Vấn đề gia đình trong thi kỳ quá độ lên CNXH và liên hệ vấn đề gia đình ở Việt Nam hiện nay | Tài liệu môn Chủ nghĩa xã hội khoa học

Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sá hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ. Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sá hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Vấn đề gia đình trong thi kỳ quá độ lên CNXH và liên hệ vấn đề gia đình ở Việt Nam hiện nay
Khái niệm vị trí chức năng , cơ sở xây dựng gia đình trong thi kỳ quá độ lên CNXH
1.1Khái niệm về gia đình
2 Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy
3 trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sá hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu
dựa trên cơ sá hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về
quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
1.1.1 Các hình thức gia đình trong lịch sử
-Gia đình tập thể hình thức gia đình tồn tại trong hội nguyên thủy, đó <…tình trạng
trong đó những người chồng sống theo chế độ nhiều vợ, vợ của họ cũng sống theo chế độ
nhiều chồng, và vì vậy, con cái chung đều coi là chung của cả hai bên= . Hình thức gia đình này,
2
dưới tác động của quy luật đào thải tự nhiên, đã trải qua hàng loạt biến đổi với các kiểu gia
đình: Gia đình huyết tộc , Gia đình Punalua (bạn thân), Gia đình cặp đôi sau đó chuyển thành
3 4 5
gia đình cá thể, dựa trên cơ sá hôn nhân một vợ, một chồng.
Gia đình cá thể (gia đình một vợ, một chồng).
Hình thức gia đình thể (gia đình một vợ một chồng) nảy sinh từ kiểu gia đình đối ngẫu khi
chế độ chiếm hữu nô lệ ra đời gắn với nó là sự xuất hiện chế độ tư hữu và lao động của nam giới
ngày càng được đề cao trong xã hội.
1.2 Vị trí của gia đình trong xã hội
Vị trí của gia đình trong xã hội thể hiện á những khía cạnh sau:
1.2.1 Gia đình là tế bào của xã hội
Gia đình có vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội. Với việc sản xuất
ra tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất, tái sản xuất ra con người, gia đình như một tế bào tự nhiên, là
một đơn vị cơ sá để tạo nên cơ thể - xã hội. Không có gia đình để tái tạo ra con người thì xã hội
không thể tồn tại và phát triển được.
1.2.2 Gia đình tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đi sống cá nhân của
mỗi thành viên
Từ khi còn nằm trong bụng mẹ, đến lúc lọt lòng suốt cả cuộc đời, mỗi cá nhân đều gắn
chặt chẽ với gia đình. Gia đình môi trường tốt nhất để mỗi nhân được yêu thương, nuôi
dưỡng, chăm sóc, trưáng thành, phát triển.
Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia đình tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình thành, phát
triển nhân cách, thể lực, trí lực để trá thành côngn tốt cho hội. Chỉ trong môi trường yên
ấm của gia đình, cá nhân mới cảm thấy bình yên, hạnh phúc, động lực để phấn đấu trá thành
con người xã hội tốt.
1.2.3 Gia đình là cầu nối giữa cá nhân (thành viên của gia đình ) với xã hội
Gia đình cộng đồng hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ hội của mỗi cá nhân. Gia đình
cũng chính là môi trường đầu tiên mà mỗi cá nhân học được và thực hiện quan hệ xã hội. hội.
1.3 Chức năng cơ bản của gia đình
Vai trò của gia đình đối với sự tồn tại phát triển của xã hội được biểu hiện thông qua những chức
năng của gia đình. Gia đình được hình thành, tồn tại phát triển cũng chính đảm đương
những chức năng đặc biệt mà xã hội giao phó. Các chức năng của gia đình được thực hiện trong mối
liên hệ thống nhất, tác động lẫn nhau, không thể tách ra.
1.3.1 Chức năng tái sản xuất ra con ngưi
Đây chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào có thể thay thế. Chức năng
này không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, đáp ứng nhu cầu duy trì nòi
giống của gia đình, dòng họ còn đáp ứng nhu cầu về nguồn sức lao động với số lượng
chất lượng nhằm duy trì sự trường tồn của xã hội.
1.3.2 Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Gia đình là một môi trưng văn hóa, giáo dục, trong môi trưng này, mỗi thành viên đều là những
chủ thể sáng tạo những giá trị văn hóa, chủ thể giáo dục đồng thi cũng là những ngưi thụ hưởng
giá trị văn hóa, và là khách thể chịu sự giáo dục của các thành viên khác trong gia đình.
1.3.3 Chức năng hoạt động kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Gia đình là cộng đồng duy nhất, tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động -
một yếu tố không thể thiếu và là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất của xã hội.
Gia đình không chỉ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ra của cải vật chất và sức lao động,
còn một đơn vị tiêu dùng trong hội. Để duy trì đời sống về mọi mặt của gia đình, gia
đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng như: Sử dụng hợp các khoản thu nhập của các
thành viên trong gia đình vào việc đảm bảo đời sống vật chất tinh thần, nhằm nâng cao sức
khỏe, đồng thời để duy trì sá thích, sắc thái riêng của mỗi thành viên…
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của xã hội, chức năng kinh tế của gia đình có sự khác nhau về
quy sản xuất, hữu liệu sản xuất cách thức tổ chức sản xuất phân phối. Vị trí, vai
trò của kinh tế gia đình mối quan hệ của kinh tế gia đình với các đơn vị kinh tế khác trong
các xã hội cũng không hoàn toàn giống nhau.
Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh
thần của các thành viên. Việc thực hiện tốt chức năng này, không những tạo cho gia đình
sá để tổ chức tốt đời sống, nuôi dạy con cái, mà còn đóng góp to lớn đối với sự phát triển của
hội.
1.3.4 Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm, sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn hóa,
tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người ốm,
người già, trẻ em. Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình vừa là nhu
cầu tình cảm vừa là trách nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi ngưi.
2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thi kỳ quá độ lên chÿ nghĩa xã hội
2.1 Cơ sở kinh tế - xã hội
kinh tế - xã hội để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội sự phát
triển của lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa phù hợp với trình độ của lực
lượng sản xuất.Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới ấy chế độ sá hữu xã hội chủ nghĩa đối với tư
liệu sản xuất từng bước hình thành và củng cố thay thế chế độ sá hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
Từ đó, nguồn gốc của sự áp bức bóc lột bất bình đẳng trong xã hội và trong gia đình dần dần
bị xóa bỏ, tạo kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia đình giải phóng
phụ nữ trong trong xã hội.
2.2 Cơ sở chính trị - xã hội
chính trị - hội để xây dựng gia đình trong thi kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội việc
thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân nhân dân lao động, nhà nước xã hội
chủ nghĩa. Trong đó, lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân lao động được thực hiện quyền lực của
mình không có sự phân biệt giữa nam và nữ. Nhà nước cũng chính là công cụ xóa bỏ những luật
lệ cũ kỹ, lạc hậu, đè nặng lên vai người phụ nữ đồng thi thực hiện việc giải phóng phụ nữ và bảo
vệ hạnh phúc gia đình.
2.3 Cở sở văn hóa
Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội đảm bảo việc kế thừa có chọn lọc và phát huy những giá trị
văn hoá truyền thống tốt đẹp trong quan hệ tình yêu, hôn nhân, gia đình của mỗin tộc; đồng
thời phát triển những nhân tố mới, tích cực của hôn nhân gia đình hiện đại tạo văn hóa
quan trọng, cần thiết cho việc xây dựng gia đình.
Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần nâng cao trình độ dân
trí, kiến thức khoa học công nghệ của hội, đồng thời cũng cung cấp cho các thành viên
trong gia đình kiến thức, nhận thức mới, làm nền tảng cho sự hình thành những giá trị, chuẩn
mực mới, điều chỉnh các mối quan hệ gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2.4 Cơ sở chế độ hôn nhân tiến bộ
- Chế độ hôn nhân tự nguyện trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, vợ chống bình đẳng
3. Xây dựng gia đình Việt Nam trong thi kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, dưới tác động của nhiều yếu tố
khách quan chủ quan: phát triển của kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc
tế, cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
gia đình…,- gia đình Việt Nam đã sự biến đổi tương đối toàn diện, về quy mô, kết cấu, các
chức năng cũng như quan hệ gia đình. Ngược lại, sự biến đổi của gia đình cũng tạo ra động lực
mới thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
3.1 Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thi kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
3.1.1 Sự biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình
Gia đình Việt Nam ngày nay có thể được coi là <gia đình quá độ= trong bước chuyển biến từ xã
hội nông nghiệp cổ truyền sang xã hội công nghiệp hiện đại. Trong quá trình này, sự giải thể của
cấu trúc gia đình truyền thống và sự hình thành hình thái mới là một tất yếu. Gia đình đơn hay
còn gọi là gia đình hạt nhân đang trá nên rất phổ biến á các đô thị và cả á nông thôn - thay thế
cho kiểu gia đình truyền thống từng giữ vai trò chủ đạo trước đây.
Quy mô gia đình ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ hơn so với trước kia, số thành viên trong gia
đình trở nên ít đi. - Quá trình biến đổi đó của gia đình cũng gây những tác động tiêu cực như: tạo
ra sự ngăn cách không gian giữa các thành viên trong gia đình; tạo khó khăn, trá lực trong việc
gìn giữ tình cảm cũng như các giá trị văn hóa truyền thống của gia đình.
3.1.2Sự biến đổi các chức năng của gia đình
Sự biến đổi của chức năng tái sản xuất ra con người:
Sự biến đổi của chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
Sự biến đổi của chức năng nuôi dưỡng, giáo dục:
Sự biến đổi của chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm, sinh lý, duy trì tình cảm:
Sự biến đổi trong quan hệ gia đình
Sự biến đổi trong quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng:
- Sự biến đổi trong quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình:
3.2. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong
thi kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và phát triển gia đình:
Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đi sống vật chất, kinh tế hộ
gia đình
Kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thi tiếp thu những tiến bộ của nhân loại về
gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay:
Tiếp tục phát triển nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình
văn hóa
-
| 1/6

Preview text:

Vấn đề gia đình trong thi kỳ quá độ lên CNXH và liên hệ vấn đề gia đình ở Việt Nam hiện nay
Khái niệm vị trí chức năng , cơ sở xây dựng gia đình trong thi kỳ quá độ lên CNXH
1.1 Khái niệm về gia đình
2 Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy
3 trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sá hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu
dựa trên cơ sá hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về
quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
1.1.1 Các hình thức gia đình trong lịch sử
-Gia đình tập thể là hình thức gia đình tồn tại trong xã hội nguyên thủy, đó là <…tình trạng
trong đó những người chồng sống theo chế độ nhiều vợ, và vợ của họ cũng sống theo chế độ
nhiều chồng, và vì vậy, con cái chung đều coi là chung của cả hai bên=2. Hình thức gia đình này,
dưới tác động của quy luật đào thải tự nhiên, đã trải qua hàng loạt biến đổi với các kiểu gia
đình: Gia đình huyết tộc3, Gia đình Punalua4 (bạn thân), Gia đình cặp đôi5 sau đó chuyển thành
gia đình cá thể, dựa trên cơ sá hôn nhân một vợ, một chồng.
Gia đình cá thể (gia đình một vợ, một chồng).
Hình thức gia đình cá thể (gia đình một vợ một chồng) nảy sinh từ kiểu gia đình đối ngẫu khi
chế độ chiếm hữu nô lệ ra đời gắn với nó là sự xuất hiện chế độ tư hữu và lao động của nam giới
ngày càng được đề cao trong xã hội.
1.2 Vị trí của gia đình trong xã hội
Vị trí của gia đình trong xã hội thể hiện á những khía cạnh sau:
1.2.1 Gia đình là tế bào của xã hội
Gia đình có vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội. Với việc sản xuất
ra tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất, tái sản xuất ra con người, gia đình như một tế bào tự nhiên, là
một đơn vị cơ sá để tạo nên cơ thể - xã hội. Không có gia đình để tái tạo ra con người thì xã hội
không thể tồn tại và phát triển được.
1.2.2 Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đi sống cá nhân của mỗi thành viên
Từ khi còn nằm trong bụng mẹ, đến lúc lọt lòng và suốt cả cuộc đời, mỗi cá nhân đều gắn bó
chặt chẽ với gia đình. Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, nuôi
dưỡng, chăm sóc, trưáng thành, phát triển.
Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình thành, phát
triển nhân cách, thể lực, trí lực để trá thành công dân tốt cho xã hội. Chỉ trong môi trường yên
ấm của gia đình, cá nhân mới cảm thấy bình yên, hạnh phúc, có động lực để phấn đấu trá thành con người xã hội tốt.
1.2.3 Gia đình là cầu nối giữa cá nhân (thành viên của gia đình ) với xã hội
Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ xã hội của mỗi cá nhân. Gia đình
cũng chính là môi trường đầu tiên mà mỗi cá nhân học được và thực hiện quan hệ xã hội. hội.
1.3 Chức năng cơ bản của gia đình
Vai trò của gia đình đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội được biểu hiện thông qua những chức
năng của gia đình. Gia đình được hình thành, tồn tại và phát triển cũng chính vì nó đảm đương
những chức năng đặc biệt mà xã hội giao phó. Các chức năng của gia đình được thực hiện trong mối
liên hệ thống nhất, tác động lẫn nhau, không thể tách ra.
1.3.1 Chức năng tái sản xuất ra con ngưi
Đây là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào có thể thay thế. Chức năng
này không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, đáp ứng nhu cầu duy trì nòi
giống của gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu về nguồn sức lao động với số lượng và
chất lượng nhằm duy trì sự trường tồn của xã hội.
1.3.2 Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Gia đình là một môi trưng văn hóa, giáo dục, trong môi trưng này, mỗi thành viên đều là những
chủ thể sáng tạo những giá trị văn hóa, chủ thể giáo dục đồng thi cũng là những ngưi thụ hưởng
giá trị văn hóa, và là khách thể chịu sự giáo dục của các thành viên khác trong gia đình.
1.3.3 Chức năng hoạt động kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Gia đình là cộng đồng duy nhất, tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động -
một yếu tố không thể thiếu và là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất của xã hội.
Gia đình không chỉ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ra của cải vật chất và sức lao động,
mà còn là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội. Để duy trì đời sống về mọi mặt của gia đình, gia
đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng như: Sử dụng hợp lý các khoản thu nhập của các
thành viên trong gia đình vào việc đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần, nhằm nâng cao sức
khỏe, đồng thời để duy trì sá thích, sắc thái riêng của mỗi thành viên…
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của xã hội, chức năng kinh tế của gia đình có sự khác nhau về
quy mô sản xuất, sá hữu tư liệu sản xuất và cách thức tổ chức sản xuất và phân phối. Vị trí, vai
trò của kinh tế gia đình và mối quan hệ của kinh tế gia đình với các đơn vị kinh tế khác trong
các xã hội cũng không hoàn toàn giống nhau.
Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh
thần của các thành viên. Việc thực hiện tốt chức năng này, không những tạo cho gia đình có cơ
sá để tổ chức tốt đời sống, nuôi dạy con cái, mà còn đóng góp to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
1.3.4 Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm, sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn hóa,
tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người ốm,
người già, trẻ em. Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình vừa là nhu
cầu tình cảm vừa là trách nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi ngưi.
2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thi kỳ quá độ lên chÿ nghĩa xã hội
2.1 Cơ sở kinh tế - xã hội
Cơ sá kinh tế - xã hội để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự phát
triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa phù hợp với trình độ của lực
lượng sản xuất.Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới ấy là chế độ sá hữu xã hội chủ nghĩa đối với tư
liệu sản xuất từng bước hình thành và củng cố thay thế chế độ sá hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
Từ đó, nguồn gốc của sự áp bức bóc lột và bất bình đẳng trong xã hội và trong gia đình dần dần
bị xóa bỏ, tạo cơ sá kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia đình và giải phóng
phụ nữ trong trong xã hội.
2.2 Cơ sở chính trị - xã hội
Cơ sá chính trị - xã hội để xây dựng gia đình trong thi kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là việc
thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nhà nước xã hội
chủ nghĩa. Trong đó, lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân lao động được thực hiện quyền lực của
mình không có sự phân biệt giữa nam và nữ. Nhà nước cũng chính là công cụ xóa bỏ những luật
lệ cũ kỹ, lạc hậu, đè nặng lên vai người phụ nữ đồng thi thực hiện việc giải phóng phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình. 2.3 Cở sở văn hóa
Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội đảm bảo việc kế thừa có chọn lọc và phát huy những giá trị
văn hoá truyền thống tốt đẹp trong quan hệ tình yêu, hôn nhân, gia đình của mỗi dân tộc; đồng
thời phát triển những nhân tố mới, tích cực của hôn nhân và gia đình hiện đại tạo cơ sá văn hóa
quan trọng, cần thiết cho việc xây dựng gia đình.
Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần nâng cao trình độ dân
trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã hội, đồng thời cũng cung cấp cho các thành viên
trong gia đình kiến thức, nhận thức mới, làm nền tảng cho sự hình thành những giá trị, chuẩn
mực mới, điều chỉnh các mối quan hệ gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2.4 Cơ sở chế độ hôn nhân tiến bộ
-
Chế độ hôn nhân tự nguyện trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, vợ chống bình đẳng
3. Xây dựng gia đình Việt Nam trong thi kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, dưới tác động của nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan: phát triển của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc
tế, cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
gia đình…,- gia đình Việt Nam đã có sự biến đổi tương đối toàn diện, về quy mô, kết cấu, các
chức năng cũng như quan hệ gia đình. Ngược lại, sự biến đổi của gia đình cũng tạo ra động lực
mới thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
3.1 Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thi kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
3.1.1 Sự biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình
Gia đình Việt Nam ngày nay có thể được coi là hội nông nghiệp cổ truyền sang xã hội công nghiệp hiện đại. Trong quá trình này, sự giải thể của
cấu trúc gia đình truyền thống và sự hình thành hình thái mới là một tất yếu. Gia đình đơn hay
còn gọi là gia đình hạt nhân đang trá nên rất phổ biến á các đô thị và cả á nông thôn - thay thế
cho kiểu gia đình truyền thống từng giữ vai trò chủ đạo trước đây.
Quy mô gia đình ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ hơn so với trước kia, số thành viên trong gia
đình trở nên ít đi. - Quá trình biến đổi đó của gia đình cũng gây những tác động tiêu cực như: tạo
ra sự ngăn cách không gian giữa các thành viên trong gia đình; tạo khó khăn, trá lực trong việc
gìn giữ tình cảm cũng như các giá trị văn hóa truyền thống của gia đình.
3.1.2Sự biến đổi các chức năng của gia đình
Sự biến đổi của chức năng tái sản xuất ra con người:
Sự biến đổi của chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
Sự biến đổi của chức năng nuôi dưỡng, giáo dục:
Sự biến đổi của chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm, sinh lý, duy trì tình cảm:
Sự biến đổi trong quan hệ gia đình
Sự biến đổi trong quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng:
- Sự biến đổi trong quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình:
3.2. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong
thi kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và phát triển gia đình:
Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đi sống vật chất, kinh tế hộ gia đình
Kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thi tiếp thu những tiến bộ của nhân loại về
gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay:
Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa -