-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tự luận Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện Chính sách và Phát triển
Tự luận Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (HCP) 34 tài liệu
Học viện Chính sách và Phát triển 360 tài liệu
Tự luận Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện Chính sách và Phát triển
Tự luận Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (HCP) 34 tài liệu
Trường: Học viện Chính sách và Phát triển 360 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Chính sách và Phát triển
Preview text:
Câu 1. Anh (chị) hãy làm rõ chức năng của khoa học Lịch sử Đảng
- Chức năng nhận thức, nhận thức cơ bản và có hệ thống sự lãnh đạo đúng đắn của
Đảng Cộng sản Việt Nam - nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng. Nhận
thức về tổ chức và bản chất cách mạng và khoa học, bản lĩnh chính trị của một Đảng chân
chính cách mạng. Những điều kiện bảo đảm cho Đảng hoàn thành sứ mệnh lịch sử lãnh đạo cách mạng.
-Chức năng giáo dục. Giáo dục tri thức về Lịch sử Đảng, giáo dục quan điểm, đường lối
của Đảng, giáo dục chính trị tư tưởng và truyền thống vẻ Đảng. Nâng cao ý thức, giác
ngộ và bản lĩnh chính trị. Củng cố, giữ vững niềm tin vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.
-Chức năng dự báo và phê phán: Từ tổng kết Lịch sử Đảng để hiểu rõ quá khứ, hành
động đúng trong hiện tại, dự báo sự phát triển trong tương lai. Sự phê phán nhằm ngăn
chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ của Đảng và nhân dân.
Câu 2. Kể tên các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam cuối thế kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX. Ý nghĩa của các phong trào đó
a) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến
- Phong trào Cần Vương (1885-1896), một phong trào đấu tranh vũ trang do Hàm Nghi
và Tôn Thất Thuyết phát động.
-Khởi nghĩa nông dân Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo(1884-1913)
b) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản
- Năm 1919-1923, Phong trào quốc gia cải lương
- Năm 1923 xuất hiện Đảng Lập hiến của Bùi Quang Chiêu ở Sài Gòn
- Năm 1925-1926 đã diễn ra Phong trào yêu nước dân chủ công khai của tiểu tư sản
thành thị và tư sản lớp dưới.
-Năm 1927-1930 Phong trào cách mạng quốc gia tư sản gắn liền với sự ra đời và hoạt
động của Việt Nam Quốc dân Đảng (25-12-1927). * Ý nghĩa
Mặc dù bị thất bại, nhưng sự phát triển mạnh mẽ của phong trào yêu nước cuối thế kỷ
XIX đến đầu thế kỷ XX đã góp phần cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân ta,
tạo cơ sở xã hội thuận lợi cho việc tiếp nhận chủ nghĩa Mác-Lênin, quan điểm cách mạng Hồ Chí Minh.
Do đó, phong trào yêu nước trở thành một trong ba nhân tố ( nguồn gốc) dẫn đến sự ra
đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 3. Anh (chị) hãy làm rõ những biến đổi của xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp?
-Biến đổi về tính chất xã hội: trước đây khi thực dân pháp chưa xâm lược thì VN là
quốc gia thuần phong kiến từ khi có sự thống trị của thực dân Pháp nước ta đã chuyển
sang xh thuộc địa nửa pk.
- Biến đổi về kết cấu giai cấp: làm xh có sự phân hóa trong giai cấp tầng lớp trong xã
hội trước đây chỉ có gc nông dân và địa chủ thì dưới sự thống trị của thực dân Pháp đã
hình thành những giai cấp mới như giai cấp công nhân, giai cấp tư sản dân tộc và tầng lớp tiểu tư sản
- Biến đổi về mẫu thuẫn mới trong xh vn xuất hiện: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc
việt nam với thực dân pháp và bọn tay sai trở thành mâu thuẫn chủ yếu nhất và ngày càng
gay gắt, trước đây là mâu thuẫn của gc nông dân và địa chủ phong kiến.
-Biến đổi trong nhiệm vụ cách mạng: sa
u khi bị thống trị bởi thực dân pháp thì nhiệm
vụ chủ yếu của xh vn là đánh đổ đế quốc, giải phóng dân tộc được đặt lên hàng đầu .
Trước đó, nhiệm vụ chủ yếu là đánh đổ phong kiến
Câu 4. Kể tên các tổ chức cộng sản Đảng ra đời ở Việt Nam cuối năm 1929. Sự xuất
hiện của các tổ chức này dẫn đến hạn chế gì và yêu cầu đặt ra để khắc phục những hạn chế đó.
- 6-1929, Đông Dương Cộng sản Đảng được thành lập ở Bắc Kỳ.
- 8- 1929, An Nam Cộng sản Đảng được thành lập ở Nam Kỳ.
- 9-1929, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn được thành lập ở Trung Kỳ.
Những hạn chế khi xuất hiện nhiều tổ chức
Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản trên cả nước tại 3 miền đều tuyên bố ủng hộ quốc tế
cộng sản, kêu gọi quốc tế cộng sản thừa nhận tổ chức của mình và đều tự nhận là đảng
cách mạng chân chính, không thể tránh khỏi sự phân tán về lực lượng và thiếu thống nhất
về tổ chức trên cả nước.
Yêu cầu đặt ra để khắc phục những hạn chế
Cần thành lập 1 chính đảng cách mạng có đủ khả năng tập hợp lực lượng toàn dân tộc
và đảm nhiệm vai trò lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc ngày càng trở nên bức thiết
đối với cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ.
Câu 5. Nêu nội dung cơ bản nhất của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Đường lối chiến lược: tiến hành “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để
đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ cụ thể của cách mạng:
Về chính trị :Đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến, làm cho nuớc Việt Nam độc lập
tự do, lập chính phủ công nông binh và quân đội công nông
Về kinh tế :tịch thu sản nghiệp của đế quốc và bọn phản cách mạng,tịch thu ruộng đất
chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất.
Về văn hóa- xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo công nông hóa
- Lực lượng cách mạng: công nông, tiểu tư sản, trí thức, lợi dụng hoặc trung lập phú
nông, địa chủ, tư sản. Cách mạng phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới.
- Lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo VN. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản.
Câu 6: Đâu là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
cách mạng của Đảng trong giai đoạn 1939-1941? Đảng đã chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược như thế nào? Mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta giai đoạn này là mâu thuẫn nào?
-Nguyên nhân trực tiếp: Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Ở Đông Dương, thực dân
Pháp thi hành chính phát xít hóa nhằm vơ vét của cải và sức người phục vụ chiến tranh
khiến tất cả nhân dân lao động trong các giai cấp và tầng lớp đều cực khổ và vô cùng căm
phẫn chế độ thực dân, phong kiến => Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp
và tay sai phát triển gay gắt
+Nhật tấn công Đông Dương. Sau đó, Pháp đầu hàng Nhật đồng thời cấu kết với
Nhật => làm cho nhân dân Đông Dương phải chịu cảnh "một cổ hai tròng"
-Chuyển hướng chủ đạo chiến lược là:
+ Đảng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tốc lên hàng trước tiên của cách mạng Đông Dương.
+ Chủ trương đoàn kết rộng rãi lực lượng dân tộc: thành lập mặt trận Việt Minh
+ Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và
nhân dân trong giai đoạn này.
+ Giari quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương.
+Coi trọng nhiệm vụ xây dựng Đảng.
- Mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta giai đoạn này là mâu thuẫn giữa dân tộc ta và đế quốc, phátxít Pháp -Nhật.
Câu 7:Nêu những nội dung quan trọng của Hội nghị Trung ương lần thứ tám tháng 5/1941 •
Hội nghị phân tích tình hình chiến tranh thế giới thứ hai và nhận định phe Đồng
minh chống phát xít sẽ thắng lợi, phe phát xít sẽ thất bại, phong trào cách mạng thế giới
sẽ phát triển mạnh mẽ. •
Hội nghị nhận định mâu thuẫn chủ yếu cần giải quyết lúc này là mâu thuẫn giữa
các dân tộc Việt Nam với bọn đế quốc phát xít Pháp - Nhật. •
Hội nghị đề ra chủ trương chuyển hướng chiến lược và sách lược của Đảng, nhấn
mạnh tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, nhấn mạnh Đảng của giai cấp công nhân phải
giương cao ngọn cờ dân tộc và đoàn kết rộng rãi các giai cấp yêu nước. •
Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh)
để lãnh đạo nhân dân cả nước thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc. •
Hội nghị bầu Ban Thường vụ Trung ương gồm 5 ủy viên do Nguyễn Ái Quốc làm Tổng Bí thư
Câu 9: Tại sao nói, Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình?
Cách mạng Tháng 8 là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình:
Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc, tập trung
giải quyết mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc với
đế quốc xâm lược và tay sai; đáp ứng đúng yêu cầu khách quan của lịch sử và ý chí,
nguyện vọng độc lập, tự do của quần chúng nhân dân
Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết chặt chẽ trong Mặt trận Việt Minh
với những tổ chức quần chúng mang tên “cứu quốc”
Thành lập chính quyền nhà nước của chung toàn dân tộc theo chủ trương của Đảng, với
hình thức cộng hòa dân chủ
Cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng đông đảo nhất trong
dân tộc; một phần ruộng đất của đế quốc và Việt gian đã bị tịch thu, địa tô được tuyên
bố" giảm 25%, một số' nợ lưu cữu được xóa bỏ. Cuộc cách mạng thành công, chính
quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Việt Nam đã được thành lập, xóa bỏ chê độ
quân chủ phong kiên. Các tâng lớp nhân dân được hưởng quyền tự do, dân chủ.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 dưới sự lãnh đạo của Đảng còn mang đậm tính nhân
văn, hoàn thành một bước cơ bản sự nghiệp giải phóng con người Việt Nam khỏi mọi sự
áp bức về mặt dân tộc, sự bóc lột về mặt giai cấp và sự nô dịch về mặt tinh thần
Câu 8: Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến Đảng quyết định phát động Cao trào kháng
Nhật, cứu nước? Cao trào này được thể hiện trong Chỉ thị nào (nêu thời gian ra đời,
tên của chỉ thị)? Chỉ thị đó xác định kẻ thù trước mắt của dân tộc ta là gì?
*Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến Đảng quyết định phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước là:
Đầu năm 1945, cuộc chiến tranh thế giới lần thứ II bước vào giai đoạn cuố, Hồng quân
Liên Xô đang tiến vào nước Đức truy đuổi quân Phát Xít
Quân Nhật đang bị sa lầy trong cuộc chiến tranh Thái Bình Dương
Tại Việt Nam, mâu thuẫn Nhật – Pháp ngày càng trở nên gay gắt, tất xảy ra xung đột
Ngày 9/3/1945, Nhật nổ súng đảo chính Pháp, nhân dân chịu cảnh một cổ 2 tròng
*Cao trào này được thể hiện trong Chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta ra đời ngày 12/3/1945
*Chỉ thị xác định kẻ thù trước mắt của dân tộc ta là phát xít Nhật
Câu 13: Tại sao Đảng ta thực chủ trương hoàn thành thống nhất đất nước về mặt
nhà nước? Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội nước Việt Nam thống nhất (từ ngày 24/6-
3/7/1976) đã đặt tên nước, Quốc kỳ, Thủ đô, Quốc ca, Quốc huy như thế nào?
Đảng Cộng sản Việt Nam đã chủ trương thống nhất nước nhà về mặt nhà nước vì: -
Thứ nhất, sau năm 1975, miền Nam Việt Nam được giải phóng hoàn toàn, đất nước
được thống nhất về mặt lãnh thổ tuy nhiên hai miền của Tổ quốc lại tồn tại các chế độ
chính trị khác nhau. Nguyện vọng của nhân dân Việt Nam luôn muốn hai miền Bắc Nam
đoàn tụ về chung một nhà, đây là khát vọng lớn lao cũng là bước tiến khách quan trong
lịch sử, như chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là
một; sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí ấy không bao giờ thay đổi” +
Thứ hai, quyết định của Đảng là phải nhanh chóng thống nhất sau giải phóng để
phá tan âm mưu tiếp tục chi phối Việt Nam của nước đế quốc. Điều này đòi hỏi đất nước
phải nhanh chóng thống nhất về mặt nhà nước, tiến đến khẳng định vị thế là một quốc gia
độc lập, có một Đảng cầm quyền duy nhất, một chính phủ duy nhất, đập tan âm mưu tiếp
tục thâu tóm quyền lực của đế quốc.
→ Có thể nói, một quốc gia chỉ có thể phát triển toàn diện khi quốc gia đó thực sự thống
nhất hoàn toàn về mặt nhà nước, đồng thời mở rộng quan hệ quốc tế, phá tan âm mưu
chia rẽ của các thế lực thù địch.
Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội nước Việt Nam thống nhất (từ ngày 24/6-3/7/1976) diễn ra
tại Thủ đô Hà Nội đã đặt tên nước ta là nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc
kỳ nền đỏ sao vàng 5 cánh, Thủ đô là Hà Nội, Quốc ca là bài Tiến quân ca, Quốc huy
mang dòng chữ Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 10: Nêu bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
Bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng 8 năm 1945:
Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược: phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất. Trong
cách mạng thuộc địa phải đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác cách
mạng ruộng đất, thực hiện từng bước thích hợp nhằm phục vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc
Thứ hai, về xây dựng lực lượng: trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi dậy tinh
thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước trong mặt trận
dân tộc thống nhất rộng rãi
Thứ ba, về phương pháp cách mạng: nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của quần
chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính
trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành chiến tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa từng phần,
giành chính quyền ở những vùng nông thôn có điều kiện, tiến lên chớp đúng thời cơ, phát
động tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn và thành thị, giành chính quyền toàn quốc
Thứ tư, về xây dựng Đảng: phải xây dựng một Đảng Cách mạng tiên phong của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt đối trung thành với lợi ích
giai cấp và dân tộc ; vận dụng và phát triển lý luận Mác-Leenin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, đề ra đường lối chính trị đúng đắn; xây dựng một Đảng vững mạnh về tư tưởng,
chính trị và tổ chức, liên hệ chặt chẽ với quần chúng và đội ngũ cán bộ Đảng viên kiên
cường được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng
Chú trọng vai trò lãnh đạo ở cấp chiến lược của Trung ương Đảng, đồng thời phát huy
tính chủ động, sáng tạo của đảng bộ các địa phương
Câu 12: Đại hội lần thứ III (tháng 9/1960) Đảng ta xác định vị trí, vai trò, nhiệm vụ
cụ thể của chiến lược cách mạng mỗi miền là gì?
Đại hội lần thứ III (tháng 9/1960) Đảng ta xác định vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của
chiến lược cách mạng mỗi miền như sau: -
Cách mạng XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ
địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH
về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triểm của toàn bộ cách mạng Việt
Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. -
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò trực tiếp nhất đối với
sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực
hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
Câu 11: Tại sao Đảng ta nhận định: vận mệnh dân tộc Việt Nam sau cách mạng
Tháng Tám năm 1945 như “ngàn cân treo sợi tóc”? Đảng ta đã đề ra Chỉ thị gì để
giải quyết khó khăn trong giai đoạn này. Trong Chỉ thị, đã nêu ra những biện pháp
cụ thể để giải quyết những khó khăn là gì?
Sau ngày tuyên bố độc lập, chính quyền Việt Nam non trẻ đối mặt với nhiều khó khăn
chồng chất bao vây từ nhiều phía, cùng lúc phải đối phó với nạn đói, nạn dốt và bọn thù
trong, giặc ngoài. Cụ thể: -
Trên thế giới phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng âm mưu ‘chia lại hệ thống thuộc
địa thế giới’ vì vậy các nước đế quốc đã ra sức tấn công đàn áp phong trào cách mạng thế
giới, trong đó có cách mạng Việt Nam. Do lợi ích cục bộ của mình, các nước lớn không
có nước nào ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý của Nhà nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa nên Việt Nam bị bao vây cách biệt hoàn toàn với thế giới bên ngoài
- Trong nước, hệ thống chính quyền cách mạng mới thiết lập nên còn rất non trẻ, thiếu
thốn, yếu kém về nhiều mặt. Nền kinh tế xơ xác, tiêu điều, công nghiệp đình đốn, nông
nghiệp bị hoang hóa, 50% ruộng đất bị bỏ hoang, ngân khố kiệt quệ; các hủ tục lạc hậu,
thói hư, tật xấu, tệ nạn xã hội còn tồn đọng, 95% dân số thất học, mù chữ, nạn đói cuối
năm 1944 đầu năm 1945 đã làm 2 triệu đồng bào ta chết đói. Hơn nữa, Pháp còn âm mưu
quay trở lại thống trị nước ta của thực dân Pháp, 20 vạn quân đội của Tưởng Giới Thạch
cùng lực lượng tay sai Việt Quốc, Việt Cách với âm mưu thâm độc ‘diệt Cộng, cầm Hồ’,
phá Việt Minh. Trong khi đó, trên đất nước Việt Nam còn 6 vạn quân đội Nhật thua trận chưa được giải giáp
=> Khó khăn bủa vây đã đặt chính quyền cách mạng non trẻ của Việt Nam vào tình thế
‘như ngàn cân treo sợi tóc’
Trước tình hình đó, Đảng đã đề ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc, trong bản Chỉ thị đã
nêu ra nhiều biện pháp cụ thể giải quyết khó khăn hiện thời của cách mạng Việt Nam như: -
Cần nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chính phủ chính
thức, lập ra Hiến pháp, động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến và chuẩn bị kháng chiến lâu dài -
Kiên định nguyên tắc độc lập về chính trị -
Về ngoại giao, nêu rõ quan điểm ‘làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn đồng
minh hơn hết’, đối với Tàu Tưởng nêu chủ trương ‘Hoa-Việt thân thiện’, đối với Pháp
‘độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế’. -
Về tuyên truyền, hết sức kêu gọi đoàn kết chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm
lược, ‘đặc biệt chống mọi mưu mô phá hoại chia rẽ của bọ Trốtxkit, Việt Nam Quốc dân Đảng,....
Câu 14 :Anh chị hiểu thế nào là đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế? Việc
Việt Nam mở rộng đa dạng hóa, đa phương hóa có ý nghĩa gì?
* Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế:
Thứ nhất, đối ngoại là tiến hành trong viê Œc đàm phán, dàn xếp thương lượng giữa những
người đại diê Œn cho mô Œt nhóm hay mô Œt quốc gia.
Thứ hai, đa dạng hóa các quan hê Œ đối ngoại là làm cho hoạt đô Œng đối ngoại trở nên đa
dạng hơn, quan hê Œ trên nhiều mă Œt, nhiều phương diê Œn về kinh tế chính trị xã hô Œi.
Thứ ba, đa phương hóa các quan hê Œ đối ngoại là viê Œc thực hiê Œn đối ngoại với nhiều bên
cùng mô Œt lúc, nói cách khác là quan hê Œ đối ngoại có sự thỏa thuâ Œn hay tham gia của nhiều bên.
Chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong quan hê Œ đối ngoại có vai trò rất quan trọng
nhằm tạo môi trường quốc tế thuâ Œn lợi, thân thiê Œn và mở rô Œng để đẩy mạnh kinh tế xã
hô Œi, công nghiê Œp hóa hiê Œn đại hóa đất nước, góp phần tích cực vào cuô Œc đấu tranh chung
của nhân dân thế giới vì hòa bình, đô Œc lâ Œp dân tô Œc. * Ý nghĩa:
Việc mở rộng đa dạng hóa và đa phương hóa có ý nghĩa rất quan trọng đối với Việt Nam
vì nó giúp đảm bảo tính bền vững của kinh tế đất nước. Nhờ vào chiến lược này, Việt
Nam có thể tăng cường sự phát triển kinh tế và thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Đa
dạng hóa và đa phương hóa cũng giúp Việt Nam tăng cường quan hệ đối tác kinh tế với
các quốc gia và vùng lãnh thổ khác, giúp vận động nguồn lực và nhà đầu tư, tăng cường
cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và kinh tế Việt Nam trong khu vực toàn cầu..
Câu 15. Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện đất nước
tại Đại hội nào? Bốn bài học quý báu rút ra từ Đại hội này là gì?
*Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện đất nước tại Đại hội VI
*4 bài học quý giá là :
- Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm
gốc,” xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động. Trong điều kiện đảng
cầm quyền, phải đặc biệt chăm lo củng cố sự liên hệ giữa Đảng và nhân dân; tiến hành
thường xuyên cuộc đấu tranh ngăn ngừa và khắc phục chủ nghĩa quan liêu. Mỗi đảng
viên cộng sản phải thật sự vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của
nhân dân. Mọi chủ trương, chính sách của Đảng phải xuất phát từ lợi ích, nguyện vọng và
khả năng của nhân dân lao động, phải khơi dậy được sự đồng tình, hưởng ứng của quần
chúng. Quan liêu, mệnh lệnh, xa rời quần chúng, đi ngược lại lợi ích của nhân dân là làm
suy yếu sức mạnh của Đảng.
- Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng và hành vi theo quy luật khách
quan. Để khắc phục được khuyết điểm, chuyển biến được tình hình, Đảng ta trước hết
phải biến hóa nhận thức, thay đổi tư duy. Phải nhận thức đúng đắn và hành vi tương thích
với mạng lưới hệ thống quy luật khách quan, trong đó những quy luật đặc trưng của chủ
nghĩa xã hội ngày càng chi phối can đảm và mạnh mẽ phương hướng tăng trưởng chung của xã hội .
-Ba là, phải biết phối hợp sức mạnh của dân tộc bản địa với sức mạnh của thời đại trong
điều kiện kèm theo mới. Trong hàng loạt sự nghiệp cách mạng của mình, tất cả chúng ta
phải đặc biệt quan trọng coi trọng phối hợp những yếu tố dân tộc bản địa và quốc tế,
những yếu tố truyền thống lịch sử và thời đại, sử dụng tốt mọi năng lực lan rộng ra quan
hệ thương mại, hợp tác kinh tế tài chính và khoa học, kỹ thuật với bên ngoài để Giao
hàng công cuộc kiến thiết xây dựng chủ nghĩa xã hội và luôn luôn làm tròn nghĩa vụ và
trách nhiệm quốc tế của mình so với những nước bạn bè và bầu bạn .
-Bốn là, phải thiết kế xây dựng Đảng ngang tầm trách nhiệm chính trị của một đảng cầm
quyền lãnh đạo nhân dân thực thi cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Để bảo vệ cho Đảng
ta làm tròn thiên chức lịch sử vẻ vang vẻ vang đó, yếu tố cấp bách là tăng cường sức
chiến đấu và nâng cao năng lượng chỉ huy, năng lượng tổ chức triển khai thực tiễn của Đảng . B.2,5
Câu 1: Trình bày những mặt thống nhất và khác biệt cơ bản giữa Luận cương chính
trị tháng 10/1930 và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam? *Giống nhau:
Vận dụng chủ nghĩa MácLenin đề ra đường lối cách mạng vô sản
- Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả hai văn kiện đều xác định được tính
chất của cách mạng Việt Nạm là Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ
qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản.
- Về nhiệm vụ cách mạng: Chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập dân tộc.
- Về lực lượng cách mạng: chủ yếu là công nhân và nông dân - hai lực lượng nòng cốt
và cơ bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc nước ta.
- Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam cả
về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế
quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông.
- Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khắng khít với cách mạng thế
giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình.
- Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản Việt Nam * Khác nhau Nội dung
Cương lĩnh chính trị (2/1930)
Luận cương chính trị (10/1930) Người soạn thảo Nguyễn Ái Quốc Trần Phú Phạm vi Việt Nam Khu vực Đông Dương Nội dung cách mạng
Cách mạng trải qua hai giai
Cách mạng Đông Dương lúc
đoạn: Cách mạng tư sản dân
đầu là cách mạng tư sản dân
quyền và Cách mạng thổ địa để
quyền, sau khi thắng lợi tiến
tiến lên chủ nghĩa cộng sản. lên XHCN không qua giai đoạn phát triển TBCN.
Tiến trình cách mạng
Đánh đổ Pháp rồi mới đánh đổ
Lật đổ phong kiến và tay sai, phong kiến, tay sai
sau đó mới đánh đuổi giặc Pháp
Mâu thuẫn chủ yếu
- Mâu thuẫn giữa toàn thể dân Mâu thuẫn giai cấp
tộc Việt Nam với đế quốc Pháp
Nhiệm vụ chủ yếu
Chống đế quốc và tay sai, giành Chống phong kiến giành độc lập dân tộc ruộng đất cho dân
Lực lượng cách mạng
Công nhân, nông dân, toàn thể
Giai cấp công nhân, nông dân
lực lượng tiến bộ, yêu nước
Chiến lược liên minh
Chiến lược đoàn kết toàn dân tộc Chưa đề ra
Câu 2: Theo Anh (chị), tại sao Đảng và Nhà nước Việt Nam ưu tiên thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông dân, nông thôn? Để phát triển nông
nghiệp, nông dân nông thôn theo hướng bền vững cần làm gì?
* Đảng và Nhà nước Việt Nam ưu tiên thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông dân, nông thôn vì
Ở Viê Œt Nam, với hơn 70% dân số sống ở nông thôn, gắn bó với nông nghiê Œp nên nhìn
chung, nông nghiê Œp, nông dân, nông thôn luôn trở thành vấn đề hê Œ trọng của quốc gia.
Nông nghiệp, nông thôn, nông dân là vấn đề có vị trí chiến lược và có vai trò, tác dụng
to lớn trong sự nghiệp đổi mới đất nước nói chung và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước nói riêng.
- Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao thu nhập và đời sống nhân dân
là giải pháp cơ bản để chuyển nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế có cơ
cấu công - nông nghiệp - dịch vụ tiên tiến, hiện đại.
- Thực trạng kinh tế nông nghiệp, nông thôn và đời sống nông dân nước ta đang còn
nhiều mặt yếu kém, khó khăn, gây trở ngại rất lớn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, đòi hỏi phải được giải quyết, khắc phục.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn còn là giải pháp quan trọng để giải quyết các vấn đề
kinh tế - xã hội ở nông thôn, đặc biệt là vấn đề việc làm, nông nghiệp nông thôn vùng
sâu, vùng xa, vùng địa bàn chiến lược an ninh, quốc phòng, khai thác các nguồn lực;
Như vậy, công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn có tầm quan trọng đặc biệt đối với
phát triển kinh tế - xã hội, đó là con đường tất yếu phải tiến hành đối với bất cứ nước nào,
nhất là những nước có điểm xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, muốn xây dựng
nền kinh tế phát triển hiện đại.
*Để phát triển nông nghiệp, nông dân nông thôn theo hướng bền vững cần
-Một là, nâng cao vai trò, vị thế, năng lực làm chủ, cải thiện toàn diện đời sống vật chất,
tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn
-Hai là, phát triển nền nông nghiệp hiệu quả, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng
khoa học - công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng
-Ba là, phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm tại
chỗ cho lao động nông thôn
-Bốn là, xây dựng nông thôn theo hướng hiện đại gắn với đô thị hoá
-Năm là, hoàn thiện thể chế, chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
-Sáu là, tạo đột phá trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo,
chuyển đổi số; đào tạo nhân lực trong nông nghiệp, nông thôn
-Bẩy là, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường nông thôn, nâng cao khả năng thích ứng
với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai
-Tám là, chủ động hội nhập, hợp tác quốc tế, mở rộng thị trường, thu hút nguồn lực và
đẩy mạnh chuyển giao khoa học - công nghệ
-Chín là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà
nước, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân và các tổ chức
chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp ở nông thôn.
Câu 3: Anh (chị) hãy chỉ ra những thách thức trong phát triển nông nghiệp, nông
dân, nông thôn ở Việt Nam hiện nay? Theo Anh (Chị), để phát triển nông nghiệp,
nông dân nông thôn theo hướng bền vững cần làm gì?
*Những thách thức trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Việt Nam hiện nay:
Khả năng cạnh tranh, năng suất, chất lượng của sản phẩm nông nghiệp Việt Nam so với
các nước khác trên thị trường quốc tế còn thấp do sản xuất nông nghiệp của Việt Nam
vẫn chưa ứng dụng nhiều khoa học công nghệ, kéo theo sự phát triển công nghiệp chế
biến nông sản chưa đạt được yêu cầu
Sự gắn kết giữa sản xuất và thị trường trong nông nghiệp còn chưa linh hoạt. Nhà nước
đã có những chủ trương khuyến khích việc liên kết "4 nhà" trong nông nghiệp nhằm giúp
đỡ người nông dân yên tâm sản xuất. Nhưng, trong thực tế việc liên kết này còn rất lỏng
lẻo, chưa đạt được kết quả như mong muốn và các "nhà” chưa thực sự giúp ích cho nông dân.
Một số văn bản pháp luật chậm được ban hành, sửa đổi, bổ sung nên chưa đáp ứng cung
như chưa mang lại lợi ích cho sự phát triển của ngành nông nghiệp.
* Để phát triển nông nghiệp, nông dân nông thôn theo hướng bền vững cần làm là:
Thứ nhất, đổi mới mô hình tăng trưởng, tiếp tục thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới.
Thứ hai, phải đặt người nông dân vào vị trí trung tâm và vai trò chủ thể để thực hiện tái
cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Thứ ba, đẩy mạnh sản xuất lương thực, thực phẩm, nhất là ở vùng sâu và xa.
Thứ tư, để chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, cần tập trung vào các lĩnh
vực như: Nâng cao năng lực quản lý và ứng phó rủi ro liên quan đến thời tiết và giảm
thiểu tác động của biến đổi khí hậu cũng như các rủi ro về thị trường.
Thứ năm, thực hiện các biện pháp như tăng cường đầu tư công vào các công trình phòng,
chống thiên tai, giảm tác động bất lợi về môi trường, tăng cường quản lý nước thải nông nghiệp.
Câu 4: Anh (chị) chỉ ra 5 yếu tố cơ bản để tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam? Yếu tố
nào quyết định cho sự phát triển nhanh và bền vững đất nước? Vì sao?
Đây là một câu hỏi khá phức tạp và có thể có nhiều cách trả lời khác nhau. Tuy nhiên,
dựa trên những thông tin tôi tìm được trên mạng, tôi xin đưa ra một số gợi ý như sau:
- Các yếu tố cơ bản để tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam có thể bao gồm: Nguồn nhân lực,
Nguồn vốn, Nguồn tài nguyên, Công nghệ và Môi trường kinh doanh.
- Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động và sáng tạo của đất
nước. Để phát triển nguồn nhân lực, Việt Nam cần đầu tư cho hệ thống giáo dục, đào tạo
và nghiên cứu khoa học, cải thiện chất lượng sức khỏe và an sinh xã hội của người dân.
- Nguồn vốn là yếu tố cần thiết để thúc đẩy đầu tư, mở rộng sản xuất và cải tiến công
nghệ. Để huy động nguồn vốn, Việt Nam cần duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, cải thiện hiệu
quả sử dụng ngân sách nhà nước, phát triển thị trường tài chính và thu hút đầu tư nước ngoài.
- Nguồn tài nguyên là yếu tố giúp Việt Nam khai thác lợi thế so sánh trong nhiều ngành
kinh tế như nông nghiệp, dầu khí, du lịch... Để bảo vệ và phát huy nguồn tài nguyên, Việt
Nam cần áp dụng các biện pháp quản lý và bảo tồn hiệu quả, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
sang các ngành có giá trị gia tăng cao hơn và ít phụ thuộc vào tài nguyên.
- Công nghệ là yếu tố giúp Việt Nam nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tiết kiệm
chi phí và thời gian, gia tăng cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Để phát triển công nghệ,
Việt Nam cần khuyến khích đổi mới sáng tạo, bảo hộ sở hữu trí tuệ, hợp tác giữa các bên
liên quan trong hệ sinh thái đổi mới và kết nối với các trung tâm công nghệ quốc tế.
- Môi trường kinh doanh là yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp trong
nước và nước ngoài. Để cải thiện môi trường kinh doanh, Việt Nam cần tiếp tục đẩy
mạnh cải cách hành chính, giảm thiểu gánh nặng thủ tục và chi phí cho doanh nghiệp,
xây dựng một hệ thống pháp luật minh bạch và công bằng, đảm bảo an ninh trật tự và ổn định chính trị.
- Theo tôi, yếu tố quyết định cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước là Công
nghệ. Bởi vì công nghệ là động lực của sự đổi mới và cải tiến, giúp Việt Nam tận dụng
các nguồn lực hiện có một cách hiệu quả nhất, giải quyết các vấn đề xã hội và môi
trường, tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có giá trị cao, thúc đẩy hội nhập kinh tế toàn
cầu và nâng cao vị thế của Việt Nam trên thế giới.
Câu 5: Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ đổi mới ở Việt Nam là cơ chế nào? Ưu điểm
và hạn chế của cơ chế đó? Những khuyến nghị để phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa?
Trước đổi mới, cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là cơ chế kế hoạch hoá tập trung và sau
khi đổi mới, là cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. *Ưu điểm:
Cơ chế nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nước
ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Đây là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo
các quy luật của kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN.
Mục tiêu của cơ chế này là hướng đến một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ dựa trên cơ sở đẩy mạnh CNH, HĐH; tạo ra lực
lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có tính chất “hỗn hợp” sở hữu như
bất cứ nền kinh tế thị trường nào, không loại trừ các quan hệ sở hữu tư nhân và sở hữu TBCN. *Hạn chế:
Sự phân hóa giàu - nghèo ngày càng gia tăng, tệ quan liêu, lãng phí và tham nhũng chưa
được ngăn ngừa hiệu quả khi nền kinh tế của đất nước tiến vào thời kì đổi mới cơ chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thể chế kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta chưa đồng bộ do nền kinh tế thị
trường chưa hình thành được lâu và luôn đi sau sự phát triển của lực lượng sản xuất trong
khi nước ta là một nước có lực lượng lao động dồi dào.
Môi trường kinh doanh còn có nhiều bất cập, chưa thật sự lành mạnh, bình đẳng.
* Những khuyến nghị để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
+ Đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước theo hướng hình thành về
cơ bản và vận hành thông suốt, có hiệu quả thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa với các nhiệm vụ thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện
các loại thị trường theo định hướng xãhội chủ nghĩa, triệt để xoá bỏ bao cấp trong kinh doanh
+ Đổi mới và hoàn thiện khung pháp lý, tháo gỡ mọi trở ngại về cơ chế, chính sách và thủ
tục hành chính để huy động tối đa mọi nguồn lực, tạo sức bật mới cho phát triển sản xuất,
kinh doanh của mọi thành phần kinh tế; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư theo hướng
giảm mạnh, tiến tới xoá bỏ sự phân biệt về chính sách và pháp luật giữa đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài.
+ Tạo môi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh và hợp
tác để phát triển, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Câu 6: Hội nghị Trung ương 7 khóa XII (6-2016), Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra
Nghị quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường. Theo anh chị, trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước,
chúng ta có nên đánh đổi môi trường để phát triển kinh tế không? Vì sao? Để bảo vệ môi trường cần làm gì?
*Chúng ta không nên đánh đổi môi trường lấy phát triển kinh tế vì:
+Trong hội nghị tw7 khóa xii đã nêu việc nên chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường là những vấn đề có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, có tầm ảnh hưởng lớn, quan hệ, tác động qua lại, cùng quyết định sự phát
triển bền vững của đất nước.
+Hơn nữa, Tài nguyên là tài sản quốc gia, là nguồn lực, nguồn vốn tự nhiên đặc biệt
quan trọng để phát triển đất nước ,được quản lý, bảo vệ chặt chẽ; khai thác, sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả và bền vững, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính
trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta..
+, Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại; là nhân tố đảm
bảo sức khỏe và chất lượng cuộc sống của nhân dân;
Ngoài ra, bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản
của phát triển bền vững, phải được thể hiện trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
dự án phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương. Khắc phục tư tưởng
chỉ chú trọng phát triển kinh tế - xã hội mà chỉ coi nhẹ bảo vệ môi trường. Đầu tư cho bảo
vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững
·* Giải pháp bảo vệ môi trường:
- Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và
của mọi công dân. Cần có những biện pháp khai thác đi đôi với bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên. Hạn chế sự khai thác quá mức dẫn đến cạn kiệt tài nguyên.
- Nâng cao nhận thức, ý thức và trách nhiệm của mỗi người dân, doanh nghiệp đối với
công tác bảo vệ môi trường. Khắc phục và loại bỏ ngay tư tưởng chạy theo lợi ích kinh tế
trước mắt mà bỏ qua trách nhiệm bảo vệ môi trường.
- Chủ động kiểm tra rà soát các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; ngăn chặn
các tác động xấu; chủ động phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, kiểm soát các vấn
đề môi trường xuyên biên giới..
- Các doanh nghiệp nên áp dụng biện pháp kinh tế, thực hiện chuyển giao tiến bộ khoa
học – công nghệ trong công tác bảo vệ môi trường.
- Coi trọng nghiên cứu, dự báo, thực hiện các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu và thảm họa thiên nhiên
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao hiệu quả nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường.
-Cần có những hình thức sử phạt nghiêm đối với những cá nhân tổ chức đã có những
hành động gây tác động tiêu cực nên môi trường
Câu 7: Đại hội XII (1-2016) Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra quan điểm về đối
ngoại: “Chủ động tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, lấy
lợi ích quốc gia dân tộc làm mục tiêu cao nhất, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc”. Anh chị hiểu thế nào là chủ động, tích cực hội nhập quốc
tế? Trong giai đoạn hiện nay, để nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam cần làm gì?
Chủ động hội nhập quốc tế: là hoàn toàn chủ động quyết định đường lối, chính sách
hội nhập Kinh tế quốc tế, không để rơi vào thế bị động; phân tích lựa chọn phương thức
hội nhập đúng, dự báo được nhưng tình huống thuận lợi và khó khăn khi hội nhập kinh tế quốc tế.
Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế: là khẩn trương chuẩn bị điều chỉnh, đổi mới từ bên
trong, từ phương thức lãnh đạo, quản lý đến hoạt động thực tiễn; từ trung ương đến địa
phương, doanh nghiệp; khẩn trương xây dựng lộ trình, kế hoạch, hoàn chỉnh hệ thống
pháp luật; nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh tế, nhưng phải thận trọng, vững chắc.
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế là sự mở rộng hợp tác, đặt mối quan hệ ngoại giao
giữa 2 hay nhiều nước thông qua các hiệp định. Ngoài ra hội nhập quốc tế còn là sự gia
nhập vào các tổ chức quốc tế có tầm ảnh hưởng toàn cầu như WTO, WB, tổ chức thuộc
hệ thống Liên hợp quốc hay những tổ chức trong khu vực như ASEAN.
· *Để nâng cao vị thế trên trường quốc tế, cần:
- Tích cực, chủ động hội nhập quốc tế, tham gia vào quá trình toàn cầu hóa.
- Gia nhập các diễn đàn kinh tế: AFTA, APEC, WTO.
- Đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan hệ đối ngoại trên cơ sở vừa hợp tác vừa đấu
tranh nhằm giữ vững môi trường hòa bình, ổn định. Mặt khác, kiên quyết bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà
nước, nhân dân. Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
- Chủ động tham gia và phát huy vai trò tại các cơ chế đa phương, đặc biệt là ASEAN và
Liên hợp quốc. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế cương lĩnh vực văn hóa, xã hội, khoa học -
công nghệ, giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực khác.
- Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước đối với
các hoạt động đối ngoại.
Câu 8: Anh chị hãy chỉ ra những tác động tiêu cực của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đối với tài nguyên, môi trường. Những đề xuất của anh chị để thực hiện
bảo vệ môi trường bền vững trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước?
Tác động tiêu cực của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với tài nguyên, môi trường
o Việc quản lý và xử lý chất thải rắn đô thị còn hạn chế, môi trường nước ở một số đô thị bị ô nhiễm
o Chất lượng không khí ở các đô thị lớn có dấu hiệu suy giảm; rác thải ở khu vực nông
thôn, ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, các nhà máy sản xuất công nghiệp gia tăng.
o Chưa có cơ chế thúc đẩy việc giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải một cách hiệu quả.
o Tình trạng xâm nhập mặn, phèn hoá, sạt lở bờ sông, bờ biển xảy ra nghiêm trọng ở một
số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung.
o An ninh nguồn nước chưa được quan tâm đúng mức.
o Tình trạng phá rừng, khai thác cát, đá, sỏi trái phép ở một số nơi ngăn chặn chưa hiệu quả.
o Xu hướng suy giảm nguồn lợi thuỷ sản chưa được khắc phục.
Để thực hiện bảo vệ môi trường bền vững trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hóa đất nước cần:
✓ Kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường
✓ Đảm bảo chất lượng môi trường sống, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái,
✓ Xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường.
✓ Tăng đầu tư và chi tiêu công trong những lĩnh vực kích thích xanh hóa nền kinh tế.
✓ Tích cực hội nhập quốc tế, tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, công nghệ và kinh
nghiệm quản lý từ cộng đồng quốc tế cho phát triển nền kinh tế xanh.
✓ Kịp thời hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật và chính sách về bảo vệ môi trường.
✓ Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
✓ Tuyên truyền để người dân thay đổi tư duy về tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi trường.
✓ Nâng cao ý thức về phân loại rác thải tại nguồn.
Câu 9: Tại sao Đảng ta xác định: “Khoa học và công nghệ là động lực của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Đảng ta xác định: “Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa” vì:
- Khoa học và công nghệ góp phần chuyển dịch mô hình tăng
trưởng và thăng tiến cao hơn về chuỗi giá trị
- Chủ trương khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát
triển LLSX hiện đại, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh của nền KT.
- Khoa học và công nghệ đóng góp tích cực hơn trong nâng cao NSLĐ, chất lượng sản
phẩm, bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến
đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
Câu 10: Anh chị hãy nêu những thách thức trong phát triển nền kinh tế tri thức ở
Việt Nam trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0? Những đề xuất của anh/chị để
phát triển nền kinh tế tri thức? *Thách thức:
Phát triển nền kinh tế tri thức ở Việt Nam trong thời đại CMCN 4.0 đang là một nhiệm vụ
quan trọng nhằm tiếp tục nâng cao tiềm lực, vai trò và vị thế trên trường quốc tế. Tuy
nhiên, thực tế phát triển cho thấy, kinh tế tri thức trong bối cảnh CMCN 4.0 cũng đặt ra nhiều thách thức, như:
- Trong bối cảnh cách mạng khoa học - công nghệ, nhất là cuộc CMCN 4.0 phát triển
mạnh mẽ, các tư liệu sản xuất sẽ chuyển sang nguồn lực vô hình - trí tuệ nhân tạo, công
nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ kỹ thuật số, Internet vạn vật, thông tin, dữ liệu lớn (big
data), bằng sáng chế, phát minh... Tuy nhiên, đây là vấn đề mới đối với các nền kinh tế
đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
- Nguồn lực đầu tư cho kinh tế trí thức, khoa học công nghệ tuy đã có sự cải thiện song
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
- Trong quá trình phát triển của kinh tế tri thức, công nghệ số làm phát sinh những ngành
kinh tế mới, hình thức kinh doanh mới mà nếu không quản lý được sẽ gây ra bất ổn xã
hội, hoặc thất thu thuế.
- Kinh tế tri thức gây ra sức ép lớn cho người lao động, đòi hỏi họ phải học tập không
ngừng, tìm tòi sáng tạo, chuyển đổi nghề nghiệp, chuyển giao công nghệ... Do việc tập
trung vào lao động trí óc nhiều hơn nên có thể ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Các chính sách thu hút nhân tài nhằm phát triển kinh tế tri thức vẫn chưa đủ sức hấp dẫn.
* Đề xuất để phát triển nền kinh tế tri thức:
Phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam trong thời đại CMCN 4.0 hiện nay, trong thời gian
tới cần chú trọng một số giải pháp sau:
- Thứ nhất, cần thiết xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế tri thức giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn 2045. Chiến lược cần xác định và triển khai lộ trình, bước đi và giải pháp
thích hợp, xác định rõ những khâu, những bước đột phá, không dàn trải; trước mắt ưu
tiên phát triển kinh tế tri thức gắn với kinh tế số và phát triển những ngành ứng dụng
mạnh mẽ khoa học công nghệ, các đô thị lớn, các vùng kinh tế trọng điểm để tạo nền
tảng, lan tỏa đến các ngành, địa phương khác.
- Thứ hai, đổi mới cơ chế, chính sách, tạo lập một khuôn khổ pháp lý mới phù hợp với sự
phát triển nền kinh tế tri thức. Ban hành các cơ chế, chính sách để hoàn thiện hệ sinh thái
khởi nghiệp, hỗ trợ, khuyến khích, thúc đẩy DN đầu tư cho khoa học công nghệ và đổi
mới sáng tạo. Cần có cơ chế đặc thù để các khu công nghệ cao, khu công viên phần mềm
phát huy vai trò là trung tâm đổi mới sáng tạo. Trên cơ sở đó, từng bước chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng gia tăng hàm lượng tri thức, tập trung phát triển các ngành công
nghệ cao, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
- Thứ ba, đẩy mạnh đầu tư cho nghiên cứu khoa học - công nghệ nhằm tạo nền tảng công
nghệ phục vụ phát triển đất nước theo hướng hiện đại và tạo ra các yếu tố nền tảng của
kinh tế tri thức. Tăng cường năng lực khoa học - công nghệ quốc gia để có thể tiếp thu,
làm chủ, vận dụng sáng tạo các tri thức khoa học - công nghệ mới nhất của thế giới. Bên
cạnh đó, chú trọng đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến, hiện đại
vào các khâu, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế tạo ra khả năng lan tỏa trong nền
kinh tế theo hướng hiện.
- Thứ tư, phát triển mạnh nguồn lao động trí tuệ, nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài. Đẩy
nhanh đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật và công nhân lành nghề, đội ngũ cán bộ
quản lý, doanh nhân... Cần coi giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ là đột phá để đáp
ứng nhu cầu về nhân lực chất lượng cao cho nền kinh tế tri thức.
- Thứ năm, cần quan tâm, thu hút, đãi ngộ đối với nhân tài, những người hoạt động trong
các ngành công nghệ cao, đóng góp thiết thực và to lớn vào sự phát triển của các ngành nghề và xã hội.
Câu 11: Tại sao Đảng ta xác định “Công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức”? Những giải pháp để gắn CNH-HĐH với phát triển kinh tế tri thức?
- Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ: Tranh thủ thời cơ thuận lợi do bối
cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri
thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa
nhiều vào tri thức, kết hợp việc sử dụng nguồn vốn tri thức của người Việt Nam với tri
thức mới nhất của nhân loại. Như vậy, lý luận và thực tiễn là căn cứ vững chắc để xây
dựng đường lối đúng đắn, tranh thủ thời cơ, rút ngắn thời gian công nghiệp hóa, hiện đại
hóa sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. * Giải pháp:
- Phải chuyển giao tri thức về công nghệ sinh học, tri thức về giống cây, con chất lượng
và năng suất cao, về canh tác và chăn nuôi hiện đại cho nông dân.
- Cung cấp tri thức về tổ chức sản xuất gắn với thị trường và về xây dựng nông thôn mới
và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong mọi hoạt động hiện đại hóa nông nghiệp.
- Công việc thiết kế của công nghiệp và xây dựng ở mọi cấp phải chuyển nhanh từ thiết
kế thủ công sang thiết kế dùng máy tính sẽ rất chính xác và nhanh chóng, tranh thủ khai
thác các phần mềm thiết kế và thư viện các thiết kế sẵn có.
- Ngành chế tạo cũng phải chuyển nhanh sang sử dụng máy thông minh có "nhúng" máy
điện toán tự động hóa hoàn toàn hoặc robot, hoặc các dây chuyền máy tự động hóa toàn phần.
- Các ngành dịch vụ quan trọng như thương mại, tài chính, ngân hàng, du lịch, y tế, giáo
dục, pháp luật... bắt buộc phải nhanh chóng chuyển sang ứng dụng công nghệ thông tin,
mạng in-tơ-nét, viễn thông toàn cầu...
Câu 12: Theo anh (chị) nguồn nhân lực con người phục vụ cho quá trình Công
nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam có những ưu điểm và hạn chế gì? Những đề
xuất của anh/chị để phát triển nguồn nhân lực con người phục vụ quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại. * Ưu điểm:
- Lực lượng lao động dồi dào: Theo số liệu năm 2009, Việt Nam có số người nằm tỏng
độ tuổi lao động chiếm 51.1% dân số, dự tính mỗi năm tăng khoảng 2.5%. Với một lực
lượng lao động dồi dào, giá rẻ như vậy sẽ là một lợi thế lớn, tiềm năng và thế mạnh lớn
giúp cho phát triển kinh tế đối với một nước đang phát triển và đang tiến hành CNH- HĐH như nước ta.
- Tỷ trọng lao động: trẻ cao, phần lớn có văn hóa phổ thông, có nhiều lợi thế như sức
khỏe, năng động, có khả năng tiếp thu kiến thức nghề nghiệp dễ dàng, ngay cả đối với
các ngành mới và có nhiệt huyết với nghề nghiệp hơn.
- Lượng lao động Việt Nam ở nước ngoài: là khá lớn tập trung ở châu Âu, châu Mỹ, và
các nước châu Á phát triển( Nhật Bản, Hàn Quốc) là những nơi có nền kinh tế phát triển
cao, có công nghệ khoa học và trình độ phát triển cao. Là một nguồn lực quan trọng góp
phần phát triển đất nước, là cầu nối giữa để chuyển giao các công nghệ, tri thức về trong
nước và tạo dựng mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và các nước trên thế giới.
- Người Việt Nam vốn có bản tính: hiếu học, thông minh, cần cù lao động và đoàn kết.
Đó là cơ sở để nắm bắt, tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những sáng tạo,
những phát minh, sáng kiến khoa học của nhân loại phục vụ cho sự phát triển kinh tế, xã
hội của đất nước. Tính cộng đồng, ý thức trách nhiệm với cộng đồng được phát huy mạnh
mẽ có thể hỗ trợ đắc lực không chỉ cho việc truyền bá tay nghề, kinh nghiệm nghề nghiệp
mà có thể giúp nhau vốn, tạo dựng và phát triển cơ nghiệp, giúp nhau công ăn việc làm .
Đây là một trong những ưu điểm mạnh nhất của lao động Việt Nam. * Hạn chế:
- Số lượng đông nhưng tỷ lệ qua đào tạo thấp, thiếu nghiêm trọng các chuyên gia kỹ
thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề, có tay nghề cao. Thực tế cho thấy, hiện
chỉ có khoảng 35% lao động Việt Nam qua đào tạo và tỷ lệ lao động có chứng chỉ đào tạo
ngắn hạn là 14,4%. Bên cạnh đó, lao động có trình độ cao đã được đào tạo hiện nay chỉ
đáp ứng được 15-20% yêu cầu của doanh nghiệp. Đây là một trong những trở ngại lớn
nhất khi tiến hành CNH- HĐH ở nước ta.
- Đội ngũ cán bộ khoa học trẻ chất lượng còn ít dẫn đến việc chuẩn bị cho thế hệ kề cận
gặp nhiều khó khăn. Theo thống kê, hiện nay tổng số 61.000 giảng viên của các trường
đại học, học viện , cao đẳng trong các nước chỉ có 320 giảng viên có chức danh giáo sư.
Trong số các bộ khoa học đang làm việc tại các trường có tới 75% đã quá tuổi 50, số các
bộ dưới 35 tuổi chỉ có 8%. Hơn 60% số phó tiến sĩ và tiến sĩ, hơn 70% phó giáo sư và
hơn 90%số giáo sư nằm trong độ tuổi 55 đến 60 => đội ngũ các bộ khoa học đang già đi.
- Cơ cấu, bố trí sử dụng nguồn nhân lực còn bất hợp lý: mất cân đối tỷ lệ về trình độ nhân
lực đã qua đào tạo. Theo thống kê ở nước ta cứ 1 cán bộ tốt nghiệp đại học có 1,16 cán
bộ tốt nghiệp trung cấp và 0,92 công nhân kỹ thuật, trong đó tỷ lệ này của thế giới là 1,4
và10. Đây chính là tình trạng “ thầy nhiều hơn thợ”. Ngoài ra, việc bố trí sử dụng cán bộ
còn bất hợp lý giữa các vùng miền, các nguồn lao động tập trung chủ yếu ở các thành thị
gây ra sự thiếu nguồn lực ở các vùng miền núi.
- Thể chất, sức khỏe lao động Việt Nam không chỉ kém về thể chất, tầm vóc và thể lực và
người Việt Nam so với các nước trong khu vực còn hạn chế. Thanh niên Việt Nam không
chỉ thấp bé nhẹ cân mà còn yếu về sức mạnh cơ bắp, sức dẻo dai và sức bền. Tuổi thọ
trung bình khỏe mạnh của Việt Nam chỉ đạt 60,2 tuổi, xếp thứ 116/174 nước trên thế giới.
- Nguồn lao động Việt Nam chưa có nếp sống lao động công nghiệp: tác phong công
nghiệp và một trong những tiêu chuẩn hàng đầu để đành giá năng lực và hiểu biết về
nguồn nhân lực . Tuy nhiên khái niệm “ tác phong công nghiệp” dường như vẫn xa lạ với
số đông người Việt. Sự chậm chạp và lề mề đã ăn sâu vào máu thịt của từng người và
chính là yếu tố làm giảm rất lớn chất lượng cao của lao động Việt Nam.
* Đề xuất giải pháp:
- Xác định rõ nguồn nhân lực là tài nguyên quý giá trong công cuộc đổi mới và phát triển
dất nước. Một đất nước không lấy gì là nhiều tài nguyên thiên nhiên, nếu không nói là
quá ít như nước ta thì phải lấy nguồn nhân lực là tài nguyên thay thế, gọi là tài nguyên nhân lực
- Nâng cao, đổi mới chất lượng giáo dục, đào tạo chất lượng lao động: phải tiếp tục xóa
mù chữ, phổ cập giáo dục, đổi mới phương pháp giáo dục sao cho có hiệu quả hơn, tăng
cường các trang thiết bị học tập cần thiết phục vụ cho giáo dục.
- Điều chỉnh cơ cấu lao động hợp lý hơn giữa trình độ , ngành nghề, độ tuổi. Cùng với đó
phải có những kế hoạch, chính sách phân bổ lao động hợp lý hơn giữa các vùng miền,
tình trạng những thành phố lớn phát triển dư thừa nhân lực còn ở các vùng nông thôn,
miền núi lại thiếu lao động.
- Phải có những chính sách về sức khỏe và y tế cải thiện thể trạng và sức khỏe lao động.
Đảng và Nhà nước cần phải quán triệt việc chăm sóc, bồi dưỡng và phát triển nhân tố con
người. Cần có những đầu tư thích đáng về y tế, trang thiết bị phục vụ cho y tế tới các
miền sâu xa, đảm bảo cho họ sức khỏe dồi dào. Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động,
đặc biệt quan tâm đến các doanh nghiệp có nhiều yếu tố nguy hiểm, độc hại.
- Các chính sách xã hội hóa là việc làm cần phải được phát huy để tận dụng được tối đa
nguồn nhân lực. Khôi phục các làng nghề, phố nghề truyền thống để huy động tổng lực
các nguồn nhân lực của các thành phần kinh tế, tổ chức xã hội, mọi người dân.
- Đảng và Nhà nước cần có chính sách minh bạch, đúng đắn đối với việc sử dụng, trọng
dụng nhân tài, nhất là trọng dụng các nhà khoa học và chuyên gia thật sự có tài năng cống
hiến. Phải có sự phân biệt rành mạch giữa tài thật và tài giả, giữa những người cơ hội và
những người chân chính trong các cơ quan công quyền.
=> Tóm lại việc giáo dục đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách hợp lý để phát triển, không
ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong sự nghiệp CNH- HĐH là một tất yếu
khách quan, một nhiệm vụ trọng tâm trong công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước. Mặc
dù, chúng ta đã đạt được những thành tựu và kết quả nhưng so với yêu cầu phát triển kinh
tế xã hội thì vẫn chưa đáp ứng được. Chính vì vậy, Chính phủ và Nhà nước ta cần phải có
những chính sách, chiến lược phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lý hơn nữa để sự
nghiệp CNH- HĐH nước ta đạt được những thành tựu và kết quả to lớn.
Câu 13: Mục tiêu cụ thể phát triển đất nước trong giai đoạn tới được Đại hội XIII
xác định như thế nào? Theo anh/chị, để thực hiện được mục tiêu trên, Đảng và Nhà
nước Việt Nam cần làm gì?
+, 3 mục tiêu cụ thể là : -
Đến năm 2025 : Là nước đang phát triển , có công nghiệp theo hướng hiện đại,
vượt qua mức thu nhập trung bình thấp -
Đến năm 2030 : Là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện hiện đại , thu nhập trung bình cao -
Đến năm 2045: Trở thành nước phát triển , thu nhập cao
+, Đảng và nhà nước cần làm đó là
1. Phát triển nền kinh tế
- Công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức
- Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Đẩy mạnh hội nhập quốc tế
2. Khơi dậy khát vọng trong nhân dân để phát triển đất nước , xây dựng 1 đất nước hùng
mạnh , phồn thịnh ( phải có nguồn nhân lực có chất lượng cao , có khát khao khát vọng
phát triển đất nước )
3. Giữ vững vai trò, lãnh đạo, vị trí của đảng
4. Hệ thống luật pháp thể chế cần hoàn thiện , có hiệu lực , hiệu quả và nghiêm minh
Câu 14 : Đại hội XIII của Đảng xác định như thế nào về vai trò của thành phần kinh
tế tư nhân? Ý nghĩa của quan điểm đó? Theo anh/chị, để kinh tế tư nhân có điều
kiện phát triển, Đảng và Nhà nước Việt Nam cần làm gì? +, Vai trò
Phát triển mạnh mẽ khu vực KTTN cả về số lượng, chất lượng, hiệu quả,” thực sự trở
thành 1 động lực quan trong trong phát triển kinh tế “ . Đây là chủ trương lớn, nhất quán
của Đảng vừa thúc đẩy kinh tế tư nhân tiếp tục phát triển; vừa phát huy vai trò của thành
phần kinh tế này trong phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh quốc phòng trong tình hình mới. +, Ý nghĩa
- Trước hết, khi Đảng và Nhà nước tiếp tục khẳng định kinh tế tư nhân là một động lực
quan trọng trong phát triển kinh tế và “khuyến khích hình thành, phát triển những tập
đoàn kinh tế tư nhân mạnh” là thông điệp vô cùng quan trọng, nhằm khơi dậy khát
vọng làm giàu của toàn xã hội.
- Hai là, quan điểm của Đại hội XIII về vai trò “động lực quan trọng của nền kinh tế” của
kinh tế tư nhân thể hiện sự ghi nhận của Đảng, Nhà nước và nhân dân trước những
đóng góp to lớn của thành phần kinh tế này vào quá trình phát triển kinh tế - xã
hội, củng cố an ninh quốc phòng.
- Ba là, khi ghi nhận kinh tế tư nhân có vai trò là “động lực quan trọng của nền kinh tế”,
sẽ có cuộc cách mạng mới về tư duy, thống nhất tư tưởng, nhận thức và hành động trong
hệ thống chính trị, cũng như toàn xã hội về việc hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến
khích, tạo thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển mạnh.
+, Đảng nhà nước cần làm
- Có chính sách hỗ trợ đối với dn tư nhân ( miễn giảm thuế ,...) hoàn thiện hệ thống luật
pháp thể chế , có hiệu lực , hiệu quả và nghiêm minh
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Hội nhập để tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài
- Thống nhất trong nhận thức, tư tưởng về vai trò của kinh tế tư nhân
- Tăng cường vai trò lãnh đạo quản lí của đảng nhà nước trong kttn để Phát huy những
mặt tích cực và ngăn ngừa những hạn chế
Câu 15: Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng khoá VII (1/1994) xác
định 4 nguy cơ thách thức lớn đối với Đảng Cộng sản Việt Nam là gì? Theo anh/chị,
hiện nay 4 nguy cơ này còn tồn tại không? Nếu có, ảnh hưởng đến Đảng và chế độ
như thế nào? Để đẩy lùi 4 nguy cơ, Đảng, Nhà nước và nhân dân cần làm gì? + , 4 nguy cơ
Tụt hậu xa hơn về kinh tế
Chệch hướng xã hội chủ nghĩa
Nạn tham nhũng và cá tệ nạn xã hội
Âm mưu và hành động diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch
+, Ngày nay vẫn Còn tồn tại. Nó ảnh hưởng đến sự tồn vong của đảng và chế độ. Do
mức độ ảnh hưởng về độ nghiêm trọng của nó, đến nay nó còn tồn tại dưới nhiều hình thức
-> Đảng và nhà nước phải đấu tranh ,đẩy lùi ngăn chặn , không thể chủ quan
*. Để tránh tụt hậu xa hơn về kinh tế , chúng ta phải
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế bằng cách công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với kinh tế tri
thức để rút ngắn sự phát triển so với các nước.
- Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Đẩy mạnh hội nhập quốc tế để kết hợp sức mạnh nội lực và ngoại lực
-Giữ vững kim chỉ nan, hệ tư tưởng chủ nghĩ mác và tư tưởng hồ chí mình ( đảng phải
trong sạch, vững mạnh...)
- Hệ thống Luật pháp, thể chế cần hoàn thiện , có hiệu lực , hiệu quả , nghiêm minh.
- Con người. ( đoàn kết )
-Thống nhất trong nhận thức từ trên xuống dưới, trong các cấp các ngành