4.2 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN
DÂN, VÌ NHÂN DÂN
4.2.1 Nhà nước dân chủ:
4.2.1.1) Bản chất giai cấp của nhà nước
Trong tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước Việt Nam nhà nước dân chủ, nhưng không
phải là “nhà nước toàn dân”, hiểu theo nghĩa nhà nước phi giai cấp. Nhà nước đâu
bao giờ cũng mang một bản chất của một giai cấp nhất định.
a) Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa: Là một nhà nước mang bản chất giai cấp công
nhân. Bản chất giai cấp công nhân thể hiện qua 3 phương diện:
1. Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vị trí, vai trò cầm quyền
Bản hiến pháp năm 1959 khẳng định “Nhà nước của ta Nhà nước dân chủ nhân
dân, dựa trên nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo”. Đảng
cầm quyền bằng các phương thức:
+ Bằng đường lối, quan điểm, chủ trương để Nhà nước thể chế hóa thành pháp luật,
chính sách, kế hoạch.
+ Bằng các tổ chức đảngđảng viên của mình trong bộy, quan nhà nước.
+ Bằng công tác kiểm tra.
2. Tính định hướng XHCN trong sự phát triển của đất nước.
3. Nguyên tắc tổ chứchoạt động nguyên tắc tập trung dân chủ.
b) Bảng chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân tính dân tộc
Trong Nhà nước Việt Nam, bản chất của giai cấp công nhân thống nhất với
tính nhân dân và tính dân tộc, được thể hiện cụ thể như sau:
1. Nhà nước mới Việt Nam ra đời kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ
của toàn thể dân tộc ta qua nhiều thế hệ.
2. Nhất quán mục tiêu quyền lợi của nhân dân, lấy quyền lợi của dân tộc làm nền
tảng, Hồ Chí Minh khẳng định quyền lợi bản của giai cấp công nhân thống nhất
với lợi ích của nhân dân và của toàn dân tộc.
3. Nhà nước mới ở Việt Nam đã đảm đương nhiệm vụ mà toàn thể dân tộc giao phó
Tổ chức nhân dân tiến hành kháng chiến để bảo vệ nền độc lập dân tộc, tự
do của Tổ quốc, xây dựng một Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân
chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của thế giới
và đi lên chủ nghĩa xã hội.
4.2.1.2) Nhà nước của nhân dân:
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, Nhà ớc của nhân dân nhà nước tất cả mọi
quyền lực trong nhà ớc và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Bác khẳng định: “Trong
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa của chúng ta, tất cả mọi quyn lực đều của nhân
dân”. Hay nhà nước của dân tức là “dân là chủ”.
Trong nnước dân chủ, Nhân dân 2 hình thức thực thi quyền lực: Dân chủ trực tiếp
và dân chủ gián tiếp
+ Dân chủ trực tiếp: Nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn đề liên quan đến vận
mệnh của quốc gia, n tộc quyền lợi của dân chúng. Được Bác xem đây hình thức
dân chủ hoàn bị nhất.
VD: Nhân dân thể tham gia bình đẳng trực tiếp vào các quyết định của đất
nước như trong các nh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, hội… Hình thức biểu
hiện cụ thể của dân chủ trực tiếp như ứng cử, bầu cử Quốc hội, HĐND, thực hiện
quy chế dân chủ sở, trưng cầu dân ý… Các cuộc đối thoại trực tiếp của nhân
dân với quan Nhà nước hiện nay cũng hình thức biểu hiện của dân chủ trực
tiếp. Hồ Chí Minh luôn coi trọng hình thức n chủ trực tiếp tạo mọi điều kiện
thuận lợi để thực hành dân chủ trực tiếp. Đây là hình thức dân chủ hoàn bị nhất.
+ Dân chủ gián tiếp hay dân chủ đại diện: Nhân dân thực thi quyền lực của mình
thông qua các đại diện học lựa chọn, bầu ra những thiết chế quyền lực nhà ớc
mà họ lập nên.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, trong hình thức dân ch gián tiếp:
Quyền lực nhà nước “thừa ủy quyền” của nhân dân. Đối với Bác nhà nước tự
bản thân không có quyền lực, nhưng mà khi có nhân dân ủy thác, bầu cử cho phép
thì mới có quyền lực Theo Hồ Chí Minh “Dân m chủ thì Chủ tịch, bộ trưởng, ủy
viên y y viên khác làm gì? Làm đầy tớ cho nhân dân, chứ không phải m
quan cách mạng”.
Nhân dân quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, quyền bãi miễn những đại
biểu họ đã lựa chọn, bầu ra quyền giải tán những thiết chế quyền lực
họ đã lập nên. Đây quan điểm ràng, kiên quyết của Bác Hnhằm đảm bảo
mọi quyền lực luôn nằm trong tay nhân dân. Hồ Chí Minh luôn mong đồng bào
giúp đỡ, đôn đốc, kiểm soát phê bình để làm trọn nhiệm vụ của mình là: người
đầy tớ trung thành tận tụy của nhân dân”.
Luật pháp n chủ công cụ quyền lực của dân. Giúp phản ánh được ý nguyện
và bảo vệ quyền lợi của dân chúng. Theo Hồ Chí Minh, đó là sự khác biệt căn bản
của Luật pháp trong nhà nước Việt Nam với luật pháp của nhà nước theo các chế
độ sản, phong kiến. Đây hình thức dân chủ được sử dụng rộng rãi.
4.2.1.3) Nhà nước do nhân dân:
nhà nước do nhân dân lập nên sau thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Nhà nước do nhân dân còn nghĩa “dân làm chủ”vừa thể hiện quyền lực của chủ thể
xã hội,
dụ: Trong hiến pháp 2013 Điều 2 Khoản 2 Chương I nêu “Nước Cộng hòa hội
chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân n
nền tảng liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân đội ngũ trí
thức
Hồ Chí Minh khẳng định: “Nước ta nước dân chủ, nghĩa nước nhà do nhân dân m
chủ”; “chế độ ta là chế độ dân chủ. Tức là nhân dân làm chủ”.
Người dân trách nhiệm làm ch
Thực tế cho thấy, chỉ khi nào dân đủ năng lực “làm chủ” và “làm chủ” một cách
tự nguyện, xuất sắc thì dân mới thực sự “là chủ”; nếu không, dân chỉ “là chủ” trên danh
nghĩa. Hồ Chí Minh cũng thấu hiểu, từ địa vị lệ bước lên địa vị chủ nhân hội,
không ít người chưa quen gánh vác, thiếu sự tự tin, tự nguyện khi thực thi trách nhiệm
làm chủ của mình. thế, Người căn dặn nhân dân: “Làm chủ” thì phải trách nhiệm
vun n cho lợi ích chung theo tinh thần cái lợi cho việc chung tức lợi cho
nhà mình, cái hại cho việc chung hại cho nhà mình, phải cần kiệm y dựng nước
nhà chứ “làm chủ không nghĩa muốn ăn bao nhiêu thì ăn, muốn m bao nhiêu thì
m”.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, “nhân dân quyn lợi làm chủ, thì phải
nghĩa vụm tròn bổn phận công dân, giữ đúng đạo đức công dân”. Nhân dân làm chủ thì
phải tuân theo pháp luật của Nhà nước, tuân theo kỷ luật lao động, giữ gìn trật tự chung,
đóng góp (nộp thuế đúng kỳ, đúng số để y dựng lợi ích chung, ng hái tham gia công
việc chung, bảo vệ tài sản công cộng, bảo vệ Tổ quốc…
Ví dụ: Nhà nước thu thuế của nhân dân để sửa chữa, cải tạo công trình đường xá, bệnh
viện... nhằm phục vụ nhu cầu đi lại, nhu cầu khám chữa bệnh, học tập... của người dân
Để xây dựng nhà nước do dân làm chủ:
+ Nhà nước phải hình thành thiết chế để thực thi quyền làm chủ của người dân, tạo
mọi điều kiện để nhân dân được hưởng và thực hiện quyn dân chủ.
