lOMoARcPSD| 59691467
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học
a) Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
- Ăngghen: vấn đề cơ bản của triết học, đặc biệt là triết học hiện đại là quan hệ giữa “ tư duy và phải “ hay chính là mối quan
hệ giữa VC và YT.
- Hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học.
+ Mặt thứ nhất : trong mối quan hệ giữa VC và YT cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào.
+ Mặt thứ hai: con người khả năng nhận thức được thế giới hay không . b) Chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa
duy tâm
• Chủ nghĩa duy tâm
- Khái niệm: xuất phát từ quan điểm cho rằng bản người của thế giới là ý thức , ý thức phải là cái có trước và quy định vật chất.
- Các hình thức của chủ nghĩa duy tâm:
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan : các nhà triết học duy tâm khách quan cho rằng bản nguyên của thế giới là ý thức. Ý thức
này phải độc lập với thế giới tự nhiên và thế giới con người, nó quyết định thế giới tự nhiên và con người. Đại biểu: Hêghen,
Platon.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan : các nhà triết học duy tâm chủ quan cho rằng bản nguyên của thế giới là ý thức nhưng ý thức
này là ý thức của con người. Đại biểu: G-Berkeley, Hume , G.Ficher.
• Chủ nghĩa duy vật
- Khái niệm: xuất phát VC cho nên Vc phải là cái có trước và quyết định ý thức.
- Các hình thức của chủ nghĩa duy vật : ( được chia làm ba hình thức)
+ Chủ nghĩa duy vật chất phát ( thời cổ đại ) : quan điểm về thế giới mang tính trực quan , cảm tính, chất phác nhưng đã lấy
bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới. Đại biểu: Thalet, Heraclit, Đêmocrit.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình ( thế kỉ XVI-XVIII): quan điểm thế giới như một cỗ máy khổng lồ , các bộ phận biệt lập tĩnh
tại.Tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc đã chống lại quan điểm duy tâm giải thích về thế giới. Đại biểu
: Hôpxo, Bêcon , Đêcac.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng ( năm 40 của thế kỉ XIX): Do C.Mác Ăngghen sáng lập – V.I.Lênin phát triển : khắc phục hạn
chế của chủ nghĩa duy vật trước đó. Đạt tới trình độ : duy vật triệt để trong cả tự nhiên và xã hội, biện chứng trong nhận thức
là công cụ đề nhận thức và cải tạo thế giới.
• Nhất nguyên luận và nhị nguyên luân
- Theo quan điểm nhất nguyên luận chỉ thừa một trong hai thực thể( VC hoặc tinh thần) là bản nguyên của thế giới , quyết định
sự vận động của thế giới. Đại biểu: Heghen.
- Theo quan điểm nhị nguyên luận : các nhà triết học theo quan điểm này cho rằng VC và ý thức cùng song song phải , không
cái nào quyết định cái nào. Đại biểu: Descartes. c) Thuyết có thể biết và thuyết không thể biết
- Khả tri luận ( thuyết thể biết ) : các nhà triết học cho rằng con người thể nhận thức được thế giới. Những người theo
thuyết này thì theo chủ nghĩa duy vật. Đại biểu : Angghen.
- Bất khả tri ( thuyết không thể biết ) : các con người biết chỉ là hiện tượng, không bao giờ nắm bắt được bản chất của thế giới.
Những người theo thuyết này thì theo chnghĩa duy tâm. Đại biểu: Hiun Canto. u 2: Vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức a) Thực tiễn
- Khái niệm : Thực tiễn toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính mục đích , mang tính lịch sử - hội của con người nhằm
cai biến tư nhiên và xã hội.
- Các hình thức cơ bản của thực tiễn
+ Hoạt động sản xuất của cải VC: là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con người hoàn thiện cơ bản tính sinh học và xã
hội , hoạt động con người sử dụng công cụ lao động dưới tác động vào thế giới tự nhiên tạo ra sản phẩm phục vụ cho
nhu cầu con người.
+ Hoạt động chính trị - xã hội : là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh
tế- xã hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khách hàng : là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan trong phong thí nghiệm để hình thành chân
lí.
b) Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
• Thực tiễn là nguồn gốc , cơ sở động lực nhận thức:
- Thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới khách quan buộc chúng phải bộc lộ những thuộc tính , những
quy luật để con người nhận thực.
- Thực tiễn tác dụng rèn luyện các giác quan của con người làm cho chúng phát triển tinh tế hơn, hoàn thiện hơn , trên cơ
sở đó giúp quá trình nhận thực của con người đúng đắn hơn, hiệu quả hơn.
- Hoạt động thực tiễn là cơ sở chế tạo ra các công cụ phương tiện máy móc mới hỗ trợ con người trong quá trình nhận thức.
• Thực tiễn là mục đích nhận thức:
- Nhu cầu sản xuất VC và cải tạo tự nhiên xã hội buộc con người phải nhận thức về thế giới xung quanh, nhận thức của
con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường chỉ đạo cho nhận thức.
- Mọi tri thức khoa học hay kết quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách
trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người
lOMoARcPSD| 59691467
• Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
- Tri thức kết quả của nhận thức, tri thức đó thể phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực nên phải được kiểm
tra trongthực tiễn
- Thực tiễn nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân thể bằng thực nghiệm khoa học hoặc vận dụng luận
hội vào quá trình cải tiến xã hội ( chân lí không có tính tuyệt đối và tương đối nên phải xét thực tiễn trong không gian rộng
thời gian dài )
- Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức hành động để khắc phục bệnh giáo điềuCâu 3 : Quan
niệm của triết học duy vật về vật chất a) Quan niệm về vật chất trong Triết học cổ đại
• Triết học TQ cổ đại :
- Quan niệm của phái Ngũ Hành : vật chất khởi nguyên tạo thành vũ trụ bao gồm : Kim-Mộc-Thuỷ-Hoả-Thổ ( 5 sự thay đổi )
+ Kim : tượng trưng cho tính chất trắng, khô, cay, ở phía Tây
+ Mộc : _____________________xanh, chua, ở phía Đông
+ Thuỷ : ____________________đen, mặn, ở phía Bắc
+ Hoả : _____________________đỏ, đắng, ở phía Nam
+ Thổ : _____________________vàng, ngọt, ở giữa
Năm yếu tố này không tồn tại độc lập tuyệt đối tác động lẫn nhau theo nguyên tắc tương sinh, tương khắc với nhau tạo ra
vạn vật. Những tưởng về âm dương, ngũ hành tuy những hạn chế nhất định nhưng đó triết đặc sắc mang tính duy
vật và biện chứng nhằm lý giải về vật chất và cấu tạo của vũ trụ
- Quan niệm của phái âm dương : vật chất khởi nguyên là 2 thế đối lập nhưng cố kết hợp với nhau gọi là âm và dương .
Trong đó, âm phạm trù rộng phản ánh khái quát, phổ biến của vạn vận như nhu, tối, ẩm, phía dưới, bên phải, số chẵn. Dương
cũng là phạm trù rất rộng đối với âm . Phản ánh những thuộc tính như cương, sáng, khô, phía trên, số lẻ, bên trái. 2 thế lực này
thống nhất với nhau, chi ước lẫn nhau tạo thành vũ trụ và vạn vật
• Triết học Ấn Độ cổ đại
- Quan niệm phái Lokayata : vật chất khởi nguyên 4 yếu tố tạo thành vũ trụ : đất-nước-lửa-gió. Những yếu tố này kh
năng tự tồn tại, tự vận động trong không gian và cấu thành vạn vật. Tính đa dạng của vạn vật chính sự kết hợp khác nhau
của 4 yếu tố khởi nguyên đó.
• Triết học Hy Lạp cổ đại
- Talet : vật chất khởi ng tạo thành vũ trụ là nước
- Anaximen : không khí - Heraclit: lửa
- Đêmocrit: ng tử, ng tử là cấu trúc nhỏ nhất. b) QN về VC trong triết học
duy vật hiện đại
- Tiếp tục đồng nhất vc với nguyên tử, cho rằng ng tử là cấu trúc nhỏ nhất
- Đồng nhất vật chất với k lượng (kl là bất biến)
- Với năng lượng
c) Các phát minh mới trong kh tự nhiên cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX làm sụp đổ các QN siêu hình về vật chất
- 1895: Rơnghen: phát hiện ra tia X
- 1896: Beccoren:Phát hiện ra hiện tượng phóng xạ
- 1897: Thốmn: Phát hiện ra điện tử (electron) => sụp đổ QN ng tử là nhỏ nhất
- 1901: Nhà bác học Kaufman chứng minh rằng klg hạy thể thay đổi phụ thuộc vào vận tốc chuyển động của ng tử ( vtoc
chuyển động càng lớn, klg càng lớn).
- 1905-1916: anhxtanh đề xuất thuyết tương đối hẹp và thuyết tương đối rộng.
Nhận xét: những phát minh mới trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ đầu thế kỷ làm sụp đổ các quan niệm trước đây của vật
chất đồng thời đẩy triết học và vật lý rơi vào khủng hoảng. Những người theo chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng những phát minh
mới trong khoa học tự nhiên để tấn công vào chủ nghĩa duy vật và tuyên bố vật chất đã tiêu tan.
d) Định nghĩa vật chất của Lê nin
- ND định nghĩa: vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại phản ánh và không lệ thuộc vào cảm giác.
- Phân tích định nghĩa:
+ “Vật chất là phạm trù triết học” : vật chất không thể hiểu theo nghĩa hẹp như là vật chất trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, vật
chất trong định nghĩa của Lênin là một phạm trù rộng nhất, khái quát nhất, rộng đến cùng cực không thể nào rộng hơn.
Với tư cách là phạm trù triết học phạm trù vật chất phải hướng đến giải quyết vấn đề cơ bản của triết học.
+ Vật chất là thực tại khách quan, cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
- Thuộc tính bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất tồn tại khách quan”. Thực tại khách quan tất cả những
gìtồn tại bên ngoài Ý thức và không lệ thuộc vào Ý thức. Đây là thuộc tính quan trọng cần và đủ để phân biệt cái gì thuộc về
vật chất và cái gì không thuộc về vật chất . Điều này nói lên rằng cái gì tồn tại một cách khách quan không phụ thuộc vào Ý
muốn chủ quan của con người thì không thuộc về vật chất suy ra vật chất có trước ý thức con người có sau vật chất là nguồn
lOMoARcPSD| 59691467
gốc khách quan của Ý thức bản chất của tồn tại này vật chất . - => Lênin đã giải quyết được mặt thứ nhất vấn đề bản
của triết học
+ Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác. Vật chất tồn tại khách quan
nhưng không phải tồn tại trừu tượng mà hiện thực cụ thể, cụ thể đến mức con người có thể nhận thức được. Vì vậy đối với thế
giới vật chất chỉ có cái con người chưa nhận biết chứ không có cái con người không thể nhận biết.
+ Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua là sự phản ánh của nó: giác quan của con người với những năng lực vốn có, có thể chép
lại, chụp lại, phản ánh sự tồn tại của vật chất. vì vậy vật chất phải là cái có trước, phải là nguồn gốc của cảm giác và ý thức
=> Lênin đã giải quyết được mặt thứ hai- vai trò cơ bản của triết học.
Câu 4: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
*Khái niệm:
+Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại, quy định, chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa
các mặt, các yếu tố, các bộ phận của một sự vật, hiện tượng trong thế giới. Ví dụ: Mối liên hệ giữa con người với tự nhiên, con
người với con người, hay con người với xã hội.
Mối liên hệ phổ biến là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật và hiện tượng của thế giới.
dụ: Trong duy con người những mối liên hệ kiến thức và kiến thức mới; y hồng; cây tầm gửi sống nhờ; muốn
chung mục đích thì phải chung tay với nhau.
=> Như vậy, giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên hệ đặc thù, vừa tồn tại những mối liên hệ ph
biến ở những phạm vi nhất định. Đồng thời, cũng tồn tại những mối liên hệ phổ biến nhất, trong đó những mối liên hệ đặc thù
là sự thể hiện những mối liên hệ phổ biến trong những điều kiện nhất định. Toàn bộ những mối liên hệ đặc thù và phổ biến đó
tạo nên tính thống nhất trong tính đa dạng ngược lại, tính đa dạng trong tính thống nhất của các mối liên hệ trong giới tự
nhiên, xã hội và tư duy
.LIÊN HỆ :-Thực vật và động vật mối liên h với nhau trong quá trình trao đổi chất-Giữa các mặt trong cùng một sự vật
liên hệ nhau.Ví dụ: các bộ phận trong cơ thể người, các địa phương trong 1 nước liên hệ nhau.
-Giữa các quá trình phát triển của sự vật cũng liên hệ với nhau.Ví dụ: Quá trình phát triển của con người theo tuổi tác, theo
từng thời kỳ phát triển.
-Mối liên hệ tính nhiều bng phong phú đa dạng. Cụ thể liên hệ bên trong, liên hệ bên ngoài, liên hệ gián tiếp,
trực tiếp, liên hệ cơ bản, không cơ bản, chủ yếu và không chủ yếu.
=> Lưu ý: Riêng trong lĩnh vực xã hội: Có rất nhiều MỐI LIÊN HỆ khác nhau như: MỐI LIÊN HỆ : KINH TẾ , CHÍNH TRỊ
, XÃ HỘI , VĂN HÓA , Dân Tộc, Tôn giáo, huyết thống, làng xã...
Quan điểm siêu hình:Các sự vật hiện tượng tồn tại tách rời cô lập nhau, cái này bên cạnh cái kia, giữa chúng không có sự phụ
thuộc liên hệ lẫn nhau. Nếu có liên hệ thì chỉ là sự hời hợt bề ngoài.Ví dụ: Xuất phát từ thế kỷ 17, 18, khi khoa học phát triển
đã tách khỏi triết học, khi càng tách rời thì càng đạt nhiều thành tựu, và từ thói quen ấy đem vào triết học đã nhìn sự vật trong
trạng thái tĩnh tại, tách rời cô lập.
Quan điểm biện chứng:Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa liên hệ, qui định chuyển hóa
lẫn nhau.Ví dụ: đây chúng ta thể hình dung ra 1 sự vật hiện tượng nào đó bất kỳ vị trí nào đó trên thế giới thông qua
mối liên hệ từ nhận thức kinh nghiệm.
*Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
: -Nội dung: Thế giới được tạo thành từ vô số những sự vật, những hiện tượng, những quá trình khác nhau. Trong lịch sử triết
học những người theo quan điểm siêu hình cho rằng các sự vật, hiện tượng tồn tại lập, tách rời nhau. Vớiquan điểm siêu
hình giữa các sự vật, hiện tượng không mối liên hệ, ràng buộc quy định nhau. Khái quát những thành tựu của khoa học tự
nhiên hiện đại, phép biện chứng duy vật thừa nhận mối liên hệ phổ biến của các sự vật hiện tượng trong thế giới. Theo phép
biện chứng duy vật, nguyên lý mối liên hệ phổ biến là sự khái quát các mối liên hệ, tác động, ràng buộc, quy định, xâm nhập,
chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng và các quá trình trong thế giới. Theo cách tiếp cận đó, phép biện chứng duy vật
chỉ ra rằng: mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến cùng ràng buộc, chi phối lẫn nhau, vận
động biến đổi không ngừng. Trong thế giới không có sự vật, hiện tượng tồn tại lập, biệt lập nhau. Phép biện chứng duy
vật khẳng định cơ sở của mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng là tính thống nhất vật chất của thế giới. Các sự vật,
hiện tượng trong thế giới đa dạngrất khác nhau, thì cũng chỉ là những dạng tồn tại cụ thể của một thế giới duy nhất
là vật chất. Ý thức của con người không phải là vật chất nhưng không thể tồn tại biệt lập với vật chất bởi vì ý thức cũng chỉ là
thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc người; hơn nữa nội dung của ý thức cũng chỉ là kết quả phản ánh
của các quá trình vật chất.
lOMoARcPSD| 59691467
dvề mối liên hệ phổ biến: Trong tự nhiên các mối liên hệ giữa động vật, thực vật, đất, nước,.. các nhân tố của môi
trường xung quanh. Như cây xanh quang hợp nhả ra khí oxi, động vật hít khí oxi, sau đó động vật thảira chất thải tạo thành
chất dinh dưỡng trong đất cho cây,…-
Tính chất của các mối liên hệ phổ biến: + Tính khách quan: Các mối liên hệ, tác động, suy cho đến cùng, đều là sự phản ánh
mối liên hệ sự quy định lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan. Liên hệ tất yếu, khách quan, vốn
củasự vật hiện tượng.Ví dụ:- Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên hội họ ý thức
được hay không. Đó là điều khách quan và không thể thay đổi bởi ý chí con người. + Tính phổ biến: Mối liên hệ qua lại, quy
định, chuyển hoá lẫn nhau không những diễn ra mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, trong hội, trong duy, n
diễn ra đối với các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.Ví dụ:- Sự liên hệ qua lại bên trong thể người
có thể ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa người với người. +Tính đa dạng, phong phú: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến khái
quát được toàn cảnh thế giới trong những mối liên hchằng chịt giữa c sự vật, hiện tượng của nó. Tính hạn của thế giới
khách quan; tính hạn của sự vật, hiện tượng trong thế giới đó chỉ thgiải thích được trong mối liên hệ phổ biến, được
quy định bằng nhiều mối liên hệ có hình thức,vai trò khác nhau.
Ví dụ: - Mỗi người khác nhau thì có mối liên hệ với cha, mẹ, anh em, bạn bè khác nhau.Hay, cùng là mối liên hệ giữa cha m
với con cái nhưng trong mỗi giai đoạn khác nhau tính chất và biểu hiện khác nhau. - Các loại cá,chim,thú đều quan hệ
với nước nhưng quan hệ với nước khác với chim thú. không thể sống thiếu nước, không nước thường xuyên
không sống được, nhưng các loài chim thú thì lại không sống trong nước thường xuyên được.
- Ý nghĩa của phương pháp luận: + Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật
trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác.Ví dụ: Muốn đánh giá một người cần xem xét các mối liên hệ của người
đó với gia đình, bạn bè,...+ Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái cơ bản nhất của
sự vật, hiện tượng.Ví dụ: Một người thể tốt trong mối quan hvới người này nhưng lại xấu đối với người khác; phải biết
phân loại làm thực chất của người đó.+ Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó trong
tổng thể các mối liên hệ của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.Ví dụ: Trong thời điểm ra đời, Truyện
Kiều bị người đời bỉu, hắthủi nhưng đến hiện tại, đó lại một kiệt tác của dân tộc. vậy, con người không thchỉ đặt
trong thời điểm nhất định để đánh giá sự vật hiện tượng mà phải trải qua giai đoạn lịch sử làm nổi bật cái bản chất.+ Cần tránh
phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện.Ví dụ: Thầy bói xem voi.
Ý nghĩa pp luận: Thứ nhất, từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, ta rút ra được nguyên tắc toàn
diện trong hoạt động nhận thức và hoạt độngthực tiễn. Nguyên tắc này yêu cầu xem xét sự vật hiện tượng trong một chỉnh thể
thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính cùng các mối liên hệ của chúng , nhận thức sự vật trong
các mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật trong sự tác động giữa các vật đó với các sự vật khác. -Thứ hai,
phải xem xét sự vật hiện tượng trong mối liên hệ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác môi trường xung
quanh, kể cả các mặt, các mối liên hệ trung gian, gián tiếp.Nguyên tắc này yêu cầu phải biết phân loại từng mối liên hệ, xem
xét trọng tâm, trọng điểm làm nổi bật cái quan trong nhất , cơ bản nhất của sự vật hiên tượng.- Thứ ba: nguyên tắc lịch sử - cụ
thể - phải xem xét sự vật hiện tượng trong không gian, thời gian nhất định, có nghĩa là phải nghiên cứu quá trình vận động của
sự vật hiện tượng trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể , trong quá khứ, hiện tại tương lai.- Thứ tư, nguyên tắc toàn diện đối
lập với quan điểm phiến diện, chỉ thấy mặt này không thấy mặt khác hoặc chú ý đến rất nhiều mặt nhưng lại xem xét tràn
lan, dàn đều, không thấy bản chất của sự vật hiện tượng, rơi vào thuật ngụy biện chủ nghĩa chiết trung. Cần tránh phiến
diện siêu hìnhvà chiết trung ngụy biện. Ví dụ: ý nghĩa của phương pháp luận của nguyên lí mối liên hệ phổ biển: nét đặc trưng
của xã hội loài người con người ta phải sản xuất thì mới thtồn tại phát triển; thời đại nào cũng phải sản xuất. Như
thế, nói theo ngôn ngữ biện chứng thì sản xuất là một phạm trù “vĩnh viễn”, nghĩalà nó luôn luôn xảy ra, bất kể trong hình thái
xã hội nào, giai đoạn nào.
Câu 5: Nguồn gốc và bản chất của ý thức
a.Nguồn gốc ý thức 1. Nguồn gốc tự nhiên
- Bộ não người là cơ quan vật chất của ý thức. Ý thức là thuộc tính của bộ não. Khoa học đã xác định: bộ não con người
là một tổ chức sống đặc biệt của cấu trúc tinh vi phức tạp bao gồm 14 đến 15 tỷ tế bào thần kinh, các tế bào thần kinh này liên
kết với nhau và liên kết với các giác quan để thu nhận, xử lý các thông tin từ thế giới khách quan vào bộ não hình thành những
phản xạ điều kiện không điều kiện, điều khiển các hoạt động thể trong quan hệ với thế giới bên ngoài - Thế giới
khách quan tác động vào bộ óc con người tạo nên qtrình phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người - Phản ánh
thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất, được biểu hiện trong sự liên hệ, tác động qua lại giữa các đối tượng vật chất với
nhau. Đó là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua
lại của chúng - Các hình thức phản ánh:
+ Trong thế giới tự nhiên sinh hình thức phản ánh vật hóa học đây những hình thức phản ánh còn mang tính thụ
động chưa có sự lựa chọn định hướng
lOMoARcPSD| 59691467
+ Trong thế giới tự nhiên hữu sinh hình thức phản ánh sinh học là hình thức phản ánh đã có sự lựa chọn định hướng. Phản
ánh sinh học được biểu hiện thông qua các hình thức: cảm ứng-> kích thích-> phản xạ-> tâm lý động vật-> ý thức => Ý thức
là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất và chỉ có ở con người
2. Nguồn gốc xã hội
- Vai trò của lao động đối với sự hình thành phát triển của ý thức
+ Lao động làm thay đổi cấu trúc cơ thể giữ dáng di chuyển bằng 2 chân giải phóng bbàn tay và bộ não cần hoàn thiện và phát
triển
+ Trong quá trình lao động con người tác động vào thế giới tự nhiên làm cho thế giới tự nhiên bộc lộ những thuộc tính để từ đó
hình thành những tri thức nói riêng và ý thức nói chung
-Vai trò của ngôn ngữ đối với sự hình thành và phát triển của ý thức
+ Là công cụ giao tiếp, trao đổi, khái quát, đúc kết thực tiễn, truyền đạt kinh nghiệm, tư tưởng của con người
+ Ngôn ngữ là vỏ vật chất của duy, nhờ ngôn ngữ con người mới thể suy nghĩ, tiến đến hình thành khả năng trừu tượng
hóa khả năng khái quát hóa và đúc kết thành tri thức
=> Ý thức là phản ánh hiện thực bởi bộ óc con người thông qua lao động và ngôn ngữ
=>Vậy Nguồn gốc ý thức là điều kiện cần, nguồn gốc ýý thức là điều kiện đủ và giữ vai trò quan trọng b.
Bản chất của ý thức
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo khách quan và bộ não con người
+ Phản ánh hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn
+ Tạo ra tri thức mới về sự vật tưởng tượng ra cái không có trong thực tế tạo ra giả thiết và lý thuyết khoa học
+ Phản ánh sáng tạo ý thức quá trình thống nhất của 3 mặt: trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh, hình
hóa đối tượng dưới dạng hình ảnh tinh thần, chuyển mô hình hóa từ tư duy ra thế giới hiện thực thông qua hoạt động thực tiễn
-Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
+ Ý thức là hình ảnh tinh thần về thế giới khách quan
+ Hình ảnh về thế giới khách quan được cải biến qua lăng kính chủ quan của con người( tri thức, nhu cầu, tình cảm ) + Hiện
thức khách quan được phản ánh qua các chủ thể khác nhau, thời điểm và hoàn cảnh khác nhau sẽ đưa đến hình ảnh phản
ánh khác nhau
-Ý thức là hiện tượng xã hội và mang tính xã hội
+ Ý thức bị quy định bởi điều kiện sinh hoạt xã hội và các quan hệ xã hội
+ Ý thức cá nhân là sự tiếp nhận Kinh nghiệm văn hóa xã hội ở mỗi giai đoạn lịch sử và biến đổi cùng với sự phát triển của xã
hội
Câu 6: Đặc trưng về nguồn gốc của giai cấp a.Nguồn
gốc giai cấp
-Nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự xuất hiện giai cấp là sự phát triển của lực lượng sản xuất nhưng chưa đạt đến trình độ xã hội
hóa cao. cuối hội Công nguyên thủy, lực lượng sản xuất sử dụng công cụ lao động bằng kim loại làm cho năng suất
lao động tăng lên và làm xuất hiện sản phẩm dư thừa , điều này đã tạo điều kiện tiền đề cho tập đoàn này chiếm đoạt lao động
của tập đoàn khác
-Nguyên nhân trực tiếp: đưa tới sự ra đời của giai cấp do sự xuất hiện của chế độhữu về liệu sản xuất .Sự xuất hiện
này diễn ra theo 2 con đường:
+ Thứ nhất, sự phân hóa của nội bộ công tác xã thành kẻ giàu, người nghèo, kẻ bóc lột, người bị bóc lột
+ Thứ hai, những tù binh của các cuộc chiến tranh không bị giiết như trước kia nữa mà được giữ lại làm nô lệ để phục vụ những
người giàu có
- Sự ra đời giai cấp có thể diễn ra theo con đường phân hóa tự nhiên giữa những nhóm người trong quá trình sản xuất và có thể
gắn với bạo lực chiến tranh trong đó có những người hoặc tù binh biến thành nô lệ b. đặc trưng của giai cấp
- Định nghĩa giai cấp của Lênin :Người ta gọi giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của
họtrong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ trong một hệ thống cũng xuất hiện
nhất định trong lịch sử, Khác nhau về quan hệ của họ (thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận )
đối với liệu sản xuất vvai trò của họ trong tổ chức lực lượng hội như vậy khác nhau về cách hưởng thụ về
phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng .Giai cấp là những tập đoàn người tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt
lao động ảnh của tập đoàn khác, do tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế- xã hội nhất định
- Đặc trưng của giai cấp được nêu ra trong định nghĩa
- Giai cấp là tập đoàn người khác nhau về quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất .Giai cấp nào sở hữu nhiều tư liệu sản xuất
cơ bản là giai cấp thống trị. Giai cấp nào sở hữu ít hoặc không có là giai cấp bị trị
- Giai cấp là các tập đoàn người khác nhau về quan hệ tổ chức quản lý xã hội
- Giai cấp là tập đoàn người khác nhau về quan hệ phân phối của cải xã hội tức là khác nhau về phương thức hưởng thụ và quy
mô hưởng thụ của cải xã hội
Câu 7: Quan niệm của triết học Mác Lênin về con người và bản chất con người a.Con
người là thực thể sinh học- xã hội
-Phương diện sinh học
lOMoARcPSD| 59691467
+ Con người là một sinh vật, sản phẩm của giới tự nhiên, là 1 động vật giới tự nhiên chính thân thể vô cơ của con người
+ Con người phải phục tùng các quy luật của giới tự nhiên, các quy luật sinh học như ddi truyền, tiến hóa sinh học và các quá
trình sinh học của giới tự nhiên
- Phương diện xã hội
+ Con người có các hoạt động xã hội trong đó lao động sản xuất là hoạt động quan trọng nhất
+ Lao động đã góp phần cải tạo bản năng sinh học của con người làm cho con người Sinh học trở thành con người hội +
Hoạt động giao tiếp của con người đã sinh ra ý thức của con người. duy ý thức của con người chỉ thể phát triển
trong lao động và giao tiếp xã hội với nhau -Sự thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội
+ Mặt sinh học là tiền đề hình thành sự phát triển của mặt xã hội
+ Mặt xã hội chi phối đến mặt sinh hich về nội dung,phương thức và trình độ b,
Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
- Con người vừa là sản phẩm của lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội
- Con người phát triển và tồn tại luôn trong 1 hệ thống môi trường xác định là toàn bộ điều kiện tự nhiên và xã hội,cả điều kiện
vật chất lẫn tinh thần.Các điều kiện này có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống của con người và xã hội - Con người
tồn tại trong môi trường xã hội,vì vậy con người trở thành 1 thực thể xã hội mang bản chất xã hội c, Con người là chủ thể,đồng
thời là sản phẩm lịch sử
- Con người tự sáng tạo ra lịch sử của mình: lịch sử loài người hình thành khi con người biết chế tạo ra công cụ lao động,từ đó
không còn lệ thuộc vào tự nhiên,tách mình ra khỏi thế giới loài vật và lịch sử xã hội được hình thành
- Con người chủ thể sáng tạo nên các giá trị vật chất và tinh thần của hộid, Trong tính hiện thực của nó bản cxhaats con
người là tổng hòa các quan hệ xã hội
- Bản chất con người luôn được hình thành thể hiện những con người hiện thực cụ thể trong những điều kiện lịch sử cụ
thể
- Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hooijkhi có các quan hệ trong quá khứ-hiện tại,quan hệ vật chất-tinh thần,quan
hệ trực tiếp-gián tiếp ,quan hệ kinh tế-chính trị…Đều tạo nên bản chất con người.Mối quan hệ đều vị trí vai trò khac
snhau,có sự tác động ua lại không tác rời
- Các quan hệ xã hội thay đổi thì ít hay nhiều,sớm hay muộn bản chất con người sẽ thay đổi theo
- Trong các quan hhội cụ thể xác định,con người mới thể bọc lộ được bản chất thực sự của mình cũng trong mối
quan hệ xã hội đó thì bản chất của con người đó mới được phát triển
Câu 8 : Phân tích quan niệm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa các phương thức,hình thức tồn tại của vật chất
a, Các phương thức,hình thức tồn tại của vật chất bao gồm: vận động-không gian-thời gian *Vận động:
- Khái niệm vận động: sự tồn tại của thế giới vật chất hết sức phong phú và phức tạp.Với tư cách là 1 khái niệm Triết học,vận
động theo nghĩa chung nhất là với mọi sự biến đổi nói chung. Ph.Ăngghen viết :” Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất –tức
được hiểu 1 phương thức tồn tại của vật chất.Là 1 thuộc tính cố hữu của vật chất-thì bao gồm tất cae mọi sự thay đổi
khỏi trình tự diễn ra trong vuc trụ,kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”
- Nguyên nhân của sự vận động :vận động của vật chất là tự thân vận động và mang tính phổ biến
- Trước hết,vận động thuộc tính cố hữu của vật chất . Không đâu và nơi nào lại thể vật chất không vận động…Sự
tồn tại của vật chất tồn tại bằng cách vận động ,tức vật chất dưới các dạng hình thức của luôn luôn trong quá trình
biến đổi không ngừng
- Vận động là 1 thuộc tính cố hữu là phương thức tồn tại của vật chất của vật chất,do đótồn tại vĩnh viễn,không thể tạo
ra và không bị tiêu diệt .Quan niệm về tính không thể tạo ra và không bị tiêu diệt của vận động đã được các nhà khoa học tự
nhiên chứng minh bằng quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
- Những hình thức vận động cơ bản của vật chất bao gồm 5 hình thức cơ bản:cơ học,vật lí,hóa học,sinh học,xã hội - Mối quan
hệ giữa các hình thức vận động: các hình thức vận động tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời. giữa 2 hinh thức vận
động cao thấp có thể hình thức vận động trung gian,đó là những mắt khâu chuyển tiếp trong quá trình chuyển hóa lẫn
nhau của các hình thức vận động - Vận động và đứng im:
+ Khái niệm đứng im: Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng,đứng im trạng thái ổn điịnh về vật chấ của sự
vật hiện tượng trong những mối quan hệ và điều kiện cụ thể,là hình thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật hiện tượng
và là điều kiện của sự vận động chuyển hóa của vật chất.
+ Đứng im chỉ có tính tạm thời tương đối
+ Đứng im chỉ xảy ra trong mối quan hệ nhất định chứ không phải trong mối quan hệ cùng 1 thời điểm,đứng im chỉ xảy ra
với 1 hình thức vận động nào đó,ở 1 lúc nào đó,chứ ko phải cùng 1 lúc đối với mội hình thức vận động
+ Đứng im chỉ sự biểu hiện của 1 trạng thái vận động-vận động trong thăng bằng ,trong sự ổn định tương đối.Nói cách
khác,đứng im 1 dạng của vận động,trong đó sự vật chưa thay đổi căn bản vvật chất,đó còn chưa chuyển hóa thành
cái khác
*Không gian và thời gian:
- Khái niệm: dựa trên những thành tựu của khoa học và thực tiễn,chủ nghĩa duy vật biện chưng đã khẳng định tính khách
quan của không gian và thời gian,xem không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động Trong
đó:
lOMoARcPSD| 59691467
+ Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính,sự cùng tồn tại,trật tự,kết cấu sự tác động lẫn nhau
+ Thời gian hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài diễn biến,sự kế tiếp của các quá trình -Tính chất của
không gian và thời gian :
+ Tính khách quan
+ Tính 3 chiều không gian < dài,rộng,cao> và tính 1 chiều của thời gian
+ Tính tận của không gian thời gian b, Mối
quan hệ giữa vận động-không gian-thời gian:
- Không gian và thời gian những hình thức tồn tại của vật chất ,về thực chất 1 thể thống nhất gắn liền với vật chất vận
động.Vật chất vận động quy định không gian và thời gian
- Không gian và thời gian có tính khả biến,nó phụ thuộc vào tốc độ,khối lượng của các đối tượng vật chất và các quá trình khác
nhau
- Không có sự vật hiện tượng nào tồn tại trong không gian lại không 1 quá trình diễn biến của ,không thể sự vật
hiện tượng nào có thời gian tồn tại mà lại không có quảng tính,kết cấu nhất định
- Tính chất của không gian và sự biến đổi của nó bao giờ cũng gắn liền với tính chất và sự biến đổi của thời gian và ngược lại
Câu 9: Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thể hiện cách thức của sự phát triển a, Quy
luật thể hiện cách thức của sự phát triển là quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược
lại b, Nội dung quy luật:
*Chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật hiện tượng,là sự thống nhất hữu cơ của
những thuộc tính làm cho sự vật ,hiện tượng là nó chứ ko phait cái khác
- Chất của sự vật không những bị quy định bởi những thuộc tính khách quan và chất còn bị quy định bởi cấu trúc và các yếu tố
cấu thành sự vật
- Chất của sự vật được biểu hiện thông qua những thuộc tính của nó nhưng ko phải thuộc tính nào của nó cũng biểu hiện chất
của sự vật hiện tượng.Thuộc tính của sự vật thuộc tính cơ bản thuộc tính không bản,những thuộc tính bản được
tổng hợp lại tạo thành chất của sự vật.Tuy nhiên ,sự phân biệt giữa thuộc tính cơ bản và thuộc tính ko cơ bản chỉ là sự tương
đối.
- Chất của sự vật không chđược xác định bởi những yếu tố cấu thành sự vật còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu
tốtạo thành
*Lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số lượng ,quy mô, trình độ
,nhịp độ …của các quá trình vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
- Lượng nhiều biểu hiện khác nhau: số lượng,đại lượng,quy mô,xác suất,mức độ…*Mối quan hệ biện chứng giữa chất
lượng:
Bất kì sự vật hiện tượng nào luôn có sự thống nhất giữa chất và lượng .Chất và lượng là 2 mặt tạo thành sự vật hiện tượng
Ví dụ: Nước nguyên chất
+Xét về chất sự thống nhất của c thuộc tính khách quan như : ko i,ko vị,ko màu,có thể hòa tan muối
axit
+Xét về lượng: mỗi phân tử nước được tạo thành từ 2 nguyên tử hidro và 1 nguyên tử oxi -
Lượng đổi dẫn đến chất đổi
- “ĐỘ”: là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa chất và lượng ,là giới hạn tồn tại của sự vật
hiện tượng mà trong đó sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất,sự vật hiện tượng vẫn là nó,chưa chuyển hóa thành
sự vật hiện tượng khác
- Ví dụ: -Độ của chất sinh viên là 4 năm đại học
-Độ của chất học sinh là 12 năm phổ thông
- “ĐIỂM NÚT”:khi lượng thay đổi đến 1 giới hạn nhất định thì sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất,giới hạn đó chính điểm
nút.Điểm nút dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã làm thay đổi về chất của sự vật
- Ví dụ: thời điểm sinh viên báo cáo xong,thành ng đồ án tốt nghiệp,tích lũy đủ số tín chỉ,hoàn thành hết nghĩa vụ với nhà
trường
- “BƯỚC NHẢY”:là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật hiện tượng do những thay đổi về
lượng trươc sđó gây ra,là bước ngoặt cơ bản trong sự biến đổi về lượng.Bước nhảy két thức 1 giai đoạn biến đổi là lượng ,là
sự gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của sự vật hiện tượng.Bước nhảy rất đa dạng : bước nhảy đột biến,bước nhảy
dần dần ,bước nhảy toàn bộ,bước nhảy cục bộ
- Ví dụ:bước nhay từ học sinh sang chất sinh viên;từ chất sinh viên sang chất học viên cao học
+ Lưu ý: độ”,”điểm nút”,”bước nhảy” ko phải biến biến biến đổi tùy từng sinh vật hiện tượng ,từng điều kiện
hoàn cảnh cụ thể
lOMoARcPSD| 59691467
dụ: nước nguyên chất ,trong điều kiện 1 atmotphe trạng thái lỏng <chất> được quy định bởi lượng t <lượng> từ 0 độ C
đến 100 độ C < độ> ,khi lượng biến thiên đến ngưỡng o độ C hoặc 100 độ C đó<điểm nút> thì tất yếu xảy ra quá trình biến
đổi trạng thái của nước từ trạng thái lỏng sang rắn hoặc khí<bước nhảy>.
- Chất đổi làm lượng đổi:chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi về lượng mới <làm thay đổi quy ,nhịp điệu,tốc
độ,phát triển của sinh vật>.Như vậy,không chỉ sự thay đổi về lượng gây nên những thay đổi về chất mà cả sự thay đổi về chất
cũng gây nên những thay đổi về lượng
dụ : nhịp điệu vận động,phát triển của hội dưới chế tương tác nhanh hơn nhịp điệu vận động của xã hội dưới chế
tập trung quan liêu,bao cấp.
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để biến đổi vchất, không được nôn nóng cũng như ko được bảo
thủ.
- Phải có thái độ khách quan và quyết tâm thực hiện bước nhảy, trong lĩnh vực xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan
- Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng để lựa chọn phương pháp phù hợpu
10: Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thể hiện nguồn gốc của sự phát triển a) Qui luật thể
hiện nguồn gốc của sự phát triển là qui luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập b) Nội dung qui luật
* Khái niệm mâu thuẫn mặt đối lập
- Khái niệm mặt đối lập dùng đchnhững mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược nhau
nhưng đồng thời là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau.
Ví dụ:
+ Điện tích âm và điện tích dương trong một nguyên tử
+ Chân lý và sai lầm trong quá trình phát triển nhận thức
- Khái niệm mâu thuẫn ng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự
vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
Ví dụ: Mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa đồng hóa và dị hóa trong cơ thể sinh vật *
Tính chất của mâu thuẫn biện chứng:
- Tính khách quan tính phổ biến: Do mối liên hệ, sự chuyển hóa, sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập
là cái vốn có của mỗi sự vật, hiện tượng và nó tồn tại phổ biến trong mỗi sự vật, hiện tượng.
- Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng đều có thể bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác
nhau trong những điều kiện lịch sử cụ thể khác nhau; mỗi mâu thuẫn giữ vị trí, vị trí khác nhau đối với sự tồn tại, vận động
phát triển của sự vật, hiện tượng trong các lĩnh vực khác nhau cũng tồn tại những mâu thuẫn với những tính chất khác nhau
tạo nên tính phong phú trong sự biểu hiện của mâu thuẫn * Thống nhất giữa các mặt đối lập:
- Các mặt đối lập cần đến sự tồn tại, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại, không có mặt này thì không
mặt kia.
dụ: Từ trường được tạo thành từ hai mặt đối lập cực Bắc cực Nam. Cực Bắc cực Nam hai mặt đối lập nhưng
chúng thống nhất với nhau bởi chúng phải nương tựa vào nhau để làm tiền đtồn tại cho nhau, không cực Bắc thì sẽ
không có cực Nam và ngược lại.
- Các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành cái
chưa mất hẳn
Ví dụ: Thời kỳ Pháp xâm lược Việt Nam, Việt Nam là thuộc địa của Pháp. Đây là hai mặt đối lập với nhau nhưng nó vẫn thống
nhất tạm thời với nhau bởi vì nó đang tác động ngang nhau với lực lượng ngang nhau. Đó là thời kỳ mà Việt Nam và
Pháp ký hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946 và Tạm ước ngày 14/ 9/1946
- Các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất vì các mặt đối lập chứng minh tồn tại những yếu tố giống nhau nên
thể chuyển hóa cho nhau
Ví dụ: Thanh nam châm có hai mặt đối lập là cực Bắc và cực Nam nhưng nó thống nhất với nhau vì nó có chỗ giống nhau
chịu sự quy định của từ trường Trái Đất cho nên cực Bắc cực Nam thể chuyển hóa cho nhau * Đấu tranh giữa các
mặt đối lập:
-Đấu tranh giữa các mặt đối lập khái niệm dùng để chỉ theo hướng bài trphủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó
cũng không tách rời sự khác nhau, thống nhất đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn
- Các hình thức đấu tranh rất đa dạng và phong phú, phụ thuộc vào điều kiện diễn ra cuộc đấu tranh giữa chúngVí
dụ:
+Trong đạo đức cá nhân mỗi con người nếu phần ác lớn lên thì phần thiện sẽ giảm đi và ngược lại.
+ Giữa giai cấp bị trị và giai cấp thống trị trong xã hội có sự đối kháng giai cấp
* Quan hệ biện chứng thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
- Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập gắn bó khăng khít với nhau, thống nhất gắn với trạng thái đứng im tương đối ổn
định của sự vật, đấu tranh gắn với tính tuyệt đối của sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Do vậy, thống nhất của
các mặt đối lập là tạm thời tương đối, còn đấu tranh của các mặt đối lập là vĩnh viễn tuyệt đối
lOMoARcPSD| 59691467
- Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là tiền đề tồn tại với nhau, thống nhất dẫn đến đấu tranh, đấu tranh để phá vỡ sự
thống nhất cũđi đến sự thống nhất mới, thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập đều có vai trò quan trọng đối với sự
vận động phát triển của sự vật
*Quá trình vận động từ thống nhất đến đấu tranh của các mặt đối lập:
- Giai đoạn hình thành mâu thuẫn: Qiai đoạn này các mặt đối lập đồng nhất, thống nhất và bao hàm cả sự khác nhau
- Giai đoạn phát triển mâu thuẫn: Giai đoạn này các mặt đối lập xung đột với nhau dẫn đến xung đột gay gắt
- Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn: Sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập mâu thuẫn được giải quyết
+ Một trong hai mặt bị xóa bỏ, mặt còn lại khác trước
+ Mặt này chuyển hóa thành mặt kia và ngược lại
+ Cả hai chuyển hóa thành cái khác
-> Như vậy, thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc của sự vận động và phát triển c)
Ý nghĩa phương pháp luận
- Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự, vật hiện tượng phát triển đó giải quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy
luật, điều kiện khách quan
- Xác định, phân loại chính xác mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập
- Hình thành tư duy phân đôi cái thống nhất thành hai mặt đối lập nhận thức sự vật ở từng mặt đối lập rồi đi đến nhận thức sự
vật trong tính chỉnh thể
- Vận dụng mâu thuẫn và hoạt động thực tiễn
Câu 11: Phân tích nội dung quy luật cơ bản nhất chi phối tiến trình lịch sử nhân loại
a) Quy luật bản nhất chi phối tiến trình lịch sử nhân loại quy
luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất
b) Nội dung quy luật* Lực lượng sản xuất
- Khái niệm: Lực lượng sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất vật chất; là sự
kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất (công cụ lao động), tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các
đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người với xã hội
* Cấu trúc: Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động
+ Người lao động: Là con người có thể lực, trí lực cùng với kinh nghiệm sáng tạo trong quá trình sản xuất
+ Tư liệu sản xuất: Gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động
Đối tượng lao động: Là những vật nhận sự tác động của người lao động nhằm biến đổi chúng
Tư liệu lao động: Gồm công cụ lao động và phương tiện lao động
▪ Công cụ lao động là những vật trực tiếp giúp con người trong quá trình sản xuất
▪ Phương tiện lao động là những vật hỗ trợ con người trong quá trình sản xuất: chuyên chở, bảo quản… -
Trình độ của lực lượng sản xuất: Trình độ tự nhiên của con người được thể hiện ở 4 tiêu chí:
+ Trình độ phát triển của công cụ lao động
+ Trình độ của người lao động
+ Trình độ phân công lao động
+ Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất
- Tính chất của lực lượng sản xuất
+ Tính chất cá nhân: Bản chất mỗi người lao động họ có thể tham gia vào toàn bộ quá trình tạo ra sản phẩm. Để hoàn thiện
một sản phẩm đòi hỏi sự hợp tác trên quy mô xã hội -> Khi lực lượng sản xuất ở trình độ thấp thì mang tính chất cá nhân +
Tính chất xã hội: Khi lực lượng sản xuất ở trình độ cao và phát triển
* Quan hệ sản xuất
- Khái niệm: tổng hợp các quan hệ kinh tế vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất
- Cấu trúc quan hệ sản xuất : +Quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất
+Quan hệ tổ chức quản lý sản xuất
+Quan hệ phân phối sản phẩm lao động
Trong đó, quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất là quan trọng nhất vì một nhóm, tập đoàn người nào, giai cấp nào nắm trong tay
quyền sở hữu liệu sản xuất bản của xã hội thì sẽ đồng thời nắm quyền tổ chức sản xuất, nắm quyền phân phối sản
phẩm lao động và sẽ trở thành giai cấp thống trị tất cả các giai cấp khác sẽ trở thành giai cấp bị trị + Quan hệ về sở hữu tư
liệu sản xuất, tồn tại hai chế độ sở hữu cơ bản:
Chế độ công hữu: Là chế độ sở hữu mà ở đó nhữngliệu sản xuất cơ bản của xã hội thuộc về quyền sở hữu của tất
cả mọi người
dụ: Phương thức sản xuất công sản nguyên thủy: Tư liệu sản xuất đều của tất cả mọi người, sở hữu chung của cả cộng
đồng -> Tổ chức quản lý tất cả đều tự giác, tự nguyện phân phối, bình đẳng
Chế đsở hữu tư nhân: Tồn tại trong các phương thức sản xuất đó chiếm hữu lệ, phong kiến bản chủ nghĩa,
là chế độ sở hữu mà ở đó những tư liệu sản xuất cơ bản của xã hội thuộc quyền sở hữu của một số ít người
* Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
lOMoARcPSD| 59691467
- Lực lượng sản xuất quy định sự biến đổi của quan hệ sản xuất: Lực lượng sản xuất quyết định nội dung, tính chất, khuynh
hướng vận động và phát triển của quan hệ sản xuất
+ Trình độ của lực lượng sản xuất như thế nào thì cũng quy định một quan hệ sản xuất như vậy tương ứng Ví
dụ:
Trong xã hội Công sản nguyên thủy, lực lượng sản xuất ở trình độ rất thấp: Công cụ ở giai đoạn đầu chỉ biết sử dụng công cụ
sẵn có trong tự nhiên như hòn đá, cành cây, xương thú; nền kinh tế là săn bắt, hái Lượm -> Năng suất lao động thấp -> Tất cả
mọi của cải làm ra chỉ đủ một người ăn, không chết đói, không có dư thừa -> Dẫn đến công hữu về tài liệu sản xuất và phân
phối
Trong xã hội chiếm hữu nô lệ: Lực lượng sản xuất bắt đầu phát triển hơn -> Có của cải dư thừa
->Sự chiếm đoạt chế độ hữu về liệu sản xuất ra đời -> Bất bình đẳng về sản xuất và phân phối. c viết “cái cối xay
bằng tay đưa lại cho xã hội có lãnh chúa, cái cối xay bằng hơi nước mang lại cho cho xã hội nhà tư bản công nghiệp’ + Lực
lượng sản xuất yếu tố luôn luôn biến đổi không ngừng nên đòi hỏi quan hệ sản xuất cũng phải biến đổi theo đphù hợp
với : Người lao động trong lực lượng sản xuất luôn nhu cầu hao phí một sức lao động thấp nhất nhưng phải đạt được
năng suất lao động cao nhất
+ Khi lực lượng sản xuất phát triển đến trình độ nhất định khi phá bỏ quan hsản xuất cũng lỗi thời thiết lập quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ mới của lực lượng sản xuất (nghĩa là một phương thức sản xuất mới ra đời -> một hình thái kinh tế
xã hội mới ra đời. Lịch sử loài người sang một thời kỳ mới) * Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất
- Quan hệ sản xuất có thể tác động trở lại lực lượng sản xuất bởi vì ba mặt trong quan hệ sản xuất đều ảnh hưởng trực
tiếp đến thái độ và tính tích cực của người lao động trong sản xuất:
+ Tích cực: Khi quan hệ sản xuất mới thiết lập phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất -> Thúc đẩy lực lượng
sản xuất: người lao động hăng say, hăng hái tham gia cải tiến, sáng tạo -> Sản xuất liên tục phát triển
+ Tiêu cực: Quan hệ sản xuất không phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất (lỗi thời hoặc vượt trước) ->
Kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn cho sản xuất phát triển, xã hội phát triển trước hết phải tập trung vào phát triển lực lượng sản (đầucho giai
đoạn -> Nguồn nhân lực, đào tạo lực lượng lao động, đầu tư cơ sở vật chất)
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải quán triệt quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất, phải thường xuyên phát hiện kịp thời những biểu hiện, những mặt không còn phù hợp với quan hệ sản xuất từ đó
lựa chọn những hình thức biện pháp phù hợp để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
- Quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất lực lượng sản xuất quy luật phổ biến chi phối mọi thời đại, vậy
trong hoạtđộng thực tiễn phải vận động quy luật này vào điều kiện mỗi Quốc gia cụ thể (quy luật đặc thù) chống dập khuôn
máy móc - Ở Việt Nam cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường chúng ta từng bước thiết lập quan hệ sản xuất cho phù
hợp
(giáo trình trang 150)
Câu 12: Phân tích sở khoa học để nhận thức mối quan hệ giữa lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực chính trị trong đời sống
hội.
a) Cơ sở khoa học để nhận thức mối quan hệ giữa lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực chính trị trong đời sống xã hội là quy luật về
mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. b) Nội dung quy luật:
• Cơ sở hạ tầng (Biểu hiện tập trung vào lĩnh vực kinh tế)
- Khái niệm: Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
- Cấu trúc: Bao gồm: + Quan hệ sản xuất thống trị (chủ đạo).
+ Quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ.
+ Quan hệ sản xuất mầm mốm của xã hội tương lai.
- Trong xã hội có giai cấp thì cơ sở hạ tầng cũng mang tính giai cấp.
• Kiến trúc thượng tầng (Hoạt động chính trị- xã hội, văn hoá, truyền thông)
- Khái niệm: Là toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị- xã hội tương ứng
được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
- Cấu trúc: + Bao gồm toàn bộ những quan điểm tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, n giáo, nghệ thuật
cùng thiết chế tương ứng như Nhà nước, Đảng phái, Giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác.
+ Trong xã hội giai cấp, tổ chức quan trọng nhất trong kiến trúc thượng tầng hệ thống thiết chế, tổ chức chính
Đảng và Nhà nước cùng ý thức chính trị, pháp quyền.
• Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
- sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, tuy nhiên kiến trúc thượng tầng cũng tính độc lập tương đối, khả
năng tác động tích cực trở lại cơ sở hạ tầng làm biến đổi cơ sở hạ tầng.
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng:
+ Mỗi sở hạ tầng sẽ hình thành một kiến trúc thượng tầng tương ứng: o
Tính chất của kiến trúc thượng tầng do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định.
lOMoARcPSD| 59691467
VD: Xét cơ sở hạ tầng của xã hội Cộng sản nguyên thuỷ:
- Sở hữu: Dựa trên chế độ công hữu, tất cả đều là của chung.
- Quan hệ tổ chức quản lí: Tất cả tự giác, tự nguyện cùng nhau lao động, cùng tồn tại.
- Quan hệ phân phối: Tất cả đều hưởng khẩu phần ăn bình đẳng như nhau.
Dẫn đến kiến trúc thượng tầng: Không có Nhà nước, không có Đảng phái, không có quân đội, không có toà án. Bởi vì cơ
sở hạ tầng trên chưa hình thành nên giai cấp. o Trong xã hội giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế sẽ thống trị về chính
trị hội. Giai cấp nào nắm quyền sở hữu lực lượng sản xuất trong sở hạ tầng sẽ trong tay sức mạnh nền kinh tế =>
Lập ra bộ máy Nhà nước và kèm theo quân đội, cảnh sát, toà án. => Thống trị mọi mặt của đời sống xã hội. o Các mâu thuẫn
kinh tế quyết định mâu thuẫn về chính trị- xã hội.
VD: Trong các xã hội có giai cấp, xét đến cùng những mâu thuẫn về chính trị- xã hội đều bắt nguồn từ mâu thuẫn về kinh tế. -
Chủ lệ xung đột với nhau về mặt chính trị, tinh thần vì xung đột với nhau về lợi ích kính tế. Chủ bóc lột kinh tế
của nô lệ, nô lệ bị chủ nô bóc lột về kinh tế.
- Trong xã hội phong kiến đó là mâu thuẫn giữa quý tộc phong kiến và nông dân.
- Trong xã hội tư bản chủ nghĩa là mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản.
+ Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng sẽ thay đổi theo.
VD: Ở Việt Nam, trước năm 1986. Lúc đó cơ sở hạ tầng về mặt quan hệ sản xuất: Dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất, quan hệ tổ chức quản lí: Mệnh lệnh hành chính, quan hệ phân phối tào bằng => Quan hệ chính trị, xã hội cũng không
thay đổi. Sau năm 1986, sở hạ tầng thay đổi => đời sống chính trị, hội đã thay đổi rất nhiều. o Thay đổi từ hình thái
kinh tế- xã hội cũ sang hình thái kinh tế- xã hội mới.
VD: Từ xã hội chiếm hữu nô lệ chuyển sang xã hội phong kiến. Khi đó cơ sở hạ tầng, quan hệ kinh tế của xã hội chiếm hữu
lệ bị xoá bỏ => Tất cả những yếu tố trong kiến trúc thượng tầng cũng sẽ bị xoá bỏ như: Pháp luật chủ thay bằng pháp luật
phong kiến, Nhà nước chủ thay bằng Nhà nước phong kiến… o Tuy nhiên sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng rất phức
tạp: Có những yếu tố thay đổi nhanh chóng, nhưng cũng có những yếu tố thay đổi một cách chậm chạp.
VD: Ý thức về Tôn giáo là hình thái rất bảo thủ và được kế thừa từ rất lâu. Tất cả tôn giáo trong kiến trúc thượng tầng của
mọi xã hội hiện nay đều có nguồn gốc từ rất xa xưa như: Phật giáo, Hindu giáo, Thiên chúa giáo, Hồi giáo đều được hình
thành từ xã hội lâu đời và không dễ gì mất đi. - Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng.
+ Kiến trúc thượng tầng bảo vệ, duy trì hoặc phá huỷ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ thông qua các chính sách kinh
tế- xã hội.
+ Kiến trúc thượng tầng tác động đến cơ sở hạ tầng bằng nhiều hình thức, cơ chế khác nhau. Trong đó, Nhà nước là yếu tố tác
dộng trực tiếp nhất.
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động ngược chiều cơ sở hạ tầng => Kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội. c)
Ý nghĩa phương pháp luận.
- Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là cơ sở khoa học cho việc nhận thức đúng đắn mối quan hệ
giữa kinh tế và chính trị, trong đó kinh tế là yếu tố đóng vai trò quyết định.
- Trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn không được tuyệt đối hoá, cũng không được xoá bỏ yếu tố nào giữa
kinh tế và chính trị.
- Trong quá trình lãnh đạo Cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất quan tâm đến nhận thức và vận dụng quy luật
này trong thời kì đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị, trong đó đổi
mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng, vững chắc bằng nhiều hình thức, bước đi thích hợp,
giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới- ổn định- phát triển- giữ vững khuynh hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu 13: Phân tích tính độc lập tương đối của lĩnh vực tinh thần so với lĩnh vực vật chất trong đời sống xã hội.
a) Thực chất tính độc lập tương đối của lĩnh vực tinh thần so với lĩnh vuẹc vật chất trong đời sống xã hội là tính độc lập
tương đối của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội. b) Ý thức xã hội.
- Khái niệm: Để chphương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội phản ánh tồn tại hội trong
những giai đoạn phát triển nhất định.
- Cấu trúc:
o Căn cứ vào nội dung phản ánh tồn tại xã hội: + Ý thức chính trị.
+ Ý thức pháp quyền.
+ Ý thức tôn giáo.
+ Ý thức đạo đức.
o Theo trình độ phản ánh tồn tại xã hội: + Ý thức thông thường.
+ Ý thức lý luận. o Theo trình độ và phương thức phản ánh tồn tại xã hội:
+ Tâm lý xã hội.
+ Hệ tư tưởng.
c) Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
• Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội.
- Tồn tại xã hội có trước quy định sự ra đời ý thức xã hội, ý thức xã hội có sau là kết quả phản ánh tồn tại xã hội.
lOMoARcPSD| 59691467
- Tồn tại xã hội thay đổi thì một số bộ phận của ý thức xã hội vẫn tồn tại chưa thay đổi ngay, đặc biệt biểu hiện rõ trong tâm
xã hội.
*Nguyên nhân
+ Ý thức hội không phản ánh kịp sự vận động phát triển thường xuyên của tồn tại hội bắt nguồn từ hoạt động thực tiễn
của con người
+ Do sức mạnh của thói quen truyền thống tập quán và sự lạc hậu bảo thủ của một số hình thức ý thức xã hội
+ Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp nhất định trong xã hội. Những tư
tưởng cũ lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại lực lượng xã hội tiến bộ
+ Ví dụ: do điều kiện tồn tại xã hội của người Việt Nam trước đây xét vmặt điều kiện địa tự nhiên, Việt Nam nằm trong
vành đai khí hậu nhiệt đối ẩm ga thuận lợi cho phương thức sản xuất nông nghiệp. Với vị trí địa đó chúng ta tồn tại
cạnh những nước Trung Hoa luôn mang tư tưởng bá chủ bành trướng .Vì vậy gia đình hạt nhân không đủ sức đối phó với thiên
tai và dịch họa => ý thức xã hội người Việt đề cao gia tộc dòng họ từ đó người Việt hình thành những quan niệm trong gia tộc
dòng họ.
+ Cưu mang về vật chất: “ xảy cha còn chú, xảy mẹ bú dì”
+ Hỗ trợ về trí tuệ tinh thần: “ nó lú nhờ chú nó khôn”
+ Dìu dắt về mặt chính trị: “ một người làm quan cả họ được nhờ”
Đến ngày nay vấn đề này vẫn tồn tại chứng tỏ ý thức xã hội còn lạc hậu so với tồn tại xã hội, làm tạo lực cản đối với sự phát
triển tiến bộ của công bằng xã hội hiện nay. * Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
- Trong những điều kiện nhất định tư tưởng của con người đặc biệt là tư tưởng tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn
tại xã hội dự báo tương lai và có tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt động thực tiễn, hướng hoạt động đó giải quyết nhiệm vụ mới
cho đời sống vật chất của xã hội đặt ra.
- tưởng tiên tiến thể vượt trước tồn tại hội không nghĩa Ý thức hội thoát ly khỏi tồn tại hội quyết định
mànó phản ánh chính xác khuynh hướng vận động phát triển của tồn tại xã hội.
Ví dụ: năm 2008 khủng hoảng kinh tế thế giới đạt đến đỉnh điểm, bộ “tư bản luận” (Das kapital) của Karl Marx trở thành một
hiện tượng trong lĩnh vực xuất hiện ở nhiều nước trên thế giới.
Đức 2008: tiêu thụ được 4500 bộ “Tư bản luận” Anh,
Mĩ, Hàn Quốc: “Tư bản luận” sách bán chạy Nhật
bản: Xuất bản chuyện tranh tư bản luận.
Nguyên nhân của hiện tượng này là do trong “Tư bản luận” được viết từ 140 năm trước, Karl đã phân tích và chỉ ra những
nhu cầu tất yếu dẫn đến khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa bản. Thời của Karl cuộc khủng hoảng kinh tế chưa xảy ra
nhưng ông đã nắm bắt được quy luật vận động phát triển bản chất kinh tế của xã hội tư bản nên ông đã nghiên cứu và kết luận
rằng cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra ở trường tư bản là một tất yếu lịch sử.
*Ý thức xã hội có tính kế thừa trong quá trình phát triển.
- tưởng của mỗi cộng đồng người trong mỗi thời đại không chỉ sự phản ánh tồn tại hội thời đại đó còn dựa
trên sự tiếp nhận tư tưởng ngoại sinh và tư tưởng của các thế hệ trước. Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức
xã hội gắn với tính chất giai cấp của nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại
trước. Giai cấp tiên tiến kế thừa những tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại.
Ví dụ: Phật giáo du nhập vào Việt Nam từ Ấn Độ theo đường biển và từ Trung Quốc Trung Quốc sang vào khoảng những năm
đầu công nguyên. Trong quá trình tồn tại Phật giáo đã thích ứng với văn hóa tín ngưỡng bản địa do đó đã tạo nên một diện mạo
riêng của phật giáo Việt Nam và tính dung hợp, nhập thế. Phật điện thờ Phật tư pháp ( Vân- - Nôi- Địa) , hòa thượng Thích
Quảng Đức tự thiêu tại Sài Gòn (6/1963) Phật giáo nhập thế.
*Sự tác động qua lại giữa các hình thái Ý thức xã hội
- Các hình thái YTXH ( YT chính trị, Ý thức pháp quyền, Ý thức đạo đức, Ý thức KH, Ý thức n thuật, YT tôn giáo) phản
ánhnhững khía cạnh khác nhau của tồn tại XH. Trong qtrình phản ánh hiện thực, các hình thái YTXH ảnh hưởng, xâm
nhập vào nhau và tác động trở lại tồn tại xã hội.
- Tùy theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể, những hình thái ý thức hội nhất định nổi lên hàng đầu tác động mạnh đến các
hình thái ý thức xã hội khác tạo nên sự phát triển không đồng nhất với tồn tại xã hội.
dụ: Bức tranh Mars and Venus United by Love ( 1570) của Paolo Veronese ( 1528-1588). Bức tranh mang tưởng chống
lại tư tưởng phong kiến, họa sĩ đã dùng hội hoạ để truyền đạt hệ ý thức mới của giai cấp tư sản ở châu âu lúc đó. Tố cáo chế độ
phong kiến và khôi phục lại những giá trị đạt được ở thời kỳ cổ đại nhưng bị vùi lấp. Bức tranh đã phản ánh đầy đủ công cuộc
đấu tranh tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội ở châu âu thời Phục Hưng.
*Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xh.
- Sự tác động trở lại của Ý thức xã hội đối với tồn tại hội là một biểu hiện quan trọng của tính độc lập tương đối với ý thứcxã
hội.
lOMoARcPSD| 59691467
- YTXH tiến bộ, phù hợp với tồn tại xh sẽ thúc đẩy xh phát triển.
- YTXH lạc hậu, phản ánh xuyên tạc tồn tại xh sẽ kìm hãm xã hội.
- Mức độ tác động của YTXH đến tồn tại xh phụ thuộc vào
+ Đk lịch sử cụ thể
+ T/c các mqh kinh tế làm nảy sinh những tư tưởng đó +
Vai trò của giai cấp đề ra tư tưởng đó.
+ Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đó.
+ Mức độ triển khai, tái hiện tư tưởng đó trong quần chúng.
Ví dụ: Sau khi Mỹ đã thất bại trước Việt Nam, Mc Namara- một trong những cố vấn quân sự cấp cao trong cuộc chiến tranh
Mỹ và Việt Nam đã quay trở lại và gặp đại tướng võ Nguyên giáp để hỏi đại tướng rằng “xin ngày hãy nói cho tôi biết vì sao
Mỹ thất bại tại Việt Nam”, đại tướng nói rằng : “Mỹ xâm lược Việt Nam một sai lầm, Mỹ thua do không hiểu được Việt
Nam”. Chúng ta thắng Mỹ không phải thắng về vật chất mà thắng bằng sức mạnh tinh thần, thắng bằng ý thức xã hội của người
Việt, đó là ý thức yêu nước, đoàn kết, lạc quan và ý chí độc lập. Chính ý thức xã hội này tác động trở lại tồn tại xã hội làm cho
một dân tộc nhỏ bé nghèo nàn lạc hậu có thể chiến thắng được một đế quốc mạnh.
Câu 14. Sự phát triển của hình thái kinh tế- xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên. a)
Phạm trù hình thái kinh tế-xã hội.
- Khái niệm: Hình thái kinh tế-xã hội một phạm trù bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ hội từng
bậc thang lịch sử nhất định với kiểu quan hệ sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan
hệ sản xuất ấy.
- Cấu trúc bao gồm : lực lượng sản xuất : quan hệ sản xuất ( cơ sở hạ tầng ); kiến trúc thượng tầng. Lực lượng sản xuất
nền tảng vật chất của xã hội, tiêu chuẩn khách quan để phân biệt c thời đại kinh tế khác nhau, yếu tố xét đến cùng quyết
định sự vận động phát triển của hính thái kinh tế hội. Quan hệ sản xuất quan hkhách quan, bản chi phối quyết
định với quan hệ xã hội, đồng thời là tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt bản chất các chế độ xã hội khách nhau. Kiến trúc
thượng tầng sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người trong lĩnh vực tinh thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của
đời sống xã hội.
b) Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người.
- Ba yếu tố cơ bản : lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất ( cơ sở hạ tầng ) và kiến trúc thượng tầng tác động biện chứng , tạo
nên sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội , thông qua sự tác động tổng hợp của hai quy luật cơ bản là quy luật quan hệ sản
xuất phợp với trình độ lực lượng sản xuất và quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng
tầng của xã hội.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59691467
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học
a) Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
- Ăngghen: vấn đề cơ bản của triết học, đặc biệt là triết học hiện đại là quan hệ giữa “ tư duy và phải “ hay chính là mối quan hệ giữa VC và YT.
- Hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học.
+ Mặt thứ nhất : trong mối quan hệ giữa VC và YT cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào.
+ Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không . b) Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm • Chủ nghĩa duy tâm
- Khái niệm: xuất phát từ quan điểm cho rằng bản người của thế giới là ý thức , ý thức phải là cái có trước và quy định vật chất.
- Các hình thức của chủ nghĩa duy tâm:
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan : các nhà triết học duy tâm khách quan cho rằng bản nguyên của thế giới là ý thức. Ý thức
này phải độc lập với thế giới tự nhiên và thế giới con người, nó quyết định thế giới tự nhiên và con người. Đại biểu: Hêghen, Platon.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan : các nhà triết học duy tâm chủ quan cho rằng bản nguyên của thế giới là ý thức nhưng ý thức
này là ý thức của con người. Đại biểu: G-Berkeley, Hume , G.Ficher. • Chủ nghĩa duy vật
- Khái niệm: xuất phát VC cho nên Vc phải là cái có trước và quyết định ý thức.
- Các hình thức của chủ nghĩa duy vật : ( được chia làm ba hình thức)
+ Chủ nghĩa duy vật chất phát ( thời cổ đại ) : quan điểm về thế giới mang tính trực quan , cảm tính, chất phác nhưng đã lấy
bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới. Đại biểu: Thalet, Heraclit, Đêmocrit.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình ( thế kỉ XVI-XVIII): quan điểm thế giới như một cỗ máy khổng lồ , các bộ phận biệt lập tĩnh
tại.Tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc đã chống lại quan điểm duy tâm giải thích về thế giới. Đại biểu : Hôpxo, Bêcon , Đêcac.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng ( năm 40 của thế kỉ XIX): Do C.Mác Ăngghen sáng lập – V.I.Lênin phát triển : khắc phục hạn
chế của chủ nghĩa duy vật trước đó. Đạt tới trình độ : duy vật triệt để trong cả tự nhiên và xã hội, biện chứng trong nhận thức
là công cụ đề nhận thức và cải tạo thế giới.
• Nhất nguyên luận và nhị nguyên luân
- Theo quan điểm nhất nguyên luận chỉ thừa một trong hai thực thể( VC hoặc tinh thần) là bản nguyên của thế giới , quyết định
sự vận động của thế giới. Đại biểu: Heghen.
- Theo quan điểm nhị nguyên luận : các nhà triết học theo quan điểm này cho rằng VC và ý thức cùng song song phải , không
cái nào quyết định cái nào. Đại biểu: Descartes. c) Thuyết có thể biết và thuyết không thể biết
- Khả tri luận ( thuyết có thể biết ) : các nhà triết học cho rằng con người có thể nhận thức được thế giới. Những người theo
thuyết này thì theo chủ nghĩa duy vật. Đại biểu : Angghen.
- Bất khả tri ( thuyết không thể biết ) : các con người biết chỉ là hiện tượng, không bao giờ nắm bắt được bản chất của thế giới.
Những người theo thuyết này thì theo chủ nghĩa duy tâm. Đại biểu: Hiun và Canto. Câu 2: Vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức
a) Thực tiễn
- Khái niệm : Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính có mục đích , mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm
cai biến tư nhiên và xã hội.
- Các hình thức cơ bản của thực tiễn
+ Hoạt động sản xuất của cải VC: là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con người hoàn thiện cơ bản tính sinh học và xã
hội , là hoạt động mà con người sử dụng công cụ lao động dưới tác động vào thế giới tự nhiên tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu con người.
+ Hoạt động chính trị - xã hội : là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế- xã hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khách hàng : là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan trong phong thí nghiệm để hình thành chân lí.
b) Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
• Thực tiễn là nguồn gốc , cơ sở động lực nhận thức:
- Thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới khách quan buộc chúng phải bộc lộ những thuộc tính , những
quy luật để con người nhận thực.
- Thực tiễn có tác dụng rèn luyện các giác quan của con người làm cho chúng phát triển tinh tế hơn, hoàn thiện hơn , trên cơ
sở đó giúp quá trình nhận thực của con người đúng đắn hơn, hiệu quả hơn.
- Hoạt động thực tiễn là cơ sở chế tạo ra các công cụ phương tiện máy móc mới hỗ trợ con người trong quá trình nhận thức.
• Thực tiễn là mục đích nhận thức: -
Nhu cầu sản xuất VC và cải tạo tự nhiên xã hội buộc con người phải nhận thức về thế giới xung quanh, nhận thức của
con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường chỉ đạo cho nhận thức. -
Mọi tri thức khoa học hay kết quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách
trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người lOMoAR cPSD| 59691467
• Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý -
Tri thức là kết quả của nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực nên phải được kiểm tra trongthực tiễn -
Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm khoa học hoặc vận dụng lý luận xã
hội vào quá trình cải tiến xã hội ( chân lí không có tính tuyệt đối và tương đối nên phải xét thực tiễn trong không gian rộng và thời gian dài ) -
Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hành động để khắc phục bệnh giáo điềuCâu 3 : Quan
niệm của triết học duy vật về vật chất a) Quan niệm về vật chất trong Triết học cổ đại
• Triết học TQ cổ đại :
- Quan niệm của phái Ngũ Hành : vật chất khởi nguyên tạo thành vũ trụ bao gồm : Kim-Mộc-Thuỷ-Hoả-Thổ ( 5 sự thay đổi )
+ Kim : tượng trưng cho tính chất trắng, khô, cay, ở phía Tây
+ Mộc : _____________________xanh, chua, ở phía Đông
+ Thuỷ : ____________________đen, mặn, ở phía Bắc
+ Hoả : _____________________đỏ, đắng, ở phía Nam
+ Thổ : _____________________vàng, ngọt, ở giữa
Năm yếu tố này không tồn tại độc lập tuyệt đối mà tác động lẫn nhau theo nguyên tắc tương sinh, tương khắc với nhau tạo ra
vạn vật. Những tư tưởng về âm dương, ngũ hành tuy có những hạn chế nhất định nhưng đó là triết lý đặc sắc mang tính duy
vật và biện chứng nhằm lý giải về vật chất và cấu tạo của vũ trụ
- Quan niệm của phái âm dương : vật chất khởi nguyên là 2 thế đối lập nhưng cố kết hợp với nhau gọi là âm và dương .
Trong đó, âm là phạm trù rộng phản ánh khái quát, phổ biến của vạn vận như nhu, tối, ẩm, phía dưới, bên phải, số chẵn. Dương
cũng là phạm trù rất rộng đối với âm . Phản ánh những thuộc tính như cương, sáng, khô, phía trên, số lẻ, bên trái. 2 thế lực này
thống nhất với nhau, chi ước lẫn nhau tạo thành vũ trụ và vạn vật
• Triết học Ấn Độ cổ đại
- Quan niệm phái Lokayata : vật chất khởi nguyên có 4 yếu tố tạo thành vũ trụ : đất-nước-lửa-gió. Những yếu tố này có khả
năng tự tồn tại, tự vận động trong không gian và cấu thành vạn vật. Tính đa dạng của vạn vật chính là sự kết hợp khác nhau
của 4 yếu tố khởi nguyên đó.
• Triết học Hy Lạp cổ đại -
Talet : vật chất khởi ng tạo thành vũ trụ là nước -
Anaximen : không khí - Heraclit: lửa -
Đêmocrit: ng tử, ng tử là cấu trúc nhỏ nhất. b) QN về VC trong triết học duy vật hiện đại -
Tiếp tục đồng nhất vc với nguyên tử, cho rằng ng tử là cấu trúc nhỏ nhất -
Đồng nhất vật chất với k lượng (kl là bất biến) - Với năng lượng
c) Các phát minh mới trong kh tự nhiên cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX làm sụp đổ các QN siêu hình về vật chất
- 1895: Rơnghen: phát hiện ra tia X
- 1896: Beccoren:Phát hiện ra hiện tượng phóng xạ
- 1897: Thốmn: Phát hiện ra điện tử (electron) => sụp đổ QN ng tử là nhỏ nhất
- 1901: Nhà bác học Kaufman chứng minh rằng klg hạy có thể thay đổi phụ thuộc vào vận tốc chuyển động của ng tử ( vtoc
chuyển động càng lớn, klg càng lớn).
- 1905-1916: anhxtanh đề xuất thuyết tương đối hẹp và thuyết tương đối rộng.
⇨ Nhận xét: những phát minh mới trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ đầu thế kỷ làm sụp đổ các quan niệm trước đây của vật
chất đồng thời đẩy triết học và vật lý rơi vào khủng hoảng. Những người theo chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng những phát minh
mới trong khoa học tự nhiên để tấn công vào chủ nghĩa duy vật và tuyên bố vật chất đã tiêu tan.
d) Định nghĩa vật chất của Lê nin
- ND định nghĩa: vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại phản ánh và không lệ thuộc vào cảm giác. - Phân tích định nghĩa:
+ “Vật chất là phạm trù triết học” : vật chất không thể hiểu theo nghĩa hẹp như là vật chất trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, vật
chất trong định nghĩa của Lênin là một phạm trù rộng nhất, khái quát nhất, rộng đến cùng cực không thể nào rộng hơn.
Với tư cách là phạm trù triết học phạm trù vật chất phải hướng đến giải quyết vấn đề cơ bản của triết học.
+ Vật chất là thực tại khách quan, cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
- Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là “ tồn tại khách quan”. Thực tại khách quan là tất cả những
gìtồn tại bên ngoài Ý thức và không lệ thuộc vào Ý thức. Đây là thuộc tính quan trọng cần và đủ để phân biệt cái gì thuộc về
vật chất và cái gì không thuộc về vật chất . Điều này nói lên rằng cái gì tồn tại một cách khách quan không phụ thuộc vào Ý
muốn chủ quan của con người thì không thuộc về vật chất suy ra vật chất có trước ý thức con người có sau vật chất là nguồn lOMoAR cPSD| 59691467
gốc khách quan của Ý thức bản chất của tồn tại này là vật chất . - => Lênin đã giải quyết được mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học
+ Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác. Vật chất tồn tại khách quan
nhưng không phải tồn tại trừu tượng mà hiện thực cụ thể, cụ thể đến mức con người có thể nhận thức được. Vì vậy đối với thế
giới vật chất chỉ có cái con người chưa nhận biết chứ không có cái con người không thể nhận biết.
+ Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua là sự phản ánh của nó: giác quan của con người với những năng lực vốn có, có thể chép
lại, chụp lại, phản ánh sự tồn tại của vật chất. vì vậy vật chất phải là cái có trước, phải là nguồn gốc của cảm giác và ý thức
=> Lênin đã giải quyết được mặt thứ hai- vai trò cơ bản của triết học.
Câu 4: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. *Khái niệm:
+Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại, quy định, chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa
các mặt, các yếu tố, các bộ phận của một sự vật, hiện tượng trong thế giới. Ví dụ: Mối liên hệ giữa con người với tự nhiên, con
người với con người, hay con người với xã hội.
Mối liên hệ phổ biến là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật và hiện tượng của thế giới. Ví
dụ: Trong tư duy con người có những mối liên hệ kiến thức cũ và kiến thức mới; cây tơ hồng; cây tầm gửi sống nhờ; muốn
chung mục đích thì phải chung tay với nhau.
=> Như vậy, giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên hệ đặc thù, vừa tồn tại những mối liên hệ phổ
biến ở những phạm vi nhất định. Đồng thời, cũng tồn tại những mối liên hệ phổ biến nhất, trong đó những mối liên hệ đặc thù
là sự thể hiện những mối liên hệ phổ biến trong những điều kiện nhất định. Toàn bộ những mối liên hệ đặc thù và phổ biến đó
tạo nên tính thống nhất trong tính đa dạng và ngược lại, tính đa dạng trong tính thống nhất của các mối liên hệ trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy
.LIÊN HỆ :-Thực vật và động vật có mối liên hệ với nhau trong quá trình trao đổi chất-Giữa các mặt trong cùng một sự vật
liên hệ nhau.Ví dụ: các bộ phận trong cơ thể người, các địa phương trong 1 nước liên hệ nhau.
-Giữa các quá trình phát triển của sự vật cũng liên hệ với nhau.Ví dụ: Quá trình phát triển của con người theo tuổi tác, theo
từng thời kỳ phát triển.
-Mối liên hệ có tính nhiều bề vô cùng phong phú đa dạng. Cụ thể là liên hệ bên trong, liên hệ bên ngoài, liên hệ gián tiếp,
trực tiếp, liên hệ cơ bản, không cơ bản, chủ yếu và không chủ yếu.
=> Lưu ý: Riêng trong lĩnh vực xã hội: Có rất nhiều MỐI LIÊN HỆ khác nhau như: MỐI LIÊN HỆ : KINH TẾ , CHÍNH TRỊ
, XÃ HỘI , VĂN HÓA , Dân Tộc, Tôn giáo, huyết thống, làng xã...
Quan điểm siêu hình:Các sự vật hiện tượng tồn tại tách rời cô lập nhau, cái này bên cạnh cái kia, giữa chúng không có sự phụ
thuộc liên hệ lẫn nhau. Nếu có liên hệ thì chỉ là sự hời hợt bề ngoài.Ví dụ: Xuất phát từ thế kỷ 17, 18, khi khoa học phát triển
đã tách khỏi triết học, khi càng tách rời thì càng đạt nhiều thành tựu, và từ thói quen ấy đem vào triết học đã nhìn sự vật trong
trạng thái tĩnh tại, tách rời cô lập.
Quan điểm biện chứng:Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa liên hệ, qui định và chuyển hóa
lẫn nhau.Ví dụ: Ở đây chúng ta có thể hình dung ra 1 sự vật hiện tượng nào đó ở bất kỳ vị trí nào đó trên thế giới thông qua
mối liên hệ từ nhận thức kinh nghiệm.
*Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
: -Nội dung: Thế giới được tạo thành từ vô số những sự vật, những hiện tượng, những quá trình khác nhau. Trong lịch sử triết
học những người theo quan điểm siêu hình cho rằng các sự vật, hiện tượng tồn tại cô lập, tách rời nhau. Vớiquan điểm siêu
hình giữa các sự vật, hiện tượng không có mối liên hệ, ràng buộc quy định nhau. Khái quát những thành tựu của khoa học tự
nhiên hiện đại, phép biện chứng duy vật thừa nhận mối liên hệ phổ biến của các sự vật hiện tượng trong thế giới. Theo phép
biện chứng duy vật, nguyên lý mối liên hệ phổ biến là sự khái quát các mối liên hệ, tác động, ràng buộc, quy định, xâm nhập,
chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng và các quá trình trong thế giới. Theo cách tiếp cận đó, phép biện chứng duy vật
chỉ ra rằng: mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến cùng ràng buộc, chi phối lẫn nhau, vận
động và biến đổi không ngừng. Trong thế giới không có sự vật, hiện tượng tồn tại cô lập, biệt lập nhau. Phép biện chứng duy
vật khẳng định cơ sở của mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng là tính thống nhất vật chất của thế giới. Các sự vật,
hiện tượng trong thế giới dù có đa dạng và rất khác nhau, thì cũng chỉ là những dạng tồn tại cụ thể của một thế giới duy nhất
là vật chất. Ý thức của con người không phải là vật chất nhưng không thể tồn tại biệt lập với vật chất bởi vì ý thức cũng chỉ là
thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc người; hơn nữa nội dung của ý thức cũng chỉ là kết quả phản ánh
của các quá trình vật chất. lOMoAR cPSD| 59691467
Ví dụ về mối liên hệ phổ biến: Trong tự nhiên có các mối liên hệ giữa động vật, thực vật, đất, nước,.. các nhân tố của môi
trường xung quanh. Như cây xanh quang hợp nhả ra khí oxi, động vật hít khí oxi, sau đó động vật thảira chất thải tạo thành
chất dinh dưỡng trong đất cho cây,…-
Tính chất của các mối liên hệ phổ biến: + Tính khách quan: Các mối liên hệ, tác động, suy cho đến cùng, đều là sự phản ánh
mối liên hệ và sự quy định lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan. Liên hệ là tất yếu, khách quan, vốn
có củasự vật hiện tượng.Ví dụ:- Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên và xã hội dù họ có ý thức
được hay không. Đó là điều khách quan và không thể thay đổi bởi ý chí con người. + Tính phổ biến: Mối liên hệ qua lại, quy
định, chuyển hoá lẫn nhau không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, trong xã hội, trong tư duy, mà còn
diễn ra đối với các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.Ví dụ:- Sự liên hệ qua lại bên trong cơ thể người
có thể ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa người với người. +Tính đa dạng, phong phú: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến khái
quát được toàn cảnh thế giới trong những mối liên hệ chằng chịt giữa các sự vật, hiện tượng của nó. Tính vô hạn của thế giới
khách quan; tính có hạn của sự vật, hiện tượng trong thế giới đó chỉ có thể giải thích được trong mối liên hệ phổ biến, được
quy định bằng nhiều mối liên hệ có hình thức,vai trò khác nhau.
