Vấn đề gia đình trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội và sự vận dụng của bản thân về vấn đề này | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội Neu

Vấn đề gia đình trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội và sự vận dụng của bản thân về vấn đề này | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội Neu được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

lOMoARcPSD| 45740153
1
TRƯỜNG ĐẠ
I H
C KINH T
QU
C DÂN
-------***-------
TI
U LU
N
CH
NGH
Ĩ
A XÃ H
I KHOA H
C
ĐỀ
TÀI:
V
ấn ề gia
ình trong th
ời k
ì quá
ộ l
ên Ch
ngh
ĩa
xã h
ội
và s
ự vận dụng của bản th
ân v
v
ấn ề n
ày
H
và tên SV:
ng Th
Lam Linh
L
p tín ch
:
Ch
ngh
ĩ
a xã h
i khoa h
c (121)_38
Mã SV: 11205917
GVHD:
TS. Lê Ng
c Thông
....................................................................................
HÀ N
ỘI, NĂM 20
21
lOMoARcPSD| 45740153
2
MỤC LỤC
A, TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................. 2
B, NỘI DUNG ...................................................................................... 3
I, Khái niệm chung về gia ình ........................................................................... 3
1, Khái niệm gia ình ....................................................................................... 3
2, Vị trí của gia ình trong xã hội .................................................................... 4
3, Chức năng cơ bản của gia ình .................................................................... 5
4, Cơ sở xây dựng gia ình trong thi kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ............. 7
II, Xây dựng gia ình Việt Nam trong thi kì quá ộ lên Chủ nghĩa xã hội ......... 9
1, Sự biến ổi của gia ình Việt Nam trong thi kỳ quá ộ lên chủ nghĩa
hội .................................................................................................................. 9
3, Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia ình Việt Nam trong thi
kỳ quá ộ lên Chủ nghĩa xã hội: .................................................................... 15
III, Liên hệ bản thân ........................................................................................ 17
1, Trách nhiệm ............................................................................................. 17
2, Liên hệ bản thân ....................................................................................... 18
C, KẾT LUẬN ................................................................................... 19
Tài liệu tham khảo ............................................................................ 20
A, TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
thể nói, gia ình vấn của mọi dân tộc thi ại. Gia ình vai trò quyết ịnh sự tồn
tại, vận ộng phát triển của hội. Muốn một hội phát triển lành mạnh thì phải quan
tâm xây dựng tế bào gia ình tốt. Trong các xã hội dựa trên cơ sở của chế ộ tư hữu về tư liệu
sản xuất, sự bất bình ẳng trong quan hxã hội quan hgia ình ã hạn chế rất lớn ến sự
lOMoARcPSD| 45740153
3
tác ộng của gia ình i với hội. Chỉ khi con ngưi ược yên ấm, a thuận trong gia ình,
thì mới có thể yên tâm lao ộng, sáng tạo và óng góp sức mình cho xã hội và ngược lại.
Đất nước ta ang trong thi kỳ quá lên Chủ nghĩa xã hội ang thực hiện quá trình công
nghiệp hoá- hiện ại hoá thực chất sự chuyển ổi căn bản toàn diện các hoạt ộng sản
xuất kinh doanh, nghiệp vụ quản Kinh tế - hội từ lao ộng thủ công chính sang
sử dụng một cách phbiến sức lao ộng với sự kết hợp hỗ trcủa công nghệ hiện ại
tiến bộ khoa học công nghệ giúp tạo nên năng suất lao ng hội cao hơn. Cùng với sự
phát triển của xã hội, xuất hiện nhiều vấn ề mới nảy sinh, trong ó vấn ề gia ình và cũng
nhiều biến ổi phức tạp. Trong năm quốc tế gia ình 1994(IYE) với chủ “Gia ình - các
nguồn lực thế giới ang ổi thay” ý tưởng tốt ẹp của cộng ồng thế giới nhằm mục ích
ộng viên các quốc gia cần phải chú ý hơn nữa ến việc xây dựng và củng cố gia ình. Qua ó
thể thy ược gia ình ang trthành một vấn thi sự ược nhân loại rt quan tâm. Đảng
ta rất coi trọng gia ình, Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam
ã nhấn mạnh: “Nêu cao trách nhiệm của gia ình trong việc xây dựng và bồi dưỡng các thành
viên của mình có lối sống văn hoá, làm cho gia ình thực sự là tổ ấm của mọi ngưi và là tế
bào lành mạnh của hội”. Trong bối cảnh chung của ất nước, khi chúng ta ẩy mạnh phát
triển công nghiệp hoá, hiện ại hoá thì các vấn ề gia ình cũng có và xuất hiện những biến ổi
sâu sắc về mọi mặt. Gia ình tế bào hội, vì vậy khi tiến theo nhịp phát triển mi
thì lại càng phải chú ý hơn tới việc phát huy những giá trị của các yếu tố truyền thống trong
gia ình, chọn lọc phát triển hình hiện ại trong quá trình xây dựng Chủ nghĩa hội,
ẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ại hoá ất nước. Xuất phát từ suy nghĩ ó, em chọn ề tài “Vấn
ề gia ình trong thi kì quá ộ lên Chủ nghĩa xã hội” ể i sâu tìm hiểu nhằm mục ích trên.
B, NỘI DUNG
I, Khái niệm chung về gia ình
1, Khái niệm gia ình
Gia ình một cộng ồng ngưi ặc biệt, vai trò quyết ịnh ến sự tồn tại phát triển của
xã hội. C.Mác Ph.Ăngghen, khi cập ến gia ình ã cho rằng:”… hàng ngày tái tạo ra i
sống của bản thân mình, con ngưi bắt ầu tạo ra những ngưi khác, sinh sôi, nảy nở - ó
quan hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái, ó là gia ình”. Cơ sở hình thành gia ình là hai
mối quan hệ bản, quan hệ hôn nhân quan hhuyết thống. Trong gia ình, ngoài hai
mối quan hệ cơ bản là quan hệ giữa vợ và chồng, quan hệ giữa cha mẹ với con cái, còn
các mối quan hệ khác, quan hệ giữa ông với cháu chắt, giữa anh chị em với nhau, gia
lOMoARcPSD| 45740153
4
cô, dì, chú bác với cháu, quan hcha mẹ nuôi vi con nuôi…Các quan hệ này có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau biến ổi, phát triển phụ thuộc vào trình phát triển kinh tế thể
chế chính trị - xã hội.
Như vậy, gia ình là một hình thức cộng ồng xã hội ặc biệt, ược hình thành, duy trì và củng
cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với
những quy ịnh về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia ình.
2, Vị trí của gia ình trong xã hội
2.1, Gia ình là tế bào của xã hội
Nếu nhưhội là một thể sống hoàn chỉnh và luôn không ngừng biến ổi ược sắp
xếp, tổ chức theo nhiều mối quan hệ, trong ó gia ình ược coi như một tế bào, một thiết chế
cơ sở ầu tiên. Mỗi một chế ộ hội ược sinh thành, vận ộng biến ổi trên cơ sở của một
phương thức sản xuất xác ịnh và có vai trò ối với gia ình. Nhưng xã hội y lại tồn tại thông
qua các hình thức kết cấu và quy mô gia ình. Mỗi một gia ình hòa thuận, hạnh phúc, êm ấm
thì cộng ồng cũng như xã hội sẽ tồn tại và vận ộng một cách êm ẹp.
Gia ình cái nôi của mỗi ứa trẻ. Ai sinh ra cũng ều gắn với mt gia ình cụ thể. Gia ình
môi trưng, vưn ươm hội. Một ứa trcó phát triển tốt về mọi mặt hay không phụ
thuộc rất nhiều vào môi trưng gia ình. Hành vi của ngưi lớn có ảnh hưởng rất lớn tới thế
hệ sau. Bởi thế một gia ình tốt sẽ cung cấp cho hội các nhân tốt phẩm chất
năng lực, khỏe mạnh về thchất tinh thần. Đó những ngưi lao ộng ảm ương nhim
vụ lao ộng hội bảo vệ Tquốc. Ngoài ra, gia ình còn ảm bảo sự ổn ịnh nhất ịnh về
kinh tế. Gia ình tiến nh các hoạt ộng kinh tế thu nhập ảm bảo i sống của gia ình,
ồng thi ịnh hướng nghnghiệp cho các thành viên trong gia ình. Gia ình tổ chức i sống
vật chất, tinh thần ảm bảo mức gắn bó, thân thiết, liên kết bền chặt giữa các thành viên
trong gia ình.
2.2, Gia ình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong ời sống cá nhân
của mỗi thành viên
Từ khi còn nằm trong bụng mẹ, ến lúc lọt lòng suốt cả cuộc i, mỗi nhân ều gắn
chặt chẽ với gia ình. Gia ình môi trưng tốt nhất mỗi nhân ược yêu thương, nuôi
dưỡng, chăm sóc, trưởng thành, phát triển. Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia ình là tiền ề,
iều kiện quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách, thể lực, trí lực ể trthành công
lOMoARcPSD| 45740153
5
dân tốt cho hội. Chỉ trong môi trưng yên ấm của gia ình, nhân mới cảm thấy bình
yên, hạnh phúc, có ộng lực ể phấn ấu trở thành con ngưi xã hội tốt.
2.3, Gia ình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Gia ình cộng ồng hội ầu tiên mỗi nhân sinh sống, ảnh hưởng rất lớn ến sự
hình thành phát triển nhân cách của từng ngưi. Chỉ trong gia ình, mới thể hiện ược quan
hệ tình cảm thiêng liêng, sâu ậm giữa vợchồng, cha mẹcon cái, anh chị em với nhau
không cộng ồng nào ược thể thay thế. cũng chính trong gia ình, mỗi
nhân sẽ học ược cách cư xử với ngưi xung quanh và xã hội.
3, Chức năng cơ bản của gia ình
3.1. Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây chức năng riêng của gia ình, nhằm duy trì nòi giống, cung cấp sức lao ộng cho
hội; cung cấp công dân mới, ngưi lao ộng mới, thế hệ mới ảm bảo sự phát triển liên tục
và trưng tồn của xã hội loài ngưi.
Chức năng này áp ứng nhu cầu của hội nhu cầu tự nhiên của con ngưi. Nhưng khi
thực hiện chức năng y cần dựa vào trình phát triển kinh tế hội của mỗi quốc gia
sự gia tăng dân số chính sách phát triển nhân lực cho phù hợp. Đối với nước ta,
chức năng sinh ẻ của gia ình ang ược thực hiện theo xu hướng hạn chế, vì trình phát triển
kinh tế nước ta còn thấp, dân số ông.
3.2. Chức năng kinh tế và tổ chc ời sống gia ình
Đây chức năng bản của gia ình, bao gồm hoạt ộng sản xuất kinh doanh hot ộng
tiêu dùng ể thỏa mãn các yêu cầu của mỗi thành viên và của gia ình. Sự tồn tại của kinh tế
gia ình còn phát huy một cách có hiệu quả mọi tiềm năng về vốn, sức lao ộng của từng gia
ình, tăng thêm của cải cho gia ình và cho xã hội.
Trong thi kỳ quá lên chủ nghĩa xã hội, với sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần,
các gia ình ã trthành một ơn vị kinh tế tchủ. Đảng Nhà nước ã ra các chính sách
kinh tế hội tạo mọi iều kiện cho các gia ình làm giàu chính áng từ lao ộng của mình
(Tùy vào hoàn cảnh của từng gia ình trí thức hay công nhân, các nhà khoa học v.v…
thực hiện chức năng này cho phù hợp). Ở nước ta hiện nay, kinh tế gia ình ược ánh giá úng
với vai trò của nó. Đảng và Nhà nước có những chính sách khuyến khích và bảo vệ kinh tế
gia ình, vì vậy mà i sống của gia ình và của xã hội ã ược cải thiện áng kể.
lOMoARcPSD| 45740153
6
Thực hiện chức năng kinh tế tốt sẽ tạo ra tiền sở vật chất cho tổ chức i sống gia
ình. Việc tổ chức i sống gia ình chính việc sử dụng hợp các khoản thu nhập của các
thành viên thi gian nhàn rỗi tạo ra môi trưng văn hóa lành mạnh trong gia ình; i
sống vật chất của mỗi thành viên ược ảm bảo sẽ nâng cao sức khỏe của các thành viên ồng
thi cũng duy trì sắc thái, sở thích riêng của mỗi ngưi.
Thực hiện tốt tổ chức i sống gia ình không những m bảo hạnh phúc gia ình, hạnh phúc
của từng cá nhân mà còn góp phần vào sự tiến bộ của xã hội.
3.3. Chức năng giáo dục
Nội dung giáo dục gia ình bao gồm cả tri thức, kinh nghiệm, ạo ức, lối sống, nhân cách,
thẩm mỹ … Phương pháp giáo dục của gia ình cũng a dạng, mỗi gia ình sẽ có phương pháp
riêng, song chủ yếu là bằng phương pháp nêu gương, thuyết phục về lối sống, gia phong
của gia ình truyền thống.
Chthgiáo dục gia ình chủ yếu cha mẹ, ông ối với con cháu, cho nên giáo dc gia
ình còn bao hàm cả tự giáo dục.
Giáo dục gia ình là một bộ phận và có sự quan hệ hỗ trợ, bổ sung cho giáo dục nhà trưng
hội, trong ó giáo dục gia ình vai trò quan trọng ược coi thành tố của nền giáo
dục hội nói chung. giáo dục xã hội óng vai trò ngày càng quan trọng, nhưng những
nội dung và phương pháp giáo dục gia ình mang lại hiệu quả lớn không thể thay thế ược.
3.4. Chức năng thỏa mãn các nhu cầu tâm – sinh lý, tình cảm
Nếu như trình ộ sản xuất kinh doanh, hoạt ộng kinh tế và tổ chức i sống gia ình là iều kiện
tiền ề vật chất của xây dựng gia ình, thì thoả mãn các nhu cầu tâm sinh ược coi là một
chức năng có tính văn h- hội của gia ình. Chức năng này kết hợp với các chức năng
khác tạo ra khả năng thực tế cho việc xây dựng gia ình hạnh phúc.
Nhiều vấn phức tạp liên quan ến giới tính, tuổi tác, sự căng thẳng mệt mỏi về thxác và
tâm hồn trong lao ộng công tác… thì môi trưng gia ình nơi giải quyết hiệu quả
nhất.
Trong gia ình, mọi thành viên ều có quyền và nghĩa vụ thực hiện các chức năng trên, trong
ó ngưi phụ nữ có vai trò ặc biệt quan trọng, bởi họ ảm nhận một số thiên chức không thể
thay thế ược. Vì vậy, việc giải phóng phụ nữ ược coi là mục tiêu quan trọng của cách mạng
xã hội chủ nghĩa, cần phải ược bắt ầu từ gia ình.
lOMoARcPSD| 45740153
7
Do vậy, gia ình là chỗ lựa tình cảm cho mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về mặt tinh thần ch
không chỉ nơi nương tựa về vật chất của con ngưi. Với việc duy trì tình cảm giữa các
thành viên gia ình ý nghĩa quyết ịnh ến sự ổn ịnh phát triển của hội. Khi quan h
tình cảm gia ình rạn nứt, quan hệ tình cảm trong hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ. Ngoài
những chức năng trên gia ình còn chức năng văn hóa (lưu giữ, sáng tạo thụ hưởng
những giá trị văn hóa của hội, truyền thống văn hóa của n tộc cũng như tộc ngưi),
chức năng chính trị (tchức thực hiện và hưởng lợi từ chính sách, pháp luật của nhà nước
và hương ước của làng xã), ...
4, Cơ sở xây dựng gia ình trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội
4.1, Cơ sở kinh tế- xã hôị
Cơ sở kinh tế- xã hội ể xây dựng gia ình trong thi kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội là sự phát
triển của lực lượng sản xuất tương ứng trình của lực lượng sản xuất là quan hệ sản xuất
mới, xã hội chủ nghĩa. Cốt lõi của quan hsản xuất mới ấy là chế sở hữu xã hội chủ nghĩa
ối với tư liệu sản xuất từng bước hình thành và củng cố thay thế chế ộ sở hữu tư nhân về
liệu sản xuất. Nguồn gốc của sự áp bức bóc lột và bất bình ẳng trong xã hội và gia ình dần
dần bị xóa bỏ, tạo sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình ẳng trong gia ình gii
phóng phụ nữ trong hội. Xóa bỏ chế hữu về liệu sản xuất xóa bỏ nguồn gốc
gây nên tình trạng thống trị của ngưi àn ông trong gia ình, sự bất bình ẳng giữa nam
nữ, giữa vợ và chồng, sự bất công ối với phụ nữ. Bởi vì sự thống trị của ngưi àn ông trong
gia ình là kết quả sự thống trị của họ về kinh tế, sự thống trị ó tựsẽ tiêu tan khi sự thống
trị về kinh tế của àn ông không còn. Xóa bỏ chế ộ tư hữu về tư liệu sản xuất ồng thi cũng
sở biến lao ộng tư nhân trong gia ình thành lao ộng hội trực tiếp, ngưi phụ nữ
dù tham gia lao ộng xã hội hay tham gia lao ộng gia ình thì lao ộng của họ óng góp cho sự
vận ộng và phát triển, tiến bộ của xã hội.
4.2, Cơ sở chính trị-xã hội
Cơ sở chính trị ể xây dựng gia ình trong thi kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội là việc thiết lập
chính quyền nhà ớc của giai cấp công nhân và nhân dân lao ộng, nhà nước hội chủ
nghĩa. Trong ó, lần ầu tiên trong lịch sử, nhân dân lao ộng ược thực hiện quyền lực của
mình không có sự phân biệt giữa nam nữ. Nhà nước cũng chính là công cxóa bỏ những
luật lệ kỹ, lạc hậu, è nặng lên vai ngưi phụ nữ ồng thi thực hiện việc giải phóng phụ
nữ và bảo vệ hạnh phúc gia ình. Nhà nước xã hội chủ nghĩa với tính cách là cơ sở của việc
xây dựng gia ình trong thi kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện rõ nét nhất ở vai trò của
lOMoARcPSD| 45740153
8
hệ thống pháp luật, trong ó Luật Hôn nhân Gia ình cùng với hthống chính sách xã
hội ảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia ình, ảm bảo sự bình ẳng giới,
chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm hội... Hệ thống pháp luật chính sách
hội ịnh hướng thúc ẩy quá trình hình thành gia ình mới trong thi kỳ quá i lên chủ
nghĩa hội. Chừng nào âu, hệ thống chính sách, pháp luật chưa hoàn thiện thì việc
xây dựng gia ình và ảm bảo hạnh phúc gia ình còn hạn chế.
4.3, Cơ sở văn hóa
Trong thi kỳ quá lên chủ nghĩa hội, cùng với những biến ổi căn bản trong i sống
chính trị, kinh tế, ti sống văn hóa, tinh thần cũng không ngừng biến ổi. Những giá tr
văn hóa ược xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân từng bước
hình thành và dần dần giữ vai trò chi phối nền tảng văn hóa, tinh thần của xã hội, ồng thi
những yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối sống lạc hậu do xã hội cũ ể lại từng bước bị
loại bỏ. Sự phát triển hệ thống giáo dục, ào tạo, khoa học và công nghệ góp phần nâng cao
trình dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của hội, ồng thi cũng cung cấp cho các
thành viên trong gia ình kiến thức, nhận thức mới, làm nền tảng cho sự hình thành những
giá trị, chuẩn mực mới, iều chỉnh các mối quan hệ gia ình trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa hội. Thiếu i cơ sở văn hóa, hoặc cơ svăn hóa không i liền với cơ sở kinh tế, chính
trị, thì việc xây dựng gia ình sẽ lệch lạc, không ạt hiệu quả cao.
4.4, Chế ộ hôn nhân tiến bộ
4.4.1, Hôn nhân tự nguyên
Hôn nhân xuất phát từ tình yêu tất yếu dẫn ến hôn nhân tự nguyện. Hôn nhân tự nguyện là
ảm bảo cho nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn ngưi kết hôn, không chấp nhận s
áp ặt của cha mẹ. Tất nhiên, hôn nhân tnguyện không bác bỏ việc cha mquan tâm, hướng
dẫn giúp con cái nhận thức úng, trách nhiệm trong việc kết hôn. Hôn nhân tiến bộ
còn bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ không còn nữa. Hôn nhân
một vợ một chồng, vợ chồng bình ẳng. Bản chất của tình yêu là không thể chia sẻ ược, nên
hôn nhân một vợ một chồng kết qutất yếu của hôn nhân xuất phát từ tình yêu. Thực
hiện hôn nhân một vợ một chồng là iều kiện ảm bảo hạnh phúc gia ình, ồng thi cũng phù
hợp với quy luật tự nhiên, phù hợp với tâm lý, tình cảm, ạo ức con ngưi. Trong thi kỳ
quá ộ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện chế ộ hôn nhân một vợ một chồng là thực hiện sự giải
phóng ối với phụ nữ, thực hiện sự bình ẳng, tôn trọng lẫn nhau giữa vợ và chồng. Trong ó
vợ và chồng ều quyền lợi nghĩa vụ ngang nhau về mọi vấn của cuộc sống gia ình.
lOMoARcPSD| 45740153
9
Vợ chồng ược tự do lựa chọn những vấn riêng, chính áng như nghề nghiệp, công tác
xã hội, học tập và một số nhu cầu khác, ... Đồng thi cũng có sự thống nhất trong việc giải
quyết những vấn chung của gia ình như ăn, nuôi dạy con cái... nhằm xây dựng gia ình
hạnh phúc.
4.4.2, Hôn nhân ược ảm bảo về pháp lí
Quan hệ hôn nhân, gia ình thực chất không phải vấn riêng của mỗi gia ình
quan hệ hội. Tình yêu giữa nam nữ vấn riêng của mỗi ngưi, hội không can
thiệp nhưng khi hai ngưi ã thỏa thuận i ến kết hôn, tức ã ưa quan hệ riêng bước vào
quan hệ xã hội, thì phải có sthừa nhận củahội, iều ó ược biểu hiện bằng thủ tục pháp
lý trong hôn nhân. Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân, là thể hiện sự tôn trọng trong
tình tình yêu, trách nhiệm giữa nam nữ, trách nhiệm của nhân vi gia ình hội
ngược lại. Đây cũng là biệnpháp ngăn chặn những nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn,
tự do ly hôn thảo mãn những nhu cầu không chính áng, bảo vệ hạnh phúc của nhân
và gia ình. Thực hiện thtục pháp trong hôn nhân không ngăn cản quyền tự do kết hôn
và tự do ly hôn chính áng, mà ngược lại, là cơ sở ể thực hiện những quyền ó một cách ầy
nhất.
II, Xây dựng gia ình Việt Nam trong thời kì quá ộ lên Chủ nghĩa xã hội
1, Sự biến ổi của gia ình Việt Nam trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội
1.1, Biến ổi mô hình, kết cấu của gia ình
Gia ình Việt Nam ngày nay phần lớn gia ình hạt nhân trong ó chỉ một cặp vợ chồng
(bmẹ) con cái hsinh ra. Hầu hết các gia ình trí thức, viên chức nhà nước, công
nhân công nghiệp, gia ình quân ội, công an ều là gia ình hạt nhân. Xu hướng hạt nhân hóa
gia ình Việt Nam ang chiều hướng gia tăng nhiều ưu iểm và lợi thế của nó. Trước
hết gia ình hạt nhân tồn tại như một ơn vị ộc lập, gọn nhẹ, linh hoạt và khnăng thích
ứng nhanh với các biến ổi hội. Gia ình hạt nhân sự ộc lập về quan hệ kinh tế. Kiểu
gia ình này tạo cho mỗi thành viên trong gia ình khoảng không gian tự do tương ối lớn
phát triển tự do cá nhân. Cá nhân tính ược ề cao. Trong hội hiện ại, mức ộ ộc lập cá nhân
ược coi là một yếu tố biểu hiện chất lượng cuộc sống gia ình. Tính ộc lập cá nhân ược gia
ình tạo iều kiện nuôi dưỡng, phát triển sẽ tạo ra phong cách sống, tính cách, năng lực sáng
tạo riêng khiến cho mỗi ngưi ều bản sắc. Đó cũng chính iều snghiệp công
nghiệp hóa, hiện ại hóa của Đảng ta ang cần ến. Tuy nhiên, gia ình hạt nhân cũng có những
lOMoARcPSD| 45740153
10
iểm yếu nhất ịnh. Chẳng hạn, do mức liên kết thuyết minh giảm sút sự ngăn cách không
gian, giữa các gia ình nên khả năng hỗ trlẫn nhau về vật chất và tinh thần bị hạn chế. Ảnh
hưởng của thế hệ tới nhau ít i cũng làm giảm khả năng bảo lưu các giá trị văn hóa truyền
thống trong gia ình. vậy, gia ình hạt nhân vẫn là loại hình khá phbiển ở nước ta hiện
nay ó cũng loại gia ình thịnh hành trong các hội công nghiệp ô thị phát triển.
nghĩa là ó cũng là kiểu gia ình của tương lai.
1.2, Biến ổi các chức năng của gia ình
Chức năng tái sản xuất ra con ngưi: Do chính sách kế hoạch hóa gia ình ô thị hóa, số
con trong mỗi gia ình giảm i và nhiều hộ gia ình quyết ịnh không có con. tưởng cần con
trai nổi dõi cũng ã thuyên giảm.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng.
- Từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế hàng hóa.
- Từ ơn vị kinh tế ặc trưng sản xuất hàng hóa áp úng nhu cầu thị trưng quốc
gia thành tổ chức kinh tế của nên thị trưng hiện ại.
1.3, Biến ổi chức năng giáo dục
Hiện nay, nhất là ở khu vực thành thị, việc bố mtrang bị cho con mình những công cụ hiện
ại như smartphone, máy tính bảng, máy tính ch tay, ... phục vụ nhu cầu học tập gii
trí là tình trạng khá phổ biến. Cha mẹ có xu hướng chú trọng cho con cái tiếp thu kiến thức
khoa học hiện ại. Những cuốn sách như “10 vạn câu hỏi vì sao?” ã trở nên phổ biến với trẻ
em cấp 1 vì bố mẹ mun các con không chỉ hiều các quy tc ứng xử cần thiết mà còn phải
có kiến thức về thế giới, khoa học, chủ ộng mở mang tri thức mà không cần phụ thuộc vào
trưng lớp. Về vai trò giáo dục của các chủ thtrong gia ình: vai trò của ngưi àn ông trong
giáo dục gia ình ngưi Việt hiện nay về bản vẫn ược gintruyền thống. Điều này
thay ổi một số khu vực, các vùng nông thôn có xu hướng ề cao vai trò của ngưi àn ông
hơn. Trong khi ó, ở các gia ình thành thị, việc giáo dục hiện nay ang chia ều cho cả cha mẹ
và ông bà, theo ó, ngưi mẹ ang giữ vai trò ngày một rõ rệt hơn trong giáo dục. Tuy nhiên,
có sự gia tăng về các hiện tượng tiêu cực trong xã hội và nhà trưng: Lo lăng trước những
tệ nạn xã hội việc trem quan hệ tình dục, nhiều gia ỉnh ã chọn phương thức giáo dục
là cách ly chúng khỏi bất cứ thông tin gọi mở nào. Trẻ không ược giáo dục tìm hiểu bản
chất vấn ề, nhưng thông tin ại chúng lại luôn ặt chúng trước những iều hấp dẫn cần tiếp
lOMoARcPSD| 45740153
11
cận. như nhiều trưng hợp không biết “quan hệ tình dục” thế nào nên mò, rồi
“thử” mà không hề biết cách phòng bị úng ắn, dẫn ến hậu quả áng tiếc.
1.4, Biến ổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
Nhu cầu thỏa mãn tâm lý – tình cảm tăng lên do gia ình có xu hướng chuyển từ ơn vị kinh
tế sang ơn vị tình cảm, tác ộng ến sự tồn tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc gia ình.
Tác ộng của công nghiệp hóa và toàn cầu hóa dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo sâu sắc.
