Trình bày lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về thất nghiệp và liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tối và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

B GIÁO DC VÀ ĐÀO TO
TRƯỜNG ĐI HC KINH T QUC DÂN
KHOA BO HIM
***
BÀI TP LN
HC PHN KINH T CHÍNH TRC - LÊNIN
Đ tài: Trình bày lý lun ca ch nghĩa Mác Lênin v tht nghip
và
liên h vi thc tin Vit Nam
H tên:
MSV:
Lp:
Hà Ni, ngày 10 tháng 04 năm 2022
LI M ĐU
Mt quc gia có t l tht nghip thp nhìn chung s có mc
sng cao hơn mt quc
gia không s dng hp lý ngun nhân lc. Tht nghip là mt vn
đ không th tránh
khi trong bt k nn kinh tế nào, cho dù nó có tiên tiến đến đâu.
Mi quc gia phi luôn
xây dng các chính sách kinh tế vĩđ thúc đy tăng trưởng
kinh tế, bình n giá c, ci
thin vic làm và gim t l tht nghip. Tht nghip cũng là mi
quan tâm hàng đu ca
người lao đng vì nó liên quan trc tiếp đến đi sng vt cht và
tinh thn ca h.
Vit Nam vi nn kinh tế th trường đnh hướng xã hi ch nghĩa,
đang phát trin và
hi nhp nhanh chóng, tht nghip là mt vn đ cp thiết, được
Đng và Nhà nước quan
tâm hàng đu. Nhìn nhn thy vn đ trên, em xin chn đ tài:
“Trình bày lý lun ca
ch nghĩa Mác Lênin v tht nghip và liên h vi thc tin Vit
Nam”. Bài viết gm
nhng ni dung sau:
I. CÁC KHÁI NIM
II. PHÂN BIT CÁC LOI THT NGHIP
III. THC TRNG THT NGHIP TI VIT NAM HIN NAY
IV. NGUYÊN NHÂN
V. TÁC ĐNG
VI. LI ÍCH
VII. GII PHÁP
VIII. KT LUN
IX. TÀI LIU THAM KHO
Em xin cm ơn s hướng dn và và dy d tn tình qua các bài
ging ca cô giáo A.
Rt mong s đóng góp ý kiến ca cô đ bài tiu lun hoàn thin
hơn.
Em xin chân thành cm ơn!
I. CÁC KHÁI NIM
Dân s được chia thành hai nhóm chính là nhóm dân s thuc lc
lượng lao
đng và nhóm dân s ngoài lc lượng lao đng. Trong đó c
người có vic làm
và người tht nghip được tính vào nhóm thuc lc lượng lao
đng
Người tht nghip bao gm nhng người t 15 tui tr lên mà
trong tun
điu tra không làm vic nhưng sn sàng làm vic và đang tìm
kiếm vic làm.
Trong tun tham chiếu, tc 7 ngày trước khi phng vn, tính c
nhng người
hin không làm vic nhưng chun b khai trương các hot đng
kinh doanh ca
mình hoc nhn mt công vic mi sau thi kì tham chiếu, hoc
c nhng
người luôn sn sàng làm vic nhưng đã không tìm kiếm vic làm
do m đau
tm thi, hoc lí do khách quan, ch quan khác
T l tht nghip là t l phn trăm ca lc lượng lao đng b tht
nghip
được tính theo công thc:
T l tht nghip = × 100%
II. PHÂN BIT CÁC LOI THT NGHIP
1. Phân theo loi hình tht nghip .
Tht nghip là mt gánh nng,nhng gánh nng đó rơi vào b phn
dân cư
nào,ngành ngh nào, gii/tui nào. Cn nm rõ phân loi đ hiu
được đc
đim, đc tính, mc đ tác hi ca nó đến nn kinh tế, các vn
đ liên quan:
- Tht nghip chia theo gii tính ( nam /n )
- Tht nghip chia theo la tui ( tui/ngh )
- Tht nghip chia theo vùng lãnh th (thành th/nông thôn)
- Tht nghip chia theo ngành ngh (ngành kinh tế,nông nghip ..)
- Tht nghip chia theo dân tc, chng tc.
2. Phân loi theo lý do tht nghip
- Do b vic : T ý xin thôi vic vì nhng lý do khác nhau nh cho
rng lơng
- thp,không hp ngh,hp vùng
- Do mt vic : Các hãng cho thôi vic do nhng khó khăn trong
kinh doanh
- Do mi vào : Ln đu b sung vào lc lượng lao đng nhng cha
tìm được
vic làm(thanh niên đến tui lao đng đang tìm kiếm vic, sinh
viên tt
nghip đang ch công tác .....)
- Quay li : Nhng ngi đã ri khi lc lng lao đng nay mun
quay li
làm vic nhưng chưa tìm được vic làm
- Như vy tht nghip là con s mang tính thi đim nó luôn biến
đi không
ngng. Theo thi gian, tht nghip kéo dài thng xy ra trong nn
kinh tế
trì tr kém phát trin và khng hong.
3. Phân loi theo ngun gc tht nghip
3.1. Tht nghip tm thi
Tht nghip tm thi xy ra khi có mt s ngi lao đng trong
thi gian tìm
kiếm công vic hoc nơi làm vic tt hơn,phù hp vi ý mun
riêng ( lương
cao hơn,gn nhà hơn ...)
3.2. Tht nghip cơ cu
Tht nghip cơ cu xy ra khi có s mt cân đi cung cu gia
các th trng
lao đng
( gia các ngành ngh,khu vc ...) loi này gn lin vi s biến
đng cơ cu
kinh tế và kh
năng điu chnh cung ca các th trng lao đng.Khi s lao đng
này là
mnh kéo dài,nn
tht nghip tr nên trm trng và kéo dài .
3.3. Tht nghip do thiếu cu .
Do s suy gim tng cu.Loi này còn đc gi là tht nghip chu
k bi
các nn
kinh tế th trng nó gn lin vi thơì k suy thoái ca chu k kinh
doanh,xy ra khp
mi nơi mi ngành mi ngh .
3.4. Tht nghip do yếu t ngoài th trng .
Nó xy ra khi tin lơng đc n đnh không bi các lc lng th
trng và cao
hơn mc
cân bng thc tế ca th trng lao đng .
a. Tht nghip t nhiên
Tht nghip t nhiên dùng đ ch mc tht nghip, mà bình
thường nn kinh
tế tri qua, được duy trì ngay c trong dài hn. Bao gm hai dng
tht nghip
tm thi và tht nghip cơ cu
- Tht nghip tm thi
- Tht nghip cơ cu
b. Tht nghip chu k
Dùng đ ch nhng biến đng ca tht nghip t năm này đến
năm khác xung
quanh mc tht nghip t nhiên và nó gn lin vi nhng biến
đng kinh tế
trong ngn hn.
Khi nn kinh tế m rng, tht nghip chu k biến mt; ngược li
khi n kinh tế
thu hp, tht nghip chu k rt cao.
Tht nghip chu k có th đo lường bng s người có th có vic
làm khi sn
lượng mc tim năng tr đi s người hin đang làm vic trong
nn kinh tế
Khi tht nghip chu k bng 0, toàn b tht nghip hin ti đu là
tht nghip
tm thi, tht nghip cơ cu, và khi đó t l tht nghip chính là
tht nghip t
nhiên
III. THC TRNG THT NGHIP TI VIT NAM
Chương trình phc hi, phát trin kinh tế-xã hi theo Ngh quyết
11/NQ-CP
vi các gii pháp c th, như h tr người lao đng quay tr li
th trường lao
đng, người lao đng đang làm vic ti doanh nghip đã làm cho
th trường lao
đng quý I năm 2022 khi sc hơn, tiếp ni vi thành qu phc
hi đã ghi nhn
được quý IV năm 2021. S người thiếu vic làm trong đ tui
quý I năm
2022 là khong 1,3 triu người, gim 135,2 nghìn người so vi quý
trước và
tăng 357,5 nghìn người so vi cùng k năm trước. T l thiếu vic
làm ca lao
đng trong đ tui quý I năm 2022 là 3,01%, gim 0,36 đim phn
trăm so vi
quý trước và tăng 0,81 đim phn trăm so vi cùng k năm trước.
T l thiếu
vic làm ca lao đng trong đ tui khu vc thành th thp hơn
so vi khu
vc nông thôn (tương ng là 2,39% và 3,40%). Tình hình thiếu
vic làm đã
quay tr li vi thc trng thường được quan sát nước ta vi
xu hướng t l
này khu vc nông thôn thường cao hơn khu vc thành th, sau
khi chng kiến
3 quý liên tiếp t quý II đến quý IV năm 2021 vi din biến phc
tp ca dch
Covid-19 đã đy t l thiếu vic làm thành th cao hơn khu vc
nông thôn
Sốố ng i và t l thiếốu vi c làm trong đ tu i lao đ ng, theo quý, giai
đo n 2020- 2022ườ
(Ngun: trang Thông tin đin t Tng cc Thng kê
https://www.gso.gov.vn/)
S quyết tâm ca Chính ph trong vic đy nhanh quá trình phc
hi và phát
trin kinh tế-xã hi ca đt nước ngay trong quý I năm 2022 đã
giúp mt b
phn người lao đng sm quay tr li th trường lao đng. Chính
vì vy, tình
hình tht nghip quý I năm 2022 đã kh quan hơn, thay vì dch
bnh din
biến phc tp như trước đây, người lao đng khó có cơ hi tìm
được vic làm
thì nay h đã có th tham gia vào th trường lao đng thun li
hơn. S người
tht nghip trong đ tui lao đng quý I năm 2022 là khong 1,1
triu người,
gim 489,5 nghìn người so vi quý trước và tăng 16,7 nghìn người
so vi cùng
k năm trước. T l tht nghip trong đ tui lao đng quý I năm
2022 là
2,46%, gim 1,1 đim phn trăm so vi quý trước và tăng 0,04
đim phn trăm
so vi cùng k năm trước. T l tht nghip trong đ tui ca khu
vc thành th
là 2,88%, gim 2,21 đim phn trăm so vi quý trước và gim 0,31
đim phn
trăm so vi cùng k năm trước.
S người và t l tht nghip trong đ tui lao đng, theo quý, giai
đon 2020-2022
(Ngun: trang Thông tin đin t Tng cc Thng kê
https://www.gso.gov.vn/)
T l tht nghip ca thanh niên 15-24 tui quý I năm 2022 là
7,93%, gim
0,85 đim phn trăm so vi quý trước và tăng 0,49 đim phn
trăm so vi cùng
k năm trước. T l tht nghip ca thanh niên khu vc thành th
là 9,3%, cao
hơn 2,10 đim phn trăm so vi khu vc nông thôn.
IV. NGUYÊN NHÂN
- Lao đng trình đ thp ca Vit Nam: không đáp ng được nhu
cu sn xut
ngày càng tăng. Nn kinh tế Vit Nam tng bước áp dng nhiu
thành tu khoa
hc k thut tiên tiến trên thế gii nên đòi hi đi ngũ công nhân
có trình đ,
tay ngh cao. Trong khi đó, lc lượng lao đng nước ta ch gm
mt s lao
đng có trình đ và tay ngh cao. Tác phong công nghip ca đi
ngũ lao đng
nước ta còn non yếu và thiếu chuyên nghip; trong khi nn kinh
tế đòi hi mt
lc lượng lao đng năng đng.
- Thói quen suy nghĩ có t lâu tui tr: vi thói hc đ “làm
thy” nhưng
không ai mun “làm th”. Vì lý do này, nhu cu xã hi không th
đáp ng mi
yêu cu ca người lao đng là không thc tế vì nó không da trên
năng lc ca
bn thân và nhu cu ca xã hi. Mt s lao đng tr mong mun
tìm được đúng
công vic mình yêu thích, bt chp thc tế các công vic khác
tt hơn rt
nhiu, dn đến nhng ngành cn lao đng thiếu vic làm, trong
khi nhng
ngành không cn lao đng li tha lao đng.
- Suy thoái kinh tế toàn cu kéo theo tht nghip gia tăng: Suy
thoái kinh tế toàn
cu khiến nhiu nhà máy, xí nghip phi gim sn xut, thm chí
phi đóng ca
vì sn phm không tiêu th được. Cht lượng sn phm đáp ng
nhu cu xut
khu vn chưa cao, chưa th so sánh vi sn phm cht lượng
cao ca các nước
có trình đ phát trin. Do đó, các công ty phi ct gim ngun lao
đng, dn
đến tình trng mt vic làm. Đây là nguyên nhân chính, nn kinh
tế Vit Nam
vn ph thuc nhiu vào đu tư và xut khu nên khi kinh tế toàn
cu suy
gim, kinh tế Vit Nam s b nh hưởng ln, t l tht nghip cũng
tăng theo
V. TÁC ĐNG
a. Tht nghip nh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và lm phát.
T l tht nghip tăng đng nghĩa vi vic lc lượng lao đng xã
hi không th
huy đng được vào hot đng sn xut kinh doanh tăng lên, đó là
s lãng phí sc
lao đng xã hi - yếu t cơ bn ca s phát trin kinh tế xã hi.
Tht nghip gia
tăng cũng có nghĩa là nn kinh tế đang suy thoái - suy thoái do
GNI thc dưới
mc tim năng; suy thoái do thiếu vn đu tư (do vn ngân sách
thu hp do tht
thu thuế do phi h tr công nhân tht nghip ...) Tht nghip gia
tăng cũng là
nguyên nhân đy nn kinh tế sang nn kinh tế (rìa), lm phát.
Tăng trưởng kinh tế - nghch lý ba chiu gia tht nghip và lm
phát vn tn ti
trong nn kinh tế th trường - khi tc đ tăng trưởng kinh tế
(GDP) gim, tht
nghip tăng và lm phát tăng; ngược li, tc đ tăng trưởng
(GDP) tăng lên s
làm gim t l tht nghip, điu này s dn đến lm phát thp
hơn. Mi quan h
này cn được xem xét khi tác đng đến các yếu t phát trin xã
hi.
b. Tht nghip nh hưởng đến trt t xã hi…
Tht nghip gia tăng làm trt t xã hi không n đnh; hin tượng
lãn công, bãi
công, biu tình đòi quyn làm vic, quyn sng… tăng lên: hin
tượng tiêu cc
xã hi cũng phát sinh nhiu lêm như trm cp, c bc, nghin hút,
mi dâm…;
S ng h ca người lao đng đi vi nhà cm quyn cũng b suy
gim… T đó,
có th có nhng xáo trn v xã hi, thm chí dn đên biến đng
v chính tr.
Tht nghip là hin tượng kinh tế- xã hi khó khăn và nan gii ca
quc gia, có
nh hưởng và tác đng đến nhiu mt đi sng kinh tế- xã hi.
Gii quyết tình trng tht nghip không phi “mt sm, mt
chiu”, không ch
bng mt chính sách hay mt bin pháp mà phi là mt h thng
các chính sách
đng b, phi luôn luôn ci trng trong sut quá trình phát trin
kinh tế- xã hi.
Bi l, tht nghip luôn luôn tn ti trong nn kinh tế th trường và
tăng (gim)
theo chu k phát trin ca nn kinh tế th trường.
c. Tht nghip tác đng trc tiếp đến người dân lao đng
Vi bn thân người tht nghip,khi không có vic làm,thu nhp
cah gim
sút ,k năng chuyên môn b xói mòn, nim tin đi vi cuc sng
suy gim và
tâm trng u ut.Vi xã hi, tình trng tht nghip cũng là 1 chi phí
mà xã hi
phi gánh chu.Tht nghip càng nhiu,giá phi tr càng
ln.Nhng khon chi
phí như:Chính ph phi có khon chi v tr cp tht nghip,
khon thu t thuế
thu nhp cho ngân sách gim sút, ngun lc lãng phí,sn lượng
sút kém.Ngoài
ra, tht nghip còn làm cho các t nn xã hi gia tăng ,gây tn
thương v mt
tâm lý và nim tin ca nhiu người
VI. GII PHÁP
Đng trc thc trng v vn đ tht nghip ca nc ta hin nay .
Nhà nứơc ta cn có
nhng bin pháp đ gim t l tht nghip xung đến mc ti đa
đ đa đt nc ta phát
trin hơn na. Đó mi là vn đ cn quan tâm hin nay.
- Tăng ngunvn đu tư (ch yếu ly t d tr quc gia,vay nc
ngoài) đy
nhanh tiếnb xây dng cơ s h tng,làm thu li,thu đin,giao
thông ... nhm
to vic làm mi cholao đng mt vic làm khu vc sn xut
kinh doanh,ni
lng các chính sách tài chính,cicách th tc hành chính nhm
thu hút vn đu
t ca nc ngoài to vic làm mi cho ngilao đng.Bên cnh đó
chúng ta phi
khuyến khích phát trin các doanh nghip va và nh,cho các
doanh nghip
vay vn đ mua sm trang thiết b sn xut, m rng quy mô
snxut .
- Hi ngh ln th IV (khóa VIII) Ban Chp hành Trung ương Đng
nhn mnh
ch trương phát huy mnh m ni lc, phát trin ngun vn trong
nước, đu tư
duy trì phát trin sn xut kinh doanh, tăng cường hp tác và
cnh tranh quc
tế. K t khi thành lp năm 1998, tng vn đu tư trc tiếp nước
ngoài đt 36
t đô la M, thông qua vic tham gia đu tư xây dng cơ bn đã
gii quyết vic
làm cho 25.000 lao đng và hàng vn lao đng khác. Có hai mc
tiêu là phát
trin kinh tế - xã hi, to vic làm và các hot đng h tr trc
tiếp đ to vic
làm cho các nhóm yếu thế trên th trường lao đng. Nh các
khon vay ca nhà
nước, Qu Vic làm Quc gia đã tích lũy được 13.600 d án cho
vay, thu được
480 t ngoi hi và to ra 268.000 vic làm.
- Xã hi hóa và nâng cao cht lượng đào to trong h thng dy
ngh. Xem xét
điu chnh mc lương ti thiu đ đm bo cân đi gia khu vc
đu tư nước
ngoài và trong nước nhm m rng phm vi tiếp cn ca người
lao đng xã
hi. Ngày nay, khi đt nước tôi đang m rng quan h hp tác
kinh doanh vi
các nước trên thế gii và m ca th trường trong nước đ thu
hút đu tư nước
ngoài, đã có nhiu liên doanh liên kết phát trin, phát trin kinh tế
trên các lĩnh
vc đã gii quyết được t l tht nghip rt ln. Hi nhp quc tế
và công
nghip hóa nhanh chóng mang li nhiu cơ hi vic làm rng m
hơn
- Các gii pháp v cơ chế qun lý và thiết chế xã hi:
+ Xúc tiến xây dng vic làm và chng tht nghip
+ Xây dng và phát trin mng li thông tin th trng lao đng
quc gia
+ Thành lp h thng hi đng t vn vic làm t trung ương đến
da phương
các cp vi đi din ca c người s dng lao đng,công đoàn
và nhà nước
VII. KT LUN
Tht nghip là mt hin tượng xã hi tn ti mt cách khách
quan và gây ra
nhng hu qu xu, cn tr s phát trin ca toàn b nn kinh tế,
vì vy vic
gii quyết vn đ tht nghip càng tr nên cp thiết hơn bao gi
hết đ duy trì
s n đnh. Trong mt xã hi có nn kinh tế phát trin, t l tht
nghip thp thì
các t nn xã hi s b đy lùi, đi sng nhân dân gim sút, con
người được
nâng cao.
VIII. TÀI LIU THAM KHO
1. Giáo trình Kinh tế hc tp 2, NXB Trường Đi hc Kinh Tế Quc
dân
2. Giáo trình Kinh tế hc vĩ mô, NXB Trường Đi hc Kinh Tế Quc
dân
3.
I : PHN NI DUNG
1. Tht nghip là gì ?
Trên thc tế có rt nhiu loi hình tht nghip,chúng ta không th
đa ra mt đnh
nghĩa c th nào v tht nghip,song đây là mt vn đ lan gii
cn đc tho lun và trên
thc tế đã đa ra rt nhiu loi tht nghip khác nhau :
2. Các loi tht nghip :
Tht nghip là mt hin tng cn phi đc phân loi đ hiu rõ
v tht nghip đc
phân loi theo các tiêu thc ch yếu sau đây :
2.1. Phân theo loi hình tht nghip .
Tht nghip là mt gánh nng,nhng gánh nng đó rơi vào b phn
dân c nào,ngành
ngh nào,gii tui nào.Cn biết nhng điu đó đ hiu rõ đc
đim, đc tính, mc đ tác
hi ca nó đến nn kinh tế,các vn đ liên quan :
- Tht nghip chia theo gii tính ( nam , n )
- Tht nghip chia theo la tui ( tui , ngh )
- Tht nghip chia theo vùng lãnh th ( thành th , nông thôn )
- Tht nghip chia theo ngành ngh (ngành kinh tế , nông nghip
..)
- Tht nghip chia theo dân tc , chng tc .
2.2. Phân loi theo lý do tht nghip
- Do b vic : T ý xin thôi vic vì nhng lý do khác nhau nh cho
rng lơng
thp,không hp ngh,hp vùng
- Do mt vic : Các hãng cho thôi vic do nhng khó khăn trong
kinh doanh
- Do mi vào : Ln đu b sung vào lc lng lao đng nhng cha
tìm đc vic làm
( thanh niên đến tui lao đng đang tìm kiếm vic,sinh viên tt
nghip đang ch công
tác .....)
- Quay li : Nhng ngi đã ri khi lc lng lao đng nay mun
quay li làm vic
nhng cha tìm đc vic làm
Nh vy tht nghip là con s mang tính thi đim nó luôn biến
đi không ngng
theo thi gian.Tht nghip kéo dài thng xy ra trong nn kinh tế
trì tr kém phát trin và
khng hong .
2.3 . Phân loi theo ngun gc tht nghip
2.3.1. Tht nghip tm thi .
Tht nghip tm thi xy ra khi có mt s ngi lao đng trong
thi gian tìm kiếm
công vic hoc nơi làm vic tt hơn,phù hp vi ý mun riêng (
lơng cao hơn,gn nhà
hơn ...)
2.3.2. Tht nghip cơ cu
Tht nghip cơ cu xy ra khi có s mt cân đi cung cu gia
các th trng lao đng
( gia các ngành ngh,khu vc ...) loi này gn lin vi s biến
đng cơ cu kinh tế và kh
năng điu chnh cung ca các th trng lao đng.Khi s lao đng
này là mnh kéo dài,nn
tht nghip tr nên trm trng và kéo dài .
2.3.3. Tht nghip do thiếu cu .
Do s suy gim tng cu.Loi này còn đc gi là tht nghip chu
k bi các nn
kinh tế th trng nó gn lin vi thơì k suy thoái ca chu k kinh
doanh,xy ra khp
mi nơi mi ngành mi ngh .
2.4. Tht nghip do yếu t ngoài th trng .
Nó xy ra khi tin lơng đc n đnh không bi các lc lng th
trng và cao hơn mc
cân bng thc tế ca th trng lao đng .
| 1/18

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA BẢO HIỂM *** BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
Đề tài: Trình bày lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về thất nghiệp và
liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam Họ tên: MSV: Lớp:
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2022 LỜI MỞ ĐẦU
Một quốc gia có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhìn chung sẽ có mức sống cao hơn một quốc
gia không sử dụng hợp lý nguồn nhân lực. Thất nghiệp là một vấn đề không thể tránh
khỏi trong bất kỳ nền kinh tế nào, cho dù nó có tiên tiến đến đâu. Mọi quốc gia phải luôn
xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô để thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, bình ổn giá cả, cải
thiện việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp. Thất nghiệp cũng là mối quan tâm hàng đầu của
người lao động vì nó liên quan trực tiếp đến đời sống vật chất và tinh thần của họ.
Việt Nam với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đang phát triển và
hội nhập nhanh chóng, thất nghiệp là một vấn đề cấp thiết, được Đảng và Nhà nước quan
tâm hàng đầu. Nhìn nhận thấy vấn đề trên, em xin chọn đề tài:
“Trình bày lý luận của
chủ nghĩa Mác Lênin về thất nghiệp và liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam”. Bài viết gồm những nội dung sau: I. CÁC KHÁI NIỆM
I . PHÂN BIỆT CÁC LOẠI THẤT NGHIỆP
I I. THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY IV. NGUYÊN NHÂN V. TÁC ĐỘNG VI. LỢI ÍCH VI . GIẢI PHÁP VI I. KẾT LUẬN IX. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn và và dạy dỗ tận tình qua các bài giảng của cô giáo A.
Rất mong sự đóng góp ý kiến của cô để bài tiểu luận hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! I. CÁC KHÁI NIỆM
Dân số được chia thành hai nhóm chính là nhóm dân số thuộc lực lượng lao
động và nhóm dân số ngoài lực lượng lao động. Trong đó cả người có việc làm
và người thất nghiệp được tính vào nhóm thuộc lực lượng lao động
Người thất nghiệp bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên mà trong tuần
điều tra không làm việc nhưng sẵn sàng làm việc và đang tìm kiếm việc làm.
Trong tuần tham chiếu, tức 7 ngày trước khi phỏng vấn, tính cả những người
hiện không làm việc nhưng chuẩn bị khai trương các hoạt động kinh doanh của
mình hoặc nhận một công việc mới sau thời kì tham chiếu, hoặc cả những
người luôn sẵn sàng làm việc nhưng đã không tìm kiếm việc làm do ốm đau
tạm thời, hoặc lí do khách quan, chủ quan khác
Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm của lực lượng lao động bị thất nghiệp
được tính theo công thức:
Tỷ lệ thất nghiệp = × 100%
I . PHÂN BIỆT CÁC LOẠI THẤT NGHIỆP
1. Phân theo loại hình thất nghiệp .
Thất nghiệp là một gánh nặng,nhng gánh nặng đó rơi vào bộ phận dân cư
nào,ngành nghề nào, giới/tuổi nào. Cần nắm rõ phân loại để hiểu được đặc
điểm, đặc tính, mức độ tác hại của nó đến nền kinh tế, các vấn đề liên quan:
- Thất nghiệp chia theo giới tính ( nam /nữ )
- Thất nghiệp chia theo lứa tuổi ( tuổi/nghề )
- Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ (thành thị/nông thôn)
- Thất nghiệp chia theo ngành nghề (ngành kinh tế,nông nghiệp . )
- Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc.
2. Phân loại theo lý do thất nghiệp
- Do bỏ việc : Tự ý xin thôi việc vì những lý do khác nhau nh cho rằng lơng
- thấp,không hợp nghề,hợp vùng
- Do mất việc : Các hãng cho thôi việc do những khó khăn trong kinh doanh
- Do mới vào : Lần đầu bổ sung vào lực lượng lao động nhng cha tìm được
việc làm(thanh niên đến tuổi lao động đang tìm kiếm việc, sinh viên tốt
nghiệp đang chờ công tác . . .)
- Quay lại : Những ngời đã rời khỏi lực lợng lao động nay muốn quay lại
làm việc nhưng chưa tìm được việc làm
- Như vậy thất nghiệp là con số mang tính thời điểm nó luôn biến đổi không
ngừng. Theo thời gian, thất nghiệp kéo dài thờng xảy ra trong nền kinh tế
trì trệ kém phát triển và khủng hoảng.
3. Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp
3.1. Thất nghiệp tạm thời
Thất nghiệp tạm thời xảy ra khi có một số ngời lao động trong thời gian tìm
kiếm công việc hoặc nơi làm việc tốt hơn,phù hợp với ý muốn riêng ( lương cao hơn,gần nhà hơn . .) 3.2. Thất nghiệp cơ cấu
Thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi có sự mất cân đối cung cầu giữa các thị trờng lao động
( giữa các ngành nghề,khu vực . .) loại này gắn liền với sự biến động cơ cấu kinh tế và khả
năng điều chỉnh cung của các thị trờng lao động.Khi sự lao động này là mạnh kéo dài,nạn
thất nghiệp trở nên trầm trọng và kéo dài .
3.3. Thất nghiệp do thiếu cầu .
Do sự suy giảm tổng cầu.Loại này còn đợc gọi là thất nghiệp chu kỳ bởi ở các nền
kinh tế thị trờng nó gắn liền với thơì kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh,xảy ra ở khắp
mọi nơi mọi ngành mọi nghề .
3.4. Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trờng .
Nó xảy ra khi tiền lơng đợc ấn định không bởi các lực lợng thị trờng và cao hơn mức
cân bằng thực tế của thị trờng lao động . a. Thất nghiệp tự nhiên
Thất nghiệp tự nhiên dùng để chỉ mức thất nghiệp, mà bình thường nền kinh
tế trải qua, được duy trì ngay cả trong dài hạn. Bao gồm hai dạng thất nghiệp
tạm thời và thất nghiệp cơ cấu - Thất nghiệp tạm thời - Thất nghiệp cơ cấu b. Thất nghiệp chu kỳ
Dùng để chỉ những biến động của thất nghiệp từ năm này đến năm khác xung
quanh mức thất nghiệp tự nhiên và nó gắn liền với những biến động kinh tế trong ngắn hạn.
Khi nền kinh tế mở rộng, thất nghiệp chu kỳ biến mất; ngược lại khi nề kinh tế
thu hẹp, thất nghiệp chu kỳ rất cao.
Thất nghiệp chu kỳ có thể đo lường bằng số người có thể có việc làm khi sản
lượng ở mức tiềm năng trừ đi số người hiện đang làm việc trong nền kinh tế
Khi thất nghiệp chu kỳ bằng 0, toàn bộ thất nghiệp hiện tại đều là thất nghiệp
tạm thời, thất nghiệp cơ cấu, và khi đó tỷ lệ thất nghiệp chính là thất nghiệp tự nhiên
I I. THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
Chương trình phục hồi, phát triển kinh tế-xã hội theo Nghị quyết 11/NQ-CP
với các giải pháp cụ thể, như hỗ trợ người lao động quay trở lại thị trường lao
động, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp đã làm cho thị trường lao
động quý I năm 2022 khởi sắc hơn, tiếp nối với thành quả phục hồi đã ghi nhận
được ở quý IV năm 2021. Số người thiếu việc làm trong độ tuổi quý I năm
2022 là khoảng 1,3 triệu người, giảm 135,2 nghìn người so với quý trước và
tăng 357,5 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao
động trong độ tuổi quý I năm 2022 là 3,01%, giảm 0,36 điểm phần trăm so với
quý trước và tăng 0,81 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu
việc làm của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị thấp hơn so với khu
vực nông thôn (tương ứng là 2,39% và 3,40%). Tình hình thiếu việc làm đã
quay trở lại với thực trạng thường được quan sát ở nước ta với xu hướng tỷ lệ
này ở khu vực nông thôn thường cao hơn khu vực thành thị, sau khi chứng kiến
3 quý liên tiếp từ quý I đến quý IV năm 2021 với diễn biến phức tạp của dịch
Covid-19 đã đẩy tỷ lệ thiếu việc làm ở thành thị cao hơn khu vực nông thôn
Sốố ng i và t l thiếốu vi c làm trong đ tu i lao đ ng, theo quý, giai
đo n 2020- 2022ườ ỷ ệ ệ ộ ổ ộ ạ
(Nguồn: trang Thông tin điện tử Tổng cục Thống kê https://www.gso.gov.vn/)
Sự quyết tâm của Chính phủ trong việc đẩy nhanh quá trình phục hồi và phát
triển kinh tế-xã hội của đất nước ngay trong quý I năm 2022 đã giúp một bộ
phận người lao động sớm quay trở lại thị trường lao động. Chính vì vậy, tình
hình thất nghiệp ở quý I năm 2022 đã khả quan hơn, thay vì dịch bệnh diễn
biến phức tạp như trước đây, người lao động khó có cơ hội tìm được việc làm
thì nay họ đã có thể tham gia vào thị trường lao động thuận lợi hơn. Số người
thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2022 là khoảng 1,1 triệu người,
giảm 489,5 nghìn người so với quý trước và tăng 16,7 nghìn người so với cùng
kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2022 là
2,46%, giảm 1,1 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,04 điểm phần trăm
so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu vực thành thị
là 2,88%, giảm 2,21 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,31 điểm phần
trăm so với cùng kỳ năm trước.
Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động, theo quý, giai đoạn 2020-2022
(Nguồn: trang Thông tin điện tử Tổng cục Thống kê https://www.gso.gov.vn/)
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên 15-24 tuổi quý I năm 2022 là 7,93%, giảm
0,85 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,49 điểm phần trăm so với cùng
kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là 9,3%, cao
hơn 2,10 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn. IV. NGUYÊN NHÂN
- Lao động trình độ thấp của Việt Nam: không đáp ứng được nhu cầu sản xuất
ngày càng tăng. Nền kinh tế Việt Nam từng bước áp dụng nhiều thành tựu khoa
học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới nên đòi hỏi đội ngũ công nhân có trình độ,
tay nghề cao. Trong khi đó, lực lượng lao động ở nước ta chỉ gồm một số lao
động có trình độ và tay nghề cao. Tác phong công nghiệp của đội ngũ lao động
nước ta còn non yếu và thiếu chuyên nghiệp; trong khi nền kinh tế đòi hỏi một
lực lượng lao động năng động.
- Thói quen suy nghĩ có từ lâu ở tuổi trẻ: với thói học để “làm thầy” nhưng
không ai muốn “làm thợ”. Vì lý do này, nhu cầu xã hội không thể đáp ứng mọi
yêu cầu của người lao động là không thực tế vì nó không dựa trên năng lực của
bản thân và nhu cầu của xã hội. Một số lao động trẻ mong muốn tìm được đúng
công việc mình yêu thích, bất chấp thực tế các công việc khác tốt hơn rất
nhiều, dẫn đến những ngành cần lao động thiếu việc làm, trong khi những
ngành không cần lao động lại thừa lao động.
- Suy thoái kinh tế toàn cầu kéo theo thất nghiệp gia tăng: Suy thoái kinh tế toàn
cầu khiến nhiều nhà máy, xí nghiệp phải giảm sản xuất, thậm chí phải đóng cửa
vì sản phẩm không tiêu thụ được. Chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu vẫn chưa cao, chưa thể so sánh với sản phẩm chất lượng cao của các nước
có trình độ phát triển. Do đó, các công ty phải cắt giảm nguồn lao động, dẫn
đến tình trạng mất việc làm. Đây là nguyên nhân chính, nền kinh tế Việt Nam
vẫn phụ thuộc nhiều vào đầu tư và xuất khẩu nên khi kinh tế toàn cầu suy
giảm, kinh tế Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng lớn, tỷ lệ thất nghiệp cũng tăng theo V. TÁC ĐỘNG
a. Thất nghiệp ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát.
Tỷ lệ thất nghiệp tăng đồng nghĩa với việc lực lượng lao động xã hội không thể
huy động được vào hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên, đó là sự lãng phí sức
lao động xã hội - yếu tố cơ bản của sự phát triển kinh tế xã hội. Thất nghiệp gia
tăng cũng có nghĩa là nền kinh tế đang suy thoái - suy thoái do GNI thực dưới
mức tiềm năng; suy thoái do thiếu vốn đầu tư (do vốn ngân sách thu hẹp do thất
thu thuế do phải hỗ trợ công nhân thất nghiệp . .) Thất nghiệp gia tăng cũng là
nguyên nhân đẩy nền kinh tế sang nền kinh tế (rìa), lạm phát.
Tăng trưởng kinh tế - nghịch lý ba chiều giữa thất nghiệp và lạm phát vẫn tồn tại
trong nền kinh tế thị trường - khi tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) giảm, thất
nghiệp tăng và lạm phát tăng; ngược lại, tốc độ tăng trưởng (GDP) tăng lên sẽ
làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, điều này sẽ dẫn đến lạm phát thấp hơn. Mối quan hệ
này cần được xem xét khi tác động đến các yếu tố phát triển xã hội.
b. Thất nghiệp ảnh hưởng đến trật tự xã hội…
Thất nghiệp gia tăng làm trật tự xã hội không ổn định; hiện tượng lãn công, bãi
công, biểu tình đòi quyền làm việc, quyền sống… tăng lên: hiện tượng tiêu cực
xã hội cũng phát sinh nhiều lêm như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm…;
Sự ủng hộ của người lao động đối với nhà cầm quyền cũng bị suy giảm… Từ đó,
có thể có những xáo trộn về xã hội, thậm chí dẫn đên biến động về chính trị.
Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế- xã hội khó khăn và nan giải của quốc gia, có
ảnh hưởng và tác động đến nhiều mặt đời sống kinh tế- xã hội.
Giải quyết tình trạng thất nghiệp không phải “một sớm, một chiều”, không chỉ
bằng một chính sách hay một biện pháp mà phải là một hệ thống các chính sách
đồng bộ, phải luôn luôn cọi trọng trong suốt quá trình phát triển kinh tế- xã hội.
Bởi lẽ, thất nghiệp luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trường và tăng (giảm)
theo chu kỳ phát triển của nền kinh tế thị trường.
c. Thất nghiệp tác động trực tiếp đến người dân lao động
Với bản thân người thất nghiệp,khi không có việc làm,thu nhập củahọ giảm
sút ,kỹ năng chuyên môn bị xói mòn, niềm tin đối với cuộc sống suy giảm và
tâm trạng u uất.Với xã hội, tình trạng thất nghiệp cũng là 1 chi phí mà xã hội
phải gánh chịu.Thất nghiệp càng nhiều,giá phải trả càng lớn.Những khoản chi
phí như:Chính phủ phải có khoản chi về trợ cấp thất nghiệp, khoản thu từ thuế
thu nhập cho ngân sách giảm sút, nguồn lực lãng phí,sản lượng sút kém.Ngoài
ra, thất nghiệp còn làm cho các tệ nạn xã hội gia tăng ,gây tổn thương về mặt
tâm lý và niềm tin của nhiều người VI. GIẢI PHÁP
Đứng trớc thực trạng về vấn đề thất nghiệp của nớc ta hiện nay . Nhà nứơc ta cần có
những biện pháp để giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống đến mức tối đa
để đa đất nớc ta phát
triển hơn nữa. Đó mới là vấn đề cần quan tâm hiện nay.
- Tăng nguồnvốn đầu tư (chủ yếu lấy từ dự trữ quốc gia,vay nớc ngoài) đẩy
nhanh tiếnbộ xây dựng cơ sở hạ tầng,làm thuỷ lợi,thuỷ điện,giao thông . . nhằm
tạo việc làm mới cholao động mất việc làm ở khu vực sản xuất kinh doanh,nới
lỏng các chính sách tài chính,cảicách thủ tục hành chính nhằm thu hút vốn đầu
t của nớc ngoài tạo việc làm mới cho ngờilao động.Bên cạnh đó chúng ta phải
khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ,cho các doanh nghiệp
vay vốn để mua sắm trang thiết bị sản xuất, mở rộng quy mô sảnxuất .
- Hội nghị lần thứ IV (khóa VI I) Ban Chấp hành Trung ương Đảng nhấn mạnh
chủ trương phát huy mạnh mẽ nội lực, phát triển nguồn vốn trong nước, đầu tư
duy trì phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường hợp tác và cạnh tranh quốc
tế. Kể từ khi thành lập năm 1998, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 36
tỷ đô la Mỹ, thông qua việc tham gia đầu tư xây dựng cơ bản đã giải quyết việc
làm cho 25.000 lao động và hàng vạn lao động khác. Có hai mục tiêu là phát
triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm và các hoạt động hỗ trợ trực tiếp để tạo việc
làm cho các nhóm yếu thế trên thị trường lao động. Nhờ các khoản vay của nhà
nước, Quỹ Việc làm Quốc gia đã tích lũy được 13.600 dự án cho vay, thu được
480 tỷ ngoại hối và tạo ra 268.000 việc làm.
- Xã hội hóa và nâng cao chất lượng đào tạo trong hệ thống dạy nghề. Xem xét
điều chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo cân đối giữa khu vực đầu tư nước
ngoài và trong nước nhằm mở rộng phạm vi tiếp cận của người lao động xã
hội. Ngày nay, khi đất nước tôi đang mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh với
các nước trên thế giới và mở cửa thị trường trong nước để thu hút đầu tư nước
ngoài, đã có nhiều liên doanh liên kết phát triển, phát triển kinh tế trên các lĩnh
vực đã giải quyết được tỷ lệ thất nghiệp rất lớn. Hội nhập quốc tế và công
nghiệp hóa nhanh chóng mang lại nhiều cơ hội việc làm rộng mở hơn
- Các giải pháp về cơ chế quản lý và thiết chế xã hội:
+ Xúc tiến xây dựng việc làm và chống thất nghiệp
+ Xây dựng và phát triển mạng lới thông tin thị trờng lao động quốc gia
+ Thành lập hệ thống hội đồng t vấn việc làm từ trung ương đến dịa phương
các cấp với đại diện của cả người sử dụng lao động,công đoàn và nhà nước VI . KẾT LUẬN
Thất nghiệp là một hiện tượng xã hội tồn tại một cách khách quan và gây ra
những hậu quả xấu, cản trở sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế, vì vậy việc
giải quyết vấn đề thất nghiệp càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết để duy trì
sự ổn định. Trong một xã hội có nền kinh tế phát triển, tỷ lệ thất nghiệp thấp thì
các tệ nạn xã hội sẽ bị đẩy lùi, đời sống nhân dân giảm sút, con người được nâng cao. VI I. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế học tập 2, NXB Trường Đại học Kinh Tế Quốc dân
2. Giáo trình Kinh tế học vĩ mô, NXB Trường Đại học Kinh Tế Quốc dân 3. I : PHẦN NỘI DUNG 1. Thất nghiệp là gì ?
Trên thực tế có rất nhiều loại hình thất nghiệp,chúng ta không thể đa ra một định
nghĩa cụ thể nào về thất nghiệp,song đây là một vấn đề lan giải
cần đợc thảo luận và trên
thực tế đã đa ra rất nhiều loại thất nghiệp khác nhau :
2. Các loại thất nghiệp :
Thất nghiệp là một hiện tợng cần phải đợc phân loại để hiểu rõ về thất nghiệp đợc
phân loại theo các tiêu thức chủ yếu sau đây :
2.1. Phân theo loại hình thất nghiệp .
Thất nghiệp là một gánh nặng,nhng gánh nặng đó rơi vào bộ phận dân c nào,ngành
nghề nào,giới tuổi nào.Cần biết những điều đó để hiểu rõ đặc
điểm, đặc tính, mức độ tác
hại của nó đến nền kinh tế,các vấn đề liên quan :
- Thất nghiệp chia theo giới tính ( nam , nữ )
- Thất nghiệp chia theo lứa tuổi ( tuổi , nghề )
- Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ ( thành thị , nông thôn )
- Thất nghiệp chia theo ngành nghề (ngành kinh tế , nông nghiệp . )
- Thất nghiệp chia theo dân tộc , chủng tộc .
2.2. Phân loại theo lý do thất nghiệp
- Do bỏ việc : Tự ý xin thôi việc vì những lý do khác nhau nh cho rằng lơng
thấp,không hợp nghề,hợp vùng
- Do mất việc : Các hãng cho thôi việc do những khó khăn trong kinh doanh
- Do mới vào : Lần đầu bổ sung vào lực lợng lao động nhng cha tìm đợc việc làm
( thanh niên đến tuổi lao động đang tìm kiếm việc,sinh viên tốt nghiệp đang chờ công tác . . .)
- Quay lại : Những ngời đã rời khỏi lực lợng lao động nay muốn quay lại làm việc
nhng cha tìm đợc việc làm
Nh vậy thất nghiệp là con số mang tính thời điểm nó luôn biến đổi không ngừng
theo thời gian.Thất nghiệp kéo dài thờng xảy ra trong nền kinh tế
trì trệ kém phát triển và khủng hoảng .
2.3 . Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp
2.3.1. Thất nghiệp tạm thời .
Thất nghiệp tạm thời xảy ra khi có một số ngời lao động trong thời gian tìm kiếm
công việc hoặc nơi làm việc tốt hơn,phù hợp với ý muốn riêng ( lơng cao hơn,gần nhà hơn . .)
2.3.2. Thất nghiệp cơ cấu
Thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi có sự mất cân đối cung cầu giữa các thị trờng lao động
( giữa các ngành nghề,khu vực . .) loại này gắn liền với sự biến
động cơ cấu kinh tế và khả
năng điều chỉnh cung của các thị trờng lao động.Khi sự lao động
này là mạnh kéo dài,nạn
thất nghiệp trở nên trầm trọng và kéo dài .
2.3.3. Thất nghiệp do thiếu cầu .
Do sự suy giảm tổng cầu.Loại này còn đợc gọi là thất nghiệp chu kỳ bởi ở các nền
kinh tế thị trờng nó gắn liền với thơì kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh,xảy ra ở khắp
mọi nơi mọi ngành mọi nghề .
2.4. Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trờng .
Nó xảy ra khi tiền lơng đợc ấn định không bởi các lực lợng thị trờng và cao hơn mức
cân bằng thực tế của thị trờng lao động .