+ Cán bộ , đảng viên phải thực sự tôn trọng quyn làm chủ của nhân dân
+ Coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời nhân dân cần tự giác thực hiện
quyền dân chủ.
Theo Hồ Chí Minh, nhân dân đủ điều kiện, cả về pháp luật thực tế để tham gia quản
lý nhà nước. Người nêu rõ :
- Toàn bộ công dân bầu ra Quốc hội cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước,
cơ quan duy nhất có quyn lập pháp.
- Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, U ban Thường vụ Quốc hội và Hội đồng Chính
ph
- Hội đồng Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước, thực hiện các
Nghị quyết của Quốc hội và chấp hành pháp luật.
- Mọi công việc của bộy nhà nước trong quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của
dân( thông qua Quốc hội do dân bầu ra)
d. Nhà nước nhân dân:
Nhà nước nhân dân nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục
tiêu, tất cả đều lợi ích nguyện vọng của nhân dân, ngoài ra không bất một lợi
ích nào khác. Đó một nhà nước trong sạch, cần kiệm liêm chính, không bất một
đặc quyền đặc lợi nào
dụ: Nhà nước ban hành những văn bản pháp luật để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
của nhân dân như trong Hiến pháp quy định về những quyền lợi ích bản của công
dân như quyền được bảo hộ về tính mạng, danh dự, nhân phẩm,.... Hoặc một số chính
sách về quyền lợi ích của công dân khác như Luật về hôn nhân gia đình, luật dân
sự,…
Nhà nước phục vụ lợi ích nhân dân
dụ: Như trong đại dịch covid 19 vừa qua thì thấy được những điều nhà nước làm
nhân dân ta. Nhà nước đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ nhân dân nơi dịch bệnh.
Nhà nước còn ban hành chính sách tiêm vacxin cho toàn dân. Nhà nước ban hành chính
sách giãn cách cũng bảo vệ nhân dân. Người dân cũng thấy được những việc m
mà nhà nước luôn thực hiện vì nhân dân.
Người đặt ra vấn đề Nhà nước phải “làm sao cho được lòng dân, dân tin, dân mến, n
yêu”, đồng thời chỉ rõ: ‘muốn được dân yêu, muốn được lòng dân, trước hết phải yêu
dân, đặt quyền lợi dân trên hết thảy, phải có một tinh thần chí công vô tư”.
Trước lúc đi xa, trong Di chúc, Người căn dặn: “Đảng ta một đảng cầm quyền. Mỗi
đảng viên cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm, liêm
chính, chí công,tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh
đạo, là người đày tớ thật trung thành của nhân dân”.
Đây một luận điểm cách mạng, khoa học của Hồ Chí Minh, một đóng góp
quan trọng vào lý luận xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp công nhân.
4.2.2 Nhà nước pháp quyền
a) Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
- Nhà nước hợp hiến, hợp pháp nhà nước do nhân dân tiến hành tổng tuyển cử,
bầu ra các đại biểu đại diện cho mình, nhà nước Chính phban hành Hiến
pháp
- Trong bản Yêu sách của nhân dân An Nam gửi đến hội nghị Vécxây (Pháp) m
1919 (Trích thêm hình ảnh) đã thể hiện tầm quan trọng của Hiến pháp và Pháp
luật trong đời sống chính trị - xã hội.
- Tuyên ngôn độc lập đánh dấu sự ra đời của Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa.
03/09/1945 Hồ Chí Minh đề nghị Chính phủ tổ chức TỔNG TUYỂN CỬ (Trích
hình ảnh ) để lập nên x` từ đó lập ra Chính phủ các quan, bộ máy thể hiện
quyền lực tối cao của nhân dân
- Ngày 06/01/1946 diễn ra cuộc Tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu, trực
tiếp bỏ phiếu kín. Lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc Việt Nam và Đông Nam Á, tất
cả mọi người dân từ 18 tuổi trở lên không phân biệt nam nữ, giàu nghèo, dân tộc,
tôn giáo, đảng phái,.. đều quyền bỏ phiếu, bầu những đại biểu của mình o
Quốc hội
(Sự khác biệt của nhà nước mới y với các nhà nước đã từ trước. Như nước
Mỹ từ m 1776 đã giành được độc lập nhưng không phải ai cũng quyền được
đi bầu cử đặc biệt là người da đen, phụ nữ họ không có quyền được bầu cử)
- 02/03/1946 Quốc hội khóa I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã lập ra các tổ
chức, bộ máy Nhà nước, Hồ Chí Minh Chủ tịch Chính phủ liên hiệp đầu tiên
Chính phủ đầy đủ cách pháp giải quyết những vấn đề đối nộiđối ngoại.
b) Nhà nước thượng tôn pháp luật
Nhà nước quản bằng bộ máy nhiều biện pháp khác nhau, quan trọng nhất vẫn
là quản lý bằng Hiến pháp và Pháp luật
- Cần làm tốt công tác lập pháp
+ Hồ Chí Minh luôn chú trọng xây dựng hệ thống luật pháp dân chủ, hiện đại.
+ Quan m, chăm lo hoàn thiện Hiến pháp hệ thống Pháp luật ( Hiến pháp
năm 1946, Hiến pháp m 1959, công bố 16 đạo luật, 613 sắc lệnh trong đó
243 sắc lệnh quy định về tổ chức Nhà nước pháp luật, nhiều văn bản dưới
luật khác)
- Chú trọng đưa luật pháp vào trong cuộc sống, bảo đảm cho pháp luật được thi
hành và có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật
+ Nâng cao trình độ hiểu biết, năng lực sử dụng luật của người dân, giáo dục ý
thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật trong nhân dân.
+ Nâng cao trình độ dân trí, phát huy tính tích cực chính trị của nhân dân, làm cho
nhân dân ý thức chính trị trong việc tham gia công việc của chính quyền các
cấp
- Nêu cao tính nghiêm minh “Pháp luật Việt Nam tuy khoan hồng với những người
biết cải quy chính, nhưng sẽ thẳng tay trừng trị những tên Việt gian đầu sỏ đã
bán nước buôn dân” (Trích hình ảnh của Bác). Pháp luật phải đúng phải đủ,
tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho mọi người dân, người thực thi
pháp luật phải thật sự công tâm và nghiêm minh.
Bác luôn luôn huyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của Nhà ớc, giám
sát quá trình thực thi pháp luật. Nhắc nhở cán bộ phải gương mẫu, tuân thủ pháp luật.
Thư gửi Hội nghị pháp toàn quốc, Người viết: “Các bạn những người phụ trách thi
hành pháp luật. Lẽ tất nhiên các bạn cần phải nêu cao cái gương Phụng công, thủ pháp,
chí công, vô tư” cho nhân dân noi theo”. (Trích hình ảnh liên quan).
c) Pháp quyền nhân nghĩa
Khái niệm: Pháp quyền nhân nghĩa tức Nhà ớc phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện
đầy đủ các quyền con người, chăm lo đến lợi ích mọi người. ( Trích hình ảnh về quyền
con người)
Hồ Chí Minh đề cập đến quyền tự nhiên của con người, trong đó cao nhất quyền sống,
đồng thời cũng đề cập đến quyền chính trị - dân sự, quyền kinh tế, văn hoá, xã hội. Người
chú trọng đến quyền của công dân nói chung, cụ thể những nhóm người như phụ nữ,
trẻ em, dân tộc thiểu số….Ngay từ khi Nhà nước Việt Nam ra đời luôn nhất quán quan
điểm kiên quyết đấu tranh cho quyền con người, trong bản hiến pháp đầu tiên cũng đã
ghi nhận toàn diện về quyền con người ở Việt Nam.
VD: Nước Việt Nam 1 ớc dân chủ cộng hoà. Tất cả quyền binh trong nước của
toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn
giáo (Hiến pháp năm 1946, Chính thể điều 1) (Trích hình ảnh hiến pháp)
Trong pháp quyền nhân nghĩa, pháp luật tính nhân văn, khuyến thiện: Chính phủ lâm
thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã lập tức tuyên bố xóa bỏ mọi luật pháp hà khắc
của chính quyền thực dân phản động.
Tính nhân văn được thể hiện việc ghi nhận đầy đủ bảo vệ quyền con người,
tính nghiêm minh nhưng khách quan, công bằng. Ngay cả đối với những kẻ phản quốc
Bác cũng nói rõ:” Chính phủ Việt Nam sẽ tha thứ hay trừng trọ họ theo luật pháp tùy theo
thái độ của hhiện nay về sau. Nhưng sẽ không ai bị tàn sát”. ( Trích hình ảnh
của Bác)
4.2.3 Nhà nước trong sạch, vững mạnh
a)
Kiểm soát quyền lực nhà nước
Mục đích của kiểm soát quyền lực nhà nước: Giữ vững bản chất nhà nước, đảm bảo cho
nhà nước hoạt động hiệu quả, phòng chống thoái hóa, biến chất trong đội ngũ cán bộ
nhà nước
Theo quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh kiểm soát quyền lực nhà nước tất yếu.
Người chỉ : dân ghét các ông chủ tịch, các ông ủy viên cái tật ngông nghênh, cậy
thế, cậy quyền. Những ông này không hiểu nhiệm vụ và chính sách của Việt Minh, nên
khi nắm chút quyền trong tay vẫn hay lạm dụng”. (Trích hình ảnh của Bác)
Hình thức kiểm soát quyền lực nhà nước
+ Theo Hồ Chí Minh trước hết cần phát huy vai trò trách nhiệm của Đảng. Đảng
quyềntrách nhiệm kiểm soát quyền lực nhà nước. Bác chỉ rõ:” Công việc của Đảng
và Nhà nước ngày càng nhiều. Muốn hoàn thành tốt mọi việc thì toàn thể đảng viên và
cán bộ phải chấp hành nghiêm chỉnh đường lối và chính sách của Đảng. Và muốn như
vậy thì các cấp ủy đảng phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát.”
+ Vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước dựa trên cách tổ chức bộ máy nhà nước và việc
phân công, phân nhiệm. Trong bản hiến pháp đầu tiên (Trích hình ảnh) có ghi rõ Nghị
viện nhân dân quyền “Kiểm soát và phê bình”, “Chính phủ bộ trưởng nào không được
Nghị viện tín nhiệm thì phải từ chức”
+ Để kiểm soát có kết quả tốt, theo Hồ Chí Minh cần có 2 điều kiện là việc kiểm soát
phải có hệ thống người đi kiểm soát phải là người có rất có uy tín. Người còn nêu
2 cách kiểm soát từ trên xuống dướitừ dưới lên trên người nhấn mạnh phải “khéo
kiểm soát”
+ Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, vì thế nhân dân có quyền kiểm
soát quyền lực nhà nước (Trích hình ảnh có liên quan). Người nhấn mạnh “phải tổ
chức sự kiểm soát muốn kiểm soát đúng thì cũng phải quần chúng giúp mới được,”
đối với nhà nước “mọi công tác phải dựa hản vào quần chúng, hoan nghên quần chúng
đôn đốc và kiểm tra”.
b)
Phòng chống tiêu cực trong nhà nước
Các tiêu cực cần phòng chống
+ Đặc quyền đặc lợi:(Trích hình ảnh liên quan) phải trừ những thói cậy mình người
trong cơ quan để hách dịch với dân lạm quyền đồng thời vơ vét tiền của làm lợi cho cá
nhân
+ Tham ô, lãng phí, quan liêu: (Trích hình ảnh liên quan) Hồ Chí Minh coi tham ô lãng
phí quan liêu là “giặc nội xâm” “giặc ở trong lòng” thứ giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại
xâm. Bác nói:” Tham ô, lãng phí và bệnh quan liêu, dù cố ý hay không, cũng bạn đồng
minh của thực dân và phong kiến.”
Ngày 27/11/1946 Hồ Chí Minh cái Sắc lệnh ấn định hình phạt tội đưanhận hối lộ
với mức từ 5 đến 20 năm tù khổ sai ngày và phải nộp gấp đôi số tiền nhận hối lộ.
26/1/1946 Hồ Chí Minh ký lệnh nói tội tham ô trộm cắp đến mức cao nhất là tử hình.
Về lãng phí Bác xem đây là 1 căn bệnh, là một tội lỗi với Đảng. Theo Người: “Quần
chúng chỉ quý mến những người có tư cách, đạo đức. Muốn hướng dẫn nhân dân, mình
phải làm mực thước cho người ta bắt chước… hào dân tiết kiệm, mình phải tiết kiệm
trước đã”.
+ Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo: (Trích hình ảnh liên quan) Hồ Chí Minh lên án tệ nạn
kéo bè kéo cánh, việc người không tài năng được đưa vào vị trí quan trọngngược lại,
những người tài đức bị đẩy ra. Ông cũng chỉ trích sự kiêu ngạo của một số quan chức
trong quan chính phủ, khi họ tỏ ra m quan cách mạng nhưng thực ra làm mất uy tín
của chính phủ.
Biện pháp phòng chống tiêu cực
+ Nâng cao trình độ dân chủ, thực hành và phát huy rộng rãi quyền làm chủ của công
nhân
+ Pháp luật của nhà nước, kỉ luật của Đảng phải nghiêm minh : Công tác kiểm tra phải
thường xuyên, cán bộ Đảng viên phải nghiêm túc và tự giác tuân thủ pháp luật
+ Xử phạt nghiêm minh, nghiêm khắc, đúng người và đúng tội. Lấy giáo dục, cảm hóa
làm chủ yếu. Hồ Chí Minh chỉ cán bộ các quan, các đoàn thể cấp cao thì thì quyền
to, cấp thấp thì quyền nhỏ. Dù nhỏ hay lớn, có quyền mà thiếu lương tâm là có dịp đục
khoét, có dịp ăn của đút, có dịp “dĩ công vi tư”
+ Tăng cường tính nêu gương của cán bộ, Đảng viên : người Đảng viên, phải trong
sạch, phải “Cần, kiệm,liêm, chính”. Thế mới noi gương cho dân, giúp được dân.
+ Huy động sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước:
Chương 4.3 VẬN DUNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀO CÔNG TÁC XÂY
DỰNG ĐẢNG VÀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC.
4.3.1 Xây dựng Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh
Thứ nhất phải đề ra đường lối, ch trương đúng đắn.
Đường lối, chủ trương của Đảng phải dựa trên nền tảng lý luận Mác Lênin sáng tạo
và tư tưởng Hồ Chí Minh; phù hợp với từng giai đoạn, thời k.
Thứ hai Phải tổ chức thực hiện thật tốt đường lối, chủ trương của Đảng.
Thể chế hóa biến thành hành động tích cục nhất của tất cả các hệ thống chính trị.
Thứ ba Phải chú trọng hơn nữa công tác chỉnh đốn Đảng.
Thường xuyên chỉnh đốn nội bộ. Thống nhất giữa nói và làm trong Đảng. Tăng cường
kiểm tra, giám sát.
ppt
dụ thực tiễn: Không ai đứng ngoài kỷ luật Đảng, đứng trên pháp luật của
Nhà nước. Nếu còn có ý định vụ lợi, hội, duy nhiệm kỳ… thì ngay cả khi đã
nghỉ chế độ cũng không thể an toàn “hạ cánh”.
Hơn 87.000 đảng viên bị thi hành kỷ luật trong nhiệm kỳ khóa XII, tăng 18% so với
nhiệm kỳ XI. Trong đó, chỉ riêng cán bdiện Trung ương quản bị kỷ luật đã tăng gấp
10 lần so với nhiệm kỳ trước. Đây thực trạng đáng buồn, cần phải được khắc phục triệt
để, tận gốc.
Ngày 3/2/2023 kỉ niệm 93 m thành lập Đảng, Tổng thư Nguyn Phú Trọng đã cho
xuất bản cuốn sách “Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
góp phần xây dựng Đảng Nhà nước ta ngày càng trong sạch, vững mạnh” để nhằm
nâng cao nhận thức người dân, trách nhiệm của Đảng và nhà nước với nhân dân.
Hoàng Thị Thúy Lan sinh ngày 6 tháng 5 năm 1966 đại biểu Quốc hội khóa XV, bị
khởi tố tội nhận hối lộ, bị tạm giam, tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
đại biểu Quốc hội
Bộ trưởng Lao động Thương binh hội Đào Ngọc Dung vi phạm nguyên tắc
tập trung dân chủ, quy chế làm việc; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo,… “Gây ảnh
hưởng cực kì nặng nề đến thiệt hại về danh dự, của cải, uy tín của Đảng và Nhà nước đến
mức phải xem xét, xử lý kỷ luật".
4.3.2. Xây dựng nhà nước
- Phải xây dựng Nhà nước thât sự trong sạchvững mạnh:
+ Một cần đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật
nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả nhà nước.
+ Hai cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền
con người, quyền và nghĩa vụ công dân.
+ Ba là phải xác định rõ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước, nhất
là cơ chế kiểm soát chế quyền lực giữa cácquan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ sở quyền lực nhà nước.
+ Bốn chú trọng ng tác y dựng đội ngũ cán bộ công chức. Đảng phải tập trung
lãnh đạo về đường lối chủ trương y dựng chính sách vcán bộ công chức. Đẩy mạnh
dân chủ hóa công tác cán bộ. Đẩy mạnh hơn nữa cuộc đấu tranhpphòng, chống tham
nhũng, lãng phí, bệnh quan liêu hách dịch. Thực hành tiết kiệm trong các quan nhà
nước và trong đội ngũ cán bộ, công chức.
Đổi mới tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước
Tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với Nhà nước.
- Đảng lãnh đạo Nhà ớc bằng cách chtrương, chính sách lớn, lãnh đạo thể chế
hóa các quan điểm,đường lối chủ trương của Đảng thành chính sách, pháp luật,
lãnh đạo tổ chức thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách hệ thống
pháp luật.
- Bản chất, tính chất của nhà ớc gắn liền với vai trò, trách nhiệm của Đảng cầm
quyền. Một tiền đề tất yếu được đặt ra sự trong sạch, vững mạnh của Đảng
yếu tố quyết định cho sự thành công của việc xây dựng Nhà nước theo tưởng
Hồ Chí Minh.
Liên hệ thực tiễn:
Ưu điểm:
- Xây dựng nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa nhiều tiến bộ, bộ máy nhà nước
tiếp tục được hoàn thiện, hoạt động hiệu lực hiệu quả hơn; đảm bảo thực hiện đồng
bộ các quyền lập pháp, hành phá và tư pháp
- Hệ thống pháp luật được hoàn thiện một bước bản. Vai trò của pháp luật thực
thi pháp luật ngày càng được chú trọng trong tổ chức hoạt động của Nhà nước
đời sống hội. chế phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp pháp ngày càng
và có chuyển biến tích cực.
- Bộ máy nhà nước bước đầu được sắp xếp lại theo hướng tinh gọn gắn với tinh giản
biên chế, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Hoạt động của Quốc hội trong việc thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nước giám sát tối cao, nhiều đổi mới, chất
lượng và hiệu quả được nâng cao. Vai trò, trách nhiệm của đại biểu Quốc hội thể hiện
rõ hơn…
- Tổ chức bộ y của chính quyền địa phương được sắp xếp lại theo hướng tinh gọn,
quan tâm xây dựng chính quyền đô thị, chính quyền nông thôn, khẩn trươngy dựng
chính quyền điện tử.
Nhược điểm:
- Quyền làm chủ của nhân dân lúc, nơi chưa được tôn trọng phát huy đầy
đủ. Bộ y nhà nước còn một số nơi chưa thực sự dân còn quan liêu, xa dân,
phiền hà, sách nhiễu dân; thủ tục hành chính chưa thuận tiện cho n, thiếu công
khai cho n biết, n kiểm tra, một số cán bộ còn hách dịch, làm việc y tiện,
cửa quyền, thiếu trách nhiệm.
- chế kiểm soát quyền lực chưa hoàn thiện, vai trò giám sát của nhân dân chưa
được phát huy mạnh mẽ.
- Hệ thống pháp luật còn một số quy định chưa thống nhất chưa đáp ứng kị thời yêu
cầu thực tiễn. Chấp nh luật chưa nghiêm, kỷ cương, phép nước nơi, lúc bị
xem nhẹ, xử lý vi phạm phá luật chưa kịp thời, chế tài chưa xử lý đủ sức răn đe.
- Số lượng cán bộ cấp đội ngũ viên chức trong đơn vị sự nghiệ công vẫn còn
quá lớn, phẩm chất năng lực uy tín còn hạn chế, thiêus tính chuyên nghiệ, chưa
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới .

Preview text:

4.2 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN
4.2.1 Nhà nước dân chủ:
4.2.1.1) Bản chất giai cấp của nhà nước
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ, nhưng không
phải là “nhà nước toàn dân”, hiểu theo nghĩa là nhà nước phi giai cấp. Nhà nước ở đâu
bao giờ cũng mang một bản chất của một giai cấp nhất định.

a) Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa: Là một nhà nước mang bản chất giai cấp công
nhân. Bản chất giai cấp công nhân thể hiện qua 3 phương diện:
1. Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vị trí, vai trò cầm quyền
Bản hiến pháp năm 1959 khẳng định “Nhà nước của ta là Nhà nước dân chủ nhân
dân, dựa trên nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo”. Đảng
cầm quyền bằng các phương thức:
+ Bằng đường lối, quan điểm, chủ trương để Nhà nước thể chế hóa thành pháp luật, chính sách, kế hoạch.
+ Bằng các tổ chức đảng và đảng viên của mình trong bộ máy, cơ quan nhà nước.
+ Bằng công tác kiểm tra.
2. Tính định hướng XHCN trong sự phát triển của đất nước.
3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động là nguyên tắc tập trung dân chủ.
b) Bảng chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc
Trong Nhà nước Việt Nam, bản chất của giai cấp công nhân thống nhất với
tính nhân dân và tính dân tộc, được thể hiện cụ thể như sau:
1. Nhà nước mới ở Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ
của toàn thể dân tộc ta qua nhiều thế hệ.
2. Nhất quán mục tiêu vì quyền lợi của nhân dân, lấy quyền lợi của dân tộc làm nền
tảng, Hồ Chí Minh khẳng định quyền lợi cơ bản của giai cấp công nhân thống nhất
với lợi ích của nhân dân và của toàn dân tộc.
3. Nhà nước mới ở Việt Nam đã đảm đương nhiệm vụ mà toàn thể dân tộc giao phó
Tổ chức nhân dân tiến hành kháng chiến để bảo vệ nền độc lập dân tộc, tự
do của Tổ quốc, xây dựng một Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân
chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của thế giới
và đi lên chủ nghĩa xã hội.
4.2.1.2) Nhà nước của nhân dân:
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, Nhà nước của nhân dân là nhà nước mà tất cả mọi
quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Bác khẳng định: “Trong
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa của chúng ta, tất cả mọi quyền lực đều là của nhân
dân”. Hay nhà nước của dân tức là “dân là chủ”.
Trong nhà nước dân chủ, Nhân dân có 2 hình thức thực thi quyền lực: Dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp
+ Dân chủ trực tiếp: Nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn đề liên quan đến vận
mệnh của quốc gia, dân tộc và quyền lợi của dân chúng. Được Bác xem đây là hình thức dân chủ hoàn bị nhất.
VD: Nhân dân có thể tham gia bình đẳng và trực tiếp vào các quyết định của đất
nước như trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… Hình thức biểu
hiện cụ thể của dân chủ trực tiếp như ứng cử, bầu cử Quốc hội, HĐND, thực hiện
quy chế dân chủ cơ sở, trưng cầu dân ý… Các cuộc đối thoại trực tiếp của nhân
dân với cơ quan Nhà nước hiện nay cũng là hình thức biểu hiện của dân chủ trực
tiếp. Hồ Chí Minh luôn coi trọng hình thức dân chủ trực tiếp và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để thực hành dân chủ trực tiếp. Đây là hình thức dân chủ hoàn bị nhất.

+ Dân chủ gián tiếp hay dân chủ đại diện: Nhân dân thực thi quyền lực của mình
thông qua các đại diện mà học lựa chọn, bầu ra và những thiết chế quyền lực nhà nước mà họ lập nên.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, trong hình thức dân chủ gián tiếp:
Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân. Đối với Bác nhà nước tự
bản thân không có quyền lực, nhưng mà khi có nhân dân ủy thác, bầu cử cho phép
thì mới có quyền lực Theo Hồ Chí Minh “Dân làm chủ thì Chủ tịch, bộ trưởng, ủy
viên này ủy viên khác là làm gì? Làm đầy tớ cho nhân dân, chứ không phải làm quan cách mạng”.
Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn những đại
biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà
họ đã lập nên.
Đây là quan điểm rõ ràng, kiên quyết của Bác Hồ nhằm đảm bảo
mọi quyền lực luôn nằm trong tay nhân dân. Hồ Chí Minh luôn “mong đồng bào
giúp đỡ, đôn đốc, kiểm soát và phê bình để làm trọn nhiệm vụ của mình là: người
đầy tớ trung thành tận tụy của nhân dân”.
Luật pháp dân chủ là công cụ quyền lực của dân. Giúp phản ánh được ý nguyện
và bảo vệ quyền lợi của dân chúng. Theo Hồ Chí Minh, đó là sự khác biệt căn bản
của Luật pháp trong nhà nước Việt Nam với luật pháp của nhà nước theo các chế
độ tư sản, phong kiến. Đây là hình thức dân chủ được sử dụng rộng rãi.
4.2.1.3) Nhà nước do nhân dân:
Là nhà nước do nhân dân lập nên sau thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Nhà nước do nhân dân còn có nghĩa là “dân làm chủ”vừa thể hiện quyền lực của chủ thể xã hội,
Ví dụ: Trong hiến pháp 2013 Điều 2 Khoản 2 Chương I nêu rõ “Nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân
mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”

Hồ Chí Minh khẳng định: “Nước ta là nước dân chủ, nghĩa là nước nhà do nhân dân làm
chủ”; “chế độ ta là chế độ dân chủ. Tức là nhân dân làm chủ”.
Người dân có trách nhiệm làm chủ
Thực tế cho thấy, chỉ khi nào dân đủ năng lực “làm chủ” và “làm chủ” một cách
tự nguyện, xuất sắc thì dân mới thực sự “là chủ”; nếu không, dân chỉ “là chủ” trên danh
nghĩa
. Hồ Chí Minh cũng thấu hiểu, từ địa vị nô lệ bước lên địa vị chủ nhân xã hội,
không ít người chưa quen gánh vác, thiếu sự tự tin, tự nguyện khi thực thi trách nhiệm
làm chủ của mình. Vì thế, Người căn dặn nhân dân: “Làm chủ” thì phải có trách nhiệm
vun vén cho lợi ích chung theo tinh thần cái gì có lợi cho việc chung tức là có lợi cho
nhà mình, cái gì hại cho việc chung là hại cho nhà mình, phải cần kiệm xây dựng nước
nhà chứ “làm chủ không có nghĩa là muốn ăn bao nhiêu thì ăn, muốn làm bao nhiêu thì làm”.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, “nhân dân có quyền lợi làm chủ, thì phải có
nghĩa vụ làm tròn bổn phận công dân, giữ đúng đạo đức công dân”. Nhân dân làm chủ thì
phải tuân theo pháp luật của Nhà nước, tuân theo kỷ luật lao động, giữ gìn trật tự chung,
đóng góp (nộp thuế đúng kỳ, đúng số để xây dựng lợi ích chung, hăng hái tham gia công
việc chung, bảo vệ tài sản công cộng, bảo vệ Tổ quốc…
Ví dụ: Nhà nước thu thuế của nhân dân để sửa chữa, cải tạo công trình đường xá, bệnh
viện... nhằm phục vụ nhu cầu đi lại, nhu cầu khám chữa bệnh, học tập... của người dân
Để xây dựng nhà nước do dân làm chủ:
+ Nhà nước phải hình thành thiết chế để thực thi quyền làm chủ của người dân, tạo
mọi điều kiện để nhân dân được hưởng và thực hiện quyền dân chủ.
+ Cán bộ , đảng viên phải thực sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân
+ Coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời nhân dân cần tự giác thực hiện quyền dân chủ.
Theo Hồ Chí Minh, nhân dân có đủ điều kiện, cả về pháp luật và thực tế để tham gia quản
lý nhà nước. Người nêu rõ :
- Toàn bộ công dân bầu ra Quốc hội – cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước,
cơ quan duy nhất có quyền lập pháp.
- Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Hội đồng Chính phủ
- Hội đồng Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước, thực hiện các
Nghị quyết của Quốc hội và chấp hành pháp luật.
- Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của
dân( thông qua Quốc hội do dân bầu ra)
d. Nhà nước vì nhân dân:
Nhà nước vì nhân dân là nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục
tiêu, tất cả đều vì lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, ngoài ra không có bất kì một lợi
ích nào khác. Đó là một nhà nước trong sạch, cần kiệm liêm chính, không có bất kì một
đặc quyền đặc lợi nào
Ví dụ: Nhà nước ban hành những văn bản pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nhân dân như trong Hiến pháp quy định về những quyền và lợi ích cơ bản của công
dân như quyền được bảo hộ về tính mạng, danh dự, nhân phẩm,.... Hoặc một số chính
sách về quyền và lợi ích của công dân khác như Luật về hôn nhân và gia đình, luật dân sự,…

Nhà nước phục vụ lợi ích nhân dân
Ví dụ: Như trong đại dịch covid 19 vừa qua thì thấy được những điều nhà nước làm vì
nhân dân ta. Nhà nước đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ nhân dân ở nơi dịch bệnh.
Nhà nước còn ban hành chính sách tiêm vacxin cho toàn dân. Nhà nước ban hành chính
sách giãn cách cũng vì bảo vệ nhân dân. Người dân cũng thấy rõ được những việc làm
mà nhà nước luôn thực hiện vì nhân dân.
Người đặt ra vấn đề Nhà nước phải “làm sao cho được lòng dân, dân tin, dân mến, dân
yêu”, đồng thời chỉ rõ: ‘muốn được dân yêu, muốn được lòng dân, trước hết phải yêu
dân, đặt quyền lợi dân trên hết thảy, phải có một tinh thần chí công vô tư”.
Trước lúc đi xa, trong Di chúc, Người căn dặn: “Đảng ta là một đảng cầm quyền. Mỗi
đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm, liêm
chính, chí công, vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh
đạo, là người đày tớ thật trung thành của nhân dân”.
Đây là một luận điểm cách mạng, khoa học của Hồ Chí Minh, là một đóng góp
quan trọng vào lý luận xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp công nhân.
4.2.2 Nhà nước pháp quyền
a) Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
- Nhà nước hợp hiến, hợp pháp là nhà nước do nhân dân tiến hành tổng tuyển cử,
bầu ra các đại biểu đại diện cho mình, nhà nước có Chính phủ và ban hành Hiến pháp
- Trong bản Yêu sách của nhân dân An Nam gửi đến hội nghị Vécxây (Pháp) năm
1919 (Trích thêm hình ảnh) đã thể hiện rõ tầm quan trọng của Hiến pháp và Pháp
luật trong đời sống chính trị - xã hội.
- Tuyên ngôn độc lập đánh dấu sự ra đời của Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa.
03/09/1945 Hồ Chí Minh đề nghị Chính phủ tổ chức TỔNG TUYỂN CỬ (Trích
hình ảnh )
để lập nên x` từ đó lập ra Chính phủ và các cơ quan, bộ máy thể hiện
quyền lực tối cao của nhân dân
- Ngày 06/01/1946 diễn ra cuộc Tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu, trực
tiếp bỏ phiếu kín. Lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc Việt Nam và Đông Nam Á, tất
cả mọi người dân từ 18 tuổi trở lên không phân biệt nam nữ, giàu nghèo, dân tộc,
tôn giáo, đảng phái,.. đều có quyền bỏ phiếu, bầu những đại biểu của mình vào Quốc hội
(Sự khác biệt của nhà nước mới này với các nhà nước đã có từ trước. Như nước
Mỹ từ năm 1776 đã giành được độc lập nhưng không phải ai cũng có quyền được
đi bầu cử đặc biệt là người da đen, phụ nữ họ không có quyền được bầu cử)
- 02/03/1946 Quốc hội khóa I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã lập ra các tổ
chức, bộ máy Nhà nước, Hồ Chí Minh là Chủ tịch Chính phủ liên hiệp đầu tiên –
Chính phủ có đầy đủ tư cách pháp lý giải quyết những vấn đề đối nội và đối ngoại.
b) Nhà nước thượng tôn pháp luật
Nhà nước quản lý bằng bộ máy và nhiều biện pháp khác nhau, quan trọng nhất vẫn
là quản lý bằng Hiến pháp và Pháp luật
- Cần làm tốt công tác lập pháp
+ Hồ Chí Minh luôn chú trọng xây dựng hệ thống luật pháp dân chủ, hiện đại.
+ Quan tâm, chăm lo hoàn thiện Hiến pháp và hệ thống Pháp luật ( Hiến pháp
năm 1946, Hiến pháp năm 1959, công bố 16 đạo luật, 613 sắc lệnh trong đó có
243 sắc lệnh quy định về tổ chức Nhà nước và pháp luật, và nhiều văn bản dưới luật khác)
- Chú trọng đưa luật pháp vào trong cuộc sống, bảo đảm cho pháp luật được thi
hành và có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật
+ Nâng cao trình độ hiểu biết, năng lực sử dụng luật của người dân, giáo dục ý
thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật trong nhân dân.
+ Nâng cao trình độ dân trí, phát huy tính tích cực chính trị của nhân dân, làm cho
nhân dân có ý thức chính trị trong việc tham gia công việc của chính quyền các cấp
- Nêu cao tính nghiêm minh “Pháp luật Việt Nam tuy khoan hồng với những người
biết cải tà quy chính, nhưng sẽ thẳng tay trừng trị những tên Việt gian đầu sỏ đã
bán nước buôn dân” (Trích hình ảnh của Bác). Pháp luật phải đúng và phải đủ,
tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho mọi người dân, người thực thi
pháp luật phải thật sự công tâm và nghiêm minh.
Bác luôn luôn huyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của Nhà nước, giám
sát quá trình thực thi pháp luật. Nhắc nhở cán bộ phải gương mẫu, tuân thủ pháp luật.
Thư gửi Hội nghị tư pháp toàn quốc, Người viết: “Các bạn là những người phụ trách thi
hành pháp luật. Lẽ tất nhiên các bạn cần phải nêu cao cái gương “ Phụng công, thủ pháp,
chí công, vô tư” cho nhân dân noi theo”. (Trích hình ảnh liên quan).
c) Pháp quyền nhân nghĩa
Khái niệm: Pháp quyền nhân nghĩa tức là Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện
đầy đủ các quyền con người, chăm lo đến lợi ích mọi người. ( Trích hình ảnh về quyền con người)
Hồ Chí Minh đề cập đến quyền tự nhiên của con người, trong đó cao nhất là quyền sống,
đồng thời cũng đề cập đến quyền chính trị - dân sự, quyền kinh tế, văn hoá, xã hội. Người
chú trọng đến quyền của công dân nói chung, cụ thể là những nhóm người như phụ nữ,
trẻ em, dân tộc thiểu số….Ngay từ khi Nhà nước Việt Nam ra đời và luôn nhất quán quan
điểm kiên quyết đấu tranh cho quyền con người, và trong bản hiến pháp đầu tiên cũng đã
ghi nhận toàn diện về quyền con người ở Việt Nam.
VD: Nước Việt Nam là 1 nước dân chủ cộng hoà. Tất cả quyền binh trong nước là của
toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn
giáo (Hiến pháp năm 1946, Chính thể điều 1) (Trích hình ảnh hiến pháp)
Trong pháp quyền nhân nghĩa, pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện: Chính phủ lâm
thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã lập tức tuyên bố xóa bỏ mọi luật pháp hà khắc
của chính quyền thực dân phản động.
Tính nhân văn được thể hiện ở việc ghi nhận đầy đủ và bảo vệ quyền con người, ở
tính nghiêm minh nhưng khách quan, công bằng. Ngay cả đối với những kẻ phản quốc
Bác cũng nói rõ:” Chính phủ Việt Nam sẽ tha thứ hay trừng trọ họ theo luật pháp tùy theo
thái độ của họ hiện nay và về sau. Nhưng sẽ không có ai bị tàn sát”. ( Trích hình ảnh của Bác)
4.2.3 Nhà nước trong sạch, vững mạnh
a) Kiểm soát quyền lực nhà nước
Mục đích của kiểm soát quyền lực nhà nước: Giữ vững bản chất nhà nước, đảm bảo cho
nhà nước hoạt động có hiệu quả, phòng chống thoái hóa, biến chất trong đội ngũ cán bộ nhà nước
Theo quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu.
Người chỉ rõ: “ dân ghét các ông chủ tịch, các ông ủy viên vì cái tật ngông nghênh, cậy
thế, cậy quyền. Những ông này không hiểu nhiệm vụ và chính sách của Việt Minh, nên
khi nắm chút quyền trong tay vẫn hay lạm dụng
”. (Trích hình ảnh của Bác)
Hình thức kiểm soát quyền lực nhà nước
+ Theo Hồ Chí Minh trước hết cần phát huy vai trò trách nhiệm của Đảng. Đảng
có quyền và trách nhiệm kiểm soát quyền lực nhà nước. Bác chỉ rõ:” Công việc của Đảng
và Nhà nước ngày càng nhiều. Muốn hoàn thành tốt mọi việc thì toàn thể đảng viên và
cán bộ phải chấp hành nghiêm chỉnh đường lối và chính sách của Đảng. Và muốn như
vậy thì các cấp ủy đảng phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát.”
+ Vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước dựa trên cách tổ chức bộ máy nhà nước và việc
phân công, phân nhiệm. Trong bản hiến pháp đầu tiên (Trích hình ảnh) có ghi rõ Nghị
viện nhân dân có quyền “Kiểm soát và phê bình”, “Chính phủ bộ trưởng nào không được
Nghị viện tín nhiệm thì phải từ chức”
+ Để kiểm soát có kết quả tốt, theo Hồ Chí Minh cần có 2 điều kiện là việc kiểm soát
phải có hệ thống người đi kiểm soát phải là người có rất có uy tín. Người còn nêu
rõ 2 cách kiểm soát là từ trên xuống dưới và từ dưới lên trên người nhấn mạnh phải “khéo kiểm soát”
+ Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, vì thế nhân dân có quyền kiểm
soát quyền lực nhà nước (Trích hình ảnh có liên quan)
. Người nhấn mạnh “phải tổ
chức sự kiểm soát mà muốn kiểm soát đúng thì cũng phải có quần chúng giúp mới được,”
đối với nhà nước “mọi công tác phải dựa hản vào quần chúng, hoan nghên quần chúng
đôn đốc và kiểm tra”.
b) Phòng chống tiêu cực trong nhà nước
Các tiêu cực cần phòng chống
+ Đặc quyền đặc lợi:(Trích hình ảnh liên quan) phải trừ những thói cậy mình là người
trong cơ quan để hách dịch với dân lạm quyền đồng thời vơ vét tiền của làm lợi cho cá nhân
+ Tham ô, lãng phí, quan liêu: (Trích hình ảnh liên quan) Hồ Chí Minh coi tham ô lãng
phí quan liêu là “giặc nội xâm” “giặc ở trong lòng” thứ giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại
xâm. Bác nói:” Tham ô, lãng phí và bệnh quan liêu, dù cố ý hay không, cũng là bạn đồng
minh của thực dân và phong kiến.”
Ngày 27/11/1946 Hồ Chí Minh là cái Sắc lệnh ấn định hình phạt tội đưa và nhận hối lộ
với mức từ 5 đến 20 năm tù khổ sai ngày và phải nộp gấp đôi số tiền nhận hối lộ.
26/1/1946 Hồ Chí Minh ký lệnh nói rõ tội tham ô trộm cắp đến mức cao nhất là tử hình.
Về lãng phí Bác xem đây là 1 căn bệnh, là một tội lỗi với Đảng. Theo Người: “Quần
chúng chỉ quý mến những người có tư cách, đạo đức. Muốn hướng dẫn nhân dân, mình
phải làm mực thước cho người ta bắt chước… Hô hào dân tiết kiệm, mình phải tiết kiệm trước đã”.
+ Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo: (Trích hình ảnh liên quan) Hồ Chí Minh lên án tệ nạn
kéo bè kéo cánh, việc người không tài năng được đưa vào vị trí quan trọng và ngược lại,
những người tài đức bị đẩy ra. Ông cũng chỉ trích sự kiêu ngạo của một số quan chức
trong cơ quan chính phủ, khi họ tỏ ra làm quan cách mạng nhưng thực ra làm mất uy tín của chính phủ.
Biện pháp phòng chống tiêu cực
+ Nâng cao trình độ dân chủ, thực hành và phát huy rộng rãi quyền làm chủ của công nhân
+ Pháp luật của nhà nước, kỉ luật của Đảng phải nghiêm minh : Công tác kiểm tra phải
thường xuyên, cán bộ Đảng viên phải nghiêm túc và tự giác tuân thủ pháp luật
+ Xử phạt nghiêm minh, nghiêm khắc, đúng người và đúng tội. Lấy giáo dục, cảm hóa
làm chủ yếu. Hồ Chí Minh chỉ rõ “ cán bộ các cơ quan, các đoàn thể cấp cao thì thì quyền
to, cấp thấp thì quyền nhỏ. Dù nhỏ hay lớn, có quyền mà thiếu lương tâm là có dịp đục
khoét, có dịp ăn của đút, có dịp “dĩ công vi tư”
+ Tăng cường tính nêu gương của cán bộ, Đảng viên : Là người Đảng viên, phải trong
sạch, phải “Cần, kiệm,liêm, chính”. Thế mới noi gương cho dân, giúp được dân.
+ Huy động sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước:
Chương 4.3 VẬN DUNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀO CÔNG TÁC XÂY
DỰNG ĐẢNG VÀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC.
4.3.1 Xây dựng Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh
Thứ nhất phải đề ra đường lối, chủ trương đúng đắn.
Đường lối, chủ trương của Đảng phải dựa trên nền tảng lý luận Mác – Lênin sáng tạo
và tư tưởng Hồ Chí Minh; phù hợp với từng giai đoạn, thời kỳ.
Thứ hai Phải tổ chức thực hiện thật tốt đường lối, chủ trương của Đảng.
Thể chế hóa và biến thành hành động tích cục nhất của tất cả các hệ thống chính trị.
Thứ ba Phải chú trọng hơn nữa công tác chỉnh đốn Đảng.
Thường xuyên chỉnh đốn nội bộ. Thống nhất giữa nói và làm trong Đảng. Tăng cường kiểm tra, giám sát. ppt ♤
Ví dụ thực tiễn: Không ai đứng ngoài kỷ luật Đảng, đứng trên pháp luật của
Nhà nước. Nếu còn có ý định vụ lợi, cơ hội, tư duy nhiệm kỳ… thì ngay cả khi đã
nghỉ chế độ cũng không thể an toàn “hạ cánh”.

Hơn 87.000 đảng viên bị thi hành kỷ luật trong nhiệm kỳ khóa XII, tăng 18% so với
nhiệm kỳ XI. Trong đó, chỉ riêng cán bộ diện Trung ương quản lý bị kỷ luật đã tăng gấp
10 lần so với nhiệm kỳ trước.
Đây là thực trạng đáng buồn, cần phải được khắc phục triệt để, tận gốc.
Ngày 3/2/2023 kỉ niệm 93 năm thành lập Đảng, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã cho
xuất bản cuốn sách “Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
góp phần xây dựng Đảng và Nhà nước ta ngày càng trong sạch, vững mạnh” để nhằm
nâng cao nhận thức người dân, trách nhiệm của Đảng và nhà nước với nhân dân.
Hoàng Thị Thúy Lan sinh ngày 6 tháng 5 năm 1966 đại biểu Quốc hội khóa XV, bị
khởi tố tội nhận hối lộ, bị tạm giam, tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội
Bộ trưởng Lao động Thương binh và Xã hội Đào Ngọc Dung vi phạm nguyên tắc
tập trung dân chủ, quy chế làm việc; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo,… “Gây ảnh
hưởng cực kì nặng nề đến thiệt hại về danh dự, của cải, uy tín của Đảng và Nhà nước đến
mức phải xem xét, xử lý kỷ luật".
4.3.2. Xây dựng nhà nước
- Phải xây dựng Nhà nước thât sự trong sạch và vững mạnh:
+ Một là cần đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật
nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả nhà nước.
+ Hai là cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền
con người, quyền và nghĩa vụ công dân.
+ Ba là phải xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước, nhất
là cơ chế kiểm soát cơ chế quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ sở quyền lực nhà nước.
+ Bốn là chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ công chức. Đảng phải tập trung
lãnh đạo về đường lối chủ trương xây dựng chính sách về cán bộ công chức. Đẩy mạnh
dân chủ hóa công tác cán bộ. Đẩy mạnh hơn nữa cuộc đấu tranhpphòng, chống tham
nhũng, lãng phí, bệnh quan liêu hách dịch. Thực hành tiết kiệm trong các cơ quan nhà
nước và trong đội ngũ cán bộ, công chức.
Đổi mới tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước
Tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện và đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với Nhà nước
.
- Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng cách chủ trương, chính sách lớn, lãnh đạo thể chế
hóa các quan điểm,đường lối chủ trương của Đảng thành chính sách, pháp luật,
lãnh đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách và hệ thống pháp luật.
- Bản chất, tính chất của nhà nước gắn liền với vai trò, trách nhiệm của Đảng cầm
quyền. Một tiền đề tất yếu được đặt ra là sự trong sạch, vững mạnh của Đảng là
yếu tố quyết định cho sự thành công của việc xây dựng Nhà nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Liên hệ thực tiễn: Ưu điểm:
- Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có nhiều tiến bộ, bộ máy nhà nước
tiếp tục được hoàn thiện, hoạt động hiệu lực và hiệu quả hơn; đảm bảo thực hiện đồng
bộ các quyền lập pháp, hành phá và tư pháp
- Hệ thống pháp luật được hoàn thiện một bước cơ bản. Vai trò của pháp luật và thực
thi pháp luật ngày càng được chú trọng trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước và
đời sống xã hội. Cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp ngày càng rõ
và có chuyển biến tích cực.
- Bộ máy nhà nước bước đầu được sắp xếp lại theo hướng tinh gọn gắn với tinh giản
biên chế, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Hoạt động của Quốc hội trong việc thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao, có nhiều đổi mới, chất
lượng và hiệu quả được nâng cao. Vai trò, trách nhiệm của đại biểu Quốc hội thể hiện rõ hơn…
- Tổ chức bộ máy của chính quyền địa phương được sắp xếp lại theo hướng tinh gọn,
quan tâm xây dựng chính quyền đô thị, chính quyền nông thôn, khẩn trương xây dựng chính quyền điện tử. Nhược điểm:
- Quyền làm chủ của nhân dân có lúc, có nơi chưa được tôn trọng và phát huy đầy
đủ. Bộ máy nhà nước còn một số nơi chưa thực sự vì dân còn quan liêu, xa dân,
phiền hà, sách nhiễu dân; thủ tục hành chính chưa thuận tiện cho dân, thiếu công
khai cho dân biết, dân kiểm tra, một số cán bộ còn hách dịch, làm việc tùy tiện,
cửa quyền, thiếu trách nhiệm.
- Cơ chế kiểm soát quyền lực chưa hoàn thiện, vai trò giám sát của nhân dân chưa
được phát huy mạnh mẽ.
- Hệ thống pháp luật còn một số quy định chưa thống nhất chưa đáp ứng kị thời yêu
cầu thực tiễn. Chấp hành luật chưa nghiêm, kỷ cương, phép nước có nơi, có lúc bị
xem nhẹ, xử lý vi phạm phá luật chưa kịp thời, chế tài chưa xử lý đủ sức răn đe.
- Số lượng cán bộ cấp xã và đội ngũ viên chức trong đơn vị sự nghiệ công vẫn còn
quá lớn, phẩm chất năng lực uy tín còn hạn chế, thiêus tính chuyên nghiệ, chưa
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới .