



















Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO   
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH   
KHOA CƠ KHÍ CHẾ TẠO MÁ  Y ********                    BÁO CÁO   
TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT HỌC      ĐỀ TÀI:   
TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CỦA NHO GIÁO VÀ SỰ ẢNH 
HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA 
TINH THẦN CỦA NGƯỜI VIỆT           
HVTH: LÊ QUỐC KHÁNH  NHÓM: 5  LỚ : P  CKM23B      GVHD: 
TS. ĐẶNG THỊ MINH TUẤN          TP. H  
ồ Chí Minh - Tháng 8 nă   m 2024   
Tiểu luận triết học 
GVHD: TS. ĐẶNG THỊ MINH TUẤN MỤC LỤC  Trang   
BỘ GIÁO DỤ  
C VÀ ĐÀO TẠO .................................................................................................. 1 
MỤC LỤC .............................................................................................................................. 1 
MỞ ĐẦU................................................................................................................................. 2 
Lý do chọn đề tài tiểu luận triết học Nho giáo .......................................................................... 2 
Mục tiêu và nhiệm vụ của tiểu luận triết học Nho giáo ........................................................... 4 
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của tiểu luận triết học Nho giáo ....................................... 5 
Phương pháp thực hiện tiểu luận triết học Nho giáo ............................................................... 6 
Kết cấu đề tài tiểu luận triết học Nho giáo ............................................................................... 7  I. S  
Ự HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦ  
A NHO GIÁO ............................................ 9 
1. Sự hình thành và phát triển của Nho giáo Trung Quốc .................................................... 9 
2. Sự hình thành và phát triển của Nho giáo Việt Nam ...................................................... 12 
2.2 Nho giáo Việt Nam từ thế kỷ XV- đến đầu thế kỷ XX ................................................. 14  II. T  
Ư TƯỞNG TRIẾT HỌC CỦA NHO GIÁO ............................................................. 16 
1. Các tác phẩm kinh điển của Nho giáo ............................................................................ 16 
1.1 Tứ Thư ............................................................................................................................. 16 
1.2 Ngũ Kinh ......................................................................................................................... 18  2. Nội dung c 
ơ bản của Nho giáo ........................................................................................ 19 
2.1 Tu thân ............................................................................................................................. 19 
Người quân tử phải đạt ba điều trong quá trình tu thân: ....................................................... 20 
2.2 Hành đạo ......................................................................................................................... 21  III. ẢN  
H HƯỞNG CỦA NHO GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ TINH THẦN 
CỦA NGƯỜI VIỆT......................................................................................................... 21 
1. Ảnh hưởng của Nho giáo đến xã hội Việt Nam thời kỳ trước cách mạng ..................... 21 
1.1 Ảnh hưởng tích cực ......................................................................................................... 24 
1.2 Ảnh hưởng tiêu cực .......................................................................................................... 25 
2. Ảnh hưởng của Nho giáo trong thời kỳ cách mạng dân tộc Việt Nam .......................... 26 
3. Ảnh hưởng của Nho giáo trong thời đại ngày nay ở Việt Nam...................................... 27 
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 29 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 31     
Học viên thực hiện: Lê Quốc Khánh - Lớp CKM23B – Khoá 2023-202 1   
Tiểu luận triết học 
GVHD: TS. ĐẶNG THỊ MINH TUẤN MỞ ĐẦU 
Văn minh Trung Hoa là một trong những nền văn minh xuất hiện sớm trên 
thế giới, với nhiều phát minh vĩ đại trong lịch sử trên nhiều lĩnh vực khoa học. 
Có thể nói văn minh Trung Hoa là một trong những cái nôi của văn minh nhân 
loại. Bên cạnh những phát minh về khoa học, văn minh Trung Hoa còn là    nơi sản
sinh ra nhiều học thuyết triết học, có ảnh hưởng lớn đến nền văn minh châu Á và  thế giới 
Trong số các học thuyết triết học đó phải kể đến trường phái triết học Nho 
giáo. Nho giáo xuất hiện rất sớm, lúc đầu nó chỉ là những tư tưởng hoặc trí thức 
chuyên học văn chương và lục nghệ góp phần trị nước. Đến thời Khổng Tử đã hệ 
thống hoá những tư tưởng và tri thức trước đây thành học thuyết, gọi là Nho học - 
Nho giáo hay “ Khổng học” - gắn với tên người sáng lập ra nó. 
Kể từ lúc xuất hiện từ vài thế kỷ trước công nguyên cho đến thời nhà Hán 
(Hán Vũ Đế đã loại bỏ hàng trăm trường phái triết học khác để ủng hộ Khổng 
Tử), thực chất là biến nước Trung Hoa thành một nhà nước Khổng giáo, Nho  giáo đã chính thức   
trở thành hệ tư tưởng độc tôn và luôn giữ vị trí đó cho đến 
ngày cuối cùng của chế độ phong kiến. Nho giáo rất phát triển ở các nước châu Á 
đó là Trung Quốc, Nhật Bản và Việt Nam. Nét đặc thù của triết học Nho giáo là đi 
sâu giải quyết những vấn đề thực tiễn chính trị - đạo đức của xã hội với nội dung 
bao trùm là vấn đề con người, xây dựng con người, xã hội lý tưởng và con 
đường trị nước, thông qua đức trị. Ngay từ khi Nho giáo xâm nhập vào Việt 
Nam, nó đã thích nghi và phát triển mạnh mẽ và tầm có ảnh hưởng rất lớn đến  xã hội   
Việt Nam, đề tài: “Tư tưởng triết học của Nho giáo và sự ảnh hưởng 
của nó đến đời sống văn hoá tinh thần của người Việt ”, được thực hiện nhằm 
hiểu rõ hơn những ảnh hưởng sâu sắc của nó đến xã hội Việt Nam xưa và nay. 
Lý do chọn đề tài tiểu luận triết học Nho giáo 
1. Cơ sở lý luận:  • 
Tính phổ quát và giá trị nhân văn của Nho giáo: Nho giáo là một hệ tư tưởng 
triết học lớn, có ảnh hưởng sâu rộng không chỉ ở Trung Quốc mà còn lan tỏa khắp 
Đông Á, trong đó có Việt Nam. Những giá trị cốt lõi của Nho giáo như nhân,   
Học viên thực hiện: Lê Quốc Khánh - Lớp CKM23B – Khoá 2023-202 2   
Tiểu luận triết học 
GVHD: TS. ĐẶNG THỊ MINH TUẤN
nghĩa, lễ, trí, tín vẫn còn nguyên giá trị trong xã hội hiện đại, góp phần xây dựng 
một xã hội hài hòa, ổn định và phát triển.  • 
Sự cần thiết phải nghiên cứu và phát huy Nho giáo trong bối cảnh hiện nay: 
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, việc nghiên cứu và phát huy 
những giá trị truyền thống như Nho giáo càng trở nên cấp thiết. Nho giáo có thể 
cung cấp những giải pháp cho các vấn đề đạo đức, xã hội và văn hóa mà xã hội 
hiện đại đang phải đối mặt.  • 
Tính cấp thiết của việc nghiên cứu Nho giáo trong giáo dục: Nho giáo đề cao 
việc học và tu dưỡng đạo đức, coi đó là nền tảng để xây dựng con người toàn diện. 
Việc nghiên cứu Nho giáo có thể góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng giáo 
dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ. 
2. Cơ sở thực tiễn:  • 
Ảnh hưởng sâu sắc của Nho giáo đến văn hóa và tư tưởng người Việt: Nho 
giáo đã ăn sâu vào đời sống văn hóa, tư tưởng và lối sống của người Việt Nam qua 
hàng ngàn năm lịch sử. Nghiên cứu Nho giáo giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản sắc 
văn hóa dân tộc, từ đó có ý thức bảo tồn và phát huy những giá trị truyền thống tốt  đẹp.  • 
Những vấn đề đạo đức xã hội hiện nay: Xã hội hiện đại đang phải đối mặt với 
nhiều vấn đề đạo đức như sự xuống cấp về đạo đức, lối sống thực dụng, sự thiếu 
tôn trọng các giá trị truyền thống... Nghiên cứu Nho giáo có thể cung cấp những 
giải pháp để giải quyết những vấn đề này, góp phần xây dựng một xã hội lành  mạnh và văn minh hơn.  • 
Nhu cầu tìm kiếm những giá trị tinh thần vững chắc: Trong cuộc sống hiện đại 
đầy biến động, con người càng có nhu cầu tìm kiếm những giá trị tinh thần vững 
chắc để làm chỗ dựa. Nho giáo với những giá trị nhân văn cao đẹp có thể đáp ứng 
nhu cầu này, giúp con người tìm thấy ý nghĩa và mục đích sống. 
Việc chọn đề tài tiểu luận triết học Nho giáo xuất phát từ cả cơ sở lý luận và 
cơ sở thực tiễn. Nghiên cứu Nho giáo không chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết mà 
còn có ý nghĩa thực tiễn to lớn, góp phần xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn và phát 
triển con người toàn diện.     
Học viên thực hiện: Lê Quốc Khánh - Lớp CKM23B – Khoá 2023-202 3   
Tiểu luận triết học 
GVHD: TS. ĐẶNG THỊ MINH TUẤN
Mục tiêu và nhiệm vụ của tiểu luận triết học Nho giáo  1. Mục tiêu:  • 
Làm sáng tỏ một hoặc nhiều khía cạnh của triết học Nho giáo: Tùy vào đề tài 
cụ thể, tiểu luận có thể tập trung vào các khía cạnh khác nhau như tư tưởng cốt lõi, 
các giá trị đạo đức, quan niệm về con người, xã hội, giáo dục, hay sự vận dụng của 
Nho giáo trong bối cảnh hiện đại.  • 
Đánh giá vai trò và ý nghĩa của Nho giáo: Tiểu luận không chỉ trình bày kiến 
thức mà còn phải phân tích, đánh giá vai trò và ý nghĩa của Nho giáo trong lịch sử,  văn hóa và xã hội.  • 
Đưa ra những nhận định, kiến giải mới: Dựa trên quá trình nghiên cứu, tiểu luận 
cần đưa ra những nhận định, kiến giải mới về triết học Nho giáo, góp phần làm 
phong phú thêm hiểu biết về hệ tư tưởng này.  • 
Góp phần vào việc bảo tồn và phát huy giá trị của Nho giáo: Thông qua việc 
nghiên cứu và trình bày, tiểu luận góp phần vào việc bảo tồn và phát huy những 
giá trị tốt đẹp của Nho giáo, làm cho chúng sống động và có ý nghĩa trong đời  sống hiện đại.  2. Nhiệm vụ:  • 
Nghiên cứu tài liệu: Tiểu luận cần dựa trên việc nghiên cứu kỹ lưỡng các tài liệu 
liên quan đến triết học Nho giáo, bao gồm các kinh điển Nho giáo, các công trình 
nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước.  • 
Phân tích và tổng hợp: Tiểu luận cần phân tích, tổng hợp thông tin từ các tài liệu 
nghiên cứu để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.  • 
Đánh giá và phê phán: Tiểu luận cần có thái độ khách quan, đánh giá và phê 
phán một cách khoa học những mặt mạnh và hạn chế của triết học Nho giáo.  • 
Trình bày rõ ràng, mạch lạc: Tiểu luận cần được trình bày một cách rõ ràng, 
mạch lạc, có hệ thống logic và sử dụng ngôn ngữ chính xác, khoa học.  • 
Đưa ra kết luận: Tiểu luận cần có kết luận tổng kết những nội dung chính đã trình 
bày và đưa ra những kiến nghị, đề xuất nếu có. 
Mục tiêu của tiểu luận triết học Nho giáo là làm sáng tỏ một khía cạnh của 
Nho giáo, đánh giá vai trò và ý nghĩa của nó, đồng thời đưa ra những nhận định   
Học viên thực hiện: Lê Quốc Khánh - Lớp CKM23B – Khoá 2023-202 4   
Tiểu luận triết học 
GVHD: TS. ĐẶNG THỊ MINH TUẤN
mới. Để đạt được mục tiêu này, tiểu luận cần hoàn thành các nhiệm vụ như nghiên 
cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp, đánh giá, phê phán và trình bày một cách khoa  học. 
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của tiểu luận triết học Nho giáo 
1. Đối tượng nghiên cứu:  • 
Triết học Nho giáo nói chung hoặc một khía cạnh cụ thể của nó (tùy theo đề tài cụ  thể).  • 
Các tư tưởng, quan niệm, giá trị cốt lõi của Nho giáo.  • 
Sự vận dụng, ảnh hưởng của Nho giáo trong lịch sử, văn hóa và xã hội. 
2. Phạm vi nghiên cứu:  •  Về thời gian:  o 
Có thể tập trung vào một giai đoạn lịch sử cụ thể (ví dụ: Nho giáo thời kỳ 
phong kiến, Nho giáo hiện đại...)  o 
Hoặc bao quát toàn bộ quá trình phát triển của Nho giáo từ khi hình thành  đến nay.  •  Về không gian:  o 
Có thể tập trung vào một khu vực địa lý cụ thể (ví dụ: Nho giáo ở Trung 
Quốc, Nho giáo ở Việt Nam...)  o 
Hoặc nghiên cứu Nho giáo trên phạm vi toàn cầu, xem xét sự lan tỏa và 
ảnh hưởng của nó ở các quốc gia khác nhau.  •  Về nội dung:  o 
Có thể tập trung vào một nội dung cụ thể của Nho giáo (ví dụ: tư tưởng 
nhân nghĩa, quan niệm về giáo dục, tư tưởng chính trị...)  o 
Hoặc nghiên cứu một vấn đề cụ thể liên quan đến Nho giáo (ví dụ: sự xung 
đột giữa Nho giáo và các hệ tư tưởng khác, sự vận dụng Nho giáo trong  giáo dục hiện đại...)  Ví dụ cụ thể:  • 
Đề tài: "Ảnh hưởng của Nho giáo đến văn hóa Việt Nam thời kỳ phong kiến"  o 
Đối tượng: Nho giáo và văn hóa Việt Nam  o  Phạm vi:   
Học viên thực hiện: Lê Quốc Khánh - Lớp CKM23B – Khoá 2023-202 5   
Tiểu luận triết học 
GVHD: TS. ĐẶNG THỊ MINH TUẤN ▪ 
Thời gian: Thời kỳ phong kiến Việt Nam  ▪  Không gian: Việt Nam  ▪ 
Nội dung: Ảnh hưởng của Nho giáo đến các khía cạnh văn hóa như 
văn học, nghệ thuật, giáo dục, lối sống...  • 
Đề tài: "Tư tưởng nhân nghĩa trong triết học Nho giáo và ứng dụng trong xã hội  hiện đại"  o 
Đối tượng: Tư tưởng nhân nghĩa trong Nho giáo  o  Phạm vi:  ▪ 
Thời gian: Từ thời cổ đại đến hiện đại  ▪ 
Không gian: Không giới hạn  ▪ 
Nội dung: Giải thích khái niệm nhân nghĩa, phân tích vai trò của nó 
trong Nho giáo và đề xuất cách ứng dụng trong xã hội hiện đại. 
Phương pháp thực hiện tiểu luận triết học Nho giáo 
Để thực hiện một tiểu luận triết học Nho giáo chất lượng, bạn có thể sử dụng kết 
hợp các phương pháp sau đây: 
1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:  • 
Thu thập tài liệu: Tìm kiếm và thu thập các tài liệu liên quan đến đề tài, bao gồm 
các kinh điển Nho giáo, các công trình nghiên cứu của các học giả, các bài báo,  luận văn...  • 
Đọc và phân tích tài liệu: Đọc kỹ các tài liệu đã thu thập, phân tích nội dung, 
đánh giá tính chính xác và độ tin cậy của thông tin.  • 
Tổng hợp và hệ thống hóa: Tổng hợp thông tin từ các tài liệu, hệ thống hóa theo 
một bố cục logic, phục vụ cho việc triển khai luận điểm của tiểu luận. 
2. Phương pháp phân tích và tổng hợp:  • 
Phân tích các khái niệm, tư tưởng: Phân tích các khái niệm, tư tưởng chủ chốt 
trong triết học Nho giáo để hiểu rõ bản chất và ý nghĩa của chúng.  • 
Phân tích các mối quan hệ: Phân tích mối quan hệ giữa các khái niệm, tư tưởng 
trong Nho giáo, cũng như mối quan hệ giữa Nho giáo với các hệ tư tưởng khác.  • 
Tổng hợp và khái quát: Tổng hợp các phân tích để đưa ra những nhận định, đánh 
giá tổng quát về vấn đề nghiên cứu.   
Học viên thực hiện: Lê Quốc Khánh - Lớp CKM23B – Khoá 2023-202 6   
Tiểu luận triết học 
GVHD: TS. ĐẶNG THỊ MINH TUẤN
3. Phương pháp so sánh:  • 
So sánh các quan điểm khác nhau: So sánh các quan điểm khác nhau về cùng 
một vấn đề trong Nho giáo, hoặc so sánh quan điểm của Nho giáo với các hệ tư  tưởng khác.  • 
Tìm ra điểm tương đồng và khác biệt: Qua so sánh, tìm ra những điểm tương 
đồng và khác biệt giữa các quan điểm, từ đó làm rõ hơn bản chất của vấn đề  nghiên cứu. 
4. Phương pháp lịch sử:  • 
Nghiên cứu Nho giáo trong bối cảnh lịch sử: Xem xét sự hình thành và phát 
triển của Nho giáo trong các giai đoạn lịch sử khác nhau.  • 
Phân tích sự ảnh hưởng của bối cảnh lịch sử: Phân tích sự ảnh hưởng của bối 
cảnh lịch sử đến sự hình thành và phát triển của các tư tưởng, quan niệm trong Nho  giáo. 
5. Phương pháp biện chứng:  • 
Xem xét sự vận động, phát triển: Xem xét Nho giáo như một hệ tư tưởng không 
ngừng vận động và phát triển.  • 
Phân tích các mâu thuẫn: Phân tích các mâu thuẫn trong nội bộ Nho giáo, cũng 
như mâu thuẫn giữa Nho giáo với các hệ tư tưởng khác.  • 
Tìm ra sự thống nhất trong mâu thuẫn: Tìm ra sự thống nhất trong các mâu 
thuẫn để hiểu rõ hơn bản chất của Nho giáo. 
Kết cấu đề tài tiểu luận triết học Nho giáo 
Một tiểu luận triết học Nho giáo thường có kết cấu gồm 3 phần chính:  1. Mở đầu  • 
Lý do chọn đề tài: Giải thích tại sao bạn chọn đề tài này, có thể dựa trên cơ sở lý 
luận (ý nghĩa khoa học, tính thời sự của đề tài) và cơ sở thực tiễn (vấn đề xã hội 
cần giải quyết, nhu cầu nghiên cứu).  • 
Mục tiêu nghiên cứu: Nêu rõ mục tiêu bạn muốn đạt được thông qua tiểu luận (ví 
dụ: làm sáng tỏ một khía cạnh của Nho giáo, đánh giá vai trò của Nho giáo, đề  xuất giải pháp...).  • 
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Xác định rõ đối tượng nghiên cứu (triết học   
Học viên thực hiện: Lê Quốc Khánh - Lớp CKM23B – Khoá 2023-202 7   
Tiểu luận triết học 
GVHD: TS. ĐẶNG THỊ MINH TUẤN
Nho giáo nói chung hay một khía cạnh cụ thể) và phạm vi nghiên cứu về thời gian,  không gian, nội dung.  • 
Phương pháp nghiên cứu: Nêu các phương pháp bạn sẽ sử dụng để thực hiện 
nghiên cứu (ví dụ: nghiên cứu tài liệu, phân tích, so sánh, lịch sử...).  2. Nội dung 
Đây là phần quan trọng nhất của tiểu luận, bao gồm các chương trình bày nội dung 
nghiên cứu. Tùy theo đề tài cụ thể, nội dung có thể được chia thành nhiều chương, mỗi 
chương tập trung vào một khía cạnh của vấn đề.  • 
Chương 1: Thường trình bày tổng quan về triết học Nho giáo, bao gồm nguồn 
gốc, quá trình hình thành và phát triển, các tư tưởng, quan niệm cốt lõi.  • 
Các chương tiếp theo: Triển khai nội dung nghiên cứu cụ thể, phân tích, đánh giá, 
so sánh, đưa ra các luận điểm, luận cứ để làm sáng tỏ vấn đề.  • 
Chương cuối: Có thể là một chương tổng kết, đánh giá lại toàn bộ nội dung 
nghiên cứu, đưa ra kết luận và đề xuất (nếu có).  3. Kết luận  • 
Tóm tắt những nội dung chính: Tóm tắt những nội dung quan trọng đã được 
trình bày trong tiểu luận.  • 
Khẳng định lại mục tiêu nghiên cứu: Nhắc lại mục tiêu nghiên cứu và đánh giá 
mức độ hoàn thành mục tiêu.  • 
Đề xuất, kiến nghị (nếu có): Đưa ra những đề xuất, kiến nghị liên quan đến vấn 
đề nghiên cứu, có thể là những hướng nghiên cứu tiếp theo hoặc những giải pháp 
cho các vấn đề thực tiễn.           
Học viên thực hiện: Lê Quốc Khánh - Lớp CKM23B – Khoá 2023-202 8   
Tiểu luận triết học 
GVHD: TS. ĐẶNG THỊ MINH TUẤN
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHO GIÁO 
1. Sự hình thành và phát   
triển của Nho giáo Trung Quốc 
Khổng Tử là người sáng lập học thuyết Nho giáo ở Trung Quốc. Hơn hai 
2000 năm qua, tư tưởng Nho giáo ảnh hưởng đối với Trung Quốc không chỉ về  chính trị,   
xã hội, văn hóa…mà còn thể   
hiện trong hành vi và phương thức tư duy 
của mỗi người dân Trung Quốc, được xem như tư tưởng tôn giáo của Trung 
Quốc, tư tưởng chính thống trong xã hội phong kiến hơn hai nghìn năm ở Trung 
Quốc và có sự ảnh hưởng tới một số nước châu Á “trong đó có Việt Nam” và 
đến nay sự ảnh hưởng này đã l a n ra toàn thế giới. 
Khổng Tử sống trong thời xuân thu, thời kỳ này thể chế quốc gia thống 
nhất bị phá vỡ, sản sinh r 
a nhiều nước Chư hầu lớn nhỏ. Khổng Tử sinh sống 
trong nước Lỗ là nước có nền văn hóa tương đối phát triển lúc đó. Tại sao học 
thuyết của Khổng Tử lại chiếm vị thế thống trị trong thời đại phong kiến Trung 
Quốc? Đây là vấn đề không dễ giải thích trong một vài câu. Nói một cách đơn 
giản là tư tưởng đẳng cấp nghiêm ngặt và tư tưởng chính trị của ông rất phù hợp 
với lợi ích của giai cấp thống trị, có lợi cho ổn định xã hội lúc bấy giờ, xúc tiến 
xã hội phát triển. Vì thế Khổng Tử nhấn mạnh qui phạm và trật tự luân lý nghiêm 
ngặt, cho rằng nếu làm trái với cấp trên hoặc trái với cha mẹ đều là tội nghiêm 
trọng. Theo lý luận này, vương quân phải quản lý tốt đất nước, thường dân phải 
trung thành với vương quân. Mỗi người đều có n  
hiều thân phận, có thể là con, có 
thể là cha,...nhưng đều cần phải duy trì ranh giới nghiêm khắc và rõ ràng. Như vậy 
nhà nước mới thái bình, nhân dân mới có cuộc sống yên ổn và phát triển. 
Thời Xuân Thu, Khổng Tử đã san định, hiệu đính và giải thích bộ Lục kinh 
gồm có Kinh Thi, Kinh Thư, Kinh Lễ, Kinh Dịch, Kinh Xuân Thu và Kinh Nhạc. 
Về sau Kinh Nhạc bị thất lạc nên chỉ còn năm bộ kinh thường được gọi là Ngũ 
kinh. Sau khi Khổng Tử mất, học trò của ông tập hợp các lời dạy để soạn ra cuốn 
Luận ngữ. Học trò xuất sắc nhất của Khổng Tử là Tăng Sâm, còn gọi là Tăng Tử, 
dựa vào lời thầy mà soạn ra sách Đại học. Sau đó, cháu nội của Khổng Tử là 
Khổng Cấp, còn gọi là Tử Tư viết ra cuốn Trung Dung. Đến thời Chiến Quốc, 
Mạnh Tử đưa ra các tư tưởng mà sau này học trò   
của ông chép thành sách Mạnh   
Học viên thực hiện: Lê Quốc Khánh - Lớp CKM23B – Khoá 2023-202 9   
Tiểu luận triết học 
GVHD: TS. ĐẶNG THỊ MINH TUẤN
Tử. Thời kỳ này Nho giáo bị chia thành 8 phái, trong đó có phái của Tuân Tử và 
phái của Mạnh Tử là mạnh nhất. Tuân Tử (315- 230 TCN) phát triển Nho giáo 
theo xu hướng duy vật, còn Mạnh Tử (372-298 TCN) phát triển Nho giáo theo 
hướng duy tâm. Họ bất đồng nhau trong việc lý giải bản tính con người. Tuy 
nhiên, Mạnh Tử đã có nhiều đóng góp đáng kể cho sự phát triển của Nho giáo 
nguyên thuỷ. Từ Khổng Tử đến Mạnh Tử hình thành nên Nho giáo nguyên thủy, 
còn gọi là Nho giáo Tiên Tần (trước đời Tần). 
Đến triều Hán Vũ Đế (140 – 87 TCN), Nho giáo được đưa lên ngôi vị "độc 
tôn". Nhưng về thực chất, đây không còn là thứ Nho giáo thời Tiên Tần nữa, mà 
là một thứ "N ho giáo cải biên" do Đổng Trọng Thư (179 – 104 TCN) thiết kế, 
nhằm lấy đó làm chỗ dựa để thống nhất tư tưởng hiện đang năm bè bảy phái của 
người Trung Quốc hồi bấy giờ. Trên đại thể, thứ Nho giáo mới này bao gồm ba 
thành tố : "âm dương ngũ hành", "vương quyền thần thụ" và "tam cương ngũ  thường".  Tư tưởng "âm dương    ngũ hành" như ta biết,    vốn  
rất thịnh hành vào thời 
Hán. Lợi dụng tình hình này, Đổng Trọng Thư đã đem tư tưởng "thiên mệnh", tư 
tưởng "thiên nhân cảm ứng", cùng tư tưởng "tông pháp" của Nho giáo nguyên 
thuỷ nhào nặn với tư tưỏng "âm dương   
ngũ hành" để làm nên thuyết "vương 
quyền thần thụ". "Vương quyền" (quyền lực nhà vua) ở đây được Đổng Trọng 
Thư luận chứng như là do "Trời" (thần) ban cấp. Trời là chủ tể của muôn loài, mà 
vua (Hoàng đế) là con của Trời (Thiên tử), người thể hiện quyền lực và ý chí của 
Trời, thay mặt Trời để cai trị nhân gian. Quyền lực của nhà vua do vậy cũng 
được xem như tối thượng và bất khả xâm phạm. 
Mặt khác, Khổng Tử từng nói "quân quân, thần thần,….". Đổng Trọng Thư 
đã đem nguyên tắc ứng xử này lồng ghép với quan niệm thần học "dương tôn, âm 
ti" để thành thuyết "tam cương ngũ   
thường". "Tam cương" là phỏng theo mối 
quan hệ giữa trời và đất, â 
m và dương, trong đó bề tôi, con cái, thê thiếp đều 
thuộc"âm"; còn vua, cha, chồng đều thuộc "dương"; "âm" tất yếu phải theo  "dương".   
Học viên thực hiện: Lê Quốc Khánh - Lớp CKM23B – Khoá 2023-202 10   
Tiểu luận triết học 
GVHD: TS. ĐẶNG THỊ MINH TUẤN
"Ngũ thường" (nhân, nghĩa, lễ, trí, tín) là năm chuẩn mực về đạo đức tương ứng 
với "ngũ hành", lấy "tam cương" làm nền tảng. Đổng Trọng Thư coi "tam cương 
ngũ thường" là "ý trời" (thiên ý), và cho rằng "Trời không thay đổi, đạo cũng 
không thay đổi" (Thiên bất biến, đạo diệc bất biến). Từ đó về sau, "tam cương 
ngũ thường" đã trở thành quy tắc hay quy định về mặt tinh thần đối với người dân  Trung Quốc. 
Nho giáo thời kỳ này được gọi là Hán Nho. 
Thời kỳ, Tống Nho do Chu Đôn Di (1017 – 1073), Thiệu Ung (1011 –  1077), Trình Hiệu (1032 
– 1085), Trình Di (1033 – 1107), Trương Tải (1020 – 
1077) đều là người Bắc Tống khai sáng, và tiếp đó được Chu Hy (1130 – 1200) 
người Nam Tống tập đại thành. So với Nho giáo nguyên thuỷ thời Tiên Tần và  Nho giáo    thần hoá thời Lưỡng   
Hán thì Lý học đời Tống có thể gọi là một thứ 
Nho giáo phát triển, mang đậm tính tư biện và triết lý. Khi luận chứng về tính tất 
yếu của cương thường danh giáo, các nhà Tống Nho đã vất bỏ lập luận "vương 
đạo thông tam" có phần đơn giản và thô thiển của Đổng Trọng Thư. Thay vào đó, 
họ đưa ra khái niệm "thiên lý" siêu hình để nói về tính thống nhất của thế giới tự  nhiên và các hiện   
tượng xã hội. Họ nhấn mạnh thế giới hiện tượng có một 
nguyên nhân cuối cùng là "thiên lý". Phạm trù cốt lõi này là một sáng tạo của 
Tống Nho, như chính một nhân vật quan trọng trong số họ đã tự nhận : "Cái học 
của ta tuy có chỗ tiếp thu từ nơi này nơi khác, nhưng riêng hai chữ "thiên lý" thì 
thực do tự ta thể nhận ra" (Trình Hạo ngữ. Nhị Trình ngoại thư, Q.12). 
Sang đời Minh, Vương Thủ Nhân (1472 – 1529) xuất hiện với tư cách một 
nhà triết học "đi ngược lại truyền thống" (phản truyền thống). Khác với Tống 
Nho, ông cho rằng cái "lý" của muôn sự muôn vật đều ở trong tâm ta. Và cũng 
không giống với các nhà Lý học Trình Chu, ông chủ trương : "hiểu biết và hành 
động gắn với nhau làm một". Dù vậy, Vương Thủ Nhân vẫn đứng trong hàng ngũ 
những nhà "Lý học" nổi tiếng đương thời, cá 
c triết thuyết của ông đã góp phần   
Học viên thực hiện: Lê Quốc Khánh - Lớp CKM23B – Khoá 2023-202 11   
Tiểu luận triết học 
GVHD: TS. ĐẶNG THỊ MINH TUẤN
làm cho Nho giáo thời kỳ Tống Minh    trở thành hệ tư   chính  tưởng thống của xã 
hội Trung Quốc kể từ đầu đời Minh cho đến cuối đời Thanh. 
2. Sự hình thành và phát    triển  
của Nho giáo Việt Nam 
2.1 Nho giáo Việt Nam từ buổi đầu du nhập - đến hết thế kỷ XIV 
Vào cuối thời Tây Hán và đầu thời Đông Hán, cùng với chính sách cai trị 
và "Hán hóa" vùng đất nước cổ   
Việt Nam thời đó gọi là Giao Chỉ, Cửu Chân, văn 
hóa Hán bắt đầu được truyền bá vào Việt Nam, với tên tuổi hai viên quan mà sử 
sách Việt Nam cũng như sử sách Trung Quốc đều ca ngợi họ có công lao trong 
việc "khai hóa" lễ nghĩa, mở mang phong tục mới...là Tích Quang và Nhâm 
Diên. Nho giáo là một thành phần của văn hóa H án, tất nhiên cũng sớm có mặt 
tại Việt Nam như là một công cụ Hán hóa nước Việt. Nhưng sự hiện diện tương 
đối rõ nét của Nho giáo ở nước ta có lẽ chỉ thật sự bắt đầu vào cuối đời Đông 
Hán với vai trò tích cực của Sĩ Nhiếp (187 226  -
Cn) trong việc làm cho nước ta 
"thông thi thư, tập lễ nhạc" như sử thần Ngô Sĩ Liên (thế kỷ X V) từng bình luận 
trong sách Đại Việt sử ký toàn thư. 
Ở Trung Quốc từ sau loạn Vương Mãng trở đi tới cuối đời Đông Hán, rất 
đông sĩ phu nhà Hán liên tục tránh nội nạn chạy sang cư trú ở Việt Nam. Thí dụ 
vào thời Sĩ Nhiếp có hàng trăm danh sĩ nhà Hán bỏ sang Việt Nam nương nhờ Sĩ 
Nhiếp. Những sĩ phu trí thức này trở thành lực lượng quan trọng trong quá trình 
truyền bá Nho giáo ở Việt Nam. 
Từ thời Tích Quang - Nhâm Diên rồi Sĩ Nhiếp đến trước đời Đường (618- 
907), Nho giáo được truyền bá sang Việt Nam là Hán nho. 
Từ thời Tùy - Đường thống trị Việt Nam đến khi Ngô Quyền giành lại được 
quyền độc lập năm 938, Nho giáo cùng văn hóa Hán vẫn tiếp tục được truyền bá  sang   
Việt Nam, nhưng trong mấy trăm năm này, diện mạo Nho giáo như thế nào 
sử sách không ghi chép. Trong khi đó ở Giao Châu (tức là ở Việt Nam) mà nhà 
Đường đổi làm An Nam đô hộ phủ, Phật giáo phát triển mạnh mẽ, kết hợp với  Đạo giáo  thủy phổ biến phù   tràn lan.   
Học viên thực hiện: Lê Quốc Khánh - Lớp CKM23B – Khoá 2023-202 12   
Tiểu luận triết học 
GVHD: TS. ĐẶNG THỊ MINH TUẤN
Trong hàng nghìn năm bị lệ thuộc phong kiến phương Bắc, Nho giáo được 
đưa vào Việt Nam chủ yếu với tư cách là  cụ phục công 
 vụ cho chính sách cai trị 
và đồng hóa Việt Nam về văn hóa. 
Nho giáo chỉ được người Việt Nam chủ động thừa nhận như là một văn hóa 
chủ thể và xác lập địa vị ca 
o của nó khi nền độc lập dân tộc được hoàn toàn ổn 
định vững chắc và đi vào phục hưng dân tộc ở vương triều L  ý bắt đầu từ năm 
1010 - năm triều Lý dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long (Hà Nội ngày nay). 
Năm 1070, dưới thời Lý Thánh Tông (1054-1072), triều đình cho xây miếu 
thờ Khổng Tử, tức Văn miếu, đắp tượng Khổng Tử, phụ thờ Nhan Uyên, Tăng 
Tử, Tử Tư, Mạnh Tử là 4 học trò nổi tiếng của Khổng Tử cùng 72 người học trò 
giỏi khác của Khổng Tử, định ra nghi lễ bốn mùa cúng tế. Bên cạnh đó là Quốc 
tử giám, nơi các hoàng thái tử đến học tập và nghiên cứu. 
Năm 1075, dưới thời vua Lý Nhân Tông (1072-1128) triều đình cho m  ở
khoa thi Minh kinh bác sĩ và thi Nho học tam trường. 
Hai sự việc này trở thành cái mốc quan trọng đánh dấu một bước phát triển 
có ý nghĩa lịch sử đối với vai trò   
của Nho giáo ở Việt Nam. 
Khổng miếu và Quốc tử giám được xây dựng chính thức mở đầu cho nền 
giáo dục và khoa cử Nho học ở Việt Nam, nhưng dưới triều Lý (1010-1225) và 
triều Trần (1225-1400), Phật giáo giữ vai trò Quốc giáo. Bộ mặt văn hóa Việt 
Nam thời Lý - Trần là văn hóa Phật giáo. 
Nho giáo ở Việt Nam giai đoạn cuối triều Trần và triều Hồ (1400-1407) là  Tống Nho. 
Tóm lại, Nho giáo được truyền bá vào Việt Nam trong hàng ngàn năm Bắc 
thuộc, chủ yếu là Hán nho. Từ thế kỷ XIII đến đầu thế kỷ XV, Tống Nho chi 
phối ảnh hưởng ở Việt Nam. Nhìn chung về Nho giáo ở Việt Nam trong suốt  
Học viên thực hiện: Lê Quốc Khánh - Lớp CKM23B – Khoá 2023-202 13   
Tiểu luận triết học 
GVHD: TS. ĐẶNG THỊ MINH TUẤN
thời kỳ dài hơn 1000 năm đó, Hán Nho cũng như Tống Nho, diện mạo tư tưởng 
đều chưa được thể hiện một cách rõ nét và đậm dấu ấn. 
2.2 Nho giáo Việt Nam từ thế kỷ X - 
V đến đầu thế kỷ XX 
Năm 1406, đế quốc Minh đem quân xâm lược Việt Nam. Năm 1407, cuộc 
kháng chiến của triều Hồ thất bại. Nhà Minh đổi nước Việt thành quận Giao Chỉ, 
rồi chia ra phủ, vệ, thiết lập bộ máy cai trị v 
à tiến hành đồng hóa mạnh mẽ. 
Nhằm Hán hóa Việt Nam về văn hóa, tư tưởng, nhà Minh cho lập Văn miếu thờ 
Khổng Tử ở các phủ, châu, huyện trên toàn quốc và bắt các địa phương xây 
nhiều đền miếu thờ cúng, cầu đạo theo nghi lễ Trung Quốc. Đạo sĩ thầy cúng 
được khuyến khích hành nghề khắp nơi. Để đào tạo ra những người biết chữ 
phục vụ bộ máy thống trị của nhà Minh tại Việt N am, nhàM inh cho mở trường ở 
các phủ, châu, huyện. Mở trường dạy học nhưng không có thi cử. Hàng năm, 
quan lại đô hộ nhà Minh chỉ lựa chọn lấy một số học sinh đủ tiêu chuẩn rồi sử  dụng. 
Nội dung chương trình dạy và học hoàn toàn theo sách giáo khoa của nhà  Minh, gồm c 
ó Tứ thư (Luận ngữ, Mạnh tử, Đại học,…), Ngũ kinh (Kinh 
Dịch, Kinh Thi, Kinh Thư,…..) và Tính lý đại toàn, tức là bộ sách do nhóm Hồ 
Quảng theo lệnh vua Minh soạn, gồm 70 quyển, thâu thái thuyết Tống Nho bàn về 
hơn 100 nhà, chia thành môn loại như lý khí, quỷ thần, tính lý, thánh hiền... 
Những sách vở này được chở từ Trung Q uốc sang Việt Nam cấp phát cho 
các thôn, huyện,…. Giảng dạy tại cá 
c trường học ở phủ, châu, huyện, chủ yếu 
là thầy cúng, thầy bói, đạo sĩ được nhà Minh tuyển dụng, phong làm Giáo quan. 
Sau khi đánh đuổi hết quân Minh, giải phóng đất nước, vương triều L  ê
chính thức được thiết lập (1428) và bắt đầu công việc xây dựng, phát triển nền 
văn hóa độc lập dân tộc. 
Việc đầu tiên Thái Tổ Lê Lợi (1428-1433) làm là sai quan đi tế các thần 
linh ở núi sông, đền miếu ở các xứ trong   
nước và lăng tẩm của các triều đại   
Học viên thực hiện: Lê Quốc Khánh - Lớp CKM23B – Khoá 2023-202 14   
Tiểu luận triết học 
GVHD: TS. ĐẶNG THỊ MINH TUẤN
trước. Lê Thái Tổ đặc biệt quan tâm đến việc phong thần, muốn mượn uy danh 
thần linh bảo vệ vương triều và đất nước được bình yên. 
Năm Đinh Tỵ (1437), Lê Thái Tông (1434-1442) tiến hành gia phong các 
thần linh trong nước và tổ chức tế lễ, khấn cáo long trọng. Đến thời Lê Nhân  Tông (1443-1459) năm Kỷ T 
ỵ (1449), triều Lê cho lập các đàn thờ Đại thành 
hoàng ở kinh thành Thăng Long, thờ thần Gió, thần Mây, thần Mưa, thần Sấm để  bảo vệ kinh thành. 
Một mặt tôn thờ thần linh, mặt khác để thống nhất tư tưởng xã hội, thống 
nhất văn hóa, củng cố đời sống tinh thần, nhà Lê đã chủ động chọn Nho giáo làm 
ngọn cờ tư tưởng của vương triều phục vụ cho công cuộc xây dựng chế độ phong  kiến. 
Lê Thái Tông lên ngôi năm Giáp Dần (1434). Thái Tông đã họp triều đình 
bàn định việc mở khoa thi Tiến sĩ và đưa ra điều lệ thi Hương, thi    Hội cùng phép 
thi ở các kỳ. Nhưng phải tới tháng 3 năm Nhâm Tuất (1442), thời Lê    Nhân Tông, 
triều Lê mới chính thức cho thi đối sách ở sân điện để lấy Tiến sĩ và cũng bắt đầu 
cho dựng bia khắc văn nói về việc mở khoa thi Tiến sĩ, khắc tên những người đỗ 
Tiến sĩ. Khoa thi Tiến sĩ năm Nhâm Tuất là cái mốc quan trọng xác lập vị trí độc 
tôn của Nho giáo ở Việt Nam hồi thế kỷ XV. Để tỏ rõ lòng tôn sùng Nho giáo, 
vào tháng 2 mùa xuân năm Ất Mão (1435), vua Lê Thái Tông cho chọn ngày 
Thượng đinh, sai Thiếu bảo Lê Quốc Hưng làm lễ cúng Khổng Tử ở Văn miếu, 
vị tổ khai sáng ra Nho giáo, từ đấy về sau định làm thường lệ. Văn miếu thờ 
Khổng Tử tại các lộ được Nhà nước cấp phu trông nom quét dọn. Nho giáo ở 
thời Lê thế kỷ XV đến triều Thánh Tông Thuần Hoàng đế (1460- 1497) thì đạt tới  đỉnh cao thịnh vượng. 
Đến đời Lê Thánh Tông, diện mạo của Nho giáo đã rõ ràng với những đặc 
điểm khá cụ thể, dễ nhận biết. Người xưa học Nho giáo có hai phép: học nghĩa lý 
và học từ chương. Học từ chương là học kinh nghĩa, thơ phú, văn sách, cốt để đi   
Học viên thực hiện: Lê Quốc Khánh - Lớp CKM23B – Khoá 2023-202 15   
Tiểu luận triết học 
GVHD: TS. ĐẶNG THỊ MINH TUẤN
thi làm quan. Cũng gọi là học khoa cử. Còn học nghĩa lý là học chuyên sâu vào 
huấn hỗ học, lý học, Hán học,...với mục đích dò tới nguồn gốc của Nho giáo. 
Để tôn vinh Nho học, tôn vinh người đỗ đạt   
và để biểu thị lòng quý trọng kẻ 
sĩ chân Nho của triều đình, L 
ê Thánh Tông cho dựng bia khắc tên họ những 
người đỗ Tiến sĩ từ khoa thi năm Nhâm Tuất (1442) đời Thái Tông trở đi đặt tại  nhà Quốc học. 
Có thể thấy từ nửa sau thế kỷ XV , dưới sự bảo trợ của triều đình, hệ tư 
tưởng Nho giáo ngày càng phát huy tác dụng và trở thành hệ tư tưởng chủ đạo 
trong xã hội. Phật giáo,... cũng từ đó bị đẩy xuống hàng thứ yếu. Và đ   ược kéo 
dài mãi ở Việt Nam cho đến tận cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. 
Như vậy Nho giáo truyền nhập vào Việt Nam khoảng 2000 năm, nhưng có 
vị trí chi phối và phát triển cao nhất từ thế kỷ thứ 15 đến đầu thế kỷ thứ 20 được 
xem như là quốc giáo ở Việt Nam. 
II. TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC CỦA NHO GIÁO 
1. Các tác phẩm kinh điển    của Nho giáo 
Các sách kinh điển của Nho giáo đều hình thành từ thời kỳ Nho giáo 
nguyên thủy. Sách kinh điển gồm 2 bộ : Ngũ Kinh và Tứ Thư.  1.1 Tứ Thư 
Là bốn quyển sách kinh điển của văn học Trung Hoa được Chu Hy thời 
nhà Tống lựa chọn làm nền tảng cho triết học Trung Hoa và Khổng giáo. Chúng 
bao gồm : Đại học, Trung Dung, Luận Ngữ, Mạnh Tử. 
• Đại học: Sách Đại học dùng để dạy cho học trò từ 15 tuổi trở lên, khi bước vào 
bậc đại học, dạy cho biết cách xử sự ở đời để lớn lên ra gánh vác việc nước. 
Sách Đại Học do Tăng Tử làm r 
a để diễn giải các lời nói của Khổng Tử.   
Học viên thực hiện: Lê Quốc Khánh - Lớp CKM23B – Khoá 2023-202 16   
Tiểu luận triết học 
GVHD: TS. ĐẶNG THỊ MINH TUẤN
• Trung Dung: sách Trung Dung do Tử Tư làm ra. Tử Tư là học trò của Tăng 
Tử, cháu nội của Khổng Tử, thọ được cái học tâm truyền của Tăng Tử. 
Trong sách Trung Dung, Tử Tư dẫn những lời    của Không T  ử nói về đạo 
“trung dung”, tức là nói về các 
h giữ cho ý nghĩ và việc làm luôn luôn ở mức 
trung hòa, không thái quá, không bất cập và phải cố gắng ở đời theo nhân, nghĩa, 
lễ, trí, tín, cho thành người quân   
tử, để cuối cùng thành thánh nhân. 
Cả hai quyển sách Đại Học và Trung Dung trước đây là những thiên trong 
Kinh Lễ, sau các Nho gia đời Tống tách riêng ra làm hai quyển để hợp với sách 
Luận Ngữ và M ạnh Tử thành bộ Tứ Thư. 
• Luận Ngữ: là sách sưu tập ghi chép lại những lời dạy của Không Tử và những 
lời nói của người đương thời, cách đây hơn 2500 năm, các học trò của nhà tư tưởng 
và triết học Khổng Tử đã cố gắng tìm tòi ghi lại từng mảnh rời rạc và từng câu 
chuyện rời rạc về cuộc đời và những lời dạy của ông. 
Luận Ngữ dạy đạo quân tử một cách thực tiễn, miêu tả tính tình đức độ của 
Khổng Tử để làm mẫu mực cho người đời sau noi theo. 
• Mạnh Tử: sách Mạnh Tử là bộ sách làm ra bởi Mạnh Tử và các môn đệ của ông 
như: Nhạc Chính Khắc, Công Tôn Sửu, Vạn Chương… ghi chép lại những điều đối 
đáp của Mạnh Tử với các vua chư hầu, giữa Mạnh Tử và các học trò cùng với 
những lời phê bình của Mạnh Tử về các học thuyết khác như: học thuyết của Mặc 
Tử, Dương Chu. Sách Mạnh Tử gồm 7 thiên, chia làm 2 phần: Tâm học và Chính  trị học. 
- Tâm học: Mạnh Tử cho rằng mỗi người đều có tính thiện do Trời phú cho. Sự giáo 
dục phải lấy tính thiện đó làm cơ bản, giữ cho nó không mờ tối, trau dồi nó để 
phát triển thành người lương thiện. Tâm là cái thần minh của Trời ban cho người. 
Như vậy, tâm của ta với tâm của Trời đều cùng một thể. Học là để giữ cái Tâm, 
nuôi cái Tính, biết rõ lẽ Trời mà theo chính mệnh.   
Nhân và nghĩa vốn có sẵn 
trong lương tâm của người. Chỉ vì ta đắm đuối vào vòng vật dục nên lương tâm 
bị mờ tối, thành ra bỏ mất nhân nghĩa. MạnhTử đề cập đến khí Hạo nhiên, cho 
rằng nó là cái tinh thần của người đã hợp nhất với Trời.   
Học viên thực hiện: Lê Quốc Khánh - Lớp CKM23B – Khoá 2023-202 17   
Tiểu luận triết học 
GVHD: TS. ĐẶNG THỊ MINH TUẤN - Chính trị   
học: Mạnh Tử chủ trương: Dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh. 
Đây là một tư tưởng rất mới và rất táo bạo trong thời quân chủ chuyên chế đang 
thịnh hành. Mạnh Tử nhìn nhận chế độ quân chủ, nhưng vua không có quyền lấy  dân làm   
của riêng cho mình. Phải duy dân và vì dân. Muốn vậy, phải có luật 
pháp công bằng, dẫu vua quan cũng không được vượt r  a ngoài pháp luật đó. 
Người trị dân, trị nước phải chăm lo việc dân việc nước, làm cho đời sống của 
dân được sung túc, phải lo giáo dục dân để hiểu rõ luật pháp mà tuân theo, lấy  nhân nghĩa làm c 
ơ bản để thi hành. Chủ trương về chính trị của Mạnh T  ử vô 
cùng mới mẻ và táo bạo, nhưng rất hợp lý, làm cho những người chủ trương quân 
chủ thời đó không thể nào bắt bẻ được.  1.2 Ngũ Kinh 
• Kinh Thi: sưu tập các bài thơ dân gian có từ trước Khổng Tử, nói nhiều về tình 
yêu nam nữ. Khổng Tử san định thành 300 thiên nhằm giáo dục mọi người tình  cảm trong sáng lành   
mạnh và cách thức diễn đạt r 
õ ràng và trong sáng. M ột lần, 
khổng Tử hỏi con trai "học Kinh Thi chưa?", người con trả lời "chưa". Khổng 
Tử nói "Không học Kinh Thi thì không biết nói năng ra sao". 
• Kinh Thư: ghi lại các truyền thuyết, biến cố về các đời vua cổ c  ó trước Khổng  Tử. 
• Kinh Lễ: ghi chép các lễ nghi    thời trước. 
• Kinh Dịch: nói về các tư tưởng triết học của người Trung Hoa cổ đại dựa trên 
các khái niệm âm dương, bát quái,... Đời Chu, Chu Văn Vương đặt tên và giải 
thích các quẻ của bát quái gọi là Thoán từ. Chu Công Đán giải thích chi tiết nghĩa 
của từng hào trong mỗi quẻ gọi là Hào từ. Kinh Dịch thời Chu gọi là Chu Dịch. 
Khổng Tử giảng giải rộng thêm Thoán từ và Hào từ cho dễ hiểu hơn và gọi là 
Thoán truyện và Hào truyện. 
• Kinh Xuân Thu: ghi lại các biến cố xảy ra ở nước Lỗ, quê của Khổng Tử. 
Khổng Tử không chỉ ghi chép như một sử gia mà theo đuổi mục đích trị nước  nên ông chọn lọc cá 
c sự kiện, ghi kèm các lời bình, sáng tác thêm lời thoại để 
giáo dục các bậc vua chúa. Ông nói, "Thiên hạ biết đến ta bởi kinh Xuân Thu, 
thiên hạ trách ta cũng sẽ ở kinh Xuân Thu này". Đây là cuốn kinh Khổng Tử tâm   
Học viên thực hiện: Lê Quốc Khánh - Lớp CKM23B – Khoá 2023-202 18   
Tiểu luận triết học 
GVHD: TS. ĐẶNG THỊ MINH TUẤN đắc nhất. 
• Kinh Nhạc: do Khổng tử hiệu đính nhưng về sau bị thất lạc, chỉ còn lại một ít 
làm thành một thiên trong Kinh Lễ gọi là Nhạc ký. Như vậy lục kinh chỉ còn lại  ngũ kinh. 
2. Nội dung cơ bản    của Nho giáo 
Nho giáo là một học thuyết chính trị nhằm tổ chức xã hội. Để tổ chức xã 
hội có hiệu quả, điều quan trọng nhất là phải đào tạo cho được người cai trị kiểu 
mẫu - người lý tưởng này gọi là quân tử. Để trở thành người quân tử, con người 
ta trước hết phải "tự đào tạo", phải "tu thân". Sau khi tu thân xong, người quân tử 
phải có bổn phận phải "hành đạo".  2.1 Tu thân  Khổng Tử đặt r 
a một loạt Tam Cương, Ngũ Thường, Tam Tòng, Tứ 
Đức... để làm chuẩn mực cho mọi sinh hoạt chính trị và an sinh xã hội. Tam 
Cương và Ngũ Thường là lẽ đạo đức mà nam giới phải theo. Tam Tòng và Tứ 
Đức là lẽ đạo đức mà nữ giới phải theo. Khổng Tử cho rằng người trong xã hội 
giữ được Tam Cương, Ngũ Thường, Tam Tòng, Tứ Đức thì xã hội được an bình  và an nhiên. 
• Tam Cương: Tam là ba; Cương là giềng mối; Tam Cương là ba mối quan hệ: 
Quân thần (vua tôi), Phụ tử (cha con), Phu thê (chồng vợ). 
Quân thần: Trong quan hệ vua tôi, vua thưởng phạt công minh, tôi trung thành  một dạ. 
Phụ tử: Trong quan hệ cha con, cha nuôi dạy con cái, con cái hiếu kính vâng 
phục cha và khi cha già thì phải phụng dưỡng. 
Phu thê: Trong quan hệ chồng   
vợ, chồng yêu thương và công bình với vợ, vợ  vâng  chung  phục và  thủ   y giữ tiết với chồng.
• Ngũ Thường: Ngũ là năm; Thường là hằng có; Ngũ Thường là năm điều phải 
hằng có trong khi ở đời, gồm: Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín.       
Học viên thực hiện: Lê Quốc Khánh - Lớp CKM23B – Khoá 2023-202 19  
