















Preview text:
ycée  lO                                               lOMoAR cPSD| 36133485 
Trình bày sự ra đời Phật giáo của Ấn Độ  Bối cảnh xã hội     
Ấn Độ được biết đến là một quốc gia có sự đặc trưng văn hóa, tín ngưỡng với các 
tôn giáo như: Ấn Độ giáo, Hồi giáo,…. Nhưng nhắc đến Phật giáo thì đây được 
xem là cái nôi ra đời ở Ấn Độ vào khoảng thế kỷ VI trước Công nguyên. Bối cảnh 
xã hội Ấn Độ thời đó là hoa trái của một nền văn minh Ấn-Hằng, tuy nhiên xã hội 
Ấn Độ đang chịu ảnh hưởng của các tôn giáo khác nhau, đặc biệt là Hinduism và 
Brahmanism. Xã hội Ấn Độ là một xã hội phân tầng, với các tầng lớp được xác 
định bởi công việc và giai cấp xã hội. Các phân tầng này bao gồm các tầng lớp: 
Brahmin (nhà lãnh đạo tinh thần và giáo sư), Kshatriya (tướng quân và địa chủ), 
Vaishya (nhà buôn và nông dân), và Shudra (lao động chân tay). Ngoài ra, còn có 
một nhóm người bị tách ra khỏi xã hội chính, được gọi là Dalit hoặc "người bị tịch 
biên" (tiếng Anh là "untouchables"). Họ bị xem là đồng loại và thường bị phân biệt  chủng tộc và xã hội 
Thời gian , người sáng lập 
Khoảng thế kỷ VI trước Công nguyên và cũng do những nguyên nhân xã hội như 
trên, đạo Phật đã ra đời ở Ấn Độ. Người sáng lập ra đạo Phật là Gautama Buddha 
(hay còn gọi Siddhattha Gotama), hiệu là Shakyamuni (tức Thích ca Mâu ni), con 
vua nước Kapilavastu ở miền rừng núi phía Nam dãy Himalaya, sinh vào khoảng 
năm 563, mất vào năm 483 trước Công nguyên.   
Theo kinh Phật truyền lại thì Gautama năm 29 tuổi đã chán ghét cuộc đời đầy 
những cảnh “sinh, lão, bệnh, tử”, nên đã rời bỏ cung điện của vua cha ra đi tìm con 
đường giải thoát cho chính mình và cho cả “chúng sinh”. Sau nhiều năm tu hành 
khổ hạnh và sống ẩn dật, ông đã tìm ra con đường giải thoát và từ đó được gọi là 
Buddha (tức Phật), có nghĩa là “người đã được giác ngộ về chân lý”. Sau đó, ông 
đi khắp miền trung du sông Hằng trong hơn 40 năm trời để truyền bá giáo lý mới 
của ông, mà về sau người ta gọi là đạo Phật (Buddhism).   
Tóm lược nội dung cơ bản của thuyết Tứ diệu Đế ( SGK/85) 
Thuyết Tứ diệu đế :chỉ ra bốn chân lý của cuộc sống đó là Khổ đế, Tập đế, Diệt  đế, Đạo đế.          lOMoAR cPSD| 36133485 
Khổ Đế là chân lý về các nỗi khổ :Theo Phật con người có tám loại khổ ( sinh, lão, 
bệnh, tử). Do đó, con người ngoài sự đau khổ vô tận thì không có cái gì khác. 
- Tập đế là nguồn gốc của các nổi khổ là những ham muốn không nguôi của chính 
mình (ham sống, ham giàu sang,..) 
- Diệt đế là phải diệt trừ nguyên nhân sinh ra khổ mới tránh được khổ. Vì vậy 
muốn diệt khổ thì phải chấm dứt luân hồi. 
-Đạo đế là chân lí về con đường diệt khổ nghĩa là phương pháp thực hiện việc diệt 
khổ. Con đường đó còn gọi là “ bát chính đạo”   
Cho biết thành tựu và ý nghĩa của phong trào Văn hóa Phục Hưng ? 
Giới thiệu thời gian, nơi ra đời   
Thường được mô tả là diễn ra từ thế kỷ 14 đến thế kỷ 17, thời kỳ Phục hưng đã 
thúc đẩy việc khám phá lại triết học, văn học và nghệ thuật cổ điển.   
Từ bóng tối đến ánh sáng: Thời kỳ Phục hưng bắt đầu   
Trong thời Trung cổ, giai đoạn diễn ra giữa sự sụp đổ của La Mã cổ đại vào năm 
476 sau Công nguyên và đầu thế kỷ 14, người châu Âu đã đạt được rất ít tiến bộ 
trong khoa học và nghệ thuật. Còn được gọi là “Thời kỳ đen tối”, thời kỳ này 
thường được coi là thời kỳ chiến tranh, sự thiếu hiểu biết, nạn đói và các đại dịch  như Cái chết đen.   
