



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58493804 CHƯƠNG I
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC II. TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học
Nguồn gốc nhận thức: triết học ra đời khi con người đạt đến trình độ khái quát
hóa, trừu tượng hóa để hệ thống các quan điểm, quan niệm rời rạc thành học thuyết
- Nguồn gốc xã hội: triết học ra đời khi XH phân chia thành giai cấp, LĐ phân
chiathành LĐ trí óc và LĐ chân tay Phương Đông: Trung Quốc
Triết (哲): được ghép từ 3 chữ tượng hình 口 khẩu 扌 Thủ 斤 cân Đầu Búa Miệng
Triết học không phải là sự mô tả bên ngoài, mà nó đề cập đến cái bên trong, những
cái thuộc về nội dung, bản chất sâu xa của vấn đề. b. Khái niệm Triết học - Phương Tây: Hy lạp
Triết học là philosophia: yêu mến sự thông thái lOMoAR cPSD| 58493804
Triết học Mác-lênin: triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới
và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát
triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
Ấn độ: triết học có nghĩa là “chiêm ngưỡng” là con đường suy ngẫm để dẫn dắt
con người đến với lẽ phải
c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
- Thời kỳ Hy lạp cổ đại: triết học tự nhiên
- Thời kỳ Trung cổ: triết học kinh viện
- Thời kỳ Phục hưng, cận đại: : triết học tách ra thành các môn khoa học: cơ học,
toán học, vật lý, xã hội học, tâm lý học,… - Triết học Mác:
Nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy trên lập
trường duy vật biện chứng
- Triết học cổ điển Đức: “triết học là khoa học của mọi khoa học” - Heghend. Triết
học – hạt nhân lý luận của thế giới quan - Thế giới quan:
Là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý
tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người (bao hàm cả cá nhân, xã hội
và nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới quan quy định các nguyên tắc, thái độ, giá
trị trong định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người
- Hạt nhân lý luận của thế giới quan
Thứ 4: TGQ triết học quy định mọi quan niệm khác của con người
Thứ 3: Triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các TGQ khác như: TGQ
tôn giáo, TGQ kinh nghiệm, TGQ thông thường…,
Thứ 2: trong số các loại TGQ phân chia theo các cơ sở khác nhau thì TGQ triết học
bao giờ cũng là thành phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi
Thứ 1: bản thân triết học chính là TGQ
Vai trò của thế giới quan
Thứ 1: Tất cả những vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là
những vấn đề thuộc TGQ lOMoAR cPSD| 58493804
Thứ 2: TGQ là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân
sinh quan tích cực; là tiêu chí quan trọng đánh giá sự trưởng thành của mỗi cá nhân
cũng như của từng cộng đồng xã hội nhất định a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy
Vấn đề cơ bản của triết học: có 2 mặt
Mặt thứ nhất: giữa VC và YT, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được TG hay ko?
