Tự luận đề cương môn Tư tưởng Hồ Chí Minh | Học viện Chính sách và Phát triển
Tự luận đề cương môn Tư tưởng Hồ Chí Minh | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh (HCP)
Trường: Học viện Chính sách và Phát triển
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
PHẦN II: A. 1,5 ĐIỂM
Câu 1: Anh (chị) hãy làm rõ chức năng của khoa học Lịch sử Đảng (gtrinh trang
8,19) (phần tự luận của Thu C1)
Chức năng nhận thức: Chức năng giáo dục:
Chức năng dự báo và phê phán:
- Khoa học Lịch sử Đảng gồm 3 chức năng:
Chức năng nhận thức:
+ Nhận thức đầy đủ, có hệ thống những tri thức lịch sử lãnh đạo, đấu tranh, cầm quyền của Đảng.
+ Nhận thức rõ về Đảng với tư cách một Đảng chính trị - tổ chức lãnh đạo giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam.
+ Nâng cao nhận thức về thời đại mới của dân tộc – thời đại Hồ Chí Minh, góp phần
bồi đắp nhận thức lý luận từ thực tiễn Việt Nam.
+ Nâng cao nhận thức về giác ngộ chính trị từ đó làm rõ các vấn đề về khoa học chính
trị, khoa học lãnh đạo, quản lý.
+ Nhận thức rõ những vấn đề lớn của đất nước, dân tộc gắn với thời đại và thế giới
+ Nhận thức các quy luật của cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, quy luật đi lên CNXH ở Việt Nam trong Tổng kết lịch sử Đảng, từ đó đảm bảo
cho sự thắng lợi trong sự lãnh đạo của Đảng.
Chức năng giáo dục:
+ Giáo dục sâu sắc tinh thần yêu nước, ý thức, niềm tự hào, tự tôn, ý chí tự lực, tự
cường dân tộc nhất là giai đoạn Đảng CSVN ra đời và lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
+ Giáo dục lý tưởng cách mạng với mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
+ Giáo dục tư tưởng chính trị, nâng cao nhận thức tư tưởng lý luận, con đường phát
triển của cách mạng và dân tộc Việt Nam.
+ Giáo dục chủ nghĩa anh hùng cách mạng, góp phần giáo dục đạo đức cách mạng,
nhân cách, lối sống cao đẹp của Đảng ta.
Chức năng dự báo và phê phán:
+ Nhận thức diễn biến đã diễn ra trong quá khứ để hiểu rõ hiện tại và dự báo tương lai của sự phát triển.
+ Nâng cao năng lực dự báo, tăng cường sự lãnh đạo, sức chiến đấu, tự phê bình và
phê bình, phê phán các quan điểm sai lầm, đẩy lùi sự suy thoái và tư tưởng đạo đức lối
sống trong nội bộ của Đảng.
Câu 2: Kể tên các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam cuối thế kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX trước khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời. Ý nghĩa của các phong
trào đó. (câu 2 – Thu)
- Các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX:
+ Phong trào Cần Vương do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết khởi xướng (1885- 1896)
+ Phong trào nông dân Yên Thế (Bắc Giang) (1884-1913) dưới sự lãnh đạo của Hoàng Hoa Thám
+ Phong trào yêu nước theo xu hướng bạo động của Phan Bội Châu (1905-1909)
+ Phong trào yêu nước theo xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh (1906-1908)
+ Phong trào tiểu tư sản trí thức của tổ chức Việt Nam Quốc Dân Đảng (12/1927- 2/1930)
- Ý nghĩa lịch sử:
Các phong trào yêu nước đã cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân ta,
bồi đắp thêm cho chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, đặc biệt góp phần thúc đẩy những
nhà yêu nước, nhất là lớp thanh niên trí thức tiên tiến lựa chọn một con đường mới,
một giải pháp cứu nước, giải phóng dân tộc theo xu thế của thời đại.
Câu 3. Anh (chị) hãy làm rõ những biến đổi của xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX dưới sự thống trị của thực dân Pháp? (có trong phần tự luận câu 1)
- Làm biến đổi tình hình về chính trị, kinh tế, xã hội
- Làm chuyển biến nền kinh tế nước ta: năng suất lao động tăng hơn, của cải vật chất
nhiều hơn do phương thức sản xuất tư bản du nhập vào nước ta.
=> Mất cân đối trong cơ cấu kinh tế Việt Nam, kinh tế VN nghèo nàn, lạc hậu lệ thuộc vào Pháp.
- Tài nguyên thiên nhiên, sức người, sức của bị bóc lột cùng cực.
- Làm phân hóa những giai cấp vốn là của chế độ phong kiến (địa chủ, nông dân),
đồng thời hình thành những giai cấp, tầng lớp mới (công nhân, tư sản dân tộc, tiểu tư
sản) với các thái độ chính trị khác nhau.
- Xuất hiện những mâu thuẫn mới, trong đó mâu thuẫn giữa dân tộc VN với thực dân
Pháp và phong kiến và phản động trở thành mâu thuẫn chủ yếu nhất và ngày cảng gay gắt.
Chế độ cai trị, bóc lột hà khắc của thực dân Pháp đối với nhân dân Việt Nam là
“ chế độ độc tài chuyên chế nhất”
Về văn hóa - xã hội:
- Thực dân pháp thực hiện chính sách “ngu dân” để dễ cai trị
- lập nhà tù nhiều hơn trường học
- đồng thời du nhập những giá trị phản văn hóa, duy trì tệ nạn xã hội vốn có của chế độ
phong kiến và tạo nên nhiều tệ nạn xã hội mới, dùng rượu cồn và thuốc phiện để đầu
độc thế hệ của người Việt Nam
- ra sức tuyên truyền tư tưởng “khai hóa văn minh” của nước “Đại Pháp”,...
