Vai trò của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước hiện nay | Tiểu luận môn Lịch sử Đảng

Kể từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam xuất hiện trên vũ đài chính trị cùng với sự lãnh đạo tài ba của chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại. Cách mạng Việt Nam đã từng bước khởi sắc, đạt được nhiều chiến công vang dội, hiển hách có ý nghĩa lịch sử cũng như thời đại. Từ thắng lợi tháng tám năm 1945, khai sinh ra nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đến chiến thắng Điện biên Phủ lừng lẫy năm châu chấn động địa cầu, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................2
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:...........................................................................2
4.1. Vai trò lãnh đạo của Đảng – Nhân tố quyết định thắng lợi của cách
mạng Việt Nam.....................................................................................................2
4.2. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong những bước ngoặt lịch
sử………………………………………………………………………………….3
4.3. Vai trò của đảng cộng sản Việt nam trong bước ngoặt lịch sử
………………………………………………………………………...5
4.4. Vai trò của Đảng và sức mạnh của nhân dân trong sự nghiệp đấu tranh
giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước...........................................................5
4.5. Đảng Cộng sản Việt Nam - Nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách
mạng Việt Nam.....................................................................................................6
4.6. Đảng lãnh đạo yếu tố quyết định thắng lợi của cách mạng...................7
4.7. Sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi
thắng lợi của Cách mạng Việt Nam.......................................................................9
4.8. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi
của cách mạng Việt Nam.....................................................................................10
4.9. Vai trò lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi trong
tiến trình cách mạng Việt Nam............................................................................11
4.10. Đảng Cộng Sản Việt Nam - nhân tố quyết định mọi thắng lợi của Cách
mạng Việt Nam....................................................................................................12
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ VAI TRÒ VÀ BẢN CHẤT
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG CÔNG CUỘC ĐẤU TRANH GIẢI
PHÓNG DÂN TỘC.....................................................................................................14
1.1. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.................................................14
1.2. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam.....................................................14
1.2.1. Nhân tố quyết định đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam...............15
1.2.2. Lãnh đạo tập hợp, đoàn kết nhân dân.................................................16
1.2.3. Không một tổ chức chính trị nào có thể thay thế được.......................17
1.3. Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam..................................................17
1.4. Quan điểm của Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền.................................18
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG VAI TRÒ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG
CÔNG CUỘC XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY...................................................20
2.1. Sự cần thiết của việc vận dụng vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay..........................................................20
2.2. Thực trạng đổi mới đất nước..................................................................23
2.2.1. Thực trạng trước đổi mới...................................................................23
2.2.2. Mặt tích cực của quá trình đổi mới đất nước......................................24
2.3. Ý nghĩa và giải pháp của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong công cuộc xây
dựng đất nước..........................................................................................................27
KẾT LUẬN.............................................................................................................28
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kể từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam xuất hiện trên đài chính trị cùng với sự
lãnh đạo tài ba của chủ tịch Hồ Chí Minh đại. Cách mạng Việt Nam đã từng bước
khởi sắc, đạt được nhiều chiến công vang dội, hiển hách ý nghĩa lịch sử cũng như
thời đại. Từ thắng lợi tháng tám năm 1945, khai sinh ra nhà nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa đến chiến thắng Điện biên Phủ lừng lẫy năm châu chấn động địa cầu, chiến
thắng vĩ đại mùa xuân 1975 giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Từ đó chúng ta
thấy Đảng Cộng sản Việt Nam đóng vai trò rất quan trọng quyết định đến chiến thắng
của các cuộc cách mạng ở nước ta.
Ngày nay dân tộc Việt Nam chúng ta đang ngày càng phát triển, trước sự nghiệp
đổi mới đất nước thì vai trò lãnh đạo của Đảng càng trở nên quan trọng hơn, điều đó
đã được minh chứng qua những biến đổi của đất nước ta trong hơn 20 năm đổi mới
vừa qua. Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo đất nước ta bước ra khỏi thời klạc
hậu kém phát triển, đưa nước ta bước vào một thời kphát triển mới, tiến những bước
dài trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa hội. Đó cũng chính lý do chúng em
chọn đề tài Vai trò của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong công cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc và xây dựng đất nước hiện nay”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu, phân tích và làm sáng rõ vai trò của Đảng đối với sự nghiệp cách mạng
giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Đánh giá một cách khách quan vai trò lãnh đạo của Đảng
- Đưa ra một số yêu cầu của Đảng ta trong giai đoạn phát triển đất nước hiện nay.
3. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp logic
Phương pháp logic phương pháp nghiên cứu tổng quát các sự kiện, hiện
tượng lịch sử, loại bỏ các yếu tố ngẫu nhiên, khôngbản để làm bộc lộ bản chất,
1
tính tất yếu quy luật vận động và phát triển khách quan của sự kiện, hiện tượng
lịch sử đang “ẩn mình” trong các yếu tố tất nhiên lẫn ngẫu nhiên phức tạp ấy[3].
Nhiệm vụ của phương pháp logic là: “đi sâu tìm hiểu cái bản chất, cái phổ biến,
cái lặp lại của các hiện tượng”; nắm lấyi tất yếu, cái xương sống phát triển,
tức nắm lấy quy luật của (sự vật, hiện tượng - TG)”; “nắm lấy những nhân vật,
sự kiện, giai đoạn điển hình và nắm qua những phạm trù, quy luật nhất định”[4], từ
đó giúp nhà nghiên cứu thấy được những bài học và xu hướng phát triển của sự vật,
hiện tượng.
2. Phương pháp lịch sử
Phương pháp lịch sử phương pháp tái hiện trung thực bức tranh quá khứ của
sự vật, hiện tượng theo đúng trình tự thời gian không gian như đã từng diễn
ra (quá trình ra đời, phát triển, tiêu vong).
Nhiệm vụ của phương pháp lịch sử thông qua các nguồn liệu để nghiên
cứu phục dựng đầy đủ các điều kiện hình thành, quá trình ra đời, phát triển từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp của các sự kiện, hiện tượng, đồng thời đặt
quá trình phát triển đó trong mối quan hệ tác động qua lại với các nhân tố liên quan
khác trong suốt quá trình vận động của chúng, từ đóthể dựng lại bức tranh chân
thực của sự vật, hiện tượng như đã xảy ra.
3. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích thuyết: phương pháp phân tích thuyết thành
những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để nhận thức,
phát hiện khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết từ đó chọn lọc những
thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Phân tích lý thuyết bao gồm những nội dung sau:
+ Phân tích nguồn tài liệu (tạp chí báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, tài
liệu lưu trữ thông tin đại chúng). Mỗi nguồn có giá trị riêng biệt.
+ Phân tích tác giả (tác giả trong hay ngoài ngành, tác giả trong cuộc hay ngoài
cuộc, tác giả trong nước hay ngoài nước, tác giả đương thời hay quá cố). Mỗi tác
giả có một cái nhìn riêng biệt trước đối tượng.
+ Phân tích nội dung (theo cấu trúc logic của nội dung).
2
4. Phương pháp tổng hợp
Phương pháp tổng hợp thuyết: phương pháp liên quan kết những
mặt,những bộ phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập được
thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống thuyết mới đầy đủ sâu sắc về chủ
đề nghiên cứu.
Tổng hợp lý thuyết bao gồm những nội dung sau:
+ Bổ sung tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu hoặc sai lệch.
+ Lựa chọn tài liệu chỉ chọn những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ.
+ Sắp xếp tài liệu theo lịch đại (theo tiến trình xuất hiện sự kiện để nhận dạng
động thái); sắp xếp tài liệu theo quan hệ nhân – quả để nhận dạng tương tác.
+ Làm tái hiện quy luật. Đây là bước quan trọng nhất trong nghiên cứu tài liệu,
chính là mục đích của tiếp cận lịch sử.
+ Giải thích quy luật. Công việc này đòi hỏi phải sử dụng các thao tác logic để
đưa ra những phán đoán về bản chất các quy luật của sự vật hoặc hiện tượng.
5. Phương pháp quy nạp
Phương pháp quy nạp là một trong ba lập luận của nghiên cứu khoa học. Đây là
phương pháp lập luận đi từ cái riêng đến cái chung, từ cái chi tiết đến cái tổng thể;
đi từ những hiện tượng riêng rẻ từ đó tổng kết quy nạp thành những nguyên
chung. Đây phương pháp phù hợp để xây dựng các thuyết giả thuyết, các
kết luận giải thích thực tế còn thực tế thì ủng hộ các kết luận.
Nhiệm vụ của phương pháp quy nạp là đi sâu vào mối quan hệ giữa bản chất
hiện tượng, thông qua các hiện tượng để tìm ra bản chất cuối cùng đưa ra giải
pháp. Phương pháp quy nạp đóng một vai trò quan trọng trong việc phát hiện ra các
quy luật từ đó rút ra các kết luận tổng quát.
6. Phương pháp diễn dịch
Phương pháp diễn dịch phương pháp đi từ tri thức về i chung đến tri thức
về cái riêng, từ tri thức chung đến tri thức ít chung hơn, quá trình vận dụng
nguyên chung để xem xét cái riêng, rút ra kết luận riêng từ nguyên chung đã
biết. Tuy nhiên, muốn rút ra kết luận đúng bằng con đường diễn dịch thì tiền đề
phải đúng và phải tuân theo các quy tắc lô-gíc, phải quan điểm lịch sử cụ thể
3
khi vận dụng cái chung vào cái riêng. Phương pháp diễn dịch bao gồm ba bộ phận
là: tiền đề, quy tắc suy luận logic kết luận. Diễn dịch cũng phương thức xây
dựng thuyết mở rộng. Ngày nay, trên sở diễn dịch, người ta xây dựng trong
khoa học các phương pháp như phương pháp tiên đề, phương pháp giả thuyết
diễn dịch, vì thế thể thấy rằng phương pháp diễn dịch có ý nghĩa quan trọng đối
với các khoa học lý thuyết như toán học…
7. Phương pháp so sánh đối chiếu
Phương pháp so sánh là một phương pháp đã xuất hiện từ lâu trong nghiên cứu
khoa học nói chung trong nghiên cứu văn học nói riêng, bởi lẽ xuất phát từ
một thực tế so sánh mộtu cầu rất tự nhiên trong cuộc sống hàng ngày của
con người. Từ cuộc sống, được đưa vào trong nghiên cứu khoa học và dần dần
trở thành một phương pháp rất hữu hiệu. thể nói ngắn gọn nhìn chung, so
sánh để xác định sự vật bề mặt định tính, định lượng hoặc ngôi thứ trong mối
tương quan với các sự vật khác.
Tuy nhiên, trong nghiên cứu văn học, phương pháp so sánh có thể được áp dụng
chung cho tất cả các bộ môn, nhưng mỗi một bộ môn, việc áp dụng phương pháp
so sánh lại phải tuân thủ những quy định khác nhau. Trong bộ môn văn học sử dân
tộc, phương pháp so sánh sẽ được tiến hành khác với trong bộ môn văn học sử thế
giới, lại càng khác với trong bộ môn văn học sử so sánh, đó tính chất và mục
đích của mỗi bộ môn có khác nhau.
8. Phương pháp lý luận
luận một hệ thống các quan điểm phản ánh thực tiễn, được thể hiện dưới
dạng hệ thống những tri thức đã được khái quát, tạo ra những quan niệm tương đối
hoàn chỉnh về các mối liên hệ bản các quy luật của hiện thực khách quan.
Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin, mọi luận chân chính đều bắt nguồn
từ thực tiễn, phản ánh đúng thực tiễn và trở lại phục vụ thực tiễn.
Lý luận là sự tổng hợp những tri thức về tự nhiên, xã hội đã được tích lũy trong
suốt quá trình tồn tại của nhân loại. Như vậy, lý luận sản phẩm cao cấp của nhận
thức, là tri thức về bản chất, quy luật của hiện thực khách quan.
4
9. Phương pháp gắn lý luận với thực tiễn
Khái niệm: Theo Chủ nghĩa duy vật biện chứng, thực tiễn những hoạt động
vật chất mục đích mang tính lịch sử hội của con người nhằm cải tạo tự
nhiên hội. Bản chất của hoạt động thực tiễn sự tác động qua lại giữa chủ
thể khách thể. Còn luận sự khái quát hóa những kinh nghiệm thực tiễn,
sự tổng hợp những tri thức trong suốt quá trình của nhân loại. Nên thực tiễn
sở động lực của luận cần gắn liền hoạt động thực tiễn, luận mới được vật
chất hóa, hiện thực hóa, mới có sức mạnh cải tạo thế giới khách quan.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
4.1. Vai trò lãnh đạo của Đảng Nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng
Việt Nam
Đảng Cô {ng Sản V {t Nam - chính đảng của giai cấp công nhân V {t Nam ra đời có
vai trò lãnh đạo, nhân quyết định trong đấu tranh giải phóng n {c đã xuất hiê {n
trong lúc dân tô {c V {t Nma ta cần {t đô {i tiên phong dẫn đường. Sự ra đời của Đảng
{ng Sản V {t Nam đã đáp ứng kịp thời và đầy đủ những đòi hỏi bức thiết của lịch sử.
Đảng ta ra đời đã tỏ là mô {t đảng cách mạng chân chính nhất, mang trong mình
sứ mê {nh thời đại, giai cấp và của cả dân tô {c
Vai trò lãnh đạo của Đảng {ng Sản V {t Nam được nêu trong Chính cương
vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình vắn tắt, Lời kêu gọi của Đảng khi Đảng mới
thành lâ {p và qua tác phẩm Đường Cách mê {nh của Chủ tích Hồ Chí Minh.
Trải qua 90 năm lãnh đạo, Đảng {ng Sản V {t Nam từng bước thực hiê {n những
thắng lợi sứ {nh lịch sử của mình, đưa đất nước đi lên, phát triên theo định hướng
XHCN.
Với những thắng lợi đạt được trong kinh tế- chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
V {t Nam trở thành {t trong những nước thành công nhất trên con đường đổi mới
theo định hướng XHCN.
Gần 90m lãnh đạo nhân dân đạt được nhiều thành tựu, Đảng vẫn giữ sự khiêm
tốn của mô{t Đảng Cô {ng Sản, điều này được thể hiê {n rõ trong Điều 4 Hiến pháp 2013.
Giữ vững vai trò của Đảng {ng Sản V {t Nam vấn đề chiến lược tính
nguyên tắc, bởi {y, cần kế thừa phát triển những bài học kinh nghiê {m trong lãnh
5
đạo nhân dân trong quá trình đấu tranh giải phóng dân {c bảo { Tổ quốc Viê {t
Nam XHCN trong thời kì mới.
Links tham khảo: https://dangcongsan.vn/xay-dung-chinh-don-dang-nhung-viec-
can-lam-ngay/tu-nghi-quyet-den-cuoc-song/vai-tro-lanh-dao-cua-dang-nhan-to-quyet-
dinh-thang-loi-cua-cach-mang-viet-nam-534291.html
4.2. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong những bước ngoặt lịch sử
Mỗi thắng lợi của cách mạng Viê {t Nam đều gắn với vai trò của Đảng và Chủ tịch
Hồ Chí Minh.
1. Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh Đảng Cộng sản Việt Nam đã tìm
thấy ở chủ nghĩa Mác - Lênin con đường cứu nước, giải phóng dân tộc, xác định đúng
đắn đường lối cách mạng, đưa dân tộc bước vào kỷ nguyên mới của độc lập dân tộc
gắn với chủ nghĩa xã hội.
Trước năm 1930, nhân dân ta chìm trong ách thống trị, áp bức hơn 80 năm của chủ
nghĩa thực dân và hàng trăm năm chủ chế đô { phong kiến thối nát. Biết bao nhiêu cuô {c
đấu tranh nổ ra nhưng đều thất bại, cho đến khi Đảng Cô {ng Sản V {t Nam ra đời.
Sự lựa chọn con đường cách mạng đúng đắn gắn liền với tên tuổi và sự nghiê {p của
vị lãnh tụ cách mạng vĩ đại Nguyễn ~I Quốc - Hồ Chí Minh. Người đã có kết luâ {n chỉ
Đảng {ng Sản mới cứuđược nhân loại, đem lại hòa bình cho mọi người, không
phân biê {t chủng tô {c.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam luôn bám sát thực tiễn cách mạng, phân tích sâu sắc
thời cuộc, nắm vững mâu thuẫn cơ bản, thấy rõ mâu thuẫn chủ yếu trong mỗi thời kỳ,
xác định đúng đắn những nhiệm vụ chiến lược của cách mạng.
Đầu thế kỉ XX V {t Nam {t nước thuô {c địa, nửa phong kiến, chính sách áp
bức, bóc {t tàn bạo của chủ nghĩa thực dân đã làm tích tụ những mâu thuẫn gay gắt
giữa toàn thể dân {c V {t Nam, Đảng đã xác định rõ mốt quan hê { khăng khít giữa các
nhiê {m vụ chiến lược của cách mạng V {t NAM đô {c {p dân {c, dân chủ gắn liền với
CNXH.
3. Đảng luôn nhạyn, bám sát tình hình thời cuộc để xác định đúng đắn nhiệm
vụ, phương pháp cách mạng phù hợp đưa đất nước tiến lên giành nhiều thắng lợi to
lớn.
6
4.Đảng luôn nắm vững bản chất cách mạng khoa học của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tưởng Hồ Chí Minh trải nghiệm thực tiễn để đường lối đổi mới đúng
đắn, sáng tạo làm nên những bước ngoặt lớn của cách mạng Việt Nam.
Sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước do Đảng ta khởi xướng trong bối cảnh quốc
tế có nhiều diễn biến phức tạp, đất nước chồng chất khó khăn càng làm nổi bật những
thành tựu đạt được sau 25 năm đổi mới là rất to lớn ý nghĩa lịch sử, khẳng định
tưởng cộng sản cao đẹp, sức sống bền vững của chủ nghĩa hội hiện thực tầm
nhìn chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đất nước hoà bình, thống nhất, cả
nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nhưng với mô hình và kinh nghiệm
của các nước hội chủ nghĩa áp dụng vào Việt Nam đã nhanh chóng bộc lộ khuyết
tật, sai lầm của nó. Nhưng sau mỗi sai lầm, vấp ngã, Đảng đã dũng cảm "nhìn thẳng
vào sthật, nói đúng sự thật", kiên quyết sửa chữa, kịp thời tổng kết rút ra những bài
học từ những thành công cả những sai lầm, thất bại, kiên trì sự nghiệp đổi mới đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Với những phương hướng, quyết định đúng đắn trong từng thời kì, từng hoàn cảnh
của đất nước, chắc chắn trong thời gian tới, Đảng ta sẽ tiếp tụcnh đạo đất nước tiến
lên không ngừng, đạt được nhiều thắng lợi to lớn hơn trong sự nghiệp xây dựng và đổi
mới đất nước.
Link tham khảo: https://dangcongsan.vn/tu-lieu-tham-khao-cuoc-thi-trac-nghiem-
tim-hieu-90-nam-lich-su-ve-vang-cua-dang-cong-san-viet-nam/tu-lieu-90-nam-lich-su-
dang/vai-tro-cua-dang-cong-san-viet-nam-trong-nhung-buoc-ngoat-lich-su-
534995.html
4.3. Vai trò của đảng cộng sản Việt nam trong bước ngoặt lịch sử
Mỗi thắng lợi của cách mạng Việt Nam đều gắn liền với vai trò của Đảng Chủ
tịch Hồ Chí Minh - Người tổ chức và lãnh đạo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Lãnh tụ Nguyễn ~i Quốc - Hồ Chí Minh Đảng Cộng sản Việt Nam tìm thấy
chủ nghĩa Mác - Lênin con đường cứu nước, giải phóng dân tộc, xác định đúng đắn
đường lối cách mạng, đưa dân tộc bước vào kỷ nguyên mới của độc lập dân tộc gắn
với chủ nghĩa xã hội.
7
Chỉ có phong trào đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân liên minh với giai
cấp nông dân các tầng lớp nhân dân lao động khác dưới ngọn cờ của Đảng Cộng
sản Việt Nam do lãnh tụ Nguyễn ~i Quốc sáng lập, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền
tảng tư tưởng và kim chỉ nam trong hành động cách mạng, kiên trì mục tiêu đấu tranh
giành độc lập dân tộc, tiến lên chủ nghĩa xã hội là giành được những thắng lợi vẻ vang.
Ngay từ những năm đầu thập niên 20, thế kỷ XX, Hồ Chí Minh sự lựa chọn
đúng đắn khẳng định con đường đi đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam: "Không
con đường nào khác con đường cách mạng vô sản".
Link tham khảo: https://bachthong.backan.gov.vn/Pages/tin-tuc-su-kien-318/vai-
tro-cua-dang-cong-san-viet-nam2-fff13207155d8da2.aspx
4.4. Vai trò của Đảng sức mạnh của nhân dân trong sự nghiệp đấu tranh
giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước.
45 năm nhìn lại kỳ tíchđại của cách mạng Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh
giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, mỗi chúng ta càng thấy hơn vai trò to
lớn của Đảng và sức mạnh của nhân dân trên bước đường vẻ vang đó.
Bản lĩnh chính trị chẳng những cần thiết trong hoạch định đường lối chính sách
mà cả trong lãnh đạo và tổ chức thực hiện
Vai trò nổi bật Đảng thiết kế con đường đúng đắn, với giải pháp tối ưu giải
phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, thống nhất đất nước trước một kẻ thù mới là quốc
Mỹ. cùng một lúc giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc chủ nghĩa hội, tiến
hành đồng thời hai chiến lược cách mạng hai miền nhằm mục tiêu chung bao trùm
là chống Mỹ, cứu nước, giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, thống nhất Tổ quốc.