Ví dụ: - Mỗi người khác nhau thì có mối liên hệ với cha, mẹ, anh em, bạn bè khác nhau.Hay, cùng là mối liên hệ giữa cha mẹ
với con cái nhưng trong mỗi giai đoạn khác nhau có tính chất và biểu hiện khác nhau. - Các loại cá,chim,thú đều có quan hệ
với nước nhưng cá quan hệ với nước khác với chim và thú. Cá không thể sống thiếu nước, không có nước thường xuyên cá
không sống được, nhưng các loài chim thú thì lại không sống trong nước thường xuyên được. -
Ý nghĩa của phương pháp luận: + Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và
trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác.Ví dụ: Muốn đánh giá một người cần xem xét các mối liên hệ của người
đó với gia đình, bạn bè,...+ Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái cơ bản nhất của
sự vật, hiện tượng.Ví dụ: Một người có thể tốt trong mối quan hệ với người này nhưng lại xấu đối với người khác; phải biết
phân loại làm rõ thực chất của người đó.+ Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó trong
tổng thể các mối liên hệ của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.Ví dụ: Trong thời điểm ra đời, Truyện
Kiều bị người đời dè bỉu, hắthủi nhưng đến hiện tại, đó là lại một kiệt tác của dân tộc. Vì vậy, con người không thể chỉ đặt
trong thời điểm nhất định để đánh giá sự vật hiện tượng mà phải trải qua giai đoạn lịch sử làm nổi bật cái bản chất.+ Cần tránh
phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện.Ví dụ: Thầy bói xem voi.
Ý nghĩa pp luận: Thứ nhất, từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, ta rút ra được nguyên tắc toàn
diện trong hoạt động nhận thức và hoạt độngthực tiễn. Nguyên tắc này yêu cầu xem xét sự vật hiện tượng trong một chỉnh thể
thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính cùng các mối liên hệ của chúng , nhận thức sự vật trong
các mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tác động giữa các vật đó với các sự vật khác. -Thứ hai,
phải xem xét sự vật hiện tượng trong mối liên hệ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác và môi trường xung
quanh, kể cả các mặt, các mối liên hệ trung gian, gián tiếp.Nguyên tắc này yêu cầu phải biết phân loại từng mối liên hệ, xem
xét trọng tâm, trọng điểm làm nổi bật cái quan trong nhất , cơ bản nhất của sự vật hiên tượng.- Thứ ba: nguyên tắc lịch sử - cụ
thể - phải xem xét sự vật hiện tượng trong không gian, thời gian nhất định, có nghĩa là phải nghiên cứu quá trình vận động của
sự vật hiện tượng trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể , trong quá khứ, hiện tại và tương lai.- Thứ tư, nguyên tắc toàn diện đối
lập với quan điểm phiến diện, chỉ thấy mặt này mà không thấy mặt khác hoặc chú ý đến rất nhiều mặt nhưng lại xem xét tràn
lan, dàn đều, không thấy bản chất của sự vật hiện tượng, rơi vào thuật ngụy biện và chủ nghĩa chiết trung. Cần tránh phiến
diện siêu hìnhvà chiết trung ngụy biện. Ví dụ: ý nghĩa của phương pháp luận của nguyên lí mối liên hệ phổ biển: nét đặc trưng
của xã hội loài người là con người ta phải sản xuất thì mới có thể tồn tại và phát triển; thời đại nào cũng phải sản xuất. Như
thế, nói theo ngôn ngữ biện chứng thì sản xuất là một phạm trù “vĩnh viễn”, nghĩalà nó luôn luôn xảy ra, bất kể trong hình thái
xã hội nào, giai đoạn nào.
Câu 5: Nguồn gốc và bản chất của ý thức
a.Nguồn gốc ý thức 1. Nguồn gốc tự nhiên -
Bộ não người là cơ quan vật chất của ý thức. Ý thức là thuộc tính của bộ não. Khoa học đã xác định: bộ não con người
là một tổ chức sống đặc biệt của cấu trúc tinh vi phức tạp bao gồm 14 đến 15 tỷ tế bào thần kinh, các tế bào thần kinh này liên
kết với nhau và liên kết với các giác quan để thu nhận, xử lý các thông tin từ thế giới khách quan vào bộ não hình thành những
phản xạ có điều kiện và không có điều kiện, điều khiển các hoạt động cơ thể trong quan hệ với thế giới bên ngoài - Thế giới
khách quan tác động vào bộ óc con người tạo nên quá trình phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người - Phản ánh là
thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất, được biểu hiện trong sự liên hệ, tác động qua lại giữa các đối tượng vật chất với
nhau. Đó là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua
lại của chúng - Các hình thức phản ánh:
+ Trong thế giới tự nhiên vô sinh có hình thức phản ánh vật lý hóa học đây là những hình thức phản ánh còn mang tính thụ
động chưa có sự lựa chọn định hướng lOMoAR cPSD| 59691467
+ Trong thế giới tự nhiên hữu sinh có hình thức phản ánh sinh học là hình thức phản ánh đã có sự lựa chọn định hướng. Phản
ánh sinh học được biểu hiện thông qua các hình thức: cảm ứng-> kích thích-> phản xạ-> tâm lý động vật-> ý thức => Ý thức
là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất và chỉ có ở con người 2. Nguồn gốc xã hội
- Vai trò của lao động đối với sự hình thành phát triển của ý thức
+ Lao động làm thay đổi cấu trúc cơ thể giữ dáng di chuyển bằng 2 chân giải phóng bbàn tay và bộ não cần hoàn thiện và phát triển
+ Trong quá trình lao động con người tác động vào thế giới tự nhiên làm cho thế giới tự nhiên bộc lộ những thuộc tính để từ đó
hình thành những tri thức nói riêng và ý thức nói chung
-Vai trò của ngôn ngữ đối với sự hình thành và phát triển của ý thức
+ Là công cụ giao tiếp, trao đổi, khái quát, đúc kết thực tiễn, truyền đạt kinh nghiệm, tư tưởng của con người
+ Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, nhờ ngôn ngữ con người mới có thể suy nghĩ, tiến đến hình thành khả năng trừu tượng
hóa khả năng khái quát hóa và đúc kết thành tri thức
=> Ý thức là phản ánh hiện thực bởi bộ óc con người thông qua lao động và ngôn ngữ
=>Vậy Nguồn gốc ý thức là điều kiện cần, nguồn gốc ýý thức là điều kiện đủ và giữ vai trò quan trọng b. Bản chất của ý thức
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo khách quan và bộ não con người
+ Phản ánh hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn
+ Tạo ra tri thức mới về sự vật tưởng tượng ra cái không có trong thực tế tạo ra giả thiết và lý thuyết khoa học
+ Phản ánh sáng tạo ý thức là quá trình thống nhất của 3 mặt: trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh, mô hình
hóa đối tượng dưới dạng hình ảnh tinh thần, chuyển mô hình hóa từ tư duy ra thế giới hiện thực thông qua hoạt động thực tiễn
-Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
+ Ý thức là hình ảnh tinh thần về thế giới khách quan
+ Hình ảnh về thế giới khách quan được cải biến qua lăng kính chủ quan của con người( tri thức, nhu cầu, tình cảm ) + Hiện
thức khách quan được phản ánh qua các chủ thể khác nhau, thời điểm và hoàn cảnh khác nhau sẽ đưa đến hình ảnh phản ánh khác nhau
-Ý thức là hiện tượng xã hội và mang tính xã hội
+ Ý thức bị quy định bởi điều kiện sinh hoạt xã hội và các quan hệ xã hội
+ Ý thức cá nhân là sự tiếp nhận Kinh nghiệm văn hóa xã hội ở mỗi giai đoạn lịch sử và biến đổi cùng với sự phát triển của xã hội
Câu 6: Đặc trưng về nguồn gốc của giai cấp a.Nguồn gốc giai cấp
-Nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự xuất hiện giai cấp là sự phát triển của lực lượng sản xuất nhưng chưa đạt đến trình độ xã hội
hóa cao. Ở cuối xã hội Công xã nguyên thủy, lực lượng sản xuất sử dụng công cụ lao động bằng kim loại làm cho năng suất
lao động tăng lên và làm xuất hiện sản phẩm dư thừa , điều này đã tạo điều kiện tiền đề cho tập đoàn này chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác
-Nguyên nhân trực tiếp: đưa tới sự ra đời của giai cấp là do sự xuất hiện của chế độ Tư hữu về tư liệu sản xuất .Sự xuất hiện
này diễn ra theo 2 con đường:
+ Thứ nhất, sự phân hóa của nội bộ công tác xã thành kẻ giàu, người nghèo, kẻ bóc lột, người bị bóc lột
+ Thứ hai, những tù binh của các cuộc chiến tranh không bị giiết như trước kia nữa mà được giữ lại làm nô lệ để phục vụ những người giàu có
- Sự ra đời giai cấp có thể diễn ra theo con đường phân hóa tự nhiên giữa những nhóm người trong quá trình sản xuất và có thể
gắn với bạo lực chiến tranh trong đó có những người hoặc tù binh biến thành nô lệ b. đặc trưng của giai cấp
- Định nghĩa giai cấp của Lênin :Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của
họtrong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ trong một hệ thống cũng xuất hiện
nhất định trong lịch sử, Khác nhau về quan hệ của họ (thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận )
đối với tư liệu sản xuất về vai trò của họ trong tổ chức lực lượng xã hội và như vậy là khác nhau về cách hưởng thụ và về
phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng .Giai cấp là những tập đoàn người mà tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt
lao động ảnh của tập đoàn khác, do tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế- xã hội nhất định
- Đặc trưng của giai cấp được nêu ra trong định nghĩa
- Giai cấp là tập đoàn người khác nhau về quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất .Giai cấp nào sở hữu nhiều tư liệu sản xuất
cơ bản là giai cấp thống trị. Giai cấp nào sở hữu ít hoặc không có là giai cấp bị trị
- Giai cấp là các tập đoàn người khác nhau về quan hệ tổ chức quản lý xã hội
- Giai cấp là tập đoàn người khác nhau về quan hệ phân phối của cải xã hội tức là khác nhau về phương thức hưởng thụ và quy
mô hưởng thụ của cải xã hội
Câu 7: Quan niệm của triết học Mác Lênin về con người và bản chất con người a.Con
người là thực thể sinh học- xã hội -Phương diện sinh học lOMoAR cPSD| 59691467
+ Con người là một sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là 1 động vật giới tự nhiên chính là thân thể vô cơ của con người
+ Con người phải phục tùng các quy luật của giới tự nhiên, các quy luật sinh học như ddi truyền, tiến hóa sinh học và các quá
trình sinh học của giới tự nhiên - Phương diện xã hội
+ Con người có các hoạt động xã hội trong đó lao động sản xuất là hoạt động quan trọng nhất
+ Lao động đã góp phần cải tạo bản năng sinh học của con người làm cho con người Sinh học trở thành con người xã hội +
Hoạt động và giao tiếp của con người đã sinh ra ý thức của con người. Tư duy và ý thức của con người chỉ có thể phát triển
trong lao động và giao tiếp xã hội với nhau -Sự thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội
+ Mặt sinh học là tiền đề hình thành sự phát triển của mặt xã hội
+ Mặt xã hội chi phối đến mặt sinh hich về nội dung,phương thức và trình độ b,
Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
- Con người vừa là sản phẩm của lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội
- Con người phát triển và tồn tại luôn trong 1 hệ thống môi trường xác định là toàn bộ điều kiện tự nhiên và xã hội,cả điều kiện
vật chất lẫn tinh thần.Các điều kiện này có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống của con người và xã hội - Con người
tồn tại trong môi trường xã hội,vì vậy con người trở thành 1 thực thể xã hội mang bản chất xã hội c, Con người là chủ thể,đồng
thời là sản phẩm lịch sử
- Con người tự sáng tạo ra lịch sử của mình: lịch sử loài người hình thành khi con người biết chế tạo ra công cụ lao động,từ đó
không còn lệ thuộc vào tự nhiên,tách mình ra khỏi thế giới loài vật và lịch sử xã hội được hình thành
- Con người là chủ thể sáng tạo nên các giá trị vật chất và tinh thần của xã hộid, Trong tính hiện thực của nó bản cxhaats con
người là tổng hòa các quan hệ xã hội
- Bản chất con người luôn được hình thành và thể hiện ở những con người hiện thực cụ thể trong những điều kiện lịch sử cụ thể
- Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hooijkhi có các quan hệ trong quá khứ-hiện tại,quan hệ vật chất-tinh thần,quan
hệ trực tiếp-gián tiếp ,quan hệ kinh tế-chính trị…Đều tạo nên bản chất con người.Mối quan hệ đều có vị trí vai trò khac
snhau,có sự tác động ua lại không tác rời
- Các quan hệ xã hội thay đổi thì ít hay nhiều,sớm hay muộn bản chất con người sẽ thay đổi theo
- Trong các quan hệ xã hội cụ thể xác định,con người mới có thể bọc lộ được bản chất thực sự của mình và cũng trong mối
quan hệ xã hội đó thì bản chất của con người đó mới được phát triển
Câu 8 : Phân tích quan niệm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa các phương thức,hình thức tồn tại của vật chất
a, Các phương thức,hình thức tồn tại của vật chất bao gồm: vận động-không gian-thời gian *Vận động:
- Khái niệm vận động: sự tồn tại của thế giới vật chất hết sức phong phú và phức tạp.Với tư cách là 1 khái niệm Triết học,vận
động theo nghĩa chung nhất là với mọi sự biến đổi nói chung. Ph.Ăngghen viết :” Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất –tức
được hiểu là 1 phương thức tồn tại của vật chất.Là 1 thuộc tính cố hữu của vật chất-thì bao gồm tất cae mọi sự thay đổi và
khỏi trình tự diễn ra trong vuc trụ,kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”
- Nguyên nhân của sự vận động :vận động của vật chất là tự thân vận động và mang tính phổ biến
- Trước hết,vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất . Không ở đâu và nơi nào lại có thể có vật chất không vận động…Sự
tồn tại của vật chất là tồn tại bằng cách vận động ,tức là vật chất dưới các dạng hình thức của nó luôn luôn trong quá trình biến đổi không ngừng
- Vận động là 1 thuộc tính cố hữu và là phương thức tồn tại của vật chất của vật chất,do đó nó tồn tại vĩnh viễn,không thể tạo
ra và không bị tiêu diệt .Quan niệm về tính không thể tạo ra và không bị tiêu diệt của vận động đã được các nhà khoa học tự
nhiên chứng minh bằng quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
- Những hình thức vận động cơ bản của vật chất bao gồm 5 hình thức cơ bản:cơ học,vật lí,hóa học,sinh học,xã hội - Mối quan
hệ giữa các hình thức vận động: các hình thức vận động tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời. giữa 2 hinh thức vận
động cao và thấp có thể có hình thức vận động trung gian,đó là những mắt khâu chuyển tiếp trong quá trình chuyển hóa lẫn
nhau của các hình thức vận động - Vận động và đứng im:
+ Khái niệm đứng im: Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng,đứng im là trạng thái ổn điịnh về vật chấ của sự
vật hiện tượng trong những mối quan hệ và điều kiện cụ thể,là hình thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật hiện tượng
và là điều kiện của sự vận động chuyển hóa của vật chất.
+ Đứng im chỉ có tính tạm thời tương đối
+ Đứng im chỉ xảy ra trong mối quan hệ nhất định chứ không phải trong mối quan hệ cùng 1 thời điểm,đứng im chỉ xảy ra
với 1 hình thức vận động nào đó,ở 1 lúc nào đó,chứ ko phải cùng 1 lúc đối với mội hình thức vận động
+ Đứng im chỉ là sự biểu hiện của 1 trạng thái vận động-vận động trong thăng bằng ,trong sự ổn định tương đối.Nói cách
khác,đứng im là 1 dạng của vận động,trong đó sự vật chưa thay đổi căn bản về vật chất,đó còn là nó chưa chuyển hóa thành cái khác *Không gian và thời gian:
- Khái niệm: dựa trên những thành tựu của khoa học và thực tiễn,chủ nghĩa duy vật biện chưng đã khẳng định tính khách
quan của không gian và thời gian,xem không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động Trong đó: lOMoAR cPSD| 59691467
+ Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính,sự cùng tồn tại,trật tự,kết cấu và sự tác động lẫn nhau
+ Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài diễn biến,sự kế tiếp của các quá trình -Tính chất của không gian và thời gian : + Tính khách quan
+ Tính 3 chiều không gian < dài,rộng,cao> và tính 1 chiều của thời gian
+ Tính vô tận của không gian và thời gian b, Mối
quan hệ giữa vận động-không gian-thời gian:
- Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất ,về thực chất là 1 thể thống nhất gắn liền với vật chất vận
động.Vật chất vận động quy định không gian và thời gian
- Không gian và thời gian có tính khả biến,nó phụ thuộc vào tốc độ,khối lượng của các đối tượng vật chất và các quá trình khác nhau
- Không có sự vật hiện tượng nào tồn tại trong không gian mà lại không có 1 quá trình diễn biến của nó ,không thể có sự vật
hiện tượng nào có thời gian tồn tại mà lại không có quảng tính,kết cấu nhất định
- Tính chất của không gian và sự biến đổi của nó bao giờ cũng gắn liền với tính chất và sự biến đổi của thời gian và ngược lại
Câu 9: Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thể hiện cách thức của sự phát triển a, Quy
luật thể hiện cách thức của sự phát triển là quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược
lại b, Nội dung quy luật:
*Chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật hiện tượng,là sự thống nhất hữu cơ của
những thuộc tính làm cho sự vật ,hiện tượng là nó chứ ko phait cái khác
- Chất của sự vật không những bị quy định bởi những thuộc tính khách quan và chất còn bị quy định bởi cấu trúc và các yếu tố cấu thành sự vật
- Chất của sự vật được biểu hiện thông qua những thuộc tính của nó nhưng ko phải thuộc tính nào của nó cũng biểu hiện chất
của sự vật hiện tượng.Thuộc tính của sự vật có thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản,những thuộc tính cơ bản được
tổng hợp lại tạo thành chất của sự vật.Tuy nhiên ,sự phân biệt giữa thuộc tính cơ bản và thuộc tính ko cơ bản chỉ là sự tương đối.
- Chất của sự vật không chỉ được xác định bởi những yếu tố cấu thành sự vật mà còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tốtạo thành
*Lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số lượng ,quy mô, trình độ
,nhịp độ …của các quá trình vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
- Lượng có nhiều biểu hiện khác nhau: số lượng,đại lượng,quy mô,xác suất,mức độ…*Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
Bất kì sự vật hiện tượng nào luôn có sự thống nhất giữa chất và lượng .Chất và lượng là 2 mặt tạo thành sự vật hiện tượng
Ví dụ: Nước nguyên chất
+Xét về chất nó là sự thống nhất của các thuộc tính khách quan như : ko mùi,ko vị,ko màu,có thể hòa tan muối và axit
+Xét về lượng: mỗi phân tử nước được tạo thành từ 2 nguyên tử hidro và 1 nguyên tử oxi -
Lượng đổi dẫn đến chất đổi
- “ĐỘ”: là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa chất và lượng ,là giới hạn tồn tại của sự vật
hiện tượng mà trong đó sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất,sự vật hiện tượng vẫn là nó,chưa chuyển hóa thành
sự vật hiện tượng khác
- Ví dụ: -Độ của chất sinh viên là 4 năm đại học
-Độ của chất học sinh là 12 năm phổ thông
- “ĐIỂM NÚT”:khi lượng thay đổi đến 1 giới hạn nhất định thì sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất,giới hạn đó chính là điểm
nút.Điểm nút dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã làm thay đổi về chất của sự vật
- Ví dụ: thời điểm sinh viên báo cáo xong,thành công đồ án tốt nghiệp,tích lũy đủ số tín chỉ,hoàn thành hết nghĩa vụ với nhà trường
- “BƯỚC NHẢY”:là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật hiện tượng do những thay đổi về
lượng trươc sđó gây ra,là bước ngoặt cơ bản trong sự biến đổi về lượng.Bước nhảy két thức 1 giai đoạn biến đổi là lượng ,là
sự gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của sự vật hiện tượng.Bước nhảy rất đa dạng : bước nhảy đột biến,bước nhảy
dần dần ,bước nhảy toàn bộ,bước nhảy cục bộ
- Ví dụ:bước nhay từ học sinh sang chất sinh viên;từ chất sinh viên sang chất học viên cao học
+ Lưu ý: “ độ”,”điểm nút”,”bước nhảy” ko phải là biến biến mà nó biến đổi tùy từng sinh vật hiện tượng ,từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể lOMoAR cPSD| 59691467
Ví dụ: nước nguyên chất ,trong điều kiện 1 atmotphe ở trạng thái lỏng được quy định bởi lượng t từ 0 độ C
đến 100 độ C < độ> ,khi lượng biến thiên đến ngưỡng o độ C hoặc 100 độ C đó<điểm nút> thì tất yếu xảy ra quá trình biến
đổi trạng thái của nước từ trạng thái lỏng sang rắn hoặc khí.
- Chất đổi làm lượng đổi:chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi về lượng mới độ,phát triển của sinh vật>.Như vậy,không chỉ sự thay đổi về lượng gây nên những thay đổi về chất mà cả sự thay đổi về chất
cũng gây nên những thay đổi về lượng
Ví dụ : nhịp điệu vận động,phát triển của xã hội dưới cơ chế tương tác nhanh hơn nhịp điệu vận động của xã hội dưới cơ chế
tập trung quan liêu,bao cấp.
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để biến đổi về chất, không được nôn nóng cũng như ko được bảo thủ.
- Phải có thái độ khách quan và quyết tâm thực hiện bước nhảy, trong lĩnh vực xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan
- Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng để lựa chọn phương pháp phù hợpCâu
10: Phân tích nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thể hiện nguồn gốc của sự phát triển a) Qui luật thể
hiện nguồn gốc của sự phát triển là qui luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập b) Nội dung qui luật
* Khái niệm mâu thuẫn mặt đối lập -
Khái niệm mặt đối lập dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược nhau
nhưng đồng thời là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau. Ví dụ:
+ Điện tích âm và điện tích dương trong một nguyên tử
+ Chân lý và sai lầm trong quá trình phát triển nhận thức -
Khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự
vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
Ví dụ: Mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa đồng hóa và dị hóa trong cơ thể sinh vật *
Tính chất của mâu thuẫn biện chứng: -
Tính khách quan và tính phổ biến: Do mối liên hệ, sự chuyển hóa, sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập
là cái vốn có của mỗi sự vật, hiện tượng và nó tồn tại phổ biến trong mỗi sự vật, hiện tượng. -
Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng đều có thể bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác
nhau trong những điều kiện lịch sử cụ thể khác nhau; mỗi mâu thuẫn giữ vị trí, vị trí khác nhau đối với sự tồn tại, vận động và
phát triển của sự vật, hiện tượng trong các lĩnh vực khác nhau cũng tồn tại những mâu thuẫn với những tính chất khác nhau
tạo nên tính phong phú trong sự biểu hiện của mâu thuẫn * Thống nhất giữa các mặt đối lập: -
Các mặt đối lập cần đến sự tồn tại, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại, không có mặt này thì không có mặt kia.
Ví dụ: Từ trường được tạo thành từ hai mặt đối lập là cực Bắc và cực Nam. Cực Bắc và cực Nam là hai mặt đối lập nhưng
chúng thống nhất với nhau bởi vì chúng phải nương tựa vào nhau để làm tiền đề tồn tại cho nhau, không có cực Bắc thì sẽ
không có cực Nam và ngược lại. -
Các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành và cái cũ chưa mất hẳn
Ví dụ: Thời kỳ Pháp xâm lược Việt Nam, Việt Nam là thuộc địa của Pháp. Đây là hai mặt đối lập với nhau nhưng nó vẫn thống
nhất tạm thời với nhau bởi vì nó đang tác động ngang nhau với lực lượng ngang nhau. Đó là thời kỳ mà Việt Nam và
Pháp ký hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946 và Tạm ước ngày 14/ 9/1946 -
Các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất vì các mặt đối lập chứng minh tồn tại những yếu tố giống nhau nên có thể chuyển hóa cho nhau
Ví dụ: Thanh nam châm có hai mặt đối lập là cực Bắc và cực Nam nhưng nó thống nhất với nhau vì nó có chỗ giống nhau
chịu sự quy định của từ trường Trái Đất cho nên cực Bắc và cực Nam có thể chuyển hóa cho nhau * Đấu tranh giữa các mặt đối lập:
-Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ theo hướng bài trừ phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó
cũng không tách rời sự khác nhau, thống nhất đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn -
Các hình thức đấu tranh rất đa dạng và phong phú, nó phụ thuộc vào điều kiện diễn ra cuộc đấu tranh giữa chúngVí dụ:
+Trong đạo đức cá nhân mỗi con người nếu phần ác lớn lên thì phần thiện sẽ giảm đi và ngược lại.
+ Giữa giai cấp bị trị và giai cấp thống trị trong xã hội có sự đối kháng giai cấp
* Quan hệ biện chứng thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
- Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập gắn bó khăng khít với nhau, thống nhất gắn với trạng thái đứng im tương đối ổn
định của sự vật, đấu tranh gắn với tính tuyệt đối của sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Do vậy, thống nhất của
các mặt đối lập là tạm thời tương đối, còn đấu tranh của các mặt đối lập là vĩnh viễn tuyệt đối lOMoAR cPSD| 59691467
- Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là tiền đề tồn tại với nhau, thống nhất dẫn đến đấu tranh, đấu tranh để phá vỡ sự
thống nhất cũ và đi đến sự thống nhất mới, thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập đều có vai trò quan trọng đối với sự
vận động phát triển của sự vật
*Quá trình vận động từ thống nhất đến đấu tranh của các mặt đối lập:
- Giai đoạn hình thành mâu thuẫn: Qiai đoạn này các mặt đối lập đồng nhất, thống nhất và bao hàm cả sự khác nhau
- Giai đoạn phát triển mâu thuẫn: Giai đoạn này các mặt đối lập xung đột với nhau dẫn đến xung đột gay gắt
- Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn: Sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập mâu thuẫn được giải quyết
+ Một trong hai mặt bị xóa bỏ, mặt còn lại khác trước
+ Mặt này chuyển hóa thành mặt kia và ngược lại
+ Cả hai chuyển hóa thành cái khác
-> Như vậy, thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc của sự vận động và phát triển c)
Ý nghĩa phương pháp luận
- Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự, vật hiện tượng phát triển đó giải quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy
luật, điều kiện khách quan
- Xác định, phân loại chính xác mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập
- Hình thành tư duy phân đôi cái thống nhất thành hai mặt đối lập nhận thức sự vật ở từng mặt đối lập rồi đi đến nhận thức sự
vật trong tính chỉnh thể
- Vận dụng mâu thuẫn và hoạt động thực tiễn
Câu 11: Phân tích nội dung quy luật cơ bản nhất chi phối tiến trình lịch sử nhân loại a)
Quy luật cơ bản nhất chi phối tiến trình lịch sử nhân loại là quy
luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất b)
Nội dung quy luật* Lực lượng sản xuất
- Khái niệm: Lực lượng sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất vật chất; là sự
kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất (công cụ lao động), tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các
đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người với xã hội
* Cấu trúc: Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động
+ Người lao động: Là con người có thể lực, trí lực cùng với kinh nghiệm sáng tạo trong quá trình sản xuất
+ Tư liệu sản xuất: Gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động
• Đối tượng lao động: Là những vật nhận sự tác động của người lao động nhằm biến đổi chúng
• Tư liệu lao động: Gồm công cụ lao động và phương tiện lao động
▪ Công cụ lao động là những vật trực tiếp giúp con người trong quá trình sản xuất
▪ Phương tiện lao động là những vật hỗ trợ con người trong quá trình sản xuất: chuyên chở, bảo quản… -
Trình độ của lực lượng sản xuất: Trình độ tự nhiên của con người được thể hiện ở 4 tiêu chí:
+ Trình độ phát triển của công cụ lao động
+ Trình độ của người lao động
+ Trình độ phân công lao động
+ Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất
- Tính chất của lực lượng sản xuất
+ Tính chất cá nhân: Bản chất mỗi người lao động họ có thể tham gia vào toàn bộ quá trình tạo ra sản phẩm. Để hoàn thiện
một sản phẩm đòi hỏi sự hợp tác trên quy mô xã hội -> Khi lực lượng sản xuất ở trình độ thấp thì mang tính chất cá nhân +
Tính chất xã hội: Khi lực lượng sản xuất ở trình độ cao và phát triển * Quan hệ sản xuất
- Khái niệm: Là tổng hợp các quan hệ kinh tế vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất
- Cấu trúc quan hệ sản xuất : +Quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất
+Quan hệ tổ chức quản lý sản xuất
+Quan hệ phân phối sản phẩm lao động
Trong đó, quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất là quan trọng nhất vì một nhóm, tập đoàn người nào, giai cấp nào nắm trong tay
quyền sở hữu tư liệu sản xuất cơ bản của xã hội thì nó sẽ đồng thời nắm quyền tổ chức sản xuất, nắm quyền phân phối sản
phẩm lao động và sẽ trở thành giai cấp thống trị và tất cả các giai cấp khác sẽ trở thành giai cấp bị trị + Quan hệ về sở hữu tư
liệu sản xuất, tồn tại hai chế độ sở hữu cơ bản: •
Chế độ công hữu: Là chế độ sở hữu mà ở đó những tư liệu sản xuất cơ bản của xã hội thuộc về quyền sở hữu của tất cả mọi người
Ví dụ: Phương thức sản xuất công sản nguyên thủy: Tư liệu sản xuất đều là của tất cả mọi người, sở hữu chung của cả cộng
đồng -> Tổ chức quản lý tất cả đều tự giác, tự nguyện phân phối, bình đẳng •
Chế độ sở hữu tư nhân: Tồn tại trong các phương thức sản xuất đó là chiếm hữu nô lệ, phong kiến và tư bản chủ nghĩa,
là chế độ sở hữu mà ở đó những tư liệu sản xuất cơ bản của xã hội thuộc quyền sở hữu của một số ít người
* Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất lOMoAR cPSD| 59691467
- Lực lượng sản xuất quy định sự biến đổi của quan hệ sản xuất: Lực lượng sản xuất quyết định nội dung, tính chất, khuynh
hướng vận động và phát triển của quan hệ sản xuất
+ Trình độ của lực lượng sản xuất như thế nào thì cũng quy định một quan hệ sản xuất như vậy tương ứng Ví dụ:
• Trong xã hội Công sản nguyên thủy, lực lượng sản xuất ở trình độ rất thấp: Công cụ ở giai đoạn đầu chỉ biết sử dụng công cụ
sẵn có trong tự nhiên như hòn đá, cành cây, xương thú; nền kinh tế là săn bắt, hái Lượm -> Năng suất lao động thấp -> Tất cả
mọi của cải làm ra chỉ đủ một người ăn, không chết đói, không có dư thừa -> Dẫn đến công hữu về tài liệu sản xuất và phân phối
• Trong xã hội chiếm hữu nô lệ: Lực lượng sản xuất bắt đầu phát triển hơn -> Có của cải dư thừa
->Sự chiếm đoạt chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất ra đời -> Bất bình đẳng về sản xuất và phân phối. Mác viết “cái cối xay
bằng tay đưa lại cho xã hội có lãnh chúa, cái cối xay bằng hơi nước mang lại cho cho xã hội nhà tư bản công nghiệp’’ + Lực
lượng sản xuất là yếu tố luôn luôn biến đổi không ngừng nên đòi hỏi quan hệ sản xuất cũng phải biến đổi theo để phù hợp
với nó: Người lao động trong lực lượng sản xuất luôn có nhu cầu hao phí một sức lao động thấp nhất nhưng phải đạt được
năng suất lao động cao nhất
+ Khi lực lượng sản xuất phát triển đến trình độ nhất định khi nó phá bỏ quan hệ sản xuất cũng lỗi thời thiết lập quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ mới của lực lượng sản xuất (nghĩa là một phương thức sản xuất mới ra đời -> một hình thái kinh tế
xã hội mới ra đời. Lịch sử loài người sang một thời kỳ mới) * Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất -
Quan hệ sản xuất có thể tác động trở lại lực lượng sản xuất bởi vì ba mặt trong quan hệ sản xuất đều ảnh hưởng trực
tiếp đến thái độ và tính tích cực của người lao động trong sản xuất:
+ Tích cực: Khi quan hệ sản xuất mới thiết lập phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất -> Thúc đẩy lực lượng
sản xuất: người lao động hăng say, hăng hái tham gia cải tiến, sáng tạo -> Sản xuất liên tục phát triển
+ Tiêu cực: Quan hệ sản xuất không phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất (lỗi thời hoặc vượt trước) ->
Kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất c) Ý nghĩa phương pháp luận -
Muốn cho sản xuất phát triển, xã hội phát triển trước hết phải tập trung vào phát triển lực lượng sản (đầu tư cho giai
đoạn -> Nguồn nhân lực, đào tạo lực lượng lao động, đầu tư cơ sở vật chất) -
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải quán triệt quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất, phải thường xuyên phát hiện kịp thời những biểu hiện, những mặt không còn phù hợp với quan hệ sản xuất từ đó
lựa chọn những hình thức biện pháp phù hợp để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển -
Quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến chi phối mọi thời đại, vì vậy
trong hoạtđộng thực tiễn phải vận động quy luật này vào điều kiện mỗi Quốc gia cụ thể (quy luật đặc thù) chống dập khuôn
máy móc - Ở Việt Nam cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường chúng ta từng bước thiết lập quan hệ sản xuất cho phù hợp (giáo trình trang 150)
Câu 12: Phân tích cơ sở khoa học để nhận thức mối quan hệ giữa lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực chính trị trong đời sống hội.
a) Cơ sở khoa học để nhận thức mối quan hệ giữa lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực chính trị trong đời sống xã hội là quy luật về
mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. b) Nội dung quy luật:
• Cơ sở hạ tầng (Biểu hiện tập trung vào lĩnh vực kinh tế)
- Khái niệm: Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
- Cấu trúc: Bao gồm: + Quan hệ sản xuất thống trị (chủ đạo).
+ Quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ.
+ Quan hệ sản xuất mầm mốm của xã hội tương lai.
- Trong xã hội có giai cấp thì cơ sở hạ tầng cũng mang tính giai cấp.
• Kiến trúc thượng tầng (Hoạt động chính trị- xã hội, văn hoá, truyền thông) -
Khái niệm: Là toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị- xã hội tương ứng
được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định. -
Cấu trúc: + Bao gồm toàn bộ những quan điểm tư tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật …
cùng thiết chế tương ứng như Nhà nước, Đảng phái, Giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác.
+ Trong xã hội có giai cấp, tổ chức quan trọng nhất trong kiến trúc thượng tầng là hệ thống thiết chế, tổ chức chính
Đảng và Nhà nước cùng ý thức chính trị, pháp quyền.
• Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, tuy nhiên kiến trúc thượng tầng cũng có tính độc lập tương đối, nó có khả
năng tác động tích cực trở lại cơ sở hạ tầng làm biến đổi cơ sở hạ tầng.
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng:
+ Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành một kiến trúc thượng tầng tương ứng: o
Tính chất của kiến trúc thượng tầng do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định. lOMoAR cPSD| 59691467
VD: Xét cơ sở hạ tầng của xã hội Cộng sản nguyên thuỷ:
- Sở hữu: Dựa trên chế độ công hữu, tất cả đều là của chung.
- Quan hệ tổ chức quản lí: Tất cả tự giác, tự nguyện cùng nhau lao động, cùng tồn tại.
- Quan hệ phân phối: Tất cả đều hưởng khẩu phần ăn bình đẳng như nhau.
⇨ Dẫn đến kiến trúc thượng tầng: Không có Nhà nước, không có Đảng phái, không có quân đội, không có toà án. Bởi vì cơ
sở hạ tầng trên chưa hình thành nên giai cấp. o Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế sẽ thống trị về chính
trị xã hội. Giai cấp nào nắm quyền sở hữu lực lượng sản xuất trong cơ sở hạ tầng sẽ có trong tay sức mạnh nền kinh tế =>
Lập ra bộ máy Nhà nước và kèm theo quân đội, cảnh sát, toà án. => Thống trị mọi mặt của đời sống xã hội. o Các mâu thuẫn
kinh tế quyết định mâu thuẫn về chính trị- xã hội.
VD: Trong các xã hội có giai cấp, xét đến cùng những mâu thuẫn về chính trị- xã hội đều bắt nguồn từ mâu thuẫn về kinh tế. -
Chủ nô và nô lệ xung đột với nhau về mặt chính trị, tinh thần vì xung đột với nhau về lợi ích kính tế. Chủ nô bóc lột kinh tế
của nô lệ, nô lệ bị chủ nô bóc lột về kinh tế.
- Trong xã hội phong kiến đó là mâu thuẫn giữa quý tộc phong kiến và nông dân.
- Trong xã hội tư bản chủ nghĩa là mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản.
+ Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng sẽ thay đổi theo.
VD: Ở Việt Nam, trước năm 1986. Lúc đó cơ sở hạ tầng về mặt quan hệ sản xuất: Dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất, quan hệ tổ chức quản lí: Mệnh lệnh hành chính, quan hệ phân phối tào bằng => Quan hệ chính trị, xã hội cũng không
thay đổi. Sau năm 1986, cơ sở hạ tầng thay đổi => đời sống chính trị, xã hội đã thay đổi rất nhiều. o Thay đổi từ hình thái
kinh tế- xã hội cũ sang hình thái kinh tế- xã hội mới.
VD: Từ xã hội chiếm hữu nô lệ chuyển sang xã hội phong kiến. Khi đó cơ sở hạ tầng, quan hệ kinh tế của xã hội chiếm hữu nô
lệ bị xoá bỏ => Tất cả những yếu tố trong kiến trúc thượng tầng cũng sẽ bị xoá bỏ như: Pháp luật chủ nô thay bằng pháp luật
phong kiến, Nhà nước chủ nô thay bằng Nhà nước phong kiến… o Tuy nhiên sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng rất phức
tạp: Có những yếu tố thay đổi nhanh chóng, nhưng cũng có những yếu tố thay đổi một cách chậm chạp.
VD: Ý thức về Tôn giáo là hình thái rất bảo thủ và được kế thừa từ rất lâu. Tất cả tôn giáo trong kiến trúc thượng tầng của
mọi xã hội hiện nay đều có nguồn gốc từ rất xa xưa như: Phật giáo, Hindu giáo, Thiên chúa giáo, Hồi giáo đều được hình
thành từ xã hội lâu đời và không dễ gì mất đi. - Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng.
+ Kiến trúc thượng tầng bảo vệ, duy trì hoặc phá huỷ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ thông qua các chính sách kinh tế- xã hội.
+ Kiến trúc thượng tầng tác động đến cơ sở hạ tầng bằng nhiều hình thức, cơ chế khác nhau. Trong đó, Nhà nước là yếu tố tác dộng trực tiếp nhất.
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động ngược chiều cơ sở hạ tầng => Kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội. c)
Ý nghĩa phương pháp luận. -
Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là cơ sở khoa học cho việc nhận thức đúng đắn mối quan hệ
giữa kinh tế và chính trị, trong đó kinh tế là yếu tố đóng vai trò quyết định. -
Trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn không được tuyệt đối hoá, cũng không được xoá bỏ yếu tố nào giữa kinh tế và chính trị. -
Trong quá trình lãnh đạo Cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất quan tâm đến nhận thức và vận dụng quy luật
này trong thời kì đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị, trong đó đổi
mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng, vững chắc bằng nhiều hình thức, bước đi thích hợp,
giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới- ổn định- phát triển- giữ vững khuynh hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu 13: Phân tích tính độc lập tương đối của lĩnh vực tinh thần so với lĩnh vực vật chất trong đời sống xã hội.
a) Thực chất tính độc lập tương đối của lĩnh vực tinh thần so với lĩnh vuẹc vật chất trong đời sống xã hội là tính độc lập
tương đối của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội. b) Ý thức xã hội.
- Khái niệm: Để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong
những giai đoạn phát triển nhất định. - Cấu trúc:
o Căn cứ vào nội dung phản ánh tồn tại xã hội: + Ý thức chính trị. + Ý thức pháp quyền. + Ý thức tôn giáo. + Ý thức đạo đức.
o Theo trình độ phản ánh tồn tại xã hội: + Ý thức thông thường.
+ Ý thức lý luận. o Theo trình độ và phương thức phản ánh tồn tại xã hội: + Tâm lý xã hội. + Hệ tư tưởng.
c) Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
• Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội.
- Tồn tại xã hội có trước quy định sự ra đời ý thức xã hội, ý thức xã hội có sau là kết quả phản ánh tồn tại xã hội. lOMoAR cPSD| 59691467
- Tồn tại xã hội thay đổi thì một số bộ phận của ý thức xã hội vẫn tồn tại chưa thay đổi ngay, đặc biệt biểu hiện rõ trong tâm lí xã hội. *Nguyên nhân
+ Ý thức xã hội không phản ánh kịp sự vận động phát triển thường xuyên của tồn tại xã hội bắt nguồn từ hoạt động thực tiễn của con người
+ Do sức mạnh của thói quen truyền thống tập quán và sự lạc hậu bảo thủ của một số hình thức ý thức xã hội
+ Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp nhất định trong xã hội. Những tư
tưởng cũ lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại lực lượng xã hội tiến bộ
+ Ví dụ: do điều kiện tồn tại xã hội của người Việt Nam trước đây xét về mặt điều kiện địa lý tự nhiên, Việt Nam nằm trong
vành đai khí hậu nhiệt đối ẩm gió mùa thuận lợi cho phương thức sản xuất nông nghiệp. Với vị trí địa lý đó chúng ta tồn tại
cạnh những nước Trung Hoa luôn mang tư tưởng bá chủ bành trướng .Vì vậy gia đình hạt nhân không đủ sức đối phó với thiên
tai và dịch họa => ý thức xã hội người Việt đề cao gia tộc dòng họ từ đó người Việt hình thành những quan niệm trong gia tộc dòng họ.
+ Cưu mang về vật chất: “ xảy cha còn chú, xảy mẹ bú dì”
+ Hỗ trợ về trí tuệ tinh thần: “ nó lú nhờ chú nó khôn”
+ Dìu dắt về mặt chính trị: “ một người làm quan cả họ được nhờ”
Đến ngày nay vấn đề này vẫn tồn tại chứng tỏ ý thức xã hội còn lạc hậu so với tồn tại xã hội, làm tạo lực cản đối với sự phát
triển tiến bộ của công bằng xã hội hiện nay. * Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
- Trong những điều kiện nhất định tư tưởng của con người đặc biệt là tư tưởng tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn
tại xã hội dự báo tương lai và có tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt động thực tiễn, hướng hoạt động đó giải quyết nhiệm vụ mới
cho đời sống vật chất của xã hội đặt ra.
- Tư tưởng tiên tiến có thể vượt trước tồn tại xã hội không có nghĩa là Ý thức xã hội thoát ly khỏi tồn tại xã hội quyết định
mànó phản ánh chính xác khuynh hướng vận động phát triển của tồn tại xã hội.
Ví dụ: năm 2008 khủng hoảng kinh tế thế giới đạt đến đỉnh điểm, bộ “tư bản luận” (Das kapital) của Karl Marx trở thành một
hiện tượng trong lĩnh vực xuất hiện ở nhiều nước trên thế giới.
Đức 2008: tiêu thụ được 4500 bộ “Tư bản luận” Anh,
Mĩ, Hàn Quốc: “Tư bản luận” là sách bán chạy Nhật
bản: Xuất bản chuyện tranh tư bản luận.
⇨ Nguyên nhân của hiện tượng này là do trong “Tư bản luận” được viết từ 140 năm trước, Karl đã phân tích và chỉ ra những
nhu cầu tất yếu dẫn đến khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản. Thời của Karl cuộc khủng hoảng kinh tế chưa xảy ra
nhưng ông đã nắm bắt được quy luật vận động phát triển bản chất kinh tế của xã hội tư bản nên ông đã nghiên cứu và kết luận
rằng cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra ở trường tư bản là một tất yếu lịch sử.
*Ý thức xã hội có tính kế thừa trong quá trình phát triển.
- Tư tưởng của mỗi cộng đồng người trong mỗi thời đại không chỉ là sự phản ánh tồn tại xã hội ở thời đại đó mà nó còn dựa
trên sự tiếp nhận tư tưởng ngoại sinh và tư tưởng của các thế hệ trước. Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức
xã hội gắn với tính chất giai cấp của nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại
trước. Giai cấp tiên tiến kế thừa những tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại.
Ví dụ: Phật giáo du nhập vào Việt Nam từ Ấn Độ theo đường biển và từ Trung Quốc Trung Quốc sang vào khoảng những năm
đầu công nguyên. Trong quá trình tồn tại Phật giáo đã thích ứng với văn hóa tín ngưỡng bản địa do đó đã tạo nên một diện mạo
riêng của phật giáo Việt Nam và tính dung hợp, nhập thế. Phật điện thờ Phật tư pháp ( Vân- Vũ- Nôi- Địa) , hòa thượng Thích
Quảng Đức tự thiêu tại Sài Gòn (6/1963) Phật giáo nhập thế.
*Sự tác động qua lại giữa các hình thái Ý thức xã hội
- Các hình thái YTXH ( YT chính trị, Ý thức pháp quyền, Ý thức đạo đức, Ý thức KH, Ý thức n thuật, YT tôn giáo) phản
ánhnhững khía cạnh khác nhau của tồn tại XH. Trong quá trình phản ánh hiện thực, các hình thái YTXH ảnh hưởng, xâm
nhập vào nhau và tác động trở lại tồn tại xã hội.
- Tùy theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể, có những hình thái ý thức xã hội nhất định nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến các
hình thái ý thức xã hội khác tạo nên sự phát triển không đồng nhất với tồn tại xã hội.
Ví dụ: Bức tranh Mars and Venus United by Love ( 1570) của Paolo Veronese ( 1528-1588). Bức tranh mang tư tưởng chống
lại tư tưởng phong kiến, họa sĩ đã dùng hội hoạ để truyền đạt hệ ý thức mới của giai cấp tư sản ở châu âu lúc đó. Tố cáo chế độ
phong kiến và khôi phục lại những giá trị đạt được ở thời kỳ cổ đại nhưng bị vùi lấp. Bức tranh đã phản ánh đầy đủ công cuộc
đấu tranh tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội ở châu âu thời Phục Hưng.
*Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xh.
- Sự tác động trở lại của Ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội là một biểu hiện quan trọng của tính độc lập tương đối với ý thứcxã hội. lOMoAR cPSD| 59691467
- YTXH tiến bộ, phù hợp với tồn tại xh sẽ thúc đẩy xh phát triển.
- YTXH lạc hậu, phản ánh xuyên tạc tồn tại xh sẽ kìm hãm xã hội.
- Mức độ tác động của YTXH đến tồn tại xh phụ thuộc vào + Đk lịch sử cụ thể
+ T/c các mqh kinh tế làm nảy sinh những tư tưởng đó +
Vai trò của giai cấp đề ra tư tưởng đó.
+ Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đó.
+ Mức độ triển khai, tái hiện tư tưởng đó trong quần chúng.
Ví dụ: Sau khi Mỹ đã thất bại trước Việt Nam, Mc Namara- một trong những cố vấn quân sự cấp cao trong cuộc chiến tranh
Mỹ và Việt Nam đã quay trở lại và gặp đại tướng võ Nguyên giáp để hỏi đại tướng rằng “xin ngày hãy nói cho tôi biết vì sao
Mỹ thất bại tại Việt Nam”, đại tướng nói rằng : “Mỹ xâm lược Việt Nam là một sai lầm, Mỹ thua là do không hiểu được Việt
Nam”. Chúng ta thắng Mỹ không phải thắng về vật chất mà thắng bằng sức mạnh tinh thần, thắng bằng ý thức xã hội của người
Việt, đó là ý thức yêu nước, đoàn kết, lạc quan và ý chí độc lập. Chính ý thức xã hội này tác động trở lại tồn tại xã hội làm cho
một dân tộc nhỏ bé nghèo nàn lạc hậu có thể chiến thắng được một đế quốc mạnh.
Câu 14. Sự phát triển của hình thái kinh tế- xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên. a)
Phạm trù hình thái kinh tế-xã hội. -
Khái niệm: Hình thái kinh tế-xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng
bậc thang lịch sử nhất định với kiểu quan hệ sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy. -
Cấu trúc bao gồm : lực lượng sản xuất : quan hệ sản xuất ( cơ sở hạ tầng ); kiến trúc thượng tầng. Lực lượng sản xuất
là nền tảng vật chất của xã hội, tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau, yếu tố xét đến cùng quyết
định sự vận động phát triển của hính thái kinh tế xã hội. Quan hệ sản xuất là quan hệ khách quan, cơ bản chi phối và quyết
định với quan hệ xã hội, đồng thời là tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt bản chất các chế độ xã hội khách nhau. Kiến trúc
thượng tầng là sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người trong lĩnh vực tinh thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội.
b) Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người.
- Ba yếu tố cơ bản : lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất ( cơ sở hạ tầng ) và kiến trúc thượng tầng tác động biện chứng , tạo
nên sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội , thông qua sự tác động tổng hợp của hai quy luật cơ bản là quy luật quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất và quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội.