Trình bày kỹ thuật bào chế thuốc nhỏ mắt | Dược lý | Trường Đại học Y Dược , Đại học Quốc gia Hà Nội
Trình bày kỹ thuật bào chế thuốc nhỏ mắt hỗn dịch.Trình bày kỹ thuật bào chế thuốc nhỏ mắt nhũ tương.Phân tích vai trò các thành phần trong công thức và viết QTBC.Tiêu chuẩn chất lượng của 3 chế phẩm vừa bào chế ở trên là. Tài liệu giúp bạn tham khảo,ôn tập và đạt kết quả cao.Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Dược lý (DL)
Trường: Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lO M oARcPSD| 47669111
1. Trình bày kỹ thuật bào chế thuốc nhỏ mắt hỗn dịch.
Trong hỗn dịch thuốc nhỏ mắt, dược chất rắn ít tan phải được phân chia thành
các tiểu phân có kích thước nhỏ < 50µm, thường dùng dược chất ở dạng bột
siêu mịn (micronized powder). Hỗn dịch thuốc nhỏ mắt phải vô khuẩn nhưng để
ổn định kích thước tiểu phân dược chất trong quá trình pha chế không được tiệt
khuẩn sản phẩm bằng nhiệt mà phải tiến hành pha chế - sản phẩm trong điều kiện vô khuẩn :
- Dùng dược chất ở dạng bột siêu mịn, vô khuẩn
- Pha dung môi trường phân tán: hòa tan các thành phần có trong công thức
thuốc vào dung môi để thu được dung dịch môi trường, lọc trong dung
dịch và tiệt khuẩn dung dịch này bằng phương pháp tiệt khuẩn thích hợp
hoặc lọc loại khuẩn. Với thành phần polyme, cần ngâm trương nở polyme để hòa tan tốt hơn
- Phân tán dược chất vô khuẩn vào môi trường phân tán vô khuẩn bằng
dụng cụ, thiết bị khuấy trộn thích hợp. Điều chỉnh thể tích vừa đủ theo công thức
- Cho sản phẩm thu được đi qua thiết bị đồng nhất hóa để thu được hỗn dịch thuốc đồng nhất
- Đóng lọ và hoàn thiện sản phẩm.
2. Trình bày kỹ thuật bào chế thuốc nhỏ mắt nhũ tương
Nhũ tương nhỏ mắt được bào chế bằng cách nhũ hóa 2 pha dầu- nước theo trình tự như sau:
- Chuẩn bị pha dầu: hòa tan các thành phần tan được trong dung môi dầu
- Chuẩn bị pha nước: hòa tan các thành phần tan được trong dung môi
nước, điều chỉnh pH nếu cần
- Tiệt khuẩn riêng từng pha bằng phương pháp thích hợp: Pha dầu có thể
tiệt khuẩn bằng nhiệt khô. Pha nước có thể tiệt khuẩn bằng nhiệt ẩm hoặc lọc loại khuẩn. lO M oARcPSD| 47669111
- Phối hợp pha dầu và pha nước trong điều kiện vô khuẩn với lực gây phân
tán và nhiệt độ phù hợp.
- Điều chỉnh thể tích, đồng nhất hóa và hoàn chỉnh thành phẩm
3. Phân tích vai trò các thành phần trong công thức và viết QTBC
- Thuốc nhỏ mắt ofloxacin 0,3% Ofloxacin Dược chất
Bột kết tinh màu vàng nhạt hoặc
vàng sáng, ít tan trong nước và
methanol, tan trong acid acetic
băng, ít tan đến tan trong dicloromethan.
Độ tan của Ofloxacin phụ thuộc
vào pH của môi trường hòa tan.
Độ ổn định: Ofloxacin rất nhạy
cảm với ánh sáng nên cần bảo quản tránh ánh sáng Benzalkonium clorid Chất sát khuẩn
Có tác dụng diệt khuẩn mạnh và nhanh.
BKC có tính hoạt động bề mặt
nên vừa có tác dụng sát khuẩn vừa
có tác động làm tăng tính thấm
của giác mạc đối với dược chất
Tuy nhiên cần thận trọng cho các
trường hợp tăng nhãn áp và khô mắt Natri citrat
Chất điều chỉnh pH , hiệp đồng chống oxy hóa Hệ đêm citric-citrat Acid citric
Ngoài tác dụng điều chỉnh pH, hệ
đệm còn có tác dụng khóa ion calci
ở khe tế bào biều mô giác mạc nên
làm nới lỏng khe tế bào
và tăng hấp thu thuốc qua giác mạc Manitol Chất đẳng trương
Chất này giảm kích ứng cho mắt
và không gây tương kỵ với các
chất khác có trong chê phẩm Dinatri edetat
Hiệp đồng chống oxy hóa, sát lO M oARcPSD| 47669111 khuẩn
Làm tăng hiệu quả diệt khuẩn do
tăng thấm Benzalkonium clorid
vào trong tế bào vi khuẩn Làm
tăng thấm thuốc qua giác mạc do
làm lỏng khe tế bào biều mô giác
mạc theo cơ chế tạo phức với ion calci ở khe tế bào Natri hydroxyd hoặc acid Dung môi hydrocloric vừa đủ
Nước để pha thuốc tiêm vừa đủ Dung môi QTBC: Hòa tan :
- Đầu tiên là hòa tan các chất tạo hệ đệm. Trộn acid citric với natri citrat
trong nước đã khử ion hoặc nước cất, khuấy dung dịch cho đến khi đạt
được mức pH 2-5 ( phù hợp với ofloxacin )
- Cho chất dung môi vào : Natri hydroxyd hoặc acid hydrocloric vừa đủ
- Thêm tiếp chất sát khuẩn Benzalkonium clorid và Dinatri edetat vào
- Cho chất đẳng trương Manitol vào
- Sau đó hòa tan ofloxacin vào - Thêm nước vừa đủ
Lọc dung dịch : lọc qua màng lọc vô khuẩn kích thước lỗ lọc 0,2 µm
Tiệt khuẩn : bằng nhiệt ẩm ở điều kiện nhiệt độ thích hợp và sử dụng bao bì phù hợp - Dung dịch rửa mắt Natri clorid Chất đẳng trương
Được dùng như là một dung môi để pha thuốc nhỏ mắt
Tinh thể hình lập phương, không
màu, hoặc bột kết tinh màu trắng,
không mùi, vị mặn. dễ tan trong
nước, glycerin, khó tan trong ethanol Calci clorid Chất đẳng trương lO M oARcPSD| 47669111
Được dùng như là một dung môi để pha thuốc nhỏ mắt
Dung dịch trong, không màu.
Hợp chất này dễ tan trong nước và có độ hút ẩm cao. Kali clorid Chất đẳng trương
Được dùng như là một dung môi để pha thuốc nhỏ mắt
Tinh thể không màu hoặc bột kết
tinh trắng, không mùi. Dễ tan trong
nước, thực tế không tan trong ethanol. Magnesi clorid Chất đẳng trương
Được dùng như là một dung môi để pha thuốc nhỏ mắt
Tinh thể không màu, dễ hút ẩm. Rất
dễ tan trong nước, dễ tan trong ethanol 96 % Natri acetat Chất điều chỉnh ph Natri citrat
Duy trì và ổn định nồng độ ph Benzalkonium clorid Chất sát khuẩn
Có tác dụng diệt khuẩn mạnh và nhanh.
BKC có tính hoạt động bề mặt nên
vừa có tác dụng sát khuẩn vừa có
tác động làm tăng tính thấm của
giác mạc đối với dược chất Tuy
nhiên cần thận trọng cho các trường
hợp tăng nhãn áp và khô mắt Natri hydroxyd hoặc acid Dung môi hydrocloric vừa đủ
Nước để pha thuốc tiêm vừa đủ Dung môi QTBC:
- Hòa tan : Đun nóng dung môi trước khi hòa tan
Các chất tan chủ yếu là các muối : Natri clorid, Calci clorid, Kali clorid
,Magnesi clorid, Natri acetat, Natri citrat
Sau đó hòa thêm vào một chất sát khuẩn phù hợp là : Benzalkonium clorid
Thêm vào các chất chống oxy hóa là Natri hydroxyd hoặc acid hydrocloric vừa đủ lO M oARcPSD| 47669111
- Lọc dung dịch: lọc qua màng lọc vô khuẩn kích thước lỗ lọc 0,2 µm - Tiệt khuẩn: - Thuốc chống khô mắt
Hydroxy propyl methyl celulose
Chất làm tăng độ nhớt 2906
Có tác dụng cản trở tốc độ rút và
rửa trôi liều thuốc đã nhỏ vào
mắt,kéo dài thời gian lưu thuốc ở
vùng giác mạc,tạo điều kiện cho
dược chất hấp thu tốt hơn qua giác mạc
Tuy nhiên sẽ khó lọc hơn qua
màng lọc và không nên tiệt khuẩn bằng nhiệt Natri borat Chất điều chỉnh pH Acid boric Hệ đệm boric-borat
Dùng để điều chỉnh pH, ngoài ra
còn có tác dụng sát khuẩn nhất
định và khá thích ứng với niêm mạc mắt Acid sorbic Chất kháng khuẩn
Tồn tại dưới dạng tinh thể rắn hoặc
bột tinh thể trắng, khó tan trong nước lạnh.
Acid sorbic có tác dụng đối với
nấm mốc và nấm men mạnh hơn sơ với vi khuẩn. Dinatri edetat
Hiệp đồng chống oxy hóa, sát khuẩn
Làm tăng hiệu quả diệt khuẩn do
tăng thấm Benzalkonium clorid
vào trong tế bào vi khuẩn Kali clorid Chất đẳng trương
Tinh thể không màu hoặc bột kết
tinh trắng, không mùi. Dễ tan
trong nước, thực tế không tan trong ethanol. Benzalkonium clorid Chất sát khuẩn
Có tác dụng diệt khuẩn mạnh và nhanh. lO M oARcPSD| 47669111
BKC có tính hoạt động bề mặt nên
vừa có tác dụng sát khuẩn vừa có
tác động làm tăng tính thấm của
giác mạc đối với dược chất Tuy
nhiên cần thận trọng cho các
trường hợp tăng nhãn áp và khô mắt Natri hydroxyd hoặc acid Dung môi hydrocloric vừa đủ
Nước để pha thuốc tiêm vừa đủ Dung môi QTBC:
- Đầu tiên ngâm polyme với một lượng dung môi nhất định để polyme
trương nở và hòa tan tốt hơn
- Sau đó là hòa tan các chất tạo hệ đệm. Trộn Natri borat, Acid boric
- Cho chất dung môi vào : Natri hydroxyd hoặc acid hydrocloric vừa đủ
- Thêm tiếp chất sát khuẩn Benzalkonium clorid và Dinatri edetat và Acid sorbic vào
- Cho chất đẳng trương Kali clorid vào
- Cho chất làm tăng độ nhớt Hydroxy propyl methyl celulose 2906 vào - Thêm nước vừa đủ
Lọc dung dịch : lọc qua màng lọc vô khuẩn kích thước lỗ lọc 0,2 µm Tiệt khuẩn :
4. Tiêu chuẩn chất lượng của 3 chế phẩm vừa bào chế ở trên là: Thuốc nhỏ mắt ofloxacin 0,3 %
- Độ trong : phải trong suốt, không có tiểu phân quan sát được bằng mắt thường
- Kích thước tiểu phân : Kích thước tiểu phân trong thuốc nhỏ mắt dạng
hỗn dịch phải đạt yêu cầu chất lượng thuốc nhỏ mắt.
- Vô khuẩn : Tiêu chuẩn này được xác định bằng cách nuôi cấy mẫu thuốc
cần kiểm tra trong môi trường nuôi cấy thích hợp để quan sát có tồn tại sự
phát triển của vi khuẩn, nấm men và nấm mốc hay không.
- Giới hạn về thể tích : +10% thể tích ghi trên nhãn lO M oARcPSD| 47669111
- Các chỉ tiêu như pH, định tính, định lượng, độ nhớt, độ thẩm thấu, tiến
hành theo chỉ dẫn ghi trong Dược điển hoặc tiêu chuẩn của nhà sản xuất. Dung dịch rửa mắt
- Độ trong : phải trong suốt, không có tiểu phân quan sát được bằng mắt thường
- Kích thước tiểu phân : Kích thước tiểu phân trong thuốc nhỏ mắt dạng
hỗn dịch phải đạt yêu cầu chất lượng thuốc nhỏ mắt.
- Vô khuẩn : Tiêu chuẩn này được xác định bằng cách nuôi cấy mẫu thuốc
cần kiểm tra trong môi trường nuôi cấy thích hợp để quan sát có tồn tại sự
phát triển của vi khuẩn, nấm men và nấm mốc hay không.
- Giới hạn về thể tích : +10% thể tích ghi trên nhãn
- Các chỉ tiêu như pH, định tính, định lượng, độ nhớt, độ thẩm thấu, tiến
hành theo chỉ dẫn ghi trong Dược điển hoặc tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
Đối với các dung dịch dùng để rửa mắt, ngâm mắt hoặc để thấm vào băng
mắt thì yêu cầu chất lượng là các dung dịch đẳng trương với dịch nước
mắt và phải đáp ứng các yêu cầu chất lượng của thuốc nhỏ mắt Thuốc chống khô mắt :
- Độ trong : phải trong suốt, không có tiểu phân quan sát được bằng mắt thường
- Kích thước tiểu phân : Kích thước tiểu phân trong thuốc nhỏ mắt dạng
hỗn dịch phải đạt yêu cầu chất lượng thuốc nhỏ mắt.
- Vô khuẩn : Tiêu chuẩn này được xác định bằng cách nuôi cấy mẫu thuốc
cần kiểm tra trong môi trường nuôi cấy thích hợp để quan sát có tồn tại sự
phát triển của vi khuẩn, nấm men và nấm mốc hay không.
- Giới hạn về thể tích : +10% thể tích ghi trên nhãn
- Các chỉ tiêu như pH, định tính, định lượng, độ nhớt, độ thẩm thấu, tiến
hành theo chỉ dẫn ghi trong Dược điển hoặc tiêu chuẩn của nhà sản xuất.