lOMoARcPSD| 22014077
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 22 (10-2016)
VAI TRÒ VÀ VỊ THẾ CỦA LỰC LƯỢNG CỘNG SẢN CẦM QUYỀN
Ở NAM TƯ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI II
Trn Th
Nhung
1
Tóm tắt
Nam Tư trong hệ thống chủ nghĩa xã hội sau Chiến tranh thế giới II không những là quốc gia lớn
còn quốc gia đường lối đối ngoại tương đối độc lập trong quan hệ với Liên hệ thống
chủ nghĩa xã hội thế giới dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Nam Tư. Làm rõ vai trò của lực lượng
Cộng sản Nam Tư trong chiến tranh cũng như vị thế hợp pháp trong việc cầm quyền sau chiến tranh
sẽ góp phần lý giải vị thế của chính quyền Cộng sản Nam Tư trong hệ thống chủ nghĩa xã hội thế giới
nói chung và quan hệ với Liên Xô nói riêng. Bên cạnh đó, lý giải tính hợp pháp trong việc cầm quyền
của lực lượng Cộng sản Nam còn góp phần làm sự khai sinh trở lại của quốc gia Nam sau
Chiến tranh thế giới II và các giai đoạn phát triển về sau của quốc gia đa dân tộc này.
Từ khóa: Vương quốc Nam Tư, Cộng sản Nam Tư, Nam Tư sau Chiến tranh thế giới II.
1. Đặt vn đề
Nam Tư t sau Chiến tranh thế gii II cho
đến khi tan vào đầu thp niên 1990 ca thế k
XX đã tri qua thi k phát trin tương đối hòa
bình n định, đặc bit trong thi gian cm
quyn ca Tito t 1945 - 1980. Trong bi cnh
Chiến tranh Lnh vi nhng din biến phc tp
ca thế gii, ch nghĩa xã hi Nam Tư vi nhng
đặc trưng riêng ca ch nghĩa liên bang v chính
tr, chính sách t qun ca người lao động trong
phát trin kinh tế đường li trung lp v đối
ngoi đã khng định nhng nét riêng ca chính
quyn Cng sn Nam Tư so vi h thng ch
nghĩa hi trên thế gii. S dĩ, lc lượng Cng
sn Nam Tư s phát trin độc lp trong xây
dng ch nghĩa hi ca đất nước t sau Chiến
tranh thế gii II bi s khng định v trí
quyn lc ca Đảng Cng sn t trong chiến tranh
gii phóng dân tc giai đon 1941 - 1945. Làm
sáng t vai trò và v thế trong vic cm quyn ca
lc lượng Cng sn sau khi chiến tranh kết thúc s
góp phn gii v thế ca Nam Tư hi ch
nghĩa trong các giai đon phát trin sau đó trong
h thng ch nghĩa xã hi nói riêng thế gii hai
cc nói chung. Bên cnh đó, làm rõ tính hp pháp
trong vic cm quyn ca lc lượng Cng sn còn
góp phn làm sáng t nhng nhân t bên trong tác
động sâu sc đến s phát trin ca đất nước Nam
Tư xã hi ch nghĩa như vn đề dân tc, ch nghĩa
dân tc…
1
Trường Đại hc Đồng Tháp.
2. Khái quát về Vương quốc Nam Tư trước
Chiến tranh thế gii II
2.1. Khái quát về Nam Tư giai đoạn 1918 -
1941
Nam Tư tên gi ca quc gia đa dân tc
“Vương quc ca người Serbia, người Croatia
người Slovenia” được hình thành sau Chiến tranh
thế gii I trên phn lãnh th ca đế quc Habsburg
Ottoman bi trn khu vc bán đảo Balkan.
Vương quc này được đổi tên thành Vương quc
Nam Tư t năm 1929. S hình thành quc gia
chung ca người Nam Slavs là kết qu ca s kết
hp nhun nhuyn các nhân t bên trong bên
ngoài.
bên trong, mong mun khát khao ca cư
dân Nam Slavs mun mt quc gia độc lp
riêng ca nh sau hàng thế k b thng tr bi các
lc lượng đế quc bên ngoài. S sp đổ ca hai
thế lc thng tr Habsburg và Ottoman sau
Chiến tranh thế gii I điu kin cùng thun
li để hin thc hóa gic mơ độc lp ca người
Nam Slavs Balkan khi mà “Chiến tranh thế gii
I đã to ra nhng thay đổi chính tr mi. Đế quc
Habsburg sp đổ, Croatia Slovenia được gii
phóng chính ph Serbia đang tìm kiếm con
đường để thng nht cư dân Serbia trong mt nhà
nước chung. Vic hình thành quc gia chung ca
cư dân Nam Slavs mt kh năng th thực thi”
[9, tr.12]. Trên phn lãnh th ca các đế quc đã
sp đổ, cư dân Nam Slavs được gii phóng và hào
lOMoARcPSD| 22014077
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 22 (10-2016)
hng hướng ti mt tương lai độc lp ca chính
mình. Bên cnh đó, s vn động trong nhn thc
ca gii trí thc chính tr Serbia, Croatia -
nhng thc th ln vai trò quan trng nht
trong Vương quc mi sau chiến tranh đã chín
mui. Serbia mun thông qua con đường thng
nht cư dân Nam Slavs để thc hin s thng nht
toàn b cư dân Serbia mà t na đầu thế k XIX,
gii trí thc ca Serbia đã nêu lên trong khu hiu
“giải phóng thng nhất” người Serbia để hình
thành một “Đại Serbia” trong n cờ chính tr mi
ca khu vực. “Giải phóng” dân tc khi s thng
tr của Ottoman “Thống nhất” n Serbia
đang sinh sng nhiu khu vc lãnh th khác
nhau được xem là nhim v hàng đầu trong phong
trào vn động dân tc ca Serbia t thp niên 1830
ca thế k XIX. Cùng vi Serbia, phong trào
Illyrian ca gii trí thc Croatia hp tác vi
Slovenia bt đầu t nhng năm 30 ca thế k XIX
cũng nhm mc đích đạt được s độc lp hoàn
toàn cho Croatia Slovenia. Serbia Croatia
vi hai mc tiêu khác nhau nhưng đều nhìn thy
vic hình thành quc gia chung ca cư dân Nam
Slavs như bước đi để hin thc hóa mc tiêu đó.
Gii cm quyn ca Serbia Croatia đã nhng
đàm phán, thương lượng trong thi gian Chiến
tranh thế gii I để đi đến hình thành quc gia
chung ngay khi chiến tranh va kết thúc.
Bên cnh nhng yếu t thúc đẩy chín mui
t bên trong thì tác động t h thng quc tế mi
sau chiến tranh cũng đã dn đến vic hình thành
quc gia mi. Các cường quc ln mun n định
tình hình khu vc Balkan bng cách hình thành
nên các quc gia dân tc mi t kết qu ca phong
trào dân tc phát trin khu vc cùng vi s sp
đổ ca các đế quc thng tr cũ. Do tác động t
bi cnh quc tế bên ngoài, sau Chiến tranh thế
gii I đã hình thành 4 quc gia dân tc (Rumani,
Bungari, Anbani, Hy Lp) mt quc gia đa dân
tc (Vương quc ca người Serbia, Croatia
Slovenia) trên bán đảo Balkan. Như vy, Vương
quc chung ca cư dân Nam Slavs ra đời là s kết
hp chín mui ca nhng điu kin khách quan
ch quan. Vương quc mi la chn th chế quân
ch do triu đại Karadjordjevic đang cm quyn
Serbia cai tr.
Sau khi hình thành, Serbia thông qua s cm
quyn ca Vương triu Karadjordjevic đã thiết lp
chế độ nhà nước trung ương tp quyn cao,
nguyên b máy chính quyn trong nước thc hin
cai tr quc gia mi vi lãnh th và dân s ln hơn
gp nhiu ln. Trong khi đó, quan đim ca
Croatia, Slovenia trước khi hình thành quc gia là
mun xây dng mt th chế hp bang lng lo vi
quyn t tr cao v mi mt cho các dân tc. Cu
trúc chính tr thc tế ca quc gia mi đã làm tht
vng gii cm quyn Croatia Slovenia, gây
ra bt đồng ln t khi mi thành lp gia nhng
nhà chính tr Serbia Croatia. Đảng Nông dân
Croatia được thành lp do Radić lãnh đạo là Đảng
đối lp ln nht trong b máy nhà nước quc gia
mi. Trong bi cnh đó, để cng c b máy chính
quyn, hiến pháp đầu tiên ca Vương quc được
thông qua ngày 28 tháng 6 năm 1921 gi Hiến
pháp Vidovdan da trên hiến pháp ca Serbia
trước chiến tranh. Hiến pháp đã áp đặt mt chính
quyn trung ương tp quyn dưới s thng tr ca
Serbia. “Serbia khẳng định quyn kim soát ca
h đối vi đất nước bi h dân tc ln nht
trong quc gia bi h thuc v bên chiến
thng trong Chiến tranh thế giới I” [5, tr. 99].
Croatia vi địa v cng đồng dân tc ln
th hai trong đất nước bt bình vi s thng tr ca
Serbia trong nhà nước chung. Người Hi giáo
Bosnia Slovenia lúc đầu thc hin chính sách
trung lp trong xung đột chính tr gia Serbia
Croatia, nhưng chính sách này nhanh chóng lâm
vào bế tc. Căng thng trong xung đột gia các
nhà chính tr Croatia chính quyn Serbia din
ra trong sut thp niên 1920 ca thế k XX và đạt
đến đỉnh cao năm 1928 khi 5 thành viên quc hi
người Croatia b bn trong đó người lãnh đạo
Đảng Nông dân Croatia là Radić b bn chết. Sau
s kin này, để thiết lp trt t, vua Alexander
thiết lp s cai tr mi n toàn b đất nước. Tên
gi Vương quc ca người Serbia, Croatia,
lOMoARcPSD| 22014077
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 22 (10-2016)
Slovenia được thay bng Vương quc Nam Tư.
Alexander mun xây dng bn sc chung ca cư
dân Nam Slavs trong toàn b đất nước bng cách
thng nht h thống hành chính. “Nhà vua cho xóa
b các khu định cư theo dân tc cũhình thành
các tnh mi ct theo biên gii dân tc mt cách
máy móc” [9, tr. 14].
Năm 1931, nhà vua ban hành hiến pháp mi
thay thế cho hiến pháp Vidovdan, là cơ s pháp
để thiết lp chế độ độc i sau khi đã gii tán quc
hi. Trong thp niên 1930 ca thế k XX, s suy
yếu sp đổ ca nn kinh tế t tác động ca
khng hong kinh tế thế gii làm cho s chia r
mâu thun dân tc Nam Tư càng gay gt. Chính
sách độc tài khc ca vua Alexander gây ra s
phn n ca tt c các cng đồng dân tc trong
nước k c người Serbia. Đây cũng do dn
đến vic nhà vua b ám sát năm 1934 ti Pháp.
Trong thi gian này, nhiu nhà dân tc ch nghĩa,
gii trí thc và ngh sĩ ca Croatia đã ri đất nước
ra định cư các quc gia n ngoài. Cũng trong
thi gian này, t chc khng b dân tc cc đoan
người Croatia đưc thành lp trong nhng năm 20
ca thế k XX, vi tên gọi Ustaša dưới s bo tr
v tài chính chính tr ca chính quyn phát xít
Ý, do nhà dân tc ch nghĩa Croatia gc Bosnia -
Herzegovina Ante Pavelić lãnh đạo hot động
mnh m. Mc đích ca Pavelić cũng như ca
Ustaša là giải phóng Croatia khi s thng tr ca
Serbia và hình thành “Đại Croatia”.
Cuc khng hong chính tr lâu dài trong
Vương quc Nam Tư được gii quyết bng tha
thun Sporazum năm 1939, đem li cho Croatia
quyn t tr ln hơn v văn hóa và lãnh th, thành
lp tnh Croatia bao gm các vùng ca Bosnia -
Herzegovina nơi người Croatia chiếm đa s,
khu vc Srijem (không bao gm Đông Srijem) và
Dalmatia (không bao gm vnh Kotor). Tha
thun này được xem mt gii pháp cho xung đột
chính tr gia Serbia và Croatia trong Vương quc
Nam Tư nhưng nhanh chóng cho thy nhng hn
chế ca nó. Bosnia - Herzegovina ban đầu ng h
tha thun này vi mong mun s n định nhanh
chóng được thiết lp Nam Tư nhưng đã sm
nhìn thy nhng tr ngi ca cho phong trào
đấu tranh đòi t tr lãnh th ca Bosnia. Tha
thun này cũng không làm i lòng c hai bên
Serbia Croatia. Các nhà chính tr Croatia tc
gin b gii hn quyn t tr ngược li nhng
đối th Serbia thì không hài lòng khi san s quyn
lc không còn quyn thng tr như trước. Vi
nhng xung đột v chính tr khng hong v
kinh tế không gii quyết n tha, Vương quc
Nam Tư nhanh chóng tan rã vào năm 1941 vi s
xâm lược ca phát xít Đức và Ý.
Như vy, hơn 20 năm tn ti k t sau Chiến
tranh thế gii I đến khi bùng n Chiến tranh thế
gii II, trong s vn động ca h thng quc tế
mi, Vương quc chung ca cư dân Nam Slavs
được hình thành tha mãn lòng khát khao độc lp
ca cư dân nhưng li làm xut hin nhng rn nt
và chia r mi trong ni b các cng đồng dân tc
nói chung gii cm quyn nói riêng. do cơ
bn bt ngun t cu trúc chính tr chưa phù hp
và thành công đối vi lãnh th mi, quc gia mi.
ràng, chế độ quân ch ri đến độc tài nhân
chưa phi cu trúc chính tr phù hp đối vi
Nam Tư trong thi gian này.
2.2. Khái quát về Nam Tư giai đoạn 1941 -
1945
Tháng 4/1941, Nam Tư b tn công bi phát
xít Đức. Vua Petar chính quyn ca ông phi
b chy khi đất nước, sng lưu vong London.
Đức, Hungari, Rumani, Bungari, Ý chiếm phn
ln lãnh th ca Nam Tư. Mt phn nh ca
Serbia đưc đặt dưới s qun lý ca quân đội Đức
thông qua chính quyn tay sai cng tác vi địch là
Milan Nedić. Đáng ngi nht là s ra đời ca Nhà
nước độc lp
Croatia vào tháng 4/1941 bao gm toàn b nh
th Croatia, Slavonia, Srem, mt phn nh
Dalmatia toàn b lãnh th Bosnia -
Herzegovina dưới s điu hành ca Ante Pavelić
đứng đầu Đảng phát xít Ustaša của Croatia. Trung
tâm ca nhà nước độc lp đóng Zagreb vi mt
chính sách không khoan nhượng thc hin đồng
lOMoARcPSD| 22014077
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 22 (10-2016)
hóa văn hóa thanh lc chng tc. Thi k tn
ti ca Nhà nước độc lp Croatia trong Chiến
tranh thế gii II đã để li nhng hu qu đau
thương kinh hoàng cho người Serbia Croatia.
tr thành ni ám nh vi cư dân Serbia khi tng
thng Tudjman tăng cường ch nghĩa dân tc
Croatia vào đầu thp niên 1990 ca thế k XX.
Cuc ni chiến gia các nhóm dân tc trong
Nam Tư tăng nhanh phc tp. Phong trào dân
tc ch nghĩa cc đoan Ustaša da vào s ng h
ca Ý Đức thành lp Nhà nước Croatia độc lp,
thc hiện chính sách “thanh lọc dân tộc” để thành
lập Đại Croatia”. Lực lượng dân tc ch nghĩa
vi tư tưởng bo hoàng Serbia Cetniks cũng tiến
hành chiến đấu Bosnia - Herzegovina
Croatia, thc hiện “thanh lọc dân tộc” nhằm vào
người Hi giáo Đông Bosnia - Herzegovina để
tạo ra Đại Serbia”. Pavelić đã tiến hành mt chiến
dch dit chng nhm vào nhng cng đồng thiu
s không phi người Croatia đó người Serbia,
người Do Thái người Roma. Vi mc đích
nhm to ra mt đất nước thun chng Croatia
theo tư tưởng chng tc cc đoan ca các lc
lượng phát xít châu Âu, phát xít Ustaša đã tiến
hành chiến dch dit chng rm r tp trung vào
khu vc biên gii Vojna Krajina nơi cư trú ca
đông đảo người Serbia. Chính quyền Ustaša hoặc
trc xut nhng b phn cư dân này, hoc ép
buc phi ci đạo sang Công giáo Roma hoc b
giết kết qu “36.000 dân Do Thái
Croatia Bosnia b tiêu dit hoàn toàn, 200.000
người Serbia b buc chuyn sang Công giáo
Roma” [5, tr. 54]. Những hành động bo lc đẫm
máu tp trung vào cư dân Serbia có ngun gc t
s thù địch đối vi người Serbia trong thi gian
gia hai cuc chiến tranh thế gii, khi chính ph
Serbia cm quyn trong Vương quc Nam Tư thc
hin chế độ độc tài quân ch vi nhng quyn li
ưu ái cho cư dân Serbia. Bo lc dit chng cũng
được thc hin đẫm máu đối vi cng đồng người
Do Thái người Roma trong Nhà nước Croatia
độc lp. Nhng chính sách ca chính quyn
Pavelić trong giai đon này s gây ra hu qu
cùng nng n cho mi quan h gia các cng đồng
cư dân Nam Tư trong các giai đon sau.
Ni khiếp s phát xít Ustaša gây ra đã
thúc đẩy người dân Nam Tư kiên quyết tham gia
vào lc lượng ni dy chng li chính quyn phát
xít xâm lược tay sai. hai phong trào đấu
tranh ni bt Nam Tư trong thi gian này nhưng
không hp tác cnh tranh gay gt vi nhau
giành địa v thng tr trong phong trào gii phóng
dân tc. Mt phong trào do lc lượng quân đội cũ
trong chính quyn Nam Tư khi xướng, trung
thành vi chính th quân ch dưới s nh đạo ca
tướng Draža Mihailović gi là phong trào Cetnik.
Phong trào y vi ý thc h dân tc ch nghĩa,
mun khôi phc li tư tưởng Đại Serbia liên kết
vi chính quyn Nam Tư lưu vong Anh. Mt
phong trào đấu tranh khác do lãnh t cng sn
Josip Broz Tito lãnh đạo vi ý thc h cng sn,
gii phóng dân tc bng bo lc quân s và thng
nht tt c các thành phn cư dân Nam Tư thành
mt mt trn chng li phát xít tay sai. S cnh
tranh mnh m gia hai phong trào đấu tranh
chng phát xít chiếm đóng và tay sai cui cùng đã
xác định thng li cho lc lượng cng sn do Tito
lãnh đạo. Vào tháng 10/1944 Hng Quân Liên Xô
đã giúp đỡ cho lc lượng Cng sn Nam Tư gii
phóng Belgrade. Quan trng hơn, sau khi giúp gii
phóng th đô Nam Tư, quân đội Viết đã rút
khi hoàn toàn Đảng Cng sn Nam Tư do Tito
đứng đầu nm toàn quyn kim soát đất nước.
3. Tính hp pháp trong vic cm quyn
ca lc lượng Cng sn Nam Tư
Tính hp pháp ca lc lượng Cng sn Nam
Tư da trên vai trò ca h trong vic đánh đui
phát xít xâm lược chính quyn tay sai trong
Chiến tranh thế gii II. Lc lượng Cng sn Nam
Tư ràng đã đóng vai trò chính trong vic gii
phóng đất nước khi s thng tr ca phát xít
tay sai, thc hin cách mng hi theo hình
ca Liên và tái sinh li nhà nước Nam Tư. Bên
cnh cuc chiến tranh du kích chng li s chiếm
đóng ca ch nghĩa phát xít Đức Ý, h cũng
phi tiến hành cuc đấu tranh tranh giành quyn
lOMoARcPSD| 22014077
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 22 (10-2016)
lc vi các địch th chính tr bên trong đin
hình Ustaša Cetnik lc lượng Cng sn
Nam Tư bước ra khi chiến tranh vi tư cách
người chiến thng. H cũng giành chiến thng
trong cuc đấu tranh v chính tr ngoi giao sau
chiến tranh để ngăn chn s quay tr li vũ đài
chính tr ca chính quyn quân ch Nam Tư lưu
vong nước ngoài.
S dĩ, phong trào cng sn giành được thng
li trong cuc đấu tranh chng ch nghĩa phát xít
và tay sai Nam Tư là bi các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, phong trào Cng sn Nam Tư đã
quy t được li ích cho toàn b nhân dân Nam Tư,
liên kết h trong mt mt trn thng nht chng k
thù, lc lượng duy nht bo v cho tt c cư dân
Nam Tư không phân bit ngun gc dân tc.
Nhng người cng sn Nam Tư đã tp trung vào
s tương đồng ca tt c các cng đồng dân tc
dưới ý thc h ca ch nghĩa cng sn. Khác vi
ý thc h của Ustaša nhằm mc đích to nên mt
quc gia thun chng Croatia bng bo lc đẫm
máu nên đã tiến hành “thanh lọc chng tộc”
đồng hóa văn hóa, phong trào Cetnik thì nhm
mc đích to ra mt Đại Serbia cho người Serbs
và thiết lp li chính quyn quân ch mà trên thc
tế nó là ni ám nh kinh hoàng ca các cng đồng
dân tc trước Chiến tranh thế gii II. Trong lúc hai
phong trào dân tc ch nghĩa cc đoan hot động,
các cng đồng dân tc Nam Slavs khát khao mt
lc lượng có th bo v h, liên kết h chng phát
xít xâm lược bên ngoài tay sai bên trong cũng
như chng li các chính sách dân tc cc đoan mà
h nn nhân. Phong trào cng sn do Tito lãnh
đạo đã đáp ng được mong mun này ca các
thành phn dân cư. Da trên ý thc h cng sn
quc tế cùng vi chiến lược đoàn kết thng nht
dân tc, lc lượng cng sn đã tp hp được sc
mnh ca nhân dân gnh thng li trong cuc đấu
tranh chng phát xít tay sai, trong cuc cnh
tranh chính tr vi phong trào bo hoàng Cetnik
phong trào phát xít Ustaša.
Thứ hai, nếu như phong trào Ustaša dựa vào
s ng h ca Đức và Ý để nm quyn khi Chiến
tranh thế gii II mi n ra, da trên chính sách bo
lc tàn ác vi s giúp đỡ ca phát xít chiếm đóng
để duy trì chính quyn, phong trào Cetnik lúc đầu
đưa ra mc tiêu chng phát xít chiếm đóng
tay sai nhưng sau đó trong tiến trình cnh tranh vi
lc lượng cng sn thì Cetnik đã hp tác vi phát
xít Đức để chng li lc lượng cng sn, còn
phong trào cng sn da hoàn toàn vào nhân dân
vi s ng h ca ch nghĩa cng sn quc tế. Lc
lượng chính ca phía cng sn nhng người
nông dân b bn cùng hóa vi tinh thn chiến đấu
và k lut cao. H sn sàng hy sinh để gii phóng
đất nước thoát khi s chiếm đóng ca phát xít.
Lc lượng phát xít càng suy yếu càng m rng
thng li cho lc lượng cng sn Nam Tư.
Thứ ba, phong trào cng sn thành công mt
phn đạt được s công nhn ca quc tế. Vào năm
1943, khi quan h đồng minh gia Liên Xô, Anh,
M được tăng cường trong cuc đấu tranh chng
ch nghĩa phát xít, Anh, M đã thay đổi chính sách
ng h ca mình t ng h phong trào Cetnik
trước đó chuyn sang h tr cho phong trào cng
sn do Tito lãnh đạo. Cùng vi s ng h ca Liên
Xô, phong trào Cng sn Nam Tư đã giành được
v thế chc chn cho vic nm quyn trong và sau
Chiến tranh thế gii II Nam Tư. “Khi tư sn dân
tc Nam Tư không to ra được cơ s ng h bên
trong ca các cng đồng dân tc thì ngày 26
27/11/1942, Đảng Cng sn Nam Tư do Tito lãnh
đạo đã t chc Hi ngh của “Phong trào giải
phóng dân tộc” tuyên bố Đảng Cng sn đại
din hp pháp cho toàn b nhân dân Nam Tư. Ti
hi ngh ln 2 t chc ngày 29 30/11/1943,
Đảng Cng sn tuyên b thành lập “Liên bang Dân
ch Nam Tư”” [6, tr. 117] khẳng định cu trúc
nhà nước liên bang sau chiến tranh vi s bình
đẳng ca các dân tc trong toàn liên bang.
Như vy, xét t các yếu t n trong, lc
lượng cng sn Nam Tư được nn tng cùng
vng chc đó là s ng h ca nhân dân các cng
đồng dân tc quc gia này. Vi sc mnh thng
nht đó, chiến tranh du kích ca lc lượng cng
sn đã giành thng li trong vic đánh đui thù
lOMoARcPSD| 22014077
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 22 (10-2016)
trong gic ngoài giành ưu thế trước các địch th
v chính tr. Các cng đồng dân tc ca Nam Tư
ng h lc lượng cng sn trong thi k chiến
tranh cũng rt trung thành vi chính quyn cng
sn sau khi chiến tranh kết thúc. Khi phát xít Ý
đầu hàng, phát xít Đức rút khi Nam Tư, chính
quyn tay sai sp đổ, Hng Quân Liên rút đi
để li chính quyn cho lc lượng cng sn kim
soát thì Cng sn Nam Tư tiếp nhn nm chính
quyn mt cách hp pháp vi tư cách người
chiến thng và đại din cho li ích ca toàn b cư
dân Nam Slavs.
Chiến tranh thế gii II khong thi gian lc
lượng cng sn Nam Tư tng bước cng c vng
chc v trí trong phong trào gii phóng dân tc để
cm quyn mt cách hp pháp sau khi chiến tranh
kết thúc vi s ng h ca đông đảo nhân dân. Bên
cnh đó, lc lượng cng sn Nam Tư cũng đã tiến
hành nhng bước đi thành công trong vic giành
được s công nhn ca cng đồng quc tế, đặc bit
là các cường quc đồng minh đóng vai trò t chc
li trt t thế gii sau chiến tranh. “Bước đầu tiên
trong vic công nhn này các nước đồng minh
công nhn lc lượng du kích Nam Tư ca nhng
người cng sn là phong trào đấu tranh chính thc
chng ch nghĩa phát xít quc gia y năm
1943” [9, tr. 19]. Đây còn là mt nn tng cùng
thun li để xác lp tính hp pháp ca Tito cũng
như cng sn Nam Tư trong trt t thế gii sau
chiến tranh. Tuy Anh M phn đối vic hình
thành Liên bang Cng sn Nam Tư sau Chiến
tranh thế gii II nhưng s công nhn Tito lãnh
đạo ca phong trào cng sn to điu kin cho vic
giành thng li ca Tito trước các địch th chính
tr trong nước. Địch th chính tr ln nht ca
Tito lúc by gi là vua Petar.
Trước đó, Anh được s ng h ca M cho
rng nhà vua Nam Tư s tr li nm chính quyn
sau khi chiến tranh kết thúc, ngược li Stalin li
kế hoch thành lp Liên bang Cng sn Balkan
bao gm Nam Tư, Anbani, Bungari dưới nh
hưởng của Liên Xô. “Kế hoch này được quyết
định bi s dàn xếp Hi ngh Yalta s chia
Nam Tư thành hai phn dưới nh hưởng ca hai
khi Đông y do M Liên đứng đầu” [9,
tr. 19]. Trong bi cnh đó, chiến lược ca Tito
đảm bo quc gia mi Nam Tư sau Chiến tranh
thế gii II là Liên bang Cng sn và nhà vua Petar
không tr li cm quyền” [9, tr. 19].
S e s ca các cường quc phương Tây
vic hình thành ch nghĩa cng sn Nam Tư s
hình thành mt mt trn ch nghĩa xã hi rng ln
khi Nam Tư đứng v phe Liên Xô, nhưng vi s
rn nt gia Nam Tư Liên năm 1948 thì
Nam Tư gi mt v trí trung lp trong sut thi k
Chiến tranh Lnh. Liên bang Cng sn Nam Tư
được hình thành sau Chiến tranh thế gii II vi
nhiu tên gi khác nhau t Liên bang Dân ch
Nam Tư (1943 - 1946), Liên bang Cng hòa Nhân
dân Nam Tư (1946 - 1963) Liên bang Cng hòa
hi ch nghĩa Nam Tư (1963 - 1991). Liên
bang Cng sn Nam Tư sau Chiến tranh thế gii
II bao gm các dân tc Slovenia, Croatia, Serbia,
Montenegro, Macedonia được công nhn như các
dân tc hp pháp. Bosnia - Herzegovina được tha
nhn là mt trong 6 nước cng hòa hình thành nên
Nam Tư sau Chiến tranh thế gii II nhưng người
Hi giáo quc gia này li không được công nhn
tình trng ca mt dân tc hp pháp cho đến thp
niên 1960 ca thế k XX. Các nhóm dân tc khác
trong đó đông đảo người Anbani tnh t tr
Kosovo ca Serbia được xem là các dân tc thiu
s. Đim khác nhau gia các nhóm dân tc thiu
s vi c dân tc hp pháp các nhóm dân tc
hp pháp quyn dân tc t quyết quyn
mt quc gia riêng ca mình. Điu này s gây khó
khăn cho Nam Tư khi công nhn dân tc Hi giáo
Bosnia - Herzegovina, dân tc Anbani Kosovo
như các dân tc hp pháp trong hiến pháp năm
1974, làm phc tp thêm vn đề dân tc và quyn
dân tc t quyết ca các cng đồng dân tc quc
gia đa dân tc này.
Gii Cng sn cm quyn Nam Tư luôn ý
thc vai trò lch s ca Cng sn trong thi k
Chiến tranh thế gii II. Đây mt trong nhng
yếu t to nên ý thc h Cng sn Nam Tư, to
lOMoARcPSD| 22014077
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 22 (10-2016)
nên huyn thoi lch s ca chế độ cng sn. Gii
trí thc cng sn thm chí đã to nên huyn thoi
ca Tito trong khi Chiến tranh thế gii II. Tito
được to dng bng hình nh ca mt người lính
nghèo t Croatia đã tr thành lãnh đạo ca mt
nhà nước ln, đấu tranh chng li bt công xã hi
các cường quc xâm lược bên ngoài thm
chí tr thành lãnh đạo được tôn trng trên thế gii
vi vai trò ca ông trong phong trào Không liên
kết. Bên cnh hình nh anh hùng ca người lãnh
đạo, các nhà s hc cng sn cũng to ra mt
huyn thoi khác để khng định vai trò ca phong
trào Cng sn Nam Tư trong cuc đấu tranh chng
ch nghĩa phát xít gii phóng Nam Tư. Khác
vi Stalin, Tito xây dng ch nghĩa hi ca
Nam Tư da trên hai tr cột “Tình anh em thng
nhất” “Hệ thng t quản cho công nhân” như
mt la chn thay thế cho ch nghĩa tư bn và h
thng chính tr ca ch nghĩa cng sn [9, tr. 21].
4. Kết lun
Quc gia đa dân tc ca cư dân Nam Slavs
được hình thành t sau Chiến tranh thế gii I đã
tri qua nhiu giai đon phát trin thăng trm
nhưng giai đon t sau Chiến tranh thế gii II dưới
chính quyn Cng sn giai đon phát trin n
định và đạt được nhiu thành tu. Nam Tư xã hi
ch nghĩa khng định được v thế ca mình trong
khuôn kh thế gii Chiến tranh Lnh vi đường
li đối ngoi trung lp, không liên kết. Đồng thi,
quc gia đa dân tc này cũng phát trin vi đường
li xây dng ch nghĩa xã hi độc đáo riêng t khi
rn nt quan h vi Liên năm 1948. Nhng
thành tu đạt được ngoài vic đường li
chính sách phù hp còn s đoàn kết ca các
cng đồng dân tc uy tín ca Đảng Cng sn
cm quyn. Nhân t to nên nhng thun li này
v thế hp pháp trong vic lên nm quyn ca
lc lượng Cng sn sau Chiến tranh thế gii II.
Tính hp pháp to nên uy tín, sc mnh cho chính
quyn Cng sn Nam Tư trong xây dng ch
nghĩa hi các thp niên t sau Chiến tranh thế
gii II đến khi tan rã./.
Tài liệu tham khảo
[1]. Mark Baskin (2005), Former Yugoslavia and Its Successors, State University of New York.
[2]. Christopher Bennett (1995), Yugoslavia Bloody Collapse - Causes, Course and Consequenses,
New York University Press, New York.
[3]. Roberto Chang (2006), “Financial Crises and Political Crises”, Rutgers University and
National Bureau of Economic Research, Final Version.
[4]. Chris Van Gorp (2011), “Bratherhood and unity?” The relationship between nationalism and
socialism in socialist Yugoslavia, Master thesis Confl icts, Territories and Identities Chris van Gorp,
MA, 0600636.
[5]. Richard C. Hall (2011), The modern Balkans - a history, Reaktion Book Ltd, London.
[6]. Enver Beqir Hasani (2001), Self - Determination, territorial integrity and International
Stability: the case of Yugoslavia, Bilkent University.
[7]. Robert M. Hayden (1992), The beginning of the end of Feredal Yugoslavia - The Slovenia
Amendment crisis of 1989, The Center for Russian & East European Studies, University Pittsburgh.
[8]. Richard F. Iglar, 12/1/1992, “The constitutional Crisis in Yugoslavia and International Law of
Self - Determination: Slovenia's and Croatia's Right to Secede”, Boston College International and
Comparative Law Review.
[9]. Nederlands Instituut Voor Oorlogdocumentatie (1997), The Background of the Yugoslavia
crisis: A review of the literature.
THE ROLE AND POSITION OF RULING COMMUNIST FORCES
IN YUGOSLAVIA AFTER WORLD WAR II
lOMoARcPSD| 22014077
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 22 (10-2016)
Summary
Yugoslavia in Socialist system after World War II is not only a large country but also has a
relatively independent foreign policy in its relations with the Soviet Union and the world’ socialist
system under the leadership of Yugoslavia Communist Party. Clarifying the role of Yugoslav
Communist forces during the war as well as its ruling legitimacy after the war will somehow explain
the position of Yugoslav Communist Government in the world’ Socialist system in general and its
relations with the Soviet Union in particular. Besides, explaining the ruling legitimacy of Yugoslav
Communist forces helps clarify the second birth of Yugoslavia after World War II and the later
development stages of this multi-ethnic country.
Keywords: Kingdom of Yugoslavia, Yugoslav Communist, Yugoslavia after World War II.
Ngày nhận bài: 13/4/2016; Ngày nhận lại: 25/4/2016; Ngày duyệt đăng: 27/5/2016.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 22014077
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP
Taïp chí Khoa hoïc soá 22 (10-2016)
VAI TRÒ VÀ VỊ THẾ CỦA LỰC LƯỢNG CỘNG SẢN CẦM QUYỀN
Ở NAM TƯ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI II  Trần Thị Nhung1Tóm tắt
Nam Tư trong hệ thống chủ nghĩa xã hội sau Chiến tranh thế giới II không những là quốc gia lớn
mà còn là quốc gia có đường lối đối ngoại tương đối độc lập trong quan hệ với Liên Xô và hệ thống
chủ nghĩa xã hội thế giới dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Nam Tư. Làm rõ vai trò của lực lượng
Cộng sản Nam Tư trong chiến tranh cũng như vị thế hợp pháp trong việc cầm quyền sau chiến tranh
sẽ góp phần lý giải vị thế của chính quyền Cộng sản Nam Tư trong hệ thống chủ nghĩa xã hội thế giới
nói chung và quan hệ với Liên Xô nói riêng. Bên cạnh đó, lý giải tính hợp pháp trong việc cầm quyền
của lực lượng Cộng sản Nam Tư còn góp phần làm rõ sự khai sinh trở lại của quốc gia Nam Tư sau
Chiến tranh thế giới II và các giai đoạn phát triển về sau của quốc gia đa dân tộc này.

Từ khóa: Vương quốc Nam Tư, Cộng sản Nam Tư, Nam Tư sau Chiến tranh thế giới II. 1. Đặt vấn đề
2. Khái quát về Vương quốc Nam Tư trước
Nam Tư từ sau Chiến tranh thế giới II cho Chiến tranh thế giới II
đến khi tan rã vào đầu thập niên 1990 của thế kỷ
2.1. Khái quát về Nam Tư giai đoạn 1918 -
XX đã trải qua thời kỳ phát triển tương đối hòa 1941
bình và ổn định, đặc biệt là trong thời gian cầm
Nam Tư là tên gọi của quốc gia đa dân tộc
quyền của Tito từ 1945 - 1980. Trong bối cảnh “Vương quốc của người Serbia, người Croatia và
Chiến tranh Lạnh với những diễn biến phức tạp người Slovenia” được hình thành sau Chiến tranh
của thế giới, chủ nghĩa xã hội Nam Tư với những thế giới I trên phần lãnh thổ của đế quốc Habsburg
đặc trưng riêng của chủ nghĩa liên bang về chính và Ottoman bại trận ở khu vực bán đảo Balkan.
trị, chính sách tự quản của người lao động trong Vương quốc này được đổi tên thành Vương quốc
phát triển kinh tế và đường lối trung lập về đối Nam Tư từ năm 1929. Sự hình thành quốc gia
ngoại đã khẳng định những nét riêng của chính chung của người Nam Slavs là kết quả của sự kết
quyền Cộng sản Nam Tư so với hệ thống chủ hợp nhuần nhuyễn các nhân tố bên trong và bên
nghĩa xã hội trên thế giới. Sở dĩ, lực lượng Cộng ngoài.
sản ở Nam Tư có sự phát triển độc lập trong xây
Ở bên trong, mong muốn và khát khao của cư
dựng chủ nghĩa xã hội của đất nước từ sau Chiến dân Nam Slavs muốn có một quốc gia độc lập
tranh thế giới II là bởi sự khẳng định vị trí và riêng của mình sau hàng thế kỷ bị thống trị bởi các
quyền lực của Đảng Cộng sản từ trong chiến tranh lực lượng đế quốc bên ngoài. Sự sụp đổ của hai
giải phóng dân tộc giai đoạn 1941 - 1945. Làm thế lực thống trị là Habsburg và Ottoman sau
sáng tỏ vai trò và vị thế trong việc cầm quyền của Chiến tranh thế giới I là điều kiện vô cùng thuận
lực lượng Cộng sản sau khi chiến tranh kết thúc sẽ lợi để hiện thực hóa giấc mơ độc lập của người
góp phần lý giải vị thế của Nam Tư xã hội chủ Nam Slavs ở Balkan khi mà “Chiến tranh thế giới
nghĩa trong các giai đoạn phát triển sau đó trong I đã tạo ra những thay đổi chính trị mới. Đế quốc
hệ thống chủ nghĩa xã hội nói riêng và thế giới hai Habsburg sụp đổ, Croatia và Slovenia được giải
cực nói chung. Bên cạnh đó, làm rõ tính hợp pháp phóng và chính phủ Serbia đang tìm kiếm con
trong việc cầm quyền của lực lượng Cộng sản còn đường để thống nhất cư dân Serbia trong một nhà
góp phần làm sáng tỏ những nhân tố bên trong tác nước chung. Việc hình thành quốc gia chung của
động sâu sắc đến sự phát triển của đất nước Nam cư dân Nam Slavs là một khả năng có thể thực thi”
Tư xã hội chủ nghĩa như vấn đề dân tộc, chủ nghĩa [9, tr.12]. Trên phần lãnh thổ của các đế quốc đã dân tộc…
sụp đổ, cư dân Nam Slavs được giải phóng và hào
1 Trường Đại học Đồng Tháp. lOMoAR cPSD| 22014077
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP
Taïp chí Khoa hoïc soá 22 (10-2016)
hứng hướng tới một tương lai độc lập của chính chủ quan. Vương quốc mới lựa chọn thể chế quân
mình. Bên cạnh đó, sự vận động trong nhận thức chủ do triều đại Karadjordjevic đang cầm quyền ở
của giới trí thức và chính trị ở Serbia, Croatia - Serbia cai trị.
những thực thể lớn và có vai trò quan trọng nhất
Sau khi hình thành, Serbia thông qua sự cầm
trong Vương quốc mới sau chiến tranh đã chín quyền của Vương triều Karadjordjevic đã thiết lập
muồi. Serbia muốn thông qua con đường thống chế độ nhà nước trung ương tập quyền cao, bê
nhất cư dân Nam Slavs để thực hiện sự thống nhất nguyên bộ máy chính quyền trong nước thực hiện
toàn bộ cư dân Serbia mà từ nửa đầu thế kỷ XIX, cai trị quốc gia mới với lãnh thổ và dân số lớn hơn
giới trí thức của Serbia đã nêu lên trong khẩu hiệu gấp nhiều lần. Trong khi đó, quan điểm của
“giải phóng và thống nhất” người Serbia để hình Croatia, Slovenia trước khi hình thành quốc gia là
thành một “Đại Serbia” trong bàn cờ chính trị mới muốn xây dựng một thể chế hợp bang lỏng lẻo với
của khu vực. “Giải phóng” dân tộc khỏi sự thống quyền tự trị cao về mọi mặt cho các dân tộc. Cấu
trị của Ottoman và “Thống nhất” cư dân Serbia trúc chính trị thực tế của quốc gia mới đã làm thất
đang sinh sống ở nhiều khu vực lãnh thổ khác vọng giới cầm quyền ở Croatia và Slovenia, gây
nhau được xem là nhiệm vụ hàng đầu trong phong ra bất đồng lớn từ khi mới thành lập giữa những
trào vận động dân tộc của Serbia từ thập niên 1830 nhà chính trị Serbia và Croatia. Đảng Nông dân
của thế kỷ XIX. Cùng với Serbia, phong trào Croatia được thành lập do Radić lãnh đạo là Đảng
Illyrian của giới trí thức Croatia hợp tác với đối lập lớn nhất trong bộ máy nhà nước ở quốc gia
Slovenia bắt đầu từ những năm 30 của thế kỷ XIX mới. Trong bối cảnh đó, để củng cố bộ máy chính
cũng nhằm mục đích đạt được sự độc lập hoàn quyền, hiến pháp đầu tiên của Vương quốc được
toàn cho Croatia và Slovenia. Serbia và Croatia thông qua ngày 28 tháng 6 năm 1921 gọi là Hiến
với hai mục tiêu khác nhau nhưng đều nhìn thấy pháp Vidovdan dựa trên hiến pháp của Serbia
việc hình thành quốc gia chung của cư dân Nam trước chiến tranh. Hiến pháp đã áp đặt một chính
Slavs như là bước đi để hiện thực hóa mục tiêu đó. quyền trung ương tập quyền dưới sự thống trị của
Giới cầm quyền của Serbia và Croatia đã có những Serbia. “Serbia khẳng định quyền kiểm soát của
đàm phán, thương lượng trong thời gian Chiến họ đối với đất nước bởi vì họ là dân tộc lớn nhất
tranh thế giới I để đi đến hình thành quốc gia trong quốc gia và bởi vì họ thuộc về bên chiến
chung ngay khi chiến tranh vừa kết thúc.
thắng trong Chiến tranh thế giới I” [5, tr. 99].
Bên cạnh những yếu tố thúc đẩy và chín muồi
Croatia với địa vị là cộng đồng dân tộc lớn
từ bên trong thì tác động từ hệ thống quốc tế mới thứ hai trong đất nước bất bình với sự thống trị của
sau chiến tranh cũng đã dẫn đến việc hình thành Serbia trong nhà nước chung. Người Hồi giáo
quốc gia mới. Các cường quốc lớn muốn ổn định Bosnia và Slovenia lúc đầu thực hiện chính sách
tình hình khu vực Balkan bằng cách hình thành trung lập trong xung đột chính trị giữa Serbia và
nên các quốc gia dân tộc mới từ kết quả của phong Croatia, nhưng chính sách này nhanh chóng lâm
trào dân tộc phát triển ở khu vực cùng với sự sụp vào bế tắc. Căng thẳng trong xung đột giữa các
đổ của các đế quốc thống trị cũ. Do tác động từ nhà chính trị Croatia và chính quyền Serbia diễn
bối cảnh quốc tế bên ngoài, sau Chiến tranh thế ra trong suốt thập niên 1920 của thế kỷ XX và đạt
giới I đã hình thành 4 quốc gia dân tộc (Rumani, đến đỉnh cao năm 1928 khi 5 thành viên quốc hội
Bungari, Anbani, Hy Lạp) và một quốc gia đa dân người Croatia bị bắn trong đó người lãnh đạo
tộc (Vương quốc của người Serbia, Croatia và Đảng Nông dân Croatia là Radić bị bắn chết. Sau
Slovenia) trên bán đảo Balkan. Như vậy, Vương sự kiện này, để thiết lập trật tự, vua Alexander
quốc chung của cư dân Nam Slavs ra đời là sự kết thiết lập sự cai trị mới lên toàn bộ đất nước. Tên
hợp chín muồi của những điều kiện khách quan và gọi Vương quốc của người Serbia, Croatia, lOMoAR cPSD| 22014077
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP
Taïp chí Khoa hoïc soá 22 (10-2016)
Slovenia được thay bằng Vương quốc Nam Tư. chóng được thiết lập ở Nam Tư nhưng đã sớm
Alexander muốn xây dựng bản sắc chung của cư nhìn thấy những trở ngại của nó cho phong trào
dân Nam Slavs trong toàn bộ đất nước bằng cách đấu tranh đòi tự trị lãnh thổ của Bosnia. Thỏa
thống nhất hệ thống hành chính. “Nhà vua cho xóa thuận này cũng không làm hài lòng cả hai bên
bỏ các khu định cư theo dân tộc cũ và hình thành Serbia và Croatia. Các nhà chính trị Croatia tức
các tỉnh mới cắt theo biên giới dân tộc một cách giận vì bị giới hạn quyền tự trị ngược lại những máy móc” [9, tr. 14].
đối thủ Serbia thì không hài lòng khi san sẻ quyền
Năm 1931, nhà vua ban hành hiến pháp mới lực và không còn quyền thống trị như trước. Với
thay thế cho hiến pháp Vidovdan, là cơ sở pháp lý những xung đột về chính trị và khủng hoảng về
để thiết lập chế độ độc tài sau khi đã giải tán quốc kinh tế không giải quyết ổn thỏa, Vương quốc
hội. Trong thập niên 1930 của thế kỷ XX, sự suy Nam Tư nhanh chóng tan rã vào năm 1941 với sự
yếu và sụp đổ của nền kinh tế từ tác động của xâm lược của phát xít Đức và Ý.
khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho sự chia rẽ và
Như vậy, hơn 20 năm tồn tại kể từ sau Chiến
mâu thuẫn dân tộc ở Nam Tư càng gay gắt. Chính tranh thế giới I đến khi bùng nổ Chiến tranh thế
sách độc tài hà khắc của vua Alexander gây ra sự giới II, trong sự vận động của hệ thống quốc tế
phẫn nộ của tất cả các cộng đồng dân tộc trong mới, Vương quốc chung của cư dân Nam Slavs
nước kể cả người Serbia. Đây cũng là lý do dẫn được hình thành thỏa mãn lòng khát khao độc lập
đến việc nhà vua bị ám sát năm 1934 tại Pháp. của cư dân nhưng lại làm xuất hiện những rạn nứt
Trong thời gian này, nhiều nhà dân tộc chủ nghĩa, và chia rẽ mới trong nội bộ các cộng đồng dân tộc
giới trí thức và nghệ sĩ của Croatia đã rời đất nước nói chung và giới cầm quyền nói riêng. Lý do cơ
ra định cư ở các quốc gia bên ngoài. Cũng trong bản bắt nguồn từ cấu trúc chính trị chưa phù hợp
thời gian này, tổ chức khủng bố dân tộc cực đoan và thành công đối với lãnh thổ mới, quốc gia mới.
người Croatia được thành lập trong những năm 20 Rõ ràng, chế độ quân chủ rồi đến độc tài cá nhân
của thế kỷ XX, với tên gọi Ustaša dưới sự bảo trợ chưa phải là cấu trúc chính trị phù hợp đối với
về tài chính và chính trị của chính quyền phát xít Nam Tư trong thời gian này.
Ý, do nhà dân tộc chủ nghĩa Croatia gốc Bosnia -
2.2. Khái quát về Nam Tư giai đoạn 1941 -
Herzegovina là Ante Pavelić lãnh đạo hoạt động 1945
mạnh mẽ. Mục đích của Pavelić cũng như của
Tháng 4/1941, Nam Tư bị tấn công bởi phát
Ustaša là giải phóng Croatia khỏi sự thống trị của xít Đức. Vua Petar và chính quyền của ông phải
Serbia và hình thành “Đại Croatia”.
bỏ chạy khỏi đất nước, sống lưu vong ở London.
Cuộc khủng hoảng chính trị lâu dài trong Đức, Hungari, Rumani, Bungari, Ý chiếm phần
Vương quốc Nam Tư được giải quyết bằng thỏa lớn lãnh thổ của Nam Tư. Một phần nhỏ của
thuận Sporazum năm 1939, đem lại cho Croatia Serbia được đặt dưới sự quản lý của quân đội Đức
quyền tự trị lớn hơn về văn hóa và lãnh thổ, thành thông qua chính quyền tay sai cộng tác với địch là
lập tỉnh Croatia bao gồm các vùng của Bosnia - Milan Nedić. Đáng ngại nhất là sự ra đời của Nhà
Herzegovina nơi mà người Croatia chiếm đa số, nước độc lập
khu vực Srijem (không bao gồm Đông Srijem) và Croatia vào tháng 4/1941 bao gồm toàn bộ lãnh
Dalmatia (không bao gồm vịnh Kotor). Thỏa thổ Croatia, Slavonia, Srem, một phần nhỏ
thuận này được xem là một giải pháp cho xung đột Dalmatia và toàn bộ lãnh thổ Bosnia -
chính trị giữa Serbia và Croatia trong Vương quốc Herzegovina dưới sự điều hành của Ante Pavelić
Nam Tư nhưng nhanh chóng cho thấy những hạn đứng đầu Đảng phát xít Ustaša của Croatia. Trung
chế của nó. Bosnia - Herzegovina ban đầu ủng hộ tâm của nhà nước độc lập đóng ở Zagreb với một
thỏa thuận này với mong muốn sự ổn định nhanh chính sách không khoan nhượng thực hiện đồng lOMoAR cPSD| 22014077
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP
Taïp chí Khoa hoïc soá 22 (10-2016)
hóa văn hóa và thanh lọc chủng tộc. Thời kỳ tồn cùng nặng nề cho mối quan hệ giữa các cộng đồng
tại của Nhà nước độc lập Croatia trong Chiến cư dân ở Nam Tư trong các giai đoạn sau.
tranh thế giới II đã để lại những hậu quả đau
Nỗi khiếp sợ mà phát xít Ustaša gây ra đã
thương kinh hoàng cho người Serbia ở Croatia. Nó thúc đẩy người dân Nam Tư kiên quyết tham gia
trở thành nỗi ám ảnh với cư dân Serbia khi tổng vào lực lượng nổi dậy chống lại chính quyền phát
thống Tudjman tăng cường chủ nghĩa dân tộc xít xâm lược và tay sai. Có hai phong trào đấu
Croatia vào đầu thập niên 1990 của thế kỷ XX.
tranh nổi bật ở Nam Tư trong thời gian này nhưng
Cuộc nội chiến giữa các nhóm dân tộc trong không hợp tác mà cạnh tranh gay gắt với nhau
Nam Tư tăng nhanh và phức tạp. Phong trào dân giành địa vị thống trị trong phong trào giải phóng
tộc chủ nghĩa cực đoan Ustaša dựa vào sự ủng hộ dân tộc. Một phong trào do lực lượng quân đội cũ
của Ý và Đức thành lập Nhà nước Croatia độc lập, trong chính quyền Nam Tư khởi xướng, trung
thực hiện chính sách “thanh lọc dân tộc” để thành thành với chính thể quân chủ dưới sự lãnh đạo của
lập “Đại Croatia”. Lực lượng dân tộc chủ nghĩa tướng Draža Mihailović gọi là phong trào Cetnik.
với tư tưởng bảo hoàng Serbia là Cetniks cũng tiến Phong trào này với ý thức hệ dân tộc chủ nghĩa,
hành chiến đấu ở Bosnia - Herzegovina và muốn khôi phục lại tư tưởng Đại Serbia và liên kết
Croatia, thực hiện “thanh lọc dân tộc” nhằm vào với chính quyền Nam Tư lưu vong ở Anh. Một
người Hồi giáo ở Đông Bosnia - Herzegovina để phong trào đấu tranh khác do lãnh tụ cộng sản
tạo ra “Đại Serbia”. Pavelić đã tiến hành một chiến Josip Broz Tito lãnh đạo với ý thức hệ cộng sản,
dịch diệt chủng nhằm vào những cộng đồng thiểu giải phóng dân tộc bằng bạo lực quân sự và thống
số không phải người Croatia đó là người Serbia, nhất tất cả các thành phần cư dân ở Nam Tư thành
người Do Thái và người Roma. Với mục đích một mặt trận chống lại phát xít tay sai. Sự cạnh
nhằm tạo ra một đất nước thuần chủng Croatia tranh mạnh mẽ giữa hai phong trào đấu tranh
theo tư tưởng chủng tộc cực đoan của các lực chống phát xít chiếm đóng và tay sai cuối cùng đã
lượng phát xít châu Âu, phát xít Ustaša đã tiến xác định thắng lợi cho lực lượng cộng sản do Tito
hành chiến dịch diệt chủng rầm rộ tập trung vào lãnh đạo. Vào tháng 10/1944 Hồng Quân Liên Xô
khu vực biên giới Vojna Krajina nơi cư trú của đã giúp đỡ cho lực lượng Cộng sản Nam Tư giải
đông đảo người Serbia. Chính quyền Ustaša hoặc phóng Belgrade. Quan trọng hơn, sau khi giúp giải
là trục xuất những bộ phận cư dân này, hoặc ép phóng thủ đô Nam Tư, quân đội Xô Viết đã rút
buộc phải cải đạo sang Công giáo Roma hoặc là bị khỏi hoàn toàn và Đảng Cộng sản Nam Tư do Tito
giết và kết quả là “36.000 cư dân Do Thái ở đứng đầu nắm toàn quyền kiểm soát đất nước.
Croatia và Bosnia bị tiêu diệt hoàn toàn, 200.000
3. Tính hợp pháp trong việc cầm quyền
người Serbia bị buộc chuyển sang Công giáo của lực lượng Cộng sản Nam Tư
Roma” [5, tr. 54]. Những hành động bạo lực đẫm
Tính hợp pháp của lực lượng Cộng sản Nam
máu tập trung vào cư dân Serbia có nguồn gốc từ Tư dựa trên vai trò của họ trong việc đánh đuổi
sự thù địch đối với người Serbia trong thời gian phát xít xâm lược và chính quyền tay sai trong
giữa hai cuộc chiến tranh thế giới, khi chính phủ Chiến tranh thế giới II. Lực lượng Cộng sản Nam
Serbia cầm quyền trong Vương quốc Nam Tư thực Tư rõ ràng đã đóng vai trò chính trong việc giải
hiện chế độ độc tài quân chủ với những quyền lợi phóng đất nước khỏi sự thống trị của phát xít và
ưu ái cho cư dân Serbia. Bạo lực diệt chủng cũng tay sai, thực hiện cách mạng xã hội theo mô hình
được thực hiện đẫm máu đối với cộng đồng người của Liên Xô và tái sinh lại nhà nước Nam Tư. Bên
Do Thái và người Roma trong Nhà nước Croatia cạnh cuộc chiến tranh du kích chống lại sự chiếm
độc lập. Những chính sách của chính quyền đóng của chủ nghĩa phát xít Đức và Ý, họ cũng
Pavelić trong giai đoạn này sẽ gây ra hậu quả vô phải tiến hành cuộc đấu tranh tranh giành quyền lOMoAR cPSD| 22014077
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP
Taïp chí Khoa hoïc soá 22 (10-2016)
lực với các địch thủ chính trị bên trong mà điển tranh thế giới II mới nổ ra, dựa trên chính sách bạo
hình là Ustaša và Cetnik và lực lượng Cộng sản lực tàn ác với sự giúp đỡ của phát xít chiếm đóng
Nam Tư bước ra khỏi chiến tranh với tư cách là để duy trì chính quyền, phong trào Cetnik lúc đầu
người chiến thắng. Họ cũng giành chiến thắng đưa ra mục tiêu là chống phát xít chiếm đóng và
trong cuộc đấu tranh về chính trị và ngoại giao sau tay sai nhưng sau đó trong tiến trình cạnh tranh với
chiến tranh để ngăn chặn sự quay trở lại vũ đài lực lượng cộng sản thì Cetnik đã hợp tác với phát
chính trị của chính quyền quân chủ Nam Tư lưu xít Đức để chống lại lực lượng cộng sản, còn vong ở nước ngoài.
phong trào cộng sản dựa hoàn toàn vào nhân dân
Sở dĩ, phong trào cộng sản giành được thắng với sự ủng hộ của chủ nghĩa cộng sản quốc tế. Lực
lợi trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít lượng chính của phía cộng sản là những người
và tay sai ở Nam Tư là bởi các nguyên nhân sau:
nông dân bị bần cùng hóa với tinh thần chiến đấu
Thứ nhất, phong trào Cộng sản Nam Tư đã và kỷ luật cao. Họ sẵn sàng hy sinh để giải phóng
quy tụ được lợi ích cho toàn bộ nhân dân Nam Tư, đất nước thoát khỏi sự chiếm đóng của phát xít.
liên kết họ trong một mặt trận thống nhất chống kẻ Lực lượng phát xít càng suy yếu càng mở rộng
thù, là lực lượng duy nhất bảo vệ cho tất cả cư dân thắng lợi cho lực lượng cộng sản ở Nam Tư.
Nam Tư mà không phân biệt nguồn gốc dân tộc.
Thứ ba, phong trào cộng sản thành công một
Những người cộng sản Nam Tư đã tập trung vào phần đạt được sự công nhận của quốc tế. Vào năm
sự tương đồng của tất cả các cộng đồng dân tộc 1943, khi quan hệ đồng minh giữa Liên Xô, Anh,
dưới ý thức hệ của chủ nghĩa cộng sản. Khác với Mỹ được tăng cường trong cuộc đấu tranh chống
ý thức hệ của Ustaša nhằm mục đích tạo nên một chủ nghĩa phát xít, Anh, Mỹ đã thay đổi chính sách
quốc gia thuần chủng Croatia bằng bạo lực đẫm ủng hộ của mình từ ủng hộ phong trào Cetnik
máu nên đã tiến hành “thanh lọc chủng tộc” và trước đó chuyển sang hỗ trợ cho phong trào cộng
đồng hóa văn hóa, phong trào Cetnik thì nhằm sản do Tito lãnh đạo. Cùng với sự ủng hộ của Liên
mục đích tạo ra một Đại Serbia cho người Serbs Xô, phong trào Cộng sản Nam Tư đã giành được
và thiết lập lại chính quyền quân chủ mà trên thực vị thế chắc chắn cho việc nắm quyền trong và sau
tế nó là nỗi ám ảnh kinh hoàng của các cộng đồng Chiến tranh thế giới II ở Nam Tư. “Khi tư sản dân
dân tộc trước Chiến tranh thế giới II. Trong lúc hai tộc Nam Tư không tạo ra được cơ sở ủng hộ bên
phong trào dân tộc chủ nghĩa cực đoan hoạt động, trong của các cộng đồng dân tộc thì ngày 26 và
các cộng đồng dân tộc Nam Slavs khát khao một 27/11/1942, Đảng Cộng sản Nam Tư do Tito lãnh
lực lượng có thể bảo vệ họ, liên kết họ chống phát đạo đã tổ chức Hội nghị của “Phong trào giải
xít xâm lược bên ngoài và tay sai bên trong cũng phóng dân tộc” tuyên bố Đảng Cộng sản là đại
như chống lại các chính sách dân tộc cực đoan mà diện hợp pháp cho toàn bộ nhân dân Nam Tư. Tại
họ là nạn nhân. Phong trào cộng sản do Tito lãnh hội nghị lần 2 tổ chức ngày 29 và 30/11/1943,
đạo đã đáp ứng được mong muốn này của các Đảng Cộng sản tuyên bố thành lập “Liên bang Dân
thành phần dân cư. Dựa trên ý thức hệ cộng sản chủ Nam Tư”” [6, tr. 117] khẳng định cấu trúc
quốc tế cùng với chiến lược đoàn kết thống nhất nhà nước liên bang sau chiến tranh với sự bình
dân tộc, lực lượng cộng sản đã tập hợp được sức đẳng của các dân tộc trong toàn liên bang.
mạnh của nhân dân giành thắng lợi trong cuộc đấu
Như vậy, xét từ các yếu tố bên trong, lực
tranh chống phát xít và tay sai, trong cuộc cạnh lượng cộng sản Nam Tư có được nền tảng vô cùng
tranh chính trị với phong trào bảo hoàng Cetnik và vững chắc đó là sự ủng hộ của nhân dân các cộng
phong trào phát xít Ustaša.
đồng dân tộc ở quốc gia này. Với sức mạnh thống
Thứ hai, nếu như phong trào Ustaša dựa vào nhất đó, chiến tranh du kích của lực lượng cộng
sự ủng hộ của Đức và Ý để nắm quyền khi Chiến sản đã giành thắng lợi trong việc đánh đuổi thù lOMoAR cPSD| 22014077
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP
Taïp chí Khoa hoïc soá 22 (10-2016)
trong giặc ngoài và giành ưu thế trước các địch thủ Nam Tư thành hai phần dưới ảnh hưởng của hai
về chính trị. Các cộng đồng dân tộc của Nam Tư khối Đông Tây do Mỹ và Liên Xô đứng đầu” [9,
ủng hộ lực lượng cộng sản trong thời kỳ chiến tr. 19]. Trong bối cảnh đó, chiến lược của Tito là
tranh cũng rất trung thành với chính quyền cộng “đảm bảo quốc gia mới Nam Tư sau Chiến tranh
sản sau khi chiến tranh kết thúc. Khi phát xít Ý thế giới II là Liên bang Cộng sản và nhà vua Petar
đầu hàng, phát xít Đức rút khỏi Nam Tư, chính không trở lại cầm quyền” [9, tr. 19].
quyền tay sai sụp đổ, Hồng Quân Liên Xô rút đi
Sự e sợ của các cường quốc phương Tây là
để lại chính quyền cho lực lượng cộng sản kiểm việc hình thành chủ nghĩa cộng sản ở Nam Tư sẽ
soát thì Cộng sản Nam Tư tiếp nhận và nắm chính hình thành một mặt trận chủ nghĩa xã hội rộng lớn
quyền một cách hợp pháp với tư cách là người khi Nam Tư đứng về phe Liên Xô, nhưng với sự
chiến thắng và đại diện cho lợi ích của toàn bộ cư rạn nứt giữa Nam Tư và Liên Xô năm 1948 thì dân Nam Slavs.
Nam Tư giữ một vị trí trung lập trong suốt thời kỳ
Chiến tranh thế giới II là khoảng thời gian lực Chiến tranh Lạnh. Liên bang Cộng sản Nam Tư
lượng cộng sản Nam Tư từng bước củng cố vững được hình thành sau Chiến tranh thế giới II với
chắc vị trí trong phong trào giải phóng dân tộc để nhiều tên gọi khác nhau từ Liên bang Dân chủ
cầm quyền một cách hợp pháp sau khi chiến tranh Nam Tư (1943 - 1946), Liên bang Cộng hòa Nhân
kết thúc với sự ủng hộ của đông đảo nhân dân. Bên dân Nam Tư (1946 - 1963) và Liên bang Cộng hòa
cạnh đó, lực lượng cộng sản Nam Tư cũng đã tiến Xã hội chủ nghĩa Nam Tư (1963 - 1991). Liên
hành những bước đi thành công trong việc giành bang Cộng sản Nam Tư sau Chiến tranh thế giới
được sự công nhận của cộng đồng quốc tế, đặc biệt II bao gồm các dân tộc Slovenia, Croatia, Serbia,
là các cường quốc đồng minh đóng vai trò tổ chức Montenegro, Macedonia được công nhận như các
lại trật tự thế giới sau chiến tranh. “Bước đầu tiên dân tộc hợp pháp. Bosnia - Herzegovina được thừa
trong việc công nhận này là các nước đồng minh nhận là một trong 6 nước cộng hòa hình thành nên
công nhận lực lượng du kích Nam Tư của những Nam Tư sau Chiến tranh thế giới II nhưng người
người cộng sản là phong trào đấu tranh chính thức Hồi giáo ở quốc gia này lại không được công nhận
chống chủ nghĩa phát xít ở quốc gia này năm tình trạng của một dân tộc hợp pháp cho đến thập
1943” [9, tr. 19]. Đây còn là một nền tảng vô cùng niên 1960 của thế kỷ XX. Các nhóm dân tộc khác
thuận lợi để xác lập tính hợp pháp của Tito cũng trong đó có đông đảo người Anbani ở tỉnh tự trị
như cộng sản Nam Tư trong trật tự thế giới sau Kosovo của Serbia được xem là các dân tộc thiểu
chiến tranh. Tuy Anh và Mỹ phản đối việc hình số. Điểm khác nhau giữa các nhóm dân tộc thiểu
thành Liên bang Cộng sản Nam Tư sau Chiến số với các dân tộc hợp pháp là các nhóm dân tộc
tranh thế giới II nhưng sự công nhận Tito là lãnh hợp pháp có quyền dân tộc tự quyết và quyền có
đạo của phong trào cộng sản tạo điều kiện cho việc một quốc gia riêng của mình. Điều này sẽ gây khó
giành thắng lợi của Tito trước các địch thủ chính khăn cho Nam Tư khi công nhận dân tộc Hồi giáo
trị ở trong nước. Địch thủ chính trị lớn nhất của ở Bosnia - Herzegovina, dân tộc Anbani ở Kosovo
Tito lúc bấy giờ là vua Petar.
như các dân tộc hợp pháp trong hiến pháp năm
Trước đó, Anh được sự ủng hộ của Mỹ cho 1974, làm phức tạp thêm vấn đề dân tộc và quyền
rằng nhà vua Nam Tư sẽ trở lại nắm chính quyền dân tộc tự quyết của các cộng đồng dân tộc ở quốc
sau khi chiến tranh kết thúc, ngược lại Stalin lại có gia đa dân tộc này.
kế hoạch thành lập Liên bang Cộng sản Balkan
Giới Cộng sản cầm quyền ở Nam Tư luôn ý
bao gồm Nam Tư, Anbani, Bungari dưới ảnh thức vai trò lịch sử của Cộng sản trong thời kỳ
hưởng của Liên Xô. “Kế hoạch này được quyết Chiến tranh thế giới II. Đây là một trong những
định bởi sự dàn xếp ở Hội nghị Yalta là sẽ chia yếu tố tạo nên ý thức hệ Cộng sản Nam Tư, tạo lOMoAR cPSD| 22014077
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP
Taïp chí Khoa hoïc soá 22 (10-2016)
nên huyền thoại lịch sử của chế độ cộng sản. Giới trải qua nhiều giai đoạn phát triển thăng trầm
trí thức cộng sản thậm chí đã tạo nên huyền thoại nhưng giai đoạn từ sau Chiến tranh thế giới II dưới
của Tito trong khi Chiến tranh thế giới II. Tito chính quyền Cộng sản là giai đoạn phát triển ổn
được tạo dựng bằng hình ảnh của một người lính định và đạt được nhiều thành tựu. Nam Tư xã hội
nghèo từ Croatia đã trở thành lãnh đạo của một chủ nghĩa khẳng định được vị thế của mình trong
nhà nước lớn, đấu tranh chống lại bất công xã hội khuôn khổ thế giới Chiến tranh Lạnh với đường
và các cường quốc xâm lược bên ngoài và thậm lối đối ngoại trung lập, không liên kết. Đồng thời,
chí trở thành lãnh đạo được tôn trọng trên thế giới quốc gia đa dân tộc này cũng phát triển với đường
với vai trò của ông trong phong trào Không liên lối xây dựng chủ nghĩa xã hội độc đáo riêng từ khi
kết. Bên cạnh hình ảnh anh hùng của người lãnh rạn nứt quan hệ với Liên Xô năm 1948. Những
đạo, các nhà sử học cộng sản cũng tạo ra một thành tựu đạt được ngoài việc có đường lối và
huyền thoại khác để khẳng định vai trò của phong chính sách phù hợp còn là sự đoàn kết của các
trào Cộng sản Nam Tư trong cuộc đấu tranh chống cộng đồng dân tộc và uy tín của Đảng Cộng sản
chủ nghĩa phát xít và giải phóng Nam Tư. Khác cầm quyền. Nhân tố tạo nên những thuận lợi này
với Stalin, Tito xây dựng chủ nghĩa xã hội của là vị thế hợp pháp trong việc lên nắm quyền của
Nam Tư dựa trên hai trụ cột là “Tình anh em thống lực lượng Cộng sản sau Chiến tranh thế giới II.
nhất” và “Hệ thống tự quản cho công nhân” như Tính hợp pháp tạo nên uy tín, sức mạnh cho chính
một lựa chọn thay thế cho chủ nghĩa tư bản và hệ quyền Cộng sản Nam Tư trong xây dựng chủ
thống chính trị của chủ nghĩa cộng sản [9, tr. 21].
nghĩa xã hội các thập niên từ sau Chiến tranh thế 4. Kết luận
giới II đến khi tan rã./.
Quốc gia đa dân tộc của cư dân Nam Slavs
được hình thành từ sau Chiến tranh thế giới I đã
Tài liệu tham khảo
[1]. Mark Baskin (2005), Former Yugoslavia and Its Successors, State University of New York.
[2]. Christopher Bennett (1995), Yugoslavia Bloody Collapse - Causes, Course and Consequenses,
New York University Press, New York.
[3]. Roberto Chang (2006), “Financial Crises and Political Crises”, Rutgers University and
National Bureau of Economic Research, Final Version.
[4]. Chris Van Gorp (2011), “Bratherhood and unity?” The relationship between nationalism and
socialism in socialist Yugoslavia, Master thesis Confl icts, Territories and Identities Chris van Gorp, MA, 0600636.
[5]. Richard C. Hall (2011), The modern Balkans - a history, Reaktion Book Ltd, London.
[6]. Enver Beqir Hasani (2001), Self - Determination, territorial integrity and International
Stability: the case of Yugoslavia, Bilkent University.
[7]. Robert M. Hayden (1992), The beginning of the end of Feredal Yugoslavia - The Slovenia
Amendment crisis of 1989, The Center for Russian & East European Studies, University Pittsburgh.
[8]. Richard F. Iglar, 12/1/1992, “The constitutional Crisis in Yugoslavia and International Law of
Self - Determination: Slovenia's and Croatia's Right to Secede”, Boston College International and Comparative Law Review.
[9]. Nederlands Instituut Voor Oorlogdocumentatie (1997), The Background of the Yugoslavia
crisis: A review of the literature.
THE ROLE AND POSITION OF RULING COMMUNIST FORCES
IN YUGOSLAVIA AFTER WORLD WAR II lOMoAR cPSD| 22014077
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP
Taïp chí Khoa hoïc soá 22 (10-2016) Summary
Yugoslavia in Socialist system after World War II is not only a large country but also has a
relatively independent foreign policy in its relations with the Soviet Union and the world’ socialist
system under the leadership of Yugoslavia Communist Party. Clarifying the role of Yugoslav
Communist forces during the war as well as its ruling legitimacy after the war will somehow explain
the position of Yugoslav Communist Government in the world’ Socialist system in general and its
relations with the Soviet Union in particular. Besides, explaining the ruling legitimacy of Yugoslav
Communist forces helps clarify the second birth of Yugoslavia after World War II and the later
development stages of this multi-ethnic country.
Keywords: Kingdom of Yugoslavia, Yugoslav Communist, Yugoslavia after World War II.
Ngày nhận bài: 13/4/2016; Ngày nhận lại: 25/4/2016; Ngày duyệt đăng: 27/5/2016.