-
Thông tin
-
Quiz
Vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ thực tiễn | Tiểu luận môn chủ nghĩa xã hội khoa học Trường đại học sư phạm kĩ thuật TP. Hồ Chí Minh
Khi bàn về vai trò của tôn giáo trong đời sống xã hội, Mác ăngghen cho rằng, sự- ra đời của tôn giáo một mặt là sự phản ánh hiện thực khách quan, mặt khác nó còn là sự phản kháng xã hội hiện thực với quá nhiều bất công, đau khổ. Mác Ăngghen, khi bàn đến vai trò của tôn giáo, cũng đã lưu ý đến khía cạnh tôn giáo là nhu cầu của một bộ phận nhân dân, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ nghĩa xã hội khoa học (LLCT120405) 298 tài liệu
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh 3.1 K tài liệu
Vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ thực tiễn | Tiểu luận môn chủ nghĩa xã hội khoa học Trường đại học sư phạm kĩ thuật TP. Hồ Chí Minh
Khi bàn về vai trò của tôn giáo trong đời sống xã hội, Mác ăngghen cho rằng, sự- ra đời của tôn giáo một mặt là sự phản ánh hiện thực khách quan, mặt khác nó còn là sự phản kháng xã hội hiện thực với quá nhiều bất công, đau khổ. Mác Ăngghen, khi bàn đến vai trò của tôn giáo, cũng đã lưu ý đến khía cạnh tôn giáo là nhu cầu của một bộ phận nhân dân, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (LLCT120405) 298 tài liệu
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh 3.1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
MÔN HỌC: CHþ NGH)A XÃ HÞI KHOA HỌC TIÂU LU¾N
V¾N ĐÀ TÔN GIÁO TRONG THàI Kþ QUÁ ĐÞ LÊN CHþ NGH)A XÃ
HÞI. LIÊN HÆ THỰC TIÄN MỤC LỤC
CH¯¡NG I: QUAN ĐIÂM CþA CHþ NGH)A MÁC-LÊNIN VÀ V¾N ĐÀ
DÂN TÞC VÀ TÔN GIÁO .................................................................................. 3
1.1 Quan điểm cāa chā nghĩa Mác-Lênin vÁ vÃn đÁ dân tộc và tôn giáo ................ 3
1.2 BÁn chÃt cāa tôn giáo ...................................................................................... 4
1.3 Nguồn gốc cāa tôn giáo ...................................................................................5
1.4 Tính chÃt cāa tôn giáo ..................................................................................... 6
1.5 Nguyên tắc giÁi quy¿t vÃn đÁ tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH ........... 7
CH¯¡NG II: LIÊN HÆ THỰC TIÄN â VIÆT NAM ....................................... 8
2.1 Quan điểm đổi mới cāa ĐÁng ta vÁ vÃn đÁ tín ng°ỡng, tôn giáo ..................... 8
2.2 NhÁn thức vÁ vÃn đÁ tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH ....................... 9
2.3 Quan điểm cāa ĐCSVN vÁ công tác tôn giáo ............................................... 16 TÀI LIÆ
U THAM KH¾O ................................................................................... 20
B¾NG BÁO CÁO K¾T QU¾ LÀM VIÆC ........................................................ 21
CH¯¡NG I: QUAN ĐIÂM CþA CHþ NGH)A MÁC-LÊNIN VÀ V¾N ĐÀ
DÂN TÞC VÀ TÔN GIÁO
1.1. Quan điÃm cÿa chÿ ngh*a Mác-Lênin vÁ v¿n đ
Á dân tßc và tôn giáo
Khi bàn vÁ vai trò cāa tôn giáo trong đời sống xã hội, Mác - ngghen cho rằng, sự
ra đời cāa tôn giáo một mặt là sự phÁn ánh hiện thực khách quan, mặt khác nó còn là sự
phÁn kháng xã hội hiện thực với quá nhiÁu bÃt công, đau khổ. Mác - ngghen, khi bàn
đ¿n vai trò cāa tôn giáo, cũng đã l°u ý đ¿n khía c¿nh tôn giáo là nhu cầu cāa một bộ phÁn
nhân dân, nhu cầu cāa sự phát triển xã hội trong những thời kỳ lịch sử nhÃt định.
ngghen, khi nghiên cứu đ¿o C¢ Đốc s¢ kỳ cũng đã thừa nhÁn nó nh° là sự phÁn
ánh khát vọng cāa những ng°ời nô l
ệ và trong bÁn thân nó có những điểm t°¢ng đồng
với lý t°ởng cāa chā nghĩa xã hội. Ông vi¿t: điểm giống đáng l°u ý với phong trào công nhân hiện đ¿i, đ¿o C¢ Đốc nÁy sinh nh° là
một phong trào cāa những ng°ời bị áp bức; lúc đầu nó là tôn giáo cāa những ng°ời nô lệ
và nô lệ đã đ°ợc tha, cāa ng°ời nghèo và ng°ời vô quyÁn, cāa các dân tộc bị La Mã
chinh phÿc hoặc đuổi đi tÁn mát. CÁ đ¿o C¢ Đốc l¿n chā nghĩa xã hội công nhân đÁu
tuyên truyÁn sự giÁi phóng con ng°ời trong t°¢ng lai khỏi cÁnh nô lệ và nghèo khổ=.
Trên lÁp tr°ờng duy vÁt vô thần triệt để, chā nghĩa Mác - Lênin dù có thừa nhÁn
những giá trị tích cực nhÃt định cāa tôn giáo, song v¿n phê phán nó, vì xét cho cùng, tôn
giáo v¿n h°ớng con ng°ời vào một th¿ giới Áo t°ởng, an āi họ quên nỗi đau khổ ở cuộc
sống hiện thực và hứa hẹn sự đÁn bù cho họ ở một th¿ giới siêu nhiên. Trong khi đó, để
khắc phÿc những khổ đau ở cuộc sống trần th¿, con ng°ời cần phÁi có ph°¢ng tiện hiện
thực, có nghị lực, dũng cÁm sáng t¿o v°ợt qua trong xã hội hiện thực. ngghen đã chỉ ra
điểm khác nhau cn bÁn giữa đ¿o C¢ Đốc và chā nghĩa xã hội, đó là: <Đ¿o C¢ Đốc tìm
sự giÁi thoát Ãy trong cuộc sống trên trời, ở th¿ giới bên kia sau khi ch¿t, còn chā nghĩa
xã hội thì tìm nó ở th¿ giới bên này, ở việc tổ chức l¿i xã hội=.
Theo Mác - ngghen, sự phÁn kháng cāa tôn giáo vÁ c¢ bÁn v¿n mang tính tiêu cực,
thÿ động, nó khuyên con ng°ời chÃp nhÁn hiện thực để mỗi ng°ời tự hoàn thiện mình,
tách khỏi mọi mối quan hệ cāa xã hội hiện thực.
Ti¿p tÿc quan điểm cāa Mác - ngghen, V. I. Lênin bổ sung, phát triển, hoàn thiện
thêm và chỉ ra vai trò cāa tôn giáo trong đời sống xã hội, vÁ c¢ bÁn, là tác động tiêu cực.
Tôn giáo d¿y cho con ng°ời chịu đựng những đau khổ để chờ đợi những điÁu tốt đẹp Áo
t°ởng, không có thực: d¿y ng°ời ta chịu đựng đau khổ có lợi cho giai cÃp thống trị bi¿t chừng nào. Tôn giáo d¿y ng°ời ta chịu đựng ti¿ng kêu ca, cái địa ngÿc trần gian để chờ đợi một thiên đ°ờng nào đÃy=.
Lênin cho rằng, một mặt tôn giáo đem l¿i cho con ng°ời sự an āi m¢ hồ, rn d¿y họ
nh¿n nhÿc trong cuộc sống thực để hy vọng đ°ợc đÁn bù ở cõi sống khác, mặt khác tôn
giáo là sự biện hộ cho các th¿ lực bóc lột và khuyên những ng°ời bị bóc lột hãy cam chịu
cuộc sống hiện t¿i. Ng°ời vi¿t: <Đối với những ai suốt đời v¿n lao động và sống trong
cÁnh thi¿u thốn, tôn giáo d¿y họ phÁi sống theo tinh thần cam chịu và nh¿n nhÿc trong
cuộc sống d°ới trần gian, bằng cách làm cho họ hy vọng sẽ đ°ợc đÁn đáp khi lên thiên
đ°ờng. Còn đối với những kẻ sống bằng lao động cāa ng°ời khác, tôn giáo d¿y họ hãy
làm điÁu thiện ở th¿ gian, biện hộ một cách rẻ tiÁn cho toàn bộ cuộc đời bóc lột cāa
chúng, và bán rẻ cho chúng những tÃm thẻ để lên thiên đ°ờng cāa những ng°ời h¿nh phúc=.