2. Vấn đề cơ bản của triết học
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
CNDV chất phát: Quan niệm về thế giới mang tính trực quan, cảm tính, chất phác
CNDV siêu hình: Quan niệm thế giới như một cỗ máy khổng lồ, các bộ phận biệt lập tĩnh tại lOMoAR cPSD| 58493804
CNDV biện chứng: Khắc phục hạn chế của CNDV trước đó => Đạt tới trình độ:
DV triệt để trong cả TN & XH; biện chứng trong nhận thức; là công cụ để nhận thức và cải tạo TG
CNDT khách quan: ý thức sinh ra thế giới nhưng đó là ý thức bên ngoài, có trước
và độc lập với con người
CNDT chủ quan: ý thức sinh ra TG – ý thức của con người
- Khả tri luận: Khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật
c. Thuyết có thể biết (thuyết khả tri) và thuyết không thể biết (thuyết bất khả tri)
- Bất khả tri luận: Con người không thể hiểu được bản chất thật sự của đối tượng
- Hoài nghi luận: Nghi ngờ trong việc đánh giá tri thức đã đạt được và cho rằng
con người không thể đạt đến chân lý khách quan Giải quyết mặt thứ 2:
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử Phương pháp siêu hình:
- Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, cô lập, tách rời
- Là phương pháp được đưa từ toán học và vật lý học cổ điển vào các KH thực nghiệm và triết học
- Có vai trò to lớn trong việc giải quyết các vấn đề của cơ học nhưng hạn chế khi
giải quyết các vấn đề về vận động, liên hệ
- Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến; vận động, phát triển Phương pháp biện chứng
- Là phương pháp giúp con người không chỉ thấy sự tồn tại của các sự vật mà còn
thấy cả sự sinh thành, phát triển và tiêu vong của chúng
- Phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận
thức và cải tạo thế giới
b. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử lOMoAR cPSD| 58493804
+ Phép biện chứng tự phát
+ Phép biện chứng duy vật: Là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển II. TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác-Lênin
a. Những điều kiện lịch sử cho sự ra đời của triết học Mác
* Điều kiện kinh tế - xã hội -
Sự củng cố và phát triển của phương thức SX TBCN trong điều kiện cách mạng công nghiệp -
Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách một lực
lượng chính trị- xã hội -
Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mác
* Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên + Nguồn gốc lý luận
Kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng nhân loại, trực tiếp nhất là triết học cổ điển Đức,
kinh tế chính trị cổ điển Anh và CNXH không tưởng Pháp - Định luật bảo toàn
và chuyển hóa năng lượng:
Năng lượng ko tự nhiên sinh ra, ko tự nhiên mất đi mà nó chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác
Mác: TG này ko ai sinh ra, ko ai có thể tiêu diệt được nó, nó chỉ tự tồn tại, vận
động, phát triển và chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác.
+ Tiền đề khoa học tự nhiên - Thuyết tiến hóa
Vạn vật trong vũ trụ từ chất vô sinh tự tồn tại, vận động, phát triển 🡪chất hữu sinh ra đời: lOMoAR cPSD| 58493804
thực vật 🡪động vật bậc thấp, ĐV có thần kinh, hệ thần kinh, thần kinh trung ương
🡪con người xuất hiện.
Mác:- Sự ra đời của loài người là ko phải là 1 khoảnh khắc mà là 1 quá trình lịch sử lâu dài
- Giữa con người, ĐV, TV, giới hữu sinh, vô sinh đều có chung 1 quá trình lịch sử
và có mqh mật thiết với nhau + Thuyết tế bào:
Tất cả các cơ thể sống đều được cấu tạo từ tế bào
Mác: tất cả các cơ thể sống đều có chung nguồn gốc (tính thống nhất VC của thế giới)
* Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác -
Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng C.Mác và Ph.Ăngghen đều tích cực tham
gia hoạt động thực tiễn -
Hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của GCCN trong nền SX TBCN nên đã
đứng trên lợi ích của GCCN -
Xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho GCCN một công cụ sắc bén để
nhận thức và cải tạo thế giới
b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của Triết học Mác
- Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước quá độ từ CNDT và dân chủ cách
mạng sang CNDV và CNCS (1841-1844)
- Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử (1844-1848)
- Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lí luận triết học (1848-1895)
c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện
- C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của CNDV
cũvà khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm, sáng tạo
ra một CNDV triết học hoàn bị là CNDV biện chứng lOMoAR cPSD| 58493804
- C.Mác và Ph. Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng
vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra CNDV lịch sử - nội dung chủ yếu của
bước ngoặt cách mạng trong triết học
- C.Mác và Ph. Ăngghen đã bổ sung những đặc tính mới vào triết học, sáng tạo ra
một triết học chân chính khoa học - triết học duy vật biện chứng d. Giai đoạn
Lênin trong sự phát triển Triết học Mác * Hoàn cảnh lịch sử V.I.Lênin phát triển Triết học Mác
- Cuối XIX, đầu XX: CNTB phát triển cao sinh ra CNĐQ, xuất hiện những mâu
thuẫn mới đặc biệt GCTS >< GCVS
- Trung tâm CM thế giới chuyển sang nước Nga và xuất hiện phong trào giải
phóng dân tộc tại các nước thuộc địa cần hệ thống lý luận mới soi đường
- Những phát minh mới trong KHTN (vật lý học) dẫn đến sự khủng hoảng về
TGQ… CNDT lợi dụnghững phát minh này gây ảnh hưởng trực tiếp đến nhận
thức và hoạt động CM, nở rộ các loại CNDT khoa học tự nhiên
- Các nhà tư tưởng tư sản tấn công nhằm xuyên tạc và phủ nhận chủ nghĩa Mác
- Thời kỳ 1893 - 1907, V.I.Lênin bảo vệ và phát triển triết học Mác nhằm thành lập
đảng Mác-xít ở Nga và chuẩn bị cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất
- 1907 - 1917 thời kỳ V.I.Lênin phát triển toàn diện triết học Mác và lãnh đạo
phong trào công nhân Nga, chuẩn bị cho cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Từ 1917 - 1924 là thời kỳ Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng, bổ
sung, hoàn thiện triết học Mác, gắn liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng chủ nghĩa xã hội.
* Thời kỳ từ 1924 đến nay, triết học Mác - Lênin tiếp tục được các Đảng Cộng sản
và công nhân bổ sung, phát triển
* V.I.Lênin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác và triết học Mác trong thời đại mới - thời đại đế quốc chủ nghĩa và quá độ lên CNXH
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác - Lênin
a. Khái niệm triết học Mác-Lênin lOMoAR cPSD| 58493804
Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã
hội và tư duy, là thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng giúp giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ nhận thức đúng
đắn và cải tạo hiệu quả thế giới
a. Khái niệm triết học Mác-Lênin (tt)
- Triết học Mác - Lênin là triết học duy vật biện chứng cả về tự nhiên và xã hội
- Triết học Mác - Lênin trở thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học của
giai cấp công nhân và các lực lượng tiến bộ trên thế giới
- Ngày nay, triết học Mác - Lênin đang đứng ở đỉnh cao của tư duy triết học nhân
loại, là hình thức phát triển cao nhất trong số các hình thức triết học từng có lịch sử
- Triết học Mác - Lênin giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập
trường duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. b. Đối tượng của triết học Mác-Lênin
- Triết học Mác - Lênin phân biệt rõ ràng đối tượng của triết học và đối tượng của các khoa học cụ thể
- Triết học Mác - Lênin có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể
Chức năng thế giới quan
c. Chức năng của triết học Mác - Lênin -
Giúp con người nhận thức đúng đắn thế giới và bản thân để từ đó nhận thức
đúng bản chất của tự nhiên và xã hội giúp con người hình thành quan điểm khoa
học, xác định thái độ và cách thức hoạt động của bản thân -
Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người -
Thế giới quan DVBC có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại
thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học
Chức năng phương pháp luận
Triết học Mác-Lênin trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc phương
pháp luận chung nhất cho hoạt động nhận thức và thực tiễn: khái niệm, phạm trù, lOMoAR cPSD| 58493804
quy luật làm công cụ nhận thức.Tuy nhiên, k được xem thường hay tuyệt đối hóa
phương pháp luận triết học
3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi
mới ở Việt Nam hiện nay -
Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách
mạngcho con người trong nhận thức và thực tiễn -
Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học
và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ -
Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam CHƯƠNG 2
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác về phạm trù vật chất
* Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm
Thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiện tượng của thế giới nhưng phủ định đặc tính
tồn tại khách quan của chúng
* Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất lOMoAR cPSD| 58493804
- CNDV thời Cổ đại: các nhà duy vật cho rằng vật chất là chất đầu tiên tạo ra vũ trụ
+ Ở phương Tây, chất đầu tiên tạo ra vũ trụ là: nước (Talet), lửa (Hecralit)...
+ Ở phương Đông, người TQ cho rằng chất đầu tiên tạo ra vũ trụ gồm 5 yếu tố:
kim, mộc, thủy, hỏa, thổ theo vòng tuần hoàn tương sinh và tương khắc.
Quan niệm của Lơxip và Đêmôcrít được xem là tiến bộ nhất thời cổ đại khi cho
rằng vật chất là nguyên tử Nguyên tử
Là phần tử ko phân chia được Là phần tử nhỏ nhất
Là phần tử ko thể thâm nhập được
+ CNDV thời kỳ Phục hưng, Cận đại
Tiếp tục thừa nhận vật chất là nguyên tử
Tuy nhiên, CNDV trước Mác đã tỏ ra bế tắc trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học tự nhiên ở cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỷ XX.
- Xuất hiện quan niệm mới: đồng nhất vật chất với khối lượng (m)
Năm 1895 Rơnghen phát hiện ra tia X. Tia này có thể xuyên qua cơ thể con người mà ko bị thương
nguyên tử có thể thâm nhập được
b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và sự
phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất
Năm 1896, Beccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ
chứng tỏ nguyên tử ko phải là ko phân chia được và ko thể chuyển hóa.
Năm 1897, Thomson phát hiện ra điện tử, nó là một trong những thành phần cấu tạo nên nguyên tử
chứng tỏ nguyên tử ko phải là phần tử nhỏ nhất.
- Năm 1901, Kau-phman phát hiện hiện tượng: trong quá trình vận động (m) của
điện tử tăng khi vận tốc tăng lOMoAR cPSD| 58493804
phủ nhận hoàn toàn quan điểm siêu hình coi (m) là bất biến và đồng nhất VC với (m).
Những phát minh trên làm cho vật lý học lâm vào cuộc khủng hoảng
CNDT cho rằng vật chất đã tiêu tan, nền tảng của CNDV đã sụp đổ
Vai trò của Lênin: ko phải vật chất tiêu tan, ko phải VC mất đi mà cái mất đi chỉ là
giới hạn nhận thức của con người về VC mà thôi
c. Quan niệm của triết học Mác-Lênin về vật chất
Định nghĩa vật chất của Lênin: “Vật chất
1) Là một phạm trù triết học
2) dùng để chỉ thực tại khách quan
3) được đem lại cho con người trong cảm giác
4) được cảm giác của chúng ta chép lại, chụplại, phản ánh
5) tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Phân tích định nghĩa VC của Lênin (tt)
1)Vật chất là một phạm trù triết học
VC là khái niệm cơ bản ko thể thiếu được của triết học và là khái niệm rộng nhất. 2) thực tại khách quan
Là tất cả những gì tồn tại ngoài ý thức, không phụ thuộc vào ý thức của con người
3) được đem lại cho con người trong cảm giác
Con người có thể nhận thức được thực tại KQ (VC) nhờ vào các giác quan của con người
4) được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
Sự hiểu biết của con người về thực tại KQ chỉ là hình ảnh về thực tại KQ. Đây là
kq quá trình các cảm giác của con người đã chụp lại, chép lại, phản ánh lại cái thực tại KQ ấy. VC có trước, YT có sau lOMoAR cPSD| 58493804
5) tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. VC tồn tại KQ
Ý nghĩa định nghĩa VC của Lênin
- Định nghĩa này đã bác bỏ quan điểm của CNDT về vật chất.
- Định nghĩa này khắc phục được những hạn chế của CNDV trước Mác về vật chất.
- Định nghĩa này đã giải quyết được vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm duy vật.
- Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên d. Các
hình thức tồn tại của vật chất
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất là mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra
trong vũ trụ kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
Vận động có 5 hình thức cơ bản: cơ học, vật lý, hóa học, sinh học và xã hội
Các hình thức vận động cao luôn bao hàm trong mình các hình thức vận động thấp
Mỗi sự vật có thể có nhiều hình thức vận động nhưng lúc nào cũng được đặc trưng
bởi 1 hình thức vận động cao nhất -Vận động và đứng im
Vận động là tuyệt đối, vĩnh viễn
Đứng im là trạng thái ổn định về vật chất của sự vật, hiện tượng trong những mối
quan hệ và điều kiện cụ thể
Đứng im chỉ xảy ra với 1 quan hệ chứ ko phải mọi qh cùng 1 lúc
Đứng im chỉ xảy ra với 1 hình thức vđ chứ ko phải với mọi hình thức vđ
- Không gian và thời gian là hình thức tồn tại của VC lOMoAR cPSD| 58493804
+ Không gian: là cái chỉ vị trí, quảng tính, sự cùng tồn tại, trật tự, kết cấu và sự tác
động lẫn nhau của vật chất
+ Thời gian: là cái nói về độ dài tồn tại, độ dài diễn biến nhanh hay chậm của các
quá trình biến đổi của sự vật
* Tồn tại của TG là tiền đề cho sự thống nhất của TG
* Thế giới thống nhất ở tính vật chất
Một là, chỉ có một TG duy nhất và thống nhất là TG VC. TG VC tồn tại KQ, có
trước và độc lập với ý thức con người
Hai là, TG VC tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận, không được sinh ra và không bị mất đi
Ba là, mọi bộ phận của TG VC đều có mối liên hệ thống nhất với nhau
e. Tính thống nhất vật chất của thế giới 2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức Nguồn gốc xã hội
Nguồn gốc tự nhiên: Bộ não người Thế giới khách quan - Nguồn gốc tự nhiên + Bộ não người
Cái gọi là ý thức chỉ xảy ra ở một dạng vật chất đặc biệt là bộ não người.
+ Thế giới khách quan: các sv, ht của TG KQ tác động vào các giác quan, gây hiện tượng phản ánh
Phản ánh là sự tái tạo lại 1 số đặc điểm của hệ thống VC này ở hệ thống VC khác
trong quá trình tác động qua lại giữa chúng.
Phản ánh vật lí, hóa học: thể hiện ở những vật vô tri vô giác.
Phản ánh sinh học: được thể hiện ở giới hữu sinh.
- Phản ánh tâm lí: xuất hiện ở ĐV có hệ thần kinh TW, biểu hiện thói quen của ĐV
có hệ thần kinh TW. Nó là phản ánh có tính chất bản năng. lOMoAR cPSD| 58493804
- Phản ánh sáng tạo (ý thức): được thực hiện ở dạng vật chất phát triển cao nhất là
bộ óc người. - Nguồn gốc xã hội Lao động Ngôn ngữ
+ Lao động: là sự tác động của con người vào giới tự nhiên, bắt giới tự nhiên thay
đổi cho phù hợp với nhu cầu của con người. LĐ làm cho các giác quan con người phát triển
🡪khả năng thu nhận thông tin về các sự vật bên ngoài phát triển làm cho ý thức phát triển.
+ Ngôn ngữ: là hệ thống tín hiệu VC mang nội dung YT
LĐ làm cho ngôn ngữ ra đời và ngôn ngữ đã trở thành 1 trong những yếu tố làm YT ngày càng phát triển
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức (tt)
b. Bản chất của ý thức
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của TG khách quan
Ý thức là "hình ảnh" về hiện thực khách quan trong óc người; nội dung phản ánh
là khách quan; hình thức phản ánh là chủ quan
- Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội
-> Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
-> Sáng tạo ra các tri thức mới
-> Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn
c. Kết cấu của ý thức
+ Tri thức: là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức
+ Tình cảm: phản ánh quan hệ giữa người với người và quan hệ giữa người với thế giới khách quan
+ Niềm tin: sự hòa quyện giữa tri thức với tình cảm và trải nghiệm thực tiễn thôi
thúc con người hoạt động vươn lên trong mọi hoàn cảnh lOMoAR cPSD| 58493804
+ Ý chí: là những cố gắng, nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng trong mỗi
con người vào hoạt động để vượt qua mọi trở ngại đạt mục đích đề ra
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức (tt)
- Các lớp cấu trúc của ý thức
- Các cấp độ của ý thức:
+ Tự ý thức: là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mqh với ý thức về thế giới bên ngoài
+ Tiềm thức: là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức
+ Vô thức: là những hiện tượng tâm lý k phải do lý trí điều khiển, nằm ngoài phạm
vi của lý trí mà ý thức k kiểm soát được trong 1 lúc nào đó - Vấn đề “trí tuệ nhân tạo”:
Phân biệt ý thức con người và máy tính điện tử là 2 quá trình khác nhau về bản chất
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a. Quan điểm của CNDT và CNDVSH - Chủ nghĩa duy tâm
+ Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, có tính quyết định; còn thế giới vật chất chỉ
là bản sao, biểu hiện khác của ý thức tinh thần, là tính thứ hai, do ý thức tinh thần sinh ra
+ Phủ nhận tính khách quan, cường điệu vai trò nhân tố chủ quan, duy ý chí, hành
động bất chấp điều kiện, quy luật khách quan - Chủ nghĩa duy vật siêu hình:
+ Tuyệt đối hoá yếu tố vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức
+ Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính năng động, sáng tạo của ý thức trong
hoạt động thực tiễn; rơi vào trạng thái thụ động, ỷ lại, trông chờ không đem lại
hiệu quả trong hoạt động thực tiễn
b. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
* Vật chất quyết định ý thức lOMoAR cPSD| 58493804
Thứ 1: Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
Thứ 2: Vật chất quyết định nội dung của ý thức
Thứ 3: Vật chất quyết định bản chất của ý thức
Thứ 4: Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
* Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
Thứ nhất, ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay đổi chậm so với sự
biến đổi của thế giới vật chất
Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người
Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong
thời đại ngày nay Ý nghĩa phương pháp luận
Trong cuộc sống con người phải tôn trọng nguyên tắc KQ. Khi muốn đề ra đường
lối, chính sách,... thì con người phải xuất phát từ VC, từ thực tế KQ chứ không
được dựa vào ý muốn chủ quan của mình.
Con người phải phát huy tính năng động chủ quan. Tức là phải phát huy tính năng
động sáng tạo của YT, phát huy vai trò nhân tố con người
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Hai lọai hình biện chứng và PBC duy vật
a. Biên cḥ ứng khách quan và biên cḥ ứng chủ quan
Biện chứng: là phương pháp “xem xét những sự vật và những phản ánh của chúng
trong tư tưởng trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc,
sự vận động, sự phát sinh và tiêu vong của chúng
Biên cḥ ứng khách quan: là biện chứng của thế giới vật chất
Biên cḥ ứng chủ quan: là tư duy biện chứng
b. Khái niệm phép biện chứng duy vật lOMoAR cPSD| 58493804
* Phép biện chứng: là học thuyết nghiên cứu, khái quát BC của thế giới thành các
nguyên lý, quy luật KH nhằm xây dựng phương pháp luận khoa học
Đặc điểm của PBCDV: Là sự sự thống nhất giữa TGQ duy vật và phương pháp
luận biện chứng; giữa lý luận nhận thức và lôgíc biện chứng; được chứng minh
bằng sự phát triển của KH tự nhiên trước đó
Vai trò của PBCDV: là phương pháp luận trong nhận thức và thực tiễn để giải thích
quá trình phát triển của sự vật và nghiên cứu khoa học
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
* Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất
định làm đối tượng kia thay đổi
Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau
Mối liên hệ phổ biến: khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ giới hạn ở
các đối tượng vật chất, mà được mở rộng sang cả liên hệ giữa các đối tượng tinh
thần và giữa chúng với đối tượng vật chất sinh ra chúng Nội dung nguyên lý về mlh phổ biến:
Tất cả các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại trong mlh qua lại với nhau, quy
định và chuyển hóa lẫn nhau, k có sv, ht nào tồn tại cô lập, tách rời nhau
Tính chất của mối liên hệ
Tính khách quan: mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con người Tính phổ biến:
- Bất kỳ sv, ht nào cũng có mlh với sv, ht khác
- Các mặt, các yếu tố, các quá trình trong bản thân mỗi sv, ht cũng có mlh với
nhauTính đa dạng, phong phú:
- Các sv, ht có rất nhiều mlh với nhau
- Cùng 1 mlh, ở các giai đoạn khác nhau thì biểu hiện của nó cũng khác nhau lOMoAR cPSD| 58493804
Ý nghĩa phương pháp luận Nguyên tắc toàn diện
Thứ nhất: nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự
vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác
Thứ hai: cần xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng
Thứ ba: xem xét sự vật cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể
Thứ tư: tránh quan điểm phiến diện, một chiều khi xem xét sự vật
* Nguyên lý về sự phát triển Khái niệm phát triển:
Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật
Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn
tại từ đơn giản đến phức tạp
Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
Tính chất của sự phát triển -
Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sv,
ht, k phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người -
Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực từ tự nhiên đến xã hội và
kể cả tư duy con người -
Tính đa dạng, phong phú: các sv, ht khác nhau tồn tại ở không gian và thời
gian khác nhau sẽ có quá trình phát triển khác nhau Ý nghĩa phương pháp luận Nguyên tắc phát triển
Thứ nhất: Khi xem xét sv, ht phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến
đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi của nó
Thứ hai: Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính
quanh co, phức tạp của sự phát triển
Thứ ba: Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến lOMoAR cPSD| 58493804
Thứ tư: Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo
chúng trong điều kiện mới
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật (tt)
b. Các cặp phạm trù cơ bản của PBCDV Cái riêng và cái chung Nguyên nhân và kết quả
Tất nhiên và ngẫu nhiên Nội dung và hình thức
Bản chất và hiện tượng
- Khả năng và hiện thực * Cái riêng và cái chung + Định nghĩa
Cái riêng: chỉ một sv, một ht, một quá trình nhất định
Cái chung: chỉ những mặt, những thuộc tính của một sv được lặp đi lặp lại ở nhiều sv khác
Cái đơn nhất chỉ những mặt, những thuộc tính... chỉ có ở một sv mà ko lặp lại ở những sv khác
+ Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung -
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng tách rời cái chung -
Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung thì sâu sắc hơn cái riêng -
Trong những điều kiện nhất định cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau
Ý nghĩa phương pháp luận
Chỉ có thể tìm cái chung trong CR, xuất phát từ CR chứ không được xuất phát từ ý
muốn chủ quan của con người lOMoAR cPSD| 58493804 -
Cần cụ thể hóa cái chung trong mỗi hoàn cảnh để giải quyết CR trong từng trường hợp cụ thể -
Trong hoạt động thực tiễn phải tạo điều kiện thuận lợi để cái đơn nhất có lợi
cho con người trở thành cái chung và ngược lại.
* Nguyên nhân và kết quả + Định nghĩa
Nguyên nhân: là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sv hoặc giữa các sv
với nhau gây ra những biến đổi nhất định.
Kết quả: là những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sv hoặc giữa các sv với nhau.
Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và điều kiện
Nguyên cớ: là cái không có mối liên hệ bản chất với kết quả
Điều kiện: là những yếu tố giúp nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng bản thân điều
kiện không sinh ra kết quả
+ Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, xuất hiện trước kết quả. Một nn có thể sinh ra
nhiều kết quả. Một kq có thể do nhiều nn tạo nên - Nguyên nhân và kết quả có
thể thay đổi vị trí cho nhau
+ Ý nghĩa phương pháp luận
- Để nhận thức được sv, ht thì phải tìm ra nguyên nhân xuất hiện của của nó
- Trong nhận thức và thực tiễn cần phải có cách nhìn toàn diện trong phân tích, giải
quyết và vận dụng quan hệ nhân – quả
- Cần phân biệt chính xác các loại nn để có pp giải quyết đúng đắn, phù hợp với
mỗi trường hợp cụ thể
* Tất nhiên và ngẫu nhiên + Định nghĩa
Tất nhiên: là cái do những nn cơ bản, bên trong của sv, ht quyết định. Trong những
đk nhất định, nó phải xảy ra như thế chứ ko thể nào khác.