sự dịu dàng, squan
tâm ến nhau một cách vô tư, trong sáng. Đó chính là những xúc cảm ban ầu rất kín áo, tế nhị, hợp qui luật
tuổi thiếu niên. Hơn lúc nào hết, chính lúc này thiếu niên cần một người bạn chân tình tin cậy thông
cảm. Những sự can thiệp thô bạo của người lớn sẽ làm cho thiếu niên cảm thấy bị chế diễu, xúc phạm
thường dẫn ến hậu qu không tốt ẹp thậm chí tai hại cho nó.
a. Nhu cầu cần có bạn tâm tình và thông cảm là một khu cần ặc trưng và nổi bật tuổi thiến niên
Hot ộng giao tiếp bạn bè hoạt ộng mang tính chủ ạo ở lứa tuổi này. Vị trí bình ẳng trong quan hệ
bạn ặc biệt hấp dẫn thiếu niên. Nguyên tắc bình ẳng trong quan hệbạn phù hợp với nội dung ạo ức
cảm giác về mức trưởng thành của bản thân thiếu niên. Những iều ó tạo ra khả năng phát triển những quan hệ
cùng tuổi theo chiều sâu. thiếu niên hình thành những giá trị dễ hiểu gần gũi với bạn hơn ối với
người lớn, ngay cả với những người thân như bố, mẹ, anh, chị.
Quan hệ với bạn bè ở tuổi thiếu niên phức tạp, a dạng và có nội dung hơn ở học sinh nhỏ. ở thiếu niên
có phân biệt mc ộ trong tình bạn: có thể chơn giản là bạn cùng học, có thể bạn thân, có thể bạn riêng
(chí thân). Sự giao tiếp với bạn bè vượt ra ngoài giới hạn của học tập, ngoài phạm vi nhà trường. Nó bao quát
những hứng thú mới, những việc làm, những quan hệ mới tạo thành một lĩnh vực ộc lập và rất quan trọng i
với ời sống của tuổi thiếu niên. Trong cuộc sống ó thiếu niên hành ộng suy nghĩ, giành cho nhiều tâm
huyết, ồng thời trải nghiệm niềm vui của thắng lợi của thành công, niềm au khổ và thất vọng của thất bại.
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
Giao tiếp với bạn bè và sự phát triển của tình bạn ở thiếu niên có giá trị rất lớn, nhiều khi giá trị này
chiếm hết vị trí của học tập, của quan hệ ối với người thân. Do ó ảnh hưởng áng kể ến việc học tập và những
mối quan hệ khác. Người mẹ sẽ cảm nhận sớm nhất cái cảm giác con mình ang tách xa dần khỏi vòng lay của
mình. Và chính ở ây dễ xảy ra những thắc mắc, những mâu thuẫn trong giao tiếp giữa mẹ con. Một iu rất áng
quan lâm là quan hệ của thiếu niên và người lớn càng không suôn sẻ thì sự giao tiếp với bạn bè càng lớn và sự
ảnh hưởng ến thiếu niên càng mạnh mẽ.
Thiếu niên một mặt biểu hiện rất khát vọng ược giao tiếp ược hoạt ộng chung với hạn cùng tuổi,
với tình ồng chí bạn thân thiết, mặt khác một khát vọng không kém mạnh mnữa ược bạn tôn
trọng, công nhận. Sự bất hòa trong quan hệ bạn bè cùng tuổi, sthiếu bạn thân hoặc tình bạn b phá vỡ ều sinh
ra những cảm xúc nặng nề, ược ánh giá như một bi kịch của cá nhân. Sự khó chịu nhất ối với tuổi thiếu niên
là sự phê phán của tập thể, của bạn bè. Sự ơn ộc là trải nghiệm nặng nề và hu như không chịu ựng nổi i với
tuổi thiếu niên. Tất cả những tình huống ó ẩy thiếu niên ến chỗ i tìm những ồng chí, những bạn mới ngoài lớp
học, ngoài nhà trường một số em ã bị lôi kéo bởi những "nhóm" những "bè ảng" tự phát dưới nhiều hình
thức chính, ở ây các em có thể phải trải nghiệm những bi kịch thực sự của cuộc i.
b. Những yêu cầu trong quan hệ bạn bè ở tuổi thiếu niên có những lội dung và sắc thái mới so với học
sinh nhỏ
Nếu như học sinh nhỏ, vị trí của trẻ trong tập thể tùy thuộc chủ yếu vào sức học, vào hành vi và tính tích cực
xã hội, vào chỗ ứa trẻ thực hiện những yêu cầu của người lớn như thế nào thì ối với thiếu niên, iều quan trọng
nhất là những phẩm chất của người ồng chí và người bạn, là sự nhanh trí và những kiến thức rộng không phải
chdo học tập mang lại, là tính can ảm khả năng làm chủ bản thân. Trong các nhóm thiếu niên thác nhau
tồn tại một thứ bậc trật tự khác nhau của những phẩm chất trên ây. Song nhìn chung, một trong những ưu im
thiếu niên xếp hạng ầu ó những phẩm chất của tình bạn. Nghĩa muốn ược thừa nhận, tôn trọng hay
nổi tiếng trước hết phải một người bạn tốt, một người bạn trung thành, thủy chung, không bao giờ "phản
lại" ồng chí của mình. Điều này dẫn ến tình trạng là những học sinh ược bố mẹ, giáo viên ánh giá là tốt nhiều
khi không trùng hợp với những học sinh thiếu niên coi có uy tín nhất. Những học sinh chỉ học giỏi, vâng
lời, ngoan ngoãn không phải là những "mẫu người bạn" mà thiếu niên chọn. Tiêu chuẩn hàng ầu cơ bản của
các em ối với người lớn cũng như ối với bạn bè là tôn trọng nhân ch và phẩm chất con người. Tình hình này
dẫn ến thể có mâu thuẫn, khó khăn ối với giáo viên trong việc xây dựng tập thể lớp, tập thể ội thiếu niên
tiền phong, vì chuẩn giá trị của giáo viên không trùng khớp với học sinh.
Những chuẩn mực quan trọng nhất trong "bộ luật tình bạn" của thiếu niên là: sự tôn trọng, bình ẳng,
trung thành, giúp ỡ bạn, trung thực. Trong mỗi lớp, mỗi trường, những hành vi của tuổi thiếu niên ều ược ánh
giá xem những hành vi ó có phù hợp hay không với những chuẩn mực ã ề ra. Thiếu niên lên án sự "thay lòng
ổi dạ" với bạn bè, ồng chí, tchối sự giúp ỡ, ích kỷ và tham lam, khát vọng làm chỉ huy, tphụ, phô trương
ưu iểm của mình, dùng sức mạnh và lời nói ể hạ thấp ưu iểm của bạn trước mặt và sau lưng... Các em thường
phê phán những kẻ thiếu tự trọng, xu nịnh, ạo ức giả,... Những phẩm chất kể trên là cơ sở của lý tưởng, ạo ức
ang hình thành ở thiếu niên, ảnh hưởng rất rõ rệt ến sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi này.
Thiếu niên thích giao tiếp và kết bạn với những bạn cùng lớp ược mọi người tôn trọng, uy tín
tiến bộ rõ rệt về một mặt nào ó. Những khía cạnh hấp dẫn thể khác nhau. Ví dụ, trung thành với bạn, với
ồng chí, khéo tay, can ảm, giỏi thể thao, những cử ch hành vi có tính lãng mạn v.v... Có những thiếu niên cùng
một lúc bị lôi cuốn bởi những người bạn rất khác nhau, có những hứng thú ối lập nhau. Trong những trường
hợp như vậy, phạm vi giao tiếp bạn mở rộng, nhưng thường những mối quan hệ ó không bền chặt sau
một thời gian, những em này sẽ loại trừ dần tìm kiếm những người bạn thân gắn hơn với mình theo hướng
có chung hứng thú và những việc làm yêu thích ể tâm sự trò chuyện.
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
Những ưu iểm của bạn cùng học mà nó yêu thích thường làm nó nảy sinh những suy nghĩ ánh giá v
mình một cách nghiêm túc ể ý thức ược mình còn thiếu những phẩm chất gì mà bạn bè ánh giá cao. Lúc ó, bạn
bè trở thành hình mẫu ối với thiếu niên và nó cố gắng bắt chước, rèn luyện mình theo mẫu ó. Đây là khía cạnh
rất tích cực trong tình bạn của tuổi thiếu niên.
c. Trò chuyện ể trao ổi tâm tư nguyện vọng giữ vị trí quan trọng trong giao tiếp của tuổi thiếu niên
Các em thường nói với nhau những tin tức cùng quan tâm, thảo luận những biến cố thường xảy ra
trong ời sống của lớp ội TNTP, những câu chuyên riêng tư chỉ nói một cách mật như những ước mơ, những
tình cảm lãng mạn, những vấn ề kín liên quan ến sự phát dục... Những ôi bạn thân ở lứa tuổi thiếu niên có thể
tâm sự với nhau hàng giờ, hàng buổi không ít trường hợp ảnh hưởng ến kế hoạch họectập những việc
cần làm khác.
Tình bạn thân thiết giữa thiếu niên òi hỏi ôi bên phải cởi mở hiểu nhau, tế nhịvị tha, ồng cảm
và biết giữ bí mật cho nhau. Sự giao tiếp trong ó mỗi người thổ lộ cho người kia iều thầm kín nhất, thổ lộ thế
giới nội tâm của mình làm phong phú cho cả hai bên, giúp thiếu niên hiểu và ý thức rõ hơn iều gì ang xảy ra
ở mình. Cả thiếu niên trai và gái ều ước mơ có ược những người bạn "duy nhất" kiểu như vậy. Lý tưởng tình
bạn của thiếu niên là "sống chếtnhau, ngọt bùi chia sẻ". Điều ó có nghĩa là khi ã bạn thân của nhau thì
người này thâm nhập vào mọi mặt của cuộc sống người kia, cùng hành ộng, hợp tác. Sự hình thành tình bạn
như vậy thường kèm theo những cuộc thảo luận về cuộc sống, về o ức, về thẩm mỹ thường kéo dài, ầy
cảm xúc. Nhờ tranh lun suy ngẫm, vào cuối tuổi thiếu niên sẽ hình thành những quan iểm, niềm tin có tính
chất riêng, tính chất cá nhân của mình. Trên cơ sở ó các quan hệ ược nâng lên mốc phát triển cao hơn. Đó là
sự xuất hiện ở thiếu niên những mục ích và nhiệm vụ có ý nghĩa ối với mỗi người. Những mục ích và nhiệm
vụ này thường liên quan ến việc chọn nghề tương lai, ến việc tự giáo dục, tự học hoàn thiện mình. Bằng
những nỗ lực chung, bạn bè bắt ầu giúp nhau trong việc nắm tri thức, kỹ năng và cùng phát triển những phẩm
chất tốt ẹp khác. Đó là những tình bạn chân chính, rất có giá trị trong việc phát triển nhân cách của thiếu niên.
Kiểu tình bạn ngược lại thường dựa trên những nguyện vọng ối với sự trưởng thành mang tính bề ngoài, hình
thức, nhằm bắt chước người lớn trong việc tiêu khiển thời gian, chơi bời, giải trí. Ví dụ: hút thuốc, uống rượu
bia, chạy theo mốt lố lăng, chơi cờ bạc, hút hít các chất ma tuý v.v...
Trong hoàn cảnh sống giáo dục không tốt, trong môi trường thiếu lành mạnh, thiếu niên dễ bị
"nhiễm" những kiểu tình bạn tiêu cực trên ây, ảnh hưởng xấu ến sự phát triển của chúng.
Ý nghĩa to lớn của sự giao tiếp với những người bạn cùng tuổi và bạn thân chỗ: sự giao tiếp này là vic
thực hành nhằm nắm vững những chuẩn mực của kiểu quan hệ ặc biệt. Đó là những quan hệ nhân cách, kiểu
ặc thù của người lớn. Bởi vậy lĩnh hội những chuẩn mực của tình bạn là iều thu hoạch quan trọng nhất ối với
các em tuổi thiếu niên. d. Sự phát triển ý chí của tuổi thiếu niên
Cùng với sự ý thức về vị thế xã hội mới, với nguyện vọng vươn lên làm người lớn, ý chí của học sinh
thiếu niên có những thay ổi và mang màu sắc mới. Thiếu niên thường cố gắng bắt chước người mẫu lý tưởng
các em tự lựa chọn làm thần tượng của mình. Đó thể những mẫu người hiện thực những phm
cht ặc biệt hấp dẫn (người lớn hoặc bạn cùng trang lứa), thể những nhân vật lịch sử, những nhân vật
trong phim ảnh, sách báo... Sphấn ấu vươn lên theo hình mẫu tưởng giúp thiếu niên hình thành nhng
phẩm chất ý chí như sức mạnh, tính can ảm, lòng dũng cảm, sức chịu ựng gian khổ, tinh thần vượt khó khăn
t mục ích. Để minh họa cho ý chí, lòng dũng cảm của mình, thiếu niên thể thực hiện những hành ng
mạo hiểm, liều lĩnh. Đối với nam thanh niên, sức mạnh của "người àn ông thực thụ" thường là một phẩm cht
quan trọng. Các em thích ấu tranh, thích ọ sức, có thể gây gổ nhằm chứng minh sức mạnh ưu thế của mình so
với người khác.
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
Phần lớn các em trai ở tuổi thiếu niên ã có ý thức phát triển sức mạnh và những phẩm chất ý chí của
mình bằng cách luyện tập tờng xuyên theo các môn thể dục, thể thao hoặc thử sức trong những hoạt ộng t
phát có tính chất phân ngôi thứ như trèo cao, bơi, lặn giỏi, i xe ạp nhanh, ua xe gắn máy v.v... Những hoạt ộng
theo kiểu này một mặt giúp thiếu niên rèn luyện ý chí nhưng mặt khác có thể gây hậu quả xấu, nguy hiểm cho
sức khỏe, tính mạng của thiếu niên nếu không có sự hướng dẫn, kiểm tra của người lớn.
thiếu niên, phẩm chất ược các em ánh giá cao ở bản thân, ở bạn bè và ở ngưi lớn là lòng dũng cảm,
ý chíợt qua mọi thử thách phi thường ạt mục ích. Các em coi ó một loại giá trị ặc biệt. Tuy nhiên, sự
ngưỡng mộ, sùng bái các giá trị này ở thiếu niên không phải lúc nào cũng phát triển theo chiều hướng phù hợp
với những giá trị ạo ức xã hội tích cực. Đây là một ặc iểm do chính hạn chế của lứa tuổi mà người lớn
hội phải quan tâm (thiếu niên chưa trình kinh nghiệm lúc nào cũng phân biệt ược những hành ộng
dũng cảm và những hành ộng phiêu lưu, liều lĩnh). Nhiệm vụ của giáo dục chính ịnh hướng úng ắn cho thiếu
niên phấn ấu, rèn luyện theo những phẩm chất, ý chíbản, tích cực trở thành con người hữu ích cho chính
mình, gia ình mình và xã hội.
2. Sự phát triển nhân cách của tuổi thiếu niên
a) Sự phát triển của tự ý thc là một trong những phẩm chất nhân cách nổi bật
tuổi thiếu niên. Thiếu niên có mối quan hệ phong phú với hiện thực xung quanh. Họ có ý thức về mình là một
nhân cách có quyền ược tôn trọng, ược ộc lập và ược tin cậy như mọi người lớn khác. Họ tích cực lĩnh hội từ
thế giới người lớn những giá trị, những chuẩn mực và phương thức hành vi khác nhau, nhờ ó những phẩm chất
mới về tự ý thức, tự ánh giá ược hình thành.
Khác với học sinh nhỏ, thiếu niên có nhu cầu hiểu biết những ặc iểm của bản thân, suy nghĩ về chính
mình tự ánh giá về mình ể i ến chỗ hài lòng hay bất mãn với chính mình. Thiếu niên thường tự phân tích
nhân cách của mình coi sự phân tích ó như một phương tiện cần thiết iều chỉnh, tổ chức những mối
quan hệ ối với hoạt ộng, với bạn bè, với người lớn. Trong quá trình tự phân tích mình, thiếu niên rút ra những
ưu, khuyết iểm. Xu hướng chung là thiếu niên thường tthấy chưa hài lòng về mình. Điều quan trọng là thiếu
niên thường suy nghĩ về mình một cách có chủ ịnh, trở thành quá trình ộc lập bên trong và thường có ý nghĩa
iều chỉnh hành vi, hoạt ộng, giao tiếp. Đó là ặc iểm mới so với tuổi nhi ồng.
Thiếu niên khát vọng mạnh mẽ muốn chiếm vị trí ược tôn trọng trong nhóm bạn cùng tuổi,
ược ồng chí và bạn thân. Thiếu niên thường suy nghĩ, phân tích bản thân mình khi so sánh với người bạn cùng
tuổi ngưỡng mộ. Từ ó thấy ược những ưu iểm, thiếu sót cũng như tiến bộ của mình, cố gắng iều
chỉnh nh theo gương họ. Song nhìn chung stự ánh giá của thiếu niên xu hướng cao hơn hiện thực.
Chẳng hạn, khi ta ra một số ề toán khó, trung bình, dễ và bảo thiếu niên tự chọn ể làm thì a số thiếu niên chọn
những bài tập khó, rất ít em chọn bài trung bình và hầu như không có học sinh chọn ề dễ. Trong khi ó người
lớn (bố mẹ, giáo viên) lại thường ánh giá thấp khả năng của thiếu niên. Tình hình này nhiều khi dẫn ến mối
quan hệ không thuận lợi giữa thiến niên người lớn: thiếu niên dễ xúc cảm tiêu cực, khi người lớn ánh
giá thiếu công bằng ối với nó, coi thường khi gặp thất bại trong học tập, hoạt ộng hội... Bởi vậy
giúp thiếu niên phát triển khả năng tự ánh giá, nhà giáo dục một mặt không quá ề cao những học sinh có khả
năng, mặt khác không coi thường những em còn yếu. Điều quan trọng là ưa chúng vào hot ộng, giúp chúng
tự lập kế hoạch phấn ấu và rút ra những bài học thành công hay thất bại sau mỗi lần thử sức. Nhờ ó dần dần
thiếu niên sẽ tự ánh giá mình phù hợp hơn.
b) Ngoài khả năng tự ánh giá, thiếu niên phát triển khả năng ánh giá người khác
một cách mạnh m. Khả năng này thường ầy ủ và úng ắn hơn khả năng t ánh giá. Thiếu niên thường ánh giá
bạn bè và người xung quanh cả về hình thức lẫn nội dung. Những công trình nghiên cứu cho thấy khi ánh giá
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
những quan hệ bạn bè ối với mình, thiếu niên ngày càng quan tâm ến việc ánh gnhững nét ặc trưng của nhân
cách. Ví dụ, sự ánh giá các phẩm chất bề ngoài và sự ánh giá việc học tập giảm sút từ lớp 5, 6 ến lớp 8, lớp 9,
mà ngược lại những phẩm chất liên quan ến thái ộ ối với bạn bè, ến hứng thú hoạt ộng, ến những ặc iểm về ý
chí lại ược nâng cao. Điều lý thú học sinh thiếu niên quan tâm ến việc xác nh thái của bạn cùng tuổi i
với ồng chí, với mọi người xung quanh thường xuyên n cả người lớn (bố mẹ, thầy cô giáo). Những ánh g
về phẩm chất khác nhau của bạn bè ở c em thường phong phú hơn nhận xét của giáo viên.
Ngoài sự ánh giá ối với bạn ồng lứa, thiếu niên thường quan sát, ánh giá những người xung quanh,
trong ó bố mẹ, thầy giáo những ối tượng ược các em quan tâm thường xuyên. Tuy nhiên biểu hiện của
sự ánh giá này thường kín áo. Nhìn chung chủ yếu ược trao ổi một cách mật nhóm bạn thân. Những
sự ánh giá này nói chung khá chính xác hơi khắt khe. thường biểu lộ không phải trên lời nói chủ
yếu cách ứng xử, nghĩa vụ ối với chính những người các em ánh giá: các em thường hài lòng, sung
ớng hoàn thành tốt những nhiệm vụ khi ược những người các em ánh giá cao trao ổi hoặc giao nhiệm vụ.
Ngược lại, miễn cưỡng, hoàn thành tắc trách những việc mà những người các em ánh giá là thiếu uy tín giao
cho.
Việc ánh giá những người xung quanh có ảnh hưởng rất lớn ến sự phát triển nhân cách của học sinh.
Nhiều khi chính sự ánh giá này giúp thiếu niên tìm ược mẫu người lý tưởng trong thực tế cuộc sống ể noi theo.
Thực tiễn ã chứng minh rằng có những thiếu niên ã miệt mài phấn ấu theo mẫu người, theo nghề nghiệp của
người bố, người mẹ, người thầy mà các em yêu quí và ánh giá cao. Trái lại, nếu phải sống trong gia ình bố mẹ
nghiện ngập phạm pháp... thiếu niên sẽ bị hẫng hụt, bất hạnh và dễ hư ốn. Những iều tra nghiên cứu về trẻ em
phạm pháp ã chứng minh rõ iều này.
c) Trong sự phát triển nhân cách của thiếu niên, thái ộ ối với nghề nghiệp tươnglai là một trong
những biểu hiện phải lưu ý. ở tuổi nhi ồng, trẻ em còn có những ước mơ trẻ con về nghề nghiệp. Đó chỉ là
những ước mơ thuần túy, nhiều khi thiếu hiện thực, viển vông. Thiếu niên bắt ầu suy nghĩ ến nghề nghiệp
một cách hiện thực, có tính ến những khả năng của bản thân và hoàn cảnh sống của gia ình. Một số ít em ã
suy nghĩ một cách nghiêm túc ể sau khi học xong bậc THCS thì sẽ học nghề gì? Thi vào trường trung học
hay dạy nghề nào? Sống với gia ình, làng, bản hay i xa v.v...
Biểu hiện thái ộ nghề nghiệp tương lai là sự thu thập những thông tin, những ặc iểm của những nghề
khác nhau, bàn luận về những nghề nghiệp mà mình quan tâm với bạn thân, ánh giá các nghề nghiệp ó và thử
ướm khả năng, hoàn cảnh của mình vào các nghmình thích thú... Nhìn chung thiếu niên hứng thú với
những nghề hiện ại, có v trí quan trọng, khả năng làm việc thú vị, sáng tạo, tính lãng mạn cao như các ngh
kỹ thuật, kinh tế, tin học, thương nghiệp...
Thái ối với nghề nghiệp tương lai không chỉ làm cho thiếu niên những thay ổi trong xu hướng
học tập, tập trung sức lực cho các môn học liên quan ến nghề sẽ chọn, mà còn giúp họ có cái nhìn hiện thực,
có trách nhiệm hơn với chính mình, tăng cường n khả năng tự ánh giá, tự giáo dục, một phẩm chất rất quan
trọng trong sự phát triển nhân cách.
d) Do khả năng ánh giá và tự ánh giá phát triển, ở thiếu niên hình thành một
phẩm chất nhân cách quan trọng là sự tự giáo dục. Phẩm chất này ược hình thành từ cuối tuổi nhi ồng và phát
triển mạnh vào cuối tuổi thiếu niên. Biểu hiện của khát vọng muốn làm chủ ược những phản ứng của
mình trong quá trình hoạt ộng ứng xử với mọi người. Khá nhiều thiếu niên khnăng tkiềm chế bản
thân, biết dấu kín thái ộ, ý nghĩ trong nhiều trường hợp, hoàn cảnh cần thiết. Một số em ã biết suy nghĩ về ý
nghĩa của bản thân mình, lập kế hoạch cho bản thân, phân chia thành những iều cần thiết và không cần thiết,
iều quan trọng và không quan trọng, tập trung thời gian cho những gì mà các em cho là có giá trị. Tuy nhiên
lứa tuổi này giữa mong muốn và hiện thực, giữa "khối óc" và "trái tim" thường không hòa hợp nhau. Thường
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
xảy ra quá trình ấu tranh ộng cơ giữa những nguyện vọng, tình huống trực tiếp với kế hoạch ã vạch ra từ trước
thường thường những nguyện vọng, mong muốn trước mắt chiến thắng. Bởi vậy, giáo dục ý chí mt
nhiệm vụ quan trọng ối với thiếu niên.
Yếu tố mới quan trọng nhất của sự phát triển nhân cách ở tuổi thiếu niên là ch, ối tượng hoạt ộng
chính của thiếu niên lại chính là bản thân các em. Các em quan tâm ến stiến bộ của nh, tkiểm tra sự tiến
bộ ó, au khổ vì chưa thực hiện ược nhiệm vụ, kế hoạch, tự kiềm chế mình, tự lên án bản thân... Các em bắt u
tự tác ộng ến bản thân, tự sáng tạo ra chính mình trong khi ịnh hướng ến những mẫu mực nhất ịnh, ến những
nhiệm vụ, mục ích có ý nghĩa ối với cá nhân có liên quan ến nhu cầu của hôm nay và tương lai mai sau. Đây
thời kỳ cái "tôi" hình thành và phát triển mạnh mẽ. nhằm tạo ra những phẩm chất mới, ánh dấu sự chuyển
tiếp sang giai oạn khác về chất trong sự phát triển nhân cách của thiếu niên.
Trong bước quá ộ vươn lên làm người lớn, trong quá trình hình thành và khẳng ịnh cái "tôi" ý nghĩa
xã hội, thiếu niên gặp không ít những khó khăn, trở ngại phải vượt qua. ở ây ngoài sự trưởng thành của chính
bản thân mình, thiếu niên cần shỗ trắc lực, hiệu quả của người lớn hội. hội và người lớn
nói chung, giáo dục nói riêng cần có lòng tin, sự khích lệ, tạo một môi trường vĩ mô (gia ình, trường học)
vi (xã hội, luận hội, sách, báo, phim ảnh, truyền thông,...) thuận lợi thiếu niên dần dần vượt qua
những khó khăn, giải quyết mâu thuẫn ể trưởng thành và chuyển sang giai oạn phát triển mới.
Created by AM Word2CHM
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
CÂU HỎI
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 4: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ TUỔI THIẾU
NIÊN
1 Những yếu tố cơ bản nào chi phối sự phát triển tâm lý của tuổi thiếu niên? Nêu ví dụ và phân tích?
2. Nêu rõ những ặc iểm nhận thức, trí tuệ ở tuổi thiếu niên? 3. Những ặc iểm phát triển nhân cách cơ
bản ở tuổi thiếu niên và các ứng dụng quan trọng ối với việc giáo dục lứa tuổi này?
Created by AM Word2CHM
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
I. THUẬT NGỮ VÀ GIỚI HẠN ĐỘ TUỔI
II. NHỮNG QUAN NIỆM VỀ LỨA TUỔI THANH NIÊN
III. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH PHÁT TRIỂN Ở ĐỘ TUỔI ĐẦU THANH NIÊN
IV. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM BẢN HỌC SINH ĐẦU TUỔI THANH NIÊN
CÂU HỎI
Created by AM Word2CHM
TÂM LÝ HC PHÁT TRIỂN
Chương 5: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA HỌC SINH ĐU
TUỔI THANH NIÊN
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
I. THUẬT NGỮ VÀ GIỚI HẠN ĐTUI
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 5: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA HỌC
SINH ĐẦU TUỔI THANH NIÊN
1. Thuật ngữ
Đến nay thuật ngữ của giai oạn phát triển của tuổi này chưa hoàn toàn thống nhất. Dựa trên các tiêu
chí khác nhau, các nhà tâm lý học thường có những ý kiến khác nhau: - I.X.Kon gọi tâm lý của học sinh PTHT
ây là giai oạn tương ương với lứa tuổi học sinh PTTH, tuy nhiên thực tế không phải bất cứ trem nào ở ộ
tuổi này cũng qua nhà trường, nghĩa là qua giáo dục PTTH.
- A.V.Petrovski gọi ặc iểm của giai oạn này là tâm lý học của lứa tuổi thanhxuân, có ghi chú thêm
phạm vi nghiên cứu ch xét ở học sinh PTTH.
- D.B.Elkônin gọi ặc iểm của giai oạn này là tâm lý học ầu tuổi thanh niên.
Để bao hàm ược nội dung của tâm học phát triển thì thuật ngữ tâm học ầu tuổi thanh niên ( u
tuổi thanh xuân) dường như là hợp nhất. Tuy nhiên do phạm vi của những kết quả nghiên cứu khác nhau nên
cho ến nay chưa bao hàm hết tuổi này cả trong và ngoài nhà trường, vả lại khi xét nó dưới góc ộ tâm lý học
sư phạm và tâm lý học lứa tuổi thì gọi giai oạn này là tâm lý học học sinh PTTH cũng có thể chấp nhận ược.
2. Giới hạn tuổi
Cũng như về thuật ngữ, giới hạn lứa tuổi thanh niên cũng ược hiểu chưa nhất quán. Do những xuất
phát iểm khác nhau mỗi tác giả hoặc nhóm tác giả xác ịnh giới hạn tuổi thanh niên nói chung ầu tuổi
thanh niên nói riêng có khác nhau.Ví dụ: có người cho rằng tuổi thanh niên bắt ầu từ 17 - 21, trong ó nữ thanh
niên bắt ầu sớm hơn (16 - 21 tuổi). Có người cho bắt ầu từ 17 và kết thúc 22, 23 tuổi, nữ sớm hơn 17 19, 20
tuổi. Có người kéo dài hơn thời gian của tuổi này (17 - 25 tuổi). Căn cứ trên những yếu tố về tâm - sinh lý học,
hội học cho ến nay về bản nhiều người thống nhất tuổi thanh niên kéo dài khoảng t16 - 24, 25 tuổi.
Trong giai oạn này, tuổi u thanh niên tuy cũng có những ý kiến chưa hoàn toàn thống nhất nhưng nhìn chung
ược xác ịnh trong khoảng từ 15, 16 tuổi ến 17, 18 tuổi. Sự bắt ầu kết thúc của tuổi thanh xuân không lệ
thuộc cứng nhắc, bất biến mà do những hoàn cảnh sống, hoàn cảnh xã hội, giáo dục khác nhau mà nó có sự co
giãn tương ối linh ộng. Về cơ bản ây là giai oạn lứa tuổi tương ương với khoảng thời gian học sinh PTTH.
Created by AM WordCHM
Created by AM Word2CHM
2
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
II. NHỮNG QUAN NIỆM VỀ LỨA TUỔI THANH NIÊN
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 5: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA HỌC
SINH ĐẦU TUỔI THANH NIÊN
Khi xem xét nhiều yếu tố tác ộng hình thành các ặc iểm phát triển ở lứa tuổi này, xuất phát từ những
quan niệm, những trường phái khác nhau, có nhiều lý luận khác nhau về lứa tuổi thanh niên.
- Quan niệm sinh vật học coi yếu tố ầu tiên xác ịnh tuổi thanh niên sự tiến hóacủa thể, các
quá trình sinh vật của sự trưởng thành quyết nh tất cả mọi cái khác.
- Các lý luận tâm lý học tập trung xem xét những qui luật tiến hóa của tâm lý, của ýthức là cái cơ
bản quyết ịnh sự phát triển.
- Các nhà phân tâm học quan tâm nhiều nhất ến sự phát triển của tính dục và sựchi phối của nó ối
với sự phát triển của lứa tuổi này.
- Các nhà xã hội học lại chú ý trước hết ến tính xã hội hóa của giai oạn phát triểnnày và coi mức
xã hội hóa của mỗi cá thể là tiêu chí chủ yếu quy ịnh sự phát triển này.
Nhiều nhà tâm lý học hin ại cho rằng cần nghiên cứu lứa tuổi này một ch phức hợp, các yếu tố sinh
học, tâm lý học, phân tâm học và xã hội học ều phải ược nghiên cứu và xác ịnh rõ vai trò, vị trí của nó, tìm ra
những qui luật hoạt ộng bên trong cũng như mối tác ộng qua lại của chúng. Trong ó vai trò tích cực hoạt ộng
của chủ thtrong hoàn cảnh, iều kiện cụ thể của môi trường xã hội có ý nghĩa ặc biệt quan trọng. Có lẽ ây là
cách tiếp cận hợp trong quá trình nghiên cứu nói chung cũng như ối với chính lứa tuổi ầu thanh niên nói
riêng.
Created by AM Word2CHM
III. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH PHÁT TRIỂN Ở ĐỘ TUỔI ĐẦU THANH NIÊN
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 5: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA HỌC
SINH ĐẦU TUỔI THANH NIÊN
1. Sự phát triển thể chất
Từ 15, 16, 17 ến 18 tuổi thời kỳ sự phát triển thể chất của con người ang i vào giai oạn hoàn
chỉnh. Điều này thể hin rõ ở ch:
- Sự gia tăng chiều cao giảm dần: con gái khoảng 16, 17 tuổi, con trai khoảng 17,18 tuổi (+ 13
tháng). Điều này giúp hình thành một cơ thể cân ối, ẹp, khỏe của người thanh niên.
- Trọng lượng thể phát triển nhanh, cân nặng của một thanh niên 16, 17 tuổi cóthể gấp ôi cậu
thiếu niên 11, 12 tuổi. Các tố hất thể lực như sức mạnh, sức bền, sự dẻo dai ược tăng cường.
- Cơ bắp, sức lực phát triển mạnh dễ ạt những thành tích trong thể thao).
- Thời kỳ trưởng thành về gii tính, giai oạn của những nam thanh, nữ tú. Chấmdứt giai oạn
khủng hoảng của thời kỳ phát dc chuyển sang thời kỳ ổn ịnh hơn, cân bằng hơn xét cả trên các mặt hoạt
ộng hưng phấn, ức chế của hệ thần kinh cũng như các mặt phát triển khác về thcht.
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
2. Hoàn cảnh xã hội của sự phát triển
Bên cạnh sự trưởng thành về thchất, iều kiện và hoàn cảnh xã hội là nội dung cụ thể có ý nghĩa quan
trọng ối với giai oạn phát triển ầu tuổi thanh niên. Sau ây xin nêu những yếu tố xã hội có ảnh hưởng trực tiếp
ến sự hình thành và phát triển những ặc iểm tâm lý ở ộ tuổi này.
- Thanh niên chiếm vị trí trung gian giữa trẻ em và người lớn. Chúng không phải lànhững trẻ em
nữa mà là ang trở thành những người lớn.
- Vai trò xã hội của thanh niên thay ổi một cách cơ bản: vai trò ộc lập và mức ộtrách nhiệm ối với
gia ình ngày càng rõ rệt, họ là anh chị lớn trong gia ình tham gia lao ộng, có ý thức với việc chọn nghề nghiệp
tương lai. Nhiều em ã làm ra của cải vật chất, có vai trò khá quyết nh ối với một số việc trong gia ình...
- Quyền lợi xã hội của thanh niên ược hiến pháp qui ịnh: quyền bầu cử, quyềncông dân, trách
nhiệm thực sự trước xã hội như nghĩa vụ quân sự.
Phải chịu trách nhiệm về tội hình sự trước những hành vi của mình.
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
Tuy nhiên trong hội hiện ại, do hoạt ộng lao ộng ngày càng òi hỏi sự phức tạp những kỹ thuật
tinh vi, thời gian ào tạo kéo dài áng kể (học tập nhiều, lâu) thường dẫn ến tình trạng kéo dài giai oạn trưởng
thành, nên vai trò xã hội của thanh niên còn tùy thuộc vào những yếu tố khác. Bởi vậy tính không xác ịnh về
ịa vị xã hội của thanh niên thường xảy ra: trong hoàn cảnh, iều kiện này thanh niên ược coi như một người lớn,
nhưng trong hoàn cảnh, thời im khác họ vẫn bị coi là trẻ con (còn i học, phụ thuộc về kinh tế...). Điều này làm
cho có sự phức tạp, thiếu ồng nhất khi ánh giá về thanh niên.
Đây là giai oạn lứa tuổi con người có những iều kiện thể chất thuận lợi ể hoàn thiện vẻ ẹp hình thể của con
người, tạo iều kiện cho hoạt ộng học tập, lao ộng, thể thao, nghệ thuật... phát triển mạnh mẽ.
Vai trò trách nhiệm, quyền hạn xã hội thay ổi về chất, ược xã hội thừa nhận một cách chính thức ã làm
tăng cường các hoạt ộng hội, chi phối, quyết ịnh sự phát triển của thanh niên về mọi mặt. Theo Erik Erikxơn,
ây là giai oạn người thanh niên trẻ ang hình thành, tìm kiếm cái bản sắc riêng có mục ích xã hội của mình.
3. Hoạt ộng của học sinh ầu tuổi thanh niên.
a) Tính chất, nội dung hot ộng học tập của học sinh PTTH khác nhiều so vớinhững lứa tuổi trước
ó. Hoạt ộng học tập của học sinh PTTH òi hỏi cao về tính năng ộng, tính ộc lập, gắn liền với xu hướng học
lên cao hay chọn nghề, vào ời... Hoạt ộng học tập ở ây òi hỏi sự phát triển khả năng nhận thức cao, òi hỏi tư
duy lý luận, sự suy oán lôgic, cũng như khả năng trừu tượng, khái quát phát triển.
Tính phân hóa trong hoạt ộng học tập (HĐHT) thể hiện rõ hơn, cao hơn học sinh tuổi thiếu niên do xu
hướng chọn nghề, vào ời chi phối.
b) Bên cạnh HĐHT ở nhng học sinh ầu tuổi thanh niên xuất hiện những nhu cầu,
nguyện vọng, những òi hỏi trực tiếp của một hoạt ộng mới. Đó là những hoạt ộng liên quan ến việc chọn nghề.
Họ ang ứng trước một sthúc bách ối với việc chọn cho mình một nghề cụ thể, một chuyên ngành nht nh
cho tương lai gần sau khi tốt nghiệp PTTH. Đời sống tâm lý của học sinh PTTH bị sự chi phối không nhỏ của
hoạt ộng này.
c) Ngoài ra, những học sinh, thanh niên ở ộ tuổi này còn tham gia những hoạt
ộng hội nhất ịnh tùy thuộc vào hứng thú, sở trường, iều kiện cụ thcủa nhân. Họ thường mặt trong
các nhóm xã hội tham gia vào hoạt ộng thời trang, từ thiện, những hoạt ộng tự nguyện giúp ồng bào, trẻ em bị
thiệt thòi do những nguyên nhân khác nhau. Hoạt ộng oàn thanh niên cộng sản cũng chiếm vị tnhất ịnh i
với nhiều học sinh thanh niên. Việc tham gia những hoạt ộng xã hội này có ảnh hưởng tích cc ến sự phát triển
tâm lý, nhân cách của học sinh, giúp họ làm phong phú thêm ời sống nội tâm thu lượm ược nhiều kinh
nghiệm xã hội.
Created by AM Word2CHM
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
IV. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CƠ BẢN Ở HỌC SINH ĐẦU TUỔI THANH NIÊN
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 5: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA HỌC SINH
ĐẦU TUỔI THANH NIÊN
1 Những ặc iểm về nhận thức, trí tuệ
a. Sự phát triển của các quá trình nhận thức cảm tính
Do sự hoàn thiện về cu tạo và chức năng của hệ thần kinh trung ương và các giác quan, do sự tích lũy
phong phú kinh nghiệm sống và tri thức, do yêu cầu ngày càng cao của hoạt ộng học tập, lao ộng xã hội, nhận
thức cảm tính của học sinh PTTH có những nét mới về cht.
Cảm giác, tri giác ạt tới mức ộ tinh, nhạy của người lớn. Ngưỡng tuyệt ối ngưỡng sai biệt của những
cảm giác nghe, nhìn, vận ộng... phát triển cao, năng lực cảm thụ hội họa, âm nhạc thể thao... phát triển mạnh.
Đặc iểm nổi bật của sự phát triển cảm giác, tri giác của học sinh PTTH là tính có ý thức, có mục ích.
có hệ thống biểu hiện rõ rệt trong quá trình học tập cũng như trong mọi hoạt ng khác.
Do sự nhạy cảm của óc quan sát, học sinh PTTH dễ phát hiện những ặc iểm của svật, hiện tượng
cũng như con người (cố tật của ai ó, cái riêng của nhân vật và bắt chước rất giống). Điều này làm cho sắc thái
của lứa tuổi thể hiện rất rõ ở tính dí dỏm, tinh nghịch, hài hước.
Tnhớ chủ ịnh, ý nghĩa chiếm ưu thế. Biết tìm ý chính của bài văn, sử, ịa... biết lập dàn ý làm
iểm tựa cho trí nhớ. Nhiều học sinh PTTH tìm các phương pháp, các kỹ thuật ể ghi nhớ, xác ịnh rõ cái gì cần
hiểu, cái gì phải nhớ nguyên văn, cái gì nhớ ý nghĩa và cái gì không cần nhớ.
Cùng với óc quan sát, trí nhớ chủ ịnh, năng lực chú ý chủ nh cũng phát triển. Đặc biệt học sinh biết
phân phối chú ý, năng lực này càng lên lớp trên càng phát triển (vừa nghe giảng, vừa ghi chép, vừa theo dõi
câu trả lời của bạn, phân tích, nhận xét...). Tính có lựa chọn của chú ý tính ổn ịnh của tuổi này phát triển cao
hơn hẳn học sinh lớp dưới.
b. Sự phát triển tư duy, tưởng tượng
Đây giai oạn tập tục hoàn thiện các năng lực trí tuệ. Theo J.Piaget tuổi này trẻ em ã ạt ược các thao
tác trí tuệ bậc cao như người lớn, ó là tư duy hình thức, tư duy lôgic.
Cấu trúc hoạt ộng trí tuệ của học sinh ầu tuổi thanh niên phức tạp tính phân hóa rệt so với lứa tuổi
nhỏ. Các kết quả nghiên cứu cho thấy quá trình phân hóa các năng lực trí tuệ của các em trai ược bắt ầu sớm
hơn, bộc lộ rõ hơn so với các em gái (I.Kon). Thường quan sát thấy nhiều học sinh trai học giỏi các môn khoa
bọc chính xác, khoa học tự nhiên (toán, lí, hóa)... hơn các em gái. Trong khi ó học sinh nữ thường học tốt các
môn khoa học hội, nhân văn, ngôn ngữ, iều này cần ược tính ến trong dạy học phân ban, dạy học cá biệt,
hướng nghiệp cho học sinh... Học sinh PTTH có kỹ ng suy nghĩ ộc lập bước ầu hình thành khnăng t
học. Đây là bước phát triển mới so với các lứa tuổi trước.
duy của học sinh PTTH ược thực hiện chyếu trên ối tượng từ ngữ, trên cơ snhững khái niệm.
Tư duy lý luận phát triển mạnh và có tính chặt chẽ, nhất quán, có căn cứ hơn học sinh THCS.
Các thao tác trí tuệ: phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng hóa và khái quát hóa phát triển mạnh, giúp
các em lĩnh hội ược những khái niệm phức tạp và trừu tượng của chương trình học.
Những kết quả nghiên cứu tại nước ta cho thấy so với học sinh ở c nước khác (Đông âu, Liên Xô cũ)
thì khả năng phát triển trí tuệ của học sinh nước ta còn thấp hơn áng kể (25-50% ạt những yêu cầu phát triển
ặc trưng cho lứa tuổi này Liên Xô, số ó 70 -90%). Nguyên nhân của tình trạng trên liên quan ến việc tổ
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
chức dạy học hoạt ộng học tập ớc ta còn những hạn chế áng kể: phương tiện, thiết bị dạy học, hoàn
cảnh sống, học tập v.v... ã ảnh hưởng cụ thể ến học sinh của ta vào những năm sau chiến tranh.
Trong những năm gần ây ta ang có chương trình nghiên cứu về phân ban, cải thiện cơ sở vật chất dy
học, bồi dưỡng cải tiến phương pháp dạy học PTTH ể dần dần nâng cao chất lượng dạy, học PTTH (vấn
dạy học từ xa, ưa tin học vào nhà trường, dy học cá biệt hóa).
Thực tế những cuộc thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế về nhiều môn học cho thấy học sinh nước ta rất
thông minh, khả năng trí tuệ phát triển ( ạt nhiều giải, nhiều huy chương các loại). Vấn ề là ầu tư, bồi dưỡng
phát triển như thế nào cho úng hướng. Đây vấn của toàn hội nhưng liên quan quyết ịnh trực tiếp là
do nội dung, phương thức, phương pháp dạy học nhằm phát triển tối a năng lực trí tuệ của học sinh.
Ngày nay người ta ang thí nghiệm và ưa ra các phương thức dạy, học như dạy
học nêu vấn ề, dạy học nghiên cứu, dạy học cho tính ộc lập, tự học của học sinh (dạy cách học tập). Dạy
phương pháp học, phương pháp duy, dạy học theo nhóm, theo tập thể v.v... là những hướng i úng ắn nâng
cao hơn nữa chất lượng dạy hc ở học sinh PTTH. Tóm lại, sự phát triển trí tuệ của học sinh PTTH ã t mức
cao ang ược hoàn thiện dần trong quá trình học tập. Càng lên các lớp cuối cấp, năng lực ttuệ càng phát
triển. Điều này tạo cơ hội cho khả năng tư duy ộc lập, tư duy khái quát hóa, tư duy sáng tạo, chuẩn bị cho việc
học lên cao, học nghề và vào ời của các em.
2. Đặc iểm phát triển nhân cách của học sinh ầu tuổi thanh niên
Do sự phát triển về thể lực, sự hoàn thiện về trí tuệ cũng như tính xã hội hóa ngày càng cao, nhân cách
của tuổi ầu thanh niên những nét phát triển mới, khác về chất so với trước. Sau ây những ặc iểm nhân
cách nổi bật của lứa tuổi này. a. Sự phát triển của ý thức
Khả năng tự ý thức phát triển khá sớm con người và ược hoàn thiện từng bước. Đến 15, 16 thì phát
triển mạnh. Biểu hiện ặc trưng là thanh niên nhận thức ược những ặc im và phẩm chất của mình trong xã hội,
trong cộng ồng. ở mức cao hơn, ó là khả năng tự ánh giá về mình theo những chuẩn mực của xã hội trên bình
diện thể chất, tâm lý, ạo ức.
Hơn bất cứ lứa tuổi nào, thanh niên tự ánh giá về hình ảnh cơ thể của bản thân một cách tỉ mỉ, nghiêm
khắc. Điều này phát triển tuổi thiếu niên, nhưng ến ầu tuổi thanh niên thì bộc lộ mạnh mẽ. Thường thường
họ rất không hài lòng vchiều cao (quá cao hoặc quá thấp), vóc dáng thân thể (quá gầy hay quá béo). Họ
thường mơ ước có cặp mắt ẹp, mũi cao và miệng duyên dáng. Những thanh niên chậm lớn, béo phệ, có trứng
cá trên mặt thì thường tỏ ra lo lắng, thất vọng. Những nỗi khổ au này ược dấu kín và "dày vò" không ít những
cậu thanh niên, cô thiếu nữ dẫn ến "những bi kịch về tiêu chuẩn, hình thức" mà những người lớn xung quanh
ít quan tâm.
Bên cạnh việc tự ý thức, tự ánh giá về hình thể, ở thanh niên xut hiện sự ánh giá về những phẩm chất
giới tính của mình. Họ thường cố gắng phấn ấu trthành những nam thanh, nữ tú; trở thành người àn ông
thực thụ; trở thành nhưng thiếu nữ dịu dàng theo tiêu chuẩn phái ẹp.
b. Sự tư ánh giá những phẩm chất cá nhân
Thanh niên khao khát muốn biết họ là người như thế nào? có năng lực gì? Để khẳng ịnh và tự ánh giá
mình, thanh niên có thể hành ộng theo 2 cách:
- Thứ nhất là tự nguyện nhận những nhiệm vkhó khăn, cgắng hoàn thành nó.Nhưng do còn hạn
chế về kinh nghiệm sống, nên việc tự ánh giá gặp không ít khó khăn ôi khi gây ra ngộ nhận.Ví dụ bướng
bỉnh, ngang tàng, ược thanh niên hiểu lầm gan dạ, không sợ nguy hiểm, sự càn quấy ược hiểu như là một iều
mới lạ "mốt mới".
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
- Cách thứ hai, nhiều thanh niên thường làm là ngầm so sánh mình với ngườixung quanh, i
chiếu ý kiến của mình với ý kiến của những người lớn, nhất là người mà họ ngưỡng mộ, lắng nghe ý kiến của
những người xung quanh về mình.
Đôi khi thanh niên tự quan sát, tự xem xét bản thân mình, tự phản tỉnh về bản thân. Điều này thể hin
trong việc ghi nhật của thanh niên. Nội dung những nhật của thanh niên cho ta thấy nhiều khi thanh
niên rất nghiêm khắc, khắt khe với bản thân, tự hối hận, tự sỉ vả mình về một ý nghĩ hoặc một hành vi sai trái
nào ó. Thế giới nội tâm của học sinh từ 15, 16 tuổi ến 17, 18 tuổi thường rất phong phú phức tạp. Sự tý
thức và ánh giá về cái tôi cũng vậy. Nó không chỉ bao hàm một số yếu tố ơn giản nào ó mà là một sự an xen
phức tạp, biện chứng thường thay ổi theo những iều kiện hoàn cảnh cụ thể. tui ầu thanh niên, sự tự ý
thức, tánh giá những biến chuyển và chưa thực sự ổn ịnh. Cái tôi ang có, cái tôi ang biến ộng và cái tôi
mơ ước lý tưởng, thậm chí cái tôi huyễn tưởng thường cùng tồn tại trong một cá nhân. Điều quan trọng xu
hướng vươn lên của cái tôi ó ược ớng dẫn, chỉ ạo bởi những iều kiện giáo dục, bởi môi trường hội thế
nào sẽ quyết nh phẩm chất của sự tự ánh giá, tự ý thức của thanh niên.
Nhìn chung a số nam, nữ thanh niên ược giáo dục trong bầu không khí ạo ức lành mạnh, trong tchc
của oàn thanh niên, trong những hoạt ộng tp thể học sinh thân ái thì sự phát triển của họ cũng thường tích cực,
tốt ẹp. Mặt khác nếu bị lôi kéo vào những nhóm tự phát không lành mạnh, thanh niên cũng dễ bị hỏng
tâm lý của họ rất ưa thích cái mới lạ. Kinh nghiệm sống của họ còn hạn chế nên có thể chưa phân biệt thật rạch
ròi cái hay, cái dở. Không ít thanh niên bị lôi kéo khá sâu vào những vũng bùn tội lỗi mới tỉnh lại thì ã quá
muộn. Nghiện ngập ma túy ngày càng gia tăng ở tuổi học sinh hiện nay là một ví dụ.
Thời kỳ mở cửa, giao lưu văn hóa mạnh mẽ, a dạng hiện nay một mặt tạo ra cho thanh niên học sinh
nhiều hội mở rộng tầm mắt, mở rộng giao lưu văn hóa, nhưng mặt khác cũng gây "nhiều" cho họ nếu
không xác nh rõ những vấn ề thuộc thế giới quan và nhân sinh quan úng ắn. Nhìn chung giáo dục gia ình, nhà
trường, xã hội cần tạo iều kiện, hướng dẫn tổ chức và giúp thanh niên trả lời úng ắn các câu hỏi mà thanh niên
thường xuyên nêu ra như: Tôi là ai? Tôi là người như thế nào? Tôi có khả năng nào? Tôi muốn trở thành ngưi
thế nào? Làm gì ể tôi trở nên tt ẹp hơn?...
c. Song song với sự phát triển của tự ý thức, tự ánh giá, tính tự trọng ở ầu tuổi thanh niên cũng phát triển
mạnh
Tự trọng là khả năng tự ánh giá có tính khái quát, thể hiện sự chấp nhận hay không chấp nhận bản thân
với cách một nhân cách. Biểu hiện cụ thcủa nhân không coi mình tồi hơn, kém hơn những
người khác. Cá nhân có thái ộ tích cực ối với bản thân mình, tự hành ộng như một nhân cách ã phát triển. Trái
với tính ttrọng là luôn xem thường mình, không tin ở mình, tự hạ thấp mình, tính tự trọng của học sinh tuổi
thanh niên phát triển mạnh. Họ thường không chịu ược sự xúc phạm của người khác ối với mình. Một câu nói
hay một hành ộng xúc phạm của người khác thể nguyên cớ gây xung ột, thậm chí ẩu lứa tuổi này.
Trong xu hướng phát triển của tính ttrọng có hai chiều hướng:
- Tính tự trng cao thể hiện ở chỗ ánh giá mình không thấp hơn người khác, cóthái ộ tích cực, úng
mức ối với bản thân và biết bảo vệ nhân cách của mình một cách phù hợp trong mọi hoàn cảnh.
- Tính ttrọng thấp luôn luôn không hài lòng, txem thường mình, không tin vào sứclực của
mình. Sự tự trọng thấp làm cho biểu tượng của con người về bản thân trở nên mậu thuẫn. Những nam nữ thanh
niên tính tự trọng thấp thường thấy khó khăn trong giao tiếp thường tìm cách che dấu mình dưới nhiều
biểu hiện khác nhau. Điều này làm cản trở sự phát triển của nhân cách.
Do những hạn chế về lứa tuổi, học sinh ầu tuổi thanh niên chưa hoàn toàn ạt ược tính tự trọng cao với
những biểu hiện tích cực của nó. ở họ nhìn chung có lòng tự trng cao song tính phê phán và sự phản tỉnh chưa
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
cao. Chỉ bằng con ường trải nghiệm trong thực tế cuộc sống, dần dần những người trẻ tuổi mới ạt ược những
khả năng tự ánh giá mình và có lòng tự tin, tự trng úng mức với chính bản thân.
d. Sự phát triển của ý thức nghề nghiệp và sự chuẩn bị cho cuộc sống tư ng lai
Khác với tuổi nhi ồng và thiếu niên, học sinh PTTH là những người ang học lớp cuối của hệ thống giáo
dục phổ thông. Với họ, những câu hỏi: Học lên ại học hay học nghề gì? Vào trường ại học nào? Vì sao lại chọn
nghề này, nghề kia? v.v... là những câu hỏi thường xuyên làm họ bận tâm, vì việc chọn nghề gì sẽ liên quan ến
toàn bộ kế hoạch ường ời của họ, nên khác với thiếu niên, ý thức chọn nghề ở tuổi học sinh PTTH có ý nghĩa
nghiêm túc, trực tiếp, cấp bách.
Các công trình nghiên cứu về hướng nghề nghiệp, hứng thú với loại nghề khác nhau cho thấy hầu hết
học sinh PTTH muốn học lên bậc ại học và muốn học các trường, các nghề thiên về làm việc "trí óc".
Những nghiên cứu về ịnh hướng giá trị của thanh niên nước ta gần ây cho thấy trong thời kỳ ổi mới,
trong nền kinh tế nhiều thành phần, vận thành theo cơ chế thị trường, thanh niên có xu hướng thích nghề liên
quan ến kinh tế, doanh nghiệp, ngân hàng, những nghề nghiệp sau này dễ xin việc thu nhập khả quan
như luật học, kinh tế, ngoại thương, xây dựng, kiến trúc v.v...
Ý thức nghề nghiệp và sự lựa chọn kế hoạch sống tương lai của học sinh PTTH cũng bị qui ịnh và chi
phối bởi xu hướng của nền kinh tế, xã hội của lừng thời kỳ và sự phát miễn của t nước. Nó không cố ịnh, bất
biến mà ngược lại rất năng ộng phong phú.
e. Tính tính các xã hội của học sinh ầu tuổi thanh niên
Tính tích cực xã hội ược hình thành và phát triển khá sớm trong quá trình trưởng thành của nhân cách.
Song ến tuổi học PTTH, do vị thế của người học sinh lớn (cuối phổ thông), vị thế trong gia ình, trong xã hi
ược tăng cường nên nó có những ặc iểm và sắc thái mi.
- Học sinh PTTH quan tâm nhiều hơn ến tình hình kinh tế chính trị, hội trên thếgiới trong
nước, các em thường có sự ánh giá, trao ổi với nhau và tỏ thái ộ của mình về vấn ề ó.
- Học sinh PTTH sẵn sàng tham gia những hoạt ộng hội phù hợp với hứng thúsở trường của
mình như thi học sinh thanh lịch, thi văn nghệ, thể dục thể thao, tham gia các hoạt ộng từ thiện, bảo vệ môi
trường.
- Tâm lý chung trong công tác xã hội của thanh niên là họ thích tham gia nhữngcông việc lớn lao,
muốn thử sức mình ở những việc có nhiều khó khăn, thậm chí nguy hiểm, mà không thích những việc nhỏ ời
thường. ở ây có mâu thuẫn giữa sự tự ánh giá của thanh niên và khả năng hiện thực của họ. Tình hình này dẫn
ến chỗ sau khi không thành công ở một vài việc nào ó, thanh niên thường dễ chán nản, bàng quan với công tác
xã hội. Từ ó có thể tự ti, thụ ộng, kép kín mình trong hoạt ộng.
- Ở nước ta sinh hoạt của oàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh hiện nay ang cónhiều vấn ề. Nội
dung hình thức sinh hoạt hiện nay vẫn chưa lôi kéo ược a số thanh niên tham gia. Đây vấn ề lớn mà xã hội cần
quan tâm.
f. Sự hình thành thế giới quan của thanh niên PTTH
Thế giới quan cái nhìn hệ thống, tổng hợp, khái quát vthế giới, (tự nhiên, xã hội) của con người.
Nó có ý nghĩa chỉ ạo ối với hoạt ộng, hành ộng, cách ứng xử của cá nhân trong những hoàn cảnh, iều kiện cụ
thể. Học sinh PTTH ã có một quá trình tích lũy một hệ thống tri thức, kỹ năng, lối sống, hành vi... trong nhiu
năm, nên ã có khả năng úc kết những suy nghĩ của mình trong việc nhìn nhận thế giới. Ví dụ: họ ã có cái nhìn
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
chung nhất ối với những qui luật của tự nhiên, xã hội và con người. Tuy nhiên thế giới quan này của họ chưa
ạt mức sâu sắc. bền vng.
Cách nhìn nhận về tự nhiên, xã hội, con người của thanh niên giúp họ có những lý giải ối với các hiện
ợng trong cuộc sống cũng như bản thân mình. Song ràng khá nhiều câu hỏi trong thực tế ợt quá
khả năng của họ, thậm chí i ngược lại những hiểu biết của họ. Gặp trường hợp này các em thường hoang mang,
lúng túng, thất vọng, thm chí là tuyệt vọng.
g. Đời sống xúc cảm, tình cảm của học sinh ầu tuổi thanh niên
Đời sống tình cảm, xúc cảm của học sinh ầu tuổi thanh niên rất phong phú, a dạng. Điều ó ược quy ịnh
bởi những mối quan hệ giao tiếp của thanh niên ngày càng ược mở rộng về phạm vi ặc biệt ược phát triển
về mặt chất lượng. Trong ó nổi bật nhất là mức ngày càng bình ẳng, ộc lập trong sự giao tiếp với người lớn
các bạn cùng ộ tuổi. Đó một trong những yếu tố rất quan trọng tạo nên bộ mặt nhân cách của tuổi thanh
niên. Những ặc iểm nổi bật về tình cảm ở ộ tuổi này biểu hiện tập trung ở các iểm sau:
- Tình bạn ở ộ tuổi học sinh PTTH có cơ sở, có lý trí và bền vững hơn tuổi thiếu niên. ở ây nổi bật
tình bạn của những bạn bè cùng ộ tuổi, cùng giới phát triển mạnh. Nhu cu chọn ược bạn thân là òi hỏi tất yếu
thanh niên. Việc chọn bạn thường không mức cảm tính, bề ngoài như tuổi thiếu niên, ược xem xét
một cách có căn cứ về hứng thú, sự ồng cảm, lối sống... Tình bạn của những cặp bạn có khi kéo dài suốt ời và
nhiều khi có giá trị trong việc hỗ trợ, giúp ỡ nhau lúc hoạn nạn cũng như khi thành ạt.
Đối với các bậc cha mẹ và người lớn, nói chung trong tình cảm của học sinh ở ộ tuổi này thường biểu
lộ tính tự lập nét riêng ộc áo của cái tôi tương ối tự do. Họ hay tâm cho rằng người lớn thường
không ánh giá úng ắn, nghiêm túc những iều họ nghĩ, những việc họ làm cũng như sự trưởng thành của họ. Bi
vậy thanh niên dễ xu hướng lạnh nhạt xa lánh người lớn tìm sồng tình, ồng cảm c bạn cùng lứa
tuổi. Việc duy trì ược bầu không khí tình cảm ấm áp hiểu biết lẫn nhau giữa cha mẹ con cái phụ thuộc rất
nhiều vào sự hiểu biết của người lớn ối với những con người trẻ tuổi, vào thái ứng xử ân cần tế nhị của
người lớn.
Ở học sinh ầu tuổi thanh niên cũng bắt ầu bộc lộ rõ những tình cảm ạo ức như khâm phục, kính trọng
những con người dũng cảm, kiên cường, coi trọng những giá trị ạo ức cũng như lương tâm. Họ có mong muốn
làm ược một iều ó mang lại lợi ích cho nhiều người, thể hiện sức mạnh thanh xuân của mình. Những tình
cảm cao ẹp khác v trí tuệ, thẩm mĩ cũng ược hình thành một cách khá sâu sắc. Nhiều em say mê văn học nghệ
thuật hoặc những môn khoa học khác nhau và phấn ấu vì nó một cách không mệt mỏi.
Một loại tình cảm rất ặc trưng cũng xuất hiện tuổi này ó tình yêu nam nữ. Dễ quan sát thấy những
biểu hiện của sự phải lòng, thậm chí có sự xuất hiện của những mối tình ầu ầy lãng mạn. Những biểu hiện của
loại tình cảm này nhìn chung rất phức tạp, không ồng ều. Theo những nghiên cứu về giới tính, người ta thy
rằng các em gái bộc lộ sớm hơn các em trai, ít lúng túng hơn và cũng thường gặp ít xung ột hơn trong khi
các em trai biểu hiện của tình cảm khác giới này thường thhin sự khó khăn, lúng túng. Sự không ồng ều còn
thhin ch trong khi một số em bộc lộ mạnh mẽ nhu cầu ối với người khác giới thì nhiều em khác vẫn tỏ ra
thờ ơ, bình chân như vại. Điều này không chỉ phụ thuộc vào yếu tố phát dục, trưởng thành mà còn phụ thuộc
nhiều vào kế hoạch ường ời của mỗi cá nhân con người trẻ tuổi, phụ thuộc vào iều kiện giáo dục của gia ình,
nhà trường và xã hội.
Một iều rất rõ mà khoa học và thực tiễn cuộc sống ã khẳng ịnh là ở ộ tuổi này, sự chín mùi về sinh lý,
về tình dục ã i trước một bước, còn sự trưởng thành về tâm lý, về hội, kinh nghiệm sống chậm hơn nhiều.
Bởi vậy những iều kiện cần cho việc i vào cuộc sống tình yêu nam nữ ở ộ tuổi này chưa ược hội tụ. Đó
cũng là lý do chủ yếu giải thích tại sao nhiều mối tình ầu giai oạn này dễ bị tan vỡ, dễ bị trthành bi kịch.
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
Trong iều kiện gia ình, nhà trường và xã hội là những môi trường lành mạnh trong sáng, những biểu hiện của
tình yêu nam nữ ban ầu ở ộ tui ầu thành niên thường trở thành những kỷ nim ẹp, một sự tập dượt nhẹ nhàng
cho một mối tình ằm thắm, sâu sắc sau này trong cuộc sống của họ.
Created by AM Word2CHM
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 5: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA HỌC SINH
ĐẦU TUỔI THANH NIÊN
1 Hoạt ộng học tập của học sinh phổ thông trung học có gì mới so với học sinh tiểu học trung học
cơ sở? 2. Những nét ặc trưng trong sự phát triển nhân cách của học sinh phổ thông trung học?
3. Hoạt ộng hướng nghiệp có ý nghĩa như thế nào ối với sự phát triển tâm của học sinh phổ thông
trung học?
Created by AM Word2CHM
CÂU HỎI
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
Chương 6: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CƠ BẢN CỦA THANH NIÊN SINH VIÊN
(từ 19 ến 25 tuổi)
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
Tên gọi sự phân chia giai oạn phát triển chương này ược xác ịnh theo một nghĩa rất tương ối.
Đúng ra, chương này phải ề cập ến những ặc iểm phát triển tâmcủa toàn bộ số dân cư ở tui thanh niên.
Song trên thực tế, các thành tựu nghiên cứu về sự phát triển giai oạn này còn ít tản mạn, chưa tập trung và
hệ thống, nên chưa khái quát ược những ặc iểm chung ối với toàn bộ tuổi này. Bởi vậy nội dung chương
này mới chỉ là sự tập hợp, hệ thống một số công trình nghiên cứu của một số tác giả ở trong và ngoài nước i
với những thanh niên ang ngồi trên ghế nhà trường: ại học, cao ẳng, dạy nghề..., nhằm cung cấp những hiểu
biết ban ầu ối với việc giáo dục - ào tạo ở giai oạn quan trọng này.
Việc chấm dứt giai oạn phát triển của sinh viên vào năm tuổi nào cũng một vấn không ơn giản.
Điều này phụ thuộc vào thời gian ào tạo của mỗi trường cao ẳng, ại học khác nhau. Theo ý kiến của nhiều tác
giả thì nên bắt ầu từ sáu tuổi PTTH và kết thúc vào khoảng 24 - 25 tuổi. Lí do là ến tuổi 24, 25 thì con người ã
hoàn tất sự phát triển về thchất (nữ sớm hơn nam 1 ến 2 năm). Mặt khác ến 25 tuổi cũng là năm kết thúc giai
oạn ào tạo dài nhất ở ại học (Ví dụ: 6 năm ối với Y học).
I. NHỮNG ĐIỂU KIỆN PHÁT TRIỂN CỦA THANH NIÊN SINH VIÊN
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CƠ BẢN CỦA THANH NIÊN SINH VIÊN CÂU HỎI
Created by AM Word2CHM
I. NHỮNG ĐIỂU KIỆN PHÁT TRIỂN CỦA THANH NIÊN SINH VIÊN
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 6: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CƠ BẢN CỦA
THANH NIÊN SINH VIÊN (từ 19 ến 25 tuổi)
1. Sự phát triển về th chất
Đến 25 tuổi, sự phát triển về thchất của con người ã ạt ến mức hoàn thiện. Điều này ược thể hiện tập
trung ở chỗ:
- Trọng lượng não ạt mức tối a, số ợng nơ-ron thần kinh lên tới mức cao nhất (14 - 16 tỉ), với chất
ợng hoàn hảo nhờ quá trình myelin hóa cao ộ. Số ợng xi-nap của các tế bào thần kinh ảm bảo cho một sự
liên lạc rộng khắp, chi tiết, tinh tế và linh hoạt giữa vô số các kênh làm cho hoạt ộng của não bộ trở nên nhanh,
nhạy, chính xác ặc biệt so với các lứa tuổi khác. Nhà sinh học thần kinh Sơ-lây-ben ã nghiên cứu tính
toán ược rằng nhiều tế bào thần kinh tuổi sinh viên có thể nhận tin từ 1200 nơ-ron trước và gửi thông tin i từ
1200 nơ-ron sau. Giáo sư sinh học Lê Quang Long (Đại học Sư phạm Hà Nội) cho rằng với sự phát triển hoàn
hảo của hệ thần kinh, sinh viên có thể tích lũy 2/3 lượng tri thức của cuộc ời trong 6-7 năm trên ghế trường Đại
học.
Đây là giai oạn phát triển ổn ịnh, ồng ều về hệ xương, bắp, tạo ra nét ẹp hoàn người thanh niên.
Các tố chất v thlực: sức nhanh, sức bền bỉ, dẻo dai, linh hoạt ều phát triển mạnh nhờ sự phát triển ổn ịnh của
các tuyến nội tiết cũng như sự tăng trưởng các hoóc-môn nam và nữ. Tất cả những cái ó tạo iều kiện cho những
thành công rực rỡ của thể thao và những hoạt ộng nghệ thuật.
2. Vai trò xã hội của sinh viên
Sinh viên một tầng lớp hội, một tổ chức hội quan trọng ối với mọi thể chế chính trị. Thanh
niên sinh viên là nhóm người có vị trí chuyển tiếp, chuẩn bị cho mt ội ngũ tri thức có trình ộ và nghề nghiệp
tương ối cao trong hội. Họ sẽ nguồn dự trchủ yếu cho ội ngũ những chuyên gia theo các nghề nghiệp
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
khác nhau trong cấu trúc của tầng lớp tri thức xã hội. Các tổ chức chính trị, xã hội, dòng họ, gia ình ều có nhiều
kỳ vọng ối với sinh viên. Tất cả những iều này làm cho sinh viên có vai trò, vị trí xã hội rõ rệt.
Sinh viên là một công dân thực thụ của ất nước vi ầy ủ quyền hạn và nghĩa vụ trước pháp luật. Họ có
quyền bầu cử, ứng cử, phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi và việc làm trước Bộ luật hình sự, Luật nghĩa vụ
quân sự, Luật hôn nhân gia ình v.v... Như vậy hội coi họ một thành viên chính thức, một người trưởng
thành. Tuy nhiên, do ang ngồi trên ghế nhà trường, chưa tham gia trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất nên
thanh niên sinh viên chưa hoàn toàn là một người tự lập về mọi mặt so với những thanh niên cùng ộ tuổi phải
vào ời sớm. ở ây tính chất trưởng thành của người thanh niên sinh viên có những nét ặc trưng riêng.
Khái niệm trưởng thành về xã hội ược một số nhà xã hội học, tâm lý học nghiên cứu. Đến nay những
tiêu chí mà họ ưa ra không phải hoàn toàn là thống nhất. Nhìn chung, nhiều tác giả ề xuất các tiêu chuẩn ể xét
một người ã trưởng thành gồm:
- Có quyền công dân ầy ủ.
- Kết thúc việc học tập ở nhà trường.
- Có nghề nghiệp ổn ịnh.
- Lao ộng làm ra của cải vật chất.
- Có cuộc sống ộc lập, không phụ thuộc bố mẹ về kinh tế.
- Xây dựng cuộc sống gia ình riêng (lấy vợ, lấy chồng).
Nhà tâm học người Pháp Bianka Zazzo ã nghiên cứu tuổi trưởng thành của thanh niên i ến kết
luận: trình học vấn vị trí hội của con người ảnh hưởng ến sự trưởng thành của họ. Những nghiên
cứu của ông cho thấy: thanh niên nông thôn trưởng thành về mặt xã hội sớm hơn thanh niên công nhân. Thanh
niên sinh viên trưởng thành về mặt hội muộn nhất. Lý do càng tham gia lao ộng sản xuất sớm thì tình cm
trách nhiệm, tình cảm nghĩa vụ càng hình thành sớm và càng nhanh chóng sống ộc lập, tách khỏi sự phụ thuộc
vào cha mẹ. Theo một số công trình nghiên cứu, nếu lấy mốc ttuổi dậy thì, thời gian trưởng thành sẽ ược tính
như sau:
- Với thanh niên công nhân: tuổi dậy thì cộng thêm 4,8 năm.
- Với cán bộ kỹ thuật: tuổi dậy thì cộng thêm 6,4 năm.
- Với các nhà chuyên môn: tuổi dậy thì cộng thêm 8,4 năm.
Như vậy, sự trưởng thành về mặt xã hội phải ược xem xét như một quá trình nhiều mc ộ, tính
năng ộng và phụ thuộc vào những yếu tố khác nhau trong những iều kiện, hoàn cảnh rất cụ thể. Trên quan iểm
này, sự trưởng thành về mặt xã hội của sinh viên có những nét ặc trưng khác với người trưởng thành ở cùng ộ
tuổi. Điều này cần ược tiếp tục nghiên cứu một cách toàn diện sâu sắc hơn mớithể i ến những kết luận
khách quan.
3. Các hoạt ộng cơ bản của thanh niên sinh viên
a. Hot ộng học tập nhằm chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, cũng như
các phương thức của hoạt ộng nhận thức, hoạt ộng trí tuệ vẫn tiếp tục giữ vị trí quan trọng thanh niên sinh
viên. Tuy nhiên, hoạt ộng này ã mang những tính chất và sắc thái khác với việc học trường phổ thông.
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
Hot ộng học tập trong các trường Cao ẳng (CĐ), Đại học (ĐH) không mang tính phổ thông mà mang
tính chất chuyên ngành, phạm vi hẹp hơn, sâu sắc hơn, nhằm ào tạo những chuyên gia, những trí thức cho t
nước. Bởi vậy cách dạy, cách học ây khác với phổ thông. Để học tập có kết quả ở bậc ĐH - CĐ, người sinh
viên phải thích ứng ược với phương pháp mới khác về cht ở bậc phổ thông. Sự thành công chỉ ến với những
sinh viên khi họ vẫn tiếp tục coi hoạt ộng học tập là hoạt ộng quan trọng nhất trong quãng ời sinh viên của họ.
b. Do tính chất của ào tạo ĐH, song song với hoạt ộng học tập, ở bc ĐH xuất
hiện một hoạt ộng rất ặc trưng, ó là hoạt ộng nghiên cứu khoa học (NCKH). Thực ra hoạt ộng này ã mầm
mống và ược hình thành tcác lứa tuổi trước ây nhưng hình thái của còn mờ nhạt. Chỉ ến tuổi sinh viên, do
những òi hỏi bức bách ối với các chuyên gia tương lai, hoạt ộng NCKH ang dần dần trở thành hình thái chính
thức của nó và chiếm vị trí ngày càng quan trọng.
c. Cùng với học tập và nghiên cứu khoa học, trong quá trình học tập, ở bậc ĐH còn
một hoạt ộng khác, ó là hoạt ộng học nghề. Tuy nhiên, ặc trưng của việc học nghề ở ây khác vi việc học nghề
truyền thống hoặc các trường dạy nghề. Đó tính chất nghề của những cử nhân, những chuyên gia tương
lai. Việc học nghề của những cử nhân tương lai chủ yếu tập trung vào những hành ộng, những kỹ thuật, những
nguyên tắc chung có tính chất trí óc là chính.
Như vậy, trong hoạt ộng học tập, những thanh niên sinh viên cần thiết phải lĩnh hội tri thức của các
chuyên ngành khoa học, ồng thời phải nắm ược nguyên tắc, cách thức, chuẩn mực nghề nghiệp làm một
chuyên gia sau này. Đó chính là những nét ặc trưng trong hoạt ộng học tập của những thanh niên sinh viên trên
giảng ường các trường ĐH.
d. Hot ộng chính trị - xã hội
Đây là một nội dung hot ng ặc trưng ở tui sinh viên. Sinh viên là một tổ chc xã hội quan trọng
của ất nước. Hội sinh viên ở các quốc gia khác nhau chiếm một vị trí ặc sắc trong hệ thống các tổ chc xã
hội. Họ là những người có trí tuệ nhạy bén, mẫn cảm ối với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia và
quốc tế. Họ có chính kiến ối với ường lối, chủ trương, chính sách của những ảng chính trị, những tổ chc
cầm quyền. Do ó hoạt ộng chính trị - xã hội là nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên sinh viên.
Lịch sử nhân loại và lịch sử ất nước ã cho ta thấy bao tấm gương sáng chói của những sinh viên trong
công cuộc ấu tranh vì chính nghĩa, vì quyền lợi của quần chúng nhân dân lao ộng. Tiếng nói và những ộng thái
của sinh viên luôn luôn mang tính chất chính trị - xã hội rõ rệt. Việc tham gia của họ vào các tổ chức chính trị,
oàn thể hội như Đoàn thanh niên, Hội sinh viên, Hội chthập ỏ, Hội từ thiện v.v... vừa ý nghĩa quan
trọng trong việc phát triển nhân cách toàn diện của họ, vừa góp phần không nhỏ vào sự thành công của các thể
chế xã hội.
e. Ngoài những hoạt ộng có ý nghĩa chính trị - xã hội, thanh niên sinh viên cũng là
nhóm người tích cực tham gia c hot ộng khác mang tính chất văn học, nghệ thuật, thể dục, thể thao. Các
câu lạc bộ văn, thơ, hội họa, âm nhạc, khiêu vũ, thể hình v.v... luôn luôn hấp dẫn, lôi cuốn sự tham gia của
nhiều sinh viên ể thỏa mãn nhu cầu giao lưu phong phú cũng như nhu cầu rèn luyện toàn diện của họ.
f. Bao trùm lên tất cả các hoạt ộng phong phú, a dạng của sinh viên các trường
ại học là những quan hệ giao lưu, giao tiếp với hàng loạt mối quan hệ xã hội an xen với nhau.
Những mối giao lưu này mang tính phức hợp giữa nhân người sinh viên với các bạn cùng lứa,
cùng giới, khác giới, các tổ chức, các nhóm hội trực tiếp gián tiếp (các phương tiện thông tin, truyền
thông) v.v... Hoạt ộng giao lưu này chiếm vị trí quan trọng trong sự phát triển ời sống tâm lý, nhân cách của
sinh viên.
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
Created by AM Word2CHM
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CƠ BẢN CỦA THANH NIÊN SINH VIÊN
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 6: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CƠ BẢN CỦA
THANH NIÊN SINH VIÊN (từ 19 ến 25 tuổi)
Những ặc iểm tâm lý của thanh niên sinh viên bị chi phối bởi những ặc iểm phát triển thể cht, môi
trường và vai trò xã hội cụ thể mà trong ó họ sống và hoạt ộng. Đây là một nhóm xã hội ặc biệt ang chuẩn bị
trực tiếp cho việc tham gia vào cuộc sống tinh thần của xã hội. Những ặc iểm phát triển tâm lý ở những thanh
niên sinh viên rất phong phú a dạng và không ồng ều. Sau ây là những nét cơ bn:
1. Sự thích nghi của sinh viên với cuộc sống và hoạt ộng mới
Như ã trình bày phần trên, hoạt ộng học tập, hoạt ộng hội môi trường sống của sinh viên
những nét ặc trưng òi hỏi khác về chất so với các lứa tuổi trước ó. Để hoạt ộng học tập kết quả, trong
thời gian ầu trường ĐH-CĐ, sinh viên phải thích nghi với hoạt ộng học tập, hoạt ộng hội cũng như các
sinh hoạt trong ời sống tập thể sinh viên. Quá trình thích nghi này tập trung chủ yếu ở các mặt:
- Nội dung học tập mang tính chuyên ngành.
- Phương pháp học tập mới mang tính nghiên cứu khoa học.
- Môi trường sinh hoạt mở rộng phạm vi quốc gia, thậm chí quốc tế
- Nội dung và cách thức giao tiếp với thy, cô giáo, bạn bè và các tchức xã hộiphong phú, a dạng
v.v...
Một số công trình nghiên cứu Việt Nam trên thế giới cho thấy cần một thời gian nhất nh
người sinh viên làm quen, thích ứng với những vấn ề trên. Sự thích ứng này ối với mỗi sinh viên không hoàn
toàn như nhau, tùy thuộc vào những ặc iểm tâm lý cá nhân và môi trường sống cụ thể của họ qui nh. Có những
sinh viên dễ dàng và nhanh chóng hòa nhập với môi trường xã hội mới, nhưng lại gặp khó khăn trong phương
pháp, cách thức học ĐH. người cảm thấy ít khó khăn trong việc tiếp thu tri thức, dễ vượt qua cách học
chuyên sâu ở ĐH, nhưng lại lúng túng, thiếu tự nhiên trong việc hòa nhập với bạn bè, với các nhóm hoạt ộng
trong lớp, trong trường ĐH. Một số sống hòa ồng, cởi mở với mọi người, trong khi một số khác lại thường ở
dạng thận trọng, khép kín.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu cũng cho thấy: nhìn chung sau một thời gian học tập ở trường
ĐH, a số sinh viên thích ứng khá nhanh chóng với môi trường xã hội mới trên cơ sở tình bạn của những
người trẻ tui. Khó khăn có tính chất bao trùm hơn vẫn là phải thích nghi ược với nội dung, phương pháp học
tập mới có tính chất nghiên cứu khoa học và học nghề ối với những chuyên gia tương lai. Mức ộ thích nghi
này có ảnh hưởng trực tiếp ến thành công trong học tập của họ, bởi vậy có ý nghĩa chi phối rõ rệt hơn. ở ây
bản thân người sinh viên gặp một loạt mâu thuẫn cần phải giải quyết, chẳng hạn:
- Mâu thuẫn giữa ước mơ, kỳ vọng của sinh viên với khả năng, iều kiện ể thựchiện ước mơ ó.
- Mâu thuẫn giữa mong muốn học tập, nghiên cứu u môn học mà mình yêu thíchvới yêu cầu phải
thực hiện toàn bộ chương trình học theo thời gian biểu nhất ịnh.
- Mâu thuẫn giữa ợng thông tin rất nhiều trong hội hiện tại với khả năng thờigian hạn
v.v...
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
Để phát triển, sinh viên phải biết giải quyết các mâu thuẫn này một cách hợp lý. Với mọi sinh viên, iều
này không dễ vượt qua. ây, một mặt người sinh viên phải tích cực hot ộng, biết sắp xếp, mặt khác việc tổ
chức dạy và học ở các trường ĐH cần hỗ trợ, giúp ỡ sinh viên giải quyết c mâu thuẫn trên. Xét ến cùng, nhân
cách của mỗi sinh viên sẽ ược phát triển chính trong quá trình họ giải quyết ược các mâu thuẫn một cách biện
chứng.
2. Sự phát triển về nhận thức, trí tuệ của sinh viên
Bản chất hoạt ộng nhận thức của những người sinh viên trong các trường ĐH - i sâu, tìm hiểu
những môn học, những chuyên ngành khoa học cụ thmột cách chuyên sâu nắm ược ối tượng, nhiệm vụ,
phương pháp, qui luật của các khoa học ó, với mục ích trở thành những chuyên gia về các lĩnh vực nhất ịnh.
Hot ộng nhận thức của họ một mặt phải kế thừa một cách có hệ thống những thành tựu ã có, mặt khác lại phải
tiệm cận với những thành tựu của khoa học ương ạicó tính cập nhật, thời sự. Chính vì vậy, nét ặc trưng cho
hoạt ộng học tập của sinh viên scăng thẳng nhiều về ttuệ, sự phối hợp của nhiều thao tác duy như
phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa. Có thể nêu các ặc iểm sau ây trong hoạt ộng nhận
thức của thanh niên sinh viên:
- Sinh viên học tập nhằm nh hội các tri thức, hệ thống khái niệm khoa học, nhữngkỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp, phát triển những phẩm chất nhân cách của người chuyên gia tương lai. Hoạt ộng nhận thức của
họ vừa gắn kết chặt chẽ với nghiên cứu khoa học, vừa không tách rời hoạt ộng nghề nghiệp của người chuyên
gia.
- Hot ộng học tập của sinh viên diễn ra một cách có kế hoạch, có mục ích, nộidung, chương trình,
phương thức, phương pháp ào tạo theo thời gian một cách chặt chẽ nhưng ồng thi không quá bị khép kín, quá
câu nệ mà lại có tính chất mở rộng khả năng theo năng lực, sở trường ể họ có thể phát huy ược tối a năng lc
nhận thức của mình trong nhiều lĩnh vực. Có những sinh viên không chỉ theo học một khoa mà 2, 3 khoa khác
nhau hoặc gần nhau ể bổ sung kiến thức toàn diện của mình.
- Phương tiện hoạt ộng nhận thức của sinh viên ưc mở rộng và phong phú vớicác thư viện, phòng
ọc, phòng thực nghiệm, phòng bmôn với những thiết bị khoa học cần thiết của từng ngành ào tạo. Do ó phạm
vi hoạt ộng nhận thức của sinh viên a dạng: vừa rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, vừa phát huy việc học
nghề một cách rõ rệt.
- Hot ộng học tập của sinh viên mang tính ộc lập, tchsáng tạo cao. Hoạtộng tư duy của sinh
viên trong quá trình học tập chủ yếu là theo hướng phân tích, diễn giải, chứng minh các ịnh ề khoa học.
- Điều rất quan trọng sinh viên phải tìm ra phương pháp học tập mới bậc ĐH.Phương pháp ó
phải phù hợp với những chuyên ngành khoa học mà họ theo uổi.
Không tìm ra ược cách học khoa học, sinh viên không thể ạt ược kết quả học tập tốt vì khối lượng tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo họ phải lĩnh hội trong những năm ở trường ĐH là rất lớn, rất a dạng.
Tóm lại hoạt ộng nhn thức của sinh viên thực sự là loại hoạt ộng trí tuệ ích thực, căng thẳng, cường
cao và có tính lựa chọn rõ rệt. Hoạt ộng trí tuệ này vẫn lấy những sự kin của các quá trình nhận thức cảm tính
làm cơ sở. Song các thao tác trí tuệ ã phát triển trình ộ cao ặc biệt có sự phối hợp nhịp nhàng, tinh tế và
uyển chuyển, linh ộng tùy theo từng hoàn cảnh có vấn ề. Bởi vậy a số sinh viên lĩnh hội nhanh nhạy, sắc bén
những vấn ề mà thầy, cô giáo trình bày. Họ thường ít thỏa mãn với những gì ã biết mà muốn ào sâu, suy nghĩ
ể nắm vấn ề sâu hơn, rộng hơn.
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
3. Sự phát triển của ộng cơ học tập ở sinh viên
Động học tập chính nội dung tâm của hoạt ộng học tập. Động này bị chi phối bởi nhiều
nguyên nhân khác nhau. Có thể là những yếu tố tâm lý của chính chủ thể như hứng thú, tâm thế, niềm tin, thế
giới quan, lý tưởng sống v.v... Cũng có thể ó những yếu tố nằm ngoài bản thân chủ thể như những yêu cầu
của gia ình, xã hội. Động cơ học tập cũng có thể nảy sinh do chính hot ộng và những hoàn cảnh, iều kiện cụ
thể của hoạt ộng mang lại. Ví dụ: nội dung, phương pháp dạy học, trình ộ tay nghề, nhân cách của những thầy,
cô giáo, các iều kiện, thiết bị dạy học: thư viện, phòng thí nghiệm v.v...
Lĩnh vực ộng cơ hoạt ộng của sinh viên ĐH rất phong phú và thường bộc lộ rõ tính hệ thống. Trong ó
việc học tập của họ không chỉ bị chi phối bởi một ộng cơ mà thường là một số ộng cơ nào ó. Ví dụ: những ộng
cơ có tính chất nhận thức ối với chính quá trình nghiên cứu, học tập như khao khát có tri thức, có trình ộ, hứng
thú với những vấn ề lý luận, những vấn ề khoa học, những nội dung có tính nghề nghiệp rõ rệt, thích có nghề
nghiệp nghiêm chỉnh, muốn trở thành chuyên gia của một nghề...; những ộng cơ liên quan ến sự tự khẳng ịnh,
tự ý thức về năng lực, phẩm chất của người thanh niên trưởng thành, những ộng cơ có tính xã hội; muốn cống
hiến tài năng, sức lực cho xã hội, hoài bão trong việc xây dựng ất nước; những ộng liên quan ến chính
tương lai, ường ời của cá nhân: có nghề nghiệp ổn ịnh, tương ối cao trong xã hội thu nhập nuôi sống mình,
gia ình v.v...
Những nghiên cứu về ộng cơ học tập của sinh viên cho thấy trong cấu trúc thứ bậc ộng cơ, sinh viên
thường biểu hiện như sau:
- Động cơ nhận thức ược xếp ở vị trí thứ nht.
- Động cơ nghề nghiệp ở vị trí thứ hai.
- Động cơ có tính xã hội ở vị trí thứ ba.
- Động cơ tự khẳng ịnh ở vị trí thứ tư.
- Động cơ có tính cá nhân ở vị trí thứ năm.
Thbậc của các ộng cơ này thường không phải cố ịnh cũng biến ổi trong quá trình học tập bậc
ĐH. Thứ bậc này cũng không phải như nhau ở các loại sinh viên có trình ộ học lực khác nhau và ở các trình ộ
khoa học khác nhau. Theo nghiên cứu của A.N.Ghebơxơ, việc hình thành ộng học tập của sinh viên phụ
thuộc vào một số yếu tố sau: ý thức về mục ích gần và mục ích xa của hoạt ộng học tập.
- Nắm vững ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của các tri thức do sinh viên lĩnhhội.
- Nội dung mới của những tài liệu và thông tin khoa học ược trình bày.
- Tính chất hấp dẫn, sự xúc cảm của thông tin.
- Tính ngh nghiệp ược thể hiện rõ trong tài liệu ược trình bày.
Lựa chọn ược những bài tập phù hợp, gây ược những hoàn cảnh có vấn ề, tạo
ược các mâu thuẫn trong quá trình dạy học.
Thường xuyên duy trì ược không khí tâm lý nhận thức trong hoạt ộng học tập.
Như vậy trong quá trình học tập, lĩnh vực ộng của sinh viên tiếp tục bị chi phối khá mạnh bởi
chính vai trò của các cán bộ giảng dạy trong việc tổ chức hoạt ộng dạy học. Việc phát triển những ộng cơ tích
cực của hoạt ộng học tập ở sinh viên phụ thuộc vào một số iều kiện sư phạm nhất ịnh. Ví dụ: những bài giảng
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
ược trình bày theo hướng nêu vấn ề, gây những tình huống ược giải quyết; những giờ thảo luận, những buổi
hội thảo ược phát huy tính ộc lập, sáng tạo; việc hướng dẫn hot ộng nghiên cứu khoa học phòng thí nghiệm
hoặc nghiên cứu thực tế, thực tiễn giải quyết các vấn ề v.v... có ý nghĩa quan trọng ể phát triển hộng cơ nhận
thức của sinh viên theo hướng tích cực và hạn chế những ộng cơ tiêu cực trong học tập.
4. Đời sống xức cảm, tình cảm của sinh viên
Theo B.G.Ananhev một số nhà tâm học khác, tuổi sinh viên là thời kỳ phát triển tích cực nhất
của những loại tình cảm cao cấp như tình cảm trí tuệ, tình cảm ạo ức, tình cảm thẩm mỹ. Những tình cảm này
biểu hiện rất phong phú trong hot ộng và trong ời sống của sinh viên. Đặc iểm của nó là tính có hệ thống và
bền vững so với thời kỳ trước ó. Hầu hết sinh viên biểu lộ sự chăm chỉ, say mê của mình ối với chuyên ngành
nghề nghiệp ã chọn. Để thỏa mãn tình cảm trí tuệ, họ học tập không chỉ giảng ường thư viện trường
ĐH mà còn mở rộng ào sâu kiến thức của mình bằng nhiều cách: học thêm khoa khác, trường khác, tìm
c nhiều thư viện, học trên các phương tiện truyền thông v.v... Chính tình cảm trí tuệ này làm cho lượng tri
thức mà sinh viên tích lũy ược thường rất lớn, vượt xa những sinh viên không có loại tình cảm này vmọi mặt.
Hơn ai hết sinh viên là người yêu vẻ ẹp thể hin ở hành vi phong thái ạo ức, cũng như vẻ ẹp thẩm mỹ
ở các sự vật hiện tượng của thiên nhiên hoặc con người tạo ra. Khác với những lứa tuổi trước, tình cảm ạo ức,
tình cảm thẩm mỹ tuổi sinh viên biểu lộ một chiều sâu rệt. Họ yêu thích cái họ ều có thể giải, phân
tích một cách sở. biệt những sinh viên ã xây dựng ược "triết lý" cho cái ẹp của mình theo chiều
hướng khá ổn ịnh. Điều nàygiải tại sao ở ộ tuổi này sinh viên ã có cách cảm, ch nghĩ riêng, có phong cách
kiến trúc, hội họa, iêu khắc riêng v.v...
Tình bạn cùng giới, khác giới tuổi sinh viên tiếp tục phát triển theo chiều sâu. Những bạn thời
trung học phổ thông vẫn tiếp tục chiếm vị trí quan trọng trong ời sống sinh viên. Nhiều sinh viên mặc dù lên
ĐH - CĐ, không còn ược hằng ngày gần gũi, tiếp xúc với bạn mình thời PTTH, nhưng họ vẫn giữ tình bạn ẹp
ẽ, sâu sắc và thường tìm mọi hội liên lạc với bạn mình. nhiều sinh viên, tình bạn này mãi mãi. Bên
cạnh ó, chính trong những năm ở trường ĐH - CĐ, sinh viên lại có thêm những tình bạn mới không kém phần
bền vững sâu sắc. Tình bạn tui sinh viên ã làm phong phú thêm tâm hồn, nhân cách của sinh viên rất nhiều.
Bên cạnh tình bạn, tình yêu nam nữ ở tuổi sinh viên là một lĩnh vực rất ặc trưng. Loại tình cảm này
mầm mống ở giai oạn dậy thì, có sự thể nghiệm ở giai oạn ầu tuổi thanh xuân và ến thời kỳ này thì phát triển
với một sắc thái mới. Như phần trên ã trình bày, sinh viên là lứa tuổi phát triển một cách toàn diện, hoàn thiện
hoàn về thchất cũng như tưởng, tinh thần. Họ bước vào lĩnh vực của tình yêu nam nữ với một "tư
thế" hoàn toàn khác với lứa tuổi trước ó do vị thế xã hội, trình ộ học lực và tuổi ời qui ịnh. Song loại tình cảm
này cũng không thể hiện ồng ều ở sinh viên. Điều này lại tùy thuộc vào những iều kiện, hoàn cảnh cụ thể, tùy
thuộc vào quan niệm và kế hoạch ường ời của mỗi người.
Tình yêu ở tuổi sinh viên t ến hình thái chuẩn mực cùng với những biểu hiện phong phú, ặc sắc của
nó. Đây một loại tình cảm ặc biệt cao cấp của con người, chín vào tuổi sinh viên trải qua. Bởi
vậy, nhìn chung tình yêu nam nữ tui sinh viên rất ẹp, lãng mạn, ầy thi vị v.v... Song, trong lĩnh vực này, sinh
viên gặp phải những mâu thuẫn nội tại. Chẳng hạn: mâu thuẫn giữa những òi hỏi của tình yêu (chăm sóc, trìu
mến, âu yếm nhau) với môi trường sống tập thể khó biểu lộ iều ó, mâu thuẫn giữa khối lượng tri thức nhiều, a
dạng với thời gian có hạn trong học tập, trong khi tình yêu òi hỏi không ít thì giờ, mâu thuẫn giữa việc còn phụ
thuộc kinh tế gia ình với một tình yêu say ắm muốn thành.vợ chồng và sống ộc lập v.v...
Trong khi giải quyết những mâu thuẫn này, sinh viên gặp không ít khó khăn và cũng không ít tình yêu
dẫn tới bế tắc, bi kịch. Cũng chính vì vậy, a số sinh viên ã chọn con ường tập trung mọi mặt cho học tập, học
nghề trong thời gian học ĐH. Cách này mang lại nhiều hiệu quả trong học tập ối với sinh viên và giúp họ càng
vững vàng, chín chắn hơn trong cuộc sống.
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
5. Sự phát triển một số phẩm chất nhân cách ở sinh viên
Nhân cách của thanh niên sinh viên phát triển khá toàn diện và phong phú. Sau ây chỉ xin nêu những
ặc iểm ặc trưng nhất:
a. Đặc iểm về tự ánh giá, tự ý thức, tự giáo dục ở sinh viên
Tự ánh giá (self evaluation) một trong những phẩm chất quan trọng, một trình ộ phát triển cao của nhân ch.
Tự ánh giá có ý nghĩa ịnh hướng, iều chỉnh hoạt ng, hành vi của chủ thnhằm ạt mục ích, lý tưởng sống một
cách tự giác. Nó giúp con người không chỉ biết người mà còn "biết mình". Tự ánh giá ược nảy sinh rất sớm
con người, từ khoảng 3 tuổi, khi cái "tôi" sơ giản ược hình thành. tiếp tục phát triển ến tuổi thiếu niên
thì khả năng tự ánh giá phát triển ến mức ộ có tính ột biến với biểu hiện của cái "tôi", xã hội khác về chất so
với cái "tôi" giản. Song tuổi thanh niên, nhất thời kỳ sinh viên, tánh giá phát triển mạnh với những
biểu hiện phong phú vàu sắc.
Tự ánh giá tuổi sinh viên một hoạt ộng nhận thức, trong ó ối tượng nhận thức chính bản thân
chthể, là quá trình chủ thể thu thập, xử lý thông tin về chính mình, chỉ ra ược mức ộ nhân cách tồn tại ở bản
thân, từ ó có thái ộ hành vi, hoạt ng phù hợp nhằm tự iều chỉnh, tự giáo dục ể hoàn thiện và phát triển...
Đặc iểm tự ánh giá sinh viên mang tính chất toàn diện sâu sắc. Biểu hiện cụ thcủa sinh
viên không chỉ ánh giá hình ảnh bản thân mình tính chất bên ngoài, hình thức còn i sâu vào các phm
chất, các giá trị của nhân cách. Tự ánh giá của họ không chỉ trả lời câu hỏi: Tôi là ai? mà còn: Tôi là người thế
nào? Tôi có những phẩm chất gì? Tôi có xứng áng không? v.v... Hơn thế họ còn khả năng i sâu lý giải câu
hỏi: Tại sao tôi là người như thế?
Những cấp ánh giá trên mang yếu tố phê phán, phản tỉnh rệt. Vì vậy, tự ánh giá của sinh viên
vừa có ý nghĩa tự ý thức, tự giáo dục.
Tự ý thức là một trình ộ phát triển cao của ý thức, nó giúp sinh viên có hiểu biết về thái ộ, hành vi, cử
chỉ của mìnhchủ ộng hướng hot ộng của mình i theo những yêu cầu òi hỏi của tập thể, của cộng ồng xã hội.
Một số kết quả nghiên cứu tự ý thức, tự ánh giá ở sinh viên cho thấy: mức phát triển của những phẩm
chất nhân cách này liên quan ến trình học lực cũng như kế hoạch sống trong tương lai của sinh viên.
Những sinh viên có kết quả học tập cao thường chủ ộng, tích cực trong việc tự nhìn nhận, tự ánh giá, tự kiểm
tra hành ộng, thái ộ cư xử, cử chgiao tiếp ể ớng tới những thành tựu khoa học, lập kế hoạch học tập, nghiên
cứu khoa học một cách cụ thể nhằm tự hoàn thiện ngày càng cao. Còn những sinh viên có kết quả học tập thấp
dễ tự ánh giá không phù hợp. Có những sinh viên tự ánh giá mình quá cao, thường bị ộng trong học tập, nhu
cầu giao tiếp thường mạnh hơn nhu cầu nhận thức. Hoạt ộng của họ ớng chủ yếu vào các quan hệ. Ngược
lại có một số sinh viên ánh giá mình quá thấp, thường bi quan trước kết quả hoạt ộng hoặc thụ ộng trong quan
hệ giao tiếp với bạn bè. Họ ít phấn ấu vươn lên trong học tập nên việc tự giáo dục, tự hoàn thiện ạt mức thấp.
Tự ánh giá về mức ộ trí tuệ là thành phần quan trọng trong tự ý thức, tự giáo dục sinh viên: Những
sinh viên ánh giá mình quá thấp về mặt này thường gây khó khăn cho họ trong quá trình học tập. Vì vậy cần
giúp những sinh viên này thay ổi sự tự ánh giá ở mức lạc quan, tự tin hơn là iều rất cần thiết. Điều này sẽ làm
thay ổi thái chung ối với bản thân người sinh viên. Nhờ ó lòng tự tin, tính tự trọng phát triển theo chiều hướng
tốt, tạo iều kiện cho sự vươn lên trong học tập và phấn ấu, rèn luyện nhân cách.
Những nghiên cứu của V.X.Merlin và E.I.Ilin ã cho thấy sinh viên rất quan tâm ến mức ộ ánh giá tốc
phản ứng của nh trong học tập, trong giao tiếp - phản ứng úng và nhanh các òi hỏi của hoàn cảnh bên ngoài
một năng lực của nhân cách rất có ý nghĩa ối với hoạt ộng của sinh viên. Đa số sinh viên tự ánh giá kỹ
năng ịnh hướng vào người khác ở mức trung bình. Kỹ năng này bao gồm một tổ hợp hành vi như kỹ năng làm
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
quen, giao tiếp với người lạ. Kĩ năng tự ánh giá này giúp sinh viên thỏa mãn nhu cầu giao tiếp ngày càng rộng
rãi của mình trong cuộc sống.
Tóm lại, những phẩm chất nhân cách: tự ánh giá, lòng tự trọng, tự tin, sự tự ý thc ều phát triển mạnh
mẽ ở tuổi sinh viên. Chính những phẩm chất nhân cách bậc cao này có ý nghĩa rất lớn ối với việc tự giáo dục,
tự hoàn thiện bản thân theo hướng tích cực của những trí thức tương lai.
b. Sự phát triển về ịnh hướng giá trị ở thanh niên sinh viên
Định hướng giá trị là một trong những lĩnh vực rất cơ bản, quan trọng ối với ời sống tâm lý của người
sinh viên. Có rất nhiều quan niệm khác nhau vềnh hướng giá trị. Song có thể nêu những nét cơ bản sau ây v
khái niệm ịnh hướng giá trị.
Định hướng giá trị là những giá trị ược chủ thể nhận thức, ý thức và ánh giá cao, có ý nghĩa ịnh hưng
iều chỉnh thái ộ, hành vi, lối sống của chủ thnhằm vươn tới những giá trị ó. dụ: những giá trị về chân,
thiện, mĩ ã ịnh hướng cho sự phấn u của loài người trong bao nhiêu thế kỷ. Giá trị hòa bình, ộc lập dân tộc, t
do, chủ nghĩa xã hội ã là những ịnh hưng giá trị cho bao thế hệ thanh niên việt Nam v.v...
Định hướng giá trị có nhiều tầng bậc, phạm vi khác nhau. Có những giá trị là ịnh hướng cho một quốc
gia, một thế h, cũng có những ịnh hướng giá trị có phạm vi hẹp chỉ trong một nhóm nào ó. Định hướng giá trị
có tính bền vững tương ối là một khái niệm ộng, không phải bất biến nên có thể thay ổi tùy theo hoàn cảnh, iều
kiện kinh tế chính trị, xã hội.
Định hướng giá trị phát triển mạnh vào cuối tuổi thiếu niên, ầu tuổi thanh niên khi họ phải ứng trước
việc chọn nghề, chọn các chuyên ngành khác nhau trong việc thi vào các trường ĐH - CĐ. Những nghiên cứu
về ịnh hướng giá trị của chương trình KHCN cấp Nhà nước, với tài KX-07-04 của một số tác giả (1) cho thy
trong hệ thống các giá trị chung, sinh viên Việt Nam ánh giá cao các giá trị: hòa bình, tự do, tình yêu, công lý,
việc làm, niềm tin, gia ình, nghề nghiệp, tình nghĩa, sống có mục ích, tự trng.
Về những ịnh hướng giá trị ối với nhân cách, a số sinh viên ã chọn nhấn mạnh các phẩm chất sau
ây ngoài những giá trị chung khác:
- Có tư duy kinh tế, biết tính toán hiệu quả.
- Năng ộng, nhanh thích nghi với hoàn cảnh.
- Sử dụng thành thạo tiếng nước ngoài.
- Dám nghĩ, dám làm, chấp nhận mạo hiểm.
- Những ịnh hướng giá trị nghề nghiệp ược sinh viên lựa chọn là:
- Biết xây dựng cuộc sống gia ình hoà thuận.
- Nghề có thu nhập cao: 77,0 %
- Nghề phù hợp sức khoẻ, trình ộ: 67,2 %
- Nghề phù hợp hứng thú, sở thích: 66,3 %
- Nghề có iều kiện chăm lo gia ình: 64,2%
- Nghề có iều kiện phát triển năng lực: 62,8%
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
- Nghề ược xã hội coi trọng: 62,7%
- Nghề ảm bảo yên tâm suốt ời: 60,0%
- Nghề làm việc bằng trí óc: 6 1,7 %
- Nghề có thể giúp ích cho nhiều người: 57,8%
- Nghề có iều kiện tiếp tục học lên: 56,8%
Những kết quả nghiên cứu trên cho ta thấy sinh viên ã chọn ánh giá cao các giá trị rất bản con
người. Trong thời kỳ mở cửa của nền kinh tế thtrường, những ịnh hướng giá trị của thanh niên nói chung và
sinh viên nói riêng cũng ã có những thay ổi, những sự phân hóa nhất ịnh. Ví dụ: có xu hướng ề cao những giá
trkinh tế, vật chất phần coi nhẹ những giá trị về phẩm chất ạo ức, chính trị, hội. Đây một vấn
phức tạp, òi hỏi một quá trình giáo dục ịnh hướng giá trị có tính chất từ vĩ mô ến vi mô của toàn xã hội.
Định hướng giá trị của sinh viên liên quan mật thiết với xu hướng nhân cách và kế hoạch ường ời của
họ. Với sinh viên, những ước mơ, hoài bão, những tưởng của tuổi thanh xuân dần dần ược hiện thực, ược
iều chỉnh trong quá trình học tập ở trường ĐH. Tính viển vông, huyễn tưởng của những iều trừu tượng xa vời
nhường chỗ cho kế hoạch ường ời cụ thể do việc học trở thành người có nghề nghiệp ã ược xác ịnh rõ ràng.
Sinh viên không chỉ ặt ra kế hoạch ường ời của mình còn tìm cách thực thi kế hoạch ó theo những giai
oạn nhất nh. Họ ấn ịnh cụ thể bao giờ thì học xong chứng chỉ tin học, ngoại ngữ và những bằng khác. Nhiều
sinh viên ngay từ khi ngồi trên ghế giảng ường ĐH ã có kế hoạch riêng về nhiều mặt ể ạt ược mục ích cuộc i
của mình. Họ không ngần ngại tìm việc làm thêm ể tha mãn những yêu cầu học tập ngày càng cao và tạo iều
kiện thuận lợi cho việc hành nghề sau này.
Sinh viên là lứa tuổi t ến ộ phát triển sung mãn của ời người. Họ là lớp người giàu nghị lực, giàu
ước mơ và hoài bão. Tuy nhiên do quy luật phát triển không ồng ều về mặt tâm lý, do những iều kiện và hoàn
cảnh sống và giáo dục khác nhau, không phi bất cứ sinh viên nào cũng ược phát triển ở mức ộ tối ưu. Điều
này phụ thuộc rất nhiều vào những ịnh hướng úng ắn cũng như tính tích cực hoạt ộng của bản thân mỗi sinh
viên. ở giai oạn này, sự chi phối của thế giới quan và nhân sinh quan ối với hot ộng của sinh viên ã thể hin
rõ rệt. Những sinh viên có sự nhìn nhận úng ắn, khoa học về sự phát triển của thế giới tự nhiên, xã hội và con
người sẽ có những kế hoạch ường ời phù hợp, có mục tiêu phấn ấu rõ ràng và thường trở thành những chuyên
gia, những trí thức hữu dụng cho bản thân, gia ình và ất nước.
Created by AM Word2CHM
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 6: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CƠ BẢN CỦA
THANH NIÊN SINH VIÊN (từ 19 ến 25 tuổi)
1 Những yếu tố về thchất, vai trò xã hội và hoạt ộng xã hội ã ảnh hưởng ến sự phát triển tâm lý sinh
viên như thế nào?
2. Những nét ặc trưng trong hoạt ộng học tập của sinh viên là gì? Điều ó chiphối sự phát triển trí tuệ
của sinh viên như thế nào?
3. Những ặc iểm cơ bản trong sự phát triển nhân cách của sinh viên và ảnhhưởng của nó ến kết qu
học tập, nghiên cứu khoa học của người sinh viên.
CÂU HỎI
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
Created by AM Word2CHM
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
Do các công trình nghiên cứu những ặc iểm tâm lý của những người trưởng thành, người già còn rất ít
và tản mạn, nội dung chương này chỉ là sự tập hợp một số ặc iểm tâm lý của các ộ tuổi từ lúc trưởng thành ến
tuổi già. Đây chưa phải là những ặc iểm ặc trưng, ầy ủ và có tính khái quát như các chương trước.
I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TRẺ TUỔI (từ 20 ến 40)
II. MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ Ở ĐỘ TUỔI TỪ 40 ĐẾN 60
III. MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ Ở TUỔI GIÀ (TỪ 60 TUỔI TRỞ LÊN) U HỎI
Created by AM Word2CHM
TÂM LÝ HC PHÁT TRIỂN
Chương 7: NHỮNG NÉT TÂM LÝ ĐẶC TRƯNG CỦA NGƯỜI TRƯỞNG
THÀNH VÀ NGUỜI GIÀ
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
I. MỘT S ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TRẺ TUỔI (từ 20 ến 40)
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 7: NHỮNG NÉT TÂM LÝ ĐẶC TRƯNG CỦA NGƯỜI TRƯỞNG
THÀNH VÀ NGUỜI GIÀ
Người trưởng thành là một khái niệm tổng hợp ược xem xét cả trên bình diện sinh học, tâm lý học, xã
hội học. không ít những quan niệm khác nhau về người trưởng thành tùy thuộc vào chỗ người ta lấy tiêu
chí sinh học, xã hội hay tâm lý làm thước o chính.
Sự trưởng thành của con người phụ thuộc rất cụ thvào hoàn cảnh, iều kiện kinh tế, hội, giáo dục
của lừng cộng ồng, từng dân tộc, từng thời ại khác nhau. Ví dụ: thời xưa tuổi thọ con người còn rất thấp, khi
những òi hỏi phải làm ra miếng cơm, manh áo rất bức bách, khi lao ộng còn thô sơ, trình học vấn còn thấp,
thì tuổi trưởng thành của con người thường sớm. Người xưa nói "Nữ thập tam, nam thập lục" (con gái 13, con
trai 16 ã trưởng thành, ã dựng vợ gả chng ược) là một ví dụ tiêu biểu.
Ngày nay, trong xã hội văn minh, hiện ại, lao ộng òi hỏi kỹ thuật công nghệ cao, thời gian học tập kéo
dài tuổi trưởng thành của con ngưi thường chm hơn nhiều. Nghĩa là tuổi thơ, tuổi học của con người kéo dài
ra. Con người ược chăm nom nuôi dưỡng một cách công phu, cẩn thận hơn rất nhiều trước khi trưởng thành.
Nhiều nhà tâm lý học, xã hội học ã nói "cái sàng" giữa tuổi thiếu niên tuổi người lớn hiện nay ang giãn rộng
ra. Nhà hội học Olivier Galland ã nói khá hình ảnh về vấn ề này: Sự nhập nhằng của chàng trai trẻ nửa người
lớn, nửa thiếu niên ở hai nơi: ộc lập và ược bố mẹ tài tr trường ại học, hưởng mọi thú vui, và nửa kia: những
ngày cuối tuần dưới mái ấm gia ình, anh ta tìm thấy vũ trụ bảo vệ mình. Do ó khái niệm trưởng thành là một
khái niệm ộng, có tính phát triển và mang ậm nh xã hội. Vì thế giới hạn của tuổi trưởng thành không phải bất
biến và khó xác ịnh một cách rõ ràng, chính xác.
Tuổi công dân của hầu hết các nước trên thế giới ược quy ịnh từ 18 tuổi trở lên. Điều này ược xác ịnh
chủ yếu căn cứ vào sự chín muồi sinh học của con người. Những công trình nghiên cứu về xã hội học, tâm lý
học trên thế giới cho thấy sự chín muồi sinh học thường i trước, sớm hơn tuổi chín muồi về tâm hội
khá nhiều. Bởi vậy, dưới góc ộ tâm lý học mà xét, tuổi trưởng thành toàn diện của con người thường ến chậm
hơn 2, 3 năm. Không những thế khái niệm tuổi trưởng thành cũng còn tùy thuộc vào thời gian ào tạo và trình
ộ học vấn như ã trình bày ở chương trên. Đó cũng chính là lý do giai oạn "người trưởng thành trẻ tuổi" thường
ược lấy mốc từ 20 tuổi trở lên, chậm hơn chút ít so với tuổi công dân.
Theo nghiên cứu của nhiều nhà tâm học, hội học, khái niệm tuổi trưởng thành ược xác ịnh dựa
theo một tổ hợp các tiêu chí sau ây:
- Sự chín mùi về mặt sinh lý, thchất: nghĩa là sự hội tụ ầy ủ những iều kiệnsinh học ể làm vợ, làm
chồng, làm cha, làm mẹ, cũng như làm một người lao ộng thực sự trong gia ình và xã hội.
- ầy ủ những quyền hạn nghĩa vụ của một người công dân: i bầu cử, ứngcử, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về mọi hành vi, hoạt ộng của mình.
- Đã kết thúc việc học tập ở những mức ộ khác nhau.
- Có nghề nghiệp ổn ịnh.
- Có lao ộng ể nuôi sống bản thân và gia ình.
- Đã xây dựng gia ình riêng (lấy vợ, lấy chồng).
- Có cuộc sống kinh tế ộc lập không phụ thuộc vào cha mẹ hoặc người ỡ ầu.
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
Dựa vào những tiêu chuẩn trên, những người không học lên ĐH-CĐ thì tuổi trưởng thành của họ
thường từ 20 tuổi. Đây là quãng ời tương ứng với giai oạn thứ 6 trong 8 giai oạn phát triển của nhà tâm lý học
người Mỹ, Erik Erikxơn, nêu ra trong công trình nghiên cứu của mình.
Về mặt thể chất, khoảng 4 - 5 năm ầu của giai oạn này, con người vẫn tiếp tục hoàn thiện sự phát triển
của mình ể ạt ến mức cao nht tuổi 24 - 25 (nữ sớm hơn nam khoảng 2 năm).
Sau tuổi 25, mọi sự phát triển về thcht ều dừng lại và khoảng 30 tuổi thì bắt ầu có sự i xuống.
Từ 20 - 40 tuổi giai oạn những người trưởng thành trẻ tuổi lập thân lập nghiệp. E.Erikxơn cho
rằng ở giai oạn này ở nhiều người trẻ tuổi xuất hiện nhu cầu sẵn sàng gắn bó với người khác, tình yêu nam nữ
ích thực xuất hiện.
Thực tế cuộc sống cho thấy ây là giai oạn những con người trưởng thành biểu lộ những bản sắc riêng
của mình trong tình yêu nam nữ. Họ bộc lộ nhận thức, thái ộ quan iểm riêng của cá nhân mình trong chọn bạn
ời. trên lĩnh vực này không biết bao nhiêu sắc thái của con người ược thể hiện không bút nào txiết.
Một nét nổi bật là họ có khả năng trao tặng, dâng hiến bản thân cho ngưi mình yêu quí nhưng vẫn không ánh
mất bản sắc của mình.
Tình yêu nam nữ ở giai oạn này không ch dừng lại sự thơ mộng, lãng mạn mà
còn có sự gắn kết lâu dài trở thành vợ thành chồng, thành những gia ình bền vững. Tính có trách nhiệm, giá
trnhân cách trong tình yêu nam nữ ược thể hiện rệt. Tình yêu trở thành một chuẩn mực ánh giá về con
người như nhà giáo vĩ ại nga Xukhômlinxki ã nói: "Tình yêu là một loại văn hóa cao cấp của loài người.
Chỉ cần xem một con người yêu ương ra sao, ta có thể kết luận người y là người thế nào".
Trong giai oạn này, con người ã hội tụ các tiêu chuẩn cần xây dựng gia ình. Đại a số những
người trong ộ tuổi từ 20 - 40 ã lấy vợ, lấy chồng, có gia ình riêng. Theo những iều tra xã hội học, tuổi kết hôn
có ảnh hưởng ến hạnh phúc vợ chồng trẻ. Thí dụ: chỉ có 18,7% số phụ nữ kết hôn ở tuổi 17 - 18 cho rằng hôn
nhân của họ hạnh phúc. Trong khi có 58,1% số phụ nữ kết hôn ở tuổi 28 -30 cho là mình thành công trong hôn
nhân. Có 28,8% số àn ông kết hôn ở tuổi 18 - 21% cho họ có thành công trong hôn nhân, trong khi có tới 60,9
% số àn ông kết hôn ở tuổi 28 trở lên cho rằng họ có hạnh phúc trong hôn nhân. Như vậy, việc nam nữ thanh
niên không nên kết hôn quá sớm là có cơ sở.
Nhu cầu của sự gắn kết ối với tình yêu nam nữ vị trí ặc biệt quan trọng như vậy nên vấn tâm
tiềm tàng của giai oạn này là sự cô ộc, thất vọng, thậm chí tuyệt vọng do những thất bại trong quá trình dẫn ến
tình yêu và sự gắn bó bởi nhiều lý do khác nhau. Xã hội nào cũng tồn tại vẫn ề này dưới nhiều biểu hiện, tính
chất khác nhau.Việc khắc phục ó không dễ và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố tâm lý, xã hội khác nhau của từng
cá nhân, gia ình cụ thể. Lịch sử xã hội ã cho ta thấy không ít bi kịch về vấn ề này.
Đời sống tâm của những cặp vợ chồng trẻ sau ngày cưới tuổi này cũng nhiều vấn . Do sự
chuyển giai oạn bản của hai con người, hai nhân cách sống những hoàn cảnh khác nhau, iều kiện khác
nhau nay cùng chung sống, cùng hòa hợp về mọi mặt với nhau trong hoàn cảnh, iều kiện khác nhau. Nghĩa là
cái công việc làm sao ể "mình với ta tuy hai mà một" và "ta với mình tuy một mà hai" là một công việc thuộc
về tâm sinh những vấn khác liên quan trực tiếp ến ời sống vợ chồng. Đây một vấn phức tạp
muốn giải quyết ược tốt, những cặp vợ chồng trẻ tuổi phải tự trang cho mình những hiểu biết nhất ịnh về
tâm giới tính, tâm gia ình nhiều vấn khác. "Tuổi thọ" hạnh phúc vợ chồng phụ thuộc nhiều vào
tình yêu, văn hóa vợ chồng, tinh thần trách nhiệm, ạo ức, nhân phẩm của chính họ trong quá trình sống và hoạt
ộng cụ thể.
Cùng với tình yêu và hạnh phúc ôi lứa, việc ra ời của ứa con ầu lòng là sự kiện quan trọng của những
ôi vợ chồng trẻ. Theo những nghiên cứu gần ây, phản ứng của các ông bố bà mẹ ối với sự kiện này không hoàn
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
toàn như nhau. Với người vợ, do thiên chức làm mẹ của mình, việc ra ời của ứa con hoàn toàn một iều tự
nhiên. Thiên thần tuyệt diệu mà chị mang nặng và hằng mong ngóng ã ra ời. Vì thế chtập trung toàn bộ tình
cảm, sức lực cho thiên thần bé nhỏ của mình.
Với người chồng, tình hình không giống như vậy, họ chờ ợi mong ước ứa con kết quả của tình yêu vợ
chồng - không kém gì vợ mình. Song do nhiều yếu tố tâm lý khác nhau, sự ra ời ca ứa con lúc ầu gây sự ngỡ
ngàng, thậm chí ôi lúc họ cảm thấy bị hẫng hụt trong tình cảm. Dường như hcảm thấy nhân vật thứ ba này
chiếm mất vị trí ộc tôn của họ. Vợ của họ ng như quên họ mà chỉ biết ến thiên thần bé nhỏ. Tụy nhiên sự
thể như vậy diễn ra không lâu và mc ộ không phải như nhau ở những cặp vợ chồng trẻ. Điều này phụ thuộc
vào nhiều vấn ề, trong ó sự chuẩn bị chu áo về mọi mặt ón nhận vai trò mới của các ông bố trvà cách giải
quyết, ửng xử khéo léo của chính các bà mẹ trẻ chiếm vị trí quan trọng. ây cũng có việc chuyển giai oạn ca
những cặp vợ chồng từ chỗ son rỗi, chỉ hai người với nhau sang giai oạn một gia ình trẻ có bố mẹ và con cái.
ớc chuyển nào cũng có những khó khăn mà muốn phát triển phải biết vượt qua nó bằng sự hiểu biết, bằng
sự nỗ lực và trách nhim.
Nghĩa vụ ối với gia ình, xã hội của những ông bố, bà mẹ nặng nề hơn trước và sắc thái hạnh phúc vợ
chồng, do ó cũng nét mới so với trước ây. Trong giai oạn này, việc nuôi dạy con cái sao cho phát triển
tốt về mặt thể lực, trí tuệ và nhân cách (con khoẻ, con ngoan, trò giỏi) trở thành mục tiêu phấn u, trách nhiệm,
nghĩa vụ và niềm hạnh phúc to lớn của những người làm bố, làm mẹ. Điều này chi phối không ít ến cuộc sống
và tâm lực của người làm cha, làm mẹ ở giai oạn này bên cạnh sự phấn ấu cho chính bản thân mình.
Song song với việc "lập thân", quãng ời từ 20 - 40 tuổi cũng là giai oạn con người tập trung cho sự lập
nghiệp. Nhìn chung ây là giai oạn con người ã có nghề và ang i vào giai oạn hành nghề một cách tích cực. Vào
khoảng 30 - 40 tuổi người ta không chỉ nghề mà bắt ầu có tay nghkhá cao. Lao ộng nghề nghiệp của những
người trưởng thành trtui có ý nghĩ to lớn ối với gia ình và xã hội. Sự say mê sáng tạo trong nghề nghiệp bắt
ầu ược hình thành ngày càng phát triển mức bền vững, sâu sắc. Cũng chính vậy khi người ta 35 - 40
tuổi mà chưa có một nghề nghiệp ổn ịnh, chưa ược lao ộng bằng chính nghề của mình ể sống và hoạt ộng thì
sự hẫng hụt vê mặt tâm lý xã hội là rất lớn. Những người này cảm thấy bi quan, chán nản, bất mãn, tự ti trong
cuộc sống. Đây nguyên nhân tâm lý, hội tạo iều kiện cho những tệ nạn xã hội nảy sinh như nghiện ma
túy. mại dâm. Vì nhiều nguyên nhân, hiện nay nạn thất nghiệp ang là vấn của toàn cầu. Giải quyết việc làm
cho hàng loạt người trong tuổi lao ộng vấn thời sự nóng hổi nhất ối với nhiều quốc gia. Mục tiêu phấn
ấu của nhà nước ta trong năm 1999 là giải quyết việc làm cho từ 1 triệu ến 1,2 triệu người thất nghiệp. Đây là
một vấn rất quan trọng, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, hội công bằng, văn
minh.
Created by AM Word2CHM
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
II. MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ Ở ĐỘ TUỔI TỪ 40 ĐẾN 60
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 7: NHỮNG NÉT TÂM LÝ ĐẶC TRƯNG CỦA NGƯỜI TRƯỞNG
THÀNH VÀ NGUỜI GIÀ
Người ta còn gọi ây tuổi trung niên. Về mặt thể chất, ở giai oạn này diễn ra một số thay ổi cần lưu
ý. Ví dụ ợng cholesterol tăng lên rệt: trung bình từ 198 tuổi 35 40 tăng lên 221 tuổi 45 và sau ó tiếp
tục tăng theo tuổi. Chức năng hoạt ộng của thận giảm i khoảng 10%, dung lượng của phổi cũng bắt ầu giảm.
Hot ộng của hệ thần kinh trung ương cũng suy giảm, nhất là vào giai oạn cuối, từ 55 ến 60 tuổi. Những suy
giảm như vậy về thchất và thần kinh gây ra những cản trở bước ầu trong hoạt ộng và là những nguyên nhân
sâu xa của một số loại bệnh tật ở con người.
phụ nữ, khoảng thời gian từ 45 - 55 diễn ra thời kỳ tiền mãn kinh mãn kinh. Suốt trong thời kỳ
này, do số trứng trong buồng trứng giảm, lượng ẹstrogen và progesterone giảm gây ra những biểu hiện không
tốt, không bình thường ở người phụ nữ. ở giai oạn này phụ nữ thường dễ mệt mỏi, ốm au như mất ngủ, au ầu,
mất cân bằng, về tính tình có những biểu hiện thất thường: buồn rầu, dễ nóng giận, dễ thay ổi.
Chế ộ sinh hoạt ăn uống nghỉ ngơi và tập thể dục phù hợp, khoa học là cách chống lại sự lão hóa sớm
ở những người tuổi trung niên.
Thời kỳ ầu của giai oạn này (khoảng 37 - 45 tuổi) ở cả nam giới và nữ giới, người ta thường quan sát
thấy những biểu hiện của "khủng hong giữa ời". Theo số liệu của Hiệp hội khoa học Flandri, có khoảng 20%
bệnh nhân ến hiệp hội với căn bệnh "khủng hoảng tâm lý giữa ời". Dấu hiệu ặc trưng của nó là hiện tượng mất
ngủ, trằn trọc, thất vọng, chán chường, thờ ơ, lãnh ạm với cuộc sống do con người tĩnh tâm nhìn lại mình, tự
suy xét về những thành bại trong cuộc ời. Người thành ạt cảm thấy mãn nguyện, kẻ thất bại thấy chua xót, nuối
tiếc một thời tuổi trẻ và những cơ hội ã bỏ lỡ. Họ muốn làm lại nhưng thấy ã quá muộn và cảm thấy tương lai
m m.
Ở những người bị "khủng hoảng giữa ời", trong giai oạn này thường diễn ra một cuộc ấu tranh nộim
rất quyết liệt, một sự giằng xé giữa những cái thuộc về bản chất, bản tính con người thật và bên kia là bộ mặt
óng kch mà anh ta ã mang ể tồn tại. Khi con người thật trong anh ta bắt ầu trỗi dậy và chiến thắng. Lúc ó chấm
dứt sự khủng hoảng. Nhà tâm học Lan Martin Bot viết: Đây hiện tượng ang xảy ra ối với mỗi con
người, không loại trừ ai, kể cả nam lẫn nữ. Giai oạn khủng hoảng giúp con người nhìn lại mình, nắm bắt ược
những gì thuộc chân lý, giúp con người rút ra những bài học kinh nghiệm cho riêng mình.
Khi ã qua giai oạn khủng hoảng, những con người thuộc lứa tuổi trung niên tập trung sức lực ấu tranh
cho lao ộng sáng tạo trong nghề nghiệp cũng như trong hoạt ộng xã hội rất a dạng và phong phú. Có thể nói ây
là giai oạn chín của tài năng con người do một quá trình học tập, lao ộng lâu dài ược tích lũy.
Đây lứa tuổi con người thể cống hiến nhiều nhất tài năng sức lực của mình cho hội.
Những chính khách, những nhà khoa học, kỹ thuật, công nghệ, văn học, nghệ thuật, v.v... thường thành ạt nhất
vào khoảng 10 - 15 năm cuối của giai oạn này. Với nhiều người, lao ộng sáng tạo ể ạt ến bản sắc riêng, dấu ấn
riêng của chính mình là mục tiêu phấn ấu không mệt mỏi của họ. Các trường phái riêng trong khoa học, nghệ
thuật, phong cách riêng trong hot ộng sáng tạo v.v... ược biết ến ở tầm quốc gia, quốc tế, với không biết bao
nhiêu tên tuổi của những con người trong giai oạn này ược loài người ghi nhận và trở thành bất hủ.
Bên cạnh thành công trong sự nghiệp, trong giai oạn này cũng tiềm tàng một mâu thuẫn có thể khủng
hoảng tâm lý. Đó là sự trì trệ bi quan bởi cảm giác rằng mình chẳng i ến âu cả chẳng làm ược cái gì quan trọng
cả. Cảm giác này theo uổi một cách nặng nề ối với những ai phải chịu nhiều thất bại trong quãng ời này.
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
Cùng với sự nghiệp, iều ý nghĩa không kém phần quan trọng tuổi này là việc dạy bảo cho thế
hệ tiếp theo, giúp họ trở thành người hữu ích. Sự thành ạt hay thất bại, ối với việc dạy bảo con cái chiếm một
vị trí quan trọng trong ời sống tâm lý của những người trung niên, bởi họ ý thức ược ràng, chính thế hệ con
cháu sẽ người tiếp nối cuộc ời của họ. Mặt khác, những người hiểu biết ều hiểu rằng nuôi dạy con cái
không chỉ ể bảo tồn dòng họ, gia ình mà còn là ể xây dựng ất nước, xã hội. Chính ây cũng diễn ra mâu thuẫn
giữa một bên sự nghiệp của bố mẹ bên kia sự chăm sóc, vun trồng cho sự nghiệp của con cái. u
thuẫn này không dễ giải quyết và thực tiễn cuộc sống ã cho thấy nhiều khi " ược ằng nọ, mất ằng kia". Không
ít bậc cha mẹ, nhất người mẹ, nhiều khi phi ấu tranh, thậm chí phải hy sinh phần nào sự nghiệp của mình
vì sự nghiệp của chồng, con. Xã hội càng văn minh, phát triển thì mâu thuẫn này càng ỡ gay gắt và iều kiện ể
phụ nữ phát triển và cống hiến tài năng của mình càng ược rộng mở.
Điều áng quan tâm là việc giáo dục con cái của những người tuổi trung niên có những nét ặc trưng
mới. giai oạn này, những ứa con của họ thường nằm trong tuổi vị thành niên - một lứa tuổi tính chất
bước ngoặt, có nhiều sự phức tạp, khó khăn trong quá trình giáo dục.
Không ít các bậc bố mẹ cảm thấy bất lực trước con cái, cảm thấy mâu thuẫn thế hệ diễn ra gay gắt khi
ối mặt với những cô cậu thanh niên thời kỳ hiện ại. Thực tế xã hội cũng cho thấy con cái những người tui
trung niên thường nhiều vấn ề, dễ bị sa vào hỏng, vào c tệ nạn hội. Tỉ lệ khá cao trẻ em vị thành
niên phạm tội, nghiện ma túy hiện nay là một bằng chứng.
Để có những ứa con khoẻ mạnh về thchất lẫn tâm hồn, các bậc cha mẹ ã tiêu hao không ít của cải vật
chất và tâm lực của mình. Và ể thành công trong việc giáo dục con cái nói chung, ặc biệt là con cái ở ộ tuổi v
thành niên, các bậc cha mẹ phải biết kết hợp hài hòa giữa lòng yêu thương vô bờ với tinh thần trách nhiệm cao
và những hiểu biết cần thiết về tâm lý lứa tuổi, vê khoa học giáo dục ối với con cái.
Sự thành bi ối với giáo dục con cái ở những người trung niên có ảnh hưởng lớn ến ời sống tâm lý ca
họ. Những người thành công thường tự hào, hãnh diện về con cái của họ. Ngược lại, bi kịch gia ình thường dễ
xảy ra và các bậc cha mẹ cảm thấy au khổ, bi quan, hạnh phúc gia ình bị ảnh hưởng.
Để hoàn thành trách nhiệm nuôi dạy con cái, các bậc cha mẹ cần không ngừng học hỏi, tìm hiểu
những ặc iểm tâm lý ở ộ tuổi này trên sách, báo, các phương tiện thông tin ể tìm ra các phương pháp. biện
pháp giáo dục hữu hiệu. Làm ược như vậy, không những các bậc cha mẹ ã cung cấp cho xã hội những công
dân tốt, những nhân cách có ức, có tài mà còn mang lại niềm hạnh phúc vô giá cho mình và gia ình.
Những nghiên cứu của các nhà tâm lý học cho thấy: ở ộ tuổi này, con người thích thú với các cuộc hội
họp: những cuộc họp của các cựu chiến binh, thanh niên xung phong v.v... giúp họ tìm thấy mình trong quá
khứ, giải tỏa những ưu phiền thường nhật trong cuộc sống, ộng viên họ vui tươi, khoẻ manh hơn.
Created by AM Word2CHM
III. MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ Ở TUỔI GIÀ (TỪ 60 TUỔI TRỞ LÊN)
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 7: NHỮNG NÉT TÂM LÝ ĐẶC TRƯNG CỦA NGƯỜI TRƯỞNG
THÀNH VÀ NGUỜI GIÀ
Khái niệm tuổi già, tuổi thọ cũng là một khái niệm ộng, mang tính phát triển và tính xã hội lịch sử cụ
thể. Theo kết quả của các nhà khảo cổ học, tuổi thọ trung bình của con người thay ổi theo lịch sử phát triển của
loài người, phụ thuộc vào hoàn cảnh, iều kiện sống, trình văn hóa, văn minh của con người. dụ: vào khoảng
501 - 400 ngàn năm trước ây, tuổi thọ bình quân của người Bắc Kinh là 15 năm. Trước công lịch, tuổi thọ bình
quân của người châu âu là 20 năm. Đến giữa thế kỷ thứ XIX, khoảng năm 1850, tuổi thọ bình quân của người
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
châu âu tăng lên 40 tuổi. Theo các nhà nghiên cứu cho biết cứ khoảng 100 năm thì tuổi thọ bình quân của con
người kéo dài thêm 1 năm. Nhưng tầu thế kỷ thXX ến nay, tuổi thọ bình quân ã tăng lên rất nhanh. Lấy
Trung Quốc làm dẫn chứng, trước năm 1950, tuổi thọ bình quân là 50 ến năm 1980 ã tăng lên 68,2 tuổi. Hiện
nay, tuổi thọ cao nhất ang thuộc về người Nhật Bản.
Nghiên cứu ể tìm các biện pháp nhằm làm tăng tuổi thọ của con người ang là vấn ề thi sự hấp dẫn ối
với nhiều chuyên gia sinh học, hóa - sinh học, dinh dưỡng học, tâm lý học, xã hội học v.v... Từ những nghiên
cứu khác nhau, người ta cũng i ến những kết luận khác nhau về nguyên nhân lão hóa của con người.
Dù sao thì khi ở vào tuổi 60 trở lên, con người vẫn vấp phải những khó khăn, thách thức, do chính sự
phát triển em lại. Điều này là qui luật phát triển của muôn loài. Từ 60 tuổi trở i, các cơ quan nội tạng cũng như
hệ thần kinh trung ương ang i vào giai oạn thoái hóa rõ rệt. Hoạt ộng của hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa.
hệ bài tiết v.v... ều giảm sút và trì trệ. Đây là nguyên nhân sâu xa của những căn bệnh của tuổi già.
tuổi này có nhiều bệnh, tật khác nhau. Ngày nay, y học ã nghiên cứu và ã thấy một số bệnh iển hình
từ tuổi 60 trở lên. Đó là những căn bệnh: huyết áp cao, xơ vữa ộng mạch, lai biến mạch máu não, bệnh au ầu,
giảm thị lực, thoái hóa cột sống, bệnh loãng xương, bệnh ung thư v.v... Một số bệnh iển hình liên quan ến hệ
thần kinh như: Parkixơn, Alzheimer. Chẳng hạn, bệnh Parkinxơn mà biểu hiện của nó là sự rối loạn của hệ vận
ộng ở não bộ. Triệu chứng của bệnh này là chân tay run rẩy, bệnh nhân không iều khiển ưc chính xác ộng tác,
hành ộng của mình. Bệnh này chiếm tỉ lệ không nhỏ ở những người già, gây nhiều khó khăn cho sự tự phục vụ
trong sinh hoạt.
Bệnh Alzheimer cũng là một căn bệnh iển hình của người già. Các nhà khoa học ước tính ến năm 2000,
trên thế giới có khoảng 500 triệu người già. Trong số này khoảng 15 triệu người mắc bệnh Alzheimer. Đó
n bệnh phổ biến nhất của sự sa sút trí tuệ, ược phát hiện từ năm 1907 bởi Alois Alzheimer, chuyên gia thần
kinh học người Đức. Triệu chứng sớm nhất của bệnh này giảm trí nhớ, giảm khả năng suy nghĩ tính lý
luận, lôgic. Sau ó có những biểu hiện trong nói năng, diễn ạt bằng ngôn ngữ. Kèm theo có sự rối loạn về hành
vi, hay gây gổ, i lang thang v.v... dần dần bệnh nhân không làm gì ược cho bản thân, không tự phục vụ ược và
cuối cùng là chết. Tỉ lệ mắc bệnh Alzheimer trên thế giới khá cao, chữa trị rất tốn kém, ít hiệu quả ang
xu hướng ngày càng tăng.
Con người thể hạn chế làm giảm thiểu các bệnh phổ biến của người già bằng nhiều cách khác
nhau. Các nhà khoa học ngày nay ang nghiên cứu ể tìm cách chữa chạy bệnh tật cho con người nói chung, cho
người già nói riêng ể mang niềm vui sống, hạnh phúc cho mỗi năm tháng tồn tại của con người.
Từ 55 ( ối với nữ) 60 tuổi ( ối với nam) giai oạn con người kết thúc thời kỳ lao ộng của mình ể
nghỉ ngơi, thư giãn. Đây tuổi hưu của con người. Khi chuyển từ trạng thái làm việc tích cực, khẩn trương
hằng ngày sang trạng thái nghỉ ngơi, tâm con ngườinhững biến ộng áng kể. Nhiều người cảm thấy khó
thích nghi với cuộc sống mới. Người ta cho rằng ây những năm tháng dễ gây ra các "hội chứng về hưu"
người già.
Biểu hiện của hội chứng này là buồn chán, trống trải, thiếu tập trung, dễ cáu gắt, dễ nổi giận. Một s
người cảm thấy không ược tôn trọng như trước, thiếu tự tin, nghi ngờ ngưi khác v.v... Cá biệt có người sa sút
rõ rệt và sinh ra bệnh tật. Hội chứng này thường xảy ra trong năm thứ nhất của thời kỳ nghỉ hưu và mức biểu
hiện rất khác nhau, tuỳ thuộc vào những yếu tố và những iều kiện cụ thể khác nhau của từng người. Nó có thể
kéo dài một năm, thậm chí hai, ba năm. Người ta quan sát thấy: những người có tính cách nóng nảy, cố chấp,
thời gian thích nghi thường kéo dài; những người từ tốn, bình tĩnh dễ thích ứng hơn. Đa số sau một năm có thể
hồi phục trạng thái bình thường. Nữ giới thường thích ứng nhanh hơn nam giới.
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
Nguyên nhân của "hội chứng về hưu" nhiều, trong ó những nguyên nhân có tính tâm lý - xã hội
áng quan tâm hơn cả. Khi về hưu, con người xa rời những công việc quen thuộc mà mình yêu thích, ã gắn bó
hàng chục năm, nếp sống bị ảo lộn, các mối quan hệ xã hội thân thiết bị thu hẹp, sự giao tiếp hằng ngày bị thay
ổi. Những người về hưu cảm thấy mình ã ến cái tuổi không còn làm ược gì, thu nhập cũng bị hạn chế, cống
hiến cho xã hội bị giảm sút v.v... Tất cả những iều ó là những nhân tố làm rối loạn tâm lý, thể chất của những
người về hưu, gây ra những Stress không phải ai cũng dễ vượt qua.
"Hội chứng vhưu" thể khắc phục ược nếu chúng ta sự chuẩn bị trước về mặt tâm lý. Kinh
nghiệm của những người về hưu cho thấy:
- Cần nhận thức ược việc nghỉ hưu là quy luật tất yếu ối với tất cả mọi người khituổi cao sức giảm.
- Sống và làm việc tốt suốt trong thời kỳ ương chức. Nghĩa là trong thời gian dàilàm việc, dù ở bất
cứ cương vị công tác nào, con người cũng sống có ạo ức, có lương tâm, làm.việc với tinh thần trách nhiệm ầy
ủ, thì lúc về hưu sẽ cảm thấy thanh thản, không có gì hối tiếc.
Chuẩn bị sở vật chất trong iều kiện cho phép. dụ: chuẩn bị nhà ở, sổ tiết kiệm sinh sống, chi
tiêu lúc cần thiết trong giai oạn nghỉ hưu (ở Nhật Bản và Singapore nhiều thanh niên ã chú ý gửi tiết kiệm cho
lúc nghỉ hưu).
- Nuôi dạy con cái tốt và góp phần chuẩn bị nghề nghiệp, việc làm cho con cái khicòn ương chức.
Chuẩn bị tâm thế sống hòa hợp với con cháu lúc nghỉ hưu.
- Gia nhập các tổ chức xã hội phù hợp ể tiếp tục hoạt ộng trong iều kiện mớinhư các hội ồng hương,
hội khoa học kỹ thuật, hội cựu chiến binh, hội làm vườn, chăn nuôi v.v... Kinh nghiệm của những ngưi trường
thã chỉ rõ: người về hưu vẫn cần tiếp tục làm việc nhẹ nhàng, phù hợp với sức khỏe hoàn cảnh gia ình;
sau khi nghỉ không nên ct ứt mọi quan hệ với công việc mà cần duy từ hoạt ộng theo một nhịp ộ, nề nếp sinh
hoạt hợp như ọc sách, báo, xem tivi, viết kinh nghiệm, viết hồi ký, tham gia những công vic thôn xóm,
phường xã, giúp ỡ con cháu những việc nhẹ nhàng v.v...
Những việc làm này giúp người cao tuổi chuyển sang một vai trò mới, thích ứng dần với vai trò tuổi
già và tiếp tục khẳng ịnh niềm tin vào bản thân, sống vui vẻ vì họ thấy mình vẫn có ích, vẫn óng góp ược cho
xã hội và thế hệ mai sau theo sức lực của mình.
- Những người cao tuổi cần tiếp tục duy trì một chế ộ sinh hoạt: ăn, ngủ, làm việc,tập thể dục, thư
giãn hợp lý, giữ ược các mối giao lưu rộng rãi với bạn bè, ồng nghiệp và những người thân yêu trong gia ình ể
ảm bảo cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc.
Nếu có tâm lý sẵn sàng cho việc nghỉ hưu và thực thi một kế hoạch sống và làm việc như trên, những
người về hưu sẽ không cảm thấy bị hẫng hụt, bị khủng hoảng. Họ sẽ tiếp tục sống thoải mái, thanh thản
hạnh phúc trong quãng i còn lại.
Khi ã cao tuổi, con người thường gắn bó hơn với ời sống tâm linh, với dòng họ, gia ình và con cháu.
Nhiều cụ ông, cthường i thăm viếng lễ bái các n, chùa, di tích nổi tiếng của ất nước, tham gia các lễ
hội của làng, xã. Những hoạt ộng này vừa mang tính thư giãn, giải trí cao, vừa thỏa mãn tâm trở về cội nguồn
của người cao tuổi. Các cụ ông thường quan tâm ến lịch sử, gia phả của dòng họ, của gia ình, bỏ nhiều công
sức ể tìm hiểu, hoàn thiện những vấn ề mà trước ây vì bận công việc họ chưa làm ược. Điều này em lại niềm
vui, niềm tự hào cho chính họ, vừa có ý nghĩa răn dạy con cháu rất tốt.
Bên cạnh tâm lý hướng về cội nguồn, tổ tiên, những người cao tuổi còn có mối quan tâm ặc bit ối với
con cháu - những người sẽ tiếp nối họ trong tương lai. Điều hạnh phúc nhất ối với người già là thấy con cháu
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
mình trưởng thành, tiến bộ, hữu ích cho xã hội. Họ coi ây vừa là tài sản quí báu nhất mà họ lại cho gia ình,
hội, vừa là phần thưởng tạo hóa giành cho họ. Chính vậy, nhiều bậc ông ã góp phần ắc lực vào việc
nuôi dạy con cháu mình trưởng thành và coi ó là niềm vui, niềm hạnh phúc lớn.
Trong giai oạn này, con người thường hồi tưởng, thường tự xem xét, ánh giá về quãng ời ã qua của
mình. E.Erikxơn cho rằng: nhiệm vụ ưu thế của giai oạn chót này là hình thành sự toàn vẹn của cái tôi.cho
phép con người thấy ược ý nghĩa trong cuộc sống của mình. Do sự nhìn nhận, xem xét lại cuộc ời nên giai
oạn này các chính trị gia, các nhà quân sự, ngoại giao, xã hội v.v... thường thích viết hồi ký, hệ thống lại quãng
ời ã i của mình, nhằm ể lại cho con cháu và hậu thế những trải nghiệm của cuộc i mình.
Khi những người già làm cái việc "tự kiểm iểm, tánh giá" này thường xảy ra hai trạng thái tâm
khác nhau. Nếu những người già tthấy rằng họ ã sống và làm ược nhng iều tốt ẹp trong hoàn cảnh của mình,
họ sẽ tự tin, yên tâm vui sống với con cháu. Những người này chấp nhận cái chết như sự kết thúc của cả
quãng ời ầy ý nghĩa. Trái lại, cũng có người cảm thấy hối tiếc vì những cơ hội ã bỏ qua cũng như sự lựa chọn
thiếu khôn ngoan của mình. Những người này thường dễ bi quan. tuyệt vọng, ít vui sướng và dễ bị những bệnh
tật của tuổi già. Họ chấp nhn cái chết thường khó khăn và vẫn mong muốn: giá có cơ hội làm lại. Phải chăng
vì như vậy mà người ta hay nói: "sống sao, chết vậy" hoặc "sống tốt ể có ược một cái chết thanh thản".
Sức khoẻ và những trạng thái tâm lý của người già không chỉ phụ thuộc vào chính bản thân họ mà còn
phụ thuộc vào môi trường sống của hội, vào thái ộ cư xử của con cháu, của các thế hệ kế tiếp họ. Sự kính
trọng, biết ơn của xã hội, của các thế hệ con cháu là niềm ộng viên khích lệ rất lớn ối với người già. Tiếc rằng
trong lĩnh vực này hiện nay ang có những vấn ề chưa tốt. Cuộc sống công nghiệp hóa, hiện ại hóa, nền kinh tế
thtrường ang ặt ra những vấn không chỉ có tính chất quốc gia mà còn ở phạm vi toàn cầu trong việc chăm
sóc, nuôi dưỡng người già. Đây là một vấn ề lớn, là trách nhiệm của toàn xã hội và của từng dòng họ, gia ình,
từng người cụ thể. Tnh văn minh tính nhân bản của chế hội ược biểu hiện sinh ộng cụ thkhi
người ta nhìn vào niềm vui niềm hạnh phúc của người già.
Created by AM Word2CHM
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
CÂU HỎI
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 7: NHỮNG NÉT TÂM LÝ ĐẶC TRƯNG CỦA NGƯỜI
TRƯỞNG THÀNH VÀ NGUỜI GIÀ
1 Những mâu thuẫn thể nảy sinh trong ời sống tâm của người trưởng thành trtuổi gì? Nguyên
nhân của những mâu thuẫn này?
2. Phân tích các ặc iểm tâm lý cơ bản của người trưởng thành trẻ tui?
3. Tại sao có thể nói từ 40 - 60 tuổi là tuổi của sáng tạo và tuổi của bản sắc cánhân?
4. Tại sao từ 60 tuổi trở lên, con người dễ có những biểu hiện của khủng hoảngtâm lý? Có thgim
thiểu sự khủng hoảng này bằng những biện pháp nào?
Created by AM Word2CHM
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
(Dùng cho sinh viên)
1. Phát triển và giáo dục. Đại học Sư phm Hà Nội I. Nxb Giáo dục, 1971.
2. A.V.Pêtrôvxki. Tâmhọc sư phạm và 1ứa tuổi. Tập II (Đặng Xuân Hoài dịch),Nxb Giáo dục,
1982.
3. A.N Lêonchiev. Những vấn phát triển tâm 1ý. Nxb Đại học Tổng hợp Matxcơva. 1972.
4. J.Piaget. Tuyển tập tâm lý học, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1 996.
5. Phạm Minh Hạc. Tâm lý học Vưgôtxki. Tập I. Nxb Giáo dục, 1997.
6. Nguyễn ánh Tuyết (chủ biên). Tâm lý học trẻ em trước tuổi học. Nxb Giáo dục,Hà Nội, 1988.
Created by AM Word2CHM
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I - Những vấn ề chung của tâm lý học phát triển
I. Đối tượng, nhiệm vụ của tâm lý học phát triển
1. Khái niệm phát triển tâm lý
2. Đối tượng, nhiệm vụ của tâm lý học phát triểnII. Các nhân tố và ộng lực của sự phát triển
1. Quan iểm của thuyết nguồn gốc sinh vật về phát triển
2. Quan iểm của thuyết nguồn gốc xã hội về phát triển
3. Thuyết hội tụ hai yếu tố
4. Quan iểm của phái Nhi ồng học về trem
5. Lý luận về phát triển của L.X.Vưgôtxki và tâm lý học hiện ại
III. Những iều kiện phát triển tâm lý IV. Giáo dục và phát triển tâm lý
1. Khái niệm giáo dục
2. Những con ường cơ bản của sự phát triển tâm lý trẻ em trong dạy học vàgiáo dục
V. Sự phân chia các giai oạn phát triển
1. Khái niệm giai oạn
2. Các giai oạn phát triển của trẻ em
CHƯƠNG II - Sự phát triển tâm lý của trẻ em từ 0 ến 6 tuổi
I. Trong 02 tháng ầu tiên của cuộc ời
II. Thời kỳ tuổi hài nhi
III. Thi kỳ tuổi vườn trẻ
1. Về mặt sinh lý và hình thái
2. Về phát triển tâm lý
IV. Sự phát triển của trẻ tuổi mẫu giáo
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
1. Những thay ổi về cơ thể và hoạt ng
2. Sự phát triển tâm lý tuổi mẫu giáo
CHUƠNG III - Sự phát triển tâm lý ở tuổi học sinh nhỏ (t7 ến 11, 12 tuổi)
I. Những thay ổi về cơ thể và hoạt ộng
1. Đặc iểm cơ thể
2. Những thay ổi về hot ộng
II. Đặc iểm phát triển tâm lý của học sinh nhỏ
1. Sự phát triển của các quá trình nhận thức
2. Sự phát triển của xúc cảm, ý chí
3. Sự phát triển nhân cách của học sinh nhỏ
CHƯƠNG IV - Những ặc iểm phát triển tâm lý tuổi thiếu niên
I. Vị thế xã hội và những khó khăn của lứa tuổi thiếu niên
II. Hot ộng học tập và sự phát triển trí tuệ của thiếu niên
1. Những ặc iểm của hot ộng học tập ở thiếu niên
2. Sự phát triển nhận thức, trí tuệ của thiếu niên
III. Lĩnh vực xúc cảm - ý chí và ặc iểm nhân cách của tuổi thiếu niên
1. Những ặc iểm tình cảm - ý chí của tuổi thiếu niên
2. Sự phát triển nhân cách của tuổi thiếu niên
CHƯƠNG V - Những ặc iểm phát triển tâm lý tuổi học sinh ầu tuổi thanh niên
I. Thuật ngữ và giới hạn ộ tuổi
1. Thuật ngữ
2. Giới hạn ộ tui
II. Những quan niệm về lứa tuổi thanh niên
III. Điều kiện, hoàn cảnh phát triển ở ộ tui ầu thanh niên
1. Sự phát triển thể chất
2. Hoàn cảnh xã hội của sự phát triển
3. Hot ộng của học sinh ầu tuổi thanh niên
IV. Nhng ặc iểm phát triển tâm lý cơ bản ở học sinh ầu tuổi thanh niên
1. Những ặc iểm về nhận thức, trí tuệ
lOMoARcPSD| 40387276
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
2. Đặc iểm phát triển nhân cách của học sinh ầu tuổi thanh niên
CHƯƠNG VI - Những ặc iểm phát triển tâm lý cơ bản của thanh niên sinh viên (từ 19 ến 25 tuổi)
I. Những iều kiện phát triển của thanh niên sinh viên
1. Sự phát triển về thcht
2. Vai trò xã hội của sinh viên
3. Các hoạt ộng cơ bản của thanh niên sinh viên
II. Những ặc iểm phát triển tâm lý cơ bản của thanh niên sinh viên
1. Sự thích nghi của sinh viên với cuộc sống và hoạt ộng mới
2. Sự phát triển về nhận thức, trí tuệ của sinh viên
3. Sự phát triển của ộng cơ học tập ở sinh viên
4. Đời sống xúc cảm, tình cảm của sinh viên
5. Sự phát triển một số phẩm chất nhân cách ở sinh viên
CHƯƠNG VII - Những nét tâm lý ặc trưng của người trưởng thành và người già
I. Một số ặc iểm của người trưởng thành trẻ tuổi (từ 20 ến 40)
II. Một vài ặc iểm tâm lý ở ộ tuổi từ 40 ến 60
III. Một vài ặc iểm tâm lý ở tui già (từ 60 tuổi trở lên) Tài liệu tham khảo
--//--
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
Tác giả:
THỊ NHO
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Chịu trách nhiệm xuất bản:
Giám ốc: PHÙNG QUỐC BẢO
Tổng biên tập: NGUYỄN BÁ THÀNH
Người nhận xét: PGS.TS. NGUYỄN QUANG UẨN
Biên tập và sửa bản in: NGUYỄN THÚY HẰNG
Trình bày bìa: NGỌC ANH
Mã số: 2K-08 DDH2008.
Số xuất bản: 106-2008/CXB/256 – 14/ĐHQGHN, ngày 23/1/2008.
In xong và nộp lưu chiểu quý II năm 2008.
Created by AM Word2CHM
| 1/90

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40387276
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN Tác giả: Vũ Thị Nho MỞ ĐẦU
Mọi sự vật của tự nhiên, xã hội cùng với con người luôn luôn vận ộng, biến ổi. Đời sống tâm lý một con
người, một nhóm hay một cộng ồng người cũng luôn luôn vận ộng, biến ổi, nghĩa là luôn luôn phát triển. Tâm
lý học không thể không nghiên cứu quá trình ó của tâm lý con người trên cả bình diện cá thể cũng như các nhóm
lứa tuổi từ lúc nảy sinh, hình thành, phát triển và tàn lụi.
Do những òi hỏi của thực tiễn giáo dục trẻ em, việc nghiên cứu sự phát triển tâm lý của con người ra ời
khá sớm và cho ến nay nó ã tích lũy ược những thành tựu về lý luận và thực tiễn khá phong phú. Nhờ ó Tâm lý
học phát triển có ý nghĩa rất lớn trong quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ nói riêng cũng như ối với con người nói chung.
Dựa trên những thành tựu cơ bản của tâm lý học phát triển mà thế giới ã thu ược, giáo trình "Tâm lý học
phát triển" này tổng hợp, hệ thống, khái quát những vấn ề về sự vận ộng, biến ổi, phát triển tâm lý của con người
theo các giai oạn lứa tuổi khác nhau. Trên cơ sở ó tìm ra những ặc iểm, những ộng lực, những qui luật, những
con ường hình thành và phát triển ặc thù của sự phát triển tâm lý con người. Từ ó cung cấp cho người học những
tri thức khoa học cơ bản về tâm lý học phát triển, nhằm hiểu biết tâm lý con người và vận dụng sự hiểu biết ó
vào mọi hoạt ộng của cuộc sống cá nhân cũng như cộng ồng theo phương châm "hiểu mình, biết người". Nhờ ó
con người biết sống có tình, có lý, có văn hóa và hạnh phúc.
Giáo trình này ược xây dựng nhằm áp ứng yêu cầu của cải cách giáo dục ở bậc ại học, tránh lặp lại
những vấn ề ã ược ề cập ến ở nhiều cuốn sách khác, cố gắng gợi mở cho sinh viên hướng suy nghĩ về vấn ề ược
ặt ra; ồng thời cung cấp khối lượng kiến thức tối thiểu cần thiết cho sinh viên về tâm lý học phát triển.
Tâm lý con người rất a dạng và phức tạp. Vì vậy, giáo trình này khó có thể tránh ược những sai sót nhất
ịnh. Tác giả mong nhận ược ý kiến óng góp quý báu của ộc giả xa gần ể giáo trình này ngày càng hoàn thiện hơn. lOMoAR cPSD| 40387276
1. Khái niệm phát triển tâm lý
Nói ến phát triển, nhiều khi người ta chỉ quan tâm ến những kết quả cuối cùng của một giai oạn hoặc
một quá trình nào ó thể hiện ở hình thức bề ngoài hoặc hành vi cá nhân. Xem xét sự phát triển như vậy là thiếu
biện chứng và phiến diện, dễ dẫn ến sai lầm.
Trên thực tế, sự phát triển tâm lý của mỗi cá nhân hoặc một nhóm người nào ó bao giờ cũng diễn ra
trong một quá trình: từ sự phát sinh, hình thành, phát triển ến tàn lụi; từ mức ộ này ến mức ộ khác; từ hình thái
này ến hình thái khác. Đó là quá trình vận ộng, biến ổi của một thực thể. Nó bao hàm hàng loạt thay ổi có sự
ràng buộc bên trong với nhau, có lúc từ từ, tiệm tiến, có lúc nhảy vọt, nhưng cũng có lúc dẫm chân tại chỗ, thậm
chí thụt lùi lạm thời. Đó là một quá trình phức tạp như phép duy vật biện chứng ã khẳng ịnh.
V.I.Lênin viết: "Phát triển là sự giảm i và tăng lên, là sự lặp i, lặp lại, là sự thống nhất giữa các mặt ối
lập" (cái thống nhất, gồm có 2 mặt: mặt ối lập loại trừ lẫn nhau và mặt quan hệ giữa chúng với nhau).
Tuy nhiên tính chất chung của sự phát triển là một quá trình có chiều hướng tích cực, i lên nhằm tạo ra
cái mới ở mức ộ ngày càng cao hơn, phức tạp hơn, phong phú và tinh tế hơn so với cái cũ.
Quá trình phát triển tâm lý của con người i từ cái chưa bị phân hóa ến cái bị phân hóa. Từ chỗ phân
hóa rồi lại tích hợp lại thành các yếu tố, các bộ phận ể tạo thành một cơ cấu mới với những phẩm chất, ặc iểm
mới. Những phẩm chất và ặc iểm này qui ịnh bộ mặt tâm lý của từng giai oạn, từng ộ tuổi trong quá trình phát triển.
Tâm lý của mỗi cá thể, mỗi nhóm tuổi ược phát triển như là một hệ thống phức tạp nhất của những cơ
cấu khác nhau (nhận thức, tình cảm, trạng thái, hành vi, v.v...) có liên quan, tác ộng phụ thuộc lẫn nhau. Những
cơ cấu ó ược sắp xếp theo một thứ bậc ể ảm bảo cho hoạt ộng bên trong và bên ngoài của con người. Ví dụ: lúc
mới sinh, ứa trẻ hoạt ộng là do những nhu cầu sơ ẳng nhất của cơ thể òi hỏi. Những nhu cầu ó ược người lớn
thỏa mãn nên không bao lâu sau những nhu cầu thứ cấp ược hình thành. Tiếp ến là những tình cảm, hứng thứ,
ộng cơ mới xuất hiện. Những nhu cầu, ộng cơ mới này một mặt thúc ẩy hoạt ộng của ứa trẻ, mặt khác ngày càng
ược phát triển trong nhân cách của nó. Nghĩa là ứa trẻ ược phát triển theo chính những cơ chế phức tạp, an xen,
hòa quyện vào nhau một cách biện chứng. Phát triển tâm lý chính là sự phát triển các cơ chế ngày càng phức
tạp, tinh vi của những nhu cầu, ộng cơ, hoạt ộng, hành ộng của con người từ mức ộ này ến mức ộ khác, phù hợp
với những òi hỏi ngày càng cao của xã hội.
Từ những phân tích trên chúng tôi ịnh nghĩa: Phát triển tâm lí là một quá trình bao gồm từ sự phát sinh,
hình thành. Phát triển của những yếu tố, những quá trình, những thuộc tính, những trạng thái tâm lí của mỗi cá
thể, từ ơn giản ến phức tạp, từ chỗ chưa bị phân hóa ến chỗ bị phân hóa theo những qui luật có liên quan, tác
ộng phụ thuộc lẫn nhau tạo thành những ặc iểm tâm lý khác nhau theo giai oạn. Đó là một hoạt ộng có tính hệ
thống ược sắp xếp có tính thứ bậc và ngày càng tinh tế, tạo ra những ặc iểm ặc trưng cho mỗi thời kỳ, mỗi lứa
tuổi khác nhau, ảm bảo cho con người sống, hoạt ộng và phát triển với tư cách là một chủ thể có ý thức của xã hội.
Khi nói ến khái niệm phát triển, người ta thường hay ề cập ến các khái niệm có sự liên quan như tăng trưởng, chín muồi.
Tăng trưởng là khái niệm ề cập ến sự gia tăng về số lượng (chiều dài, dung tích, khối lượng...) của sự
vật, hiện tượng. Ví dụ: sự gia tăng về chiều cao, cân nặng, sự tăng lên của tế bào thần kinh, sự tăng lên về số lOMoAR cPSD| 40387276
lượng tế bào cảm giác của trẻ em trong năm thứ nhất v.v... Còn chín muồi ược dùng khi sự tăng trưởng ạt ến "
ộ". Ví dụ: "Trăng ến rằm trăng tròn". Ông cha ta thường nói: "Nữ thập tam, nam thập lục ể chỉ sự chín muồi về
mặt sinh học (sự dậy thì) của con người. Nói ến phát triển là nói ến sự thay ổi chuyển hóa về mặt chất lượng,
nói ến một trình ộ mới khác về chất so với cái cũ. Chẳng hạn sự phát triển tâm lý của con người, i từ cảm giác
ến tri giác, từ tri giác ến tư duy v.v... Tri giác là một trình ộ khác về chất so với cảm giác; tư duy là trình ộ mới
khác về chất so với tri giác v.v...
Quan hệ giữa tăng trưởng, chín muồi với phát triển là quan hệ giữa số lượng và chất lượng. Tăng trưởng,
chín muồi dẫn ến sự tăng trưởng về chất (phát triển); chất lượng mới lại tạo tiền ề cho sự tăng trưởng và chín
muồi ở mức cao hơn. Đó là mối quan hệ biện chứng có tính nhân quả của sự vật, hiện tượng. Sự phát triển tâm
lý của con người ược vận ộng cũng không ngoài quy luật ó. 2. Đối tượng, nhiệm vụ của tâm lý học phát triển
a. Đối tượng
Tâm lý học phát triển là một trong những chuyên ngành cơ bản, quan trọng của tâm lý học. Đối tượng
nghiên cứu của nó là những ộng lực, iều kiện, những qui luật phát triển, những sự biến ổi của các quá trình, các
thuộc tính, các phẩm chất tâm lý trong sự hình thành nhân cách con người với tư cách là một thành viên của xã
hội, theo sự trưởng thành của lứa tuổi.
b. Tâm lý học phát triển bao gồm các ngành sau
* Tâm lý học trong thời kỳ bào thai (còn gọi là thai giáo). Tâm lý học tuổi thơ (tuổihài nhi).
* Tâm lý học trước tuổi i học (tuổi vườn trẻ).
* Tâm lý học học sinh tiểu học.
* Tâm lý học tuổi thiếu niên.
* Tâm lý học người trưởng thành.
* Tâm lý học người già.
* Tâm lý học của những em phát triển không bình thường.
Tâm lý học phát triển có mối liên quan với nhiều chuyên ngành tâm lý học khác như Tâm lí học ại
cương, Tâm - sinh lý học, Tâm lý học nhân cách, Tâm lý học sư phạm... Trong ó mối liên quan giữa Tâm lý học
phát triển và Tâm lý học sư phạm (gồm cả dạy học và giáo dục) là chặt chẽ nhất. Giữa hai ngành tâm lý học này
có sự tác ộng qua lại và qui ịnh lẫn nhau một cách rất biện chứng: Tâm lý học phát triển và Tâm lý học sư phạm
giống hai ứa con sinh ôi khác trứng của một bào thai. Mối quan hệ giữa hai ngành tâm lý học này ều có chung
khách thể nghiên cứu, ó là trẻ em các lứa tuổi. Bởi thế cả hai ngành lâm lý này tạo thành một thể thống nhất khó
tách bạch, dẫn ến tình trạng nhiều khi ranh giới trình bày các vấn ề của Tâm lí học phát triển và Tâm lí học sư
phạm trở nên có tính tương ối. Tuy nhiên Tâm lý học pháttriển chủ yếu nghiên cứu ộng lực, qui luật cũng như
các ặc iểm phát triển của con người theo sự trưởng thành của từng giai oạn. Còn Tâm lý họ (sư phạm ghiên cứu
những con ường, những qui luật hình thành của nhận thức, nghiên cứu những vấn ề thuộc về dạy học và giáo dục con người.
Theo nghĩa ầy ủ, nghiên cứu sự phát triển tâm lý không phải là nghiên cứu những cái gì ã có sẵn mà là
nghiên cứu tâm lý trong quá trình vận ộng, biến ổi không ngừng của nó. Blônxki, nhà tâm lý học Nga nổi tiếng
ã viết: "Chỉ có thể hiểu ược hành vi khi ta hiểu nó như lịch sử hành vi".
Nếu Tâm lý học sư phạm nghiên cứu nhằm tìm ra những con ường, những quy luật, những iều kiện giúp
con người lĩnh hội nhanh nhất, có chất lượng và hiệu quả nhất nền văn hóa nhân loại, thì Tâm lý học phát triển lOMoAR cPSD| 40387276
sẽ nghiên cứu quá trình phát sinh, hình thành, phát triển tâm lý con người trong sự vận ộng của chính sự tiếp
thu, lĩnh hội ó. Ví dụ: chiến lược hướng vào người học của Tâm lý học sư phạm ề cao nguyên tắc tôn trọng ặc
iểm và năng lực của chủ thể (người học) nhằm phát huy tốt nhất tính tích cực hoạt ộng của người học, giúp họ
lĩnh hội một cách chủ ộng, tự giác hệ thống tri thức, kỹ năng, thái ộ, chuẩn mực hành vi ược xã hội loài người
tích lũy ược từ trước ến nay; Chiến lược này ã làm biến ổi, phát triển ời sống tâm lý của người học so với những
chiến lược dạy học khác. Sự vận ộng, biến ổi và phát triển của chiến lược hướng vào người học diễn ra như thế
nào, diễn biến ra sao, theo quy luật nào và nó òi hỏi những iều kiện nào... thì Tâm lý học phát triển phải nghiên cứu.
Song, như ã nói ở trên, hai chuyên ngành Tâm lý học sư phạm và Tâm lý học phát triển liên quan rất
mật thiết với nhau, tác ộng qua lại một cách chặt chẽ, biện chứng và hỗ trợ ắc lực cho nhau trong tính ộc lập
tương ối của nó. Ra ời chủ yếu vào nửa sau thế kỷ XIX, Tâm lý học phát triển coi những quan iểm của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử về phát triển là iểm xuất phát, là kim chỉ nam cho việc nghiên cứu
của mình. Chẳng hạn, các qui luật lượng ổi chất ổi, qui luật phủ ịnh của phủ ịnh, qui luật phát triển không ồng
ều của sự vật, hiện tượng... của chủ nghĩa duy vật biện chứng có giá trị soi sáng khi xem xét, nghiên cứu những
qui luật phát triển tâm lý trẻ em theo lứa tuổi. Các nhà tâm lý học, giáo dục học lỗi lạc cuối thế kỷ XIX, ầu thế
kỷ XX như K.Đ.Usinxki, I.M.Séchénôv, L.X.Vưgôtxki, X.L.Rubinstêin, A.N.Lêônchicv, J.Piagct, H.Walon v.v...
ã có công lớn trong việc xây dựng nền Tâm lý học phát triển.
Ngày nay, tâm lý học phát triển ã thu ược những thành tựu áng kể, ã thu thập ược một khối lượng tư liệu
phong phú. Sự trưởng thành của nó gắn liền với tên tuổi của nhiêu nhà tâm lý học hiện ại ở nhiều nước, ặc biệt
nổi bật trong ó là những nhà tâm lý học Liên Xô như B.G.Ananhev, L.I.Bôzhôvic, L.N. Landa,
N.A.Menchinskaja, Đ.B. Elkônin v.v... ở Tây âu có thể kể: Luyxiêng, Sevơ Febơrơ, J.Watson, D.Bruner, B.F.Skiner.v.v....
Có thể nêu ra ây vài quan iểm cơ bản mà tâm lý học phát triển lấy làm cơ sở nền tảng cho việc xây dựng
và phát triển chuyên ngành của mình.
Vào những năm 20, 30 của thế kỷ này, L.X.Vưgôtxki ã nêu ra nguyên tắc về tính gián tiếp của hoạt ộng
tâm lý người, tính xã hội - lịch sử, tính có ý thức của tâm lý người là những nét khác về bản chất so với tâm lý
ộng vật. Tiếp ó ông nêu ra quan iểm bản chất tâm lý người có nguồn gốc hoạt ộng. Ông cho rằng hoạt ộng tâm
lý bên trong của trẻ em ược xây dựng theo mẫu hoạt ộng bên ngoài.
Kế cận những quan iểm của L.X.Vưgôtxki, X.L.Rubinstêin ã nêu: nguyên lý phát triển là sự thống nhất
giữa cái bên ngoài (hiện thực khách quan) tác ộng thông qua những iều kiện bên trong. Nguyên lý này nêu bật
quan iểm phản ánh tâm lý ược thực hiện trong quá trình tác ộng qua lại giữa chủ thể và khách thể, trong ó hoạt
ộng tích cực của chủ thể là khâu trung gian cho tác ộng của thế giới khách quan.
- Phát triển những luận iểm của L.X.Vưgôtxki, A.N.Lêônchiev và các cộng sự ãưa ra cấu trúc vĩ mô
của hoạt ộng, ưa ra lý thuyết "chuyển vào trong", rồi ến P.Ia.Galperin, Đ.B.Elkônin ã tìm ra cơ chế của việc
chuyển hoạt ộng bên ngoài của chủ thể thành hành ộng trí tuệ theo giai oạn.
- Những lý luận về phân chia lứa tuổi của II.Wallon và J.Piaget góp phần làm cơ sởnghiên cứu và
làm phong phú cho tâm lý học phát triển mà ta nghiên cứu. Điều lý thú là mặc dù xuất phát iểm nghiên cứu khác
nhau, nhiều nhà tâm lý học phát triển Âu, Mỹ cũng i ến thừa nhận một thành tựu của tâm lý học hiện ại là mỗi
hiện tượng tâm lý ều có nguồn gốc từ hành ộng, hoạt ộng của con người, ều chứa ựng yếu tố xã hội - lịch sử cao. lOMoAR cPSD| 40387276
c. Nhiệm vụ của tâm lý học phát triển
Nhiệm vụ của tâm lý học phát triển là nghiên cứu những ặc iểm phát triển của các quá trình tâm lý,
những thuộc tính, những phẩm chất nhân cách, những khả năng, iều kiện phát triển theo lứa tuổi cũng như qui
luật, những con ường hình thành, phát triển của chúng.
Mục ích của việc nghiên cứu ó nhằm phục vụ cho thực tiễn giáo dục trẻ em nói riêng, giáo dục con
người nói chung, nhằm phát triển những nhân cách ngày càng hoàn thiện ể sống và phát triển hài hòa trong xã
hội hiện ại; ồng thời làm phong phú thêm kho tàng lý luận của khoa học giáo dục nói chung, khoa học tâm lý
học phát triển nói riêng.
d. Những phư ng pháp nghiên cứu c bản của Tâm lý học phát triển
Để nghiên cứu sự phát triển tâm lý của con người, cần phối hợp nhiều phương pháp khác nhau, nhằm
hỗ trợ, bổ sung cho nhau vì mỗi phương pháp ều có những iểm mạnh, iểm yếu nhất ịnh. Các phương pháp nghiên
cứu tâm lý học phát triển cũng không nằm ngoài những phương pháp nghiên cứu tâm lý học nói chung mà chúng
ta ã biết. Có thể kể những phương pháp chủ yếu sau ây: - Phương pháp quan sát.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt ộng.
- Phương pháp trắc nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu trẻ em sinh ôi cùng trứng hoặc khác trứng v.v...
Điều phải lưu ý trong khi sử dụng các phương pháp ể nghiên cứu sự phát triển tâm lý con người là ở
chỗ, nhà nghiên cứu phải ặt ối tượng, khách thể nghiên cứu của mình trong quá trình vận ộng và phát triển của nó.
Những kết quả nghiên cứu có giá trị ối với tâm lý học phát triển thường ược tiến hành một cách trường
diễn, công phu theo cách nghiên cứu dọc trong một thời gian dài. Những quan sát, những thực nghiệm liên tục
của J.Piaget trong nhiều năm, những thực nghiệm tâm lý - giáo dục kéo dài từ ầu ến cuối mỗi cấp học của nhiều
nhà khoa học khác nhau trên thế giới là những dẫn chứng iển hình cho phương pháp nghiên cứu tâm lý học phát
triển. Những công trình như vậy ã óng góp những thành quả to lớn cho tâm lý học phát triển cũng như các
chuyên ngành tâm lý học khác. Created by AM Word2CHM lOMoAR cPSD| 40387276
Trong lịch sử tâm lý học, ây là vấn ề thường xuyên ược ề cập, bàn luận và có nhiều luận iểm khác nhau,
thậm chí ối lập nhau. Tổng hợp, khái quát lại có thể nêu lên các trường phái iển hình sau ây về nguồn gốc, ộng
lực phát triển tâm lý cá nhân.
1. Quan iểm của thuyết nguồn gốc sinh vật về phát triển
Những người theo trường phái nguồn gốc sinh vật coi những ặc iểm bẩm sinh di truyền có sẵn của trẻ
em là nguồn gốc, là ộng lực của sự phát triển tâm lý cá thể. Theo họ, di truyền là yếu tố có tác dụng quyết ịnh
ến phát triển tâm lý trẻ, coi môi trường là yếu tố iều chỉnh, biểu hiện của tính di truyền.
Xuất phát iểm của những người theo dòng phái nguồn gốc sinh vật về phát triển bắt nguồn từ qui luật
tiến hóa nổi tiếng do Heackel ưa ra vào nửa ầu thế kỷ XIX. Qui luật này cho rằng: Sự phát triển cá thể là sự lặp
lại sự phát triển của loài dưới dạng rút gọn, tương tự như bào thai người ở thời kỳ sống trong bụng mẹ, lặp lại
tất cả những giai oạn phát triển từ một thực thể ơn bào tới con người. Theo quan iểm này, trong quá trình phát
triển, trẻ con cũng tái tạo lại tất cả những giai oạn cơ bản của lịch sử loài người. Ví dụ người ta ã nêu ra 5 giai
oạn phát triển mà ứa trẻ bắt buộc phải trải qua: - Giai oạn man rợ. - Giai oạn săn bắn. - Giai oạn chăn nuôi. - Giai oạn trồng trọt.
- Giai oạn thương nghiệp - công nghiệp.
Mỗi giai oạn phát triển này ược những người theo thuyết nguồn gốc sinh vật lý giải và chứng minh trong
quá trình phát triển của mỗi trẻ em. Chẳng hạn khi mới ra ời, ứa trẻ là một sinh vật man rợ và chỉ khi tuần tự trải
qua ba giai oạn ở giữa ể tiến ến giai oạn 5 - tức là giai oạn công - thương nghiệp thì trở nên thích thú trao ổi,
buôn bán, yêu tiền tài. Đó là mẫu người của chế ộ tư bản.
Theo thuyết nguồn gốc sinh vật, sự phát triển của trẻ em là do những tố chất di truyền ã ược ghi lại sẵn
trong phôi của bào thai ngay từ ầu. Phát triển chẳng qua là sự bộc lộ dần dần những thuộc tính ấy. Tất cả do di
truyền quyết ịnh. Tính tích cực cá nhân, giáo dục, giáo dưỡng v.v... chẳng qua chỉ làm tăng lên hay giảm i những
yếu tố tiền ịnh trước ó mà thôi. Đó chính là cơ sở lý luận của "giáo dục tự phát", "giáo dục tự do". Mặt khác nó
là chỗ dựa cho chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, phân biệt ẳng cấp, coi thường, khinh rẻ những người lao ộng,
những dân tộc chậm tiến dẫn ến sự lý giải phản khoa học về cái gọi là "dân tộc thượng ẳng", "dân tộc hạ ẳng"
ều do các gen di truyền quyết ịnh.
Thực tiễn lịch sử của nhiều dân tộc ã bác bỏ những luận iểm sai lầm thiếu khoa học ó. Sau khi ược giải
phóng khỏi ách thống trị của thực dân, giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, nhiều dân tộc vốn bị coi là hạ ẳng, nhiều
người vốn bị liệt vào loại "dân en" ã hấp thụ những nền văn hóa phát triển và trong một thời gian ngắn ã ạt ược
trình ộ phát triển cao (Liên Xô trước ây, Nhật Bản, những con rồng châu á hiện nay).
2. Quan iểm của thuyết nguồn gốc xã hội về phát triển
Những người theo thuyết này cho rằng môi trường xã hội là nhân tố quyết ịnh sự phát triển của trẻ em.
Môi trường xung quanh như thế nào thì hành vi, nhân cách của con người sẽ như thế ấy. Bởi thế muốn nghiên
cứu trẻ em thì chỉ cần phân tích cấu trúc môi trường xã hội xung quanh là hiểu ược. Thuyết này còn có tên là lOMoAR cPSD| 40387276
thuyết duy cảm, coi trẻ em lúc sinh ra như tờ giấy trắng (tabula rasa), rồi ảnh hưởng của hoàn cảnh iều kiện môi
trường, xã hội mà những phẩm chất, thuộc tính ược vẽ lên ó.
Thuyết nguồn gốc xã hội coi trẻ em chỉ là một tồn tại hoàn toàn thụ ộng, chịu sự tác ộng và chi phối của
môi trường xung quanh và không thể thoát khỏi cái vòng kiềm tỏa ó. Bởi vậy mọi thành công hay thất bại của
ứa trẻ ều ược giải thích bằng môi trường bên ngoài. Tuy nhiên thực tiễn xã hội ã cho thấy trong cùng những iều
kiện, hoàn cảnh xã hội như nhau lại hình thành những nhân cách hoàn toàn khác nhau, trái ngược nhau. Trái lại
trong những hoàn cảnh iều kiện môi trường xã hội khác nhau lại hình thành những nhân cách có nhiều nét tương
ồng về thế giới nội tâm, phong thái hành vi, nhân phẩm v.v... Rõ ràng cũng giống thuyết nguồn gốc sinh vật,
thuyết nguồn gốc xã hội cũng không thể giải thích ược thực tiễn sống ộng trong việc hình thành nhân cách con
người, nó phủ nhận tính tích cực của con người, phủ nhận giáo dục và thể hiện sự vô trách nhiệm, vì cuối cùng
người ta ều ổ mọi tội lỗi cho hoặc do môi trường, hoặc do di truyền bẩm sinh.
3. Thuyết hội tụ hai yếu tố
Theo thuyết này, mối tác ộng qua lại giữa môi trường và di truyền quyết ịnh sự
phát triển tâm lý trẻ em. Tuy nhiên trong hai yếu tố ó, di truyền giữ vai trò chủ yếu còn môi trường là iều kiện ể
biến những yếu tố có sẵn của di truyền thành hiện thực.
Thuyết này nhằm loại bỏ sự phiến diện của thuyết nguồn gốc sinh vật và thuyết nguồn gốc xã hội do
nhà tâm lý học người Đức V.Stecnơ nêu lên.
Tưởng rằng khi kết hợp (hội tụ) 2 yếu tố phiến diện: di truyền và môi trường thì có thể giải quyết ược
vấn ề ộng lực phát triển trẻ em. Song những kết quả nghiên cứu về trẻ em sinh ôi cùng trứng và sinh ôi khác
trứng ược tiến hành vào cuối thế kỷ XIX, ầu thế kỷ XX ã bác bỏ thuyết trên. Với phương pháp nghiên cứu trẻ
em sinh ôi trong nhiều năm, ược tiến hành bởi nhiều nhà sinh - tâm lý học như J.Gacne, II.Niumen, I.I.Caraep
v.v... người ta thấy rằng: hóa ra những ứa trẻ sinh ôi cùng trứng, cùng có môi trường sống như nhau (ví dụ:
Natasa và Ema), khi lớn lên cũng không hoàn toàn giống nhau về sự phát triển tâm lý, nhân cách. Do trong quá
trình sống Natasa vốn hiếu ộng hơn, thường chủ ộng bày ra các trò chơi, giữ vai trò chỉ huy, còn Ema thì thụ
ộng hơn, làm theo những "sai khiến" của Natasa nên tính cách của hai em khác nhau, ến nỗi I.I Caraep viết: "Sự
phân hóa của các cháu sinh ôi này ạt ến mức gây ra tác hại cho cả hai, vì nó làm cho mỗi cháu phát triển theo
một mặt riêng ặc thù của từng cháu" (trang 415, theo Elkônin - Tâm lý học Liên Xô). Nhiều kết quả nghiên cứu
khác chứng tỏ: ngay cả với các cháu sinh ôi cùng trứng, lớn lên trong cùng một gia ình, cũng không phát triển
như nhau. Mỗi cháu ở vào một hoàn cảnh phát triển có một không hai, riêng cho mình nó, trong ó khâu trung
tâm không phải là môi trường mà là quan hệ của ứa trẻ với những yếu tố nhất ịnh của môi trường ấy. Nghĩa là
cháu có một "môi trường cỏn con" của riêng mình trong phạm vi môi trường chung. Chỉ có những yếu tố nào
của môi trường mà trẻ tích cực quan hệ, tích cực tác ộng qua lại với chúng mới tạo thành các iều kiện cụ thể có
ảnh hưởng ến phát triển của trẻ (theo Đ B.Elkônin, tr. 111-116).
4. Quan iểm của phái Nhi ồng học về trẻ em
Bên cạnh những quan iểm sai lầm, phiến diện về ộng lực phát triển tâm lý trẻ em, vào cuối thế kỷ XIX,
ầu thế kỷ XX, còn một dòng phái thứ tư ảnh hưởng rất lớn ến sự phát triển tâm lý học, ó là phái Nhi ồng học.
Phái Nhi ồng học tự coi mình là những nhà khoa học duy nhất Mácxít về trẻ em. Họ coi Nhi ồng học là một
khoa học phức hợp, tổng hợp nghiên cứu về trẻ em, giữ ộc quyền nghiên cứu về trẻ em, lấn át cả giáo dục học
và sinh lý học lứa tuổi. Họ coi tâm lý học là "khoa học về yếu tố chủ quan", dẫn ến say mê các trắc nghiệm ể
xác lập hệ số năng khiếu trí tuệ (hệ số IQ) của học sinh một cách máy móc, phiến diện.
Những quan niệm và việc làm thiếu căn cứ của phái Nhi ồng học trong một thời gian ã gây tác hại xấu
ến sự phát triển của trẻ em ở một số nước phương Tây, ở Nga. Bởi vậy ngay từ những năm 30 của thế kỷ XX, lOMoAR cPSD| 40387276
nhiều nhà tâm lý học, giáo dục học ã phê phán những luận iểm của phái Nhi ồng học. Đặc biệt ở Nga, sự phê
phán này ã tiến hành một cách rất căn bản, mạnh mẽ. Cuối cùng vào năm 1936, những quan iểm sai lầm của
phái Nhi ồng học bị bác bỏ.
Những công trình nghiên cứu ngày càng nhiều, càng khoa học về sự phát triển của trẻ em bình thường,
trẻ em khuyết tật, ặc biệt là những trẻ em sinh ôi ã bác bỏ và phê phán các thuyết sinh vật, môi trường, hội tụ,
Nhi ồng học, là những thuyết chủ quan, phiến diện. Các thuyết ó hoặc tuyệt ối hóa một yếu tố này hay một yếu
tố khác, hoặc kết hợp một cách siêu hình hai yếu tố vốn ã sai lầm, nên kết quả là không lý giải ược thực tiễn
sống ộng của trẻ em. Rõ ràng là phải tìm nguồn gốc, ộng lực phát triển tâm lý, nhân cách trẻ em bằng những con
ường khác, theo những nguyên tắc xuất phát khác về bản chất với 4 thuyết nêu trên.
5. Lý luận về phát triển của L.X.Vưgôtxki và tâm lý học hiện ại
Xuất phát từ những quan iểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin, ặc biệt là phép biện chứng tự nhiên trong quá
trình biến ổi từ vượn thành người nhờ lao ộng, Vưgôtxki ã i sâu nghiên cứu vai trò của công cụ lao ộng trong
quá trình sản xuất và nêu lên tư tưởng: hoạt ộng có công cụ ã dẫn ến sự biến ổi hành vi của con người, khiến
cho con người khác ộng vật Sự khác biệt này thể hiện rõ nhất, tập trung nhất bởi tính gián tiếp của hoạt ộng;
trong hoạt ộng con người biết dùng. các ký hiệu (từ ngữ, chữ số...). Công cụ hướng ra bên ngoài, tác ộng vào ối
tượng, nhằm biến ổi nó phục vụ cho những nhu cầu sống của con người. Ký hiệu, dấu hiệu ngược lại hướng vào
bên trong, tác ộng tới hành vi của con người, có giá trị ịnh hướng, iều chỉnh những hoạt ộng của con người. Sự
phát triển của con người diễn ra chính trong quá trình nắm vững các công cụ ó và các loại ký hiệu ó. Trải qua
các giai oạn phát triển từ thấp ến cao, các công cụ lao ộng và cùng với nó là các loại ký hiệu ược loài người ghi
lại trong toàn bộ hệ thống kinh nghiệm mang tính xã hội - lịch sử. Để phát triển, ứa trẻ phải lĩnh hội ược những
kinh nghiệm mang tính người ó bằng hoạt ộng và giao tiếp. Việc truyền thụ những kinh nghiệm ó trong xã hội
loài người ược thực hiện bằng con ường ặc trưng là giáo dục (theo nghĩa rộng). Chính vì vậy, Vưgôtxki coi giáo
dục chiếm vị trí trung tâm, hàng ầu trong toàn bộ hệ thống tổ chức cuộc sống của trẻ em, có tác dụng quyết ịnh
sự phát triển tâm lý của trẻ em.
Những luận iểm trên ây của Vưgôtxki ược hình thành từ những năm 20-30 của thế kỷ này. Nó ược Tâm
lý học Liên Xô thừa nhận trên bình diện lý luận và ược triển khai nghiên cứu trong thực tiễn bằng nhiều con
ường: quan sát tổng kết kinh nghiệm, thực nghiệm trong phòng thí nghiệm, thực nghiệm tự nhiên và ặc biệt là
thực nghiệm tâm lý - giáo dục. Hàng loạt công trình nghiên cứu của nhiều nhà tâm lý học nổi tiếng như
X.L.Rubinstêin, B.G.Ananhev, A.R.Luria, A.N.Leônchiev, P.Ja.Galperin, I.V.Zankôv, D.B.Elkônin,
B.B.Đavưdov v.v... ã chứng minh tính úng ắn của nó, ồng thời làm phong phú thêm về mặt lý luận và thực tiễn
của ngành tâm lý học phát triển. Không những thế, quan iểm hoạt ộng tích cực của chủ thể ể lĩnh hội kinh nghiệm
xã hội loài người ã tích lũy ược là nguồn gốc thúc ẩy sự phát triển tâm lý của trẻ em còn ược phát hiện và thừa
nhận bởi nhiều nhà tâm lý học ở các nước Âu, Mỹ (A.II.Walon, J.Piaget, P.Janet, B.F.Skinner, J.B.Watson v.v...).
Tâm lý học ngày nay coi giáo dục (giáo dục và dạy học) là yếu tố có tính chủ ạo ối với sự phát triển của
trẻ em, bởi vì chính giáo dục của người lớn xác lập ra các mối quan hệ giữa trẻ em với hiện thực xung quanh,
xác lập nên tính tích cực hoạt ộng của trẻ em. Chỉ có thông qua người lớn và nhờ có sự chỉ ạo, hướng dẫn của
người lớn, trẻ em mới nắm ược toàn bộ sự phong phú của thực tại: thế giới ồ vật và phương thức sử dụng chúng,
ngôn ngữ, ký hiệu, quan hệ giữa người với người, ộng cơ hoạt ộng và tất cả những năng lực của con người ể trở
thành người. Song, ộng lực của sự phát triển nằm ngay trong chính hoạt ộng của bản thân ứa trẻ. Hoạt ộng tích
cực của trẻ em nhằm chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội - lịch sử mà loài người tích lũy ược thông qua quan
hệ với người lớn, là ộng lực thúc ẩy sự phát triển tâm lý, ý thức, thúc ẩy sự hình thành nhân cách ở trẻ em. lOMoAR cPSD| 40387276
Quan niệm trên về ộng lực phát triển của trẻ em ã chi phối và làm thay ổi về căn bản những vấn ề then
chốt của giáo dục. Khi quan niệm ộng lực phát triển của trẻ em là hoạt ộng ể lĩnh hội tri thức thì không thể coi
ứa trẻ là nhân vật thụ ộng của quá trình giáo dục, mà trái lại trẻ em là chủ thể chủ ộng và tích cực của dạy học.
Nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục phải phục vụ cho việc tạo mọi iều kiện ể phát huy tính tích cực hoạt
ộng của học sinh, giúp trẻ em "tự tạo ra kiến thức" chứ không phải nhớ lại "kiến thức", không phải "bê sẵn" những kiến thức ã có. Created by AM Word2CHM
III. NHỮNG ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN TÂM LÝ
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
Trong quá trình sống, con người và ộng vật luôn luôn phát triển. Song cơ chế chủ yếu của sự phát triển
tâm lý của ộng vật là sự di truyền những kinh nghiệm của loài bằng con ường bản năng sinh vật, bằng con ường
thích nghi cá thể với môi trường bên ngoài. Còn ở con người, ặc iểm của những chức năng tâm lý ược phát triển
trong quá trình trẻ em nắm vững kinh nghiệm lịch sử - xã hội (hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, quy trình công
nghệ lối sống, quan hệ v.v...) bằng chính hoạt ộng của chủ thể.
Khi ra ời, ứa trẻ ược sống trong thế giới của xã hội loài người với những ặc trưng xã hội - lịch sử của
con người, giữa thế giới ối tượng và các quan hệ do con người tạo ra. Sự trưởng thành của ứa trẻ chính là quá
trình nó lĩnh hội dần dần những ối tượng và những quan hệ mang tính người ó. Quá trình này ược thực hiện dưới
sự hướng dẫn, truyền thụ thường xuyên của người lớn, bằng những hình thức khác nhau, trong ó dạy học chiếm
vị trí hàng ầu. Nắm vững các phương thức hoạt ộng có ý nghĩa quyết ịnh quá trình phát triển cá thể. Chẳng hạn,
muốn trở thành người với tư cách một chủ thể xã hội, sau khi sinh ra, ngoài những phản xạ sơ ẳng có tính bản
năng gắn liền với sự thỏa mãn các nhu cầu ăn, ở, tự vệ..., ứa trẻ phải dần dần học cách thức hành ộng của con
người như ăn theo kiểu người (bằng ũa, thìa, dĩa..), mặc, ở theo kiểu người, khác xa nhau về chất với ời sống
ộng vật. Rồi cùng với sự trưởng thành của cơ thể, nó phải biết học (lĩnh hội) hàng loạt những phương thức hành
ộng ở những cấp bậc ngày càng cao hơn, tinh vi hơn dựa trên những phương thức sơ ẳng, cấp thấp ban ầu; chỉ
có như vậy trẻ em mới tồn tại và phát triển với tư cách là thành viên có ý thức của xã hội.
Yếu tố bẩm sinh, di truyền cùng những ặc iểm về thể chất, ặc iểm của các loại hình thần kinh cấp cao là
tiền ề, là iều kiện tự nhiên của sự phát triển. Nó có tác dụng hoặc tạo iều kiện thuận lợi hoặc gây những khó
khăn nhất ịnh cho việc hình thành một loại hoạt ộng nào ó. Ví dụ: nếu chủ thể có sẵn thính giác nhanh, nhạy, sẽ
giúp cho việc hình thành năng lực âm nhạc tốt hơn, người có kiểu loại thần kinh Mêlăngcôlê thường hay gặp
khó khăn trong giao tiếp nhã nhặn với người khác ể giải quyết vấn ề... Thiếu những iều kiện sinh học, tự nhiên
như não bộ, hệ thần kinh, những phản xạ bản năng ban ầu của cơ thể thì tâm lý, ý thức không thể hình thành và phát triển ược.
Con người bao giờ cũng sinh ra và lớn lên trong một hoàn cảnh, iều kiện cụ thể của môi trường xã hội.
Môi trường là nơi con người sống và biểu hiện tính tích cực hoạt ộng của mình. Bởi vậy môi trường là một trong
những iều kiện quan trọng của sự phát triển tâm lý, ý thức của trẻ em. Môi trường mà ứa trẻ sống có ảnh hưởng
tiêu cực và tích cực ến sự phát triển của ứa trẻ tùy thuộc vào chỗ trong môi trường ó nó quan hệ tích cực với
những yếu tố nào. Môi trường xã hội theo nghĩa chung chung không thể quy ịnh sự phát triển lâm lý trẻ em như
phần trên ã khẳng ịnh. Bởi vậy, không thể tuyệt ối hóa yếu tố này mà phải ặt nó trong mối quan hệ tác ộng qua
lại, biện chứng với những yếu lố và iều kiện khác của sự phát triển. lOMoAR cPSD| 40387276
Trong môi trường xã hội, nét ặc trưng nhất ó là hoạt ộng giáo dục - một hình thái phát triển ặc biệt của
loài người, có vai trò và ý nghĩa to lớn ối với sự phát triển tâm lý của trẻ em (sẽ phân tích kỹ ở phần sau).
Khi ã có những tiền ề vật chất nhất ịnh, ược sống trong xã hội loài người, yếu tố và iều kiện thứ ba
không thể thiếu ối với sự phát triển tâm lý là tính tích cực hoạt ộng của chính chủ thể. Hoạt ộng của chủ thể có
ý nghĩa quyết ịnh ối với chất lượng của sự phát triển tâm lý. Đời sống tâm lý của mỗi cá nhân nghèo nàn hay
phong phú, a dạng hay ơn iệu, sâu sắc hay hời hợt v.v... chủ yếu do tính tích cực hoạt ộng và giao lưu của chủ
thể trong xã hội quyết ịnh.
Các yếu tố: thể chất, bẩm sinh, di truyền; môi trường, xã hội; hoạt ộng của chủ thể là những iều kiện
của sự phát triển tâm lý. Các yếu tố này tác ộng và ảnh hưởng qua lại, biện chứng với nhau và không phải như
nhau trong sự phát triển tâm lý của con người. Nói cách khác, các yếu tố trên tác ộng khác nhau với mỗi cá thể
cũng như mỗi giai oạn phát triển trong ời sống tâm lý con người. Bởi vậy khi nghiên cứu tâm lý con người không
thể tuyệt ối hóa nhân tố nào. Vấn ề là xác ịnh ược vai trò, vị trí của mỗi yếu tố trong sự phát triển chung cũng
như trong sự phát triển có tính cá thể, lính giai oạn của mỗi con người. Created by AM Word2CHM
IV. GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
Như phần trên ã nói, giáo dục có ý nghĩa chủ ạo ối với sự phát triển tâm lý, nhân cách trẻ em. Phần này
sẽ tập trung nói về mối tác ộng, ảnh hưởng qua lại giữa giáo dục và phát triển.
1. Khái niệm giáo dục
Giáo dục bao hàm giáo dục (theo nghĩa hẹp) và dạy học, là một quá trình người lớn lìm mọi cách thức,
phương thức hữu hiệu nhất tác ộng ến trẻ em nhằm tổ chức, chỉ ạo, hướng dẫn hoạt ộng lĩnh hội những kinh
nghiệm xã hội - lịch sử mà loài người tích lũy ược ghi lại trong hệ thống tri thức, kỹ năng, công cụ, ký hiệu, quy
trình công nghệ, quy tắc của lối sống, hành vi v.v... (nghĩa là trong hệ thống các ối tượng và quan hệ xã hội),
giúp trẻ em có ủ năng lực, phẩm chất ể sống, hoạt ộng và phát triển không ngừng trong một xã hội nhất ịnh.
Giáo dục hiểu ầy ủ bao hàm một ý nghĩa toàn diện trong sự phát triển nhân cách trẻ em. Nó không chỉ
nhằm phát triển những quá trình, thuộc tính tâm lý mà còn hướng vào việc phát triển ứa trẻ cả về thể chất, hình
hài; nó không chỉ chú ý ến việc giáo dục, bồi dưỡng các năng lực, năng khiếu mà còn phải bồi dưỡng những
phẩm chất, lối sống cần thiết mà xã hội òi hỏi. Nó không chỉ yêu cầu ứa trẻ phát triển ở mức bình quân chủ nghĩa
mà là phát triển ở mức cao hơn.
Giáo dục hiện ại không chấp nhận sự nhồi nhét tri thức sẵn có cho trẻ em bằng roi vọt, cưỡng chế, bằng
nuông chiều, dễ dãi hoặc bằng phương thức thầy truyền thụ, trò ghi nhớ thụ ộng mà bằng cách tổ chức, chỉ ạo,
hướng dẫn ể trẻ tích cực hoạt ộng, tự giác chiếm lĩnh hệ thống kinh nghiệm xã hội - lịch sử mà loài người tích lũy ược.
Giáo dục hiểu theo nghĩa trên không có nghĩa là chạy theo sự phát triển, mà trong một chừng mực nào
ó, giáo dục cần ịnh hướng trước một bước cho sự phát triển lứa tuổi của trẻ em. Giáo dục cần tuân thủ theo
những quy luật phát triển lứa tuổi cửa trẻ em, nhưng ồng thời hướng dẫn, chuẩn bị trước cho bước phát triển sau
của trẻ em. Nghĩa là giáo dục quan tâm ến "vùng phát triển gần nhất" mà Vưgôtxki ã nêu ra. Ví dụ: cuối tuổi lOMoAR cPSD| 40387276
mẫu giáo, trong chương trình giáo dục trò chơi cho trẻ em, nhà giáo dục ã phải dần dần hướng trẻ vào các trò
chơi có ý nghĩa học tập ể chuẩn bị cho hoạt ộng học tập, ở tuổi ầu thanh niên ngoài việc học tập, nhà giáo dục ã
dần dần ịnh hướng ể các em bắt ầu suy nghĩ việc chọn nghề, vào ời v.v...
ặc iểm nổi bật sau ây: - Giáo dục ề ra mục tiêu, phương hướng phát triển
nhân cách theo yêu cầu, òi hỏi của xã hội và tìm mọi con ường phấn ấu ể ạt ược mục tiêu ó.
- Giáo dục lựa chọn nội dung, chương trình, phương pháp phù hợp ể ào tạo thế hệ trẻtheo mục tiêu
ã ịnh. Chính nhờ những nội dung, phương pháp phù hợp mà giáo dục có thể iều khiển và iều chỉnh sự phát triển
nhân cách người học theo yêu cầu của mình.
- Giáo dục có thể tác ộng tích cực ến những yếu tố bẩm sinh, di truyền, giúp cácchủ thể phát huy và
tăng cường những yếu tố tích cực trong quá trình phát triển tâm lý của mình.
- Đối với môi trường sống của con người, giáo dục cũng có khả năng tác ộng ếnnó một cách tích cực
cả trên bình diện vĩ mô và vi mô, giúp cho việc hạn chế những nhân tố tiêu cực ảnh hưởng xấu ến phát triển và
phát huy những nhân tố tích cực của môi trường, tăng cường khả năng phát triển của cá thể.
- Để ạt ược mục tiêu ào tạo con người, giáo dục chọn những thiết bị, ồ dùngdạy học, dụng cụ học
tập phù hợp, tiên tiến giúp người học lĩnh hội tốt nhất những thành tựu của văn hóa nhân loại.
- Để giáo dục ạt ược những nội dung trên, trong quá trình phát triển giáo dục cầnphải tạo ra những
iều kiện, những con ường nhất ịnh ể phục vụ cho sự phát triển.
2. Những con ường cơ bản của sự phát triển tâm lý trẻ em trong dạy học và giáo dục
a. Biến ổi nội dung và phư ng thức dạy học là con ường c bản ảnh hưởng trực tiếp ến phát triển tâm lý,
nhân cách trẻ em.
Lịch sử các nền giáo dục khác nhau của những hình thái kinh tế - xã hội khác nhau ã chứng minh rằng,
mỗi nền kinh tế xã hội có một nội dung giáo dục giảng dạy của nó, và do ó cũng hình thành nên những mẫu
người cho nó. Ví dụ, mục tiêu ào tạo của chế ộ nô lệ, phong kiến, tư bản, v.v... Chính những nội dung giáo dục,
dạy học khác nhau ã dẫn ến những trẻ em ược phát triển về tâm lý khác nhau. Trong thế kỷ XX rất nhiều công
trình nghiên cứu tâm lý học ã khẳng ịnh iều ó. Chẳng hạn những công trình cải cách nội dung dạy học khác nhau
ã dẫn ến những trẻ em ược phát triển về tâm lý khác nhau. Chẳng hạn những công trình cải cách nội dung dạy
học của L.V.Zankov vào giữa thế kỷ này ã i ến kết luận: dạy học với phương thức ề ra nhiệm vụ nhận thức khó
ở trình ộ cao ã giúp học sinh tiểu học phát triển nhanh hơn, tốt hơn cả về mặt tri thức cũng như tư duy. Tiếp theo
ông, các nhà tâm lý học P.Ja.Galpcrin, D.B.Elkônin, Đavư ôv, L.A.Venger v.v... còn ưa vào nội dung chương
trình dạy học tiểu học những yếu lố mang tính lý luận, khái quát và kết quả là học sinh ã lĩnh hội ược những tri
thức ó dẫn ến mức ộ phát triển của các em cao hơn hẳn những học sinh vẫn theo chương trình của giáo dục cổ
truyền. Những thực nghiệm tiếp theo của các ông cũng ã i ến chỗ phê phán những lý luận của nhà lâm lý học
Thụy Sĩ J.Piaget về tính bất biến của sự phát triển ở trẻ em theo giai oạn. Chẳng hạn, bằng rất nhiều thực nghiệm
về sự bảo toàn khối lượng, chất lượng, số lượng v.v... Piaget ã i ến kết luận: trẻ em dưới 7 - 8 tuổi không thể hiểu
ược những phép tính số học chân chính, chỉ ến 11- 12 tuổi ở trẻ mới hình thành ược các thao tác lôgic v.v...
Sự thật những thao tác trí tuệ ở trẻ em ược hình thành và phát triển tùy thuộc chủ yếu vào chỗ người ta
dạy gì cho nó và dạy như thế nào. Chẳng hạn, thí nghiệm cổ iển về lượng nước trong 2 cốc nước của Piaget, trẻ
em dưới 7 tuổi có lĩnh hội ược là nó bằng nhau hay không (dù ựng ở cốc to hay nhỏ), là ở chỗ người ta chỉ cho
nó quan sát bằng mắt hay vừa quan sát vừa tiến hành hành ộng o cụ thể, nghĩa là phụ thuộc vào hoạt ộng tích
cực của ứa trẻ dưới sự hướng dẫn của người lớn theo phương thức nào. Như vậy nội dung, hệ thống tri thức, lOMoAR cPSD| 40387276
khái niệm, kỹ năng, kỹ xảo ược ưa vào chương trình học ở mỗi lứa tuổi cùng phương thức hoạt ộng ể chiếm lĩnh
nó là mặt chủ yếu, quyết ịnh sự phát triển tâm lý của trẻ em trong quá trình dạy học.
Những tri thức tương ứng với một ối tượng nhất ịnh của một khoa học ược ặc trưng bởi một cấu trúc
phức tạp, trong ó chứa ựng những nhiệm vụ, những hành ộng và những thao tác ặc trưng. Nhiệm vụ của nhà
giáo ục chính là làm sao cho trẻ em lĩnh hội ược những thao tác mới trong tính ặc thù của chúng, tức là biết gắn
liền với hoạt ộng mà các thao tác ó là phương tiện thực hiện. Ví dụ, các phép tính cộng, trừ, nhân chia... ược dạy
cho trẻ em với tư cách là phương tiện ể giải các bài toán số học có những phép tính. Những công trình của
Elkônin, Đavư ov, Talưrina ã chứng minh rằng khả năng giải các bài toán ở phạm vi rộng hơn của ứa trẻ phụ
thuộc vào tính khái quát của phương thức giải mà ta dạy cho nó. Chẳng hạn, với bài toán "Nam cho bạn 3 bút
chì, Nam còn lại 5 bút chì. Hỏi Nam có bao nhiêu bút chì?" Hầu hết trẻ em lớp 1 không ược học theo phương
thức khái quát ều làm phép trừ (5 bút chì -3 bút chì = 2 bút chì). Vì sao có sai lầm ó? Vì thao tác tư duy của các
em vẫn gắn một cách cụ thể với từ "cho i", "còn lại" mà "cho i", "còn lại" tức là bớt i hay trừ i. Ngược lại những
trẻ em ược học theo phương thức khái quát ều giải ược bài toán ó dễ dàng, bởi chúng nắm ược bản chất các mối
quan hệ của các dữ kiện ã cho.
Ảnh hưởng của nội dung, phương pháp giáo dục ến sự phát triển tâm lý, nhân cách con người ã ược
minh chứng rất rõ trong lịch sử giáo dục của những thời ại, những thể chế và những giai cấp khác nhau. Với nội
dung giáo dục theo kiểu "Tầm chương, trích cú" và phương pháp áp ặt, nhà trường của chế ộ phong kiến ã ào
tạo ược mẫu người thụ ộng, phục tùng theo trật tự "Tam cương, ngũ thường", "Tam tòng, tứ ức". Ngay trong xã
hội hiện nay, ta cũng thấy rất hiển nhiên ảnh hưởng của nội dung, phương pháp giáo dục khác nhau ã dẫn ến xu
hướng và sự phát triển tâm lý, nhân cách khác nhau. Dạy học theo kiểu nội dung có sẵn, theo kiểu kinh nghiệm
chủ nghĩa sẽ hình thành ở học sinh mẫu người nặng về ghi nhớ, tái tạo, kém phát triển tư duy sáng tạo cũng như
tính năng ộng trong hoạt ộng và cuộc sống. Ngược lại, nếu việc dạy học ược tiến hành theo chiến lược hình
thành những hành ộng trí tuệ theo hướng phân tích, khái quát, coi trọng tính tích cực của chủ thể thì sẽ hình
thành ược những nhân cách tích cực, sáng tạo, chủ ộng.
Chính nội dung, phương pháp giáo dục có ý nghĩa ặc biệt như vậy nên bất cứ nền giáo dục của quốc gia
nào ( ặc biệt là những quốc gia phát triển), ã không ngừng nghiên cứu, tìm tòi những con ường, những cải cách
về nội dung, phương pháp giáo dục tiên tiến nhất nhằm phát triển những nhân cách thỏa mãn những òi hỏi ngày càng cao của xã hội.
b. Vận dung những tri thức, phư ng thức ã lĩnh hội dựa vào việc giải quyết những nhiệm vụ học tập, tạo ra
sự phát triển những c chế tâm lý mới.
Như ta ã biết, sự phát triển tâm lý của trẻ em i từ thấp ến cao, từ ơn giản ến phức tạp và mang tính kế
thừa, tính phủ ịnh rõ rệt. Trong quá trình phát triển ó, những thành quả ã ược hình thành ở giai oạn trước (những
thao tác, những hành ộng, những hoạt ộng) dần dần sẽ trở thành những công cụ, những phương tiện làm nền,
làm cơ sở cho việc hình thành những hiện tượng tâm lý ở mức cao hơn. Ví dụ, những thao tác cộng, trừ trong
tính toán, trong việc giải các bài toán; những kỹ xảo trong các hoạt ộng kỹ thuật, nghệ thuật v.v... Do ó, vấn ề
của dạy học nói riêng và giáo dục nói chung không những phải hình thành ở học sinh những tri thức, khái niệm,
những phương thức hoạt ộng mà phải dạy trẻ biết vận dụng các tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm ã có ể giải quyết
các vấn ề ặt ra (các hoàn cảnh có vấn ề) một cách phù hợp, thông minh. Nghĩa là không phải học (lĩnh hội) chỉ
ể giải quyết những van ề riêng lẻ, cụ thể mà còn phải quy những trường hợp riêng lẻ cụ thể về những "hệ" mang
tính khái quát. Những cứ liệu nghiên cứu thu ược của các nhà tâm lý học N.A.Menchinxkaja, D.N.Bôgôivlenxki,
E.N.Kabanôva v.v... ã nêu lên ý nghĩa của những thủ thuật khái quát của hoạt ộng trí tuệ như trừu tượng hóa, so
sánh, phân tích, tổng hợp không phải chỉ ặc thù cho một môn học cụ thể, riêng biệt mà nó là cơ chế tâm lý cho lOMoAR cPSD| 40387276
hoạt ộng tâm lý của nhiều môn học, của việc nghiên cứu hiện thực nói chung. Ví dụ, ể vận dụng mối quan hệ
giữa toàn thể và bộ phận khi giải một bài toán số học, ứa trẻ phải biết tách ra âu là cái toàn bộ, âu là cái bộ phận,
âu là cái cụ thể, âu là cái chung. Về bài toán ã dẫn ở trên, trẻ phải biết phân biệt số bút chì Nam có là cái toàn
bộ, số cho i và số còn lại là bộ phận, thì ứa trẻ sẽ giải quyết vấn ề úng ắn. Bởi thế, dạy học không chỉ dừng lại ở
những hình thức cụ thể mà phải dạy học sinh những hình thức cao hơn của sự so sánh, ối chiếu, dạy những kỹ
năng liên hệ, những tri thức cụ thể với những tri thức trừu tượng, khái quát.
Nếu việc dạy học chủ yếu ịnh hướng vào nội dung cụ thể của tài liệu thì học sinh thường bộc lộ sự khó
tách ra các ý nghĩa mang tính trừu tượng, khái quát ngay cả trong toán học, vật lý học, lịch sử và văn học chứ
không riêng cho môn học nào. Ngược lại nếu dạy học thiên về ịnh hướng cho việc khái quát hóa, trừu tượng hóa
thì lại ảnh hưởng rõ rệt ến khả năng phân tích những ặc iểm cụ thể của tài liệu học tập. Rõ ràng là cách dạy học
khác nhau, rèn luyện những thao tác tư duy khác nhau ảnh hưởng quyết ịnh ến kết quả vận dụng những phương
thức ã lĩnh hội ược của học sinh. Chính sự hình thành những cơ chế tâm lý này là một con ường quan trọng trong
quá trình phát triển của trẻ em như nhiều nhà tâm lý học ã khẳng ịnh: dạy học không chỉ dạy tri thức, khái niệm
mà còn phải dạy trẻ em biết tư duy, biết hoạt ộng trí óc.
Trong thực tiễn dạy học, hai con ường trên có liên quan và tác ộng với nhau một cách biện chứng. Do ó
những khi thay ổi nội dung, phương thức dạy học ồng thời cũng kéo theo cả sự hình thành, rèn luyện những cơ
chế tâm lý ở học sinh. Ngược lại, khi rèn luyện những thao tác trí óc ở trẻ em thì ồng thời chất lượng của việc
lĩnh hội tri thức cũng ược phát triển theo chiều hướng tích cực. Bởi vậy khi thay ổi nội dung dạy học thì ồng
thời cũng phải thay ổi phương pháp, phương thức cho phù hợp với nó.
c. Sự phát triển những thuộc tính nhân cách của trẻ emtrong quá trình dạy học
Trong quá trình phát triển, ứa trẻ ngày càng tích lũy ược một số lượng tri thức, phương thức hoạt ộng
khác nhau, những kiểu hoạt ộng trí tuệ khác nhau. Từ ó dẫn ến sự biến ổi không chỉ một vài phẩm chất nhân
cách ở ứa trẻ mà bao gồm cả sự biến ổi toàn bộ nhân cách của chúng, thể hiện tập trung nhất 3 mặt:
* Sự thay ổi và phát triển những xu hướng nhân cách là những thuộc tính tâm lý tương ối ổn ịnh, có ý
nghĩa chủ ạo chi phối những ặc iểm hành vi cơ bản của cá nhân trong một thời gian dài hoặc tương ối dài. Ví
dụ: nhiều công trình nghiên cứu về ộng cơ, lý tưởng, niềm tin của các nhà tâm lý học thế giới ã chứng minh
trong quá trình trưởng thành, ứa trẻ có thể có những xu hướng nhân cách iển hình sau ây:
- Xu hướng học tập: Với những học sinh này, iều quan trọng là thực hiện ầy ủnhững yêu cầu của
giáo viên ể học tốt. Chúng quan tâm chủ yếu ến iểm số, ến kết quả học tập theo từng tháng, từng học kỳ và từng
năm học. Những lời khen, những phần thưởng cho kết quả học tập của người lớn ối với chúng là niềm vui, sự
thỏa mãn và thúc ẩy chúng học tốt.
- Xu hướng nhận thức: Điều quan trọng ối với những học sinh này chủ yếu là sựhứng thú, niềm vui
ối với việc ược tiếp thu những tri thức mới ối với nhiều hoặc một vài môn học nào ó. Những trẻ em này không
quan tâm nhiều ến iểm số mà chủ yếu là sự nhận thức cái mới, cái hấp dẫn của chính bài học, môn học.
- Xu hướng về vị thế cá nhân: Những học sinh này thường cho rằng việc ạt ượcmột vị trí nào ó, một
mối quan hệ nào ó của mình với những người xung quanh là iều quan trọng. Chẳng hạn có em khao khát chiếm
ược vị trí số 1 trong lớp, có em muốn là kẻ cầm ầu trong nhóm bạn bè, có em hài lòng vì ược bạn bè quan tâm,
là "người ược hỏi ý kiến" v.v...
Chính những xu hướng nhân cách có tính chủ ạo ã ảnh hưởng ến nhiều mặt quan trọng của sự phát triển
tâm lý trẻ em, ến bộ mặt hành vi của chúng. Trong dạy học, việc tính ến những xu hướng nhân cách của trẻ em
là iều ặc biệt cần thiết. Vì chỉ có như vậy, nhà giáo dục mới có những phương pháp, biện pháp sát hợp ể hướng lOMoAR cPSD| 40387276
dẫn, iều chỉnh sự phát triển của trẻ em. Ví dụ cần dè chừng sự phát triển mang tính hình thức, rập khuôn ở những
học sinh có xu hướng học tập; cần tránh sự phát triển có tính phiến diện ở những học sinh có xu hướng nhận
thức và cần quan tâm ến những học sinh có chiều hướng chỉ i sâu vào các mối quan hệ với người xung quanh,
xa rời nhiệm vụ chính là học tập.
* Phát triển những cấu trúc tâm lý của hoạt ộng
Việc tìm ra cấu trúc hoạt ộng của A.N.Lêônchiev có ý nghĩa rất lớn ối với giáo dục và dạy học. Theo lý
luận này, mỗi hoạt ộng bao giờ cũng có ộng cơ thúc ẩy, mỗi hành ộng gắn liền với một mục ích bộ phận và mỗi
thao tác ều bị các phương tiện thực hiện quy ịnh. Trong cấu trúc ó mục ích hành ộng là khâu quan trọng có tính
quyết ịnh ến sự thành bại của hành ộng. Thực tiễn nghiên cứu tâm lý học thế giới trong nhiều năm ã chứng tỏ
rằng ây là khâu trọng yếu có khả năng ột phá ể tìm ra những con ường hình thành tâm lý, ý thức ở trẻ em. Hiện
nay, ở chính lĩnh vực này, nhiều nhà tâm lý học ã thu ược những kết quả rất có ý nghĩa như P.La.Galperin,
D.B.Elkônin, B.B.Đavư ov và những người khác.
Trong hoạt ộng của trẻ em, tính mục ích hành ộng ược hình thành dần dần theo lứa tuổi. Ví dụ, trẻ em 3
tuổi chưa thể bắt ầu hành ộng của mình theo mục ích ịnh trước, nó hành ộng còn mang tính ngẫu nhiên, tự phát.
Hành ộng của trẻ 5, 6 tuổi chủ yếu còn do những tình huống cụ thể quyết ịnh. Từ 7 tuổi trở i, hành ộng của trẻ
em ã dần dần ạt ược tính mục ích rõ rệt. Trong quá trình giáo dục, iều này phụ thuộc rất nhiều vào chỗ người
lớn quan tâm như thế nào ến việc giáo dục phẩm chất cho trẻ bằng việc dạy chúng biết lập kế hoạch cho hành
ộng, hoạt ộng. Kiên trì thực hiện kế hoạch ã vạch ra và biết kiểm tra sản phẩm hoạt ộng so với mục tiêu ban ầu.
Chính trong quá trình hoạt ộng, trẻ em sẽ bộc lộ ặc iểm tâm lý, hành vi của mình. Một số trẻ khi thực hiện nhiệm
vụ học tập chỉ quan tâm ến những nhiệm vụ riêng lẻ mà không liên kết chúng lại với nhau thành một hoạt ộng;
một số khác chỉ quan tâm ến việc lựa chọn phương thức hành ộng, phương tiện của thao tác v.v... Những ặc iểm
của hành vi chung của trẻ em như sự phát triển tính mục ích, tính tổ chức, tính có kế hoạch, tính chủ ịnh v.v...
của chúng ược biến ổi và phát triển trong quá trình hình thành cấu trúc hoạt ộng học tập.
Trong việc phát triển những thuộc tính chung của nhân cách thì sự hình thành phát triển những cơ chế
của ý thức chiếm vị trí quan trọng.
Sự phát triển tâm lý của trẻ em sẽ không ạt ến trình ộ bản chất (trình ộ người) nếu thiếu ý thức cùng
những phẩm chất của nó. Trong khi phát triển những xu hướng nhân cách, phát triển cấu trúc hoạt ộng học tập
ở trẻ em, nhất ịnh phải hình thành những cơ chế ý thức ở chúng. Điều này thể hiện ặc biệt rõ rệt trong sự biến ổi
những ặc iểm hoạt ộng tư duy của trẻ em. Tuổi mẫu giáo mới chỉ phản ánh những thuộc tính bề ngoài của sự
vật, hiện tượng, dần dần với sự phát triển, chúng mới tách ra những chức năng của ối tượng, rồi cấu tạo của
chúng... Mức ộ phản ánh khái niệm cùng hệ thống khái niệm mãi về sau mới ược hình thành và i ôi với nó là sự
phát triển của ý thức (phản ánh của phản ánh) mới ra ời.
Trình ộ phát triển tư duy và ý thức càng cao thì những khái niệm mà chúng lĩnh hội ược càng có nhiều
dấu hiệu phong phú, càng có tính chất a dạng và phạm vi sử dụng chúng càng rộng. Vì ý thức không ơn giản chỉ
là sự phản ánh máy móc những thuộc tính bề ngoài của ối tượng mà nó thực hiện một sự liên kết, cải biến những
phản ánh mà con người có ược trước ây nhằm ạt ược sự phản ánh mang tính bản chất, quy luật của sự vật.
Kết quả các công trình nghiên cứu tâm lý cho thấy không những chỉ số lượng các ấu hiệu mà trẻ em có
thể liên kết thành một chỉnh thể nào ó tăng lên cùng với lứa tuổi theo nội dung, phương thức dạy học. Chẳng
hạn a số trẻ mẫu giáo lớn và lớp 1, về cơ bản chỉ có thể liên kết những dấu hiệu cụ thể của ối tượng. Học sinh ở
những lớp 2, 3 khả năng tổng hợp các dấu hiệu trừu tượng tăng lên. Kỹ năng phân tích những dấu hiệu lý thuyết
cũng như những dấu hiệu cụ thể và kỹ năng liên kết chúng lại thành một tổng thể thống nhất nào ó ược phát lOMoAR cPSD| 40387276
triển dần dần trong hoan ộng học tập của học sinh, trong sự giải quyết các nhiệm vụ học tập một cách ộc lập,
sáng tạo dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người lớn.
Trong 3 con ường cơ bản của sự phát triển tâm lý trẻ em, không có con ường nào ưu việt tuyệt ối. Mỗi
hướng phát triển trên có những nét ặc thù riêng, có sự ưu việt riêng. Chỉ có sự kết hợp chúng lại một cách khoa
học, phù hợp thì mới tạo thành sức mạnh ể hình thành và phát triển nhân cách học sinh một cách tối ưu ở trẻ em. Created by AM Word2CHM lOMoAR cPSD| 40387276
V. SỰ PHÂN CHIA CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
1. Khái niệm giai oạn
Sự phân chia các giai oạn lứa tuổi là một trong những vấn ề quan trọng của tâm lý học phát triển. Nhiều
công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học thế giới ã rất quan tâm ến vấn ề này. Có thể nêu những tác giả nổi
bật: L.X.Vưgôtxki, A.N.Lêônchiev, D.B.Elkônin, H.Walon, J.Piaget. Chúng ta hãy xem xét một số cơ sở xuất
phát về phân chia lứa tuổi tiêu biểu nhất.
- L.X.Vưgôtxki xem giai oạn phát triển là thời kỳ hay mức ộ phát triển nhất ịnhóng kín một cách
tương ối, mà ý nghĩa của nó ược quyết ịnh bởi ịa vị của thời kỳ ó trong cả quá trình phát triển chung, trong ó
những quy luật phát triển ược thể hiện một cách ộc áo khác về chất so với các thời kỳ khác.
- J.Piaget trong tác phẩm "Sự phát triển tâm lý của trẻ em", xuất bản năm 1940, ãịnh nghĩa giai oạn
phát triển là "những hình thức tổ chức hoạt ộng tâm lý dưới 2 khía cạnh thống nhất với nhau, một mặt là khía
cạnh vận ộng hoặc trí tuệ, mặt kia là cảm xúc, cũng như xác ịnh theo 2 chiều: cá nhân và xã hội. Trong mấy chục
năm nghiên cứu về tâm lý trẻ em, Piaget ã bỏ nhiều công sức vào vấn ề giai oạn phát triển, ã nhiều lần chỉnh
sửa, bổ sung cách phân chia giai oạn lứa tuổi trẻ em. Cuối cùng, ến năm 1955, hệ thống phân chia lứa tuổi của
ông ã ược ịnh hình như sau:
1 - Giai oạn lớn thứ nhất từ 0 ến 2 tuổi gọi là thời kỳ giác ộng (thời kỳ cảm giác- vận ộng), giai oạn
này lại ược chia làm 6 giai oạn nhỏ.
2 - Giai oạn lớn thứ hai từ 3 ến 11, 12 tuổi, ược chia làm 5 giai oạn nhỏ ượcặc trưng bởi trí khôn thao tác cụ thể.
3 - Giai oạn lớn thứ ba là từ 13 ến 15, 16 tuổi chia làm 2 thời kỳ nhỏ ược ặctrưng bởi trí khôn thao
tác logic (thao tác hình thức).
- A.N.Lêonchiev và D.B.Elkônin xuất phát từ lý thuyết hoạt ộng và hoạt ộng chủ ạo ể phân chia giai oạn
phát triển. Đặc biệt Elkonin ã i sâu nghiên cứu vấn ề này nhiều năm. Theo ông: từ lúc ra ời cho ến khi trưởng
thành, sự phát triển tâm lý của trẻ em trải qua những giai oạn có chất lượng riêng, kế tiếp nhau. Mỗi giai oạn
ược tính theo mối quan hệ nào của trẻ với thực tại là chủ ạo, loại hoạt ộng nào là chủ ạo" (D.B.Elkônin Về vấn
ề phát triển tâm lý trẻ em. tr.426. Tâm lý học Liên Xô. Nxb Tiến bộ, Maxcơva, 1978).
Hoạt ộng chủ ạo, theo Lêônchiev, là hoạt ộng mà sự phát triển của hoạt ộng ấy ược qui ịnh bởi những
biến ổi chủ yếu nhất trong các quá trình phát triển tâm lý và trong những ặc iểm tâm lý của nhân cách trẻ em ở
giai oạn phát triển ó. Từ những luận iểm này Elkônin ã chia nhân cách trẻ em thành những "thời kỳ với những
biến ổi ột ngột", "giai oạn" (với những biến ộng ít ột ngột hơn) và những pha (với sự thay ổi từ từ) dựa trên 2
lớp quan hệ chính giữa trẻ em với thế giới xung quanh.
1. Lớp quan hệ giữa trẻ em với những người xung quanh và với chính bản thân (lớpA).
2. Lớp quan hệ giữa trẻ với thế giới vật chất do con người tạo ra (lớp B).
Hai lớp quan hệ này là hai dòng hoạt ộng luôn quyện chặt với nhau, tạo nên cuộc sống và tâm lý của trẻ
em. Tuy nhiên 2 lớp quan hệ ó không phải bao giờ cũng song song cùng tiến, mà tuỳ theo mỗi giai oạn lứa tuổi, lOMoAR cPSD| 40387276
lớp A hay B sẽ giữ vị trí chủ ạo và hoạt ộng chủ ạo ó chi phối giai oạn phát triển tâm lý của trẻ em. Trong quan
hệ với lớp A cũng không loại trừ những quan hệ có tính chất xuyên và liên văn hóa mà ta thấy rất phổ biến trong thời ại ngày nay.
2. Các giai oạn phát triển của trẻ em
Trong thực tế, sự nảy sinh, hình thành những mầm mống tâm lý của con người diễn ra rất sớm, ngay
trong thời kỳ bào thai. Từ xa xưa ến ngày nay, không ít các nhà bác học ã nghiên cứu thời kỳ này và ưa ra những
lời khuyên rất thiết thực, bổ ích cho các ông bố, bà mẹ tương lai. Ví dụ: một số nhà khoa học ở Hà Lan ã phát
hiện vấn ề tiếp cận thai nhi (Haptononice - tiếp xúc học) như thế nào ể có lợi nhất cho sự phát triển của ứa trẻ.
Đây là một vấn ề có tính truyền thống của nhiều dân tộc trên thế giới mà người ta thường dùng thuật ngữ "Thai
giáo" (giáo dục ối với thai nhi) ể chỉ. Tuy nhiên, nghiên cứu một cách cụ thể vấn ể này không dễ, các quan niệm
và số liệu của vấn ề chưa thống nhất, còn nhiều tranh cãi và tính phổ biến của nó chưa cao. Bởi vậy, ây là một
hướng nghiên cứu mới ầy triển vọng, song ể khái quát thành các ặc iểm cơ bản thì hiện nay chưa ủ iều kiện. Do
ó, giáo trình này tập trung vào các giai oạn phát triển từ khi con người sinh ra cho ến lúc già. Với quan niệm như
vậy, các giai oạn phát triển sẽ ược phân chia như sau:
* Từ 0 - 1 tuổi: hoạt ộng giao lưu cảm xúc trực tiếp với người lớn, trước hết là mẹchiếm vị trí hàng
ầu, quyết ịnh sự hình thành và phát triển của trẻ. Đó là hoạt ộng chủ ạo ầu tiên trong cuộc ời con người. H.Wallon
cho rằng khó có thể ánh giá hết ược vai trò của cảm xúc trong những tiến bộ về mọi mặt của ứa trẻ ở giai oạn
này. Những thực nghiệm của N.Spitz (nhà tâm lý học Mỹ) cũng khẳng ịnh iều ó. Đây là giai oạn cộng sinh về
mối quan hệ tình cảm giữa trẻ và người mẹ (mẹ xã hội) tiếp theo sau thời kỳ cộng sinh về cơ thể (thời kỳ bào thai).
* Từ 2 - 3 tuổi là thời kỳ tuổi vườn trẻ: thời kỳ này xảy ra quá trình trẻ tiếp thumạnh mẽ những thao
tác công cụ - ối tượng, những tri thức thực tiễn ược hình thành. Hoạt ộng với ối tượng do xã hội tạo ra dần dần
chiếm vị trí chủ ạo ở lứa tuổi này.
* Từ 4 - 6 tuổi: hoạt ộng trò chơi óng vai chiếm vị trí chủ ạo. ở ây nhờ trò chơióng vai, ứa trẻ mô
phỏng lại trong trò chơi những mối quan hệ giữa con người với con người cùng những chuẩn mực xã hội mà nó
tiếp thu ược trong cuộc sống. Nhờ ó nó dần dần phát triển nhân cách của mình với tư cách là một thành viên của xã hội.
* Từ 6 - 7 tuổi: hoạt ộng học tập nhằm chiếm lĩnh những hệ thống tri thức, nhữngphương thức hoạt
ộng chiếm vị trí chủ ạo. Đây là giai oạn mà trí tuệ của trẻ phát triển rất thuận lợi. Hàng loạt công trình nghiên
cứu của nhiều nhà tâm lý học về lứa tuổi trẻ em tiểu học ã khẳng ịnh iều ó (Piaget, Galpêrin, Đavư ốv, Talưzina,
Menchinxkaja và những người khác v.v...).
* Từ 11 - 12 ến 14 - 15 tuổi: ở giai oạn này xuất hiện và phát triển một hoạt ộngặc biệt nhằm thiết
lập các mối quan hệ giữa những trẻ em thiếu niên với nhau, dựa trên sự tin cậy, trên những sở thích, hứng thú,
tình cảm bạn bè với nhau. Quan hệ giữa cá nhân với nhóm, với tập thể ược hình thành. Hoạt ộng giáo dục nhằm
thiết lập và vận hành các mối quan hệ cá nhân - thân tình chiếm vị trí chủ ạo ở giai oạn này.
* Từ 15 ến 17 tuổi: nhiều nhà tâm lý học cho rằng hoạt ộng học tập có ịnhhướng nghề nghiệp ể chuẩn
bị bước vào ời là hoạt ộng chủ ạo ở lứa tuổi này.
Tuy nhiên một iều cần khẳng ịnh khi nói tới vị trí của hoạt ộng chủ ạo quyết ịnh sự phát triển lứa tuổi
không có nghĩa là trong giai oạn ó, lứa tuổi ó chỉ có hoạt ộng chủ ạo vận hành một cách trơ trọi còn những hoạt
ộng khác nằm im. Không phải như vậy. Những hoạt ộng chủ ạo ã ược hình thành ở giai oạn trước chính là cơ lOMoAR cPSD| 40387276
sở, iều kiện của những hoạt ộng chủ ạo ược hình thành sau. Trong ời sống tâm lý của trẻ em, những hoạt ộng
"không chủ ạo" vẫn tiếp tục vận hành cùng với hoạt ộng chủ ạo nhưng nó giữ vị trí "tiềm ẩn, thứ yếu, hỗ trợ cho
hoạt ộng chủ ạo", và theo qui luật phát triển không ồng ều, nhiều khi ở trẻ em xuất hiện tình trạng "chậm" hoặc
"vượt" việc hình thành những hoạt ộng chủ ạo theo lứa tuổi. Chẳng hạn một số công trình nghiên cứu của Trung
tâm Tâm lý học, sinh lý học lứa tuổi trong những năm gần ây cho thấy hiện tượng "chậm phát triển hoạt ộng chủ
ạo học tập" ở một số học sinh tiểu học, hoặc sự phát triển "vượt khung" ở một số trẻ em mẫu giáo lớn. Điều này
do chính hoàn cảnh sống cụ thể, do những iều kiện giáo dục cụ thể của những trẻ em này qui ịnh. Điều này ưa
ta ến kết luận: những ặc iểm chung của lứa tuổi là những ặc iểm trung bình. Bởi vậy ể phát triển tối ưu công tác
sư phạm của nhà giáo dục cần tính ến những ặc iểm cá biệt của mỗi trẻ em, giúp trẻ phát triển tốt nhất trong iều
kiện có thể. Tất nhiên công việc này liên quan chặt chẽ ến chiến lược phát triển con người của mỗi ất nước, mỗi
chế ộ xã hội trong việc chỉ ạo, ầu tư cho giáo dục, ào tạo
Những chương tiếp theo sẽ nói tới những ặc iểm tâm lý cơ bản của một số giai oạn phát triển chính của
trẻ em. Giáo trình này tập trung nêu những ặc iểm phát triển của trẻ em từ khi sinh ra cho ến lúc trưởng thành. Created by AM Word2CHM lOMoAR cPSD| 40387276 CÂU HỎI
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
1. Phát triển tâm lý là gì? Nêu ví dụ và phân tích? 2. Đối tượng, nhiệm vụ của tâm lý học phát triển là
gì? Nêu ý nghĩa ứng dụng của tâm lý học phát triển?
3. Các nhân tố của sự phát triển tâm lý, vai trò của các nhân tố ó trong quá trìnhphát triển tâm lý.
4. Phân tích vai trò, vị trí của giáo dục trong sự phát triển tâm lý.
5. Quan niệm về giai oạn phát triển tâm lý và sự phân chia các giai oạn phát triểncụ thể. Created by AM Word2CHM lOMoAR cPSD| 40387276
Chương 2: SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRẺ EM TỪ 0 ĐẾN 6 TUỔI TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
Sự phát triển tâm lý của trẻ em từ 0 ến 6 tuổi ược chia ra nhiều thời kỳ nhỏ:
* Từ 0 ến 2 tháng gọi là tuổi sơ sinh.
* Từ 2 ến 12 tháng gọi là tuổi hài nhi.
* Từ 1 ến 3 tuổi gọi là tuổi vườn trẻ (tuổi ấu nhi).
* Từ 3 ến 6 tuổi gọi là tuổi mẫu giáo.
Rất nhiều công trình của tâm lý học thế giới ã nghiên cứu về lứa tuổi này, tiêu biểu là: N.L.Phigurin,
M.P.Đênixôva, A.V.Zapôrôget, A.L.Sôrôkina, A.Walon (Pháp), j.Piaget, S Freud (áo), N.Spitz (Mỹ) v.v... Sau ây
là những ặc iểm phát triển chủ yếu nhất, ược sự công nhận rộng rãi của tâm lý học hiện ại.
- Từ 0 - 2 tháng: ứa trẻ ra ời là một thực thể rất yếu ớt, nếu tách khỏi người lớn thì không thể tồn tại ược.
Mặc dù vậy nó là một thành viên của xã hội loài người, ược ùm bọc, nuôi dưỡng theo phương thức người, khác
hẳn những ộng vật chỉ sống trong môi trường con vật.
Não bộ của trẻ em lúc mới sinh nặng khoảng 400gram, lượng tế bào thần kinh khá ầy ủ nhưng các sợi
dây thần kinh chưa ược nhiễm chất myêlin nên hoạt ộng của trẻ còn rất hạn chế. Trong thời gian này ở trẻ chỉ
có một số phản xạ không iều kiện như phản xạ bú, phản xạ tự vệ (co người lại khi người lớn ụng vào, nheo mắt
khi có ánh sáng v.v...), phản xạ ịnh hướng và một vài phản xạ của chân, tay. Điều ặc biệt quan trọng là mặc dù
ang rất yếu ớt, trẻ ã có ầy ủ các cơ quan phân tích, cảm nhận. Đó là các giác quan sẵn sàng hoạt ộng, ặc biệt là
thính giác, thị giác ược phát triển rất nhanh. Theo những nghiên cứu mới nhất thì khi mới chào ời thị lực của trẻ
yếu ớt hơn người lớn tới 60 lần, do cơ cấu của mắt chưa ược hoàn chỉnh, mật ộ các tế bào ở võng mạc còn thấp,
nhưng chỉ sau 48 tiếng ồng hồ, bé ã nhận ra ược mẹ. Bé có thể nhìn chăm chú một khuôn mặt người cách bé 20
- 30cm. Nói chung bé thích những vật ược chiếu sáng rõ, có hình tròn và chuyển ộng chậm.
Thính giác là cơ quan ược thức tỉnh rất sớm và chỉ 10 phút sau khi ra ời, bé ã có khả năng nhận biết ược
âm thanh quan trọng nhất trong thế giới nhỏ bé của nó: tiếng nói của mẹ. Bé thích tiếng nói của người hơn bất
cứ thứ âm thanh nào khác.
Về khứu giác chỉ sau 45 tiếng ồng hồ sau khi chào ời, bé ã nhận ra chính xác
mùi của mẹ và rất "quyện hơi mẹ".
Vị giác của trẻ phát triển rất sớm. Vừa mới ra ời bé ã phân biệt ược 4 vị khác nhau là ngọt, mặn, ắng,
chua nhờ ở lưỡi và mặt trong của má có nhiều tế bào vị giác hơn là của người lớn. Nhìn chung bé "háo ngọt" và
ghét những vị ắng, chua.
Xúc giác của trẻ sơ sinh cũng phát triển sớm: Khi chào ời, bé ã có thể níu chặt các ồ vật ể vào tay nó.
Sau ó không lâu óc ã có cảm giác về hình thể và tính chất rắn hay mềm của ồ vật. Trong việc này cái miệng giúp
thêm cho bàn tay ể thu thập ược thêm các thông tin. Nhờ sự phát triển của các giác quan mà các phản xạ ịnh
hướng ược phân hóa dần dần, tính tích cực tâm lý ược nảy sinh. Đến cuối tháng thứ 2, bắt ầu xuất hiện "phức
cảm hớn hở" ó là sự kết hợp những cử ộng của chân tay khi mẹ hay người thân xuất hiện hoặc âu yếm nó. lOMoAR cPSD| 40387276
I. TRONG 02 THÁNG ĐẦU TIÊN CỦA CUỘC ĐỜI
II. THỜI KỲ TUỔI HÀI NHI
III. THỜI KỲ TUỔI VƯỜN TRẺ
IV. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ TUỔI MẪU GIÁO CÂU HỎI Created by AM Word2CHM
I. TRONG 02 THÁNG ĐẦU TIÊN CỦA CUỘC ĐỜI
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 2: SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRẺ EM TỪ 0 ĐẾN 6 TUỔI
Trong 02 tháng ầu tiên của cuộc ời, trẻ sơ sinh mới có những cơ sở ban ầu, những iều kiện sinh vật của sự phát
triển tâm lý (não, phản xạ không iều kiện). Đứa trẻ hầu như bất lực, không tự phát triển ược, nhưng ó chính là
những cơ sở, iều kiện ầu tiên ể nó tiếp nhận những kinh nghiệm và hành vi người ở giai oạn sau. Nhiều công
trình nghiên cứu của tâm lý học hiện ại ã chứng minh rằng: ngay từ những ngày ầu, tháng ầu tiên của cuộc ời,
ứa trẻ ã biểu lộ những nhu cầu xã hội rất rõ rệt. Sự phát triển tâm lý của nó phụ thuộc rất nhiều vào chỗ "thái ộ
cư xử" của người lớn như thế nào khi nó chào ời. Những thực nghiệm của N.Spitz (Mỹ) và những cộng sự của
ông ã cho thấy: vào những giờ phút ầu tiên của cuộc ời, người mẹ chào ón ứa con mình càng nhiệt thành, yêu
thương bao nhiêu thì khả năng phát triển của ứa trẻ sau này càng thuận lợi bấy nhiêu và ngược lại Bởi vậy, phải
coi ứa trẻ ngay từ ầu là một thành viên xã hội và nuôi dưỡng nó theo phương thức mà xã hội loài người ã tích lũy ược (L.X.Vưgôtxki). Created by AM Word2CHM
II. THỜI KỲ TUỔI HÀI NHI
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 2: SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRẺ EM TỪ 0 ĐẾN 6 TUỔI
Là một sinh vật còn bất lực, cuộc sống của trẻ hoàn toàn phụ thuộc vào người lớn.
Người lớn cho ăn no, mặc ấm, người lớn tạo ra những ấn tượng ban ầu v.v... Do ó giao tiếp với người lớn là nhu
cầu ầu tiên, bức thiết của trẻ em tuổi này mà thiếu nó ứa trẻ không tồn tại và phát triển ược. Đó cũng là hoạt ộng
chủ ạo tạo ra những cấu tạo tâm lý mới ở ứa trẻ trong năm ầu tiên.
Sự giao tiếp với người lớn ban ầu mang tính chất cơ thể như ược bế, ẵm, hôn hít, ược âu yếm trong quan
hệ mẹ - con". Điều ó ược thể hiện rõ trong "phức cảm hớn hở" của ứa trẻ từ cuối tháng thứ 2 và kéo dài thêm vài tháng sau ó.
Nhờ sự giúp ỡ của người lớn, dần dần trường thị giác, thính giác của trẻ phát triển. Ngoài mẹ và những
người thân, ứa trẻ bắt ầu nhìn thấy, nghe thấy những sự vật, hiện tượng xung quanh. Những vận ộng lẫy, ngồi,
bò của trẻ giúp cho xúc giác, vận ộng phát triển. Sự cầm nắm ồ vật, sự gõ ập ồ vật giúp trẻ phát triển những cảm
giác ban ầu. Đây là giai oạn phát triển những cảm giác vận ộng mà G.Piaget gọi là thời kỳ “giác - ộng”, ở ây vai
trò trung gian của người lớn giữa ứa trẻ với thế giới hiện thực thể hiện rất rõ. Sống giữa người lớn, không ngừng
thu nhận ở họ những tri thức ngày càng mới mẻ, ứa trẻ có nhu cầu nhận thức ngày càng tăng. Những phản xạ
ịnh hướng của trẻ hài nhi dần dần chuyển thành tính tò mò nhận thức, thành hứng thú tìm hiểu mọi vật xung quanh. lOMoAR cPSD| 40387276
Sự phát triển tâm lý của trẻ em ở giai oạn này thể hiện tính tích cực vận ộng nhằm ạt ược những kỹ xảo
vận ộng cần thiết như cầm, nắm, trườn, bò, ngồi, i, ứng. Nhờ ó những cảm giác về âm thanh, hình khối, màu sắc
bắt ầu hình thành, những hành ộng, những thao tác bằng tay với ồ vật ược phát triển. Vào cuối tuổi hài nhi ứa
trẻ có hành ộng bắt chước người lớn, bắt ầu tập nhiều theo những hành ộng của người lớn. Nhờ vậy những hành
vi mang tính chủ ịnh xuất hiện. Đặc biệt vào cuối giai oạn này ở trẻ em bắt ầu hình thành tiền ề của sự lĩnh hội
ngôn ngữ. Chính hoạt ộng giao tiếp với người lớn một cách mạnh mẽ làm nảy sinh ặc iểm này. Đứa trẻ một mặt
bắt chước những âm thanh của người lớn, mặt khác nhìn, nghe khi người lớn nói, kết hợp với những cử chỉ nét
mặt của người lớn mà bắt ầu "hiểu", âm thanh, ngôn ngữ. Mặt khác chính hoạt ộng này cũng làm cho bộ máy
phát âm của trẻ hoàn thiện dần: bắt ầu là những tiếng bập bẹ rồi sau ó là những âm ể tiến tới việc học nói. Chính
những câu nói thường ngày: "Bố âu?", "Mẹ âu?", "Anh âu?", "Búp bê âu?", "Cái gì ây?"
v.v... gây ra ở trẻ những phản xạ ịnh hướng, ồng thời tạo iều kiện cho việc hiểu lời nói, tạo ra mối liên hệ giữa
âm thanh và ối tượng. Đó là những tiền ề của việc hiểu ngôn ngữ của trẻ em trong năm ầu, mà nhờ ó các chức
năng tâm lý mới, khác về chất ược tạo ra ở những giai oạn phát triển sau. Created by AM Word2CHM lOMoAR cPSD| 40387276
III. THỜI KỲ TUỔI VƯỜN TRẺ
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 2: SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRẺ EM TỪ 0 ĐẾN 6 TUỔI
1. Về mặt sinh lý và hình thái
Khi trẻ em 3 tuổi, não của nó cân nặng 1.200 gram, gần bằng não người lớn (1300 - 1400 gram), quá
trình myêlin hóa phát triển mạnh. Tư thế ứng thẳng người và những bước i ban ầu từ cuối năm thứ nhất bây giờ
ã vững chãi hơn. Trẻ không chỉ i ược mà còn chạy nhảy trong một không gian ngày càng mở rộng. Khả năng di
chuyển là thành tựu về mặt thể chất có ý nghĩa quan trọng ến sự phát triển tâm lý, dẫn tới khả năng giao tiếp với
thế giới bên ngoài rộng rãi hơn, ộc lập hơn, tự chủ hơn. Trẻ 3 tuổi ã bắt ầu có khả năng tự phục vụ và tham gia
vào các mối quan hệ qua lại với những người lớn xung quanh. ở lứa tuổi này, quan hệ giữa trẻ em với thế giới ồ
vật chiếm vị trí then chốt, tạo ra những cấu tạo tâm lý mới về chất so với giai oạn trước. Hoạt ộng và hành ộng
với thế giới ồ vật là hoạt ộng chủ ạo của trẻ ở giai oạn này.
2. Về phát triển tâm lý
* Sự phát triển những hành ộng với ối tượng là thành tựu ầu tiên rõ rệt ở lứatuổi này. Trong khi hành
ộng với ối tượng, trẻ không chỉ lĩnh hội những phương thức hành ộng của các công cụ, các ối tượng mà còn lĩnh
hội chức năng của chúng. Ví dụ: ứa trẻ tập ăn bằng thìa, uống bằng cốc... rồi dần dần lĩnh hội ược ý nghĩa của
các ồ vật ó theo kiểu người. Trong khi lĩnh hội những hành ộng sử dụng các ồ vật sinh hoạt hằng ngày, ồng thời
trẻ cũng lĩnh hội ược những qui tắc hành vi xã hội. Một em bé khi giận dỗi có thể ném cái cốc nước xuống sàn,
nhưng bằng kinh nghiệm của mình (thông qua thái. ộ của người lớn) dần dần nó nhận ra ó là một hành vi không
úng, không phù hợp với qui tắc sử dụng ồ vật và lần sau, "nhỡ" có làm như vậy, nó tỏ ra sợ hãi khi nhìn vào mặt
người lớn. Những qui tắc ứng xử xã hội sẽ ược hình thành dần dần như vậy.
Suốt thời kỳ vườn trẻ, hoạt ộng, hành ộng với ồ vật luôn luôn giữ vai trò chủ ạo. Trẻ hướng vào thế giới
ồ vật do con người tạo ra ể tìm hiểu, khám phá chúng theo hướng: “Đây là cái gì”? Có thể làm gì với cái này?
Làm thế nào? "... Nhờ ó trẻ thiết lập ược mối tương quan giữa các ồ vật với nhau. Đó là hành ộng ưa 2 hay nhiều
ối tượng vào những mối tương quan nhất ịnh trong không gian. Ví dụ: chồng các khối gỗ từ to ến nhỏ thành hình
tháp, lồng những con búp bê ồng dạng vào nhau v.v...
Hành ộng thiết lập các mối tương quan giữa các ối tượng, những thuộc tính, chức năng của nó, ý nghĩa
của nó v v ược bộc lộ trước hết nhờ ảnh hưởng giáo dục và dạy học của người lớn. Đứa trẻ dần dần hiểu ra rằng
với những ồ vật khác nhau cần phải hành ộng theo những mức ộ mang tính tự do khác nhau. Chẳng hạn, việc
xâu hạt vào dây, lồng các con búp bê v.v..., những việc hành ộng tương ối tự do hơn (ít chặt chẽ hơn) so với việc
cầm búa ể gõ, cầm bút chì ể vẽ. Chính iều này hình thành ở trẻ tâm thế i tìm trong mỗi hành ộng - công cụ một
chức năng ặc biệt của nó.
Việc sử dụng công cụ òi hỏi phải thay ổi những ộng tác của bàn tay, làm cho bàn tay phải phục tùng cấu
tạo của công cụ. Ví dụ: muốn ăn cơm bằng thìa ứa trẻ phải biết cầm úng vào cán thìa, xoay cho thìa nằm ngửa.
Điều này ược người lớn dạy bảo theo kiểu làm mẫu, hướng dẫn một cách cụ thể, nhiều lần. Nhờ ó trẻ dần dần
nắm ược nguyên tắc của việc sử dụng công cụ mà loài người ã "ghi vào" trong ó.
* Song song với hoạt ộng công cụ, sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em ở lứa tuổinày là một thành tựu rất nổi bật.
Hứng thú của trẻ ngày càng tăng ối với hoạt ộng ồ vật, ngày càng kích thích trẻ hướng tới người lớn,
mở rộng sự giao tiếp với người lớn. Tuổi vườn trẻ là thời kỳ nhạy cảm ối với sự phát triển ngôn ngữ, là thời kỳ lOMoAR cPSD| 40387276
lĩnh hội ngôn ngữ diễn ra ặc biệt có hiệu quả "thỏ thẻ như trẻ lên 3". Cuối năm thứ nhất trẻ có khoảng 30 - 40
từ, năm thứ hai có khoảng 300 từ và lên 3 tuổi trẻ có khoảng 1500 lừ. Trẻ nhận ra mối liên quan có thực giữa
những ồ vật và những từ ứng sau nó ( ịnh danh cho nó). Khả năng gắn từ với ối tượng và hành ộng mà nó biểu
thị ược hình thành từng bước theo 2 hướng chính: một mặt trẻ hoàn thiện sự thông hiểu lời nói của người lớn,
một mặt khác hình thành ngôn ngữ tích cực riêng của mình.
Hầu hết các công trình nghiên cứu về ngôn ngữ của trẻ em ở lứa tuổi này ã khẳng ịnh: trình ộ ngôn ngữ
của trẻ em phụ thuộc chủ yếu vào sự dạy bảo của người lớn. Càng thỏa mãn ược yêu cầu giao tiếp của trẻ nhiều
bao nhiêu, ngôn ngữ của trẻ càng phát triển phong phú, a dạng bấy nhiêu và ngược lại. Sự phát triển ngôn ngữ
của trẻ trong lứa tuổi này có nét ặc trưng là mang tính "vô ịnh hình" hay còn gọi là ngôn ngữ "tự kỉ". Sự biểu
hiện của nó là trẻ diễn ạt lời nói của mình theo cách riêng không giống với người lớn. Ví dụ: "măm" là ăn, "xịt"
là thịt, trẻ thường dùng câu rút gọn ể diễn tả: lúc ầu là câu một âm tiết, rồi 2,3 âm tiết: trật tự các âm tiết có khi
không sắp xếp theo thứ tự như: măm (mẹ cho ăn), bế mẹ (mẹ bế con).
Tình trạng ngôn ngữ tự kỉ này sẽ nhanh chóng ược khắc phục nếu trẻ ược ở trong môi trường giao tiếp
thường xuyên và ược sự dạy dỗ úng hướng của người lớn.
Khi 3 tuổi ngôn ngữ của trẻ phát triển mạnh cả về khối lượng từ và cấu trúc ngữ pháp: trẻ nói khá thạo câu ơn.
Cuối 3 tuổi trẻ nói ược câu phức như "Ai hư không ược i chơi", "Tại chị ấy lấy của con, con mới khóc".
Sự phát triển ngôn ngữ mạnh ở thời kỳ này làm cho các phẩm chất tâm lý khác như tri giác, trí nhớ, tư
duy của trẻ có những thay ổi về chất.
* Sự phát triển tri giác và sự hình thành những biểu tượng về thuộc tính ồ vật.
Tri giác của tuổi ấu nhi còn hết sức sơ sài, mang tính chất ngẫu nhiên và mơ hồ. ở hoạt ộng ối với ồ vật,
nhờ ngôn ngữ phát triển, tri giác của trẻ 2, 3 tuổi mang tính biểu tượng rõ rệt. Trong khi hành ộng với một ồ vật
nào ó trẻ không chỉ nắm ược những phương thức sử dụng mà còn tri giác ược kích thước, hình dạng, tính chất,
và mối tương quan của nó với các ồ vật xung quanh. Nhờ thao tác so sánh, ối chiếu những thuộc tính bên ngoài
của các ồ vật, trẻ có thể nhận ra người thân trong ảnh và các ồ vật vẽ trong tranh một cách khá chính xác. Nghĩa
là trẻ có thể ồng nhất dấu hiệu của các ối tượng thật với biểu tượng, hình ảnh của chúng. Ví dụ: khi tri giác các
ồ vật có hình tam giác, trẻ nói "cái nhà", những ồ vật có hình tròn là "quả bóng", những ồ vật màu ỏ là "lá cờ" v v
Việc tích lũy các biểu lượng về thuộc tính ồ vật phụ thuộc vào mức ộ trẻ làm chủ ược sự ịnh hướng bằng
mắt trong quá trình hành ộng với ồ vật. Bởi vậy cần cho trẻ làm quen với tính a dạng của ồ vật cũng như chỉ ra
các thuộc tính của chúng. Những công trình nghiên cứu ã chứng minh rằng, lên 3 tuổi trẻ ã có thể lĩnh hội ược
biểu tượng của 5 - 6 loại hình (tròn, vuông. chữ nhật, tam giác, bầu dục, a giác) và 8 màu: ỏ, en trắng, vàng, lục,
da cam, xanh, tím. Bên cạnh tri giác thị giác, thính giác của trẻ cũng phát triển. Cuối 2 tuổi trẻ có thể tri giác
ược hầu hết âm vị của tiếng mẹ ẻ. * Phát triển tư duy
Tư duy của trẻ em lứa tuổi này chủ yếu là tư duy trực quan hành ộng cụ thể. Nghĩa là những biểu hiện
tư duy của nó ang gắn rất chặt với hành ộng trong những tình huống cụ thể. Tư duy này có ược là do trẻ hành
ộng trực tiếp với ối tượng dưới sự giúp ỡ của người lớn. Chẳng hạn ể thực hiện ộng tác lấy quả cam ựng trong
rổ, ứa trẻ sẽ kéo cái rổ ến gần và lấy quả cam. Nếu quả cam nằm ở gầm bàn, trẻ phải dùng que ể khều cho quả
cam ến gần ể lấy v.v... Trẻ tuổi ấu nhi sử dụng loại tư duy trực quan - hành ộng ể "nghiên cứu những mối quan
hệ của thế giới khách quan. Nhờ ó trẻ dần dần xác lập ược những mối quan hệ, liên hệ giữa sự vật, hiện tượng. lOMoAR cPSD| 40387276
Hành ộng công cụ và hành ộng thiết lập những mối tương quan không chỉ giúp trẻ giải quyết những nhiệm vụ
cụ thể mà mặt khác ó chính là con ường ể trẻ nắm ược hoạt ộng của tư duy. Trong hành ộng thực tiễn với ối
tượng trẻ khám phá ra rằng những ối tượng khác nhau có thể ược sử dụng bằng cách thức giống nhau. Ví dụ: cái
gậy có thể khều quả cam ở gầm giường ể lấy, cũng có thể giơ lên cao ể chọc quả chuối, có thể lăn quả bóng từ
góc này ến góc khác v.v... Vậy là xuất hiện tính khái quát ban ầu của công cụ, của kinh nghiệm hành ộng. Đây
chính là iều cực kỳ quan trọng của sự phát triển tư duy, vì như các nhà tâm lý học hiện ại ã khẳng ịnh: trình ộ tư
duy của con người ều bắt ầu từ những hành ộng thực tiễn, vật chất ban ầu.
Bằng kinh nghiệm hoạt ộng của mình, dưới sự dạy dỗ của người lớn, tư duy của trẻ em ở lứa tuổi này
dần dần ược gắn thống nhất với ngôn ngữ. Điều này thể hiện rõ ở chỗ vào lứa tuổi 3, ngôn ngữ của người lớn
có thể thúc ẩy sự phát triển tư duy hành ộng trực quan của trẻ. Ví dụ: trẻ ang loay hoay kéo một cái hộp qua
những thanh ngang trên ầu giường, người mẹ nói: "Con quay ngược lại mà kéo", ứa trẻ sẽ thực hiện hành ộng
tương ứng và bài toán ược giải. Một hiện tượng khác cũng quan sát thấy ở trẻ là ở thời kỳ này trẻ có thể vừa
hành ộng vừa nói thành lời. Nhưng lúc ầu 2 quá trình ó còn ộc lập chưa ăn nhập vào với nhau. Chỉ ở lứa tuổi
sau, 2 quá trình này mới thống nhất lại ể hành ộng trí tuệ gắn với ngôn ngữ.
* Những tiền ề của sự hình thành nhân cách
Vào cuối tuổi vườn trẻ xuất hiện một mâu thuẫn giữa trẻ em và người lớn: người lớn vẫn tiếp tục coi ứa
trẻ hoàn toàn phụ thuộc vào mình, bị mình iều khiển và chỉ huy trong khi ứa trẻ bắt ầu phát triển tính ộc lập, bắt
ầu muốn tách mình ra khỏi người lớn. Đây là một mâu thuẫn tích cực, chứng tỏ sự trưởng thành của trẻ em mà
sự giải quyết nó ưa mức phát triển của trẻ em lên cao hơn. rõ ràng ứa trẻ lên 3 do ã tích lũy ược một số kinh
nghiệm về phương thức hành ộng, do sự phát triển mạnh về ngôn ngữ, nó ã có thể hành ộng một cách ộc lập
hơn, ã bắt ầu biết tự phục vụ.
“Cái” tôi về bản thân bắt ầu ược hình thành ể phân biệt mình với người khác. Biểu hiện của nó là trẻ
không nhất ịnh nghe theo người lớn nữa, nó bắt ầu "bướng" ( ể em tự làm lấy) Nhiều nhà tâm lý học gọi ây là
"thời kỳ khủng hoảng của lứa tuổi lên 3". Thực ra sự khủng hoảng mang tính chống ối của trẻ ối với người lớn
có tính lựa chọn rõ rệt. Nó chỉ xảy ra ối với người có tính ộc oán, muốn hạn chế tính tự do, tính ộc lập của trẻ.
Nếu biết khuyến khích tính ộc lập của trẻ một cách hợp lý thì những khó khăn trong quan hệ giữa trẻ và người
lớn sẽ ược khắc phục, khủng hoảng sẽ nhanh chóng qua i.
Cùng với sự hình thành "cái tôi", tính tự ý thức của trẻ cũng manh nha ở thời kỳ
này. Đứa trẻ mong muốn người lớn thừa nhận nó, khen ngợi nó; và ngược lại nó rất khổ tâm khi mọi người
không bằng lòng. Sự khen ngợi, tán thưởng của người xung quanh là nguồn cổ vũ quan trọng giúp trẻ hình thành
tình cảm tự hào, tự khẳng ịnh mình. Trẻ thường tự cố gắng trong hành ộng ể ược người lớn khen thưởng. Đây
chính là cơ hội tốt ể trẻ iều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với những chuẩn mực mà người lớn qui ịnh,
giúp trẻ phát triển cái tốt, cái hay, hạn chế cái xấu, tạo iều kiện cho trẻ hình thành nhân cách sau này. Created by AM Word2CHM lOMoAR cPSD| 40387276
IV. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ TUỔI MẪU GIÁO
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 2: SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRẺ EM TỪ 0 ĐẾN 6 TUỔI
1 Những thay ổi về cơ thể và hoạt ộng
Từ 3 ến 6 tuổi, ở trẻ em xảy ra sự trưởng thành nhanh chóng về hình thái cũng như não bộ: trọng lượng
của não tăng nhanh chóng (từ 1.100 giam lên 1.300 giam), vai trò iều chỉnh và kiểm tra của bán cầu ại não ược
tăng cường ối với các trung tâm dưới vỏ bộ xương ược cốt hóa, cơ to ra, cơ quan hô hấp và tuần hoàn phát triển.
Tốc ộ hình thành những phản xạ có iều kiện tăng nhanh, hệ thống tín hiệu 2 phát triển mạnh. Các bộ máy nhận cảm phát triển mạnh.
Những sự phát triển như vậy của hệ thần kinh và cơ thể là iều kiện thuận lợi cho sự phát triển những chức năng tâm lý cao.
Về mặt môi trường xã hội, ở trẻ mẫu giáo cũng có những thay ổi quan trọng. Mối liên hệ giữa trẻ em và
người lớn mang tính chất mới: hoạt ộng cùng nhau ược thay thế bằng việc thực hiện những nhiệm vụ ộc lập theo
những lời chỉ dẫn của người lớn, ứa trẻ phải hoàn thành một số nghĩa vụ sơ ẳng ối với bản thân và những người
xung quanh. Quan hệ giữa trẻ với bạn bè cùng lứa tuổi ược hình thành, nhờ có ý thức về "cái tôi" ngày càng tăng
và ược củng cố. Mâu thuẫn giữa khát vọng ược tiếp xúc với thế giới người lớn (sống như người lớn) với những
tri thức và những kỹ năng ể thực hiện iều ó khiến trẻ phải tìm một hoạt ộng mới thay thế hoạt ộng với ồ vật ở
tuổi vườn trẻ. Đó là hoạt ộng vui chơi. Trong trò chơi, mà quan trọng nhất là trò chơi phân vai theo chủ ề tạo
nên những thay ổi về chất trong sự phát triển tâm lý trẻ. Trò chơi óng vai giúp trẻ tái tạo lại ời sống lao ộng của
người lớn cùng với những mối quan hệ xã hội của họ làm thỏa mãn khát vọng sống như người lớn của trẻ. Trong
trò chơi ứa trẻ ược phân những vai khác nhau: bác sĩ người bệnh, cô giáo - học sinh, người bán hàng người mua
hàng v.v... Những vai ó buộc ứa trẻ phải mô phỏng theo những mẫu có thực trong cuộc sống người lớn, giúp nó
nhận ra những nghĩa vụ, quyền hạn của những con người trong xã hội. Nó học cách hợp tác, phối hợp hành ộng
với nhau như: sự ồng cảm, tính tự lập, phục tùng, chỉ huy v.v... Tất cả những iều ó làm nảy sinh ở trẻ một trình
ộ phát triển mới, khác với giai oạn trước. Trò chơi trở thành hoạt ộng chủ ạo của trẻ tuổi mẫu giáo. Những công
trình nghiên cứu của tâm lý học hiện ại ã chứng minh rằng ở lứa tuổi này, người lớn càng tạo iều kiện thuận lợi
cho ứa trẻ tham gia vào nhiều trò chơi phong phú, a dạng bao nhiêu, càng giúp trẻ phát triển về thể lực, trí tuệ và nhân cách bấy nhiêu.
Bên cạnh trò chơi, hoạt ộng có sản phẩm cụ thể cũng óng vai trò không kém quan trọng trong sự hình
thành, phát triển tâm lý ở lứa tuổi này. Những hoạt ộng như vẽ, nặn, ghép hình, xây dựng v.v... với òi hỏi phải
ạt những sản phẩm nhất ịnh giúp trẻ hoạt ộng có mục ích, có ý ồ một cách nhất quán, giúp ứa trẻ lĩnh hội ược
phương thức hoạt ộng, lĩnh hội ược trình tự hoạt ộng, tạo ra những rung cảm thẩm mỹ, năng lực sáng tạo cũng
như nhiều phẩm chất khác. Đây cũng là một loại hoạt ộng tạo iều kiện cho việc hình thành dần những hoạt ộng
có ộng cơ, mục ích nghiêm ngặt của lứa tuổi sau.
2. Sự phát triển tâm lý tuổi mẫu giáo
Do sự tăng trưởng áng kể về mặt thể chất, sự phong phú về ời sống xã hội cũng như hoạt ộng, trẻ em
mẫu giáo ã ạt ược mức ộ phát triển phong phú về nhiều mặt. Đây là giai oạn phát triển của cảm giác, tri giác,
tưởng tượng, tư duy, ngôn ngữ mạnh mẽ. Sau ây xin nêu những ặc iểm có tính khái quát.
* Sự phát triển trí tuệ lOMoAR cPSD| 40387276
Nhờ tích lũy ược một số khối lượng tri thức do nhận thức cảm tính mang lại, vào khoảng 4 tuổi ở trẻ em
bắt ầu diễn ra một bước ngoặt cơ bản về tư duy. Đó là việc chuyển từ tư duy hành ộng ịnh hướng bên ngoài
thành những hành ộng ịnh hướng bên trong theo cơ chế nhập tâm (Piaget gọi là sự chuyển tâm). Kiểu tư duy
bằng tay (trực quan - hành ộng) của thời kỳ ấu nhi ang chuyển dần sang kiểu tư duy trực quan hình tượng. Đặc
iểm của kiểu tư duy này là việc thực hiện các hành ộng không chỉ ở bên ngoài mang tính vật chất cụ thể mà ược
xem xét ngầm trong óc dựa trên hình ảnh, biểu tượng mà trẻ ã lĩnh hội ược trước ó. Ví dụ bài toán: một thanh
gỗ ược ặt trên một iểm tựa sao cho nó quay ược. Đầu mút cánh tay òn bên phía phải ở gần ứa trẻ, ầu mút bên
trái ở phía ối diện, xa ứa trẻ, có buộc một ồ chơi hấp dẫn, yêu cầu trẻ làm thế nào ể lấy ồ chơi ó.
Khi giải bài toán này, hầu hết trẻ em 3 tuổi cầm ngay cánh tay òn ở gần ẩy i ẩy lại và tình cờ khi ẩy ra
xa, thì cánh tay òn bên trái chuyển lại gần, em bé lấy ược ồ chơi một cách hú họa, ngẫu nhiên. Còn trẻ 5 tuổi
thường ngẫm nghĩ một lúc, rồi cầm cánh tay òn bên phải ẩy ra xa, do ó cánh tay òn bên trái quay lại gần và em
bé dễ dàng lấy ược ồ chơi. Khi hỏi em: tại sao lại làm như vậy? Em nói vì thấy nó giống cái bập bênh, cứ ẩy bên
này, bên kia lại quay. Như vậy ứa trẻ ã giải bài toán dựa trên những biểu tượng hình ảnh mà nó ã có từ trước.
Nhờ vậy tính ngẫu nhiên của hành ộng giảm i rõ rệt.
Loại tư duy trực quan - hình tượng phát triển mạnh mẽ trong suốt tuổi mẫu giáo. Cùng với nó ở trẻ hình
thành tư duy mang tính suy luận, dựa trên những biểu tượng cụ thể về thế giới khách quan. Những suy luận của
trẻ còn gắn chặt với hành ộng, bị chi phối bởi những ý nghĩ chủ quan, còn chưa xác áng. Ví dụ: nước biển mặn
vì người ta bỏ muối vào, những người mặc áo bơ-lu trắng ều là bác sĩ, con ngựa là ộng vật vì nó ăn cỏ v.v... Tuy
nhiên ây là công cụ mạnh mẽ giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh, tích lũy phong phú các biểu tượng bảo ảm
cho sự tạo nên những biểu tượng ngày càng mang tính khái quát ể chuyển sang loại tư duy tiền thao tác ở giai oạn sau.
Vào 5 - 6 tuổi ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo phát triển mạnh, ạt chất lượng cao cả về mặt phát âm, vốn từ
và những hình thức ngữ pháp. Đây là một iều kiện cơ bản ể hoàn thiện những chức năng tâm lý người. Người ta
quan sát thấy hiện tượng phổ biến là ở tuổi mẫu giáo nhỏ trong khi hành ộng ể giải quyết một nhiệm vụ (bài
toán) thực tế nào ó, ngôn ngữ thường i theo sau hành ộng. Nhưng ến tuổi mẫu giáo lớn, ngôn ngữ thường i trước
hành ộng tựa như việc ứa trẻ vạch kế hoạch hành ộng. Nhờ ó ã manh nha cho sự phát triển loại tư duy "tiền khái
niệm" (Piaget gọi là "tiền thao tác) sẽ chiếm vị trí quan trọng ở giai oạn sau.
Điều cần lưu ý là quá trình tưởng tượng phát triển rất mạnh ở lứa tuổi này, thể hiện trong trò chơi, trong
các bức vẽ, trong các câu chuyện "bịa" của trẻ. Các trò chơi phân vai theo chủ ề giúp trẻ tưởng tượng ra nhiều
nhân vật ặc sắc. Tuy nhiên hình ảnh tưởng tượng của trẻ còn nghèo, còn mang nặng màu sắc xúc cảm, chưa
thoát khỏi ý muốn chủ quan. Dần dần, cùng với sự phát triển chung, tưởng tượng của trẻ mới có tính ộc lập,
phục tùng những ý ịnh tự giác.
* Sự phát triển nhân cách của trẻ mẫu giáo
Nhiều công trình nghiên cứu tâm lý học hiện ại khẳng ịnh ở tuổi mẫu giáo nhân cách của trẻ ã thực sự
hình thành, thể hiện tập trung ở mặt: tự khẳng ịnh, tự ý thức, ở xúc cảm, ý chí, ở hệ thống ộng cơ v.v...
Từ 3 tuổi biểu hiện về "cái tôi" của trẻ ã hình thành. Trong suốt tuổi mẫu giáo "cái tôi" phát triển mạnh
và dần dần trở thành ý thức về bản thân. Trẻ một mặt ngày càng tách mình ra khỏi người lớn, mặt khác muốn
bắt chước ể xử sự như người lớn. Lúc ầu ý thức về bản ngã của trẻ chưa phục tùng những qui luật, qui tắc khách
quan (nó òi mẹ ập quả trứng ể lấy con gà trong ó. Đòi bố lấy kẹo ở nhà hàng cho nó ăn, dù bố nói là không có
tiền...). Nghĩa là trẻ chưa phân biệt âu là ý muốn chủ quan, âu là những iều phải tuân theo. Nó nhìn nhận ánh giá
sự vật khách quan theo ý muốn của mình. Piaget gọi ây là biểu hiện của tính "tự ngã trung tâm" (Egocentrisme). lOMoAR cPSD| 40387276
Ví dụ, em bé nhất ịnh không chịu giải bài toán: Mẹ ăn 2 kẹo, con ăn một kẹo. Hỏi có mấy kẹo? Vì mẹ không thể
ăn nhiều kẹo hơn nó ược.
Trong hoạt ộng chơi, nhất là chơi óng vai theo chủ ề, ứa trẻ dần dần phát triển tính tự lực, tự do, chủ
ộng. Nó thiết lập ược "một xã hội trẻ em" với bạn bè, thiết lập ược mối quan hệ giữa nó với người khác. Biểu
hiện của sự tách "cái tôi" và người khác là trẻ phân biệt ược ồ vật của mình, việc làm của mình với ồ vật, việc
làm của người khác: "Cái này của con, cái ấy của mẹ", "Mình làm việc này, bạn làm việc khác"... Cũng trong sự
phát triển ó, trẻ nhận ra giới của mình, ra vị trí của mình trong gia ình, trong nhóm bạn v.v... Vào cuối tuổi mẫu
giáo ứa trẻ nhận thức ra mình là một thành viên của xã hội. Đây là bước phát triển quan trọng trong sự hình thành nhân cách trẻ.
Trong hoạt ộng vui chơi, hoạt ộng có sản phẩm như nghệ thuật: vẽ tranh, nghe kể chuyện... ở trẻ thể
hiện những xúc cảm, tình cảm ối với cái ác, cái thiện, những xúc cảm về cái ẹp ược thể hiện một cách rất ộc áo:
trẻ rất âu yếm khi bế em búp bê, rất ồng cảm với người ốm khi làm bác sĩ. Nhiều trẻ mẫu giáo sau khi nghe
chuyện "Tấm - Cám" qua tranh vẽ ã lấy mực bôi en con Cám, vừa làm vừa nói: "Cho mày chết? Cho mày chết!
" và lấy màu hồng tô mặt cho cô Tấm. Tình cảm của trẻ không chỉ biểu lộ với nhân vật trong chuyện mà còn cả
ối với ộng vật, cây cối, và những vật vô tri, vô giác. Dường như ở âu trẻ cũng thấy thấm ậm tình người. Tất cả
những iều ó là cơ hội rất tốt cho sự giáo dục những tình cảm ạo ức, tình cảm thẩm mỹ, lòng nhân ái ở trẻ. Đó
ồng thời cũng là cơ sở quan trọng của sự phát triển nhân phẩm sau này ở con người.
Đặc iểm nổi bật về sự hình thành nhân cách ở lứa tuổi này là những hệ thống thứ bậc ộng cơ hành vi ở
trẻ em. Đầu tiên ở trẻ xuất hiện những ộng cơ hành vi có liên quan ến ý thức bản ngã, ến sự hình thành "cái tôi"
với tư cách là một thành viên xã hội. Dần dần những ộng cơ này chuyển thành ộng cơ tự khẳng ịnh, tự ý thức
thể hiện ở chỗ muốn làm iều gì người lớn vui lòng, muốn ược khen, muốn làm cái gì có ích cho người khác (làm
ồ chơi cho em bé, tặng quà cho mẹ...).
Tiếp ến là những ộng cơ gắn liền với thành công hay thất bại ối với hoạt ộng nào ó, gắn liền với tinh
thần thi ua... Những ộng cơ này không xếp ngang hàng nhau, mà có những mối quan hệ phong phú. Tùy theo
những iều kiện, những hoàn cảnh giáo dục của người lớn mà trẻ có thể có những ộng cơ chủ ạo khác nhau ối
với hoạt ộng. Ví dụ: cùng thực hiện một hoạt ộng như nhau, nhưng ở em này vì tính hiếu danh mà làm, ở em
khác do hứng thú mà làm, ở em khác lại vì những tình cảm xã hội chi phối.
Đồng thời ở ây không chỉ xuất hiện một ộng cơ thúc ẩy mà có thể có một hệ thống ộng cơ liên quan với nhau,
trong ó có những ộng cơ mang tính thứ bậc ược hình thành. Trẻ bắt ầu trải nghiệm sự xung ột trong ấu tranh
giữa các ộng cơ ể giành ưu tiên cho một ộng cơ nào ó. Điều ó dẫn ến sự hình thành những xu hướng nhân cách
ở trẻ em - một trong những cấu trúc quan trọng của nhân cách.
Trong khi chơi óng vai, trẻ phải thực hiện những nhiệm vụ nhất ịnh, phải chơi " úng luật", phải tuân
theo những qui tắc hành vi nhất ịnh. Nhiều khi những hành ộng này không hoàn toàn hấp dẫn trẻ, nhưng nhờ trò
chơi trẻ phải khép mình, tự cố gắng thực hiện, dần dần ý thức nghĩa vụ, tình cảm trách nhiệm ược hình thành.
Những hoạt ộng tạo hình òi hỏi sản phẩm cụ thể cũng giúp trẻ vượt qua những khó khăn, vượt qua giai oạn "tự
kỉ" ể dần dần hòa nhập vào hoạt ộng chung, hình thành ở trẻ ý chí hành ộng. Nhờ vui chơi, nhờ quan hệ với bè
bạn, với người lớn, ở trẻ hình thành và phát triển những phẩm chất nhân cách của con người. Những quá trình
hành ộng tự do không chủ ịnh nhường chỗ cho tính chủ ịnh, tính có ý thức là ặc trưng cơ bản chuẩn bị cho ứa
trẻ bước sang những hoạt ộng mới mang tính nghiêm túc, mang chất lượng mới là hoạt ộng học tập ở giai oạn sau. lOMoAR cPSD| 40387276
Tóm lại, những ặc iểm phát triển về tâm lý, nhân cách của trẻ em trong tuổi mẫu giáo ánh dấu một bước
phát triển về chất so với tuổi vườn trẻ trước ó. Những ặc iểm trí tuệ, những ặc iểm về nhân cách ở giai oạn này
cho phép ứa trẻ trở thành một thành viên ộc lập trong cộng ồng, trong xã hội. Với những iều kiện sống và giáo
dục phù hợp, ứa trẻ cuối tuổi mẫu giáo ã có những yếu tố của sự sẵn sàng i học, bước sang một cấp ộ hoạt ộng
mới ể phát triển ở mức cao hơn. Created by AM Word2CHM CÂU HỎI
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 2: SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRẺ EM TỪ 0 ĐẾN 6 TUỔI
1. Quan hệ chủ ạo của trẻ em từ 0- 1 tuổi và ảnh hưởng của nó ối với sự pháttriển tâm lý của trẻ em ở lứa tuổi này?
2. Nêu những ặc iểm phát triển tâm lý cơ bản của trẻ em 2-3 tuổi? Những ặciểm này do những yếu tố nào chi phối?
3. Phân tích ảnh hưởng của hoạt ộng vui chơi ối với sự phát triển tâm lý của trẻem mẫu giáo? Cho ví dụ? Created by AM Word2CHM lOMoAR cPSD| 40387276
Chương 3: SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ Ở TUỔI HỌC SINH NHỎ (Từ 7 ến 12 tuổi) TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
I. NHỮNG THAY ĐỔI VỀ CƠ THỂ VÀ HOẠT ĐỘNG II.
ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA HỌC SINH NHỎ CÂU HỎI Created by AM Word2CHM lOMoAR cPSD| 40387276
I. NHỮNG THAY ĐỔI VỀ CƠ THỂ VÀ HOẠT ĐỘNG
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 3: SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ Ở TUỔI HỌC SINH NHỎ (Từ 7 ến 12 tuổi)
1. Đặc iểm cơ thể
Nhìn chung ở lứa tuổi này có những thay ổi cơ bản về những ặc iểm giải phẫu sinh lý. Bộ xương vẫn
tiếp tục phát triển, trong ó cột sống có những thay ổi lớn: ộ cong ở cổ, ở ngực, ở thắt lưng hình thành tạo ra ộ
mềm dẻo, linh hoạt hơn trong cử ộng. Các dây chằng, cơ bắp ược tăng cường. Sự cốt hóa các ốt ngón tay ược
hoàn thiện. Cơ tim của trẻ 10 - 11 tuổi phát triển mạnh và ược cung cấp ủ máu nên trong não trẻ có sẵn năng
lượng hoạt ộng khá hơn tuổi mẫu giáo. Trọng lượng của não tăng bằng người lớn, ặc biệt thùy trán rất phát triển,
tạo iều kiện cho việc hình thành những chức năng tâm lý bậc cao. Có sự cân bằng hơn trong hoạt ộng của 2 quá
trình hưng phấn và ức chế.
Tóm lại. so với trẻ mẫu giáo, lứa tuổi học sinh nhỏ ang diễn ra một sự kiện toàn áng kể về cơ thể: não
bộ, hệ xương, hoạt ộng của hệ tim mạch, hệ thần kinh. Đây là những tiền ề vật chất rất quan trọng tạo iều kiện
cho trẻ chuyển sang hoạt ộng khác về chất so với hoạt ộng vui chơi ở tuổi mẫu giáo.
2. Những thay ổi về hoạt ộng
Hoạt ộng học tập là hoạt ộng chủ ạo của học sinh nhỏ Đây là một bước chuyển (bước ngoặt quan trọng
trong quá trình phát triển của trẻ so với hoạt ộng vui chơi ở lứa tuổi mẫu giáo. Hoạt ộng học tập có những ặc iểm cơ bản sau:
a) Hoạt ộng học tập không chỉ òi hỏi một trình ộ phát triển trí tuệ cho phép tiếp
thu những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà còn cần một năng lực, ý chí nhất ịnh giúp học sinh tự kiềm chế bản thân,
vượt khó khăn, cố gắng thực hiện những yêu cầu cần thiết mà bản thân hoạt ộng này òi hỏi. ở ây do những qui
ịnh chặt chẽ về mục ích, mục tiêu của giáo dục, ứa trẻ không thể thích thì làm, không thích thì thôi. Mặt khác,
ứa trẻ phải biết thích ứng với những tình huống xã hội mới ở lớp học, trường học trong giao tiếp với giáo viên,
bạn bè cùng học ể hòa nhập vào môi trường hoạt ộng mới. Nghĩa là ứa trẻ cần có sự "chín muồi học ường" hay
còn gọi là tâm lý sẵn sàng i học.
b) Về bản chất, hoạt ộng học tập có ặc iểm là ối tượng hoạt ộng của nóchính là các khái niệm khoa
học, các qui luật khoa học và các phương thức nhằm chiếm lĩnh nó. ớ ây việc lĩnh hội tri thức, những kỹ năng,
kỹ xảo là mục ích cơ bản và là kết quả chủ yếu của hoạt ộng. Do ó khi chuyển sang hoạt ộng mới, ở giai oạn ầu
học sinh nhỏ gặp phải một số khó khăn trở ngại nhất ịnh.
Thứ nhất là những khó khăn liên quan ến việc thay ổi chế ộ sinh hoạt do hoạt ộng học tập òi hỏi như,
phải dậy úng giờ, i học ều ặn, thực hiện úng nội qui lớp học, nội qui nhà trường như học bài, làm bài, mang dụng
cụ học tập ầy ủ. Những khó khăn này gắn với thói quen và nề nếp sinh hoạt thường ngày của trẻ. Nếu ở tuổi mẫu
giáo lớn các bậc cha mẹ và cô giáo ã có sự rèn luyện, chuẩn bị trước thì trẻ ầu lớp 1 sẽ dần dần vượt qua mọi trở ngại.
Thứ hai là những khó khăn bắt nguồn từ việc thay ổi môi trường hoạt ộng. Trước ây trẻ chỉ sống, vui
chơi, hoạt ộng trong gia ình, hoặc ược bao bọc bởi tình thương yêu của những người ruột thịt. Giờ ây nó ược
học tập, sinh hoạt trong một tập thể lớp học có những mục ích chung, dưới sự dạy dỗ của thầy giáo, cô giáo.
Hoạt ộng này òi hỏi một sự hòa nhập cần thiết giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với nhau. Những kết
quả nghiên cứu ở trong và ngoài nước cho thấy có một số học sinh vào lớp một khó thích ứng với môi trường lOMoAR cPSD| 40387276
giao tiếp mới, nên quá rụt rè, sợ sệt, bẽn lẽn trước thầy cô giáo và bạn bè, trẻ cảm thấy bị cô ộc, cá biệt có những
em ến lớp học là khóc vì bố mẹ ra về v.v... Đó là những biểu hiện của những loại khó khăn này.
Một số nghiên cứu gần ây của Trung tâm tâm lý học - sinh lý học lứa tuổi cho thấy: ể học tập tốt, trẻ em
ầu bậc tiểu học phải thích ứng với môi trường xã hội mới, ở lớp học, trường học, ồng thời trẻ phải áp ứng ược
những òi hỏi của chính học tập Có thể tham khảo những số liệu sau ây ối với khả năng
Thích ứng về xã hội
Thích ứng về học tập T T r r u u n n g g M b b K ì Y K ì Y c h n ế h n ế á h u á h u 6 1 1 6 1 L 1 7 3 2 8 9 ớ 9 , , , , , p , 0 5 2 0 7 1 4 0 1 4 3 3 4 4 1 3 6 L 1 7 0 3 3 3 ớ , , , , , , p 4 6 8 3 6 0 2 9 2 8 3 3 4 Ghi chú:
- Số liệu ược tính theo tỉ lệ %
- Theo số liệu của ề tài cấp Bộ: "Sự thích nghi với hoạt ộng học tập củahọc sinh tiểu học (1994 -
1995)" - Vũ Thị Nho và các cộng sự. Nghiệm thu 4/1996.
Các số liệu ở trên cho thấy tỉ lệ học sinh ầu bậc tiểu học (lớp 1, lớp 2) thích ứng
với hoạt ộng học tập ở mức khá chưa cao, khả năng thích ứng ó sẽ ược hình thành dần trong chính quá trình học
tập, dưới sự dạy dỗ của thầy, cô giáo. Thái ộ giao tiếp mềm dẻo, biết ộng viên, khích lệ úng mức của giáo viên
lớp 1 là liều thuốc quyết ịnh chữa trị căn bệnh "chưa thích ứng với môi trường mới" ở một số học sinh. Thứ ba
là những khó khăn liên quan ến việc giảm sút hứng thú học tập của học sinh vào khoảng tháng thứ 3, 4 của năm
học. Biểu hiện của nó là ở một số học sinh ầu năm học rất thích thú cắp sách ến trường, rất chăm chỉ và gương
mẫu thực hiện ầy ủ những yêu cầu của giáo viên. Nhưng sau vài tháng học, hứng thú, nhu cầu học tập bị giảm
sút, trẻ thờ ơ với những bài học, uể oải và chểnh mảng trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập. Có nhiều
nguyên nhân dẫn ến tình trạng này, nhưng a phần do:
- Nguyên nhân thứ nhất, các học sinh này thích thú i học chủ yếu bởi vẻ hấp dẫnbên ngoài của người
học sinh như ược mặc quần áo ẹp, ược mang cặp sách, ược cùng ến trường với bạn bè v.v... Sau một thời gian
những cái ó trở thành cũ kỹ, thiếu hấp dẫn nên các em bắt ầu chán học. lOMoAR cPSD| 40387276
- Nguyên nhân thứ hai, chủ yếu là do chính quá trình học tập không khơi gợi, kíchthích ược trí tò
mò, sự ham học hỏi, hiểu biết của học sinh. Phần nhiều nguyên nhân này nằm trong chính nội dung, phương
thức dạy học của nhà trường. Nhiều công trình nghiên cứu tâm lý dạy học ã cho thấy cách dạy học áp ặt, truyền
thu những tri thức có sẵn quá dễ so với những năng lực phát triển của học sinh, cũng như cách giao tiếp thiếu
nhân ái, căng thẳng ã gây nên tình trạng trên. Zankôv, Elkônin, Đavư ôv và những người khác ã tiến hành những
công trình thực nghiệm bằng cách dạy học mới: dạy học với khó khăn cao, dạy học theo phương hướng từ trừu
tượng ến cụ thể, theo hệ thống các hành ộng học, dạy học nêu vấn ề... ã giúp học sinh lớp 1 nói riêng, học sinh
tiểu học nói chung khắc phục ược loại trở ngại khó khăn thứ ba này.
Tóm lại, ầu tuổi học sinh nhỏ xảy ra một bước chuyển tiếp từ hoạt ộng vui chơi sang hoạt ộng học tập. Bước
chuyển này thuận lợi hay khó khăn chủ yếu phụ thuộc vào ộ chín muồi học ường (tâm lý sẵn sàng i học). Độ
chín muồi ó lại phụ thuộc vào iều kiện, hoàn cảnh giáo dục cụ thể của trẻ em trước ó (gia ình, lớp mẫu giáo).
Đây là vấn ề tâm lý quan trọng mà người lớn phải quan tâm ể giúp trẻ em có iều kiện thuận lợi trong việc chuyển
giai oạn, chuyển hoạt ộng một cách hợp qui luật, hợp tự nhiên, giúp các em ạt ược kết quả ngay từ ngày ầu,
tháng ầu cắp sách ến trường, xây dựng niềm tin, niềm hạnh phúc i học cho học sinh. Created by AM Word2CHM lOMoAR cPSD| 40387276
II. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA HỌC SINH NHỎ
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 3: SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ Ở TUỔI HỌC SINH NHỎ (Từ 7 ến 12 tuổi)
Những cấu tạo tâm lý mới trong lứa tuổi học sinh nhỏ chủ yếu do hoạt ộng học tập mang lại. Tuy
nhiên tính chủ ạo của hoạt ộng học tập không phải ược hình thành ngay mà nó là một quá trình ược diễn ra và
phát triển trong 4, 5 năm ầu cuộc ời học sinh. Những phẩm chất tâm lý mới ược hình thành dần dần với sự
hình thành của chính quá trình hoạt ộng học tập.
1. Sự phát triển của các quá trình nhận thức
Ở tuổi học sinh nhỏ diễn ra một sự phát triển toàn diện về các quá trình nhận thức. Trong ó áng kể nhất
là sự phát triển của tri giác, sự tập trung, trí nhớ, tưởng tượng: tư duy.
Vào ầu lớp 1 trẻ em chưa biết phân tích có hệ thống những thuộc tính và phẩm chất của các ối tượng tri
giác. Ví dụ: khi vẽ bình hoa, trẻ không chú ý xem xét hình dạng, kích thước các bộ phận của nó. Các em chỉ biết
ó là bình hoa rồi tự vẽ theo một biểu tượng ã có sẵn. Kết quả là mỗi em vẽ một bình hoa khác rất xa với bình
ược ưa ra làm mẫu, kể cả hình dáng lẫn màu sắc. Đây là ặc iểm của tri giác còn mang tính tổng thể, chưa ạt tới
trình ộ của tri giác phân biệt. Trình ộ tri giác này ược phát triển nhờ vào những hành ộng học tập có mục ích, có
kế hoạch ược gọi là quan sát Nó ược hình thành mạnh mẽ trong quá trình học tập ở trường phổ thông, dưới sự
hướng dẫn của giáo viên.
Do òi hỏi phải nắm ược những thuộc tính, các ặc iểm, các tri thức và những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng
theo các môn học cụ thể: toán, tiếng Việt, khoa học thường thức, mà dần dần tri giác có phân biệt, có lựa chọn
và ngày càng phát triển ở trẻ. Để hoàn thành nhiệm vụ học tập, trẻ buộc phải thực hiện những thao tác trí tuệ
như phân loại, xếp hạng, phân tích, so sánh, ối chiếu. tổng hợp... Nhờ ó tính tổng thể của tri giác dần dần nhường
chỗ cho tri giác chính xác, tinh tế. Ta thường thấy trẻ lớp 4, lớp 5 thực hiện những bài văn tả vật, tả cảnh sinh
hoạt rất ộc áo, sinh ộng nhờ năng lực quan sát có mục ích, có chủ ịnh ược hình thành.
Ở lớp 2, lớp 3, nhiều học sinh ã biết tập trung chú ý vào bất cứ tài liệu học tập nào, vào những iều giáo
viên giảng giải cũng như tập trung ể làm tốt các bài tập ược giao ở lớp, ở nhà. Lên lớp 4, lớp 5, không những
chú ý chủ ịnh của trẻ tăng lên trong việc hoàn thành nhiệm vụ học tập mà những phẩm chất khác của chú ý phát
triển, trẻ có khả năng mở rộng khối lượng chú ý và có kỹ năng phân phối chú ý ối với những dạng hành ộng
khác nhau. Chẳng hạn trong cùng một lúc trẻ vừa có thể chú ý ọc: vừa theo dõi ể tìm các lỗi sai của bạn. Trẻ tập
trung chú ý cao ộ hơn trong hành ộng kiểm tra so với các hành ộng khác ể tìm ra lỗi sai... Có thể nói tính chủ
ịnh của chú ý, của tri giác là một trong những phẩm chất mới, cấu tạo tâm lý mới ở học sinh nhỏ so với trẻ em tuổi mẫu giáo.
Sự phát triển trí nhớ của học sinh nhỏ cũng có những biến ổi về chất so với trước. Hoạt ộng học tập
ngay từ ầu òi hỏi ứa trẻ phải biết ghi nhớ có chủ ịnh những tri thức học ược những chế ộ sinh hoạt hằng ngày,
các qui tắc hành vi ứng xử, những nhiệm vụ học tập về nhà v.v... Những nhiệm vụ ghi nhớ này không phải ược
hình thành ngay mà ược phát triển dần trong quá trình học tập.
Đầu tuổi i học, hầu hết trẻ em còn bị trí nhớ tự do, thiếu chủ ịnh chi phối. Ví dụ:
khi xem một bức tranh, các em chỉ chú ý và ghi nhớ những dấu hiệu có màu sắc rực rỡ, những hình dáng ặc biệt.
Do ó khi học âm, học vần các em rất dễ bị nhầm lẫn, sai sót nếu người lớn không có những biện pháp, thủ thuật
nhằm khắc sâu các biểu tượng âm, vần ở học sinh. Dần dần nhờ việc thiết lập những hành ộng học tập có tính lOMoAR cPSD| 40387276
giai oạn, việc ghi nhớ những ơn vị nhỏ như việc lập dàn ý cho câu chuyện kể, cho bài tập ọc, tóm tắt bài toán ã
giúp trẻ hình thành trí nhớ có ý nghĩa, có chủ ịnh. Từ lớp 3 trở lên, khả năng ghi nhớ có chủ ịnh ở học sinh mới
hình thành rõ nét, tuy nhiên trí nhớ không chủ ịnh vẫn song song tồn tại. Và ối với học sinh nhỏ, hai hình thức
ghi nhớ: chủ ịnh và không chủ ịnh (có ý nghĩa và không có ý nghĩa vẫn song song tồn tại, chuyển hóa, bổ sung
cho nhau trong quá trình học tập). Vấn ề là nhà giáo dục cần rèn luyện cho học sinh cách sử dụng hai loại trí
nhớ này một cách hợp lý và có hiệu quả. Dạy học sẽ ạt ược kết quả tối ưu, nếu những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,
qui tắc ứng xử v.v... ược học sinh lĩnh hội một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn. Lúc ó, quả thực người ta cũng rất khó
phân biệt âu là trí nhớ không chủ ịnh, âu là trí nhớ có chủ ịnh, vì hai loại trí nhớ này vẫn liên hệ chặt chẽ với
nhau, bổ sung và hoàn thiện cho nhau, kho tàng tri thức của con người ược làm phong phú bởi cả hai loại ó.
Điều cần lưu ý là trí nhớ của học sinh tiểu học, nhất là vào những năm cuối cần có sự tham gia tích cực
của ngôn ngữ. Đây cũng là iều kiện thuận lợi thúc ẩy trí nhớ có ý nghĩa phát triển. Nhờ ngôn ngữ, trẻ em thường
diễn ạt những tri thức ghi nhớ ược bằng lời nói, chữ viết của mình. Đây không chỉ là iều kiện phát triển trí nhớ
mà còn phát triển cả tư duy, tưởng tượng của trẻ.
Sự phát triển của tưởng tượng: hoạt ộng học tập có tính hệ thống là iều kiện thuận lợi cho sự phát triển
tưởng tượng ở học sinh tiểu học. Hầu hết những tri thức ở sách giáo khoa, giáo viên em ến cho học sinh ều mô
tả bằng lời, bằng những hình vẽ, mô hình... Để lĩnh hội ược những tri thức, học sinh phải tái tạo cho mình những
hình ảnh của hiện thực như: hành vi của các nhân vật trong chuyến kể, những sự kiện trong quá khứ, những cảnh
quan chưa trông thấy, các hình vẽ hình học trong không gian v.v... tất cả những iều trên tạo iều kiện cho tưởng
tượng tái tạo phát triển. ở lớp 1 và lớp 2, tưởng tượng tái tạo của học sinh còn nghèo nàn và thường chưa phù
hợp với ối tượng, các em chỉ thường hình dung ược trạng thái ban ầu và cuối cùng của sự vật, hiện tượng. Lên
lớp 3, học sinh mới bắt ầu hình dung ược ối tượng một cách ầy ủ, trọn vẹn hơn với trạng thái trung gian của nó.
Ví dụ: học sinh có thể kể lại từng lời hoặc viết lại một câu chuyện khá ầy ủ mọi chi tiết sau khi ược nghe kể
hoặc giải một bài toán mà các dữ kiện của nó ược trình bày dưới dạng sơ ồ hay tóm tắt.
Tưởng tượng tái tạo ược phát triển trong tất cả các giờ học ở tuổi học sinh nhỏ bằng cách: thứ nhất, hình
thành ở trẻ kỹ năng xác ịnh và mô lả những trạng thái ược "hiểu ngầm". Các ối tượng không ược ề cập tới song
lại ược suy ra một cách có qui luật. Thứ hai là, hình thành kỹ năng hiểu ược "tính qui ước" của một số ối tượng
của những thuộc tính và trạng thái của chúng. Chẳng hạn; một sự kiện nào ó không xảy ra trong thực tế, song
có thể tưởng tượng nó một cách "qui ước" nếu nó diễn ra thì sẽ kéo theo một hậu quả nhất ịnh.
Ở những lớp cuối cấp, tưởng tượng của trẻ ngày càng phát triển theo xu hướng rút gọn và càng khái quát
hơn, ặc iểm này ược phát triển song song với ghi nhớ có ý nghĩa. Biểu hiện ặc trưng của nó là, trẻ thay ổi cốt
truyện, trình bày các sự kiện theo thời gian, diễn tả hàng loạt ối tượng dưới dạng khái quát và rút gọn. Nhiều khi
những sự thay ổi và kết hợp như vậy mang tính ngẫu nhiên không lôgíc nhưng lại thỏa mãn ược nhu cầu "huyễn
tưởng" của trẻ. Tuy nhiên iều khác nhau căn bản về tưởng tượng của trẻ mẫu giáo và học sinh nhỏ là: học sinh
nhỏ ý thức rõ rệt về tính thuần túy, qui ước về những iều tưởng tượng của mình. Dần dần những thay ổi và những
sắp xếp trong hình ảnh tưởng tượng của trẻ ược lý giải và luận chứng một cách hợp lý hơn dưới hình thức ngôn
ngữ ầy ủ hoặc dưới dạng rút gọn theo kiểu " iều ó nhất ịnh sẽ xảy ra nếu...". Đây chính là tiền ề tâm lý quan
trọng của sự phát triển loại tưởng tượng sáng tạo ở học sinh. Những tiết học vẽ, nặn, cắt dán, viết những bài văn,
thơ, òi hỏi trẻ tìm những chủ ề, sẽ tạo iều kiện thuận lợi cho trẻ phát triển tưởng tượng sáng tạo. Tuy nhiên với
học sinh nhỏ, tưởng tượng sáng tạo mới bắt ầu ược hình thành. Nó sẽ ược phát triển mạnh ở lứa tuổi sau.
Sự phát triển tư duy của học sinh nhỏ có hai giai oạn cơ bản. Giai oạn thứ nhất (gần trùng với tuổi học
sinh lớp 1, lớp 2). ở giai oạn này tư duy trực quan hành ộng vẫn chiếm ưu thế. Việc học tập của trẻ chủ yếu dựa
trên việc phân tích, so sánh, ối chiếu, dựa trên các ối tượng hoặc những hình ảnh trực quan. Ví dụ: việc học ếm,
học âm, vần phải dựa trên các que tính, các vòng tròn, các mẫu chữ cụ thể. Những khái quát về sự vật, hiện lOMoAR cPSD| 40387276
tượng của trẻ còn mang tính trực tiếp, cảm tính. Người ta quan sát thấy những học sinh lớp 1 có thể giải các bài
toán cộng, trừ bằng cách ếm các que tính hoặc các ngón tay, nhưng khi yêu cầu các em bỏ que tính và nắm tay
lại giơ lên thì các em gặp ngay khó khăn trong tính toán. Lúc ó các em dùng lời ể ếm, nếu bắt các em há to
miệng thì các em không thể hoàn thành nhiệm vụ. Điều ó chứng tỏ các thao tác cộng, trừ của các em chưa ạt ở
trình ộ tinh thần, trình ộ trí tuệ bên trong.
Phần lớn những khái quát của trẻ em lớp 1, lớp 2 chủ yếu dựa trên việc tri giác những dấu hiệu cụ thể
nằm trên bề mặt của ối tượng hoặc những dấu hiệu thuộc công dụng và chức năng. Ví dụ: trẻ nói "Cây sống ược
là nhờ tưới. Vì bật công tắc nên èn sáng. Gọi là cái xẻng vì ể xúc...".
Tư duy của trẻ ở tuổi này vẫn còn bị cái tổng thể chi phối. Tư duy phân tích bắt ầu hình thành nhưng
còn yếu nên các biểu tượng ược hình thành ở trẻ chưa thật chính xác và vững chắc, trẻ có thể bị nhầm lẫn, sai
sót trong khi lĩnh hội các âm, vần, các qui tắc ngữ pháp ơn giản.
Cùng với việc dạy học, tư duy của trẻ phát triển. Từ lớp 3 trở i trẻ bắt ầu nắm ược các mối quan hệ của
khái niệm, trẻ không chỉ lĩnh hội ược các thao tác thuận mà còn biết loại trừ. Theo Piaget, từ 8 tuổi trở i trẻ có
khái niệm bảo toàn vật chất và thao tác chuyển ảo (thí nghiệm 2 cốc nước, cắm thẻ...). Đây là những dấu hiệu
thay ổi về tư duy của trẻ em và giai oạn phát triển thứ 2 bắt ầu.
Trong giai oạn này những thao tác tư duy như phân loại, phân hạng tính toán, thao tác về không gian,
thời gian... ược hình thành và phát triển mạnh. Trẻ em ở lớp 3, lớp 4 lĩnh hội ược khái niệm về từ loại ( ộng từ,
danh từ...), các cấu trúc ngữ pháp, cấu trúc nhóm trong toán học.
- Thao tác thuận: a + b = c
- Thao tác ngược: c - b = a và c - a = b
- Thao tác ồng nhất: a + o = a
- Tính kết hợp của các thao tác: (a + b) + c = a + (b + c)
Sự kết hợp các thao tác tư duy ở trên là cơ sở của việc hình thành khái niệm. Nhiệm vụ dạy học ối với
trẻ em trong giai oạn này là tiến hành huấn luyện trẻ em theo cách thức ặc biệt ể dần dần tạo ra các thao tác trí
óc. Những công trình nghiên cứu tâm lý học hiện ại (D.B.Ekônin, B.B Đavưdôv, Talưzina, Hồ Ngọc Đại v.v...)
ã chứng minh bằng cách thức dạy học i từ trừu tượng ến cụ thể, từ phân tích ến khái quát... có thể hình thành
sớm ở học sinh những khái niệm khoa học, những yếu tố của tư duy lý luận mang tính khái quát.
Đến cuối giai oạn thứ 2, phần lớn học sinh nhỏ ã biết khái quát trên những cơ sở, những biểu tượng ã
lích lũy ược trước ây thông qua sự phân tích. tổng hợp bằng trí tuệ. Đến ây vai trò của tư duy trực quan hình
tượng dần dần nhường chỗ cho kiểu tư duy ngôn ngữ. Học sinh có thể lĩnh hội ược các tri thức dựa vào ngôn
ngữ, mô hình, sơ ồ mà giáo viên hoặc tài liệu học tập mang lại. Nhờ có các phán oán tăng lên, trong ó những
yếu tố trực quan ược rút xuống mức tối thiểu, ngược lại những yếu tố mang tính ặc trưng cho bản chất sự vật,
hiện tượng tăng lên. Đây là tiềm năng quan trọng ể chuyển sang bước phát triển mới của trẻ.
2. Sự phát triển của xúc cảm - ý chí
Đời sống xúc cảm, tình cảm của học sinh nhỏ khá phong phú, a dạng và cơ bản là mang tính tích cực.
Trẻ em rất vui mừng vì tình bạn mới với bạn cùng lớp, tự hào vì ược gia nhập Đội, hãnh diện vì ược giáo viên,
chỉ huy ội giao cho những công việc cụ thể. ở học sinh nhỏ tính tự kiềm chế và tính tự giác ược tăng cường bộc
lộ ở sự ổn ịnh của những trạng thái xúc cảm. Các em biết iều khiển tâm trạng của mình, thậm chí còn biết che
dấu tâm trạng khi cần thiết. Nhìn chung học sinh nhỏ cân bằng hơn tuổi mẫu giáo và thiếu niên. Tâm trạng sảng lOMoAR cPSD| 40387276
khoái, vui tươi thường bền vững, lâu dài là biểu hiện vốn có ở học sinh nhỏ. Đó là những iều kiện thuận lợi ể
giáo dục những chuẩn mực ạo ức cũng như hình thành những phẩm chất trí tuệ cần thiết.
3. Sự phát triển nhân cách của học sinh nhỏ
Sự phát triển nhân cách của học sinh nhỏ chủ yếu diễn ra và bị chi phối bởi hoạt ộng chủ ạo là hoạt ộng
học tập. Việc tổ chức những giờ học chính khóa theo hệ thống nhất ịnh, theo một yêu cầu òi hỏi nghiêm túc buộc
ứa trẻ phải tập dần với việc tự iều khiển mình tuân theo những iều "cần phải" chứ không phải theo ý muốn chủ
quan. Nhờ có tính chủ ịnh ối với mọi hành vi ược hình thành và phát triển, trong hoạt ộng học tập, ứa trẻ dần
dần nắm ược những chuẩn mực ạo ức và những qui tắc hành vi. Những chuẩn mực và qui tắc ó tập trung và ược
cô ọng ở bản nội qui của nhà trường với những iều khoản rõ ràng mạch lạc. Điều quan trọng là những " iều luật"
ó phải ược kiểm tra thường xuyên, liên tục hằng ngày với hệ thống tổ, lớp, Đội dưới hình thức thi ua. Việc tuân
theo thường xuyên những iều "cần phải" như vậy, giúp trẻ iều chỉnh hành vi của mình trên cơ sở những mẫu ã
khiến cho bộ mặt nhân cách của trẻ mang ý nghĩa mới. Hầu hết học sinh nhỏ thưởng rất ngoan, vâng lời và thực
hiện tốt nội qui nhà trường, nếu giáo viên biết tổ chức thi ua và khích lệ kịp thời những mặt tích cực ở học sinh.
Quan hệ giữa giáo viên - học sinh là nét ặc thù trong nhân cách của học sinh nhỏ. Sau vài ba tuần lễ i
học, hầu hết học sinh nhỏ ã xác lập ược mối quan hệ với giáo viên và các bạn cùng tuổi. Chúng ã bắt ầu xem xét
hành vi của các bạn ngồi cùng một bàn, tiếp xúc vớt các bạn khác trong lớp mà nó có thiện cảm hoặc có sự giống
nhau về hứng thú. Nét ặc trưng của những mối quan hệ qua lại giữa các học sinh nhỏ là chúng thường dựa vào
sự giống nhau về hoàn cảnh sống bên ngoài hay những hứng thú ngẫu nhiên. Chẳng hạn, do chúng ngồi cùng
bàn, cùng thích một kiểu váy, do cùng sống trong một khu tập thể... Lúc ầu sự ánh giá của bạn bè ối với trẻ chưa
có ý nghĩa bao nhiêu, nhưng vào cuối tuổi học sinh nhỏ (10 - 11 tuổi) những tấm gương, những lời ánh giá của
bạn bè bắt ầu có ý nghĩa lớn trong việc nhìn nhận, ánh giá bản thân. Đó là cơ sở quan trọng của tính tự ánh giá,
nó cho phép phân tích một cách hợp lý khách quan những phán oán và hành vi của trẻ - một phẩm chất nhân cách quan trọng.
Đối với học sinh, ý kiến của người lớn, ặc biệt của giáo viên là cơ bản nhất, quan trọng nhất và không
thể chống ối lại. Học sinh tiểu học thừa nhận uy tín tuyệt ối của giáo viên. Chúng hướng tới giáo viên vì nhiều
nguyên cớ khác nhau. Trẻ có thể thổ lộ với giáo viên mọi lo lắng, mọi iều xảy ra trong gia ình, nhờ giáo viên
phân xử mọi xích mích với bạn bè, bắt chước giáo viên từ cách cư xử ến ộng tác... Chính vì vậy hình ảnh của
người thầy giáo có ý nghĩa rất to lớn trong việc giáo dục nhân cách cho trẻ.
Ngoài hoạt ộng học tập là chủ ạo, ở tuổi học sinh nhỏ có 2 hoạt ộng khác ảnh hưởng ến sự phát triển
nhân cách. Đó là hoạt ộng lao ộng và hoạt ộng Đội Thiếu niên tiền phong (TNTP).
Ngoài hoạt ộng tự phục vụ ặc trưng cho tuổi mẫu giáo, học sinh nhỏ bắt ầu có những việc nhỏ nhằm
giúp ỡ bố mẹ trong gia ình: giúp nấu cơm, giặt quần áo, ở nông thôn học sinh 9 - 10 tuổi còn biết làm những
công việc nhẹ của nhà nông: chăn trâu, cắt cỏ... Những việc làm ó không chỉ dạy trẻ em những kỹ năng lao ộng
mà còn dần dần hình thành ở trẻ kỹ năng vạch kế hoạch, mục tiêu hành ộng. Đặc biệt tạo iều kiện thuận lợi ể
hình thành những rung cảm, tình cảm ối với lao ộng. Tình yêu, sự biết ơn ối với người lao ộng, biết trân trọng
các sản phẩm do lao ộng làm ra.
Học sinh nhỏ không bao giờ quên ngày mình ược kết nạp vào Đội TNTP, ngày mà tấm khăn ỏ quàng
lên cổ. Đây là một tổ chức xã hội ầu tiên mà ứa trẻ ược tham gia. Những tiêu chuẩn kết nạp Đội viên là một ộng
cơ thúc ẩy trẻ tích cực học tốt, thực hiện nghiêm túc nội qui, hoàn thành nhiệm vụ ược giao một cách hào hứng.
Nguyện vọng vào Đội TNTP có liên quan ến mục ích và quyền lợi của tập thể, hơn nữa liên quan ến xã hội. Đây
chính là cơ hội phát huy tính tích cực xã hội của trẻ, tạo iều kiện hình thành nhân cách mang ậm nét xã hội. Kinh
nghiệm cho thấy, mọi tổ chức sinh hoạt ội và tổ chức những quan hệ qua lại của trẻ trong tập thể phải ược xây lOMoAR cPSD| 40387276
dựng sao cho những cảm nghiệm của ngày ầu tiên nhận khăn quàng ỏ không bị lu mờ i. Điều này có thể làm
ược nếu giáo viên, cán bộ phụ trách Đội ban chỉ huy tin tưởng vào ội viên mới, xây dựng kế hoạch hành ộng,
kiểm tra việc thực hiện và ộng viên khích lệ kịp thời, úng mức, Đội TNTP có nhiều công tác xã hội quan trọng
như: thu nhặt sắt vụn, trồng cây, giúp ỡ cụ già, các gia ình thương binh, liệt sĩ... Tất cả những việc này ược thực
hiện với tinh thần vô tư, nhân ái là ộng cơ thúc ẩy trẻ hoạt ộng. Kết quả là a số ội viên thông qua sinh hoạt ội
phát triển ược tính tự lập, tình cảm trách nhiệm, mối quan tâm, ồng cảm với người khác, kỹ năng giao tiếp ược
rèn luyện... Đó là một phẩm chất quan trọng của một nhân cách chân chính.
Giáo dục, dạy học cần hiểu ược những ặc iểm tâm lý, chủ ộng chuẩn bị iều kiện ể phát huy ến tối a hoạt ộng học
tập ở các em, tạo à cho bước phát triển cao hơn. Created by AM Word2CHM lOMoAR cPSD| 40387276 CÂU HỎI
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 3: SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ Ở TUỔI HỌC SINH NHỎ (Từ 7 ến 12 tuổi)
1. Tại sao nói hoạt ộng học tập là hoạt ộng chủ ạo chi phối sự phát triển tâm lýcủa học sinh bậc
tiểu học? Nêu ví dụ chứng minh?
2. Hãy nêu những ặc iểm phát triển về nhận thức, trí tuệ của học sinh tiểu học?Có thể rút ra những
ứng dụng sư phạm nào trong quá trình giáo dục trẻ em ở ộ tuổi này?
3. Những nét nổi bật nhất trong sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học là gì?Yếu tố cơ bản
chi phối các ặc iểm nhân cách ó? Created by AM Word2CHM
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
Chương 4: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ TUỔI THIẾU NIÊN TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
I. VỊ THẾ XÃ HỘI VÀ NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA LỨA TUỔI THIẾU NIÊN
II. HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ CỦA THIẾU NIÊN III.
LĨNH VỰC XÚC CẢM - Ý CHÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM NHÂN CÁCH CỦA TUỔI THIẾU NIÊN CÂU HỎI Created by AM Word2CHM
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
I. VỊ THẾ XÃ HỘI VÀ NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA LỨA TUỔI THIẾU NIÊN
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 4: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ TUỔI THIẾU NIÊN
1. Tuổi thiếu niên ược xác ịnh vào khoảng từ 12, 13 ến 15, 16 tuổi. Đây làquãng ời diễn ra những
"biến cố" rất ặc biệt. Do sự trưởng thành và tích lũy ở những giai oạn trước, thiếu niên ã có một vị trí xã hội
mới: nó không hoàn toàn là trẻ con và cũng chưa phải là người lớn, ây là giai oạn ặc trưng với các dấu hiệu
của tuổi dậy thì ở nam và nữ. Về mặt giải phẫu sinh lý và thể chất, ứa trẻ ã có những iều kiện chín muồi cơ
bản mà ặc iểm nổi bật nhất là sự phát triển của quá trình phát ục. Tiếp ó là những cải tổ của cơ thể về mặt
hình thái của các mô và các tuyến nội tiết như tuyến sinh dục, tuyến giáp trạng, tuyến thượng thận. Hoạt ộng
của các tuyến này dẫn ến thay ổi về hình thái, ặc biệt là sự phát triển nhảy vọt về chiều cao. Có năm trẻ em
cao từ 5 6cm ( ối với nữ) và 8 - 10cm ( ối với nam). Những dấu hiệu ặc trưng của tuổi dậy thì diễn ra ở trẻ em
nữ vào khoảng 11 – 13 tuổi ở em trai từ 13 -15 tuổi. Trong giai oạn này, ngực, lông ở nách, ở bộ phận sinh
dục của các em gái phát triển, ồng thời xuất hiện kinh nguyệt, dấu hiệu chính của sự dậy thì ầy ủ. ở các em
trai, ngực bắt ầu nở nang, những dấu hiệu phụ của bộ phận sinh dục phát triển và cuối cùng là hiện tượng xuất
tinh báo hiệu sự chín muồi của quá trình phát dục.