Các quan điểm, chủ trương đúng đắn về xây dựng phát huy khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất, với các hình thức phù hợp đi vào
thực tiễn, góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh đại của nhân dân Việt Nam trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
được sức mạnh, tinh thần quật cường của nhân dân do Đảng dũng cảm
khẳng định truyền cho toàn dân chí chống xâm lược gang thép; sáng suốt hoạch
định đường lối chiến tranh cách mạng với việc triệt động viên toàn dân.
8
Link tham khảo: http://dukcqtw.dcs.vn/vai-tro-cua-dang-va-suc-manh-cua-nhan-
dan-trong-su-nghiep-dau-tranh-gianh-doc-lap-dan-toc-thong-nhat-dat-nuoc-
duk5810.aspx
4.5. Đảng Cộng sản Việt Nam - Nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách
mạng Việt Nam
1. cơ sở lý luận
Thứ nhất, khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với
Nhà nước và xã hội là cần thiết, tất yếu, khách quan.
Thứ hai, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước xã hội chính danh,
hợp hiến và hợp pháp.
Thứ ba, Đảng đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và của dân tộc.
2. cơ sở thực tiễn
Thứ nhất, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã được khẳng định
trong thực tế tiến hành cách mạng và được nhân dân thừa nhận.
Thứ hai, vai trò lãnh đạo lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã được thực
tế kiểm nghiệm, nhất là vào những bước ngoặt của lịch sử. nhân dân Việt NamThứ ba,
đã thừa nhận ủy quyền Đảng Cộng sản Việt Nam đảng duy nhất lãnh đạo, không
chấp nhận đa nguyên, đa đảng.
Thứ ba, nhân dân Việt Nam đã thừa nhận và ủy quyền Đảng Cộng sản Việt Nam
là đảng duy nhất lãnh đạo, không chấp nhận đa nguyên, đa đảng.
Thứ tư, Việt Nam, không một lực lượng chính trị nào khác, ngoài Đảng
Cộng sản Việt Nam đủ bản lĩnh, trí tuệ, kinh nghiệm, uy tín khả năng lãnh đạo
đất nước và xã hội.
3. kết luận
quan điểm cho rằng “Đảng Cộng sản Việt Nam đã hết vai trò lịch sử, không còn
đủ khả năng để lãnh đạo đất nước” quan điểm sai lầm, phản khoa học, phi thực tế.
Quan điểm này dựa trên những lập luận mang tính chủ quan, đoán, thiếu căn cứ
khoa học, bất chấp đạo lẽ phải thông thường, phiến diện phi lôgic. Thực tiễn
9
cách mạng Việt Nam những thành quả nhân dân ta đạt được, dưới sự lãnh đạo
của Đảng hơn 90 năm qua, đã hoàn toàn bác bỏ quan điểm sai trái, thù địch đó
chứng minh Đảng Cộng sản Việt Nam lực lượng duy nhất đủ khả năng lãnh đạo
đất nước thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh”,
xây dựng cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
Link tham khảo: https://tuyphuoc.vn/vi/news/tin-suu-tam/dang-cong-san-viet-
nam-nhan-to-quyet-dinh-moi-thang-loi-cua-cach-mang-viet-nam-155.html
4.6. Đảng lãnh đạo yếu tố quyết định thắng lợi của cách mạng
Về quan điểm, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Về hình thức, Đảng
chủ trương động viên, tổ chức đoàn kết lực lượng của toàn dân trong Mặt trận dân
tộc thống nhất nhằm khơi dậy mạnh mẽ tinh thần dân tộc, yêu nước để thực hiện mục
tiêu độc lập dân tộc.Về phương pháp cách mạng, Ðảng đặt nhiệm vụ khởi nghĩa
trang để giành độc lập, giành chính quyền nhiệm vụ trung tâm. Trên quan điểm đó,
Ðảng ta đã chú trọng xây dựng lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng.Một yếu tố
khác cũng góp phần rất quan trọng trong thành công của Cách mạng Tháng Tám
nghệ thuật phân tích, dự báo thời cơ, chuẩn bị lực lượng. Trên sở phân tích tình
hình trong nước và thế giới, Đảng ta đã dự báo chính xác thời cơ khởi nghĩa.
Bằng đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình
chính, đồng thời tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của bạn quốc tế, Đảng đã lãnh
đạo nhân dân ta đánh bại các kế hoạch chiến tranh của thực dân Pháp, mà đỉnh cao
chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu.”
Đây là một trong những trang chói lọi nhất của lịch sử dân tộc, một sự kiện
tầm quốc tế và có tính thời đại sâu sắc.
Song song với cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Đảng đã lãnh đạo nhân dân
miền Bắc khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục kinh tế-xã hội, tiến hành cải tạo xã
hội chủ nghĩa và đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trong cuộc trường chinh để giành độc lập, tự do cho dân tộc, đâu lúc nào
cũng có Đảng. Đảng đi đầu trong chiến đấu. Đảng xông pha nơi khó khăn. Đảng gắn
bó với Nhân dân bằng những gì Đảng đã làm cho sự nghiệp giải phóng đất nước.
10
Sau khi đất nước được thống nhất, trong muôn vàn khó khăn, Đảng đã lãnh đạo
nhân dân vừa khôi phục kinh tế, vừa tiến hành hai cuộc chiến đấu chống xâm lược
hai đầu biên giới, bảo vệ độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân cả nước vừa đẩy mạnh xây dựng sở vật
chất, vừa tìm tòi, tháo gỡ khó khăn, khắc phục trì trệ, khủng hoảng kinh tế-xã hội, từng
bước hoạch định đường lối đổi mới.
Đến nay, Việt Nam đã trở thành một quốc gia quy dân số gần 100 triệu
người với mức thu nhập bình quân 2.800 USD/người; đã tham gia hầu hết các tổ chức
quốc tế, trở thành một thành viên tích cực, trách nhiệm trong các hoạt động của
cộng đồng quốc tế… Với những thành tựu to lớn đã đạt được, chúng ta sở để
khẳng định rằng, đất nước ta chưa bao giờ được đồ, tiềm lực, vị thế uy tín
như ngày nay.” (Diễn văn của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng tại Lễ kỷ
niệm 90 năm Ngày thành lập Đảng 3/2/1930-2020)
Thông qua quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng được tôi luyện ngày càng
trưởng thành, xứng đáng với vai trò sứ mệnh lãnh đạo cách mạng sự tin cậy, kỳ
vọng của nhân dân.
Link tham khảo: https://special.vietnamplus.vn/2021/09/01/dang_lanh_dao/
4.7. Sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng nhân tố quyết định mọi thắng
lợi của Cách mạng Việt Nam
Dân tộc Việt Nam đã trải qua hàng ngàn năm dựng nước giữ nước. Tiếp nối
truyền thống lịch sử hào hùng của cha ông, suốt 85 năm qua kể từ ngày thành lập đến
nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân ta đi từ thắng lợi này đến thắng
lợi khác. Nhìn lại những chặng đường dài thăng trầm của lịch sử, nhân dân ta đã đúc
kết, rút ra một chân lý: Thắng lợi của cách mạng Việt Nam do nhiều yếu tố tạo thành,
song nhân tố chủ yếu, quan trọng quyết định nhất chính vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản. Đó là chân mang tầm thời đại,sự khẳng định cả về phương diện
lịch sử và lý luận.
Có được thành quả cách mạng to lớn đó, trước hếtdo Đảng ta luôn biết kế thừa,
vận dụng sáng tạo, phát triển các luận điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về đấu tranh
giành chính quyền và giữ chính quyền, bảo vệ thành quả cách mạng. V.I Lênin đã từng
11
chỉ rõ: một cuộc cách mạng chỉ có giá trị khi nó biết bảo vệ; và nguyên tắc cơ bản nhất
Đảng Cộng sản phải lãnh đạo chặt chẽ quân đội, công nông sự nghiệp quốc
phòng, an ninh trong mọi hoàn cảnh.
Linh tham khảo: https://cand.com.vn/thoi-su/Cao-Su-lanh-dao-dung-dan-sang-tao-
cua-dang-la-nhan-to-quyet-dinh-moi-thang-loi-cua-Cach-mang-Viet-Nam-i340287/
4.8. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng nhân tố quyết định mọi thắng lợi của
cách mạng Việt Nam
Những thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới đất nước, khẳng định đường lối
đúng đắn, sáng tạo của Đảng ta, phản ánh sức sáng tạo của nhân n ta, minh chứng
con đường phát triển tất yếu và sức vươn của dân tộc ta không một thế lực nàothể
ngăn cản được. Việt Nam trở thành một trong những nước XHCN đầu tiên tiến hành
đổi mới thành công theo định hướng XHCN. Nhân dân, dân tộc Việt Nam quyền tự
hào về Đảng Cộng sản Việt Nam - người lãnh đạo, người đầy tớ trung thành của nhân
dân.
“Từ thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nước, thể khẳng định rằng: Đường lối
lãnh đạo của Đảng, tưởng Hồ Chí Minh đúng đắn, sáng suốt luôn được các
tầng lớp nhân dân ủng hộ, tin tưởng. Đảng đủ bản lĩnh, trí tuệ, năng lực lãnh đạo
nhân dân Việt Nam không chỉ giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến giành giữ
chính quyền, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, cả trong xây dựng phát
triển kinh tế, xây dựng đất nước”.
Cũng bởi thế, thực tế cách mạng Việt Nam cho thấy, sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam đối với đất nước là sự lựa chọn tất yếu của lịch sử, là ý nguyện của nhân
dân. Vì vậy, “các tầng lớp nhân dân mong muốn Đảng luôn giữ vững vai trò lãnh đạo,
không chia sẻ quyền lực với các lực lượng khác trong vai trò cầm quyền của mình. Bởi
đó nguyên tắc đã được hiến định một kết quả tất yếu của lịch sử cách mạng
Việt Nam, không thể thay đổi”.
Link tham khảo: https://thanhtra.com.vn/chinh-tri/doi-noi/su-lanh-dao-dung-dan-
cua-dang-la-nhan-to-quyet-dinh-moi-thang-loi-cua-cach-mang-viet-nam-177707.html
4.9. Vai trò lãnh đạo của Đảng nhân tố quyết định mọi thắng lợi trong tiến
trình cách mạng Việt Nam
12
3/2/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Đây kết quả của quá trình vận động
cách mạng trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam, phù hợp với xu thế phát triển
của thời đại; sự kiện ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ tiến trình phát triển của
cách mạng Việt Nam từ đó đến nay. Đất nước ta đã đạt được những thành tự to lớn,
ý nghĩa lịch sử, đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - hội tình trạng kém phát
triển, trở thành nước đang phát triển, đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
hội nhập quốc tế
Thứ nhất, kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng
tạo phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam. tiếp tục đổi mới duy Thứ hai,
luận, làm sở luận, thực tiễn, hoàn thiện hệ thống các quan điểm về CNXH
con đường đi lên CNXH ở Việt Nam. tiếp tục đổi mới nội dung, phương thứcThứ ba,
lãnh đạo của Đảng, nâng cao hơn nữa tính chiến đấu, tính thuyết phục, hiệu quả của
công tác tư tưởng phục vụ yêu cầu nhiệm vụ chính trị. nâng cao năng lực lãnhThứ tư,
đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, dân. nângThứ năm,
cao ng lựcnh đạo hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Thứ
sáu, thực hiện tốt mục tiêu mà Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII) của Đảng vừa qua đã
đề ra. Thứ bảy, thực hiện tốt những nhiệm vụ chủ yếu các Hội nghị Trung ương
khóa XII của Đảng vừa qua đã đề ra. cần xác định đấu tranh PCTN, lãng phíThứ tám,
nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng đồng thời nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, lâu
dài, là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và của toàn hệ thống chính trị.
Link tham khảo: https://noichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/202001/vai-tro-lanh-dao-
cua-dang-la-nhan-to-quyet-dinh-moi-thang-loi-trong-tien-trinh-cach-mang-viet-nam-
307494/
4.10. Đảng Cộng Sản Việt Nam - nhân tố quyết định mọi thắng lợi của Cách
mạng Việt Nam
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930 kết quả tất yếu của cuộc đấu
tranh giai cấp đấu tranh dân tộc trong thời đại mới; là sản phẩm của sự kết hợp chủ
nghĩa Mác- Lênin với phong trào công nhân phong trào yêu nước Việt Nam. Sự ra
đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chứng tỏ rằng: Giai cấp công nhân Việt Nam đã
13
trưởng thành, đủ sức nh đạo cách mạng. Đó cũng cột mốc lớn đánh dấu bước
ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam.
Với đường lối cách mạng, cứu nước đúng đắn, Đảng ta đã quy tụ đoàn kết xung
quanh mình tất cả các giai cấp tầng lớp yêu nước không phân biệt dân tộc, tôn giáo
xây dựng nên lực lượng cách mạng to lớn và rộng khắp trong cả nước, đấu tranh chống
thực dân Pháp xâm lược bọn phong kiến tay sai. Ba cao trào cách mạng lớn (1930-
1931; 1936-1939; 1939-1945) là ba cuộc tổng diễn tập cách mạng chuẩn bị lực lượng,
tạo cơ sở giành thắng lợi cho cuộc chiến đấu mới. Chỉ trong một thời gian ngắn, nhân
dân Việt Nam đã vùng lên đập tan xiềng xích lệ của chế độ thực dân, lật nhào chế
độ phong kiến tay sai, giành chính quyền về tay nhân dân.Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa-
Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và nhân dân, đưa dân tộc ta bước sang một kỷ
nguyên mới- kỷ nguyên độc lập, tự do tiến lên CNXH.
Với đường lối cực kỳ sáng suốt, vừa cứng rắn về nguyên tắc, vừa mềm dẻo về
sách lược, Đảng đã huy động được sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc vượt qua muôn vàn
khó khăn, nguy hiểm, củng cố giữ vững chính quyền cách mạng, chuẩn bị mọi mặt cho
cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp.
Thắng lợi đó đã làm sáng tỏ một chân lý: Trong điều kiện thế giới ngày nay, một
dân tộc nhỏ yếu nhưng một khi đoàn kết đứng lên, kiên quyết đấu tranh dưới sự
lãnh đạo của chính Đảng Mác-Lênin để giành độc lập dân chủ thì đầy đủ lực
lượng để chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược.
Link tham khảo: https://sites.google.com/site/doancosodowasen/home/nghi-quyet-
va-phuong-huong/6-bai-hoc-ly-luan-chinh-tri/bai-2-dhang-cong-san-viet-nam---nhan-
to-quyet-dinh-moi-thang-loi-cua-cach-mang-viet-nam
14
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ VAI TRÒ
VÀ BẢN CHẤT CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG CÔNG CUỘC
ĐẤU TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
1.1. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
Từ ngày 6 tháng 1 đến ngày 7-2-1930 Nguyễn ~i Quốc đã chủ động tổ chức
chủ trì hội nghị hợp nhất Đảng tại Hương Cảng, Trung Quốc.Hội nghị đã quyết định
hợp nhất các tổ chức Đảng gồm: Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản
Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn, thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị
thảo luận thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương
trình tóm tắt và điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản.
Những văn kiện đó do Nguyễn ~i Quốc soạn thảo, được Hội nghị hợp nhất Đảng
thông qua là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của cách
mạng Việt Nam. Luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh đã đóng góp vào kho tàng
luận của chủ nghĩa Mác -Lênin.
Quy luật hình thành Đảng cộng sản Việt Nam kết hợp thêm yếu tố phong trào yêu
nước phong trào yêu nước: vị trí, vai trò cực to lớn trong quá trình phát triển
của dân tộc; Phong trào công nhân phải kết hợp với phong trào yêu nước cả hai
phong trào đều mục tiêu chung giải phóng dân tộc; sự bổ sung cần thiết cho
15
phong trào công nhân còn non yếu; Là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp các yếu
tố cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
Trong lịch sử Việt Nam đầu thế kỉ XX, một trong những nét nổi bật nhất các tổ
chức yêu nước, những người lãnh đạo tuyệt đại đa số tri thức. Với một bầu nhiệt
huyết yêu nước, thương nòi, căm thù bọn đế quốc, phong kiến họ rất nhạy cảm với
thời cuộc, chủ động và đón nhận những “ luồng gió mới” về tư tưởng.
1.2. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
1.2.1. Nhân tố quyết định đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Đảng là yếu tố quyết định thắng lợi choch mạng Việt Nam. Hơn 7 thập kỷ qua,
dưới dự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam, nhân dân ta đã vượt qua một chặng
đường đấu tranh cách mạng cực kỳ khó khăn, gian khổ nhưng đã giành được những
thắng lợi rất vẻ vang :
Một là, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành lập nên nhà nước
Việt nam Dân chủ Cộng hòa nay nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt nam đã mở
ra một kỷ nguyên mới cho cả dân tộc: Kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội.
Hai là, thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải phóng dân tộc, bảo vệ
Tổ quốc, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Ba là, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ
nghĩa hội. Qua tìm tòi, khảo nghiệm, tổng kết sáng kiến của nhân dân, Đảng ta đã
đề ra và lãnh đạo thực hiện đường lối đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc phù hợp với thực tiễn Việt Nam và bối cảnh thế giới
Sự cần thiết phải Đảng Cộng sản lãnh đạo: Trong các phong trào chống Pháp
trước 1930 ở nước ta đã xuất hiện các Đảng phái, hội, đoàn thể như Duy Tân Hội, Việt
Nam Quang Phục Hội, Việt Nam Quốc Dân Đảng,… Nhưng những Đảng này thiếu
đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức chặt chẽ, thiếu sở rộng rãi trong quần chúng nên
không thể lãnh đạo kháng chiến thành công bị tan với các khuynh hướng cứu
nước theo hệ tư tưởng phong kiến, tư sản.
16
Từ thắng lợi của cách mạng tháng 10 Nga do Đảng Cộng sản lãnh đạo, Hồ Chí
Minh khẳng định: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi, trước hết phải
Đảng lãnh đạo, không Đảng chân chính lãnh đạo cách mạng không thể thắng lợi.
Đảng vững cách mạng mới thành công, Đảng muốn vững thì phải công nhân
làm cốt. Đảng phải xác định mục tiêu, tưởng, phải tuân thủ các nguyên tắc tổ
chức sinh hoạt Đảng theo học thuyết Đảng kiểu mới của Lê Nin”.
Trong tác phẩm đường Cách Mệnh, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết:Cách mạng
trước hết phải cái gì. Trước hết phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động
tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi.
Đảng vững, cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái vững, thuyền
mới chạy”.
Theo Hồ Chí Minh: Cách mạng sự nghiệp của đông đảo quần chúng nhân dân,
nhưng quần chúng phải được tổ chức lãnh đạo, sức mạnh của Đảng nằm ngay
trong mối quan hệ giữa Đảng với dân dân với Đảng”. vậy, cách mạng giải
phóng dân tộc Cách mạng hội chủ nghĩa phải do Đảng của giai cấp sản lãnh
đạo
1.2.2. Lãnh đạo tập hợp, đoàn kết nhân dân
Hồ Chí Minh khẳng định :Trong bầu trời không có quý bằng nhân dân, trong
thế giới không mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân. Khi sức dân được huy
động, được tổ chức, được tập hợp dưới sự lãnh đạo của Đảng thì thành địch. Làm
việc cũng phải có quần chúng. Không quần chúng thì không thể làm được. Việc
gì có quần chúng tham gia bàn bạc, khó mấy cũng trở nên dễ dàng và làm được tốt”. “
Lực lượng của giai cấp công nhân nhân dân lao động rất to lớn, cùng
tận, những lực lượng ấy cần có Đảng lãnh đạo mới chắc chắn thắng lợi”.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh luôn coi đạo đức
cái gốc của người cách mạng, người đạo đức cách mạng như gốc của cây, ngọn
nguồn của sông, của suối. Theo Hồ Chí Minh, điều kiện tiên quyết để người cán bộ,
đảng viên hoàn thành nhiệm vụ phải đạo đức cách mạng. Người chỉ rõ: Cũng
như sông thì nguồn mới nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải gốc,
17
không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì
tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”.
1.2.3. Không một tổ chức chính trị nào có thể thay thế được
Vai trò lãnh đạo của Đảng đã được khẳng định như một tất yếu lịch sử: Nhân dân
tìm thấy Đảng người dẫn đường trong đấu tranh cách mạng, Đảng tìm thấy nhân
dân chỗ dựa vững chắc trong hai cuộc cách mạng nối tiếp nhau, từ cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa trong cả nước cho thấy được sự
tương quan lực lượng và uy tín trước nhân dân và dân tộc của Đảng.
1.3. Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam
Bản chất của Đảng Cộng sản vấn đề đặc biệt quan trọng. Theo quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin vàtưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản có những bản chất ở
cấp độ khác như bản chất dân tộc, bản chất nhân dân lao động. Trong tư tưởng Hồ Chí
Minh, vấn đề bản chất của Đảng liên quan chặt chẽ, nhưng không đồng nhất với
vấn đề Đảng của những ai. Cần phải khẳng định rằng, giữ vững ng cao bản chất
giai cấp công nhân của Đảng ta là điều kiện tiên quyết, bảo đảm cho sự thành công của
cách mạng Việt Nam trong mọi giai đoạn.
Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam xuất phát từ tiền đề ra đời của Đảng cộng
sản Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam skết hợp của ba yếu tố: chủ nghĩa Mác -
Lênin, phong trào công nhân phong trào yêu nước Việt Nam. Hồ Chí Minh khẳng
định mục đích của Đảng chính làm sản dân quyền cách mạng thổ địa cách
mạng để đi tới hội cộng sản. thế Hồ Chí Minh khẳng định rằng: “Đảng vừa
Đảng của giai cấp công nhân vừa là Đảng của cả dân tộc Việt Nam”.
Phong trào công nhân một nhân tố quan trọng để hình thành Đảng Cộng sản
Việt Nam, thế Đảng Cộng sản Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân,
đội tiên phong của giai cấp công nhân. Điều này được thể hiện nguyên tắc tổ
chức, xây dựng và hoạt động của Đảng: Đảng Lao động Việt Nam mang bản chất công
nhân, Đảng cách mạng kiểu mới của giai cấp công nhân, Đảng Lao động Việt
Nam có đủ tính chất căn bản của một Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân Đảng lấy
chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tưởng, Đảng lấy dân chủ tập trung làm nguyên
tắc tổ chức, Đảng lấy phê bình và tự phê bình làm quy luật phát triển.
18
| 1/33

Preview text:

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................2
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:...........................................................................2 4.1.
Vai trò lãnh đạo của Đảng – Nhân tố quyết định thắng lợi của cách
mạng Việt Nam.....................................................................................................2 4.2.
Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong những bước ngoặt lịch
sử………………………………………………………………………………….3 4.3.
Vai trò của đảng cộng sản Việt nam trong bước ngoặt lịch sử
………………………………………………………………………...5 4.4.
Vai trò của Đảng và sức mạnh của nhân dân trong sự nghiệp đấu tranh
giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước...........................................................5 4.5.
Đảng Cộng sản Việt Nam - Nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách
mạng Việt Nam.....................................................................................................6 4.6.
Đảng lãnh đạo yếu tố quyết định thắng lợi của cách mạng...................7 4.7.
Sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi
thắng lợi của Cách mạng Việt Nam.......................................................................9 4.8.
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi
của cách mạng Việt Nam.....................................................................................10 4.9.
Vai trò lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi trong
tiến trình cách mạng Việt Nam............................................................................11
4.10. Đảng Cộng Sản Việt Nam - nhân tố quyết định mọi thắng lợi của Cách
mạng Việt Nam....................................................................................................12
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ VAI TRÒ VÀ BẢN CHẤT
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG CÔNG CUỘC ĐẤU TRANH GIẢI
PHÓNG DÂN TỘC.....................................................................................................14
1.1.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.................................................14 1.2.
Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam.....................................................14
1.2.1. Nhân tố quyết định đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam...............15
1.2.2. Lãnh đạo tập hợp, đoàn kết nhân dân.................................................16
1.2.3. Không một tổ chức chính trị nào có thể thay thế được.......................17 1.3.
Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam..................................................17 1.4.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền.................................18
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG VAI TRÒ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG
CÔNG CUỘC XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY...................................................20 2.1.
Sự cần thiết của việc vận dụng vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay..........................................................20 2.2.
Thực trạng đổi mới đất nước..................................................................23
2.2.1. Thực trạng trước đổi mới...................................................................23
2.2.2. Mặt tích cực của quá trình đổi mới đất nước......................................24 2.3.
Ý nghĩa và giải pháp của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong công cuộc xây
dựng đất nước..........................................................................................................27
KẾT LUẬN.............................................................................................................28 PHẦN MỞ ĐẦU 1.
Lý do chọn đề tài
Kể từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam xuất hiện trên vũ đài chính trị cùng với sự
lãnh đạo tài ba của chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại. Cách mạng Việt Nam đã từng bước
khởi sắc, đạt được nhiều chiến công vang dội, hiển hách có ý nghĩa lịch sử cũng như
thời đại. Từ thắng lợi tháng tám năm 1945, khai sinh ra nhà nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa đến chiến thắng Điện biên Phủ lừng lẫy năm châu chấn động địa cầu, chiến
thắng vĩ đại mùa xuân 1975 giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Từ đó chúng ta
thấy Đảng Cộng sản Việt Nam đóng vai trò rất quan trọng quyết định đến chiến thắng
của các cuộc cách mạng ở nước ta.
Ngày nay dân tộc Việt Nam chúng ta đang ngày càng phát triển, trước sự nghiệp
đổi mới đất nước thì vai trò lãnh đạo của Đảng càng trở nên quan trọng hơn, điều đó
đã được minh chứng qua những biến đổi của đất nước ta trong hơn 20 năm đổi mới
vừa qua. Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo đất nước ta bước ra khỏi thời k ỳ lạc
hậu kém phát triển, đưa nước ta bước vào một thời kỳ phát triển mới, tiến những bước
dài trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó cũng chính là lý do chúng em
chọn đề tài “ Vai trò của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong công cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc và xây dựng đất nước hiện nay”. 2.
Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu, phân tích và làm sáng rõ vai trò của Đảng đối với sự nghiệp cách mạng
giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Đánh giá một cách khách quan vai trò lãnh đạo của Đảng
- Đưa ra một số yêu cầu của Đảng ta trong giai đoạn phát triển đất nước hiện nay. 3.
Phương pháp nghiên cứu 1. Phương pháp logic
Phương pháp logic là phương pháp nghiên cứu tổng quát các sự kiện, hiện
tượng lịch sử, loại bỏ các yếu tố ngẫu nhiên, không cơ bản để làm bộc lộ bản chất, 1
tính tất yếu và quy luật vận động và phát triển khách quan của sự kiện, hiện tượng
lịch sử đang “ẩn mình” trong các yếu tố tất nhiên lẫn ngẫu nhiên phức tạp ấy[3].
Nhiệm vụ của phương pháp logic là: “đi sâu tìm hiểu cái bản chất, cái phổ biến,
cái lặp lại của các hiện tượng”; … “nắm lấy cái tất yếu, cái xương sống phát triển,
tức nắm lấy quy luật của nó (sự vật, hiện tượng - TG)”; “nắm lấy những nhân vật,
sự kiện, giai đoạn điển hình và nắm qua những phạm trù, quy luật nhất định”[4], từ
đó giúp nhà nghiên cứu thấy được những bài học và xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng. 2. Phương pháp lịch sử
Phương pháp lịch sử là phương pháp tái hiện trung thực bức tranh quá khứ của
sự vật, hiện tượng theo đúng trình tự thời gian và không gian như nó đã từng diễn
ra (quá trình ra đời, phát triển, tiêu vong).
Nhiệm vụ của phương pháp lịch sử là thông qua các nguồn tư liệu để nghiên
cứu và phục dựng đầy đủ các điều kiện hình thành, quá trình ra đời, phát triển từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp của các sự kiện, hiện tượng, đồng thời đặt
quá trình phát triển đó trong mối quan hệ tác động qua lại với các nhân tố liên quan
khác trong suốt quá trình vận động của chúng, từ đó có thể dựng lại bức tranh chân
thực của sự vật, hiện tượng như đã xảy ra. 3. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích lý thuyết: là phương pháp phân tích lý thuyết thành
những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để nhận thức,
phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết từ đó chọn lọc những
thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Phân tích lý thuyết bao gồm những nội dung sau:
+ Phân tích nguồn tài liệu (tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, tài
liệu lưu trữ thông tin đại chúng). Mỗi nguồn có giá trị riêng biệt.
+ Phân tích tác giả (tác giả trong hay ngoài ngành, tác giả trong cuộc hay ngoài
cuộc, tác giả trong nước hay ngoài nước, tác giả đương thời hay quá cố). Mỗi tác
giả có một cái nhìn riêng biệt trước đối tượng.
+ Phân tích nội dung (theo cấu trúc logic của nội dung). 2 4. Phương pháp tổng hợp
Phương pháp tổng hợp lý thuyết: là phương pháp liên quan kết những
mặt,những bộ phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập được
thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu.
Tổng hợp lý thuyết bao gồm những nội dung sau:
+ Bổ sung tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu hoặc sai lệch.
+ Lựa chọn tài liệu chỉ chọn những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ.
+ Sắp xếp tài liệu theo lịch đại (theo tiến trình xuất hiện sự kiện để nhận dạng
động thái); sắp xếp tài liệu theo quan hệ nhân – quả để nhận dạng tương tác.
+ Làm tái hiện quy luật. Đây là bước quan trọng nhất trong nghiên cứu tài liệu,
chính là mục đích của tiếp cận lịch sử.
+ Giải thích quy luật. Công việc này đòi hỏi phải sử dụng các thao tác logic để
đưa ra những phán đoán về bản chất các quy luật của sự vật hoặc hiện tượng. 5. Phương pháp quy nạp
Phương pháp quy nạp là một trong ba lập luận của nghiên cứu khoa học. Đây là
phương pháp lập luận đi từ cái riêng đến cái chung, từ cái chi tiết đến cái tổng thể;
đi từ những hiện tượng riêng rẻ từ đó tổng kết quy nạp thành những nguyên lý
chung. Đây là phương pháp phù hợp để xây dựng các lý thuyết và giả thuyết, các
kết luận giải thích thực tế còn thực tế thì ủng hộ các kết luận.
Nhiệm vụ của phương pháp quy nạp là đi sâu vào mối quan hệ giữa bản chất và
hiện tượng, thông qua các hiện tượng để tìm ra bản chất cuối cùng là đưa ra giải
pháp. Phương pháp quy nạp đóng một vai trò quan trọng trong việc phát hiện ra các
quy luật từ đó rút ra các kết luận tổng quát.
6. Phương pháp diễn dịch
Phương pháp diễn dịch là phương pháp đi từ tri thức về cái chung đến tri thức
về cái riêng, từ tri thức chung đến tri thức ít chung hơn, là quá trình vận dụng
nguyên lý chung để xem xét cái riêng, rút ra kết luận riêng từ nguyên lý chung đã
biết. Tuy nhiên, muốn rút ra kết luận đúng bằng con đường diễn dịch thì tiền đề
phải đúng và phải tuân theo các quy tắc lô-gíc, phải có quan điểm lịch sử – cụ thể 3
khi vận dụng cái chung vào cái riêng. Phương pháp diễn dịch bao gồm ba bộ phận
là: tiền đề, quy tắc suy luận logic và kết luận. Diễn dịch cũng là phương thức xây
dựng lý thuyết mở rộng. Ngày nay, trên cơ sở diễn dịch, người ta xây dựng trong
khoa học các phương pháp như phương pháp tiên đề, phương pháp giả thuyết –
diễn dịch, vì thế có thể thấy rằng phương pháp diễn dịch có ý nghĩa quan trọng đối
với các khoa học lý thuyết như toán học…
7. Phương pháp so sánh đối chiếu
Phương pháp so sánh là một phương pháp đã xuất hiện từ lâu trong nghiên cứu
khoa học nói chung và trong nghiên cứu văn học nói riêng, bởi lẽ nó xuất phát từ
một thực tế là so sánh là một yêu cầu rất tự nhiên trong cuộc sống hàng ngày của
con người. Từ cuộc sống, nó được đưa vào trong nghiên cứu khoa học và dần dần
trở thành một phương pháp rất hữu hiệu. Có thể nói ngắn gọn là nhìn chung, so
sánh là để xác định sự vật bề mặt định tính, định lượng hoặc ngôi thứ trong mối
tương quan với các sự vật khác.
