tuyển tập cơ sở văn hóa học Việt Nam, trường đại học ngoại ngữ Việt Nam

vn có tính biểu trưng cao , thể hiện ở xu hướng khai quát hóa , xu hướng ước lệ hóa ( thích diễn đạt b các con số biểu trưng trong khi ng nc ngoài nói chặt chẽ cụ thể như all )vn: 18 đời hùng vương , 3 chìm 7 nổi  vs những cấu trúc cân đối hài hòa

Nguyên là bắt đầu , đán là sáng sớm ( bù vào nh lúc cv vất vả , đầu tất mặt tối )
Đặc trưng vh điển hình nhất của tết ng đán là thể hiện ở nếp sống cộng đồng ( tính cộng đồng
chỗ tết là dịp duy nhất trong năm có sự xung họp , đoàn vieen của gđ , gia tiên , gia thần ) , đại
đoàn viên , gói bánh , cúng ......, chung nhau die gà , lợn )
Tính cộng đồng còn bộc lộ đb trong tục mừng tuổi , k chỉ ngày đầu năm mà tháng
đầu năm cũng q trọng , tháng giêng là tháng ăn chơi , rằm tháng giêng ( tết thượng
nguyên ) , tết thanh minh ( tảo mộ mùng 3/3 âm lịch ) , tết thượng nguyên năm
trong hệ thống tết nguyên rằm t7 , tết rằm t10 , tết rằm trung hạ nguyên trung thu
t8 , tết đoạn ngọ 5/5 , tết hàn thục 3/3 , tết bánh trôi , tết ông táo
Nô nức đi chợ tết , mua sắm , chơi , miền núi vc con cái đi chơi vui
Chợ tết là thước đo sự ấm no của cộng đồng trong năm
Thế nào là ngôn ngữ ? vai trò ? giá trị ? giao tiếp ?
Ngôn ngữ là một hệ thống có cấu trúc, được sử dụng bởi con người. Ngôn ngữ có thể tồn giao tiếp
tại ở dạng giọng nói hoặc cử chỉ ( ), hoặc . ngôn ngữ nói ký hiệu chữ viết
Giao tiếp : Tiếng hán , pháp , anh , chăm , hindu ấn độ , môn khờ me ,
Hán là lâu dài nhất
Chữ viết ; hà văn tấn g sư , lúc đầu cha ông ta chữ việt cổ , chữ khoa đầu hình
con nòng nọc , sau khi văn lang âu lạc lụi tàn thì lụi t theo ,
Đến thời bắc thuộc tiếp nhận chữ hán
Tiếp theo là chữ quốc ngữ , Đến tk 16 chữ nôm , phiêm âm la tinh hóa tiếng việt
Việt cồ hán nôm quốc ngữ
Bản chất cn ng chỉ bộc lộ ra trong giao tiếp
trc hết là xét thái độ trong giao tiếp :
đđ con ng vn : vừa thích g tiếp , vừa rụt rè , cn ng vn là dân nông nghiệp , sống
phụ thuộc lẫn nhau , rất coi trọng vc giữ gìn mqh tốt vs thành viên trong cộng đồng
11:35 6/9/24
Cơ-sở-văn-hóa ghi bài - ghi bài thầy giảng
about:blank
1/6
tính cộng đồng : là nguyên nhân khiến ng vn coi trọng vc giao tiếp , do v mà rất
thích giao tiếp , thể hn chủ yếu ở 2 điểm . 1 là thích thăng viếng là bieeys hiện của
tc , tình nghiaxw thắt chặt q hệ . 2 là thích hiếu khách , dù nghèo cũng tiếp đãi chu
đáo , chẳng gà thì gỏi , càng tăng lên khi t về quê
tính tự trị : ng vn rụt rè , lạ nơi
cả 2 tính là 2 mặt của bản chất , bộc lộ trong mỗi tr khác nhau , là biểu hiện cho