Lênin đã chỉ ra rằng, khi tôn giáo bị giai cÃp t° sÁn lợi dÿng làm công cÿ chính trị thì nó tr
ở thành cách con ng°ời và quên mÃt h¿t những điÁu họ đòi hỏi để đ°ợc sống một cuộc đời đôi
chút xứng đáng với con ng°ời=.
Tôn giáo đ°ợc Lênin xem xét gắn liÁn với thực tiễn đÃu tranh cách m¿ng cāa giai
cÃp vô sÁn, trong điÁu kiện lịch sử cÿ thể cāa n°ớc Nga và châu Âu cuối th¿ kỷ XIX, đầu
th¿ kỷ XX. Chính vì vÁy, Lênin nói đ¿n vai trò tiêu cực cāa tôn giáo và giáo hội cũng
trong một tình huống rÃt cÿ thể: tôn giáo và giáo hội tôn giáo bị giai cÃp t° sÁn lợi dÿng
làm công cÿ để bÁo vệ ch¿ độ bóc lột, đầu độc quần chúng bị áp bức. Lúc này, mâu thu¿n
giữa giai cÃp vô sÁn và giai cÃp t° sÁn đã trở nên gay gắt và trong xã hội đó, một trong những hình thức áp bức vÁ tinh thần, luôn luôn và bÃt cứ ở đâu cũng đè nặng
lên quần chúng nhân dân khốn khổ vì phÁi lao động suốt đời cho ng°ời khác h°ởng, vì
phÁi chịu cÁnh bần cùng cô độc=.
1.2. Bkn ch¿t cÿa tôn giao
Tôn giáo là sÁn phẩm cāa con ngựời, gắn với những điÁu kiện lịch sử tự nhiên và
lịch sử xã hội xác định. Xét vÁ mặt bÁn chÃt, tôn giáo là một hiện t°ợng xã hội tiêu cực.
Tuy nhiên, tôn giáo cũng chứa đựng một số giá trị vn hoá phù hợp với đ¿o đức, đ¿o lý
cāa xã hội. Chā nghĩa Mác-Lênin và những ng°ời cộng sÁn, ch¿ độ xã hội chā nghĩa luôn tôn trọn
g quyÁn tự do tín ng°ỡng và không tín ng°ỡng cāa nhân dân.
Tôn giáo đ°ợc t¿o thành bởi ba yêú tố c¢ bÁn là ý thức tôn giáo (gồm tâm lý tôn
giáo và hệ t° t°ởng tôn giáo), hệ thống nghi lễ tôn giáo (trong đó ho¿t động thờ cúng là
y¿u tố c¢ bÁn), tổ chức tôn giáo (th°ờng có hệ thống từ trung °¢ng đ¿n c¢ sở). Vì vÁy,
tôn giáo là một lực l°ợng xã hội trần th¿, có tác động không nhỏ đ¿n đời sống xã hội.
1.3. Nguôn gôc cÿa tôn giao
Nguôn gôc kinh tê – xa hôi cua tôn giao:
Trong xã hội nguyên thāy, do trinh độ lực l°ợng sÁn xuÃt thÃp kem con ng°ời cÁm
thÃy y¿u đuối và bÃt lực tr°ớc thiên nhiên rộng lớn và bí ẩn, vi vÁy họ đã gắn cho tự
nhiên những sức m¿nh, quyÁn lực to lớn, thần thánh hóa những sức m¿nh đó. Từ đó, họ
xây dựng nên những biểu hiện tôn giáo để th ờ cúng.
Khi xã hội phân chia thành giai cÃp đối kháng, con ng°ời cÁm thÃy bÃt lực tr°ớc
sức m¿nh cāa th¿ lực giai cÃp thống trị. Họ không giÁi thích đ°ợc nguồn gốc cāa sự phân
hóa giai cÃp và áp bức, bóc lột, tội ác … tÃt cÁ họ quy vÁ số phÁn và định mệnh. Từ đó,
họ đã thần thành hóa một số ng°ời thành những thần t°ợng có khÁ nng chi phối suy nghĩ
và hành động ng°ời khác mà sinh ra tôn giáo.
Nh° vÁy, sự y¿u kem vÁ trinh độ phát triển cāa lực l°ợng sÁn xuÃt, sự bần cùng vÁ
kinh t¿, áp bức, bóc lột vÁ chính trị, bÃt lực tr°ớc những bÃt công cāa xã hội là nguồn gốc sâu xa cāa tôn giáo.
Nguôn gôc nhâ n thưc cua tôn giao:
¡ những giai đo¿n lịch sử nhÃt định, nhÁn thức cāa con ng°ời vÁ tự nhiên, xã hội và
bÁn thân minh còn có giới h¿n. Mặt khác, trong tự nhiên và xã hội có nhiÁu điÁu khoa học
ch°a khám phá và giÁi thích đ°ợc nên con ng°ời l¿i tim đ¿n tôn giáo.
Sự nhÁn thức cāa con ng°ời khi xa rời hiện thực, thi¿u khách quan dễ r¢i vào Áo
t°ởng, thần thành hóa đối t°ợng.
Nguôn gôc tâm ly cua tôn giao: Do sự s
ợ hãi, lo âu cāa con ng°ời tr°ớc sức m¿nh cāa tự nhiên và xã hội mà d¿n
đ¿n việc sinh ra tôn giáo. Các nhà duy vÁt cổ đ¿i th°ờng đ°a ra luÁn điểm ra tôn giáo=. Lênin cũng cho rằng, sợ hãi tr°ớc th¿ lực mù quáng cāa t° bÁn …. sự phá
sÁn <đột ngột=, đói, đó chính là nguồn gốc sâu xa cāa tôn giáo hiện đ¿i.
Ngay cÁ những tâm lý tích cực nh° lòng bi¿t ¢n, sự kính trọng cũng có khi đ°ợc thể hiện qua tôn giáo.
1.4. Tính ch¿t cÿa tôn giáo
Tinh li ch sư cua tôn giao:
Con ng°ời sáng t¿o ra tôn giáo. Mặc dù nó còn tồn t¿i lâu dài, nh°ng nó chỉ là một
ph¿m trù lịch sử. Tôn giáo chỉ xuÃt hiện khi khÁ nng t° duy trừu t°ợng cāa con ng°ời
đ¿t tới mức độ nhÃt định.
Tôn giáo là sÁn phẩm cāa lịch sử. Trong từng giai đo¿n lịch sử, tôn giáo có sự bi¿n
đổi cho phù hợp với k¿t cÃu chính trị và xã hội cāa thời đ¿i đó. Thời đ¿i thay đổi, tôn
giáo cũng có sự thay đổi, điÁu chỉnh theo.
Đ¿n một giai đo¿n lịch sử nhÃt định, khi con ng°ời nhÁn thức đ°ợc bÁn chÃt các
hiện t°ợng tự nhiên, xã hội, khi con ng°ời làm chā đ°ợc tự nhiên, xã hội, làm chā đ°ợc
bÁn thân minh và xây dựng đ°ợc niÁm tin cho mỗi con ng°ời thi tôn giáo sẽ không còn.
Tinh qu n
â chung cua tôn giao:
Tôn giáo là n¢i sinh ho¿t vn hóa, tinh thần cāa một số bộ phÁn quần chúng nhân
dân lao động. Hiện nay, số l°ợng tín đồ cāa các tôn giáo chi¿m tỷ lệ khá cao trong dân số th¿ giới.
Tuy tôn giáo phÁn ánh h¿nh phúc h° Áo, song nó phÁn ánh khát vọng cāa những con
ng°ời bị áp bức vÁ một xã hội tự do, binh đng, bát ái … Bởi vi, tôn giáo th°ờng có tính
nhân vn, nhân đ¿o h°ớng thiện. Vi vÁy, còn nhiÁu ng°ời ở trong các tầng lớp khác nhau cāa xã hội.
Tinh chinh tri cua tôn giao:
Tính chính trị cāa tôn giáo chỉ xuÃt hiện khi xã hội đã phân chi giai cÃp, các giai cÃp
thống trị đã lợi dÿng tôn giáo để phÿc vÿ lợi ích cāa minh.
Trong nội bộ tôn giáo, cuộc đÃu tranh giữa các dòng, hệ, phái nhiÁu khi cũng mang
tính chính trị. Trong những cuộc đÃu tranh ý thức hệ, thi tôn giáo th°ờng là một bộ phÁn cāa đÃu tranh giai cÃp.
Ngày nay, tôn giáo đang có chiÁu h°ớng phát triển, đa d¿ng, phức t¿p không chỉ ở
quốc gia mà còn cÁ ph¿m vi quốc t¿. Đó là sự xuÃt hiện các tổ chức quốc t¿ cāa tôn giáo
với th¿ lực lớn đã tác động đ¿n nhiÁu mặt, trong đó có chính trị, kinh t¿, vn hóa, xã hội.
Vi vÁy, cần nhÁn thức ro: đa số quần chúng đ¿n với tôn giáo nhằm thoa mãn nhu cầu tinh
thần; song trên thực t¿ đã và đang bị các th¿ lực chính trị – xã hội lợi dÿng để thực hiện
mÿc đích ngoài tôn giáo cāa họ.
