lOMoARcPSD| 61409713
Câu 1. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt
Nam
1. Tính chất nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc
Phân tích thực tiễn hội thuộc địa HCM nhận thấy sự phân hóa giai cấp các nước
thuộc địa phương Đông không giống như các nước bản phương Tây. Các giai cấp
thuộc địa sự khác nhau ít nhiều nhưng đều có chung số phận là người lệ mất ớc. u
thuẫn cơ bản và chủ yếu trong các nước Đông là mâu thuẫn giữa dân tộc bị áp bức với chủ
nghĩa thực dân tay sai của chúng. Do vậy, cuộc đấu tranh giai cấp không diễn ra như
phương Tây mâu thuẫn giữa giai cấp sản giai cấp sản . Nếu các nước phải tiến
hành đấu tranh giai cấp thì các ớc thuộc địa trước hết phải tiến hành đấu tranh giải phóng
dân tộc.
Đối tượng cách mạng ở thuộc địa không phải giai cấp bản xứ, không phảigiai cấp
địa chủ nói chung mà là chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động. Cách mạng thuộc địa trước
hết phải “lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc”, chứ chưa phải là cuộc cách mạng xoá
bỏ sự tư hữu, sự bóc lột nói chung.
các nước thuộc địa nông dân nạn nhân chính bị bóc lột bởi chủ nghĩa đế quốc. Nông
dân có hai yêu cầu là độc lập dân tộc và ruộng đất, nhưng họ luôn đặt yêu cầu độc lập dân tộc
cao hơn so với yêu cầu ruộng đất. Hay nói cách khác yêu cầu bức thiết của nhân dân các nước
thuộc địa là độc lập dân tộc.
Mâu thuẫn chủ yếu thuộc địa mâu thuẫn dân tộc, quy định tính chất nhiệm
vụ hàng đầu của cách mạng ở thuộc địa là giải phóng dân tộc.
+ “Đường cách mệnh”, Người phân loại thành 3 cuộc cách mạng: CMTS, CMVS
CMGPDT và nhấn mạnh tính chất, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam cách mạng
giải phóng dân tộc.
+ “Cương lĩnh chính trị đầu tiên” của Đảng Người xác định những nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, vh - xh, nhưng nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập dân
tộc, nó đã bao hàm một phần công cuộc giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
+ Hội nghị TW8 (5/1941) do Hồ Chí Minh chủ trì kiên quyết giương cao ngọn cờ giải
phóng dân tộc, nhấn mạnh đó “nhiệm vụ bức thiết nhất”, chủ trương tạm gác khẩu
hiệu “cách mạng ruộng đất” chỉ tiến hành nhiệm vụ đó mức độ thích hợp nhằm phục
vụ cho nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
+ Trong nhiều bài viết, bài nói thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, Người tiếp
tục khẳng định nhiệm vụ giải phóng dân tộc. “Trường kỳ kháng chiến nhất định thắng
lợi, thống nhất độc lập nhất định thành công”.
Mục tiêu CMGPDT
- Đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc thiết lập
chính quyền của nhân dân. Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước, Người tin
theo Lênin, quốc tế thứ 3 vì quốc tế thứ 3 có chủ trương giải phóng dân tộc bị áp bức
- Người xác định mục tiêu cấp thiết CM thuộc địa chưa phải giành quyền lợi
riêng biệt ở mỗi giai cấp mà là quyền lợi chung của toàn dân tộc. Phù hợp với xu
thế của thời đại CM chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc, đáp ứng nguyện vọng
độc lập, tự do của quần chúng nhân dân.
lOMoARcPSD| 61409713
2. Cách mạng GPDT muốn thắng lợi phải đi theo con đường CM vô sản
Phong trào yêu nước chống thực dân Pháp ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ông
cha ta đã chiến đấu rất anh dũng, sử dụng nhiều con đường khác nhau nhưng đều bị thất bại, đất
nước lâm vào tình hình đen tối tưởng như ko có đường ra”.
=> Điều chứng tỏ rằng, những con đường giải phóng dân tộc dưới ngọn cờ tưởng phong kiến
hoặc tưởng sản không đáp ứng được yêu cầu khách quan giành độc lập, tự do của dân
tộc do lịch sử đặt ra. Chính thế mặc rất khâm phục tinh thần cứu nước của ông cha, nhưng
Hồ Chí Minh không tán thành các con đường cứu nước ấy, mà quyết tâm ra đi tìm một con đường
cứu nước mới
Trong quá trình bôn ba tìm đường cứu nước Hồ Chí Minh đã m hiểu khảo sát thực tiễn
các cuộc CM lớn trên TG như CMTS Anh, Pháp, Mỹ...Người đọc tuyên ngôn độc lập của ớc Mỹ,
tuyên ngôn dân quyền nhân quyền của CM Pháp. Người nhận thấy : Cách mệnh Pháp cũng
như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hoà
dân chủ , kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa”. Vì vậy Người
không đi theo con đường CMTS.
Hồ Chí Minh thấy được CM tháng mười Nga không chỉ là một cuộc CM vô sản, mà còn
một cuộc CMGPDT. nêu tấm gương ng về sự nghiệp giải phóng các dân tộc thuộc
địa mở ra trước mắt họ thời đại CM chống đế quốc, thời đại GPDT”. Người thấy trong
luận của Lênin một phương hướng mới để giải phóng dân tộc: con đường cách mạng
sản. Thực chất đây là con đường độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, giải phóng dân tộc gắn
liền với giải phóng giai cấp và giải phóng con người “ Chỉ có giải phóng GCVS thì mới giải
phóng được dân tộc, cả hai cuộc giải phóng này chỉ thể sự nghiệp của chủ nghĩa
cộng sản và của cách mạng thế giới”
Như vậy là, vượt qua sự hạn chế về tưởng của các phu của các nhà cách mạng
có xu hướng tư sản đương thời, Hồ Chí Minh đã đến với học thuyết cách mạng của chủ nghĩa
Mác - Lênin lựa chọn khuynh ớng chính trị sản. Người khẳng định: Muốn cứu
nước và GPDT không có con đường nào khác con đường CMVS”.
Cách mạng sản trước hết giành lại độc lập và dần dần từng bước "đi tới xã hội cộng
sản". Lực lượng lãnh đạo cách mạng giai cấp công nhân với Đảng Cộng sản đội tiền
phong . Lực lượng cách mạng khối đoàn kết toàn dân, nòng cốt liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và lao động trí óc.Mặt khác, sự nghiệp cách mạng của Việt
Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới, cho nên phải đoàn kết quốc tế.
3. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo
Người khẳng định muốn làm cách mệnh: trước phải làm cho dân giác ngộ...phải
giảng luận chủ nghĩa cho dân hiểu” Cách mệnh phải hiểu trong triều thế giới,
phải bày sách lược cho dân. Vậy nên sức cách mệnh phải tập trung, muốn tập trung phải
có đảng cách mệnh.”
Trong tác phẩm Đường cách mệnh người khẳng định : Trước hết phải đảng cách
mệnh, để trong thì vận động ngoài thi liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp
mọi nơi. Đảng vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái vững
thuyền mới chạy.”
lOMoARcPSD| 61409713
Đầu năm 1930, Người sáng lập ra Đảng Cộng ản Việt Nam một chính Đảng của giai cấp
công nhân n tộc Việt Nam được xây dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của nin,
lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm nền tảng tưởng kim chỉ nam cho hành động, tổ chức
chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh, mật thiết liên lạc với quần chúng. Như vậy ĐCSVN là đảng
của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động là của dân tộc Việt Nam.
=>Người nói: Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nghĩa là những người
thợ thuyền, dân cày và lao động trí óc kiên quyết nhất, ng hái nhất, trong sạch nhất, tận
tâm tận lực phụng sự Tổ quốc và nhân dân
ĐCSVN là Đảng của Bác Hồ, là Đảng của mình và đều gọi Đảng là “Đảng ta”. Nười đã
xây dựng được một Đảng CM tiên phong phù hợp với thực tiễn VN. Đảng đã nắm ngọn cờ
lãnh đạo duy nhất đối với CM VN và trở thành nhân tố hàng đầu bảo đảm cho mọi thắng lợi
của cách mạng.
4. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
CM là snghiệp của dân chúng bị áp bức. Năm 1924 Hồ Chí Minh đã nghĩ đến
một cuộc khởi nghĩa vũ trang toàn dân. Để thắng lợi phải có tính chất cuộc khởi nghĩa quần
chúng chứ không phải một cuộc nổi loạn của một hai người. Vì vậy phải đoàn kết toàn dân.
Sỹ công nông thương đều nhất trí chống lại ờng quyền nhưng tromg sự tổng hợp rộng rãi
đó Người luôn nhắc nhở không được quên cốt lõi của nó là công nông. Phải nhớ công nông
là người chủ CM, là gốc CM
Quan điểm “lấy dân làm gốc xuyên suốt quá trình chỉ đạo chiến tranh của Người,
“Có dân tất cả”, “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”.
Khi làm việc nước ngoài Người nói: “ Đối với tôi, câu trả lời đã ng: trở về nước, đi vào
quần chúng, thức tỉnh họ, đoàn kết họ, huấn luyện họ, đưa họ ra đấu tranh giành tự do độc
lập”
Về lực lượng giải phóng dân tộc. Hồ Chí Minh phân tích: cuộc kháng chiến của ta là
cuộc kháng chiến toàn dân, phải động viên toàn dân, trang toàn dân. Dân tộc cách mệnh
thì chưa phân giai cấp, nghã lá sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền.
Trong lực lượng toàn dân tộc các giai cấp công nhân nông dân số lượng đông
nhất nên có sức mạnh lớn nhất. Vì vậy Người hết sức nhấn mạnh vai trò động lực cách mạng
của công nhân và nông dân. Bên cạnh đó Người cũng không coi nhẹ khả năng tham gia sự
nghiệp giải phóng dân tộc của các giai cấp tầng lớp khác. Người coi tiểu sản sản
dân tộc và một bộ phận giai cấp địa chủ là bạn đồng minh của CM.
5. Cách mạng GPDT cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng
lợi trước CMVS ở chính quốc
Trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân, CM thuộc địa
có tầm quan trọng đặc biệt. Nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng CM to lớn. Theo
Người, phải “ Làm cho các dân tộc thuộc địa, từ trước đến nay vẫn cách biệt nhau, hiểu biết
nhau hơn đoàn kết lại để đặt sở cho một liên minh phương Đông tương lai, khối liên
minh này sẽ là một trong những cái cánh của CMVS”
Vận dụng coomg thức của C.Mác: sự giải phóng của giai cấp công nhân phải sự
nghiệp của bản thân giai cấp công nhân”, Người đi đến luận điểm: công cuộc giải phóng
anh em ( nhân dân thuộc địa TG) chỉ có thể thực hiện được bằng sự nổ lực của anh em”..
lOMoARcPSD| 61409713
Theo Hồ CMinh, giữa CM GPDT thuộc địa CMVS chính quốc mối quan hệ
mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung chủ
nghĩa đế quốc. Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ không phải là quan hệ lệ thuộc, hoặc quan
hệ chính-phụ. Nhân dân các nước thuộc địaphụ thuộc có thể chủ động đứng lên đem sức
ta giải phóng cho nhân dân ta giành thắng lợi trước CMVS chính quốc. Đây chính
một luận điểm sáng tạo có giá trị thực tiễn to lớn, một cống hiến quan trọng của Hồ Chí Minh
vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin.
6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực
Các thế lực đế quốc sử dụng bạo lực để xâm lược và thống trị thuộc địa, đàn áp dã man
các phong trào yêu nước. Đánh giá đúng bản chất cực ký phản động của bọn đế quốc và tay
sai, Hồ Chí Minh vạch tính tất yếu của bạo lực CM : “ Trong cuộc đấu tranh gian khổ
chống kẻ thù của giai cấp và của dân tộc, cần dùng bạo lực CM chống lại bạo lực phản
CM, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”.
Quán triệt quan điểm của chnghĩa Mác- Lênin, coi sự nghiệp CM sự nghiệp của quần
chúng, Người cho rằng bạo lực CM là bạo lực của quần chúng. Trong đó sở bạo lực CM
gồm lực lượng chính trị, quần chúng lấy lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt. Mặt trận
Việt Minh ra đời một lực lượng cơ bản giữ vai trò quyết định trong tổng khởi nghĩa vũ
trang.
Hình thức của bạo lực CM bao gồm cả đấu tranh chính trị đấu tranh trang
nhưng phải “ tùy tình hình cụ thểquyết định những hình thức đấu tranh CM thích hợp, sư
dụng đúng khéo kết hợp các hình thức đấu tranh trang đấu tranh chính trị để giành
được thắng lợi cho CM.”
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bạo lực CM khác hẳn với tư tưởng hiếu chiến của thế lực đế
quốc m ợc. Xuất phát hòa bình, từ tình yêu thương con người, quý trọng sinh mạng
con người, Người luôn tranh thkhả năng giành giữ chính quyền ít đổ máu. Việc tiến hành
chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng. Chỉ khi không có khả năng hòa hoãn, khi k
thù ngoan cố bám giữ lập trường thực dân, chỉ muốn giành thắng lợi bằng quân sự thì Người
mới kiên quyết phát động chiến tranh.
Theo Hồ Chí Minh, trong sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc lực lượng chính dân”.
Người chủ ơng tiến hành khởi nghĩa toàn dân chiến tranh nhân dân. Người nói: Không
dùng toàn lực của nhân dân về đủ mọi mặt để ứng phó, không thnào ứng phó được.”
Người sử dụng phương châm chiến lược đánh lâu dài. Trong chiến tranh quân sự chủ
chốtnhưng đồng thời phải kết hợp giữa đấu tranh chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa
tưởng phải tinh thần tự lực cánh sinh tránh bị động trông chờ vào sự giúp đỡ của bên
ngoài. Mặc dù rất coi trọng sự giúp đỡ quốc tế nhưng Người luôn để cao sức mạnh bên trong,
phát huy đến mức cao nhất mọi nổ lực của dân tộc, đề cao tinh thần độc lập tự chủ.
tưởng HCM về vấn đề CMGP dân tộc đã có những luận điểm sáng tạo, đặc sắc, có
giá trị lý luận và thực tiễn lớn. Tư tưởng đó đã góp phần soi đường thắng lợi cho CM
giải phóng dân tộc ở VN.
lOMoARcPSD| 61409713
Câu 2 Quan điểm của HCM về tính tất yếu, bản chất và đặc trưng của CNXH ở
Việt Nam
1. Tính tất yếu
Tiếp thu, vận dụng sáng tạo CN Mác- Lênin về sự phát triển tất yếu của xã hội loài
người theo các hình thái kt-xh. Hồ Chí Minh đưa ra quan điểm: Tiến lên CNXH là bước
phát triển tất yếu ở Việt Nam sau khi nước nhà đã giành được độc lập theo con đường
CMVS.
Mục tiêu giải phóng dân tộc theo con đường CMVS HCM đã lực chọn cho dân tộc
VN là nhà nước độc lập, nhân dân được hưởng cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc tức là sau
khi giành độc lập dân tộc nhân dân ta sẽ xây dựng một xã hội mới xã hội XHCN.
2. Bản chất và đặc trưng của CNXH ở Việt Nam a. Cách tiếp cận của HCM về CNXH
Hồ Chí Minh đến với CNXH từ lập trường của một người yêu nước đi tìm đường giải
phóng dân tộc để xây dựng một hội mới tốt đẹp. Người tiếp thu quan điểm của những
người sáng lập CNXH khoa học, đồng thời có sự bổ sung cách tiếp cận mới về CNXH
Hồ Chí Minh tiếp thu lý luận về CNXH khoa học Mác-Lênin trước hết từ lòng yêu
nước, ý chí quyết tâm cứu nướckhát vọng giải phóng dân tộc Việt Nam. Mục tiêu cuối
cùng của CNCS là sự thống nhất biện chứng của giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội ( gồm
GPGC), giải phóng con người.
Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH một phương diện nữa đạo đức, hướng tới giá trị
nhân đạo, nhân văn mácxit giải quyết tốt mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội.
Bao trùm lên tất cả là Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH từ văn hoá. Văn hóa trong
CNXH ở VN có quan hệ biện chứng với chính trị, kinh tế. Quá trình xây dựng CNXH ở Việt
Nam cũng quá trình xây dựng một nền văn hoá sự kết tinh, kế thừa, phát triển những
giá trị truyền thống văn hoá tốt đẹp hàng ngàn năm của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá
nhân loại, kết hợp truyền thống với hiện đại, dân tộc và quốc tế.
Như vậy, nhân dân VN đã tuân theo quy luật phát triển của dân tộc VN: độc lập dân tộc
là tiền đề, là điều kiện tiên quyết để xây dựng CNXH , xây dựng CNXH thành công là một
điều kiện bảo đảm vững chắc, đồng thời là mục tiêu cho dân tộc hướng tới.
b. Bản chất và đặc trưng tổng quát của CNXH
Hồ Chí Minh bày tỏ quan điểm của mình về CNXH ở VN vẫn là theo các nguyên tắc
bản chủ nghĩa Mác- Lênin nhưng với cách diễn đạt ngôn ngữ viết của Người thì những
vẫn đề đầy chất luận chính trị phong phú, phức tạp được biểu đạt bằng ngôn ngữ cuộc sống
của nhân dân VN rất mộc mạc, dung mị, dễ hiểu.
Xét về đặc trưng bản chất tổng quát của CNXH ở Việt Nam Người nhấn mạnh chủ yếu
những mặt sau:
Về chính trị, đó một chế độ chính trị do dân làm chủ. CNXH chế độ chính trị dân
chủ, nhân dân lao động làm chủ, nhà nước của n, do dân dân, dựa trên khối đại
đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh công-nông-trí thức, do ĐCS lãnh đạo.
Mọi quyền lực tập trung trong tay nhân dân, nhân dân là người quyết định vận mệnh và
sự phát triển của đất nước dưới chế độ CNXH. Nhân dân có vị trí tối thượng trong mọi mạnh
của toàn dân để đưa lại quyền lợi cho nhân dân
lOMoARcPSD| 61409713
Về kinh tế, CNXH một hội nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát
triển của khoa học-kỹ thuật. Đó là hội có một nền kinh tế phát triển dựa trên cơ sở năng
suất lao động xã hội cao, sức sản xuất luôn luôn phát triển, gắn liền sự phát triển KH-CNKT,
ứng dụng có hiệu quả những thành tựu KH-KT của nhân loại.
Về xã hội, CNXH là chế độ không còn người bóc lột người. Trong CNXH không còn
bóc lột, áp bức, bất ng, thực hiện chế độ shữu hội về liệu sản xuất thực hiện
nguyên tắc phân phối lao động. Đó là một xã hội được xây dựng trên nguyên tắc công bằng,
hợp lý.
Về văn hóa, CNXh là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức. Đó là một xã hội
quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng không có áp bức, bóc lột, bất công, không
còn sự đối lập giữa lao động chân tay lao động trí óc, giữa thành thị nông thôn, con
người được giải phóng có điều kiện phát triển toàn diện, có sụ hài hòa trong phát triển xã hội
và tự nhiên.
Từ những đặc trưng tên ta thấy được: CNXH công trình tập thể của nhân dân, do
nhân dân tự xây dựng dưới sự lãnh đạo của ĐCS. CNXH hiện thân đỉnh cao của
tiến trình tiến hóa lịch sử nhân loại. Đó một hệ thống giá trị làm nền tảng điều
chỉnh các quan hệ hội trong đó những giá trị tạo nên tiền đề, giá trị hạt nhân.
Đây chính là mục tiêu chủ yếu của CNXH
Câu 3 Quan điểm HCM về thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở VN. Loại hình quá độ,
đặc điểm nhiệm vụ và nội dung xây dựng thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
1. Thực chất, loại hình và đặc điểm của thời kỳ quá độ
C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I. Lênin đều khẳng định tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá
độ lên CNXH và chỉ rõ vị trí lịch sử, nhiệm vụ đặc thù của nó trong quá trình vận động, phát
triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Theo quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, thì có hai con đường
quá độ tiến lên CNXH. Con đường thứ nhất con đường quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa
xã hội từ những nước tư bản phát triển ở trình độ cao. Con đường thứ hai là quá độ gián
tiếp lên chủ nghĩa hội những nước chủ nghĩa bản phát triển còn thấp hoặc các
nước tiền tư bản.
Trên cơ sở vận dụng lý luận về CM không ngừng, về thời kỳ quá độ lên CNXH của chủ
nghĩa Mác – Lênin, từ đặc điểm tình hình thực tế của Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khẳng định
con đường cách mạng Việt Nam tiến hành giải phóng n tộc, hoàn thành cách mạng
dân tộc dân chnhân dân, tiến dần lên chủ nghĩa xã hội. Nvậy, thời kỳ quá độ n
CNXH ở Việt Nam quan niệm về một hình thái quá độ gián tiếp cụ thể - quá độ từ một
xã hội thuộc địa, nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội.
Theo Hồ Chí Minh, khi bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH, nước ta có đặc điểm lớn
nhất là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua
giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm này chi phối các đặc điểm khác, thể hiện
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và làm cơ sở nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Trong đó,
Người đặc biệt lưu ý đến mâu thuẫn cơ bản của thời kỳ quá độ, đó là mâu thuẫn giữa nhu
cầu phát triển cao của đất nước theo xu hướng tiến bộ và thực trạng kinh tế - xã hội quá
thấp kém của nước ta.
lOMoARcPSD| 61409713
2. Nhiệm vụ
Theo Hồ Chí Minh, thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta quá trình cải
biến nền sản xuất lạc hậu thành nền sản xuất hiện đại. Thực chất phát triển và cải tạo nền
kinh tế quốc dân cũng cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp trong điều kiện mới, khi
nhân dân ta hoàn thành cơ bản CM dân tộc dân chủ, so sánh lực lượng trong nước quốc
tế đã có những biến đổi. Điều này đòi hỏi phải áp dụng toàn diện các hình thức đấu tranh cả
về chính trị, kinh tế, văn hóa, hội nhằm chống lại c thế lực đi ngược lại con đường
XHCN
Theo Hồ Chí Minh, do những đặc điểm và tính chất quy định, quá độ lên CNXH ở Việt
Nam một quá trình dần dần, khó khăn, phức tạp lâu dài. Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ
quá độ lên CNXH ở Việt Nam bao gồm hai nội dung lớn:
Một là, xây dựng nền tảng vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa hội, xây dựng các tiền
đề về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.
Hai là, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong đó lấy
xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt, lâu dài.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến tính chất tuần tự, dần dần của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Tính chất phức tạp và khó khăn của nó được Hồ Chí Minh lý giải trên các điểm sau:
Thứ nhất, đây thực sự là một cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt đời sống xã hội, cả
lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất, cả cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Nó đặt ra
và đòi hỏi đồng thời giải quyết hàng loạt mâu thuẫn khác nhau.
Thứ hai, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta
chưa có kinh nghiệm, nhất là trên lĩnh vực kinh tế. Đây là công việc hết sức mới mẻ đối với
Đảng ta, nên phải vừa làm, vừa học và có thể có vấp váp và thiếu sót. Xây dựng xã hội mới
bao giờ cũng khó khăn, phức tạp hơn đánh đổ xã hội cũ đã lỗi thời.
Thứ ba, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa hội nước ta luôn luôn bị các thế lực phản
động trong và ngoài nước tìm cách chống phá
Từ đây, Người luôn luôn nhắc nhở cán bộ, đảng viên luôn phải thận trọng, tránh nôn
nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn. Vấn đề bản phải xác định đúng từng bước đi
hình thức phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất, biết kết hợp các khâu trung gian, quá
độ, tuần tự từng ớc, từ thấp đến cao. vậy, xây dựng CNXH đòi hỏi một năng lực lãnh
đạo mang tính khoa học, vừa hiểu biết các quy luật vận động hội, lại phải nghệ thuật
khôn khéo cho thật sát với tình hình thực tế.
3. Nội dung
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một sự nghiệp cách mạng mang tính
toàn diện. Hồ Chí Minh đã xác định rõ nhiệm vụ cụ thể cho từng lĩnh vực:
Trong lĩnh vực chính trị, nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy vai trò
lãnh đạo của Đảng. Đảng phải được chỉnh đốn, nâng cao sức chiến đấu, có hình thức tổ chức
phù hợp để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ mới. Bước vào thời kỳ qđộ lên CNXH, Đảng
ta đã trở thành Đảng cầm quyền.
Một nội dung chính trị quan trọng trong thời kỳ quá độ lên CNXH là củng cố và mở
rộng mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh công nhân, nông dân và trí thức, do
lOMoARcPSD| 61409713
Đảng Cộng sản lãnh đạo; củng cố và tăng cường sức mạnh toàn bộ hệ thống chính trị cũng
như từng thành tố của nó.
Trong lĩnh vực kinh tế, Hồ Chí Minh đề cập trên các mặt: lực lượng sản xuất, quan hệ
sản xuất, cơ chế quản lý kinh tế. Người nhấn mạnh đến việc tăng năng suất lao động trên cơ
sở tiến hành công nghiệp hóa XHCN .
Trong cơ cấu kinh tế nông - ng nghiệp, lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, củng
cố hệ thống thương nghiệp làm cầu nối tốt nhất giữa các ngành sản xuất xã hội, thỏa n nhu
cầu thiết yếu của nhân dân.
Đối với kinh tế vùng, lãnh thổ, Người lưu ý phải phát triển đồng đều giữa kinh tế đô
thị và kinh tế nông thôn, đặc biệt chú trọng chỉ đạo phát triển kinh tế vùng núi, hải đảo, vừa
tạo điều kiện không ngừng cải thiện nâng cao đời sống của đồng bào, vừa bảo đảm an
ninh, quốc phòng cho đất nước.
HCM người đầu tiên chủ trương phát triển cấu kinh tế nhiều thành phần trong
suốt thời kỳ quá độ lên CNXH. Người xác định rõ vị trí xu ớng vận động của từng thành
phần kinh tế. Nước ta cần ưu tiên phát triển kinh tế quốc doanh để tạo nền tảng vật chất cho
chủ nghĩa xã hội, thúc đẩy việc cải tạo XHCN.
Bên cạnh chế độ và quan hệ sở hữu, Người rất coi trọng quan hệ phân phối và quản lý
kinh tế. Quản kinh tế phải dựa trên cơ sở hạch toán, đem lại hiệu quả cao, sử dụng tốt các
đòn bẩy trong phát triển sản xuất. Người chủ trương và chỉ rõ các điều kiện thực hiện nguyên
tắc phân phối theo lao động: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng.
Gắn liền với nguyên tắc phân phối theo lao động, Hồ Chí Minh đề cập đến vấn đề khoán
trong sản xuất, "Chế độ làm khoán một điều kiện của CNXH, khuyến khích người
công nhân luôn luôn tiến bộ, cho nhà máy tiến bộ. m khoán ích chung lại lợi
riêng... làm khoán tốt thích hợp và công bằng dưới chế độ ta hiện nay"
Trong lĩnh vực văn hóa - hội, HCM nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng con người
mới. Đặc biệt, đề cao vai trò của văn hóa, giáo dục và khoa học kỹ thuật trong xã hội XHCN.
Ngoài ra, Người rất coi trọng việc nâng cao dân trí, đào tạo và sử dụng nhân tài. Hồ Chí Minh
khẳng định vai trò to lớn của văn hóa trong đời sống xã hội.
Câu 4. Quan điểm của HCM về sự ra đời, vai trò và bản chất của ĐCS Việt Nam
ĐCS một tổ chức chính trị do giai cấp vô sản, tầng lớp nhân dân lao động bầu ra, lấy
chủ ngĩa Mác-Lênin làm nền tảng, đứng lên lãnh đạo nhằm đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng
của tầng lớp nhân dân lao động.
1. Sự ra đời
Khi đề cập các yếu tố cho sự ra đời ĐCS, xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của nước Nga
của phong trào ng nhân châu Âu,theo Lênin ĐCS chính sản phẩm của sự kết hợp giữa
hai yếu tố: chủ nghĩa Mác và phong trào công nhân.
Dựa vào điều kiện cụ thể VN theo Hồ Chí Minh ĐCS VN ra đời 3/2/1930 sản phẩm
của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Theo HCM sự hình thành ĐCSVN không thể thiếu yếu tố phong trào yêu nước bởi vì:
Một là,Việt Nam một quốc gia dân tộc được hình thành từ rất sớm nền văn hiến
lâu đời, trong đó yêu nước truyền thống quý báu nhất đặc sắc nhất. Đó dòng chảy
lOMoARcPSD| 61409713
xuyên suốt lịch sử phát triển dân tộc VN. Ngoài ra, chủ nghĩa yêu nước nhân tố chủ đạo
quyết định sự nghiệp chống giặc ngoại xâm của nước ta.
Hai , Phong trào công nhân ngay từ khi mới ra đời đã kết hợp với phong trào yêu
nước. scủa sự kết hợp từ đầu, liên tục, chặt chẽ giữa hai phong trào này do mâu thuẫn
cơ bản của xã hội Việt Nam lúc bấy giờ mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc với bọn đế quốc
tay sai, cả hai phong trào đều mục tiêu chung giải phóng dân tộc, làm cho nước
Việt Nam hoàn toàn độc lập, xây dựng đất nước giàu mạnh. Khác với những người cộng
sản phương Tây, Hồ Chí Minh và những người cộng sản Việt Nam đã đi từ chủ nghĩa yêu
nước đến với chủ nghĩa MácLênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp.
Ba là, Phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân ngay từ đầu. Đầu thế kỷ
XX, nông dân Việt Nam chiếm khoảng hơn 90% dân số, họ bạn đồng minh tự nhiên của
giai cấp công nhân. Hai giai cấp này hợp thành đội quân chủ lực của cách mạng.
Bốn , Phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam nhân tố quan trọng thúc đẩy sự
kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tthức Việt Nam những
người châm “ngòi nổ” cho các phong trào yêu nước giải phóng dân tộc. Họ cũng rất nhạy
cảm với thời cuộc do vậy họ luôn chủ động hội đón nhận những “luồng gió mới”
của tất cả các trào lưu tư tưởng trên thế giới vào Việt Nam.
Quy luật về sự hình thành của Đảng Cộng sản Việt Nam một luận điểm cực kỳ
sáng tạo, ý nghĩa to lớn không chỉ đối với cách mạng nước ta mà còn ảnh hưởng
lớn đến phong trào cách mạng thế giới. Với sự sáng tạo này đã giúp cho CMVN
ngay từ khi Đảng ra đời đã giương cao ngọn cờ dân tộc và phát huy được tinh thần
yêu nước của nhân dân ta; giúp cho giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa dân tộc
và giai cấp, giữa GPDT và GPGC. Sự sáng tạo này giúp cho ĐCS VN xác lập được
vai trò lãnh đạo của mình đối với CMVN
2. Vai trò ĐCSVN
Sức mạnh của nhân dân là vô cùng to lớn, nhưng chỉ được phát huy khi được giác ngộ,
tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo của một tổ chức cách mạng. Người nói: “Lực lượng của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động là rất to lớn, vô cùng vô tận. Nhưng lực lượng ấy cần có
Đảng nh đạo mới chắc chắn thắng lợi”. Đảng người đề ra đưởng lối chiến lược, sách
lược, nhiệm vụ, mục tiêu và phương pháp đúng đắn cho CMVN.
Hồ Chí Minh n khẳng định: cách mạng muốn thắng lợi phải Đảng lãnh đạo để
nhận rõ tình hình, đường lối, và định phương châm cho đúng, để khỏi lạc đường. Làm cách
mạng là rất gian khổ, phải có chí khí kiên quyết, phải được tổ chức chặt chẽ. Vì vậy phải có
Đảng để tổ chức và giáo dục nhân dân thành một đội quân thật mạnh, để giành lấy chính
quyền.
“Cách mạng thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần có Đảng lãnh đạo”
ĐCS không mục đích tự thân, ngoài lợi của GCCN, của nhân dân lao động, lợi ích
của toàn dân tộc VN, lợi ích chủa nhân dân tiến bộ TG, Đảng không có lợi ích nào khác. Do
đó Đảng có đủ uy tín và khả năng.
Đảng là người liên hệ, đoàn kết với các lực lượng CM trên toàn thế giới.
Đảng Cộng sản Việt Nam đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, kh
năng đoàn kết tập hợp các tầng lớp nhân dân khác làm cách mạng. Đảng đội tiền phong
lOMoARcPSD| 61409713
dũng cảm và là đội tham mưu sáng suốt. Đảng Cộng sản Việt Nam tận tâm, tận lực phụng sự
Tổ Quốc, phụng sự nhân dân, trung thành tuyệt đối với lợi ích của giai cấp, của nhân dân, của
dân tộc, Đảng không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của nhân n và của dân tộc. Mục
tiêu phấn đấu của Đảng độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho mọi người.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh: Đảng Cộng sản Việt Nam người lãnh
đạo, tổ chức, thực hiện và quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
3. Bản chất ĐCSVN
Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng của giai cấp công nhân,
đội tiên phong của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân.”
Quan điểm của HCM hoàn toàn tuân thnhững quan điểm của V.I.Lênin về xây dựng
Đảng kiểu mới của giai cấp VS. Nhưng cách thể hiện của Người về bản chất GCCN của ĐCS
VN không hoàn toàn theo kiểu của Lênin mà vận dụng sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh lịch
sử VN.
Tuy nhiều cách thể hiện khác nhau những quan điểm nhất quán của Người về bản
chất giai cấp của Đảng là Đảng ta mang bản chất GCCN. Trong báo cáo chính trị tại đại hội
II khi nêu lên Đảng ta còn Đảng của nhân dân lao động của toàn dân tộc, HCM cũng
nêu lên toàn bộ sở luận nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng, ngững nguyên tắc này
tuân thủ một cách chặt chẽ học thuyết về Đảngkiểu mới của GCVS của V.I.Lênin
HCM khẳng định bản chất GCCN của Đảng ta dựa trên sở thấy sứ mệnh lịch sử
của GCCN VN. Còn các giai cấp tầng lớp khác chịu sự lãnh đạo của GCCN. Nội dung quy
định bản chất GCCN không chỉ là số lượng Đảng viên xuất thân từ CN mà còn ở nền tảng lý
luận thực tiễn của Đảng chủ nghĩa Mac-Lênin. Mục tiêu của Đảng cần đạt tới CNCS,
Đảng tuân thủ một cách nghiêm túc, chặt chẽ những nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của
GCVS.
Quan niệm của Đảng không những Đảng của GCCN còn Đảng của nhân dân
lao động của toàn dân tộc ý nghĩa lớn đối với CMVN. Đảng đại diện cho lợi ích cua
toàn dân tộc cho nên nhân dân VN coi Đcs Đảng của chính mình. Đảng cũng khẳng định
rằng để đảm bảo và tăng cường bản chất GCCN, Đảng ta luôn luôn gắn bó mật thiết GCCN,
nhân dân lao động và toàn thể dân tộc trng các thời kỳ CM.
Trong qua trình rèn luyện Đảng , HCM luôn chú trọng tính thống nhất giữa yếu tố giai
cấp và yếu tố dân tộc. Sức mạnh của Đảng không chỉ bắt nguồn từ GCCN mà còn bắt nguồn
từ các tầng lớp lao động khác.
Câu 5 Nội dung cơ bản của tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc
1. Cơ sở hình thành
Thứ nhất, trải qua hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước giữ nước, tinh thần yêu
nước gắn liền với ý thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc của dân tộc Việt
Nam đã được hình thành và củng cố, tạo thành một truyền thống bền vững. Hồ Chí Minh đã
sớm hấp thụ nhận thức được vai tcủa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết của
dân tộc. Chính thế chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết, cộng đồng của dân tộc
Việt Nam sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tưởng H Chí Minh về đại đoàn
kết dân tộc.
lOMoARcPSD| 61409713
Thứ hai, chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ ra vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch
sử chỉ ra vị trí của khối liên minh công nông trong cách mạng sản, coi CM là sự nghiệp
của quần chúng. Đó những quan điểm luận hết sức cần thiết để HCM sở khoa
học trong sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn chế trong c di sản
truyền thống, trong tưởng tập hợp lực lượng của các nhà u nước Việt Nam tiền bối
các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đó hình thành tư tưởng của Người về đại đoàn kết dân
tộc.
Thứ ba, tổng kết những kinh nghiệm thành ng thất bại của các phong trào
cách mạng Việt Nam thế giới. Trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước cũng như sau
này, HCM đã luôn chú ý nghiên cứu, tổng kết những kinh nghiệm của phong trào yêu nước
Việt Nam và phong trào cách mạng ở nhiều nước trên thế giới, nhất là phong trào giải phóng
dân tộc các nước thuộc địa. Đặc biệt, những kinh nghiệm rút ra từ thành công hay thất bại
của các phong trào dân tộc dân chủ, nhất kinh nghiệm thắng lợi của Cách mạng Tháng
Mười Nga sở thực tiễn cần thiết cho việc hình thành tưởng Hồ Chí Minh về đại
đoàn kết dân tộc.
2. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp CM a. Đại đoàn kết dân tộc là vấn
đề chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
HCM chỉ ra rằng trog thời đại mới, để đánh bại các thể lực đế quóc thực dân nhằm giải
phóng dân tộc, giai cấp và con người, nếu chỉ có tinh thần yêu nươc thì chưa đủ; CM muốn
thành công đến nơi, phải tập hợp tất cả mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng được khối
đại đòan kết dân tộc bền vững. Chính vì vậy trong tư tưởng HCM, ĐĐKDT là vấn đề có ý
nghĩa chiến lược, cơ bản, nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình CM.
Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn CM, để quy tụ được mọi lực lượng vào khối đại đoàn
kết toàn dân, phải có chính sách phương pháp phù hợp với từng đối tượng, nhưng ĐĐKDT
phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn, quyết định thành bại của CM.
Chính sách mặt trận của Đảng ta chủ tịch HCM đặt ra để thực hiện đoàn kết dân
tộc.Nhờ tưởng nhất quán chính sách mặt trận đúng đắn, Đảng ta chủ tịch HCM đã
xây dựng thành công khối ĐĐKDT đưa CM VN giành được nhiều thắng lợi to lớn.
Từ thực tiễn, Người đã khái quát thành nhiều luận diểm có tính chân về khối đại đoàn
kết: Đoàn kết là sức mạnh. Hồ Chí Minh đã đưa ra nhiều luận điểm về vấn đề đoàn kết dân
tộc, đoàn kết quốc tế: Đoàn kết sức mạnh, then chốt của thành công; Đoàn kết điểm
mẹ; điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt;
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công.”
b. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
Trong tư tưởng HCM, yêu nước- nhân nghĩa- đoàn kết là sức mạnh, là mạch nguồn cho
mọi thắng lợi. Do đó, ĐĐK phải được xác nhận nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, hải được
quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách tới hoạt động thực
tiễn của Đảng.
Trong lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng Lao động VN 3/3.1951 HCM thay mặt Đảng
tuyên bố trở thành toàn thể dân tộc : “ Mục đích của đảng lao động Việt Nam gồm 8 chữ là:
Đoàn kết dân tộc,phụng sự Tổ quốc”
lOMoARcPSD| 61409713
ĐĐKDT là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng thời cũng là nhiệm vụ hàng đầu của
mọi giai đoạn CM. Đảng cụ thể hóa mọi mục tiều, nhiệm vụ phương hướng CM phù hợp với
từng giai đoạn lịch sử để lôi kéo tập hợp quần chúng tạo thực lực cho CM đó là
ĐĐKDT
HCM n chỉ ra rằng, ĐĐKDT không phải chỉ mục tiêu của Đảng, còn nhiệm
vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi CM là sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng,
quần chúng. ĐCS sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyền những
nhu cầu , những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác,
thành hiện thực có tổ chức trong khối ĐĐKDT, tạo thành sức mạnh tổng hợp cho cuộc đấu
tranh vì độc lập dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc con người.
3. Lực lượng đại đoàn kết dân tộc a. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
Đứng trên lập trường của GCCN và quan điểm quần chúng , HCM đã đề cập đến vấn
đề dânnhân dân một cách rõ ràng và toàn diện, có sực thuyết phục, thu phục lòng người.
Dân và nhân dân họ chính là chủ thể của khối ĐĐKDT thực chất là đại đoàn kết toàn dân.
Nói ĐĐKDT cũng nghĩa phải tập hợp được tất cả mọi người dân vào một khối
trong cuộc đấu tranh chung. ĐĐKDT thực chất là khối đại đoàn két toàn dân. HCM cho rằng
đoàn kết của ta: không những rộng rãi còn phải đoàn kết lâu dài...Ta đoàn kết để
đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc, ta phải đoàn kết để xây dựng nước nhà.
Ai tài, sức, lòng phụng sự Tổ quốc phục vụ cho nhân dân thì ta đoàn kết với
họ”. “ Ta” ở đây vừa là chủ thể, là ĐCSVN nói riêng, là mọi người dân VN nói chung.
Người chỉ rõ, trong qua trình xây dựng khối ĐĐKDT phải đứng vững trên lập trường
GCCN, giải quyết hài hòa mối quan hệ giai cấp, dân tộc để tập trung lực lượng và Người đã
định hướng cho việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trong suốt tiến trình CM, T
CMGPDT từ CM dân chủ nhân dân và từ CMDCND đến CM XHCN.
b. Điều kiện thực hiện ĐĐKDT
Để xây dựng khối ĐĐKDT phải kế thừa truyền thống yêu nước- nhân nghĩa-đoàn kết
của dân tộc. Truyền thống đó chính là cuội nguồn sức mạnh vô địch để cả dân tộc chiến đấu
chiến thắng mọi thiên tai, dịch họa, làm cho đất nước được trường tồn, bản sắc dân tộc
được giữ vững.
Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. HCM chỉ rõ, trong mỗi cá nhân
cũng như mỗi cộng đồng đều có ưu điểm, khuyết điểm, mặt tốt, mặt xấu.. cho nên vì lợi ích
của CM cần có lòng khoan dung độ lượng, trân trọng cái phần thiện dù nhỏ nhất ở mỗi con
người mới có thể tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực lượng.
Lòng khoan dung độ lượng của Người không phải một sách lược nhất thời, một thủ
đoạn chính trị sự tiếp nối phát triển truyền thống nhân ái, bao dung của dân tộc, từ
chính mục tiêu của cuộc CM mà Người theo đuổi suốt đời.
Người tha thiết kêu gọi tất cả nhuwgx ai lòng yêu nước, không phân biệt tầng lớp,
tín ngưỡng, chính kiến trước đây đã từng đứng về phe nào hãy cùng nhau đoàn kết nước
dân. Để thực hiện được đoàn kết, cần xóa bỏ hết mọi thành kiến cần thật thà hợp tác
giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
Để thực nh đoàn kết rộng rãi cần có niềm tin vào nhân dân. Với HCM yêu dân, tin
dân, dựa vào dân, sống, đấu tranh hạnh phúc của nhân dân nguyên tắc tối cao. Theo
lOMoARcPSD| 61409713
Người, dân chỗ dựa vững chắc của Đảng, nguồn sức mạnh tận vô địch của khối
đại đoàn kết, quyết định thắng lợi của CM, là nền, gốc và chủ thể của mặt trận.
4. Hình thức tổ chức khối ĐĐKDT a. Hình thức tổ chức khối ĐĐKDT là mặt trận
thống nhất
Trong tưởng HCM ĐĐKDT phải trở thành một chiến lược CM , phải trở thành khẩu
hiệu hành động của toàn Đảng, toàn dân tộc. phải biến sức mạnh vật chất trở thành lực
lượng vật chất tổ chức. Tổ chức đó chính là mặt trận dân tộc thống nhất
Toàn dân tộc chỉ trở thành lực lượng to lớn, sức mạnh địch trong đấu tranh bảo
vệ xây dựng Tổ quốc khi được tập hợp, tổ chức lại thành một khối vững chắc, được giác
ngộ về mục tiêu chiến đấu chung và hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn.
Mặt trận dân tộc thống nhất tổ chức chính trị-xã hội rộng lớn của nhân dân VN, i
quy tụ tập hợp các giai cấp, tầng lớp, tôn giáo, đảng phái, các tổ chức các nhân yêu
nước, phân đấu vì mục tiêu chung là độc lập thống nhất của Tổ quốc, là tự do, hạnh phúc của
nhân dân. Mặt trận phải có cương lĩnh và điều lệ phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ của từng
thời kỳ, từng giai đoạn CM.
b. Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của mặt trận dân tộc thống nhất
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công-
nông-trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đây chính nguyên tắc cốt lõi trong chiên
lược đại đoàn kết của chủ tịch HCM.
Người chỉ sở phải lấy liên minh công-nông làm nền tảng họ người trực
tiếp sản xuất tất cả mọi tài phú làm cho hội sống. họ đông hơn hết, cũng chịu
áp bức bóc lột nặng nề hơn hết. Vì chí khí CM của họ chắc chắn, bền bỉ hơn của mọi tầng
lớp khác.” Hồ Chí Minh coi quan hệ giữa Mặt trận đoàn kết dân tộc và liên minh công, nông,
trí thức là mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp. Mối quan hệ biện chứng đó tạo ra sức mạnh
to lớn cho cách mạng mà không kẻ thù nào phá nổi.
Mặt trận dân tộc càng rộng rãi, sức mạnh của khối liên minh càng được tăng cường,
càng có sức mạnh chống kẻ thù. Đại đoàn kết công việc của toàn dân nhưng nó chỉ có thể
được củng cố phát triển khi Đảng lãnh đạo. Sự lãnh đạo của Đảng vừa mang tính nguyên
tắc, vừa mang tính tất yếu đảm bảo cho mặt trận tồn tại, phát triển hiệu lực trong thực
tiễn. ĐCSVN vừa thành viên của mặt trận dân tộc thống nhất, vừa lực lượng lãnh đạo
mặt trận.
Để lãnh đạo mặt trận, Đảng cần một chính sách đúng đắn, phù hợp với từng giai
đoạn, phù hợp với quyền lợi và nguyện vọng của đại đa số nhân dân.
Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động trên sở đảm bảo lợi ích tối cao của
dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân. Thành lập mặt trận thống nhất để thực
hiện đại đoàn kết toàn dân, song khối đại đoàn kết đó chỉ có thể thực hiện bền chặt và lâu dài
khi sự thống nhất cao độ về mục tiêu lợi ích. Độc lập, tự do là nguyên tắc bất di bất
dịch, là ngọn cờ đoàn kết và là mẫu số chung để quy tụ các tầng lớp, giai cấp, đảng phái, dân
tộc, tôn giáo vào trong mặt trận.
Trên cơ sở xác định lợi ích tối cao của dân tộc, những quyền lợi cơ bản của các tầng lớp
nhân dân cũng được HCM kết tinh vào tiêu chí của nước VN n chCộng hòa độc lập,
lOMoARcPSD| 61409713
tự do, hạnh phúc. Các tiêu chí này được cụ thể hóa trong từng lĩnh vực phù hợp với mọi tầng
lớp, từng đối tượng trong thời kỳ lịch sử.
Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ,
bảo đảm đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững. Tất cả mọi vấn đề của mặt trận đều phải
được đưa ra để tất cả thành viên cùng nhau bàn bạc công khai, để đi đến nhất trí, loại trừ mọi
sự áp đặt hoặc dân chủ hình thức. Đảng lãnh đạo Mặt trận nhưng chủ trương chính sách của
Đảng cho Mặt trận phải trình bày trước Mặt trận cùng với các thành viên Mặt trận bàn bạc,
hiệp thương để đi đến thống nhất.
Để thực hiện hiệp thương dân chủ phải đứng vững trên lập trườn GCCN, giải quyết hài
hòa mối quan hệ giữa lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp, lợi ích chung và lợi ích riêng, lợi ích
lâu dài lợi ích trước mắt.... Hồ Chí Minh chỉ nếu làm tốt hiệp thương, dân chủ sẽ củng
cố được mối quan hệ bền chặt, đồng thuận nhằm thực hiện mục tiêu bốn “chữ đồng” của nhân
dân ta là : đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng tâm .
Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đại đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn kết thật sự,
chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Mặt trận là tập hợp của nhiều tầng lớp, tôn
giáo, giai cấp, bên cạnh cái chung có cái riêng, bên cạnh cái tương đồng có cái khác biệt, cục
bộ, nhân lên những nhân tố tích cực, nhân tố chung đi đến thống nhất, đoàn kết.
Để giải quyết vấn đề này HCM nói phải lấy cái chung để hạn chế cái riêng “cầu đồng
tồn dị”. Đoàn kết phải gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết. Phải có tấm lòng
khoan dung, độ lượng, nhân ái, phải nêu cao tự phê bình và phê bình...
“Đoàn kết thực sự nghĩa là mục đích phải nhất trí lập trường cũng phải nhất trí. Đoàn
kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình cái sai
của nhau và phê bình trên lập trường thân ái vì nước, vì dân. Tóm lại muốn tiến lên chủ nghĩa
xã hội thì toàn dân cần đoàn kết lâu dài, đoàn kết thực sự và cùng nhau tiến bộ ” Đại đoàn
kết dân tộc chiến lược cách mạng, cội nguồn sức mạnh làm nên mọi thắng lợi của
cách mạng Việt Nam, một đóng góp quan trọng vào cách mạng thế giới. tưởng đại đoàn
kết dân tộc của HCM một đóng góp quan trọng vào kho tàng kinh nghiệm cách mạng
thế giới, làm phong phú luận chủ nghĩa Mác- Lênin về công tác vận động tổ chức
quần chúng của Đảng Cộng sản.
Thực tiễn CMVN đã và đang chứng minh sức sống ký diệu của tư tưởng đại đoàn
kết HCM, đây một trong những nhân tố quan trọng giúp chúng ta vượt qua mọi
khó khăn thử thách để tiến tới mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh,hội công bằng,
dân chủ, văn minh”.
Câu 6 Nội dung tư tưởng HCM về Đoàn kết quốc
1. Cơ sở hình thành
Tiếp thu truyền thống yêu nước, đoàn kết của dân tộc, am hieur vốn văn hóa phương
Đông, và một phàn văn hóa phương Tây. Đó là vốn quý, là cơ sỏ quan trọng để tiếp thu chân
lý CM, là nhân tố đầu tiên trong quá trình hình thành tư tưởng HCM về ĐKQT.
Sau cuộc hành trình gần mười năm đi khắp các châu lục để tìm đường cứu nước, từ thực
tiễn Người nhận thực chủ nghĩa thực dân kẻ thù chung của nhân dân lao khổ trên toàn
thế giới. Do đó, các nước thuộc địa phải đoàn kết lại với nhau, tạo nên sức mạnh tổng hợp để
đánh bại kẻ thù chung tạo nên một khối ĐKQT.
lOMoARcPSD| 61409713
Tham gia vào mọi hoạt động CM chủ tịch HCM tìm thấy vũ khí sắc bén để đấu tranh,
đó là viết báo, tham gia các buổi mít tinh, thảo luận. Người đều đề cập đến vấn đề ĐKQT,
Người nói: “ Trong các cuộc bản cãi, người ta rất ít nói đến sự đoàn kết các nước thuộc
địa. Nhưng đó lại là vấn đề Người quan tâm hơn cả”. Và trong đó chủ nghĩa Mác-Lênin
và Quốc tế cộng sản là nhân tố quan trọng nhất, nhân tố quyết định hình thành tư tưởng
ĐKQT của HCM.
1. Vai trò của đoàn kết quốc tế a. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng VN
Thực hiện đoàn kết quốc tế để tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình, ủng
hộ giúp đỡ của bạn quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của các trào lưu
cách mạng thế giới tạo ra sức mạnh tổng hợp cho cách mạng chiến thắng kẻ thù.
Sức mạnh dân tộc tổng hợp các yếu tố vật chất tinh thần, song trước hết chủ