cách ứng xử linh hoạt của ng việt
ng việt lấy tc làm nguyên tắc ứng xử , lấy sự hài hòa âm dương làm trọng , thiên
về âm hơn , 1 bò cấy lý k bằng 1 tí cái tình
ng việt ưa tìm hiểu , quan sát , đánh giá
tính cộng đồng khiến ng vn trọng danh dự , đói cho sạch rách cho thơm , danh dự
gắn vs năng lực giao tiếp , lời hay nói ra để lại dấu vết , tạo thành tiếng tăm , lời dở
truyền đến nh ng tạo thành tai tiếng , vì coi tr danh dự nên bị sĩ diện
dẫn đến cơ chế tin đồn , tạo nên dư luận , tạo nên vũ khí lợi hại bậc nhất cửa cộng
đồng
chỉ dám dựa lên dư luận mà sống , k ai dám dẫm đạp lên nó ,
về cacgs thức giao tiếp : ưa tế nhị , ý tứ , trọng sự hòa thuận , hay vòng vo tam
quốc , k đi thẳng vào vđề , truyền thống miếng trầu làm đầu câu chuyện , sau này
thay thế b chén trà điếu thuốc , là sp của trọng tình và lỗi tư duy trong các mqh ,
tạo nên thói quen đắn đo , cân nhắc , kỹ càng khi nói năng ,
quen đắn đo , cân nhắc làm cho cn ng thiếu tính quyết đoán , để giữ hòa thào mà k
làm mất lòng ng việt hay cười
tâm lí ưa hòa thuận nên lun chủ trương nhường nhịn
hệ thống ý thức lời nói
: phong phú của hệ thống xưng hô , p tây chỉ sd đại từ nhân xưng , vn sd số lg lớn
các d từ chỉ họ hàng để xưng hô , có xu hướng lấn áp đại từ nhân xưng
3 đặc điểm ; 1 có tính thân mật hóa cao ( trọng tc ) , 2 là tính cộng đồng hóa cao
( k có từ xưng hô chung chung mà phụ thuộc vào tuổi tác , tg k gian cụ thể ) , 3 là
11:35 6/9/24
Cơ-sở-văn-hóa ghi bài - ghi bài thầy giảng
about:blank
2/6
tính tôn ti lỹ lưỡng ( xưng thì khiêm mà hô thì tôn , cùng xưng là em , cùng gọi là
chị )
Đặc tính : 1 là sự pp trong hệ thống xưng hô , 2 là nghi thức trong cách nói l sự rất
pp , do truyền thống tc và linh hoạt nên ng vn k có 1 từ cảm ơn xl chung chung ,
văn hóa NN ưa ổn định , sống chú trọng đến k gian , phân biệt kỹ theo lời chào
theo q hệ xh , sắc thái tc , trog khi đó vh phương tây ưa hđ , phân biệt kỹ các lời
chào theo tg , chào gặp mặt , sáng tối , chiều
Nghệ thuật ngôn từ
vn có tính biểu trưng cao , thể hiện ở xu hướng khai quát hóa , xu hướng ước lệ
hóa ( thích diễn đạt b các con số biểu trưng trong khi ng nc ngoài nói chặt chẽ cụ
thể như all )vn: 18 đời hùng vương , 3 chìm 7 nổi vs những cấu trúc cân đối hài
hòa ( lối tư duy tổng hợp mọi yếu tố , lối sống ưa ổn định , và có q hệ tốt vs hết
thảy mng thì dẫn đến xu hướng trọng sự cân đối hài hòa trong ngôn từ ) ( câu đối
là sp văn chương đặc biệt vừa công phu tỉ mỉ vừa cô đúc ngắn gọn ) , (thể hiện cân
đối nhịp nhàng về mặt hình thức , uyên thâm của chiều sâu triết lí phương đông,)
lục bát ....
Truyền thống văn chương
thiên về thơ ca 72,6% , nc ngoài thiên về văn xuôi 78,3%
Của ta rất giàu biểu cảm , sản phẩm tất yếu của nền vh trọng tình
Nhiều màu sắc , từ láy , đa dạnh
Về ngữ pháp sd nhiều hư từ biểu cảm , ừ ờ nhé hả chăng chớ sao chứ
Cấu trúc iết hóa cấu trúc đánh giá như bàn biết , sách xiết
góp phần làm tăng cường hệ thống phương tiện biểu cảm cho tiếng việt
3/ tính động và linh hoạt :
11:35 6/9/24
Cơ-sở-văn-hóa ghi bài - ghi bài thầy giảng
about:blank
3/6
Bộc lộ ở hệ thống ngữ pháp , ở châu âu là ngữ pháp chặt chẽ đến mức máy móc ,
còn vn chủ yếu tổ chức theo lối dùng các hư từ để biểu hiện các ý nghĩa và q hệ
ngữ pháp khiến cho người sd đc quyền linh hoạt tối đa , ngữ pháp phương tay là
ngữ pháp hình thức , ngữ pháp vn là ngữ pháp ngữ nghĩa
Trong tiếng việt tùy theo ý đồ ng nói mà có thể hay k hay diễn đạt nh lần 1 ý nghĩa
nào đó
Tiếng việt có khả năng khái quát rất cao , can nói 1 câu mà k có thời , k thể , k ngôi
, khả năng diễn đạt khái quát mơ hồ chính là đk quan trọng cho vc phát triển thơ ca
Tính động , linh hoạt của ngôn từ vn còn bộc lộ
ở chỗ trong lời nói , ng việt rất thích dùng cấu trúc động từ , , trong 1 câu ns có
bnh hđ thì có bấy nh động từ , còn p tây rất thích dùng danh từ
Trong giao tiếp ng việt có thiên hướng nói đến những nội dung tỉnh , bằng hình
thức động , p tây là trọng động từ có thiên hướng nói nd động bằng hình thức tỉnh
Ngôn ngữ thực sự là tâm gương phản chiếu dân tộc
Văn học
Văn học truyền thống , văn học dân gian ( truyền thuyết , thần thoại , cổ tích , ca
dao , tục ngữ , truyện cười , do n dân sáng tác ) và văn học bác học ( tác phẩm văn
thơ của tầng lớp trí thức như vua quan , xư sải , nho sĩ sáng tác b chữ hán , nôm ,
quốc ngữ )
Thời lý , trần , hồ : v học phật giáo ( bài thơ phú , kể , minh hàm chứa tư tg phật
giáo về triết hc nhân sinh , xã hội ), văn thơ yêu nc ( nam quốc sơn hà , hịch tướng
sĩ ) , tìm về cội nguồn dân tộc ( giả sử , truyền thuyết thời sơ xử như vịch điệp vũ
linh , lĩnh nam chí quái
11:35 6/9/24
Cơ-sở-văn-hóa ghi bài - ghi bài thầy giảng
about:blank
4/6
Thời lê sơ : văn học yêu nc như nguyễn trãi : bình ngô đại cáo , lam sơn thục lục ,
quân trung từ mệnh tập , và văn học nho giáo như : thơ văn của hội tao đàn : lê
thánh tông chủ sướng , quan phương thiết giáo , ca tụng chế đọ quan hệ vưa tôi với
hình thức mang tính vi phạm , khuân sáo trong cung định .
Thời tk16-18 : đây là giao đoạn suy thoái của thể chế quân chủ tập quyền và ý thức
hệ nho giáo nhưng là gđ thịnh đạt , tk vàng của văn hóa d tộc , đa sắc đa khuynh
hướng vs nh thơ văn thể loại , nội dung phong phú , trình độ nghệ thuật điêu
luyện , tính chất khai phóng nhân văn , hiện thực cũng rất đậm nét như Nguyễn
Bỉnh Khiêm thiên hướng triết lý nhân sinh , dung hòa tinh hoa 3 tư tg nho phật
đạo, dụ báo thế kỷ , cảnh báo về vai trò lủng đoạn xh đồng tiền , các tp kgacs như
truyền lỳ mạn lục của nguyễn dữ , chinh phụ ngâm của đoàn thị điểm đặng trần côn
, cung oán ngâm khúc của ng gia thiều , thơ hồ x hương , truyện kiều nguyễn du
Sang tk19 mang xu hướng phóng túng hưởng lạc , đậm màu tư tưởng lão trang
xuất hn .... Nguyễn công trứ và cao bá quát , thể loại hát nói rất thích hợp , có hiệu
quả để thể hn khuynh hướng thơ văn từ thể loại này , lý sự cũng rất phát triển như
vũ trung tùy bút của phạm đình hổ , thượng kinh ký sự của lê hữu trác , hoàn lê
nhất thống chí của ngô gia văn phái , văn hc dân gian bùng nổ thể loại truyền
miệng , văn hc chữ nôm khuyết danh như trạng quỳnh , tr cười , thạch sanh , mag
đậm tính hn thực, cái ác , mang đậm tính nhân văn , hg thiện
Sang ttk20 : văn thơ yêu nc ph triển đinht cao , văn hc ph tr theo hg chuyên nghiệp
Nghệ thuật biểu diễn
: có nhiều loại ng th biểu diễn dân gian và cung đình , nhạc dân gian như nhã nhạc
cung đình , các hình thức ng th thường xen càu vào nhau , phản ánh nên văn minh
Nn và lúa nc , giai điệu động tác mịn , thông thả , mềm m , êm d, trữ t . Các ca mua
, nhạc kịch tr thống đậm đà tính c đồng và giao cảm , gioa cảm giữa ng diễn và ng
xem , mang tính cách điệu biểu trưng , đối xứng , trung và nịnh , thiện và ác , vi và
hài , tính ch trào lộng thể hn qua vai hề , về ca múa thì có nh loại ca hát phần lớn
mang tc dân gian như đồng giao , ru , cò lã , trung quân , mang tính địa phương , là
1 đặc trưng của vùng văn hóa ( quan họ ở bắc ninh , hò ở huế , bài chòi ở nam
trung bộ , dặm thì nghệ tĩnh , chầu văn ( hàu bóng ) dùng trong nghi lễ lên đồng ,
ca trù là dạng hát đặc biệt giữa hát cung đình , dân gian , tín phòng chủ yếu dựa
vào loại hát nói bao gồm 1 đào ( hát gõ phách) , 1 kép ( gãy đàn đấy ), 1 quan viên
( diễn trống chầu )
11:35 6/9/24
Cơ-sở-văn-hóa ghi bài - ghi bài thầy giảng
about:blank
5/6
Âm nhạc
: âm nh truyền thống thhuongwf làm nên cho mua và tế lễ , đó là loại nhạc ngũ
( hò xừ sàn xê cống) âm phương đông ,
Các dụng cụ: bộ gõ ( trống đồng , cơm , cồng chiên chuông khánh thanh la
não bạt), thổi bằng hơi (tụ và , khèn , sáo trúc), kéo gãy bằng dây( đàn nhị ,
nguyệt , tì bàn , tranh , bầu , đấy , ca tục lục )
Sân khấu : nh laoij hình múa rối , phản ảnh nền v minh sông nc từ thời lý ...
sân khâu , nc , chú tếu , rối , đk rối, nổi tiếng ở bắc như hà nam , thái bình ; chèo :
loại hihf sân khấu dân gian tổng hợp các yếu tố ca vũ kichj , bày trĩ công cụ đơn
giản , ng th ước lệ , trào phúng , nổi tiếng là chèo cửa đình diễn tr các hội hè và nd
mang tinnhs nhân văn và nd mang đậm nét : quan âm thị kính , tấm cám , lưu bình
dương lễ , thạch sanh, trương viên ; tuồng : loại hình sân khấu d tộc có từ tk 13 ,
ảnh hưởng của lý khúc trung quốc , tuồng phô , âm mưu đấu tranh cung đình , có
chủ đề l sử , đấu tranh giữa chính và tà , mang nh tc ước lệ , nh tình hún bi kịch
như sơn hồng , tam nữa đồ vương , nghêu sò ốc hến là tuồng hài gắn với đ đ dân
gian .
11:35 6/9/24
Cơ-sở-văn-hóa ghi bài - ghi bài thầy giảng
about:blank
6/6
| 1/6

Preview text:

11:35 6/9/24
Cơ-sở-văn-hóa ghi bài - ghi bài thầy giảng
Nguyên là bắt đầu , đán là sáng sớm ( bù vào nh lúc cv vất vả , đầu tất mặt tối )
Đặc trưng vh điển hình nhất của tết ng đán là thể hiện ở
nếp sống cộng đồng ( tính cộng đồng
chỗ tết là dịp duy nhất trong năm có sự xung họp , đoàn vieen của gđ , gia tiên , gia thần ) , đại
đoàn viên , gói bánh , cúng ......, chung nhau die gà , lợn )
Tính cộng đồng còn bộc lộ đb trong tục mừng tuổi , k chỉ ngày đầu năm mà tháng
đầu năm cũng q trọng , tháng giêng là tháng ăn chơi , rằm tháng giêng ( tết thượng
nguyên ) , tết thanh minh ( tảo mộ mùng 3/3 âm lịch ) , tết thượng nguyên năm
trong hệ thống tết trung nguyên rằm t7 , tết hạ nguyên rằm t10 , tết trung thu rằm
t8 , tết đoạn ngọ 5/5 , tết hàn thục 3/3 , tết bánh trôi , tết ông táo
Nô nức đi chợ tết , mua sắm , chơi , miền núi vc con cái đi chơi vui
Chợ tết là thước đo sự ấm no của cộng đồng trong năm
Thế nào là ngôn ngữ ? vai trò ? giá trị ? giao tiếp ?
Ngôn ngữ là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc, được sử dụng bởi con người. Ngôn ngữ có thể tồn
tại ở dạng giọng nói hoặc cử chỉ (ngôn ngữ nói), ký hiệu hoặc chữ viết.
Giao tiếp : Tiếng hán , pháp , anh , chăm , hindu ấn độ , môn khờ me , Hán là lâu dài nhất
Chữ viết ; g sư hà văn tấn , lúc đầu cha ông ta có chữ việt cổ , chữ khoa đầu hình
con nòng nọc , sau khi văn lang âu lạc lụi tàn thì lụi t theo ,
Đến thời bắc thuộc tiếp nhận chữ hán
Tiếp theo là chữ quốc ngữ , Đến tk 16 chữ nôm , phiêm âm la tinh hóa tiếng việt
Việt cồ hán nôm quốc ngữ
Bản chất cn ng chỉ bộc lộ ra trong giao tiếp
trc hết là xét thái độ trong giao tiếp :
đđ con ng vn : vừa thích g tiếp , vừa rụt rè , cn ng vn là dân nông nghiệp , sống
phụ thuộc lẫn nhau , rất coi trọng vc giữ gìn mqh tốt vs thành viên trong cộng đồng about:blank 1/6 11:35 6/9/24
Cơ-sở-văn-hóa ghi bài - ghi bài thầy giảng
tính cộng đồng : là nguyên nhân khiến ng vn coi trọng vc giao tiếp , do v mà rất
thích giao tiếp , thể hn chủ yếu ở 2 điểm . 1 là thích thăng viếng là bieeys hiện của
tc , tình nghiaxw thắt chặt q hệ . 2 là thích hiếu khách , dù nghèo cũng tiếp đãi chu
đáo , chẳng gà thì gỏi , càng tăng lên khi t về quê
tính tự trị : ng vn rụt rè , lạ nơi
cả 2 tính là 2 mặt của bản chất , bộc lộ trong mỗi tr khác nhau , là biểu hiện cho
cách ứng xử linh hoạt của ng việt
ng việt lấy tc làm nguyên tắc ứng xử , lấy sự hài hòa âm dương làm trọng , thiên
về âm hơn , 1 bò cấy lý k bằng 1 tí cái tình
ng việt ưa tìm hiểu , quan sát , đánh giá
tính cộng đồng khiến ng vn trọng danh dự , đói cho sạch rách cho thơm , danh dự
gắn vs năng lực giao tiếp , lời hay nói ra để lại dấu vết , tạo thành tiếng tăm , lời dở
truyền đến nh ng tạo thành tai tiếng , vì coi tr danh dự nên bị sĩ diện
dẫn đến cơ chế tin đồn , tạo nên dư luận , tạo nên vũ khí lợi hại bậc nhất cửa cộng đồng
chỉ dám dựa lên dư luận mà sống , k ai dám dẫm đạp lên nó ,
về cacgs thức giao tiếp : ưa tế nhị , ý tứ , trọng sự hòa thuận , hay vòng vo tam
quốc , k đi thẳng vào vđề , truyền thống miếng trầu làm đầu câu chuyện , sau này
thay thế b chén trà điếu thuốc , là sp của trọng tình và lỗi tư duy trong các mqh ,
tạo nên thói quen đắn đo , cân nhắc , kỹ càng khi nói năng ,
quen đắn đo , cân nhắc làm cho cn ng thiếu tính quyết đoán , để giữ hòa thào mà k
làm mất lòng ng việt hay cười
tâm lí ưa hòa thuận nên lun chủ trương nhường nhịn
hệ thống ý thức lời nói
: phong phú của hệ thống xưng hô , p tây chỉ sd đại từ nhân xưng , vn sd số lg lớn
các d từ chỉ họ hàng để xưng hô , có xu hướng lấn áp đại từ nhân xưng
3 đặc điểm ; 1 có tính thân mật hóa cao ( trọng tc ) , 2 là tính cộng đồng hóa cao
( k có từ xưng hô chung chung mà phụ thuộc vào tuổi tác , tg k gian cụ thể ) , 3 là about:blank 2/6 11:35 6/9/24
Cơ-sở-văn-hóa ghi bài - ghi bài thầy giảng
tính tôn ti lỹ lưỡng ( xưng thì khiêm mà hô thì tôn , cùng xưng là em , cùng gọi là chị )
Đặc tính : 1 là sự pp trong hệ thống xưng hô , 2 là nghi thức trong cách nói l sự rất
pp , do truyền thống tc và linh hoạt nên ng vn k có 1 từ cảm ơn xl chung chung ,
văn hóa NN ưa ổn định , sống chú trọng đến k gian , phân biệt kỹ theo lời chào
theo q hệ xh , sắc thái tc , trog khi đó vh phương tây ưa hđ , phân biệt kỹ các lời
chào theo tg , chào gặp mặt , sáng tối , chiều Nghệ thuật ngôn từ
vn có tính biểu trưng cao , thể hiện ở xu hướng khai quát hóa , xu hướng ước lệ
hóa ( thích diễn đạt b các con số biểu trưng trong khi ng nc ngoài nói chặt chẽ cụ
thể như all )vn: 18 đời hùng vương , 3 chìm 7 nổi vs những cấu trúc cân đối hài
hòa ( lối tư duy tổng hợp mọi yếu tố , lối sống ưa ổn định , và có q hệ tốt vs hết
thảy mng thì dẫn đến xu hướng trọng sự cân đối hài hòa trong ngôn từ ) ( câu đối
là sp văn chương đặc biệt vừa công phu tỉ mỉ vừa cô đúc ngắn gọn ) , (thể hiện cân
đối nhịp nhàng về mặt hình thức , uyên thâm của chiều sâu triết lí phương đông,) lục bát ....
Truyền thống văn chương
thiên về thơ ca 72,6% , nc ngoài thiên về văn xuôi 78,3%
Của ta rất giàu biểu cảm , sản phẩm tất yếu của nền vh trọng tình
Nhiều màu sắc , từ láy , đa dạnh
Về ngữ pháp sd nhiều hư từ biểu cảm , ừ ờ nhé hả chăng chớ sao chứ
Cấu trúc iết hóa cấu trúc đánh giá như bàn biết , sách xiết
 góp phần làm tăng cường hệ thống phương tiện biểu cảm cho tiếng việt
3/ tính động và linh hoạt : about:blank 3/6 11:35 6/9/24
Cơ-sở-văn-hóa ghi bài - ghi bài thầy giảng
Bộc lộ ở hệ thống ngữ pháp , ở châu âu là ngữ pháp chặt chẽ đến mức máy móc ,
còn vn chủ yếu tổ chức theo lối dùng các hư từ để biểu hiện các ý nghĩa và q hệ
ngữ pháp khiến cho người sd đc quyền linh hoạt tối đa , ngữ pháp phương tay là
ngữ pháp hình thức , ngữ pháp vn là ngữ pháp ngữ nghĩa
Trong tiếng việt tùy theo ý đồ ng nói mà có thể hay k hay diễn đạt nh lần 1 ý nghĩa nào đó
Tiếng việt có khả năng khái quát rất cao , can nói 1 câu mà k có thời , k thể , k ngôi
, khả năng diễn đạt khái quát mơ hồ chính là đk quan trọng cho vc phát triển thơ ca
Tính động , linh hoạt của ngôn từ vn còn bộc lộ
ở chỗ trong lời nói , ng việt rất thích dùng cấu trúc động từ , , trong 1 câu ns có
bnh hđ thì có bấy nh động từ , còn p tây rất thích dùng danh từ
Trong giao tiếp ng việt có thiên hướng nói đến những nội dung tỉnh , bằng hình
thức động , p tây là trọng động từ có thiên hướng nói nd động bằng hình thức tỉnh
Ngôn ngữ thực sự là tâm gương phản chiếu dân tộc Văn học
Văn học truyền thống , văn học dân gian ( truyền thuyết , thần thoại , cổ tích , ca
dao , tục ngữ , truyện cười , do n dân sáng tác ) và văn học bác học ( tác phẩm văn
thơ của tầng lớp trí thức như vua quan , xư sải , nho sĩ sáng tác b chữ hán , nôm , quốc ngữ )
Thời lý , trần , hồ : v học phật giáo ( bài thơ phú , kể , minh hàm chứa tư tg phật
giáo về triết hc nhân sinh , xã hội ), văn thơ yêu nc ( nam quốc sơn hà , hịch tướng
sĩ ) , tìm về cội nguồn dân tộc ( giả sử , truyền thuyết thời sơ xử như vịch điệp vũ linh , lĩnh nam chí quái about:blank 4/6 11:35 6/9/24
Cơ-sở-văn-hóa ghi bài - ghi bài thầy giảng
Thời lê sơ : văn học yêu nc như nguyễn trãi : bình ngô đại cáo , lam sơn thục lục ,
quân trung từ mệnh tập , và văn học nho giáo như : thơ văn của hội tao đàn : lê
thánh tông chủ sướng , quan phương thiết giáo , ca tụng chế đọ quan hệ vưa tôi với
hình thức mang tính vi phạm , khuân sáo trong cung định .
Thời tk16-18 : đây là giao đoạn suy thoái của thể chế quân chủ tập quyền và ý thức
hệ nho giáo nhưng là gđ thịnh đạt , tk vàng của văn hóa d tộc , đa sắc đa khuynh
hướng vs nh thơ văn thể loại , nội dung phong phú , trình độ nghệ thuật điêu
luyện , tính chất khai phóng nhân văn , hiện thực cũng rất đậm nét như Nguyễn
Bỉnh Khiêm thiên hướng triết lý nhân sinh , dung hòa tinh hoa 3 tư tg nho phật
đạo, dụ báo thế kỷ , cảnh báo về vai trò lủng đoạn xh đồng tiền , các tp kgacs như
truyền lỳ mạn lục của nguyễn dữ , chinh phụ ngâm của đoàn thị điểm đặng trần côn
, cung oán ngâm khúc của ng gia thiều , thơ hồ x hương , truyện kiều nguyễn du
Sang tk19 mang xu hướng phóng túng hưởng lạc , đậm màu tư tưởng lão trang
xuất hn .... Nguyễn công trứ và cao bá quát , thể loại hát nói rất thích hợp , có hiệu
quả để thể hn khuynh hướng thơ văn từ thể loại này , lý sự cũng rất phát triển như
vũ trung tùy bút của phạm đình hổ , thượng kinh ký sự của lê hữu trác , hoàn lê
nhất thống chí của ngô gia văn phái , văn hc dân gian bùng nổ thể loại truyền
miệng , văn hc chữ nôm khuyết danh như trạng quỳnh , tr cười , thạch sanh , mag
đậm tính hn thực, cái ác , mang đậm tính nhân văn , hg thiện
Sang ttk20 : văn thơ yêu nc ph triển đinht cao , văn hc ph tr theo hg chuyên nghiệp Nghệ thuật biểu diễn
: có nhiều loại ng th biểu diễn dân gian và cung đình , nhạc dân gian như nhã nhạc
cung đình , các hình thức ng th thường xen càu vào nhau , phản ánh nên văn minh
Nn và lúa nc , giai điệu động tác mịn , thông thả , mềm m , êm d, trữ t . Các ca mua
, nhạc kịch tr thống đậm đà tính c đồng và giao cảm , gioa cảm giữa ng diễn và ng
xem , mang tính cách điệu biểu trưng , đối xứng , trung và nịnh , thiện và ác , vi và
hài , tính ch trào lộng thể hn qua vai hề , về ca múa thì có nh loại ca hát phần lớn
mang tc dân gian như đồng giao , ru , cò lã , trung quân , mang tính địa phương , là
1 đặc trưng của vùng văn hóa ( quan họ ở bắc ninh , hò ở huế , bài chòi ở nam
trung bộ , dặm thì nghệ tĩnh , chầu văn ( hàu bóng ) dùng trong nghi lễ lên đồng ,
ca trù là dạng hát đặc biệt giữa hát cung đình , dân gian , tín phòng chủ yếu dựa
vào loại hát nói bao gồm 1 đào ( hát gõ phách) , 1 kép ( gãy đàn đấy ), 1 quan viên ( diễn trống chầu ) about:blank 5/6 11:35 6/9/24
Cơ-sở-văn-hóa ghi bài - ghi bài thầy giảng Âm nhạc
: âm nh truyền thống thhuongwf làm nên cho mua và tế lễ , đó là loại nhạc ngũ
( hò xừ sàn xê cống) âm phương đông ,
Các dụng cụ: bộ gõ ( trống đồng , cơm , cồng chiên chuông khánh thanh la
não bạt), thổi bằng hơi (tụ và , khèn , sáo trúc), kéo gãy bằng dây( đàn nhị ,
nguyệt , tì bàn , tranh , bầu , đấy , ca tục lục )
Sân khấu : nh laoij hình múa rối , phản ảnh nền v minh sông nc từ thời lý ...
sân khâu , nc , chú tếu , rối , đk rối, nổi tiếng ở bắc như hà nam , thái bình ; chèo :
loại hihf sân khấu dân gian tổng hợp các yếu tố ca vũ kichj , bày trĩ công cụ đơn
giản , ng th ước lệ , trào phúng , nổi tiếng là chèo cửa đình diễn tr các hội hè và nd
mang tinnhs nhân văn và nd mang đậm nét : quan âm thị kính , tấm cám , lưu bình
dương lễ , thạch sanh, trương viên ; tuồng : loại hình sân khấu d tộc có từ tk 13 ,
ảnh hưởng của lý khúc trung quốc , tuồng phô , âm mưu đấu tranh cung đình , có
chủ đề l sử , đấu tranh giữa chính và tà , mang nh tc ước lệ , nh tình hún bi kịch
như sơn hồng , tam nữa đồ vương , nghêu sò ốc hến là tuồng hài gắn với đ đ dân gian . about:blank 6/6