1.5. Nguyên tắc giai quy¿t v¿n đÁ tôn giáo trong thái kÿ quá đß lên Chÿ ngh*a Xã hßi
Tín ng°ỡng, tôn giáo là một vÃn đÁ t¿ nhị, nh¿y cÁm và phức t¿p. Vi vÁy, việc giÁi
quy¿t những vÃn đÁ nÁy sinh từ tôn giáo cần phÁi thÁn trọng, tỉ mỉ, vừa giữ vững nguyên
tắc, đồng thời vừa mÁm dẻo, linh ho¿t cÿ thể là:
Khắc phÿc dần những Ánh h°ởng tiêu cực cāa tôn giáo trong đời sống xã hội phÁi
gắn liÁn với quá trinh cÁi t¿o xã hội cũ xây dựng xã hội mới. Đây là yêu cầu khách quan
cāa sự nghiệp xây dựng CNXH.
Tôn trọng và bÁo đÁm quyÁn tự do tín ng°ỡng và quyÁn tự do không tín ng°ỡng cāa
công dân. Mọi công dân theo tôn giáo hoặc không theo tôn giáo đÁu binh đng tr°ớc
pháp luÁt. Nghiêm cÃm mọi hành vi xâm ph¿m tự do tín ng°ỡng cāa công dân.
Thực hiện đoàn k¿t giữa những ng°ời theo với những ng°ời không theo một tôn
giáo nào, đoàn k¿t các tôn giáo hợp pháp, chân chính, đoàn k¿t dân tộc để xây dựng đÃt
n°ớc và bÁo vệ tổ quốc. Nghiêm cÃm mọi hành vi chia rẽ vi lý do tín ng°ỡng, tôn giáo.
Phân biệt ro hai mặt chính trị và t° t°ởng trong việc giÁi quy¿t vÃn đÁ tôn giáo. Mặt
t° t°ởng thể hiện sự tín ng°ỡng tôn giáo này. Đây là mâu thu¿n không đối kháng. Khắc
phÿc mặt này là nhiệm vÿ th°ờng xuyên, lâu dài. Mặt chính trị thể hiện sự lợi dÿng tôn
giáo để chống l¿i sự nghiệp đÃu tranh cách m¿ng, chống CNXH cāa các phần tử phÁn
động đội lốt tôn giáo. Đây là mâu thu¿n đối kháng. ĐÃu tranh lo¿i bỏ mặt chính trị vừa
phÁi khẩn tr°¢ng, c°¢ng quy¿t, vừa phÁi thÁn trọng và có sách l°ợc.
PhÁi có quan điểm lịch sử – cÿ thể khi giÁi quy¿t vÃn đÁ tôn giáo. ¡ những thời kỳ
lịch sử khác nhau, vai trò tác động cāa từng tôn giáo đối với đời sống xã hội không giống
nhau. Vi vÁy, cần có quan điểm lịch sử – cÿ thể khi xem xet, đánh giá và ứng xử đối với
những vÃn đÁ có liên quan đ¿n tôn giáo.
CH¯¡NG II: LIÊN HÆ THỰC TIÄN â VIÆT NAM
2.1. Quan điÃm đổi mßi cÿa Đang ta vÁ v¿n đÁ tín ng°ỡng, tôn giáo
Sau 25 nm ti¿n hành công cuộc đổi mới đÃt n°ớc, quan điểm đổi mới cāa ĐÁng ta
vÁ vÃn đÁ tín ng°ỡng, tôn giáo ngày càng phát triển hoàn thiện và đi vào cuộc sống. B°ớc
ngoặt trong sự đổi mới t° duy lý luÁn cāa ĐÁng ta vÁ vÃn đÁ tôn giáo đ°ợc đánh dÃu bằng
sự ra đời Nghị quy¿t số 24 cāa Bộ Chính trị ngày 16/10/1990 "VÁ tng c°ờng công tác
tôn giáo trong tình hình mới=. VÁ nhÁn thức lý luÁn, ĐÁng ta đã nêu lên "3 luÁn đÁ" có
tính đột phá vÁ vÃn đÁ tôn giáo, tín ng°ỡng:
Một là, tôn giáo là vÃn đÁ còn tồn t¿ ilâu dài.
Hai là, tín ng°ỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần cāa một bộ phÁn nhân dân.
Ba là, đ¿o đức tôn giáo có nhiÁu điÁu phù hợp với công cuộc xây dựng xã hội mới.
Đồng thời nêu lên <3 quan điểm= đổi mới vÁ công tác tôn giáo:
Một là, công tác tôn giáo vừa quan tâm giÁi quy¿t hợp lý nhu cầu tín ng°ỡng cāa
quần chúng, vừa cÁnh giác kịp thời đÃu tranh chống địch lợi dÿng tôn giáo phá ho¿i cách m¿ng.
Hai là, nội dung cốt lõi cāa công tác tôn giáo là công tác vÁn động quần chúng.
Ba là, công tác tôn giáo là trách nhiệm cāa toàn bộ hệ thống chính trị .
Để có đ°ợc những t° t°ởng đổi mới có tính "đột phá= nêu trên, ĐÁng ta tim tòi, trn
trở trên c¢ sở vÁn dÿng sáng t¿o chā nghĩa Mác-Lênin, t° t°ởng Hồ Chí Minh vÁ vÃn đÁ
tôn giáo vào tình hình tôn giáo ở n°ớc ta. Trong quá trinh đổi mới, t° duy lý luÁn cāa
ĐÁng ta vÁ vÃn đÁ tôn giáo ti¿p tÿc đ°ợc bổ sung, hoàn thiện trong các chỉ thị, nghị quy¿t
ti¿p theo. Chỉ thị 37 cāa Bộ Chính trị (2/7/1998) chỉ rõ: "Những giá trị vn hoá, đ¿o đức
tốt đẹp cāa tôn giáo đ°ợc tôn trọng và khuy¿n khích phát huy". Nghị quy¿t Hội nghị lần
thứ nm Ban chÃp hành Trung °¢ng (khoá VIII) vÁ Xây dựng nÁn vn hoá Việt Nam tiên
ti¿n đÁm đà bÁn sắc dân tộc (16/7/1998), dành quan điểm thứ 8 vÁ đối với tôn giáo", khng định: "Khuy¿n khích ý t°ởng công bằng, bác ái, h°ớng thiện ... trong tôn giáo=.
2.2. Nh¿n thức vÁ v¿n đÁ tôn giáo trong thái kÿ qua đß lên chÿ ngh*a xã hßi
Mßt là, tín ng°ỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần cāa một bộ phÁn nhân dân. Đây là
khâu đột phá đầu tiên trong nhÁn thức t° duy lí luÁn cāa ĐÁng CSVN vÁ vÃn đÁ tôn giáo.
Quan điểm này đã đi vào vÃn đÁ có tính lời cho câu hỏi: Tôn giáo là gì? Tr°ớc đây, tôn giáo th°ờng đ°ợc ti¿p cÁn từ hai góc độ t°
t°ởng tri¿t học và chính trị với hai định nghĩa mang tính kinh điển: ý thức xã hội= và nh°ng ch°a đā theo quan điểm mới cāa ĐÁng CSVN vÁ vÃn đÁ tôn giáo. Bởi vì, tôn giáo
không chỉ là tri¿t học (một bộ phÁn cāa th°ợng tầng ki¿n trúc, phÁn ánh th¿ giới quan,
nhân sinh quan), không chỉ là vÃn đÁ chính trị (bị các th¿ lực chính trị xÃu lợi dÿng), mà
tôn giáo còn là lịch sử (phÁn ánh ti¿n trình lịch sử cāa nhân lo¿i), là nhÁn thức (giÁi thích
vÁ th¿ giới và con ng°ời), là vn hóa (góp phần hình thành nên những nÁn vn minh và
n¿p sống vn hóa cāa loài ng°ời), là đ¿o đức (góp phần điÁu chỉnh hành vi cāa con ng°ời
h°ớng tới những giá trị chân, thiện, mĩ), là lối sống (góp phần hình thành lối sống cāa
những ng°ời có đ¿o) và tôn giáo là một thực thể xã hội (có lực l°ợng tín đồ hùng hÁu, có
tổ chức giáo hội, tôn giáo chân chính góp phần vào cāng cố cộng đồng và sự ổn định xã hội), v.v...
Nh° vÁy, với quan điểm nhìn nhÁn mới, ĐÁng CSVN không chỉ bó hẹp tôn giáo
trong khuôn khổ cāa t° t°ởng tri¿t học và chính trị mà đa diện h¢n, đúng với sự tồn t¿i và
phÁn ánh cāa nó. Đây là một vÃn đÁ có tầm quan trọng đặc biệt, thể hiện tầm sâu trong t°
duy nhÁn thức lí luÁn cāa ĐÁng CSVN vÁ vÃn đÁ tôn giáo. ĐiÁu đó đã khng định rõ thái
độ cāa những ng°ời CSVN vÁ sự tôn trọng nhu cầu đời sống tâm linh cāa nhân dân, một
nhu cầu đích thực, chính đáng cāa quần chúng có đ¿o, thể hiện sự quan tâm và bÁo đÁm
cho những lợi ích thi¿t thân cāa đồng bào các tôn giáo. Việc tôn trọng, bÁo đÁm và thỏa
mãn nhu cầu đời sống tín ng°ỡng lành m¿nh, chính đáng cāa họ cũng giống nh° việc bÁo
vệ các quyÁn lợi khác cāa con ng°ời nh° n, ở, mặc, bÁo vệ sức khoẻ, tự do, nhân quyÁn, dân chā, v.v...
Hai là, từ việc khng định tôn giáo còn tín ng°ỡng <đang và sẽ tồn t¿i cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chā nghĩa xã hội ở
n°ớc ta=. N¿u nh° luÁn đÁ thứ nhÃt cāa Nghị quy¿t 24 đi vào vÃn đÁ có tính luÁn= cāa tôn giáo, thì luÁn đÁ thứ hai này l¿i đÁ cÁp tới giáo. Tr°ớc đây, khi giÁi thích vÁ sự ra đời, tồn t¿ ivà phát triển cāa tôn giáo, chúng ta
th°ờng chỉ nhÃn m¿nh đ¿n hai nguồn gốc: tự nhiên và xã hội. VÁ nguồn gốc tự nhiên, do
trinh độ hiểu bi¿t cāa con ng°ời còn h¿n ch¿, không giÁi thích đ°ợc th¿ giới tự nhiên, bÃt
lực, sợ hãi tr°ớc thiên nhiên nên con ng°ời gán cho những hiện t°ợng tự nhiên là thần
thánh, nh° Lênin đã chỉ rõ: sự sợ hãi đẻ ra thần thánh. VÁ nguồn gốc xã hội, khi xã hội
hinh thành đối kháng giai cÃp và có sự áp bức bóc lột, thi lột trong cuộc đÃu tranh chống bọn bóc lột tÃt nhiên đẻ ra lòng tin vào cuộc đời tốt đẹp
h¢n ở th¿ giới bên kia, cũng giống y nh° sự bÃt lực cāa ng°ời dã man trong cuộc đÃu
tranh chống thiên nhiên đẻ ra lòng tin vào thần thánh, ma quỷ, vào những phep màu=, tức
là ng°ời ta tim đ¿n với tôn giáo để đ°ợc che chở và cứu vớt. Với quan điểm nhìn nhÁn
mới, nguồn gốc tự nhiên và xã hội cāa tôn giáo v¿n đúng, nh°ng ch°a đā. Vì tôn giáo ra
đời, tồn t¿i và phát triển còn có những nguyên nhân khác nữa, trong đó có nguyên nhân
nhÁn thức, tâm lí, … gắn với con ng°ời. Nhin chung, các tôn giáo đÁu tÁp trung lí giÁi vÁ
những vÃn đÁ c¢ bÁn cāa tri¿t học: Con ng°ời từ đâu đ¿n, con ng°ời đang đứng ở đâu,
đặc biệt con ng°ời sau khi ch¿t sẽ đi vÁ đâu, mối quan hệ giữa con ng°ời khi sống và con
ng°ời sau khi ch¿t ra sao? ¡ những góc độ khác nhau, các tôn giáo đÁu nhìn nhÁn th¿
giới sau cái ch¿t với những lời giÁi thích rÃt hÃp d¿n.
Do đó, chừng nào con ng°ời ch°a khắc phÿc đ°ợc cái bi kịch lớn nhÃt cāa cuộc đời
vÁ cái ch¿t thì tôn giáo v¿n còn c¢ sở để tồn t¿i. Đó là ch°a kể trong cuộc sống th°ờng
ngày, dù xã hội có phát triển cao đ¿n mÃy, con ng°ời cũng khó có thể tránh khỏi h¿t
những rāi ro, bÃt trắc, … c¢ sở cho tôn giáo tồn t¿i và phát triển. H¢n nữa, con ng°ời đ¿n
với tôn giáo còn là sự biểu lộ niÁm kính trọng, lòng bi¿t ¢n công sinh thành đối với ông
bà tổ tiên, những ng°ời đã khuÃt, bi¿t ¢n những ng°ời có công với làng, với n°ớc,
v.v…Nh° vÁy, với quan điểm nhìn nhÁn mới, ĐÁng CSVN cho rằng tôn giáo còn tồn t¿i
lâu dài, không thể đ¢n giÁn cho rằng tôn giáo sẽ mÃt đi một sớm một chiÁu khi con ng°ời
có thể khám phá, chinh phÿc đ°ợc thiên nhiên, khi đời sống vÁt chÃt đ°ợc nâng cao, tức
là đã giÁi quy¿t đ°ợc nguồn gốc tự nhiên. Đây là một nhÁn định mang tính khoa học và
cách m¿ng sâu sắc cāa ĐÁng, phÁn ánh đúng tính tÃt y¿u khách quan trong sự tồn t¿i và
phát triển cāa tín ng°ỡng, tôn giáo. Chính Ph. ngghen đã chỉ ro: không chỉ m°u sự mà còn làm cho thành sự nữa, thì chỉ khi đó, cái sức m¿nh xa l¿ cuối
cùng hiện nay v¿n còn đang phÁn ánh vào tôn giáo sẽ mÃt đi, và cùng với nó, bÁn thân sự
phÁn ánh có tính chÃt tôn giáo cũng sẽ mÃt đi, vi khi đó sẽ không có gi để phÁn ánh nữa=.
Từ luÁn đÁ tôn giáo còn tồn t¿i lâu dài, trong quá trinh đổi mới, ĐÁng CSVN ti¿p tÿc phát
triển lên một b°ớc mới, khng định ro h¢n tôn giáo <đang và sẽ tồn t¿i cùng dân tộc trong
quá trinh đi lên chā nghĩa xã hội=. NhÁn thức này có ý nghĩa lí luÁn và thực tiễn sâu sắc,
là sự phát triển có tính sáng t¿o chā nghĩa Mác-Lênin, t° t°ởng Hồ Chí Minh, đồng thời
phÁn ánh đúng quy luÁt tồn t¿i khách quan cāa tín ng°ỡng, tôn giáo ở n°ớc ta trong thời
ki quá độ lên chā nghĩa xã hội. LuÁn điểm này đã cÿ thể hóa quan điểm cāa tôn giáo do Nghị quy¿t 24 nêu ra, nh°ng phát triển ro h¢n trong mối quan hệ giữa
dân tộc và chā nghĩa xã hội ở n°ớc ta. Trên ph°¢ng diện nhÁn thức, quan điểm này tránh
đ°ợc các cuộc tranh luÁn không cần thi¿t vÁ vÃn đÁ tôn giáo sẽ tồn t¿i đ¿n khi nào? Đồng
thời khắc phÿc đ°ợc t° t°ởng chā quan, duy ý trí, nóng vội cho rằng tôn giáo sẽ mÃt đi
nhanh chóng trong quá trình xây dựng chā nghĩa xã hội.
Theo quan điểm cāa chā nghĩa MácLênin, tôn giáo chỉ mÃt đi khi những c¢ sở kinh
t¿-xã hội, thÁm chí là cÁ c¢ sở tâm lí, nhÁn thức cho sự tồn t¿i cāa nó không còn nữa.
Nghĩa là khi nào những c¢ sở cho sự tồn t¿i cāa tôn giáo nữa=, nh° Ph.ngghen đã chỉ ra, thì khi Ãy tôn giáo sẽ mÃt đi. Trong quá trinh xây dựng
chā nghĩa xã hội ở n°ớc ta, mối quan hệ giữa con ng°ời với con ng°ời, giữa con ng°ời
với th¿ giới tự nhiên còn nhiÁu điÁu ch°a thể đ¿t đ¿n sự hợp lí, đặc biệt mặt trái cāa c¢
ch¿ thị tr°ờng, nhiÁu tội ph¿m, sự phân hóa giàu nghèo, những rāi ro, bệnh tÁt, môi
tr°ờng sinh thái bị hāy ho¿i, v.v… v¿n còn là c¢ sở khách quan cho tôn giáo tồn t¿i và
phát triển trên những ph¿m vi nhÃt định. Do đó, tôn giáo v¿n còn tồn t¿i, khó có thể đoán
định đ°ợc t¿i trong chā nghĩa xã hội.
Ba là, từ việc thừa nhÁn <đ¿o đức tôn giáo= đ¿n khng định những giá trị vn hóa,
truyÁn thống tốt đẹp cāa tôn giáo và sự t°¢ng đồng giữa lí t°ởng tôn giáo với mÿc tiêu
cāa chā nghĩa xã hội, coi tôn giáo là một thành tố cāa vn hóa. LuÁn điểm này đÁ cÁp tới
vai trò, chức nng và Ánh h°ởng cāa tôn giáo. Đây là h°ớng ti¿p cÁn tôn giáo chā y¿u
theo t° t°ởng Hồ Chí Minh và cāa ĐÁng CSVN trong cách m¿ng dân tộc dân chā nhân
dân, nh°ng đ°ợc bổ sung hoàn thiện và làm sâu sắc h¢n trong thời ki đổi mới.
Tôn giáo trong quá trình tồn t¿i và phát triển luôn bộc lộ hai mặt: tích cực và tiêu
cực. Tr°ớc đây do yêu cầu cāa cách m¿ng cần phÁi tÁp trung cho nhiệm vÿ đÃu tranh giÁi
phóng dân tộc trong điÁu kiện các th¿ lực thù địch th°ờng lợi dÿng tôn giáo chống phá
cách m¿ng nên chúng ta th°ờng nhÃn m¿nh đ¿n mặt tiêu cực, h¿n ch¿ cāa tôn giáo, nh°
t° t°ởng y¿m th¿, ru ngā con ng°ời. Nh°ng quan điểm đổi mới cāa ĐÁng, bên c¿nh mặt
h¿n ch¿ cần khắc phÿc, cần trân trọng và phát huy những giá trị tích cực cāa tôn giáo,
trong đó có mặt tích cực vÁ đ¿o đức gắn với chā nghĩa nhân vn. Tôn giáo có chức nng
điÁu chỉnh hành vi xã hội cāa con ng°ời, h°ớng con ng°ời đ¿n cái chân, thiện, mĩ. Tín đồ
các tôn giáo với niÁm tin vào đÃng tối cao và cuộc sống vĩnh hằng sau khi ch¿t, lo sợ bị
trừng ph¿t hoặc bị h°ớng thiện.
Giáo lí, giáo luÁt và những lời rn d¿y cāa tôn giáo đã t¿o ra những quy ph¿m đ¿o
đức h°ớng con ng°ời làm các việc thiện lành, tránh điÁu ác, tu nhân tích đức để đ°ợc giÁi
thoát (theo quan niệm cāa PhÁt giáo), đ°ợc lên Thiên Đàng (theo quan niệm cāa Kitô
giáo, Islam giáo). Các tôn giáo không chỉ ra d° luÁn xã hội để điÁu chỉnh hành vi cāa tín đồ h°ớng vÁ cái thiện, bài trừ cái ác. Nh°
vÁy, đ¿o đức tôn giáo góp phần điÁu chỉnh hành vi xã hội cāa con ng°ời. Không dừng l¿i
ở việc thừa nhÁn tính mới, trong quá trinh đổi mới, t° duy lí luÁn cāa ĐÁng càng phát triển sâu sắc h¢n khi
khng định tôn giáo là một thành tố cāa vn hóa. Thực ra, quan điểm tôn giáo là một bộ
phÁn cāa vn hóa đã đ°ợc Chā tịch Hồ Chí Minh đ°a ra ngay từ đầu những nm 40 cāa
th¿ kỉ XX. Ng°ời vi¿t: sáng t¿o và phát minh ra ngôn ngữ, chữ vi¿t, đ¿o đức, pháp luÁt, khoa học, tôn giáo, vn
học, nghệ thuÁt, những công cÿ cho sinh ho¿t hằng ngày vÁ mặc, n, ở và các ph°¢ng
thức sử dÿng. Toàn bộ những sáng t¿o và phát minh đó tức là vn hóa=.
Tuy nhiên, do phÁi tÁp trung cho nhiệm vÿ cách m¿ng giÁi phóng dân tộc nên những
ý t°ởng cāa Chā tịch Hồ Chí Minh có điÁu kiện để thực hiện. Khi b°ớc vào thời ki đổi
mới, t° t°ởng cāa Ng°ời vÁ tôn giáo nói chung, phát huy các giá trị vn hóa, đ¿o đức cāa
tôn giáo nói riêng, đã đ°ợc ĐÁng CSVN phát triển và làm ro h¢n. Chỉ thị 37 cāa B ộ
Chính trị (2/7/1998) chỉ ro: trọng và khuy¿n khích phát huy=. Nghị quy¿t Hội nghị lần thứ 5 Ban ChÃp hành Trung
°¢ng khoá VIII vÁ Xây dựng nÁn vn hóa Việt Nam tiên ti¿n đÁm đà bÁn sắc dân tộc
(16/7/1998), dành quan điểm thứ 8 vÁ
Tôn giáo, tín ng°ỡng không đ¢n thuần chỉ là vÃn đÁ thuộc vÁ đời sống tâm linh, tinh
thần, mà còn là vÃn đÁ vn hóa, đ¿o đức, lối sống. Trên tinh thần Ãy, ĐÁng CSVN coi tôn
giáo là một thành tố cāa vn hóa, có những giá trị mà công cuộc xây dựng xã hội mới có
thể ti¿p thu. ĐiÁu Ãy thể hiện một cách sâu sắc quan điểm thống nhÃt giữa lí luÁn và thực
tiễn, giữa tồn t¿i xã hội với ý thức xã hội cāa ĐÁng CSVN vÁ vÃn đÁ tôn giáo, một lĩnh
vực phức t¿p và nh¿y cÁm. Tôn giáo bên c¿nh những h¿n ch¿ cũng chứa đựng nhiÁu y¿u
tố hợp lí bởi tính nhân bÁn, nhân vn, tính h°ớng thiện cāa nó, những giá trị vn hóa, đ¿o
đức tốt đẹp cāa tôn giáo có nhiÁu điÁu phù hợp với công cuộc xây dựng xã hội mới, góp
phần bổ sung hoàn thiện cho việc xây dựng nÁn vn hóa Việt Nam tiên ti¿n đÁm đà bÁn
sắc dân tộc. H¢n nữa, mọi tôn giáo chân chính đÁu rn d¿y tín đồ h°ớng tới cái chân,
thiện, mĩ. Đó chính là điểm t°¢ng đồng, gặp gỡ với công cuộc đổi mới vì mÿc tiêu: giàu, n°ớc m¿nh, công bằng, vn minh=.
Trong quá trình xây dựng chā nghĩa xã hội với chā tr°¢ng, đ°ờng lối đúng đắn cāa
ĐÁng và Nhà n°ớc ta, các tôn giáo đã và sẽ có sự điÁu chỉnh để thích ứng với xã hội mới.
Đồng bào các tôn giáo ngày càng tham gia tích cực h¢n vào phong trào thi đua yêu n°ớc
xây dựng cuộc sống dÁy, động viên đ°ợc những giá trị tốt đẹp, phát huy tính tích cực, điểm t°¢ng đồng cāa
tôn giáo với chā nghĩa xã hội; phát huy tinh thần yêu n°ớc cāa đồng bào các tôn giáo làm
cho họ tự giác đÃu tranh chống l¿i những luÁn điệu xuyên t¿c, âm m°u lợi dÿng tôn giáo
cāa các th¿ lực thù địch chống phá ch¿ độ xã hội chā nghĩa ở n°ớc ta. Việc khng định
những điểm một luÁn điểm mới có giá trị lí luÁn và thực tiễn sâu sắc, thể hiện sự vÁn dÿng nhuần
nhuyễn net đặc sắc trong t° t°ởng Hồ Chí Minh vÁ việc khai thác, phát huy những giá trị
tốt đẹp trong vn hóa, đ¿o đức cāa các tôn giáo với mÿc tiêu cāa công cuộc xây dựng xã
hội mới ở n°ớc ta hiện nay. LuÁn điểm này, một mặt, làm thÃt b¿i những âm m°u tuyên
truyÁn xuyên t¿c cāa các th¿ lực thù địch vÁ chā nghĩa cộng sÁn vô thần chống tôn giáo,
vi ph¿m nhân quyÁn, dân chā, vi ph¿m quyÁn tự do tín ng°ỡng, tôn giáo; mặt khác, h¿n
ch¿ mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực cāa các tôn giáo, t¿o c¢ sở cho sự đồng thuÁn xã
hội. Mÿc tiêu t°¢ng đồng, là m¿ch k¿t nối, n¢i gặp gỡ giữa giá trị nhân bÁn trong tôn giáo với giá trị
nhân vn cāa chā nghĩa xã hội, có tác dÿng huy động sức m¿nh cāa khối đ¿i đoàn k¿t dân
tộc trong công cuộc đổi mới đÃt n°ớc.