Thời kỳ Phục hưng bắt đầu ở Florence, Ý, một nơi có lịch sử văn hóa phong phú, 
nơi những công dân giàu có có đủ khả năng hỗ trợ các nghệ sĩ vừa chớm nở. Các 
thành viên của gia đình Medici hùng mạnh, cai trị Florence trong hơn 60 năm, là 
những người ủng hộ phong trào nổi tiếng.   
Phong trào lần đầu tiên mở rộng sang các thành phố-bang khác của Ý, chẳng hạn 
như Venice, Milan, Bologna, Ferrara và Rome. Sau đó, trong thế kỷ 15, những ý 
tưởng Phục hưng lan rộng từ Ý sang Pháp và sau đó là khắp Tây và Bắc Âu.   
Mặc dù các quốc gia châu Âu khác trải qua thời kỳ Phục hưng muộn hơn Ý, nhưng 
những tác động vẫn mang tính cách mạng.          lOMoAR cPSD| 36133485  Những thành tựu  3.1 Về hội họa:   
Một trong những thành tựu vĩ đại của thời kỳ Phục hưng Ý là phối cảnh ứng dụng, 
là sản phẩm của sự kết hợp giữa khoa học và nghệ thuật. Phối cảnh sơ khai được 
phát minh bởi họa sĩ thời kỳ đầu Phục hưng. Phối cảnh cho phép các nghệ sĩ đạt 
được độ chính xác khoa học trong việc tái tạo hai bề mặt chiều có không gian ba 
chiều và các hình. Nghệ thuật không phải là một hoạt động nghệ thuật đơn thuần 
mà là một hoạt động khoa học.   
Là một trong ba anh hùng của thời Phục hưng Leonardo da Vinci cũng sử dụng 
nguyên tắc phối cảnh trong việc tạo ra một bức tranh tổng thể để làm nổi bật chủ 
đề. Câu chuyện Bữa ăn tối cuối cùng dựa trên Kinh thánh, kể rằng trong bữa tiệc 
Vượt qua, Chúa Giêsu và mười hai môn đệ đã dùng bữa tối. Trong bữa ăn, Chúa 
Giêsu nói rằng, có một người đàn ông trong số bạn đã phản bội tôi. Sau đó, tên 
phản bội Judas đến bắt Chúa Giêsu và đóng đinh Người vào thập giá. Câu chuyện 
tôn giáo này phổ biến trong hội họa phương Tây (Conti 1979). Leonardo da Vinci 
đã thực hiện một quy trình cẩn thận về mặt phối cảnh, hình dạng của nhà hàng 
được thiết kế phù hợp với câu chuyển.   
3.2 Về khoa học kỹ thuật:   
Một trong những thành tựu quan trọng đạt được trong thời kỳ Phục hưng là việc 
Gutenberg phát minh ra máy in. Máy in, được phát minh bởi thợ kim hoàn người 
Đức Johannes Gutenberg (khoảng 1400-1668) vào giữa thế kỷ 15, là một cỗ máy 
đã cải thiện đáng kể sự tiến bộ của khoa học và cũng cho phép chủ nghĩa nhân văn 
phát triển trong thời kỳ Phục hưng. Trước khi có báo in, sách được viết bằng tay và 
một khi có thể tái tạo văn bản một cách nhanh chóng, nhiều người có thể đọc sách 
hơn, điều này đã tạo nên một cuộc cách mạng trong truyền thông châu Âu. Nó cho 
phép luồng thông tin nhanh chóng và khuyến khích truyền bá những ý tưởng mới 
giúp mọi người ghi lại và xuất bản những phát hiện của họ. Do đó, các học giả 
không còn phụ thuộc vào Nhà thờ hoặc những người bảo trợ giàu có để cho phép 
họ đọc tài liệu, dẫn đến số lượng học giả ngày càng tăng. Điều này cũng có nghĩa 
là những người từng mù chữ đã có động lực mới để học đọc.    3.3 Về văn học:   
Về thơ: các tác phẩm với nội dung cổ vũ cho sự thống nhất của nước Ý ngày càng 
xuất hiện nhiều tiêu biểu ở thể loại này là Đantê với hai tác phẩm lớn là Thần khúc          lOMoAR cPSD| 36133485 
và Cuộc đời mới. Ngoài ra, còn có Petrarca đã phổ biến sonnette vào thơ và văn 
xuôi với các nội dung ca ngợi tình yêu, lý tưởng cao đẹp trong các tác phẩm của  mình,   
Tiểu thuyết: Boccacio là một nhà văn Ý nổi tiếng với tập truyện Mười ngày, F. 