Chế độ áp bức về chính trị,
- bóc lột về kinh tế, nô dịch về văn hóa của thực dân Pháp đã làm biến đổi tình hình
chính trị, kinh tế, xã hội Việt Nam. Các giai cấp cũ phân hóa, giai cấp, tầng lớp mới
xuất hiện với địa vị kinh tế khác nhau và do đó cũng có thái độ chính trị khác nhau đối
với vận mệnh đất nước.
Dưới chế độ phong kiến, giai cấp địa chủ và nông dân là hai giai cấp cơ bản
trong xã hội, khi Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp, giai cấp địa chủ bị phân hóa.
Câu 4. Anh (chị) hãy nêu ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam?
(trang 68-69) Vì sao Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại của dân tộc? (c4 – Thu)
Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam:
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước
và tổ chức lãnh đạo phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ XX.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác Lênin
với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập đã khẳng định dứt khoát nội dung, xu hướng
phát triển của xã hội Việt Nam là gắn liền độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một bước ngoặt quyết định trong sự phát
triển của dân tộc ta, tạo những tiền đề và nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại của dân tộc vì:
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối và
giai cấp lãnh đạo của lãnh đạo Việt Nam.
- Đảng ra đời đã vạch ra được phương pháp, đường lối cách mạng đúng đắn.
- Từ khi Đảng ra đời, cách mạng Việt Nam thực sự trở thành một bộ phận khăng khít
của cách mạng thế giới.
- Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát
triển nhảy vọt về sau của cách mạng Việt Nam.
Câu 5. Nêu nội dung cơ bản nhất của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (c5 – Thu)
- Mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam: “chủ trương làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
- Về xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam: Chống đế quốc
và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất
cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
- Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản nghiệp của đế quốc Pháp để
giao cho Chính phủ công nông binh quản lý; thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa
làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; Mở rộng CN và
NN; thi hành luật ngày làm tám giờ…
- Về văn hóa-xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông
giáo dục theo công nông hóa.
- Về xác định lực lượng cách mạng: công nhân, nông dân là lực lượng cơ bản, địa
chủ, tiểu tư sản tư sản dân tộc yêu nước
- Về xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: Phải bằng con
đường bạo lực cách mạng của quần chúng, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thoả hiệp
- Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: Cách
mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải liên kết với những dân
tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới, nhất là với quần chúng vô sản Pháp.
- Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp,
Đảng là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm một số lớn của giai cấp công nhân và
làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng.
Câu 6: Đâu là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược cách mạng của Đảng trong giai đoạn 1939-1941? Đảng đã chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược như thế nào? Mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta giai đoạn này là mâu
thuẫn nào? (có trong phần Tự luận c3)
- Nguyên nhân trực tiếp:
+Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, Pháp tham chiến. Ở Đông Dương, Pháp thi hành
chính sách cai trị thời chiến.
+ Chính sách cai trị của thực dân Pháp đã làm đảo lộn mọi mặt đời sống của nhân dân ta.
+ Chính sách cai trị của Pháp đã làm cho mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc Pháp
xâm lược phát triển ngày càng gay gắt, quyết liệt
=> Buộc Đảng ta phải chuyển hướng đấu tranh phù hợp với hoàn cảnh hơn.
- Đảng đã chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
Sau khi Chiến tranh Thế giới thứ 2 bùng nổ, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã họp
Hội nghị lần thứ 6 (11/1939); Hội nghị lần thứ 7 (11/1940) và Hội nghị lần thứ 8
(5/1941). Trên cơ sở diễn biến của tình hình thế giới và trong nước, BCH Trung ương
đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng Đông Dương. Chiến lược
đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên trên hết, sau đó giải phóng giai cấp giải phóng con người.
- Mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta giai đoạn này
Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai.
Câu 7. Nêu những nội dung quan trọng của Hội nghị Trung ương lần thứ tám
tháng 5/1941 (gtrinh – 95-97) or (c7 – Thu)
- Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết
cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và phát xít Nhật.
- Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “phải thay đổi chiến lược”
- Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương,
thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”.
- Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “không phân biệt thợ thuyền,
dân cày, phú nông, địa chủ, tư bản bản xứ, ai có lòng yêu nưốc thương nòi sẽ
cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc.
- Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước
“của chung cả toàn thể dân tộc”.
- Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm
của Đảng và nhân dân; “phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm
vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân thù”
Câu 8: Tại sao nói, Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc điển hình? (TL câu 5)
- Cuộc CM là cuộc CM đi đến đấu tranh để xóa bỏ áp bức bóc lột, cứu nước giải phóng dân tộc.
- Lực lượng tham gia đấu tranh là toàn thể người dân Việt Nam yêu nước – khối đại đoàn kết toàn dân.
- Là cuộc CM dân tộc điển hình vì dựng nên Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa -
nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân
Pháp trong gần 1 thế kỷ, lật nhào chế độ quân chủ và ách thống trị của phát xít
Nhật, lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, nhà nước dân chủ nhân dân
đầu tiên ở Đông Nam Á. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người
làm chủ đất nước, làm chủ xã hội.
Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch
sử dân tộc Việt Nam, đưa dân tộc ta bước vào một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập tự do.
Với thắng lợi của cách mạng tháng Tám, Đảng và nhân dân ta đã góp phần làm
phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, cung cấp thêm
nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền làm chủ.
Cách mạng tháng Tám thắng lợi đã cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa
và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, thực dân giành độc lập, tự do.
Câu 9: Tại sao Đảng ta nhận định: vận mệnh dân tộc Việt Nam sau cách mạng
Tháng Tám năm 1945 như “ngàn cân treo sợi tóc”? Đảng ta đã đề ra Chỉ thị gì
để giải quyết khó khăn trong giai đoạn này. Trong Chỉ thị, đã nêu ra những biện
pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn là gì? (TL câu 6)
*Sau Cách mạng tháng Tám chúng ta gặp rất nhiều khó khăn:
+ Chính trị: chính quyền CM mới ra đời còn non trẻ
+ Kinh tế: Nạn đói vẫn tiếp tục đe dọa.
+ Văn hóa: hơn 90% dân số mù chữ.
+ Tài chính: Ngân quỹ rơi vào tình trạng trống rỗng, lạm phát tăng, giá sinh hoạt đắt đỏ.
+ Tệ nạn xã hội tràn lan
+ Nội phản còn tồn tại ở cả miền Bắc và miền Nam. Sau CMT8 còn bị vây hãm trong
vòng vây của chủ nghĩa đế quốc.
→ Nước ta đứng trong thời kì đầy cam go, thử thách. Nhân dân ta có nguy cơ bị đẩy
lùi quay lại cuộc đời nô lệ.
Đảng đã đề ra chỉ thị “Kháng chiến, kiến quốc”. Trong chỉ thị, Đảng đã nêu ra
những biện pháp cụ thể để giải quyết khó khăn:
+ Về nội dung: cần nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi thành lập Chính phủ
chính thức, lập ra Hiến pháp.
+ Về quân sự: kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài.
+ Về ngoại giao: kiên trì chủ trương ngoại giao với các nước theo nguyên tắc “bình
đẳng tương trợ”. Thực hiện “Hoa – Việt thân thiện”. Đối với Pháp, độc lập về chính
trị, nhân nhượng về kinh tế.
+ Về Đảng: phải duy trì hệ thống tổ chức bí mật, bán công khai của Đảng; tuyển thêm Đảng viên.
+ Về tuyên truyền: kêu gọi đoàn kết chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm lược
Câu 10. Anh chị hãy nêu và làm rõ những phương châm kháng chiến của Đảng
trong đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp giai đoạn 1946-1950
Phương châm kháng chiến của Đảng trong đường lối kháng chiến chống thực dân
Pháp giai đoạn 1946-1950 là: Toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Kháng chiến toàn dân: toàn thể dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng chiến đấu
chống lại giặc ngoại xâm.
+ Kháng chiến toàn diện: là kháng chiến trên mọi lĩnh vực là đánh địch trên mọi mặt:
chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao (trong đó quân sự là chủ yếu) nhằm tạo
sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, nước ta vừa kháng chiến vừa kiến quốc nên phải kháng chiến toàn diện.
+ Kháng chiến “lâu dài”: là quá trình vừa đánh vừa xây dựng và phát triển lực
lượng, từng bước làm thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho ta, đánh bại từng âm mưu
và kế hoạch quân sự của địch, tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn.
+ Dựa vào sức mình và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế: là nêu cao tinh thần tự lực
cánh sinh, đem sức ta giải phóng cho ta. Đồng thời, phải biết tranh thủ sự ủng hộ quốc
tế để chiến đấu với kẻ thù
Câu 11: Đại hội lần thứ III (tháng 9/1960) Đảng ta xác định vị trí, vai trò, nhiệm
vụ cụ thể của chiến lược cách mạng mỗi miền là gì? Miền Bắc:
+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa
của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam.
+ Chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với
sự phát triển của toàn bộ Cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Miền Nam:
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp
đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ
tay sai. + Thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân trong cả nước.
Câu 12: Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1954-1975.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước năm 1975 giải phóng miền
Nam đã biến điều mong ước thiết tha của Chủ tịch Hồ Chí Minh thành sự thật: "Cuộc
chống Mỹ, cứu nước của Nhân dân ta dù phải kinh qua gian khổ, hy sinh nhiều hơn
nữa, song nhất định thắng lợi hoàn toàn".
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975) đã:
+ Đối với Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thắng lợi đã kết
thúc 21 năm chống Mỹ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, chấm dứt ách thống
trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước ta. Trên cơ sở đó, hoàn thành
về cơ bản cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, bảo vệ và phát
triển những thành tựu của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, thống nhất đất nước.
+ Đem lại lòng tin và niềm phấn khởi cho hàng triệu người dân trên thế giới
đang đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
+ Nâng cao vị thế của Đảng, của dân tộc và quốc gia dân tộc trên trường quốc tế.
+ Đối với thế giới, cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thắng lợi đã đập tan
cuộc phản kích lớn nhất vào các lực lượng cách mạng sau Chiến tranh thế giới thứ hai
của tên đế quốc đầu sỏ, phá vỡ phòng tuyến quan trọng ngăn chặn chủ nghĩa cộng sản
ở Đông Nam Á của đế quốc Mỹ, góp phần làm đảo lộn “chiến lược toàn cầu” phản cách mạng của chúng.
Câu 13: Tại sao Đảng ta thực chủ trương hoàn thành thống nhất đất nước về mặt
nhà nước? Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội nước Việt Nam thống nhất (từ ngày
24/6 – 3/7/1976) đã đặt tên nước, Quốc kỳ, Thủ đô, Quốc ca, Quốc huy như thế nào?
Đảng ta thực hiện chủ trương hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước vì:
- Sau năm 1975 đất nước ta đã hòa bình, độc lập, thống nhất tuy nhiên ở hai miền đất
nước vẫn tồn tại 2 chính quyền khác nhau là Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
ở miền Bắc và Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam ở miền
Nam. Một đất nước không thể có 2 chính quyền tồn tại vì vậy phải hoàn toàn thống
nhất đất nước về mọi mặt mà nhiệm vụ bức thiết đầu tiên là thống nhất nước nhà về mặt nhà nước.
Quốc hội quyết định đặt:
+ Tên nước ta là Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
+ Quốc kỳ nền đỏ sao vàng 5 cánh + Thủ đô là Hà Nội
+ Quốc ca là bài Tiến quân ca
+ Quốc huy: Hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, chung quanh
có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng cưa và dòng chữ: “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Câu 14: Anh (chị) hãy nêu những thắng lợi của cách mạng Việt Nam dưới sự
lãnh đạo của Đảng và những bài học chủ yếu trong quá trình lãnh đạo của Đảng
từ khi ra đời đến nay
Câu 15. Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện đất
nước tại Đại hội nào? Những bài học quý báu rút ra từ Đại hội này là gì?
Đại hội VI (1986) của Đảng đánh dấu một bước ngoặt rất cơ bản và có ý nghĩa
quyết định trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, với việc đề ra đường
lối đổi mới toàn diện đất nước - từ đổi mới tư duy đến đổi mới tổ chức, cán bộ,
phương thức lãnh đạo và phong cách của Đảng; từ đổi mới kinh tế đến đổi mới chính
trị và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội.
Đại hội rút ra bốn bài học kinh nghiệm lớn trong toàn bộ hoạt động của mình:
(1) Trong toàn bộ hoạt động của mình Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm
gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân
(2) Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan
(3) Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều kiện mới
(4) Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân
tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa LOẠI CÂU HỎI 2,5Đ
Câu 1: Trình bày những mặt thống nhất và khác biệt cơ bản giữa Luận cương
chính trị tháng 10/1930 và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam?
Giống nhau: cả 2 văn kiện đều xác định các vấn đề
- Mục tiêu, đường lối cm: cứu nước, giải phóng dân tộc, tiến lên cnxh
- Phương hướng chiến lược của CM: cả 2 đều xác định được tính chất của
CMVN là CM tư sản dân chủ dân quyền và thổ địa CM
- Nhiệm vụ CM: Chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất, giành độc lập dân tộc
- Lực lượng cách mạng: Chủ yếu là công nhân và nông dân
- Phương hướng cách mạng: Sử dụng số đông dân chúng để đánh đổ đế quốc và phong kiến.
- Lãnh đạo CM : Giai cấp công nhân thông qua Đảng CS lấy chủ nghĩa Mác làm nền tảng Khác nhau: Cương lĩnh tháng 2
Luận cương tháng 10 Người soạn thảo Nguyễn Ái Quốc Trần Phú Mâu thuẫn
Mâu thuẫn dtoc là chủ yếu
Mâu thuẫn giai cấp sâu sắc, sau là mâu thuẫn dtoc Nhiệm vụ CM
Đặt nhiệm vụ giải phóng dtoc
Trước là chống phản động
lên hàng đầu, sau đó mới giải
pkien, sau là đánh đuổi thực phóng giai cấp. dân Pháp Lực lượng CM Ngoài công nhân, nông dân
Chủ yếu là Công nhân, nông
còn có đông đảo tri thức, địa dân
chủ vừa và nhỏ (toàn dân)
Chiến lược liên minh giai cấp Rộng Hẹp Lãnh đạo CM
ĐCSVN lãnh đạo là nhân tố
Đảng CSĐD là điều kiện cốt
quyết định thắng lợi sự
yếu để giành thắng lợi nghiệp CM VN Phương pháp CM
Bạo động nhưng phải có tổ
Bạo lực vũ trang để giành chức khi thời cơ CM cho chính quyền phép
Câu 2: Theo Anh (chị), tại sao Đảng và Nhà nước Việt Nam ưu tiên thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông dân, nông thôn? Để phát triển
nông nghiệp, nông dân nông thôn theo hướng bền vững cần làm gì?
70% dân số sống ở khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo
Đời sống của ng dân vùng nông thôn về cơ bản là còn khó khăn, thiếu thốn
Cơ sở hạ tầng ở nông thôn cũng chưa đồng bộ, chưa thống nhất, chưa tốt
Bên cạnh đó, Nghề nghiệp ở nông thôn cũng chưa ổn định, thu nhập chưa cao
CNH-HĐH là quá trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, nông thôn, gia tăng khu
vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và đô thị. Nông nghiệp là nơi cung cấp
lương thực, nguyên liệu, lao động cho công nghiệp và thành thị, là thị trường
rộng lớn cho công nghiệp và dịch vụ. Vì vậy, quan tâm đến nông nghiệp, nông
dân và nông thôn là vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa, HĐH.
=> Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định tầm quan trọng của nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Công nghiệp hoá, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp,
nông thôn là một chủ trương lớn của Đảng nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển,
tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn, tạo tiền đề để giải
quyết hàng loạt các vấn đề chính trị-xã hội của đất nước, đưa nông thôn nước ta
tiến lên trình độ văn minh, hiện đại. Cần làm:
• Đảng & nhà nước phải đẩy mạnh mô hình xây dựng nông thôn mới
• Quy hoạch các vùng sản xuất
• Nhà nước phải hỗ trợ về cây giống, vật tư nông nghiệp
• Phải liên doanh liên kết nhà nc, nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học,… để
phát triển mặt hàng nông sản, hàng hóa.
• Phải có chính sách hỗ trợ cây giống, con giống, vật tư nông nghiệp, hỗ trợ về vốn,
phát triển sản xuất chăn nuôi
• Phát triển các làng nghề của địa phương & nâng cao thương hiệu làng nghề
• Phát triển các khu Cnghiep đảm bảo an sinh xã hội, an toàn năng lượng, bền vững môi trường
• Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công
nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm;
nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu.
• Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái
phát triển toàn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững.
Chú trọng đầu tư vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp.
• Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và quá
trình đô thị hóa một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết cấu hạ tầng
kinh tế-xã hội, thu hẹp khoảng cách về phát triển giữa đô thị và nông thôn
Câu 3: Anh (chị) hãy nêu những đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân
dân ta xây dựng trong Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 của Đảng. So với
Cương linh năm 1991, Cương lĩnh năm 2011 đã bổ sung thêm những đặc trưng
nào? Ý nghĩa của Cương lĩnh 2011.
Câu 4: Anh (chị) chỉ ra 5 yếu tố cơ bản để tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam? Yếu
tố nào quyết định cho sự phát triển nhanh và bền vững đất nước? Vì sao?
- Để tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam cần 5 yếu tố chủ yếu là: vốn, khoa học - KT
và công nghệ, con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước, trong
đó con người là yếu tố quyết định.
- Tại vì: Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin trong tiến trình xây dựng xã hội
mới, Đảng ta đã khẳng định: nguồn lực quý báu nhất, có vai trò quyết định nhất là con
người Việt Nam; nhân tố con người chính là nguồn sức mạnh nội sinh của dân tộc Việt Nam.
• Con người là trung tâm của sự phát triển, là chủ thể sản xuất quyết định nâng cao năng suất lao động
• Con người quyết định thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: Xã hội ta là xã hội vì
con người và coi con người luôn giữ vị trí trung tâm của sự phát triển kinh tế xã hội.
Con người trước hết là tiềm năng trí tuệ, tinh thần, đạo đức, là nhân tố quyết định là
vốn quý nhất của chúng ta trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Quan điểm đó
được thực hiện ở chủ trương “phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện
để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững"
Câu 5: Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ đổi mới ở Việt Nam là cơ chế nào? Ưu
điểm và hạn chế của cơ chế đó? Những khuyến nghị để phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
- Cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lí của Nhà nước và
nằm dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Ưu và hạn chế: - Uu:
+ Phát triển được các thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân, tư bản
nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Khai thác và sử dụng các nguồn lực phát triển...
+ Quá trình sản xuất và ...hàng hóa Việt Nam
+ Nâng cao số lượng, chất lượng và năng lực cạnh tranh hàng hóa Việt Nam.
+ Giải quyết bài toán lao động của Việt Nam. - Hạn chế:
+ Phân bổ nguồn lực và thành phần kinh tế chưa đồng đều, chưa thống nhất, chưa hiệu quả.
+ Sự kết hợp giữa nhà nước với thị trường, xã hội chưa đem lại hiệu quả cao. + Ô nhiễm môi trường
+ Kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng
+ Tội phạm trộm cắp, tham ô, tham nhũng trong nền kinh tế thị trường.
+ Dịch bệnh trong nền kinh tế thị trường ảnh hưởng đến hàng hóa Khuyến nghị:
+ Hoàn thiện thể chế, kinh tế thị trường trên ... XHCN.
+ Phát huy vai trò lãnh đạo của Nhà nước, nâng cao hiệu quả nguồn lực và quản lí của
nhà nước và tính tích cực chủ động của người dân trong việc an toàn nền kinh tế thị trường.
+ Xây dựng nền kinh tế thị trường của chúng ta, quán triệt mục tiêu tăng trưởng kinh
tế gắn liền với tiến bộ công bằng xã hội chủ nghĩa. Phát triển kinh tế thị trường phải
giải quyết được vấn đề về việc làm, thu thu nhập cho người lao động.
+ Tổ chức những chương trình xóa đói giảm nghèo bền vững
+ Tôn vinh những phong trào khởi nghiệp, tấm gương doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức
có đóng góp tích cực trong nền kinh tế thị trường
+ Xử lí nghiêm minh các trường hợp vi phạm trong nền kinh tế thị trường như đầu cơ,
theo chủ nghĩa cá nhân,...
+ Hoàn thiện các khung pháp lí để đảm bảo quyền lợi cho nhà nước, doanh nghiệp và người dân.
+ Tăng cường thanh tra, kiểm tra trong nền kinh tế thị trường.
+ Xử lí vấn đề ô nhiễm môi trường
Câu 6. Hội nghị Trung ương 7 khóa XII (6-2016), Đảng Cộng sản Việt Nam đưa
ra Nghị quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường. Theo anh chị, trong sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước, chúng ta có nên đánh đổi môi trường để phát triển kinh tế không? Vì sao?
Để bảo vệ môi trường cần làm gì?
...không đánh đổi môi trường để phát triển kinh tế
Vì môi trường gắn với sự tồn tại của đất nước, của dtoc. Hơn thế nữa,
Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại;
là nhân tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân;
góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế-xã hội, ổn định chính
trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta
đảm bảo sự phát triển bền vững đất nước
Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung
cơ bản của phát triển bền vững, phải được thể hiện trong các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế-xã hội của từng
ngành và từng địa phương.
Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững. - Giải pháp:
• Hoàn thiện cơ chế luật pháp với việc bảo vệ mtrg
• Làm tốt công tác thanh tra kiểm tra và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm trên lĩnh vực mtrg
• Tăng cường trồng cây xanh, phát triển mô hình kte tăng trưởng xanh, mô hình kte
tuần hoàn góp phần bảo vệ môi trường
• Các dự án trước khi đầu tư vào VN fai đc ktra chặt chẽ đặc biệt là đối vs những dự
án có liên quan tới môi trường
• Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường
•Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về môi trường
Câu 7. Đại hội XII (1-2016) Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra quan điểm về đối
ngoại: “Chủ động tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ,
lấy lợi ích quốc gia dân tộc làm mục tiêu cao nhất, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Anh chị hiểu thế nào là chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế? Trong giai đoạn hiện nay, để nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam cần làm gì?
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là chủ động trong tất cả các mqh quốc tế
song phương và đa phg, tham gia các tổ chức kte, diễn đàn quốc tế. Hoàn toàn
chủ động quyết định đường lối, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế
- Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là tích cực hội nhập trong tất cả các lĩnh vực
kte, xã hội, chính trị, ngoại giao, an ninh ,… Tích cực đấu tranh chống lại chủ
nghĩa khủng bố nền hòa bình thế giới Giải pháp:
Tích cực tham gia các tổ chức kte, diễn đàn quốc tế.
Đẩy mạnh hợp tác song phương, đa phương và hội nhập toàn cầu
Chủ động mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước, coi trọng phát triển
quan hệ có chiều sâu với nhân dân các nước láng giềng và các nước có vị trí
quan trọng trong chính sách đối ngoại của ta; tăng cường quan hệ với các lực
lượng yêu chuộng hoà bình và tiến bộ trên thế giới
Mở rộng quan hệ hợp tác về kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học–công nghệ,
bảo vệ môi trường... Chủ động làm tốt công tác vận động các nguồn lực và nâng
cao hiệu quả hợp tác với các tổ chức quốc tế,và thông lệ quốc tế, bảo đảm kết
hợp hài hòa giữa lợi ích của tổ chức và lợi ích quốc gia, dân tộc.
Chủ động và nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại,
làm cho bạn bè quốc tế và nhân dân thế giới ngày càng hiểu đúng và đầy đủ hơn
về đất nước và con người Việt Nam, về đường lối, chính sách của Đảng,
Phát huy vai trò của Việt Nam tại các diễn đàn quốc tế, các phong trào nhân dân
thế giới, nhằm góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề toàn cầu vào
cuộc đấu tranh chung vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội, phù
hợp với khả năng, điều kiện và lợi ích của nước ta.
Câu 8: Anh chị hãy chỉ ra những tác động tiêu cực của quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đối với tài nguyên, môi trường. Những đề xuất của anh chị để
thực hiện bảo vệ môi trường bền vững trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hóa đất nước?
- Những tác động tiêu cực:
Làm cho tài nguyên khoáng sản , đất bị cạn kiệt do khai thác bừa bãi
Ô nhiễm môi trường
Tình trạng nóng lên của trái đất( hiệu ứng nhà kính). Theo tổ chức Khí tượng
thế giới, nhiệt độ trung bình của trái đất trong giai đoạn 2020 – 2024 sẽ tăng trên
1,5 độ C so với trung bình thời kỳ tiền công nghiệp, bởi lượng CO2 và khí thải
gây hiệ ứng nhà kính ngày càng gia tăng
Báo động tốc độ băng tan, nhiệt độ tăng cao cũng khiến cho băng tan nhanh hơn.
Nạn chặt phá rừng làm cho đồi trọc núi lở.
- Những đề xuất :
Hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật bảo vệ môi trường
Làm tốt công tác thanh tra kiểm tra và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm trên lĩnh vực mtrg
Tăng cường trồng cây xanh, phát triển mô hình kte tăng trưởng xanh, mô hình kte
tuần hoàn góp phần bảo vệ mtrg
Các dự án trước khi đầu tư vào VN fai đc ktra chặt chẽ đặc biệt là đối vs những
dự án có liên quan tới môi trường
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường
Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về môi trường
Phát triển công nghiệp xanh - giải pháp tích cực ứng phó với biến đổi
khí hậu: Các ngành công nghiệp xanh sẽ giảm thiểu lượng chất thải
phát thải, sử dụng năng lượng một cách hiệu quả và triển khai sử dụng
các nguồn tài nguyên có thể tái tạo làm nguyên liệu cũng như năng lượng đầu vào
Phát triển ngành công nghiệp môi trường - bảo vệ môi trường trong
quá trình công nghiệp hóa
Câu 9: Tại sao Đảng ta xác định: “Khoa học và công nghệ là động lực của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa”?
Quan điểm này của Đảng nhằm khẳng định về vai trò của Khoa học công
nghệ. Là động lực là yếu tố thúc đẩy của quá trình cnh, hđh.
khoa học và công nghệ đã đóng góp tích cực hơn trong nâng cao năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường, sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên,
thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
• KH cnghe trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp nâng cao năng suất lao động
• Quyết định thắng lợi đối vs sự nghiệp cnh, hđh
• Là đòn bẩy để nâng cao năng suất lao động, xã hội
• Thúc đẩy nhanh tiến trình cnh, hiện đại hóa đất nước - Cần làm gì:
• Hoàn thiện cơ chế chính sách, luật về kh-kt, cnghe
• Hình thành các khu cnghe. Đbiet triển khai và chuyển giao ứng dụng cnghe cao
• Tôn vinh các nhà khoa học, những thành tựu kh, các sáng chế khọc có thể ứng dụng tốt vào đời sống
• Đẩy mạnh liên doanh, liên kết các thành tựu kh cnghe tgioi
• Ptrien mạnh mẽ thị trg kh cnghe
• Nhà nc fai có nguồn vốn ưu tiên thúc đẩy kh cnghe
• Đào tạo, bồi dưỡng con ng VN có thể nghiên cứu, ứng dụng thành công cnghe 4.0 vào các mặt của đời sống xhoi
Câu 10: Đại hội XIII của Đảng (1/2021) đã chỉ ra 3 đột phá chiến lược phát triển
đất nước là gì? Những giải pháp để thực hiện hiệu quả những đột phá đó?
Câu 11: Tại sao Đảng ta xác định “Công nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức”? Những giải pháp để gắn CNH-HĐH với phát triển kinh tế tri thức?
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức vì:
- Trong thời kỳ CNH-HĐH, lực lượng sản xuất mới được hình thành dưa trên nguồn
lực chủ yếu là tri thức, tạo nên hệ thống công nghệ cao với máy móc thông minh.
Công nghiệp trong kinh tế thị trường là rất hiện đại dựa vào công nghệ cao đòi hỏi kinh tế tri thức lớn.
- Phát triển kinh tế tri thức là cơ hội để rút ngắn khoảng cách lạc hậu. Quá trình đó sẽ
giúp phát hiện và sáng tạo ra nhiều dối tượng lao động mới những nguyên liệu mới, năng lượng mới,...
- Kinh tế tri thức là động lực thúc đẩy tiến trình xã hội hóa quan hệ sản xuất và lực
lượng sản xuất, làm cho phân công lao động xã hội phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Trong nền kinh tế tri thức thì quyền sở hữu trí tuệ là sự đảm bảo pháp lý cho tri thức,
từ đó sự sáng tạo mới được coi trọng, duy trì và tiếp tục sáng tạo.
=> Tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển của toàn bộ nền kinh tế; thúc đẩy công
nghiệp phát triển nhanh thông qua các cuộc cách mạng, cách mạng xanh, cách mạng sinh học. Giải pháp:
- Đổi mới chính sách, cơ chế và tạo lập một khuôn khổ pháp lý thích hợp với sự phát
triển của kinh tế tri thức. Chính sách phải khuyến khích doanh nghiệp luôn không
ngừng đổi mới tạo ra sản phẩm, công nghệ mới. Nhằm tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng.
- Phát triển mạnh nguồn lao động trí tuệ, đào tạo nhân tài, nâng cao dân trí. Tập trung
đầu tư phát triển và cải cách giáo dục. Đồng thời đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ
cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý, doanh nhân…
- Tăng cường năng lực công nghệ – khoa học quốc gia để có thể vận dụng sáng tạo các
tri thức khoa học – công nghệ mới. Từng bước sáng tạo và xây dựng nên khoa học –
công nghệ tiên tiến cho Việt Nam.
- Đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin nhằm phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Muốn rút ngắn khoảng cách với các nước, cần tập trung khắc phục khoảng cách
về công nghệ thông tin. Bên cạnh đó, cần phải đẩy mạnh ứng dụng thành tựu công
nghệ – khoa học tiên tiến vào các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế.
Câu 12: Theo anh (chị) nguồn nhân lực con người phục vụ cho quá trình Công
nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam có những ưu điểm và hạn chế gì? Những đề
xuất của anh/chị để phát triển nguồn nhân lực con người phục vụ quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại. Ưu điểm:
- Việt Nam đang ở trong thời kỳ cơ cấu “dân số vàng”, là cơ hội sử dụng nguồn lao
động dồi dào cho tăng trưởng và phát triển kinh tế, tạo cơ hội cho tích lũy nguồn lực
để tăng đầu tư cho an sinh xã hội, ý tế, giáo dục, việc làm trong tương lai.
- Nguồn nhân lực được tiếp thu truyền thống lịch sử của đất nước: cần cù, siêng năng,
chịu khó, yêu lao động. Người lao động Việt Nam được đánh giá là khéo léo, thông
minh, cần cù, có trình độ dân trí, học vấn khá cao so với mức thu nhập quốc dân, tiếp
thu nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ của thế giới Nhược điểm:
- Thiếu đội ngũ nhân lực chất lượng cao. Đội ngũ nhân lực chất lượng cao, công nhân
lành nghề vẫn còn rất thiếu so với nhu cầu xã hội để phát triển các ngành kinh tế chủ lực của Việt Nam.
- Công tác đào tạo chưa phù hợp. Công tác đào tạo hiện nay chưa phù hợp về cả số
lượng và chất lượng; chất lượng chương trình giảng dạy của các trường còn thấp, chưa
đào tạo được lao động có kỹ năng làm việc thực tế. Sinh viên mới ra trường tại Việt
Nam thường thiếu kinh nghiệm, thiếu kỹ năng mềm và đào tạo chưa gắn liền trực tiếp
với công việc tại các doanh nghiệp. Giải pháp:
- Tạo cơ hội, điều kiện để sử dụng người lao động, sử dụng nguồn nhân lực một cách phù hợp, hiệu quả;
- Đào tạo, bồi dưỡng những phẩm chất, kỹ năng cần thiết cho người lao động;
- Tạo động lực để con người thể hiện tối đa năng lực của mình trong LĐ, trong hoạt
động sáng tạo nhằm thúc đẩy XH phát triển vì hạnh phúc của cá nhân và cộng đồng.
- Tăng cường nhận thức về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của nhân lực chất lượng
cao trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước
- Tích cực đổi mới, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về xây dựng, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao
- Xây dựng và hoàn thiện chiến lược tổng thể phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ mới
- Đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện, đồng bộ giáo dục - đào tạo
Câu 13: Mục tiêu cụ thể phát triển đất nước trong giai đoạn tới được Đại hội
XIII xác định như thế nào? Theo anh/chị, để thực hiện được mục tiêu trên, Đảng
và Nhà nước Việt Nam cần làm gì?
Đại hội XIII của Đảng đã đề ra các mục tiêu cụ thể phát triển đất nước trong những năm tới:
Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn Việt Nam, thống nhất đất
nước: Là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua
mức thu nhập trung bình thấp (GDP bình quân đầu người đạt 4.700-5000 USD/năm).
Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có
công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao (GDP bình quân đầu người ước đạt khoảng 7.500/năm)
Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước VNDCCH, nay là nước
CHXHCNVN: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao (GDP bình quân đầu
người đạt 12.535 USD/năm)
Để thực hiện được mục tiêu trên, Đảng và Nhà nước Việt Nam cần:
• tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh toàn diện
• giữ vững kim chi nam hoạt động,
• CNH-HĐH gắn liền với công nghiệp trí thức
• Phát huy yếu tố con người
• Đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế, thu hút đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư góp
phần phát triển kinh tế đất nước
• Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng; •
Đẩy mạnh công tác an ninh, quốc phòng, ngăn chăn mọi mục đích phá hoại Đảng của các thế lực phá hoại
• Tiếp tục đổi mới sáng tạo, khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân cùng nhau xây dựng,
phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc
• Đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế, thu hút đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư góp
phần phát triển kinh tế đất nước
Câu 14: Đại hội XIII của Đảng xác định như thế nào về vai trò của thành phần
kinh tế tư nhân? Ý nghĩa của quan điểm đó? Theo anh/chị, để kinh tế tư nhân có
điều kiện phát triển, Đảng và Nhà nước Việt Nam cần làm gì?
Đại hội lần thứ XIII của Đảng khẳng định “Kinh tế tư nhân được khẳng định là một
động lực quan trọng của nền kinh tế và được khuyến khích phát triển ở tất cả các
ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm, nhất là trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
dịch vụ được hỗ trợ thành các công ty, tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh, có sức cạnh tranh cao” Ý nghĩa:
➢ Đây là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng vừa thúc đẩy kinh tế tư nhân tiếp tục
phát triển; vừa phát huy vai trò của thành phần kinh tế này trong phát triển kinh tế - xã
hội, củng cố an ninh quốc phòng trong tình hình mới.
➢ Khẳng định vai trò, động lực quan trọng của thành phần kinh tế tư nhân trong hội nhập quốc tế.
➢ Kinh tế tư nhân góp phần quan trọng trong huy động các nguồn lực xã hội, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động
Để kinh tế tư nhân có điều kiện phát triển, Đảng và Nhà nước Việt Nam cần:
- Làm tốt hơn công tác tư tưởng, thống nhất nhận thức về vai trò của kinh tế tư nhân
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nâng cao nhận thức, hiểu đúng chủ
trương khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân của Đảng là vấn đề chiến lược, nhất
quán, lâu dài trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân.
- Hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hoá công nghệ và phát triển nguồn
nhân lực, nâng cao năng suất lao động
- Đổi mới nội dung, phương thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao vai
trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề
nghiệp đối với kinh tế tư nhân.
Câu 15: Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng khoá VII (1/1994)
xác định 4 nguy cơ thách thức lớn đối với Đảng Cộng sản Việt Nam là gì? Theo
anh/chị, hiện nay 4 nguy cơ này còn tồn tại không? Nếu có, ảnh hưởng đến Đảng
và chế độ như thế nào? Để đẩy lùi 4 nguy cơ, Đảng, Nhà nước và nhân dân cần làm gì?
Bốn nguy cơ được Đảng xác định tại Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (tháng 01/1994).
+ Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên
thế giới do xuất phát thấp,
+ Nguy cơ sai lầm đường lối chệch hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Nguy cơ về nạn tham nhũng và tệ quan liêu, lãng phí
+ Nguy cơ “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch , phản động
Theo anh/chị, hiện nay 4 nguy cơ này còn tồn tại không?
Những năm vừa qua, Đảng đã tích cực lãnh đạo, chỉ đạo, ngăn ngừa những nguy cơ
này. Tuy nhiên, hiện nay các nguy cơ này vẫn còn tồn tại, bệnh cạnh đó có một số mặt
diễn biến có tính chất phức tạp hơn. Bốn nguy cơ này có quan hệ chặt chẽ, thúc đẩy
lẫn nhau và nguy cơ nào cũng nguy hại, đều phải đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi, không
thể chủ quan, xem thường bất cứ nguy cơ nào
Bốn nguy cơ đã gây ảnh hưởng đến Đảng và chế độ:
- Giảm sút vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản và hiệu lực quản lý của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa
- Gia tăng tình trạng vi phạm quyền làm chủ của nhân dân
- Yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và kinh tế tập thể
- Suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức và lối sống
- Băng hoại các giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc.
- Ngoài ra, xuất hiện tình trạng “nhạt Đảng, khô Đoàn, xa rời chính trị" và một số cán
bộ, đảng viên không giữ vững bản lĩnh cách mạng, ý thức nhạy bén chính trị kém, bị
tác động bởi luận điệu, thông tin sai trái, có những biểu hiện tiêu cực, tạo ra mặt trái
của xã hội và tiếp tay cho sự chống phá xuyên tạc của các thế lực thù địch, nhất là trên mạng xã hội.
Để đẩy lùi 4 nguy cơ, cần phải:
- Không ngừng chỉnh đốn hệ thống tổ chức bộ máy và cán bộ; sửa đổi, hoàn thiện cơ
chế vận hành bộ máy và phương thức lãnh đạo của Đảng bộ một cách hữu hiệu
- Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, đấu tranh phản bác các quan điểm sai
trái, luận điệu xuyên tạc, chống phá của các thế lực thù địch, từ đó nâng cao tinh thần
cảnh giác cách mạng của cán bộ, đảng viên và nhân dân
- Để khắc phục nguy cơ tụt hậu kinh tế so với các nước khác, có thể tăng cường đầu
tư, đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường xuất khẩu, đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao, cải cách thể, quản lý tài chính và phát triển hạ tầng kinh tế