Tuy nhiên, trong nghiên cứu văn học, phương pháp so sánh có thể được áp dụng
chung cho tất cả các bộ môn, nhưng mỗi một bộ môn, việc áp dụng phương pháp
so sánh lại phải tuân thủ những quy định khác nhau. Trong bộ môn văn học sử dân
tộc, phương pháp so sánh sẽ được tiến hành khác với trong bộ môn văn học sử thế
giới, lại càng khác với trong bộ môn văn học sử so sánh, đó là vì tính chất và mục
đích của mỗi bộ môn có khác nhau. 8. Phương pháp lý luận
Lý luận là một hệ thống các quan điểm phản ánh thực tiễn, được thể hiện dưới
dạng hệ thống những tri thức đã được khái quát, tạo ra những quan niệm tương đối
hoàn chỉnh về các mối liên hệ cơ bản và các quy luật của hiện thực khách quan.
Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin, mọi lý luận chân chính đều bắt nguồn
từ thực tiễn, phản ánh đúng thực tiễn và trở lại phục vụ thực tiễn.
Lý luận là sự tổng hợp những tri thức về tự nhiên, xã hội đã được tích lũy trong
suốt quá trình tồn tại của nhân loại. Như vậy, lý luận là sản phẩm cao cấp của nhận
thức, là tri thức về bản chất, quy luật của hiện thực khách quan. 4
9. Phương pháp gắn lý luận với thực tiễn
Khái niệm: Theo Chủ nghĩa duy vật biện chứng, thực tiễn là những hoạt động
vật chất có mục đích mang tính lịch sử – xã hội của con người nhằm cải tạo tự
nhiên và xã hội. Bản chất của hoạt động thực tiễn là sự tác động qua lại giữa chủ
thể và khách thể. Còn lý luận là sự khái quát hóa những kinh nghiệm thực tiễn, là
sự tổng hợp những tri thức trong suốt quá trình của nhân loại. Nên thực tiễn là cơ
sở động lực của lý luận và cần gắn liền hoạt động thực tiễn, lý luận mới được vật
chất hóa, hiện thực hóa, mới có sức mạnh cải tạo thế giới khách quan. 4.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề: 4.1.
Vai trò lãnh đạo của Đảng – Nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam
Đảng Cô {ng Sản Viê {t Nam - chính đảng của giai cấp công nhân Viê {t Nam ra đời có
vai trò lãnh đạo, nhân tô quyết định trong đấu tranh giải phóng dân tô {c đã xuất hiê {n
trong lúc dân tô {c Viê {t Nma ta cần mô {t đô {i tiên phong dẫn đường. Sự ra đời của Đảng
Cô {ng Sản Viê {t Nam đã đáp ứng kịp thời và đầy đủ những đòi hỏi bức thiết của lịch sử.
Đảng ta ra đời đã tỏ rõ là mô {t đảng cách mạng chân chính nhất, mang trong mình
sứ mê {nh thời đại, giai cấp và của cả dân tô {c
Vai trò lãnh đạo của Đảng Cô {ng Sản Viê {t Nam được nêu rõ trong Chính cương
vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình vắn tắt, Lời kêu gọi của Đảng khi Đảng mới
thành lâ {p và qua tác phẩm Đường Cách mê {nh của Chủ tích Hồ Chí Minh.
Trải qua 90 năm lãnh đạo, Đảng Cô {ng Sản Viê {t Nam từng bước thực hiê {n những
thắng lợi sứ mê {nh lịch sử của mình, đưa đất nước đi lên, phát triên theo định hướng XHCN.
Với những thắng lợi đạt được trong kinh tế- chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
Viê {t Nam trở thành mô {t trong những nước thành công nhất trên con đường đổi mới theo định hướng XHCN.
Gần 90 năm lãnh đạo nhân dân đạt được nhiều thành tựu, Đảng vẫn giữ sự khiêm
tốn của mô {t Đảng Cô {ng Sản, điều này được thể hiê {n rõ trong Điều 4 Hiến pháp 2013.
Giữ vững vai trò của Đảng Cô {ng Sản Viê {t Nam là vấn đề chiến lược có tính
nguyên tắc, bởi vâ {y, cần kế thừa và phát triển những bài học kinh nghiê {m trong lãnh 5
đạo nhân dân trong quá trình đấu tranh giải phóng dân tô {c và bảo vê { Tổ quốc Viê {t
Nam XHCN trong thời kì mới.
Links tham khảo: https://dangcongsan.vn/xay-dung-chinh-don-dang-nhung-viec-
can-lam-ngay/tu-nghi-quyet-den-cuoc-song/vai-tro-lanh-dao-cua-dang-nhan-to-quyet-
dinh-thang-loi-cua-cach-mang-viet-nam-534291.html 4.2.
Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong những bước ngoặt lịch sử
Mỗi thắng lợi của cách mạng Viê {t Nam đều gắn với vai trò của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
1. Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã tìm
thấy ở chủ nghĩa Mác - Lênin con đường cứu nước, giải phóng dân tộc, xác định đúng
đắn đường lối cách mạng, đưa dân tộc bước vào kỷ nguyên mới của độc lập dân tộc
gắn với chủ nghĩa xã hội.
Trước năm 1930, nhân dân ta chìm trong ách thống trị, áp bức hơn 80 năm của chủ
nghĩa thực dân và hàng trăm năm chủ chế đô { phong kiến thối nát. Biết bao nhiêu cuô {c
đấu tranh nổ ra nhưng đều thất bại, cho đến khi Đảng Cô {ng Sản Viê {t Nam ra đời.
Sự lựa chọn con đường cách mạng đúng đắn gắn liền với tên tuổi và sự nghiê {p của
vị lãnh tụ cách mạng vĩ đại Nguyễn ~I Quốc - Hồ Chí Minh. Người đã có kết luâ {n chỉ
có Đảng Cô {ng Sản mới cứuđược nhân loại, đem lại hòa bình cho mọi người, không phân biê {t chủng tô {c.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam luôn bám sát thực tiễn cách mạng, phân tích sâu sắc
thời cuộc, nắm vững mâu thuẫn cơ bản, thấy rõ mâu thuẫn chủ yếu trong mỗi thời kỳ,
xác định đúng đắn những nhiệm vụ chiến lược của cách mạng.
Đầu thế kỉ XX Viê {t Nam là mô {t nước thuô {c địa, nửa phong kiến, chính sách áp
bức, bóc lô {t tàn bạo của chủ nghĩa thực dân đã làm tích tụ những mâu thuẫn gay gắt
giữa toàn thể dân tô {c Viê {t Nam, Đảng đã xác định rõ mốt quan hê { khăng khít giữa các
nhiê {m vụ chiến lược của cách mạng Viê {t NAM đô {c lâ {p dân tô {c, dân chủ gắn liền với CNXH.
3. Đảng luôn nhạy bén, bám sát tình hình thời cuộc để xác định đúng đắn nhiệm
vụ, phương pháp cách mạng phù hợp đưa đất nước tiến lên giành nhiều thắng lợi to lớn. 6
4.Đảng luôn nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và trải nghiệm thực tiễn để có đường lối đổi mới đúng
đắn, sáng tạo làm nên những bước ngoặt lớn của cách mạng Việt Nam.
Sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước do Đảng ta khởi xướng trong bối cảnh quốc
tế có nhiều diễn biến phức tạp, đất nước chồng chất khó khăn càng làm nổi bật những
thành tựu đạt được sau 25 năm đổi mới là rất to lớn và có ý nghĩa lịch sử, khẳng định
lý tưởng cộng sản cao đẹp, sức sống bền vững của chủ nghĩa xã hội hiện thực và tầm
nhìn chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đất nước có hoà bình, thống nhất, cả
nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nhưng với mô hình và kinh nghiệm
của các nước xã hội chủ nghĩa áp dụng vào Việt Nam đã nhanh chóng bộc lộ khuyết
tật, sai lầm của nó. Nhưng sau mỗi sai lầm, vấp ngã, Đảng đã dũng cảm "nhìn thẳng
vào sự thật, nói đúng sự thật", kiên quyết sửa chữa, kịp thời tổng kết rút ra những bài
học từ những thành công và cả những sai lầm, thất bại, kiên trì sự nghiệp đổi mới đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Với những phương hướng, quyết định đúng đắn trong từng thời kì, từng hoàn cảnh
của đất nước, chắc chắn trong thời gian tới, Đảng ta sẽ tiếp tục lãnh đạo đất nước tiến
lên không ngừng, đạt được nhiều thắng lợi to lớn hơn trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước.
Link tham khảo: https://dangcongsan.vn/tu-lieu-tham-khao-cuoc-thi-trac-nghiem-
tim-hieu-90-nam-lich-su-ve-vang-cua-dang-cong-san-viet-nam/tu-lieu-90-nam-lich-su-
dang/vai-tro-cua-dang-cong-san-viet-nam-trong-nhung-buoc-ngoat-lich-su- 534995.html 4.3.
Vai trò của đảng cộng sản Việt nam trong bước ngoặt lịch sử
Mỗi thắng lợi của cách mạng Việt Nam đều gắn liền với vai trò của Đảng và Chủ
tịch Hồ Chí Minh - Người tổ chức và lãnh đạo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Lãnh tụ Nguyễn ~i Quốc - Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam tìm thấy
chủ nghĩa Mác - Lênin con đường cứu nước, giải phóng dân tộc, xác định đúng đắn
đường lối cách mạng, đưa dân tộc bước vào kỷ nguyên mới của độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội. 7
Chỉ có phong trào đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân liên minh với giai
cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác dưới ngọn cờ của Đảng Cộng
sản Việt Nam do lãnh tụ Nguyễn ~i Quốc sáng lập, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền
tảng tư tưởng và kim chỉ nam trong hành động cách mạng, kiên trì mục tiêu đấu tranh
giành độc lập dân tộc, tiến lên chủ nghĩa xã hội là giành được những thắng lợi vẻ vang.
Ngay từ những năm đầu thập niên 20, thế kỷ XX, Hồ Chí Minh có sự lựa chọn
đúng đắn khẳng định con đường đi đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam: "Không có
con đường nào khác con đường cách mạng vô sản".
Link tham khảo: https://bachthong.backan.gov.vn/Pages/tin-tuc-su-kien-318/vai-
tro-cua-dang-cong-san-viet-nam2-fff13207155d8da2.aspx 4.4.
Vai trò của Đảng và sức mạnh của nhân dân trong sự nghiệp đấu tranh
giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước.
45 năm nhìn lại kỳ tích vĩ đại của cách mạng Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh
giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, mỗi chúng ta càng thấy rõ hơn vai trò to
lớn của Đảng và sức mạnh của nhân dân trên bước đường vẻ vang đó.
Bản lĩnh chính trị chẳng những là cần thiết trong hoạch định đường lối chính sách
mà cả trong lãnh đạo và tổ chức thực hiện
Vai trò nổi bật là Đảng thiết kế con đường đúng đắn, với giải pháp tối ưu giải
phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, thống nhất đất nước trước một kẻ thù mới là quốc
Mỹ. là cùng một lúc giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiến
hành đồng thời hai chiến lược cách mạng hai miền nhằm mục tiêu chung và bao trùm
là chống Mỹ, cứu nước, giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, thống nhất Tổ quốc.
Các quan điểm, chủ trương đúng đắn về xây dựng và phát huy khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất, với các hình thức phù hợp đi vào
thực tiễn, góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh vĩ đại của nhân dân Việt Nam trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Có được sức mạnh, tinh thần quật cường của nhân dân là do Đảng dũng cảm
khẳng định và truyền cho toàn dân chí chống xâm lược gang thép; sáng suốt hoạch
định đường lối chiến tranh cách mạng với việc triệt động viên toàn dân. 8
Link tham khảo: http://dukcqtw.dcs.vn/vai-tro-cua-dang-va-suc-manh-cua-nhan-
dan-trong-su-nghiep-dau-tranh-gianh-doc-lap-dan-toc-thong-nhat-dat-nuoc- duk5810.aspx 4.5.
Đảng Cộng sản Việt Nam - Nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam 1. cơ sở lý luận
Thứ nhất, khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với
Nhà nước và xã hội là cần thiết, tất yếu, khách quan.
Thứ hai, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước và xã hội là chính danh, hợp hiến và hợp pháp.
Thứ ba, Đảng đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. 2. cơ sở thực tiễn
Thứ nhất, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã được khẳng định
trong thực tế tiến hành cách mạng và được nhân dân thừa nhận.
Thứ hai, vai trò lãnh đạo lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã được thực
tế kiểm nghiệm, nhất là vào những bước ngoặt của lịch sử.Thứ ba, nhân dân Việt Nam
đã thừa nhận và ủy quyền Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng duy nhất lãnh đạo, không
chấp nhận đa nguyên, đa đảng.
Thứ ba, nhân dân Việt Nam đã thừa nhận và ủy quyền Đảng Cộng sản Việt Nam
là đảng duy nhất lãnh đạo, không chấp nhận đa nguyên, đa đảng.
Thứ tư, ở Việt Nam, không có một lực lượng chính trị nào khác, ngoài Đảng
Cộng sản Việt Nam có đủ bản lĩnh, trí tuệ, kinh nghiệm, uy tín và khả năng lãnh đạo đất nước và xã hội. 3. kết luận
quan điểm cho rằng “Đảng Cộng sản Việt Nam đã hết vai trò lịch sử, không còn
đủ khả năng để lãnh đạo đất nước” là quan điểm sai lầm, phản khoa học, phi thực tế.
Quan điểm này dựa trên những lập luận mang tính chủ quan, võ đoán, thiếu căn cứ
khoa học, bất chấp đạo lý và lẽ phải thông thường, phiến diện và phi lôgic. Thực tiễn 9
cách mạng Việt Nam và những thành quả mà nhân dân ta đạt được, dưới sự lãnh đạo
của Đảng hơn 90 năm qua, đã hoàn toàn bác bỏ quan điểm sai trái, thù địch đó và
chứng minh Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất có đủ khả năng lãnh đạo
đất nước thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh”,
xây dựng cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
Link tham khảo: https://tuyphuoc.vn/vi/news/tin-suu-tam/dang-cong-san-viet-
nam-nhan-to-quyet-dinh-moi-thang-loi-cua-cach-mang-viet-nam-155.html 4.6.
Đảng lãnh đạo yếu tố quyết định thắng lợi của cách mạng
Về quan điểm, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Về hình thức, Đảng
chủ trương động viên, tổ chức và đoàn kết lực lượng của toàn dân trong Mặt trận dân
tộc thống nhất nhằm khơi dậy mạnh mẽ tinh thần dân tộc, yêu nước để thực hiện mục
tiêu độc lập dân tộc.Về phương pháp cách mạng, Ðảng đặt nhiệm vụ khởi nghĩa vũ
trang để giành độc lập, giành chính quyền là nhiệm vụ trung tâm. Trên quan điểm đó,
Ðảng ta đã chú trọng xây dựng lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng.Một yếu tố
khác cũng góp phần rất quan trọng trong thành công của Cách mạng Tháng Tám là
nghệ thuật phân tích, dự báo thời cơ, chuẩn bị lực lượng. Trên cơ sở phân tích tình
hình trong nước và thế giới, Đảng ta đã dự báo chính xác thời cơ khởi nghĩa.
Bằng đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là
chính, đồng thời tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của bạn bè quốc tế, Đảng đã lãnh
đạo nhân dân ta đánh bại các kế hoạch chiến tranh của thực dân Pháp, mà đỉnh cao là
chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu.”
Đây là một trong những trang chói lọi nhất của lịch sử dân tộc, là một sự kiện có
tầm quốc tế và có tính thời đại sâu sắc.
Song song với cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Đảng đã lãnh đạo nhân dân
miền Bắc khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục kinh tế-xã hội, tiến hành cải tạo xã
hội chủ nghĩa và đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trong cuộc trường chinh để giành độc lập, tự do cho dân tộc, ở đâu và lúc nào
cũng có Đảng. Đảng đi đầu trong chiến đấu. Đảng xông pha nơi khó khăn. Đảng gắn
bó với Nhân dân bằng những gì Đảng đã làm cho sự nghiệp giải phóng đất nước. 10
Sau khi đất nước được thống nhất, trong muôn vàn khó khăn, Đảng đã lãnh đạo
nhân dân vừa khôi phục kinh tế, vừa tiến hành hai cuộc chiến đấu chống xâm lược ở
hai đầu biên giới, bảo vệ độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân cả nước vừa đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật
chất, vừa tìm tòi, tháo gỡ khó khăn, khắc phục trì trệ, khủng hoảng kinh tế-xã hội, từng
bước hoạch định đường lối đổi mới.
Đến nay, Việt Nam đã trở thành một quốc gia có quy mô dân số gần 100 triệu
người với mức thu nhập bình quân 2.800 USD/người; đã tham gia hầu hết các tổ chức
quốc tế, trở thành một thành viên tích cực, có trách nhiệm trong các hoạt động của
cộng đồng quốc tế… Với những thành tựu to lớn đã đạt được, chúng ta có cơ sở để
khẳng định rằng, đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín
như ngày nay.” (Diễn văn của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng tại Lễ kỷ
niệm 90 năm Ngày thành lập Đảng 3/2/1930-2020)
Thông qua quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng được tôi luyện và ngày càng
trưởng thành, xứng đáng với vai trò và sứ mệnh lãnh đạo cách mạng và sự tin cậy, kỳ vọng của nhân dân.
Link tham khảo: https://special.vietnamplus.vn/2021/09/01/dang_lanh_dao/ 4.7.
Sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng
lợi của Cách mạng Việt Nam
Dân tộc Việt Nam đã trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước. Tiếp nối
truyền thống lịch sử hào hùng của cha ông, suốt 85 năm qua kể từ ngày thành lập đến
nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân ta đi từ thắng lợi này đến thắng
lợi khác. Nhìn lại những chặng đường dài thăng trầm của lịch sử, nhân dân ta đã đúc
kết, rút ra một chân lý: Thắng lợi của cách mạng Việt Nam do nhiều yếu tố tạo thành,
song nhân tố chủ yếu, quan trọng và quyết định nhất chính là vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản. Đó là chân lý mang tầm thời đại, là sự khẳng định cả về phương diện lịch sử và lý luận.
Có được thành quả cách mạng to lớn đó, trước hết là do Đảng ta luôn biết kế thừa,
vận dụng sáng tạo, phát triển các luận điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về đấu tranh
giành chính quyền và giữ chính quyền, bảo vệ thành quả cách mạng. V.I Lênin đã từng 11
chỉ rõ: một cuộc cách mạng chỉ có giá trị khi nó biết bảo vệ; và nguyên tắc cơ bản nhất
là Đảng Cộng sản phải lãnh đạo chặt chẽ quân đội, công nông và sự nghiệp quốc
phòng, an ninh trong mọi hoàn cảnh.
Linh tham khảo: https://cand.com.vn/thoi-su/Cao-Su-lanh-dao-dung-dan-sang-tao-
cua-dang-la-nhan-to-quyet-dinh-moi-thang-loi-cua-Cach-mang-Viet-Nam-i340287/ 4.8.
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam
Những thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới đất nước, khẳng định đường lối
đúng đắn, sáng tạo của Đảng ta, phản ánh sức sáng tạo của nhân dân ta, minh chứng
con đường phát triển tất yếu và sức vươn của dân tộc ta không một thế lực nào có thể
ngăn cản được. Việt Nam trở thành một trong những nước XHCN đầu tiên tiến hành
đổi mới thành công theo định hướng XHCN. Nhân dân, dân tộc Việt Nam có quyền tự
hào về Đảng Cộng sản Việt Nam - người lãnh đạo, người đầy tớ trung thành của nhân dân.
“Từ thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nước, có thể khẳng định rằng: Đường lối
lãnh đạo của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh là đúng đắn, sáng suốt và luôn được các
tầng lớp nhân dân ủng hộ, tin tưởng. Đảng có đủ bản lĩnh, trí tuệ, năng lực lãnh đạo
nhân dân Việt Nam không chỉ giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến giành và giữ
chính quyền, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, mà cả trong xây dựng và phát
triển kinh tế, xây dựng đất nước”.
Cũng bởi thế, thực tế cách mạng Việt Nam cho thấy, sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam đối với đất nước là sự lựa chọn tất yếu của lịch sử, là ý nguyện của nhân
dân. Vì vậy, “các tầng lớp nhân dân mong muốn Đảng luôn giữ vững vai trò lãnh đạo,
không chia sẻ quyền lực với các lực lượng khác trong vai trò cầm quyền của mình. Bởi
đó là nguyên tắc đã được hiến định và là một kết quả tất yếu của lịch sử cách mạng
Việt Nam, không thể thay đổi”.
Link tham khảo: https://thanhtra.com.vn/chinh-tri/doi-noi/su-lanh-dao-dung-dan-
cua-dang-la-nhan-to-quyet-dinh-moi-thang-loi-cua-cach-mang-viet-nam-177707.html 4.9.
Vai trò lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi trong tiến
trình cách mạng Việt Nam 12
3/2/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Đây là kết quả của quá trình vận động
cách mạng trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam, phù hợp với xu thế phát triển
của thời đại; là sự kiện có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ tiến trình phát triển của
cách mạng Việt Nam từ đó đến nay. Đất nước ta đã đạt được những thành tự to lớn,
có ý nghĩa lịch sử, đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát
triển, trở thành nước đang phát triển, đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
Thứ nhất, kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng
tạo và phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Thứ hai, tiếp
tục đổi mới tư duy lý
luận, làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, hoàn thiện hệ thống các quan điểm về CNXH và
con đường đi lên CNXH ở Việt Nam. Thứ ba, tiếp
tục đổi mới nội dung, phương thức
lãnh đạo của Đảng, nâng cao hơn nữa tính chiến đấu, tính thuyết phục, hiệu quả của
công tác tư tưởng phục vụ yêu cầu nhiệm vụ chính trị. Thứ tư, nâng cao năng lực lãnh
đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. Thứ năm, nâng
cao năng lực lãnh đạo hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Thứ
sáu, thực hiện tốt mục tiêu mà Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII) của Đảng vừa qua đã
đề ra. Thứ bảy, thực hiện tốt những nhiệm vụ chủ yếu mà các Hội nghị Trung ương
khóa XII của Đảng vừa qua đã đề ra. Thứ tám, cần
xác định đấu tranh PCTN, lãng phí
là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng đồng thời là nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, lâu
dài, là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và của toàn hệ thống chính trị.
Link tham khảo: https://noichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/202001/vai-tro-lanh-dao-
cua-dang-la-nhan-to-quyet-dinh-moi-thang-loi-trong-tien-trinh-cach-mang-viet-nam- 307494/
4.10. Đảng Cộng Sản Việt Nam - nhân tố quyết định mọi thắng lợi của Cách mạng Việt Nam
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930 là kết quả tất yếu của cuộc đấu
tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc trong thời đại mới; là sản phẩm của sự kết hợp chủ
nghĩa Mác- Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Sự ra
đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chứng tỏ rằng: Giai cấp công nhân Việt Nam đã 13
trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng. Đó cũng là cột mốc lớn đánh dấu bước
ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam.
Với đường lối cách mạng, cứu nước đúng đắn, Đảng ta đã quy tụ đoàn kết xung
quanh mình tất cả các giai cấp và tầng lớp yêu nước không phân biệt dân tộc, tôn giáo
xây dựng nên lực lượng cách mạng to lớn và rộng khắp trong cả nước, đấu tranh chống
thực dân Pháp xâm lược và bọn phong kiến tay sai. Ba cao trào cách mạng lớn (1930-
1931; 1936-1939; 1939-1945) là ba cuộc tổng diễn tập cách mạng chuẩn bị lực lượng,
tạo cơ sở giành thắng lợi cho cuộc chiến đấu mới. Chỉ trong một thời gian ngắn, nhân
dân Việt Nam đã vùng lên đập tan xiềng xích nô lệ của chế độ thực dân, lật nhào chế
độ phong kiến tay sai, giành chính quyền về tay nhân dân.Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa-
Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, đưa dân tộc ta bước sang một kỷ
nguyên mới- kỷ nguyên độc lập, tự do tiến lên CNXH.
Với đường lối cực kỳ sáng suốt, vừa cứng rắn về nguyên tắc, vừa mềm dẻo về
sách lược, Đảng đã huy động được sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc vượt qua muôn vàn
khó khăn, nguy hiểm, củng cố giữ vững chính quyền cách mạng, chuẩn bị mọi mặt cho
cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp.
Thắng lợi đó đã làm sáng tỏ một chân lý: Trong điều kiện thế giới ngày nay, một
dân tộc dù nhỏ yếu nhưng một khi đoàn kết đứng lên, kiên quyết đấu tranh dưới sự
lãnh đạo của chính Đảng Mác-Lênin để giành độc lập và dân chủ thì có đầy đủ lực
lượng để chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược.
Link tham khảo: https://sites.google.com/site/doancosodowasen/home/nghi-quyet-
va-phuong-huong/6-bai-hoc-ly-luan-chinh-tri/bai-2-dhang-cong-san-viet-nam---nhan-
to-quyet-dinh-moi-thang-loi-cua-cach-mang-viet-nam 14
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ VAI TRÒ
VÀ BẢN CHẤT CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG CÔNG CUỘC
ĐẤU TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC 1.1.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
Từ ngày 6 tháng 1 đến ngày 7-2-1930 Nguyễn ~i Quốc đã chủ động tổ chức và
chủ trì hội nghị hợp nhất Đảng tại Hương Cảng, Trung Quốc.Hội nghị đã quyết định
hợp nhất các tổ chức Đảng gồm: Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản
Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn, thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị
thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương
trình tóm tắt và điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản.
Những văn kiện đó do Nguyễn ~i Quốc soạn thảo, được Hội nghị hợp nhất Đảng
thông qua là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của cách
mạng Việt Nam. Luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh đã đóng góp vào kho tàng lí
luận của chủ nghĩa Mác -Lênin.
Quy luật hình thành Đảng cộng sản Việt Nam kết hợp thêm yếu tố phong trào yêu
nước vì phong trào yêu nước:có vị trí, vai trò cực kì to lớn trong quá trình phát triển
của dân tộc; Phong trào công nhân phải kết hợp với phong trào yêu nước vì cả hai
phong trào đều có mục tiêu chung là giải phóng dân tộc; Là sự bổ sung cần thiết cho 15
phong trào công nhân còn non yếu; Là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp các yếu
tố cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
Trong lịch sử Việt Nam đầu thế kỉ XX, một trong những nét nổi bật nhất là các tổ
chức yêu nước, những người lãnh đạo tuyệt đại đa số là tri thức. Với một bầu nhiệt
huyết yêu nước, thương nòi, căm thù bọn đế quốc, phong kiến họ rất nhạy cảm với
thời cuộc, chủ động và đón nhận những “ luồng gió mới” về tư tưởng. 1.2.
Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam 1.2.1.
Nhân tố quyết định đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Đảng là yếu tố quyết định thắng lợi cho cách mạng Việt Nam. Hơn 7 thập kỷ qua,
dưới dự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam, nhân dân ta đã vượt qua một chặng
đường đấu tranh cách mạng cực kỳ khó khăn, gian khổ nhưng đã giành được những
thắng lợi rất vẻ vang :
Một là, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành lập nên nhà nước
Việt nam Dân chủ Cộng hòa nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam đã mở
ra một kỷ nguyên mới cho cả dân tộc: Kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Hai là, thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải phóng dân tộc, bảo vệ
Tổ quốc, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Ba là, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Qua tìm tòi, khảo nghiệm, tổng kết sáng kiến của nhân dân, Đảng ta đã
đề ra và lãnh đạo thực hiện đường lối đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc phù hợp với thực tiễn Việt Nam và bối cảnh thế giới
Sự cần thiết phải có Đảng Cộng sản lãnh đạo: Trong các phong trào chống Pháp
trước 1930 ở nước ta đã xuất hiện các Đảng phái, hội, đoàn thể như Duy Tân Hội, Việt
Nam Quang Phục Hội, Việt Nam Quốc Dân Đảng,… Nhưng những Đảng này thiếu
đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức chặt chẽ, thiếu cơ sở rộng rãi trong quần chúng nên
không thể lãnh đạo kháng chiến thành công và bị tan rã với các khuynh hướng cứu
nước theo hệ tư tưởng phong kiến, tư sản. 16
Từ thắng lợi của cách mạng tháng 10 Nga do Đảng Cộng sản lãnh đạo, Hồ Chí
Minh khẳng định: “Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi, trước hết phải có
Đảng lãnh đạo, không có Đảng chân chính lãnh đạo cách mạng không thể thắng lợi.
Đảng có vững cách mạng mới thành công, Đảng muốn vững thì phải có công nhân
làm cốt. Đảng phải xác định rõ mục tiêu, lý tưởng, phải tuân thủ các nguyên tắc tổ
chức sinh hoạt Đảng theo học thuyết Đảng kiểu mới của Lê Nin”.
Trong tác phẩm đường Cách Mệnh, Chủ tịch Hồ Chí Minh có viết: “Cách mạng
trước hết phải có cái gì. Trước hết phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và
tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi.
Đảng có vững, cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững, thuyền mới chạy”.
Theo Hồ Chí Minh: “Cách mạng là sự nghiệp của đông đảo quần chúng nhân dân,
nhưng quần chúng phải được tổ chức và lãnh đạo, sức mạnh của Đảng nằm ngay
trong mối quan hệ giữa Đảng với dân và dân với Đảng”. Vì vậy, cách mạng giải
phóng dân tộc và Cách mạng xã hội chủ nghĩa phải do Đảng của giai cấp vô sản lãnh đạo 1.2.2.
Lãnh đạo tập hợp, đoàn kết nhân dân
Hồ Chí Minh khẳng định : “Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân, trong
thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân. Khi sức dân được huy
động, được tổ chức, được tập hợp dưới sự lãnh đạo của Đảng thì thành vô địch. Làm
việc gì cũng phải có quần chúng. Không có quần chúng thì không thể làm được. Việc
gì có quần chúng tham gia bàn bạc, khó mấy cũng trở nên dễ dàng và làm được tốt”. “
Lực lượng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là rất to lớn, là vô cùng vô
tận, những lực lượng ấy cần có Đảng lãnh đạo mới chắc chắn thắng lợi”.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh luôn coi đạo đức là
cái gốc của người cách mạng, người ví đạo đức cách mạng như gốc của cây, ngọn
nguồn của sông, của suối. Theo Hồ Chí Minh, điều kiện tiên quyết để người cán bộ,
đảng viên hoàn thành nhiệm vụ là phải có đạo đức cách mạng. Người chỉ rõ: “ Cũng
như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, 17
không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù
tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”. 1.2.3.
Không một tổ chức chính trị nào có thể thay thế được
Vai trò lãnh đạo của Đảng đã được khẳng định như một tất yếu lịch sử: Nhân dân
tìm thấy ở Đảng người dẫn đường trong đấu tranh cách mạng, Đảng tìm thấy ở nhân
dân chỗ dựa vững chắc trong hai cuộc cách mạng nối tiếp nhau, từ cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa trong cả nước cho thấy được sự
tương quan lực lượng và uy tín trước nhân dân và dân tộc của Đảng. 1.3.
Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam
Bản chất của Đảng Cộng sản là vấn đề đặc biệt quan trọng. Theo quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản có những bản chất ở
cấp độ khác như bản chất dân tộc, bản chất nhân dân lao động. Trong tư tưởng Hồ Chí
Minh, vấn đề bản chất của Đảng có liên quan chặt chẽ, nhưng không đồng nhất với
vấn đề Đảng của những ai. Cần phải khẳng định rằng, giữ vững và nâng cao bản chất
giai cấp công nhân của Đảng ta là điều kiện tiên quyết, bảo đảm cho sự thành công của
cách mạng Việt Nam trong mọi giai đoạn.
Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam xuất phát từ tiền đề ra đời của Đảng cộng
sản Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam là sự kết hợp của ba yếu tố: chủ nghĩa Mác -
Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Hồ Chí Minh khẳng
định rõ mục đích của Đảng chính là làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản. Vì thế Hồ Chí Minh khẳng định rằng: “Đảng vừa là
Đảng của giai cấp công nhân vừa là Đảng của cả dân tộc Việt Nam”.
Phong trào công nhân là một nhân tố quan trọng để hình thành Đảng Cộng sản
Việt Nam, vì thế Đảng Cộng sản Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân, là
đội tiên phong của giai cấp công nhân. Điều này được thể hiện rõ ở nguyên tắc tổ
chức, xây dựng và hoạt động của Đảng: Đảng Lao động Việt Nam mang bản chất công
nhân, là Đảng cách mạng kiểu mới của giai cấp công nhân, vì Đảng Lao động Việt
Nam có đủ tính chất căn bản của một Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân Đảng lấy
chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng, Đảng lấy dân chủ tập trung làm nguyên
tắc tổ chức, Đảng lấy phê bình và tự phê bình làm quy luật phát triển. 18