nghĩa yêu nước truyền thống, ý thức tự lực, tự cường của dân tộc, sức mạnh của tinh thần
đoàn kết, của ý cđấu tranh anh dũng, bất khuất cho độc lập, tự do...Sức mạnh đó đã giúp
cho nhân dân ta vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong quá trình dựng nước và giữ nước.
Trong quá trình hoat động cách mạng của mình, HCM luôn chú ý tổng kết thực tiễn dưới
ánh sáng chủ nghĩa Mác- Lênin, Người đã từng ớc phát hiện ra sức mạnh đại tiềm ẩn
trong các trào lưu cách mạng thế giới Việt Nam cần tranh thủ, điển hình cách mạng
Tháng Mười Nga năm 1917. Khi tìm thấy con đường cứu nước, Người đã sớm xác định
CMVN một bộ phận của CMTG, CMVN chỉ thể thành công thành công đến nơi
khi thực hiện đoàn kết chặt chẽ với phong trào CMTG.
Theo Hồ Chí Minh thực hiện đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế.
Đoàn kết n tộc phải sở cho thực hiện đoàn kết quốc tế. Đoàn kết quốc tế nhân tố
thường xuyên và hết sức quan trọng giúp cho cách mạng Việt Nam đi tới thắng lợi hoàn toàn
trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và quá dộ đi lên CNXH.
a. Thực hiện đoàn kết quốc tế, nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng
lợi các mục tiêu cách mạng
HCM chỉ ra rằng, chủ nghĩa yêu nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế vô
sản, ĐĐKDT phải gắn liền với ĐKQT; thực hiện ĐKQT không phải chỉ vì thắng lợi của CM
mỗi nước, còn sự nghiệp chung của nhân loại tiến bộ trong cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa đế quốc và các thế lực phản động vì các mục tiêu CM của thời đại.
Thời đại mà HCM sống và hoạt động chính trị là thời đại đã chấm dứt thời kỳ tồn tại biệt
lập giữa các quốc gia, mở ra các quan hệ quốc tế ngày càng sâu rộng cho các dân tộc, làm
cho cận mệnh của mỗi dân tộc không thể tách rời vận mệnh chung của cả loài người. l
đó, HCM cho rằng, Đảng phải lấy toàn bộ thực tiễn của mình để chứng minh: chủ nghĩa
yêu nước triệt để không thể nào tách rời với chủ nghĩa quốc tế vô sản trong sáng.
Theo HCM, muốn tăng cường đoàn kết quốc tế trong cuộc đấu tranh vì mục tiêu chung,
các Đảng Cộng sản phải kiên trì chống lại mọi khuynh hướng sai lầm của chủ nghĩa hội,
chủ nghĩa vị kỷ dân tộc, chủ nghĩa Sôvanh…những khuynh hướng làm suy yếu sức mạnh
đoàn kết thống nhất của các lực lượng cách mạng thế giới.
Như vậy, trong tưởng HCM, thực hiện đoàn kết quốc tế, kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa
yêu nước với chủ nghĩa quốc tế sản nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện
lOMoARcPSD| 61409713
thắng lợi các mục tiêu cách mạng của dân tộc của thời đại. Bởi lẽ, theo Người: Độc lập
cho dân tộc mình đồng thời là độc lập cho dân tộc bạn, giúp bạn là tự giúp mình.
b. Lực lượng đoàn kết và hình thức tổ chức a. Các lực lượng cần đoàn kết
Lực lượng ĐKQT trong tưởng HCM rất phong phú, song tập trung chủ yếu phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào đấu tranh GPDT và phong trào hòa, bình dân
chủ thế giới, trước hết là phong trào chống chiến tranh của nhân dân các nươc đang xâm lược
VN.
Thứ nhất, với phong trào cộng sản nhân dân thế giới- lực lượng nòng cốt của
ĐKQT . Sự đoàn kết giữa giai cấp sản quốc tế một đảm bảo vững chắc cho thắng lợi
của chủ nghĩa cộng sản. Điều này được HCM thể hiện trong lời phát biểu của mình tại Đại
hội Tua Tháng 12/1920: “Nhân danh toàn thể loài người, nhân danh tất cả các đảng viên
xã hội, cả phái hữu lẫn phái tả, chúng tôi kêu gọi: các đồng chí hãy cứu chúng tôi”.
Chủ trương đoàn kết giai cấp sản các nước, đoàn kết giữa c đảng Cộng sản trong
tưởng Hồ Chí Minh còn xuất phát từ tính tất yếu về vai trò của giai cấp sản trong thời
đại ngày nay, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
Thực tế, Người nhận thấy, chủ nghĩa đế quốc là một lực lượng phản động quốc tế, là kẻ
thù chung của nhân dân lao động toàn thế giới. Vì vậy, chỉ có sự đoàn kết, nhất trí, đồng tình
và ủng hộ lẫn nhau của lao động thế giới theo tinh thần bốn phương vô sản đều anh em”
mới có thể thắng được những âm mưu thâm độc của chủ nghĩa thực dân.
Thứ hai, với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc. CNĐQ là kẻ thù của nhân loại,
chúng âm mưu chia rẽ dân tộc, tạo sự biệt lập, đối kháng tghét dân tộc, chủng
tộc…nhằm làm suy yếu phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. Vì lẽ
đó, Người đã kiến nghị Ban phương Đông Quốc tế Cộng sản về những biện pháp nhằm:
Làm cho các dân tộc thuộc địa, từ trước đến nay vẫn cách biệt nhau hiểu biết nhau hơn
đoàn kết lại để đặt cơ sở cho một liên minh Phương Đông tương lai, khối liên minh này
sẽ là một trong i cánh của cách mạng sản”. Người nói, đứng trước CNĐQ, quyền lợi
của GCVS chính quốc và của nhân dân các nước thuộc địa là thống nhất.
Thứ ba, với các lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hòa bình, dân chủ, tự
do công . HCM cũng tìm mọi cách để thực hiện đoàn kết. Trong quá trình đó, đã gắn
cuộc đấu tranh vì độc lập VN với mục đích bảo vệ hòa bình, tự do, công lý và bình đẳng để
tập hợp tranh thsự ủng hộ của các lực ợng tiến bộ trên thế giới, từ đó HCM đã khơi
gợi lương tri của loài người tiến bộ, tạo những tiếng nói ủng hộ mạnh mẽ từ các tổ chức quần
chúng, các nhân sĩ trí thức và từng con người trên hành tinh, tích cực đấu tranh vì sự tiến bộ
và phát triển của loài người.
b. Hình thức tổ chức
ĐKQT trong tư tưởng HCM không phải là vấn đề sách lược, một thủ đoạn chính trị nhất
thời mà là vấn đề có tính nguyên tắc, một đòi hỏi khách quan của CMVN trong thời đại mới.
Dựa trên cơ sở các quan hệ về địa - chính trị và nh chất chính trị hội trong khu vực
và trên thế giới, cũng như tình hình và nhiệm vụ cách mạng trong mỗi thời kì. HCM đã từng
bước xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết quốc tế tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của các
trào lưu cách mạng thời đại, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của cách mạng Việt
Nam.
lOMoARcPSD| 61409713
HCM luôn dành sự quan tâm đặc biệt đối với các dân tộc trên bán đảo Đông Dương.
Bởi lẽ, cả ba dân tộc đều láng giềng gần gũi của nhau, nhiều điểm tương đồng về lịch
sử, văn a và cùng chung một kẻ thù là thực dân Pháp. Năm 1941, để khơi dậy sức mạnh
quyền tự quyết của mỗi dân tộc. Người quyết định thành lập riêng biệt Mặt trận độc lập đồng
minh cho từng nước Việt Nam, Lào, Cao Miên, tiến tới thành lập Đông Dương độc lập đồng
minh và Mặt trận đoàn kết Việt- Miên- Lào nhằm phối hợp và giúp đỡ nhau cùng chiến đấu,
cùng thắng lợi.
Đối với các nước khác, Người chăm lo củng cố mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị, hợp
tác nhiều mặt theo tinh thần vừa đồng chí, vừa là anh em”. Như vậy, trong tưởng đại
đoàn kết, HCM đã định hướng cho việc hình thành bốn tầng mặt trận: mặt trận đại đoàn kết
dân tộc, mặt trận đoàn kết Việt- Miên- o, mặt trận nhân dân Á- Phi đoàn kết với Việt
Nam, mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với VN chống đế quốc xâm lược. Đây thực sự là
sự phát triển rực rỡ nhất và thắng lợi to lớn nhất của tư tưởng đại đoàn kết của
HCM.
c. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế a. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có
lý, có tình
HCM đã phát hiện ra sự ơng đồng giữa các nước chống đế quốc chủ nghĩa nhờ đặt
cách mạng Việt Nam trong bối cảnh chung của thời đại kết hợp lợi ích của cách mạng Việt
Nam với trào lưu cách mạng thế giới nhận thức về nghĩa vụ của Việt Nam đối với sự
nghiệp chung của loài người tiến bộ.
Để đoàn kết với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, HCM giương cao ngọn
cờ độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội, thực hiện đoàn kết thống nhất trên nền
tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản có lý, có tình.
Người chỉ ra rằng đậy chính điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo cho phong trào
cộng sản công nhân toàn thắng trong cuộc đấu tranh đại cho tương lại tươi sáng của
toàn thể loài người.”
“Có lý”: phải tuân thủ những nguyên tắc bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, phải xuất
phát từ lợi ích chung của cách mạng thế giới.
“Có tình”: sự tôn trọng lẫn nhau, thông cảm, chia sẻ, trên tinh thần tình cảm của những
người cùng chung tưởng, cùng chung mục tiêu đấu tranh, cùng hành động vì lợi ích chung.
“Có lý”, “có tính” vừa thể hiện tính nguyên tắc, vừa một nội dung của chủ nghĩa nhân
văn Hồ Chí Minh - chủ nghĩa nhân văn cộng sản. tác dụng rất lớn trong việc củng cố
khối đoàn kết quốc tế của giai cấp công nhân và của nhân dân lao động.
Để đoàn kết với các dân tộc trên thế giới, HCM giương cao ngọn cờ độc lập, tự do
và quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
Độc lập tự do cho mỗi dân tộc tưởng nhất quán được HCM coi chân lý, “l
phải không ai chối cải được”. Suốt cuộc đời mình, Người không chỉ đấu tranh cho độc lập, tự
do của dân tộc mình mà còn cho các dân tộc khác.
Trong quan hệ với các nước láng giềng cũng như các nước khác, Hồ Chí Minh thực hiện
nhất quán quan điểm có tính nguyên tắc: Dân tộc Việt Nam tôn trọng độc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ, quyền tự quyết của tất cả các quốc gia, dân tộc trên thế giới, đồng thời
mong muốn các quốc gia, dân tộc trên thế giới quan hệ hợp c, hữu nghị với Việt Nam
lOMoARcPSD| 61409713
trên sở những nguyên tắc đó. Người cũng khẳng định nhất quán chính sách ngoại giao
của Việt Nam là: “làm bạn với tất cả các nước dân chủ, không gây thù oán với một ai”
Nêu cao tư tưởng độc lập, tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc, Hồ Chí Minh trở
thành người khởi xướng hiện thân của những khát vọng của các dân tộc trong việc khẳng
định bản sắc dân tộc mình, đồng thời thúc đẩy cho sự hiểu biết lẫn nhau, thực hiện đoàn kết,
hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới với Việt Nam vì thắng lợi của cách mạng mỗi nước.
Để đoàn kết với các lực lượng tiến bộ trên TG , HCM giương cao ngọn cờ hòa bình
trong công lý.
Giương cao ngọn cờ hoà bình và đấu tranh bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh xâm
lược là tư tưởng bất di bất dịch của HCM, nhưng đó phải là “một nền hoà bình chân chính
xây trên công bình và lý tưởng dân chủ”, chống chiến tranh xâm lược vì các quyền cơ bản
của mỗi quốc gia. Chính quan điểm này của HCM và lòng khao khát hoà bình của nhân dân
Việt Nam đã làm rung động trái tim của nhân dân tiến bộ trên thế giới. Bởi vậy, trong hai
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, dân tộc ta đã nhận được sự đồng
tình, ủng hộ to lớn của rất nhiều lực lượng yêu chuộng hoà bình, nhờ vậy chúng ta đã làm
nên những chiến thắng vẻ vang, lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu.
Đánh giá vai trò và cống hiến của Hồ Chí Minh trong công tác tập hợp lực lượng cách
mạng xây dựng khối đại đoàn kết, nguyên Chủ tịch hoà bình thế giới cho rằng: “Bất cứ nơi
nào chiến đấu cho độc lập, tự do, ở đó có HCM và ngọn cờ HCM bay cao. Bất cứ ở đâu
chiến đấu cho hoà bình và công lý, ở đó có Hồ Chí Minh và ngọn cờ Hồ Chí Minh bay cao.
Bất cứ ở đâu, nhân dân chiến đấu cho một thế giới mới, chống lại đói nghèo, ở đó có ngọn
cờ Hồ Chí Minh bay cao”
b. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực tự cường.
Theo HCM đoàn kết quốc tếtranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng
quốc tế. Để đoàn kết quốc tế tốt phải có nội lực tốt. Nội lực là nhân tố quyết định, còn nguồn
lực ngoại sinh chỉ thể phát huy tác dụng thông qua nguồn lực nội sinh. Vì vậy, trong đấu
tranh cách mạng, Hồ Chí Minh luôn nêu cao khẩu hiệu: Tự lực cánh sinh, dựa vào sức
mình là chính”; “muốn người ta giúp cho thì trước hết mình phải tự mình giúp lấy mình
đã”; Người chỉ rõ: Một n tộc không tự lực cánh sinh cứ ngồi chờ dân tộc khác
giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập”.
HCM chỉ rõ, muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế. Đảng phải có đường lối độc lập,
tự chủ đúng đắn. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám m 1945 và kháng chiến chống thực
dân Pháp của Việt Nam thắng lợi của đường lối đúng đắn sáng tạo của Đảng và Chủ tịch
Hồ Chí Minh, đến kháng chiến chống Mỹ thắng lợi với đường lối độc lập, tự chủ giương cao
hai ngọn cờ độc lập dân tộc chủ nghĩa hội, kết hợp hài hòa lợi ích dân tộc lợi ích
quốc tế.
Câu 7 Quan điểm của HCM về nhà nước của dân, do dân, vì dân
1. Nhà nước của dân
Quan điểm nhất quán của HCM xác lập tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và
trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Quan điểm này được thể hiện trong các bản Hiến pháp
do Người lãnh đạo soạn thảo : Hiến pháp năm 1946 và hiến pháp năm 1959.
Nhân n lao động làm chủ nhà nước thì dẫn đến một hệ quả nhân dân quyền kiểm
sát Nhà nước, cử tri bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho các đại biểu đó bàn quyết định
lOMoARcPSD| 61409713
những vấn đề quốc kế dân sinh. Đây thuộc về vấn đề dân chủ đại diện bên cạnh chế độ dan
chủ trực tiếp. Quyền làm chủ đồng thời là quyền kiểm soát của nhân dân thể hiện ở chỗ nhân
dân quyền bãi miễn những đại biểu Quốc hội đại biểu Hội đồng nhân dân nào nếu
những đại biểu đó tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
Dân chủ là khát vọng muôn đời của con người. HCM quan niệm dân chủ nghĩa là “dân
là chủ”. Dân là chủ có nghĩa xác định vị thế của dân, còn dân làm chủ nghĩa là xác định
quyền nghĩa vụ của dân. Nhà nước của n với ý nghĩa đó, người dân được hưởng mọi
quyền làm chủ. Bằng thiết chế dân chủ, nhà ớc phải trách nhiệm bảo đảm quyền làm
chủ cảu dân, để cho nhân dân thực thi quyền làm chủ của mình trong hệ thống quyền lực
hội. Quyền lực của nhân dân được đặt ở vị trí tối thượng.
2. Nhà nước do dân
Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ. Chính vì vậy, HCM thường nhấn
mạnh nhiệm vụ của những người CM là phải làm cho dân hiểu, làm cho dân giác ngộ để nâng
cao được trách nhiệm làm chủ, năng cao được ý thức trách nhiệm chăm lo xây dựng nhà nước
của mình. HCM hẳng định: Việc nước việc của chung, mỗi người đều phải trách
nhiệm “ghé vai gánh vác một phần”. Quyền lợi, quyền hạn bao giwof cũng đi đôi với trách
hiệm, nghĩa vụ.
Trong tư tưởng HCM về xây dựng Nhà nước VN mới, nhân dân có đủ điều kiện, cả về
pháp luật thực tế, để tham gia quản nhà nước. Người nêu quyền của dân, nhà ớc
do dân tạo ra nhân dân tham gia quản chỗ: Toàn bộ công dan bầu ra quốc hộicơ qun
quyền lực cao nhất nhà nước, coa quan quan rlys duy nhất có quyền lập pháp; Quốc hội bầu
ra Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội hội đồng Chính phủ; Hội đồng Chính phủ
lf cơ quan hành chính cao nhất của nhà nước, thực hiện các nghị quyết của Quốc hội và chấp
hành pháp luật; mọi công việc của bộ máy nàh nước trong việc quản hộ đều thực hiện
ý chí của dân.
3. Nhà nước vì dân
Nhà nước vì dân là một nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất
cả đều vì lợi ích của nhân dân, ngoài ra không có bất cứ lợi ích nào khác. Đó là một nhà nước
trong sạch, không có bất kỳ một đặc quyền, đặc lợi nào. Trên tinh thần đó, HCM nhấn mạnh:
mọi đường lối, chính sách đều chỉ nhằm đưa lại quyền lợi cho dân, việc lợi
nhỏ cũng cố gắng làm, việc hại cho dân nhỉ cũng cố gắng tránh. Dân gốc của
nước. HCM luôn tâm niệm: phải làm cho dân có ăn, có mặc, phải làm cho dân có chỗ ở, phải
làm cho dân được học hành.
Một nhà nước dân theo quan điểm HCM, từ Chủ tịch nước đến công chức bình
thường đều phải làm công bộc, làm đầy tớ cho nhân dân chứ không phải “làm quan CM” để
đè đầu cưỡi cổ nhân dân”.
Câu 8 Nội dung quan điểm tư tưởng HCM về văn hóa
1. Định nghĩa về văn hóa và quan điểm xây dựng nền văn hóa mới
Văn hóa sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của
loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi sự sinh tồn.
Cùng với định nghĩa về VH, HCM còn đưa ra năm điểm lớn định hướng cho việc xây
dựng nền VH dân tộc:
lOMoARcPSD| 61409713
“1. Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường.
2. Xây dựng luân lý: biết huy sinh mình, làm lợi cho quần chúng.
3.Xây dựng hội: mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong hội.
4.Xây dựng chính trị: dan quyền.
5.Xây dựng kinh tế
Như vậy, ngay từ rất sớm HCM đã quan tâm đến vấn đề VH, đã thấy rõ vai trò, vị trí
VH trong đời sống XH.
2. Quan điểm của HCM về các vấn đề chung của VH
a. Quan điểm về vị trí và vai trò của VH trong đời sống XH Một là,
VH là đời sống tinh thần của XH, thuộc kiến thức thượng tầng
HCM đặt VH ngang hàng với CT, KT, XH tạo thành 4 vấn đề chủ yếu
của ĐSXH và các vấn đề này có quan hệ mật thiết với nhau. Cho nên,
trong công cuộc xây dựng đất nước, cả 4 vấn đề này phải được coi trọng
như nhau.
Trong quan hệ với CT-XH. HCM cho rằng CT, XH được giải phóng thì VH mới
được giải phóng. CT giải phóng sẽ mở đường cho VH phát triển. Để VH phát triển tự do, phải
làm cách mạng chính trị trước. VN, tiến nh cách mạng chính trị thực chất tiến hành
cuộc CMGPDT để giành chính quyền, giải phóng chính trị, giải phóng hội, từ đó giải
phóng VH, mở đường cho VH phát triển.
Trong quan hệ với kinh tế: HCM chỉ rõ kinh tế là thuộc về cơ sở hạ tầng, là nền tảng
của việc y dựng VH. Người viết: VH một kiến thức thượng tầng , nhưng cơ sở hạ tầng
của XH kiến thiết rồi, VH mới kiến thiết được đủ điều kiện phát triển được. Như
vậy, kinh tế phải đi trước một bước.
Hai là, văn hóa không thê đứng ngoài phải ở trong KT CT phải phục vụ nhiệm
vụ CT và thúc đẩy sự phát triển KT.
Văn hóa tính tích cực , chủ động, đóng vai trò to lớn như một động lực thúc đẩy s
phát triển KT và CT.
Văn hóa phải trong kinh tế chính trị, nghĩa VH phải tham gia thực hiện những
nhiệm vụ CT, thúc đấy xây dựng và phát triển KT. Quan điểm này không chỉ định hướng cho
việc xây dựng một nền văn hóa mới ở VN mà còn định hướng cho mọi hoạt động VH.
Văn hóa phải ở trong kinh tế chính trị, điều đó cũng có nghĩa kinh tế chính tr
cũng phải tính văn hóa, điều CNXH thời đại đang đòi hỏi. Ngày nay trong công
cuộc xây dựng CNXH, Đảng ta chủ trương gắn VH với phát triển, chủ trương đua các giá trị
VH thấm sâu vào KT và CT, làm cho VH thực sự là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61409713
Câu 1. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam
1. Tính chất nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc
Phân tích thực tiễn xã hội thuộc địa HCM nhận thấy sự phân hóa giai cấp ở các nước
thuộc địa phương Đông không giống như các nước tư bản phương Tây. Các giai cấp ở
thuộc địa có sự khác nhau ít nhiều nhưng đều có chung số phận là người nô lệ mất nước. Mâu
thuẫn cơ bản và chủ yếu trong các nước Đông là mâu thuẫn giữa dân tộc bị áp bức với chủ
nghĩa thực dân và tay sai của chúng
. Do vậy, cuộc đấu tranh giai cấp không diễn ra như ở
phương Tây mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản . Nếu ở các nước phải tiến
hành đấu tranh giai cấp thì các nước thuộc địa trước hết phải tiến hành đấu tranh giải phóng dân tộc.
Đối tượng cách mạng ở thuộc địa không phải là giai cấp bản xứ, không phải là giai cấp
địa chủ nói chung mà là chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động. Cách mạng thuộc địa trước
hết phải “lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc”, chứ chưa phải là cuộc cách mạng xoá
bỏ sự tư hữu, sự bóc lột nói chung.
Ở các nước thuộc địa nông dân là nạn nhân chính bị bóc lột bởi chủ nghĩa đế quốc. Nông
dân có hai yêu cầu là độc lập dân tộc và ruộng đất, nhưng họ luôn đặt yêu cầu độc lập dân tộc
cao hơn so với yêu cầu ruộng đất. Hay nói cách khác yêu cầu bức thiết của nhân dân các nước
thuộc địa là độc lập dân tộc.
Mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là mâu thuẫn dân tộc, quy định tính chất và nhiệm
vụ hàng đầu của cách mạng ở thuộc địa là giải phóng dân tộc.
+ “Đường cách mệnh”, Người phân loại thành 3 cuộc cách mạng: CMTS, CMVS và
CMGPDT và nhấn mạnh tính chất, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là cách mạng giải phóng dân tộc.
+ “Cương lĩnh chính trị đầu tiên” của Đảng Người xác định những nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, vh - xh, nhưng nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập dân
tộc, nó đã bao hàm một phần công cuộc giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
+ Hội nghị TW8 (5/1941) do Hồ Chí Minh chủ trì kiên quyết giương cao ngọn cờ giải
phóng dân tộc, nhấn mạnh đó là “nhiệm vụ bức thiết nhất”, chủ trương tạm gác khẩu
hiệu “cách mạng ruộng đất” chỉ tiến hành nhiệm vụ đó mức độ thích hợp nhằm phục
vụ cho nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
+ Trong nhiều bài viết, bài nói thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, Người tiếp
tục khẳng định nhiệm vụ giải phóng dân tộc. “Trường kỳ kháng chiến nhất định thắng
lợi, thống nhất độc lập nhất định thành công”.  Mục tiêu CMGPDT
- Đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc và thiết lập
chính quyền của nhân dân. Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước, Người tin
theo Lênin, quốc tế thứ 3 vì quốc tế thứ 3 có chủ trương giải phóng dân tộc bị áp bức
- Người xác định mục tiêu cấp thiết ở CM thuộc địa chưa phải là giành quyền lợi
riêng biệt ở mỗi giai cấp mà là quyền lợi chung của toàn dân tộc. Phù hợp với xu
thế của thời đại CM chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc, đáp ứng nguyện vọng
độc lập, tự do của quần chúng nhân dân. lOMoAR cPSD| 61409713
2. Cách mạng GPDT muốn thắng lợi phải đi theo con đường CM vô sản
Phong trào yêu nước chống thực dân Pháp ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ông
cha ta đã chiến đấu rất anh dũng, sử dụng nhiều con đường khác nhau nhưng đều bị thất bại, đất
nước lâm vào tình hình đen tối tưởng như ko có đường ra”.
=> Điều chứng tỏ rằng, những con đường giải phóng dân tộc dưới ngọn cờ tư tưởng phong kiến
hoặc tư tưởng tư sản là không đáp ứng được yêu cầu khách quan là giành độc lập, tự do của dân
tộc do lịch sử đặt ra. Chính vì thế mặc dù rất khâm phục tinh thần cứu nước của ông cha, nhưng
Hồ Chí Minh không tán thành các con đường cứu nước ấy, mà quyết tâm ra đi tìm một con đường cứu nước mới
Trong quá trình bôn ba tìm đường cứu nước Hồ Chí Minh đã tìm hiểu và khảo sát thực tiễn
các cuộc CM lớn trên TG như CMTS Anh, Pháp, Mỹ...Người đọc tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ,
tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền của CM Pháp. Người nhận thấy : “ Cách mệnh Pháp cũng
như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hoà và
dân chủ , kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa”.
Vì vậy Người
không đi theo con đường CMTS.
Hồ Chí Minh thấy được CM tháng mười Nga không chỉ là một cuộc CM vô sản, mà còn
là một cuộc CMGPDT. Nó nêu tấm gương sáng về sự nghiệp giải phóng các dân tộc thuộc
địa và “mở ra trước mắt họ thời đại CM chống đế quốc, thời đại GPDT”. Người thấy trong
lý luận của Lênin một phương hướng mới để giải phóng dân tộc: con đường cách mạng vô
sản.
Thực chất đây là con đường độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, giải phóng dân tộc gắn
liền với giải phóng giai cấp và giải phóng con người “ Chỉ có giải phóng GCVS thì mới giải
phóng được dân tộc, cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa
cộng sản và của cách mạng thế giới”

