NG DNG TRÍ TU NHÂN TO VÀO T HC
NGÔN NG CA SINH VIÊN NĂM NHT ĐẠI
HC: HIU QU ĐÚNG CÁCH
Tác gi: Nguyn Thùy Linh
Trường: Hc vin Tài Chính
1. Tóm tt
Nghiên cu tp trung tìm hiu thc trng và nhn thc ca sinh viên năm nht
trong vic s dng trí tu nhân to (AI) phc v hc tp ngôn ng, đc bit
cách s dng đúng đn, đo đc và hiu qu. Trong bi cnh giáo dc đang
chuyn đi mnh m nh công ngh, AI va mang li nhiu cơ hi hc tp mi,
va đt ra thách thc v tư duy phn bin, tính trung thc hc thut và s ph
thuc công c.
Kết qu kho sát 100 sinh viên cho thy đa s người hc đánh giá cao vai trò
ca AI trong vic tăng đng lc và ci thin k năng hc tp, đc bit k năng
nghe và nói. Tuy nhiên, vn tn ti nhng hn chế v kh năng tư duy phn bin,
đo đc hc thut và cách ng dng AI trong viết và nghiên cu.
Nghiên cu khng đnh rng đ AI tr thành công c h tr hiu qu trong hc
tp, sinh viên cn được hướng dn hc cách s dng AI mt cách chn lc, phn
bin và trách nhim. Đồng thi, nhà trường cn tích hp giáo dc đo đc
năng lc s liên quan đến AI vào chương trình đào to, nhm hướng đến mt
môi trường hc tp hin đi, minh bch và phát trin bn vng.
T khóa: T tu nhân to, T hc ngôn ng, Sinh viên năm, Hiu qu hc tp,
Động lc hc tp, S dng đúng cách và đo đc s dng, ng dng công ngh
giáo dc
1
2. Gii thiu
Trong thi đi toàn cu a, năng lc ngôn ng, đc bit tiếng Anh, tr thành
yếu t thiết yếu giúp sinh viên đi hc hi nhp và phát trin. Sinh viên năm
nht thường gp khó khăn trong vic t hc do thiếu kinh nghim qun thi
gian và la chn phương pháp phù hp.
S xut hin ca trí tu nhân to (AI) đã mang li cơ hi mi cho hc tp ngôn
ng. Các công c như Duolingo, Memrise hay ChatGPT cung cp ni dung hc
tp nhân hóa, phn hi nhanh và linh hot. Theo British Council (2024), AI
th giúp tăng tc đ hc ngôn ng t 30–50% so vi phương pháp truyn
thng. Tuy nhiên, vic ng dng AI cn được xem xét hai khía cnh: hiu qu
hc tp và đng lc, cùng vi s dng đúng cách đo đc.
Các nghiên cu trước (Pham et al., 2023; Liu et al., 2021) khng đnh li ích ca
AI trong hc ngôn ng, nhưng còn thiếu phân tích sâu v nhn thc, đng lc và
đo đc ca sinh viên năm nht nhóm đang hình thành thói quen t hc.
Do đó, nghiên cu này nhm đánh giá hiu qu và đng lc hc tp khi s dng
AI, đng thi phân tích nhn thc v s dng đúng cách và đo đc, qua đó
đ xut gii pháp ng dng AI hiu qu bn vng trong môi trường đi hc.
3. Tng quan nghiên cu
Tng quan nghiên cu tp trung vào ng dng AI trong hc ngôn ng, da trên
các thuyết và nghiên cu t 2018 đến 2025.
V thuyết cơ bn, thuyết Hc tp Đa phương tin ca Mayer (2019) gii
thích cách AI ti ưu hóa quá trình hc bng vic kết hp văn bn, âm thanh
hình nh mt cách tương tác, rt phù hp vi phong cách hc ca thế h tr.
Đồng thi, thuyết v vai trò công ngh trong hc ngôn ng ca Warschauer
Healey (1998) nhn mnh rng AI giúp gim rào cn giao tiếp và thúc đy tương
tác hi qua các chatbot.
V hiu qu, các nghiên cu cho thy AI đc bit h tr ci thin k năng nghe
và nói lên đến 40-60% nh công ngh nhn din ging nói phn hi thi gian
2
thc (Liu et al., 2021). Động lc hc tp cũng tăng khong 35% nh yếu t t
chơi hóa trong các ng dng (Godwin-Jones, 2020). Tuy nhiên, hiu qu k
năng viết vn còn tranh lun AI thường thiếu kh năng x ng cnh.
V s dng đúng cách, nghiên cu ti Vit Nam ca Pham et al. (2023) cnh báo
v thiên kiến văn hóa và li dch trong AI, dn đến gim tính thc tin. V mt
đo đc, Godwin-Jones (2020) ch ra ri ro sinh viên ph thuc quá mc vào
công c to ni dung.
Khong trng: Cn thêm nghiên cu đnh tính tp trung vào tri nghim nhân
ca sinh viên năm nht đ làm tác đng ca yếu t s dng đúng cách và đo
đc đến thói quen t hc.
3. Phương pháp nghiên cu
3.1. Phương pháp nghiên cu
Nghiên cu s dng phương pháp hn hp (mixed methods), kết hp đnh lượng
và đnh tính nhm thu thp thông tin toàn din v vic s dng trí tu nhân to
(AI) trong hc tp ca sinh viên.
Phương pháp đnh lượng được áp dng đ đo lường mc đ hiu biết, hành vi,
hiu qu và đng lc hc tp khi s dng AI. D liu được thu thp qua bng
kho sát Google Form gm 10 câu hi (5 câu đóng, 5 câu m)
Phương pháp đnh tính được s dng nhm phân tích sâu ý kiến sinh viên v
nguyên nhân, cách thc và thái đ trong quá trình ng dng AI. Các phn hi
m được hóa và phân loi theo ch đ đ làm các xu hướng chung trong
nhn thc và hành vi.
Thiết kế nghiên cu theo hướng t (descriptive design), vi 100 sinh viên
được kho sát ngu nhiên. D liu được x bng thng kê t (tn sut,
phn trăm) và phân tích ni dung, nhm rút ra nhn đnh khách quan v hiu
qu, đng lc và đo đc trong vic s dng AI.
3.2. Đối tượng nghiên cu
3
Đối tượng nghiên cu ca đ tài sinh viên năm nht đang t hc ngoi ng
vi s h tr ca các công c trí tu nhân to (AI). Nhóm đi tượng này được
la chn h nhng người đang trong giai đon đu làm quen vi AI trong
hc tp, nhiu tri nghim mi m và phn ánh nét nht cách thc tiếp cn,
s dng cũng như nhn thc v công ngh này trong môi trường giáo dc đi
hc.
Kích thước mu ca nghiên cu gm 100 sinh viên năm nht, được chn theo
phương pháp chn mu thun tin kết hp phân tng (convenience and stratified
sampling) nhm đm bo tính đa dng và tính đi din gia các nhóm ngành
hc. Mi nhóm ngành gm 25 sinh viên, bao gm:
25 sinh viên khi Kinh tế,
25 sinh viên khi Công ngh Thông tin,
25 sinh viên khi Ngôn ng,
25 sinh viên khi Khoa hc hi.
S phân b này giúp đm bo nghiên cu th so sánh, đi chiếu nhn thc và
hành vi s dng AI gia các lĩnh vc khác nhau, đng thi phn ánh toàn din
hơn v xu hướng ng dng AI trong hc tp bc đi hc.
3.3. Công c thu thp d liu
Công c thu thp d liu được s dng trong nghiên cu bng kho sát trc
tuyến (Google Form), được thiết kế vi mc đích thu thp thông tin v nhn
thc, hành vi, hiu qu và đng lc trong vic s dng trí tu nhân to (AI) ca
sinh viên trong hc tp. Bng hi gm 10 câu hi, được chia thành hai nhóm
chính:
Nhóm 1 (5 câu hi đóng): tp trung vào vic đo lường nhn thc hành vi s
dng AI đúng cách, đo đc, bao gm các ni dung như:
- Mc đ hiu và biết cách s dng AI trong hc tp.
- Thói quen kim chng thông tin và tư duy phn bin khi s dng AI.
4
- Ý thc v đo đc hc thut và trích dn ngun khi s dng AI.
- Mc đ ph thuc vào AI trong quá trình hc.
- Tn sut s dng AI trong mt tun.
Nhóm 2 (5 câu hi m): nhm khám phá sâu hơn hiu qu và đng lc khi sinh
viên s dng AI , đng thi tìm hiu nguyên nhân, cách thc, thái đ trong
quá trình ng dng công c này. d:
- “Bn cm nhn AI giúp ci thin k năng nào nht (nghe, nói, đc, viết) và
bng cách nào?”
- “Bn gp khó khăn hay lo ngi nào khi s dng AI trong quá trình hc
không?”
- Theo bn, thế nào s dng AI đúng cách và đo đc trong hc tp?”
- AI giúp bn tăng hng thú hc tp không? Nếu có, sao?”
Các câu hi m được thiết kế theo hướng khai thác sâu “ti sao “bng cách
nào, nhm b sung d liu đnh tính cho phn phân tích kết qu. Bng hi được
kim tra th nghim vi 10 sinh viên đ đm bo ngôn ng ràng, d hiu, và
ni dung phù hp vi mc tiêu nghiên cu.
Kết qu t Google Form được thu thp, hóa và tng hp thành d liu đnh
lượng (t l %) và đnh tính kiến t), qua đó hình thành cơ s phân tích
cho hai nhóm kết qu chính:
(1) Hiu qu và đng lc hc tp khi ng dng AI.
(2) Nhn thc và hành vi s dng AI đúng cách, đo đc
3.4. Quy trình và phân tích d liu
D liu được thu thp trong 2 tun qua Google Form (100 phn hi hp l), xut
sang Excel đ tính tn sut và t l phn trăm. Phân tích đnh tính: Đọc k câu
tr li m, tìm ra các ý chính lp li.
5
Đảm bo đo đc nghiên cu: Tt c người tham gia được thông báo mc đích,
đng ý t nguyn, d liu n danh và bo mt theo quy đnh nghiên cu. Không
ri ro đo đc nào được xác đnh.
4. Kết qu nghiên cu
D liu t kho sát 100 sinh viên năm nht cung cp cái nhìn sâu sc v tri
nghim AI, trình bày qua bng d liu.
4.1. Hiu qu và đng lc trong s dng AI
Kho sát được thc hin vi 100 sinh viên nhm đánh giá hiu qu ca vic ng
dng trí tu nhân to (AI) trong phát trin bn k năng ngôn ng (nghe, nói,
đc, viết) và tác đng ca AI đến đng lc hc tp. Kết qu cho thy phn ln
sinh viên nhìn nhn AI mang li nh hưởng tích cc c v phương din k năng
và thái đ hc tp.
Kết qu được trình bày trong Bng A1 dưới phn ph lc
Phân tích kết qu
Kết qu kho sát cho thy AI nh hưởng tích cc rt đến hiu qu và đng
lc hc tp ca sinh viên. 85% sinh viên cho rng AI giúp h hng thú hơn
trong hc tp nh phn hi nhanh, tương tác linh hot và ni dung nhân hóa.
V k năng ngôn ng, AI h tr tt nht cho nghe (72%) và nói (74%), tiếp theo
đc (68%), trong khi viết đt mc thp hơn (55%) do người hc còn lo ngi
ph thuc và mt tính sáng to.
Nhìn chung, AI góp phn nâng cao hiu qu t hc, nhưng đ đt phát trin bn
vng, sinh viên cn được hướng dn s dng mc tiêu, kết hp tư duy phn
bin và ch đng hc tp đ duy trì ý thc hc thut năng lc ngôn ng đc
lp.
4.2. Kết qu nghiên cu:
Nhn thc và hành vi s dng AI đúng cách, đo đc
6
Nghiên cu kho sát 100 sinh viên nhm đánh giá mc đ hiu biết và hành vi
s dng trí tu nhân to (AI) trong hc tp và nghiên cu. Ba khía cnh được
xem xét bao gm:
(1) Hiu và biết cách s dng AI;
(2) tư duy phn bin khi s dng AI;
(3) đo đc trong s dng AI.
Kết qu được trình bày trong Bng A2 dưới phn ph lc
Phân tích kết qu
Kết qu cho thy phn ln sinh viên (75%) đã hiu biết cơ bn và biết cách
s dng AI trong hc tp. Tuy nhiên, ch 60% sinh viên th hin tư duy
phn bin khi s dng AI , cho thy vn còn mt b phn người hc chưa ch
đng kim chng hoc đánh giá li thông tin do AI cung cp.
Mt khác, 80% sinh viên được ghi nhn ý thc tt v đo đc trong s dng
AI, chng hn như trích dn ngun, tránh sao chép và không đ AI thay thế hoàn
toàn quá trình tư duy nhân.
Nhìn chung, kết qu phn ánh xu hướng tích cc trong nhn thc ca sinh viên
v vic s dng AI đúng cách. Tuy nhiên, đ đt hiu qu bn vng, cn tăng
cường đào to k năng tư duy phn bin, hiu biết v đo đc công ngh và
hướng dn hc cách s dng AI mt cách trách nhim trong môi trường hc
thut.
5. Bàn lun
Kết qu cng c rng AI ngun đng lc mnh m cho sinh viên năm nht,
đc bit trong vic xây dng s t tin k năng nghe nói, phù hp vi Mayer
(2019) và Godwin-Jones (2020). Tuy nhiên, thách thc v s dng đúng cách
ni bt: Thiên kiến văn hóa khiến ni dung khó áp dng thc tế Vit Nam
(Pham et al., 2023), trong khi ph thuc đo đc th nh hưởng lâu dài đến tư
duy phn bin. Tác đng hi: Trong bi cnh Vit Nam, nơi công ngh di
7
đng ph biến nhưng giáo dc truyn thng vn ưu tiên k năng đc lp, AI cn
được cân bng đ tránh làm suy gim giá tr văn hóa đa phương.
6. Kết lun và khuyến ngh
Kết qu nghiên cu cho thy sinh viên nhn thc tích cc v vic ng dng
AI trong hc tp, đc bit trong nâng cao hiu qu duy trì đng lc. Phn ln
người hc đánh giá AI giúp vic hc tr nên hp dn, d tiếp cn phn hi
nhanh, qua đó khuyến khích s ch đng và t hc. Tuy nhiên, hiu qu gia
các k năng không đng đu: AI h tr tt cho nghe và nói, trong khi viết vn
hn chế do lo ngi ph thuc và gim tính sáng to.
Trong bi cnh giáo dc chuyn đi mnh m bi AI, vic s dng công ngh
đúng cách và đo đc yêu cu thiết yếu. Theo UNESCO (2023) và OECD
(2022), giáo dc hin đi cn phát trin năng lc s, tư duy phn bin và đo
đc AI đ người hc khai thác công ngh vn đm bo tính trung thc và
nhân văn.
Nếu thiếu tư duy phn bin, sinh viên d ph thuc công c, suy gim năng lc
tư duy đc lp và vi phm đo đc hc thut. vy, cn tích hp đào to k
năng s dng AI trách nhim trong chương trình đi hc, giúp người hc hiu
gii hn, ri ro và giá tr hc thut ca công ngh.
Nhóm nghiên cu kiến ngh:
(1) Đưa ni dung đào to k năng s dng AI vào các hc phn k năng hc tp
và nghiên cu;
(2) Xây dng hướng dn đo đc hc thut và trích dn minh bch khi dùng AI;
(3) Bi dưỡng năng lc cho ging viên đ hướng dn sinh viên ng dng AI hiu
qu, chn lc và phn bin.
8
Tng th, AI công c mnh m thúc đy hiu qu đng lc hc tp, nếu
người hc được trang b đy đ kiến thc, tư duy phn bin và đo đc s dng
công ngh trong môi trường giáo dc hin đi.
7. Tài liu tham kho
An, T. (2025). AI in Vietnamese EFL: Challenges and opportunities. Asia-
Pacific Journal of Education.
British Council. (2024). Artificial intelligence and English language teaching:
Pre paring for the future. British Council.
Chen, L. (2024). Ethical use of AI in education. International Journal of AI in
Education.
Godwin-Jones, R. (2020). Emerging technologies: Gamification in language
learning apps. Language Learning & Technology, 24(2), 9–19.
Liu, Y., Zhang, H., & Wang, J. (2021). AI in improving listening and speaking
skills in EFL. Journal of Educational Technology, 42(3), 55–68.
Mayer, R. E. (2019). Multimedia learning theory. Cambridge University Press.
Pham, T. H., Nguyen, Q. T., & Tran, L. N. (2023). Cultural biases in AI for
language learning in Vietnam. Vietnamese Journal of Education, 7(4), 112–
124.*
UNESCO. (2023). Guidelines for the ethics of artificial intelligence in
education. UNESCO Publishing.
OECD. (2022). AI and the future of education: Ensuring fairness and
transparency. OECD Publishing.
Warschauer, M., & Healey, D. (1998). Computers and language learning: An
overview. Language Teaching, 31(2), 57–71.
8. Ph lc
9
Bng A1. Đánh giá ca sinh viên v hiu qu và đng lc khi s dng A I
Yếu t đánh giá
S sinh viên đng
ý
T l (%)
K năng nghe được ci thin 72 72%
K năng nói được ci thin 74 74%
K năng đc được ci thin 68 68%
K năng viết được ci thin 55 55%
AI giúp tăng đng lc hc tp 85 85%
Bng A2. Nhn thc v s dng AI đúng cách và đo đc
Yếu t đánh giá S sinh viên đáp ng T l (%)
Hiu và biết cách s dng AI 75 75%
tư duy phn bin khi s dng AI 60 60%
đo đc trong s dng AI 80 80%
10

Preview text:

ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO VÀO TỰ HỌC
NGÔN NGỮ CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT ĐẠI
HỌC: HIỆU QUẢ ĐÚNG CÁCH
Tác giả: Nguyễn Thùy Linh
Trường: Học viện Tài Chính
1. Tóm tắt
Nghiên cứu tập trung tìm hiểu thực trạng và nhận thức của sinh viên năm nhất
trong việc sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) phục vụ học tập ngôn ngữ, đặc biệt là
cách sử dụng đúng đắn, có đạo đức và hiệu quả. Trong bối cảnh giáo dục đang
chuyển đổi mạnh mẽ nhờ công nghệ, AI vừa mang lại nhiều cơ hội học tập mới,
vừa đặt ra thách thức về tư duy phản biện, tính trung thực học thuật và sự phụ thuộc công cụ.
Kết quả khảo sát 100 sinh viên cho thấy đa số người học đánh giá cao vai trò
của AI trong việc tăng động lực và cải thiện kỹ năng học tập, đặc biệt ở kỹ năng
nghe và nói. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế về khả năng tư duy phản biện,
đạo đức học thuật và cách ứng dụng AI trong viết và nghiên cứu.
Nghiên cứu khẳng định rằng để AI trở thành công cụ hỗ trợ hiệu quả trong học
tập, sinh viên cần được hướng dẫn học cách sử dụng AI một cách chọn lọc, phản
biện và có trách nhiệm. Đồng thời, nhà trường cần tích hợp giáo dục đạo đức và
năng lực số liên quan đến AI vào chương trình đào tạo, nhằm hướng đến một
môi trường học tập hiện đại, minh bạch và phát triển bền vững.
Từ khóa: Trí tuệ nhân tạo, Tự học ngôn ngữ, Sinh viên năm, Hiệu quả học tập,
Động lực học tập, Sử dụng đúng cách và đạo đức sử dụng, Ứng dụng công nghệ giáo dục 1
2. Giới thiệu
Trong thời đại toàn cầu hóa, năng lực ngôn ngữ, đặc biệt là tiếng Anh, trở thành
yếu tố thiết yếu giúp sinh viên đại học hội nhập và phát triển. Sinh viên năm
nhất thường gặp khó khăn trong việc tự học do thiếu kinh nghiệm quản lý thời
gian và lựa chọn phương pháp phù hợp.
Sự xuất hiện của trí tuệ nhân tạo (AI) đã mang lại cơ hội mới cho học tập ngôn
ngữ. Các công cụ như Duolingo, Memrise hay ChatGPT cung cấp nội dung học
tập cá nhân hóa, phản hồi nhanh và linh hoạt. Theo British Council (2024), AI
có thể giúp tăng tốc độ học ngôn ngữ từ 30–50% so với phương pháp truyền
thống. Tuy nhiên, việc ứng dụng AI cần được xem xét ở hai khía cạnh: hiệu quả
học tập và động lực, cùng với sử dụng đúng cách và có đạo đức.
Các nghiên cứu trước (Pham et al., 2023; Liu et al., 2021) khẳng định lợi ích của
AI trong học ngôn ngữ, nhưng còn thiếu phân tích sâu về nhận thức, động lực và
đạo đức của sinh viên năm nhất — nhóm đang hình thành thói quen tự học.
Do đó, nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả và động lực học tập khi sử dụng
AI, đồng thời phân tích nhận thức về sử dụng đúng cách và có đạo đức, qua đó
đề xuất giải pháp ứng dụng AI hiệu quả và bền vững trong môi trường đại học.
3. Tổng quan nghiên cứu
Tổng quan nghiên cứu tập trung vào ứng dụng AI trong học ngôn ngữ, dựa trên
các lý thuyết và nghiên cứu từ 2018 đến 2025.
Về lý thuyết cơ bản, Lý thuyết Học tập Đa phương tiện của Mayer (2019) giải
thích cách AI tối ưu hóa quá trình học bằng việc kết hợp văn bản, âm thanh và
hình ảnh một cách tương tác, rất phù hợp với phong cách học của thế hệ trẻ.
Đồng thời, lý thuyết về vai trò công nghệ trong học ngôn ngữ của Warschauer và
Healey (1998) nhấn mạnh rằng AI giúp giảm rào cản giao tiếp và thúc đẩy tương
tác xã hội qua các chatbot.
Về hiệu quả, các nghiên cứu cho thấy AI đặc biệt hỗ trợ cải thiện kỹ năng nghe
và nói lên đến 40-60% nhờ công nghệ nhận diện giọng nói và phản hồi thời gian 2
thực (Liu et al., 2021). Động lực học tập cũng tăng khoảng 35% nhờ yếu tố trò
chơi hóa trong các ứng dụng (Godwin-Jones, 2020). Tuy nhiên, hiệu quả ở kỹ
năng viết vẫn còn tranh luận vì AI thường thiếu khả năng xử lý ngữ cảnh.
Về sử dụng đúng cách, nghiên cứu tại Việt Nam của Pham et al. (2023) cảnh báo
về thiên kiến văn hóa và lỗi dịch trong AI, dẫn đến giảm tính thực tiễn. Về mặt
đạo đức, Godwin-Jones (2020) chỉ ra rủi ro sinh viên phụ thuộc quá mức vào công cụ tạo nội dung.
Khoảng trống: Cần thêm nghiên cứu định tính tập trung vào trải nghiệm cá nhân
của sinh viên năm nhất để làm rõ tác động của yếu tố sử dụng đúng cách và đạo
đức đến thói quen tự học.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp (mixed methods), kết hợp định lượng
và định tính nhằm thu thập thông tin toàn diện về việc sử dụng trí tuệ nhân tạo
(AI) trong học tập của sinh viên.
Phương pháp định lượng được áp dụng để đo lường mức độ hiểu biết, hành vi,
hiệu quả và động lực học tập khi sử dụng AI. Dữ liệu được thu thập qua bảng
khảo sát Google Form gồm 10 câu hỏi (5 câu đóng, 5 câu mở)
Phương pháp định tính được sử dụng nhằm phân tích sâu ý kiến sinh viên về
nguyên nhân, cách thức và thái độ trong quá trình ứng dụng AI. Các phản hồi
mở được mã hóa và phân loại theo chủ đề để làm rõ các xu hướng chung trong nhận thức và hành vi.
Thiết kế nghiên cứu theo hướng mô tả (descriptive design), với 100 sinh viên
được khảo sát ngẫu nhiên. Dữ liệu được xử lý bằng thống kê mô tả (tần suất,
phần trăm) và phân tích nội dung, nhằm rút ra nhận định khách quan về hiệu
quả, động lực và đạo đức trong việc sử dụng AI.
3.2. Đối tượng nghiên cứu 3
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sinh viên năm nhất đang tự học ngoại ngữ
với sự hỗ trợ của các công cụ trí tuệ nhân tạo (AI). Nhóm đối tượng này được
lựa chọn vì họ là những người đang trong giai đoạn đầu làm quen với AI trong
học tập, có nhiều trải nghiệm mới mẻ và phản ánh rõ nét nhất cách thức tiếp cận,
sử dụng cũng như nhận thức về công nghệ này trong môi trường giáo dục đại học.
Kích thước mẫu của nghiên cứu gồm 100 sinh viên năm nhất, được chọn theo
phương pháp chọn mẫu thuận tiện kết hợp phân tầng (convenience and stratified
sampling) nhằm đảm bảo tính đa dạng và tính đại diện giữa các nhóm ngành
học. Mỗi nhóm ngành gồm 25 sinh viên, bao gồm:
25 sinh viên khối Kinh tế,
25 sinh viên khối Công nghệ Thông tin,
25 sinh viên khối Ngôn ngữ,
25 sinh viên khối Khoa học Xã hội.
Sự phân bổ này giúp đảm bảo nghiên cứu có thể so sánh, đối chiếu nhận thức và
hành vi sử dụng AI giữa các lĩnh vực khác nhau, đồng thời phản ánh toàn diện
hơn về xu hướng ứng dụng AI trong học tập ở bậc đại học.
3.3. Công cụ thu thập dữ liệu
Công cụ thu thập dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu là bảng khảo sát trực
tuyến (Google Form), được thiết kế với mục đích thu thập thông tin về nhận
thức, hành vi, hiệu quả và động lực trong việc sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) của
sinh viên trong học tập. Bảng hỏi gồm 10 câu hỏi, được chia thành hai nhóm chính:
Nhóm 1 (5 câu hỏi đóng): tập trung vào việc đo lường nhận thức và hành vi sử
dụng AI đúng cách, có đạo đức, bao gồm các nội dung như:
- Mức độ hiểu và biết cách sử dụng AI trong học tập.
- Thói quen kiểm chứng thông tin và tư duy phản biện khi sử dụng AI. 4
- Ý thức về đạo đức học thuật và trích dẫn nguồn khi sử dụng AI.
- Mức độ phụ thuộc vào AI trong quá trình học.
- Tần suất sử dụng AI trong một tuần.
Nhóm 2 (5 câu hỏi mở): nhằm khám phá sâu hơn hiệu quả và động lực khi sinh
viên sử dụng AI, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân, cách thức, và thái độ trong
quá trình ứng dụng công cụ này. Ví dụ:
- “Bạn cảm nhận AI giúp cải thiện kỹ năng nào nhất (nghe, nói, đọc, viết) và bằng cách nào?”
- “Bạn có gặp khó khăn hay lo ngại nào khi sử dụng AI trong quá trình học không?”
- “Theo bạn, thế nào là sử dụng AI đúng cách và có đạo đức trong học tập?”
- “AI có giúp bạn tăng hứng thú học tập không? Nếu có, vì sao?”
Các câu hỏi mở được thiết kế theo hướng khai thác sâu “tại sao” và “bằng cách
nào”, nhằm bổ sung dữ liệu định tính cho phần phân tích kết quả. Bảng hỏi được
kiểm tra thử nghiệm với 10 sinh viên để đảm bảo ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu, và
nội dung phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
Kết quả từ Google Form được thu thập, mã hóa và tổng hợp thành dữ liệu định
lượng (tỷ lệ %) và định tính (ý kiến mô tả), qua đó hình thành cơ sở phân tích
cho hai nhóm kết quả chính:
(1) Hiệu quả và động lực học tập khi ứng dụng AI.
(2) Nhận thức và hành vi sử dụng AI đúng cách, có đạo đức
3.4. Quy trình phân tích dữ liệu
Dữ liệu được thu thập trong 2 tuần qua Google Form (100 phản hồi hợp lệ), xuất
sang Excel để tính tần suất và tỷ lệ phần trăm. Phân tích định tính: Đọc kỹ câu
trả lời mở, tìm ra các ý chính lặp lại. 5
Đảm bảo đạo đức nghiên cứu: Tất cả người tham gia được thông báo mục đích,
đồng ý tự nguyện, dữ liệu ẩn danh và bảo mật theo quy định nghiên cứu. Không
có rủi ro đạo đức nào được xác định.
4. Kết quả nghiên cứu
Dữ liệu từ khảo sát 100 sinh viên năm nhất cung cấp cái nhìn sâu sắc về trải
nghiệm AI, trình bày qua bảng dữ liệu.
4.1. Hiệu quả động lực trong sử dụng AI
Khảo sát được thực hiện với 100 sinh viên nhằm đánh giá hiệu quả của việc ứng
dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong phát triển bốn kỹ năng ngôn ngữ (nghe, nói,
đọc, viết) và tác động của AI đến động lực học tập. Kết quả cho thấy phần lớn
sinh viên nhìn nhận AI mang lại ảnh hưởng tích cực cả về phương diện kỹ năng và thái độ học tập.
Kết quả được trình bày trong Bảng A1 dưới phần phụ lục
Phân tích kết quả
Kết quả khảo sát cho thấy AI có ảnh hưởng tích cực rõ rệt đến hiệu quả và động
lực học tập của sinh viên. Có 85% sinh viên cho rằng AI giúp họ hứng thú hơn
trong học tập nhờ phản hồi nhanh, tương tác linh hoạt và nội dung cá nhân hóa.
Về kỹ năng ngôn ngữ, AI hỗ trợ tốt nhất cho nghe (72%) và nói (74%), tiếp theo
là đọc (68%), trong khi viết đạt mức thấp hơn (55%) do người học còn lo ngại
phụ thuộc và mất tính sáng tạo.
Nhìn chung, AI góp phần nâng cao hiệu quả tự học, nhưng để đạt phát triển bền
vững, sinh viên cần được hướng dẫn sử dụng có mục tiêu, kết hợp tư duy phản
biện và chủ động học tập để duy trì ý thức học thuật và năng lực ngôn ngữ độc lập.
4.2. Kết quả nghiên cứu:
Nhận thức và hành vi sử dụng AI đúng cách, có đạo đức 6
Nghiên cứu khảo sát 100 sinh viên nhằm đánh giá mức độ hiểu biết và hành vi
sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong học tập và nghiên cứu. Ba khía cạnh được xem xét bao gồm:
(1) Hiểu và biết cách sử dụng AI;
(2) Có tư duy phản biện khi sử dụng AI;
(3) Có đạo đức trong sử dụng AI.
Kết quả được trình bày trong Bảng A2 dưới phần phụ lục
Phân tích kết quả
Kết quả cho thấy phần lớn sinh viên (75%) đã có hiểu biết cơ bản và biết cách
sử dụng AI trong học tập. Tuy nhiên, chỉ có 60% sinh viên thể hiện rõ tư duy
phản biện khi sử dụng AI, cho thấy vẫn còn một bộ phận người học chưa chủ
động kiểm chứng hoặc đánh giá lại thông tin do AI cung cấp.
Mặt khác, 80% sinh viên được ghi nhận có ý thức tốt về đạo đức trong sử dụng
AI, chẳng hạn như trích dẫn nguồn, tránh sao chép và không để AI thay thế hoàn
toàn quá trình tư duy cá nhân.
Nhìn chung, kết quả phản ánh xu hướng tích cực trong nhận thức của sinh viên
về việc sử dụng AI đúng cách. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả bền vững, cần tăng
cường đào tạo kỹ năng tư duy phản biện, hiểu biết về đạo đức công nghệ và
hướng dẫn học cách sử dụng AI một cách có trách nhiệm trong môi trường học thuật.
5. Bàn luận
Kết quả củng cố rằng AI là nguồn động lực mạnh mẽ cho sinh viên năm nhất,
đặc biệt trong việc xây dựng sự tự tin ở kỹ năng nghe nói, phù hợp với Mayer
(2019) và Godwin-Jones (2020). Tuy nhiên, thách thức về sử dụng đúng cách
nổi bật: Thiên kiến văn hóa khiến nội dung khó áp dụng thực tế ở Việt Nam
(Pham et al., 2023), trong khi phụ thuộc đạo đức có thể ảnh hưởng lâu dài đến tư
duy phản biện. Tác động xã hội: Trong bối cảnh Việt Nam, nơi công nghệ di 7
động phổ biến nhưng giáo dục truyền thống vẫn ưu tiên kỹ năng độc lập, AI cần
được cân bằng để tránh làm suy giảm giá trị văn hóa địa phương.
6. Kết luận khuyến nghị
Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên có nhận thức tích cực về việc ứng dụng
AI trong học tập, đặc biệt trong nâng cao hiệu quả và duy trì động lực. Phần lớn
người học đánh giá AI giúp việc học trở nên hấp dẫn, dễ tiếp cận và phản hồi
nhanh, qua đó khuyến khích sự chủ động và tự học. Tuy nhiên, hiệu quả giữa
các kỹ năng không đồng đều: AI hỗ trợ tốt cho nghe và nói, trong khi viết vẫn
hạn chế do lo ngại phụ thuộc và giảm tính sáng tạo.
Trong bối cảnh giáo dục chuyển đổi mạnh mẽ bởi AI, việc sử dụng công nghệ
đúng cách và có đạo đức là yêu cầu thiết yếu. Theo UNESCO (2023) và OECD
(2022), giáo dục hiện đại cần phát triển năng lực số, tư duy phản biện và đạo
đức AI để người học khai thác công nghệ mà vẫn đảm bảo tính trung thực và nhân văn.
Nếu thiếu tư duy phản biện, sinh viên dễ phụ thuộc công cụ, suy giảm năng lực
tư duy độc lập và vi phạm đạo đức học thuật. Vì vậy, cần tích hợp đào tạo kỹ
năng sử dụng AI có trách nhiệm trong chương trình đại học, giúp người học hiểu
giới hạn, rủi ro và giá trị học thuật của công nghệ.
Nhóm nghiên cứu kiến nghị:
(1) Đưa nội dung đào tạo kỹ năng sử dụng AI vào các học phần kỹ năng học tập và nghiên cứu;
(2) Xây dựng hướng dẫn đạo đức học thuật và trích dẫn minh bạch khi dùng AI;
(3) Bồi dưỡng năng lực cho giảng viên để hướng dẫn sinh viên ứng dụng AI hiệu
quả, có chọn lọc và phản biện. 8
Tổng thể, AI là công cụ mạnh mẽ thúc đẩy hiệu quả và động lực học tập, nếu
người học được trang bị đầy đủ kiến thức, tư duy phản biện và đạo đức sử dụng
công nghệ trong môi trường giáo dục hiện đại.
7. Tài liệu tham khảo
An, T. (2025). AI in Vietnamese EFL: Challenges and opportunities. Asia-
Pacific Journal of Education.
British Council. (2024). Artificial intelligence and English language teaching:
Preparing for the future. British Council.
Chen, L. (2024). Ethical use of AI in education. International Journal of AI in Education.
Godwin-Jones, R. (2020). Emerging technologies: Gamification in language
learning apps. Language Learning & Technology, 24(2), 9–19.
Liu, Y., Zhang, H., & Wang, J. (2021). AI in improving listening and speaking
skills in EFL. Journal of Educational Technology, 42(3), 55–68.
Mayer, R. E. (2019). Multimedia learning theory. Cambridge University Press.
Pham, T. H., Nguyen, Q. T., & Tran, L. N. (2023). Cultural biases in AI for
language learning in Vietnam. Vietnamese Journal of Education, 7(4), 112– 124.*
UNESCO. (2023). Guidelines for the ethics of artificial intelligence in
education. UNESCO Publishing.
OECD. (2022). AI and the future of education: Ensuring fairness and
transparency. OECD Publishing.
Warschauer, M., & Healey, D. (1998). Computers and language learning: An
overview. Language Teaching, 31(2), 57–71.
8. Phụ lục 9
Bảng A1. Đánh giá của sinh viên về hiệu quả động lực khi sử dụng AI
Số sinh viên đồng
Yếu tố đánh giá Tỷ lệ (%) ý
Kỹ năng nghe được cải thiện 72 72%
Kỹ năng nói được cải thiện 74 74%
Kỹ năng đọc được cải thiện 68 68%
Kỹ năng viết được cải thiện 55 55%
AI giúp tăng động lực học tập 85 85%
Bảng A2. Nhận thức về sử dụng AI đúng cách đạo đức
Yếu tố đánh giá
Số sinh viên đáp ứng Tỷ lệ (%)
Hiểu và biết cách sử dụng AI 75 75%
Có tư duy phản biện khi sử dụng AI 60 60%
Có đạo đức trong sử dụng AI 80 80% 10