Vai trò của Đảng chính trị và liên hệ vai trò lãnh đạo của ĐCS Việt Nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay | Tiểu luận môn Chính trị học

Lý do chọn đề tài. Lịch sử nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu. Kết cấu tiểu luận. Hệ thống khái niệm. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tâp và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA CHÍNH TRỊ HỌC
TIỂU LUẬN
MÔN: CHÍNH TRỊ HỌC
Đề tài:
VAI TRÒ CỦA ĐẢNG CHÍNH TRỊ VÀ LIÊN HỆ VỚI VAI TRÒ
LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG
CÔNG CUỘC XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC HIỆN NAY
Giảng viên hướng dẫn: Tô Thị Oanh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Hiền
Mã sinh viên: 2051050018
Lớp CT01001K41.2 tín chỉ:
Hà Nội – 2022
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU _____________________________________________________ 1
MỞ ĐẦU _________________________________________________________ 3
1. Lý do chọn đề tài ______________________________________________ 3
2. Lịch sử nghiên cứu ____________________________________________ 4
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu _______________________ 5
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ________________________________ 5
5. Phương pháp nghiên cứu ________________________________________ 6
6. Kết cấu tiểu luận ______________________________________________ 7
NỘI DUNG _______________________________________________________ 8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẢNG CHÍNH TRỊ _____ 8
1.1. Hệ thống khái niệm _________________________________________ 8
1.1.1 Chính trị ________________________________________________ 8
1.1.2. Đảng chính trị ____________________________________________ 8
1.2. Quá trình hình thành Đảng chính trị _____________________________ 11
1.2.1. Thời thượng cổ và trung cổ ________________________________ 11
1.2.2. Thời cận đại ____________________________________________ 13
1.2.3. S ________________________________ 16ự xuất hiện đảng cộng sản
1.3. Đặc điểm đảng chính trị Các loại đảng chính trị hiện nay trên thế giới- _ 19
1.3.1. Đặc điểm đảng chính trị ___________________________________ 19
1.3.2. Các loại đảng chính trị hiện nay trên thế giới __________________ 20
1.4. Vai trò của Đảng chính trị ____________________________________ 20
1.4.1. Vai trò của Đảng chính trị ở các nước Tư bản chủ nghĩa _________ 21
1.4.2. Vai trò của Đảng chính trị ở các nước Xã hội chủ nghĩa __________ 21
1.5. Điều kiện để trở thành đảng cầm quyền __________________________ 22
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CHÍNH TRỊ ĐẢNG -
CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG CÔNG CUỘC XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ
TỔ QUỐC VIỆT NAM HIỆN NAY _________________________________ 25
2.1. Thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay ______________________ 25
2.1.1. Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nan cho mọi hành động của Đảng ____________________ 25
2.1.2. Giữ vững nguyên tắc một Đảng duy nhất cầm quyền và lãnh đạo __ 29
2.2. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong tình hình mới___________ 31
2.2.1. Nâng tầm uy tín, vị thế của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lãnh đạo
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa _____ 31
2.2.2. Nâng cao hơn nữa vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Xã hội chủ nghĩa thời kì mới
___________________________________________________________ 35
2.2.3. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. ______________ 40
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT HUY TỐT HƠN
NỮA VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ
LIÊN HỆ VỚI TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY TRONG
VIỆC XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM ______________ 50
3.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam nhằm phát huy vai trò
lãnh đạo của Đảng trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc hiện nay ______ 50
3.1.1. Giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc là nhân tố quan trọng hàng đầu,
có ý nghĩa quyết định đối với thành công của quá trình xây dựng và bảo vệ
Tổ Quốc ở nước ta hiện nay. ____________________________________ 50
3.1.2. Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong quá trình xây dựng và bảo vệ
Tổ Quốc, trước hết phải bám sát những quan điểm chỉ đạo của Bộ chính trị
đối với quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc của nước ta hiện nay _____ 52
3.1.3. Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng phải gắn liền và đáp ứng những
yêu cầu, nội dung chung để phục vụ xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc của nước
ta hiện nay __________________________________________________ 53
3.1.4. Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong quá trình hội nhập quốc tế là
phát huy vai trò lãnh đạo của toàn đảng, của cả hệ thống tổ chức của đảng từ
trung ương đến địa phương, tổ chức Đảng trong và ngoài nước trong quá
trình xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc hiện nay ________________________ 54
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy có hiệu quả vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc ____ 55
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các tổ chức trong hệ thống chính trị và toàn
xã hội về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay trong quá
trình xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc ________________________________ 55
3.2.2. Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc
“ xây dựng Đảng trong sạch về đạo đức” trong quá trình hội nhập quốc tế
hiện nay ____________________________________________________ 58
3.2.3. Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc xây
dựng Đảng “tầm cao về trí tuệ” trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay_ 59
3.2.4. Nhóm giải pháp phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong việc xây dựng Đảng “vững mạnh về tổ chức” trong quá trình xây
dựng và bảo vệ Tổ Quốc hiện nay ________________________________ 61
3.2.5. Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc
tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh, kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an
ninh với kinh tế và đối ngoại trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay ___ 62
3.3. Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong việc tiếp thu quan điểm của Đảng
và Nhà nước vào xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay ____ 64
3.3.1. Trách nhiệm của sinh viên _________________________________ 64
3.3.2. Tr ch nhi m c a b n th n trong c ng cu c x y d ng v b o v T á â ô â à
Quc _______________________________________________________ 65
KẾT LUẬN ______________________________________________________ 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ______________________________ 70
1
LỜI MỞ ĐẦU
L u ti n cho ph c g i c n s u s n giời đầ ê p em đượ i l m ơ â ắc đế ng viên
Thị Oanh đã h ng d n v h ng em trong m n h c ướ à tr ch ô Chính trị học.
Cô đã cung c p cho em nh ng ki n thế c c n thi t c ế ng nhng b i h c v à ô
cng m i m v  à th vị, để em c ó th hi u h ơn v tầm quan trọng của bộ môn
Chính trị học đối với sinh viên, nht là trong thi k đy mnh công nghip
hóa, hi i h t nện đạ óa đấ ước, g n l iền v i ph t tri n kinh t tri th á ế c, hi nhp
vào đời sng toàn cu.
C c b i gi ng c a c truy t nh ng v v , k ch th ch s s ng á à ô ền đạ ấn đề th í í á
to, t ng t c gi a sinh vi n v gi ng vi ng th i, gi p sinh vi n ghi ươ á ê à ên. Đồ ê
nh v bià ết c ch v n dá ng các ki n thế c v o th c ti n. à
M n h Chính ô c trị học với tư cách là một bộ môn khoa học nghiên cứu
thuyết và thực tin chính trị đã được quan tâm nghiên cứu ở nhiều nước
trên thế giới. Chính trị học còn được coi là triết học của chính trị, tập chung
nghiên cứu lý thuyết chính trị, đã cung cấp cho em những hiểu biết bản,
có hệ thống các nguyên lý, các quy luật của chính trị để từ đó ứng dụng vào
các hoạt động chính trị những điều kiện cụ thể. trong
c h c t p môn Vi Chính trị học đối vi em mang ngh a h t s c to l n ý ĩ ế
gip em phát hiện, dự báo những quy luật, tính quy luật cơ bản nhất của
đời sống chính trị trong phạm vi mi quốc gia cũng như quốc tế. Bên cạnh
đó bộ môn Chính trị học cũng gip em hình thành hệ thống tri thức có tính
lý luận, có căn cứ khoa học và thực tin: lý luận về tổ chức chính trị và cơ
chế vận dụng những quy luật, tính quy luật của đời sống chính trị, lý luận
2
về công nghệ chính trị, nghệ thuật tổ chức và thực thi quyền lực chính trị,
phục vụ sự nghiệp xây dựng chế độ chính trị tiến bộ. Chính trị học gip em
nhận thức đng về các sự kiện chính trị, trên cơ sở đó xây dựng thái độ,
động cơ đng đắn ph hợp với khả năng trong sự phát triển chung mà mi
công dân tham gia như một chủ thể.
Em r t bi n v c h c t p trong t i H c vi n B o ch v Tuy n ết ơ ì đượ á í à ê
truyn, qua c c má ôn h cọc em đã ó thêm nhi u ki n th c, kinh nghi ế ệm để
trưởng thành hơn trong cu c s ng.
Em xin ch n th nh câ à m ơn!
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính trị không chỉ là một hệ thống thuộc kiến trc thượng tầng xã hội,
có tác động ảnh hưởng tới các yếu tố quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở hạ tầng
xã hội mà còn là hoạt động thực tin của giái cấp, các đảng phái và các chủ thể
khác nhau trong đời sống hội. Mi bộ phận của chính trị lại chức năng
riêng và đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự liên kết đó tạo thành
một cơ chế nhịp nhàng để đạt được mục tiêu của mình.
Trong đó, Đảng chính trị là công cụ, là phương tiện và là phương thức tổ
chức thực tin quyền lực chính trị của giai cấp thống trị. Đảng chính trị có vai
trò to lớn trong việc quản lý các lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội như:
kinh tế, văn hóa, quốc phòng, ngoại giao... Đảng chính trị có vai trò quan trọng
đối với mi quốc gia. Một Đảng chính trị có kết cấu chặt chẽ và có mục tiêu rõ
ràng sẽ gip quốc gia phát triển đi lên. Ngược lại hệ thống chính trị không ổn
định sẽ kiềm hãm sự phát triển của quốc gia đó.
Dưới sự lãnh đạo đng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, cách mạng
Việt Nam đã giành được rất thắng lợi rất v vang trong hơn trong suốt nhiều
quá trình lịch sử với những thắng lợi đã giành được từ trước trong . Đi cùng
công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc, những thành tựu to lớn rất quan
trọng của nước ta sau những năm đổi mới làm cho thế và lực của nước ta lớn
mạnh lên nhiều. Quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng, hội nhập kinh
tế quốc tế được tiến hành chủ động đạt nhiều kết quả tốt. Đảng Cộng sản
Việt Nam tiếp tục củng cố tình đoàn kết, hữu nghị với các đảng cộng sản
công nhân, các phong trào độc lập dân tộc và tiến bộ trên thế giới; thiết lập quan
hệ với các đảng cầm quyền ở một số nước. Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam,
4
như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: cả một pho lịch sử bằng vàng.
Học tập và nghiên cứu lịch sử là trách nhiệm và quyền lợi của mi chng ta.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hợp tác quốc tế, quan hệ đối ngoại của Việt
Nam không ngừng được củng cố mở rộng như hiện nay, để tiếp tục phát huy
những thành tựu đã đạt được, góp phần phát triển đất nước thì điều cần thiết là
mi chng ta phải có những hiểu biết nhất định về các quốc gia trên thế giới,
về hệ thống chính trị cũng như hoạt động của các đảng chính trị nói chung của
các nước đặc biệt hiểu vai trò của Đảng chính trị Việt Nam trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nhận thấy tầm quan trọng của Đảng chính trị nói chung vai trò của
Đảng Cộng sản Việt Nam, em đã chọn đề tài “Vai trò của Đảng chính trị và liên
hệ với vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công cuộc xây dựng
và bảo vệ Tổ Quốc hiện nay làm đề tài tiểu của mình. luận Do kiến thc còn
nhiu h n ch n n ti u lu n c ế ê a em v n nhi u thi u s t, hy v ng nhn cò ế ó ận được
s g p t i c a em ho n thi n h n. Em xin ch n th nh có ý để đề à à ơ â à m ơn c . ô
2. Lịch sử nghiên cứu
Chính trị nói chung và c đảng chính trị nói riêng là vấn đề được nghiên
cứu rất nhiều trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tuy nhiên Việt Nam hiện
nay chủ yếu các bài báo hoặc sách về thể chế chính trị nói chung hoặc về
đảng chính trị ở từng quốc gia một. Ví dụ như:
Ths. Lê Thị Hằng (2013), Các Đảng chính trị trên Thế giới (Qua khảo
sát một số mô hình tiêu biểu), Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Ngô Đức Tính (1999), Một số Đảng chính trị trên Thế giới, Nxb Chính
trị quốc gia
Nguyn Văn Huyên (chủ biên): Hệ thống chính trị Anh, Pháp, Mỹ (Mô
hình tổ chức và hoạt động), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2007.
5
Nguyn Văn Huyên (chủ biên): Đảng Cộng sản cầm quyền - Nội dung
và phương thức cầm quyền của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010.
Trần Trọng Tân: Hệ thống chính trị với vấn đề dân chủ và dân làm chủ,
Tạp chí Mặt trận, Số 9-2006
Vũ Dương Ninh – Nguyn Văn Hồng, Lịch sử thế giới cận đại. Nhà xuất
bản Giáo dục 1998.
Ngô Đức Tính (chủ biên). Một số đảng chính trị trên thế giới. Nxb Chính
Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2001.
Nguyn Anh Thái. Lịch sử thế giới hiện đại. Nhà xuất bản Giáo Dục,
1998.
Nguyn Đăng Dung: Một Số Vấn Đề Về Hiến Pháp & Bộ Máy Nhà Nước,
Nxb Giao thông vận tải, 2001
Nguyn Đăng Dung: Chế ước quyền lực nhà nước, Nxb Đà Nẵng, 2008.
Nguyn Đăng Dung: Ý tưởng về một nhà nước chịu trách nhiệm, Nxb
Đà Nẵng, 2007
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đảng chính trị và vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu trong mi quan hệ biện chứng với các ngành khoa học khác,
được giới hạn trong khoảng thời gian cụ thể hiện nay tập chung vào việc
nhấn mạnh vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
6
4.1. Mục đích nghiên cứu
Liên quan đến đối tượng nghiên cu, m ch c a ti u lu n l l m s ng ục đí à à á
t toàn b . Ch ng minh hệ thống lý luận về Đảng chính trị vai trò quan trọng
của Đảnh chính trị đối với từng quốc gia. từ đó k ẳng địh nh s l ãnh đạo đng
đắn của Đảng l nh n t hà â àng đầ ảo đảu b m thành công của Việt Nam trong quá
trình xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Góp phn tng kết c c kinh nghi m phá c
v s nghi p x y d ng ch ngh a x h i, giáo d c ni m tin v o s l o c â ĩ ã à ãnh đạ a
Đả ng và con đường Cách mng H Chí Minh.
Yêu c u c a ti u lu n l nh b y kh ch quan, to n di n v c à trì à á à à ó h thng
v Đảng chính trị và c c má i li n h nê i t i. Tr n c s , ph n t ch, gi ê ơ đó â í đánh á
tm quan tr ng c v c c ho ng c ủa Đảng chính trị nói chung à á ạt độ ủa Đả Cộng ng
sản Việt Nam nói riêng.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận về Đảng chính trị
- Phân tích vai trò của Đảng chính trị trong việc điều hành quản Nhà
nước, từ đó liên hệ với vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay
- Từ đó nêu lên những khuyến nghịbản để nâng cao hơn nữa vai trò của
Đảng chính trị vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát tài liệu, phân tích
7
- Phương pháp tổng hợp, so sánh
6. Kết cấu tiểu luận
Ngoài phần mđầu, kết luận, phụ lục danh mục tài liệu tham khảo, tiểu
luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về Đảng chính trị
Chương 2: Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc hiện nay
Chương 3: Một số khuyến nghị và giải pháp nhằm phát huy tốt hơn nữa
vai trò Nam lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt liên hệ với trách nhiệm của
sinh viên hiện nay trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc .
8
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẢNG CHÍNH TRỊ
1.1. Hệ thống khái niệm
1.1.1 Chính trị
Chính trị mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc, các quốc gia trong
vấn đề giành, giữ, sử dụng quyền lực nhà nước; là những phương hướng những
mục tiêu được quy định bởi lợi ích cơ bản của giai cấp, của đảng phái; là hoạt
động thực tin chính trị của các giai cấp, các đảng phái, các nhà nước để thực
hiện đường lối đã lựa chọn nhằm đi tới mục tiêu đã đặt ra.
Xt về cơ cấu của nó, khi đề cập tới chính trị từ phương diện quan hệ xã
hội đặc th liên quan tới vấn đề nhà nước, nhân tố quan trọng nhất trong
chính trị là quan hệ giai cấp. Điều đó giải thích vì sao V.I.Lênin xem “chính trị
là mối quan hệ giữa các giai cấp”. Ngoài ra, chính trị còn mối quan hệ giữa
các dân tộc trong quốc gia, mối quan hệ giữa các quốc gia khác nhau...
Khi đề cập chính trị như là một loại hoạt động xã hội có liên quan tới vấn
đề nhà nước, chính trị bao hàm các nhân tố cơ bản sau đây: Mục tiêu hoạt động
chính trị (cương lĩnh, đường lối... chính trị)
- Phương pháp, phương tiện hoạt động chính trị.
- Những hình thức tổ chức hoạt động chính trị.
- Xây dựng và vận dụng các thiết chế chính trị. Tổ chức những lực lượng
xã hội và vận dụng các hình thức tổ chức đó nhằm đạt mục tiêu.
- Phát hiện, đào tạo, sử dụng những nhà chính trị, những chính khách.
- Tổ chức hoạt động chính trị thực tin
1.1.2. Đảng chính trị
9
Chính trị được hiểu là khoa học hay nghệ thuật cai trị đất nước. Trong
nền dân chủ hiện đại ở các nước phương Tây, đảng chính trị có một vai trò rát
quan trọng. Nó cho php tất cả những người có cng quan điểm cng tập hợp
lại để thực hiện những mục tiêu chung. Vậy thế nào là một đảng chính trị? Có
rất nhiều định nghĩa khác nhau được đưa ra. Một trong những định nghĩa cổ
xưa nhất là của Benjamin Constant: “Một đảng là một tập hợp những người có
chung quan điểm về các học thuyết chính trị”
Đảng chính trị hay chính đảng có nhiều cách hiểu:
- Từ điển bách khoa triết học Liên đưa ra khái niệm: Đảng chính trị
tổ chức chính trị thể hiện những lợi ích của một giai cấp hay một tầng lớp
trong xã hội, liên kết những đại diện tích cực nhất của giai cấp hay tầng lớp ấy,
lãnh đạo họ đạt tới những mục đích và lý tưởng nhất định.
- N lý luận của Đảng Cộng sản Liên Xô trước đây là Butencô đưa ra
khái niệm chính đảng là tổ chức chính trị đoàn kết những đại biểu tích cực nhất
của một giai cấp hội nhất định (hay một nhóm hội) thể hiện (trong
cương lĩnh và các văn kiện khác) những lợi ích cơ bản của giai cấp đó.
- Đảng chính trị theo quan niệm của giới tư sản: Đảng gần như một câu
lạc bộ, việc gia nhập hay ra khi đảng trước hết và chủ yếu xuất phát từ việc họ
tán thành hay không tán thành cương lĩnh của đảng.
Ngày nay, có nhiều quan điểm về đảng chính trị:
- - Đảng chính trị là một tổ chức chính trị xã hội gồm những người tiên
phong của một giai cấp, tầng lớp hợp lại để đấu tranh bảo vệ lợi ích giai cấp đó.
- Đảng chính trị là tổ chức của những người cng tư tưởng quan điểm,
lợi ích hợp lại để đấu tranh bảo vệ lợi ích của mình.
- Đảng chính trị là một tập hợp những người cng san s một phương án
chính trị cho quốc gia. Họ thường tìm cách đưa người vào quốc hội hay ra tranh
10
cử các chức vụ như tổng thống, thị trưởng v.v.. Họ đưa ra tìm cách thông
qua các đạo luật nhằm thc đy phương án chính trị của đảng thành hiện thực.
Trong các quốc gia dân chủ, đảng chính trị được luật pháp bảo vệ cho sự
tồn tại và hoạt động.
Trong các chế độ không dân chủ, mọi sinh hoạt chính trị bị ngăn cấm và
không phải đảng chính trị nào cũng được pháp luật công nhận.
Ở mức độ này hay mức độ khác, đảng chính trị luôn đại diện cho lợi
ích của một giai cấp. Sự tồn tại phát triển của đảng chính trị gắn liền với
cuộc đấu tranh của một giai cấp mà biểu hiện nhất cuộc đấu tranh để giành,
giữ và sử dụng quyền lực nhà nước. Đảng chính trị được các giai cấp, các tầng
lớp trong xã hội lập ra để sử dụng như một công cụ để giành và giữ chính quyền
và chính quyền lại trở thành một công cụ để đảng chính trị thực hiện mục tiêu,
lý tưởng của mình.
Từ những khái niệm về đảng chính trị nêu trên, chng ta thể rt ra một
số nhận xt:
- Đảng chính trị gồm những người ưu t của một giai cấp hay bộ phận
giai cấp hợp lại với nhau thành một tổ chức để đấu tranh bảo vệ lợi ích của giai
cấp hay bộ phận giai cấp mà nó đại diện. . .
- Đảng chính trị là sản phm của cuộc đấu tranh giai cấp đạt trình độ cao.
Đảng chính trị sẽ biến mất khi xã hội không còn giai cấp và đấu tranh giai cấp
Trước khi đưa ra được một định nghĩa tương đối đầy đủ, chng ta cần
xem xt những đặc điểm, yếu tố cấu thành nên một đảng chính trị và hoạt động
của nó. Bất k đảng chính trị nào cũng có những đặc điểm sau đây:
- Hệ tư tưởng: bất k đảng chính trị nào cũng có hệ tưởng, hướng hành
động.
- Tổ chức: mi đảng một tchức dựa trên nhiều yếu tố: quốc gia, vng,
tôn giáo...
11
- ớng tới mục tiêu cầm quyền: đảng nào cũng hướng tới mục tiêu
chinh phục quyền lực.
- Sự ủng hộ của dân chng: các đảng luôn tìm kiếm sự ủng hộ của nhân
dân.
Dựa trên 4 yếu tố này, có thể đưa ra định nghĩa về đảng chính trị như sau:
Đảng chính trị những lực lượng chính trị được tổ chức, những lực
lượng này tập hợp các công dân có cùng chung khuynh hướng chính trị, nhằm
kêu gọi dư luận hướng tới một số mục tiêu nhất định, và nhằm mục đích tham
gia chính quyền đồng thời có thể thay đổi chương trình hành động của mình để
thực hiện các mục tiêu trên.
Có nhiều cách nêu khái niệm về đảng chính trị, nhưng chung quy lại
thể hiểu đảng chính trị bộ phận tích cực nhất, có tổ chức nhất của một giai
cấp hay một bộ phận của một giai cấp, làm công cụ đấu tranh cho lợi ích của
giai cấp.Đảng chính trị phải tư tưởng tiên phong của giai cấp, khả năng
đại diện cho lợi ích giai cấp và đấu tranh bảo vệ lợi ích giai cấp. Đảng chính trị
là sản phm tất yếu của quá trình đấu tranh giai cấp.
1.2. Quá trình hình thành Đảng chính trị
Theo khái niệm này thì đảng chính trị xuất hiện từ bao giờ? Ở đâu? Tại
sao có sự xuất hiện đảng chính trị? Đặc điểm của đảng chính trị? Điều kiện để
đảng chính trị trở thành đảng cầm quyền?... Đảng Cộng sản còn cần thiết
trong điều kiện ngày nay nữa không?.. đang trở thành câu hi lớn cần giải đáp.
Để làm sáng t những câu hi đó, chng ta phải đi từ lịch sử nhân loại.
1.2.1. Thời thượng cổ và trung cổ
Mi khi vấn đề liên quan đến chính trị, lợi ích quyền lực của nhóm
người này đối với nhóm người khác là xuất hiện những phe đảng, những băng
đảng, những nhóm hành lang.. Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, đảng cầm
12
quyền xuất hiện. Đảng cầm quyền có sự kế thừa các đảng chính trị trong lịch
sử nhưng có bước phát triển mới và có đặc điểm khác với các tổ chức nói trên.
Dưới chế độ cộng sản nguyên thủy, trình độ sản xuất còn rất thấp chỉ đủ
ăn, chưa có của thừa, chưa tưởng tư hữu, chưa có giai cấp, chưa có đấu
tranh giai cấp. Xã hội bình đẳng, nhưng trình độ kinh tế xã hội còn sơ khai- - gọi
chế độ cộng sản nguyên thủy. hội nguyên thủy chưa đảng chính trị
xuất hiện.
Cuối chế độ cộng sản nguyên thủy, nhân loại phát hiện ra kim loại đồng
và sắt. Công cụ lao động bằng kim loại thay thế cho công cụ lao động bằng đá,
xương, g. Năng suất lao động được tăng lên. Các cuộc phân công lao động lần
lượt hình thành: phân công giữa chăn nuôi và trồng trọt; giữa nông nghiệp với
thủ công nghiệp tầng lớp thương nhân xuất hiện. Sản xuất phát triển, của
thừa càng nhiều. Những ngườithế lực như t trưởng, tộc trưởng chiếm lấy
của dư thừa làm của riêng. Tư hữu xuất hiện. Xã hội bị phân hóa giàu nghèo,
giai cấp ra đời. Chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã, chế độ hội mới ra đời
thay thế chế độ cộng sản nguyên thủy. Đó là chế độ chiếm hữu nô lệ.
Dưới chế độ chiếm hữu nô lệ, có hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ.
Chủ nô bóc lột nô lệ, nô lệ đấu tranh chống chủ nô, chủ nô dng quân đội, nhà
t để đàn áp lệ. Nhà nước chiếm hữu nô lệ ra đời. Chế độ chiếm hữu l
đã giai cấp, nhà nước nhưng vn chưa thấy bóng dáng của đảng chính trị
xuất hiện.
Chế độ phong kiến thay thế chế độ chiếm hữu nô lệ, xã hội phong kiến
có hai giai cấp cơ bản là giai cấp phong kiến và giai cấp nông dân. Phong kiến
bóc lột nông dân bằng tô thuế. Nông dân đấu tranh chống phong kiến kéo dài
hàng nghìn năm nhưng vn chưa xuất hiện đảng chính trị có mầm mống của
đảng chính trị, như đảng, băng đảng, nhóm đảng... hay những hình thức
tương tự như vậy mà thôi. Đặc điểm bè đảng, nhóm đảng, băng đảng là những
13
người cng chung lợi ích, ước nguyện tự liên minh với nhau ở các bàn trà, tiệc
rượu. Họ cam kết với nhau bằng lời thề hay lời hứa hẹn... Bè đảng, băng đảng,
nhóm đảng không có cương lĩnh và điều lệ, họ tổ chức mang nh tự phát. Sự
ràng buộc của các thành viên trong đảng, băng đảng, nhóm đảng lng lo
phụ thuộc vào người đứng đầu. Khi biến động chính trị bất lợi thì c
đảng, băng đảng, nhóm đảng cũng tan vỡ một cách tự phát. Ví dụ như ở triều
đại phong kiến Trung Hoa, họ đấu tranh với nhau để giành quyền ảnh hưởng
đối với nhà vua hoặc mưu toan lật đổ triều đình để lên nắm chính quyền.
Âu Châu dưới chế độ phong kiến cũng xuất hiện những mầm mống của
đảng chính trị. Nhưng phong kiến Châu Âu có tư duy về sự tồn tại, về sự củng
cố ngai vàng khác với Á Châu. Phong kiến Á Châu cho rằng muốn giữ vững
ngôi báu và quyền lực thì phải nâng niu giữ gìn những gì đã có không được nói
khác, làm khác với bậc tiền nhân, chưa có tiền lệ thì không nên làm”. Nho giáo
phong kiến đã thiết lập trật tự trong hội phong kiến Á Châu. Chính lối
duy theo kiểu “tĩnh” ấy đã đy nước phong kiến Á Châu rơi vào thế tụt hậu,
chậm phát triển. Phong kiến Âu Châu lối duy theo kiểu “động”, rằng muốn
củng cố ngai vàng và quyền lực tphải phát triển không ngừng, phải giàu có
về kinh tế thì mới có tiềm lực quân sự. Kinh tế quân sự mạnh thì chính trị
bền vững. Từ rất sớm người Châu Âu đã tìm ra chìa khóa của sự phát triển kinh
tế là: thị trường, vốn và khoa học kỹ thuật. Các triều đại phong kiến Châu Âu -
đã đầu cho các điều kiện này để phát triển hết sức mạnh mẽ ở thời hậu k
Trung đại.
1.2.2. Thời cận đại
Thế kỷ XVI XVII, quan hệ sản xuất TBCN đã phát triển ngay trong lòng -
xã hội phong kiến Âu Châu, giai cấp tư sản hình thành và trở nên giàu có hơn
nhiều lần so với giai cấp phong kiến. Nhưng phong kiến Âu Châu nắm quyền
14
lực chính trị. Họ quyết chiến đấu để bảo vệ chế độ vương quyền và thần quyền
trung cổ. Phong kiến đã cản trở sphát triển kinh tế bản. Mâu thun giữa
giai cấp phong kiến với giai cấp tư sản và quần chng nhân dân ngày càng sâu
sắc. Vào thế kỷ XVI cách mạng sản Lan đã din ra báo hiệu mâu thun
giữa giai cấp phong kiến giai cấp sản không thể điều hòa được. Cần
giải quyết nó bằng cuộc cách mạng xã hội do giai cấp tư sản lãnh đạo.
Thế kỷ XVII giai cấp tư sản ở nhiều nước Châu Âu đã lớn mạnh -XVIII,
về mọi mặt. Dân chủ, tự do, bình đẳng và phát triển đang trở thành khát vọng
cháy bng của giai cấp sản. Trào lưu tưởng mới thể hiện ý chí, nguyện
vọng của giai cấp tư sản và các tầng lớp khác trong xã hội phong kiến Châu Âu
xuất hiện. Đại biểu tư tưởng mới: Montesquieu, Rousseau, phái “bách khoa” ở
Pháp đã lên án chế độ phong kiến tàn bạo, mong muốn xã hội dân chủ không
có phân chia đẳng cấp.
Luồng tư tưởng mới đã bật ngọn lửa cho cuộc cách mạng tư sản bng
cháy các nước phong kiến Âu Châu. Giai cấp tư sản cách mạng sản
trong thế kỷ XVI XVII đã có cống hiến quan trọng cho nền dân chủ và tiến bộ -
của nhân loại: chế độ cộng hòa được thay cho chế độ quân chủ; hình thức bầu
cử, ứng cử, tranh cử được thay cho hình thức chuyên quyên độc đoán của nhà
vua. hội không còn phân chia đẳng cấp nữa thay vào đó là hội dân
chủ sản, hoạt động theo pháp luật tư sản. quan nhà nước do bầu cử lập
nên. Để đảm bảo cho việc tranh cử thắng lợi, lên nắm chính quyền, các ứng cử
viên cần phải tổ chức của mình nhằm tuyên truyền vận động cử tri, nắm
thông tin từ các cử tri, ra chương trình tranh cử, tổ chức tranh cử ở các đơn vị
bầu cử... Nếu thắng cử thì chương trình hành động đó sẽ trở thành chương trình
hành động của chính phủ, các ứng cử viên thắng cử sẽ phân công nhau nắm
chức vụ quan trọng trong bộ máy chính quyền. Nếu thất bại thì họ tiếp tục củng
cố tổ chức, chun bị cho nhiệm k bầu cử mới. Những người nhu cầu
15
điều kiện để thành lập tổ chức chính trị của mình đầu tiên trong các cuộc cách
mạng sản giai cấp tư sản. Tổ chức đó chính đảng chính trị. Như vậy,
đảng chính trị thực sự xuất hiện dưới chế độ TBCN. Cách mạng tư sản, chế độ
TBCN đã tạo ra tiền đề cần thiết cho sự hình thành đảng chính trị. Các quốc gia
có đảng chính trị xuất hiện trước tiên là Mỹ và Pháp.
Cách mạng tư sản Mỹ với bản Tuyên ngôn độc lập nổi tiếng 1776 khẳng
định: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những
quyền không ai có thể xâm phạm được. Trong những quyền ấy, có quyền được
sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phc...” Hiến pháp đầu tiên của Mỹ
1787 đã thể hiện tư tưởng ấy của Tuyên ngôn độc lập. Năm 1789, Mỹ tổ chức
bầu cử Tổng thống theo hiếp pháp mới. Đảng chính trị của giai cấp tư sản Mỹ
cũng tất yếu hình thành trong lòng xã hội Mỹ mà không có một thế lực nào cấm
đoán được, kể cả George Washinhtơn Tổng thống đầu tiên của Mỹ. -
Cách mạng tư sản Pháp (1789 1794) có bản Tuyên ngôn nhân quyền -
dân quyền đã đưa ra khu hiệu: “Tự do Bình đẳng Bác ái”, “xóa b đẳng cấp, - -
mọi người bình đẳng trước pháp luật...” Hiến pháp tháng 9 1789 ghi: Những -
người có của quyền bầu cử (phụ nữ không có quyền bầu cử). Chế độ quân
chủ trên pháp lý bị chấm dứt... Nước Pháp cộng hòa ra đời thì đảng chính trị ở
Pháp cũng xuất hiện.
Giai cấp tư sản dng đảng chính trị của mình để làm công cụ và phương
tiện đấu tranh giành quyền lực chính trị, bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản thì
giai cấp vô sản và giới cần lao cũng phải có chính đảng của mình để làm công
cụ đấu tranh bảo vệ lợi ích của giai cấp mình đó là Đảng Cộng sản. Đảng Cộn- g
sản ra đời tất yếu khách quan, do phong trào công nhân và nhân dân lao động
đòi hi. Khi nào mà lợi ích của giai cấp công nhân nhân dân lao động cần
được bảo vệ thì khi đó cần phải có Đảng Cộng sản.
| 1/77

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA CHÍNH TRỊ HỌC TIỂU LUẬN
MÔN: CHÍNH TRỊ HỌ C Đề tài:
VAI TRÒ CỦA ĐẢNG CHÍNH TRỊ VÀ LIÊN HỆ VỚI VAI TRÒ
LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢ N VIỆT NAM TRONG
CÔNG CUỘC XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC HIỆN NAY
Giảng viên hướng dẫn: Tô Thị Oanh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Hiền
Mã sinh viên: 2051050018
Lớp tín chỉ: CT01001K41.2 Hà Nội – 2022 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU _____________________________________________________ 1
MỞ ĐẦU _________________________________________________________ 3
1. Lý do chọn đề tài ______________________________________________ 3
2. Lịch sử nghiên cứu ____________________________________________ 4
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu _______________________ 5
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ________________________________ 5
5. Phương pháp nghiên cứu ________________________________________ 6
6. Kết cấu tiểu luận ______________________________________________ 7
NỘI DUNG _______________________________________________________ 8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẢNG CHÍNH TRỊ _____ 8
1.1. Hệ thống khái niệm _________________________________________ 8
1.1.1 Chính trị ________________________________________________ 8
1.1.2. Đảng chính trị ____________________________________________ 8
1.2. Quá trình hình thành Đảng chính trị _____________________________ 11
1.2.1. Thời thượng cổ và trung cổ ________________________________ 11
1.2.2. Thời cận đại ____________________________________________ 13
1.2.3. Sự xuất hiện đảng cộng sản ________________________________ 16
1.3. Đặc điểm đảng chính trị - Các loại đảng chính trị hiện nay trên thế giới_ 19
1.3.1. Đặc điểm đảng chính trị ___________________________________ 19
1.3.2. Các loại đảng chính trị hiện nay trên thế giới __________________ 20
1.4. Vai trò của Đảng chính trị ____________________________________ 20
1.4.1. Vai trò của Đảng chính trị ở các nước Tư bản chủ nghĩa _________ 21
1.4.2. Vai trò của Đảng chính trị ở các nước Xã hội chủ nghĩa __________ 21
1.5. Điều kiện để trở thành đảng cầm quyền __________________________ 22
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CHÍNH TRỊ - ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG CÔNG CUỘC XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ
TỔ QUỐC VIỆT NAM HIỆN NAY _________________________________ 25
2.1. Thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay ______________________ 25
2.1.1. Chủ nghĩa Mác – Lêni
n và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nan cho mọi hành động của Đảng ____________________ 25
2.1.2. Giữ vững nguyên tắc một Đảng duy nhất cầm quyền và lãnh đạo __ 29
2.2. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong tình hình mới___________ 31
2.2.1. Nâng tầm uy tín, vị thế của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lãnh đạo
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa _____ 31
2.2.2. Nâng cao hơn nữa vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Xã hội chủ nghĩa thời kì mới
___________________________________________________________ 35
2.2.3. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. ______________ 40
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT HUY TỐT HƠN
NỮA VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ
LIÊN HỆ VỚI TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY TRONG
VIỆC XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM ______________ 50
3.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam nhằm phát huy vai trò
lãnh đạo của Đảng trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc hiện nay ______ 50
3.1.1. Giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc là nhân tố quan trọng hàng đầu,
có ý nghĩa quyết định đối với thành công của quá trình xây dựng và bảo vệ
Tổ Quốc ở nước ta hiện nay. ____________________________________ 50
3.1.2. Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong quá trình xây dựng và bảo vệ
Tổ Quốc, trước hết phải bám sát những quan điểm chỉ đạo của Bộ chính trị
đối với quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc của nước ta hiện nay _____ 52
3.1.3. Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng phải gắn liền và đáp ứng những
yêu cầu, nội dung chung để phục vụ xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc của nước
ta hiện nay __________________________________________________ 53
3.1.4. Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong quá trình hội nhập quốc tế là
phát huy vai trò lãnh đạo của toàn đảng, của cả hệ thống tổ chức của đảng từ
trung ương đến địa phương, tổ chức Đảng trong và ngoài nước trong quá
trình xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc hiện nay ________________________ 54
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy có hiệu quả vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc ____ 55
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các tổ chức trong hệ thống chính trị và toàn
xã hội về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay trong quá
trình xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc ________________________________ 55
3.2.2. Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc
“ xây dựng Đảng trong sạch về đạo đức” trong quá trình hội nhập quốc tế
hiện nay ____________________________________________________ 58
3.2.3. Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc xây
dựng Đảng “tầm cao về trí tuệ” trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay_ 59
3.2.4. Nhóm giải pháp phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong việc xây dựng Đảng “vững mạnh về tổ chức” trong quá trình xây
dựng và bảo vệ Tổ Quốc hiện nay ________________________________ 61
3.2.5. Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc
tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh, kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an
ninh với kinh tế và đối ngoại trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay ___ 62
3.3. Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong việc tiếp thu quan điểm của Đảng
và Nhà nước vào xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay ____ 64
3.3.1. Trách nhiệm của sinh viên _________________________________ 64 3.3.2. Trách nhiệm c a ủ bản thân trong c ng c ô u c
ộ xây dựng và bảo vệ Tổ
Quốc _______________________________________________________ 65
KẾT LUẬN ______________________________________________________ 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ______________________________ 70 LỜI MỞ ĐẦU
Lời đầu tiên cho php em được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên
Tô Thị Oanh đã hướng dn và h trợ ch ng  em trong m n h ô ọc Chính trị học.
Cô đã cung cấp cho em những kiến thức cần thiết cng những bài học vô
cng mới m và th vị, để em c
ó thể hiểu hơn về tầm quan trọng của bộ môn
Chính trị học đối với sinh viên, nhất là trong thời k đy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, hội nhập
vào đời sống toàn cầu. Các bài giảng c a ủ c t
ô ruyền đạt những vấn đề th v
 ị, kích thích sự sáng
tạo, tương tác giữa sinh viên và giảng viên. Đồng thời, gip sinh viên ghi
nhớ và biết cách vận dụng các kiến thức vào thực tin.
Môn học Chính trị học với tư cách là một bộ môn khoa học nghiên cứu
lý thuyết và thực tin chính trị đã được quan tâm nghiên cứu ở nhiều nước
trên thế giới. Chính trị học còn được coi là triết học của chính trị, tập chung
nghiên cứu lý thuyết chính trị, đã cung cấp cho em những hiểu biết cơ bản,
có hệ thống các nguyên lý, các quy luật của chính trị để từ đó ứng dụng vào
các hoạt động chính trị trong những điều kiện cụ thể.
Việc học tập môn Chính trị học đối với em mang ý nghĩa hết sức to lớn
gip em phát hiện, dự báo những quy luật, tính quy luật cơ bản nhất của
đời sống chính trị trong phạm vi mi quốc gia cũng như quốc tế. Bên cạnh
đó bộ môn Chính trị học cũng gip em hình thành hệ thống tri thức có tính
lý luận, có căn cứ khoa học và thực tin: lý luận về tổ chức chính trị và cơ
chế vận dụng những quy luật, tính quy luật của đời sống chính trị, lý luận 1
về công nghệ chính trị, nghệ thuật tổ chức và thực thi quyền lực chính trị,
phục vụ sự nghiệp xây dựng chế độ chính trị tiến bộ. Chính trị học gip em
nhận thức đng về các sự kiện chính trị, trên cơ sở đó xây dựng thái độ,
động cơ đng đắn ph hợp với khả năng trong sự phát triển chung mà mi
công dân tham gia như một chủ thể.
Em rất biết ơn vì được học tập trong tại H c
ọ viện Báo chí và Tuyên
truyền, qua các môn học em đã có thêm nhiều kiến thức, kinh nghiệm để
trưởng thành hơn trong cu c ộ sống.
Em xin chân thành cảm ơn! 2 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính trị không chỉ là một hệ thống thuộc kiến trc thượng tầng xã hội,
có tác động ảnh hưởng tới các yếu tố quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở hạ tầng
xã hội mà còn là hoạt động thực tin của giái cấp, các đảng phái và các chủ thể
khác nhau trong đời sống xã hội. Mi bộ phận của chính trị lại có chức năng
riêng và đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự liên kết đó tạo thành
một cơ chế nhịp nhàng để đạt được mục tiêu của mình.
Trong đó, Đảng chính trị là công cụ, là phương tiện và là phương thức tổ
chức thực tin quyền lực chính trị của giai cấp thống trị. Đảng chính trị có vai
trò to lớn trong việc quản lý các lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội như:
kinh tế, văn hóa, quốc phòng, ngoại giao... Đảng chính trị có vai trò quan trọng
đối với mi quốc gia. Một Đảng chính trị có kết cấu chặt chẽ và có mục tiêu rõ
ràng sẽ gip quốc gia phát triển đi lên. Ngược lại hệ thống chính trị không ổn
định sẽ kiềm hãm sự phát triển của quốc gia đó.
Dưới sự lãnh đạo đng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, cách mạng
Việt Nam đã giành được rất nhiều thắng lợi rất v vang trong hơn trong suốt
quá trình lịch sử. Đi cùng với những thắng lợi đã giành được từ trước trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, những thành tựu to lớn và rất quan
trọng của nước ta sau những năm đổi mới làm cho thế và lực của nước ta lớn
mạnh lên nhiều. Quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng, hội nhập kinh
tế quốc tế được tiến hành chủ động và đạt nhiều kết quả tốt. Đảng Cộng sản
Việt Nam tiếp tục củng cố tình đoàn kết, hữu nghị với các đảng cộng sản và
công nhân, các phong trào độc lập dân tộc và tiến bộ trên thế giới; thiết lập quan
hệ với các đảng cầm quyền ở một số nước. Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, 3
như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: là cả một pho lịch sử bằng vàng.
Học tập và nghiên cứu lịch sử là trách nhiệm và quyền lợi của mi chng ta.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hợp tác quốc tế, quan hệ đối ngoại của Việt
Nam không ngừng được củng cố và mở rộng như hiện nay, để tiếp tục phát huy
những thành tựu đã đạt được, góp phần phát triển đất nước thì điều cần thiết là
mi chng ta phải có những hiểu biết nhất định về các quốc gia trên thế giới,
về hệ thống chính trị cũng như hoạt động của các đảng chính trị nói chung của
các nước và đặc biệt là hiểu rõ vai trò của Đảng chính trị ở Việt Nam trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nhận thấy tầm quan trọng của Đảng chính trị nói chung và vai trò của
Đảng Cộng sản Việt Nam, em đã chọn đề tài “Vai trò của Đảng chính trị và liên
hệ với vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công cuộc xây dựng
và bảo vệ Tổ Quốc hiện nay” làm đề tài tiểu luận của mình. Do kiến thức còn
nhiều hạn chế nên tiểu luận của em vn còn nhiều thiếu s t ó , hy v ng nh ọ ận được sự g p ó ý để đề tài c a
ủ em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô.
2. Lịch sử nghiên cứu
Chính trị nói chung và các đảng chính trị nói riêng là vấn đề được nghiên
cứu rất nhiều trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện
nay chủ yếu là các bài báo hoặc sách về thể chế chính trị nói chung hoặc về
đảng chính trị ở từng quốc gia một. Ví dụ như:
Ths. Lê Thị Hằng (2013), Các Đảng chính trị trên Thế giới (Qua khảo
sát một số mô hình tiêu biểu), Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Ngô Đức Tính (1999), Một số Đảng chính trị trên Thế giới, Nxb Chính trị quốc gia
Nguyn Văn Huyên (chủ biên): Hệ thống chính trị Anh, Pháp, Mỹ (Mô
hình tổ chức và hoạt động), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2007. 4
Nguyn Văn Huyên (chủ biên): Đảng Cộng sản cầm quyền - Nội dung
và phương thức cầm quyền của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010.
Trần Trọng Tân: Hệ thống chính trị với vấn đề dân chủ và dân làm chủ,
Tạp chí Mặt trận, Số 9-2006
Vũ Dương Ninh – Nguyn Văn Hồng, Lịch sử thế giới cận đại. Nhà xuất bản Giáo dục 1998.
Ngô Đức Tính (chủ biên). Một số đảng chính trị trên thế giới. Nxb Chính
Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2001.
Nguyn Anh Thái. Lịch sử thế giới hiện đại. Nhà xuất bản Giáo Dục, 1998.
Nguyn Đăng Dung: Một Số Vấn Đề Về Hiến Pháp & Bộ Máy Nhà Nước,
Nxb Giao thông vận tải, 2001
Nguyn Đăng Dung: Chế ước quyền lực nhà nước, Nxb Đà Nẵng, 2008.
Nguyn Đăng Dung: Ý tưởng về một nhà nước chịu trách nhiệm, Nxb Đà Nẵng, 2007
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đảng chính trị và vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu trong mi quan hệ biện chứng với các ngành khoa học khác,
được giới hạn trong khoảng thời gian cụ thể hiện nay và tập chung vào việc
nhấn mạnh vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 5
4.1. Mục đích nghiên cứu
Liên quan đến đối tượng nghiên cứu, mục đích của tiểu luận là làm sáng
t toàn bộ hệ thống lý luận về Đảng chính trị. Chứng minh vai trò quan trọng
của Đảnh chính trị đối với từng quốc gia. Và từ đó khẳng định sự lãnh đạo đng
đắn của Đảng là nhân t h
ố àng đầu bảo đảm thành công của Việt Nam trong quá
trình xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Góp phần tổng kết các kinh nghiệm phục
vụ sự nghiệp xây dựng ch ngh ủ ĩa xã h i
ộ , giáo dục niềm tin vào sự lãnh đạo của
Đảng và con đường Cách mạng Hồ Chí Minh.
Yêu cầu của tiểu luận là trình bày khách quan, toàn diện và có hệ thống
về Đảng chính trị và các mối liên hệ nội tại. Trên cơ sở đó, phân tích, đánh giá
tầm quan trọng của Đảng v
chính trị nói chung à các hoạt động của Đả Cộng ng sản Việt Nam nói riêng.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận về Đảng chính trị
- Phân tích vai trò của Đảng chính trị trong việc điều hành và quản lý Nhà
nước, từ đó liên hệ với vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay
- Từ đó nêu lên những khuyến nghị cơ bản để nâng cao hơn nữa vai trò của
Đảng chính trị và vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát tài liệu, phân tích 6
- Phương pháp tổng hợp, so sánh
6. Kết cấu tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, tiểu
luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về Đảng chính trị
Chương 2: Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc hiện nay
Chương 3: Một số khuyến nghị và giải pháp nhằm phát huy tốt hơn nữa
vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và liên hệ với trách nhiệm của
sinh viên hiện nay trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. 7 NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẢNG CHÍNH TRỊ
1.1. Hệ thống khái niệm 1.1.1 Chính trị
Chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc, các quốc gia trong
vấn đề giành, giữ, sử dụng quyền lực nhà nước; là những phương hướng những
mục tiêu được quy định bởi lợi ích cơ bản của giai cấp, của đảng phái; là hoạt
động thực tin chính trị của các giai cấp, các đảng phái, các nhà nước để thực
hiện đường lối đã lựa chọn nhằm đi tới mục tiêu đã đặt ra.
Xt về cơ cấu của nó, khi đề cập tới chính trị từ phương diện quan hệ xã
hội đặc th có liên quan tới vấn đề nhà nước, nhân tố quan trọng nhất trong
chính trị là quan hệ giai cấp. Điều đó giải thích vì sao V.I.Lênin xem “chính trị
là mối quan hệ giữa các giai cấp”. Ngoài ra, chính trị còn là mối quan hệ giữa
các dân tộc trong quốc gia, mối quan hệ giữa các quốc gia khác nhau...
Khi đề cập chính trị như là một loại hoạt động xã hội có liên quan tới vấn
đề nhà nước, chính trị bao hàm các nhân tố cơ bản sau đây: Mục tiêu hoạt động
chính trị (cương lĩnh, đường lối... chính trị)
- Phương pháp, phương tiện hoạt động chính trị.
- Những hình thức tổ chức hoạt động chính trị.
- Xây dựng và vận dụng các thiết chế chính trị. Tổ chức những lực lượng
xã hội và vận dụng các hình thức tổ chức đó nhằm đạt mục tiêu.
- Phát hiện, đào tạo, sử dụng những nhà chính trị, những chính khách.
- Tổ chức hoạt động chính trị thực tin
1.1.2. Đảng chính trị 8
Chính trị được hiểu là khoa học hay nghệ thuật cai trị đất nước. Trong
nền dân chủ hiện đại ở các nước phương Tây, đảng chính trị có một vai trò rát
quan trọng. Nó cho php tất cả những người có cng quan điểm cng tập hợp
lại để thực hiện những mục tiêu chung. Vậy thế nào là một đảng chính trị? Có
rất nhiều định nghĩa khác nhau được đưa ra. Một trong những định nghĩa cổ
xưa nhất là của Benjamin Constant: “Một đảng là một tập hợp những người có
chung quan điểm về các học thuyết chính trị”
Đảng chính trị hay chính đảng có nhiều cách hiểu:
- Từ điển bách khoa triết học Liên Xô đưa ra khái niệm: Đảng chính trị
là tổ chức chính trị thể hiện những lợi ích của một giai cấp hay một tầng lớp
trong xã hội, liên kết những đại diện tích cực nhất của giai cấp hay tầng lớp ấy,
lãnh đạo họ đạt tới những mục đích và lý tưởng nhất định.
- Nhà lý luận của Đảng Cộng sản Liên Xô trước đây là Butencô đưa ra
khái niệm chính đảng là tổ chức chính trị đoàn kết những đại biểu tích cực nhất
của một giai cấp xã hội nhất định (hay một nhóm xã hội) và thể hiện (trong
cương lĩnh và các văn kiện khác) những lợi ích cơ bản của giai cấp đó.
- Đảng chính trị theo quan niệm của giới tư sản: Đảng gần như một câu
lạc bộ, việc gia nhập hay ra khi đảng trước hết và chủ yếu xuất phát từ việc họ
tán thành hay không tán thành cương lĩnh của đảng.
Ngày nay, có nhiều quan điểm về đảng chính trị:
- Đảng chính trị là một tổ chức chính trị - xã hội gồm những người tiên
phong của một giai cấp, tầng lớp hợp lại để đấu tranh bảo vệ lợi ích giai cấp đó.
- Đảng chính trị là tổ chức của những người cng tư tưởng quan điểm,
lợi ích hợp lại để đấu tranh bảo vệ lợi ích của mình.
- Đảng chính trị là một tập hợp những người cng san s một phương án
chính trị cho quốc gia. Họ thường tìm cách đưa người vào quốc hội hay ra tranh 9
cử các chức vụ như tổng thống, thị trưởng v.v.. Họ đưa ra và tìm cách thông
qua các đạo luật nhằm thc đy phương án chính trị của đảng thành hiện thực.
Trong các quốc gia dân chủ, đảng chính trị được luật pháp bảo vệ cho sự
tồn tại và hoạt động.
Trong các chế độ không dân chủ, mọi sinh hoạt chính trị bị ngăn cấm và
không phải đảng chính trị nào cũng được pháp luật công nhận.
Ở mức độ này hay mức độ khác, đảng chính trị luôn là đại diện cho lợi
ích của một giai cấp. Sự tồn tại và phát triển của đảng chính trị gắn liền với
cuộc đấu tranh của một giai cấp mà biểu hiện rõ nhất là cuộc đấu tranh để giành,
giữ và sử dụng quyền lực nhà nước. Đảng chính trị được các giai cấp, các tầng
lớp trong xã hội lập ra để sử dụng như một công cụ để giành và giữ chính quyền
và chính quyền lại trở thành một công cụ để đảng chính trị thực hiện mục tiêu, lý tưởng của mình.
Từ những khái niệm về đảng chính trị nêu trên, chng ta có thể rt ra một số nhận xt:
- Đảng chính trị gồm những người ưu t của một giai cấp hay bộ phận
giai cấp hợp lại với nhau thành một tổ chức để đấu tranh bảo vệ lợi ích của giai
cấp hay bộ phận giai cấp mà nó đại diện. . .
- Đảng chính trị là sản phm của cuộc đấu tranh giai cấp đạt trình độ cao.
Đảng chính trị sẽ biến mất khi xã hội không còn giai cấp và đấu tranh giai cấp
Trước khi đưa ra được một định nghĩa tương đối đầy đủ, chng ta cần
xem xt những đặc điểm, yếu tố cấu thành nên một đảng chính trị và hoạt động
của nó. Bất k đảng chính trị nào cũng có những đặc điểm sau đây:
- Hệ tư tưởng: bất k đảng chính trị nào cũng có hệ tư tưởng, hướng hành động.
- Tổ chức: mi đảng là một tổ chức dựa trên nhiều yếu tố: quốc gia, vng, tôn giáo... 10
- Hướng tới mục tiêu cầm quyền: đảng nào cũng hướng tới mục tiêu chinh phục quyền lực.
- Sự ủng hộ của dân chng: các đảng luôn tìm kiếm sự ủng hộ của nhân dân.
Dựa trên 4 yếu tố này, có thể đưa ra định nghĩa về đảng chính trị như sau:
Đảng chính trị là những lực lượng chính trị được tổ chức, những lực
lượng này tập hợp các công dân có cùng chung khuynh hướng chính trị, nhằm
kêu gọi dư luận hướng tới một số mục tiêu nhất định, và nhằm mục đích tham
gia chính quyền đồng thời có thể thay đổi chương trình hành động của mình để
thực hiện các mục tiêu trên.
Có nhiều cách nêu khái niệm về đảng chính trị, nhưng chung quy lại có
thể hiểu đảng chính trị là bộ phận tích cực nhất, có tổ chức nhất của một giai
cấp hay một bộ phận của một giai cấp, làm công cụ đấu tranh cho lợi ích của
giai cấp.Đảng chính trị phải có tư tưởng tiên phong của giai cấp, có khả năng
đại diện cho lợi ích giai cấp và đấu tranh bảo vệ lợi ích giai cấp. Đảng chính trị
là sản phm tất yếu của quá trình đấu tranh giai cấp. 1.2. Quá trình hình thành Đảng chính trị
Theo khái niệm này thì đảng chính trị xuất hiện từ bao giờ? Ở đâu? Tại
sao có sự xuất hiện đảng chính trị? Đặc điểm của đảng chính trị? Điều kiện để
đảng chính trị trở thành đảng cầm quyền?... Đảng Cộng sản có còn cần thiết
trong điều kiện ngày nay nữa không?.. đang trở thành câu hi lớn cần giải đáp.
Để làm sáng t những câu hi đó, chng ta phải đi từ lịch sử nhân loại.
1.2.1. Thời thượng cổ và trung cổ
Mi khi có vấn đề liên quan đến chính trị, lợi ích quyền lực của nhóm
người này đối với nhóm người khác là xuất hiện những phe đảng, những băng
đảng, những nhóm hành lang.. Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, đảng cầm 11
quyền xuất hiện. Đảng cầm quyền có sự kế thừa các đảng chính trị trong lịch
sử nhưng có bước phát triển mới và có đặc điểm khác với các tổ chức nói trên.
Dưới chế độ cộng sản nguyên thủy, trình độ sản xuất còn rất thấp chỉ đủ
ăn, chưa có của thừa, chưa có tư tưởng tư hữu, chưa có giai cấp, chưa có đấu
tranh giai cấp. Xã hội bình đẳng, nhưng trình độ kinh tế-xã hội còn sơ khai- gọi
là chế độ cộng sản nguyên thủy. Xã hội nguyên thủy chưa có đảng chính trị xuất hiện.
Cuối chế độ cộng sản nguyên thủy, nhân loại phát hiện ra kim loại đồng
và sắt. Công cụ lao động bằng kim loại thay thế cho công cụ lao động bằng đá,
xương, g. Năng suất lao động được tăng lên. Các cuộc phân công lao động lần
lượt hình thành: phân công giữa chăn nuôi và trồng trọt; giữa nông nghiệp với
thủ công nghiệp và tầng lớp thương nhân xuất hiện. Sản xuất phát triển, của
thừa càng nhiều. Những người có thế lực như t trưởng, tộc trưởng chiếm lấy
của dư thừa làm của riêng. Tư hữu xuất hiện. Xã hội bị phân hóa giàu nghèo,
giai cấp ra đời. Chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã, chế độ xã hội mới ra đời
thay thế chế độ cộng sản nguyên thủy. Đó là chế độ chiếm hữu nô lệ.
Dưới chế độ chiếm hữu nô lệ, có hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ.
Chủ nô bóc lột nô lệ, nô lệ đấu tranh chống chủ nô, chủ nô dng quân đội, nhà
t để đàn áp nô lệ. Nhà nước chiếm hữu nô lệ ra đời. Chế độ chiếm hữu nô lệ
đã có giai cấp, nhà nước nhưng vn chưa thấy bóng dáng của đảng chính trị xuất hiện.
Chế độ phong kiến thay thế chế độ chiếm hữu nô lệ, xã hội phong kiến
có hai giai cấp cơ bản là giai cấp phong kiến và giai cấp nông dân. Phong kiến
bóc lột nông dân bằng tô thuế. Nông dân đấu tranh chống phong kiến kéo dài
hàng nghìn năm nhưng vn chưa xuất hiện đảng chính trị mà có mầm mống của
đảng chính trị, như bè đảng, băng đảng, nhóm đảng... hay những hình thức
tương tự như vậy mà thôi. Đặc điểm bè đảng, nhóm đảng, băng đảng là những 12
người cng chung lợi ích, ước nguyện tự liên
minh với nhau ở các bàn trà, tiệc
rượu. Họ cam kết với nhau bằng lời thề hay lời hứa hẹn... Bè đảng, băng đảng,
nhóm đảng không có cương lĩnh và điều lệ, họ tổ chức mang tính tự phát. Sự
ràng buộc của các thành viên trong bè đảng, băng đảng, nhóm đảng lng lo
phụ thuộc vào người đứng đầu. Khi có biến động chính trị bất lợi thì các bè
đảng, băng đảng, nhóm đảng cũng tan vỡ một cách tự phát. Ví dụ như ở triều
đại phong kiến Trung Hoa, họ đấu tranh với nhau để giành quyền ảnh hưởng
đối với nhà vua hoặc mưu toan lật đổ triều đình để lên nắm chính quyền.
Âu Châu dưới chế độ phong kiến cũng xuất hiện những mầm mống của
đảng chính trị. Nhưng phong kiến Châu Âu có tư duy về sự tồn tại, về sự củng
cố ngai vàng khác với Á Châu. Phong kiến Á Châu cho rằng muốn giữ vững
ngôi báu và quyền lực thì phải nâng niu giữ gìn những gì đã có không được nói
khác, làm khác với bậc tiền nhân, chưa có tiền lệ thì không nên làm”. Nho giáo
phong kiến đã thiết lập trật tự trong xã hội phong kiến Á Châu. Chính lối tư
duy theo kiểu “tĩnh” ấy đã đy nước phong kiến Á Châu rơi vào thế tụt hậu,
chậm phát triển. Phong kiến Âu Châu có lối tư duy theo kiểu “động”, rằng muốn
củng cố ngai vàng và quyền lực thì phải phát triển không ngừng, phải giàu có
về kinh tế thì mới có tiềm lực quân sự. Kinh tế và quân sự mạnh thì chính trị
bền vững. Từ rất sớm người Châu Âu đã tìm ra chìa khóa của sự phát triển kinh
tế là: thị trường, vốn và khoa học - kỹ thuật. Các triều đại phong kiến Châu Âu
đã đầu tư cho các điều kiện này để phát triển hết sức mạnh mẽ ở thời hậu k Trung đại.
1.2.2. Thời cận đại
Thế kỷ XVI-XVII, quan hệ sản xuất TBCN đã phát triển ngay trong lòng
xã hội phong kiến Âu Châu, giai cấp tư sản hình thành và trở nên giàu có hơn
nhiều lần so với giai cấp phong kiến. Nhưng phong kiến Âu Châu nắm quyền 13
lực chính trị. Họ quyết chiến đấu để bảo vệ chế độ vương quyền và thần quyền
trung cổ. Phong kiến đã cản trở sự phát triển kinh tế tư bản. Mâu thun giữa
giai cấp phong kiến với giai cấp tư sản và quần chng nhân dân ngày càng sâu
sắc. Vào thế kỷ XVI cách mạng tư sản Hà Lan đã din ra báo hiệu mâu thun
giữa giai cấp phong kiến và giai cấp tư sản là không thể điều hòa được. Cần
giải quyết nó bằng cuộc cách mạng xã hội do giai cấp tư sản lãnh đạo.
Thế kỷ XVII-XVIII, giai cấp tư sản ở nhiều nước Châu Âu đã lớn mạnh
về mọi mặt. Dân chủ, tự do, bình đẳng và phát triển đang trở thành khát vọng
cháy bng của giai cấp tư sản. Trào lưu tư tưởng mới thể hiện ý chí, nguyện
vọng của giai cấp tư sản và các tầng lớp khác trong xã hội phong kiến Châu Âu
xuất hiện. Đại biểu tư tưởng mới: Montesquieu, Rousseau, phái “bách khoa” ở
Pháp đã lên án chế độ phong kiến tàn bạo, mong muốn có xã hội dân chủ không có phân chia đẳng cấp.
Luồng tư tưởng mới đã bật ngọn lửa cho cuộc cách mạng tư sản bng
cháy ở các nước phong kiến Âu Châu. Giai cấp tư sản và cách mạng tư sản
trong thế kỷ XVI-XVII đã có cống hiến quan trọng cho nền dân chủ và tiến bộ
của nhân loại: chế độ cộng hòa được thay cho chế độ quân chủ; hình thức bầu
cử, ứng cử, tranh cử được thay cho hình thức chuyên quyên độc đoán của nhà
vua. Xã hội không còn phân chia đẳng cấp nữa mà thay vào đó là xã hội dân
chủ tư sản, hoạt động theo pháp luật tư sản. Cơ quan nhà nước do bầu cử lập
nên. Để đảm bảo cho việc tranh cử thắng lợi, lên nắm chính quyền, các ứng cử
viên cần phải có tổ chức của mình nhằm tuyên truyền vận động cử tri, nắm
thông tin từ các cử tri, ra chương trình tranh cử, tổ chức tranh cử ở các đơn vị
bầu cử... Nếu thắng cử thì chương trình hành động đó sẽ trở thành chương trình
hành động của chính phủ, các ứng cử viên thắng cử sẽ phân công nhau nắm
chức vụ quan trọng trong bộ máy chính quyền. Nếu thất bại thì họ tiếp tục củng
cố tổ chức, chun bị cho nhiệm k bầu cử mới. Những người có nhu cầu và 14
điều kiện để thành lập tổ chức chính trị của mình đầu tiên trong các cuộc cách
mạng tư sản là giai cấp tư sản. Tổ chức đó chính là đảng chính trị. Như vậy,
đảng chính trị thực sự xuất hiện dưới chế độ TBCN. Cách mạng tư sản, chế độ
TBCN đã tạo ra tiền đề cần thiết cho sự hình thành đảng chính trị. Các quốc gia
có đảng chính trị xuất hiện trước tiên là Mỹ và Pháp.
Cách mạng tư sản Mỹ với bản Tuyên ngôn độc lập nổi tiếng 1776 khẳng
định: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những
quyền không ai có thể xâm phạm được. Trong những quyền ấy, có quyền được
sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phc...” Hiến pháp đầu tiên của Mỹ
1787 đã thể hiện tư tưởng ấy của Tuyên ngôn độc lập. Năm 1789, Mỹ tổ chức
bầu cử Tổng thống theo hiếp pháp mới. Đảng chính trị của giai cấp tư sản Mỹ
cũng tất yếu hình thành trong lòng xã hội Mỹ mà không có một thế lực nào cấm
đoán được, kể cả George Washinhtơn- Tổng thống đầu tiên của Mỹ.
Cách mạng tư sản Pháp (1789-1794) có bản Tuyên ngôn nhân quyền và
dân quyền đã đưa ra khu hiệu: “Tự do- Bình đẳng-Bác ái”, “xóa b đẳng cấp,
mọi người bình đẳng trước pháp luật...” Hiến pháp tháng 9 - 1789 ghi: Những
người có của có quyền bầu cử (phụ nữ không có quyền bầu cử). Chế độ quân
chủ trên pháp lý bị chấm dứt... Nước Pháp cộng hòa ra đời thì đảng chính trị ở Pháp cũng xuất hiện.
Giai cấp tư sản dng đảng chính trị của mình để làm công c ụ và phương
tiện đấu tranh giành quyền lực chính trị, bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản thì
giai cấp vô sản và giới cần lao cũng phải có chính đảng của mình để làm công
cụ đấu tranh bảo vệ lợi ích của giai cấp mình-đó là Đảng Cộng sản. Đảng Cộng
sản ra đời là tất yếu khách quan, do phong trào công nhân và nhân dân lao động
đòi hi. Khi nào mà lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động cần
được bảo vệ thì khi đó cần phải có Đảng Cộng sản. 15