Quy mô gia ình Việt Nam ngày càng thu nháp ứng những nhu cầu và iều kiện của thi
ại mới ặt ra. Bên cạnh ó, nó cũng thay ổi chính xã hội hay những giá trị của xã hội, áng kể
nhất là việc giải phóng phụ nữ: họ ược ối xử bình ẳng hơn và có nhiều iều kiện ể phát triển,
nâng cao vị thế hội của mình; vai trò của họ trong cuộc sống, trong sản xuất, ... ngày
càng trở nên quan trọng hơn, gánh nặng gia ình cũng dần ược chia shội phát huy
tiềm năng cũng ến nhiều hơn, ược toàn hội công nhận. Tất nhiên, quá trình biến ổi ó
cũng gây ra những phản chức năng như tạo ra sự ngăn cách không gian giữa các thành viên
trong gia ình, tạo khó khăn, trở lực trong việc gìn giữ tình cảm cũng như các giá trị văn hóa
truyền thống của gia ình. Xã hội ngày càng phát triển, mỗi ngưi ều bị cuốn theo công việc
của riêng mình với mục ích kiếm thêm thu nhập, thi gian dành cho gia ình cũng vì vậy
ngày càng ít i. Con ngưi như rơi vào vòng xoáy của ồng tiền thế hội tình
ánh mất i tình cảm gia ình. Các thành viên ít quan tâm lo lắng ến nhau và giao tiếp với nhau
hơn, làm cho mối quan hệ gia ình trở nên ri rạc, lỏng lẻo... Đó là mặt hạn chế của gia ình
hiện ại so với gia ình truyền thống xưa. Chính sự coi trọng kinh tế, ặt kinh tế lên hàng ầu ã
làm cho những giá trị tốt ẹp xưa của gia ình bị phai nhạt dần, thậm chí còn dễ dẫn tới các
hệ lụy xấu.
1.5, Sự biến ổi quan hệ gia ình:
1.5.1, Quan hệ vợ chồng
Hôn nhân trong xã hội Việt Nam truyền thống phần lớn do cha mẹ sắp ặt, ề cao duy trì nòi
giống, nối dõi tông ưng, tình nghĩa vợ chồng, tinh thần trách nhiệm, nuôi dưỡng chăm sóc
cha mẹ khi về già. Trong gia ình truyền thống, sự nhưng nhịn thưng nghiêng về phía
ngưi vợ. Sự nhưng nhịn của ngưi vợ không chthhiện trong giao tiếp với chồng
còn ược thể hiện ở chỗ nhưng cho chồng ược thể hiện vai trò trong những công việc giao
tiếp bên ngoài gia ình (giàu bạn, sang vợ). Bên cạnh sự nhưng nhịn, một quan hệ
khác trong giao tiếp của ngưi vợ ối với ngưi chồng, ó là cam chịu, nhẫn nhục.
lOMoARcPSD| 45740153
12
Mối quan hệ vợ chồng trong xã hội Việt Nam hiện nay, cũng như hầu hết những mối quan
hệ khác, không chcó cái truyền thống còn tiếp thu những yếu tố, nét hiện ại, loại bỏ
những tập tục lạc hậu. Văn hóa truyền thống òi hỏi rất nhiều, ặt ra các chuẩn mực, quan hệ
trong cách ứng xử giao tiếp của ngưi vợ với chồng trong khi gần như không òi hỏi nhiu
cách ứng xử của ngưi chồng với ngưi vợ.
Trong bối cảnh hiện nay, mọi thứ ang dần thay ổi do ó sự thay ổi trong quan hệ vợ chồng
cũng là iều dĩ nhiên. Nhìn chung, xã hội ta ang tiến ến những chuẩn mực mới, hiện ại hơn,
công bằng hơn. Để tiến ến quan hệ hôn nhân, vợ chồng, cả nam và nữ ược quyền tự do lựa
chọn bạn i sao cho phù hợp với tiêu chuẩn của bản thân, không còn cha mẹ ặt âu con ngồi
ấy. Hơn nữa, ngưi vợ trong gia ình ược trân trọng hơn nhiều so với trước ây, ngưi chồng
yêu thương san sẻ gánh vác trách nhiệm cùng ngưi vợ. Vai trò của ngưi vngưi
chồng trong gia ình ạt ến một sự công bằng tương ối.
1.5.2, Quan hệ mẹ con
Tính ộc lập của con cái trong gia ình ngày nay cao hơn nhiều so với trước ây, iều ó lẽ
không thể phủ nhận ược. Ngay cả khi con cái còn ang cắp sách ến trưng, chúng vẫn
những khía cạnh riêng tư mà cha mẹ buộc phải tôn trọng. Còn cho ến tuổi trưởng thành thì
quyền quyết ịnh cuộc i mình khi ã trưởng thành khi còn ược pháp luật bảo vệ, không
còn chuyện cha mẹ ặt âu con ngồi ó.
Trong bối cảnh thay ổi khá nhanh chóng ó, một số ngưi ã không giữ ược các nề nếp truyền
thống tốt ẹp của ngày xưa trong việc hiếu kính cha mẹ. Đối với thế hệ lớn tuổi trước ây, iều
này rất hiếm khi xảy ra. Ngưi ta ược dạy dỗ rằng “cha mẹ là tri biển” từ những ngày còn
tấm bé. Cho dù ngưi con có lớn lên ra sao i nữa thì họ vẫn giữ một sự thành kính nhất ịnh
với ấng sinh thành của mình. Ý kiến của cha mvẫn có một tm ảnh hưởng không lớn thì
nhỏ lên cuộc i họ.
Ngày nay, tuy quan iểm ấy thật ra chẳng hề thay ổi, nhưng sự lạm dụng “chủ nghĩa bình
ẳng” “tự do” nhiều khi ã ẩy lùi cả những nếp nghĩ ã ăn sâu từ nhiều i trước. Nói như
thế không phải tất cả những cái hay cái ẹp của ngày trước ã bị mai một Vẫn phải nhấn mạnh
là chỉ một bộ phận ngưi làm con rơi vào tình trạng này. Hầu hết mọi ngưi ều tìm ược cho
mình sự tự do nhưng trong một giới hạn nhất ịnh, không xóa m danh giới giữa cha mẹ và
con cái.
1.5.3, Quan hệ ngưi cao tui – con cháu
lOMoARcPSD| 45740153
13
Nhìn chung, nét nghĩ truyền thống “kính trên nhưng dưới” vẫn không thay i. Tuy nhiên
không phải tất cả mọi thử ều giữ nguyên như vậy. Khi còn nhỏ tuổi, ta thưng ược ông
dạy dỗ rất nhiều iều từ cuộc sống ến cách ứng xử. Tuy nhiên, không chỉ ngưi cháu học hỏi
ược tông bà. Ngày nay, chính những ứa cháu óng vai trò như một sự kết nối trực tiếp giữa
ngưi già và thế giới ang thay ổi. Những ngưi cháu hướng dẫn ông bà vào mạng Internet,
dùng các thiết bị iện tử, máy tính cũng như nắm bắt những xu hướng mới nhất trong xã hội.
Khi những ứa cháu còn nhỏ, quan hệ giữa ông bà và cháu “xuôi chèo mát mái”. Nhưng khi
bọn trẻ lớn lên, có thchúng sẽ coi sự quan tâm của ông bà như là một trở ngại cho sự c
lập của chúng. Bất cli khuyên hay gợi ý nào của ông cũng thể ược coi sự can
thiệp. Có như vậy sở dĩ một vài lí do. Đầu tiên là những nguyên tắc, chuẩn mực của lễ giáo
ạo Nho, phân ịnh các mối quan hệ trong gia ình theo trật tự tôn ti, ngày nay không còn tồn
tại chặt chẽ như trước nữa, những ngưi nhỏ tuổi hơn ược quyền tự do bộc lộ bản thân mình
hơn. Việc những ngưi nhỏ tuổi thể hiện sợ bất ồng của bản thân với những ngưi lớn tuổi
hơn nh ó trở nên bình thưng hơn. Tiếp ến một số những con ngưi trẻ tuổi mong
muốn, khát vọng chứng tỏ bản thân mình, muốn thhiện năng lực của mình hoàn toàn
do mình, không ến từ li khuyên bảo của một ai khác. Việc ó cũng dẫn ến sự từ chối nghe
li răn dạy, ý kiến của ngưi cao tuổi, “chỉ vì họ cao tuổi hơn không có nghĩa họ biết hơn
mình”.
1.5.4, Mối quan hệ anh chị em
Với những thế hệ trước ây, hầu hết c gia ình ều ông con, thậm chí còn nhiều gia ình
một ngưi chacó ến hai, ba ngưi mẹ, nên quan hgiữa anh, chị, em với nhau phức tạp
hơn ngày nay rất nhiều. Ngày nay, mỗi gia ình chỉ thưng có từ một ến hai con, hoặc nhiều
lắm là ba con – tất nhiên vẫn còn một số ngoại lệ – thì quan hệ giữa anh, chị, em trong gia
ình trở nên ơn giản hơn rất nhiều. Anh chị em trong gia ình óng một vai trò quan trọng trong
việc ảnh hưởng và hình thành tính cách, nhân cách của trẻ. Anh chị em không chỉ là nguồn
gắn bó cảm xúc giữa trcòn một khuôn khổ học hỏi các mối liên hệ xã hội và cũng
một nhân tố an ủi, bảo vệ trẻ, ặc biệt trong trưng hợp cuộc hôn nhân của bố mẹ tht
bại.“Anh em như thể chân tay, rách lành ùm bọc dở hay ỡ ần” là truyền thống tốt ẹp tự ngàn
xưa của ngưi Việt. Nhưng ngày nay, do tác ộng tiêu cực của xu thế toàn cầu hóa, Mặt trái
của nền kinh tế thtrưng kéo theo lối sống buông thả, vị kỉ, chủ nghĩanhân, quá ề cao
vấn vật chất khiến cho con ngưi ngày càng ánh mất giá trị ạo c gia ình truyền thống,
làm nảy sinh tưởng thực dụng, coi vật chất cao hơn nghĩa tình. Đã không ít gia ình lâm
lOMoARcPSD| 45740153
14
vào cảnh anh chị em mâu thuẫn dẫn ến cãi vã, ánh ập lẫn nhau quyền lợi kinh tế như
tranh chấp ất ai, quyền thừa kế tài sản, nghĩa vụ chăm sóc phụng dưỡng cha mẹ…,
1.6, Đánh giá sự biến ổi mối quan hệ gia ình Việt Nam hiện nay
1.6.1, Mặt tích cực
Ngày nay sự bình ẳng ã ược cao hơn, những chuẩn mực lạc hậu cũng ược loại bỏ nhằm
hướng tới một hội tiến bộ hơn. Đáng kể nhất việc giải phóng phụ nữ: họ ược ối xử
bình ẳng hơn và có nhiều iều kiện ể phát triển, nâng cao vị thế xã hội của mình; vai trò của
họ trong cuộc sống, trong sản xuất, ... ngày càng trở nên quan trọng hơn gánh nặng gia ình
cũng dần ược chia sẻ và cơ hội phát huy tiềm năng cũng ến nhiều hơn, ược toàn hội công
nhận.
Bình ẳng giới nói riêng và bình ẳng nói chung ược tôn trọng làm cho mỗi ngưi ược tự do
phát triển không phải chịu nhiều ràng buộc. Hội nhập kinh tế làm cho mức sống con
ngưi ược nâng cao hơn, chất lượng cuộc sống ược cải thiện, từ ó cũng làm cho nhu cầu
hưởng thụ của họ tăng lên mang những nét nhân hơn. Mỗi một thành viên trong gia
ình, chứ không chỉ riêng lớp trẻ, ều muốn ược có khoảng không gian riêng, thoải mái ể làm
những mình thích, không phải bận tâm ến sự nhận xét của ngưi khác. Do công ăn
việc làm ổn ịnh, con cái ến tuổi kết hôn cũng không phải phụ thuộc kinh tế nhiều vào cha
mẹ, từ ó sẽ nảy sinh ra nhu cầu ở riêng cho thuận tiện về sinh hoạt.
Quy mô gia ình Việt Nam ngày càng thu nháp ứng những nhu cầu và iều kiện của thi
ại mới ặt ra. Bên cạnh ó, nó cũng thay i chính xã hội hay những giá trị của hội, làm cho
sự bình ẳng nam nược cao hơn, cuộc sống riêng của con ngưi ược tôn trọng hơn,
tránh ược những mâu thuẫn trong i sống của gia ình truyền thống. Sự biến ổi của gia ình
cho thấy chính ang làm chức năng tích cực, thay ổi chính bản thân gia ình cũng
thay ổi hệ thống hội, làm cho hội trở nên thích nghi phù hợp hơn với tình hình
mới, thi ại mới.
Từ xưa, gia ình truyền thống luôn là một nét riêng biệt trong văn hóa phương Đông, nhiều
thế hệ cùng sống chung m ấm dưới một mái nhà, mọi ngưi che chở, thương yêu, nương
tựa vào nhau. Mô hình gia ình này luôn ề cao việc gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống,
nghi lễ, tập tục, ạo ức, gia phong, mọi thành viên trong gia ình sống có tôn ti trật tự cht
chẽ. Tuy nhiên trong gia ình hiện i, tôn ti trật tự ó ã phần bình ẳng bớt cứng nhắc
hơn so với trước kia, chủ yếu do mỗi nhân tự ý thức ược vai trò của mình thc
lOMoARcPSD| 45740153
15
hiện theo, trên bảo dưới nghe cũng chuyển thành trên kính dưới nhưng... Điều ó cho thấy
xu hướng cá nhân hóa và sự tôn trọng tự do cá nhân ã ược ề cao hơn.
1.6.2, Mặt tiêu cực
Việc duy trì gia ình truyền thống sẽ kìm hãm stự do, làm cho cái tôi, tính riêng, năng
lực của con ngưi không có cơ hội phát triển, dẫn ến sự thiếu hụt về lực lượng nhân tài cho
ất nước trong thi buổi công nghiệp hóa hiện ại hóa. Quá trình biến ổi tạo ra sự ngăn cách
không gian giữa các thành viên trong gia ình, tạo khó khăn, trở lực trong việc gìn giữ tình
cảm cũng như các giá trị văn hóa truyền thống của gia ình. hội ngày càng phát triển,
mỗi ngưi ều bị cuốn theo công việc của riêng mình với mục ích kiếm thêm thu nhập, thi
gian dành cho gia ình ng vì vậy mà ngày càng ít i. Con ngưi như rơi vào vòng xoáy của
ồng tiền và vị thế xã hội mà vô tình ánh mất i tình cảm gia ình. Các thành viên ít quan tâm
lo lắng ến nhau và giao tiếp với nhau hơn, làm cho mối quan hệ gia ình trở nên ri rạc, lỏng
lẻo... Đó mặt hạn chế của gia ình hiện ại so với gia ình truyền thống xưa. Chính sự coi
trọng kinh tế, ặt kinh tế lên hàng u ấy ã làm cho những giá trị tốt ẹp xưa của gia ình bị phai
nhạt dần, thậm chí còn dễ dẫn tới các hệ lụy xấu.