Tín ng°ỡng hay không tín ng°ỡng là quyÁn tự do lựa chọn cāa mỗi công dân. ĐÃu
tranh cho sự phồn vinh cāa Tổ quốc và h¿nh phúc cāa nhân dân là lí t°ởng thiêng liêng
chung cho mọi ng°ời, là mÿc tiêu mà công cuộc xây dựng xã hội mới cāa chúng ta đang
h°ớng tới, đồng thời cũng chính là °ớc vọng mà các tôn giáo theo đuổi. Đó chính là m¿u
số chung để gắn k¿t đồng bào các tôn giáo với toàn thể nhân dân trong khối đ¿i đoàn k¿t
dân tộc. Chā tịch Hồ Chí Minh vi¿t: đÁu giống nhau: Thích Ca và Giêsu đÁu muốn mọi ng°ời có c¢m n, áo mặc, binh đng,
tự do và th¿ giới đ¿i đồng=. Còn xuÃt và ti¿t kiệm, cÁi cách ruộng đÃt làm cho ng°ời cày có ruộng, tín ng°ỡng tự do. Nh°
th¿, những việc Chính phā và nhân dân ta làm, đÁu hợp với tinh thần Phúc âm=. Trong
mỗi tôn giáo đÁu có những h¿t nhân tri¿t học hợp lí, có giá trị nhân vn sâu sắc, nh° đức °
t°ởng n thống uống n°ớc nhớ nguồn, lòng tự hào, tự tôn dân
tộc cāa tín ng°ỡng thờ cúng tổ tiên, là m¿u số chung - điểm t°¢ng đồng giữa vn hóa,
đ¿o đức, tín ng°ỡng, tôn giáo với vn hóa dân tộc. Đó cũng chính là chân giá trị mà nhân
lo¿i cũng nh° dân tộc ta luôn h°ớng tới. Hồ Chā tịch đã đúc k¿t một cách sâu sắc những
giá trị đ¿o đức cāa các tôn giáo lớn. Ng°ời vi¿t: PhÁt Thích Ca d¿y: Đ¿o đức là từ bi. Khổng tử d¿y: Đ¿o đức là nhân nghĩa=. Đ¿i đa số
đồng bào tôn giáo ở n°ớc ta đÁu có tinh thần yêu n°ớc, đồng hành cùng dân tộc trong quá
trình chống giặc ngo¿i xâm và xây dựng đÃt n°ớc, tham gia vào xây dựng và giữ gìn bÁn
sắc dân tộc, đó là chā nghĩa yêu n°ớc, dân tộc và quốc gia có chā quyÁn.
Để phát huy đ°ợc những điểm t°¢ng đồng Ãy đòi hỏi phÁi k¿t hợp một cách biện
chứng giữa lợi ích chung cāa sự phát triển đÃt n°ớc với lợi ích cÿ thể cāa đồng bào có tín
ng°ỡng, tôn giáo trên cÁ hai mặt đời sống vÁt chÃt và đời sống tinh thần, trong đó có nhu
cầu vÁ đời sống tôn giáo. Đây chính là động lực thúc đẩy phong trào thi đua yêu n°ớc
trong đồng bào các tôn giáo nhằm thực hiện nhiệm vÿ kinh t¿ - xã hội và thực hiện
ph°¢ng châm, đ°ờng h°ớng hành đ¿o gắn bó với dân tộc, tuân thā pháp luÁt cāa các tôn
giáo. Phát huy những điểm t°¢ng đồng, h°ớng vÁ mÿc tiêu chung cāa công cuộc đổi mới
đÃt n°ớc có tác dÿng huy động sức m¿nh tiÁm nng cāa đồng bào các tôn giáo, tng
c°ờng khối đ¿i đoàn k¿t toàn dân tộc, giúp đồng bào các tôn giáo đÃu tranh chống các th¿
lực lợi dÿng tín ng°ỡng, tôn giáo gây mÃt đoàn k¿t dân tộc, đoàn k¿t tôn giáo.
ĐÁng CSVN khng định, đồng bào các tôn giáo là một bộ phÁn không thể tách rời
trong khối đ¿i đoàn k¿t toàn dân tộc. Tr°ớc khi trở thành tín đồ cāa một tôn giáo, họ là
công dân cāa n°ớc Việt Nam, cùng chung lo tới vÁn mệnh cāa dân tộc. Trên c¢ sở thừa
nhÁn tín ng°ỡng, tôn giáo là một nhu cầu tinh thần cāa một bộ phÁn nhân dân, đ¿o đức
tôn giáo có nhiÁu điÁu phù hợp với công cuộc xây dựng xã hội mới, đồng bào các tôn
giáo là một bộ phÁn cāa khối đ¿i đoàn k¿t toàn dân tộc, ĐÁng CSVN còn khng định thực
hiện nhÃt quán chính sách tôn trọng quyÁn tự do tín ng°ỡng, tôn giáo; quyÁn đ°ợc sinh
ho¿t tôn giáo binh th°ờng theo đúng pháp luÁt cāa đồng bào có đ¿o và sự binh đng giữa
các tôn giáo. Tôn trọng quyÁn tự do tín ng°ỡng, tôn giáo tr°ớc h¿t là t¿o điÁu kiện, đÁm
bÁo cho quần chúng có đ¿o đ°ợc tham gia sinh ho¿t tôn giáo binh th°ờng theo đúng pháp luÁt.
Mặt khác, phÁi chm lo đ¿n lợi ích thi¿t thân cāa bộ phÁn quần chúng đặc thù này.
Nghĩa là phÁi chā động giÁi quy¿t một cách kịp thời những nhu cầu sinh ho¿t tín ng°ỡng
chính đáng cāa đồng bào có đ¿o đúng với pháp luÁt. Trong đó, quan trọng nhÃt là chm
lo nâng cao đời sống vÁt chÃt và tinh thần cho họ.
Bôn là, việc khng định thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh những ng°ời có công với Tổ quốc và nhân dân= là một
luÁn điểm mang ý nghĩa sâu sắc cÁ vÁ mặt lí luÁn và thực tiễn. Quan điểm này hoàn toàn
mới, có tính sáng t¿o trong t
° duy lí luÁn cāa ĐÁng CSVN vÁ vÃn đÁ tín ng°ỡng, tôn
giáo. Lần đầu tiên nội hàm cāa tín ng°ỡng đ°ợc ĐÁng CSVN đÁ cÁp tới một cách chính
thức trong vn kiện cāa mình.
Đây là quan điểm đúng đắn, phÁn ánh rõ truyÁn thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh
những ng°ời có công với làng, với n°ớc cāa nhân dân Việt Nam. Trong tâm thức cāa
ng°ời Việt Nam, thờ cúng tổ tiên, tôn vinh những có công với dân, với n°ớc không đ¢n
thuần chỉ là một lo¿i hinh tín ng°ỡng mà cao h¢n đó còn là một đ¿o lí nguồn= cāa dân tộc. Đó là một truyÁn thống lâu đời đã n sâu trong tiÁm thức, đời sống
tâm linh, vn hóa, tinh thần cāa mỗi ng°ời dân Việt Nam, trở thành một di sÁn vn hóa
phi vÁt thể đÁm đà bÁn sắc dân tộc, thể hiện lòng tự tôn, tự hào dân tộc. Chính vì vÁy, các
tôn giáo ngo¿i nhÁp, kể cÁ những tôn giáo độc thần nh° Công giáo khi vào Việt Nam
cũng phÁi thừa nhÁn, ti¿p thu lo¿i hinh tín ng°ỡng truyÁn thống này. Trong cuốn Vn hóa
và Đổi mới, cố Thā t°ớng Ph¿m Vn Đồng đã có một nhÁn xét sâu sắc vÁ truyÁn thống
thờ cúng tổ tiên nh° sau: cāa nhiÁu n°ớc khác. Còn nói tôn giáo là thờ cúng thì mọi ng°ời đÁu thờ cúng ông bà,
mọi họ đÁu thờ cúng tổ tiên, … Từ góc độ vn hóa, tôi thÃy đây là một đặc tr°ng đáng
trọng cāa ng°ời Việt Nam, ở chỗ nó là sự t°ởng nhớ những ng°ời có công trong việc t¿o
lÁp cuộc sống ngày nay trong mỗi gia đinh và làng xóm=. Việc ĐÁng CSVN thừa nhÁn
những giá trị tốt đẹp cāa truyÁn thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh những ng°ời có công với
Tổ quốc và nhân dân, có một ý nghĩa h¿t sức quan trọng, có tác dÿng to lớn, góp phần
định h°ớng cho các tôn giáo đồng hành, gắn bó với dân tộc .
Mặt khác, việc phát huy những giá trị tích cực cāa truyÁn thống thờ cúng tổ tiên còn
là nhân tố để khắc phÿc sự h¿ng hÿt, thi¿u vắng trong đời sống tâm linh, vn hóa, tinh
thần vốn là khoÁng trống để các hiện t°ợng tôn giáo mới phát triển. Đoàn k¿t đồng bào
các tôn giáo, giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực cāa truyÁn thống thờ cúng tổ tiên,
tôn vinh những ng°ời có công với Tổ quốc và nhân dân, đồng thời phÁi nghiêm cÃm sự
phân biệt đối xử với công dân vi lí do tín ng°ỡng, tôn giáo; nghiêm cÃm lợi dÿng tín
ng°ỡng, tôn giáo để ho¿t động trái pháp luÁt và chính sách cāa Nhà n°ớc, kích động chia
rẽ nhân dân, chia rẽ dân tộc, gây rối, xâm ph¿m an ninh quốc gia. Đó là những quan điểm
mang tính biện chứng sâu sắc trong lĩnh vực tín ng°ỡng, tôn giáo, giữa xây dựng khối
đoàn k¿t toàn dân với việc chống sự phân biệt, đối xử, chống âm m°u chia rẽ dân tộc,
kích động gây rối; giữa giữ gìn, phát huy các giá trị truyÁn thống tốt đẹp với đÃu tranh
lo¿i trừ các tệ n¿n mê tín hā tÿc nhằm bÁo đÁm cho môi tr°ờng sinh ho¿t tín ng°ỡng, tôn giáo lành m¿nh.
2.3 Quan điÃm cÿa ĐCSVN vÁ công tác tôn giáo:
Từ những quan điểm nhÁn thức mới vÁ vÃn đÁ tôn giáo, Nghị quy¿t 24 nêu lên <3
quan điểm= mới vÁ công tác tôn giáo:
Mßt là, vừa quan tâm giÁi quy¿t hợp lí nhu cầu tín ng°ỡng cāa quần chúng, vừa
cÁnh giác kịp thời đÃu tranh chống địch lợi dÿng tôn giáo phá ho¿i cách m¿ng.
Hai là, nội dung cốt lõi cāa công tác tôn giáo là công tác vÁn động quần chúng và
ba là, công tác tôn giáo là trách nhiệm cāa toàn bộ hệ thống chính trị .
Các quan điểm mới đó ngày càng đ°ợc bổ sung, hoàn thiện qua các Đ¿i hội, hội
nghị, chỉ thị ti¿p theo cāa ĐÁng, nhÃt là Nghị quy¿t số 25 ra ngày 12/3/2003 vÁ công tác tôn giáo.
Mßt là, công tác tôn giáo vừa phÁi quan tâm hợp lí nhu cầu tín ng°ỡng cāa quần
chúng, vừa phÁi kịp thời đÃu tranh chống địch lợi dÿng tôn giáo để phá ho¿i cách m¿ng.
Trong quan điểm này, ĐÁng CSVN nhÃn m¿nh đ¿n 2 nội dung rÃt quan trọng cāa công
tác tôn giáo. Đó là chm lo đ¿n đời sống tôn giáo cāa nhân dân và đÃu tranh chống sự lợi
dÿng tôn giáo cāa các th¿ lực thù địch. Trên c¢ sở xác định tôn giáo là tình cÁm, nhu cầu
tinh thần cāa một bộ phÁn nhân dân, ĐÁng CSVN chā tr°¢ng thực hiện nhÃt quán chính sách tôn trọn
g và bÁo đÁm quyÁn tự do tín ng°ỡng, tôn giáo cāa nhân dân.
Mọi ng°ời đ°ợc tự do theo hoặc không theo một tôn giáo nào, khắc phÿc nhÁn thức
thiển cÁn đối với tôn giáo và thái độ hẹp hòi, thành ki¿n, phân biệt đối xử với đồng bào
có đ¿o. Tín đồ các tôn giáo đ°ợc tự do sinh ho¿t tôn giáo t¿i gia đinh và n¢i thờ tự theo
nghi lễ truyÁn thống, có kinh sách để tu học, có chức sắc h°ớng d¿n việc đ¿o. Đặc biệt,
Nghị quy¿t 24 đã mở ra việc giÁi quy¿t, công nhÁn vÁ mặt tổ chức các tôn giáo n¿u hội đā
các điÁu kiện: có đ°ờng h°ớng hành đ¿o gắn bó với dân tộc, có tôn chỉ, mÿc đích, điÁu lệ
phù hợp với luÁt pháp, chuẩn bị tốt vÁ mặt nhân sự,… Sau khi đã đ°ợc công nhÁn, tổ
chức tôn giáo đ°ợc thực hiện đầy đā theo Hi¿n ch°¢ng, ĐiÁu lệ (hoặc giáo luÁt), nh° tổ
chức đ¿i hội, hội nghị, đào t¿o, phong chức, bổ nhiệm chức sắc, xuÃt bÁn kinh sách, sÁn
xuÃt đồ dùng việc đ¿o, xây sửa c¢ sở thờ tự, quan hệ đối ngo¿i, v.v… Đây là quan điểm
có ý nghĩa rÃt quan trọng để ứng xử cÿ thể đối với từng tôn giáo, một mặt t¿o điÁu kiện
cho các tôn giáo hợp pháp chm lo đời sống sinh ho¿t cāa tín đồ, mặt khác đ°a sinh ho¿t
tôn giáo vào khuôn khổ quÁn lí nhà n°ớc, góp phần lo¿i bỏ các tà đ¿o nhằm làm lành
m¿nh hóa sinh ho¿t tôn giáo. Bên c¿nh việc chm lo đời sống mọi mặt cāa đồng bào các
tôn giáo, cần đÃu tranh chống âm m°u lợi dÿng tôn giáo cāa các th¿ lực thù địch chống
phá sự nghiệp cách m¿ng.
Do đặc điểm cāa tôn giáo ở Việt Nam, tr°ớc đây khi xâm l°ợc n°ớc ta, các th¿ lực
đ¿ quốc đÁu tìm cách lợi dÿng tôn giáo để phÿc vÿ cho mÿc đích chính trị cāa chúng.
Ngày nay, các th¿ lực thù địch v¿n không từ bỏ việc lợi dÿng tôn giáo để chống phá cách
m¿ng n°ớc ta. Vì vÁy, trong khi tôn trọng và đÁm bÁo quyÁn tự do tín ng°ỡng, tôn giáo
cāa nhân dân, ĐÁng CSVN chā tr°¢ng phÁi cÁnh giác đÃu tranh với những ho¿t động lợi
dÿng tôn giáo cāa các th¿ lực thù địch. Hai nhiệm vÿ này có mối quan hệ gắn bó hữu c¢
mÁt thi¿t với nhau. GiÁi quy¿t đúng đắn và đầy đā nhu cầu tín ng°ỡng, tôn giáo chính
đáng cāa quần chúng là làm cho đồng bào có đ¿o yên tâm, tin t°ởng vào sự lãnh đ¿o cāa
ĐÁng, tin vào ch¿ độ và sự nghiệp đổi mới đÃt n°ớc, hiểu rõ âm m°u thā đo¿n lợi dÿng
tôn giáo cāa các th¿ lực xÃu, từ đó nêu cao cÁnh giác để họ tự giác đÃu tranh chống l¿i
chúng, bÁo vệ quyÁn tự do tín ng°ỡng chính đáng cāa mình, bÁo vệ an ninh Tổ quốc.
Ng°ợc l¿i, khi làm tốt công tác đÃu tranh chống địch lợi dÿng tôn giáo sẽ t¿o môi tr°ờng
sinh ho¿t tôn giáo lành m¿nh, không bị địch lợi dÿng để quần chúng yên tâm sinh ho¿t
tôn giáo. Nội dung cốt lõi cāa công tác tôn giáo là công tác vÁn động quần chúng. Đây là
quan điểm thể hiện t° duy lí luÁn sâu sắc cāa ĐÁng CSVN vÁ công tác quần chúng nói
chung, công tác tôn giáo nói riêng. Khi nói nội dung cốt lõi cāa công tác tôn giáo là công
tác vÁn động quần chúng, ĐÁng CSVN muốn nhÃn m¿nh đ¿n bÁn chÃt và vai trò quy¿t
định cāa công tác vÁn động quần chúng trong công tác tôn giáo. Suy cho cùng, công tác
vÁn động quần chúng tín đồ là công tác đối với con ng°ời, đó là những con ng°ời: công
dân - tín đồ. Họ là một đối t°ợng quần chúng đặc thù, có điểm giống, nh°ng cũng có
điểm khác với các đối t°ợng quần chúng khác. ¡ họ, giữa con ng°ời công dân với con
ng°ời tín đồ luôn quyện chặt vào nhau, bổ sung cho nhau không thể tách rời và luôn h°ớng tới
Trong họ, quyÁn lợi và nghĩa vÿ song trùng giữa con ng°ời công dân có quyÁn lợi,
nghĩa vÿ với Tổ quốc và con ng°ời tín đồ có quyÁn lợi, bổn phÁn với đ¿o, với giáo hội
cāa mình. Bởi vÁy, công tác vÁn động quần chúng tín đồ không đ¢n thuần chỉ là công tác
tuyên truyÁn giáo dÿc mà còn là công tác tÁp hợp tín đồ các tôn giáo trong các đoàn thể
quần chúng, công tác xây dựng cốt cán, công tác đối với các chức sắc, nhà tu hành, các
nhân sĩ trí thức trong các tôn giáo. Công tác vÁn động quần chúng còn là công tác giáo dÿc, y t¿, vn hóa, khoa học, kĩ thuÁt, nâng cao dân trí, nhÃt là ở những
vùng đông đồng bào có đ¿o=, tức là phÁi chm lo việc n, mặc, ở, đi l¿i, giáo dÿc, y t¿,
h°ởng thÿ vn hóa, v.v… để nâng cao đời sống dân sinh, trinh độ dân trí cho quần chúng.
VÁ khía c¿nh tôn giáo, công tác vÁn động quần chúng tín đồ phÁi thực hiện tốt chính sách
tôn trọng và bÁo đÁm quyÁn tự do tín ng°ỡng, tôn giáo, chứ không phÁi là tuyên truyÁn
th¿ giới quan khoa học, nhân sinh quan cách m¿ng để <đám mây mù= tôn giáo; cũng không phÁi tốn thời gian vào các cuộc tranh luÁn vô bổ có
hay không có ĐÃng tối cao, có hay không có Thiên Đ°ờng mà là vÁn động quần chúng
tín đồ các tôn giáo xây dựng cuộc sống Ãm no, h¿nh phúc ngay trên th¿ gian này. Nói tóm
l¿i, công tác vÁn động quần chúng có đ¿o là làm cho đồng bào đ°ợc phần hồn thong dong=. Làm đ°ợc điÁu đó cũng chính là đã t¿o điÁu kiện để đồng bào có
đ¿o tích cực tham gia xây dựng cuộc sống thực hiện thắng lợi mÿc tiêu:
Hai là, làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm cāa toàn bộ hệ thống chính trị do
ĐÁng lãnh đ¿o. Trên c¢ sở xác định công tác tôn giáo mang net đặc thù với sự tinh t¿
trong nhiÁu mối quan hệ, không chỉ là giÁi quy¿t chính sách đối với tín đồ, ứng xử với
chức sắc và tổ chức giáo hội mà còn là công tác đÃu tranh chống địch lợi dÿng tôn giáo,
liên quan đ¿n chính sách đối nội, đối ngo¿i cāa ĐÁng và Nhà n°ớc. Do vÁy, ĐÁng CSVN
xác định lực l°ợng làm công tác tôn giáo trong thời kì mới là toàn bộ hệ thống chính trị,
gồm ĐÁng, chính quyÁn, mặt trÁn Tổ quốc, các đoàn thể chính trị, … Toàn bộ hệ thống
chính trị tham gia làm công tác tôn giáo, nh°ng mỗi ngành tùy theo chức nng có những
nhiệm vÿ cÿ thể. ĐÁng giữ vai trò lãnh đ¿o, chỉ đ¿o công tác tôn giáo thông qua chā
tr°¢ng, đ°ờng lối mang tính định h°ớng đối với tôn giáo nói chung và đối với từng tôn
giáo cÿ thể. Đồng thời, thông qua mặt trÁn và các đoàn thể thực hiện công tác vÁn động
quần chúng, xây dựng lực l°ợng cốt cán trong tín đồ, chức sắc. Các cÃp chính quyÁn có
trách nhiệm thể ch¿ hóa chā tr°¢ng cāa ĐÁng bằng các vn bÁn quy ph¿m pháp luÁt vÁ
tôn giáo; thực hiện quÁn lí các ho¿t động tôn giáo, đ°a các ho¿t động tôn giáo tuân thā
các quy định cāa pháp luÁt. Mặt khác, các cÃp chính quyÁn còn phÁi chm lo đ¿n đời
sống vÁt chÃt và tinh thần cāa tín đồ các tôn giáo bằng các chính sách phát triển kinh t¿,
vn hóa, xã hội và đÃu tranh chống các ho¿t động lợi dÿng tôn giáo nhằm làm lành m¿nh
hóa các sinh ho¿t tôn giáo, tín ng°ỡng. Mặt trÁn Tổ quốc và các đoàn thể tuyên truyÁn,
vÁn động quần chúng, tín đồ các tôn giáo theo từng giới, từng lứa tuổi tham gia các đoàn
thể chính trị - xã hội và các đoàn thể nghÁ nghiệp khác.
Ba là, việc theo đ¿o, truyÁn đ¿o cũng nh° mọi ho¿t động tôn giáo khác phÁi tuân
thā Hi¿n pháp và pháp luÁt. Đây là quan điểm có vị trí đặc biệt quan trọng phÁn ánh rõ
đời sống sinh ho¿t tín ng°ỡng, tôn giáo ở n°ớc ta ngày càng đ°ợc mở rộng cùng với quá
trinh đổi mới, dân chā hóa đời sống xã hội. Nh°ng đồng thời cũng xuÃt hiện những vÃn
đÁ phức t¿p trong đời sống sinh ho¿t tôn giáo cần đ°ợc chÃn chỉnh. Cùng với việc khng
định quyÁn tự do ho¿t động tôn giáo cāa tín đồ và các tổ chức tôn giáo hợp pháp, cần
nghiêm cÃm các tổ chức, cá nhân ch°a đ°ợc nhà n°ớc thừa nhÁn t° cách pháp nhân
truyÁn đ¿o, nghiêm cÃm việc lợi dÿng ho¿t động tôn giáo để tuyên truyÁn tà đ¿o, ho¿t
động mê tín dị đoan, trÿc lợi cá nhân hay ép buộc ng°ời khác theo đ¿o. ĐiÁu đó không
chỉ bÁo đÁm cho ho¿t động tôn giáo theo pháp luÁt, giữ vững tình hình chính trị - xã hội
mà còn bÁo vệ các tôn giáo chân chính, chống tà đ¿o và hiện t°ợng mê tín dị đoan nhằm
làm lành m¿nh hóa môi tr°ờng sinh ho¿t tôn giáo theo nhu cầu, nguyện vọng chính đáng
cāa quần chúng tín đồ, chức sắc các tôn giáo. Ho¿t động tôn giáo, nhÃt là ho¿t động
truyÁn giáo luôn mang tính xã hội và Ánh h°ởng đ¿n nhiÁu mặt cāa đời sống xã hội. Do
đó, cũng phÁi tuân thā và chịu sự quÁn lí cāa nhà n°ớc th¿ tÿc. Vì vÁy, bÃt cứ một quốc
gia nào với những hình thức khác nhau đÁu có các chính sách hay pháp luÁt để quÁn lí
các ho¿t động tôn giáo, nhÃt là ho¿t động truyÁn giáo nhằm giữ vững ổn định chính trị,
bÁo vệ các giá trị vn hóa truyÁn thống cāa mình. Tóm l¿i, cùng với công cuộc đổi mới
toàn diện đÃt n°ớc, dân chā hóa đời sống xã hội, ĐÁng và Nhà n°ớc ta cũng từng b°ớc
xây dựng hoàn thiện chính sách đổi mới vÁ công tác tôn giáo theo quan điểm thống nhÃt
giữa lí luÁn và thực tiễn. Qua đó, nhÁn thức duy lí luÁn và khÁ nng tổng k¿t thực tiễn vÁ
vÃn đÁ tín ng°ỡng, tôn giáo cāa ĐÁng CSVN ngày càng phát triển. Đó là điÁu kiện quan
trọng có tính quy¿t định đ¿n sự thành công cāa công tác tôn giáo, góp phần vào sự ổn
định và phát triển cāa đÃt n°ớc Việt Nam hòa bình trong thời kỳ quá độ lên CNXH .
TÀI LIÆU THAM KH¾O
1. C¡ QUAN CHĀ QUÀN: BAN TUYÊN GIÁO TRUNG ¯¡NG, Quan điểm cāa
Chā nghĩa Mác - Lênin vÁ tôn giáo và sự vÁn dÿng để giÁi quy¿t vÃn đÁ tôn giáo
trong thời kỳ quá độ lên Chā nghĩa xã hội ở n°ớc ta hiện nay (link:
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/c-mac-angghen-lenin-ho-chi-minh/c-mac/nghien-
cuu-hoc-tap-tu-tuong/quan-diem-cua-chu-nghia-mac-lenin-ve-ton-giao-va-su-van-dung-
de-giai-quyet-van-de-ton-giao-trong-thoi-ky-3126 ), truy cÁp ngày 19/05/2021. 2. LÝ LUÀN CHUNG VÀ VÂN ĐÀ TÔN GIÁO.(link:
http://lrc.quangbinhuni.edu.vn:8181/dspace/bitstream/TVDHQB_123456789/1225/
1/nhung_van_de_ton_giao_7226.pdf ), truy cÁp ngày 19/05/2021.
3. GiÁi Búa liÁm vàng. Bài dự thi giÁi Búa liÁ m vàng lần th ứ IV - nm 2019: Quan
điểm cāa ĐÁng cộng sÁn Việt Nam vÁ vÃn đÁ tôn giáo, tín ng°ỡng, tên tác giÁ: Ngô
HÁi Linh (link http://doanhnghieptrunguong.vn/giai-bua-liem-vang/201910/bai-du-
thi-giai-bua-liem-vang-lan-thu-iv-nam-2019-quan-diem-cua-dang-cong-san-viet-
nam-ve-van-de-ton-giao-tin-nguong-5655113/ ), ngày truy cÁp: 21/5/2021.