Như vậy là, vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và của các nhà cách mạng
có xu hướng tư sản đương thời, Hồ Chí Minh đã đến với học thuyết cách mạng của chủ nghĩa
Mác - Lênin và lựa chọn khuynh hướng chính trị vô sản. Người khẳng định: “ Muốn cứu
nước và GPDT không có con đường nào khác con đường CMVS”.

Cách mạng vô sản trước hết là giành lại độc lập và dần dần từng bước "đi tới xã hội cộng
sản". Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân với Đảng Cộng sản là đội tiền
phong . Lực lượng cách mạng là khối đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và lao động trí óc.Mặt khác, sự nghiệp cách mạng của Việt
Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới, cho nên phải đoàn kết quốc tế.
3. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo
Người khẳng định muốn làm cách mệnh: “ trước phải làm cho dân giác ngộ...phải
giảng lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu” “ Cách mệnh phải hiểu trong triều thế giới,
phải bày sách lược cho dân. Vậy nên sức cách mệnh phải tập trung, muốn tập trung phải
có đảng cách mệnh.”

Trong tác phẩm Đường cách mệnh người khẳng định : “Trước hết phải có đảng cách
mệnh, để trong thì vận động ngoài thi liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp
ở mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững
thuyền mới chạy.”
lOMoAR cPSD| 61409713
Đầu năm 1930, Người sáng lập ra Đảng Cộng ản Việt Nam một chính Đảng của giai cấp
công nhân và dân tộc Việt Nam được xây dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của Lênin,
lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động, có tổ chức
chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh, mật thiết liên lạc với quần chúng. Như vậy ĐCSVN là đảng
của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động là của dân tộc Việt Nam.