Ngày càng tồn tại nhiều hiện tượng mà trước ây chưa hề hoặc ít có như bạo lực gia ình, ly
hôn, ly thân, ngoại tình, sống thử... Chúng ã làm rạn nứt, phá hoại sự bền vững của gia ình,
làm cho gia ình trở nên mong manh, dễ tan vhơn. Ngoài ra, các tệ nạn như trẻ em lang
thang, nghiện hút, buôn bán phụ nữ qua biên giới... cũng ang e dọa, gây nhiều nguy cơ làm
tan rã gia ình.
Lớp trẻ khi nhận ược sự góp ý của ngưi già thì cảm thấy khó chịu, cho rằng những ngưi
già là cổ hủ, lạc hậu, thích dạy bảo. Sự chênh nhau về thế hệ này khiến cho xu hướng tách
ra riêng tăng cao, khi ó mỗi nhân sẽ thỏa mãn ược nhu cầu tự do của riêng mình,
thể hành ộng theo ý muốn của bản thân. Một gia ình chỉ có hai thế hệ: cha mẹ - con cái tất
nhiên sẽ tồn tại ít xung ột hơn so với một gia ình có ba, bốn thế hệ.
Việc những xung ột thế hệ ngày càng trnên phbiến làm cho gia ình truyền thống cũng
dần mất i và ến bây gi chỉ còn tồn tại với số lượng rất ít
3, Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia ình Việt Nam trong thời kỳ quá
ộ lên Chủ nghĩa xã hội:
Phía chính phủ, trong Quyết ịnh Phê duyệt Chiến lược phát triển gia ình Việt Nam ến năm
2020, tầm nhìn 2030, thủ tướng chính phủ ã chỉ rõ:
lOMoARcPSD| 45740153
16
Gia ình là tế bào của xã hội, là môi trưng quan trọng hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục
nhân cách, bảo tồnphát huy văn hóa truyền thống tốt ẹp, chống lại c tệ nạn xã hội, tạo
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dụng và bảo vệ Tổ quốc.
Xây dựng gia ình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc một trong các mục tiêu quan trọng của Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội giai oạn 2011 - 2021, ồng thi cũng là trách nhiệm của mọi
gia ình trong thi kỳ ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước.
Ưu tiên, tạo iều kiện ể các gia ình khu vực nông thôn, miền núi, khu vực khó khăn, ặc biệt
khó khăn nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống. Trong ó, chiến lược mang mục tiêu chung
là Xây dựng gia ình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi ngưi,
là tế bào lành mạnh của xã hội. Các mục tiêu cthể như sau:
* Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia ình cộng ng
trong việc thực hiện tốt chủ trương, ưng lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia ình,
bình ẳng giới, phỏng, chống bạo lực gia ình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia
ình.
- Chtiêu 1: Phấn ấu ến năm 2015 ạt 90% ến năm 2021 ạt 95% trở lên hộ gia ình ược
phổ biến, tuyên truyền và cam kết thực hiện tốt các chủ trương, ưng lối, chính sách, pháp
luật về hôn nhân và gia ình, bình ẳng giới, phòng, chống bạo lực gia ình, ngăn chặn các
tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia ình.
- Chỉ tiêu 2: Phần ấu ến năm 2015 ạt 90% và ến năm 2021ạt 95% nam, nữ thanh niên trước
khi kết hôn ược trang bị kiến thức cơ bản về gia ình, phòng, chống bạo lực gia ình.
- Chỉ tiêu 3: Hằng năm, trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia ình có bạo lực gia ình
- Chtiêu 4: Hằng năm, trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia ình có ngưi mắc tệ nạn xã hội.
- Chỉ tiêu 5: Hằng năm, trung bình giảm 15% (khu vực khó khăn và ặc biệt khó khăn giảm
10%) hộ gia ình có ngưi kết hôn dưới tuổi pháp luật quy ịnh.
* Mục tiêu 2: Kế thừa, phát huy các giá trtruyền thống tốt ẹp của gia ình Việt Nam; tiếp
thu chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia ình trong hội phát triển; thực hiện ầy các
quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia ình, ặc biệt ối với trẻ em, ngưi cao tuổi,
phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.
lOMoARcPSD| 45740153
17
- Chi tiêu 1: Phần ầu ến năm 2015 ạt 80% trlên (khu vực khó khăn ặc biệt khó
khăn ạt 70% trở lên) và ến năm 2021 ạt 85% trở lên (khu vực khó khăn và ặc biệt khó khăn
ạt 75% trở lên) hộ gia ình ạt tiêu chuẩn của ình văn hóa.
- Chi tiêu 2: Phần ầu ến năm 2015 ạt 85%, và năm 2021 ạt 952, hộ gia ịnh dành thi
gian chăm sóc, dạy bảo con, cháu, tạo iều kiện cho con, cháu phát triển toàn diện vth
chất, trí tuệ, ạo ức và tinh thần, không phân biệt con, cháu là trai hay gái.
- Chtiêu 3: Phần ấu ến năm 2015 ạt 85% năm 2021 ạt 95% hộ gia ình thực hiện
chăm sóc, phụng dưỡng chu áo ông, bà, chăm sóc cha, mẹ, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ
- Chtiêu 4: Phần ầu ến năm 2015 ạt 95% năm 2021 ạt từ 98% trlên hộ gia ình
ngưi trong tuổi sinh ược tuyên truyền thực hiện úng chính sách dân số kế
hoạch hóa gia ình, không phá thai vì giới tính của thai nhi.
* Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực của gia ình trong phát triển kinh tế, ứng phó với thiên tai
khủng hoảng kinh tế; tạo việc làm, tăng thu nhập phúc lợi, ặc biệt ối với các hộ gia
ình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo theo quy ịnh.
- Chi tiêu 1: Phần ầu ến năm 2015 ạt 90% và ến năm 2021 ạt 95%, trở lên hộ gia ình
ược cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật phúc lợi xã hội dành cho các gia ình chính
sách, gia ình nghèo.
- Chtiêu 2: Phấn ấu ến năm 2015 ạt 90%ến năm 2021 ạt 95% trlên hộ gia ình
nghèo, hộ cận nghèo ược cung cấp kiến thức, kỹ năng ể phát triển kinh tế gia ình, ứng phó
với thiên tai, khủng hoảng kinh tế,
- Chỉ tiêu 3: Hằng năm tăng 10% hộ gia ình, thành viên trong gia ình ược hưởng thụ
dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục và các dịch vụ hỗ trợ gia ình và thành viên gia ình.
III, Liên hệ bản thân
1, Trách nhiệm
Là một sinh viên thì có thể óng góp vào quá trình xây dựng gia ình theo nhiều cách:
- Góp phần xây dựng gia ình hiện tại của mình.
Với tư cách là ngưi con, ngưi cháu, mỗi sinh viên cần thể hiện thái ộ tôn trọng, lễ phép,
hiếu thảo với cha mẹ, ông bà, họ ng, không gây mâu thuẫn vì cái tôi cá nhân. Với anh chị
em, mỗi ngưi cần giữ gìn mối quan hệ hòa thuận, ùm bọc lẫn nhau. Mỗi ngưi cần luôn
lOMoARcPSD| 45740153
18
giữ mối quan hệ tốt ẹp với ngưi thân, không xa lánh, lạnh nhạt; quan tâm, chăm sóc họ
khi khó khăn, hoạn nạn,m au và có thể dùng hiểu biết của mình tham gia vào những vấn
ề của gia ình về kinh tế hay giải quyết mâu thuẫn, xung ột.
- Chuẩn bị cho việc lập gia ình riêng trong tương lai.
Chúng ta thhọc hỏi kiến thức về cách xây dựng gia ình hạnh phúc, bền vững. Ta cn
thái nghiêm túc về các mối quan hệ tình cảm, cần cân nhắc lưỡng trước khi quyết
ịnh lập gia ình. Cần tránh việc lập gia ình quá sớm ảnh hưởng ến học tập, công việc hay
mang thai trước hôn nhân. Vận ộng mọi ngưi xung quanh, hội xây dựng gia ình bền
vững. Chúng ta có thể góp ý cho bạn bè, ngưi quen nếu như gia ình họ có những trục trặc,
khuyến khích họ không có những hành ộng ảnh hưởng xấu tới gia ình như gây bất hòa với
cha mẹ hay lấy vợ, chồng quá sớm. Đồng thi, ta thể tổ chức những hoạt ộng truyền
thông ể nâng cao nhận thức của xã hội về các vấn ề liên quan ến gia ình.
2, Liên hệ bản thân
Cụ thhơn thì bản thân em ã và ang cố gắng ể xây dựng và góp phần giúp gia ình mình bền
chăt hơn qua những hành ộng tuy nhỏ nhưng có ý nghĩa lớn như:
- Quan tâm và chia sẻ
Sự quan tâm chia sẻ tạo nên sự kết nối bền chặt giữa các thành viên trong gia ình. Với cuộc
sống bận rộn như hiện nay, việc dành nhiều thi gian cùng nhau trò chuyện iều cần
thiết với nhiều gia ình.
- Làm tròn trách nhiệm của bản thân
Mỗi thành viên trong gia ình ều nghĩa vụ trách nhiệm riêng. Với c con phải nghĩa
vụ i học, ngoan ngoãn, hiểu thảo với ông bà, bố mẹ. Vợ và chồng cùng nhau làm việc, chăm
sóc, nuôi dạy con cái, báo hiếu cha mẹ. Nếu mỗi thành viên trong gia ình ều làm tốt trách
nhiệm của mình thì những ngưi còn lại mới có thể yên tâm ể phát triển những việc khác.
- Tôn trọng lẫn nhau
Trong gia ình thì ai cũng cần ược tôn trọng, cả trnhỏ cũng vậy. Sự thiếu tôn trọng trong
sự nghĩ sẽ gây ra những li nói, hành ộng làm tổn thương ngưi khác. Mà li nói là thứ có
tính sát thương rất lớn. Vết thương về thxác có thể ược chữa khỏi nhưng những ã nói ra
có lẽ cả i vẫn chưa quên ược.
Nhiều gia ình có tư tưởng “trọng nam khinh nữ” nên vai trò của ngưi àn ông trong gia ình
ược ánh giá cao còn phụ nữ thì không có tiếng nói. Điều này rất dễ dẫn ến sự thiếu tôn trọng
lOMoARcPSD| 45740153
19
của ngưi chồng ối với ngưi vợ. trình dân trí ngày càng ược cải thiện, tuy nhiên
tưởng này chưa ược xóa bhoàn toàn, vẫn còn len lỏi trong suy nghĩ của nhiều ngưi.
Hay trong mối quan hệ của cha mẹ với con cái, nhiều bậc cha mẹ luôn bắt ép con phải làm
theo những mình ã sắp xếp không cần biết con thích hay không. Với suy nghĩ “con
không biết gì” cha mẹ quyền quyết ịnh cả tương lai của con từ trưng học, việc làm ến
cả chuyện hôn nhân dẫn ến việc con cái lúc nào cũng cảm thấy bất mãn.
C, KẾT LUẬN
Gia ình cộng ồng hội ầu tiên mỗi nhân sinh sống, ảnh hưởng rất lớn ến sự
hình thành và phát triển nhân cách của từng ngưi. Chỉ có trong gia ình, mới thể hiên ược
quan hệ tình cảm thiêng liêng, sâu m giữa vợchồng, cha mẹ và con cái, anh chị em với
nhau không cộng ồng nào ược ththay thế. Gia ình truyền thống luôn một
nét riêng biệt trong văn hóa phương Đông, nhiều thế hệ cùng sống chung ầm ấm dưới một
mái nhà, mọi ngưi che chở, thương yêu, nương tựa vào nhau.
Các kết quả nghiên cứu về giá trị gia ình Việt Nam hiện nay cho thấy có sự dịch chuyển từ
các giá trgia ình truyền thống sang giá trị gia ình hiện ại, ồng thi sự bền vững tương
ối của văn hóa trong quá trình hiện ại hóa. Trong gia ình hiện i, tôn ti trật tự ó ã phần
bình ẳng bớt cứng nhắc hơn so với trước kia, chủ yếu do mỗi nhân tự ý thức ược
vai trò của mình thực hiện theo, trên bảo dưới nghe cũng chuyển thành trên kính dưới
nhưng... Điều ó cho thấy xu hướng cá nhân hóa và sự tôn trọng tự do cá nhân ã ược ề cao
hơn.
Tuy nhiên với hội ngày càng phát triển, mỗi ngưi ều bị cuốn theo công việc của riêng
mình với mục ích kiếm thêm thu nhập, thi gian dành cho gia ình cũng vậy ngày
càng ít i. Con ngưi như rơi vào vòng xoáy của ồng tiền thế hội tình ánh
mất i tình cảm gia ình. Các thành viên ít quan tâm lo lắng ến nhau giao tiếp với nhau
hơn, làm cho mối quan hệ gia ình trở nên ri rạc, lỏng lẻo...
Gia ình, dù ược nhìn nhận với tư cách là một thiết chế xã hội cơ bản hay với tư cách là một
nhóm xã hội, ều chứa ựng nhiều yếu tố tạo nên sự thay ổi. Sự thay ổi ó iều chỉnh chính bản
thân gia ình cho phù hợp với xã hội và ồng thi cũng iều chỉnh xã hội cho phù hợp với iều
kiện cụ thbên ngoài. Hệ quả tạo ra là một mô hình gia ình mới có khả năng thích ứng tốt
hơn với sự biến ổi của hội thay thế gia ình truyền thống cũ. Đó xu hướng tiến bộ
chung dù cho cũng còn tồn tại nhiều mặt hạn chế. Điều quan trọng nhất là phải gìn giữ ược
lOMoARcPSD| 45740153
20
những giá trị tốt ẹp, quý báu của gia ình truyền thống và phát huy những mặt tích cực của
gia ình hiện ại, tạo ra một khuôn mẫu gia ình Việt Nam tiến bộ, phát triển.
Tài liệu tham khảo
1, Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học trưng Đại học Kinh tế Quốc dân
2, Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3, Chiến lược phát triển gia ình Việt Nam ến năm 2020, tầm nhìn 2030 - Quyết ịnh số
629/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 29 tháng 5 năm 2012
4, Nguyễn Thị Nga - Ngô Thị Nụ, 2014, Vấn gia ình trong ởng triết học của
C.Mác,Ph.Ăngghen:http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/nguyen-cuu-lyluan/item/693-
van-de- gia-dinh-trong-tu-tuong-triet-hoc-cua-cmac -phangghen.html
5, Phạm Quốc Nht - Nguyễn Hoài Sơn, 2021, Xây dựng phát huy giá trị gia ình trong
iều kiện mới: https://tuyengiao.vn/van-hoa-xa-hoi/xay-dung-va-phat-huy-gia-trigia-dinh-
trong-dieu-kien-moi-134070
6, Vi.wikipedia.org
7, Khotrithucso.com
8, Tailieu.vn
| 1/20

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740153
TRƯỜNG ĐẠ I H C KINH T QU C DÂN -------***-------
TI U LU N
CH NGH Ĩ A XÃ H I KHOA H C
ĐỀ TÀI: V ấn ề gia
ình trong th ời k ì quá ộ l ên Ch ngh ĩa
xã h ội và s ự vận dụng của bản th ân v v ấn ề n ày
H và tên SV: ng Th Lam Linh
L p tín ch : Ch ngh ĩ a xã h i khoa h c (121)_38 Mã SV: 11205917
GVHD: TS. Lê Ng c Thông
....................................................................................
HÀ N ỘI, NĂM 20 21 1 lOMoAR cPSD| 45740153 MỤC LỤC
A, TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................. 2
B, NỘI DUNG ...................................................................................... 3
I, Khái niệm chung về gia ình ........................................................................... 3
1, Khái niệm gia ình ....................................................................................... 3
2, Vị trí của gia ình trong xã hội .................................................................... 4
3, Chức năng cơ bản của gia ình .................................................................... 5
4, Cơ sở xây dựng gia ình trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ............. 7
II, Xây dựng gia ình Việt Nam trong thời kì quá ộ lên Chủ nghĩa xã hội ......... 9
1, Sự biến ổi của gia ình Việt Nam trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã
hội .................................................................................................................. 9
3, Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia ình Việt Nam trong thời
kỳ quá ộ lên Chủ nghĩa xã hội: .................................................................... 15
III, Liên hệ bản thân ........................................................................................ 17
1, Trách nhiệm ............................................................................................. 17
2, Liên hệ bản thân ....................................................................................... 18
C, KẾT LUẬN ................................................................................... 19
Tài liệu tham khảo ............................................................................ 20
A, TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Có thể nói, gia ình là vấn ề của mọi dân tộc và thời ại. Gia ình có vai trò quyết ịnh sự tồn
tại, vận ộng và phát triển của xã hội. Muốn có một xã hội phát triển lành mạnh thì phải quan
tâm xây dựng tế bào gia ình tốt. Trong các xã hội dựa trên cơ sở của chế ộ tư hữu về tư liệu
sản xuất, sự bất bình ẳng trong quan hệ xã hội và quan hệ gia ình ã hạn chế rất lớn ến sự 2 lOMoAR cPSD| 45740153
tác ộng của gia ình ối với xã hội. Chỉ khi con người ược yên ấm, hòa thuận trong gia ình,
thì mới có thể yên tâm lao ộng, sáng tạo và óng góp sức mình cho xã hội và ngược lại.
Đất nước ta ang trong thời kỳ quá ộ lên Chủ nghĩa xã hội và ang thực hiện quá trình công
nghiệp hoá- hiện ại hoá mà thực chất là sự chuyển ổi căn bản toàn diện các hoạt ộng sản
xuất kinh doanh, nghiệp vụ và quản lý Kinh tế - xã hội từ lao ộng thủ công là chính sang
sử dụng một cách phổ biến sức lao ộng với sự kết hợp và hỗ trợ của công nghệ hiện ại và
tiến bộ khoa học công nghệ giúp tạo nên năng suất lao ộng xã hội cao hơn. Cùng với sự
phát triển của xã hội, xuất hiện nhiều vấn ề mới nảy sinh, trong ó có vấn ề gia ình và cũng
có nhiều biến ổi phức tạp. Trong năm quốc tế gia ình 1994(IYE) với chủ ề “Gia ình - các
nguồn lực và thế giới ang ổi thay” là ý tưởng tốt ẹp của cộng ồng thế giới nhằm mục ích
ộng viên các quốc gia cần phải chú ý hơn nữa ến việc xây dựng và củng cố gia ình. Qua ó
có thể thấy ược gia ình ang trở thành một vấn ề thời sự ược nhân loại rất quan tâm. Đảng
ta rất coi trọng gia ình, Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam
ã nhấn mạnh: “Nêu cao trách nhiệm của gia ình trong việc xây dựng và bồi dưỡng các thành
viên của mình có lối sống văn hoá, làm cho gia ình thực sự là tổ ấm của mọi người và là tế
bào lành mạnh của xã hội”. Trong bối cảnh chung của ất nước, khi chúng ta ẩy mạnh phát
triển công nghiệp hoá, hiện ại hoá thì các vấn ề gia ình cũng có và xuất hiện những biến ổi
sâu sắc về mọi mặt. Gia ình là tế bào xã hội, vì vậy mà khi tiến theo nhịp ộ phát triển mới
thì lại càng phải chú ý hơn tới việc phát huy những giá trị của các yếu tố truyền thống trong
gia ình, chọn lọc ể phát triển mô hình hiện ại trong quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội,
ẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ại hoá ất nước. Xuất phát từ suy nghĩ ó, em chọn ề tài “Vấn
ề gia ình trong thời kì quá ộ lên Chủ nghĩa xã hội” ể i sâu tìm hiểu nhằm mục ích trên. B, NỘI DUNG
I, Khái niệm chung về gia ình
1, Khái niệm gia ình
Gia ình là một cộng ồng người ặc biệt, có vai trò quyết ịnh ến sự tồn tại và phát triển của
xã hội. C.Mác và Ph.Ăngghen, khi ề cập ến gia ình ã cho rằng:”… hàng ngày tái tạo ra ời
sống của bản thân mình, con người bắt ầu tạo ra những người khác, sinh sôi, nảy nở - ó là
quan hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái, ó là gia ình”. Cơ sở hình thành gia ình là hai
mối quan hệ cơ bản, quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống. Trong gia ình, ngoài hai
mối quan hệ cơ bản là quan hệ giữa vợ và chồng, quan hệ giữa cha mẹ với con cái, còn có
các mối quan hệ khác, quan hệ giữa ông bà với cháu chắt, giữa anh chị em với nhau, giữa 3 lOMoAR cPSD| 45740153
cô, dì, chú bác với cháu, quan hệ cha mẹ nuôi với con nuôi…Các quan hệ này có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau và biến ổi, phát triển phụ thuộc vào trình ộ phát triển kinh tế và thể
chế chính trị - xã hội.
Như vậy, gia ình là một hình thức cộng ồng xã hội ặc biệt, ược hình thành, duy trì và củng
cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với
những quy ịnh về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia ình.
2, Vị trí của gia ình trong xã hội
2.1, Gia ình là tế bào của xã hội
Nếu như ví xã hội là một cơ thể sống hoàn chỉnh và luôn không ngừng biến ổi và ược sắp
xếp, tổ chức theo nhiều mối quan hệ, trong ó gia ình ược coi như một tế bào, một thiết chế
cơ sở ầu tiên. Mỗi một chế ộ xã hội ược sinh thành, vận ộng và biến ổi trên cơ sở của một
phương thức sản xuất xác ịnh và có vai trò ối với gia ình. Nhưng xã hội ấy lại tồn tại thông
qua các hình thức kết cấu và quy mô gia ình. Mỗi một gia ình hòa thuận, hạnh phúc, êm ấm
thì cộng ồng cũng như xã hội sẽ tồn tại và vận ộng một cách êm ẹp.
Gia ình là cái nôi của mỗi ứa trẻ. Ai sinh ra cũng ều gắn với một gia ình cụ thể. Gia ình là
môi trường, là vườn ươm xã hội. Một ứa trẻ có phát triển tốt về mọi mặt hay không phụ
thuộc rất nhiều vào môi trường gia ình. Hành vi của người lớn có ảnh hưởng rất lớn tới thế
hệ sau. Bởi thế mà một gia ình tốt sẽ cung cấp cho xã hội các nhân tốt có phẩm chất và
năng lực, khỏe mạnh về thể chất và tinh thần. Đó là những người lao ộng ảm ương nhiệm
vụ lao ộng xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Ngoài ra, gia ình còn ảm bảo sự ổn ịnh nhất ịnh về
kinh tế. Gia ình tiến hành các hoạt ộng kinh tế ể có thu nhập ảm bảo ời sống của gia ình,
ồng thời ịnh hướng nghề nghiệp cho các thành viên trong gia ình. Gia ình tổ chức ời sống
vật chất, tinh thần ảm bảo mức ộ gắn bó, thân thiết, liên kết bền chặt giữa các thành viên trong gia ình.
2.2, Gia ình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong ời sống cá nhân
của mỗi thành viên
Từ khi còn nằm trong bụng mẹ, ến lúc lọt lòng và suốt cả cuộc ời, mỗi cá nhân ều gắn bó
chặt chẽ với gia ình. Gia ình là môi trường tốt nhất ể mỗi cá nhân ược yêu thương, nuôi
dưỡng, chăm sóc, trưởng thành, phát triển. Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia ình là tiền ề,
iều kiện quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách, thể lực, trí lực ể trở thành công 4 lOMoAR cPSD| 45740153
dân tốt cho xã hội. Chỉ trong môi trường yên ấm của gia ình, cá nhân mới cảm thấy bình
yên, hạnh phúc, có ộng lực ể phấn ấu trở thành con người xã hội tốt.
2.3, Gia ình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Gia ình là cộng ồng xã hội ầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh hưởng rất lớn ến sự
hình thành và phát triển nhân cách của từng người. Chỉ trong gia ình, mới thể hiện ược quan
hệ tình cảm thiêng liêng, sâu ậm giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái, anh chị em với nhau
mà không cộng ồng nào có ược và có thể thay thế. Và cũng chính trong gia ình, mỗi cá
nhân sẽ học ược cách cư xử với người xung quanh và xã hội.
3, Chức năng cơ bản của gia ình
3.1. Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng riêng có của gia ình, nhằm duy trì nòi giống, cung cấp sức lao ộng cho
xã hội; cung cấp công dân mới, người lao ộng mới, thế hệ mới ảm bảo sự phát triển liên tục
và trường tồn của xã hội loài người.
Chức năng này áp ứng nhu cầu của xã hội và nhu cầu tự nhiên của con người. Nhưng khi
thực hiện chức năng này cần dựa vào trình ộ phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia
và sự gia tăng dân số ể có chính sách phát triển nhân lực cho phù hợp. Đối với nước ta,
chức năng sinh ẻ của gia ình ang ược thực hiện theo xu hướng hạn chế, vì trình ộ phát triển
kinh tế nước ta còn thấp, dân số ông.
3.2. Chức năng kinh tế và tổ chức ời sống gia ình
Đây là chức năng cơ bản của gia ình, bao gồm hoạt ộng sản xuất kinh doanh và hoạt ộng
tiêu dùng ể thỏa mãn các yêu cầu của mỗi thành viên và của gia ình. Sự tồn tại của kinh tế
gia ình còn phát huy một cách có hiệu quả mọi tiềm năng về vốn, sức lao ộng của từng gia
ình, tăng thêm của cải cho gia ình và cho xã hội.
Trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội, với sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần,
các gia ình ã trở thành một ơn vị kinh tế tự chủ. Đảng và Nhà nước ã ề ra các chính sách
kinh tế – xã hội tạo mọi iều kiện cho các gia ình làm giàu chính áng từ lao ộng của mình
(Tùy vào hoàn cảnh của từng gia ình trí thức hay công nhân, các nhà khoa học v.v… mà
thực hiện chức năng này cho phù hợp). Ở nước ta hiện nay, kinh tế gia ình ược ánh giá úng
với vai trò của nó. Đảng và Nhà nước có những chính sách khuyến khích và bảo vệ kinh tế
gia ình, vì vậy mà ời sống của gia ình và của xã hội ã ược cải thiện áng kể. 5 lOMoAR cPSD| 45740153
Thực hiện chức năng kinh tế tốt sẽ tạo ra tiền ề và cơ sở vật chất cho tổ chức ời sống gia
ình. Việc tổ chức ời sống gia ình chính là việc sử dụng hợp lý các khoản thu nhập của các
thành viên và thời gian nhàn rỗi ể tạo ra môi trường văn hóa lành mạnh trong gia ình; ời
sống vật chất của mỗi thành viên ược ảm bảo sẽ nâng cao sức khỏe của các thành viên ồng
thời cũng duy trì sắc thái, sở thích riêng của mỗi người.
Thực hiện tốt tổ chức ời sống gia ình không những ảm bảo hạnh phúc gia ình, hạnh phúc
của từng cá nhân mà còn góp phần vào sự tiến bộ của xã hội.
3.3. Chức năng giáo dục
Nội dung giáo dục gia ình bao gồm cả tri thức, kinh nghiệm, ạo ức, lối sống, nhân cách,
thẩm mỹ … Phương pháp giáo dục của gia ình cũng a dạng, mỗi gia ình sẽ có phương pháp
riêng, song chủ yếu là bằng phương pháp nêu gương, thuyết phục về lối sống, gia phong
của gia ình truyền thống.
Chủ thể giáo dục gia ình chủ yếu là cha mẹ, ông bà ối với con cháu, cho nên giáo dục gia
ình còn bao hàm cả tự giáo dục.
Giáo dục gia ình là một bộ phận và có sự quan hệ hỗ trợ, bổ sung cho giáo dục nhà trường
và xã hội, trong ó giáo dục gia ình có vai trò quan trọng ược coi là thành tố của nền giáo
dục xã hội nói chung. Dù giáo dục xã hội óng vai trò ngày càng quan trọng, nhưng có những
nội dung và phương pháp giáo dục gia ình mang lại hiệu quả lớn không thể thay thế ược.
3.4. Chức năng thỏa mãn các nhu cầu tâm – sinh lý, tình cảm
Nếu như trình ộ sản xuất kinh doanh, hoạt ộng kinh tế và tổ chức ời sống gia ình là iều kiện
và tiền ề vật chất của xây dựng gia ình, thì thoả mãn các nhu cầu tâm sinh lý ược coi là một
chức năng có tính văn hoá - xã hội của gia ình. Chức năng này kết hợp với các chức năng
khác tạo ra khả năng thực tế cho việc xây dựng gia ình hạnh phúc.
Nhiều vấn ề phức tạp liên quan ến giới tính, tuổi tác, sự căng thẳng mệt mỏi về thể xác và
tâm hồn trong lao ộng và công tác… thì môi trường gia ình là nơi giải quyết có hiệu quả nhất.