2. Những thay ổi rất cơ bản ở trên làm cho trẻ em có ấn tượng sâu sắc rằng:"Mình không còn là trẻ
con nữa". Sự xuất hiện ý nghĩ về sự thay ổi vai trò xã hội của ứa trẻ rõ ràng có những cơ sở khách quan. Trước
hết thiếu niên ý thức và ánh giá ược những biến chuyển trong sự phát triển thể chất, trong sự phát dục của
mình. Nó cảm thấy mình "người lớn" một cách có căn cứ. Mặt khác chính người lớn cũng không hoàn toàn
coi thiếu niên như ứa trẻ trước ây (Trong gia ình các em ã tham gia lao ộng góp phần giải quyết những khó
khăn về kinh tế hoặc tăng thu nhập. Về mặt tri thức nhiều em cảm thấy mình cao hơn bố, mẹ...). Tất cả những
cái ó gây ra ở thiếu niên nguyện vọng muốn ược làm người lớn và ược ối xử như người lớn.
Tuy nhiên về mặt xã hội mà xét, thiếu niên vẫn còn là những học sinh, còn phụ thuộc vào bố, mẹ về
nhiều mặt. ở các em có nhiều biểu hiện mang tính trẻ con: trong dáng dấp, hành vi. Bởi vậy nhìn chung người
lớn vẫn coi thiếu niên là những ứa trẻ. Từ ó xảy ra mâu thuẫn khá phổ biến giữa người lớn và trẻ em trong
giao tiếp và ứng xử. Sự không thay ổi về ứng xử giữa người lớn với thiếu niên, trong khi thiếu niên tự coi
mình là người lớn gây ra không ít những ụng ộ, thậm chí "xung ột" ở lứa tuổi này.
Khi ý thức tự trọng và ý muốn ối xử như người lớn phát triển, về phía mình, thiếu
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
niên thường có tâm lý "phóng ại" các năng lực của mình, thường ánh giá cao hơn hiện thực. Điều này thường
thể hiện dưới dạng ngang bướng, tỏ ra "anh hùng", "bất cần" trước những việc làm hằng ngày cũng như những
thất bại mà thiếu niên trải nghiệm. Đây chính là một trong những khó khăn iển hình của lứa tuổi thiếu niên,
mà nhiều nhà tâm lý học ã dùng những thuật ngữ "tuổi khủng hoảng", "tuổi bất trị", "tuổi không thể giáo dục"
v.v... Sự thực thì những khó khăn, những xung ột này có thể giải quyết ược bằng con ường giáo dục úng ắn.
Nghĩa là một mặt người lớn phải hiểu ược những thay ổi cơ bản ở lứa tuổi này, thông cảm với những biểu hiện
"khác lạ" ở các em, có biện pháp giáo dục phù hợp. Mặt khác chính thiếu niên cũng phải ược giáo dục ể hiểu
chính mình thông qua giáo dục giới tính ể có cách cư xử cho phù hợp.
Trong thực tế sự trưởng thành về mặt xã hội của tuổi thiếu niên (tâm lý muốn là người lớn) phát triển
không phải ồng ều ở tất cả trẻ em. Trong những hoàn cảnh, iều kiện sống khác nhau, tâm lý này có biểu hiện
khác nhau. Gần ây người ta phát hiện thấy tình trạng tăng gia tốc phát triển của tuổi dậy thì ở những nước phát
triển, ở những vùng có khí hậu khác nhau. Ngay trong một môi trường xã hội, giáo dục tương ối ồng nhất ở
tuổi thiếu niên cũng có biểu hiện. không hoàn toàn giống nhau. Chẳng hạn, có em có vẻ người lớn về mặt tri
thức (coi sách báo tri thức là mặt thiết yếu trong cuộc sống), còn những mặt khác lại rất trẻ con. Có em lại chỉ
biết biểu hiện tính người lớn trong việc chạy theo các mốt nhưng lại trẻ con trong ối xử v.v... Do ó sự phát
triển nguyện vọng làm người lớn phụ thuộc rất nhiều vào sự bổ sung uốn nắn của giáo dục nói chung và của
các bậc cha mẹ nói riêng.
3. Một ặc iểm ặc trưng khác ở tuổi thiếu niên cũng có liên quan ến sự phát triển giới tính. Như ã trình
bày ở trên, tuổi thiếu niên là lứa tuổi của dậy thì và phát dục. Sự dậy thì ã kích thích ở tuổi thiếu niên mối quan
tâm ến người khác giới, làm nảy sinh những rung cảm, xúc cảm giới tính mới lạ. Quan hệ với bạn khác giới ở
tuổi thiếu niên không "hồn nhiên", "vô tư" như các học sinh nhỏ. Ta dễ quan sát thấy hiện tượng những em
trai, em gái 13 - 15 tuổi xử sự một cách thẹn thùng, kín áo, tế nhị với nhau. Những biểu hiện giới tính này ược
che giấu một cách bí mật, nhưng cũng có lúc lại biểu lộ một cách ồn ào, suồng sã, thiếu tự nhiên. Nhìn chung
những rung cảm giới tính ban ầu ở tuổi thiếu niên là trong sáng. Các em chỉ mong thỏa mãn tâm trạng này
bằng một mối thiện cảm nho nhỏ, một lời nói dịu dàng, một cử chỉ quan tâm, một nụ cười trìu mến... Tâm
trạng này sẽ qua i nhanh chóng nếu thiếu niên ược sống trong một môi trường lành mạnh, người lớn biết hướng
sự chú ý của các em vào hoạt ộng học tập, lao ộng có ích, những mối quan hệ bạn bè vô tư, trong sáng. Sở dĩ
một số thiếu niên lao vào con ường yêu ương quá sớm chính vì trong một hoàn cảnh cụ thể các em ã không
làm chủ ược bản thân, bị lôi kéo, bị kích thích bởi những văn hóa phẩm thiếu lành mạnh hoặc do những hậu
quả giáo dục không tốt của người lớn.
Các công trình nghiên cứu của nhiều nhà tâm lý học, giáo dục học cho thấy những rung cảm giới tính
ở tuổi thiếu niên không phải có ở tất cả thiếu niên. Điều này bác bỏ luận iểm về "tính chế ước sinh vật" ối với
toàn bộ ặc iểm chuyên biệt ở tuổi thiếu niên mà St.Holl và S.Phrued ưa ra. Những người theo thuyết này cho
rằng sự phát triển về mặt sinh vật, giải phẫu sinh lý ở tuổi thiếu niên chi phối toàn bộ ặc iểm tâm lý của giai
oạn này. Bởi vậy sự "khủng hoảng", "tính bất trị" ở tuổi thiếu niên là tất yếu.
Sự thực những công trình nghiên cứu về dân tộc học ở tuổi thiếu niên ã rút ra những kết luận khác với
quan iểm tính "chế ước sinh vật" của S. Phreud trong con người cái tự nhiên không thể ối lập với cái xã hội,
vì cái tự nhiên ở con người bao giờ cũng có tính xã hội. Tuổi thiếu niên là thời kỳ ứa trẻ ang trên con ường i
ến vị trí của nó trong xã hội, ang thâm nhập vào ời sống xã hội của người lớn. Bởi vậy những yếu tố sinh vật
còn có tính chế ước xã hội rất rõ rệt.
L.X.Vưgôtxki khi nói về khủng hoảng của tuổi thiếu niên ã nhấn mạnh rằng, phải tách ra những cấu
thành mới, cơ bản trong ý thức của tuổi thiếu niên và giải thích rõ hoàn cảnh xã hội của sự phát triển, mà trong
ó mỗi lứa tuổi, hoàn cảnh này là một hệ thống có một không hai của những quan hệ giữa ứa trẻ với môi trường.
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
Chính sự cải tổ hệ thống những quan hệ này là nội dung chủ yếu của "khủng hoảng" tuổi thiếu niên. Do ó
không phải tính "chế ước sinh vật" mà là những hoàn cảnh xã hội cụ thể của ời sống và sự phát triển của thiếu
niên, vị trí xã hội của thiếu niên trong thế giới người lớn quyết ịnh và lý giải sự "khủng hoảng" ó.
4. Ngoài sự phát dục, ở thiếu niên còn có những thay ổi căn bản về hình thái và giải phẫu sinh lý khác,
có ảnh hưởng, thậm chí gây ra sự mất căn bằng, gây những khó khăn tạm thời trong cuộc sống và hoạt ộng của các em.
Về mặt hình thái, trẻ em ở tuổi thiếu niên phát triển mạnh về chiều cao, người ta thường gọi là "sự
nhảy vọt về tầm vóc". Cuối tuổi thiếu niên tỉ lệ cơ thể xấp xỉ tỉ lệ ặc trưng của người lớn. Tuy nhiên sự phát
triển cơ bắp không theo kịp với chiều cao nên ầu và giữa tuổi thiếu niên ta thấy có sự mất cân ối về chiều cao
và chiều ngang của cơ thể.
Tim phát triển nhanh hơn các mạch máu, iều ó gây ra sự mất cân bằng và thường là nguyên nhân gây
ra các rối loạn chức năng trong hoạt ộng của hệ tim mạch, biểu hiện dưới dạng: tim ập nhanh, huyết áp cao,
thường chóng mặt, nhức ầu, sức làm việc giảm. Tuyến nội tiết hoạt ộng mạnh ( ặc biệt là tuyến giáp trạng và
tuyến sinh dục), gây sự mất cân bằng của hệ thần kinh trung ương, dễ gây nên những cơn xúc ộng mạnh, gây
những phản ứng nóng nảy vô cớ, những hành vi bất thường. ở tuổi thiếu niên, các quá trình thần kinh hưng
phấn của vỏ não mạnh và chiếm ưu thế, nên nhiều khi thiếu niên không làm chủ ược bản thân, không kiềm
chế ược xúc ộng mạnh. Sự cải tổ của các cơ quan nội tiết với mối tương quan của hệ thần kinh thường là cơ
sở gây ra tính mất cân bằng chung, tính dễ bị kích thích, dễ nổi nóng, gây gổ, tính hiếu ộng, tính uể oải và thờ
ơ có chu kỳ ở tuổi thiếu niên.
Tất cả những iều trên ây gây ra sự mất cân bằng tạm thời và một số khó khăn trong hoạt ộng của tuổi
thiếu niên. Ví dụ các em làm việc rất hăng say, nhiệt tình nhưng sức làm việc chưa bền, chưa dẻo dai. Thiếu
niên cũng thường dễ bị kích thích, bị lôi kéo nên có thể sa vào các "nhóm tự phát", các "băng ảng" có những
hoạt ộng không lành mạnh, thậm chí vi phạm pháp luật vì những hành vi thiếu suy nghĩ. Người ta cũng quan
sát thấy ở tuổi thiếu niên thường xuất hiện những "nỗi buồn vơ vẩn", những sự trễ nải, thờ ơ có tính chu kỳ
(nhất là ở em gái). Điều này do những yếu tố của tuổi dậy thì chi phối. Vào những lúc như vậy, cách xử sự
thiếu khéo léo thiếu phù hợp của người lớn có thể gây tổn thương về mặt tâm lý, gây những "cơn sốc" (Stress)
dễ dẫn trẻ ến chỗ tuyệt vọng và hành ộng thiếu suy nghĩ ở tuổi thiếu niên.
Những khó khăn tạm thời này sẽ qua i cùng với sự trưởng thành của thiếu niên, cùng với sự cư xử úng
ắn (có tính ến các ặc iểm lứa tuổi) của người lớn, của xã hội. ở giai oạn này, mâu thuẫn thường thấy là mối
quan hệ qua lại giữa người lớn và thiếu niên. Nếu người lớn vẫn tiếp tục quan hệ với thiếu niên như một ứa
trẻ thì thiếu niên sẽ chuyển sang kiểu quan hệ ối lập lại dưới dạng những bướng bỉnh và chống ối khác nhau.
Sự tồn tại những xu thế ối lập dễ dẫn ến những va chạm, xung khắc giữa thiếu niên và người lớn. Sự
xung ột có thể kéo dài cho ến khi nào người lớn thay ổi cách nhìn nhận, ánh giá về thiếu niên. Do ó dễ ưa thiếu
niên ến chỗ xa lánh người lớn, phủ ịnh người lớn, vì nó tin rằng người lớn không thể hiểu ược nó. Để khắc
phục tình trạng này, người lớn phải tạo iều kiện cho thiếu niên chiếm một vị trí bên cạnh mình, tôn trọng sự
ộc lập, ý thức vươn lên làm người lớn của chúng. Từ ó có quan hệ bạn bè, bình ẳng, hợp tác với tư cách là
người i trước có kinh nghiệm hơn, hướng dẫn chúng. Nhờ ó dần dần người lớn ặt thiếu niên vào vị trí mới. Vị
trí của người giúp việc, người cộng tác trong những hoạt ộng khác nhau. Còn chính người lớn thì trở thành
người bạn mẫu mực của thiếu niên. Chỉ có cách ặt vấn ề và giải quyết vấn ề như vậy mới tạo ra một quan hệ
tự nhiên, hợp qui luật ở lứa tuổi này. Nhờ ó, những mâu thuẫn, những khó khăn về lứa tuổi ược giải quyết.
Những mất cân bằng về sinh lý, tâm lý của thiếu niên dần dần qua i, các em sẽ ược phát triển bình thường và lành mạnh.
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276 Created by AM Word2CHM
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
II. HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ CỦA THIẾU NIÊN
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 4: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ TUỔI THIẾU NIÊN
1. Những ặc iểm của hoạt ộng học tập ở thiếu niên
Ở thiếu niên, hoạt ộng học tập (HĐHT) vẫn chiếm vị trí quan trọng trong sự phát triển tâm lý, nhân
cách, tuy hoạt ộng này ã mang những sắc thái mới và có sự phân hóa áng kể. Đối với nhiều em, sự hấp dẫn
của nhà trường tăng lên do khả năng giao tiếp rộng rãi với các bạn cùng tuổi, nhưng cũng chính vì vậy mà bản
thân việc học bị tổn thương: không ít thiếu niên sao lãng việc học tập, chuẩn bị bài học, làm bài thiếu chu áo.
ở tuổi thiếu niên quan hệ và giao tiếp với bạn bè, với người lớn có ý nghĩa ặc biệt. Giờ học ối với các em
không chỉ ơn thuần là học tập, mà còn là một tình huống giao tiếp với bạn bè, với giáo viên, một tình huống
có vô số những cử chỉ, những ánh giá và những rung cảm có ý nghĩa. Sự phong phú và mở rộng cuộc sống,
những mối liên hệ với thế giới xung quanh, với mọi người làm giảm bớt sự say mê ối với học tập ở nhà trường.
Những công trình nghiên cứu tâm lý ở lứa tuổi này cho thấy có sự phân hóa và khác biệt nhiều mặt ở học sinh. Ví dụ:
- Về thái ộ ối với học tập có biểu hiện từ chỗ rất có trách nhiệm ối với học tậpdẫn ến thái ộ thờ ơ,
vô trách nhiệm. - Về phát triển chung có những học sinh phát triển ở mức ộ cao và có sự am hiểu nhiều mặt
vượt hẳn lứa tuổi trong nhiều lĩnh vực, trái lại có một số em có hiểu biết rất hạn chế.
- Về phương thức lĩnh hội tài liệu phân hóa từ mức có kỹ năng làm việc ộc lập, vàthông hiểu tài
liệu ến chỗ hoàn toàn không có kỹ năng làm việc kết hợp với thói quen học thuộc từng câu, từng chữ.
Nội dung khái niệm "học tập" ở tuổi thiếu niên mở rộng hơn ở tuổi học sinh nhỏ.
Trong lứa tuổi này việc tiếp thu kiến thức nhiều khi ã vượt ra khỏi giới hạn của nhà trường, ngoài chương trình
học, mang tính ộc lập và có mục ích hơn. ở khá nhiều thiếu niên ã biểu lộ xu hướng ổn ịnh với hoạt ộng trí tuệ
và khát vọng muốn nắm vững tri thức và kỹ năng mới, có hứng thú bền vững với những môn học nhất ịnh liên
quan với một ngành khoa học, kỹ thuật tương ứng. ở nhóm học sinh khác có năng lực hoạt ộng trí tuệ, chín
chắn, nhanh trí, say mê hoạt ộng nhận thức ối với loại hoạt ộng có sản phẩm cụ thể, nhưng kết quả về học tập
lại không tốt. Trong trường hợp này những phẩm chất nhân cách có giá trị ược hình thành không phải trong
khi lĩnh hội tri thức ở nhà trường mà nằm trong hoạt ộng ộc lập với nội dung vượt ra ngoài giới hạn chương trình học.
Trong lứa tuổi thiếu niên xuất hiện ộng cơ hoạt ộng học tập mới có liên quan ến sự hình thành viễn
cảnh của cuộc sống, dự ịnh nghề nghiệp tương lai. Sự chưa hài lòng với bản thân, những kỳ vọng, những hoài
bão mà thiếu niên suy nghĩ là nguồn tạo ra tính tích cực nhận thức. Trong những việc làm ộc lập của thiếu niên
xuất hiện những nhiệm vụ gần và xa, chúng tổ chức và iều chỉnh hoạt ộng cụ thể của thiếu niên. Học tập mang
ý nghĩa cá nhân biến thành sự tự học, ây là một kiểu hoạt ộng học tập cao, mới về chất ở lứa tuổi này.
Mặt khác hoạt ộng học tập ở trường của tuổi thiếu niên có thể biến thành hình thức khi thiếu niên có
hứng thú mạnh mẽ không phải với học tập hay nhận thức, nghĩa là khi thiếu niên không coi việc lĩnh hội tri
thức giữ vị trí quan trọng so với các giá trị khác ang hình thành ở chúng. Chẳng hạn có học sinh coi vị trí ứng
ầu một nhóm nào ó là giá trị cao nhất. Có những học sinh khác lại cố gắng ể ược các bạn yêu mến, là trung
tâm chú ý của mọi người... ở những học sinh này thường có những biểu hiện thiếu sót trong hành ộng học lập
mà iển hình nhất là khi vào học trong các trường THCS, kết quả học tập sút hẳn so với bậc học tiểu học.
Nguyên nhân của tình trạng này có thể do thái ộ sai sót ối với học tập, do phương thức lĩnh hội tài liệu không
úng hoặc do các nguyên nhân khác. Điều quan trọng là nếu không loại trừ chúng úng lúc có thể dẫn ến hậu
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
quả không thể khắc phục ược khi tài liệu học tập ngày càng phức tạp hơn. Những thiếu niên này, sẽ ngày càng
bị hổng về kiến thức, học tập sút kém, mất hứng thú về học tập, i ến chán học, bỏ học.
Cách thức dạy và học ở trường THCS khác căn bản với trường tiểu học. Thay cho một giáo viên dạy
tất cả các môn học, giờ ây là 5, 6 giáo viên mới. Mỗi giáo viên dạy một môn học với phong cách, trình ộ tri
thức, cách giao tiếp riêng của mình. Không phải tất cả các học sinh ều thích nghi ngay lập tức với hình thức
dạy học mới này, nhất là với học sinh yếu kém. Quan hệ qua lại giữa giáo viên và học sinh không còn như tiểu
học mà thường là hời hợt, xa cách hơn.
Khi cùng một lúc xuất hiện nhiều giáo viên khác nhau về trình ộ nghề nghiệp, ặc iểm nhân cách, hành
vi và cách giao tiếp... ã tạo ra ở học sinh sự so sánh và ánh giá các giáo viên theo những thông số khác nhau.
Tình hình này xuất hiện ở học sinh: thứ nhất, sự phân hóa ối với các giáo viên thành "những giáo viên ược yêu
mến" và "những giáo viên không ược yêu mến"; thứ hai, phát triển ở học sinh năng lực nhận thức, ánh giá
người khác; thứ ba, sự phân hóa trong hứng thú học tập, hứng thú nhận thức của học sinh. Thiếu niên thường
ánh giá cao những giáo viên có hiểu biết và nghiêm khắc nhưng công bằng, tốt bụng và tế nhị. Những giáo
viên này thường biết giải thích tài liệu hay, dễ hiểu, biết tổ chức công việc trong giờ học sao cho thu hút ược
mọi học sinh vào việc học, nhằm ạt ược hiệu quả cao ở mỗi học sinh.
Sự ánh giá ối với giáo viên bộ môn nhiều khi là yếu tố quan trọng ối với hứng thú học tập của học
sinh. Không ít học sinh vì yêu mến môn học nào ó vì thầy, cô dạy hay, hấp dẫn. Cách dạy học ược phân hóa
theo từng môn cũng là cơ sở ể học sinh tách ra thành môn "hay" và "không hay", thành những tiết học "cần
thiết" và "không cần thiết", thành những tri thức "cần" và "không cần". Việc phân hóa như vậy ối với học tập
thường ược quyết ịnh bởi chất lượng dạy học, bởi hứng thú học tập và kết quả học tập của thiếu niên.
Tóm lại, hoạt ộng học tập ở tuổi thiếu niên mang những sắc thái mới, có sự phân hóa sâu sắc hơn, iển
hình hơn. Đây chính là một trong những iều kiện tạo ra những ặc iểm tâm lý, những phương thức hoạt ộng trí
tuệ khác về chất so với lứa tuổi trước ó.
2. Sự phát triển nhận thức, trí tuệ của thiếu niên
Việc học tập ở các lớp THCS òi hỏi học sinh phải nghiên cứu và lĩnh hội các môn học khác nhau. Các
em phải nắm vững một khối lượng tri thức lớn. Tài liệu lĩnh hội một mặt òi hỏi hoạt ộng nhận thức và tư duy
cao hơn, mặt khác òi hỏi trẻ phải nắm ược phương thức hành ộng ối với từng môn khoa học. Ví dụ, hệ thống
công thức, kí hiệu trong toán học, vật lý học, ngôn ngữ học... Về mặt khách quan, những môn học mới ề ra
những yêu cầu mới, phương thức lĩnh hội mới, nhằm phát triển trí tuệ ở trình ộ cao hơn. Đó là tư duy lý luận,
tư duy phân tích, tư duy hình thức. Loại tư duy này bắt ầu phát triển từ lúc 11, 12 tuổi và ược hoàn thiện vào
lúc 17, 18 tuổi. Piaget gọi ây là giai oạn của trí tuệ thao tác hình thức. Kiểu tư duy này có ặc iểm: dựa vào
những ặc iểm có tính chất tượng trưng, dựa vào một hệ thống kí hiệu qui ước như ngôn ngữ, các kí hiệu toán
học, vật lý học... ể suy luận, phân tích rút ra những kết luận. ở thiếu niên xuất hiện khả năng suy luận một cách
có giả thuyết, dựa trên những tiền ề chung. ở trình ộ trí tuệ này òi hỏi cách lập luận, kết luận ều diễn tả bằng
lời, thoát khỏi mối liên hệ trực tiếp với vật thật hoặc mô hình thay thế.
Khác với trẻ nhỏ, thiếu niên bắt ầu phân tích nhiệm vụ trí tuệ ặt ra cho nó với ý ồ vạch ra các mối
quan hệ có thể có trong các dữ kiện ã cho, tạo ra những giả ịnh khác nhau về những liên hệ của chúng và sau
ó kiểm tra những giả thiết này. Đó là kỹ năng biết sử dụng những giả thiết ể giải quyết các nhiệm vụ trí tuệ.
Nhờ ó các khái niệm ược hình thành trong giai oạn này là các khái niệm khoa học, khái niệm lý luận ạt tới trình ộ lý tính.
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
Nét ặc trưng của trình ộ tư duy này là học sinh ý- thức ược các thao tác trí tuệ của bản thân mình và
iều khiển ược chúng. Quá trình này cũng trở thành ặc trưng cho cả những chức năng lâm lý khác. Ngôn ngữ
ược kiểm tra và iều khiển sao cho những lời viết ra, nói ra cho úng, cho hay, cho ẹp.
Những tri thức mang tính khái niệm, tính khái quát, tính lôgíc của tài liệu học tập thuộc các bộ môn
òi hỏi ở thiếu niên tính tích cực trí tuệ cao, òi hỏi sự tập trung chú ý có chủ ịnh, òi hỏi sự ghi nhớ có ý nghĩa.
Do ó cùng với sự phát triển trí tuệ ở tuổi thiếu niên, các phẩm chất khác của quá trình nhận thức như tri giác,
tưởng tượng, tư duy cũng phát triển mạnh mẽ. Chẳng hạn muốn lĩnh hội một ịnh lý của hình học, học sinh
phải có kỹ năng nhìn hình vẽ, ọc hình vẽ, ghi nhớ và biết tái tạo nó, mặt khác phải rút ra những mối liên hệ và
phụ thuộc lẫn nhau của chúng. Ví dụ, mối liên hệ giữa cát tuyến và hai ường song song. Những òi hỏi như vậy
làm cho chú ý, tri giác, tưởng tượng của học sinh ượm màu sắc tư duy. Nói cách khác, thiếu niên phải luôn
luôn ở tâm thế suy nghĩ trong quá trình lĩnh hội tri thức.
Khi vào học ở các lớp THCS, các môn học ược tách thành 2 nhóm cơ bản: khoa học tự nhiên và khoa
học xã hội. Nhìn chung, lúc ầu nhiều học sinh gặp khó khăn trong việc lĩnh hội các môn thuộc khoa học tự
nhiên (toán, lý, hóa...) hơn khoa học xã hội (văn, sử, ịa..), lý do là học sinh chưa biết biến ổi những dữ kiện
của một bài toán, chưa "nhìn" ra các mối liên hệ của các ịnh luật, ịnh lý, qui tắc. Nếu giáo viên không dựa trên
những kinh nghiệm, tri thức ã có của học sinh ể hướng dẫn, tổ chức việc dạy học nhằm hình thành tư duy trừu
tượng, khái quát thì những học sinh này thường học kém. Lối học vẹt một cách hình thức là kẻ thù tai hại của các khoa học tự nhiên.
Việc lĩnh hội những tri thức của các môn khoa học xã hội thường ít gặp khó khăn hơn. Nhưng tình
trạng trung bình chủ nghĩa của các bộ môn này thường rất phổ biến. Học sinh có xu hướng ghi nhớ tài liệu học
tập khi chưa hiểu ầy ủ theo kiểu học thuộc lòng bằng cách lặp i lặp lại bài học nhiều lần. Điều này em lại kết
quả xấu cho sự phát triển trí tuệ: thiếu niên không hình thành ược sự phát triển trí nhớ theo hướng trí tuệ hóa,
các thao tác tư duy hình thức (tư duy lôgic) rất non kém, ảnh hưởng ến toàn bộ quá trình học tập các môn này.
Sự phát triển về nhận thức và trí tuệ của thiếu niên không ồng ều ở tất cả các
em cùng học chung một chươmg trình. Sự phân hóa này ở tuổi thiếu niên mạnh hơn ở học sinh nhỏ. Điều này
có nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu do lính chất của hoạt ộng học tập ở các lớp trung học phức tạp một cách
áng kể, do những sai sót của phương pháp học tập và phương thức dạy học. Nếu ở các lớp tiểu học, một vài
thiếu sót nào ó còn cản trở các em học tốt thì lên cấp 2, thiếu sót này từ chỗ bị dấu kín nay chuyển thành rõ
rệt, biến thành những trở ngại nghiêm trọng trong việc lĩnh hội có chất lượng những tri thức khoa học. Ví dụ,
một vài lỗ hổng ở kiến thức ngữ văn của học sinh nhỏ có thể chưa bộc lộ rõ do cách học cỏn mang tính tổng
hợp, nhưng lên lớp trên thì do tính chất phân môn, những lỗ hổng ngày càng rộng và bộc lộ rõ rệt. Điều này
làm cho học sinh học kém hẳn so với trước.
Nếu không kịp thời loại trừ và khắc phục thì những học sinh này cứ uối dần và i ến chỗ không thể bổ
cứu ược. Sự phát triển trí tuệ của học sinh do ó bị ảnh hưởng, sự khác biệt trí tuệ trong cùng ộ tuổi ngày càng
tăng. Điều này lý giải tại sao cùng là thiếu niên nhưng có những học sinh có một tầm hiểu biết khá sâu rộng
với nhiều tri thức tự nhiên, xã hội khác nhau, có một trình ộ trí tuệ khái quát mang tính lý luận và lôgíc. Trái
lại có những em rất hạn chế về hiểu biết và không có những thao tác trí tuệ tối thiểu cần thiết ể giải quyết
những nhiệm vụ học tập bình thường nhất. Trong iều kiện kinh tế - xã hội hiện nay, trong sự phát triển vũ bão
của thông tin, khoa học kỹ thuật, sự khác biệt này ang có xu thế tăng rõ rệt. Created by AM Word2CHM
III. LĨNH VỰC XÚC CẢM - Ý CHÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM NHÂN CÁCH CỦA TUỔI THIẾU NIÊN
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 4: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ TUỔI THIẾU NIÊN
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
1. Những ặc iểm tình cảm - ý chí của tuổi thiếu niên
Các yếu tố cơ bản chi phối ời sống xúc cảm, tình tình cảm của thiếu niên.
Thứ nhất là sự cải tổ về mặt sinh lý giải phẫu dẫn ến sự phát dục (dậy thì).
Thứ hai là hoạt ộng giao tiếp với bạn bè cùng tuổi với sự mở rộng của phạm vi hoạt ộng xã hội trong môi trường mới.
Thứ ba là xu hướng vươn lên làm người lớn.
Sự phát triển của tuổi dậy thì làm cho quan hệ giữa các em trai, em gái thay ổi một cách căn bản. Xuất
hiện sự quan tâm ến nhau, có nguyện vọng ược bạn khác giới ưa thích. Do ó thiếu niên thường quan tâm ến
vẻ bề ngoài của mình, quan tâm tới những yếu tố gây sự hấp dẫn. Trong sự phát triển về thể chất và phát dục,
các em gái sớm hơn các em trai 1 - 2 năm nên ở giai oạn ầu một số em gái cao hơn ầy ặn hơn các em trai. Thân
hình thấp lúc 12 - 13 tuổi thường gây ra ở em trai những cảm giác khó chịu, ó là cảm giác thua kém bạn bè.
Ngược lại, những rung cảm tương tự cũng xảy ra ở các em gái có chiều cao, thân hình vượt hẳn so với các bạn cùng tuổi.
Lúc ầu sự quan tâm tới người khác giới của nhiều em nam có xu hướng tràn lan và ược biểu hiện dưới
dạng hay "gây sự" với các em gái. Về sau những quan hệ này thay ổi: mất tính trực tiếp, xuất hiện tính ngượng
ngùng, nhút nhát, e thẹn. ở một số em iều ó bộc lộ rõ và trực tiếp, một số em khác ược che dấu bằng thái ộ thờ
ơ, giả tạo, "khinh khỉnh" ối với giới khác. Hành vi của những xúc cảm, tình cảm với bạn khác giới có tính hai
mặt: vừa quan tâm ến nhau nhưng lại vừa phân biệt nam, nữ. Song, nhìn chung thiếu niên ều có thái ộ tò mò
ối với những quan hệ ang nảy sinh, ối với sự phát triển về giới của chính chúng.
Ở lớp 7, lớp 8 các em gái thường quan tâm ến vấn ề ai thích ai. Chúng rất hay quan sát và trao ổi vấn
ề trên với nhau tạo nên một bầu không khí bí mật rất lý thú. Cũng ở lứa tuổi này dễ hình thành một tình bạn
gắn bó ôi bên nhiều khi rất xúc ộng, có thể giữ một vị trí lớn trong ời sống tình cảm của tuổi thiếu niên. Mối
cảm tình không ược áp lại nhiều khi là nguồn gốc của sự rung cảm mạnh mẽ gây ra ở thiếu niên những tâm
trạng buồn rầu, nhớ nhung. Nếu ngược lại nó gây cho thiếu niên tâm trạng phấn chấn, sự dịu dàng, sự quan
tâm ến nhau một cách vô tư, trong sáng. Đó chính là những xúc cảm ban ầu rất kín áo, tế nhị, hợp qui luật ở
tuổi thiếu niên. Hơn lúc nào hết, chính lúc này thiếu niên cần có một người bạn chân tình ể tin cậy và thông
cảm. Những sự can thiệp thô bạo của người lớn sẽ làm cho thiếu niên cảm thấy bị chế diễu, xúc phạm và
thường dẫn ến hậu quả không tốt ẹp thậm chí tai hại cho nó.
a. Nhu cầu cần có bạn tâm tình và thông cảm là một khu cần ặc trưng và nổi bật ở tuổi thiến niên
Hoạt ộng giao tiếp bạn bè là hoạt ộng mang tính chủ ạo ở lứa tuổi này. Vị trí bình ẳng trong quan hệ
bạn bè ặc biệt hấp dẫn thiếu niên. Nguyên tắc bình ẳng trong quan hệ bè bạn phù hợp với nội dung ạo ức và
cảm giác về mức trưởng thành của bản thân thiếu niên. Những iều ó tạo ra khả năng phát triển những quan hệ
cùng tuổi theo chiều sâu. ở thiếu niên hình thành những giá trị dễ hiểu và gần gũi với bạn bè hơn là ối với
người lớn, ngay cả với những người thân như bố, mẹ, anh, chị.
Quan hệ với bạn bè ở tuổi thiếu niên phức tạp, a dạng và có nội dung hơn ở học sinh nhỏ. ở thiếu niên
có phân biệt mức ộ trong tình bạn: có thể chỉ ơn giản là bạn cùng học, có thể là bạn thân, có thể là bạn riêng
(chí thân). Sự giao tiếp với bạn bè vượt ra ngoài giới hạn của học tập, ngoài phạm vi nhà trường. Nó bao quát
những hứng thú mới, những việc làm, những quan hệ mới tạo thành một lĩnh vực ộc lập và rất quan trọng ối
với ời sống của tuổi thiếu niên. Trong cuộc sống ó thiếu niên hành ộng và suy nghĩ, giành cho nó nhiều tâm
huyết, ồng thời trải nghiệm niềm vui của thắng lợi của thành công, niềm au khổ và thất vọng của thất bại.
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
Giao tiếp với bạn bè và sự phát triển của tình bạn ở thiếu niên có giá trị rất lớn, nhiều khi giá trị này
chiếm hết vị trí của học tập, của quan hệ ối với người thân. Do ó ảnh hưởng áng kể ến việc học tập và những
mối quan hệ khác. Người mẹ sẽ cảm nhận sớm nhất cái cảm giác con mình ang tách xa dần khỏi vòng lay của
mình. Và chính ở ây dễ xảy ra những thắc mắc, những mâu thuẫn trong giao tiếp giữa mẹ con. Một iều rất áng
quan lâm là quan hệ của thiếu niên và người lớn càng không suôn sẻ thì sự giao tiếp với bạn bè càng lớn và sự
ảnh hưởng ến thiếu niên càng mạnh mẽ.
Thiếu niên một mặt biểu hiện rất rõ khát vọng ược giao tiếp ược hoạt ộng chung với hạn cùng tuổi,
với tình ồng chí và bạn bè thân thiết, mặt khác một khát vọng không kém mạnh mẽ nữa là ược bạn bè tôn
trọng, công nhận. Sự bất hòa trong quan hệ bạn bè cùng tuổi, sự thiếu bạn thân hoặc tình bạn bị phá vỡ ều sinh
ra những cảm xúc nặng nề, ược ánh giá như một bi kịch của cá nhân. Sự khó chịu nhất ối với tuổi thiếu niên
là sự phê phán của tập thể, của bạn bè. Sự ơn ộc là trải nghiệm nặng nề và hầu như không chịu ựng nổi ối với
tuổi thiếu niên. Tất cả những tình huống ó ẩy thiếu niên ến chỗ i tìm những ồng chí, những bạn mới ngoài lớp
học, ngoài nhà trường và một số em ã bị lôi kéo bởi những "nhóm" những "bè ảng" tự phát dưới nhiều hình
thức chính, ở ây các em có thể phải trải nghiệm những bi kịch thực sự của cuộc ời.
b. Những yêu cầu trong quan hệ bạn bè ở tuổi thiếu niên có những lội dung và sắc thái mới so với học
sinh nhỏ
Nếu như ở học sinh nhỏ, vị trí của trẻ trong tập thể tùy thuộc chủ yếu vào sức học, vào hành vi và tính tích cực
xã hội, vào chỗ ứa trẻ thực hiện những yêu cầu của người lớn như thế nào thì ối với thiếu niên, iều quan trọng
nhất là những phẩm chất của người ồng chí và người bạn, là sự nhanh trí và những kiến thức rộng không phải
chỉ do học tập mang lại, là tính can ảm và khả năng làm chủ bản thân. Trong các nhóm thiếu niên thác nhau
tồn tại một thứ bậc trật tự khác nhau của những phẩm chất trên ây. Song nhìn chung, một trong những ưu iểm
mà thiếu niên xếp hạng ầu ó là những phẩm chất của tình bạn. Nghĩa là muốn ược thừa nhận, tôn trọng hay
nổi tiếng trước hết phải là một người bạn tốt, một người bạn trung thành, thủy chung, không bao giờ "phản
lại" ồng chí của mình. Điều này dẫn ến tình trạng là những học sinh ược bố mẹ, giáo viên ánh giá là tốt nhiều
khi không trùng hợp với những học sinh mà thiếu niên coi là có uy tín nhất. Những học sinh chỉ học giỏi, vâng
lời, ngoan ngoãn không phải là những "mẫu người bạn" mà thiếu niên chọn. Tiêu chuẩn hàng ầu và cơ bản của
các em ối với người lớn cũng như ối với bạn bè là tôn trọng nhân cách và phẩm chất con người. Tình hình này
dẫn ến có thể có mâu thuẫn, khó khăn ối với giáo viên trong việc xây dựng tập thể lớp, tập thể ội thiếu niên
tiền phong, vì chuẩn giá trị của giáo viên không trùng khớp với học sinh.
Những chuẩn mực quan trọng nhất trong "bộ luật tình bạn" của thiếu niên là: sự tôn trọng, bình ẳng,
trung thành, giúp ỡ bạn, trung thực. Trong mỗi lớp, mỗi trường, những hành vi của tuổi thiếu niên ều ược ánh
giá xem những hành vi ó có phù hợp hay không với những chuẩn mực ã ề ra. Thiếu niên lên án sự "thay lòng
ổi dạ" với bạn bè, ồng chí, từ chối sự giúp ỡ, ích kỷ và tham lam, khát vọng làm chỉ huy, tự phụ, phô trương
ưu iểm của mình, dùng sức mạnh và lời nói ể hạ thấp ưu iểm của bạn trước mặt và sau lưng... Các em thường
phê phán những kẻ thiếu tự trọng, xu nịnh, ạo ức giả,... Những phẩm chất kể trên là cơ sở của lý tưởng, ạo ức
ang hình thành ở thiếu niên, ảnh hưởng rất rõ rệt ến sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi này.
Thiếu niên thích giao tiếp và kết bạn với những bạn cùng lớp ược mọi người tôn trọng, có uy tín và
tiến bộ rõ rệt về một mặt nào ó. Những khía cạnh hấp dẫn có thể khác nhau. Ví dụ, trung thành với bạn, với
ồng chí, khéo tay, can ảm, giỏi thể thao, những cử chỉ hành vi có tính lãng mạn v.v... Có những thiếu niên cùng
một lúc bị lôi cuốn bởi những người bạn rất khác nhau, có những hứng thú ối lập nhau. Trong những trường
hợp như vậy, phạm vi giao tiếp bạn bè mở rộng, nhưng thường những mối quan hệ ó không bền chặt và sau
một thời gian, những em này sẽ loại trừ dần ể tìm kiếm những người bạn thân gắn bó hơn với mình theo hướng
có chung hứng thú và những việc làm yêu thích ể tâm sự trò chuyện.
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
Những ưu iểm của bạn cùng học mà nó yêu thích thường làm nó nảy sinh những suy nghĩ ánh giá về
mình một cách nghiêm túc ể ý thức ược mình còn thiếu những phẩm chất gì mà bạn bè ánh giá cao. Lúc ó, bạn
bè trở thành hình mẫu ối với thiếu niên và nó cố gắng bắt chước, rèn luyện mình theo mẫu ó. Đây là khía cạnh
rất tích cực trong tình bạn của tuổi thiếu niên.
c. Trò chuyện ể trao ổi tâm tư nguyện vọng giữ vị trí quan trọng trong giao tiếp của tuổi thiếu niên
Các em thường nói với nhau những tin tức cùng quan tâm, thảo luận những biến cố thường xảy ra
trong ời sống của lớp ội TNTP, những câu chuyên riêng tư chỉ nói một cách bí mật như những ước mơ, những
tình cảm lãng mạn, những vấn ề kín liên quan ến sự phát dục... Những ôi bạn thân ở lứa tuổi thiếu niên có thể
tâm sự với nhau hàng giờ, hàng buổi và không ít trường hợp ảnh hưởng ến kế hoạch họectập và những việc cần làm khác.
Tình bạn thân thiết giữa thiếu niên òi hỏi ôi bên phải cởi mở và hiểu nhau, tế nhị và vị tha, ồng cảm
và biết giữ bí mật cho nhau. Sự giao tiếp trong ó mỗi người thổ lộ cho người kia iều thầm kín nhất, thổ lộ thế
giới nội tâm của mình làm phong phú cho cả hai bên, giúp thiếu niên hiểu và ý thức rõ hơn iều gì ang xảy ra
ở mình. Cả thiếu niên trai và gái ều ước mơ có ược những người bạn "duy nhất" kiểu như vậy. Lý tưởng tình
bạn của thiếu niên là "sống chết có nhau, ngọt bùi chia sẻ". Điều ó có nghĩa là khi ã là bạn thân của nhau thì
người này thâm nhập vào mọi mặt của cuộc sống người kia, cùng hành ộng, hợp tác. Sự hình thành tình bạn
như vậy thường kèm theo những cuộc thảo luận về cuộc sống, về ạo ức, về thẩm mỹ và thường kéo dài, ầy
cảm xúc. Nhờ tranh luận và suy ngẫm, vào cuối tuổi thiếu niên sẽ hình thành những quan iểm, niềm tin có tính
chất riêng, tính chất cá nhân của mình. Trên cơ sở ó các quan hệ ược nâng lên mốc phát triển cao hơn. Đó là
sự xuất hiện ở thiếu niên những mục ích và nhiệm vụ có ý nghĩa ối với mỗi người. Những mục ích và nhiệm
vụ này thường liên quan ến việc chọn nghề tương lai, ến việc tự giáo dục, tự học ể hoàn thiện mình. Bằng
những nỗ lực chung, bạn bè bắt ầu giúp nhau trong việc nắm tri thức, kỹ năng và cùng phát triển những phẩm
chất tốt ẹp khác. Đó là những tình bạn chân chính, rất có giá trị trong việc phát triển nhân cách của thiếu niên.
Kiểu tình bạn ngược lại thường dựa trên những nguyện vọng ối với sự trưởng thành mang tính bề ngoài, hình
thức, nhằm bắt chước người lớn trong việc tiêu khiển thời gian, chơi bời, giải trí. Ví dụ: hút thuốc, uống rượu
bia, chạy theo mốt lố lăng, chơi cờ bạc, hút hít các chất ma tuý v.v...
Trong hoàn cảnh sống và giáo dục không tốt, trong môi trường thiếu lành mạnh, thiếu niên dễ bị
"nhiễm" những kiểu tình bạn tiêu cực trên ây, ảnh hưởng xấu ến sự phát triển của chúng.
Ý nghĩa to lớn của sự giao tiếp với những người bạn cùng tuổi và bạn thân là ở chỗ: sự giao tiếp này là việc
thực hành nhằm nắm vững những chuẩn mực của kiểu quan hệ ặc biệt. Đó là những quan hệ nhân cách, kiểu
ặc thù của người lớn. Bởi vậy lĩnh hội những chuẩn mực của tình bạn là iều thu hoạch quan trọng nhất ối với
các em tuổi thiếu niên. d. Sự phát triển ý chí của tuổi thiếu niên
Cùng với sự ý thức về vị thế xã hội mới, với nguyện vọng vươn lên làm người lớn, ý chí của học sinh
thiếu niên có những thay ổi và mang màu sắc mới. Thiếu niên thường cố gắng bắt chước người mẫu lý tưởng
mà các em tự lựa chọn làm thần tượng của mình. Đó có thể là những mẫu người hiện thực có những phẩm
chất ặc biệt hấp dẫn (người lớn hoặc bạn cùng trang lứa), có thể là những nhân vật lịch sử, những nhân vật
trong phim ảnh, sách báo... Sự phấn ấu vươn lên theo hình mẫu lý tưởng giúp thiếu niên hình thành những
phẩm chất ý chí như sức mạnh, tính can ảm, lòng dũng cảm, sức chịu ựng gian khổ, tinh thần vượt khó khăn
ể ạt mục ích. Để minh họa cho ý chí, lòng dũng cảm của mình, thiếu niên có thể thực hiện những hành ộng
mạo hiểm, liều lĩnh. Đối với nam thanh niên, sức mạnh của "người àn ông thực thụ" thường là một phẩm chất
quan trọng. Các em thích ấu tranh, thích ọ sức, có thể gây gổ nhằm chứng minh sức mạnh ưu thế của mình so với người khác.
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
Phần lớn các em trai ở tuổi thiếu niên ã có ý thức phát triển sức mạnh và những phẩm chất ý chí của
mình bằng cách luyện tập thường xuyên theo các môn thể dục, thể thao hoặc thử sức trong những hoạt ộng tự
phát có tính chất phân ngôi thứ như trèo cao, bơi, lặn giỏi, i xe ạp nhanh, ua xe gắn máy v.v... Những hoạt ộng
theo kiểu này một mặt giúp thiếu niên rèn luyện ý chí nhưng mặt khác có thể gây hậu quả xấu, nguy hiểm cho
sức khỏe, tính mạng của thiếu niên nếu không có sự hướng dẫn, kiểm tra của người lớn.
Ở thiếu niên, phẩm chất ược các em ánh giá cao ở bản thân, ở bạn bè và ở người lớn là lòng dũng cảm,
ý chí vượt qua mọi thử thách phi thường ể ạt mục ích. Các em coi ó là một loại giá trị ặc biệt. Tuy nhiên, sự
ngưỡng mộ, sùng bái các giá trị này ở thiếu niên không phải lúc nào cũng phát triển theo chiều hướng phù hợp
với những giá trị ạo ức xã hội tích cực. Đây là một ặc iểm do chính hạn chế của lứa tuổi mà người lớn và xã
hội phải quan tâm (thiếu niên chưa ủ trình ộ và kinh nghiệm ể lúc nào cũng phân biệt ược những hành ộng
dũng cảm và những hành ộng phiêu lưu, liều lĩnh). Nhiệm vụ của giáo dục chính là ịnh hướng úng ắn cho thiếu
niên phấn ấu, rèn luyện theo những phẩm chất, ý chí cơ bản, tích cực ể trở thành con người hữu ích cho chính
mình, gia ình mình và xã hội.
2. Sự phát triển nhân cách của tuổi thiếu niên
a) Sự phát triển của tự ý thức là một trong những phẩm chất nhân cách nổi bật ở
tuổi thiếu niên. Thiếu niên có mối quan hệ phong phú với hiện thực xung quanh. Họ có ý thức về mình là một
nhân cách có quyền ược tôn trọng, ược ộc lập và ược tin cậy như mọi người lớn khác. Họ tích cực lĩnh hội từ
thế giới người lớn những giá trị, những chuẩn mực và phương thức hành vi khác nhau, nhờ ó những phẩm chất
mới về tự ý thức, tự ánh giá ược hình thành.
Khác với học sinh nhỏ, thiếu niên có nhu cầu hiểu biết những ặc iểm của bản thân, suy nghĩ về chính
mình và tự ánh giá về mình ể i ến chỗ hài lòng hay bất mãn với chính mình. Thiếu niên thường tự phân tích
nhân cách của mình và coi sự phân tích ó như là một phương tiện cần thiết ể iều chỉnh, tổ chức những mối
quan hệ ối với hoạt ộng, với bạn bè, với người lớn. Trong quá trình tự phân tích mình, thiếu niên rút ra những
ưu, khuyết iểm. Xu hướng chung là thiếu niên thường tự thấy chưa hài lòng về mình. Điều quan trọng là thiếu
niên thường suy nghĩ về mình một cách có chủ ịnh, trở thành quá trình ộc lập bên trong và thường có ý nghĩa
iều chỉnh hành vi, hoạt ộng, giao tiếp. Đó là ặc iểm mới so với tuổi nhi ồng.
Thiếu niên có khát vọng mạnh mẽ là muốn chiếm vị trí ược tôn trọng trong nhóm bạn cùng tuổi, có
ược ồng chí và bạn thân. Thiếu niên thường suy nghĩ, phân tích bản thân mình khi so sánh với người bạn cùng
tuổi mà nó ngưỡng mộ. Từ ó nó thấy ược những ưu iểm, thiếu sót cũng như tiến bộ của mình, cố gắng iều
chỉnh mình theo gương họ. Song nhìn chung sự tự ánh giá của thiếu niên có xu hướng cao hơn hiện thực.
Chẳng hạn, khi ta ra một số ề toán khó, trung bình, dễ và bảo thiếu niên tự chọn ể làm thì a số thiếu niên chọn
những bài tập khó, rất ít em chọn bài trung bình và hầu như không có học sinh chọn ề dễ. Trong khi ó người
lớn (bố mẹ, giáo viên) lại thường ánh giá thấp khả năng của thiếu niên. Tình hình này nhiều khi dẫn ến mối
quan hệ không thuận lợi giữa thiến niên và người lớn: thiếu niên dễ có xúc cảm tiêu cực, khi người lớn ánh
giá thiếu công bằng ối với nó, coi thường nó khi nó gặp thất bại trong học tập, hoạt ộng xã hội... Bởi vậy ể
giúp thiếu niên phát triển khả năng tự ánh giá, nhà giáo dục một mặt không quá ề cao những học sinh có khả
năng, mặt khác không coi thường những em còn yếu. Điều quan trọng là ưa chúng vào hoạt ộng, giúp chúng
tự lập kế hoạch phấn ấu và rút ra những bài học thành công hay thất bại sau mỗi lần thử sức. Nhờ ó dần dần
thiếu niên sẽ tự ánh giá mình phù hợp hơn.
b) Ngoài khả năng tự ánh giá, thiếu niên phát triển khả năng ánh giá người khác
một cách mạnh mẽ. Khả năng này thường ầy ủ và úng ắn hơn khả năng tự ánh giá. Thiếu niên thường ánh giá
bạn bè và người xung quanh cả về hình thức lẫn nội dung. Những công trình nghiên cứu cho thấy khi ánh giá
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
những quan hệ bạn bè ối với mình, thiếu niên ngày càng quan tâm ến việc ánh giá những nét ặc trưng của nhân
cách. Ví dụ, sự ánh giá các phẩm chất bề ngoài và sự ánh giá việc học tập giảm sút từ lớp 5, 6 ến lớp 8, lớp 9,
mà ngược lại những phẩm chất liên quan ến thái ộ ối với bạn bè, ến hứng thú hoạt ộng, ến những ặc iểm về ý
chí lại ược nâng cao. Điều lý thú là học sinh thiếu niên quan tâm ến việc xác ịnh thái ộ của bạn cùng tuổi ối
với ồng chí, với mọi người xung quanh thường xuyên hơn cả người lớn (bố mẹ, thầy cô giáo). Những ánh giá
về phẩm chất khác nhau của bạn bè ở các em thường phong phú hơn nhận xét của giáo viên.
Ngoài sự ánh giá ối với bạn ồng lứa, thiếu niên thường quan sát, ánh giá những người xung quanh,
trong ó bố mẹ, thầy cô giáo là những ối tượng ược các em quan tâm thường xuyên. Tuy nhiên biểu hiện của
sự ánh giá này thường kín áo. Nhìn chung nó chủ yếu ược trao ổi một cách bí mật ở nhóm bạn thân. Những
sự ánh giá này nói chung khá chính xác và hơi khắt khe. Nó thường biểu lộ không phải trên lời nói mà chủ
yếu ở cách ứng xử, ở nghĩa vụ ối với chính những người mà các em ánh giá: các em thường hài lòng, sung
sướng hoàn thành tốt những nhiệm vụ khi ược những người các em ánh giá cao trao ổi hoặc giao nhiệm vụ.
Ngược lại, miễn cưỡng, hoàn thành tắc trách những việc mà những người các em ánh giá là thiếu uy tín giao cho.
Việc ánh giá những người xung quanh có ảnh hưởng rất lớn ến sự phát triển nhân cách của học sinh.
Nhiều khi chính sự ánh giá này giúp thiếu niên tìm ược mẫu người lý tưởng trong thực tế cuộc sống ể noi theo.
Thực tiễn ã chứng minh rằng có những thiếu niên ã miệt mài phấn ấu theo mẫu người, theo nghề nghiệp của
người bố, người mẹ, người thầy mà các em yêu quí và ánh giá cao. Trái lại, nếu phải sống trong gia ình bố mẹ
nghiện ngập phạm pháp... thiếu niên sẽ bị hẫng hụt, bất hạnh và dễ hư ốn. Những iều tra nghiên cứu về trẻ em
phạm pháp ã chứng minh rõ iều này.
c) Trong sự phát triển nhân cách của thiếu niên, thái ộ ối với nghề nghiệp tươnglai là một trong
những biểu hiện phải lưu ý. ở tuổi nhi ồng, trẻ em còn có những ước mơ trẻ con về nghề nghiệp. Đó chỉ là
những ước mơ thuần túy, nhiều khi thiếu hiện thực, viển vông. Thiếu niên bắt ầu suy nghĩ ến nghề nghiệp
một cách hiện thực, có tính ến những khả năng của bản thân và hoàn cảnh sống của gia ình. Một số ít em ã
suy nghĩ một cách nghiêm túc ể sau khi học xong bậc THCS thì sẽ học nghề gì? Thi vào trường trung học
hay dạy nghề nào? Sống với gia ình, làng, bản hay i xa v.v...
Biểu hiện thái ộ nghề nghiệp tương lai là sự thu thập những thông tin, những ặc iểm của những nghề
khác nhau, bàn luận về những nghề nghiệp mà mình quan tâm với bạn thân, ánh giá các nghề nghiệp ó và thử
ướm khả năng, hoàn cảnh của mình vào các nghề mình thích thú... Nhìn chung thiếu niên có hứng thú với
những nghề hiện ại, có vị trí quan trọng, khả năng làm việc thú vị, sáng tạo, có tính lãng mạn cao như các nghề
kỹ thuật, kinh tế, tin học, thương nghiệp...
Thái ộ ối với nghề nghiệp tương lai không chỉ làm cho thiếu niên có những thay ổi trong xu hướng
học tập, tập trung sức lực cho các môn học liên quan ến nghề sẽ chọn, mà còn giúp họ có cái nhìn hiện thực,
có trách nhiệm hơn với chính mình, tăng cường hơn khả năng tự ánh giá, tự giáo dục, một phẩm chất rất quan
trọng trong sự phát triển nhân cách.
d) Do khả năng ánh giá và tự ánh giá phát triển, ở thiếu niên hình thành một
phẩm chất nhân cách quan trọng là sự tự giáo dục. Phẩm chất này ược hình thành từ cuối tuổi nhi ồng và phát
triển mạnh vào cuối tuổi thiếu niên. Biểu hiện của nó là khát vọng muốn làm chủ ược những phản ứng của
mình trong quá trình hoạt ộng và ứng xử với mọi người. Khá nhiều thiếu niên có khả năng tự kiềm chế bản
thân, biết dấu kín thái ộ, ý nghĩ trong nhiều trường hợp, hoàn cảnh cần thiết. Một số em ã biết suy nghĩ về ý
nghĩa của bản thân mình, lập kế hoạch cho bản thân, phân chia thành những iều cần thiết và không cần thiết,
iều quan trọng và không quan trọng, tập trung thời gian cho những gì mà các em cho là có giá trị. Tuy nhiên ở
lứa tuổi này giữa mong muốn và hiện thực, giữa "khối óc" và "trái tim" thường không hòa hợp nhau. Thường
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
xảy ra quá trình ấu tranh ộng cơ giữa những nguyện vọng, tình huống trực tiếp với kế hoạch ã vạch ra từ trước
và thường thường những nguyện vọng, mong muốn trước mắt chiến thắng. Bởi vậy, giáo dục ý chí là một
nhiệm vụ quan trọng ối với thiếu niên.
Yếu tố mới quan trọng nhất của sự phát triển nhân cách ở tuổi thiếu niên là ở chỗ, ối tượng hoạt ộng
chính của thiếu niên lại chính là bản thân các em. Các em quan tâm ến sự tiến bộ của mình, tự kiểm tra sự tiến
bộ ó, au khổ vì chưa thực hiện ược nhiệm vụ, kế hoạch, tự kiềm chế mình, tự lên án bản thân... Các em bắt ầu
tự tác ộng ến bản thân, tự sáng tạo ra chính mình trong khi ịnh hướng ến những mẫu mực nhất ịnh, ến những
nhiệm vụ, mục ích có ý nghĩa ối với cá nhân có liên quan ến nhu cầu của hôm nay và tương lai mai sau. Đây
là thời kỳ cái "tôi" hình thành và phát triển mạnh mẽ. nhằm tạo ra những phẩm chất mới, ánh dấu sự chuyển
tiếp sang giai oạn khác về chất trong sự phát triển nhân cách của thiếu niên.
Trong bước quá ộ vươn lên làm người lớn, trong quá trình hình thành và khẳng ịnh cái "tôi" có ý nghĩa
xã hội, thiếu niên gặp không ít những khó khăn, trở ngại phải vượt qua. ở ây ngoài sự trưởng thành của chính
bản thân mình, thiếu niên cần có sự hỗ trợ ắc lực, có hiệu quả của người lớn và xã hội. Xã hội và người lớn
nói chung, giáo dục nói riêng cần có lòng tin, sự khích lệ, tạo một môi trường vĩ mô (gia ình, trường học) và
vi mô (xã hội, dư luận xã hội, sách, báo, phim ảnh, truyền thông,...) thuận lợi ể thiếu niên dần dần vượt qua
những khó khăn, giải quyết mâu thuẫn ể trưởng thành và chuyển sang giai oạn phát triển mới. Created by AM Word2CHM
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276 CÂU HỎI
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 4: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ TUỔI THIẾU NIÊN
1 Những yếu tố cơ bản nào chi phối sự phát triển tâm lý của tuổi thiếu niên? Nêu ví dụ và phân tích?
2. Nêu rõ những ặc iểm nhận thức, trí tuệ ở tuổi thiếu niên? 3. Những ặc iểm phát triển nhân cách cơ
bản ở tuổi thiếu niên và các ứng dụng quan trọng ối với việc giáo dục ở lứa tuổi này? Created by AM Word2CHM
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
Chương 5: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA HỌC SINH ĐẦU TUỔI THANH NIÊN TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
I. THUẬT NGỮ VÀ GIỚI HẠN ĐỘ TUỔI
II. NHỮNG QUAN NIỆM VỀ LỨA TUỔI THANH NIÊN
III. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH PHÁT TRIỂN Ở ĐỘ TUỔI ĐẦU THANH NIÊN IV.
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CƠ BẢN Ở HỌC SINH ĐẦU TUỔI THANH NIÊN CÂU HỎI Created by AM Word2CHM
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
I. THUẬT NGỮ VÀ GIỚI HẠN ĐỘ TUỔI
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 5: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA HỌC
SINH ĐẦU TUỔI THANH NIÊN 1. Thuật ngữ
Đến nay thuật ngữ của giai oạn phát triển của ộ tuổi này chưa hoàn toàn thống nhất. Dựa trên các tiêu
chí khác nhau, các nhà tâm lý học thường có những ý kiến khác nhau: - I.X.Kon gọi tâm lý của học sinh PTHT
vì ây là giai oạn tương ương với lứa tuổi học sinh PTTH, tuy nhiên thực tế không phải bất cứ trẻ em nào ở ộ
tuổi này cũng qua nhà trường, nghĩa là qua giáo dục PTTH.
- A.V.Petrovski gọi ặc iểm của giai oạn này là tâm lý học của lứa tuổi thanhxuân, có ghi chú thêm
phạm vi nghiên cứu chỉ xét ở học sinh PTTH.
- D.B.Elkônin gọi ặc iểm của giai oạn này là tâm lý học ầu tuổi thanh niên.
Để bao hàm ược nội dung của tâm lý học phát triển thì thuật ngữ tâm lý học ầu tuổi thanh niên ( ầu
tuổi thanh xuân) dường như là hợp nhất. Tuy nhiên do phạm vi của những kết quả nghiên cứu khác nhau nên
cho ến nay chưa bao hàm hết ộ tuổi này cả trong và ngoài nhà trường, vả lại khi xét nó dưới góc ộ tâm lý học
sư phạm và tâm lý học lứa tuổi thì gọi giai oạn này là tâm lý học học sinh PTTH cũng có thể chấp nhận ược.
2. Giới hạn ộ tuổi
Cũng như về thuật ngữ, giới hạn lứa tuổi thanh niên cũng ược hiểu chưa nhất quán. Do những xuất
phát iểm khác nhau mà mỗi tác giả hoặc nhóm tác giả xác ịnh giới hạn tuổi thanh niên nói chung và ầu tuổi
thanh niên nói riêng có khác nhau.Ví dụ: có người cho rằng tuổi thanh niên bắt ầu từ 17 - 21, trong ó nữ thanh
niên bắt ầu sớm hơn (16 - 21 tuổi). Có người cho bắt ầu từ 17 và kết thúc 22, 23 tuổi, nữ sớm hơn 17 19, 20
tuổi. Có người kéo dài hơn thời gian của tuổi này (17 - 25 tuổi). Căn cứ trên những yếu tố về tâm - sinh lý học,
xã hội học cho ến nay về cơ bản nhiều người thống nhất tuổi thanh niên kéo dài khoảng từ 16 - 24, 25 tuổi.
Trong giai oạn này, tuổi ầu thanh niên tuy cũng có những ý kiến chưa hoàn toàn thống nhất nhưng nhìn chung
ược xác ịnh trong khoảng từ 15, 16 tuổi ến 17, 18 tuổi. Sự bắt ầu và kết thúc của tuổi thanh xuân không lệ
thuộc cứng nhắc, bất biến mà do những hoàn cảnh sống, hoàn cảnh xã hội, giáo dục khác nhau mà nó có sự co
giãn tương ối linh ộng. Về cơ bản ây là giai oạn lứa tuổi tương ương với khoảng thời gian học sinh PTTH. Created by AM WordCHM Created by AM Word2CHM
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) 2 lOMoAR cPSD| 40387276
II. NHỮNG QUAN NIỆM VỀ LỨA TUỔI THANH NIÊN
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 5: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA HỌC
SINH ĐẦU TUỔI THANH NIÊN
Khi xem xét nhiều yếu tố tác ộng hình thành các ặc iểm phát triển ở lứa tuổi này, xuất phát từ những
quan niệm, những trường phái khác nhau, có nhiều lý luận khác nhau về lứa tuổi thanh niên.
- Quan niệm sinh vật học coi yếu tố ầu tiên xác ịnh tuổi thanh niên là sự tiến hóacủa cơ thể, các
quá trình sinh vật của sự trưởng thành quyết ịnh tất cả mọi cái khác.
- Các lý luận tâm lý học tập trung xem xét những qui luật tiến hóa của tâm lý, của ýthức là cái cơ
bản quyết ịnh sự phát triển.
- Các nhà phân tâm học quan tâm nhiều nhất ến sự phát triển của tính dục và sựchi phối của nó ối
với sự phát triển của lứa tuổi này.
- Các nhà xã hội học lại chú ý trước hết ến tính xã hội hóa của giai oạn phát triểnnày và coi mức ộ
xã hội hóa của mỗi cá thể là tiêu chí chủ yếu quy ịnh sự phát triển này.
Nhiều nhà tâm lý học hiện ại cho rằng cần nghiên cứu lứa tuổi này một cách phức hợp, các yếu tố sinh
học, tâm lý học, phân tâm học và xã hội học ều phải ược nghiên cứu và xác ịnh rõ vai trò, vị trí của nó, tìm ra
những qui luật hoạt ộng bên trong cũng như mối tác ộng qua lại của chúng. Trong ó vai trò tích cực hoạt ộng
của chủ thể trong hoàn cảnh, iều kiện cụ thể của môi trường xã hội có ý nghĩa ặc biệt quan trọng. Có lẽ ây là
cách tiếp cận hợp lý trong quá trình nghiên cứu nói chung cũng như ối với chính lứa tuổi ầu thanh niên nói riêng. Created by AM Word2CHM
III. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH PHÁT TRIỂN Ở ĐỘ TUỔI ĐẦU THANH NIÊN
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 5: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA HỌC
SINH ĐẦU TUỔI THANH NIÊN
1. Sự phát triển thể chất
Từ 15, 16, 17 ến 18 tuổi là thời kỳ mà sự phát triển thể chất của con người ang i vào giai oạn hoàn
chỉnh. Điều này thể hiện rõ ở chỗ:
- Sự gia tăng chiều cao giảm dần: con gái khoảng 16, 17 tuổi, con trai khoảng 17,18 tuổi (+ 13
tháng). Điều này giúp hình thành một cơ thể cân ối, ẹp, khỏe của người thanh niên.
- Trọng lượng cơ thể phát triển nhanh, cân nặng của một thanh niên 16, 17 tuổi cóthể gấp ôi cậu
thiếu niên 11, 12 tuổi. Các tố hất thể lực như sức mạnh, sức bền, sự dẻo dai ược tăng cường.
- Cơ bắp, sức lực phát triển mạnh dễ ạt những thành tích trong thể thao).
- Thời kỳ trưởng thành về giới tính, là giai oạn của những nam thanh, nữ tú. Chấmdứt giai oạn
khủng hoảng của thời kỳ phát dục ể chuyển sang thời kỳ ổn ịnh hơn, cân bằng hơn xét cả trên các mặt hoạt
ộng hưng phấn, ức chế của hệ thần kinh cũng như các mặt phát triển khác về thể chất.
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
2. Hoàn cảnh xã hội của sự phát triển
Bên cạnh sự trưởng thành về thể chất, iều kiện và hoàn cảnh xã hội là nội dung cụ thể có ý nghĩa quan
trọng ối với giai oạn phát triển ầu tuổi thanh niên. Sau ây xin nêu những yếu tố xã hội có ảnh hưởng trực tiếp
ến sự hình thành và phát triển những ặc iểm tâm lý ở ộ tuổi này.
- Thanh niên chiếm vị trí trung gian giữa trẻ em và người lớn. Chúng không phải lànhững trẻ em
nữa mà là ang trở thành những người lớn.
- Vai trò xã hội của thanh niên thay ổi một cách cơ bản: vai trò ộc lập và mức ộtrách nhiệm ối với
gia ình ngày càng rõ rệt, họ là anh chị lớn trong gia ình tham gia lao ộng, có ý thức với việc chọn nghề nghiệp
tương lai. Nhiều em ã làm ra của cải vật chất, có vai trò khá quyết ịnh ối với một số việc trong gia ình...
- Quyền lợi xã hội của thanh niên ược hiến pháp qui ịnh: quyền bầu cử, quyềncông dân, có trách
nhiệm thực sự trước xã hội như nghĩa vụ quân sự.
Phải chịu trách nhiệm về tội hình sự trước những hành vi của mình.
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
Tuy nhiên trong xã hội hiện ại, do hoạt ộng lao ộng ngày càng òi hỏi sự phức tạp và những kỹ thuật
tinh vi, thời gian ào tạo kéo dài áng kể (học tập nhiều, lâu) thường dẫn ến tình trạng kéo dài giai oạn trưởng
thành, nên vai trò xã hội của thanh niên còn tùy thuộc vào những yếu tố khác. Bởi vậy tính không xác ịnh về
ịa vị xã hội của thanh niên thường xảy ra: trong hoàn cảnh, iều kiện này thanh niên ược coi như một người lớn,
nhưng trong hoàn cảnh, thời iểm khác họ vẫn bị coi là trẻ con (còn i học, phụ thuộc về kinh tế...). Điều này làm
cho có sự phức tạp, thiếu ồng nhất khi ánh giá về thanh niên.
Đây là giai oạn lứa tuổi mà con người có những iều kiện thể chất thuận lợi ể hoàn thiện vẻ ẹp hình thể của con
người, tạo iều kiện cho hoạt ộng học tập, lao ộng, thể thao, nghệ thuật... phát triển mạnh mẽ.
Vai trò trách nhiệm, quyền hạn xã hội thay ổi về chất, ược xã hội thừa nhận một cách chính thức ã làm
tăng cường các hoạt ộng xã hội, chi phối, quyết ịnh sự phát triển của thanh niên về mọi mặt. Theo Erik Erikxơn,
ây là giai oạn người thanh niên trẻ ang hình thành, tìm kiếm cái bản sắc riêng có mục ích xã hội của mình.
3. Hoạt ộng của học sinh ầu tuổi thanh niên.
a) Tính chất, nội dung hoạt ộng học tập của học sinh PTTH khác nhiều so vớinhững lứa tuổi trước
ó. Hoạt ộng học tập của học sinh PTTH òi hỏi cao về tính năng ộng, tính ộc lập, gắn liền với xu hướng học
lên cao hay chọn nghề, vào ời... Hoạt ộng học tập ở ây òi hỏi sự phát triển khả năng nhận thức cao, òi hỏi tư
duy lý luận, sự suy oán lôgic, cũng như khả năng trừu tượng, khái quát phát triển.
Tính phân hóa trong hoạt ộng học tập (HĐHT) thể hiện rõ hơn, cao hơn học sinh tuổi thiếu niên do xu
hướng chọn nghề, vào ời chi phối.
b) Bên cạnh HĐHT ở những học sinh ầu tuổi thanh niên xuất hiện những nhu cầu,
nguyện vọng, những òi hỏi trực tiếp của một hoạt ộng mới. Đó là những hoạt ộng liên quan ến việc chọn nghề.
Họ ang ứng trước một sự thúc bách ối với việc chọn cho mình một nghề cụ thể, một chuyên ngành nhất ịnh
cho tương lai gần sau khi tốt nghiệp PTTH. Đời sống tâm lý của học sinh PTTH bị sự chi phối không nhỏ của hoạt ộng này.
c) Ngoài ra, những học sinh, thanh niên ở ộ tuổi này còn tham gia những hoạt
ộng xã hội nhất ịnh tùy thuộc vào hứng thú, sở trường, iều kiện cụ thể của cá nhân. Họ thường có mặt trong
các nhóm xã hội tham gia vào hoạt ộng thời trang, từ thiện, những hoạt ộng tự nguyện giúp ồng bào, trẻ em bị
thiệt thòi do những nguyên nhân khác nhau. Hoạt ộng oàn thanh niên cộng sản cũng chiếm vị trí nhất ịnh ối
với nhiều học sinh thanh niên. Việc tham gia những hoạt ộng xã hội này có ảnh hưởng tích cực ến sự phát triển
tâm lý, nhân cách của học sinh, giúp họ làm phong phú thêm ời sống nội tâm và thu lượm ược nhiều kinh nghiệm xã hội. Created by AM Word2CHM
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
IV. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CƠ BẢN Ở HỌC SINH ĐẦU TUỔI THANH NIÊN
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 5: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA HỌC SINH ĐẦU TUỔI THANH NIÊN
1 Những ặc iểm về nhận thức, trí tuệ
a. Sự phát triển của các quá trình nhận thức cảm tính
Do sự hoàn thiện về cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh trung ương và các giác quan, do sự tích lũy
phong phú kinh nghiệm sống và tri thức, do yêu cầu ngày càng cao của hoạt ộng học tập, lao ộng xã hội, nhận
thức cảm tính của học sinh PTTH có những nét mới về chất.
Cảm giác, tri giác ạt tới mức ộ tinh, nhạy của người lớn. Ngưỡng tuyệt ối và ngưỡng sai biệt của những
cảm giác nghe, nhìn, vận ộng... phát triển cao, năng lực cảm thụ hội họa, âm nhạc thể thao... phát triển mạnh.
Đặc iểm nổi bật của sự phát triển cảm giác, tri giác của học sinh PTTH là tính có ý thức, có mục ích.
có hệ thống biểu hiện rõ rệt trong quá trình học tập cũng như trong mọi hoạt ộng khác.
Do sự nhạy cảm của óc quan sát, học sinh PTTH dễ phát hiện những ặc iểm của sự vật, hiện tượng
cũng như con người (cố tật của ai ó, cái riêng của nhân vật và bắt chước rất giống). Điều này làm cho sắc thái
của lứa tuổi thể hiện rất rõ ở tính dí dỏm, tinh nghịch, hài hước.
Trí nhớ có chủ ịnh, có ý nghĩa chiếm ưu thế. Biết tìm ý chính của bài văn, sử, ịa... biết lập dàn ý làm
iểm tựa cho trí nhớ. Nhiều học sinh PTTH tìm các phương pháp, các kỹ thuật ể ghi nhớ, xác ịnh rõ cái gì cần
hiểu, cái gì phải nhớ nguyên văn, cái gì nhớ ý nghĩa và cái gì không cần nhớ.
Cùng với óc quan sát, trí nhớ chủ ịnh, năng lực chú ý chủ ịnh cũng phát triển. Đặc biệt học sinh biết
phân phối chú ý, năng lực này càng lên lớp trên càng phát triển (vừa nghe giảng, vừa ghi chép, vừa theo dõi
câu trả lời của bạn, phân tích, nhận xét...). Tính có lựa chọn của chú ý và tính ổn ịnh của tuổi này phát triển cao
hơn hẳn học sinh lớp dưới.
b. Sự phát triển tư duy, tưởng tượng
Đây là giai oạn tập tục hoàn thiện các năng lực trí tuệ. Theo J.Piaget ở tuổi này trẻ em ã ạt ược các thao
tác trí tuệ bậc cao như người lớn, ó là tư duy hình thức, tư duy lôgic.
Cấu trúc hoạt ộng trí tuệ của học sinh ầu tuổi thanh niên phức tạp và có tính phân hóa rõ rệt so với lứa tuổi
nhỏ. Các kết quả nghiên cứu cho thấy quá trình phân hóa các năng lực trí tuệ của các em trai ược bắt ầu sớm
hơn, bộc lộ rõ hơn so với các em gái (I.Kon). Thường quan sát thấy nhiều học sinh trai học giỏi các môn khoa
bọc chính xác, khoa học tự nhiên (toán, lí, hóa)... hơn các em gái. Trong khi ó học sinh nữ thường học tốt các
môn khoa học xã hội, nhân văn, ngôn ngữ, iều này cần ược tính ến trong dạy học phân ban, dạy học cá biệt,
hướng nghiệp cho học sinh... Học sinh PTTH có kỹ năng suy nghĩ ộc lập và bước ầu hình thành khả năng tự
học. Đây là bước phát triển mới so với các lứa tuổi trước.
Tư duy của học sinh PTTH ược thực hiện chủ yếu trên ối tượng từ ngữ, trên cơ sở những khái niệm.
Tư duy lý luận phát triển mạnh và có tính chặt chẽ, nhất quán, có căn cứ hơn học sinh THCS.
Các thao tác trí tuệ: phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng hóa và khái quát hóa phát triển mạnh, giúp
các em lĩnh hội ược những khái niệm phức tạp và trừu tượng của chương trình học.
Những kết quả nghiên cứu tại nước ta cho thấy so với học sinh ở các nước khác (Đông âu, Liên Xô cũ)
thì khả năng phát triển trí tuệ của học sinh nước ta còn thấp hơn áng kể (25-50% ạt những yêu cầu phát triển
ặc trưng cho lứa tuổi này ở Liên Xô, số ó là 70 -90%). Nguyên nhân của tình trạng trên liên quan ến việc tổ
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
chức dạy học và hoạt ộng học tập ở nước ta còn những hạn chế áng kể: phương tiện, thiết bị dạy học, hoàn
cảnh sống, học tập v.v... ã ảnh hưởng cụ thể ến học sinh của ta vào những năm sau chiến tranh.
Trong những năm gần ây ta ang có chương trình nghiên cứu về phân ban, cải thiện cơ sở vật chất dạy
học, bồi dưỡng cải tiến phương pháp dạy học PTTH ể dần dần nâng cao chất lượng dạy, học ở PTTH (vấn ề
dạy học từ xa, ưa tin học vào nhà trường, dạy học cá biệt hóa).
Thực tế những cuộc thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế về nhiều môn học cho thấy học sinh nước ta rất
thông minh, khả năng trí tuệ phát triển ( ạt nhiều giải, nhiều huy chương các loại). Vấn ề là ầu tư, bồi dưỡng ể
phát triển như thế nào cho úng hướng. Đây là vấn ề của toàn xã hội nhưng liên quan và quyết ịnh trực tiếp là
do nội dung, phương thức, phương pháp dạy học nhằm phát triển tối a năng lực trí tuệ của học sinh.
Ngày nay người ta ang thí nghiệm và ưa ra các phương thức dạy, học như dạy
học nêu vấn ề, dạy học nghiên cứu, dạy học ể cho tính ộc lập, tự học của học sinh (dạy cách học tập). Dạy
phương pháp học, phương pháp tư duy, dạy học theo nhóm, theo tập thể v.v... là những hướng i úng ắn nâng
cao hơn nữa chất lượng dạy học ở học sinh PTTH. Tóm lại, sự phát triển trí tuệ của học sinh PTTH ã ạt ở mức
cao và ang ược hoàn thiện dần trong quá trình học tập. Càng lên các lớp cuối cấp, năng lực trí tuệ càng phát
triển. Điều này tạo cơ hội cho khả năng tư duy ộc lập, tư duy khái quát hóa, tư duy sáng tạo, chuẩn bị cho việc
học lên cao, học nghề và vào ời của các em.
2. Đặc iểm phát triển nhân cách của học sinh ầu tuổi thanh niên
Do sự phát triển về thể lực, sự hoàn thiện về trí tuệ cũng như tính xã hội hóa ngày càng cao, nhân cách
của tuổi ầu thanh niên có những nét phát triển mới, khác về chất so với trước. Sau ây là những ặc iểm nhân
cách nổi bật của lứa tuổi này. a. Sự phát triển của ý thức
Khả năng tự ý thức phát triển khá sớm ở con người và ược hoàn thiện từng bước. Đến 15, 16 thì phát
triển mạnh. Biểu hiện ặc trưng là thanh niên nhận thức ược những ặc iểm và phẩm chất của mình trong xã hội,
trong cộng ồng. ở mức cao hơn, ó là khả năng tự ánh giá về mình theo những chuẩn mực của xã hội trên bình
diện thể chất, tâm lý, ạo ức.
Hơn bất cứ lứa tuổi nào, thanh niên tự ánh giá về hình ảnh cơ thể của bản thân một cách tỉ mỉ, nghiêm
khắc. Điều này phát triển ở tuổi thiếu niên, nhưng ến ầu tuổi thanh niên thì bộc lộ mạnh mẽ. Thường thường
họ rất không hài lòng về chiều cao (quá cao hoặc quá thấp), vóc dáng thân thể (quá gầy hay quá béo). Họ
thường mơ ước có cặp mắt ẹp, mũi cao và miệng duyên dáng. Những thanh niên chậm lớn, béo phệ, có trứng
cá trên mặt thì thường tỏ ra lo lắng, thất vọng. Những nỗi khổ au này ược dấu kín và "dày vò" không ít những
cậu thanh niên, cô thiếu nữ dẫn ến "những bi kịch về tiêu chuẩn, hình thức" mà những người lớn xung quanh ít quan tâm.
Bên cạnh việc tự ý thức, tự ánh giá về hình thể, ở thanh niên xuất hiện sự ánh giá về những phẩm chất
giới tính của mình. Họ thường cố gắng phấn ấu ể trở thành những nam thanh, nữ tú; trở thành người àn ông
thực thụ; trở thành nhưng thiếu nữ dịu dàng theo tiêu chuẩn phái ẹp.
b. Sự tư ánh giá những phẩm chất cá nhân
Thanh niên khao khát muốn biết họ là người như thế nào? có năng lực gì? Để khẳng ịnh và tự ánh giá
mình, thanh niên có thể hành ộng theo 2 cách:
- Thứ nhất là tự nguyện nhận những nhiệm vụ khó khăn, cố gắng hoàn thành nó.Nhưng do còn hạn
chế về kinh nghiệm sống, nên việc tự ánh giá gặp không ít khó khăn và ôi khi gây ra ngộ nhận.Ví dụ bướng
bỉnh, ngang tàng, ược thanh niên hiểu lầm gan dạ, không sợ nguy hiểm, sự càn quấy ược hiểu như là một iều mới lạ "mốt mới".
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
- Cách thứ hai, mà nhiều thanh niên thường làm là ngầm so sánh mình với ngườixung quanh, ối
chiếu ý kiến của mình với ý kiến của những người lớn, nhất là người mà họ ngưỡng mộ, lắng nghe ý kiến của
những người xung quanh về mình.
Đôi khi thanh niên tự quan sát, tự xem xét bản thân mình, tự phản tỉnh về bản thân. Điều này thể hiện
rõ trong việc ghi nhật kí của thanh niên. Nội dung những nhật kí của thanh niên cho ta thấy nhiều khi thanh
niên rất nghiêm khắc, khắt khe với bản thân, tự hối hận, tự sỉ vả mình về một ý nghĩ hoặc một hành vi sai trái
nào ó. Thế giới nội tâm của học sinh từ 15, 16 tuổi ến 17, 18 tuổi thường rất phong phú và phức tạp. Sự tự ý
thức và ánh giá về cái tôi cũng vậy. Nó không chỉ bao hàm một số yếu tố ơn giản nào ó mà là một sự an xen
phức tạp, biện chứng và thường thay ổi theo những iều kiện hoàn cảnh cụ thể. ở tuổi ầu thanh niên, sự tự ý
thức, tự ánh giá có những biến chuyển và chưa thực sự ổn ịnh. Cái tôi ang có, cái tôi ang biến ộng và cái tôi
mơ ước lý tưởng, thậm chí cái tôi huyễn tưởng thường cùng tồn tại trong một cá nhân. Điều quan trọng là xu
hướng vươn lên của cái tôi ó ược hướng dẫn, chỉ ạo bởi những iều kiện giáo dục, bởi môi trường xã hội thế
nào sẽ quyết ịnh phẩm chất của sự tự ánh giá, tự ý thức của thanh niên.
Nhìn chung a số nam, nữ thanh niên ược giáo dục trong bầu không khí ạo ức lành mạnh, trong tổ chức
của oàn thanh niên, trong những hoạt ộng tập thể học sinh thân ái thì sự phát triển của họ cũng thường tích cực,
tốt ẹp. Mặt khác nếu bị lôi kéo vào những nhóm tự phát không lành mạnh, thanh niên cũng dễ bị hư hỏng vì
tâm lý của họ rất ưa thích cái mới lạ. Kinh nghiệm sống của họ còn hạn chế nên có thể chưa phân biệt thật rạch
ròi cái hay, cái dở. Không ít thanh niên bị lôi kéo khá sâu vào những vũng bùn tội lỗi mới tỉnh lại thì ã quá
muộn. Nghiện ngập ma túy ngày càng gia tăng ở tuổi học sinh hiện nay là một ví dụ.
Thời kỳ mở cửa, giao lưu văn hóa mạnh mẽ, a dạng hiện nay một mặt tạo ra cho thanh niên học sinh
nhiều cơ hội ể mở rộng tầm mắt, mở rộng giao lưu văn hóa, nhưng mặt khác cũng gây "nhiều" cho họ nếu
không xác ịnh rõ những vấn ề thuộc thế giới quan và nhân sinh quan úng ắn. Nhìn chung giáo dục gia ình, nhà
trường, xã hội cần tạo iều kiện, hướng dẫn tổ chức và giúp thanh niên trả lời úng ắn các câu hỏi mà thanh niên
thường xuyên nêu ra như: Tôi là ai? Tôi là người như thế nào? Tôi có khả năng nào? Tôi muốn trở thành người
thế nào? Làm gì ể tôi trở nên tốt ẹp hơn?...
c. Song song với sự phát triển của tự ý thức, tự ánh giá, tính tự trọng ở ầu tuổi thanh niên cũng phát triển mạnh
Tự trọng là khả năng tự ánh giá có tính khái quát, thể hiện sự chấp nhận hay không chấp nhận bản thân
với tư cách là một nhân cách. Biểu hiện cụ thể của nó là cá nhân không coi là mình tồi hơn, kém hơn những
người khác. Cá nhân có thái ộ tích cực ối với bản thân mình, tự hành ộng như một nhân cách ã phát triển. Trái
với tính tự trọng là luôn xem thường mình, không tin ở mình, tự hạ thấp mình, tính tự trọng của học sinh tuổi
thanh niên phát triển mạnh. Họ thường không chịu ược sự xúc phạm của người khác ối với mình. Một câu nói
hay một hành ộng xúc phạm của người khác có thể là nguyên cớ gây xung ột, thậm chí ẩu ả ở lứa tuổi này.
Trong xu hướng phát triển của tính tự trọng có hai chiều hướng: -
Tính tự trọng cao thể hiện ở chỗ ánh giá mình không thấp hơn người khác, cóthái ộ tích cực, úng
mức ối với bản thân và biết bảo vệ nhân cách của mình một cách phù hợp trong mọi hoàn cảnh. -
Tính tự trọng thấp là luôn luôn không hài lòng, tự xem thường mình, không tin vào sứclực của
mình. Sự tự trọng thấp làm cho biểu tượng của con người về bản thân trở nên mậu thuẫn. Những nam nữ thanh
niên có tính tự trọng thấp thường thấy khó khăn trong giao tiếp và thường tìm cách che dấu mình dưới nhiều
biểu hiện khác nhau. Điều này làm cản trở sự phát triển của nhân cách.
Do những hạn chế về lứa tuổi, học sinh ầu tuổi thanh niên chưa hoàn toàn ạt ược tính tự trọng cao với
những biểu hiện tích cực của nó. ở họ nhìn chung có lòng tự trọng cao song tính phê phán và sự phản tỉnh chưa
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
cao. Chỉ bằng con ường trải nghiệm trong thực tế cuộc sống, dần dần những người trẻ tuổi mới ạt ược những
khả năng tự ánh giá mình và có lòng tự tin, tự trọng úng mức với chính bản thân.
d. Sự phát triển của ý thức nghề nghiệp và sự chuẩn bị cho cuộc sống tư ng lai
Khác với tuổi nhi ồng và thiếu niên, học sinh PTTH là những người ang học lớp cuối của hệ thống giáo
dục phổ thông. Với họ, những câu hỏi: Học lên ại học hay học nghề gì? Vào trường ại học nào? Vì sao lại chọn
nghề này, nghề kia? v.v... là những câu hỏi thường xuyên làm họ bận tâm, vì việc chọn nghề gì sẽ liên quan ến
toàn bộ kế hoạch ường ời của họ, nên khác với thiếu niên, ý thức chọn nghề ở tuổi học sinh PTTH có ý nghĩa
nghiêm túc, trực tiếp, cấp bách.
Các công trình nghiên cứu về hướng nghề nghiệp, hứng thú với loại nghề khác nhau cho thấy hầu hết
học sinh PTTH muốn học lên bậc ại học và muốn học các trường, các nghề thiên về làm việc "trí óc".
Những nghiên cứu về ịnh hướng giá trị của thanh niên nước ta gần ây cho thấy trong thời kỳ ổi mới,
trong nền kinh tế nhiều thành phần, vận thành theo cơ chế thị trường, thanh niên có xu hướng thích nghề liên
quan ến kinh tế, doanh nghiệp, ngân hàng, những nghề nghiệp sau này dễ xin việc và có thu nhập khả quan
như luật học, kinh tế, ngoại thương, xây dựng, kiến trúc v.v...
Ý thức nghề nghiệp và sự lựa chọn kế hoạch sống tương lai của học sinh PTTH cũng bị qui ịnh và chi
phối bởi xu hướng của nền kinh tế, xã hội của lừng thời kỳ và sự phát miễn của ất nước. Nó không cố ịnh, bất
biến mà ngược lại rất năng ộng phong phú.
e. Tính tính các xã hội của học sinh ầu tuổi thanh niên
Tính tích cực xã hội ược hình thành và phát triển khá sớm trong quá trình trưởng thành của nhân cách.
Song ến tuổi học PTTH, do vị thế của người học sinh lớn (cuối phổ thông), vị thế trong gia ình, trong xã hội
ược tăng cường nên nó có những ặc iểm và sắc thái mới.
- Học sinh PTTH quan tâm nhiều hơn ến tình hình kinh tế chính trị, xã hội trên thếgiới và trong
nước, các em thường có sự ánh giá, trao ổi với nhau và tỏ thái ộ của mình về vấn ề ó.
- Học sinh PTTH sẵn sàng tham gia những hoạt ộng xã hội phù hợp với hứng thúsở trường của
mình như thi học sinh thanh lịch, thi văn nghệ, thể dục thể thao, tham gia các hoạt ộng từ thiện, bảo vệ môi trường.
- Tâm lý chung trong công tác xã hội của thanh niên là họ thích tham gia nhữngcông việc lớn lao,
muốn thử sức mình ở những việc có nhiều khó khăn, thậm chí nguy hiểm, mà không thích những việc nhỏ ời
thường. ở ây có mâu thuẫn giữa sự tự ánh giá của thanh niên và khả năng hiện thực của họ. Tình hình này dẫn
ến chỗ sau khi không thành công ở một vài việc nào ó, thanh niên thường dễ chán nản, bàng quan với công tác
xã hội. Từ ó có thể tự ti, thụ ộng, kép kín mình trong hoạt ộng.
- Ở nước ta sinh hoạt của oàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh hiện nay ang cónhiều vấn ề. Nội
dung hình thức sinh hoạt hiện nay vẫn chưa lôi kéo ược a số thanh niên tham gia. Đây vấn ề lớn mà xã hội cần quan tâm.
f. Sự hình thành thế giới quan của thanh niên PTTH
Thế giới quan là cái nhìn hệ thống, tổng hợp, khái quát về thế giới, (tự nhiên, xã hội) của con người.
Nó có ý nghĩa chỉ ạo ối với hoạt ộng, hành ộng, cách ứng xử của cá nhân trong những hoàn cảnh, iều kiện cụ
thể. Học sinh PTTH ã có một quá trình tích lũy một hệ thống tri thức, kỹ năng, lối sống, hành vi... trong nhiều
năm, nên ã có khả năng úc kết những suy nghĩ của mình trong việc nhìn nhận thế giới. Ví dụ: họ ã có cái nhìn
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
chung nhất ối với những qui luật của tự nhiên, xã hội và con người. Tuy nhiên thế giới quan này của họ chưa
ạt mức sâu sắc. bền vững.
Cách nhìn nhận về tự nhiên, xã hội, con người của thanh niên giúp họ có những lý giải ối với các hiện
tượng trong cuộc sống cũng như bản thân mình. Song rõ ràng là có khá nhiều câu hỏi trong thực tế vượt quá
khả năng của họ, thậm chí i ngược lại những hiểu biết của họ. Gặp trường hợp này các em thường hoang mang,
lúng túng, thất vọng, thậm chí là tuyệt vọng.
g. Đời sống xúc cảm, tình cảm của học sinh ầu tuổi thanh niên
Đời sống tình cảm, xúc cảm của học sinh ầu tuổi thanh niên rất phong phú, a dạng. Điều ó ược quy ịnh
bởi những mối quan hệ giao tiếp của thanh niên ngày càng ược mở rộng về phạm vi và ặc biệt ược phát triển
về mặt chất lượng. Trong ó nổi bật nhất là mức ộ ngày càng bình ẳng, ộc lập trong sự giao tiếp với người lớn
và các bạn bè cùng ộ tuổi. Đó là một trong những yếu tố rất quan trọng tạo nên bộ mặt nhân cách của tuổi thanh
niên. Những ặc iểm nổi bật về tình cảm ở ộ tuổi này biểu hiện tập trung ở các iểm sau:
- Tình bạn ở ộ tuổi học sinh PTTH có cơ sở, có lý trí và bền vững hơn tuổi thiếu niên. ở ây nổi bật là
tình bạn của những bạn bè cùng ộ tuổi, cùng giới phát triển mạnh. Nhu cầu chọn ược bạn thân là òi hỏi tất yếu
ở thanh niên. Việc chọn bạn thường không ở mức cảm tính, bề ngoài như ở tuổi thiếu niên, mà ược xem xét
một cách có căn cứ về hứng thú, sự ồng cảm, lối sống... Tình bạn của những cặp bạn có khi kéo dài suốt ời và
nhiều khi có giá trị trong việc hỗ trợ, giúp ỡ nhau lúc hoạn nạn cũng như khi thành ạt.
Đối với các bậc cha mẹ và người lớn, nói chung trong tình cảm của học sinh ở ộ tuổi này thường biểu
lộ rõ tính tự lập có nét riêng ộc áo của cái tôi tương ối tự do. Họ hay có tâm lý cho rằng người lớn thường
không ánh giá úng ắn, nghiêm túc những iều họ nghĩ, những việc họ làm cũng như sự trưởng thành của họ. Bởi
vậy thanh niên dễ có xu hướng lạnh nhạt xa lánh người lớn mà tìm sự ồng tình, ồng cảm ở các bạn cùng lứa
tuổi. Việc duy trì ược bầu không khí tình cảm ấm áp và hiểu biết lẫn nhau giữa cha mẹ con cái phụ thuộc rất
nhiều vào sự hiểu biết của người lớn ối với những con người trẻ tuổi, vào thái ộ ứng xử ân cần và tế nhị của người lớn.
Ở học sinh ầu tuổi thanh niên cũng bắt ầu bộc lộ rõ những tình cảm ạo ức như khâm phục, kính trọng
những con người dũng cảm, kiên cường, coi trọng những giá trị ạo ức cũng như lương tâm. Họ có mong muốn
làm ược một iều gì ó mang lại lợi ích cho nhiều người, thể hiện sức mạnh thanh xuân của mình. Những tình
cảm cao ẹp khác về trí tuệ, thẩm mĩ cũng ược hình thành một cách khá sâu sắc. Nhiều em say mê văn học nghệ
thuật hoặc những môn khoa học khác nhau và phấn ấu vì nó một cách không mệt mỏi.
Một loại tình cảm rất ặc trưng cũng xuất hiện ở ộ tuổi này ó là tình yêu nam nữ. Dễ quan sát thấy những
biểu hiện của sự phải lòng, thậm chí có sự xuất hiện của những mối tình ầu ầy lãng mạn. Những biểu hiện của
loại tình cảm này nhìn chung rất phức tạp, không ồng ều. Theo những nghiên cứu về giới tính, người ta thấy
rằng các em gái bộc lộ sớm hơn các em trai, ít lúng túng hơn và cũng thường gặp ít xung ột hơn trong khi ở
các em trai biểu hiện của tình cảm khác giới này thường thể hiện sự khó khăn, lúng túng. Sự không ồng ều còn
thể hiện ở chỗ trong khi một số em bộc lộ mạnh mẽ nhu cầu ối với người khác giới thì nhiều em khác vẫn tỏ ra
thờ ơ, bình chân như vại. Điều này không chỉ phụ thuộc vào yếu tố phát dục, trưởng thành mà còn phụ thuộc
nhiều vào kế hoạch ường ời của mỗi cá nhân con người trẻ tuổi, phụ thuộc vào iều kiện giáo dục của gia ình, nhà trường và xã hội.
Một iều rất rõ mà khoa học và thực tiễn cuộc sống ã khẳng ịnh là ở ộ tuổi này, sự chín mùi về sinh lý,
về tình dục ã i trước một bước, còn sự trưởng thành về tâm lý, về xã hội, kinh nghiệm sống chậm hơn nhiều.
Bởi vậy những iều kiện cần và ủ cho việc i vào cuộc sống tình yêu nam nữ ở ộ tuổi này chưa ược hội tụ. Đó
cũng là lý do chủ yếu giải thích tại sao nhiều mối tình ầu ở giai oạn này dễ bị tan vỡ, dễ bị trở thành bi kịch.
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
Trong iều kiện gia ình, nhà trường và xã hội là những môi trường lành mạnh trong sáng, những biểu hiện của
tình yêu nam nữ ban ầu ở ộ tuổi ầu thành niên thường trở thành những kỷ niệm ẹp, một sự tập dượt nhẹ nhàng
cho một mối tình ằm thắm, sâu sắc sau này trong cuộc sống của họ. Created by AM Word2CHM CÂU HỎI
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 5: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA HỌC SINH ĐẦU TUỔI THANH NIÊN
1 Hoạt ộng học tập của học sinh phổ thông trung học có gì mới so với học sinh tiểu học và trung học
cơ sở? 2. Những nét ặc trưng trong sự phát triển nhân cách của học sinh phổ thông trung học?
3. Hoạt ộng hướng nghiệp có ý nghĩa như thế nào ối với sự phát triển tâm lý của học sinh phổ thông trung học? Created by AM Word2CHM
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
Chương 6: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CƠ BẢN CỦA THANH NIÊN SINH VIÊN
(từ 19 ến 25 tuổi) TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
Tên gọi và sự phân chia giai oạn phát triển ở chương này ược xác ịnh theo một nghĩa rất tương ối.
Đúng ra, ở chương này phải ề cập ến những ặc iểm phát triển tâm lý của toàn bộ số dân cư ở ộ tuổi thanh niên.
Song trên thực tế, các thành tựu nghiên cứu về sự phát triển ở giai oạn này còn ít tản mạn, chưa tập trung và có
hệ thống, nên chưa khái quát ược những ặc iểm chung ối với toàn bộ ộ tuổi này. Bởi vậy nội dung ở chương
này mới chỉ là sự tập hợp, hệ thống một số công trình nghiên cứu của một số tác giả ở trong và ngoài nước ối
với những thanh niên ang ngồi trên ghế nhà trường: ại học, cao ẳng, dạy nghề..., nhằm cung cấp những hiểu
biết ban ầu ối với việc giáo dục - ào tạo ở giai oạn quan trọng này.
Việc chấm dứt giai oạn phát triển của sinh viên vào năm tuổi nào cũng là một vấn ề không ơn giản.
Điều này phụ thuộc vào thời gian ào tạo của mỗi trường cao ẳng, ại học khác nhau. Theo ý kiến của nhiều tác
giả thì nên bắt ầu từ sáu tuổi PTTH và kết thúc vào khoảng 24 - 25 tuổi. Lí do là ến tuổi 24, 25 thì con người ã
hoàn tất sự phát triển về thể chất (nữ sớm hơn nam 1 ến 2 năm). Mặt khác ến 25 tuổi cũng là năm kết thúc giai
oạn ào tạo dài nhất ở ại học (Ví dụ: 6 năm ối với Y học).
I. NHỮNG ĐIỂU KIỆN PHÁT TRIỂN CỦA THANH NIÊN SINH VIÊN II.
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CƠ BẢN CỦA THANH NIÊN SINH VIÊN CÂU HỎI Created by AM Word2CHM
I. NHỮNG ĐIỂU KIỆN PHÁT TRIỂN CỦA THANH NIÊN SINH VIÊN
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 6: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CƠ BẢN CỦA
THANH NIÊN SINH VIÊN (từ 19 ến 25 tuổi)
1. Sự phát triển về thể chất
Đến 25 tuổi, sự phát triển về thể chất của con người ã ạt ến mức hoàn thiện. Điều này ược thể hiện tập trung ở chỗ:
- Trọng lượng não ạt mức tối a, số lượng nơ-ron thần kinh lên tới mức cao nhất (14 - 16 tỉ), với chất
lượng hoàn hảo nhờ quá trình myelin hóa cao ộ. Số lượng xi-nap của các tế bào thần kinh ảm bảo cho một sự
liên lạc rộng khắp, chi tiết, tinh tế và linh hoạt giữa vô số các kênh làm cho hoạt ộng của não bộ trở nên nhanh,
nhạy, chính xác ặc biệt so với các lứa tuổi khác. Nhà sinh lý học thần kinh Sơ-lây-ben ã nghiên cứu và tính
toán ược rằng nhiều tế bào thần kinh ở tuổi sinh viên có thể nhận tin từ 1200 nơ-ron trước và gửi thông tin i từ
1200 nơ-ron sau. Giáo sư sinh học Lê Quang Long (Đại học Sư phạm Hà Nội) cho rằng với sự phát triển hoàn
hảo của hệ thần kinh, sinh viên có thể tích lũy 2/3 lượng tri thức của cuộc ời trong 6-7 năm trên ghế trường Đại học.
Đây là giai oạn phát triển ổn ịnh, ồng ều về hệ xương, cơ bắp, tạo ra nét ẹp hoàn mĩ ở người thanh niên.
Các tố chất về thể lực: sức nhanh, sức bền bỉ, dẻo dai, linh hoạt ều phát triển mạnh nhờ sự phát triển ổn ịnh của
các tuyến nội tiết cũng như sự tăng trưởng các hoóc-môn nam và nữ. Tất cả những cái ó tạo iều kiện cho những
thành công rực rỡ của thể thao và những hoạt ộng nghệ thuật.
2. Vai trò xã hội của sinh viên
Sinh viên là một tầng lớp xã hội, một tổ chức xã hội quan trọng ối với mọi thể chế chính trị. Thanh
niên sinh viên là nhóm người có vị trí chuyển tiếp, chuẩn bị cho một ội ngũ tri thức có trình ộ và nghề nghiệp
tương ối cao trong xã hội. Họ sẽ là nguồn dự trữ chủ yếu cho ội ngũ những chuyên gia theo các nghề nghiệp
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
khác nhau trong cấu trúc của tầng lớp tri thức xã hội. Các tổ chức chính trị, xã hội, dòng họ, gia ình ều có nhiều
kỳ vọng ối với sinh viên. Tất cả những iều này làm cho sinh viên có vai trò, vị trí xã hội rõ rệt.
Sinh viên là một công dân thực thụ của ất nước với ầy ủ quyền hạn và nghĩa vụ trước pháp luật. Họ có
quyền bầu cử, ứng cử, phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi và việc làm trước Bộ luật hình sự, Luật nghĩa vụ
quân sự, Luật hôn nhân gia ình v.v... Như vậy xã hội coi họ là một thành viên chính thức, một người trưởng
thành. Tuy nhiên, do ang ngồi trên ghế nhà trường, chưa tham gia trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất nên
thanh niên sinh viên chưa hoàn toàn là một người tự lập về mọi mặt so với những thanh niên cùng ộ tuổi phải
vào ời sớm. ở ây tính chất trưởng thành của người thanh niên sinh viên có những nét ặc trưng riêng.
Khái niệm trưởng thành về xã hội ược một số nhà xã hội học, tâm lý học nghiên cứu. Đến nay những
tiêu chí mà họ ưa ra không phải hoàn toàn là thống nhất. Nhìn chung, nhiều tác giả ề xuất các tiêu chuẩn ể xét
một người ã trưởng thành gồm:
- Có quyền công dân ầy ủ.
- Kết thúc việc học tập ở nhà trường.
- Có nghề nghiệp ổn ịnh.
- Lao ộng làm ra của cải vật chất.
- Có cuộc sống ộc lập, không phụ thuộc bố mẹ về kinh tế.
- Xây dựng cuộc sống gia ình riêng (lấy vợ, lấy chồng).
Nhà tâm lý học người Pháp Bianka Zazzo ã nghiên cứu tuổi trưởng thành của thanh niên và i ến kết
luận: trình ộ học vấn và vị trí xã hội của con người có ảnh hưởng ến sự trưởng thành của họ. Những nghiên
cứu của ông cho thấy: thanh niên nông thôn trưởng thành về mặt xã hội sớm hơn thanh niên công nhân. Thanh
niên sinh viên trưởng thành về mặt xã hội muộn nhất. Lý do là càng tham gia lao ộng sản xuất sớm thì tình cảm
trách nhiệm, tình cảm nghĩa vụ càng hình thành sớm và càng nhanh chóng sống ộc lập, tách khỏi sự phụ thuộc
vào cha mẹ. Theo một số công trình nghiên cứu, nếu lấy mốc từ tuổi dậy thì, thời gian trưởng thành sẽ ược tính như sau:
- Với thanh niên công nhân: tuổi dậy thì cộng thêm 4,8 năm.
- Với cán bộ kỹ thuật: tuổi dậy thì cộng thêm 6,4 năm.
- Với các nhà chuyên môn: tuổi dậy thì cộng thêm 8,4 năm.
Như vậy, sự trưởng thành về mặt xã hội phải ược xem xét như một quá trình có nhiều mức ộ, có tính
năng ộng và phụ thuộc vào những yếu tố khác nhau trong những iều kiện, hoàn cảnh rất cụ thể. Trên quan iểm
này, sự trưởng thành về mặt xã hội của sinh viên có những nét ặc trưng khác với người trưởng thành ở cùng ộ
tuổi. Điều này cần ược tiếp tục nghiên cứu một cách toàn diện và sâu sắc hơn mới có thể i ến những kết luận khách quan.
3. Các hoạt ộng cơ bản của thanh niên sinh viên
a. Hoạt ộng học tập nhằm chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, cũng như
các phương thức của hoạt ộng nhận thức, hoạt ộng trí tuệ vẫn tiếp tục giữ vị trí quan trọng ở thanh niên sinh
viên. Tuy nhiên, hoạt ộng này ã mang những tính chất và sắc thái khác với việc học ở trường phổ thông.
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
Hoạt ộng học tập trong các trường Cao ẳng (CĐ), Đại học (ĐH) không mang tính phổ thông mà mang
tính chất chuyên ngành, phạm vi hẹp hơn, sâu sắc hơn, nhằm ào tạo những chuyên gia, những trí thức cho ất
nước. Bởi vậy cách dạy, cách học ở ây khác với phổ thông. Để học tập có kết quả ở bậc ĐH - CĐ, người sinh
viên phải thích ứng ược với phương pháp mới khác về chất ở bậc phổ thông. Sự thành công chỉ ến với những
sinh viên khi họ vẫn tiếp tục coi hoạt ộng học tập là hoạt ộng quan trọng nhất trong quãng ời sinh viên của họ.
b. Do tính chất của ào tạo ĐH, song song với hoạt ộng học tập, ở bậc ĐH xuất
hiện một hoạt ộng rất ặc trưng, ó là hoạt ộng nghiên cứu khoa học (NCKH). Thực ra hoạt ộng này ã có mầm
mống và ược hình thành từ các lứa tuổi trước ây nhưng hình thái của nó còn mờ nhạt. Chỉ ến tuổi sinh viên, do
những òi hỏi bức bách ối với các chuyên gia tương lai, hoạt ộng NCKH ang dần dần trở thành hình thái chính
thức của nó và chiếm vị trí ngày càng quan trọng.
c. Cùng với học tập và nghiên cứu khoa học, trong quá trình học tập, ở bậc ĐH còn
một hoạt ộng khác, ó là hoạt ộng học nghề. Tuy nhiên, ặc trưng của việc học nghề ở ây khác với việc học nghề
truyền thống hoặc ở các trường dạy nghề. Đó là tính chất nghề của những cử nhân, những chuyên gia tương
lai. Việc học nghề của những cử nhân tương lai chủ yếu tập trung vào những hành ộng, những kỹ thuật, những
nguyên tắc chung có tính chất trí óc là chính.
Như vậy, trong hoạt ộng học tập, những thanh niên sinh viên cần thiết phải lĩnh hội tri thức của các
chuyên ngành khoa học, ồng thời phải nắm ược nguyên tắc, cách thức, chuẩn mực nghề nghiệp ể làm một
chuyên gia sau này. Đó chính là những nét ặc trưng trong hoạt ộng học tập của những thanh niên sinh viên trên
giảng ường các trường ĐH.
d. Hoạt ộng chính trị - xã hội
Đây là một nội dung hoạt ộng ặc trưng ở tuổi sinh viên. Sinh viên là một tổ chức xã hội quan trọng
của ất nước. Hội sinh viên ở các quốc gia khác nhau chiếm một vị trí ặc sắc trong hệ thống các tổ chức xã
hội. Họ là những người có trí tuệ nhạy bén, mẫn cảm ối với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia và
quốc tế. Họ có chính kiến ối với ường lối, chủ trương, chính sách của những ảng chính trị, những tổ chức
cầm quyền. Do ó hoạt ộng chính trị - xã hội là nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên sinh viên.
Lịch sử nhân loại và lịch sử ất nước ã cho ta thấy bao tấm gương sáng chói của những sinh viên trong
công cuộc ấu tranh vì chính nghĩa, vì quyền lợi của quần chúng nhân dân lao ộng. Tiếng nói và những ộng thái
của sinh viên luôn luôn mang tính chất chính trị - xã hội rõ rệt. Việc tham gia của họ vào các tổ chức chính trị,
oàn thể xã hội như Đoàn thanh niên, Hội sinh viên, Hội chữ thập ỏ, Hội từ thiện v.v... vừa có ý nghĩa quan
trọng trong việc phát triển nhân cách toàn diện của họ, vừa góp phần không nhỏ vào sự thành công của các thể chế xã hội.
e. Ngoài những hoạt ộng có ý nghĩa chính trị - xã hội, thanh niên sinh viên cũng là
nhóm người tích cực tham gia các hoạt ộng khác mang tính chất văn học, nghệ thuật, thể dục, thể thao. Các
câu lạc bộ văn, thơ, hội họa, âm nhạc, khiêu vũ, thể hình v.v... luôn luôn hấp dẫn, lôi cuốn sự tham gia của
nhiều sinh viên ể thỏa mãn nhu cầu giao lưu phong phú cũng như nhu cầu rèn luyện toàn diện của họ.
f. Bao trùm lên tất cả các hoạt ộng phong phú, a dạng của sinh viên các trường
ại học là những quan hệ giao lưu, giao tiếp với hàng loạt mối quan hệ xã hội an xen với nhau.
Những mối giao lưu này mang tính phức hợp giữa cá nhân người sinh viên với các bạn bè cùng lứa,
cùng giới, khác giới, các tổ chức, các nhóm xã hội trực tiếp và gián tiếp (các phương tiện thông tin, truyền
thông) v.v... Hoạt ộng giao lưu này chiếm vị trí quan trọng trong sự phát triển ời sống tâm lý, nhân cách của sinh viên.
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276 Created by AM Word2CHM
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CƠ BẢN CỦA THANH NIÊN SINH VIÊN
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 6: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CƠ BẢN CỦA
THANH NIÊN SINH VIÊN (từ 19 ến 25 tuổi)
Những ặc iểm tâm lý của thanh niên sinh viên bị chi phối bởi những ặc iểm phát triển thể chất, môi
trường và vai trò xã hội cụ thể mà trong ó họ sống và hoạt ộng. Đây là một nhóm xã hội ặc biệt ang chuẩn bị
trực tiếp cho việc tham gia vào cuộc sống tinh thần của xã hội. Những ặc iểm phát triển tâm lý ở những thanh
niên sinh viên rất phong phú a dạng và không ồng ều. Sau ây là những nét cơ bản:
1. Sự thích nghi của sinh viên với cuộc sống và hoạt ộng mới
Như ã trình bày ở phần trên, hoạt ộng học tập, hoạt ộng xã hội và môi trường sống của sinh viên có
những nét ặc trưng và òi hỏi khác về chất so với các lứa tuổi trước ó. Để hoạt ộng học tập có kết quả, trong
thời gian ầu ở trường ĐH-CĐ, sinh viên phải thích nghi với hoạt ộng học tập, hoạt ộng xã hội cũng như các
sinh hoạt trong ời sống tập thể sinh viên. Quá trình thích nghi này tập trung chủ yếu ở các mặt:
- Nội dung học tập mang tính chuyên ngành.
- Phương pháp học tập mới mang tính nghiên cứu khoa học.
- Môi trường sinh hoạt mở rộng phạm vi quốc gia, thậm chí quốc tế
- Nội dung và cách thức giao tiếp với thầy, cô giáo, bạn bè và các tổ chức xã hộiphong phú, a dạng v.v...
Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới cho thấy cần có một thời gian nhất ịnh ể
người sinh viên làm quen, thích ứng với những vấn ề trên. Sự thích ứng này ối với mỗi sinh viên không hoàn
toàn như nhau, tùy thuộc vào những ặc iểm tâm lý cá nhân và môi trường sống cụ thể của họ qui ịnh. Có những
sinh viên dễ dàng và nhanh chóng hòa nhập với môi trường xã hội mới, nhưng lại gặp khó khăn trong phương
pháp, cách thức học ở ĐH. Có người cảm thấy ít khó khăn trong việc tiếp thu tri thức, dễ vượt qua cách học
chuyên sâu ở ĐH, nhưng lại lúng túng, thiếu tự nhiên trong việc hòa nhập với bạn bè, với các nhóm hoạt ộng
trong lớp, trong trường ĐH. Một số sống hòa ồng, cởi mở với mọi người, trong khi một số khác lại thường ở
dạng thận trọng, khép kín.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu cũng cho thấy: nhìn chung sau một thời gian học tập ở trường
ĐH, a số sinh viên thích ứng khá nhanh chóng với môi trường xã hội mới trên cơ sở tình bạn của những
người trẻ tuổi. Khó khăn có tính chất bao trùm hơn vẫn là phải thích nghi ược với nội dung, phương pháp học
tập mới có tính chất nghiên cứu khoa học và học nghề ối với những chuyên gia tương lai. Mức ộ thích nghi
này có ảnh hưởng trực tiếp ến thành công trong học tập của họ, bởi vậy có ý nghĩa chi phối rõ rệt hơn. ở ây
bản thân người sinh viên gặp một loạt mâu thuẫn cần phải giải quyết, chẳng hạn:
- Mâu thuẫn giữa ước mơ, kỳ vọng của sinh viên với khả năng, iều kiện ể thựchiện ước mơ ó.
- Mâu thuẫn giữa mong muốn học tập, nghiên cứu sâu môn học mà mình yêu thíchvới yêu cầu phải
thực hiện toàn bộ chương trình học theo thời gian biểu nhất ịnh.
- Mâu thuẫn giữa lượng thông tin rất nhiều trong xã hội hiện tại với khả năng và thờigian có hạn v.v...
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
Để phát triển, sinh viên phải biết giải quyết các mâu thuẫn này một cách hợp lý. Với mọi sinh viên, iều
này không dễ vượt qua. ở ây, một mặt người sinh viên phải tích cực hoạt ộng, biết sắp xếp, mặt khác việc tổ
chức dạy và học ở các trường ĐH cần hỗ trợ, giúp ỡ sinh viên giải quyết các mâu thuẫn trên. Xét ến cùng, nhân
cách của mỗi sinh viên sẽ ược phát triển chính trong quá trình họ giải quyết ược các mâu thuẫn một cách biện chứng.
2. Sự phát triển về nhận thức, trí tuệ của sinh viên
Bản chất hoạt ộng nhận thức của những người sinh viên trong các trường ĐH - CĐ là i sâu, tìm hiểu
những môn học, những chuyên ngành khoa học cụ thể một cách chuyên sâu ể nắm ược ối tượng, nhiệm vụ,
phương pháp, qui luật của các khoa học ó, với mục ích trở thành những chuyên gia về các lĩnh vực nhất ịnh.
Hoạt ộng nhận thức của họ một mặt phải kế thừa một cách có hệ thống những thành tựu ã có, mặt khác lại phải
tiệm cận với những thành tựu của khoa học ương ại và có tính cập nhật, thời sự. Chính vì vậy, nét ặc trưng cho
hoạt ộng học tập của sinh viên là sự căng thẳng nhiều về trí tuệ, sự phối hợp của nhiều thao tác tư duy như
phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa. Có thể nêu các ặc iểm sau ây trong hoạt ộng nhận
thức của thanh niên sinh viên:
- Sinh viên học tập nhằm lĩnh hội các tri thức, hệ thống khái niệm khoa học, nhữngkỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp, phát triển những phẩm chất nhân cách của người chuyên gia tương lai. Hoạt ộng nhận thức của
họ vừa gắn kết chặt chẽ với nghiên cứu khoa học, vừa không tách rời hoạt ộng nghề nghiệp của người chuyên gia.
- Hoạt ộng học tập của sinh viên diễn ra một cách có kế hoạch, có mục ích, nộidung, chương trình,
phương thức, phương pháp ào tạo theo thời gian một cách chặt chẽ nhưng ồng thời không quá bị khép kín, quá
câu nệ mà lại có tính chất mở rộng khả năng theo năng lực, sở trường ể họ có thể phát huy ược tối a năng lực
nhận thức của mình trong nhiều lĩnh vực. Có những sinh viên không chỉ theo học một khoa mà 2, 3 khoa khác
nhau hoặc gần nhau ể bổ sung kiến thức toàn diện của mình.
- Phương tiện hoạt ộng nhận thức của sinh viên ược mở rộng và phong phú vớicác thư viện, phòng
ọc, phòng thực nghiệm, phòng bộ môn với những thiết bị khoa học cần thiết của từng ngành ào tạo. Do ó phạm
vi hoạt ộng nhận thức của sinh viên a dạng: vừa rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, vừa phát huy việc học nghề một cách rõ rệt.
- Hoạt ộng học tập của sinh viên mang tính ộc lập, tự chủ và sáng tạo cao. Hoạtộng tư duy của sinh
viên trong quá trình học tập chủ yếu là theo hướng phân tích, diễn giải, chứng minh các ịnh ề khoa học.
- Điều rất quan trọng là sinh viên phải tìm ra phương pháp học tập mới ở bậc ĐH.Phương pháp ó
phải phù hợp với những chuyên ngành khoa học mà họ theo uổi.
Không tìm ra ược cách học khoa học, sinh viên không thể ạt ược kết quả học tập tốt vì khối lượng tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo họ phải lĩnh hội trong những năm ở trường ĐH là rất lớn, rất a dạng.
Tóm lại hoạt ộng nhận thức của sinh viên thực sự là loại hoạt ộng trí tuệ ích thực, căng thẳng, cường ộ
cao và có tính lựa chọn rõ rệt. Hoạt ộng trí tuệ này vẫn lấy những sự kiện của các quá trình nhận thức cảm tính
làm cơ sở. Song các thao tác trí tuệ ã phát triển ở trình ộ cao và ặc biệt có sự phối hợp nhịp nhàng, tinh tế và
uyển chuyển, linh ộng tùy theo từng hoàn cảnh có vấn ề. Bởi vậy a số sinh viên lĩnh hội nhanh nhạy, sắc bén
những vấn ề mà thầy, cô giáo trình bày. Họ thường ít thỏa mãn với những gì ã biết mà muốn ào sâu, suy nghĩ
ể nắm vấn ề sâu hơn, rộng hơn.
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
3. Sự phát triển của ộng cơ học tập ở sinh viên
Động cơ học tập chính là nội dung tâm lý của hoạt ộng học tập. Động cơ này bị chi phối bởi nhiều
nguyên nhân khác nhau. Có thể là những yếu tố tâm lý của chính chủ thể như hứng thú, tâm thế, niềm tin, thế
giới quan, lý tưởng sống v.v... Cũng có thể ó là những yếu tố nằm ngoài bản thân chủ thể như những yêu cầu
của gia ình, xã hội. Động cơ học tập cũng có thể nảy sinh do chính hoạt ộng và những hoàn cảnh, iều kiện cụ
thể của hoạt ộng mang lại. Ví dụ: nội dung, phương pháp dạy học, trình ộ tay nghề, nhân cách của những thầy,
cô giáo, các iều kiện, thiết bị dạy học: thư viện, phòng thí nghiệm v.v...
Lĩnh vực ộng cơ hoạt ộng của sinh viên ĐH rất phong phú và thường bộc lộ rõ tính hệ thống. Trong ó
việc học tập của họ không chỉ bị chi phối bởi một ộng cơ mà thường là một số ộng cơ nào ó. Ví dụ: những ộng
cơ có tính chất nhận thức ối với chính quá trình nghiên cứu, học tập như khao khát có tri thức, có trình ộ, hứng
thú với những vấn ề lý luận, những vấn ề khoa học, những nội dung có tính nghề nghiệp rõ rệt, thích có nghề
nghiệp nghiêm chỉnh, muốn trở thành chuyên gia của một nghề...; những ộng cơ liên quan ến sự tự khẳng ịnh,
tự ý thức về năng lực, phẩm chất của người thanh niên trưởng thành, những ộng cơ có tính xã hội; muốn cống
hiến tài năng, sức lực cho xã hội, có hoài bão trong việc xây dựng ất nước; những ộng cơ liên quan ến chính
tương lai, ường ời của cá nhân: có nghề nghiệp ổn ịnh, tương ối cao trong xã hội ể có thu nhập nuôi sống mình, gia ình v.v...
Những nghiên cứu về ộng cơ học tập của sinh viên cho thấy trong cấu trúc thứ bậc ộng cơ, sinh viên
thường biểu hiện như sau:
- Động cơ nhận thức ược xếp ở vị trí thứ nhất.
- Động cơ nghề nghiệp ở vị trí thứ hai.
- Động cơ có tính xã hội ở vị trí thứ ba.
- Động cơ tự khẳng ịnh ở vị trí thứ tư.
- Động cơ có tính cá nhân ở vị trí thứ năm.
Thứ bậc của các ộng cơ này thường không phải cố ịnh mà cũng biến ổi trong quá trình học tập ở bậc
ĐH. Thứ bậc này cũng không phải như nhau ở các loại sinh viên có trình ộ học lực khác nhau và ở các trình ộ
khoa học khác nhau. Theo nghiên cứu của A.N.Ghebơxơ, việc hình thành ộng cơ học tập của sinh viên phụ
thuộc vào một số yếu tố sau: ý thức về mục ích gần và mục ích xa của hoạt ộng học tập.
- Nắm vững ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của các tri thức do sinh viên lĩnhhội.
- Nội dung mới của những tài liệu và thông tin khoa học ược trình bày.
- Tính chất hấp dẫn, sự xúc cảm của thông tin.
- Tính nghề nghiệp ược thể hiện rõ trong tài liệu ược trình bày.
Lựa chọn ược những bài tập phù hợp, gây ược những hoàn cảnh có vấn ề, tạo
ược các mâu thuẫn trong quá trình dạy học.
Thường xuyên duy trì ược không khí tâm lý nhận thức trong hoạt ộng học tập.
Như vậy là trong quá trình học tập, lĩnh vực ộng cơ của sinh viên tiếp tục bị chi phối khá mạnh bởi
chính vai trò của các cán bộ giảng dạy trong việc tổ chức hoạt ộng dạy học. Việc phát triển những ộng cơ tích
cực của hoạt ộng học tập ở sinh viên phụ thuộc vào một số iều kiện sư phạm nhất ịnh. Ví dụ: những bài giảng
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
ược trình bày theo hướng nêu vấn ề, gây những tình huống ược giải quyết; những giờ thảo luận, những buổi
hội thảo ược phát huy tính ộc lập, sáng tạo; việc hướng dẫn hoạt ộng nghiên cứu khoa học ở phòng thí nghiệm
hoặc nghiên cứu thực tế, thực tiễn ể giải quyết các vấn ề v.v... có ý nghĩa quan trọng ể phát triển hệ ộng cơ nhận
thức của sinh viên theo hướng tích cực và hạn chế những ộng cơ tiêu cực trong học tập.
4. Đời sống xức cảm, tình cảm của sinh viên
Theo B.G.Ananhev và một số nhà tâm lý học khác, tuổi sinh viên là thời kỳ phát triển tích cực nhất
của những loại tình cảm cao cấp như tình cảm trí tuệ, tình cảm ạo ức, tình cảm thẩm mỹ. Những tình cảm này
biểu hiện rất phong phú trong hoạt ộng và trong ời sống của sinh viên. Đặc iểm của nó là tính có hệ thống và
bền vững so với thời kỳ trước ó. Hầu hết sinh viên biểu lộ sự chăm chỉ, say mê của mình ối với chuyên ngành
và nghề nghiệp ã chọn. Để thỏa mãn tình cảm trí tuệ, họ học tập không chỉ ở giảng ường và thư viện trường
ĐH mà còn mở rộng và ào sâu kiến thức của mình bằng nhiều cách: học thêm ở khoa khác, trường khác, tìm
ọc ở nhiều thư viện, học trên các phương tiện truyền thông v.v... Chính tình cảm trí tuệ này làm cho lượng tri
thức mà sinh viên tích lũy ược thường rất lớn, vượt xa những sinh viên không có loại tình cảm này về mọi mặt.
Hơn ai hết sinh viên là người yêu vẻ ẹp thể hiện ở hành vi phong thái ạo ức, cũng như vẻ ẹp thẩm mỹ
ở các sự vật hiện tượng của thiên nhiên hoặc con người tạo ra. Khác với những lứa tuổi trước, tình cảm ạo ức,
tình cảm thẩm mỹ ở tuổi sinh viên biểu lộ một chiều sâu rõ rệt. Họ yêu thích cái gì họ ều có thể lý giải, phân
tích một cách có cơ sở. Cá biệt có những sinh viên ã xây dựng ược "triết lý" cho cái ẹp của mình theo chiều
hướng khá ổn ịnh. Điều này lý giải tại sao ở ộ tuổi này sinh viên ã có cách cảm, cách nghĩ riêng, có phong cách
kiến trúc, hội họa, iêu khắc riêng v.v...
Tình bạn cùng giới, khác giới ở tuổi sinh viên tiếp tục phát triển theo chiều sâu. Những bạn bè thời
trung học phổ thông vẫn tiếp tục chiếm vị trí quan trọng trong ời sống sinh viên. Nhiều sinh viên mặc dù lên
ĐH - CĐ, không còn ược hằng ngày gần gũi, tiếp xúc với bạn mình thời PTTH, nhưng họ vẫn giữ tình bạn ẹp
ẽ, sâu sắc và thường tìm mọi cơ hội ể liên lạc với bạn mình. ở nhiều sinh viên, tình bạn này là mãi mãi. Bên
cạnh ó, chính trong những năm ở trường ĐH - CĐ, sinh viên lại có thêm những tình bạn mới không kém phần
bền vững sâu sắc. Tình bạn ở tuổi sinh viên ã làm phong phú thêm tâm hồn, nhân cách của sinh viên rất nhiều.
Bên cạnh tình bạn, tình yêu nam nữ ở tuổi sinh viên là một lĩnh vực rất ặc trưng. Loại tình cảm này có
mầm mống ở giai oạn dậy thì, có sự thể nghiệm ở giai oạn ầu tuổi thanh xuân và ến thời kỳ này thì phát triển
với một sắc thái mới. Như phần trên ã trình bày, sinh viên là lứa tuổi phát triển một cách toàn diện, hoàn thiện
và hoàn mĩ về thể chất cũng như tư tưởng, tinh thần. Họ bước vào lĩnh vực của tình yêu nam nữ với một "tư
thế" hoàn toàn khác với lứa tuổi trước ó do vị thế xã hội, trình ộ học lực và tuổi ời qui ịnh. Song loại tình cảm
này cũng không thể hiện ồng ều ở sinh viên. Điều này lại tùy thuộc vào những iều kiện, hoàn cảnh cụ thể, tùy
thuộc vào quan niệm và kế hoạch ường ời của mỗi người.
Tình yêu ở tuổi sinh viên ạt ến hình thái chuẩn mực cùng với những biểu hiện phong phú, ặc sắc của
nó. Đây là một loại tình cảm ặc biệt và cao cấp của con người, nó chín vào ộ tuổi mà sinh viên trải qua. Bởi
vậy, nhìn chung tình yêu nam nữ ở tuổi sinh viên rất ẹp, lãng mạn, ầy thi vị v.v... Song, trong lĩnh vực này, sinh
viên gặp phải những mâu thuẫn nội tại. Chẳng hạn: mâu thuẫn giữa những òi hỏi của tình yêu (chăm sóc, trìu
mến, âu yếm nhau) với môi trường sống tập thể khó biểu lộ iều ó, mâu thuẫn giữa khối lượng tri thức nhiều, a
dạng với thời gian có hạn trong học tập, trong khi tình yêu òi hỏi không ít thì giờ, mâu thuẫn giữa việc còn phụ
thuộc kinh tế gia ình với một tình yêu say ắm muốn thành.vợ chồng và sống ộc lập v.v...
Trong khi giải quyết những mâu thuẫn này, sinh viên gặp không ít khó khăn và cũng không ít tình yêu
dẫn tới bế tắc, bi kịch. Cũng chính vì vậy, a số sinh viên ã chọn con ường tập trung mọi mặt cho học tập, học
nghề trong thời gian học ĐH. Cách này mang lại nhiều hiệu quả trong học tập ối với sinh viên và giúp họ càng
vững vàng, chín chắn hơn trong cuộc sống.
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
5. Sự phát triển một số phẩm chất nhân cách ở sinh viên
Nhân cách của thanh niên sinh viên phát triển khá toàn diện và phong phú. Sau ây chỉ xin nêu những
ặc iểm ặc trưng nhất:
a. Đặc iểm về tự ánh giá, tự ý thức, tự giáo dục ở sinh viên
Tự ánh giá (self evaluation) là một trong những phẩm chất quan trọng, một trình ộ phát triển cao của nhân cách.
Tự ánh giá có ý nghĩa ịnh hướng, iều chỉnh hoạt ộng, hành vi của chủ thể nhằm ạt mục ích, lý tưởng sống một
cách tự giác. Nó giúp con người không chỉ biết người mà còn "biết mình". Tự ánh giá ược nảy sinh rất sớm ở
con người, từ khoảng 3 tuổi, khi cái "tôi" sơ giản ược hình thành. Nó tiếp tục phát triển và ến tuổi thiếu niên
thì khả năng tự ánh giá phát triển ến mức ộ có tính ột biến với biểu hiện của cái "tôi", xã hội khác về chất so
với cái "tôi" sơ giản. Song tuổi thanh niên, nhất là ở thời kỳ sinh viên, tự ánh giá phát triển mạnh với những
biểu hiện phong phú và sâu sắc.
Tự ánh giá ở tuổi sinh viên là một hoạt ộng nhận thức, trong ó ối tượng nhận thức chính là bản thân
chủ thể, là quá trình chủ thể thu thập, xử lý thông tin về chính mình, chỉ ra ược mức ộ nhân cách tồn tại ở bản
thân, từ ó có thái ộ hành vi, hoạt ộng phù hợp nhằm tự iều chỉnh, tự giáo dục ể hoàn thiện và phát triển...
Đặc iểm tự ánh giá ở sinh viên mang tính chất toàn diện và sâu sắc. Biểu hiện cụ thể của nó là sinh
viên không chỉ ánh giá hình ảnh bản thân mình có tính chất bên ngoài, hình thức mà còn i sâu vào các phẩm
chất, các giá trị của nhân cách. Tự ánh giá của họ không chỉ trả lời câu hỏi: Tôi là ai? mà còn: Tôi là người thế
nào? Tôi có những phẩm chất gì? Tôi có xứng áng không? v.v... Hơn thế họ còn có khả năng i sâu lý giải câu
hỏi: Tại sao tôi là người như thế?
Những cấp ộ ánh giá ở trên mang yếu tố phê phán, phản tỉnh rõ rệt. Vì vậy, tự ánh giá của sinh viên
vừa có ý nghĩa tự ý thức, tự giáo dục.
Tự ý thức là một trình ộ phát triển cao của ý thức, nó giúp sinh viên có hiểu biết về thái ộ, hành vi, cử
chỉ của mình ể chủ ộng hướng hoạt ộng của mình i theo những yêu cầu òi hỏi của tập thể, của cộng ồng xã hội.
Một số kết quả nghiên cứu tự ý thức, tự ánh giá ở sinh viên cho thấy: mức ộ phát triển của những phẩm
chất nhân cách này có liên quan ến trình ộ học lực cũng như kế hoạch sống trong tương lai của sinh viên.
Những sinh viên có kết quả học tập cao thường chủ ộng, tích cực trong việc tự nhìn nhận, tự ánh giá, tự kiểm
tra hành ộng, thái ộ cư xử, cử chỉ giao tiếp ể hướng tới những thành tựu khoa học, lập kế hoạch học tập, nghiên
cứu khoa học một cách cụ thể nhằm tự hoàn thiện ngày càng cao. Còn những sinh viên có kết quả học tập thấp
dễ tự ánh giá không phù hợp. Có những sinh viên tự ánh giá mình quá cao, thường bị ộng trong học tập, nhu
cầu giao tiếp thường mạnh hơn nhu cầu nhận thức. Hoạt ộng của họ hướng chủ yếu vào các quan hệ. Ngược
lại có một số sinh viên ánh giá mình quá thấp, thường bi quan trước kết quả hoạt ộng hoặc thụ ộng trong quan
hệ giao tiếp với bạn bè. Họ ít phấn ấu vươn lên trong học tập nên việc tự giáo dục, tự hoàn thiện ạt mức thấp.
Tự ánh giá về mức ộ trí tuệ là thành phần quan trọng trong tự ý thức, tự giáo dục ở sinh viên: Những
sinh viên ánh giá mình quá thấp về mặt này thường gây khó khăn cho họ trong quá trình học tập. Vì vậy cần
giúp những sinh viên này thay ổi sự tự ánh giá ở mức lạc quan, tự tin hơn là iều rất cần thiết. Điều này sẽ làm
thay ổi thái ộ chung ối với bản thân người sinh viên. Nhờ ó lòng tự tin, tính tự trọng phát triển theo chiều hướng
tốt, tạo iều kiện cho sự vươn lên trong học tập và phấn ấu, rèn luyện nhân cách.
Những nghiên cứu của V.X.Merlin và E.I.Ilin ã cho thấy sinh viên rất quan tâm ến mức ộ ánh giá tốc
ộ phản ứng của mình trong học tập, trong giao tiếp - phản ứng úng và nhanh các òi hỏi của hoàn cảnh bên ngoài
là một năng lực của nhân cách và rất có ý nghĩa ối với hoạt ộng của sinh viên. Đa số sinh viên tự ánh giá kỹ
năng ịnh hướng vào người khác ở mức trung bình. Kỹ năng này bao gồm một tổ hợp hành vi như kỹ năng làm
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
quen, giao tiếp với người lạ. Kĩ năng tự ánh giá này giúp sinh viên thỏa mãn nhu cầu giao tiếp ngày càng rộng
rãi của mình trong cuộc sống.
Tóm lại, những phẩm chất nhân cách: tự ánh giá, lòng tự trọng, tự tin, sự tự ý thức ều phát triển mạnh
mẽ ở tuổi sinh viên. Chính những phẩm chất nhân cách bậc cao này có ý nghĩa rất lớn ối với việc tự giáo dục,
tự hoàn thiện bản thân theo hướng tích cực của những trí thức tương lai.
b. Sự phát triển về ịnh hướng giá trị ở thanh niên sinh viên
Định hướng giá trị là một trong những lĩnh vực rất cơ bản, quan trọng ối với ời sống tâm lý của người
sinh viên. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về ịnh hướng giá trị. Song có thể nêu những nét cơ bản sau ây về
khái niệm ịnh hướng giá trị.
Định hướng giá trị là những giá trị ược chủ thể nhận thức, ý thức và ánh giá cao, có ý nghĩa ịnh hướng
iều chỉnh thái ộ, hành vi, lối sống của chủ thể nhằm vươn tới những giá trị ó. Ví dụ: những giá trị về chân,
thiện, mĩ ã ịnh hướng cho sự phấn ấu của loài người trong bao nhiêu thế kỷ. Giá trị hòa bình, ộc lập dân tộc, tự
do, chủ nghĩa xã hội ã là những ịnh hướng giá trị cho bao thế hệ thanh niên việt Nam v.v...
Định hướng giá trị có nhiều tầng bậc, phạm vi khác nhau. Có những giá trị là ịnh hướng cho một quốc
gia, một thế hệ, cũng có những ịnh hướng giá trị có phạm vi hẹp chỉ trong một nhóm nào ó. Định hướng giá trị
có tính bền vững tương ối là một khái niệm ộng, không phải bất biến nên có thể thay ổi tùy theo hoàn cảnh, iều
kiện kinh tế chính trị, xã hội.
Định hướng giá trị phát triển mạnh vào cuối tuổi thiếu niên, ầu tuổi thanh niên khi họ phải ứng trước
việc chọn nghề, chọn các chuyên ngành khác nhau trong việc thi vào các trường ĐH - CĐ. Những nghiên cứu
về ịnh hướng giá trị của chương trình KHCN cấp Nhà nước, với ề tài KX-07-04 của một số tác giả (1) cho thấy
trong hệ thống các giá trị chung, sinh viên Việt Nam ánh giá cao các giá trị: hòa bình, tự do, tình yêu, công lý,
việc làm, niềm tin, gia ình, nghề nghiệp, tình nghĩa, sống có mục ích, tự trọng.
Về những ịnh hướng giá trị ối với nhân cách, a số sinh viên ã chọn và nhấn mạnh các phẩm chất sau
ây ngoài những giá trị chung khác:
- Có tư duy kinh tế, biết tính toán hiệu quả.
- Năng ộng, nhanh thích nghi với hoàn cảnh.
- Sử dụng thành thạo tiếng nước ngoài.
- Dám nghĩ, dám làm, chấp nhận mạo hiểm.
- Những ịnh hướng giá trị nghề nghiệp ược sinh viên lựa chọn là:
- Biết xây dựng cuộc sống gia ình hoà thuận.
- Nghề có thu nhập cao: 77,0 %
- Nghề phù hợp sức khoẻ, trình ộ: 67,2 %
- Nghề phù hợp hứng thú, sở thích: 66,3 %
- Nghề có iều kiện chăm lo gia ình: 64,2%
- Nghề có iều kiện phát triển năng lực: 62,8%
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
- Nghề ược xã hội coi trọng: 62,7%
- Nghề ảm bảo yên tâm suốt ời: 60,0%
- Nghề làm việc bằng trí óc: 6 1,7 %
- Nghề có thể giúp ích cho nhiều người: 57,8%
- Nghề có iều kiện tiếp tục học lên: 56,8%
Những kết quả nghiên cứu trên cho ta thấy sinh viên ã chọn và ánh giá cao các giá trị rất cơ bản con
người. Trong thời kỳ mở cửa của nền kinh tế thị trường, những ịnh hướng giá trị của thanh niên nói chung và
sinh viên nói riêng cũng ã có những thay ổi, những sự phân hóa nhất ịnh. Ví dụ: có xu hướng ề cao những giá
trị kinh tế, vật chất và có phần coi nhẹ những giá trị về phẩm chất ạo ức, chính trị, xã hội. Đây là một vấn ề
phức tạp, òi hỏi một quá trình giáo dục ịnh hướng giá trị có tính chất từ vĩ mô ến vi mô của toàn xã hội.
Định hướng giá trị của sinh viên liên quan mật thiết với xu hướng nhân cách và kế hoạch ường ời của
họ. Với sinh viên, những ước mơ, hoài bão, những lý tưởng của tuổi thanh xuân dần dần ược hiện thực, ược
iều chỉnh trong quá trình học tập ở trường ĐH. Tính viển vông, huyễn tưởng của những iều trừu tượng xa vời
nhường chỗ cho kế hoạch ường ời cụ thể do việc học ể trở thành người có nghề nghiệp ã ược xác ịnh rõ ràng.
Sinh viên không chỉ ặt ra kế hoạch ường ời của mình mà còn tìm cách ể thực thi kế hoạch ó theo những giai
oạn nhất ịnh. Họ ấn ịnh cụ thể bao giờ thì học xong chứng chỉ tin học, ngoại ngữ và những bằng khác. Nhiều
sinh viên ngay từ khi ngồi trên ghế giảng ường ĐH ã có kế hoạch riêng về nhiều mặt ể ạt ược mục ích cuộc ời
của mình. Họ không ngần ngại tìm việc làm thêm ể thỏa mãn những yêu cầu học tập ngày càng cao và tạo iều
kiện thuận lợi cho việc hành nghề sau này.
Sinh viên là lứa tuổi ạt ến ộ phát triển sung mãn của ời người. Họ là lớp người giàu nghị lực, giàu
ước mơ và hoài bão. Tuy nhiên do quy luật phát triển không ồng ều về mặt tâm lý, do những iều kiện và hoàn
cảnh sống và giáo dục khác nhau, không phải bất cứ sinh viên nào cũng ược phát triển ở mức ộ tối ưu. Điều
này phụ thuộc rất nhiều vào những ịnh hướng úng ắn cũng như tính tích cực hoạt ộng của bản thân mỗi sinh
viên. ở giai oạn này, sự chi phối của thế giới quan và nhân sinh quan ối với hoạt ộng của sinh viên ã thể hiện
rõ rệt. Những sinh viên có sự nhìn nhận úng ắn, khoa học về sự phát triển của thế giới tự nhiên, xã hội và con
người sẽ có những kế hoạch ường ời phù hợp, có mục tiêu phấn ấu rõ ràng và thường trở thành những chuyên
gia, những trí thức hữu dụng cho bản thân, gia ình và ất nước. Created by AM Word2CHM CÂU HỎI
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 6: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CƠ BẢN CỦA
THANH NIÊN SINH VIÊN (từ 19 ến 25 tuổi)
1 Những yếu tố về thể chất, vai trò xã hội và hoạt ộng xã hội ã ảnh hưởng ến sự phát triển tâm lý sinh viên như thế nào?
2. Những nét ặc trưng trong hoạt ộng học tập của sinh viên là gì? Điều ó chiphối sự phát triển trí tuệ
của sinh viên như thế nào?
3. Những ặc iểm cơ bản trong sự phát triển nhân cách của sinh viên và ảnhhưởng của nó ến kết quả
học tập, nghiên cứu khoa học của người sinh viên.
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276 Created by AM Word2CHM
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
Chương 7: NHỮNG NÉT TÂM LÝ ĐẶC TRƯNG CỦA NGƯỜI TRƯỞNG
THÀNH VÀ NGUỜI GIÀ TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN
Do các công trình nghiên cứu những ặc iểm tâm lý của những người trưởng thành, người già còn rất ít
và tản mạn, nội dung chương này chỉ là sự tập hợp một số ặc iểm tâm lý của các ộ tuổi từ lúc trưởng thành ến
tuổi già. Đây chưa phải là những ặc iểm ặc trưng, ầy ủ và có tính khái quát như các chương trước.
I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TRẺ TUỔI (từ 20 ến 40)
II. MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ Ở ĐỘ TUỔI TỪ 40 ĐẾN 60 III.
MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ Ở TUỔI GIÀ (TỪ 60 TUỔI TRỞ LÊN) CÂU HỎI Created by AM Word2CHM
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TRẺ TUỔI (từ 20 ến 40)
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 7: NHỮNG NÉT TÂM LÝ ĐẶC TRƯNG CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH VÀ NGUỜI GIÀ
Người trưởng thành là một khái niệm tổng hợp ược xem xét cả trên bình diện sinh học, tâm lý học, xã
hội học. Có không ít những quan niệm khác nhau về người trưởng thành tùy thuộc vào chỗ người ta lấy tiêu
chí sinh học, xã hội hay tâm lý làm thước o chính.
Sự trưởng thành của con người phụ thuộc rất cụ thể vào hoàn cảnh, iều kiện kinh tế, xã hội, giáo dục
của lừng cộng ồng, từng dân tộc, từng thời ại khác nhau. Ví dụ: thời xưa tuổi thọ con người còn rất thấp, khi
những òi hỏi phải làm ra miếng cơm, manh áo rất bức bách, khi lao ộng còn thô sơ, trình ộ học vấn còn thấp,
thì tuổi trưởng thành của con người thường sớm. Người xưa nói "Nữ thập tam, nam thập lục" (con gái 13, con
trai 16 ã trưởng thành, ã dựng vợ gả chồng ược) là một ví dụ tiêu biểu.
Ngày nay, trong xã hội văn minh, hiện ại, lao ộng òi hỏi kỹ thuật công nghệ cao, thời gian học tập kéo
dài tuổi trưởng thành của con người thường chậm hơn nhiều. Nghĩa là tuổi thơ, tuổi học của con người kéo dài
ra. Con người ược chăm nom nuôi dưỡng một cách công phu, cẩn thận hơn rất nhiều trước khi trưởng thành.
Nhiều nhà tâm lý học, xã hội học ã nói "cái sàng" giữa tuổi thiếu niên và tuổi người lớn hiện nay ang giãn rộng
ra. Nhà xã hội học Olivier Galland ã nói khá hình ảnh về vấn ề này: Sự nhập nhằng của chàng trai trẻ nửa người
lớn, nửa thiếu niên ở hai nơi: ộc lập và ược bố mẹ tài trợ ở trường ại học, hưởng mọi thú vui, và nửa kia: những
ngày cuối tuần dưới mái ấm gia ình, anh ta tìm thấy vũ trụ bảo vệ mình. Do ó khái niệm trưởng thành là một
khái niệm ộng, có tính phát triển và mang ậm tính xã hội. Vì thế giới hạn của tuổi trưởng thành không phải bất
biến và khó xác ịnh một cách rõ ràng, chính xác.
Tuổi công dân của hầu hết các nước trên thế giới ược quy ịnh từ 18 tuổi trở lên. Điều này ược xác ịnh
chủ yếu căn cứ vào sự chín muồi sinh học của con người. Những công trình nghiên cứu về xã hội học, tâm lý
học trên thế giới cho thấy sự chín muồi sinh học thường i trước, sớm hơn tuổi chín muồi về tâm lý và xã hội
khá nhiều. Bởi vậy, dưới góc ộ tâm lý học mà xét, tuổi trưởng thành toàn diện của con người thường ến chậm
hơn 2, 3 năm. Không những thế khái niệm tuổi trưởng thành cũng còn tùy thuộc vào thời gian ào tạo và trình
ộ học vấn như ã trình bày ở chương trên. Đó cũng chính là lý do giai oạn "người trưởng thành trẻ tuổi" thường
ược lấy mốc từ 20 tuổi trở lên, chậm hơn chút ít so với tuổi công dân.
Theo nghiên cứu của nhiều nhà tâm lý học, xã hội học, khái niệm tuổi trưởng thành ược xác ịnh dựa
theo một tổ hợp các tiêu chí sau ây:
- Sự chín mùi về mặt sinh lý, thể chất: nghĩa là sự hội tụ ầy ủ những iều kiệnsinh học ể làm vợ, làm
chồng, làm cha, làm mẹ, cũng như làm một người lao ộng thực sự trong gia ình và xã hội.
- Có ầy ủ những quyền hạn và nghĩa vụ của một người công dân: i bầu cử, ứngcử, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về mọi hành vi, hoạt ộng của mình.
- Đã kết thúc việc học tập ở những mức ộ khác nhau.
- Có nghề nghiệp ổn ịnh.
- Có lao ộng ể nuôi sống bản thân và gia ình.
- Đã xây dựng gia ình riêng (lấy vợ, lấy chồng).
- Có cuộc sống kinh tế ộc lập không phụ thuộc vào cha mẹ hoặc người ỡ ầu.
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
Dựa vào những tiêu chuẩn trên, những người không học lên ĐH-CĐ thì ộ tuổi trưởng thành của họ
thường từ 20 tuổi. Đây là quãng ời tương ứng với giai oạn thứ 6 trong 8 giai oạn phát triển của nhà tâm lý học
người Mỹ, Erik Erikxơn, nêu ra trong công trình nghiên cứu của mình.
Về mặt thể chất, khoảng 4 - 5 năm ầu của giai oạn này, con người vẫn tiếp tục hoàn thiện sự phát triển
của mình ể ạt ến mức cao nhất ở tuổi 24 - 25 (nữ sớm hơn nam khoảng 2 năm).
Sau tuổi 25, mọi sự phát triển về thể chất ều dừng lại và khoảng 30 tuổi thì bắt ầu có sự i xuống.
Từ 20 - 40 tuổi là giai oạn những người trưởng thành trẻ tuổi lập thân và lập nghiệp. E.Erikxơn cho
rằng ở giai oạn này ở nhiều người trẻ tuổi xuất hiện nhu cầu sẵn sàng gắn bó với người khác, tình yêu nam nữ ích thực xuất hiện.
Thực tế cuộc sống cho thấy ây là giai oạn những con người trưởng thành biểu lộ những bản sắc riêng
của mình trong tình yêu nam nữ. Họ bộc lộ nhận thức, thái ộ quan iểm riêng của cá nhân mình trong chọn bạn
ời. Và trên lĩnh vực này không biết bao nhiêu sắc thái của con người ược thể hiện mà không bút nào tả xiết.
Một nét nổi bật là họ có khả năng trao tặng, dâng hiến bản thân cho người mình yêu quí nhưng vẫn không ánh
mất bản sắc của mình.
Tình yêu nam nữ ở giai oạn này không chỉ dừng lại ở sự thơ mộng, lãng mạn mà
còn có sự gắn kết lâu dài ể trở thành vợ thành chồng, thành những gia ình bền vững. Tính có trách nhiệm, giá
trị nhân cách trong tình yêu nam nữ ược thể hiện rõ rệt. Tình yêu trở thành một chuẩn mực ể ánh giá về con
người như nhà giáo vĩ ại nga Xukhômlinxki ã nói: "Tình yêu là một loại văn hóa cao cấp của loài người.
Chỉ cần xem một con người yêu ương ra sao, ta có thể kết luận người ấy là người thế nào".
Trong giai oạn này, ở con người ã hội tụ các tiêu chuẩn cần và ủ ể xây dựng gia ình. Đại a số những
người trong ộ tuổi từ 20 - 40 ã lấy vợ, lấy chồng, có gia ình riêng. Theo những iều tra xã hội học, tuổi kết hôn
có ảnh hưởng ến hạnh phúc vợ chồng trẻ. Thí dụ: chỉ có 18,7% số phụ nữ kết hôn ở tuổi 17 - 18 cho rằng hôn
nhân của họ hạnh phúc. Trong khi có 58,1% số phụ nữ kết hôn ở tuổi 28 -30 cho là mình thành công trong hôn
nhân. Có 28,8% số àn ông kết hôn ở tuổi 18 - 21% cho họ có thành công trong hôn nhân, trong khi có tới 60,9
% số àn ông kết hôn ở tuổi 28 trở lên cho rằng họ có hạnh phúc trong hôn nhân. Như vậy, việc nam nữ thanh
niên không nên kết hôn quá sớm là có cơ sở.
Nhu cầu của sự gắn kết ối với tình yêu nam nữ có vị trí ặc biệt quan trọng như vậy nên vấn ề tâm lý
tiềm tàng của giai oạn này là sự cô ộc, thất vọng, thậm chí tuyệt vọng do những thất bại trong quá trình dẫn ến
tình yêu và sự gắn bó bởi nhiều lý do khác nhau. Xã hội nào cũng tồn tại vẫn ề này dưới nhiều biểu hiện, tính
chất khác nhau.Việc khắc phục ó không dễ và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố tâm lý, xã hội khác nhau của từng
cá nhân, gia ình cụ thể. Lịch sử xã hội ã cho ta thấy không ít bi kịch về vấn ề này.
Đời sống tâm lý của những cặp vợ chồng trẻ sau ngày cưới ở ộ tuổi này cũng có nhiều vấn ề. Do sự
chuyển giai oạn cơ bản của hai con người, hai nhân cách sống ở những hoàn cảnh khác nhau, iều kiện khác
nhau nay cùng chung sống, cùng hòa hợp về mọi mặt với nhau trong hoàn cảnh, iều kiện khác nhau. Nghĩa là
cái công việc làm sao ể "mình với ta tuy hai mà một" và "ta với mình tuy một mà hai" là một công việc thuộc
về tâm sinh lý và những vấn ề khác liên quan trực tiếp ến ời sống vợ chồng. Đây là một vấn ề phức tạp mà
muốn giải quyết ược tốt, những cặp vợ chồng trẻ tuổi phải tự vũ trang cho mình những hiểu biết nhất ịnh về
tâm lý giới tính, tâm lý gia ình và nhiều vấn ề khác. "Tuổi thọ" và hạnh phúc vợ chồng phụ thuộc nhiều vào
tình yêu, văn hóa vợ chồng, tinh thần trách nhiệm, ạo ức, nhân phẩm của chính họ trong quá trình sống và hoạt ộng cụ thể.
Cùng với tình yêu và hạnh phúc ôi lứa, việc ra ời của ứa con ầu lòng là sự kiện quan trọng của những
ôi vợ chồng trẻ. Theo những nghiên cứu gần ây, phản ứng của các ông bố bà mẹ ối với sự kiện này không hoàn
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
toàn như nhau. Với người vợ, do thiên chức làm mẹ của mình, việc ra ời của ứa con hoàn toàn là một iều tự
nhiên. Thiên thần tuyệt diệu mà chị mang nặng và hằng mong ngóng ã ra ời. Vì thế chị tập trung toàn bộ tình
cảm, sức lực cho thiên thần bé nhỏ của mình.
Với người chồng, tình hình không giống như vậy, họ chờ ợi mong ước ứa con kết quả của tình yêu vợ
chồng - không kém gì vợ mình. Song do nhiều yếu tố tâm lý khác nhau, sự ra ời của ứa con lúc ầu gây sự ngỡ
ngàng, thậm chí ôi lúc họ cảm thấy bị hẫng hụt trong tình cảm. Dường như họ cảm thấy nhân vật thứ ba này
chiếm mất vị trí ộc tôn của họ. Vợ của họ dường như quên họ mà chỉ biết ến thiên thần bé nhỏ. Tụy nhiên sự
thể như vậy diễn ra không lâu và mức ộ không phải như nhau ở những cặp vợ chồng trẻ. Điều này phụ thuộc
vào nhiều vấn ề, trong ó sự chuẩn bị chu áo về mọi mặt ể ón nhận vai trò mới của các ông bố trẻ và cách giải
quyết, ửng xử khéo léo của chính các bà mẹ trẻ chiếm vị trí quan trọng. ở ây cũng có việc chuyển giai oạn của
những cặp vợ chồng từ chỗ son rỗi, chỉ hai người với nhau sang giai oạn một gia ình trẻ có bố mẹ và con cái.
Bước chuyển nào cũng có những khó khăn mà muốn phát triển phải biết vượt qua nó bằng sự hiểu biết, bằng
sự nỗ lực và trách nhiệm.
Nghĩa vụ ối với gia ình, xã hội của những ông bố, bà mẹ nặng nề hơn trước và sắc thái hạnh phúc vợ
chồng, do ó cũng có nét mới so với trước ây. Trong giai oạn này, việc nuôi dạy con cái sao cho nó phát triển
tốt về mặt thể lực, trí tuệ và nhân cách (con khoẻ, con ngoan, trò giỏi) trở thành mục tiêu phấn ấu, trách nhiệm,
nghĩa vụ và niềm hạnh phúc to lớn của những người làm bố, làm mẹ. Điều này chi phối không ít ến cuộc sống
và tâm lực của người làm cha, làm mẹ ở giai oạn này bên cạnh sự phấn ấu cho chính bản thân mình.
Song song với việc "lập thân", quãng ời từ 20 - 40 tuổi cũng là giai oạn con người tập trung cho sự lập
nghiệp. Nhìn chung ây là giai oạn con người ã có nghề và ang i vào giai oạn hành nghề một cách tích cực. Vào
khoảng 30 - 40 tuổi người ta không chỉ có nghề mà bắt ầu có tay nghề khá cao. Lao ộng nghề nghiệp của những
người trưởng thành trẻ tuổi có ý nghĩ to lớn ối với gia ình và xã hội. Sự say mê sáng tạo trong nghề nghiệp bắt
ầu ược hình thành và ngày càng phát triển ở mức bền vững, sâu sắc. Cũng chính vì vậy khi người ta 35 - 40
tuổi mà chưa có một nghề nghiệp ổn ịnh, chưa ược lao ộng bằng chính nghề của mình ể sống và hoạt ộng thì
sự hẫng hụt vê mặt tâm lý xã hội là rất lớn. Những người này cảm thấy bi quan, chán nản, bất mãn, tự ti trong
cuộc sống. Đây là nguyên nhân tâm lý, xã hội tạo iều kiện cho những tệ nạn xã hội nảy sinh như nghiện ma
túy. mại dâm. Vì nhiều nguyên nhân, hiện nay nạn thất nghiệp ang là vấn ề của toàn cầu. Giải quyết việc làm
cho hàng loạt người trong ộ tuổi lao ộng là vấn ề thời sự nóng hổi nhất ối với nhiều quốc gia. Mục tiêu phấn
ấu của nhà nước ta trong năm 1999 là giải quyết việc làm cho từ 1 triệu ến 1,2 triệu người thất nghiệp. Đây là
một vấn ề rất quan trọng, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Created by AM Word2CHM
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
II. MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ Ở ĐỘ TUỔI TỪ 40 ĐẾN 60
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 7: NHỮNG NÉT TÂM LÝ ĐẶC TRƯNG CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH VÀ NGUỜI GIÀ
Người ta còn gọi ây là tuổi trung niên. Về mặt thể chất, ở giai oạn này diễn ra một số thay ổi cần lưu
ý. Ví dụ lượng cholesterol tăng lên rõ rệt: trung bình từ 198 ở tuổi 35 40 tăng lên 221 ở tuổi 45 và sau ó tiếp
tục tăng theo tuổi. Chức năng hoạt ộng của thận giảm i khoảng 10%, dung lượng của phổi cũng bắt ầu giảm.
Hoạt ộng của hệ thần kinh trung ương cũng suy giảm, nhất là vào giai oạn cuối, từ 55 ến 60 tuổi. Những suy
giảm như vậy về thể chất và thần kinh gây ra những cản trở bước ầu trong hoạt ộng và là những nguyên nhân
sâu xa của một số loại bệnh tật ở con người.
Ở phụ nữ, khoảng thời gian từ 45 - 55 diễn ra thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh. Suốt trong thời kỳ
này, do số trứng trong buồng trứng giảm, lượng ẹstrogen và progesterone giảm gây ra những biểu hiện không
tốt, không bình thường ở người phụ nữ. ở giai oạn này phụ nữ thường dễ mệt mỏi, ốm au như mất ngủ, au ầu,
mất cân bằng, về tính tình có những biểu hiện thất thường: buồn rầu, dễ nóng giận, dễ thay ổi.
Chế ộ sinh hoạt ăn uống nghỉ ngơi và tập thể dục phù hợp, khoa học là cách chống lại sự lão hóa sớm
ở những người ở tuổi trung niên.
Thời kỳ ầu của giai oạn này (khoảng 37 - 45 tuổi) ở cả nam giới và nữ giới, người ta thường quan sát
thấy những biểu hiện của "khủng hoảng giữa ời". Theo số liệu của Hiệp hội khoa học Flandri, có khoảng 20%
bệnh nhân ến hiệp hội với căn bệnh "khủng hoảng tâm lý giữa ời". Dấu hiệu ặc trưng của nó là hiện tượng mất
ngủ, trằn trọc, thất vọng, chán chường, thờ ơ, lãnh ạm với cuộc sống do con người tĩnh tâm nhìn lại mình, tự
suy xét về những thành bại trong cuộc ời. Người thành ạt cảm thấy mãn nguyện, kẻ thất bại thấy chua xót, nuối
tiếc một thời tuổi trẻ và những cơ hội ã bỏ lỡ. Họ muốn làm lại nhưng thấy ã quá muộn và cảm thấy tương lai ảm ạm.
Ở những người bị "khủng hoảng giữa ời", trong giai oạn này thường diễn ra một cuộc ấu tranh nội tâm
rất quyết liệt, một sự giằng xé giữa những cái thuộc về bản chất, bản tính con người thật và bên kia là bộ mặt
óng kịch mà anh ta ã mang ể tồn tại. Khi con người thật trong anh ta bắt ầu trỗi dậy và chiến thắng. Lúc ó chấm
dứt sự khủng hoảng. Nhà tâm lý học Hà Lan Martin Bot viết: Đây là hiện tượng ang xảy ra ối với mỗi con
người, không loại trừ ai, kể cả nam lẫn nữ. Giai oạn khủng hoảng giúp con người nhìn lại mình, nắm bắt ược
những gì thuộc chân lý, giúp con người rút ra những bài học kinh nghiệm cho riêng mình.
Khi ã qua giai oạn khủng hoảng, những con người thuộc lứa tuổi trung niên tập trung sức lực ấu tranh
cho lao ộng sáng tạo trong nghề nghiệp cũng như trong hoạt ộng xã hội rất a dạng và phong phú. Có thể nói ây
là giai oạn chín của tài năng con người do một quá trình học tập, lao ộng lâu dài ược tích lũy.
Đây là lứa tuổi mà con người có thể cống hiến nhiều nhất tài năng và sức lực của mình cho xã hội.
Những chính khách, những nhà khoa học, kỹ thuật, công nghệ, văn học, nghệ thuật, v.v... thường thành ạt nhất
vào khoảng 10 - 15 năm cuối của giai oạn này. Với nhiều người, lao ộng sáng tạo ể ạt ến bản sắc riêng, dấu ấn
riêng của chính mình là mục tiêu phấn ấu không mệt mỏi của họ. Các trường phái riêng trong khoa học, nghệ
thuật, phong cách riêng trong hoạt ộng sáng tạo v.v... ược biết ến ở tầm quốc gia, quốc tế, với không biết bao
nhiêu tên tuổi của những con người trong giai oạn này ược loài người ghi nhận và trở thành bất hủ.
Bên cạnh thành công trong sự nghiệp, trong giai oạn này cũng tiềm tàng một mâu thuẫn có thể khủng
hoảng tâm lý. Đó là sự trì trệ bi quan bởi cảm giác rằng mình chẳng i ến âu cả chẳng làm ược cái gì quan trọng
cả. Cảm giác này theo uổi một cách nặng nề ối với những ai phải chịu nhiều thất bại trong quãng ời này.
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
Cùng với sự nghiệp, iều có ý nghĩa không kém phần quan trọng ở ộ tuổi này là việc dạy bảo cho thế
hệ tiếp theo, giúp họ trở thành người hữu ích. Sự thành ạt hay thất bại, ối với việc dạy bảo con cái chiếm một
vị trí quan trọng trong ời sống tâm lý của những người trung niên, bởi họ ý thức ược ràng, chính thế hệ con
cháu sẽ là người tiếp nối cuộc ời của họ. Mặt khác, những người có hiểu biết ều hiểu rằng nuôi dạy con cái
không chỉ ể bảo tồn dòng họ, gia ình mà còn là ể xây dựng ất nước, xã hội. Chính ở ây cũng diễn ra mâu thuẫn
giữa một bên là sự nghiệp của bố mẹ và bên kia là sự chăm sóc, vun trồng cho sự nghiệp của con cái. Mâu
thuẫn này không dễ giải quyết và thực tiễn cuộc sống ã cho thấy nhiều khi " ược ằng nọ, mất ằng kia". Không
ít bậc cha mẹ, nhất là người mẹ, nhiều khi phải ấu tranh, thậm chí phải hy sinh phần nào sự nghiệp của mình
vì sự nghiệp của chồng, con. Xã hội càng văn minh, phát triển thì mâu thuẫn này càng ỡ gay gắt và iều kiện ể
phụ nữ phát triển và cống hiến tài năng của mình càng ược rộng mở.
Điều áng quan tâm là việc giáo dục con cái của những người ở tuổi trung niên có những nét ặc trưng
mới. ở giai oạn này, những ứa con của họ thường nằm trong ộ tuổi vị thành niên - một lứa tuổi có tính chất
bước ngoặt, có nhiều sự phức tạp, khó khăn trong quá trình giáo dục.
Không ít các bậc bố mẹ cảm thấy bất lực trước con cái, cảm thấy mâu thuẫn thế hệ diễn ra gay gắt khi
ối mặt với những cô cậu thanh niên thời kỳ hiện ại. Thực tế xã hội cũng cho thấy con cái những người ở tuổi
trung niên thường có nhiều vấn ề, dễ bị sa vào hư hỏng, vào các tệ nạn xã hội. Tỉ lệ khá cao trẻ em vị thành
niên phạm tội, nghiện ma túy hiện nay là một bằng chứng.
Để có những ứa con khoẻ mạnh về thể chất lẫn tâm hồn, các bậc cha mẹ ã tiêu hao không ít của cải vật
chất và tâm lực của mình. Và ể thành công trong việc giáo dục con cái nói chung, ặc biệt là con cái ở ộ tuổi vị
thành niên, các bậc cha mẹ phải biết kết hợp hài hòa giữa lòng yêu thương vô bờ với tinh thần trách nhiệm cao
và những hiểu biết cần thiết về tâm lý lứa tuổi, vê khoa học giáo dục ối với con cái.
Sự thành bại ối với giáo dục con cái ở những người trung niên có ảnh hưởng lớn ến ời sống tâm lý của
họ. Những người thành công thường tự hào, hãnh diện về con cái của họ. Ngược lại, bi kịch gia ình thường dễ
xảy ra và các bậc cha mẹ cảm thấy au khổ, bi quan, hạnh phúc gia ình bị ảnh hưởng.
Để hoàn thành trách nhiệm nuôi dạy con cái, các bậc cha mẹ cần không ngừng học hỏi, tìm hiểu
những ặc iểm tâm lý ở ộ tuổi này trên sách, báo, các phương tiện thông tin ể tìm ra các phương pháp. biện
pháp giáo dục hữu hiệu. Làm ược như vậy, không những các bậc cha mẹ ã cung cấp cho xã hội những công
dân tốt, những nhân cách có ức, có tài mà còn mang lại niềm hạnh phúc vô giá cho mình và gia ình.
Những nghiên cứu của các nhà tâm lý học cho thấy: ở ộ tuổi này, con người thích thú với các cuộc hội
họp: những cuộc họp của các cựu chiến binh, thanh niên xung phong v.v... giúp họ tìm thấy mình trong quá
khứ, giải tỏa những ưu phiền thường nhật trong cuộc sống, ộng viên họ vui tươi, khoẻ manh hơn. Created by AM Word2CHM
III. MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ Ở TUỔI GIÀ (TỪ 60 TUỔI TRỞ LÊN)
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 7: NHỮNG NÉT TÂM LÝ ĐẶC TRƯNG CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH VÀ NGUỜI GIÀ
Khái niệm tuổi già, tuổi thọ cũng là một khái niệm ộng, mang tính phát triển và tính xã hội lịch sử cụ
thể. Theo kết quả của các nhà khảo cổ học, tuổi thọ trung bình của con người thay ổi theo lịch sử phát triển của
loài người, phụ thuộc vào hoàn cảnh, iều kiện sống, trình ộ văn hóa, văn minh của con người. Ví dụ: vào khoảng
501 - 400 ngàn năm trước ây, tuổi thọ bình quân của người Bắc Kinh là 15 năm. Trước công lịch, tuổi thọ bình
quân của người châu âu là 20 năm. Đến giữa thế kỷ thứ XIX, khoảng năm 1850, tuổi thọ bình quân của người
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
châu âu tăng lên 40 tuổi. Theo các nhà nghiên cứu cho biết cứ khoảng 100 năm thì tuổi thọ bình quân của con
người kéo dài thêm 1 năm. Nhưng từ ầu thế kỷ thứ XX ến nay, tuổi thọ bình quân ã tăng lên rất nhanh. Lấy
Trung Quốc làm dẫn chứng, trước năm 1950, tuổi thọ bình quân là 50 ến năm 1980 ã tăng lên 68,2 tuổi. Hiện
nay, tuổi thọ cao nhất ang thuộc về người Nhật Bản.
Nghiên cứu ể tìm các biện pháp nhằm làm tăng tuổi thọ của con người ang là vấn ề thời sự hấp dẫn ối
với nhiều chuyên gia sinh học, hóa - sinh học, dinh dưỡng học, tâm lý học, xã hội học v.v... Từ những nghiên
cứu khác nhau, người ta cũng i ến những kết luận khác nhau về nguyên nhân lão hóa của con người.
Dù sao thì khi ở vào tuổi 60 trở lên, con người vẫn vấp phải những khó khăn, thách thức, do chính sự
phát triển em lại. Điều này là qui luật phát triển của muôn loài. Từ 60 tuổi trở i, các cơ quan nội tạng cũng như
hệ thần kinh trung ương ang i vào giai oạn thoái hóa rõ rệt. Hoạt ộng của hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa.
hệ bài tiết v.v... ều giảm sút và trì trệ. Đây là nguyên nhân sâu xa của những căn bệnh của tuổi già.
Ở tuổi này có nhiều bệnh, tật khác nhau. Ngày nay, y học ã nghiên cứu và ã thấy một số bệnh iển hình
từ tuổi 60 trở lên. Đó là những căn bệnh: huyết áp cao, xơ vữa ộng mạch, lai biến mạch máu não, bệnh au ầu,
giảm thị lực, thoái hóa cột sống, bệnh loãng xương, bệnh ung thư v.v... Một số bệnh iển hình liên quan ến hệ
thần kinh như: Parkixơn, Alzheimer. Chẳng hạn, bệnh Parkinxơn mà biểu hiện của nó là sự rối loạn của hệ vận
ộng ở não bộ. Triệu chứng của bệnh này là chân tay run rẩy, bệnh nhân không iều khiển ược chính xác ộng tác,
hành ộng của mình. Bệnh này chiếm tỉ lệ không nhỏ ở những người già, gây nhiều khó khăn cho sự tự phục vụ trong sinh hoạt.
Bệnh Alzheimer cũng là một căn bệnh iển hình của người già. Các nhà khoa học ước tính ến năm 2000,
trên thế giới có khoảng 500 triệu người già. Trong số này có khoảng 15 triệu người mắc bệnh Alzheimer. Đó
là căn bệnh phổ biến nhất của sự sa sút trí tuệ, ược phát hiện từ năm 1907 bởi Alois Alzheimer, chuyên gia thần
kinh học người Đức. Triệu chứng sớm nhất của bệnh này là giảm trí nhớ, giảm khả năng suy nghĩ có tính lý
luận, lôgic. Sau ó có những biểu hiện trong nói năng, diễn ạt bằng ngôn ngữ. Kèm theo có sự rối loạn về hành
vi, hay gây gổ, i lang thang v.v... dần dần bệnh nhân không làm gì ược cho bản thân, không tự phục vụ ược và
cuối cùng là chết. Tỉ lệ mắc bệnh Alzheimer trên thế giới khá cao, chữa trị rất tốn kém, ít hiệu quả và ang có
xu hướng ngày càng tăng.
Con người có thể hạn chế và làm giảm thiểu các bệnh phổ biến của người già bằng nhiều cách khác
nhau. Các nhà khoa học ngày nay ang nghiên cứu ể tìm cách chữa chạy bệnh tật cho con người nói chung, cho
người già nói riêng ể mang niềm vui sống, hạnh phúc cho mỗi năm tháng tồn tại của con người.
Từ 55 ( ối với nữ) và 60 tuổi ( ối với nam) là giai oạn con người kết thúc thời kỳ lao ộng của mình ể
nghỉ ngơi, thư giãn. Đây là tuổi hưu của con người. Khi chuyển từ trạng thái làm việc tích cực, khẩn trương
hằng ngày sang trạng thái nghỉ ngơi, tâm lý con người có những biến ộng áng kể. Nhiều người cảm thấy khó
thích nghi với cuộc sống mới. Người ta cho rằng ây là những năm tháng dễ gây ra các "hội chứng về hưu" ở người già.
Biểu hiện của hội chứng này là buồn chán, trống trải, thiếu tập trung, dễ cáu gắt, dễ nổi giận. Một số
người cảm thấy không ược tôn trọng như trước, thiếu tự tin, nghi ngờ người khác v.v... Cá biệt có người sa sút
rõ rệt và sinh ra bệnh tật. Hội chứng này thường xảy ra trong năm thứ nhất của thời kỳ nghỉ hưu và mức ộ biểu
hiện rất khác nhau, tuỳ thuộc vào những yếu tố và những iều kiện cụ thể khác nhau của từng người. Nó có thể
kéo dài một năm, thậm chí hai, ba năm. Người ta quan sát thấy: những người có tính cách nóng nảy, cố chấp,
thời gian thích nghi thường kéo dài; những người từ tốn, bình tĩnh dễ thích ứng hơn. Đa số sau một năm có thể
hồi phục trạng thái bình thường. Nữ giới thường thích ứng nhanh hơn nam giới.
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
Nguyên nhân của "hội chứng về hưu" có nhiều, trong ó những nguyên nhân có tính tâm lý - xã hội là
áng quan tâm hơn cả. Khi về hưu, con người xa rời những công việc quen thuộc mà mình yêu thích, ã gắn bó
hàng chục năm, nếp sống bị ảo lộn, các mối quan hệ xã hội thân thiết bị thu hẹp, sự giao tiếp hằng ngày bị thay
ổi. Những người về hưu cảm thấy mình ã ến cái tuổi không còn làm ược gì, thu nhập cũng bị hạn chế, cống
hiến cho xã hội bị giảm sút v.v... Tất cả những iều ó là những nhân tố làm rối loạn tâm lý, thể chất của những
người về hưu, gây ra những Stress không phải ai cũng dễ vượt qua.
"Hội chứng về hưu" có thể khắc phục ược nếu chúng ta có sự chuẩn bị trước về mặt tâm lý. Kinh
nghiệm của những người về hưu cho thấy:
- Cần nhận thức ược việc nghỉ hưu là quy luật tất yếu ối với tất cả mọi người khituổi cao sức giảm.
- Sống và làm việc tốt suốt trong thời kỳ ương chức. Nghĩa là trong thời gian dàilàm việc, dù ở bất
cứ cương vị công tác nào, con người cũng sống có ạo ức, có lương tâm, làm.việc với tinh thần trách nhiệm ầy
ủ, thì lúc về hưu sẽ cảm thấy thanh thản, không có gì hối tiếc.
Chuẩn bị cơ sở vật chất trong iều kiện cho phép. Ví dụ: chuẩn bị nhà ở, sổ tiết kiệm ể sinh sống, chi
tiêu lúc cần thiết trong giai oạn nghỉ hưu (ở Nhật Bản và Singapore nhiều thanh niên ã chú ý gửi tiết kiệm cho lúc nghỉ hưu).
- Nuôi dạy con cái tốt và góp phần chuẩn bị nghề nghiệp, việc làm cho con cái khicòn ương chức.
Chuẩn bị tâm thế sống hòa hợp với con cháu lúc nghỉ hưu.
- Gia nhập các tổ chức xã hội phù hợp ể tiếp tục hoạt ộng trong iều kiện mớinhư các hội ồng hương,
hội khoa học kỹ thuật, hội cựu chiến binh, hội làm vườn, chăn nuôi v.v... Kinh nghiệm của những người trường
thọ ã chỉ rõ: người về hưu vẫn cần tiếp tục làm việc nhẹ nhàng, phù hợp với sức khỏe và hoàn cảnh gia ình;
sau khi nghỉ không nên cắt ứt mọi quan hệ với công việc mà cần duy từ hoạt ộng theo một nhịp ộ, nề nếp sinh
hoạt hợp lý như ọc sách, báo, xem tivi, viết kinh nghiệm, viết hồi ký, tham gia những công việc ở thôn xóm,
phường xã, giúp ỡ con cháu những việc nhẹ nhàng v.v...
Những việc làm này giúp người cao tuổi chuyển sang một vai trò mới, thích ứng dần với vai trò tuổi
già và tiếp tục khẳng ịnh niềm tin vào bản thân, sống vui vẻ vì họ thấy mình vẫn có ích, vẫn óng góp ược cho
xã hội và thế hệ mai sau theo sức lực của mình.
- Những người cao tuổi cần tiếp tục duy trì một chế ộ sinh hoạt: ăn, ngủ, làm việc,tập thể dục, thư
giãn hợp lý, giữ ược các mối giao lưu rộng rãi với bạn bè, ồng nghiệp và những người thân yêu trong gia ình ể
ảm bảo cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc.
Nếu có tâm lý sẵn sàng cho việc nghỉ hưu và thực thi một kế hoạch sống và làm việc như trên, những
người về hưu sẽ không cảm thấy bị hẫng hụt, bị khủng hoảng. Họ sẽ tiếp tục sống thoải mái, thanh thản và
hạnh phúc trong quãng ời còn lại.
Khi ã cao tuổi, con người thường gắn bó hơn với ời sống tâm linh, với dòng họ, gia ình và con cháu.
Nhiều cụ ông, cụ bà thường i thăm viếng lễ bái ở các ền, chùa, di tích nổi tiếng của ất nước, tham gia các lễ
hội của làng, xã. Những hoạt ộng này vừa mang tính thư giãn, giải trí cao, vừa thỏa mãn tâm lý trở về cội nguồn
của người cao tuổi. Các cụ ông thường quan tâm ến lịch sử, gia phả của dòng họ, của gia ình, bỏ nhiều công
sức ể tìm hiểu, hoàn thiện những vấn ề mà trước ây vì bận công việc họ chưa làm ược. Điều này em lại niềm
vui, niềm tự hào cho chính họ, vừa có ý nghĩa răn dạy con cháu rất tốt.
Bên cạnh tâm lý hướng về cội nguồn, tổ tiên, những người cao tuổi còn có mối quan tâm ặc biệt ối với
con cháu - những người sẽ tiếp nối họ trong tương lai. Điều hạnh phúc nhất ối với người già là thấy con cháu
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
mình trưởng thành, tiến bộ, hữu ích cho xã hội. Họ coi ây vừa là tài sản quí báu nhất mà họ ể lại cho gia ình,
xã hội, vừa là phần thưởng tạo hóa giành cho họ. Chính vì vậy, nhiều bậc ông bà ã góp phần ắc lực vào việc
nuôi dạy con cháu mình trưởng thành và coi ó là niềm vui, niềm hạnh phúc lớn.
Trong giai oạn này, con người thường hồi tưởng, thường tự xem xét, ánh giá về quãng ời ã qua của
mình. E.Erikxơn cho rằng: nhiệm vụ ưu thế của giai oạn chót này là hình thành sự toàn vẹn của cái tôi. Nó cho
phép con người thấy ược ý nghĩa trong cuộc sống của mình. Do sự nhìn nhận, xem xét lại cuộc ời nên ở giai
oạn này các chính trị gia, các nhà quân sự, ngoại giao, xã hội v.v... thường thích viết hồi ký, hệ thống lại quãng
ời ã i của mình, nhằm ể lại cho con cháu và hậu thế những trải nghiệm của cuộc ời mình.
Khi những người già làm cái việc "tự kiểm iểm, tự ánh giá" này thường xảy ra hai trạng thái tâm lý
khác nhau. Nếu những người già tự thấy rằng họ ã sống và làm ược những iều tốt ẹp trong hoàn cảnh của mình,
họ sẽ tự tin, yên tâm vui sống với con cháu. Những người này chấp nhận cái chết như là sự kết thúc của cả
quãng ời ầy ý nghĩa. Trái lại, cũng có người cảm thấy hối tiếc vì những cơ hội ã bỏ qua cũng như sự lựa chọn
thiếu khôn ngoan của mình. Những người này thường dễ bi quan. tuyệt vọng, ít vui sướng và dễ bị những bệnh
tật của tuổi già. Họ chấp nhận cái chết thường khó khăn và vẫn mong muốn: giá có cơ hội làm lại. Phải chăng
vì như vậy mà người ta hay nói: "sống sao, chết vậy" hoặc "sống tốt ể có ược một cái chết thanh thản".
Sức khoẻ và những trạng thái tâm lý của người già không chỉ phụ thuộc vào chính bản thân họ mà còn
phụ thuộc vào môi trường sống của xã hội, vào thái ộ cư xử của con cháu, của các thế hệ kế tiếp họ. Sự kính
trọng, biết ơn của xã hội, của các thế hệ con cháu là niềm ộng viên khích lệ rất lớn ối với người già. Tiếc rằng
trong lĩnh vực này hiện nay ang có những vấn ề chưa tốt. Cuộc sống công nghiệp hóa, hiện ại hóa, nền kinh tế
thị trường ang ặt ra những vấn ề không chỉ có tính chất quốc gia mà còn ở phạm vi toàn cầu trong việc chăm
sóc, nuôi dưỡng người già. Đây là một vấn ề lớn, là trách nhiệm của toàn xã hội và của từng dòng họ, gia ình,
từng người cụ thể. Trình ộ văn minh và tính nhân bản của chế ộ xã hội ược biểu hiện sinh ộng và cụ thể khi
người ta nhìn vào niềm vui niềm hạnh phúc của người già. Created by AM Word2CHM
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276 CÂU HỎI
TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN à Chương 7: NHỮNG NÉT TÂM LÝ ĐẶC TRƯNG CỦA NGƯỜI
TRƯỞNG THÀNH VÀ NGUỜI GIÀ
1 Những mâu thuẫn có thể nảy sinh trong ời sống tâm lý của người trưởng thành trẻ tuổi là gì? Nguyên
nhân của những mâu thuẫn này?
2. Phân tích các ặc iểm tâm lý cơ bản của người trưởng thành trẻ tuổi?
3. Tại sao có thể nói từ 40 - 60 tuổi là tuổi của sáng tạo và tuổi của bản sắc cánhân?
4. Tại sao từ 60 tuổi trở lên, con người dễ có những biểu hiện của khủng hoảngtâm lý? Có thể giảm
thiểu sự khủng hoảng này bằng những biện pháp nào? Created by AM Word2CHM
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
TÀI LIỆU THAM KHẢO TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN (Dùng cho sinh viên)
1. Phát triển và giáo dục. Đại học Sư phạm Hà Nội I. Nxb Giáo dục, 1971.
2. A.V.Pêtrôvxki. Tâm 1ý học sư phạm và 1ứa tuổi. Tập II (Đặng Xuân Hoài dịch),Nxb Giáo dục, 1982.
3. A.N Lêonchiev. Những vấn ề phát triển tâm 1ý. Nxb Đại học Tổng hợp Matxcơva. 1972.
4. J.Piaget. Tuyển tập tâm lý học, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1 996.
5. Phạm Minh Hạc. Tâm lý học Vưgôtxki. Tập I. Nxb Giáo dục, 1997.
6. Nguyễn ánh Tuyết (chủ biên). Tâm lý học trẻ em trước tuổi học. Nxb Giáo dục,Hà Nội, 1988. Created by AM Word2CHM
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276 MỤC LỤC MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I - Những vấn ề chung của tâm lý học phát triển
I. Đối tượng, nhiệm vụ của tâm lý học phát triển
1. Khái niệm phát triển tâm lý
2. Đối tượng, nhiệm vụ của tâm lý học phát triểnII. Các nhân tố và ộng lực của sự phát triển
1. Quan iểm của thuyết nguồn gốc sinh vật về phát triển
2. Quan iểm của thuyết nguồn gốc xã hội về phát triển
3. Thuyết hội tụ hai yếu tố
4. Quan iểm của phái Nhi ồng học về trẻ em
5. Lý luận về phát triển của L.X.Vưgôtxki và tâm lý học hiện ại
III. Những iều kiện phát triển tâm lý IV. Giáo dục và phát triển tâm lý 1. Khái niệm giáo dục
2. Những con ường cơ bản của sự phát triển tâm lý trẻ em trong dạy học vàgiáo dục
V. Sự phân chia các giai oạn phát triển 1. Khái niệm giai oạn
2. Các giai oạn phát triển của trẻ em
CHƯƠNG II - Sự phát triển tâm lý của trẻ em từ 0 ến 6 tuổi
I. Trong 02 tháng ầu tiên của cuộc ời
II. Thời kỳ tuổi hài nhi
III. Thời kỳ tuổi vườn trẻ
1. Về mặt sinh lý và hình thái
2. Về phát triển tâm lý
IV. Sự phát triển của trẻ tuổi mẫu giáo
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
1. Những thay ổi về cơ thể và hoạt ộng
2. Sự phát triển tâm lý tuổi mẫu giáo
CHUƠNG III - Sự phát triển tâm lý ở tuổi học sinh nhỏ (từ 7 ến 11, 12 tuổi)
I. Những thay ổi về cơ thể và hoạt ộng 1. Đặc iểm cơ thể
2. Những thay ổi về hoạt ộng
II. Đặc iểm phát triển tâm lý của học sinh nhỏ
1. Sự phát triển của các quá trình nhận thức
2. Sự phát triển của xúc cảm, ý chí
3. Sự phát triển nhân cách của học sinh nhỏ
CHƯƠNG IV - Những ặc iểm phát triển tâm lý tuổi thiếu niên
I. Vị thế xã hội và những khó khăn của lứa tuổi thiếu niên
II. Hoạt ộng học tập và sự phát triển trí tuệ của thiếu niên
1. Những ặc iểm của hoạt ộng học tập ở thiếu niên
2. Sự phát triển nhận thức, trí tuệ của thiếu niên
III. Lĩnh vực xúc cảm - ý chí và ặc iểm nhân cách của tuổi thiếu niên
1. Những ặc iểm tình cảm - ý chí của tuổi thiếu niên
2. Sự phát triển nhân cách của tuổi thiếu niên
CHƯƠNG V - Những ặc iểm phát triển tâm lý tuổi học sinh ầu tuổi thanh niên
I. Thuật ngữ và giới hạn ộ tuổi 1. Thuật ngữ 2. Giới hạn ộ tuổi
II. Những quan niệm về lứa tuổi thanh niên
III. Điều kiện, hoàn cảnh phát triển ở ộ tuổi ầu thanh niên
1. Sự phát triển thể chất
2. Hoàn cảnh xã hội của sự phát triển
3. Hoạt ộng của học sinh ầu tuổi thanh niên
IV. Những ặc iểm phát triển tâm lý cơ bản ở học sinh ầu tuổi thanh niên
1. Những ặc iểm về nhận thức, trí tuệ
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
2. Đặc iểm phát triển nhân cách của học sinh ầu tuổi thanh niên
CHƯƠNG VI - Những ặc iểm phát triển tâm lý cơ bản của thanh niên sinh viên (từ 19 ến 25 tuổi)
I. Những iều kiện phát triển của thanh niên sinh viên
1. Sự phát triển về thể chất
2. Vai trò xã hội của sinh viên
3. Các hoạt ộng cơ bản của thanh niên sinh viên
II. Những ặc iểm phát triển tâm lý cơ bản của thanh niên sinh viên
1. Sự thích nghi của sinh viên với cuộc sống và hoạt ộng mới
2. Sự phát triển về nhận thức, trí tuệ của sinh viên
3. Sự phát triển của ộng cơ học tập ở sinh viên
4. Đời sống xúc cảm, tình cảm của sinh viên
5. Sự phát triển một số phẩm chất nhân cách ở sinh viên
CHƯƠNG VII - Những nét tâm lý ặc trưng của người trưởng thành và người già
I. Một số ặc iểm của người trưởng thành trẻ tuổi (từ 20 ến 40)
II. Một vài ặc iểm tâm lý ở ộ tuổi từ 40 ến 60
III. Một vài ặc iểm tâm lý ở tuổi già (từ 60 tuổi trở lên) Tài liệu tham khảo --//-- TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN Tác giả: VŨ THỊ NHO
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Chịu trách nhiệm xuất bản:
Giám ốc: PHÙNG QUỐC BẢO
Tổng biên tập: NGUYỄN BÁ THÀNH
Người nhận xét: PGS.TS. NGUYỄN QUANG UẨN
Biên tập và sửa bản in: NGUYỄN THÚY HẰNG Trình bày bìa: NGỌC ANH Mã số: 2K-08 DDH2008.
Số xuất bản: 106-2008/CXB/256 – 14/ĐHQGHN, ngày 23/1/2008.
In xong và nộp lưu chiểu quý II năm 2008. Created by AM Word2CHM
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)