=>Người nói: “ Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nghĩa là những người
thợ thuyền, dân cày và lao động trí óc kiên quyết nhất, hăng hái nhất, trong sạch nhất, tận
tâm tận lực phụng sự Tổ quốc và nhân dân

ĐCSVN là Đảng của Bác Hồ, là Đảng của mình và đều gọi Đảng là “Đảng ta”. Nười đã
xây dựng được một Đảng CM tiên phong phù hợp với thực tiễn VN. Đảng đã nắm ngọn cờ
lãnh đạo duy nhất đối với CM VN và trở thành nhân tố hàng đầu bảo đảm cho mọi thắng lợi của cách mạng.
4. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
CM là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức. Năm 1924 Hồ Chí Minh đã nghĩ đến
một cuộc khởi nghĩa vũ trang toàn dân. Để thắng lợi phải có tính chất cuộc khởi nghĩa quần
chúng chứ không phải một cuộc nổi loạn của một hai người. Vì vậy phải đoàn kết toàn dân.
Sỹ công nông thương đều nhất trí chống lại cường quyền nhưng tromg sự tổng hợp rộng rãi
đó Người luôn nhắc nhở không được quên cốt lõi của nó là công nông. Phải nhớ công nông
là người chủ CM, là gốc CM

Quan điểm “lấy dân làm gốc” xuyên suốt quá trình chỉ đạo chiến tranh của Người,
“Có dân là có tất cả”, “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”.
Khi làm việc ở nước ngoài Người nói: “ Đối với tôi, câu trả lời đã rõ ràng: trở về nước, đi vào
quần chúng, thức tỉnh họ, đoàn kết họ, huấn luyện họ, đưa họ ra đấu tranh giành tự do độc lập”
Về lực lượng giải phóng dân tộc. Hồ Chí Minh phân tích: cuộc kháng chiến của ta là
cuộc kháng chiến toàn dân, phải động viên toàn dân, vũ trang toàn dân. Dân tộc cách mệnh
thì chưa phân giai cấp, nghã lá sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền.
Trong lực lượng toàn dân tộc các giai cấp công nhân và nông dân có số lượng đông
nhất nên có sức mạnh lớn nhất. Vì vậy Người hết sức nhấn mạnh vai trò động lực cách mạng
của công nhân và nông dân.
Bên cạnh đó Người cũng không coi nhẹ khả năng tham gia sự
nghiệp giải phóng dân tộc của các giai cấp và tầng lớp khác. Người coi tiểu tư sản và tư sản
dân tộc và một bộ phận giai cấp địa chủ là bạn đồng minh của CM.
5. Cách mạng GPDT cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng
lợi trước CMVS ở chính quốc
Trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân, CM thuộc địa
có tầm quan trọng đặc biệt. Nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng CM to lớn. Theo
Người, phải “ Làm cho các dân tộc thuộc địa, từ trước đến nay vẫn cách biệt nhau, hiểu biết
nhau hơn và đoàn kết lại để đặt cơ sở cho một liên minh phương Đông tương lai, khối liên
minh này sẽ là một trong những cái cánh của CMVS”
Vận dụng coomg thức của C.Mác: “ sự giải phóng của giai cấp công nhân phải là sự
nghiệp của bản thân giai cấp công nhân”, Người đi đến luận điểm: “ công cuộc giải phóng
anh em ( nhân dân thuộc địa TG) chỉ có thể thực hiện được bằng sự nổ lực của anh em
”.. lOMoAR cPSD| 61409713
Theo Hồ Chí Minh, giữa CM GPDT ở thuộc địa và CMVS chính quốc có mối quan hệ
mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ
nghĩa đế quốc
. Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ không phải là quan hệ lệ thuộc, hoặc quan
hệ chính-phụ. Nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc có thể chủ động đứng lên đem sức
ta mà giải phóng cho nhân dân ta giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc. Đây chính là
một luận điểm sáng tạo có giá trị thực tiễn to lớn, một cống hiến quan trọng của Hồ Chí Minh
vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin.
6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực
Các thế lực đế quốc sử dụng bạo lực để xâm lược và thống trị thuộc địa, đàn áp dã man
các phong trào yêu nước. Đánh giá đúng bản chất cực ký phản động của bọn đế quốc và tay
sai, Hồ Chí Minh vạch rõ tính tất yếu của bạo lực CM : “ Trong cuộc đấu tranh gian khổ
chống kẻ thù của giai cấp và của dân tộc, cần dùng bạo lực CM chống lại bạo lực phản
CM, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”.

Quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, coi sự nghiệp CM là sự nghiệp của quần
chúng, Người cho rằng bạo lực CM là bạo lực của quần chúng. Trong đó cơ sở bạo lực CM
gồm lực lượng chính trị, quần chúng lấy lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt. Mặt trận
Việt Minh ra đời là một lực lượng cơ bản giữ vai trò quyết định trong tổng khởi nghĩa vũ trang.
Hình thức của bạo lực CM bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang
nhưng phải “ tùy tình hình cụ thể mà quyết định những hình thức đấu tranh CM thích hợp, sư
dụng đúng và khéo kết hợp các hình thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị để giành
được thắng lợi cho CM.”
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bạo lực CM khác hẳn với tư tưởng hiếu chiến của thế lực đế
quốc xâm lược. Xuất phát hòa bình, từ tình yêu thương con người, quý trọng sinh mạng
con người,
Người luôn tranh thủ khả năng giành và giữ chính quyền ít đổ máu. Việc tiến hành
chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng. Chỉ khi không có khả năng hòa hoãn, khi kẻ
thù ngoan cố bám giữ lập trường thực dân, chỉ muốn giành thắng lợi bằng quân sự thì Người
mới kiên quyết phát động chiến tranh.
Theo Hồ Chí Minh, trong sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc “ lực lượng chính là ở dân”.
Người chủ rương tiến hành khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân. Người nói: “ Không
dùng toàn lực của nhân dân về đủ mọi mặt để ứng phó, không thể nào ứng phó được.”

Người sử dụng phương châm chiến lược đánh lâu dài. Trong chiến tranh “quân sự là chủ
chốt
” nhưng đồng thời phải kết hợp giữa đấu tranh chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa tư
tưởng và phải có tinh thần tự lực cánh sinh tránh bị động trông chờ vào sự giúp đỡ của bên
ngoài. Mặc dù rất coi trọng sự giúp đỡ quốc tế nhưng Người luôn để cao sức mạnh bên trong,
phát huy đến mức cao nhất mọi nổ lực của dân tộc, đề cao tinh thần độc lập tự chủ.
Tư tưởng HCM về vấn đề CMGP dân tộc đã có những luận điểm sáng tạo, đặc sắc, có
giá trị lý luận và thực tiễn lớn. Tư tưởng đó đã góp phần soi đường thắng lợi cho CM
giải phóng dân tộc ở VN.
lOMoAR cPSD| 61409713
Câu 2 Quan điểm của HCM về tính tất yếu, bản chất và đặc trưng của CNXH ở Việt Nam 1. Tính tất yếu
Tiếp thu, vận dụng sáng tạo CN Mác- Lênin về sự phát triển tất yếu của xã hội loài
người theo các hình thái kt-xh. Hồ Chí Minh đưa ra quan điểm: Tiến lên CNXH là bước
phát triển tất yếu ở Việt Nam sau khi nước nhà đã giành được độc lập theo con đường
CMVS.
Mục tiêu giải phóng dân tộc theo con đường CMVS mà HCM đã lực chọn cho dân tộc
VN là nhà nước độc lập, nhân dân được hưởng cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc tức là sau
khi giành độc lập dân tộc nhân dân ta sẽ xây dựng một xã hội mới xã hội XHCN
.
2. Bản chất và đặc trưng của CNXH ở Việt Nam a. Cách tiếp cận của HCM về CNXH
Hồ Chí Minh đến với CNXH từ lập trường của một người yêu nước đi tìm đường giải
phóng dân tộc để xây dựng một xã hội mới tốt đẹp. Người tiếp thu quan điểm của những
người sáng lập CNXH khoa học, đồng thời có sự bổ sung cách tiếp cận mới về CNXH
Hồ Chí Minh tiếp thu lý luận về CNXH khoa học Mác-Lênin trước hết là từ lòng yêu
nước, ý chí quyết tâm cứu nước và khát vọng giải phóng dân tộc Việt Nam. Mục tiêu cuối
cùng của CNCS là sự thống nhất biện chứng của giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội ( gồm
GPGC), giải phóng con người.
Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH ở một phương diện nữa là đạo đức, hướng tới giá trị
nhân đạo, nhân văn mácxit giải quyết tốt mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội.
Bao trùm lên tất cả là Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH từ văn hoá. Văn hóa trong
CNXH ở VN có quan hệ biện chứng với chính trị, kinh tế. Quá trình xây dựng CNXH ở Việt
Nam cũng là quá trình xây dựng một nền văn hoá có sự kết tinh, kế thừa, phát triển những
giá trị truyền thống văn hoá tốt đẹp hàng ngàn năm của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá
nhân loại, kết hợp truyền thống với hiện đại, dân tộc và quốc tế.
Như vậy, nhân dân VN đã tuân theo quy luật phát triển của dân tộc VN: độc lập dân tộc
là tiền đề, là điều kiện tiên quyết để xây dựng CNXH , xây dựng CNXH thành công là một
điều kiện bảo đảm vững chắc, đồng thời là mục tiêu cho dân tộc hướng tới.

b. Bản chất và đặc trưng tổng quát của CNXH
Hồ Chí Minh bày tỏ quan điểm của mình về CNXH ở VN vẫn là theo các nguyên tắc cơ
bản chủ nghĩa Mác- Lênin nhưng với cách diễn đạt ngôn ngữ và viết của Người thì những
vẫn đề đầy chất lý luận chính trị phong phú, phức tạp được biểu đạt bằng ngôn ngữ cuộc sống
của nhân dân VN rất mộc mạc, dung mị, dễ hiểu.
Xét về đặc trưng bản chất tổng quát của CNXH ở Việt Nam Người nhấn mạnh chủ yếu những mặt sau:
Về chính trị, đó là một chế độ chính trị do dân làm chủ. CNXH có chế độ chính trị dân
chủ, nhân dân lao động làm chủ, nhà nước là của dân, do dân và vì dân, dựa trên khối đại
đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh công-nông-trí thức, do ĐCS lãnh đạo.
Mọi quyền lực tập trung trong tay nhân dân, nhân dân là người quyết định vận mệnh và
sự phát triển của đất nước dưới chế độ CNXH. Nhân dân có vị trí tối thượng trong mọi mạnh
của toàn dân để đưa lại quyền lợi cho nhân dân lOMoAR cPSD| 61409713
Về kinh tế, CNXH là một xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát
triển của khoa học-kỹ thuật. Đó là xã hội có một nền kinh tế phát triển dựa trên cơ sở năng
suất lao động xã hội cao, sức sản xuất luôn luôn phát triển, gắn liền sự phát triển KH-CNKT,
ứng dụng có hiệu quả những thành tựu KH-KT của nhân loại.
Về xã hội, CNXH là chế độ không còn người bóc lột người. Trong CNXH không còn
bóc lột, áp bức, bất công, thực hiện chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện
nguyên tắc phân phối lao động. Đó là một xã hội được xây dựng trên nguyên tắc công bằng, hợp lý.
Về văn hóa, CNXh là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức. Đó là một xã hội
có quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng không có áp bức, bóc lột, bất công, không
còn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc, giữa thành thị và nông thôn, con
người được giải phóng có điều kiện phát triển toàn diện, có sụ hài hòa trong phát triển xã hội và tự nhiên.
Từ những đặc trưng tên ta thấy được: CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do
nhân dân tự xây dựng dưới sự lãnh đạo của ĐCS. CNXH là hiện thân đỉnh cao của
tiến trình tiến hóa lịch sử nhân loại. Đó là một hệ thống giá trị làm nền tảng điều
chỉnh các quan hệ xã hội trong đó có những giá trị tạo nên tiền đề, có giá trị hạt nhân.
Đây chính là mục tiêu chủ yếu của CNXH

Câu 3 Quan điểm HCM về thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở VN. Loại hình quá độ,
đặc điểm nhiệm vụ và nội dung xây dựng thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
1. Thực chất, loại hình và đặc điểm của thời kỳ quá độ
C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I. Lênin đều khẳng định tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá
độ lên CNXH và chỉ rõ vị trí lịch sử, nhiệm vụ đặc thù của nó trong quá trình vận động, phát
triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Theo quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, thì có hai con đường
quá độ tiến lên CNXH. Con đường thứ nhất là con đường quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa
xã hội từ những nước tư bản phát triển ở trình độ cao. Con đường
thứ hai là quá độ gián
tiếp lên chủ nghĩa xã hội ở những nước chủ nghĩa tư bản phát triển còn thấp hoặc các
nước tiền tư bản.

Trên cơ sở vận dụng lý luận về CM không ngừng, về thời kỳ quá độ lên CNXH của chủ
nghĩa Mác – Lênin, từ đặc điểm tình hình thực tế của Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khẳng định
con đường cách mạng Việt Nam là tiến hành giải phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên chủ nghĩa xã hội.
Như vậy, thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam là quan niệm về một hình thái quá độ gián tiếp cụ thể - quá độ từ một
xã hội thuộc địa, nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội
.
Theo Hồ Chí Minh, khi bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH, nước ta có đặc điểm lớn
nhất là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua
giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa
. Đặc điểm này chi phối các đặc điểm khác, thể hiện
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và làm cơ sở nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Trong đó,
Người đặc biệt lưu ý đến mâu thuẫn cơ bản của thời kỳ quá độ, đó là mâu thuẫn giữa nhu
cầu phát triển cao của đất nước theo xu hướng tiến bộ và thực trạng kinh tế - xã hội quá
thấp kém của nước ta.
lOMoAR cPSD| 61409713
2. Nhiệm vụ
Theo Hồ Chí Minh, thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta là quá trình cải
biến nền sản xuất lạc hậu thành nền sản xuất hiện đại. Thực chất phát triển và cải tạo nền
kinh tế quốc dân cũng là cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp trong điều kiện mới, khi
mà nhân dân ta hoàn thành cơ bản CM dân tộc dân chủ, so sánh lực lượng trong nước và quốc
tế đã có những biến đổi. Điều này đòi hỏi phải áp dụng toàn diện các hình thức đấu tranh cả
về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhằm chống lại các thế lực đi ngược lại con đường XHCN
Theo Hồ Chí Minh, do những đặc điểm và tính chất quy định, quá độ lên CNXH ở Việt
Nam là một quá trình dần dần, khó khăn, phức tạp và lâu dài. Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ
quá độ lên CNXH ở Việt Nam bao gồm hai nội dung lớn:
Một là, xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, xây dựng các tiền
đề về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.
Hai là, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong đó lấy
xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt, lâu dài.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến tính chất tuần tự, dần dần của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Tính chất phức tạp và khó khăn của nó được Hồ Chí Minh lý giải trên các điểm sau:
Thứ nhất, đây thực sự là một cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt đời sống xã hội, cả
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cả cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Nó đặt ra
và đòi hỏi đồng thời giải quyết hàng loạt mâu thuẫn khác nhau.
Thứ hai, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta
chưa có kinh nghiệm, nhất là trên lĩnh vực kinh tế. Đây là công việc hết sức mới mẻ đối với
Đảng ta, nên phải vừa làm, vừa học và có thể có vấp váp và thiếu sót. Xây dựng xã hội mới
bao giờ cũng khó khăn, phức tạp hơn đánh đổ xã hội cũ đã lỗi thời.
Thứ ba, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta luôn luôn bị các thế lực phản
động trong và ngoài nước tìm cách chống phá
Từ đây, Người luôn luôn nhắc nhở cán bộ, đảng viên luôn phải thận trọng, tránh nôn
nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn. Vấn đề cơ bản là phải xác định đúng từng bước đi và
hình thức phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất, biết kết hợp các khâu trung gian, quá
độ, tuần tự từng bước, từ thấp đến cao. Vì vậy, xây dựng CNXH đòi hỏi một năng lực lãnh
đạo mang tính khoa học, vừa hiểu biết các quy luật vận động xã hội, lại phải có nghệ thuật
khôn khéo cho thật sát với tình hình thực tế. 3. Nội dung
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một sự nghiệp cách mạng mang tính
toàn diện. Hồ Chí Minh đã xác định rõ nhiệm vụ cụ thể cho từng lĩnh vực:
Trong lĩnh vực chính trị, nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy vai trò
lãnh đạo của Đảng. Đảng phải được chỉnh đốn, nâng cao sức chiến đấu, có hình thức tổ chức
phù hợp để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ mới. Bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH, Đảng
ta đã trở thành Đảng cầm quyền.
Một nội dung chính trị quan trọng trong thời kỳ quá độ lên CNXH là củng cố và mở
rộng mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh công nhân, nông dân và trí thức, do lOMoAR cPSD| 61409713
Đảng Cộng sản lãnh đạo; củng cố và tăng cường sức mạnh toàn bộ hệ thống chính trị cũng
như từng thành tố của nó.
Trong lĩnh vực kinh tế, Hồ Chí Minh đề cập trên các mặt: lực lượng sản xuất, quan hệ
sản xuất, cơ chế quản lý kinh tế. Người nhấn mạnh đến việc tăng năng suất lao động trên cơ
sở tiến hành công nghiệp hóa XHCN .
Trong cơ cấu kinh tế nông - công nghiệp, lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, củng
cố hệ thống thương nghiệp làm cầu nối tốt nhất giữa các ngành sản xuất xã hội, thỏa mãn nhu
cầu thiết yếu của nhân dân.
Đối với kinh tế vùng, lãnh thổ, Người lưu ý phải phát triển đồng đều giữa kinh tế đô
thị và kinh tế nông thôn, đặc biệt chú trọng chỉ đạo phát triển kinh tế vùng núi, hải đảo, vừa
tạo điều kiện không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của đồng bào, vừa bảo đảm an
ninh, quốc phòng cho đất nước.
HCM là người đầu tiên chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong
suốt thời kỳ quá độ lên CNXH. Người xác định rõ vị trí và xu hướng vận động của từng thành
phần kinh tế. Nước ta cần ưu tiên phát triển kinh tế quốc doanh để tạo nền tảng vật chất cho
chủ nghĩa xã hội, thúc đẩy việc cải tạo XHCN.
Bên cạnh chế độ và quan hệ sở hữu, Người rất coi trọng quan hệ phân phối và quản lý
kinh tế. Quản lý kinh tế phải dựa trên cơ sở hạch toán, đem lại hiệu quả cao, sử dụng tốt các
đòn bẩy trong phát triển sản xuất. Người chủ trương và chỉ rõ các điều kiện thực hiện nguyên
tắc phân phối theo lao động: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng.
Gắn liền với nguyên tắc phân phối theo lao động, Hồ Chí Minh đề cập đến vấn đề khoán
trong sản xuất, "Chế độ làm khoán là một điều kiện của CNXH, nó khuyến khích người
công nhân luôn luôn tiến bộ, cho nhà máy tiến bộ. Làm khoán là ích chung và lại lợi
riêng... làm khoán tốt thích hợp và công bằng dưới chế độ ta hiện nay
"
Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, HCM nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng con người
mới. Đặc biệt, đề cao vai trò của văn hóa, giáo dục và khoa học kỹ thuật trong xã hội XHCN.
Ngoài ra, Người rất coi trọng việc nâng cao dân trí, đào tạo và sử dụng nhân tài. Hồ Chí Minh
khẳng định vai trò to lớn của văn hóa trong đời sống xã hội.
Câu 4. Quan điểm của HCM về sự ra đời, vai trò và bản chất của ĐCS Việt Nam
ĐCS là một tổ chức chính trị do giai cấp vô sản, tầng lớp nhân dân lao động bầu ra, lấy
chủ ngĩa Mác-Lênin làm nền tảng, đứng lên lãnh đạo nhằm đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng
của tầng lớp nhân dân lao động. 1. Sự ra đời
Khi đề cập các yếu tố cho sự ra đời ĐCS, xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của nước Nga
và của phong trào công nhân châu Âu,theo Lênin ĐCS chính là sản phẩm của sự kết hợp giữa
hai yếu tố: chủ nghĩa Mác và phong trào công nhân.
Dựa vào điều kiện cụ thể VN theo Hồ Chí Minh ĐCS VN ra đời 3/2/1930 là sản phẩm
của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Theo HCM sự hình thành ĐCSVN không thể thiếu yếu tố phong trào yêu nước bởi vì:
Một là,Việt Nam là một quốc gia dân tộc được hình thành từ rất sớm có nền văn hiến
lâu đời, trong đó yêu nước là truyền thống quý báu nhất và đặc sắc nhất. Đó là dòng chảy lOMoAR cPSD| 61409713
xuyên suốt lịch sử phát triển dân tộc VN. Ngoài ra, chủ nghĩa yêu nước là nhân tố chủ đạo
quyết định sự nghiệp chống giặc ngoại xâm của nước ta.
Hai là, Phong trào công nhân ngay từ khi mới ra đời đã kết hợp với phong trào yêu
nước. Cơ sở của sự kết hợp từ đầu, liên tục, chặt chẽ giữa hai phong trào này do mâu thuẫn
cơ bản của xã hội Việt Nam lúc bấy giờ là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc với bọn đế quốc
và tay sai, cả hai phong trào đều có mục tiêu chung là giải phóng dân tộc, làm cho nước
Việt Nam hoàn toàn độc lập, xây dựng đất nước giàu mạnh
. Khác với những người cộng
sản phương Tây, Hồ Chí Minh và những người cộng sản Việt Nam đã đi từ chủ nghĩa yêu
nước đến với chủ nghĩa MácLênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp.
Ba là, Phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân ngay từ đầu. Đầu thế kỷ
XX, nông dân Việt Nam chiếm khoảng hơn 90% dân số, họ là bạn đồng minh tự nhiên của
giai cấp công nhân. Hai giai cấp này hợp thành đội quân chủ lực của cách mạng.
Bốn là, Phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự
kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trí thức Việt Nam là những
người châm “ngòi nổ” cho các phong trào yêu nước giải phóng dân tộc. Họ cũng rất nhạy
cảm với thời cuộc do vậy họ luôn chủ động và có cơ hội đón nhận những “luồng gió mới”
của tất cả các trào lưu tư tưởng trên thế giới vào Việt Nam.
Quy luật về sự hình thành của Đảng Cộng sản Việt Nam là một luận điểm cực kỳ
sáng tạo, có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với cách mạng nước ta mà còn ảnh hưởng
lớn đến phong trào cách mạng thế giới. Với sự sáng tạo này đã giúp cho CMVN
ngay từ khi Đảng ra đời đã giương cao ngọn cờ dân tộc và phát huy được tinh thần
yêu nước của nhân dân ta; giúp cho giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa dân tộc
và giai cấp, giữa GPDT và GPGC. Sự sáng tạo này giúp cho ĐCS VN xác lập được
vai trò lãnh đạo của mình đối với CMVN
2. Vai trò ĐCSVN
Sức mạnh của nhân dân là vô cùng to lớn, nhưng chỉ được phát huy khi được giác ngộ,
tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo của một tổ chức cách mạng. Người nói: “Lực lượng của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động là rất to lớn, vô cùng vô tận. Nhưng lực lượng ấy cần có
Đảng lãnh đạo mới chắc chắn thắng lợi”.
Đảng là người đề ra đưởng lối chiến lược, sách
lược, nhiệm vụ, mục tiêu và phương pháp đúng đắn cho CMVN.
Hồ Chí Minh còn khẳng định: cách mạng muốn thắng lợi phải có Đảng lãnh đạo để
nhận rõ tình hình, đường lối, và định phương châm cho đúng, để khỏi lạc đường. Làm cách
mạng là rất gian khổ, phải có chí khí kiên quyết, phải được tổ chức chặt chẽ. Vì vậy phải có
Đảng để tổ chức và giáo dục nhân dân thành một đội quân thật mạnh, để giành lấy chính quyền.
“Cách mạng thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần có Đảng lãnh đạo”
ĐCS không có mục đích tự thân, ngoài lợi của GCCN, của nhân dân lao động, lợi ích
của toàn dân tộc VN, lợi ích chủa nhân dân tiến bộ TG, Đảng không có lợi ích nào khác. Do
đó Đảng có đủ uy tín và khả năng.
Đảng là người liên hệ, đoàn kết với các lực lượng CM trên toàn thế giới.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, có khả
năng đoàn kết tập hợp các tầng lớp nhân dân khác làm cách mạng. Đảng là đội tiền phong lOMoAR cPSD| 61409713
dũng cảm và là đội tham mưu sáng suốt. Đảng Cộng sản Việt Nam tận tâm, tận lực phụng sự
Tổ Quốc, phụng sự nhân dân, trung thành tuyệt đối với lợi ích của giai cấp, của nhân dân, của
dân tộc, Đảng không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của nhân dân và của dân tộc. Mục
tiêu phấn đấu của Đảng là độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho mọi người.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh: Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh
đạo, tổ chức, thực hiện và quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
3. Bản chất ĐCSVN
Hồ Chí Minh khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân,
đội tiên phong của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân.”
Quan điểm của HCM hoàn toàn tuân thủ những quan điểm của V.I.Lênin về xây dựng
Đảng kiểu mới của giai cấp VS. Nhưng cách thể hiện của Người về bản chất GCCN của ĐCS
VN không hoàn toàn theo kiểu của Lênin mà vận dụng sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh lịch sử VN.
Tuy có nhiều cách thể hiện khác nhau những quan điểm nhất quán của Người về bản
chất giai cấp của Đảng là Đảng ta mang bản chất GCCN. Trong báo cáo chính trị tại đại hội
II khi nêu lên Đảng ta còn là Đảng của nhân dân lao động và của toàn dân tộc, HCM cũng
nêu lên toàn bộ cơ sở lý luận và nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng, ngững nguyên tắc này
tuân thủ một cách chặt chẽ học thuyết về Đảngkiểu mới của GCVS của V.I.Lênin
HCM khẳng định bản chất GCCN của Đảng ta dựa trên cơ sở thấy rõ sứ mệnh lịch sử
của GCCN VN. Còn các giai cấp tầng lớp khác chịu sự lãnh đạo của GCCN. Nội dung quy
định bản chất GCCN không chỉ là số lượng Đảng viên xuất thân từ CN mà còn ở nền tảng lý
luận và thực tiễn của Đảng và chủ nghĩa Mac-Lênin. Mục tiêu của Đảng cần đạt tới là CNCS,
Đảng tuân thủ một cách nghiêm túc, chặt chẽ những nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của GCVS.
Quan niệm của Đảng không những là Đảng của GCCN mà còn là Đảng của nhân dân
lao động và của toàn dân tộc có ý nghĩa lớn đối với CMVN. Đảng đại diện cho lợi ích cua
toàn dân tộc cho nên nhân dân VN coi Đcs là Đảng của chính mình. Đảng cũng khẳng định
rằng để đảm bảo và tăng cường bản chất GCCN, Đảng ta luôn luôn gắn bó mật thiết GCCN,
nhân dân lao động và toàn thể dân tộc trng các thời kỳ CM.
Trong qua trình rèn luyện Đảng , HCM luôn chú trọng tính thống nhất giữa yếu tố giai
cấp và yếu tố dân tộc. Sức mạnh của Đảng không chỉ bắt nguồn từ GCCN mà còn bắt nguồn
từ các tầng lớp lao động khác.
Câu 5 Nội dung cơ bản của tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc
1. Cơ sở hình thành
Thứ nhất, trải qua hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu
nước gắn liền với ý thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc của dân tộc Việt
Nam đã được hình thành và củng cố, tạo thành một truyền thống bền vững. Hồ Chí Minh đã
sớm hấp thụ và nhận thức được vai trò của truyền thống yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết của
dân tộc. Chính vì thế chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết, cộng đồng của dân tộc
Việt Nam là cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
lOMoAR cPSD| 61409713
Thứ hai, chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ ra vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch
sử và chỉ ra vị trí của khối liên minh công nông trong cách mạng vô sản, coi CM là sự nghiệp
của quần chúng.
Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để HCM có cơ sở khoa
học trong sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn chế trong các di sản
truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt Nam tiền bối và
các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đó hình thành tư tưởng của Người về đại đoàn kết dân tộc.
Thứ ba, tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào
cách mạng Việt Nam và thế giới. Trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước cũng như sau
này, HCM đã luôn chú ý nghiên cứu, tổng kết những kinh nghiệm của phong trào yêu nước
Việt Nam và phong trào cách mạng ở nhiều nước trên thế giới, nhất là phong trào giải phóng
dân tộc ở các nước thuộc địa. Đặc biệt, những kinh nghiệm rút ra từ thành công hay thất bại
của các phong trào dân tộc dân chủ, nhất là kinh nghiệm thắng lợi của Cách mạng Tháng
Mười Nga là cơ sở thực tiễn cần thiết cho việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đoàn kết dân tộc.

2. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp CM a. Đại đoàn kết dân tộc là vấn
đề chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
HCM chỉ ra rằng trog thời đại mới, để đánh bại các thể lực đế quóc thực dân nhằm giải
phóng dân tộc, giai cấp và con người, nếu chỉ có tinh thần yêu nươc thì chưa đủ; CM muốn
thành công đến nơi, phải tập hợp tất cả mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng được khối
đại đòan kết dân tộc bền vững. Chính vì vậy trong tư tưởng HCM, ĐĐKDT là vấn đề có ý
nghĩa chiến lược, cơ bản, nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình CM
.
Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn CM, để quy tụ được mọi lực lượng vào khối đại đoàn
kết toàn dân, phải có chính sách phương pháp phù hợp với từng đối tượng, nhưng ĐĐKDT
phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn, quyết định thành bại của CM.

Chính sách mặt trận của Đảng ta và chủ tịch HCM đặt ra là để thực hiện đoàn kết dân
tộc.Nhờ tư tưởng nhất quán và chính sách mặt trận đúng đắn, Đảng ta và chủ tịch HCM đã
xây dựng thành công khối ĐĐKDT đưa CM VN giành được nhiều thắng lợi to lớn.
Từ thực tiễn, Người đã khái quát thành nhiều luận diểm có tính chân lý về khối đại đoàn
kết: Đoàn kết là sức mạnh. Hồ Chí Minh đã đưa ra nhiều luận điểm về vấn đề đoàn kết dân
tộc, đoàn kết quốc tế: Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công; Đoàn kết là điểm
mẹ; điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt;
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công.”
b. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
Trong tư tưởng HCM, yêu nước- nhân nghĩa- đoàn kết là sức mạnh, là mạch nguồn cho
mọi thắng lợi. Do đó, ĐĐK phải được xác nhận là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, hải được
quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách tới hoạt động thực tiễn của Đảng.
Trong lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng Lao động VN 3/3.1951 HCM thay mặt Đảng
tuyên bố trở thành toàn thể dân tộc : “ Mục đích của đảng lao động Việt Nam gồm 8 chữ là:
Đoàn kết dân tộc,phụng sự Tổ quốc”
lOMoAR cPSD| 61409713
ĐĐKDT là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng thời cũng là nhiệm vụ hàng đầu của
mọi giai đoạn CM. Đảng cụ thể hóa mọi mục tiều, nhiệm vụ phương hướng CM phù hợp với
từng giai đoạn lịch sử để lôi kéo tập hợp quần chúng tạo thực lực cho CM đó là ĐĐKDT
HCM còn chỉ ra rằng, ĐĐKDT không phải chỉ là mục tiêu của Đảng, mà còn là nhiệm
vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi vì CM là sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng,
vì quần chúng. ĐCS có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyền những
nhu cầu , những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác,
thành hiện thực có tổ chức trong khối ĐĐKDT, tạo thành sức mạnh tổng hợp cho cuộc đấu
tranh vì độc lập dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc con người.
3. Lực lượng đại đoàn kết dân tộc a. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
Đứng trên lập trường của GCCN và quan điểm quần chúng , HCM đã đề cập đến vấn
đề dânnhân dân một cách rõ ràng và toàn diện, có sực thuyết phục, thu phục lòng người.
Dân và nhân dân họ chính là chủ thể của khối ĐĐKDT thực chất là đại đoàn kết toàn dân.
Nói ĐĐKDT cũng có nghĩa là phải tập hợp được tất cả mọi người dân vào một khối
trong cuộc đấu tranh chung. ĐĐKDT thực chất là khối đại đoàn két toàn dân. HCM cho rằng
đoàn kết của ta: “ không những rộng rãi mà còn phải đoàn kết lâu dài...Ta đoàn kết để
đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc, ta phải đoàn kết để xây dựng nước nhà.
Ai có tài, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ cho nhân dân thì ta đoàn kết với
họ”.
“ Ta” ở đây vừa là chủ thể, là ĐCSVN nói riêng, là mọi người dân VN nói chung.
Người chỉ rõ, trong qua trình xây dựng khối ĐĐKDT phải đứng vững trên lập trường
GCCN, giải quyết hài hòa mối quan hệ giai cấp, dân tộc để tập trung lực lượng và Người đã
định hướng cho việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trong suốt tiến trình CM, Từ
CMGPDT từ CM dân chủ nhân dân và từ CMDCND đến CM XHCN.
b. Điều kiện thực hiện ĐĐKDT
Để xây dựng khối ĐĐKDT phải kế thừa truyền thống yêu nước- nhân nghĩa-đoàn kết
của dân tộc. Truyền thống đó chính là cuội nguồn sức mạnh vô địch để cả dân tộc chiến đấu
và chiến thắng mọi thiên tai, dịch họa, làm cho đất nước được trường tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững.
Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. HCM chỉ rõ, trong mỗi cá nhân
cũng như mỗi cộng đồng đều có ưu điểm, khuyết điểm, mặt tốt, mặt xấu.. cho nên vì lợi ích
của CM cần có lòng khoan dung độ lượng, trân trọng cái phần thiện dù nhỏ nhất ở mỗi con
người mới có thể tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực lượng.
Lòng khoan dung độ lượng của Người không phải là một sách lược nhất thời, một thủ
đoạn chính trị mà là sự tiếp nối và phát triển truyền thống nhân ái, bao dung của dân tộc, từ
chính mục tiêu của cuộc CM mà Người theo đuổi suốt đời.
Người tha thiết kêu gọi tất cả nhuwgx ai có lòng yêu nước, không phân biệt tầng lớp,
tín ngưỡng, chính kiến và trước đây đã từng đứng về phe nào hãy cùng nhau đoàn kết vì nước
vì dân. Để thực hiện được đoàn kết, cần xóa bỏ hết mọi thành kiến cần thật thà hợp tác và
giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
Để thực hành đoàn kết rộng rãi cần có niềm tin vào nhân dân. Với HCM yêu dân, tin
dân, dựa vào dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao. Theo lOMoAR cPSD| 61409713
Người, dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là nguồn sức mạnh vô tận và vô địch của khối
đại đoàn kết, quyết định thắng lợi của CM, là nền, gốc và chủ thể của mặt trận.
4. Hình thức tổ chức khối ĐĐKDT a. Hình thức tổ chức khối ĐĐKDT là mặt trận thống nhất
Trong tư tưởng HCM ĐĐKDT phải trở thành một chiến lược CM , phải trở thành khẩu
hiệu hành động của toàn Đảng, toàn dân tộc. Nó phải biến sức mạnh vật chất trở thành lực
lượng vật chất tổ chức. Tổ chức đó chính là mặt trận dân tộc thống nhất
Toàn dân tộc chỉ trở thành lực lượng to lớn, có sức mạnh vô địch trong đấu tranh bảo
vệ và xây dựng Tổ quốc khi được tập hợp, tổ chức lại thành một khối vững chắc, được giác
ngộ về mục tiêu chiến đấu chung và hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn.
Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chức chính trị-xã hội rộng lớn của nhân dân VN, nơi
quy tụ tập hợp các giai cấp, tầng lớp, tôn giáo, đảng phái, các tổ chức và các cá nhân yêu
nước, phân đấu vì mục tiêu chung là độc lập thống nhất của Tổ quốc, là tự do, hạnh phúc của
nhân dân. Mặt trận phải có cương lĩnh và điều lệ phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ của từng
thời kỳ, từng giai đoạn CM.
b. Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của mặt trận dân tộc thống nhất
Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công-
nông-trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đây chính là nguyên tắc cốt lõi trong chiên
lược đại đoàn kết của chủ tịch HCM.
Người chỉ rõ sở dĩ phải lấy liên minh công-nông làm nền tảng “ Vì họ là người trực
tiếp sản xuất tất cả mọi tài phú làm cho xã hội sống. Vì họ đông hơn hết, mà cũng chịu
áp bức bóc lột nặng nề hơn hết. Vì chí khí CM của họ chắc chắn, bền bỉ hơn của mọi tầng
lớp khác
.” Hồ Chí Minh coi quan hệ giữa Mặt trận đoàn kết dân tộc và liên minh công, nông,
trí thức là mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp. Mối quan hệ biện chứng đó tạo ra sức mạnh
to lớn cho cách mạng mà không kẻ thù nào phá nổi.
Mặt trận dân tộc càng rộng rãi, sức mạnh của khối liên minh càng được tăng cường,
càng có sức mạnh chống kẻ thù. Đại đoàn kết là công việc của toàn dân nhưng nó chỉ có thể
được củng cố và phát triển khi có Đảng lãnh đạo. Sự lãnh đạo của Đảng vừa mang tính nguyên
tắc, vừa mang tính tất yếu đảm bảo cho mặt trận tồn tại, phát triển và có hiệu lực trong thực
tiễn. ĐCSVN vừa là thành viên của mặt trận dân tộc thống nhất, vừa là lực lượng lãnh đạo mặt trận.
Để lãnh đạo mặt trận, Đảng cần có một chính sách đúng đắn, phù hợp với từng giai
đoạn, phù hợp với quyền lợi và nguyện vọng của đại đa số nhân dân.
Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của
dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân. Thành lập mặt trận thống nhất để thực
hiện đại đoàn kết toàn dân, song khối đại đoàn kết đó chỉ có thể thực hiện bền chặt và lâu dài
khi có sự thống nhất cao độ về mục tiêu và lợi ích. Độc lập, tự do là nguyên tắc bất di bất
dịch, là ngọn cờ đoàn kết và là mẫu số chung để quy tụ các tầng lớp, giai cấp, đảng phái, dân
tộc, tôn giáo vào trong mặt trận.
Trên cơ sở xác định lợi ích tối cao của dân tộc, những quyền lợi cơ bản của các tầng lớp
nhân dân cũng được HCM kết tinh vào tiêu chí của nước VN dân chủ Cộng hòa là độc lập, lOMoAR cPSD| 61409713
tự do, hạnh phúc. Các tiêu chí này được cụ thể hóa trong từng lĩnh vực phù hợp với mọi tầng
lớp, từng đối tượng trong thời kỳ lịch sử.
Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ,
bảo đảm đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững. Tất cả mọi vấn đề của mặt trận đều phải
được đưa ra để tất cả thành viên cùng nhau bàn bạc công khai, để đi đến nhất trí, loại trừ mọi
sự áp đặt hoặc dân chủ hình thức. Đảng lãnh đạo Mặt trận nhưng chủ trương chính sách của
Đảng cho Mặt trận phải trình bày trước Mặt trận và cùng với các thành viên Mặt trận bàn bạc,
hiệp thương để đi đến thống nhất.
Để thực hiện hiệp thương dân chủ phải đứng vững trên lập trườn GCCN, giải quyết hài
hòa mối quan hệ giữa lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp, lợi ích chung và lợi ích riêng, lợi ích
lâu dài và lợi ích trước mắt.... Hồ Chí Minh chỉ rõ nếu làm tốt hiệp thương, dân chủ sẽ củng
cố được mối quan hệ bền chặt, đồng thuận nhằm thực hiện mục tiêu bốn “chữ đồng” của nhân
dân ta là : đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng tâm .
Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đại đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn kết thật sự,
chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Mặt trận là tập hợp của nhiều tầng lớp, tôn
giáo, giai cấp, bên cạnh cái chung có cái riêng, bên cạnh cái tương đồng có cái khác biệt, cục
bộ, nhân lên những nhân tố tích cực, nhân tố chung đi đến thống nhất, đoàn kết.
Để giải quyết vấn đề này HCM nói phải lấy cái chung để hạn chế cái riêng “cầu đồng
tồn dị”. Đoàn kết phải gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết. Phải có tấm lòng
khoan dung, độ lượng, nhân ái, phải nêu cao tự phê bình và phê bình...
“Đoàn kết thực sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường cũng phải nhất trí. Đoàn
kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình cái sai
của nhau và phê bình trên lập trường thân ái vì nước, vì dân. Tóm lại muốn tiến lên chủ nghĩa
xã hội thì toàn dân cần đoàn kết lâu dài, đoàn kết thực sự và cùng nhau tiến bộ ”  Đại đoàn
kết dân tộc là chiến lược cách mạng, là cội nguồn sức mạnh làm nên mọi thắng lợi của
cách mạng Việt Nam, một đóng góp quan trọng vào cách mạng thế giới. Tư tưởng đại đoàn
kết dân tộc của HCM là một đóng góp quan trọng vào kho tàng kinh nghiệm cách mạng
thế giới, làm phong phú lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin về công tác vận động và tổ chức
quần chúng của Đảng Cộng sản.

Thực tiễn CMVN đã và đang chứng minh sức sống ký diệu của tư tưởng đại đoàn
kết HCM, đây là một trong những nhân tố quan trọng giúp chúng ta vượt qua mọi
khó khăn thử thách để tiến tới mục tiêu: “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh”.

Câu 6 Nội dung tư tưởng HCM về Đoàn kết quốc
1. Cơ sở hình thành
Tiếp thu truyền thống yêu nước, đoàn kết của dân tộc, am hieur vốn văn hóa phương
Đông, và một phàn văn hóa phương Tây. Đó là vốn quý, là cơ sỏ quan trọng để tiếp thu chân
lý CM, là nhân tố đầu tiên trong quá trình hình thành tư tưởng HCM về ĐKQT.
Sau cuộc hành trình gần mười năm đi khắp các châu lục để tìm đường cứu nước, từ thực
tiễn Người nhận thực rõ chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của nhân dân lao khổ trên toàn
thế giới. Do đó, các nước thuộc địa phải đoàn kết lại với nhau, tạo nên sức mạnh tổng hợp để
đánh bại kẻ thù chung tạo nên một khối ĐKQT. lOMoAR cPSD| 61409713
Tham gia vào mọi hoạt động CM chủ tịch HCM tìm thấy vũ khí sắc bén để đấu tranh,
đó là viết báo, tham gia các buổi mít tinh, thảo luận. Người đều đề cập đến vấn đề ĐKQT,
Người nói: “ Trong các cuộc bản cãi, người ta rất ít nói đến sự đoàn kết các nước thuộc
địa. Nhưng đó lại là vấn đề Người quan tâm hơn cả”.
Và trong đó chủ nghĩa Mác-Lênin
và Quốc tế cộng sản là nhân tố quan trọng nhất, nhân tố quyết định hình thành tư tưởng ĐKQT của HCM.
1. Vai trò của đoàn kết quốc tế a. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng VN
Thực hiện đoàn kết quốc tế để tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình, ủng
hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của các trào lưu
cách mạng thế giới tạo ra sức mạnh tổng hợp cho cách mạng chiến thắng kẻ thù.
Sức mạnh dân tộc là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần, song trước hết là chủ
nghĩa yêu nước truyền thống, ý thức tự lực, tự cường của dân tộc, sức mạnh của tinh thần
đoàn kết, của ý chí đấu tranh anh dũng, bất khuất cho độc lập, tự do...Sức mạnh đó đã giúp
cho nhân dân ta vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong quá trình dựng nước và giữ nước.
Trong quá trình hoat động cách mạng của mình, HCM luôn chú ý tổng kết thực tiễn dưới
ánh sáng chủ nghĩa Mác- Lênin, Người đã từng bước phát hiện ra sức mạnh vĩ đại tiềm ẩn
trong các trào lưu cách mạng thế giới mà Việt Nam cần tranh thủ, điển hình là cách mạng
Tháng Mười Nga năm 1917. Khi tìm thấy con đường cứu nước, Người đã sớm xác định
CMVN là một bộ phận của CMTG, CMVN chỉ có thể thành công và thành công đến nơi
khi thực hiện đoàn kết chặt chẽ với phong trào CMTG.

Theo Hồ Chí Minh thực hiện đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế.
Đoàn kết dân tộc phải là cơ sở cho thực hiện đoàn kết quốc tế. Đoàn kết quốc tế là nhân tố
thường xuyên và hết sức quan trọng giúp cho cách mạng Việt Nam đi tới thắng lợi hoàn toàn
trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và quá dộ đi lên CNXH.
a. Thực hiện đoàn kết quốc tế, nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng
lợi các mục tiêu cách mạng
HCM chỉ ra rằng, chủ nghĩa yêu nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế vô
sản, ĐĐKDT phải gắn liền với ĐKQT; thực hiện ĐKQT không phải chỉ vì thắng lợi của CM
mỗi nước, mà còn vì sự nghiệp chung của nhân loại tiến bộ trong cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa đế quốc và các thế lực phản động vì các mục tiêu CM của thời đại.
Thời đại mà HCM sống và hoạt động chính trị là thời đại đã chấm dứt thời kỳ tồn tại biệt
lập giữa các quốc gia, mở ra các quan hệ quốc tế ngày càng sâu rộng cho các dân tộc, làm
cho cận mệnh của mỗi dân tộc không thể tách rời vận mệnh chung của cả loài người. Vì lẽ
đó, HCM cho rằng, Đảng phải lấy toàn bộ thực tiễn của mình để chứng minh: chủ nghĩa
yêu nước triệt để không thể nào tách rời với chủ nghĩa quốc tế vô sản trong sáng.

Theo HCM, muốn tăng cường đoàn kết quốc tế trong cuộc đấu tranh vì mục tiêu chung,
các Đảng Cộng sản phải kiên trì chống lại mọi khuynh hướng sai lầm của chủ nghĩa cơ hội,
chủ nghĩa vị kỷ dân tộc, chủ nghĩa Sôvanh…những khuynh hướng làm suy yếu sức mạnh
đoàn kết thống nhất của các lực lượng cách mạng thế giới.
Như vậy, trong tư tưởng HCM, thực hiện đoàn kết quốc tế, kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa
yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản là nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện lOMoAR cPSD| 61409713
thắng lợi các mục tiêu cách mạng của dân tộc và của thời đại. Bởi lẽ, theo Người: Độc lập
cho dân tộc mình đồng thời là độc lập cho dân tộc bạn, giúp bạn là tự giúp mình.

b. Lực lượng đoàn kết và hình thức tổ chức a. Các lực lượng cần đoàn kết
Lực lượng ĐKQT trong tư tưởng HCM rất phong phú, song tập trung chủ yếu phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào đấu tranh GPDT và phong trào hòa, bình dân
chủ thế giới, trước hết là phong trào chống chiến tranh của nhân dân các nươc đang xâm lược VN.
Thứ nhất, với phong trào cộng sản và nhân dân thế giới- lực lượng nòng cốt của
ĐKQT . Sự đoàn kết giữa giai cấp vô sản quốc tế là một đảm bảo vững chắc cho thắng lợi
của chủ nghĩa cộng sản. Điều này được HCM thể hiện trong lời phát biểu của mình tại Đại
hội Tua Tháng 12/1920: “Nhân danh toàn thể loài người, nhân danh tất cả các đảng viên
xã hội, cả phái hữu lẫn phái tả, chúng tôi kêu gọi: các đồng chí hãy cứu chúng tôi”.

Chủ trương đoàn kết giai cấp vô sản các nước, đoàn kết giữa các đảng Cộng sản trong
tư tưởng Hồ Chí Minh còn xuất phát từ tính tất yếu về vai trò của giai cấp vô sản trong thời
đại ngày nay, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
Thực tế, Người nhận thấy, chủ nghĩa đế quốc là một lực lượng phản động quốc tế, là kẻ
thù chung của nhân dân lao động toàn thế giới. Vì vậy, chỉ có sự đoàn kết, nhất trí, đồng tình
và ủng hộ lẫn nhau của lao động thế giới theo tinh thần “bốn phương vô sản đều là anh em”
mới có thể thắng được những âm mưu thâm độc của chủ nghĩa thực dân.
Thứ hai, với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc. CNĐQ là kẻ thù của nhân loại,
chúng có âm mưu chia rẽ dân tộc, tạo sự biệt lập, đối kháng và thù ghét dân tộc, chủng
tộc…nhằm làm suy yếu phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. Vì lẽ
đó, Người đã kiến nghị Ban phương Đông Quốc tế Cộng sản về những biện pháp nhằm: “
Làm cho các dân tộc thuộc địa, từ trước đến nay vẫn cách biệt nhau hiểu biết nhau hơn
và đoàn kết lại để đặt cơ sở cho một liên minh Phương Đông tương lai, khối liên minh này
sẽ là một trong cái cánh của cách mạng vô sản
”. Người nói, đứng trước CNĐQ, quyền lợi
của GCVS chính quốc và của nhân dân các nước thuộc địa là thống nhất.
Thứ ba, với các lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hòa bình, dân chủ, tự
do và công lý. HCM cũng tìm mọi cách để thực hiện đoàn kết. Trong quá trình đó, đã gắn
cuộc đấu tranh vì độc lập ở VN với mục đích bảo vệ hòa bình, tự do, công lý và bình đẳng để
tập hợp và tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng tiến bộ trên thế giới, từ đó HCM đã khơi
gợi lương tri của loài người tiến bộ, tạo những tiếng nói ủng hộ mạnh mẽ từ các tổ chức quần
chúng, các nhân sĩ trí thức và từng con người trên hành tinh, tích cực đấu tranh vì sự tiến bộ
và phát triển của loài người.
b. Hình thức tổ chức
ĐKQT trong tư tưởng HCM không phải là vấn đề sách lược, một thủ đoạn chính trị nhất
thời mà là vấn đề có tính nguyên tắc, một đòi hỏi khách quan của CMVN trong thời đại mới.
Dựa trên cơ sở các quan hệ về địa lí- chính trị và tính chất chính trị xã hội trong khu vực
và trên thế giới, cũng như tình hình và nhiệm vụ cách mạng trong mỗi thời kì. HCM đã từng
bước xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết quốc tế tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của các
trào lưu cách mạng thời đại, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61409713
HCM luôn dành sự quan tâm đặc biệt đối với các dân tộc trên bán đảo Đông Dương.
Bởi lẽ, cả ba dân tộc đều là láng giềng gần gũi của nhau, có nhiều điểm tương đồng về lịch
sử, văn hóa và cùng chung một kẻ thù là thực dân Pháp. Năm 1941, để khơi dậy sức mạnh và
quyền tự quyết của mỗi dân tộc. Người quyết định thành lập riêng biệt Mặt trận độc lập đồng
minh cho từng nước Việt Nam, Lào, Cao Miên, tiến tới thành lập Đông Dương độc lập đồng
minh và Mặt trận đoàn kết Việt- Miên- Lào
nhằm phối hợp và giúp đỡ nhau cùng chiến đấu, cùng thắng lợi.
Đối với các nước khác, Người chăm lo củng cố mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị, hợp
tác nhiều mặt theo tinh thần “ vừa là đồng chí, vừa là anh em”. Như vậy, trong tư tưởng đại
đoàn kết
, HCM đã định hướng cho việc hình thành bốn tầng mặt trận: mặt trận đại đoàn kết
dân tộc, mặt trận đoàn kết Việt- Miên- Lào, mặt trận nhân dân Á- Phi đoàn kết với Việt
Nam, mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với VN chống đế quốc xâm lược
. Đây thực sự là
sự phát triển rực rỡ nhất và thắng lợi to lớn nhất của tư tưởng đại đoàn kết của HCM.
c. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế a. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình
HCM đã phát hiện ra sự tương đồng giữa các nước chống đế quốc chủ nghĩa nhờ đặt
cách mạng Việt Nam trong bối cảnh chung của thời đại kết hợp lợi ích của cách mạng Việt
Nam với trào lưu cách mạng thế giới và nhận thức về nghĩa vụ của Việt Nam đối với sự
nghiệp chung của loài người tiến bộ.
Để đoàn kết với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, HCM giương cao ngọn
cờ độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thực hiện đoàn kết thống nhất trên nền
tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản có lý, có tình.

Người chỉ ra rằng đậy chính là “ điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo cho phong trào
cộng sản và công nhân toàn thắng trong cuộc đấu tranh vĩ đại cho tương lại tươi sáng của
toàn thể loài người.”
“Có lý”: phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, phải xuất
phát từ lợi ích chung của cách mạng thế giới.
“Có tình”: là sự tôn trọng lẫn nhau, thông cảm, chia sẻ, trên tinh thần tình cảm của những
người cùng chung lý tưởng, cùng chung mục tiêu đấu tranh, cùng hành động vì lợi ích chung.
“Có lý”, “có tính” vừa thể hiện tính nguyên tắc, vừa là một nội dung của chủ nghĩa nhân
văn Hồ Chí Minh - chủ nghĩa nhân văn cộng sản. Nó có tác dụng rất lớn trong việc củng cố
khối đoàn kết quốc tế của giai cấp công nhân và của nhân dân lao động.
Để đoàn kết với các dân tộc trên thế giới, HCM giương cao ngọn cờ độc lập, tự do
và quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
Độc lập tự do cho mỗi dân tộc là tư tưởng nhất quán được HCM coi là chân lý, là “lẽ
phải không ai chối cải được”. Suốt cuộc đời mình, Người không chỉ đấu tranh cho độc lập, tự
do của dân tộc mình mà còn cho các dân tộc khác.
Trong quan hệ với các nước láng giềng cũng như các nước khác, Hồ Chí Minh thực hiện
nhất quán quan điểm có tính nguyên tắc: Dân tộc Việt Nam tôn trọng độc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ, quyền tự quyết của tất cả các quốc gia, dân tộc trên thế giới, đồng thời
mong muốn các quốc gia, dân tộc trên thế giới quan hệ hợp tác, hữu nghị với Việt Nam
lOMoAR cPSD| 61409713
trên cơ sở những nguyên tắc đó. Người cũng khẳng định nhất quán chính sách ngoại giao
của Việt Nam là: “làm bạn với tất cả các nước dân chủ, không gây thù oán với một ai”
Nêu cao tư tưởng độc lập, tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc, Hồ Chí Minh trở
thành người khởi xướng và là hiện thân của những khát vọng của các dân tộc trong việc khẳng
định bản sắc dân tộc mình, đồng thời thúc đẩy cho sự hiểu biết lẫn nhau, thực hiện đoàn kết,
hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới với Việt Nam vì thắng lợi của cách mạng mỗi nước.
Để đoàn kết với các lực lượng tiến bộ trên TG , HCM giương cao ngọn cờ hòa bình
trong công lý.
Giương cao ngọn cờ hoà bình và đấu tranh bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh xâm
lược là tư tưởng bất di bất dịch của HCM, nhưng đó phải là “một nền hoà bình chân chính
xây trên công bình và lý tưởng dân chủ
”, chống chiến tranh xâm lược vì các quyền cơ bản
của mỗi quốc gia. Chính quan điểm này của HCM và lòng khao khát hoà bình của nhân dân
Việt Nam đã làm rung động trái tim của nhân dân tiến bộ trên thế giới. Bởi vậy, trong hai
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, dân tộc ta đã nhận được sự đồng
tình, ủng hộ to lớn của rất nhiều lực lượng yêu chuộng hoà bình, nhờ vậy chúng ta đã làm
nên những chiến thắng vẻ vang, lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu.
Đánh giá vai trò và cống hiến của Hồ Chí Minh trong công tác tập hợp lực lượng cách
mạng xây dựng khối đại đoàn kết, nguyên Chủ tịch hoà bình thế giới cho rằng: “Bất cứ nơi
nào chiến đấu cho độc lập, tự do, ở đó có HCM và ngọn cờ HCM bay cao. Bất cứ ở đâu
chiến đấu cho hoà bình và công lý, ở đó có Hồ Chí Minh và ngọn cờ Hồ Chí Minh bay cao.
Bất cứ ở đâu, nhân dân chiến đấu cho một thế giới mới, chống lại đói nghèo, ở đó có ngọn
cờ Hồ Chí Minh bay cao”

b. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực tự cường.
Theo HCM đoàn kết quốc tế là tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng
quốc tế. Để đoàn kết quốc tế tốt phải có nội lực tốt. Nội lực là nhân tố quyết định, còn nguồn
lực ngoại sinh chỉ có thể phát huy tác dụng thông qua nguồn lực nội sinh. Vì vậy, trong đấu
tranh cách mạng, Hồ Chí Minh luôn nêu cao khẩu hiệu: “Tự lực cánh sinh, dựa vào sức
mình là chính”; “muốn người ta giúp cho thì trước hết mình phải tự mình giúp lấy mình
đã”
; và Người chỉ rõ: “Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác
giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập
”.
HCM chỉ rõ, muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế. Đảng phải có đường lối độc lập,
tự chủ đúng đắn. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và kháng chiến chống thực
dân Pháp của Việt Nam là thắng lợi của đường lối đúng đắn và sáng tạo của Đảng và Chủ tịch
Hồ Chí Minh, đến kháng chiến chống Mỹ thắng lợi với đường lối độc lập, tự chủ giương cao
hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kết hợp hài hòa lợi ích dân tộc và lợi ích quốc tế.
Câu 7 Quan điểm của HCM về nhà nước của dân, do dân, vì dân
1. Nhà nước của dân
Quan điểm nhất quán của HCM là xác lập tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và
trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Quan điểm này được thể hiện trong các bản Hiến pháp
do Người lãnh đạo soạn thảo : Hiến pháp năm 1946 và hiến pháp năm 1959.
Nhân dân lao động làm chủ nhà nước thì dẫn đến một hệ quả là nhân dân có quyền kiểm
sát Nhà nước, cử tri bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho các đại biểu đó bàn và quyết định lOMoAR cPSD| 61409713
những vấn đề quốc kế dân sinh. Đây thuộc về vấn đề dân chủ đại diện bên cạnh chế độ dan
chủ trực tiếp. Quyền làm chủ đồng thời là quyền kiểm soát của nhân dân thể hiện ở chỗ nhân
dân có quyền bãi miễn những đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nào nếu
những đại biểu đó tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
Dân chủ là khát vọng muôn đời của con người. HCM quan niệm dân chủ nghĩa là “dân
là chủ”. Dân là chủ có nghĩa là xác định vị thế của dân, còn dân làm chủ có nghĩa là xác định
quyền và nghĩa vụ của dân. Nhà nước của dân với ý nghĩa đó, người dân được hưởng mọi
quyền làm chủ. Bằng thiết chế dân chủ, nhà nước phải có trách nhiệm bảo đảm quyền làm
chủ cảu dân, để cho nhân dân thực thi quyền làm chủ của mình trong hệ thống quyền lực xã
hội. Quyền lực của nhân dân được đặt ở vị trí tối thượng.
2. Nhà nước do dân
Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ. Chính vì vậy, HCM thường nhấn
mạnh nhiệm vụ của những người CM là phải làm cho dân hiểu, làm cho dân giác ngộ để nâng
cao được trách nhiệm làm chủ, năng cao được ý thức trách nhiệm chăm lo xây dựng nhà nước
của mình. HCM hẳng định: Việc nước là việc của chung, mỗi người đều phải có trách
nhiệm “ghé vai gánh vác một phần”. Quyền lợi, quyền hạn bao giwof cũng đi đôi với trách hiệm, nghĩa vụ.

Trong tư tưởng HCM về xây dựng Nhà nước VN mới, nhân dân có đủ điều kiện, cả về
pháp luật và thực tế, để tham gia quản lý nhà nước. Người nêu rõ quyền của dân, nhà nước
do dân tạo ra và nhân dân tham gia quản lý ở chỗ: Toàn bộ công dan bầu ra quốc hộicơ qun
quyền lực cao nhất nhà nước, coa quan quan rlys duy nhất có quyền lập pháp; Quốc hội bầu
ra Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội và hội đồng Chính phủ; Hội đồng Chính phủ
lf cơ quan hành chính cao nhất của nhà nước, thực hiện các nghị quyết của Quốc hội và chấp
hành pháp luật; mọi công việc của bộ máy nàh nước trong việc quản lý xã hộ đều thực hiện ý chí của dân.
3. Nhà nước vì dân
Nhà nước vì dân là một nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất
cả đều vì lợi ích của nhân dân, ngoài ra không có bất cứ lợi ích nào khác. Đó là một nhà nước
trong sạch, không có bất kỳ một đặc quyền, đặc lợi nào. Trên tinh thần đó, HCM nhấn mạnh:
mọi đường lối, chính sách đều chỉ nhằm đưa lại quyền lợi cho dân, việc gì có cơ lợi dù
nhỏ cũng cố gắng làm, việc gì có hại cho dân dù nhỉ cũng cố gắng tránh.
Dân là gốc của
nước. HCM luôn tâm niệm: phải làm cho dân có ăn, có mặc, phải làm cho dân có chỗ ở, phải
làm cho dân được học hành.
Một nhà nước vì dân theo quan điểm HCM, là từ Chủ tịch nước đến công chức bình
thường đều phải làm công bộc, làm đầy tớ cho nhân dân chứ không phải “làm quan CM” để
đè đầu cưỡi cổ nhân dân”.
Câu 8 Nội dung quan điểm tư tưởng HCM về văn hóa
1. Định nghĩa về văn hóa và quan điểm xây dựng nền văn hóa mới
Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà
loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi sự sinh tồn.
Cùng với định nghĩa về VH, HCM còn đưa ra năm điểm lớn định hướng cho việc xây dựng nền VH dân tộc: lOMoAR cPSD| 61409713
“1. Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường.
2. Xây dựng luân lý: biết huy sinh mình, làm lợi cho quần chúng.
3.Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp có liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong xã hội.
4.Xây dựng chính trị: dan quyền. 5.Xây dựng kinh tế
Như vậy, ngay từ rất sớm HCM đã quan tâm đến vấn đề VH, đã thấy rõ vai trò, vị trí VH trong đời sống XH.
2. Quan điểm của HCM về các vấn đề chung của VH
a. Quan điểm về vị trí và vai trò của VH trong đời sống XH Một là,
VH là đời sống tinh thần của XH, thuộc kiến thức thượng tầng
HCM đặt VH ngang hàng với CT, KT, XH tạo thành 4 vấn đề chủ yếu
của ĐSXH và các vấn đề này có quan hệ mật thiết với nhau. Cho nên,
trong công cuộc xây dựng đất nước, cả 4 vấn đề này phải được coi trọng như nhau.
Trong quan hệ với CT-XH. HCM cho rằng CT, XH có được giải phóng thì VH mới
được giải phóng. CT giải phóng sẽ mở đường cho VH phát triển. Để VH phát triển tự do, phải
làm cách mạng chính trị trước. Ở VN, tiến hành cách mạng chính trị thực chất là tiến hành
cuộc CMGPDT để giành chính quyền, giải phóng chính trị, giải phóng xã hội, từ đó giải
phóng VH, mở đường cho VH phát triển.
Trong quan hệ với kinh tế: HCM chỉ rõ kinh tế là thuộc về cơ sở hạ tầng, là nền tảng
của việc xây dựng VH. Người viết: VH là một kiến thức thượng tầng , nhưng cơ sở hạ tầng
của XH có kiến thiết rồi, VH mới kiến thiết được và có đủ điều kiện phát triển được. Như
vậy, kinh tế phải đi trước một bước.
Hai là, văn hóa không thê đứng ngoài mà phải ở trong KT và CT phải phục vụ nhiệm
vụ CT và thúc đẩy sự phát triển KT.
Văn hóa có tính tích cực , chủ động, đóng vai trò to lớn như một động lực thúc đẩy sự phát triển KT và CT.
Văn hóa phải ở trong kinh tế và chính trị, có nghĩa là VH phải tham gia thực hiện những
nhiệm vụ CT, thúc đấy xây dựng và phát triển KT. Quan điểm này không chỉ định hướng cho
việc xây dựng một nền văn hóa mới ở VN mà còn định hướng cho mọi hoạt động VH.
Văn hóa phải ở trong kinh tế và chính trị, điều đó cũng có nghĩa là kinh tế và chính trị
cũng phải có tính văn hóa, điều mà CNXH và thời đại đang đòi hỏi. Ngày nay trong công
cuộc xây dựng CNXH, Đảng ta chủ trương gắn VH với phát triển, chủ trương đua các giá trị
VH thấm sâu vào KT và CT, làm cho VH thực sự là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước.