












Preview text:
TƯ PHÁP QUỐC TẾ I. KHÁI NIỆM
1. Các quy tắc và dấu hiệu xác định thẩm quyền của Tòa án đối với vụ việc dân sự có YTNN
Quy tắc quốc tịch của đương sự
Quy tắc nơi cư trú của đương sự Quy tắc nơi có tài sản
Mối liên hệ mật thiết giữa vụ việc và lãnh thổ của nước có tòa án giải quyết
BÀI TẬP TƯ PHÁP QUỐC TẾ
*Những yêu cầu trong việc xác định thẩm quyền của TAVN đối với vụ việc dân sự có YTNN.
- Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của tòa án hay thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan khác?
- Nếu vụ việc thuộc thẩm quyền của TA thì tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết không?
- Nếu tòa án VN có thẩm quyền thì:
+ Tòa án cấp nào có thẩm quyền?
+ Tòa án địa phương nào có thẩm quyền?
Bước 1: Yêu cầu thứ nhất
- Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của tòa án hay thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan khác ? - Điều 464 khoản 1.
- Cho phép viện dẫn chương 3 BLTTDS.
Bước 2: Yêu cầu thứ hai.
- Nếu vụ việc thuộc thẩm quyền của TA mà không phải của cơ quan khác thì TAVN có
thẩm quyền giải quyết không? - Điều 469 khoản 1. - Điều 470 BLTTDS.
- Vấn đề thẩm quyền chung và thẩm quyền riêng biệt.
Bước 3: Nếu TAVN có thẩm quyền thì:
- Tòa án cấp nào có thẩm quyền?
- Điều 469 khoản 2 viện dẫn đến chương 3 BLTTDS 2015 (Điều 35, 37).
II. Hãy xác định các quan hệ nào trong số quan hệ sau thuộc đối tượng điều
chỉnh của TPQT? Tại sao?
a. A là công dân Mỹ đến VN du lịch đã lừa đảo để chiếm đoạt tài sản của công dân VN.
Đây không phải là đối tượng điều chỉnh của TPQT vì yếu tố của nó không phải là
quan hệ dân sự và tố tụng dân sự.
b. A là công dân VN cư trú Liên Bang Nga đã lập di chúc để lại toàn bộ tài
sản của mình ở Liên Bang Nga cho B là công dân VN hiện đang ở VN.
Đây là quan hệ dân sự có đối tượng ở nước ngoài. A và B đều là công dân Việt
Nam, di chúc được lập ở nước ngoài và tài sản của A để tại cũng nằm ở nước ngoài ->
thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT.
CSPL: Điểm b, c Khoản 2 Điều 663 BLDS 2015.
c. Quốc gia A ký kết hợp đồng với cty B của VN để mua sắm tài sản trang bị
cho đại sứ quán của quốc gia A có trụ sở tại VN.
Đây là quan hệ dân sự thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT vì quốc gia là chủ thể
đặc biệt do quyền miễn trừ quốc gia.
d. Hai công dân VN tranh chấp với nhau về một tài sản đang ở Canada.
Đây là quan hệ dân sự có đối tượng ở nước ngoài: đối tượng trong cuộc tranh chấp
giữa hai công dân Việt Nam là tài sản đang ở Canada -> thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT.
CSPL: Điểm c Khoản 2 Điều 663 BLDS 2015.
e. A là người VN định cư tại Hoa Kỳ kết hôn với B là công dân VN cư trú tại thành phố Hà Nội.
Theo khoản 2 điều 663 thì quan hệ trên không phải là quan hệ dân sự thuộc đối
tượng điều chỉnh của TPQT (chỉ là quan hệ dân sự mở rộng không có yếu tố nước ngoài).
CSPL: Khoản 2 Điều 663 BLDS 2015
f. A và B đều là công dân VN, hiện đang định cư tại Hoa Kỳ. A về VN xin ly
hôn với B tại tòa án VN.
Theo khoản 2 điều 663 thì quan hệ trên không phải là quan hệ dân sự thuộc đối
tượng điều chỉnh của TPQT, vì A và B đều là công dân Việt Nam và việc chấm dứt
quan hệ giữa A và B diễn ra ở Việt Nam.
CSPL: Điểm b, Khoản 2 Điều 663 BLDS 2015
g. A là công dân VN xin nhận cháu B là công dân VN tại cơ quan đại diện
ngoại giao của VN tại cộng hòa Pháp.
Không thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế, vì cơ quan đại diện ngoại
giao Việt Nam tại cộng hòa Pháp thì nó vẫn thuộc Việt Nam. Do đó, đây chỉ là quan
hệ dân sự mở rộng không có yếu tố nước ngoài.
CCPL: Điểm b Khoản 2 Điều 663 Bộ luật dân sự 2015.
h. Cụ A (CDVN) qua đời, để lại một căn nhà và mảnh đất cho đứa con gái
duy nhất (CDVN) hiện đang xuất khẩu lao động ở Nga.
Theo khoản 2 điều 663 thì quan hệ trên không phải là quan hệ dân sự thuộc đối
tượng điều chỉnh của TPQT. Vì cụ A và con gái đều là công dân VN, và tài sản để lại cũng là ở VN.
CSPL: Khoản 2 Điều 663 BLDS 2015
i. Anh A và chị B là du học sinh ở Hà Lan, hai bên tiến hành đăng ký kết
hôn tại Đại sứ quán VN ở Hà Lan.
Theo điểm b khoản 2 điều 663 thì các bên tham gia đều là công dân Việt Nam,
pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ
đó xảy ra tại nước ngoài, nhưng do đại sứ quán VN là cơ quan đại diện có thẩm quyền
ở VN và ở NN -> Nên QHDS trên không thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT.
CSPL: Điểm b Khoản 2 Điều 663 BLDS 2015.
j. Vì thiếu hụt nghiêm trọng lượng dầu trong nước, Chính phủ VN đã ký
hợp đồng mua bán 500 tấn dầu với công ty Z (Qatar).
Theo điểm a khoản 2 điều 663 thì phải có ít nhất một trong các bên tham gia là cá
nhân pháp nhân nước ngoài -> Nên QHDS trên thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT.
CSPL: Điểm a Khoản 2 Điều 663 BLDS 2015.
k. Chính phủ VN vay 5,000 USD của Chính phủ Nhật Bản để xây dựng đường cao tốc.
Quan hệ trên không phải là QHDS thuộc đối tượng của TPQT mà thuộc đối tượng
điều chỉnh của CPQT và LQT.
III. Trắc nghiệm đúng sai, giải thích?
1. Quan hệ TPQT phải là một quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) có cùng lúc
ba yếu tố nước ngoài là người nước ngoài, đối tượng của quan hệ tồn tại ở nước
ngoài, cơ sở pháp lý làm phát sinh quan hệ xảy ra ở nước ngoài.
Sai. Quan hệ tư pháp quốc tế là một quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có ít nhất một
trong 3 yếu tố nước ngoài là người nước ngoài, đối tượng của quan hệ tồn tại ở nước
ngoài, cơ sở pháp lý làm phát sinh quan hệ xảy ra ở nước ngoài. CSPL: K2 Đ464 BLTTDS 2015
2. ĐƯQT và tập quán quốc tế là nguồn của công pháp quốc tế cùng sẽ là
nguồn của tư pháp quốc tế.
Sai. Vì chỉ có các điều ước quốc tế và tập quán quốc tế chứa đựng những quy phạm
xung đột điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì mới là nguồn của tư pháp quốc tế.
3. Tất cả các quan hệ có yếu tố nước ngoài đều thuộc đối tượng điều chỉnh tư pháp quốc tế.
Sai. Chỉ có các quan hệ mang bản chất dân sự có yếu tố nước ngoài và TTDS có
YTNN mới thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế.
4. Quan hệ dân sự giữa công dân, tổ chức VN không thể chịu sự điều chỉnh
của tư pháp quốc tế VN.
Sai. Quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân tổ chức Việt Nam nhưng căn
cứ để xác lập thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài phát sinh tại
nước ngoài đều thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế Việt Nam.
CSPL: Điểm b,c Khoản 2, Điều 663 Bộ Luật Dân sự 2015
5. Tất cả các quan hệ dân sự đều thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế.
Sai, vì tất cả các quan hệ dân sự mang YTNN đều thuộc đối tượng điều chỉnh TPQT.
6. Quan hệ dân sự mang yếu tố nước ngoài là đối tượng điều chỉnh duy nhất của TPQT.
Sai, Vì đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế là những quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài và các quan hệ tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài.
7. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ có tài sản liên quan đến
quan hệ nằm ở nước ngoài.
Sai, vì ngoài QH có tài sản liên quan đến QH nằm ở NN còn có các QHDS giữa các
bên tham gia là công dân tổ chức Việt Nam, nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm
dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh ở nước ngoài. CSPL: K2 Đ663 BLDS 2015.
8. Mọi ĐƯQT đều là nguồn của TPQT.
Sai. Không phải mọi ĐƯQT đều là nguồn của TPQT. Nguồn của TPQT ngoài điều ước
QT còn bao gồm Luật pháp quốc gia, tập quán, án lệ,. .
9. Xung đột pháp luật nảy sinh trong mọi quan hệ có YTNN.
Sai. Xung đột PL chỉ nảy sinh trong các QHDS (theo nghĩa rộng) có YTNN.
10. Xung đột pháp luật phát sinh khi các bên trong quan hệ dân sự có quốc tịch khác nhau.
Sai. Xung đột PL phát sinh khi có đủ 2 điều kiện sau:
- Phải có QHDS có YTNN cần điều chỉnh.
- Phải có sự khác biệt về ND giữa các hệ thống PL có liên quan.
11. Quy phạm xung đột một bên không thừa nhận việc áp dụng pháp luật nước ngoài.
Đúng. QH xung đột 1 bên là quy phạm xung đột chỉ ra việc áp dụng luật của một
nước cụ thể và đó chính là nước đã ban hành ra quy phạm.
12. Đối tượng điều chỉnh của luật tư pháp quốc tế là những quan hệ mang bản
chất dân sự có (liên quan đến tài sản ở nước ngoài).
Sai. Vì đối tượng điều chỉnh của luật tư pháp QT là những QH mang bản chất dân
sự có YTNN và các vấn đề TTDS có YTNN.
13. Bảo lưu trật tự công là phủ nhận việc áp dụng pháp luật nước ngoài.
Sai, vì cơ quan có thẩm quyền vẫn áp dụng pháp luật nước ngoài nhưng khi áp
dụng mà dẫn đến hậu quả trái nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam thì không áp
dụng pháp luật nước ngoài, còn nếu không có hậu quả trái với nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Việt Nam thì pháp luật nước ngoài vẫn được áp dụng.
CSPL: Điểm a Khoản 1 Điều 670 BLDS 2015.
14. Theo quy định của pháp luật VN, Tòa án VN sẽ luôn áp dụng pháp luật
VN để xác định năng lực chủ thể của người nước ngoài nếu người nước ngoài là
người không có quốc tịch và không thể xác định được nơi cư trú của người đó.
Sai, theo Điều 672 Bộ Luật dân sự 2015 nếu chủ thể là người không có quốc tịch
thì sẽ áp dụng pháp luật nơi người đó cư trú, nếu không xác định được nơi cư trú sẽ áp
dụng pháp luật của nước nơi người đó có mối liên hệ gắn bó nhất.
CSPL: Điều 672 Bộ Luật dân sự 2015
15. Tất cả các chủ thể của tư pháp quốc tế khi tham gia vào các quan hệ của
tư pháp quốc tế đều bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ.
Sai, vì khác với cá nhân và pháp nhân, quốc gia là chủ thể đặc biệt, khi tham gia
vào quan hệ tư pháp quốc tế sẽ được hưởng các quyền miễn trừ tư pháp. Điều này tạo ra
sự không bình đẳng giữa các cá nhân và pháp nhân với quốc gia khi tham gia vào quan
hệ của tư pháp quốc tế.
16. Theo quy định hiện hành của Pháp luật Việt Nam, pháp luật nước ngoài
dụng nhiên được áp dụng khi quy phạm xung đột trong pháp luật Việt Nam dẫn chiếu đến.
Sai, vì theo Điểm a Khoản 1 Điều 670 BLDS 2015, khi quy phạm xung đột của luật
Việt Nam dẫn chiếu đến luật nước ngoài, PL nước ngoài đó không được áp dụng khi
hậu quả của việc áp dụng PL nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản pháp luật Việt
Nam.CSPL:ĐiểmaKhoản1Điều670BLDS2015
17. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, chi nhánh, văn phòng
đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam có thể trở thành bị đơn dân
sự trong một vụ kiện.
Đúng. Vì căn cứ vào Điểm b, Khoản 1, Điều 469 BLTTDS 2015 thì chỉ có cơ quan
tổ chức có chi nhánh, văn phòng đại diện đó mới có thể trở thành bị đơn dân sự trong một vụ kiện.
CSPL: Điểm b, Khoản 1, Điều 469 BLTTHS 2015.
18. Công nhận hiệu lực của bản án tòa án nước ngoài là xét xử lại vụ việc xem
Tòa án nước ngoài giải quyết có đúng luật không.
Sai. Vì khi xem xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành, TA không được xét lại
vụ án đã được TA nước ngoài ra bản án, quyết định mà chỉ được ktra, đối chiếu bản
án,. .CSPL:Khoản4Điều438BLTTDS2015.
19. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại VN bản án, quyết định dân sự
của tòa án nước ngoài có thể được gửi đến Bộ Tư pháp hoặc TAVN có thẩm quyền.
Đúng. Vì trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của tòa án
nước ngoài có hiệu lực pháp luật thì có thể được gửi đến Bộ Tư pháp hoặc TAVN có thẩm quyền.
CSPL: K1, Điều 432 BLTTDS 2015.
20. Quyền sở hữu đối với tài sản của quốc gia ở nước ngoài, trong mọi trường
hợp phải được giải quyết theo pháp luật của quốc gia có tài sản đó.
Sai. Vì pháp luật áp dụng đối với quan hệ DS có YTNN thì sẽ đc xác định theo
ĐƯQT mà VN là thành viên, TH không xác định thì PL đc áp dụng sẽ là PL của nước
có mối liên hệ gắn bó nhất với QHDS có YTNN đó. CSPL: Điều 664 BLDS 2015.
21. Phán quyết của trọng tài nước ngoài chỉ có hiệu lực thi hành trên lãnh thổ
quốc gia sở tại sau khi được tòa án quốc gia sở tại công nhận và cho thi hành.
Đúng. Vì bản án, quyết định DS của TA nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước
ngoài chỉ có hiệu lực thi hành tại VN sau khi được TAVN công nhận và cho thi hành.
CSPL: Khoản 3 Điều 427 BLTTDS 2015
22. Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng luôn được xác định theo pháp
luật của nước nơi phát sinh hậu quả của sự kiện gây thiệt hại được áp dụng.
Sai. Vì theo Khoản 1, Điều 687 BLDS 2015 thì các bên được thỏa thuận lựa chọn
pháp luật áp dụng, và trong trường hợp không có thỏa thuận thì pháp luật của nước nơi
phát sinh hậu quả của sự kiện gây thiệt hại được áp dụng.
CSPL: Khoản 1 Điều 687 BLDS 2015.
23. Tập quán quốc tế sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài nếu điều ước quốc tế, luật quốc gia không quy định và các bên không
thỏa thuận chọn luật áp dụng.
Sai, vì theo Điều 666 thì các bên được lựa chọn tập quán quốc tế trong trường hợp
quy định tại khoản 2 điều 664 của bộ luật này. Nếu hậu quả của việc áp dụng tập quán
quốc tế đó trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.
CSPL: Khoản 2 Điều 664 và Điều 666 BLDS 2015.
24. Không thể áp dụng luật nơi có tài sản đối với tài sản đang trên đường vận chuyển.
Sai. Vì quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là động sản trên đường vận
chuyển được xác định theo pháp luật của nước nơi động sản được chuyển đến, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
CSPL: Khoản 2 Điều 678 BLDS 2015.
25. Theo pháp luật VN, các bên chỉ được chọn luật để điều chỉnh nội dung của hợp đồng.
Sai. Vì luật không phải là nguồn duy nhất để điều chỉnh nội dung của hợp đồng.
CSPL: K1, K7, Điều 683 BLDS 2015
26. Theo pháp luật VN, di sản không có người thừa kế sẽ được giải quyết bởi
pháp luật của nước nơi di sản.
Sai. Vì theo Điều 680 thì di sản còn được giải quyết theo pháp luật của nước mà
người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết. Và chỉ trong trường hợp
bất động sản thì mới áp dụng pháp luật của nước nơi có bất động sản đó CSPL: Điều 680 BLDS 2015.
27. Vụ việc ly hôn giữa hai vợ chồng đều là người nước ngoài không thể chịu
sự điều chỉnh của pháp luật VN.
Sai. Vì theo Điều 469 thì TAVN có thẩm quyền giải quyết các vụ việc ly hôn mà
nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài
cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam.
CSPL: Điểm d Khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015. III. Bài tập:
1. Anh A là công dân VN, có vợ là chị B công dân nước X, hai vợ chồng cư
trú ở nước X, xin ly hôn tại tòa án VN. Hãy xác định PL áp dụng đối với quan hệ
ly hôn này? Biết rằng giữa VN và nước X chưa có bất kì điều ước quốc tế nào.
a. Quan hệ dân sự trên thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế. Vì có bên
tham gia là cá nhân người nước ngoài: Anh A là công dân Việt Nam; B là công dân nước X.
CSPL: Điểm a Khoản 2 Điều 663 BLDS 2015.
b. Vì giữa Việt Nam và nước X chưa có Điều ước quốc tế về xác định thẩm quyền
của Tòa án cho nên sẽ áp dụng pháp luật Việt Nam. Cụ thể Bộ Luật tố tụng Dân sự
2015; căn cứ điểm d khoản 1 điều 469, Điểm b khoản 1 điều 470 thì Tòa án Việt Nam
có thẩm quyền giải quyết vụ việc
2. A (VN) và B (Ôxtrây lia) cùng góp vốn đầu tư kinh doanh bất động sản
nghỉ dưỡng. Họ đã mua và cùng nhau kinh doanh một khách sạn tại Đà Nẵng,
VN và một khách sạn ở Sydney, Ôxtraylia. Trong quá trình kinh doanh giữa họ
xảy ra mâu thuẫn tranh chấp quyền sở hữu. A đã khởi kiện ra tòa án VN yêu cầu
bảo vệ quyền sở hữu của mình trong số tài sản trên. Anh/chị hãy xác định:
a. Quan hệ PL trên có thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT VN không?
Quan hệ pháp luật trên là QHDS về sở hữu tài sản có YTNN vì chủ thể B có quốc
tịch nước ngoài (quốc tịch Ôxtrâylia) và đối tượng của quan hệ là khách sạn tại
Ôxtrâylia -> thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT Việt Nam.
CSPL: Khoản 2 Điều 663 BLDS 2015.
b. Tòa án VN có thẩm quyền thụ lí, giải quyết đơn của A không?
Do giữa Việt Nam và Aus không có hiệp định tương trợ tư pháp về lĩnh vực dân sự
nên trong trường hợp này, tòa án Việt Nam có quyền thụ lí và giải quyết theo pháp luật
Việt Nam. Căn cứ vào Điểm a Khoản 1 Điều 470 BLTTDS 2015 “Vụ án dân sự đó có
liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam” thuộc
thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án Việt Nam. Trong trường hợp này thì họ đã
cùng nhau mua và kinh doanh 1 khách sạn tại Đà Nẵng, Việt Nam nên sẽ thuộc thẩm
quyền giải quyết của TAVN.
⇒ TAVN có thẩm quyền giải quyết vụ việc tranh chấp tài sản trên của A.
CSPL: Điểm a Khoản 1 Điều 470 BLTTDS 2015.
c. Hỏi TAVN sẽ áp dụng PL nước nào để giải quyết vụ việc trên.
Theo Khoản 1 Điều 678 thì việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở
hữu và quyền khác đối với tài sản được xác định định theo pháp luật của nước nơi có
tài sản. Theo dữ liệu đề bài thì tài sản có ở hai nơi là Việt Nam và Ôxtraylia nên tòa án
Việt Nam sẽ căn cứ vào pháp luật Việt Nam để xem xét các vấn đề thuộc sở hữu đối
với khách sạn tại Đà Nẵng. Tòa án Việt Nam sẽ căn cứ vào pháp luật Ôxtraylia để xem
xét vấn đề về sở hữu đối với khách sạn tại Sydney.
CSPL: Khoản 1 Điều 678 BLDS 2015.
3. Anh A là công dân VN, có vợ là chị B công dân nước X, hai vợ chồng cư
trú ở nước X, xin ly hôn tại tòa án VN. Hỏi tòa án VN sẽ làm như thế nào để xác
định được PL áp dụng đối với quan hệ ly hôn này? Nếu luật nước X - nước
thường trú chung của hai vợ chồng - quy định ly hôn có YTNN áp dụng luật của
nước người chồng mang quốc tịch. Hỏi TAVN sẽ phải áp dụng PL của nước nào?
Đây là quan hệ hôn nhân thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế. Vì có bên
tham gia là cá nhân người nước ngoài. CSPL: Điểm a Khoản 2 Điều 663 BLDS 2015.
Trường hợp giữa Việt Nam và nước X có điều ước quốc tế thì xác định pháp luật áp
dụng theo quy định của ĐƯQT đó.
Trường hợp không có ĐƯQT, thì tòa án VN sẽ căn cứ vào luật quốc gia của Việt
Nam. Cụ thể điều 127 Luật hôn nhân và gia đình VN quy định cách thức giải quyết
xung đột pháp luật về ly hôn có YTNN. Căn cứ k2, điều 127 Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014 thì luật áp dụng là luật nước nơi thường trú chung của hai vợ chồng,
do vậy đó là pháp luật của nước X. K2, Điều 127 luật hôn nhân và gia đình VN quy
định áp dụng pháp luật nơi thường trú chung của hai vợ chồng, nếu họ không có nơi
thường trú thì áp dụng pháp luật VN. Hai vợ chồng có nơi thường trú chung tại nước
X do vậy TAVN sẽ áp dụng pháp luật nước X. Quy phạm xung đột Điều 127 dẫn chiếu
đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài.
CSPL: Khoản 2, Điều 127 LHNQĐ 2014
luật nước X lại có quy phạm xung đột chỉ tới áp dụng pháp luật của nước ngoài
chồng mang quốc tịch, mà người chồng là công dân VN nên pháp luật VN được áp
dụng. -> Hiện tượng dẫn chiếu ngược trở lại. PL Việt Nam dẫn chiếu đến pháp luật
nước X, pháp luật nước X dẫn ngược trở lại pháp luật VN. Căn cứ K2, Đ122 Luật
HNGĐVN năm 2014, TAVN sẽ áp dụng quy định về quy định về quyền và nghĩa vụ
của các bên được quy định trong Luật HNGĐVN về ly hôn để giải quyết quan hệ này.
4. Vào hồi 15h ngày 03/07/2018, anh A (CDVN, đến Úc du lịch) điều khiển xe
mô tô và lưu thông trên đường ở Úc thì bất ngờ va chạm với xe mô tô đi ngược
chiều do anh B (CDVN, sinh sống ở Úc từ năm 2007) điều khiển. Anh B ngã ra
đường và bị thương, được đưa vào bệnh viện cấp cứu. Gia đình anh B ở VN đã
nộp đơn khởi kiện lên TAVN yêu cầu anh A phải bồi thường thiệt hại (bao gồm
tất cả chi phí phát sinh và thiệt hại về sức khỏe của anh B. Anh/chị hãy xác định:
a. Quan hệ PL trên có thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT VN không?
QHDS về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có YTNN vì có sự kiện phát sinh ở
nước ngoài, là cả anh A và anh B đều là công dân VN nhưng vụ va chạm xe lại xảy ra
ở nước Úc. -> Quan hệ pháp luật trên thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT Việt Nam.
CSPL: Điểm b Khoản 2 Điều 663 BLDS 2015.
b. TAVN có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ việc không?
Theo điểm b khoản 2 Điều 464 thì các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ
chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó đã
xảy ra tại nước ngoài. Và giữa VN và Úc chưa ký Hiệp định tương trợ tư pháp nên sẽ
áp dụng pháp luật VN để giải quyết.
Theo Điểm e, Khoản 1, Điều 469 BLTTDS 2015 thì Tòa án Việt Nam có thẩm
quyền giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong trường hợp vụ việc về
quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ngoài lãnh thổ
VN nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân VN hoặc
có trụ sở, nơi cư trú tại VN và trong trường hợp này, sự việc xảy ra ở nước Úc mà các
bên đều là công dân VN. Do đó, TAVN có thẩm quyền giải quyết vụ việc.
CSPL: Điểm b Khoản 2 Điều 464 BLDS 2015; Điểm e, Khoản 1, Điều 469 BLTTDS 2015
c. PL quốc gia nào được áp dụng để giải quyết vụ việc trên?
Vì giữa Úc và Việt Nam có Hiệp định tương trợ tư pháp nên có thể áp dụng. Theo
khoản 1 Điều 687 thì trong trường hợp không có thỏa thuận thì pháp luật của nước nơi
phát sinh hậu quả của sự kiện gây thiệt hại được áp dụng. -> Nên trong trường hợp
này thì pháp luật nước Úc sẽ được áp dụng.
CSPL: Khoản 1 Điều 687 BLDS 2015.
5. Doanh nghiệp A thành lập tại Nhật Bản ký kết hợp đồng liên doanh với
doanh nghiệp B của VN thành lập doanh nghiệp liên doanh C tại VN hoạt động
trong lĩnh vực ô tô theo Luật Đầu tư năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2016, 2017.
Tháng 3 năm 2017, doanh nghiệp C ký kết hợp đồng nhập khẩu hai tấn hàng về
linh kiện ô tô với công ty X quốc tịch Hoa Kỳ.
Hãy cho biết trong trường hợp xảy ra tranh chấp về hợp đồng giữa doanh
nghiệp C và Công ty X do tòa án VN giải quyết thì năng lực pháp luật dân sự của
các bên được xác định theo pháp luật nước nào? Tại sao, nếu:
a) Hợp đồng giữa doanh nghiệp C và công ty X ký kết tại Hoa Kỳ.
Quan hệ trên thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế vì có một trong các
bên tham gia là pháp nhân nước ngoài, cụ thể là công ty X mang quốc tịch Hoa Kỳ.
Căn cứ khoản 2, Điều 676 BLDS 2015: Năng lực pháp luật dân sự của các bên
được xác định theo pháp luật của nước mà pháp nhân có quốc tịch, do vậy:
Doanh nghiệp thành lập tại Việt Nam nên doanh nghiệp C có quốc tịch Việt Nam
(Điều 80 BLDS 2015), do vậy năng lực của doanh nghiệp C được xác định theo pháp luật Việt Nam.
Công ty X có quốc tịch Hoa Kỳ do vậy năng lực pháp luật của công ty X được xác
định theo pháp luật của Hoa Kỳ
CSPL: Điểm a, Khoản 2 Điều 663; Khoản 2, Điều 676; Điều 80 BLDS 2015.
b) Hợp đồng giữa doanh nghiệp C và công ty X ký kết tại VN.
Căn cứ Khoản 3, Điều 676 BLDS 2015:”Trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập
thực hiện giao dịch dân sự tại VN thì năng lực pháp luật DS của pháp nhân nước
ngoài đó được xác định theo PL Việt Nam”.
-> Năng lực pháp luật dân sự của công ty C và công ty X trong trường hợp này đều
xác định theo pháp luật VN.
CSPL: Khoản 3, Điều 676 BLDS 2015
6. Chị A là công dân Việt Nam sang Đức làm việc. Năm 2010 chị kết hôn với
anh B (CD Đức) tại Đức và có một con chung. Tháng 8/2016 chị A về Việt Nam
làm đơn xin ly hôn với anh B và nộp lên TAVN có thẩm quyền và mong muốn được nuôi con.
a. QHPL trên có thuộc ĐTĐC của TPQTVN không?
Đây là quan hệ hôn nhân thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế. Vì có bên
tham gia là cá nhân người nước ngoài, cụ thể anh B là CD Đức.
CSPL: Điểm a Khoản 2 Điều 663 BLDS 2015.
b. TAVN có thẩm quyền thụ lí, giải quyết đơn của chị A không?
Căn cứ Điểm a khoản 2 Điều 464 BLTTDS 2015 thì đây là vụ việc
dân sự có yếu tố nước ngoài: Do thỏa mãn yếu tố chủ thể một bên
cá nhân là người nước ngoài (Anh B công dân Đức).
Việt Nam và Đức chưa ký Hiệp định tương trợ tư pháp nên pháp
luật áp dụng là pháp luật áp dụng quốc gia Việt Nam.
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 469 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
thì Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có
yếu tố nước ngoài trong trường hợp Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn
hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước
ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam”. Trong trường
hợp này Chị A là công dân Việt Nam. Bên cạnh đó căn cứ điểm b
khoản 1 Điều 470 BLTTDS 2015 thì vụ án ly hôn giữa công dân VN
với công dân nước ngoài thì sẽ thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa
án VN. Do đó, TAVN có thẩm quyền thụ lý, giải quyết đơn của chị A.
CSPL: Điểm a Khoản 2 Điều 464; Điểm d Khoản 1 Điều 469; Điểm
b Khoản 1 Điều 470 BLTTDS 2015
7. A (CD Lào) lái xe gây tai nạn cho B (CDVN, qua Lào du lịch). B bị gãy
chân. B nộp đơn lên TAVN yêu cầu A bồi thường cho B.
Hỏi Tòa án Việt Nam có thẩm quyền thụ lý hay không?
Đây là quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có YTNN => CSPL: Khoản 2, Điều 663 BLDS 2015
Vụ việc này có thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế Việt Nam. CSPL:
Điểm a Khoản 2 Điều 464 BLTTDS 2015.
Vì Việt Nam và Lào có ký với nhau Hiệp định tương trợ tư pháp nên
sẽ áp dụng theo HĐTTTP giữa hai nước đã ký kết với nhau tại Khoản
1, Điều 23 của Hiệp định “Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
được xác định theo pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng của Nước ký kết nơi xảy ra hành vi hoặc sự cố gây
thiệt hại và thuộc thẩm quyền của cơ quan tư pháp của Nước ký kết
nơi xảy ra hành vi hoặc sự cố gây thiệt hại đó”. Cụ thể, nơi xảy ra sự
việc là ở Lào nên sẽ thuộc thẩm quyền của cơ quan Tư pháp Lào.
Đồng thời, khoản 3 Điều 464 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 cũng quy
định: “Các hoạt động tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự được
thực hiện theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp”. Do đó,
Tòa án VN không có thẩm quyền thụ lý.
8. Anh Chen, Chun - L (CD Đài Loan) đến VN và quen biết với chị Trần
Hồng K (CDVN). Hai bên kết hôn vào ngày 19/01/2018 tại huyện G, tỉnh Kiên
Giang. Tuy nhiên, sau thời gian hạnh phúc ngắn ngủi, hai bên xảy ra mâu thuẫn,
anh Chen, Chun - L trở về Đài Loan vào tháng 06/2018 cho đến thời điểm các
bên nộp đơn ra TAVN xin ly hôn. Hai bên không có tài sản chung và con chung.
a) QHPL trên có thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQTVN không?
Đây là quan hệ ly hôn do đó đây là quan hệ dân sự theo nghĩa rộng. Do thỏa mãn
dấu hiệu chủ thể Anh Chen, Chun – L (CD Đài Loan). Căn cứ theo Điểm a Khoản 2,
Điều 663 BLDS 2015 -> Quan hệ pháp luật trên có thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế Việt Nam.
b) TAVN có thẩm quyền giải quyết vụ việc không?
Đây là vụ việc dân sự có YTNN vì có chủ thể là người nước ngoài điểm a khoản 2 điều 464 BLTTDS 2015.
Việt Nam và Đài Loan chưa có điều ước quốc tế về xác định thẩm quyền của tòa án,
nên áp dụng pháp luật Việt Nam. Cụ thể BLTTDS 2015: Căn cứ điểm d khoản 1 điều
469 BLTTDS 2015; điểm b khoản 1 điều 470 BLTTDS 2015 -> TA Việt Nam có
thẩm quyền giải quyết vụ án.
9. Ông A là công dân VN, có sở hữu một biệt thự tại Anh và một sổ tiết kiệm
5 tỉ đồng mở tại NH S của VN tại Hà Nội. Ông A chết đột ngột tại VN mà không
để lại di chúc. Ông A có hai người con, một người mang quốc tịch Anh đang làm
việc tại Anh và một người mang quốc tịch VN đang làm việc tại VN.
Hãy xác định PL điều chỉnh quan hệ thừa kế trong trường hợp này theo TPQT
VN hiện hành. Biết rằng theo PL Anh, ngôi biệt thự trên là bất động sản.
a. Đây là quan hệ thừa kế, là quan hệ dân sự mang tính chất mở rộng.
b. Có YTNN: tài sản đang ở nước ngoài
Căn cứ điểm c khoản 2 điều 663 BLDS 2015 -> Đây là quan hệ dân sự có YTNN
thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế.
c. Việt Nam và Anh chưa ký kết bất kỳ điều ước quốc tế nào nên tòa án áp dụng
TPQT Việt Nam, đây là một việc dân sự có YTNN.
d. Căn cứ vào khoản 1 điều 680 BLDS 2015, theo đó vấn đề thừa kế theo pháp
luật được giải quyết theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế là công
dân ngay trước khi chết đó, chính là pháp luật Việt Nam.
Căn cứ điều 677 BLDS 2015, việc xác định tài sản hay bất động sản tuân theo pháp
luật của nước có tài sản đó. Do đó, có thể xác định ngôi biệt thự là bất động sản và sổ
tiết kiệm là động sản.
Vì ngôi biệt thự là bất động sản đang tồn tại ở Anh nên theo khoản 2 điều 680
BLDS 2015 thì việc thừa kế đối với ngôi biệt thự này phải tuân theo pháp luật của Anh.
10. Tháng 10/2016, ông D - CD Anh và vợ là bà L công dân VN (đều cư trú tại
VN) cùng mua một biệt thự tại số 25 phố S (Hoàn Kiếm, Hà Nội), một căn hộ
chung cư tại phố T (Đống Đa, Hà Nội) và các động sản có giá trị là 1,5 tỉ đồng.
Năm 2017, ông D nộp đơn xin ly hôn tại TAVN, hỏi:
a. Quan hệ PL trên có thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT VN không?
Đây là quan hệ hôn nhân thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế. Vì có bên
tham gia là cá nhân người nước ngoài, cụ thể là ông D – CD nước Anh.
CSPL: Điểm a Khoản 2 Điều 663 BLDS 2015.
b. TAVN có thẩm quyền giải quyết vụ việc trên hay không?
Vì giữa Việt Nam và nước Anh chưa có Hiệp định tương trợ tư pháp về xác định
thẩm quyền của tòa án nên áp dụng pháp luật Việt Nam. Cụ thể BLTTDS 2015: căn cứ
điểm d khoản 1 điều 469, Điểm b khoản 1 điều 470. Đồng thời căn cứ theo điểm a, b
khoản 1 Điều 470 BLTTDS 2015 thì vụ việc trên cũng thuộc thẩm quyền giải quyết
riêng biệt của Tòa án VN. Do đó tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ việc.
c. Nếu TAVN có thẩm quyền, hãy xác định luật áp dụng để giải quyết vụ việc trên.
Căn cứ K1, Đ127 LHNGĐ 2014 quy định về việc ly hôn có yếu tố nước ngoài
“ Việc ly hôn giữa công dân VN với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với
nhau thường trú ở VN được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của VN theo quy
định của Luật này”. => Do đó, Giải quyết theo cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam.
Căn cứ khoản 1 Điều 678 BLDS 2015, áp dụng luật nơi có tài sản. Vì tài sản chỉ ở
1 nơi là VN, nên tòa án VN sẽ căn cứ vào pháp luật Việt nam để xem xét vấn đề sở
hữu bất động sản là biệt thự, căn hộ chung cư T và các động sản có giá trị 1,5 tỷ đồng.
Document Outline
- TƯ PHÁP QUỐC TẾ
- BÀI TẬP TƯ PHÁP QUỐC TẾ
- Bước 1: Yêu cầu thứ nhất
- Bước 2: Yêu cầu thứ hai.
- Bước 3: Nếu TAVN có thẩm quyền thì:
- II.Hãy xác định các quan hệ nào trong số quan hệ sau
- b.A là công dân VN cư trú Liên Bang Nga đã lập di ch
- c.Quốc gia A ký kết hợp đồng với cty B của VN để mua
- d.Hai công dân VN tranh chấp với nhau về một tài sản
- e.A là người VN định cư tại Hoa Kỳ kết hôn với B là
- f.A và B đều là công dân VN, hiện đang định cư tại H
- g.A là công dân VN xin nhận cháu B là công dân VN tạ
- h.Cụ A (CDVN) qua đời, để lại một căn nhà và mảnh đấ
- i.Anh A và chị B là du học sinh ở Hà Lan, hai bên ti
- j.Vì thiếu hụt nghiêm trọng lượng dầu trong nước, Ch
- k.Chính phủ VN vay 5,000 USD của Chính phủ Nhật Bản
- III.Trắc nghiệm đúng sai, giải thích?
- 2.ĐƯQT và tập quán quốc tế là nguồn của công pháp qu
- 3.Tất cả các quan hệ có yếu tố nước ngoài đều thuộc
- 4.Quan hệ dân sự giữa công dân, tổ chức VN không thể
- 5.Tất cả các quan hệ dân sự đều thuộc đối tượng điều
- 6.Quan hệ dân sự mang yếu tố nước ngoài là đối tượng
- 7.Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ có
- 8.Mọi ĐƯQT đều là nguồn của TPQT.
- 9.Xung đột pháp luật nảy sinh trong mọi quan hệ có Y
- 10.Xung đột pháp luật phát sinh khi các bên trong qua
- 11.Quy phạm xung đột một bên không thừa nhận việc áp
- 12.Đối tượng điều chỉnh của luật tư pháp quốc tế là n
- 13.Bảo lưu trật tự công là phủ nhận việc áp dụng pháp
- 14.Theo quy định của pháp luật VN, Tòa án VN sẽ luôn
- 15.Tất cả các chủ thể của tư pháp quốc tế khi tham gi
- 16.Theo quy định hiện hành của Pháp luật Việt Nam, ph
- 17.Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, ch
- 18.Công nhận hiệu lực của bản án tòa án nước ngoài là
- 20.Quyền sở hữu đối với tài sản của quốc gia ở nước n
- 21.Phán quyết của trọng tài nước ngoài chỉ có hiệu lự
- 22.Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng luôn được
- 23.Tập quán quốc tế sẽ được áp dụng để điều chỉnh qua
- 24.Không thể áp dụng luật nơi có tài sản đối với tài
- 25.Theo pháp luật VN, các bên chỉ được chọn luật để đ
- 26.Theo pháp luật VN, di sản không có người thừa kế s
- 27.Vụ việc ly hôn giữa hai vợ chồng đều là người nước
- III. Bài tập:
- 2.A (VN) và B (Ôxtrây lia) cùng góp vốn đầu tư kinh
- b.Tòa án VN có thẩm quyền thụ lí, giải quyết đơn của
- c.Hỏi TAVN sẽ áp dụng PL nước nào để giải quyết vụ v
- 3.Anh A là công dân VN, có vợ là chị B công dân nước
- b.TAVN có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ việc không
- c.PL quốc gia nào được áp dụng để giải quyết vụ việc
- b)Hợp đồng giữa doanh nghiệp C và công ty X ký kết t
- 6.Chị A là công dân Việt Nam sang Đức làm việc. Năm
- b.TAVN có thẩm quyền thụ lí, giải quyết đơn của chị
- 7.A (CD Lào) lái xe gây tai nạn cho B (CDVN, qua Lào
- 8.Anh Chen, Chun - L (CD Đài Loan) đến VN và quen bi
- b)TAVN có thẩm quyền giải quyết vụ việc không?
- 10.Tháng 10/2016, ông D - CD Anh và vợ là bà L công d
- b.TAVN có thẩm quyền giải quyết vụ việc trên hay khô
- c.Nếu TAVN có thẩm quyền, hãy xác định luật áp dụng