Trong gia ình, mọi thành viên ều có quyền và nghĩa vụ thực hiện các chức năng trên, trong
ó người phụ nữ có vai trò ặc biệt quan trọng, bởi họ ảm nhận một số thiên chức không thể
thay thế ược. Vì vậy, việc giải phóng phụ nữ ược coi là mục tiêu quan trọng của cách mạng
xã hội chủ nghĩa, cần phải ược bắt ầu từ gia ình. 6 lOMoAR cPSD| 45740153
Do vậy, gia ình là chỗ lựa tình cảm cho mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về mặt tinh thần chứ
không chỉ là nơi nương tựa về vật chất của con người. Với việc duy trì tình cảm giữa các
thành viên gia ình có ý nghĩa quyết ịnh ến sự ổn ịnh và phát triển của xã hội. Khi quan hệ
tình cảm gia ình rạn nứt, quan hệ tình cảm trong xã hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ. Ngoài
những chức năng trên gia ình còn có chức năng văn hóa (lưu giữ, sáng tạo và thụ hưởng
những giá trị văn hóa của xã hội, truyền thống văn hóa của dân tộc cũng như tộc người),
chức năng chính trị (tổ chức thực hiện và hưởng lợi từ chính sách, pháp luật của nhà nước
và hương ước của làng xã), ...
4, Cơ sở xây dựng gia ình trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội
4.1, Cơ sở kinh tế- xã hôị
Cơ sở kinh tế- xã hội ể xây dựng gia ình trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội là sự phát
triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình ộ của lực lượng sản xuất là quan hệ sản xuất
mới, xã hội chủ nghĩa. Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới ấy là chế ộ sở hữu xã hội chủ nghĩa
ối với tư liệu sản xuất từng bước hình thành và củng cố thay thế chế ộ sở hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất. Nguồn gốc của sự áp bức bóc lột và bất bình ẳng trong xã hội và gia ình dần
dần bị xóa bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình ẳng trong gia ình và giải
phóng phụ nữ trong xã hội. Xóa bỏ chế ộ tư hữu về tư liệu sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc
gây nên tình trạng thống trị của người àn ông trong gia ình, sự bất bình ẳng giữa nam và
nữ, giữa vợ và chồng, sự bất công ối với phụ nữ. Bởi vì sự thống trị của người àn ông trong
gia ình là kết quả sự thống trị của họ về kinh tế, sự thống trị ó tự nó sẽ tiêu tan khi sự thống
trị về kinh tế của àn ông không còn. Xóa bỏ chế ộ tư hữu về tư liệu sản xuất ồng thời cũng
là cơ sở ể biến lao ộng tư nhân trong gia ình thành lao ộng xã hội trực tiếp, người phụ nữ
dù tham gia lao ộng xã hội hay tham gia lao ộng gia ình thì lao ộng của họ óng góp cho sự
vận ộng và phát triển, tiến bộ của xã hội.
4.2, Cơ sở chính trị-xã hội
Cơ sở chính trị ể xây dựng gia ình trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội là việc thiết lập
chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao ộng, nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Trong ó, lần ầu tiên trong lịch sử, nhân dân lao ộng ược thực hiện quyền lực của
mình không có sự phân biệt giữa nam và nữ. Nhà nước cũng chính là công cụ xóa bỏ những
luật lệ cũ kỹ, lạc hậu, è nặng lên vai người phụ nữ ồng thời thực hiện việc giải phóng phụ
nữ và bảo vệ hạnh phúc gia ình. Nhà nước xã hội chủ nghĩa với tính cách là cơ sở của việc
xây dựng gia ình trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện rõ nét nhất ở vai trò của 7 lOMoAR cPSD| 45740153
hệ thống pháp luật, trong ó có Luật Hôn nhân và Gia ình cùng với hệ thống chính sách xã
hội ảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia ình, ảm bảo sự bình ẳng giới,
chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã hội... Hệ thống pháp luật và chính sách xã
hội ịnh hướng và thúc ẩy quá trình hình thành gia ình mới trong thời kỳ quá ộ i lên chủ
nghĩa xã hội. Chừng nào và ở âu, hệ thống chính sách, pháp luật chưa hoàn thiện thì việc
xây dựng gia ình và ảm bảo hạnh phúc gia ình còn hạn chế.
4.3, Cơ sở văn hóa
Trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội, cùng với những biến ổi căn bản trong ời sống
chính trị, kinh tế, thì ời sống văn hóa, tinh thần cũng không ngừng biến ổi. Những giá trị
văn hóa ược xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân từng bước
hình thành và dần dần giữ vai trò chi phối nền tảng văn hóa, tinh thần của xã hội, ồng thời
những yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối sống lạc hậu do xã hội cũ ể lại từng bước bị
loại bỏ. Sự phát triển hệ thống giáo dục, ào tạo, khoa học và công nghệ góp phần nâng cao
trình ộ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã hội, ồng thời cũng cung cấp cho các
thành viên trong gia ình kiến thức, nhận thức mới, làm nền tảng cho sự hình thành những
giá trị, chuẩn mực mới, iều chỉnh các mối quan hệ gia ình trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Thiếu i cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa không i liền với cơ sở kinh tế, chính
trị, thì việc xây dựng gia ình sẽ lệch lạc, không ạt hiệu quả cao.
4.4, Chế ộ hôn nhân tiến bộ
4.4.1, Hôn nhân tự nguyên
Hôn nhân xuất phát từ tình yêu tất yếu dẫn ến hôn nhân tự nguyện. Hôn nhân tự nguyện là
ảm bảo cho nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn, không chấp nhận sự
áp ặt của cha mẹ. Tất nhiên, hôn nhân tự nguyện không bác bỏ việc cha mẹ quan tâm, hướng
dẫn giúp ỡ con cái có nhận thức úng, có trách nhiệm trong việc kết hôn. Hôn nhân tiến bộ
còn bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ không còn nữa. Hôn nhân
một vợ một chồng, vợ chồng bình ẳng. Bản chất của tình yêu là không thể chia sẻ ược, nên
hôn nhân một vợ một chồng là kết quả tất yếu của hôn nhân xuất phát từ tình yêu. Thực
hiện hôn nhân một vợ một chồng là iều kiện ảm bảo hạnh phúc gia ình, ồng thời cũng phù
hợp với quy luật tự nhiên, phù hợp với tâm lý, tình cảm, ạo ức con người. Trong thời kỳ
quá ộ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện chế ộ hôn nhân một vợ một chồng là thực hiện sự giải
phóng ối với phụ nữ, thực hiện sự bình ẳng, tôn trọng lẫn nhau giữa vợ và chồng. Trong ó
vợ và chồng ều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau về mọi vấn ề của cuộc sống gia ình. 8 lOMoAR cPSD| 45740153
Vợ và chồng ược tự do lựa chọn những vấn ề riêng, chính áng như nghề nghiệp, công tác
xã hội, học tập và một số nhu cầu khác, ... Đồng thời cũng có sự thống nhất trong việc giải
quyết những vấn ề chung của gia ình như ăn, nuôi dạy con cái... nhằm xây dựng gia ình hạnh phúc.
4.4.2, Hôn nhân ược ảm bảo về pháp lí
Quan hệ hôn nhân, gia ình thực chất không phải là vấn ề riêng tư của mỗi gia ình mà là
quan hệ xã hội. Tình yêu giữa nam và nữ là vấn ề riêng của mỗi người, xã hội không can
thiệp nhưng khi hai người ã thỏa thuận ể i ến kết hôn, tức là ã ưa quan hệ riêng bước vào
quan hệ xã hội, thì phải có sự thừa nhận của xã hội, iều ó ược biểu hiện bằng thủ tục pháp
lý trong hôn nhân. Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân, là thể hiện sự tôn trọng trong
tình tình yêu, trách nhiệm giữa nam và nữ, trách nhiệm của cá nhân với gia ình và xã hội
và ngược lại. Đây cũng là biệnpháp ngăn chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn,
tự do ly hôn ề thảo mãn những nhu cầu không chính áng, ể bảo vệ hạnh phúc của cá nhân
và gia ình. Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân không ngăn cản quyền tự do kết hôn
và tự do ly hôn chính áng, mà ngược lại, là cơ sở ể thực hiện những quyền ó một cách ầy ủ nhất.
II, Xây dựng gia ình Việt Nam trong thời kì quá ộ lên Chủ nghĩa xã hội
1, Sự biến ổi của gia ình Việt Nam trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội
1.1, Biến ổi mô hình, kết cấu của gia ình
Gia ình Việt Nam ngày nay phần lớn là gia ình hạt nhân trong ó chỉ có một cặp vợ chồng
(bố mẹ) và con cái mà họ sinh ra. Hầu hết các gia ình trí thức, viên chức nhà nước, công
nhân công nghiệp, gia ình quân ội, công an ều là gia ình hạt nhân. Xu hướng hạt nhân hóa
gia ình ở Việt Nam ang có chiều hướng gia tăng vì nhiều ưu iểm và lợi thế của nó. Trước
hết gia ình hạt nhân tồn tại như một ơn vị ộc lập, gọn nhẹ, linh hoạt và có khả năng thích
ứng nhanh với các biến ổi xã hội. Gia ình hạt nhân có sự ộc lập về quan hệ kinh tế. Kiểu
gia ình này tạo cho mỗi thành viên trong gia ình khoảng không gian tự do tương ối lớn ề
phát triển tự do cá nhân. Cá nhân tính ược ề cao. Trong xã hội hiện ại, mức ộ ộc lập cá nhân
ược coi là một yếu tố biểu hiện chất lượng cuộc sống gia ình. Tính ộc lập cá nhân ược gia
ình tạo iều kiện nuôi dưỡng, phát triển sẽ tạo ra phong cách sống, tính cách, năng lực sáng
tạo riêng khiến cho mỗi người ều có bản sắc. Đó cũng chính là iều mà sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện ại hóa của Đảng ta ang cần ến. Tuy nhiên, gia ình hạt nhân cũng có những 9 lOMoAR cPSD| 45740153
iểm yếu nhất ịnh. Chẳng hạn, do mức ộ liên kết thuyết minh giảm sút và sự ngăn cách không
gian, giữa các gia ình nên khả năng hỗ trợ lẫn nhau về vật chất và tinh thần bị hạn chế. Ảnh
hưởng của thế hệ tới nhau ít i cũng làm giảm khả năng bảo lưu các giá trị văn hóa truyền
thống trong gia ình. Dù vậy, gia ình hạt nhân vẫn là loại hình khá phổ biển ở nước ta hiện
nay và ó cũng là loại gia ình thịnh hành trong các xã hội công nghiệp ô thị phát triển. Có
nghĩa là ó cũng là kiểu gia ình của tương lai.
1.2, Biến ổi các chức năng của gia ình
Chức năng tái sản xuất ra con người: Do chính sách kế hoạch hóa gia ình và ô thị hóa, số
con trong mỗi gia ình giảm i và nhiều hộ gia ình quyết ịnh không có con. Tư tưởng cần con
trai nổi dõi cũng ã thuyên giảm.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng.
- Từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế hàng hóa.
- Từ ơn vị kinh tế mà ặc trưng là sản xuất hàng hóa áp úng nhu cầu thị trường quốc
gia thành tổ chức kinh tế của nên thị trường hiện ại.
1.3, Biến ổi chức năng giáo dục
Hiện nay, nhất là ở khu vực thành thị, việc bố mẹ trang bị cho con mình những công cụ hiện
ại như smartphone, máy tính bảng, máy tính xách tay, ... phục vụ nhu cầu học tập và giải
trí là tình trạng khá phổ biến. Cha mẹ có xu hướng chú trọng cho con cái tiếp thu kiến thức
khoa học hiện ại. Những cuốn sách như “10 vạn câu hỏi vì sao?” ã trở nên phổ biến với trẻ
em cấp 1 vì bố mẹ muốn các con không chỉ hiều các quy tắc ứng xử cần thiết mà còn phải
có kiến thức về thế giới, khoa học, chủ ộng mở mang tri thức mà không cần phụ thuộc vào
trường lớp. Về vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia ình: vai trò của người àn ông trong
giáo dục gia ình người Việt hiện nay về cơ bản vẫn ược giữ như truyền thống. Điều này
thay ổi ở một số khu vực, các vùng nông thôn có xu hướng ề cao vai trò của người àn ông
hơn. Trong khi ó, ở các gia ình thành thị, việc giáo dục hiện nay ang chia ều cho cả cha mẹ
và ông bà, theo ó, người mẹ ang giữ vai trò ngày một rõ rệt hơn trong giáo dục. Tuy nhiên,
có sự gia tăng về các hiện tượng tiêu cực trong xã hội và nhà trường: Lo lăng trước những
tệ nạn xã hội và việc trẻ em quan hệ tình dục, nhiều gia ỉnh ã chọn phương thức giáo dục
là cách ly chúng khỏi bất cứ thông tin gọi mở nào. Trẻ không ược giáo dục ể tìm hiểu bản
chất vấn ề, nhưng thông tin ại chúng lại luôn ặt chúng trước những iều hấp dẫn cần tiếp 10 lOMoAR cPSD| 45740153
cận. Ví như nhiều trường hợp vì không biết “quan hệ tình dục” là thế nào nên tò mò, rồi
“thử” mà không hề biết cách phòng bị úng ắn, dẫn ến hậu quả áng tiếc.
1.4, Biến ổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
Nhu cầu thỏa mãn tâm lý – tình cảm tăng lên do gia ình có xu hướng chuyển từ ơn vị kinh
tế sang ơn vị tình cảm, tác ộng ến sự tồn tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc gia ình.
Tác ộng của công nghiệp hóa và toàn cầu hóa dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo sâu sắc.
Quy mô gia ình Việt Nam ngày càng thu nhỏ ể áp ứng những nhu cầu và iều kiện của thời
ại mới ặt ra. Bên cạnh ó, nó cũng thay ổi chính xã hội hay những giá trị của xã hội, áng kể
nhất là việc giải phóng phụ nữ: họ ược ối xử bình ẳng hơn và có nhiều iều kiện ể phát triển,
nâng cao vị thế xã hội của mình; vai trò của họ trong cuộc sống, trong sản xuất, ... ngày
càng trở nên quan trọng hơn, gánh nặng gia ình cũng dần ược chia sẻ và cơ hội phát huy
tiềm năng cũng ến nhiều hơn, ược toàn xã hội công nhận. Tất nhiên, quá trình biến ổi ó
cũng gây ra những phản chức năng như tạo ra sự ngăn cách không gian giữa các thành viên
trong gia ình, tạo khó khăn, trở lực trong việc gìn giữ tình cảm cũng như các giá trị văn hóa
truyền thống của gia ình. Xã hội ngày càng phát triển, mỗi người ều bị cuốn theo công việc
của riêng mình với mục ích kiếm thêm thu nhập, thời gian dành cho gia ình cũng vì vậy mà
ngày càng ít i. Con người như rơi vào vòng xoáy của ồng tiền và vì thế xã hội mà vô tình
ánh mất i tình cảm gia ình. Các thành viên ít quan tâm lo lắng ến nhau và giao tiếp với nhau
hơn, làm cho mối quan hệ gia ình trở nên rời rạc, lỏng lẻo... Đó là mặt hạn chế của gia ình
hiện ại so với gia ình truyền thống xưa. Chính sự coi trọng kinh tế, ặt kinh tế lên hàng ầu ã
làm cho những giá trị tốt ẹp xưa của gia ình bị phai nhạt dần, thậm chí còn dễ dẫn tới các hệ lụy xấu.
1.5, Sự biến ổi quan hệ gia ình: 1.5.1, Quan hệ vợ chồng
Hôn nhân trong xã hội Việt Nam truyền thống phần lớn do cha mẹ sắp ặt, ề cao duy trì nòi
giống, nối dõi tông ường, tình nghĩa vợ chồng, tinh thần trách nhiệm, nuôi dưỡng chăm sóc
cha mẹ khi về già. Trong gia ình truyền thống, sự nhường nhịn thường nghiêng về phía
người vợ. Sự nhường nhịn của người vợ không chỉ thể hiện trong giao tiếp với chồng mà
còn ược thể hiện ở chỗ nhường cho chồng ược thể hiện vai trò trong những công việc giao
tiếp bên ngoài gia ình (giàu vì bạn, sang vì vợ). Bên cạnh sự nhường nhịn, một quan hệ
khác trong giao tiếp của người vợ ối với người chồng, ó là cam chịu, nhẫn nhục. 11 lOMoAR cPSD| 45740153
Mối quan hệ vợ chồng trong xã hội Việt Nam hiện nay, cũng như hầu hết những mối quan
hệ khác, không chỉ có cái truyền thống mà còn tiếp thu những yếu tố, nét hiện ại, loại bỏ
những tập tục lạc hậu. Văn hóa truyền thống òi hỏi rất nhiều, ặt ra các chuẩn mực, quan hệ
trong cách ứng xử giao tiếp của người vợ với chồng trong khi gần như không òi hỏi gì nhiều
cách ứng xử của người chồng với người vợ.
Trong bối cảnh hiện nay, mọi thứ ang dần thay ổi do ó sự thay ổi trong quan hệ vợ chồng
cũng là iều dĩ nhiên. Nhìn chung, xã hội ta ang tiến ến những chuẩn mực mới, hiện ại hơn,
công bằng hơn. Để tiến ến quan hệ hôn nhân, vợ chồng, cả nam và nữ ược quyền tự do lựa
chọn bạn ời sao cho phù hợp với tiêu chuẩn của bản thân, không còn cha mẹ ặt âu con ngồi
ấy. Hơn nữa, người vợ trong gia ình ược trân trọng hơn nhiều so với trước ây, người chồng
yêu thương san sẻ gánh vác trách nhiệm cùng người vợ. Vai trò của người vợ và người
chồng trong gia ình ạt ến một sự công bằng tương ối. 1.5.2, Quan hệ mẹ con
Tính ộc lập của con cái trong gia ình ngày nay cao hơn nhiều so với trước ây, iều ó có lẽ
không thể phủ nhận ược. Ngay cả khi con cái còn ang cắp sách ến trường, chúng vẫn có
những khía cạnh riêng tư mà cha mẹ buộc phải tôn trọng. Còn cho ến tuổi trưởng thành thì
quyền quyết ịnh cuộc ời mình khi ã trưởng thành có khi còn ược pháp luật bảo vệ, không
còn chuyện cha mẹ ặt âu con ngồi ó.
Trong bối cảnh thay ổi khá nhanh chóng ó, một số người ã không giữ ược các nề nếp truyền
thống tốt ẹp của ngày xưa trong việc hiếu kính cha mẹ. Đối với thế hệ lớn tuổi trước ây, iều
này rất hiếm khi xảy ra. Người ta ược dạy dỗ rằng “cha mẹ là trời biển” từ những ngày còn
tấm bé. Cho dù người con có lớn lên ra sao i nữa thì họ vẫn giữ một sự thành kính nhất ịnh
với ấng sinh thành của mình. Ý kiến của cha mẹ vẫn có một tầm ảnh hưởng không lớn thì nhỏ lên cuộc ời họ.
Ngày nay, tuy quan iểm ấy thật ra chẳng hề thay ổi, nhưng sự lạm dụng “chủ nghĩa bình
ẳng” và “tự do” nhiều khi ã ẩy lùi cả những nếp nghĩ ã ăn sâu từ nhiều ời trước. Nói như
thế không phải tất cả những cái hay cái ẹp của ngày trước ã bị mai một Vẫn phải nhấn mạnh
là chỉ một bộ phận người làm con rơi vào tình trạng này. Hầu hết mọi người ều tìm ược cho
mình sự tự do nhưng trong một giới hạn nhất ịnh, không xóa mờ danh giới giữa cha mẹ và con cái.
1.5.3, Quan hệ người cao tuổi – con cháu 12 lOMoAR cPSD| 45740153
Nhìn chung, nét nghĩ truyền thống “kính trên nhường dưới” vẫn không thay ổi. Tuy nhiên
không phải tất cả mọi thử ều giữ nguyên như vậy. Khi còn nhỏ tuổi, ta thường ược ông bà
dạy dỗ rất nhiều iều từ cuộc sống ến cách ứng xử. Tuy nhiên, không chỉ người cháu học hỏi
ược từ ông bà. Ngày nay, chính những ứa cháu óng vai trò như một sự kết nối trực tiếp giữa
người già và thế giới ang thay ổi. Những người cháu hướng dẫn ông bà vào mạng Internet,
dùng các thiết bị iện tử, máy tính cũng như nắm bắt những xu hướng mới nhất trong xã hội.
Khi những ứa cháu còn nhỏ, quan hệ giữa ông bà và cháu “xuôi chèo mát mái”. Nhưng khi
bọn trẻ lớn lên, có thể chúng sẽ coi sự quan tâm của ông bà như là một trở ngại cho sự ộc
lập của chúng. Bất cứ lời khuyên hay gợi ý nào của ông bà cũng có thể ược coi là sự can
thiệp. Có như vậy sở dĩ một vài lí do. Đầu tiên là những nguyên tắc, chuẩn mực của lễ giáo
ạo Nho, phân ịnh các mối quan hệ trong gia ình theo trật tự tôn ti, ngày nay không còn tồn
tại chặt chẽ như trước nữa, những người nhỏ tuổi hơn ược quyền tự do bộc lộ bản thân mình
hơn. Việc những người nhỏ tuổi thể hiện sợ bất ồng của bản thân với những người lớn tuổi
hơn nhờ ó trở nên bình thường hơn. Tiếp ến là một số những con người trẻ tuổi có mong
muốn, khát vọng chứng tỏ bản thân mình, muốn thể hiện năng lực của mình là hoàn toàn
do mình, không ến từ lời khuyên bảo của một ai khác. Việc ó cũng dẫn ến sự từ chối nghe
lời răn dạy, ý kiến của người cao tuổi, “chỉ vì họ cao tuổi hơn không có nghĩa là họ biết hơn mình”.
1.5.4, Mối quan hệ anh chị em
Với những thế hệ trước ây, hầu hết các gia ình ều ông con, thậm chí còn có nhiều gia ình
một người cha mà có ến hai, ba người mẹ, nên quan hệ giữa anh, chị, em với nhau phức tạp
hơn ngày nay rất nhiều. Ngày nay, mỗi gia ình chỉ thường có từ một ến hai con, hoặc nhiều
lắm là ba con – tất nhiên vẫn còn một số ngoại lệ – thì quan hệ giữa anh, chị, em trong gia
ình trở nên ơn giản hơn rất nhiều. Anh chị em trong gia ình óng một vai trò quan trọng trong
việc ảnh hưởng và hình thành tính cách, nhân cách của trẻ. Anh chị em không chỉ là nguồn
gắn bó cảm xúc giữa trẻ mà còn là một khuôn khổ học hỏi các mối liên hệ xã hội và cũng
là một nhân tố an ủi, bảo vệ trẻ, ặc biệt trong trường hợp cuộc hôn nhân của bố mẹ thất
bại.“Anh em như thể chân tay, rách lành ùm bọc dở hay ỡ ần” là truyền thống tốt ẹp tự ngàn
xưa của người Việt. Nhưng ngày nay, do tác ộng tiêu cực của xu thế toàn cầu hóa, Mặt trái
của nền kinh tế thị trường kéo theo lối sống buông thả, vị kỉ, chủ nghĩa cá nhân, quá ề cao
vấn ề vật chất khiến cho con người ngày càng ánh mất giá trị ạo ức gia ình truyền thống,
làm nảy sinh tư tưởng thực dụng, coi vật chất cao hơn nghĩa tình. Đã không ít gia ình lâm 13 lOMoAR cPSD| 45740153
vào cảnh anh chị em mâu thuẫn dẫn ến cãi vã, ánh ập lẫn nhau vì quyền lợi kinh tế như
tranh chấp ất ai, quyền thừa kế tài sản, nghĩa vụ chăm sóc phụng dưỡng cha mẹ…,
1.6, Đánh giá sự biến ổi mối quan hệ gia ình Việt Nam hiện nay 1.6.1, Mặt tích cực
Ngày nay sự bình ẳng ã ược ề cao hơn, những chuẩn mực lạc hậu cũng ược loại bỏ nhằm
hướng tới một xã hội tiến bộ hơn. Đáng kể nhất là việc giải phóng phụ nữ: họ ược ối xử
bình ẳng hơn và có nhiều iều kiện ể phát triển, nâng cao vị thế xã hội của mình; vai trò của
họ trong cuộc sống, trong sản xuất, ... ngày càng trở nên quan trọng hơn gánh nặng gia ình
cũng dần ược chia sẻ và cơ hội phát huy tiềm năng cũng ến nhiều hơn, ược toàn xã hội công nhận.
Bình ẳng giới nói riêng và bình ẳng nói chung ược tôn trọng làm cho mỗi người ược tự do
phát triển mà không phải chịu nhiều ràng buộc. Hội nhập kinh tế làm cho mức sống con
người ược nâng cao hơn, chất lượng cuộc sống ược cải thiện, từ ó cũng làm cho nhu cầu
hưởng thụ của họ tăng lên và mang những nét cá nhân hơn. Mỗi một thành viên trong gia
ình, chứ không chỉ riêng lớp trẻ, ều muốn ược có khoảng không gian riêng, thoải mái ể làm
những gì mình thích, không phải bận tâm ến sự nhận xét của người khác. Do có công ăn
việc làm ổn ịnh, con cái ến tuổi kết hôn cũng không phải phụ thuộc kinh tế nhiều vào cha
mẹ, từ ó sẽ nảy sinh ra nhu cầu ở riêng cho thuận tiện về sinh hoạt.
Quy mô gia ình Việt Nam ngày càng thu nhỏ ể áp ứng những nhu cầu và iều kiện của thời
ại mới ặt ra. Bên cạnh ó, nó cũng thay ổi chính xã hội hay những giá trị của xã hội, làm cho
sự bình ẳng nam nữ ược ề cao hơn, cuộc sống riêng tư của con người ược tôn trọng hơn,
tránh ược những mâu thuẫn trong ời sống của gia ình truyền thống. Sự biến ổi của gia ình
cho thấy chính nó ang làm chức năng tích cực, thay ổi chính bản thân gia ình và cũng là
thay ổi hệ thống xã hội, làm cho xã hội trở nên thích nghi và phù hợp hơn với tình hình mới, thời ại mới.
Từ xưa, gia ình truyền thống luôn là một nét riêng biệt trong văn hóa phương Đông, nhiều
thế hệ cùng sống chung ầm ấm dưới một mái nhà, mọi người che chở, thương yêu, nương
tựa vào nhau. Mô hình gia ình này luôn ề cao việc gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống,
nghi lễ, tập tục, ạo ức, gia phong, mọi thành viên trong gia ình sống có tôn ti trật tự chặt
chẽ. Tuy nhiên trong gia ình hiện ại, tôn ti trật tự ó ã có phần bình ẳng và bớt cứng nhắc
hơn so với trước kia, chủ yếu là do mỗi cá nhân tự ý thức ược vai trò của mình mà thực 14 lOMoAR cPSD| 45740153
hiện theo, trên bảo dưới nghe cũng chuyển thành trên kính dưới nhường... Điều ó cho thấy
xu hướng cá nhân hóa và sự tôn trọng tự do cá nhân ã ược ề cao hơn. 1.6.2, Mặt tiêu cực
Việc duy trì gia ình truyền thống sẽ kìm hãm sự tự do, làm cho cái tôi, cá tính riêng, năng
lực của con người không có cơ hội phát triển, dẫn ến sự thiếu hụt về lực lượng nhân tài cho
ất nước trong thời buổi công nghiệp hóa hiện ại hóa. Quá trình biến ổi tạo ra sự ngăn cách
không gian giữa các thành viên trong gia ình, tạo khó khăn, trở lực trong việc gìn giữ tình
cảm cũng như các giá trị văn hóa truyền thống của gia ình. Xã hội ngày càng phát triển,
mỗi người ều bị cuốn theo công việc của riêng mình với mục ích kiếm thêm thu nhập, thời
gian dành cho gia ình cũng vì vậy mà ngày càng ít i. Con người như rơi vào vòng xoáy của
ồng tiền và vị thế xã hội mà vô tình ánh mất i tình cảm gia ình. Các thành viên ít quan tâm
lo lắng ến nhau và giao tiếp với nhau hơn, làm cho mối quan hệ gia ình trở nên rời rạc, lỏng
lẻo... Đó là mặt hạn chế của gia ình hiện ại so với gia ình truyền thống xưa. Chính sự coi
trọng kinh tế, ặt kinh tế lên hàng ầu ấy ã làm cho những giá trị tốt ẹp xưa của gia ình bị phai
nhạt dần, thậm chí còn dễ dẫn tới các hệ lụy xấu.
Ngày càng tồn tại nhiều hiện tượng mà trước ây chưa hề hoặc ít có như bạo lực gia ình, ly
hôn, ly thân, ngoại tình, sống thử... Chúng ã làm rạn nứt, phá hoại sự bền vững của gia ình,
làm cho gia ình trở nên mong manh, dễ tan vỡ hơn. Ngoài ra, các tệ nạn như trẻ em lang
thang, nghiện hút, buôn bán phụ nữ qua biên giới... cũng ang e dọa, gây nhiều nguy cơ làm tan rã gia ình.
Lớp trẻ khi nhận ược sự góp ý của người già thì cảm thấy khó chịu, cho rằng những người
già là cổ hủ, lạc hậu, thích dạy bảo. Sự chênh nhau về thế hệ này khiến cho xu hướng tách
ra ở riêng tăng cao, khi ó mỗi cá nhân sẽ thỏa mãn ược nhu cầu tự do của riêng mình, có
thể hành ộng theo ý muốn của bản thân. Một gia ình chỉ có hai thế hệ: cha mẹ - con cái tất
nhiên sẽ tồn tại ít xung ột hơn so với một gia ình có ba, bốn thế hệ.
Việc những xung ột thế hệ ngày càng trở nên phổ biến làm cho gia ình truyền thống cũng
dần mất i và ến bây giờ chỉ còn tồn tại với số lượng rất ít
3, Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia ình Việt Nam trong thời kỳ quá
ộ lên Chủ nghĩa xã hội:
Phía chính phủ, trong Quyết ịnh Phê duyệt Chiến lược phát triển gia ình Việt Nam ến năm
2020, tầm nhìn 2030, thủ tướng chính phủ ã chỉ rõ: 15 lOMoAR cPSD| 45740153
Gia ình là tế bào của xã hội, là môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục
nhân cách, bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống tốt ẹp, chống lại các tệ nạn xã hội, tạo
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dụng và bảo vệ Tổ quốc.
Xây dựng gia ình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc là một trong các mục tiêu quan trọng của Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội giai oạn 2011 - 2021, ồng thời cũng là trách nhiệm của mọi
gia ình trong thời kỳ ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước.
Ưu tiên, tạo iều kiện ể các gia ình khu vực nông thôn, miền núi, khu vực khó khăn, ặc biệt
khó khăn nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống. Trong ó, chiến lược mang mục tiêu chung
là Xây dựng gia ình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người,
là tế bào lành mạnh của xã hội. Các mục tiêu cụ thể như sau:
* Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia ình và cộng ồng
trong việc thực hiện tốt chủ trương, ường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia ình,
bình ẳng giới, phỏng, chống bạo lực gia ình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia ình.
- Chỉ tiêu 1: Phấn ấu ến năm 2015 ạt 90% và ến năm 2021 ạt 95% trở lên hộ gia ình ược
phổ biến, tuyên truyền và cam kết thực hiện tốt các chủ trương, ường lối, chính sách, pháp
luật về hôn nhân và gia ình, bình ẳng giới, phòng, chống bạo lực gia ình, ngăn chặn các
tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia ình.
- Chỉ tiêu 2: Phần ấu ến năm 2015 ạt 90% và ến năm 2021ạt 95% nam, nữ thanh niên trước
khi kết hôn ược trang bị kiến thức cơ bản về gia ình, phòng, chống bạo lực gia ình.
- Chỉ tiêu 3: Hằng năm, trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia ình có bạo lực gia ình
- Chỉ tiêu 4: Hằng năm, trung bình giảm từ 10 - 15% hộ gia ình có người mắc tệ nạn xã hội.
- Chỉ tiêu 5: Hằng năm, trung bình giảm 15% (khu vực khó khăn và ặc biệt khó khăn giảm
10%) hộ gia ình có người kết hôn dưới tuổi pháp luật quy ịnh.
* Mục tiêu 2: Kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt ẹp của gia ình Việt Nam; tiếp
thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia ình trong xã hội phát triển; thực hiện ầy ủ các
quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia ình, ặc biệt ối với trẻ em, người cao tuổi,
phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ. 16 lOMoAR cPSD| 45740153 -
Chi tiêu 1: Phần ầu ến năm 2015 ạt 80% trở lên (khu vực khó khăn và ặc biệt khó
khăn ạt 70% trở lên) và ến năm 2021 ạt 85% trở lên (khu vực khó khăn và ặc biệt khó khăn
ạt 75% trở lên) hộ gia ình ạt tiêu chuẩn của ình văn hóa. -
Chi tiêu 2: Phần ầu ến năm 2015 ạt 85%, và năm 2021 ạt 952, hộ gia ịnh dành thời
gian chăm sóc, dạy bảo con, cháu, tạo iều kiện cho con, cháu phát triển toàn diện về thể
chất, trí tuệ, ạo ức và tinh thần, không phân biệt con, cháu là trai hay gái. -
Chỉ tiêu 3: Phần ấu ến năm 2015 ạt 85% và năm 2021 ạt 95% hộ gia ình thực hiện
chăm sóc, phụng dưỡng chu áo ông, bà, chăm sóc cha, mẹ, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ -
Chỉ tiêu 4: Phần ầu ến năm 2015 ạt 95% và năm 2021 ạt từ 98% trở lên hộ gia ình
có người trong ộ tuổi sinh ẻ ược tuyên truyền và thực hiện úng chính sách dân số và kế
hoạch hóa gia ình, không phá thai vì giới tính của thai nhi.
* Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực của gia ình trong phát triển kinh tế, ứng phó với thiên tai
và khủng hoảng kinh tế; tạo việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi, ặc biệt ối với các hộ gia
ình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo theo quy ịnh. -
Chi tiêu 1: Phần ầu ến năm 2015 ạt 90% và ến năm 2021 ạt 95%, trở lên hộ gia ình
ược cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật phúc lợi xã hội dành cho các gia ình chính sách, gia ình nghèo. -
Chỉ tiêu 2: Phấn ấu ến năm 2015 ạt 90% và ến năm 2021 ạt 95% trở lên hộ gia ình
nghèo, hộ cận nghèo ược cung cấp kiến thức, kỹ năng ể phát triển kinh tế gia ình, ứng phó
với thiên tai, khủng hoảng kinh tế, -
Chỉ tiêu 3: Hằng năm tăng 10% hộ gia ình, thành viên trong gia ình ược hưởng thụ
dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục và các dịch vụ hỗ trợ gia ình và thành viên gia ình.
III, Liên hệ bản thân 1, Trách nhiệm
Là một sinh viên thì có thể óng góp vào quá trình xây dựng gia ình theo nhiều cách:
- Góp phần xây dựng gia ình hiện tại của mình.
Với tư cách là người con, người cháu, mỗi sinh viên cần thể hiện thái ộ tôn trọng, lễ phép,
hiếu thảo với cha mẹ, ông bà, họ hàng, không gây mâu thuẫn vì cái tôi cá nhân. Với anh chị
em, mỗi người cần giữ gìn mối quan hệ hòa thuận, ùm bọc lẫn nhau. Mỗi người cần luôn 17 lOMoAR cPSD| 45740153
giữ mối quan hệ tốt ẹp với người thân, không xa lánh, lạnh nhạt; quan tâm, chăm sóc họ
khi khó khăn, hoạn nạn, ốm au và có thể dùng hiểu biết của mình tham gia vào những vấn
ề của gia ình về kinh tế hay giải quyết mâu thuẫn, xung ột.
- Chuẩn bị cho việc lập gia ình riêng trong tương lai.
Chúng ta có thể học hỏi kiến thức về cách xây dựng gia ình hạnh phúc, bền vững. Ta cần
có thái ộ nghiêm túc về các mối quan hệ tình cảm, cần cân nhắc kĩ lưỡng trước khi quyết
ịnh lập gia ình. Cần tránh việc lập gia ình quá sớm ảnh hưởng ến học tập, công việc hay
mang thai trước hôn nhân. Vận ộng mọi người xung quanh, xã hội xây dựng gia ình bền
vững. Chúng ta có thể góp ý cho bạn bè, người quen nếu như gia ình họ có những trục trặc,
khuyến khích họ không có những hành ộng ảnh hưởng xấu tới gia ình như gây bất hòa với
cha mẹ hay lấy vợ, chồng quá sớm. Đồng thời, ta có thể tổ chức những hoạt ộng truyền
thông ể nâng cao nhận thức của xã hội về các vấn ề liên quan ến gia ình.
2, Liên hệ bản thân
Cụ thể hơn thì bản thân em ã và ang cố gắng ể xây dựng và góp phần giúp gia ình mình bền
chăt hơn qua những hành ộng tuy nhỏ nhưng có ý nghĩa lớn như: - Quan tâm và chia sẻ
Sự quan tâm chia sẻ tạo nên sự kết nối bền chặt giữa các thành viên trong gia ình. Với cuộc
sống bận rộn như hiện nay, việc dành nhiều thời gian ể cùng nhau trò chuyện là iều cần
thiết với nhiều gia ình. -
Làm tròn trách nhiệm của bản thân
Mỗi thành viên trong gia ình ều có nghĩa vụ và trách nhiệm riêng. Với các con phải có nghĩa
vụ i học, ngoan ngoãn, hiểu thảo với ông bà, bố mẹ. Vợ và chồng cùng nhau làm việc, chăm
sóc, nuôi dạy con cái, báo hiếu cha mẹ. Nếu mỗi thành viên trong gia ình ều làm tốt trách
nhiệm của mình thì những người còn lại mới có thể yên tâm ể phát triển những việc khác. - Tôn trọng lẫn nhau
Trong gia ình thì ai cũng cần ược tôn trọng, cả trẻ nhỏ cũng vậy. Sự thiếu tôn trọng trong
sự nghĩ sẽ gây ra những lời nói, hành ộng làm tổn thương người khác. Mà lời nói là thứ có
tính sát thương rất lớn. Vết thương về thể xác có thể ược chữa khỏi nhưng những ã nói ra
có lẽ cả ời vẫn chưa quên ược.
Nhiều gia ình có tư tưởng “trọng nam khinh nữ” nên vai trò của người àn ông trong gia ình
ược ánh giá cao còn phụ nữ thì không có tiếng nói. Điều này rất dễ dẫn ến sự thiếu tôn trọng 18 lOMoAR cPSD| 45740153
của người chồng ối với người vợ. Dù trình ộ dân trí ngày càng ược cải thiện, tuy nhiên tư
tưởng này chưa ược xóa bỏ hoàn toàn, nó vẫn còn len lỏi trong suy nghĩ của nhiều người.
Hay trong mối quan hệ của cha mẹ với con cái, nhiều bậc cha mẹ luôn bắt ép con phải làm
theo những gì mình ã sắp xếp không cần biết con có thích hay không. Với suy nghĩ “con
không biết gì” cha mẹ có quyền quyết ịnh cả tương lai của con từ trường học, việc làm ến
cả chuyện hôn nhân dẫn ến việc con cái lúc nào cũng cảm thấy bất mãn. C, KẾT LUẬN
Gia ình là cộng ồng xã hội ầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh hưởng rất lớn ến sự
hình thành và phát triển nhân cách của từng người. Chỉ có ở trong gia ình, mới thể hiên ược
quan hệ tình cảm thiêng liêng, sâu ậm giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái, anh chị em với
nhau mà không cộng ồng nào có ược và có thể thay thế. Gia ình truyền thống luôn là một
nét riêng biệt trong văn hóa phương Đông, nhiều thế hệ cùng sống chung ầm ấm dưới một
mái nhà, mọi người che chở, thương yêu, nương tựa vào nhau.
Các kết quả nghiên cứu về giá trị gia ình Việt Nam hiện nay cho thấy có sự dịch chuyển từ
các giá trị gia ình truyền thống sang giá trị gia ình hiện ại, ồng thời có sự bền vững tương
ối của văn hóa trong quá trình hiện ại hóa. Trong gia ình hiện ại, tôn ti trật tự ó ã có phần
bình ẳng và bớt cứng nhắc hơn so với trước kia, chủ yếu là do mỗi cá nhân tự ý thức ược
vai trò của mình mà thực hiện theo, trên bảo dưới nghe cũng chuyển thành trên kính dưới
nhường... Điều ó cho thấy xu hướng cá nhân hóa và sự tôn trọng tự do cá nhân ã ược ề cao hơn.
Tuy nhiên với xã hội ngày càng phát triển, mỗi người ều bị cuốn theo công việc của riêng
mình với mục ích kiếm thêm thu nhập, thời gian dành cho gia ình cũng vì vậy mà ngày
càng ít i. Con người như rơi vào vòng xoáy của ồng tiền và vì thế xã hội mà vô tình ánh
mất i tình cảm gia ình. Các thành viên ít quan tâm lo lắng ến nhau và giao tiếp với nhau
hơn, làm cho mối quan hệ gia ình trở nên rời rạc, lỏng lẻo...
Gia ình, dù ược nhìn nhận với tư cách là một thiết chế xã hội cơ bản hay với tư cách là một
nhóm xã hội, ều chứa ựng nhiều yếu tố tạo nên sự thay ổi. Sự thay ổi ó iều chỉnh chính bản
thân gia ình cho phù hợp với xã hội và ồng thời cũng iều chỉnh xã hội cho phù hợp với iều
kiện cụ thể bên ngoài. Hệ quả tạo ra là một mô hình gia ình mới có khả năng thích ứng tốt
hơn với sự biến ổi của xã hội ể thay thế gia ình truyền thống cũ. Đó là xu hướng tiến bộ
chung dù cho cũng còn tồn tại nhiều mặt hạn chế. Điều quan trọng nhất là phải gìn giữ ược 19 lOMoAR cPSD| 45740153
những giá trị tốt ẹp, quý báu của gia ình truyền thống và phát huy những mặt tích cực của
gia ình hiện ại, tạo ra một khuôn mẫu gia ình Việt Nam tiến bộ, phát triển.
Tài liệu tham khảo
1, Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học trường Đại học Kinh tế Quốc dân
2, Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3, Chiến lược phát triển gia ình Việt Nam ến năm 2020, tầm nhìn 2030 - Quyết ịnh số
629/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 29 tháng 5 năm 2012
4, Nguyễn Thị Nga - Ngô Thị Nụ, 2014, Vấn ề gia ình trong tư tưởng triết học của
C.Mác,Ph.Ăngghen:http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/nguyen-cuu-lyluan/item/693-
van-de- gia-dinh-trong-tu-tuong-triet-hoc-cua-cmac -phangghen.html
5, Phạm Quốc Nhật - Nguyễn Hoài Sơn, 2021, Xây dựng và phát huy giá trị gia ình trong
iều kiện mới: https://tuyengiao.vn/van-hoa-xa-hoi/xay-dung-va-phat-huy-gia-trigia-dinh- trong-dieu-kien-moi-134070 6, Vi.wikipedia.org 7, Khotrithucso.com 8, Tailieu.vn 20