Rabole với tác phẩm trào phúng tiêu biểu là Cuộc đời không giá trị của Gargantua 
và Pantangruen, Carvantes với tác phẩm Chàng Đôn kihôtê xứ Mantra,…   
Về kịch: thể loại này phát triển rất mạnh mẽ đặc biệt là ở Anh với tác giả William 
Shakespeare có hơn 40 vở kịch như: Romeo và Juliet, Hamlet, Macbeth,…    3.4 Về thiên văn học:   
Giáo sĩ người Ba Lan N. Côpecnic (1473 – 1543 ) với thuyết mặt trời là trung tâm, 
kết luận: Trái đất xoay quanh mặt trời – điều này trái ngược với thuyết trái đất là 
trung tâm mà giáo hội đã công nhận hàng nghìn năm qua.   
Giáo sĩ người Ý Gioocđanô Brunô (1548 – 1600) đã tích cực hưởng ứng thuyết 
thuyết mặt trời là trung tâm của N. Côpecnic khi giáo hội cấm lưu hành. Bên cạnh 
đó, ông phát triển thêm thuyết tư tưởng này, ông cho rằng mặt trời là trung tâm của 
hệ thái dương chứ không phải là trung tâm vũ trụ   
Một nhà thiên văn học người Ý là Gallileo Gallilei (1564-1642 ) tiếp tục phát triển 
hai quan điểm trên. Ông đã chứng minh mặt trăng có bề mặt gồ ghề chứ không 
nhẵn bóng, thiên hà được tạo thành bởi vô số vì sao. Bên cạnh đó, ông còn giải 
thích hiện tượng sao chổi và là cha đẻ của khoa học thực nghiệm với định luật rơi 
tự do và dao động của con lắc.    3.5 Về tôn giáo:   
Chủ nghĩa nhân văn đã khuyến khích người châu Âu đặt câu hỏi về vai trò của nhà 
thờ Công giáo La Mã trong thời kỳ Phục hưng.   
Khi ngày càng có nhiều người học cách đọc, viết và diễn giải các ý tưởng, họ bắt 
đầu xem xét và phê bình tôn giáo một cách chặt chẽ như họ biết. Ngoài ra, lần đầu 
tiên, máy in cho phép các văn bản, bao gồm cả Kinh thánh, được sao chép dễ dàng 
và được mọi người đọc rộng rãi.          lOMoAR cPSD| 36133485 
Vào thế kỷ 16, Martin Luther, một tu sĩ người Đức, lãnh đạo phong trào Cải cách 
Tin lành – một phong trào cách mạng gây ra sự chia rẽ trong giáo hội Công giáo. 
Luther đặt câu hỏi về nhiều thực hành của nhà thờ và liệu chúng có phù hợp với 
những lời dạy của Kinh thánh hay không. Kết quả là, một hình thức Cơ đốc giáo 
mới, được gọi là đạo Tin lành, đã được ra đời     
Kết quả và ý nghĩa   
Các học giả tin rằng sự sụp đổ của thời kỳ Phục hưng là kết quả của một số yếu tố  tổng hợp.   
Vào cuối thế kỷ 15, nhiều cuộc chiến tranh đã xảy ra trên bán đảo Ý. Những kẻ 
xâm lược Tây Ban Nha, Pháp và Đức tranh giành lãnh thổ của Ý đã gây ra sự gián 
đoạn và bất ổn trong khu vực.   
Ngoài ra, việc thay đổi các tuyến đường thương mại đã dẫn đến một thời kỳ suy 
thoái kinh tế và hạn chế số tiền mà những người đóng góp giàu có có thể chi cho  nghệ thuật.   
Sau đó, trong một phong trào được gọi là Phản cải cách, nhà thờ Công giáo đã 
kiểm duyệt các nghệ sĩ và nhà văn để đáp lại cuộc Cải cách Tin lành. Nhiều nhà tư 
tưởng thời Phục hưng sợ quá táo bạo sẽ kìm hãm sự sáng tạo.   
Hơn nữa, vào năm 1545, Hội đồng Trent đã thành lập Tòa án dị giáo La Mã, khiến 
chủ nghĩa nhân văn và bất kỳ quan điểm nào thách thức nhà thờ Công giáo trở 
thành hành động dị giáo và bị trừng phạt bằng cái chết. Đến đầu thế kỷ 17, phong 
trào Phục hưng đã lụi tàn, nhường chỗ cho Thời đại Khai sáng.     
Phong trào phục hưng mang ý nghĩa ‘hồi sinh’, là sự lật đổ cái xấu của thời kỳ 
phong kiến và mở ra kỷ nguyên mới cho nền văn minh nhân loại. Cụ thể như sau:   
 Tấn công nền trật tự phong kiến: Phong trào phục hưng hướng đến việc 
đề cao sự tự do, xây dựng thế giới quan ngày càng tiến bộ. Đây cũng là 
lần đầu tiên tư sản đứng ra chống lại chế độ phong kiến, áp đảo trên cả 
mặt văn hóa lẫn tư tưởng.            lOMoAR cPSD| 36133485   
 Sự trở lại của nghệ thuật cổ đại: Văn hóa cổ điển đã tìm được cho mình 
cơ hội trở lại đầy ấn tượng, nó có thể được nhìn thấy ở khắp các thành 
phố lớn thuộc Châu Âu. Trong lúc này, các quy chế của thời Trung cổ 
đã gần như bị loại bỏ. Các nhạc sĩ hay tác giả hội họa bắt đầu nuôi 
dưỡng tư duy về thế giới mới, dám đương đầu với những thử thách  trong nghệ thuật. 
 Đại diện cho sự hồi sinh của tri thức và khoa học kỹ thuật: Sau nhiều 
năm bị chế độ cũ áp bức, cuối cùng họ cũng có thể dành sự chú ý cho 
khoa học, chính trị và trên hết là thuyết nhân học hiện đại đầy sáng tạo          lOMoAR cPSD| 36133485 
TRÌNH BÀY SỰ RA ĐỜI CỦA HỌC THUYẾT NHO GIÁO Ở TRUNG QUỐC  - BỐI CẢNH XÃ HỘI 
- Ở giai đoạn Xuân Thu (771-403 TCN), Trung Quốc dần bị chia cắt thành 
một loạt các tiểu vương quốc do các vua chư hầu tự cai trị. 
- Các chư hầu bất tuân trung ương, đánh chiếm, tranh giành đất đai và 
quyền lực. - Cần có con đường cai trị hiệu quả.  => Nho giáo ra đời   
- THỜI GIAN, NGƯỜI SÁNG LẬP, KẾ THỪA VÀ PHÁT TRIỂN 
Nho giáo do Khổng Tử sáng lập ở Trung Quốc vào cuối thế kỷ VI trước 
công nguyên. Cơ sở của Nho giáo được hình thành từ đời Tây Chu với sự 
đóng góp của Chu Công Đán (hay còn gọi là Chu Công). Đến thời Xuân 
Thu, tình cảnh xã hội loạn lạc, vương đạo suy vi, bá đạo lấn át vương đạo, 
Khổng Tử đã phát triển tư tưởng của Chu Công, hệ thống hóa và tích cực 
truyền bá tư tưởng đó. Lý tưởng chính trị của Khổng Tử xây dựng dựa trên 
học thuyết về Nhân - Lễ - Chính danh là nhằm khôi phục lại trật tự, kỷ 
cương xã hội và đạo đức xã hội rối ren ấy của Trung Quốc cổ đại.. Chính vì 
thế mà người đời sau coi Khổng Tử là người sáng lập ra Nho giáo. Khổng 
Tử là nhà triết gia và chính trị gia lớn của trung hoa, sinh sống vào thời 
Xuân Thu (tức nhà Đông Chu). Theo truyền thống, ông được xem là nhà 
hiền triết Trung Quốc mẫu mực nhất. Những lời dạy và triết lý của Khổng 
Tử đã hình thành nền tảng văn hóa Á Đông, và ngày nay vẫn tiếp tục duy trì 
ảnh hưởng khắp Trung Quốc cũng như các quốc gia vùng Đông Á. Ông 
được tôn vinh là một trong mười vị thánh trong lịch sử trung quốc. Các tư 
tưởng, tác phẩm của Khổng Tử đã đặt nền móng cơ bản cho sự hình thành 
và phát triển của Nho giáo – hệ tư tưởng đã tạo ảnh hưởng sâu sắc đến đất 
nước Trung Quốc trong suốt hơn 2000 năm. Nho giáo ra đời từ thời Tây 
Chu, sau đó được Khổng Tử hệ thống hóa lại và được phát triển thêm một 
bậc ở thời Mạnh Tử và Đổng Trọng Tử . Nho giáo độc tôn từ thời Hán Vũ 
Đế, trở thành hệ tư tưởng chính thống cả về chính trị và đạo đức của Trung 
Hoa trong hơn 2.000 năm. Đến thời Tống, với người khởi xướng là Chu Tôn 
Di, tuy cũng có những điểm tiến bộ nhưng do quá tôn sùng một cách máy 
móc những ý kiến của nhà sáng lập nho giáo nên Tống Nho đã trở nên bảo 
thủ và khắt khe hơn. Từ thế kỉ iv, Nho giáo lan rộng và cũng rất phát triển ở 
các nước châu Á khác như Nhật bản, triều tiên và việt nam.          lOMoAR cPSD| 36133485 
- TÓM LƯỢC MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN NHÂN, LỄ 
Lễ trị: Dùng tổ chức, thiết chế xã hội để trị quốc. Đề cao nghi lễ giao tiếp trong trị  quốc. 
Nhân trị: Trị quốc bằng lòng nhân ái, mở rộng ân trạch của hoàng cung tới bốn  phương. 
Khổng Tử cho rằng trị quốc là việc rất khó, nhưng cũng rất dễ làm nếu đức Minh 
quân biết sử dụng ba loại người: Cả quyết can đảm, Minh đản (trí thức) và Nghệ 
tinh. Nhà vua muốn trị vì đất nước và muốn có đức nhân phải biết dùng người và 
thực hiện ba điều: (Tiểu Luận: Nho giáo và ảnh hưởng của nho giáo ở Việt Nam) 
 Kính sự: Chăm lo đến việc công. 
 Như tín: Giữ lòng tin với dân. 
 Tiết dụng: Tiết kiệm tiêu dùng. 
Ngược lại, dân và bề tôi đối với vua phải như đối với cha mẹ mình, phải tỏ lòng 
trung của mình đối với vua. 
Tiếp tục thuyết ” Nhân trị” của Khổng Tử, Mạnh Tử đề ra tư tưởng ” Nhân chính”. 
Theo Mạnh Tử, việc chăm dân, trị nước là vì nhân nghĩa, chứ không phải vì lợi và 
Mạnh Tử chủ trương một chế độ “bảo dân”, trong đó người trị vì phải lo cái lo cho 
dân, vui cái vui của dân, tạo cho dân có sản nghiệp riêng và cuộc sống bình yên, no 
đủ, như thế dân không bao giờ bỏ vua. Đồng thời ông cũng khuyên các bậc vua 
chúa phải giữ mình khiêm cung, tiết kiệm, gia huệ cho dân, thu thuế của dân có 
chừng mực. Đặc biệt Mạnh Tử có quan điểm hết sức mới mẻ và sâu sắc về nhân 
quyền. Ông nói: “Dân vi quý, quân vi khinh, xã tắc thứ vi”, vì theo ông, có dân 
mới có nước, có nước mới có vua. Thậm chí ông cho rằng dân có khi còn quan 
trọng hơn vua. Kẻ thống trị nếu không được dân ủng hộ thì chính quyền sớm muộn 
cũng sẽ phải sụp đổ, nếu vua tàn ác, không hợp với lòng dân và ý trời thì sẽ có thể 
bị truất phế. (Tiểu Luận: Nho giáo và ảnh hưởng của nho giáo ở Việt Nam)  -          lOMoAR cPSD| 36133485 
CHO BIẾT KẾT QUẢ CỦA CÁC CUỘC CÁCH MẠNG TƯ SẢN TIÊU 
BIỂU THẾ KỶ XVI – XVIII? 
- KHÁI QUÁT NGẮN GỌN 4 CUỘC CÁCH MẠNG TƯ SẢN ( HÀ LAN,  ANH PHÁP, BẮC MỸ ) 
Diễn biến cách mạng tư sản Hà Lan   
Tháng 8 năm 1566, nhân dân miền bắc Netherlands đã nổi dậy khởi nghĩa. Mục 
tiêu của họ là Giáo hội, chỗ dựa vững chãi của người Tây Ban Nha. Một năm sau, 
tháng 8 năm 1567, Tây Ban Nha đưa thêm quân sang, đàn áp dã man họ, nhưng 
không thể ngăn cản sự phản kháng của nhân dân thuộc địa. Tháng 4 năm 1572, 
quân khởi nghĩa đã làm chủ được phía bắc. Quý tộc tư sản hóa ở Netherlands vì bất 
mãn với Tây Ban Nha nên đã gia nhập lực lượng những người khởi nghĩa và vươn 
lên lãnh đạo phong trào đấu tranh. 
Tháng 1 năm 1579, đại biểu các tỉnh miền bắc nhóm họp tại Utrecht, tuyên bố 
những quyết định quan trọng. Trong hội nghị này, các đơn vị đo lường được thống 
nhất, chính sách về đối ngoại và quân sự được nêu ra, đạo Calvin được chọn là 
quốc giáo, quyền tự do tín ngưỡng được tôn trọng. 
Tháng 7 năm 1581, vua Felipe II của Tây Ban Nha đã bị phế truất. Hội nghị các 
đẳng cấp gồm đại biểu của các tỉnh miền bắc trở thành cơ quan quyền lực tối cao. 
Các tỉnh này thống nhất với nhau thành một nước Cộng hòa có tên Các tỉnh Liên 
hiệp hay Hà Lan. Sở dĩ có tên như vậy vì Hà Lan là tỉnh có vai trò quan trọng nhất 
trong cuộc đấu tranh này. Tuy nắm chắc thất bại, nhưng Tây Ban Nha chưa chịu 
công nhận sự độc lập của Hà Lan nên nhân dân Hà Lan tiếp tục đấu tranh. Kết quả 
là Hiệp định đình chiến giữa hai bên được ký kết vào năm 1609, nhưng mãi đến 
năm 1648 nền độc lập của Hà Lan mới được công nhận chính thức.   
Diễn biến của Cuộc cách mạng Tư sản Anh: 
2.1. Giai đoạn 1 (1642 – 1648):   
Trong thế kỷ 17, tại Anh, cuộc cách mạng tư sản nảy sinh như một phản ánh của 
những mâu thuẫn xã hội và chính trị sâu sắc. Năm 1640, tình hình đã leo thang đến 
mức không thể kiểm soát, dẫn đến việc triệu tập Quốc hội. Đại biểu tham gia Quốc 
hội đã không chỉ tố cáo chính sách cai trị độc đoán của vua Charles I (Sác-lơ I), mà 
còn đưa ra loạt yêu cầu quan trọng, như giới hạn quyền của vua trong việc đặt thuế 
mới và đảm bảo quyền công dân không bị bắt giam mà không có xét xử công bằng.          lOMoAR cPSD| 36133485 
Dưới áp lực của ánh sáng dư luận và tình hình chính trị căng thẳng, sự ủng hộ của 
nhân dân dành cho Quốc hội đã gia tăng. Sác-lơ I đã chọn lựa con đường chống lại 
Quốc hội và nhân dân, định chạy lên phía bắc Luân Đôn để tập hợp lực lượng ủng  hộ của mình.   
Tháng 8 năm 1642, cuộc nội chiến chính thức nổ ra. Quân đội của Quốc hội, dưới 
sự chỉ huy của Ô-li-vơ Crôm-oen (hay còn được biết đến với tên gọi Oliver 
Cromwell), đã đối mặt với lực lượng của vua Charles I và giành được chiến thắng. 
Giai đoạn 1 của cuộc nội chiến kết thúc vào năm 1648.   
2.2. Giai đoạn 2 (1649 – 1688):   
Ngày 30 tháng 1 năm 1649, vua Charles I bị xử tử và nước Anh chuyển sang một 
chế độ cộng hòa. Quyền lực tập trung trong tay của quý tộc mới và tầng lớp tư sản. 
Tuy nhiên, điều này không mang lại sự cải thiện cho tầng lớp nông dân và binh 
lính. Thực tế là họ vẫn tiếp tục gánh chịu tình trạng thiếu thốn và bất bình đẳng.   
Một bước quan trọng khác trong tiến trình cách mạng là vào tháng 12 năm 1688. 
Quốc hội Anh tiến hành một cuộc đảo chính, đẩy vua James II (Giêm II) lên làm 
vua. Điều này đã dẫn đến sự thành lập của chế độ quân chủ lập hiến, trong đó nhà 
vua không còn nắm giữ quyền lực thực sự. Quyền lực chính trị và quản lý quốc gia 
đều nằm trong tay tầng lớp tư sản và quý tộc mới.     
Diễn biến cách mạng tư sản Pháp 
Thiết lập chế độ quân chủ lập hiến (1789 -1791) 
Ngày 5 tháng 5 năm 1789, Vua Louis XVI đã triệu tập Hội đồng Ba tầng lớp với 
mục đích cải cách chính sách thuế. Tuy nhiên, mô hình biểu quyết theo tầng lớp đã 
gây ra sự phản đối mạnh mẽ từ tầng lớp thứ ba vốn chống lại chính sách tăng thuế. 
Ngày 17 tháng 6 năm 1789, tầng lớp thứ ba đã tự tuyên bố thành lập Quốc hội lập 
hiến, đòi hỏi quyền biểu quyết theo đầu người. Vua Louis XVI đã cố gắng giải tán 
Quốc hội nhưng thất bại.   
Ngày 14 tháng 7 năm 1789, đám đông dân chúng ở Paris đã tấn công và chiếm lấy 
nhà tù Bastille (Baxti) biểu tượng cho chế độ quân chủ chuyên chế, đánh dấu cách  mạng Pháp nổ ra. 
Ngày 26 tháng 8, năm 1789, Quốc hội Lập hiến đã thông qua Tuyên ngôn Nhân 
quyền và Dân quyền với khẩu hiệu: “Tự do, bình đẳng, bác ái”          lOMoAR cPSD| 36133485 
Tháng 8 năm 1789, Quốc hội Lập hiến đã ban hành một loạt các pháp lệnh bãi bỏ 
đặc quyền của quý tộc và giáo sĩ. 
Đến tháng 9 năm 1791, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp chính thức kết thúc chế 
độ quân chủ chuyên chế và thành lập chế độ quân chủ lập hiến. Trong đó, vua 
Louis XVI bị giới hạn quyền lực và phải tuân theo hiến pháp. 
>> Có thể bạn muốn biết thêm về phái lập hiến.   
Thành lập nền cộng hòa (1792 - 1794) 
Đến tháng 4 năm 1792, Áo và Phổ liên minh với nhau tấn công Pháp. 
Tháng 8 năm 1792, 80 vạn quân Phổ tràn vào nước Pháp. Trước tình hình nguy 
cấp, ngày 10 tháng 8 năm 1792, nhân dân và quân tình nguyện đã đứng lên lật đổ 
phái lập hiến chuyển sang tầng lớp tư sản lãnh đạo gọi là phái Girondin (Gi-rông-  đanh). 
Sau khi thư tín riêng của Vua Louis XVI với các quốc gia phong kiến châu Âu bị 
lộ, nhà vua bị cáo buộc phản quốc. Ngày 21 tháng 1 năm 1793, Louis XVI và 
vương hậu Maria Antonia bị hành quyết bằng máy chém, chính thức kết thúc thời  kỳ quân chủ ở Pháp.     
Cái chết của nhà vua giáng một đòn mạnh mẽ vào chế độ phong kiến vẫn đang tồn 
tại ở các nước châu Âu khác. Vì lẽ đó, mùa xuân năm 1793, Anh và liên quân các 
nước phong kiến châu Âu tấn công nước Pháp cách mạng. 
Lúc này, nước Pháp chìm trong cảnh giá cả thực phẩm tăng vọt, đời sống nhân dân 
cơ cực. Còn phái Gi rông đanh chỉ lo củng cố quyền lực. Trước tình hình đó, ngày 
2 tháng 6 năm 1793, luật sư trẻ Rô-be-spie (Maximilien de Robespierre) lãnh đạo 
quần chúng nhân dân, với sự ủng hộ của quân đội đã thực hiện đảo chính thành  công.  Giai đoạn 1794 - 1799 
Trong giai đoạn này, việc hành quyết bị giảm bớt, nhiều quyền tự do cá nhân được 
khôi phục và cuộc đấu tranh chính trị trở nên ít bạo lực hơn. Hiến pháp năm 1795 
được thông qua, tạo ra chính phủ mới. 
Tuy nhiên, chính quyền đã không thể giải quyết các vấn đề kinh tế và xã hội còn  tồn đọng 
Ngày 9 tháng 11 năm 1799, tướng Napoleon Bonaparte đã tiến hành đảo chính lật 
đổ chế độ cộng hòa, thiết lập chế độ tổng tài. Cách mạng Pháp chấm dứt và bước  sang thời kỳ   
CÁCH MẠNG TƯ SẢN BĂC MỸ 
- Tháng 12-1773: Nhân dân cảng Bô-xton tấn công 3 tàu chở chè của Anh. 
- Đầu tháng 9-1774, Đại hội lục địa lần thứ nhất được triệu tập ở Phi-la-đen-phi-a .          lOMoAR cPSD| 36133485 
- Tháng 4-1775, chiến tranh giữa các thuộc địa với chính quốc bùng nổ. 
- Nghĩa quân đã chiến đấu rất dũng cảm, song do lực lượng yếu và tổ chức kém 
nên không thắng nổi đội quân chính quy của vua Anh. 
- Tháng 5-1775, Đại hội lục địa lần thứ hai được triệu tập, thành lập "Quân đội 
thuộc địa” do Gioóc-giơ Oa-sinh-tơn làm tổng chỉ huy. 
- Cuộc đấu tranh giành độc lập không ngừng phát triển. Các thuộc địa lần lượt 
tuyên bố tách khỏi nước Anh. 
- Ngày 4-7-1776, Thông qua bản Tuyên ngôn Độc lập, Hợp chúng quốc Mĩ ra đời. 
- Ngày 17-10-1777: Quân khởi nghĩa thắng lớn ở Xa-ra-tô-ga, tạo nên bước ngoặt  của cuộc chiến tranh. 
- Năm 1781, Chiến thắng I-ooc-tao, chiến tranh kết thúc. 
- Năm 1783, Anh kí hiệp ước Vec-xai chính thức công nhận nền độc lập của 13  thuộc địa ở Bắc Mĩ.       
KẾT QUẢ VÀ Ý NGHĨA CỦA CÁC CUỘC CÁCH MẠNG TƯ SẢN        HÀ LAN  ANH  PHÁP  BẮC MỸ  KẾT 
- Là cuộc cách - Lật đổ chế độ - Lật đổ chế độ - Lật đổ  QUẢ 
mạng tư sản đầu phong kiến, mở phong  kiến ách cai trị    tiên trên thế giới. 
đường cho chủ chuyên chế;  của thực   
- Lật đổ ách thống nghĩa tư bản  dân Anh.  - Thiết lập nền   
trị của thực dân phát triển.  cộng hòa.  - Đưa đến   
Tây Ban Nha, mở Nước Anh đã  sự ra đời   
đường cho chủ chuyển từ chế  của  Hợp   
nghĩa tư bản phát độ quân chủ  chúng quốc  chuyên chế sang  Hoa Kì.    triển.  quân chủ lập   
- Hà Lan được giải hiến.  - Anh công  phóng  khỏi  sự  nhận nền          lOMoAR cPSD| 36133485      thống trị của Tây  tạo điều kiện      Ban  Nha. cho sự phát triển  độc lập của    mạnh mẽ của  13  bang 
Lật đổ chế độ chủ nghĩa tư  thuộc địa – 
phong kiến chuyên bản, thúc đẩy  một quốc  chế;  quá trình công  gia mới ra    nghiệp hóa, tạo  đời – nước 
- Thiết lập nền ra một lớp tư  Mỹ  cộng hòa.  sản mới giàu có    và quyền lực  -  Năm    1787,  góp phần thay  thông qua  đổi cơ cấu xã  bản Hiến  hội Anh bằng  pháp, củng  cách tạo ra một  cố vị trí  lớp tư sản mới  của  nhà  mạnh mẽ hơn.  nước  Sự phát triển  của ngành công  nghiệp đã làm  cho tầng lớp tư  sản trở nên quan  trọng hơn, tạo ra  một tầng lớp  mới kiểm soát  tài nguyên và  sản xuất.  Ý  Cách mạng Hà Lan Cuộc Cách mạng     Cách    - Thắng lợi 
NGHĨA mang tính chất của Mạng Tư Bản ở    Pháp chứng  của chế độ  một cuộc cách kiến sự sụp đổ   Anh  thế  kỷ    xã hội mới  mạng tư sản dưới XVII không chỉ của      chế độ quân – hình thức của một đơn chủ  chế độ tư     thuần  là   chuyên chế,  cuộc đấu tranh một sự lên lên ngôi bản chủ    biểu hiện      giành độc lập. Đây của của    sự đối đầu 
 chế độ cộng nghĩa đối  là tính chất chung giữa hòa. Nhiều cải    các tầng    với phong  của nhiều cuộc lớp cách xã hội cấp    xã hội mà   kiến.  cách mạng lớn bách được triển   còn mang trong    khai trong bối - Mở  trong thời kỳ Cận  mình những ý   
nghĩa lịch sử to cảnh căng  đường cho          lOMoAR cPSD| 36133485      đại. lớn, thẳng chiến    đánh dấu    chủnghĩa 
một bước ngoặt tranh và nội  tư bản ở 
Cách mạng Hà Lan, quan trọng trong loạn.  về phương diện dân Anh phát 
 sự phát triển của Khẩu hiệu “tự  tộc, đã giải phóng 
xã hội và kinh tế do, bình đẳng,  triển mạnh  Hà Lan khỏi sự  thế giới.  bác ái” đã đặt  mẽ  thống trị của bên    nền móng cho  - Cổ vũ  ngoài. Từ đây, Hà 
– Ủng Hộ Của những quyền  nhân dân  Lan trở thành một 
Quần Chúng và công dân và  quốc gia độc lập và các nước   Sự Tham Gia nhân quyền  phát triển. Cách  Đấu Tranh:  trong thế giới  Âu –Mỹ  mạng Hà Lan là    hiện đại.  đứng lên  cuộc cách mạng 
– Phát Triển Đất đai của quý làm cách  đầu tiên trên thế 
Mạnh Mẽ của tộc và tăng lữ  mạng.  giới đã dọn đường 
Chủ Nghĩa Tư bị tịch thu rồi  cho chủ nghĩa tư  Bản  phân phối lại  bản phát triển, thể  cho nông dân  hiện sự thắng thế  – giúp thúc đẩy  Thất Thoát    của giai cấp tư sản  Quyền nền kinh tế  Lợi của    đối với giai  nông nghiệp, Nhân Dân Lao    cấp phong kiến,  Động: giải quyết một     báo hiệu sự suy  phần vấn đề bất     vong của giai cấp 
Trong giai đoạn bình đẳng trong    phong kiến. Về  xã hội Pháp.  này, Anh trải  phương diện thế  Cuộc cách  qua Đại Cách 
giới, cách mạng Hà Mạng mạng đã lan    Nông  Lan đã ảnh hưởng  nghiệp, rộng tinh thần   chuyển 
tới nhiều cuộc cách từ cách mạng, ý   nền kinh tế  mạng nổi tiếng sau  thức tự do và  nông nghiệp  này như Cách  quyền dân chủ  sang  công  mạng Anh, Cách  nghiệp tới nhiều quốc   hóa. Sự  mạng Pháp và Cuộc  gia khác trong  phát triển của  chiến tranh giành  những châu Âu. Từ    ngành  độc lập ở Bắc Mỹ. 
công nghiệp chủ đó, góp phần    chốt thúc đẩy nhiều   như: sử 
dụng máy móc, cuộc cách   
dệt may và than mạng tư   
đá làm thay đổi sản khác ở    cơ châu âu trong 
 bản cấu trúc thế kỷ 19.          lOMoAR cPSD| 36133485          Sự phát triển   
sản xuất và lao của tư sản sau 
động nền kinh cách mạng  tế.  Pháp đã tạo  điều kiện cho  các cuộc cách  mạng công  nghiệp sau này.        
