Vai trò của Trung Quốc đối với địa chính trị khu vực Châu Á Thái Bình Dương từ 2020 - 2024 | Tiểu luận Địa chính trị thế giới

Vai trò của Trung Quốc trong các vấn đề quốc tế đang ngày càng lớn. Sự ảnh hưởng của trung quốc đang ngày càng gia tăng, không chỉ ở các nước láng giềng  mà còn tác động mạnh mẽ đến các quốc gia khác của khu vực Châu Á-Thái Bình  Dương nói riêng và toàn thế giới nói chung. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
22 trang 6 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Vai trò của Trung Quốc đối với địa chính trị khu vực Châu Á Thái Bình Dương từ 2020 - 2024 | Tiểu luận Địa chính trị thế giới

Vai trò của Trung Quốc trong các vấn đề quốc tế đang ngày càng lớn. Sự ảnh hưởng của trung quốc đang ngày càng gia tăng, không chỉ ở các nước láng giềng  mà còn tác động mạnh mẽ đến các quốc gia khác của khu vực Châu Á-Thái Bình  Dương nói riêng và toàn thế giới nói chung. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

486 243 lượt tải Tải xuống
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vai trò của Trung Quốc trong các vấn đề quốc tế đang ngày càng lớn. Sự ảnh hưởng
của trung quốc đang ngày càng gia tăng, không chỉcác nước láng giềng mà còn tác
động mạnh mẽ đến các quốc gia khác của khu vực Châu Á-Thái Bình Dương nói riêng
toàn thế giới nói chung. Nghiên cứu về vai trò của Trung Quốc sẽ làm hơn về
các xu hướng địa chính trị hiện tại trong tương lai, đặc biệt trong bối cảnh các
cường quốc như Hoa Kỳ và Trung Quốc đang cạnh tranh vô cùng căng thẳng.
Châu Á-Thái Bình Dương đang dần trở thành khu vực tâm điểm của những cuộc tranh
dành vị thế địa chính trị toàn cầu của các quốc gia lớn, tiêu biểu giữa Hoa Kỳ
Trung Quốc. Ảnh hưởng của Trung Quốc trong khu vực này gia ng sẽ tác động
không nhỏ đến các quốc gia lân cận và trật tự thế giới. Sự căng thẳng gia tăng, tạo ra
những thay đổi lớn trong cấu trúc quyền lực của khu vực do xuất hiện các chiến
lược phát triển của Trung Quốc như “Vành đai và con đường”. Từ năm 2020 đến nay,
khu vực này đã chứng kiến nhiều biến động lớn, bao gồm các khu vực tranh chấp lãnh
thổ, khu vực cạnh tranh ảnh hưởng của các cường quốc và các mối đe dọa an ninh phi
truyền thống ngày càng lớn. Nghiên cứu về vai trò của Trung Quốc đối với địa chính
trị khu vực Châu Á-Thái Bình Dương từ năm 2020 - 2024 sẽ góp phần làm hơn
những thay đổi trong cấu trúc địa chính trị toàn cầu. Đề tài tính thời sự cao, bên
cạnh đó còn mang ý nghĩa không nhỏ trong việc hiểu thêm về tầm ảnh hưởng
của Trung Quốc trong tương lai việc cấu trúc địa chính trị Châu Á-Thái Bình
Dương đang thay đổi cùng nhanh chóng, từ đó mang đến cái nhìn tổng thể hơn về
những diễn biến địa chính trị thế giới hiện tại tương lai, các quốc gia thể đưa
ra những giải pháp hợp nhằm ứng phó với sự dậy sóng mạnh mẽ của Trung Quốc.
(https://www.tapchicongsan.org.vn/nghien-cu/-/2018/52194/canh-tranh-chien-luoc-
giua-trung-quoc-va-my-tai-khu-vuc-chau-a---thai-binh-duong.aspx
2. Tình hình nghiên cứu
Trước năm 2020: Năm 2013, một số nghiên cứu đã bắt đầu có những phân tích về ảnh
hưởng của sự thay đổi địa chính trị khu vực Châu Á-Thái Bình Dương đối với
Trung Quốc. Những nghiên cứu nhấn mạnh vào tầm quan trọng của khu vực này trong
chính sách đối ngoại và việc lựa chọn chiến lược địa chính trị của Trung Quốc.
https://caphesach.wordpress.com/2013/02/21/su-thay-doi-dia-chinh-tri-chau-a-thai-
binh-duong-va-anh-huong-cua-no-doi-voi-trung-quoc-phan-dau/
Năm 2021, Quốc hội Mỹ thông qua “Đạo luật Cạnh tranh chiến lược”, đánh dấu sự
tăng cường cạnh tranh giữa Mỹ và Trung Quốc tại khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình
Dương. Nghiên cứu trong giai đoạn này tập trung vào những tác động của cuộc cạnh
tranh đó đối với an ninh và chính trị khu vực, cũng như những hàm ý cho các quốc gia
khác như Việt Nam.
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/tin-binh-luan/-/asset_publisher/
DLIYi5AJyFzY/content/du-bao-trat-tu-the-gioi-khu-vuc-chau-a-thai-binh-duong-den-
nam-2030
Năm 2022, những phân tích cạnh tranh chiến lược giữa Mỹ Trung Quốc đã trở
thành tâm điểm chú ý. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng sự gia tăng căng thẳng giữa hai
quốc gia này thể tạo ra hội thách thức cho các nước Đông Nam Á, trong đó
có Việt Nam.
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/the-gioi-van-de-su-kien/-/2018/825352/
canh-tranh-my---trung-quoc-tai-khu-vuc-an-do-duong---thai-binh-duong-tren-linh-
vuc-an-ninh---chinh-tri-va-mot-so-ham-y-chinh-sach-doi-voi-viet-nam-hien-nay.aspx
Năm 2023, nghiên cứu từ Trung tâm nghiên cứu chiến lược và an ninh (CISS) của Đại
học Thanh Hoa đã chỉ ra hy vọng cho một cộng đồng tương lai chung Châu Á–Thái
Bình Dương, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng mạng lưới đối tác Châu
Á–Thái Bình Dương trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu.
https://nghiencuuchienluoc.org/chien-luoc-chau-a-thai-binh-duong-cua-trung-quoc-
trong-5-nam-toi-se-nhu-the-nao/
Những nghiên cứu gần đây: Năm 2024, Các học giả Trung Quốc đã bắt đầu nhận định
rằng chiến lược Ấn Độ-Thái Bình Dương của Mỹ một nỗ lực để kiềm chế sự dậy
sóng của Trung Quốc. Những nghiên cứu chỉ ra các thay đổi tác động đến quan hệ
Mỹ-Trung và cách mà các nước trong khu vực phản ứng với sự thay đổi này.
https://nghiencuubiendong.vn/quan-diem-cua-trung-quoc-ve-chien-luoc-an-do-thai-
binh-duong.50078.anews
3. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu, phân tích vai trò của Trung Quốc đối với địa chính
trị khu vực Châu Á-Thái Bình Dương từ 2020 - 2024, làm được ảnh hưởng ngày
càng lớn của quốc gia này đến các nước trong khu vực nói riêng địa chính trị thế
giới nói chung.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm kiếm, hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Đánh giá tình hình của Trung Quốc hiện tại trong bối cảnh địa chính trị Châu
Á-Thái Bình Dương.
- Tổng hợp, phân tích kết quả từ việc đánh giá tác động, vai trò của Trung Quốc
đối với an ninh, kinh tế và chính trị khu vực.
- Xác định những xu hướng chủ đạo trong quan hệ quốc tế khu vực Châu Á-Thái
Bình Dương từ 2020 - 2024.
- Đề xuất những giải pháp để các quốc gia trong khu vực có thể điều chỉnh chính
sách đối ngoại phù hợp để đối phó với Trung Quốc.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vai trò của Trung Quốc đối với địa chính trị khu vực Châu Á-
Thái Bình Dương từ 2020 - 2024.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian, thời gian: khu vực Châu Á-Thái Bình Dương từ năm 2020
đến năm 2024.
- Phạm vi nội dung: Tập trung vào các khía cạnh chính trị, an ninh và kinh tế liên
quan đến địa chính trị khu vực Châu Á-Thái Bình Dương từ 2020 - 2024.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sử dụng các tài liệu hiện có về địa chính trị, lịch sử
quan hệ quốc tế các báo cáo. Bao gồm việc thu thập thông tin từ sách, bài báo
các nghiên cứu trước đó. Qua đó, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách đối
ngoại của Trung Quốc và cách mà các yếu tố địa lý, kinh tế và xã hội tác động đến vai
trò của nước này trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương từ 2020 - 2024.
6. Đóng góp của đề tài
Lý luận:
- Mang lại cái nhìn sâu sắc hơn về cách các yếu tố như kinh tế, quân sự văn
hóa tác động đến địa chính trị của một khu vực.
- Phân tích các hành động của Trung Quốc và các quốc gia khác sẽ đóng góp vào
việc phát triển các lý thuyết về quan hệ quốc tế.
- Hiểu rõ được cách thức ngoại giao của Trung Quốc.
Thực tiễn:
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng đối với vai trò của Trung Quốc đối với khu
vực Châu Á-Thái Bình Dương.
- Cung cấp thông tin hữu ích cho việc điều chỉnh biện pháp đối ngoại của các
quốc gia trong bối cảnh Trung Quốc dậy sóng.
- Đưa ra các giải pháp để các quốc gia trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương
có thểng cường hợp tác nhằm đối phó với sự gia tăng ảnh hưởng của Trung
Quốc.
7. Kết cấu đề tài
Nội dung chính của bài tiểu luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Bối cảnh địa chính trị khu vực Châu Á-Thái Bình Dương vai trò của
Trung Quốc trước năm 2020
Chương 2: Sự trỗi dậy của Trung Quốc, tác động đến cấu trúc quyền lực khu vực
Châu Á-Thái Bình Dương (2020 - 2024)
Chương 3: Đánh giá tác động và định hình tương lai cho một khu vực đầy biến động
Nội Dung
Chương 1: Bối cảnh địa chính trị khu vực Châu Á-Thái Bình Dương vai trò
của Trung Quốc trước năm 2020
1. Tổng quan về địa chính trị khu vực Châu Á-Thái Bình Dương trước năm
2020:
1.1. Đặc điểm chung của khu vực: đa dạng về văn hóa, tôn giáo, chính trị, kinh
tế.
Khu vực Châu Á-Thái Bình Dương là một khu vực có đặc điểm chung là đa dạng về
văn hóa, tôn giáo, kinh tế và chính trị hình thành nên một bức tranh đa chiều và vô
cùng phức tạp.
Nền văn hóa của khu vực này rất đa dạng, sở hữu từ những nền văn hóa cổ đại như Ấn
Độ, Trung Quốc cho đến các nền văn hóa mới như các quốc gia Châu Đại Dương. Đời
sống văn hóa của mỗi quốc gia đều rất phong phú, mỗi nơi lại có những phong tục tập
quán, trang phục truyền thống, lễ hội riêng. Chẳng hạn tại Việt Nam, mọi người ăn tết
theo lịch âm hay tại Ấn Độ có lễ hội Diwali,... tất cả đều tạo nên sự đa dạng về văn
hóa ở các nước trong khu vực này. Đây cũng là một khu vực vô cùng phong phú về
ngôn ngữ khi có hơn 2300 ngôn ngữ được sử dụng.
(https://caphesach.wordpress.com/2013/02/21/su-thay-doi-dia-chinh-tri-chau-a-thai-
binh-duong-va-anh-huong-cua-no-doi-voi-trung-quoc-phan-dau/) Bên cạnh đó, văn
hóa nghệ thuật cũng đa dạng không kém, mỗi nơi lại có một nét đặc trưng riêng.
Chẳng hạn như ở Việt Nam có bộ môn nghệ thuật múa rối nước hay Nhật Bản có nghệ
thuật trà đạo, thể hiện sự sáng tạo phong phú trong đời sống tinh thần của người dân
khu vực. Ẩm thực tại mỗi quốc gia cũng là một điều vô cùng đặc biệt, tại Việt Nam
chúng ta có bún bò, phở, nem chua,... Nhật Bản thì lại có Sushi, Sashimi,... mỗi món
ăn đều chứa đựng hương vị đặc trưng và câu chuyện văn hóa của từng đất nước.
(https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/quoc-phong-an-ninh-oi-ngoai1/-/
2018/53470/hiep-dinh-doi-tac-toan-dien-va-tien-bo-xuyen-thai-binh-duong-va-tac-
dong-cua-no-doi-voi-dia---chinh-tri-khu-vuc-chau-a---thai-binh-duong.aspx)
Đây là khu vực tồn tại rất nhiều tôn giáo, đặc biệt là các tôn giáo lớn như Hồi giáo,
Thiên Chúa giáo, Ấn Độ giáo, Phật giáo. Sự tác động của những tôn giáo này đến đời
sống chính trị, văn hóa và tinh thần của người dân là vô cùng lớn, mỗi tôn giáo đều có
một nét đặc trưng riêng ảnh hưởng lớn đến xã hội của mỗi quốc gia trong khu vực.
Nhưng cùng với đó, sự đa dạng về tôn giáo còn có thể sẽ dẫn đến những xung đột xảy
ra. Chẳng hạn như các nhóm người Công giáo và Hồi giáo tại Indonesia xung đột với
nhau, Phật giáo và Hồi giáo xung đột với nhau tại Myanmar, các dòng khác nhau của
Hồi giáo xung đột tại một số quốc gia Ả-rập,...điều này tạo nên những bất ổn vô cùng
lớn đối với an ninh, chính trị trong khu vực.
(https://caphesach.wordpress.com/2013/02/21/su-thay-doi-dia-chinh-tri-chau-a-thai-
binh-duong-va-anh-huong-cua-no-doi-voi-trung-quoc-phan-dau/)
Chế độ chính trị khu vực này rất đa dạng, từ những quốc gia quân chủ lập hiến như
Thái Lan, Nhật Bản cho đến các nhà nước đi theo con đường xã hội chủ nghĩa như
Việt Nam, Trung Quốc, Lào, Bắc Triều Tiên tạo ra một mối quan hệ chính trị phức
hợp và đa chiều giữa các quốc gia. Chiến lược đối ngoại của các quốc gia ở khu vực
luôn thay đổi sao cho phù hợp.http://tinbiendong.com/phan-tich-nhan-dinh/su-thay-
doi-dia-chinh-tri-chau-athai-binh-duong-va-lua-chon-chien-luoc-cua-trung-quoc_t12-
c002-a492-mabdx5.html
Sự phát triển kinh tế khu vực không đồng đều, có sự phân chia rõ rệt giữa các quốc gia
phát triển như Hàn Quốc, Nhật Bản các nền kinh tế mới nổi lên như Trung Quốc, Ấn
Độ và những quốc gia kém phát triển như Lào, Campuchia.
(https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/hoat-ong-cua-lanh-ao-ang-nha-nuoc/-/
2018/1552/vai-tro-cua-viet-nam-trong-khu-vuc-chau-a---thai-binh-duong.aspx) Về
thương mại quốc tế, khu vực này nằm trong số những trung tâm thương mại lớn nhất
thế giới. Nhiều hiệp định thương mại lớn như Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu
vực (RCEP) đã làm cho quá trình thương mại của các quốc gia trong khu vực và thúc
đẩy sự cạnh tranh.https://caphesach.wordpress.com/2013/02/21/su-thay-doi-dia-chinh-
tri-chau-a-thai-binh-duong-va-anh-huong-cua-no-doi-voi-trung-quoc-phan-dau/ Bên
cạnh đó kinh tế của nhiều nước chuyển từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ là
chủ yếu.
1.2. Các vấn đề địa chính trị nổi bật: tranh chấp lãnh thổ, cạnh tranh ảnh hưởng
giữa các cường quốc lớn, các vấn đề an ninh phi truyền thống.
Một trong những vấn đề nóng nhất của Châu Á-Thái Bình Dương đó chính tranh
chấp lãnh thổ tại khu vực này. Tại biển Đông, vấn đề tranh chấp giữa các quốc gia
Đông Nam Á như Việt Nam, Philippines, Malaysia, Brunei cùng với Trung Quốc luôn
trong trạng thái căng thẳng. Sự căng thẳng đó đến từ việc Trung Quốc đã tiến hành
quân sự hóa khu vực, xây đảo nhân tạo khai thác tài nguyên tại đây trái
phép.https://nghiencuubiendong.vn/chau-a-thai-binh-duong-va-viec-xay-dung-co-che-
an-ninh-khu-vuc.46936.anews
Bối cảnh cạnh tranh giữa Trung Quốc Mỹ trở thành yếu tố chi phối địa chính trị
khu vực này. Ảnh hưởng của Trung Quốc đã bị Mỹ kiềm chế thông qua nhiều chiến
lược tại Châu Á-Thái Bình Dương, củng cố hệ thống liên minh và thiết lập các cơ chế
mới như Nhóm Bộ Tứ Kim Cương (Quad) gồm Nhật Bản, Australia, Ấn Độ Mỹ.
(https://vov.vn/the-gioi/quan-sat/nhom-bo-tu-20-va-su-dich-chuyen-dia-chinh-tri-
sang-chau-a-thai-binh-duong-824705.vov) Trung Quốc cũng mở rộng ảnh hưởng của
mình trên lĩnh vực kinh tế chính trị thông qua Sáng kiến Vành đai con đường
(BRI).
Bên cạnh đó, những vấn đề về an ninh phi truyền thống tại đây cũng rất đáng lo ngại.
Những vấn đề khủng bố, an ninh mạng biến đổi khí hậu đang ngày càng trở nên
phức tạp hơn. Đây những vấn đề cấp thiết mà các quốc gia trong khu vực cần phải
hợp tác để tìm ra hướng giải quyết.https://nghiencuubiendong.vn/chau-a-thai-binh-
duong-va-viec-xay-dung-co-che-an-ninh-khu-vuc.46936.anews
1.3. Vai trò của các tổ chức quốc tế và khu vực trong việc định hình địa chính trị
của khu vực.
Trong bối cảnh phức hợp địa chính trị khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, các tổ
chức quốc tế khu vực đóng vai trò quan trọng trong việc định hình cấu trúc quyền
lực giải quyết các vấn đề an ninh, kinh tế, chính trị. Hai tổ chức nổi bật nhất
khu vực này Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) Diễn đàn tác hợp
kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC).
Giữ vai trò trung tâm trong cấu trúc khu vực, ASEAN được coingười triệu tập, trở
thành một diễn đàn quan trọng của các quốc gia trong khu vực trong các cuộc đối
thoại. Nhiều chế hợp tác mới được tạo ra như ASEAN + 1, ASEAN + 3, Hội nghị
thượng đỉnh Đông Á (EAS),...https://nghiencuuchienluoc.org/vai-tro-trung-tam-cua-
asean-trong-cau-truc-khu-vuc-chau-a-thai-binh-duong/ Nỗ lực duy trì hòa bình, ổn
định khu vực được ASEAN thể hiện qua chính sách trung lập, tránh sự can thiệp từ
bên ngoài, điều này đã được xác định từ năm 1971 với Tuyên bố về khu vực Hòa bình
Trung lập (ZOPFAN). https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/hoat-ong-cua-
lanh-ao-ang-nha-nuoc/-/2018/49355/vai-tro-cua-asean-trong-cau-truc-quyen-luc-o-
chau-a---thai-binh-duong-the-ky-xxi.a Không chỉ an ninh, ASEAN còn chú trọng thúc
đẩy hợp tác để phát triển kinh tế. Hợp tác với nhiều quốc gia lớn trong khu vực Châu
Á-Thái Bình Dương như Nhật Bản, Hàn Quốc Trung Quốc góp phần phát triển
thương mại và đầu tư.
Giữ vai trò là động lực của sự hợp tác kinh tế trong khu vực, APECmột cơ chế rất
quan trọng đối với các quốc gia. Với 3 trụ cột chính bao gồm: Hợp tác kinh tế - kỹ
thuật, Thuận lợi hóa kinh doanh Tự do hóa thương mại đầu tư. APEC đã trở
thành một diễn đàn hiệu quả giải quyết những vấn đề về kinh tế toàn
cầu.https://tapchinganhang.gov.vn/apec-vai-tro-va-diem-nhan-moi-trong-hop-tac-
kinh-te-11228.html Không chỉ kinh tế, APEC còn góp phần quan trọng trong duy trì
hòa bình khu vực.
2. Vai trò của Trung Quốc trong địa chính trị khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương trước năm 2020:
2.1. Sự trỗi dậy của Trung Quốc và ảnh hưởng đến cân bằng lực lượng trong khu
vực.
Từ cuối thế kỷ XX đến đầu thế kỷ XXI, sự trỗi dậy của Trung Quốc đã tác động sâu
sắc đến cấu trúc địa chính trị khu vực Châu Á-Thái Bình Dương.
Trung Quốc trở thành một trong những nền kinh tế lớn hàng đầu thế giới, tỷ lệ GDP
tăng trưởng cao. Trung Quốc chuyển từ một nền kinh tế nông nghiệp sang một cường
quốc về công nghiệp và công nghệ.https://tapchicongthuong.vn/su-troi-day-cua-trung-
quoc-trong-he-thong-thuong-mai-toan-cau-va-vi-the-trong-tuong-lai-80659.htm. Sự
trỗi dậy của Trung Quốc đã làm cán cân quyền lực của khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương thay đổi. Trung Quốc đầu mạnh mẽ vào quân sự, sự hiện diện quân sự tại
Biển Đông ngày càng mở rộng gây ra sự lo lắng, căng thẳng đối với các nước láng
giềng và trong khu vực. Bắc Kinh công bố chính sách Trỗi Dậy Hòa Bình khẳng định
sự gia tăng ảnh hưởng quân sự của họ không phải mối lo ngại cho các nước khác, tuy
vậy thực tế đã khiến nhiều quốc gia phải nghi ngờ.https://nghiencuubiendong.vn/nam-
dieu-thach-thuc-su-troi-day-cua-trung-quoc.49905.anews Cùng với đó, sự dậy sóng
này của Trung Quốc cũng nhận được nhiều phản ứng đến từ khu vực Châu Á-Thái
Bình Dương. Nhiều quốc gia xây dựng liên minh để gia tăng sức ép, tạo ra môi trường
cạnh tranh với Trung Quốc.
2.2. Chính sách đối ngoại của Trung Quốc đối với các nước trong khu vực.
Chính sách đối ngoại của Trung Quốc đặc biệt dưới sự lãnh đạo của Tập Cận Bình đã
trải qua nhiều biến đổi đáng kể. Sự chuyển mình từ chính sách "giấu mình chờ thời"
sang một chính sách chủ động hơn là “làm nên công tích” đã phản ánh ánh tham vọng
của Bắc Kinh trong việc củng cố vị trí cố định của mình ở khu vực và toàn cầu. Chính
sách bao gồm những sáng kiến đột phá như sáng kiến vành đai con đường (BRI),
đã giúp mở rộng sự ảnh hưởng về kinh tế chính trị vượt ra ngoài biên giới Trung
Quốc.https://nghiencuubiendong.vn/chinh-sach-doi-ngoai-trung-quoc-nhung-dong-
luc-trong-nuoc.49870.anews Trung Quốc cũng tăng cường củng cố xây dựng các
mối quan hệ song phương với nhiều nước, qua đó không chỉ gia tăng hợp tác về kinh
tế mà còn cả về chính trị trong khu vực.
Với sức mạnh kinh tế của mình Trung Quốc đã khiến cho các nước láng giềng phải
phụ thuộc. Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) được ký kết năm 2020
đánh dấu một bước quan trọng trong thiết lập khu vực tự do thương mại lớn nhất thế
giới, điều này khẳng định được vai trò của Trung Quốc trong việc dẫn dắt quản
kinh tế của khu vực.https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/the-gioi-van-de-su-
kien/-/2018/1019402/chinh-sach-cua-my-doi-voi-khu-vuc-chau-a---thai-binh-duong-
va-mot-so-tac-dong-toi-khu-vuc.aspx Đối với an ninh, Trung Quốc bảo vệ tối đa các
lợi ích. Những hoạt động quân sự hóa tại Biển Đông gây ra sự lo lắng cho các nước
láng giềng cả Mỹ cũng như đồng minh của Mỹ.
http://bienphongvietnam.gov.vn/trung-quoc-thuc-hien-chinh-sach-doi-ngoai-va-cac-
tac-dong-den-khu-vuc-chau-a-thai-binh-duong.html
2.3. Sáng kiến "Vành đai Con đường" tác động của đến địa chính trị
khu vực.
Sáng kiến "Vành đai Con đường" (BRI) được Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình
công bố vào tháng 9 năm 2013, nhắm mục tiêu kết nối Trung Quốc với phần còn lại
của thế giới thông qua việc xây dựng cơ sở hạ tầng tầng và tăng cường hợp tác kinh tế.
Sáng kiến trúc này bao gồm hai phần chính bao gồm vành đai kinh tế "Con đường
lụa trên đất liền" "Con đường lụa trên biển" thế kỷ XXI. Không chỉ kinh tế
mà nó còn mang lại những tác động sâu đến địa chính trị khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương.https://nghiencuuchienluoc.org/sang-kien-vanh-dai-con-duong-cua-trung-
quoc-mot-thap-ky-phat-trien-va-mot-so-chi-dau-chinh-sach-doi-voi-viet-nam-phan-i/
BRI đã tạo ra một mạng lưới kết nối thương mại với n 60 quốc gia, trong đó
nhiều nước Châu Á-Thái Bình Dương. Trung Quốc cung cấp dịch vụ thương mại
đầu tư tạo cơ hội phát triển cho các nước tham gia thông qua việc đầu tư vào cơ sở hạ
tầng như đường bộ, đường biển, đường sắt. Cùng với đó làm gia tăng sự phụ thuộc
kinh tế của các quốc gia này vào Trung Quốc, giúp củng cố được vị trí của mình
một cường quốc kinh tế đứng đầu khu vực.https://nghiencuuchienluoc.org/sang-kien-
vanh-dai-con-duong-cua-trung-quoc-mot-thap-ky-phat-trien-va-mot-so-chi-dau-chinh-
sach-doi-voi-viet-nam-phan-i/
BRI góp phần làm thay đổi sự cân bằng quyền lực khu vực Châu Á-Thái Bình Dương.
Nhiều quốc gia trong khu vực có thái độ tích cực với BRI vì những lợi ích mà nó
mang lại. Bên cạnh đó, nhiều nước cũng bày tỏ sự quan ngại về tính minh bạch và các
điều khoản liên quan đến vay nợ. Chẳng hạn như Sri Lanka sau khi tham gia các dự án
của BRI đã gặp phải những khó khăn về tài chính, khiến cho Hambantota rơi vào tay
Trung Quốc trong vòng 99 năm.
https://danguykhoicqvadn.yenbai.gov.vn/tin-tuc/nhin-lai-10-nam-sang-kien-vanh-dai-
va-con-duong/
Chương 2: Phân tích sâu về vai trò của Trung Quốc đối với địa chính trị khu vực
Châu Á-Thái Bình Dương giai đoạn 2020 - 2024
1. Các yếu tố tác động đến vai trò của Trung Quốc trong giai đoạn 2020 -
2024:
1.1. Đại dịch COVID-19 và tác động kinh tế - xã hội.
Đại dịch đã gây ra suy thoái kinh tế nghiêm trọng trên toàn cầu, ảnh hưởng đến chuỗi
cung ứng thương mại quốc tế. Trung Quốc, với vai trò trung tâm sản xuất lớn
nhất thế giới, đã phải đối mặt với nhiều thách thức nhưng cũng nhanh chóng hồi phục,
trở thành động lực tăng trưởng cho nhiều quốc gia trong khu
vực.https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/the-gioi-van-de-su-kien/-/
2018/1019402/chinh-sach-cua-my-doi-voi-khu-vuc-chau-a---thai-binh-duong-va-mot-
so-tac-dong-toi-khu-vuc.aspx Trong bối cảnh này, Trung Quốc đã tăng cường thúc
đẩy BRI để củng cố vị thế kinh tế của mình. Việc kết Hiệp định Đối tác Kinh tế
Toàn diện Khu vực (RCEP) vào năm 2020 cũng giúp Trung Quốc định hình lại chuỗi
giá trị cung ứng trong khu vực, tạo ra cơ hội hợp tác thương mại mạnh mẽ hơn với các
nước ASEAN.https://nghiencuuchienluoc.org/chien-luoc-chau-a-thai-binh-duong-cua-
trung-quoc-trong-5-nam-toi-se-nhu-the-nao/
Đại dịch đã thúc đẩy Trung Quốc tăng cường hợp tác y tếngoại giao với các nước
trong khu vực, nhằm xây dựng hình ảnh tích cực và khẳng định vai trò lãnh đạo trong
việc ứng phó với khủng hoảng.https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/tin-binh-
luan/-/asset_publisher/DLIYi5AJyFzY/content/du-bao-trat-tu-the-gioi-khu-vuc-chau-
a-thai-binh-duong-den-nam-2030Mặc đã những nỗ lực tích cực để hỗ trợ các
nước láng giềng trong cuộc chiến chống COVID-19, nhưng một số quốc gia vẫn lo
ngại về sự gia tăng ảnh hưởng tìm cách đa dạng hóa quan hệ quốc tế để tránh phụ
thuộc vào Trung Quốc.https://diendandoanhnghiep.vn/chau-a-thai-binh-duong-se-dan-
dau-phat-trien-ben-vung-10130814.html
1.2. Cạnh tranh Mỹ - Trung và ảnh hưởng đến khu vực.
Cạnh tranh giữa Mỹ Trung Quốc tại khu vực Châu Á-Thái Bình Dương trong giai
đoạn 2020 - 2024 đã trở thành một yếu tố định hình quan trọng đối với địa chính trị
khu vực.
Mỹ đã công nhận Trung Quốc "đối thủ cạnh tranh toàn cầu ưu tiên duy nhất"
trong các chiến lược an ninh quốc gia gần đây. Điều này thể hiện rõ trong Chiến lược
Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, nơi Mỹ nhấn mạnh rằng hầu hết thách thức mà khu
vực phải đối mặt đều đến từ sự trỗi dậy của Trung
Quốc.https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/the-gioi-van-de-su-kien/-/
2018/1019402/chinh-sach-cua-my-doi-voi-khu-vuc-chau-a---thai-binh-duong-va-mot-
so-tac-dong-toi-khu-vuc.aspx Mỹ đã gia tăng ngân sách quốc phòng, chủ yếu nhằm
đối phó với khả năng quân sự ngày càng tăng của Trung Quốc. Sự hiện diện quân sự
của Mỹ tại khu vực Châu Á-Thái Bình Dương cũng được củng cố thông qua việc đưa
lực lượng chủ chốt tới Nhật Bản tăng cường hợp tác với
Philippines.https://vietnamnet.vn/canh-tranh-my-trung-va-tinh-hinh-chau-a-thai-binh-
duong-nam-2024-2232329.html
Cạnh tranh giữa hai cường quốc này đã dẫn đến việc các quốc gia trong khu vực như
Nhật Bản, Australia và Ấn Độ tìm cách hình thành các liên minh mới để đối phó với
sự ảnh hưởng của Trung Quốc. Điều này không chỉ làm gia tăng sự bất ổn mà còn tạo
ra một môi trường chính trị phức tạp hơn. Các quốc gia nhỏ hơn trong khu vực như
Micronesia, Palau và Quần đảo Marshall đang phải lựa chọn giữa việc hợp tác với Mỹ
hoặc Trung Quốc để đảm bảo lợi ích kinh tế và an ninh của mình. Mỹ đã ký kết Hiệp
ước Liên kết tự do (COFA) với các đảo quốc này để củng cố ảnh hưởng của mình tại
Thái Bình Dương.https://thanhnien.vn/my-trung-canh-tranh-quyet-liet-o-tien-don-
thai-binh-duong-185240312223816816.htm
Biển Đông trở thành điểm nóng trong cuộc cạnh tranh này, khi cả hai bên đều có
những toan tính riêng. Trung Quốc tiếp tục mở rộng hiện diện quân sự và khẳng định
chủ quyền trên các vùng biển tranh chấp, trong khi Mỹ thực hiện các hoạt động tự do
hàng hải để thách thức những yêu sách này. Các quốc gia Đông Nam Á đang phải đối
mặt với áp lực từ cả hai phía và cần phải cân bằng giữa việc duy trì quan hệ tốt với
Trung Quốc và hợp tác với Mỹ để bảo vệ lợi ích quốc gia của
mình.https://nghiencuubiendong.vn/eas-dau-truong-canh-tranh-anh-huong-my-trung-
tai-chau-a-thai-binh-duong.45516.anews
Dự báo rằng cuộc cạnh tranh giữa Mỹ và Trung Quốc sẽ tiếp tục căng thẳng trong
những năm tới, đặc biệt là khi cả hai bên đều có những chiến lược lâu dài để củng cố
vị thế của mình tại khu vực. Mặc dù có những nỗ lực hợp tác giữa hai cường quốc
này, nhưng thực tế cho thấy rằng sự cạnh tranh sẽ vẫn là yếu tố chi phối, ảnh hưởng
đến ổn định và phát triển của khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương.https://vietnamnet.vn/canh-tranh-my-trung-va-tinh-hinh-chau-a-thai-binh-
duong-nam-2024-2232329.html
1.3. Sự thay đổi trong chính sách đối nội và đối ngoại của Trung Quốc.
Trong giai đoạn 2020 - 2024, Trung Quốc đã thực hiện nhiều sự thay đổi trong chính
sách đối nội và đối ngoại nhằm thích ứng với bối cảnh toàn cầu biến động và thúc đẩy
mục tiêu "đại phục hưng dân tộc Trung Hoa".
Để duy trì ổn định chính trị và xã hội, Trung Quốc đã thực hiện các biện pháp nghiêm
ngặt nhằm kiểm soát thông tin quản hội. Điều này bao gồm việc tăng cường
giám sát internet kiểm soát truyền thông, nhằm ngăn chặn các phong trào phản
kháng duy trì sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung
Quốc.http://vnics.org.vn/Default.aspx?ctl=Introduce&aID=347 Trung Quốc đã
chuyển hướng từ hình tăng trưởng dựa vào xuất khẩu sang phát triển nội địa, tập
trung vào tiêu dùng đổi mới công nghệ. Điều này được thể hiện qua các sáng kiến
như "Made in China 2025" "Dual Circulation", nhằm nâng cao năng lực sản xuất
giảm phụ thuộc o công nghệ nước
ngoài .https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/hoat-ong-cua-lanh-ao-ang-nha-
nuoc/-/2018/946902/view_content Chính phủ Trung Quốc cũng đã nhấn mạnh việc cải
cách thể chế chính trị để tăng cường hiệu quả quản nhà nước. Các lãnh đạo Trung
Quốc cam kết sẽ thúc đẩy cải cách để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
hội.http://vnics.org.vn/Default.aspx?ctl=Introduce&aID=347
Kể từ khi Tập Cận Bình lên nắm quyền, chính sách đối ngoại của Trung Quốc đã
chuyển biến mạnh mẽ. Trung Quốc không còn giữ thái độ thận trọngđã chủ động
khởi xướng các sáng kiến toàn cầu như Sáng kiến Vành đai Con đường (BRI)
nhằm mở rộng ảnh hưởng kinh tế chính
trị.https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/hoat-ong-cua-lanh-ao-ang-nha-
nuoc/-/2018/946902/view_content Trung Quốc chú trọng đến việc củng cố quan hệ
với các nước láng giềng, đặc biệt trong khu vực Đông Nam Á. Chính sách này
không chỉ giúp tạo ra vùng đệm an ninh còn thúc đẩy hợpc kinh tế trong khu
vực. Bên cạnh đó, Trung Quốc đã nỗ lực nâng cao vị thế quốc tế thông qua việc tham
gia vào các tổ chức đa phương và đóng góp cho các vấn đề toàn cầu như biến đổi khí
hậu, an ninh lương thực, phòng chống dịch bệnh. Các sáng kiến như Global
Development Initiative (GDI) cũng thể hiện cam kết trong việc hỗ trợ các nước đang
phát triển đạt được mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc của Trung
Quốc.https://nghiencuuchienluoc.org/nhan-dien-chinh-sach-doi-ngoai-cua-trung-quoc-
tu-dai-hoi-dang-cong-san-trung-quoc-lan-thu-xx/
2. Vai trò của Trung Quốc trong các lĩnh vực chính của địa chính trị
2.1. Kinh tế
Trong giai đoạn 2020 - 2024, vai trò của Trung Quốc trong địa chính trị khu vực Châu
Á-Thái Bình Dương chủ yếu được thể hiện qua các hoạt động kinh tế, đặc biệt
thông qua Sáng kiến "Vành đai Con đường" (BRI), đầu vào sở hạ tầng
thương mại.
Sáng kiến BRI, được khởi xướng vào năm 2013, nhằm mục đích kết nối Trung Quốc
với các quốc gia châu Á, châu Âu châu Phi thông qua mạng lưới hạ tầng giao
thông, năng lượng thương mại. BRI không chỉ một dự án kinh tế còn mang
tính chất địa chính trị, giúp Trung Quốc mở rộng ảnh hưởng toàn cầu củng cố vị
thế của mình trong hệ thống quốc tế. BRI đã tạo ra nhiều hội phát triển cho các
nước tham gia, đặc biệt Đông Nam Á. https://vietnamnet.vn/trung-quoc-muon-
thanh-mat-troi-dia-chinh-tri-2059824.html
Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng như cảng biển, đường sắt, và đường cao tốc đã giúp
cải thiện kết nối giao thông và thúc đẩy thương mại trong khu vực. Tuy nhiên, cũng có
những lo ngại về việc các nước này sẽ trở nên phụ thuộc vào Trung Quốc về mặt kinh
tế và chính trị. Trung Quốc đã đầu hàng trăm tỷ USD vào các dự án sở hạ tầng
tại nhiều quốc gia trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương. Những khoản đầu tư này
không chỉ giúp nâng cao năng lực hạ tầng còn tạo ra việc làm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế tại các nước nhận đầu tư.http://vnics.org.vn/Default.aspx?
ctl=Article&aID=179 Các dự án như xây dựng cảng ở Sri Lanka hay các tuyến đường
sắt Malaysia không chỉ mang lại lợi ích kinh tế còn giúp Trung Quốc củng cố
ảnh hưởng địa chính trị tại những khu vực chiến lược. Điều này cho phép Trung Quốc
có khả năng kiểm soát các tuyến đường thương mại quan trọng gia tăng sức mạnh
mềm của mình trong khu vực.https://vietnamnet.vn/trung-quoc-muon-thanh-mat-troi-
dia-chinh-tri-2059824.html
Trung Quốc trở thành đối tác thương mại lớn nhất của nhiều quốc gia trong khu vực
Châu Á-Thái Bình Dương. Việc ký kết Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực
(RCEP) vào năm 2020 đã mở rộng thị trường cho hàng hóa dịch vụ của Trung
Quốc, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng cường hợp tác kinh tế giữa các
nước thành viên.https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/the-gioi-van-de-su-
kien/-/2018/857602/kinh-nghiem-cua-trung-quoc-trong-viec-huy-dong-va-su-dung-
hieu-qua-cac-nguon-luc-phuc-vu-phat-trien-dat-nuoc.aspxCuộc chiến thương mại với
Mỹ đã ảnh hưởng đến chiến lược thương mại của Trung Quốc. Trong bối cảnh này,
Trung Quốc đã tìm cách đa dạng hóa thị trường xuất khẩu giảm sự phụ thuộc của
Mỹ bằng cách thúc đẩy quan hệ thương mại với các nước Đông Nam Á các quốc
gia khác trong RCEP.https://vietnamnet.vn/trung-quoc-muon-thanh-mat-troi-dia-
chinh-tri-2059824.html
2.2. Quân sự
Trong giai đoạn 2020 - 2024, Trung Quốc đã thực hiện nhiều bước tiến quan trọng
trong việc hiện đại hóa quân đội và tăng cường hiện diện quân sự tại khu vực Châu Á-
Thái Bình Dương, đặc biệt là ở Biển Đông.
Dưới sự lãnh đạo của Tập Cận Bình, Trung Quốc đã đặt ra mục tiêu xây dựng một
quân đội hiện đại hóa vào năm 2035 và một quân đội đẳng cấp thế giới vào năm 2049.
Các mục tiêu này bao gồm việc cải cách cơ cấu quân đội, nâng cao năng lực tác chiến
phát triển công nghệ quân sự tiên tiến.https://tienphong.vn/quan-doi-trung-quoc-
thuc-hien-cuoc-cai-to-lon-nhat-trong-9-nam-post1631182.tpo
Trung Quốc đã tiến hành cải cách lớn trong Quân Giải phóng Nhân dân (PLA) từ năm
2015, bao gồm việc thành lập các lực lượng mới như lực lượng hỗ trợ thông tin và lực
lượng không gian mạng. Những thay đổi này nhằm tăng cường khả năng tác chiến
thông tin điện tử, phù hợp với yêu cầu của chiến tranh hiện
đại.https://tienphong.vn/quan-doi-trung-quoc-thuc-hien-cuoc-cai-to-lon-nhat-trong-9-
nam-post1631182.tpo Tập trung đầu tư vào các công nghệ quân sự mới như drone,
khí thông minh, và hệ thống phòng không hiện đại. Việc phát triển tàu sân baytàu
ngầm hạt nhân cũng được đẩy mạnh để nâng cao khả năng tác chiến trên
biển.https://www.vietnamplus.vn/quan-doi-trung-quoc-voi-nhiem-vu-hien-thuc-hoa-
giac-mong-trung-hoa-post743987.vnp
Biển Đông là khu vực có nhiều tranh chấp lãnh thổ mà Trung Quốc tuyên bố chủ
quyền. Hiện diện quân sự tại đây không ngừng gia tăng thông qua việc xây dựng các
đảo nhân tạo và triển khai các trang thiết bị quân sự như tên lửa và máy bay chiến đấu
tại đây. PLA đã thường xuyên tổ chức các cuộc diễn tập quân sự ở Biển Đông để thể
hiện sức mạnh và khả năng sẵn sàng chiến đấu. Những hoạt động này không chỉ nhằm
củng cố khả năng tác chiến mà còn gửi đi tín hiệu mạnh mẽ đến các quốc gia khác
trong khu vực, đặc biệt là Mỹ và các đồng minh của họ. https://tienphong.vn/quan-
doi-trung-quoc-thuc-hien-cuoc-cai-to-lon-nhat-trong-9-nam-post1631182.tpo Sự gia
tăng hiện diện quân sự của Trung Quốc ở Biển Đông đã dẫn đến căng thẳng với Mỹ,
quốc gia thường xuyên thực hiện các hoạt động tự do hàng hải để thách thức yêu sách
của Trung Quốc. Đồng thời, các nước láng giềng như Việt Nam, Philippines cũng
đang phải đối phó với áp lực từ Trung Quốc trong vấn đề chủ quyền.
2.3. Chính trị
Trong giai đoạn 2020 - 2024, Trung Quốc đã tích cực tăng cường ảnh hưởng ngoại
giao thúc đẩy các sáng kiến khu vực nhằm củng cố vị thế của mình trên trường
quốc tế. Những nỗ lựcy không chỉ thể hiện qua các hoạt động ngoại giao còn
thông qua việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các quốc gia láng giềng tham
gia vào các cơ chế hợp tác đa phương.
Trung Quốc đã nhấn mạnh cam kết duy trì một chính sách ngoại giao vì hòa bình, phát
triển, hợp tác cùng có lợi. Bộ trưởng Ngoại giao Vương Nghị đã khẳng định rằng
Trung Quốc sẽ nỗ lực thúc đẩy hòa bình thế giới và tiến bộ chung của nhân loại, đồng
thời tăng cường hợp tác với các quốc gia khác, đặc biệt là Nga và các nước trong Liên
minh châu Âu (EU).https://antv.gov.vn/the-gioi-7/trung-quoc-neu-dinh-huong-ngoai-
giao-trong-nam-2025-12DFA6B2E.html Trong bối cảnh đại dịch COVID-19, Trung
Quốc đã chủ động tham gia vào việc cung cấp vắc-xin cho nhiều quốc gia, khẳng định
vai trò lãnh đạo trong nỗ lực toàn cầu chống dịch. Điều này không chỉ giúp Trung
Quốc nâng cao hình ảnh của mình còn tạo ra sự phụ thuộc từ các nước nhận vắc-
xin.https://www.quanlynhanuoc.vn/2022/09/12/ngoai-giao-kinh-te-cua-trung-quoc-
trong-dai-dich-covid-19/
BRI tiếp tục là một trong những công cụ quan trọng nhất trong chính sách đối ngoại
của Trung Quốc. Qua sáng kiến này, Trung Quốc đã đầu tư vào nhiều dự án cơ sở hạ
tầng tại các nước Đông Nam Á, Nam Á và Châu Phi, tạo ra mối quan hệ kinh tế chặt
chẽ hơn và mở rộng ảnh hưởng chính trị của mình trong khu
vực.https://ngkt.mofa.gov.vn/thong-diep-ngoai-giao-kinh-te-cua-thu-tuong-trung-
quoc-tai-trung-dong/
Trung Quốc đã tích cực tham gia vào các diễn đàn hợp tác đa phương như ASEAN và
tổ chức Hội nghị Thượng đỉnh Đông Á để thúc đẩy quan hệ với các nước láng giềng.
Những nỗ lực này nhằm xây dựng một môi trường hòa bình và ổn định trong khu vực,
đồng thời tạo ra sự đồng thuận về phát triển kinh tế và an
ninh.https://nghiencuuquocte.org/2021/03/27/trung-quoc-phat-huy-ngoai-giao-lang-
gieng/ Trung Quốc coi trọng mối quan hệ với các nước láng giềng, đặc biệt là Việt
Nam, coi đây là ưu tiên hàng đầu trong chính sách ngoại giao của mình. Các chuyến
thăm cấp cao giữa lãnh đạo hai nước đã củng cố sự tin cậy chính trị và thúc đẩy hợp
tác kinh tế.https://www.vietnamplus.vn/trung-quoc-luon-coi-viet-nam-la-uu-tien-
trong-chinh-sach-ngoai-giao-lang-gieng-post983007.vnp Trung Quốc cũng đã thể hiện
quyết tâm bảo vệ lợi ích quốc gia trước sự can thiệp từ Mỹ và các đồng minh trong
khu vực. Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì ổn định khu vực và hợp tác với
các nước láng giềng để đối phó với những thách thức từ bên
ngoài.https://nghiencuuquocte.org/2021/03/27/trung-quoc-phat-huy-ngoai-giao-lang-
gieng/
2.4. Văn hóa
Trong giai đoạn 2020 - 2024, Trung Quốc đã nỗ lực mạnh mẽ trong việc lan tỏa ảnh
hưởng văn hóa xây dựng hình ảnh quốc gia mềm thông qua các hoạt động ngoại
giao văn hóa, giáo dục truyền thông. Những nỗ lực này không chỉ nhằm nâng cao
sức mạnh mềm mà còn để cải thiện hình ảnh của Trung Quốc trên trường quốc tế.
Trung Quốc đã thành lập hàng trăm Học viện Khổng Tử trên toàn thế giới, với mục
tiêu truyền bá văn hóa và ngôn ngữ Trung Quốc. Các viện này cung cấp các khóa học
về tiếng Trung, thư pháp, âm nhạc và nghệ thuật truyền thống, đồng thời tổ chức các
sự kiện văn hóa nhằm nâng cao nhận thức về văn hóa Trung Hoa trong cộng đồng
quốc tế. Tích cực thúc đẩy các hoạt động giao lưu văn hóa với các nước khác, đặc biệt
là ở khu vực Đông Nam Á. Những hoạt động này bao gồm tổ chức lễ hội văn hóa,
triển lãm nghệ thuật và các chương trình hợp tác trong lĩnh vực giáo dục và nghiên
cứu. Trung Quốc cũng đã chú trọng đến việc xuất khẩu các sản phẩm văn hóa như
phim ảnh, âm nhạc và truyền hình ra thế giới. Những sản phẩm này không chỉ giúp
quảng bá hình ảnh của đất nước mà còn tạo ra sự kết nối với các nền văn hóa
khác.http://vnics.org.vn/Default.aspx?ctl=Article&aID=178
Trung Quốc đã nhận thức rõ ràng rằng sức mạnh mềm là một yếu tố quan trọng trong
việc xây dựng hình ảnh quốc gia. Chính phủ đã nhấn mạnh vai trò của văn hóa trong
cạnh tranh toàn cầu và coi việc nâng cao sức mạnh mềm là một phần thiết yếu của
chiến lược phát triển quốc gia. Dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Tập Cận Bình, Trung
Quốc đã triển khai nhiều chiến dịch nhằm cải thiện hình ảnh quốc gia trên trường
quốc tế. Ông kêu gọi xây dựng hình ảnh "đáng tin cậy, đáng mến và đáng tôn trọng"
cho đất nước, qua đó tăng cường sự thu hút của Trung Quốc với cộng đồng quốc tế.
Trung Quốc đầu tư hàng tỷ đô la vào các chiến dịch truyền thông toàn cầu nhằm cải
thiện ý kiến dư luận về đất nước này. Những nỗ lực này bao gồm việc mở rộng sự
hiện diện của các phương tiện truyền thông nhà nước tại nước ngoài và tổ chức các sự
kiện quảng bá lớn.https://nghiencuubiendong.vn/trung-quoc-va-chien-dich-thuc-day-
quyen-luc-mem.48326.anews
3. Tác động của Trung Quốc đến các quốc gia và tổ chức trong khu vực
3.1. Tác động đến ASEAN
Trung Quốc đã những tác động mạnh mẽ đến ASEAN thông qua các hoạt động
hợp tác kinh tế, chính trị và văn hóa, đồng thời cũng tạo ra những thách thức về cạnh
tranh và ảnh hưởng đến sự đoàn kết nội khối.
Trung Quốc đã trở thành đối tác thương mại lớn nhất của ASEAN, nguồn đầu
trực tiếp nước ngoài lớn thứ ba vào ASEAN, với tổng vốn đầu đạt 18,65 tỷ USD
vào năm 2022. Với kim ngạch thương mại đạt 911,7 tỷ USD vào năm 2023, tăng gần
12 lần so với năm 2003. Sự gia tăng này không chỉ thúc đẩy kinh tế khu vực còn
tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ASEAN Trung
Quốc.https://vneconomy.vn/thuc-day-hop-tac-giua-asean-va-trung-quoc.htm
Các dự án hạ tầng trong khuôn khổ Sáng kiến "Vành đai Con đường" đã giúp cải
thiện kết nối giao thông và chuỗi cung ứng giữa các nước ASEAN và Trung Quốc, từ
đó thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực. Trung Quốc đã tích cực tham gia vào các lĩnh
vực hợp tác an ninh phi truyền thống với ASEAN như phòng chống tội phạm xuyên
quốc gia an ninh biển. Điều này giúp tăng cường mối quan hệ hữu nghị giữa hai
bên.https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/tin-binh-luan/-/asset_publisher/
DLIYi5AJyFzY/content/quan-he-asean-trung-quoc-ba-muoi-nam-nhin-lai-va-huong-
toi
Thực hiện chính sách "nước đôi" trong quan hệ với ASEAN, vừa hợp tác vừa tìm cách
chi phối để tạo ảnh hưởng. Điều này thể dẫn đến sự nghi ngờ từ các quốc gia
ASEAN về ý định thật sự của Trung Quốc trong việc mở rộngnh hưởng của mình
trong khu vực. Các quốc gia ASEAN thường lo ngại về việc Trung Quốc thể thiết
lập trật tự theo cách riêng của mình, dẫn đến sự phân hóa trong nội khối. Sự gia tăng
ảnh hưởng của Trung Quốc thể làm giảm tính đoàn kết của ASEAN khi các nước
thành viên phải cân nhắc giữa việc hợp tác với Bắc Kinh hay duy trì mối quan hệ với
các cường quốc khác như Mỹ.https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/tin-binh-
luan/-/asset_publisher/DLIYi5AJyFzY/content/quan-he-asean-trung-quoc-ba-muoi-
nam-nhin-lai-va-huong-toi Trong bối cảnh cạnh tranh chiến lược giữa Mỹ Trung
Quốc, ASEAN trở thành một điểm nóng khi cả hai cường quốc đều tìm cách củng cố
ảnh hưởng của mình tại khu vực. Điều này tạo ra áp lực cho các quốc gia ASEAN
trong việc duy trì quyền tự chủ độc lập trong chính sách đối
ngoại.https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/the-gioi-van-de-su-kien/-/
2018/827403/asean-trong-canh-tranh-chien-luoc-my---trung-quoc-tai-khu-vuc-dong-
nam-a.aspx
Sự khác biệt về lợi ích giữa các quốc gia thành viên ASEAN có thể dẫn đến sự chia rẽ
trong nội khối. Một số nước có thể chọn hợp tác chặt chẽ hơn với Trung Quốc để tận
dụng lợi ích kinh tế, trong khi những nước khác lại lo ngại về sự phụ thuộc
đó.https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/tin-binh-luan/-/asset_publisher/
DLIYi5AJyFzY/content/quan-he-asean-trung-quoc-ba-muoi-nam-nhin-lai-va-huong-
toiĐể duy trì đoàn kết nội khối, ASEAN cần phải phát huy vai trò cầu nối giữa các
cường quốc và thúc đẩy hợp tác đa phương. Việc xây dựng cơ chế hợp tác hiệu quả sẽ
giúp các nước thành viên cùng nhau đối phó với những thách thức từ cả bên ngoài
bên trong khu vực.
3.2. Tác động đến các nước lớn khác: Australia, Nhật Bản, Ấn Độ.
Trong giai đoạn 2020 - 2024, Trung Quốc đã có những tác động đáng kể đến các nước
lớn như Australia, Nhật Bản và Ấn Độ thông qua các hoạt động.
Quan hệ giữa Trung Quốc Australia đã trải qua nhiều thăng trầm, đặc biệt sau
khi Australia kêu gọi điều tra nguồn gốc COVID-19 vào năm 2020. Trung Quốc đã áp
đặt nhiều hạn chế thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của Australia, như rượu
vang, thịt lúa mạch, gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế
Australia.https://tuyenquangtv.vn/thoi-su-chinh-tri/tin-the-gioi/202012/quan-he-trung-
quoc-australia-nam-2020-the-giang-co-va-nhung-tranh-cai-chua-hoi-ket-dfc2022/ Tuy
nhiên, vào năm 2023, thương mại giữa hai nước đã đạt mức cao kỷ lục, cho thấy sự
phục hồi trong quan hệ song phương. Chính phủ Australia đã thực hiện chính sách đối
ngoại cứng rắn hơn đối với Trung Quốc, bao gồm việc cấm Huawei tham gia xây
dựng mạng 5G và từ chối các thương vụ đầu tư của công ty Trung Quốc trong các lĩnh
vực chiến lược. Điều này phản ánh sự lo ngại về an ninh quốc gia và mong muốn duy
trì độc lập trong chính sách đối ngoại.https://daibieunhandan.vn/trung-quoc-australia-
thuc-day-quan-he-on-dinh-post375884.html Để giảm thiểu phụ thuộc vào Trung
Quốc, Australia đã nỗ lực đa dạng hóa thị trường xuất khẩu sang các quốc gia khác.
Sự gia tăng giá hàng hóa toàn cầu trong thời gian đại dịch cũng đã giúp Australia vượt
qua những khó khăn do các biện pháp trừng phạt từ Trung
Quốc.https://vneconomy.vn/quan-he-tan-bang-thuong-mai-trung-quoc-australia-bat-
tang-manh.htm
Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Nhật Bản, với khoảng 20% tỷ trọng
xuất khẩu và nhập khẩu của quốc gia này đến từ Trung Quốc. Tuy nhiên, Nhật Bản
đang nỗ lực giảm sự phụ thuộc vào Trung Quốc, đặc biệt sau các sự kiện như lệnh
cấm xuất khẩu đất hiếm vào năm 2010. Thực hiện nhiều biện pháp để chuyển sản xuất
từ Trung Quốc sang các nước Đông Nam Á hoặc về trong
nước.https://baomoi.com/vi-sao-nhat-ban-chua-the-tach-roi-kinh-te-voi-trung-quoc-
c49499140.epi Mặc dù có căng thẳng trong quá khứ, gần đây quan hệ giữa Trung
Quốc và Nhật Bản đã có dấu hiệu cải thiện. Hai bên đã đạt được nhất trí về việc dỡ bỏ
lệnh cấm nhập khẩu hải sản của Nhật Bản và thiết lập cơ chế giám sát việc xả nước
thải từ nhà máy điện hạt nhân Fukushima. Những động thái này cho thấy cả hai nước
đang tìm cách xây dựng lại mối quan hệ song phương.https://mekongasean.vn/trung-
quoc-se-xem-xet-noi-long-lenh-cam-nhap-khau-hai-san-nhat-ban-33598.html Sự gia
tăng hiện diện quân sự của Trung Quốc ở Biển Đông và biển Hoa Đông đã làm gia
tăng lo ngại về an ninh tại Nhật Bản. Tăng cường hợp tác với Mỹ trong lĩnh vực an
ninh để đối phó với những thách thức từ Trung Quốc, đồng thời triển khai chương
trình mở rộng sức mạnh quân sự lớn nhất kể từ Thế chiến II.https://tienphong.vn/cu-
soc-bau-cu-o-nhat-ban-co-the-khien-trung-quoc-quyet-liet-hon-post1686653.tpo
Cuộc giao tranh giữa quân đội Trung Quốc và Ấn Độ tại khu vực Ladakh vào tháng 6
năm 2020 đã làm gia tăng căng thẳng giữa hai nước. Sự kiện này dẫn đến cái chết của
ít nhất 20 binh sĩ Ấn Độ và 4 binh sĩ Trung Quốc. Các cuộc xung đột này không chỉ là
vấn đề lãnh thổ mà còn phản ánh sự cạnh tranh quyền lực trong khu
vực.https://vtv.vn/the-gioi/an-do-trung-quoc-dat-thoa-thuan-ve-tuan-tra-doc-theo-
bien-gioi-tranh-chap-2024102217102374.htm Sau bốn năm căng thẳng, vào tháng 10
năm 2024, Ấn Độ và Trung Quốc đã đạt được thỏa thuận về hoạt động tuần tra dọc
theo Đường kiểm soát thực tế (LAC), đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc
giải quyết các vấn đề biên giới. Thỏa thuận này giúp ổn định tình hình và tạo điều kiện
cho việc bình thường hóa quan hệ song phương.https://vov.vn/the-gioi/an-do-va-
trung-quoc-dat-duoc-dong-thuan-ve-van-de-bien-gioi-post1105790.vov Sự gia tăng
ảnh hưởng của Trung Quốc thông qua Sáng kiến Vành đai và Con đường (BRI) đã tạo
ra sức ép lớn đối với Ấn Độ trong khu vực. Trung Quốc đã thiết lập mối quan hệ chặt
chẽ với các nước láng giềng của Ấn Độ như Nepal và Bangladesh, làm giảm ảnh
hưởng của New Delhi trong khu vực Nam Á. Để đối phó với sự trỗi dậy của Trung
Quốc, Ấn Độ đã củng cố quan hệ với Mỹ và các đồng minh khác như Nhật Bản và
Australia trong khuôn khổ Bộ Tứ Kim Cương (Quad). Điều này không chỉ nhằm tăng
cường khả năng phòng thủ mà còn tạo ra một mặt trận chung để kiềm chế ảnh hưởng
của Trung Quốc trong khu vực.
https://nghiencuuchienluoc.org/canh-tranh-trung-quoc-an-do-trong-boi-canh-hien-nay/
Mặc dù có căng thẳng chính trị, Trung Quốc vẫn là một trong những đối tác thương
mại lớn nhất của Ấn Độ. Tuy nhiên, quốc gia này đang nỗ lực giảm thiểu sự phụ thuộc
vào hàng hóa Trung Quốc bằng cách tìm kiếm các nguồn cung ứng thay thế từ các
quốc gia khác. Cuộc cạnh tranh giữa Mỹ và Trung Quốc cũng đã tạo ra cơ hội cho Ấn
Độ thu hút đầu tư từ các công ty muốn chuyển dịch chuỗi cung ứng ra khỏi Trung
Quốc. Nhiều công ty đang xem xét đầu tư vào thị trường Ấn Độ để phát triển sản xuất
và công nghệ mới.https://nghiencuuchienluoc.org/canh-tranh-trung-quoc-an-do-trong-
boi-canh-hien-nay/
3.3. Tác động đến các vấn đề an ninh khu vực: Biển Đông, Đài Loan.
Trung Quốc đã tăng cường hoạt động quân sự tại Biển Đông, bao gồm việc triển khai
lực lượng hải quân và dân quân biển để khẳng định chủ quyền đối với các vùng biển
tranh chấp. Các tàu dân quân thường xuyên hiện diện ở các khu vực như quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa, thực hiện các hoạt động gây hấn nhằm đe dọa tàu thuyền của
các nước khác, đặc biệt là Việt Nam và Philippines.
https://nghiencuuchienluoc.org/hoat-dong-cua-dan-quan-bien-trung-quoc-tai-bien-
dong-tu-sau-dai-hoi-xx-den-nay/
Trung Quốc áp dụng chiến thuật "vùng xám", sử dụng lực lượng dân quân biển để
thực hiện các hoạt động gây hấn mà không vượt qua ngưỡng xung đột quân sự rõ rệt.
Điều này khiến cho các nước láng giềng gặp khó khăn trong việc phản ứng và bảo vệ
quyền lợi của mình. Các hành động này đã làm gia tăng căng thẳng trong khu vực và
tạo ra môi trường bất ổn.
https://nghiencuuchienluoc.org/hoat-dong-cua-dan-quan-bien-trung-quoc-tai-bien-
dong-tu-sau-dai-hoi-xx-den-nay/
Trung Quốc đã không tuân thủ Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển (UNCLOS) và
tiếp tục thực hiện các hành động đơn phương như áp đặt lệnh cấm đánh bắt cá trong
vùng biển tranh chấp, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh tế và sinh kế của
ngư dân các nước khác. Những hành động này không chỉ vi phạm chủ quyền của các
quốc gia khác mà còn làm phức tạp thêm tình hình an ninh tại Biển Đông.
https://tttt.ninhbinh.gov.vn/tuyen-truyen-bien-dao/buoc-di-sai-trai-moi-cua-trung-
quoc-o-bien-dong-trung-quoc-muu-do-gi-khi-ngang-nhien-thanh-lap-cai-goi-la-tay-sa-
nam-sa-647.html
Trung Quốc đã tăng cường các hoạt động quân sự quanh Đài Loan, bao gồm việc điều
động máy bay chiến đấu và tàu hải quân vào vùng nhận diện phòng không (ADIZ) của
Đài Loan. Các cuộc tập trận quân sự gần hòn đảo này không chỉ nhằm răn đe Đài
Loan mà còn gửi đi thông điệp mạnh mẽ về quyết tâm thống nhất của Trung Quốc.
Theo báo cáo, máy bay quân sự Trung Quốc đã thường xuyên xâm nhập vào vùng
ADIZ của Đài Loan, làm tăng nguy cơ xung đột trực tiếp.
Trung Quốc cũng thực hiện các chiến dịch "vùng xám" để cô lập Đài Loan về mặt
chính trị và kinh tế. Áp đặt thuế quan và cấm vận đối với hàng xuất khẩu của Đài
Loan, đồng thời sử dụng các chiến dịch thông tin sai lệch và tấn công mạng nhằm gây
bất ổn cho chính quyền và xã hội Đài Loan. Mục tiêu cuối cùng là buộc Đài Loan phải
chấp nhận thống nhất mà không cần sử dụng vũ lực.
https://nghiencuuquocte.org/2024/11/15/chien-dich-vung-xam-cua-trung-quoc-chong-
lai-dai-loan-dang-phan-tac-dung/
Trung Quốc đã nỗ lực cô lập Đài Loan trên trường quốc tế bằng cách thuyết phục các
quốc gia cắt đứt quan hệ ngoại gia. Kể từ khi bà Thái Anh Văn lên nắm quyền, số
lượng đồng minh ngoại giao của Đài Loan đã giảm đáng kể, chỉ còn lại 13 quốc gia.
Điều này làm suy yếu khả năng của Đài Loan trong việc duy trì sự hỗ trợ quốc tế.
https://nghiencuuchienluoc.org/chien-luoc-thong-nhat-dai-loan-cua-trung-quoc-va-
nhung-anh-huong-toi-khu-vuc/
Chương 3: Đánh giá và triển vọng
1. Đánh giá tổng quan về vai trò của Trung Quốc:
1.1 Những thành tựu đạt được
Sáng kiến Vành đai và Con đường (BRI) là một trong những thành tựu nổi bật nhất
của Trung Quốc trong việc mở rộng ảnh hưởng kinh tế toàn cầu. BRI đã tạo ra cơ hội
hợp tác kinh tế và đầu tư cho nhiều quốc gia đang phát triển, giúp nâng cao năng lực
hạ tầng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước tham gia. Theo báo cáo, tổng
sản lượng xuất nhập khẩu giữa Trung Quốc và các đối tác tham gia BRI đã đạt mức
19,1 nghìn tỷ USD trong vòng 10 năm qua, với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng
năm đạt 6,4%.
https://eclim.vn/vang-dai-va-con-duong-chien-luoc-lau-dai-cua-trung-quoc-va-co-hoi-
thach-thuc-doi-voi-viet-nam
Trung Quốc đã khẳng định vị thế của mình như một cường quốc toàn cầu thông qua
các hoạt động ngoại giao tích cực và tham gia vào các tổ chức quốc tế. Trở thành một
trong những quốc gia có lực lượng gìn giữ hòa bình đông nhất trong Hội đồng Bảo an
Liên Hợp Quốc, góp phần vào các nỗ lực gìn giữ hòa bình toàn cầu .
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/the-gioi-van-de-su-kien/-/
2018/946902/nhung-thay-doi-trong-chinh-sach-doi-ngoai-cua-trung-quoc-tu-sau-dai-
hoi-xviii-den-nay.aspx
Trung Quốc đã đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ cao và nghiên cứu phát triển, giúp
nâng cao năng lực cạnh tranh toàn cầu. Các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, 5G và công
nghệ xanh đang trở thành ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển của Trung
Quốc.
1.2. Những thách thức phải đối mặt
Sự trỗi dậy của Trung Quốc đã dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với các
cường quốc như Mỹ, Nhật Bản và Ấn Độ. Cuộc chiến thương mại với Mỹ đã làm gia
tăng căng thẳng và tạo ra rào cản cho sự phát triển kinh tế của Trung Quốc. Mặc dù
BRI mang lại nhiều cơ hội, nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ "bẫy nợ" cho các nước tham
gia. Nhiều quốc gia đã rơi vào tình trạng nợ nần nghiêm trọng sau khi nhận đầu tư từ
Trung Quốc, dẫn đến sự phụ thuộc về tài chính và chính trị.
1.3. Những tác động tích cực và tiêu cực đến khu vực
Về những tác động tích cực, các dự án hạ tầng do Trung Quốc đầu tư thông qua BRI
đã giúp nhiều quốc gia cải thiện cơ sở hạ tầng, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
thương mại khu vực. Sáng kiến này cũng góp phần thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa các
quốc gia, tạo ra cơ hội hiểu biết lẫn nhau hơn giữa các dân tộc
Về những tác động tiêu cực, sự hiện diện quân sự mở rộng của Trung Quốc ở Biển
Đông và áp lực lên Đài Loan đã làm gia tăng lo ngại về an ninh trong khu vực, dẫn
đến sự hình thành các liên minh chống lại Trung Quốc từ các nước khác như Mỹ,
Nhật Bản. Các nước ASEAN đang phải đối mặt với áp lực từ cả hai phía (Trung Quốc
và Mỹ), điều này có thể dẫn đến sự phân hóa nội bộ trong khối.
2. Triển vọng trong tương lai:
2.1. Các xu hướng phát triển của quan hệ quốc tế tại khu vực
Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đang chứng kiến sự chuyển mình sang một trật
tự thế giới đa cực, với sự tham gia của nhiều cường quốc như Mỹ, Trung Quốc, Ấn
Độ và Nga. Xu hướng này sẽ dẫn đến sự cạnh tranh gia tăng giữa các nước lớn, trong
đó Đông Nam Á trở thành tâm điểm cọ xát chiến lược giữa các cường quốc .
Các quốc gia trong khu vực sẽ tiếp tục tìm kiếm các hình thức hợp tác mới nhằm đối
phó với những thách thức an ninh và phát triển. Các cơ chế như ASEAN, Bộ Tứ
(QUAD) và AUKUS sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chính sách an
ninh và kinh tế trong khu vực .
Cuộc chạy đua giữa Mỹ và Trung Quốc sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế.
Các quốc gia trong khu vực sẽ phải cân nhắc kỹ lưỡng để không bị rơi vào tình trạng
phụ thuộc vào một trong hai cường quốc này.
2.2. Vai trò của Trung Quốc trong định hình tương lai của khu vực
Trung Quốc sẽ tiếp tục thúc đẩy Sáng kiến "Vành đai và Con đường" (BRI) nhằm mở
rộng mạng lưới thương mại và đầu tư tại khu vực. Điều này không chỉ giúp củng cố vị
thế kinh tế mà còn gia tăng ảnh hưởng chính trị đối với các nước tham gia .
Tiếp tục thực hiện chính sách ngoại giao láng giềng nhằm xây dựng mối quan hệ chặt
chẽ hơn với các quốc gia trong khu vực, từ đó tạo ra một "Cộng đồng chung vận
mệnh". Điều này có thể giúp Trung Quốc nâng cao vị thế của mình trong bối cảnh
cạnh tranh với Mỹ và các nước lớn khác .
Trung Quốc cũng sẽ đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao văn hóa để xây dựng hình
ảnh tích cực và nâng cao sức mạnh mềm của mình trong khu vực, từ đó tạo ra sự đồng
thuận về lợi ích giữa các quốc gia.
2.3. Các kịch bản có thể xảy ra và những tác động của chúng
Nếu cuộc cạnh tranh giữa Mỹ và Trung Quốc tiếp tục leo thang, có thể dẫn đến căng
thẳng quân sự tại Biển Đông hoặc Đài Loan. Điều này sẽ làm gia tăng bất ổn trong
khu vực, ảnh hưởng đến an ninh hàng hải và thương mại toàn cầu.
Nếu các nước lớn tìm được tiếng nói chung để hợp tác trong các vấn đề như biến đổi
khí hậu, an ninh năng lượng hay phòng chống dịch bệnh, khu vực có thể trở thành mô
| 1/22

Preview text:

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vai trò của Trung Quốc trong các vấn đề quốc tế đang ngày càng lớn. Sự ảnh hưởng
của trung quốc đang ngày càng gia tăng, không chỉ ở các nước láng giềng mà còn tác
động mạnh mẽ đến các quốc gia khác của khu vực Châu Á-Thái Bình Dương nói riêng
và toàn thế giới nói chung. Nghiên cứu về vai trò của Trung Quốc sẽ làm rõ hơn về
các xu hướng địa chính trị hiện tại và trong tương lai, đặc biệt là trong bối cảnh các
cường quốc như Hoa Kỳ và Trung Quốc đang cạnh tranh vô cùng căng thẳng.
Châu Á-Thái Bình Dương đang dần trở thành khu vực tâm điểm của những cuộc tranh
dành vị thế địa chính trị toàn cầu của các quốc gia lớn, tiêu biểu là giữa Hoa Kỳ và
Trung Quốc. Ảnh hưởng của Trung Quốc trong khu vực này gia tăng sẽ tác động
không nhỏ đến các quốc gia lân cận và trật tự thế giới. Sự căng thẳng gia tăng, tạo ra
những thay đổi lớn trong cấu trúc quyền lực của khu vực là do xuất hiện các chiến
lược phát triển của Trung Quốc như “Vành đai và con đường”. Từ năm 2020 đến nay,
khu vực này đã chứng kiến nhiều biến động lớn, bao gồm các khu vực tranh chấp lãnh
thổ, khu vực cạnh tranh ảnh hưởng của các cường quốc và các mối đe dọa an ninh phi
truyền thống ngày càng lớn. Nghiên cứu về vai trò của Trung Quốc đối với địa chính
trị khu vực Châu Á-Thái Bình Dương từ năm 2020 - 2024 sẽ góp phần làm rõ hơn
những thay đổi trong cấu trúc địa chính trị toàn cầu. Đề tài có tính thời sự cao, bên
cạnh đó nó còn mang ý nghĩa không nhỏ trong việc hiểu rõ thêm về tầm ảnh hưởng
của Trung Quốc trong tương lai và việc cấu trúc địa chính trị Châu Á-Thái Bình
Dương đang thay đổi vô cùng nhanh chóng, từ đó mang đến cái nhìn tổng thể hơn về
những diễn biến địa chính trị thế giới ở hiện tại và tương lai, các quốc gia có thể đưa
ra những giải pháp hợp lý nhằm ứng phó với sự dậy sóng mạnh mẽ của Trung Quốc.
(https://www.tapchicongsan.org.vn/nghien-cu/-/2018/52194/canh-tranh-chien-luoc-
giua-trung-quoc-va-my-tai-khu-vuc-chau-a---thai-binh-duong.aspx
2. Tình hình nghiên cứu
Trước năm 2020: Năm 2013, một số nghiên cứu đã bắt đầu có những phân tích về ảnh
hưởng của sự thay đổi địa chính trị ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương đối với
Trung Quốc. Những nghiên cứu nhấn mạnh vào tầm quan trọng của khu vực này trong
chính sách đối ngoại và việc lựa chọn chiến lược địa chính trị của Trung Quốc.
https://caphesach.wordpress.com/2013/02/21/su-thay-doi-dia-chinh-tri-chau-a-thai-
binh-duong-va-anh-huong-cua-no-doi-voi-trung-quoc-phan-dau/
Năm 2021, Quốc hội Mỹ thông qua “Đạo luật Cạnh tranh chiến lược”, đánh dấu sự
tăng cường cạnh tranh giữa Mỹ và Trung Quốc tại khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình
Dương. Nghiên cứu trong giai đoạn này tập trung vào những tác động của cuộc cạnh
tranh đó đối với an ninh và chính trị khu vực, cũng như những hàm ý cho các quốc gia khác như Việt Nam.
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/tin-binh-luan/-/asset_publisher/
DLIYi5AJyFzY/content/du-bao-trat-tu-the-gioi-khu-vuc-chau-a-thai-binh-duong-den- nam-2030
Năm 2022, những phân tích cạnh tranh chiến lược giữa Mỹ và Trung Quốc đã trở
thành tâm điểm chú ý. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng sự gia tăng căng thẳng giữa hai
quốc gia này có thể tạo ra cơ hội và thách thức cho các nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam.
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/the-gioi-van-de-su-kien/-/2018/825352/
canh-tranh-my---trung-quoc-tai-khu-vuc-an-do-duong---thai-binh-duong-tren-linh-
vuc-an-ninh---chinh-tri-va-mot-so-ham-y-chinh-sach-doi-voi-viet-nam-hien-nay.aspx
Năm 2023, nghiên cứu từ Trung tâm nghiên cứu chiến lược và an ninh (CISS) của Đại
học Thanh Hoa đã chỉ ra hy vọng cho một cộng đồng tương lai chung Châu Á–Thái
Bình Dương, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng mạng lưới đối tác Châu
Á–Thái Bình Dương trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu.
https://nghiencuuchienluoc.org/chien-luoc-chau-a-thai-binh-duong-cua-trung-quoc-
trong-5-nam-toi-se-nhu-the-nao/
Những nghiên cứu gần đây: Năm 2024, Các học giả Trung Quốc đã bắt đầu nhận định
rằng chiến lược Ấn Độ-Thái Bình Dương của Mỹ là một nỗ lực để kiềm chế sự dậy
sóng của Trung Quốc. Những nghiên cứu chỉ ra các thay đổi tác động đến quan hệ
Mỹ-Trung và cách mà các nước trong khu vực phản ứng với sự thay đổi này.
https://nghiencuubiendong.vn/quan-diem-cua-trung-quoc-ve-chien-luoc-an-do-thai- binh-duong.50078.anews
3. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu, phân tích vai trò của Trung Quốc đối với địa chính
trị khu vực Châu Á-Thái Bình Dương từ 2020 - 2024, làm rõ được ảnh hưởng ngày
càng lớn của quốc gia này đến các nước trong khu vực nói riêng và địa chính trị thế giới nói chung. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm kiếm, hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Đánh giá tình hình của Trung Quốc hiện tại trong bối cảnh địa chính trị Châu Á-Thái Bình Dương.
- Tổng hợp, phân tích kết quả từ việc đánh giá tác động, vai trò của Trung Quốc
đối với an ninh, kinh tế và chính trị khu vực.
- Xác định những xu hướng chủ đạo trong quan hệ quốc tế khu vực Châu Á-Thái
Bình Dương từ 2020 - 2024.
- Đề xuất những giải pháp để các quốc gia trong khu vực có thể điều chỉnh chính
sách đối ngoại phù hợp để đối phó với Trung Quốc.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vai trò của Trung Quốc đối với địa chính trị khu vực Châu Á-
Thái Bình Dương từ 2020 - 2024. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian, thời gian: khu vực Châu Á-Thái Bình Dương từ năm 2020 đến năm 2024.
- Phạm vi nội dung: Tập trung vào các khía cạnh chính trị, an ninh và kinh tế liên
quan đến địa chính trị khu vực Châu Á-Thái Bình Dương từ 2020 - 2024.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sử dụng các tài liệu hiện có về địa chính trị, lịch sử
quan hệ quốc tế và các báo cáo. Bao gồm việc thu thập thông tin từ sách, bài báo và
các nghiên cứu trước đó. Qua đó, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách đối
ngoại của Trung Quốc và cách mà các yếu tố địa lý, kinh tế và xã hội tác động đến vai
trò của nước này trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương từ 2020 - 2024.
6. Đóng góp của đề tài Lý luận:
- Mang lại cái nhìn sâu sắc hơn về cách các yếu tố như kinh tế, quân sự và văn
hóa tác động đến địa chính trị của một khu vực.
- Phân tích các hành động của Trung Quốc và các quốc gia khác sẽ đóng góp vào
việc phát triển các lý thuyết về quan hệ quốc tế.
- Hiểu rõ được cách thức ngoại giao của Trung Quốc. Thực tiễn:
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng đối với vai trò của Trung Quốc đối với khu
vực Châu Á-Thái Bình Dương.
- Cung cấp thông tin hữu ích cho việc điều chỉnh biện pháp đối ngoại của các
quốc gia trong bối cảnh Trung Quốc dậy sóng.
- Đưa ra các giải pháp để các quốc gia trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương
có thể tăng cường hợp tác nhằm đối phó với sự gia tăng ảnh hưởng của Trung Quốc.
7. Kết cấu đề tài
Nội dung chính của bài tiểu luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Bối cảnh địa chính trị khu vực Châu Á-Thái Bình Dương và vai trò của
Trung Quốc trước năm 2020
Chương 2: Sự trỗi dậy của Trung Quốc, tác động đến cấu trúc quyền lực khu vực
Châu Á-Thái Bình Dương (2020 - 2024)
Chương 3: Đánh giá tác động và định hình tương lai cho một khu vực đầy biến động Nội Dung
Chương 1: Bối cảnh địa chính trị khu vực Châu Á-Thái Bình Dương và vai trò
của Trung Quốc trước năm 2020

1. Tổng quan về địa chính trị khu vực Châu Á-Thái Bình Dương trước năm 2020:
1.1. Đặc điểm chung của khu vực: đa dạng về văn hóa, tôn giáo, chính trị, kinh tế.
Khu vực Châu Á-Thái Bình Dương là một khu vực có đặc điểm chung là đa dạng về
văn hóa, tôn giáo, kinh tế và chính trị hình thành nên một bức tranh đa chiều và vô cùng phức tạp.
Nền văn hóa của khu vực này rất đa dạng, sở hữu từ những nền văn hóa cổ đại như Ấn
Độ, Trung Quốc cho đến các nền văn hóa mới như các quốc gia Châu Đại Dương. Đời
sống văn hóa của mỗi quốc gia đều rất phong phú, mỗi nơi lại có những phong tục tập
quán, trang phục truyền thống, lễ hội riêng. Chẳng hạn tại Việt Nam, mọi người ăn tết
theo lịch âm hay tại Ấn Độ có lễ hội Diwali,... tất cả đều tạo nên sự đa dạng về văn
hóa ở các nước trong khu vực này. Đây cũng là một khu vực vô cùng phong phú về
ngôn ngữ khi có hơn 2300 ngôn ngữ được sử dụng.
(https://caphesach.wordpress.com/2013/02/21/su-thay-doi-dia-chinh-tri-chau-a-thai-
binh-duong-va-anh-huong-cua-no-doi-voi-trung-quoc-phan-dau/) Bên cạnh đó, văn
hóa nghệ thuật cũng đa dạng không kém, mỗi nơi lại có một nét đặc trưng riêng.
Chẳng hạn như ở Việt Nam có bộ môn nghệ thuật múa rối nước hay Nhật Bản có nghệ
thuật trà đạo, thể hiện sự sáng tạo phong phú trong đời sống tinh thần của người dân
khu vực. Ẩm thực tại mỗi quốc gia cũng là một điều vô cùng đặc biệt, tại Việt Nam
chúng ta có bún bò, phở, nem chua,... Nhật Bản thì lại có Sushi, Sashimi,... mỗi món
ăn đều chứa đựng hương vị đặc trưng và câu chuyện văn hóa của từng đất nước.
(https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/quoc-phong-an-ninh-oi-ngoai1/-/
2018/53470/hiep-dinh-doi-tac-toan-dien-va-tien-bo-xuyen-thai-binh-duong-va-tac-
dong-cua-no-doi-voi-dia---chinh-tri-khu-vuc-chau-a---thai-binh-duong.aspx)
Đây là khu vực tồn tại rất nhiều tôn giáo, đặc biệt là các tôn giáo lớn như Hồi giáo,
Thiên Chúa giáo, Ấn Độ giáo, Phật giáo. Sự tác động của những tôn giáo này đến đời
sống chính trị, văn hóa và tinh thần của người dân là vô cùng lớn, mỗi tôn giáo đều có
một nét đặc trưng riêng ảnh hưởng lớn đến xã hội của mỗi quốc gia trong khu vực.
Nhưng cùng với đó, sự đa dạng về tôn giáo còn có thể sẽ dẫn đến những xung đột xảy
ra. Chẳng hạn như các nhóm người Công giáo và Hồi giáo tại Indonesia xung đột với
nhau, Phật giáo và Hồi giáo xung đột với nhau tại Myanmar, các dòng khác nhau của
Hồi giáo xung đột tại một số quốc gia Ả-rập,...điều này tạo nên những bất ổn vô cùng
lớn đối với an ninh, chính trị trong khu vực.
(https://caphesach.wordpress.com/2013/02/21/su-thay-doi-dia-chinh-tri-chau-a-thai-
binh-duong-va-anh-huong-cua-no-doi-voi-trung-quoc-phan-dau/)
Chế độ chính trị khu vực này rất đa dạng, từ những quốc gia quân chủ lập hiến như
Thái Lan, Nhật Bản cho đến các nhà nước đi theo con đường xã hội chủ nghĩa như
Việt Nam, Trung Quốc, Lào, Bắc Triều Tiên tạo ra một mối quan hệ chính trị phức
hợp và đa chiều giữa các quốc gia. Chiến lược đối ngoại của các quốc gia ở khu vực
luôn thay đổi sao cho phù hợp.http://tinbiendong.com/phan-tich-nhan-dinh/su-thay-
doi-dia-chinh-tri-chau-athai-binh-duong-va-lua-chon-chien-luoc-cua-trung-quoc_t12- c002-a492-mabdx5.html
Sự phát triển kinh tế khu vực không đồng đều, có sự phân chia rõ rệt giữa các quốc gia
phát triển như Hàn Quốc, Nhật Bản các nền kinh tế mới nổi lên như Trung Quốc, Ấn
Độ và những quốc gia kém phát triển như Lào, Campuchia.
(https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/hoat-ong-cua-lanh-ao-ang-nha-nuoc/-/
2018/1552/vai-tro-cua-viet-nam-trong-khu-vuc-chau-a---thai-binh-duong.aspx) Về
thương mại quốc tế, khu vực này nằm trong số những trung tâm thương mại lớn nhất
thế giới. Nhiều hiệp định thương mại lớn như Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu
vực (RCEP) đã làm cho quá trình thương mại của các quốc gia trong khu vực và thúc
đẩy sự cạnh tranh.https://caphesach.wordpress.com/2013/02/21/su-thay-doi-dia-chinh-
tri-chau-a-thai-binh-duong-va-anh-huong-cua-no-doi-voi-trung-quoc-phan-dau/ Bên
cạnh đó kinh tế của nhiều nước chuyển từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ là chủ yếu.
1.2. Các vấn đề địa chính trị nổi bật: tranh chấp lãnh thổ, cạnh tranh ảnh hưởng
giữa các cường quốc lớn, các vấn đề an ninh phi truyền thống.

Một trong những vấn đề nóng nhất của Châu Á-Thái Bình Dương đó chính là tranh
chấp lãnh thổ tại khu vực này. Tại biển Đông, vấn đề tranh chấp giữa các quốc gia
Đông Nam Á như Việt Nam, Philippines, Malaysia, Brunei cùng với Trung Quốc luôn
trong trạng thái căng thẳng. Sự căng thẳng đó đến từ việc Trung Quốc đã tiến hành
quân sự hóa khu vực, xây đảo nhân tạo và khai thác tài nguyên tại đây trái
phép.https://nghiencuubiendong.vn/chau-a-thai-binh-duong-va-viec-xay-dung-co-che- an-ninh-khu-vuc.46936.anews
Bối cảnh cạnh tranh giữa Trung Quốc và Mỹ trở thành yếu tố chi phối địa chính trị
khu vực này. Ảnh hưởng của Trung Quốc đã bị Mỹ kiềm chế thông qua nhiều chiến
lược tại Châu Á-Thái Bình Dương, củng cố hệ thống liên minh và thiết lập các cơ chế
mới như Nhóm Bộ Tứ Kim Cương (Quad) gồm Nhật Bản, Australia, Ấn Độ và Mỹ.
(https://vov.vn/the-gioi/quan-sat/nhom-bo-tu-20-va-su-dich-chuyen-dia-chinh-tri-
sang-chau-a-thai-binh-duong-824705.vov) Trung Quốc cũng mở rộng ảnh hưởng của
mình trên lĩnh vực kinh tế và chính trị thông qua Sáng kiến Vành đai và con đường (BRI).
Bên cạnh đó, những vấn đề về an ninh phi truyền thống tại đây cũng rất đáng lo ngại.
Những vấn đề khủng bố, an ninh mạng và biến đổi khí hậu đang ngày càng trở nên
phức tạp hơn. Đây là những vấn đề cấp thiết mà các quốc gia trong khu vực cần phải
hợp tác để tìm ra hướng giải quyết.https://nghiencuubiendong.vn/chau-a-thai-binh-
duong-va-viec-xay-dung-co-che-an-ninh-khu-vuc.46936.anews
1.3. Vai trò của các tổ chức quốc tế và khu vực trong việc định hình địa chính trị của khu vực.
Trong bối cảnh phức hợp địa chính trị ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, các tổ
chức quốc tế và khu vực đóng vai trò quan trọng trong việc định hình cấu trúc quyền
lực và giải quyết các vấn đề an ninh, kinh tế, và chính trị. Hai tổ chức nổi bật nhất ở
khu vực này là Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và Diễn đàn tác hợp
kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC).
Giữ vai trò trung tâm trong cấu trúc khu vực, ASEAN được coi là người triệu tập, trở
thành một diễn đàn quan trọng của các quốc gia trong khu vực trong các cuộc đối
thoại. Nhiều cơ chế hợp tác mới được tạo ra như ASEAN + 1, ASEAN + 3, Hội nghị
thượng đỉnh Đông Á (EAS),...https://nghiencuuchienluoc.org/vai-tro-trung-tam-cua-
asean-trong-cau-truc-khu-vuc-chau-a-thai-binh-duong/ Nỗ lực duy trì hòa bình, ổn
định khu vực được ASEAN thể hiện qua chính sách trung lập, tránh sự can thiệp từ
bên ngoài, điều này đã được xác định từ năm 1971 với Tuyên bố về khu vực Hòa bình
và Trung lập (ZOPFAN). https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/hoat-ong-cua-
lanh-ao-ang-nha-nuoc/-/2018/49355/vai-tro-cua-asean-trong-cau-truc-quyen-luc-o-
chau-a---thai-binh-duong-the-ky-xxi.a Không chỉ an ninh, ASEAN còn chú trọng thúc
đẩy hợp tác để phát triển kinh tế. Hợp tác với nhiều quốc gia lớn trong khu vực Châu
Á-Thái Bình Dương như Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc góp phần phát triển thương mại và đầu tư.
Giữ vai trò là động lực của sự hợp tác kinh tế trong khu vực, APEC là một cơ chế rất
quan trọng đối với các quốc gia. Với 3 trụ cột chính bao gồm: Hợp tác kinh tế - kỹ
thuật, Thuận lợi hóa kinh doanh và Tự do hóa thương mại và đầu tư. APEC đã trở
thành một diễn đàn hiệu quả giải quyết những vấn đề về kinh tế toàn
cầu.https://tapchinganhang.gov.vn/apec-vai-tro-va-diem-nhan-moi-trong-hop-tac-
kinh-te-11228.html Không chỉ kinh tế, APEC còn góp phần quan trọng trong duy trì hòa bình khu vực.
2. Vai trò của Trung Quốc trong địa chính trị khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương trước năm 2020:
2.1. Sự trỗi dậy của Trung Quốc và ảnh hưởng đến cân bằng lực lượng trong khu vực.
Từ cuối thế kỷ XX đến đầu thế kỷ XXI, sự trỗi dậy của Trung Quốc đã tác động sâu
sắc đến cấu trúc địa chính trị khu vực Châu Á-Thái Bình Dương.
Trung Quốc trở thành một trong những nền kinh tế lớn hàng đầu thế giới, tỷ lệ GDP
tăng trưởng cao. Trung Quốc chuyển từ một nền kinh tế nông nghiệp sang một cường
quốc về công nghiệp và công nghệ.https://tapchicongthuong.vn/su-troi-day-cua-trung-
quoc-trong-he-thong-thuong-mai-toan-cau-va-vi-the-trong-tuong-lai-80659.htm. Sự
trỗi dậy của Trung Quốc đã làm cán cân quyền lực của khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương thay đổi. Trung Quốc đầu tư mạnh mẽ vào quân sự, sự hiện diện quân sự tại
Biển Đông ngày càng mở rộng gây ra sự lo lắng, căng thẳng đối với các nước láng
giềng và trong khu vực. Bắc Kinh công bố chính sách Trỗi Dậy Hòa Bình khẳng định
sự gia tăng ảnh hưởng quân sự của họ không phải mối lo ngại cho các nước khác, tuy
vậy thực tế đã khiến nhiều quốc gia phải nghi ngờ.https://nghiencuubiendong.vn/nam-
dieu-thach-thuc-su-troi-day-cua-trung-quoc.49905.anews Cùng với đó, sự dậy sóng
này của Trung Quốc cũng nhận được nhiều phản ứng đến từ khu vực Châu Á-Thái
Bình Dương. Nhiều quốc gia xây dựng liên minh để gia tăng sức ép, tạo ra môi trường
cạnh tranh với Trung Quốc.
2.2. Chính sách đối ngoại của Trung Quốc đối với các nước trong khu vực.
Chính sách đối ngoại của Trung Quốc đặc biệt dưới sự lãnh đạo của Tập Cận Bình đã
trải qua nhiều biến đổi đáng kể. Sự chuyển mình từ chính sách "giấu mình chờ thời"
sang một chính sách chủ động hơn là “làm nên công tích” đã phản ánh ánh tham vọng
của Bắc Kinh trong việc củng cố vị trí cố định của mình ở khu vực và toàn cầu. Chính
sách bao gồm những sáng kiến đột phá như sáng kiến vành đai và con đường (BRI),
đã giúp mở rộng sự ảnh hưởng về kinh tế và chính trị vượt ra ngoài biên giới Trung
Quốc.https://nghiencuubiendong.vn/chinh-sach-doi-ngoai-trung-quoc-nhung-dong-
luc-trong-nuoc.49870.anews Trung Quốc cũng tăng cường củng cố và xây dựng các
mối quan hệ song phương với nhiều nước, qua đó không chỉ gia tăng hợp tác về kinh
tế mà còn cả về chính trị trong khu vực.
Với sức mạnh kinh tế của mình Trung Quốc đã khiến cho các nước láng giềng phải
phụ thuộc. Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) được ký kết năm 2020
đánh dấu một bước quan trọng trong thiết lập khu vực tự do thương mại lớn nhất thế
giới, điều này khẳng định được vai trò của Trung Quốc trong việc dẫn dắt quản lý
kinh tế của khu vực.https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/the-gioi-van-de-su-
kien/-/2018/1019402/chinh-sach-cua-my-doi-voi-khu-vuc-chau-a---thai-binh-duong-
va-mot-so-tac-dong-toi-khu-vuc.aspx Đối với an ninh, Trung Quốc bảo vệ tối đa các
lợi ích. Những hoạt động quân sự hóa tại Biển Đông gây ra sự lo lắng cho các nước
láng giềng và cả Mỹ cũng như đồng minh của Mỹ.
http://bienphongvietnam.gov.vn/trung-quoc-thuc-hien-chinh-sach-doi-ngoai-va-cac-
tac-dong-den-khu-vuc-chau-a-thai-binh-duong.html
2.3. Sáng kiến "Vành đai và Con đường" và tác động của nó đến địa chính trị khu vực.
Sáng kiến "Vành đai và Con đường" (BRI) được Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình
công bố vào tháng 9 năm 2013, nhắm mục tiêu kết nối Trung Quốc với phần còn lại
của thế giới thông qua việc xây dựng cơ sở hạ tầng tầng và tăng cường hợp tác kinh tế.
Sáng kiến trúc này bao gồm hai phần chính bao gồm vành đai kinh tế "Con đường tơ
lụa trên đất liền" và "Con đường tơ lụa trên biển" thế kỷ XXI. Không chỉ có kinh tế
mà nó còn mang lại những tác động sâu đến địa chính trị khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương.https://nghiencuuchienluoc.org/sang-kien-vanh-dai-con-duong-cua-trung-
quoc-mot-thap-ky-phat-trien-va-mot-so-chi-dau-chinh-sach-doi-voi-viet-nam-phan-i/
BRI đã tạo ra một mạng lưới kết nối thương mại với hơn 60 quốc gia, trong đó có
nhiều nước Châu Á-Thái Bình Dương. Trung Quốc cung cấp dịch vụ thương mại và
đầu tư tạo cơ hội phát triển cho các nước tham gia thông qua việc đầu tư vào cơ sở hạ
tầng như đường bộ, đường biển, đường sắt. Cùng với đó làm gia tăng sự phụ thuộc
kinh tế của các quốc gia này vào Trung Quốc, giúp củng cố được vị trí của mình là
một cường quốc kinh tế đứng đầu khu vực.https://nghiencuuchienluoc.org/sang-kien-
vanh-dai-con-duong-cua-trung-quoc-mot-thap-ky-phat-trien-va-mot-so-chi-dau-chinh- sach-doi-voi-viet-nam-phan-i/
BRI góp phần làm thay đổi sự cân bằng quyền lực khu vực Châu Á-Thái Bình Dương.
Nhiều quốc gia trong khu vực có thái độ tích cực với BRI vì những lợi ích mà nó
mang lại. Bên cạnh đó, nhiều nước cũng bày tỏ sự quan ngại về tính minh bạch và các
điều khoản liên quan đến vay nợ. Chẳng hạn như Sri Lanka sau khi tham gia các dự án
của BRI đã gặp phải những khó khăn về tài chính, khiến cho Hambantota rơi vào tay
Trung Quốc trong vòng 99 năm.
https://danguykhoicqvadn.yenbai.gov.vn/tin-tuc/nhin-lai-10-nam-sang-kien-vanh-dai- va-con-duong/
Chương 2: Phân tích sâu về vai trò của Trung Quốc đối với địa chính trị khu vực
Châu Á-Thái Bình Dương giai đoạn 2020 - 2024

1. Các yếu tố tác động đến vai trò của Trung Quốc trong giai đoạn 2020 - 2024:
1.1. Đại dịch COVID-19 và tác động kinh tế - xã hội.
Đại dịch đã gây ra suy thoái kinh tế nghiêm trọng trên toàn cầu, ảnh hưởng đến chuỗi
cung ứng và thương mại quốc tế. Trung Quốc, với vai trò là trung tâm sản xuất lớn
nhất thế giới, đã phải đối mặt với nhiều thách thức nhưng cũng nhanh chóng hồi phục,
trở thành động lực tăng trưởng cho nhiều quốc gia trong khu
vực.https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/the-gioi-van-de-su-kien/-/
2018/1019402/chinh-sach-cua-my-doi-voi-khu-vuc-chau-a---thai-binh-duong-va-mot-
so-tac-dong-toi-khu-vuc.aspx Trong bối cảnh này, Trung Quốc đã tăng cường thúc
đẩy BRI để củng cố vị thế kinh tế của mình. Việc ký kết Hiệp định Đối tác Kinh tế
Toàn diện Khu vực (RCEP) vào năm 2020 cũng giúp Trung Quốc định hình lại chuỗi
giá trị cung ứng trong khu vực, tạo ra cơ hội hợp tác thương mại mạnh mẽ hơn với các
nước ASEAN.https://nghiencuuchienluoc.org/chien-luoc-chau-a-thai-binh-duong-cua-
trung-quoc-trong-5-nam-toi-se-nhu-the-nao/
Đại dịch đã thúc đẩy Trung Quốc tăng cường hợp tác y tế và ngoại giao với các nước
trong khu vực, nhằm xây dựng hình ảnh tích cực và khẳng định vai trò lãnh đạo trong
việc ứng phó với khủng hoảng.https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/tin-binh-
luan/-/asset_publisher/DLIYi5AJyFzY/content/du-bao-trat-tu-the-gioi-khu-vuc-chau-
a-thai-binh-duong-den-nam-2030Mặc dù đã có những nỗ lực tích cực để hỗ trợ các
nước láng giềng trong cuộc chiến chống COVID-19, nhưng một số quốc gia vẫn lo
ngại về sự gia tăng ảnh hưởng và tìm cách đa dạng hóa quan hệ quốc tế để tránh phụ
thuộc vào Trung Quốc.https://diendandoanhnghiep.vn/chau-a-thai-binh-duong-se-dan-
dau-phat-trien-ben-vung-10130814.html
1.2. Cạnh tranh Mỹ - Trung và ảnh hưởng đến khu vực.
Cạnh tranh giữa Mỹ và Trung Quốc tại khu vực Châu Á-Thái Bình Dương trong giai
đoạn 2020 - 2024 đã trở thành một yếu tố định hình quan trọng đối với địa chính trị khu vực.
Mỹ đã công nhận Trung Quốc là "đối thủ cạnh tranh toàn cầu ưu tiên và duy nhất"
trong các chiến lược an ninh quốc gia gần đây. Điều này thể hiện rõ trong Chiến lược
Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, nơi Mỹ nhấn mạnh rằng hầu hết thách thức mà khu
vực phải đối mặt đều đến từ sự trỗi dậy của Trung
Quốc.https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/the-gioi-van-de-su-kien/-/
2018/1019402/chinh-sach-cua-my-doi-voi-khu-vuc-chau-a---thai-binh-duong-va-mot-
so-tac-dong-toi-khu-vuc.aspx Mỹ đã gia tăng ngân sách quốc phòng, chủ yếu nhằm
đối phó với khả năng quân sự ngày càng tăng của Trung Quốc. Sự hiện diện quân sự
của Mỹ tại khu vực Châu Á-Thái Bình Dương cũng được củng cố thông qua việc đưa
lực lượng chủ chốt tới Nhật Bản và tăng cường hợp tác với
Philippines.https://vietnamnet.vn/canh-tranh-my-trung-va-tinh-hinh-chau-a-thai-binh- duong-nam-2024-2232329.html
Cạnh tranh giữa hai cường quốc này đã dẫn đến việc các quốc gia trong khu vực như
Nhật Bản, Australia và Ấn Độ tìm cách hình thành các liên minh mới để đối phó với
sự ảnh hưởng của Trung Quốc. Điều này không chỉ làm gia tăng sự bất ổn mà còn tạo
ra một môi trường chính trị phức tạp hơn. Các quốc gia nhỏ hơn trong khu vực như
Micronesia, Palau và Quần đảo Marshall đang phải lựa chọn giữa việc hợp tác với Mỹ
hoặc Trung Quốc để đảm bảo lợi ích kinh tế và an ninh của mình. Mỹ đã ký kết Hiệp
ước Liên kết tự do (COFA) với các đảo quốc này để củng cố ảnh hưởng của mình tại
Thái Bình Dương.https://thanhnien.vn/my-trung-canh-tranh-quyet-liet-o-tien-don-
thai-binh-duong-185240312223816816.htm
Biển Đông trở thành điểm nóng trong cuộc cạnh tranh này, khi cả hai bên đều có
những toan tính riêng. Trung Quốc tiếp tục mở rộng hiện diện quân sự và khẳng định
chủ quyền trên các vùng biển tranh chấp, trong khi Mỹ thực hiện các hoạt động tự do
hàng hải để thách thức những yêu sách này. Các quốc gia Đông Nam Á đang phải đối
mặt với áp lực từ cả hai phía và cần phải cân bằng giữa việc duy trì quan hệ tốt với
Trung Quốc và hợp tác với Mỹ để bảo vệ lợi ích quốc gia của
mình.https://nghiencuubiendong.vn/eas-dau-truong-canh-tranh-anh-huong-my-trung-
tai-chau-a-thai-binh-duong.45516.anews
Dự báo rằng cuộc cạnh tranh giữa Mỹ và Trung Quốc sẽ tiếp tục căng thẳng trong
những năm tới, đặc biệt là khi cả hai bên đều có những chiến lược lâu dài để củng cố
vị thế của mình tại khu vực. Mặc dù có những nỗ lực hợp tác giữa hai cường quốc
này, nhưng thực tế cho thấy rằng sự cạnh tranh sẽ vẫn là yếu tố chi phối, ảnh hưởng
đến ổn định và phát triển của khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương.https://vietnamnet.vn/canh-tranh-my-trung-va-tinh-hinh-chau-a-thai-binh- duong-nam-2024-2232329.html
1.3. Sự thay đổi trong chính sách đối nội và đối ngoại của Trung Quốc.
Trong giai đoạn 2020 - 2024, Trung Quốc đã thực hiện nhiều sự thay đổi trong chính
sách đối nội và đối ngoại nhằm thích ứng với bối cảnh toàn cầu biến động và thúc đẩy
mục tiêu "đại phục hưng dân tộc Trung Hoa".
Để duy trì ổn định chính trị và xã hội, Trung Quốc đã thực hiện các biện pháp nghiêm
ngặt nhằm kiểm soát thông tin và quản lý xã hội. Điều này bao gồm việc tăng cường
giám sát internet và kiểm soát truyền thông, nhằm ngăn chặn các phong trào phản
kháng và duy trì sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung
Quốc.http://vnics.org.vn/Default.aspx?ctl=Introduce&aID=347 Trung Quốc đã
chuyển hướng từ mô hình tăng trưởng dựa vào xuất khẩu sang phát triển nội địa, tập
trung vào tiêu dùng và đổi mới công nghệ. Điều này được thể hiện qua các sáng kiến
như "Made in China 2025" và "Dual Circulation", nhằm nâng cao năng lực sản xuất và giảm phụ thuộc vào công nghệ nước
ngoài .https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/hoat-ong-cua-lanh-ao-ang-nha-
nuoc/-/2018/946902/view_content Chính phủ Trung Quốc cũng đã nhấn mạnh việc cải
cách thể chế chính trị để tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước. Các lãnh đạo Trung
Quốc cam kết sẽ thúc đẩy cải cách để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và xã
hội.http://vnics.org.vn/Default.aspx?ctl=Introduce&aID=347
Kể từ khi Tập Cận Bình lên nắm quyền, chính sách đối ngoại của Trung Quốc đã
chuyển biến mạnh mẽ. Trung Quốc không còn giữ thái độ thận trọng mà đã chủ động
khởi xướng các sáng kiến toàn cầu như Sáng kiến Vành đai và Con đường (BRI)
nhằm mở rộng ảnh hưởng kinh tế và chính
trị.https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/hoat-ong-cua-lanh-ao-ang-nha-
nuoc/-/2018/946902/view_content Trung Quốc chú trọng đến việc củng cố quan hệ
với các nước láng giềng, đặc biệt là trong khu vực Đông Nam Á. Chính sách này
không chỉ giúp tạo ra vùng đệm an ninh mà còn thúc đẩy hợp tác kinh tế trong khu
vực. Bên cạnh đó, Trung Quốc đã nỗ lực nâng cao vị thế quốc tế thông qua việc tham
gia vào các tổ chức đa phương và đóng góp cho các vấn đề toàn cầu như biến đổi khí
hậu, an ninh lương thực, và phòng chống dịch bệnh. Các sáng kiến như Global
Development Initiative (GDI) cũng thể hiện cam kết trong việc hỗ trợ các nước đang
phát triển đạt được mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc của Trung
Quốc.https://nghiencuuchienluoc.org/nhan-dien-chinh-sach-doi-ngoai-cua-trung-quoc-
tu-dai-hoi-dang-cong-san-trung-quoc-lan-thu-xx/
2. Vai trò của Trung Quốc trong các lĩnh vực chính của địa chính trị 2.1. Kinh tế
Trong giai đoạn 2020 - 2024, vai trò của Trung Quốc trong địa chính trị khu vực Châu
Á-Thái Bình Dương chủ yếu được thể hiện qua các hoạt động kinh tế, đặc biệt là
thông qua Sáng kiến "Vành đai và Con đường" (BRI), đầu tư vào cơ sở hạ tầng và thương mại.
Sáng kiến BRI, được khởi xướng vào năm 2013, nhằm mục đích kết nối Trung Quốc
với các quốc gia ở châu Á, châu Âu và châu Phi thông qua mạng lưới hạ tầng giao
thông, năng lượng và thương mại. BRI không chỉ là một dự án kinh tế mà còn mang
tính chất địa chính trị, giúp Trung Quốc mở rộng ảnh hưởng toàn cầu và củng cố vị
thế của mình trong hệ thống quốc tế. BRI đã tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho các
nước tham gia, đặc biệt là ở Đông Nam Á. https://vietnamnet.vn/trung-quoc-muon-
thanh-mat-troi-dia-chinh-tri-2059824.html
Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng như cảng biển, đường sắt, và đường cao tốc đã giúp
cải thiện kết nối giao thông và thúc đẩy thương mại trong khu vực. Tuy nhiên, cũng có
những lo ngại về việc các nước này sẽ trở nên phụ thuộc vào Trung Quốc về mặt kinh
tế và chính trị. Trung Quốc đã đầu tư hàng trăm tỷ USD vào các dự án cơ sở hạ tầng
tại nhiều quốc gia trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương. Những khoản đầu tư này
không chỉ giúp nâng cao năng lực hạ tầng mà còn tạo ra việc làm và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế tại các nước nhận đầu tư.http://vnics.org.vn/Default.aspx?
ctl=Article&aID=179 Các dự án như xây dựng cảng ở Sri Lanka hay các tuyến đường
sắt ở Malaysia không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn giúp Trung Quốc củng cố
ảnh hưởng địa chính trị tại những khu vực chiến lược. Điều này cho phép Trung Quốc
có khả năng kiểm soát các tuyến đường thương mại quan trọng và gia tăng sức mạnh
mềm của mình trong khu vực.https://vietnamnet.vn/trung-quoc-muon-thanh-mat-troi- dia-chinh-tri-2059824.html
Trung Quốc trở thành đối tác thương mại lớn nhất của nhiều quốc gia trong khu vực
Châu Á-Thái Bình Dương. Việc ký kết Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực
(RCEP) vào năm 2020 đã mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụ của Trung
Quốc, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng cường hợp tác kinh tế giữa các
nước thành viên.https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/the-gioi-van-de-su-
kien/-/2018/857602/kinh-nghiem-cua-trung-quoc-trong-viec-huy-dong-va-su-dung-
hieu-qua-cac-nguon-luc-phuc-vu-phat-trien-dat-nuoc.aspxCuộc chiến thương mại với
Mỹ đã ảnh hưởng đến chiến lược thương mại của Trung Quốc. Trong bối cảnh này,
Trung Quốc đã tìm cách đa dạng hóa thị trường xuất khẩu và giảm sự phụ thuộc của
Mỹ bằng cách thúc đẩy quan hệ thương mại với các nước Đông Nam Á và các quốc
gia khác trong RCEP.https://vietnamnet.vn/trung-quoc-muon-thanh-mat-troi-dia- chinh-tri-2059824.html 2.2. Quân sự
Trong giai đoạn 2020 - 2024, Trung Quốc đã thực hiện nhiều bước tiến quan trọng
trong việc hiện đại hóa quân đội và tăng cường hiện diện quân sự tại khu vực Châu Á-
Thái Bình Dương, đặc biệt là ở Biển Đông.
Dưới sự lãnh đạo của Tập Cận Bình, Trung Quốc đã đặt ra mục tiêu xây dựng một
quân đội hiện đại hóa vào năm 2035 và một quân đội đẳng cấp thế giới vào năm 2049.
Các mục tiêu này bao gồm việc cải cách cơ cấu quân đội, nâng cao năng lực tác chiến
và phát triển công nghệ quân sự tiên tiến.https://tienphong.vn/quan-doi-trung-quoc-
thuc-hien-cuoc-cai-to-lon-nhat-trong-9-nam-post1631182.tpo
Trung Quốc đã tiến hành cải cách lớn trong Quân Giải phóng Nhân dân (PLA) từ năm
2015, bao gồm việc thành lập các lực lượng mới như lực lượng hỗ trợ thông tin và lực
lượng không gian mạng. Những thay đổi này nhằm tăng cường khả năng tác chiến
thông tin và điện tử, phù hợp với yêu cầu của chiến tranh hiện
đại.https://tienphong.vn/quan-doi-trung-quoc-thuc-hien-cuoc-cai-to-lon-nhat-trong-9-
nam-post1631182.tpo Tập trung đầu tư vào các công nghệ quân sự mới như drone, vũ
khí thông minh, và hệ thống phòng không hiện đại. Việc phát triển tàu sân bay và tàu
ngầm hạt nhân cũng được đẩy mạnh để nâng cao khả năng tác chiến trên
biển.https://www.vietnamplus.vn/quan-doi-trung-quoc-voi-nhiem-vu-hien-thuc-hoa-
giac-mong-trung-hoa-post743987.vnp
Biển Đông là khu vực có nhiều tranh chấp lãnh thổ mà Trung Quốc tuyên bố chủ
quyền. Hiện diện quân sự tại đây không ngừng gia tăng thông qua việc xây dựng các
đảo nhân tạo và triển khai các trang thiết bị quân sự như tên lửa và máy bay chiến đấu
tại đây. PLA đã thường xuyên tổ chức các cuộc diễn tập quân sự ở Biển Đông để thể
hiện sức mạnh và khả năng sẵn sàng chiến đấu. Những hoạt động này không chỉ nhằm
củng cố khả năng tác chiến mà còn gửi đi tín hiệu mạnh mẽ đến các quốc gia khác
trong khu vực, đặc biệt là Mỹ và các đồng minh của họ. https://tienphong.vn/quan-
doi-trung-quoc-thuc-hien-cuoc-cai-to-lon-nhat-trong-9-nam-post1631182.tpo Sự gia
tăng hiện diện quân sự của Trung Quốc ở Biển Đông đã dẫn đến căng thẳng với Mỹ,
quốc gia thường xuyên thực hiện các hoạt động tự do hàng hải để thách thức yêu sách
của Trung Quốc. Đồng thời, các nước láng giềng như Việt Nam, Philippines cũng
đang phải đối phó với áp lực từ Trung Quốc trong vấn đề chủ quyền. 2.3. Chính trị
Trong giai đoạn 2020 - 2024, Trung Quốc đã tích cực tăng cường ảnh hưởng ngoại
giao và thúc đẩy các sáng kiến khu vực nhằm củng cố vị thế của mình trên trường
quốc tế. Những nỗ lực này không chỉ thể hiện qua các hoạt động ngoại giao mà còn
thông qua việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các quốc gia láng giềng và tham
gia vào các cơ chế hợp tác đa phương.
Trung Quốc đã nhấn mạnh cam kết duy trì một chính sách ngoại giao vì hòa bình, phát
triển, hợp tác và cùng có lợi. Bộ trưởng Ngoại giao Vương Nghị đã khẳng định rằng
Trung Quốc sẽ nỗ lực thúc đẩy hòa bình thế giới và tiến bộ chung của nhân loại, đồng
thời tăng cường hợp tác với các quốc gia khác, đặc biệt là Nga và các nước trong Liên
minh châu Âu (EU).https://antv.gov.vn/the-gioi-7/trung-quoc-neu-dinh-huong-ngoai-
giao-trong-nam-2025-12DFA6B2E.html Trong bối cảnh đại dịch COVID-19, Trung
Quốc đã chủ động tham gia vào việc cung cấp vắc-xin cho nhiều quốc gia, khẳng định
vai trò lãnh đạo trong nỗ lực toàn cầu chống dịch. Điều này không chỉ giúp Trung
Quốc nâng cao hình ảnh của mình mà còn tạo ra sự phụ thuộc từ các nước nhận vắc-
xin.https://www.quanlynhanuoc.vn/2022/09/12/ngoai-giao-kinh-te-cua-trung-quoc- trong-dai-dich-covid-19/
BRI tiếp tục là một trong những công cụ quan trọng nhất trong chính sách đối ngoại
của Trung Quốc. Qua sáng kiến này, Trung Quốc đã đầu tư vào nhiều dự án cơ sở hạ
tầng tại các nước Đông Nam Á, Nam Á và Châu Phi, tạo ra mối quan hệ kinh tế chặt
chẽ hơn và mở rộng ảnh hưởng chính trị của mình trong khu
vực.https://ngkt.mofa.gov.vn/thong-diep-ngoai-giao-kinh-te-cua-thu-tuong-trung- quoc-tai-trung-dong/
Trung Quốc đã tích cực tham gia vào các diễn đàn hợp tác đa phương như ASEAN và
tổ chức Hội nghị Thượng đỉnh Đông Á để thúc đẩy quan hệ với các nước láng giềng.
Những nỗ lực này nhằm xây dựng một môi trường hòa bình và ổn định trong khu vực,
đồng thời tạo ra sự đồng thuận về phát triển kinh tế và an
ninh.https://nghiencuuquocte.org/2021/03/27/trung-quoc-phat-huy-ngoai-giao-lang-
gieng/ Trung Quốc coi trọng mối quan hệ với các nước láng giềng, đặc biệt là Việt
Nam, coi đây là ưu tiên hàng đầu trong chính sách ngoại giao của mình. Các chuyến
thăm cấp cao giữa lãnh đạo hai nước đã củng cố sự tin cậy chính trị và thúc đẩy hợp
tác kinh tế.https://www.vietnamplus.vn/trung-quoc-luon-coi-viet-nam-la-uu-tien-
trong-chinh-sach-ngoai-giao-lang-gieng-post983007.vnp Trung Quốc cũng đã thể hiện
quyết tâm bảo vệ lợi ích quốc gia trước sự can thiệp từ Mỹ và các đồng minh trong
khu vực. Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì ổn định khu vực và hợp tác với
các nước láng giềng để đối phó với những thách thức từ bên
ngoài.https://nghiencuuquocte.org/2021/03/27/trung-quoc-phat-huy-ngoai-giao-lang- gieng/ 2.4. Văn hóa
Trong giai đoạn 2020 - 2024, Trung Quốc đã nỗ lực mạnh mẽ trong việc lan tỏa ảnh
hưởng văn hóa và xây dựng hình ảnh quốc gia mềm thông qua các hoạt động ngoại
giao văn hóa, giáo dục và truyền thông. Những nỗ lực này không chỉ nhằm nâng cao
sức mạnh mềm mà còn để cải thiện hình ảnh của Trung Quốc trên trường quốc tế.
Trung Quốc đã thành lập hàng trăm Học viện Khổng Tử trên toàn thế giới, với mục
tiêu truyền bá văn hóa và ngôn ngữ Trung Quốc. Các viện này cung cấp các khóa học
về tiếng Trung, thư pháp, âm nhạc và nghệ thuật truyền thống, đồng thời tổ chức các
sự kiện văn hóa nhằm nâng cao nhận thức về văn hóa Trung Hoa trong cộng đồng
quốc tế. Tích cực thúc đẩy các hoạt động giao lưu văn hóa với các nước khác, đặc biệt
là ở khu vực Đông Nam Á. Những hoạt động này bao gồm tổ chức lễ hội văn hóa,
triển lãm nghệ thuật và các chương trình hợp tác trong lĩnh vực giáo dục và nghiên
cứu. Trung Quốc cũng đã chú trọng đến việc xuất khẩu các sản phẩm văn hóa như
phim ảnh, âm nhạc và truyền hình ra thế giới. Những sản phẩm này không chỉ giúp
quảng bá hình ảnh của đất nước mà còn tạo ra sự kết nối với các nền văn hóa
khác.http://vnics.org.vn/Default.aspx?ctl=Article&aID=178
Trung Quốc đã nhận thức rõ ràng rằng sức mạnh mềm là một yếu tố quan trọng trong
việc xây dựng hình ảnh quốc gia. Chính phủ đã nhấn mạnh vai trò của văn hóa trong
cạnh tranh toàn cầu và coi việc nâng cao sức mạnh mềm là một phần thiết yếu của
chiến lược phát triển quốc gia. Dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Tập Cận Bình, Trung
Quốc đã triển khai nhiều chiến dịch nhằm cải thiện hình ảnh quốc gia trên trường
quốc tế. Ông kêu gọi xây dựng hình ảnh "đáng tin cậy, đáng mến và đáng tôn trọng"
cho đất nước, qua đó tăng cường sự thu hút của Trung Quốc với cộng đồng quốc tế.
Trung Quốc đầu tư hàng tỷ đô la vào các chiến dịch truyền thông toàn cầu nhằm cải
thiện ý kiến dư luận về đất nước này. Những nỗ lực này bao gồm việc mở rộng sự
hiện diện của các phương tiện truyền thông nhà nước tại nước ngoài và tổ chức các sự
kiện quảng bá lớn.https://nghiencuubiendong.vn/trung-quoc-va-chien-dich-thuc-day- quyen-luc-mem.48326.anews
3. Tác động của Trung Quốc đến các quốc gia và tổ chức trong khu vực
3.1. Tác động đến ASEAN
Trung Quốc đã có những tác động mạnh mẽ đến ASEAN thông qua các hoạt động
hợp tác kinh tế, chính trị và văn hóa, đồng thời cũng tạo ra những thách thức về cạnh
tranh và ảnh hưởng đến sự đoàn kết nội khối.
Trung Quốc đã trở thành đối tác thương mại lớn nhất của ASEAN, là nguồn đầu tư
trực tiếp nước ngoài lớn thứ ba vào ASEAN, với tổng vốn đầu tư đạt 18,65 tỷ USD
vào năm 2022. Với kim ngạch thương mại đạt 911,7 tỷ USD vào năm 2023, tăng gần
12 lần so với năm 2003. Sự gia tăng này không chỉ thúc đẩy kinh tế khu vực mà còn
tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ASEAN và Trung
Quốc.https://vneconomy.vn/thuc-day-hop-tac-giua-asean-va-trung-quoc.htm
Các dự án hạ tầng trong khuôn khổ Sáng kiến "Vành đai và Con đường" đã giúp cải
thiện kết nối giao thông và chuỗi cung ứng giữa các nước ASEAN và Trung Quốc, từ
đó thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực. Trung Quốc đã tích cực tham gia vào các lĩnh
vực hợp tác an ninh phi truyền thống với ASEAN như phòng chống tội phạm xuyên
quốc gia và an ninh biển. Điều này giúp tăng cường mối quan hệ hữu nghị giữa hai
bên.https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/tin-binh-luan/-/asset_publisher/
DLIYi5AJyFzY/content/quan-he-asean-trung-quoc-ba-muoi-nam-nhin-lai-va-huong- toi
Thực hiện chính sách "nước đôi" trong quan hệ với ASEAN, vừa hợp tác vừa tìm cách
chi phối để tạo ảnh hưởng. Điều này có thể dẫn đến sự nghi ngờ từ các quốc gia
ASEAN về ý định thật sự của Trung Quốc trong việc mở rộng ảnh hưởng của mình
trong khu vực. Các quốc gia ASEAN thường lo ngại về việc Trung Quốc có thể thiết
lập trật tự theo cách riêng của mình, dẫn đến sự phân hóa trong nội khối. Sự gia tăng
ảnh hưởng của Trung Quốc có thể làm giảm tính đoàn kết của ASEAN khi các nước
thành viên phải cân nhắc giữa việc hợp tác với Bắc Kinh hay duy trì mối quan hệ với
các cường quốc khác như Mỹ.https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/tin-binh-
luan/-/asset_publisher/DLIYi5AJyFzY/content/quan-he-asean-trung-quoc-ba-muoi-
nam-nhin-lai-va-huong-toi Trong bối cảnh cạnh tranh chiến lược giữa Mỹ và Trung
Quốc, ASEAN trở thành một điểm nóng khi cả hai cường quốc đều tìm cách củng cố
ảnh hưởng của mình tại khu vực. Điều này tạo ra áp lực cho các quốc gia ASEAN
trong việc duy trì quyền tự chủ và độc lập trong chính sách đối
ngoại.https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/the-gioi-van-de-su-kien/-/
2018/827403/asean-trong-canh-tranh-chien-luoc-my---trung-quoc-tai-khu-vuc-dong- nam-a.aspx
Sự khác biệt về lợi ích giữa các quốc gia thành viên ASEAN có thể dẫn đến sự chia rẽ
trong nội khối. Một số nước có thể chọn hợp tác chặt chẽ hơn với Trung Quốc để tận
dụng lợi ích kinh tế, trong khi những nước khác lại lo ngại về sự phụ thuộc
đó.https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/tin-binh-luan/-/asset_publisher/
DLIYi5AJyFzY/content/quan-he-asean-trung-quoc-ba-muoi-nam-nhin-lai-va-huong-
toiĐể duy trì đoàn kết nội khối, ASEAN cần phải phát huy vai trò cầu nối giữa các
cường quốc và thúc đẩy hợp tác đa phương. Việc xây dựng cơ chế hợp tác hiệu quả sẽ
giúp các nước thành viên cùng nhau đối phó với những thách thức từ cả bên ngoài và bên trong khu vực.
3.2. Tác động đến các nước lớn khác: Australia, Nhật Bản, Ấn Độ.
Trong giai đoạn 2020 - 2024, Trung Quốc đã có những tác động đáng kể đến các nước
lớn như Australia, Nhật Bản và Ấn Độ thông qua các hoạt động.
Quan hệ giữa Trung Quốc và Australia đã trải qua nhiều thăng trầm, đặc biệt là sau
khi Australia kêu gọi điều tra nguồn gốc COVID-19 vào năm 2020. Trung Quốc đã áp
đặt nhiều hạn chế thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của Australia, như rượu
vang, thịt bò và lúa mạch, gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế
Australia.https://tuyenquangtv.vn/thoi-su-chinh-tri/tin-the-gioi/202012/quan-he-trung-
quoc-australia-nam-2020-the-giang-co-va-nhung-tranh-cai-chua-hoi-ket-dfc2022/ Tuy
nhiên, vào năm 2023, thương mại giữa hai nước đã đạt mức cao kỷ lục, cho thấy sự
phục hồi trong quan hệ song phương. Chính phủ Australia đã thực hiện chính sách đối
ngoại cứng rắn hơn đối với Trung Quốc, bao gồm việc cấm Huawei tham gia xây
dựng mạng 5G và từ chối các thương vụ đầu tư của công ty Trung Quốc trong các lĩnh
vực chiến lược. Điều này phản ánh sự lo ngại về an ninh quốc gia và mong muốn duy
trì độc lập trong chính sách đối ngoại.https://daibieunhandan.vn/trung-quoc-australia-
thuc-day-quan-he-on-dinh-post375884.html Để giảm thiểu phụ thuộc vào Trung
Quốc, Australia đã nỗ lực đa dạng hóa thị trường xuất khẩu sang các quốc gia khác.
Sự gia tăng giá hàng hóa toàn cầu trong thời gian đại dịch cũng đã giúp Australia vượt
qua những khó khăn do các biện pháp trừng phạt từ Trung
Quốc.https://vneconomy.vn/quan-he-tan-bang-thuong-mai-trung-quoc-australia-bat- tang-manh.htm
Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Nhật Bản, với khoảng 20% tỷ trọng
xuất khẩu và nhập khẩu của quốc gia này đến từ Trung Quốc. Tuy nhiên, Nhật Bản
đang nỗ lực giảm sự phụ thuộc vào Trung Quốc, đặc biệt sau các sự kiện như lệnh
cấm xuất khẩu đất hiếm vào năm 2010. Thực hiện nhiều biện pháp để chuyển sản xuất
từ Trung Quốc sang các nước Đông Nam Á hoặc về trong
nước.https://baomoi.com/vi-sao-nhat-ban-chua-the-tach-roi-kinh-te-voi-trung-quoc-
c49499140.epi Mặc dù có căng thẳng trong quá khứ, gần đây quan hệ giữa Trung
Quốc và Nhật Bản đã có dấu hiệu cải thiện. Hai bên đã đạt được nhất trí về việc dỡ bỏ
lệnh cấm nhập khẩu hải sản của Nhật Bản và thiết lập cơ chế giám sát việc xả nước
thải từ nhà máy điện hạt nhân Fukushima. Những động thái này cho thấy cả hai nước
đang tìm cách xây dựng lại mối quan hệ song phương.https://mekongasean.vn/trung-
quoc-se-xem-xet-noi-long-lenh-cam-nhap-khau-hai-san-nhat-ban-33598.html Sự gia
tăng hiện diện quân sự của Trung Quốc ở Biển Đông và biển Hoa Đông đã làm gia
tăng lo ngại về an ninh tại Nhật Bản. Tăng cường hợp tác với Mỹ trong lĩnh vực an
ninh để đối phó với những thách thức từ Trung Quốc, đồng thời triển khai chương
trình mở rộng sức mạnh quân sự lớn nhất kể từ Thế chiến II.https://tienphong.vn/cu-
soc-bau-cu-o-nhat-ban-co-the-khien-trung-quoc-quyet-liet-hon-post1686653.tpo
Cuộc giao tranh giữa quân đội Trung Quốc và Ấn Độ tại khu vực Ladakh vào tháng 6
năm 2020 đã làm gia tăng căng thẳng giữa hai nước. Sự kiện này dẫn đến cái chết của
ít nhất 20 binh sĩ Ấn Độ và 4 binh sĩ Trung Quốc. Các cuộc xung đột này không chỉ là
vấn đề lãnh thổ mà còn phản ánh sự cạnh tranh quyền lực trong khu
vực.https://vtv.vn/the-gioi/an-do-trung-quoc-dat-thoa-thuan-ve-tuan-tra-doc-theo-
bien-gioi-tranh-chap-2024102217102374.htm Sau bốn năm căng thẳng, vào tháng 10
năm 2024, Ấn Độ và Trung Quốc đã đạt được thỏa thuận về hoạt động tuần tra dọc
theo Đường kiểm soát thực tế (LAC), đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc
giải quyết các vấn đề biên giới. Thỏa thuận này giúp ổn định tình hình và tạo điều kiện
cho việc bình thường hóa quan hệ song phương.https://vov.vn/the-gioi/an-do-va-
trung-quoc-dat-duoc-dong-thuan-ve-van-de-bien-gioi-post1105790.vov Sự gia tăng
ảnh hưởng của Trung Quốc thông qua Sáng kiến Vành đai và Con đường (BRI) đã tạo
ra sức ép lớn đối với Ấn Độ trong khu vực. Trung Quốc đã thiết lập mối quan hệ chặt
chẽ với các nước láng giềng của Ấn Độ như Nepal và Bangladesh, làm giảm ảnh
hưởng của New Delhi trong khu vực Nam Á. Để đối phó với sự trỗi dậy của Trung
Quốc, Ấn Độ đã củng cố quan hệ với Mỹ và các đồng minh khác như Nhật Bản và
Australia trong khuôn khổ Bộ Tứ Kim Cương (Quad). Điều này không chỉ nhằm tăng
cường khả năng phòng thủ mà còn tạo ra một mặt trận chung để kiềm chế ảnh hưởng
của Trung Quốc trong khu vực.
https://nghiencuuchienluoc.org/canh-tranh-trung-quoc-an-do-trong-boi-canh-hien-nay/
Mặc dù có căng thẳng chính trị, Trung Quốc vẫn là một trong những đối tác thương
mại lớn nhất của Ấn Độ. Tuy nhiên, quốc gia này đang nỗ lực giảm thiểu sự phụ thuộc
vào hàng hóa Trung Quốc bằng cách tìm kiếm các nguồn cung ứng thay thế từ các
quốc gia khác. Cuộc cạnh tranh giữa Mỹ và Trung Quốc cũng đã tạo ra cơ hội cho Ấn
Độ thu hút đầu tư từ các công ty muốn chuyển dịch chuỗi cung ứng ra khỏi Trung
Quốc. Nhiều công ty đang xem xét đầu tư vào thị trường Ấn Độ để phát triển sản xuất
và công nghệ mới.https://nghiencuuchienluoc.org/canh-tranh-trung-quoc-an-do-trong- boi-canh-hien-nay/
3.3. Tác động đến các vấn đề an ninh khu vực: Biển Đông, Đài Loan.
Trung Quốc đã tăng cường hoạt động quân sự tại Biển Đông, bao gồm việc triển khai
lực lượng hải quân và dân quân biển để khẳng định chủ quyền đối với các vùng biển
tranh chấp. Các tàu dân quân thường xuyên hiện diện ở các khu vực như quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa, thực hiện các hoạt động gây hấn nhằm đe dọa tàu thuyền của
các nước khác, đặc biệt là Việt Nam và Philippines.
https://nghiencuuchienluoc.org/hoat-dong-cua-dan-quan-bien-trung-quoc-tai-bien-
dong-tu-sau-dai-hoi-xx-den-nay/
Trung Quốc áp dụng chiến thuật "vùng xám", sử dụng lực lượng dân quân biển để
thực hiện các hoạt động gây hấn mà không vượt qua ngưỡng xung đột quân sự rõ rệt.
Điều này khiến cho các nước láng giềng gặp khó khăn trong việc phản ứng và bảo vệ
quyền lợi của mình. Các hành động này đã làm gia tăng căng thẳng trong khu vực và
tạo ra môi trường bất ổn.
https://nghiencuuchienluoc.org/hoat-dong-cua-dan-quan-bien-trung-quoc-tai-bien-
dong-tu-sau-dai-hoi-xx-den-nay/
Trung Quốc đã không tuân thủ Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển (UNCLOS) và
tiếp tục thực hiện các hành động đơn phương như áp đặt lệnh cấm đánh bắt cá trong
vùng biển tranh chấp, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh tế và sinh kế của
ngư dân các nước khác. Những hành động này không chỉ vi phạm chủ quyền của các
quốc gia khác mà còn làm phức tạp thêm tình hình an ninh tại Biển Đông.
https://tttt.ninhbinh.gov.vn/tuyen-truyen-bien-dao/buoc-di-sai-trai-moi-cua-trung-
quoc-o-bien-dong-trung-quoc-muu-do-gi-khi-ngang-nhien-thanh-lap-cai-goi-la-tay-sa- nam-sa-647.html
Trung Quốc đã tăng cường các hoạt động quân sự quanh Đài Loan, bao gồm việc điều
động máy bay chiến đấu và tàu hải quân vào vùng nhận diện phòng không (ADIZ) của
Đài Loan. Các cuộc tập trận quân sự gần hòn đảo này không chỉ nhằm răn đe Đài
Loan mà còn gửi đi thông điệp mạnh mẽ về quyết tâm thống nhất của Trung Quốc.
Theo báo cáo, máy bay quân sự Trung Quốc đã thường xuyên xâm nhập vào vùng
ADIZ của Đài Loan, làm tăng nguy cơ xung đột trực tiếp.
Trung Quốc cũng thực hiện các chiến dịch "vùng xám" để cô lập Đài Loan về mặt
chính trị và kinh tế. Áp đặt thuế quan và cấm vận đối với hàng xuất khẩu của Đài
Loan, đồng thời sử dụng các chiến dịch thông tin sai lệch và tấn công mạng nhằm gây
bất ổn cho chính quyền và xã hội Đài Loan. Mục tiêu cuối cùng là buộc Đài Loan phải
chấp nhận thống nhất mà không cần sử dụng vũ lực.
https://nghiencuuquocte.org/2024/11/15/chien-dich-vung-xam-cua-trung-quoc-chong-
lai-dai-loan-dang-phan-tac-dung/
Trung Quốc đã nỗ lực cô lập Đài Loan trên trường quốc tế bằng cách thuyết phục các
quốc gia cắt đứt quan hệ ngoại gia. Kể từ khi bà Thái Anh Văn lên nắm quyền, số
lượng đồng minh ngoại giao của Đài Loan đã giảm đáng kể, chỉ còn lại 13 quốc gia.
Điều này làm suy yếu khả năng của Đài Loan trong việc duy trì sự hỗ trợ quốc tế.
https://nghiencuuchienluoc.org/chien-luoc-thong-nhat-dai-loan-cua-trung-quoc-va- nhung-anh-huong-toi-khu-vuc/
Chương 3: Đánh giá và triển vọng
1. Đánh giá tổng quan về vai trò của Trung Quốc:
1.1 Những thành tựu đạt được
Sáng kiến Vành đai và Con đường (BRI) là một trong những thành tựu nổi bật nhất
của Trung Quốc trong việc mở rộng ảnh hưởng kinh tế toàn cầu. BRI đã tạo ra cơ hội
hợp tác kinh tế và đầu tư cho nhiều quốc gia đang phát triển, giúp nâng cao năng lực
hạ tầng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước tham gia. Theo báo cáo, tổng
sản lượng xuất nhập khẩu giữa Trung Quốc và các đối tác tham gia BRI đã đạt mức
19,1 nghìn tỷ USD trong vòng 10 năm qua, với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm đạt 6,4%.
https://eclim.vn/vang-dai-va-con-duong-chien-luoc-lau-dai-cua-trung-quoc-va-co-hoi- thach-thuc-doi-voi-viet-nam
Trung Quốc đã khẳng định vị thế của mình như một cường quốc toàn cầu thông qua
các hoạt động ngoại giao tích cực và tham gia vào các tổ chức quốc tế. Trở thành một
trong những quốc gia có lực lượng gìn giữ hòa bình đông nhất trong Hội đồng Bảo an
Liên Hợp Quốc, góp phần vào các nỗ lực gìn giữ hòa bình toàn cầu .
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/the-gioi-van-de-su-kien/-/
2018/946902/nhung-thay-doi-trong-chinh-sach-doi-ngoai-cua-trung-quoc-tu-sau-dai- hoi-xviii-den-nay.aspx
Trung Quốc đã đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ cao và nghiên cứu phát triển, giúp
nâng cao năng lực cạnh tranh toàn cầu. Các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, 5G và công
nghệ xanh đang trở thành ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển của Trung Quốc.
1.2. Những thách thức phải đối mặt
Sự trỗi dậy của Trung Quốc đã dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với các
cường quốc như Mỹ, Nhật Bản và Ấn Độ. Cuộc chiến thương mại với Mỹ đã làm gia
tăng căng thẳng và tạo ra rào cản cho sự phát triển kinh tế của Trung Quốc. Mặc dù
BRI mang lại nhiều cơ hội, nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ "bẫy nợ" cho các nước tham
gia. Nhiều quốc gia đã rơi vào tình trạng nợ nần nghiêm trọng sau khi nhận đầu tư từ
Trung Quốc, dẫn đến sự phụ thuộc về tài chính và chính trị.
1.3. Những tác động tích cực và tiêu cực đến khu vực
Về những tác động tích cực, các dự án hạ tầng do Trung Quốc đầu tư thông qua BRI
đã giúp nhiều quốc gia cải thiện cơ sở hạ tầng, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
thương mại khu vực. Sáng kiến này cũng góp phần thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa các
quốc gia, tạo ra cơ hội hiểu biết lẫn nhau hơn giữa các dân tộc
Về những tác động tiêu cực, sự hiện diện quân sự mở rộng của Trung Quốc ở Biển
Đông và áp lực lên Đài Loan đã làm gia tăng lo ngại về an ninh trong khu vực, dẫn
đến sự hình thành các liên minh chống lại Trung Quốc từ các nước khác như Mỹ,
Nhật Bản. Các nước ASEAN đang phải đối mặt với áp lực từ cả hai phía (Trung Quốc
và Mỹ), điều này có thể dẫn đến sự phân hóa nội bộ trong khối.
2. Triển vọng trong tương lai:
2.1. Các xu hướng phát triển của quan hệ quốc tế tại khu vực
Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đang chứng kiến sự chuyển mình sang một trật
tự thế giới đa cực, với sự tham gia của nhiều cường quốc như Mỹ, Trung Quốc, Ấn
Độ và Nga. Xu hướng này sẽ dẫn đến sự cạnh tranh gia tăng giữa các nước lớn, trong
đó Đông Nam Á trở thành tâm điểm cọ xát chiến lược giữa các cường quốc .
Các quốc gia trong khu vực sẽ tiếp tục tìm kiếm các hình thức hợp tác mới nhằm đối
phó với những thách thức an ninh và phát triển. Các cơ chế như ASEAN, Bộ Tứ
(QUAD) và AUKUS sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chính sách an
ninh và kinh tế trong khu vực .
Cuộc chạy đua giữa Mỹ và Trung Quốc sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế.
Các quốc gia trong khu vực sẽ phải cân nhắc kỹ lưỡng để không bị rơi vào tình trạng
phụ thuộc vào một trong hai cường quốc này.
2.2. Vai trò của Trung Quốc trong định hình tương lai của khu vực
Trung Quốc sẽ tiếp tục thúc đẩy Sáng kiến "Vành đai và Con đường" (BRI) nhằm mở
rộng mạng lưới thương mại và đầu tư tại khu vực. Điều này không chỉ giúp củng cố vị
thế kinh tế mà còn gia tăng ảnh hưởng chính trị đối với các nước tham gia .
Tiếp tục thực hiện chính sách ngoại giao láng giềng nhằm xây dựng mối quan hệ chặt
chẽ hơn với các quốc gia trong khu vực, từ đó tạo ra một "Cộng đồng chung vận
mệnh". Điều này có thể giúp Trung Quốc nâng cao vị thế của mình trong bối cảnh
cạnh tranh với Mỹ và các nước lớn khác .
Trung Quốc cũng sẽ đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao văn hóa để xây dựng hình
ảnh tích cực và nâng cao sức mạnh mềm của mình trong khu vực, từ đó tạo ra sự đồng
thuận về lợi ích giữa các quốc gia.
2.3. Các kịch bản có thể xảy ra và những tác động của chúng
Nếu cuộc cạnh tranh giữa Mỹ và Trung Quốc tiếp tục leo thang, có thể dẫn đến căng
thẳng quân sự tại Biển Đông hoặc Đài Loan. Điều này sẽ làm gia tăng bất ổn trong
khu vực, ảnh hưởng đến an ninh hàng hải và thương mại toàn cầu.
Nếu các nước lớn tìm được tiếng nói chung để hợp tác trong các vấn đề như biến đổi
khí hậu, an ninh năng lượng hay phòng chống dịch bệnh, khu vực có thể trở thành mô