Vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội và liên hệ quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo của Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn chủ nghĩa xã hội khoa học

Từ trước đến nay, ở nhiều quốc gia, tôn giáo vẫn luôn là một vấn đề nhạy cảm và phức tạp. Bởi, tôn giáo là đời sống tinh thần của một bộ nhân dân, là niềm tin của bộ phận quần chúng, là một bộ phận quan trọng trong phát triển đất nước đồng thời cũng là bộ phận thường xuyên bị thế lực thù địch, thế lực phản động lợi dụng nhằm làm lung lay chính quyền, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

MÔN HỌC: CH NGHA X! HÔ
"
I KHOA HỌC
TIỂU LUẬN
VẤN ĐỀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN
CNXH VÀ LIÊN HỆ QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ TÔN GIÁO CA VIỆT NAM HIỆN NAY
GVHD: TS. Nguyn Th Quyt
SVTH:
1. Trần Thanh Nhân 22151033
2. Trương Quốc Phú 22151036
3. Phan Tin Đạt 22161047
4. Nguyn Hồng Lực 22161061
5. Võ Văn Tin 22161081
Mã lớp học:
LLCT120405E_23_1_02FIE
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2023
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

MÔN HỌC: CH NGHA X! HÔ
"
I KHOA HỌC
TIỂU LUẬN
VẤN ĐỀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN
CNXH VÀ LIÊN HỆ QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ TÔN GIÁO CA VIỆT NAM HIỆN NAY
GVHD: TS. Nguyn Th Quyt
SVTH:
1. Trần Thanh Nhân 22151033
2. Trương Quốc Phú 22151036
3. Phan Tin Đạt 22161047
4. Nguyn Hồng Lực 22161061
5. Võ Văn Tin 22161081
Mã lớp học:
LLCT120405E_23_1_02FIE
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 20
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Điểm: ……………………………..
KÝ TÊN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................2
NỘI DUNG.......................................................................................................3
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo..............................3
1.1. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo..............................3
1.2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội...........................................................................................5
2. Quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo của Việt Nam hiện nay............6
2.1. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước
hiện nay..................................................................................................6
2.2. Thực tiễn thực hiện chính sách tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.......9
3. Giải pháp và trách nhiệm của bản thân sinh viên............................14
3.1. Giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện các chính sách tôn giáo
.............................................................................................................14
3.2. Liên hệ trách nhiệm của người sinh viên......................................15
KẾT LUẬN....................................................................................................18
Danh mục tài liệu tham khảo.......................................................................20
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ trước đn nay,nhiều quốc gia, tôn giáo vẫn luôn là một vấn đề nhạy
cảm phức tạp. Bởi, tôn giáo đời sống tinh thần của một bộ nhân dân,
niềm tin của bộ phận quần chúng, là một bộ phận quan trọng trong phát triển đất
nước đồng thời cũng bộ phận thường xuyên bth lực thù đch, th lực phản
động lợi dụng nhằm làm lung lay chính quyền, lật đổ thành quả cách mạng từ
bên trong. Vậy nên, vấn đề về tôn giáo xưa đn nay vẫn rất được nhiều quốc gia
quan tâm, trong đó có Việt Nam.
Việt Nam chúng ta vốn là một quốc gia với nhiều nền tôn giáo khác nhau.
Trong giai đoạn đổi mới đất nước, tin lên chủ nghĩa hội như hiện nay, để
thành công thì việc giải quyt tốt vấn đề tôn giáo một tất yu. Những năm
qua, Đảng Nhà nước thường xuyên ban hành các chính sách tôn giáo, nhấn
mạnh việc tôn trọng và bảo đảm các quyền tự do tôn giáo, song cũng thể hiện rõ
quan điểm bài trừ tín d đoan, kiên quyt đấu tranh với những hành vi lợi
dụng tôn giáo chống phá chính quyền.
Thời gian qua, Đảng vẫn luôn quan tâm đn vấn đề tôn giáo, đẩy mạnh
thực hiện các chính sách tôn giáo và nhờ đó đạt được những thành quả tích cực.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những mặt hạn ch mà chúng ta chưa thể giải
quyt triệt để. Chính những hạn ch đó đã đang cản bước tin của nước ta
trên chặng đường đổi mới. Do đó, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội như
hiện nay, thực hiện giải quyt tốt vấn đề tôn giáo, khắc phục hạn ch trong công
tác tôn giáo một vấn đề cấp thit. Để thực hiện được điều này, cần sự chung
sức đồng lòng của toàn Đảng, toàn dân, đặc biệt cần sự tham gia tích cực
của th hệ sinh viên - lớp trẻ đầy tài năng của đất nước.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề, nhóm em chọn chủ đề: “Vấn đề tôn
giáo trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa hội liên hệ quá trình giải quyết
vấn đề tôn giáo của Việt Nam hiện nay” làm đề tài tiểu luận.
1
1.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua nghiên cứu đề tài, em muốn thực hiện các mục tiêu:
- Làm rõ quan điểm về tôn giáo của chủ nghĩa Mác-Lênin,
- Chỉ ra thực tin giải quyt vấn đề tôn giáo hiện nay ở Việt Nam,
- Từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp, góp phần giải quyt vấn đề
vướng mắc trong tôn giáo
- Liên hệ trách nhiệm, vai trò của sinh viên trong thực hiện chính sách
tôn giáo.
2
NỘI DUNG
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo
1.1. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo
1.1.1. Bản chất của tôn giáo
Chủ nghĩa Mác Lênin coi tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội duy tâm,
phản ánh những hiện thực khách quan, phản ánh lực lượng tự nhiên hội
thành những lực lượng siêu nhiên thần bí. Đó niềm tin thiêng liêng được
chấp nhận một cách trực giác, lý giải những vấn đề ở th giới thực và cả th giới
tưởng tượng của con người. nhiều tôn giáo như đạo Tin lành, đốc giáo,
Phật giáo,…
Về bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng: Tôn giáo
một hiện tượng hội - văn hoá con người sáng tạo ra. Qua tôn giáo, con
người phản ánh nên những ước mơ, nguyện vọng suy nghĩ của họ. Song, sáng
tạo ra tôn giáo, con người lại b lệ thuộc vào tôn giáo, tuyệt đối hóa và phục tùng
tôn giáo điều kiện. Mọi quan niệm về tôn giáo đều được sinh ra từ những
hoạt động, điều kiện sống nhất đnh trong hội, thay đổi theo những thay đổi
của sở kinh t. Về phương diện th giới quan, các tôn giáo mang th giới
quan duy tâm, khác với th giới quan duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác -
Lênin. Song, tôn giáo, tín ngưỡng lại được xem như nhu cầu chính đáng của
nhân dân, luôn được tôn trọng.
Tôn giáo tín ngưỡng không đồng nhất, nhưng chúng những điểm
tương đồng nhất đnh. Tín ngưỡng hệ thống những niềm tin, sự ngưỡng mộ,
cũng như cách thức thể hiện niềm tin của con người trước các sự vật, hiện
tượng, lực lượng tính thần thánh để cầu mong sự che chở, giúp đỡ. Có nhiều
loại hình tín ngưỡng khác nhau như: tín ngưỡng Thờ cúng tổ tiên; Thờ anh hùng
dân tộc;…
tín niềm tin muội, viển vông, không dựa trên một sở khoa
học nào. Đó khi con người đặt niềm tin vào lực lượng siêu nhiên nhưng
3
mức độ cao phần sai lệch, dẫn đn muộilàm ra những hành vi cực
đoan, trái với chuẩn mực đạo đức xã hội, gây hại cho cộng đồng.
1.1.2. Nguồn gốc của tôn giáo
Về nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - hội: Ngay từ hội công nguyên
thủy, tôn giáo đã bắt đầu được hình thành. Khi ấy, con người với tầm hiểu bit
hạn hẹp, cùng yu đuối trước sức mạnh vĩ đại của tự nhiên, không giải thích
được các hiện tượng thiên nhiên nên đã gán cho tự nhiên những sức mạnh siêu
nhiên thần bí. Khi xã hội có giai cấp, có sự bóc lột, áp bức, con người không giải
thích được nguồn gốc phân hoá giai cấp bóc lột hội, họ lo sợ trước sự
thống tr giai cấp khác nên trông chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu
nhiên ngoài trần th.
Nguồn gốc nhận thức: Trong mỗi giai đoạn lch sử nhất đnh, sự hiểu bit
của con người luôn giới hạn. Đối với những điều con người không thể giải
thích được bằng khoa học, thì điều đó thường được giải thích thông qua tư tưởng
tôn giáo. Thậm chí do nhận thức kém, những vấn đề đã được khoa học chứng
minh rồi vẫn có thể được giải thích dưới góc độ tôn giáo. Tôn giáo chính là tuyệt
đối hoá, cường điệu nhận thức con người, bin cái khách quan thành cái siêu
nhiên, thần thánh.
Nguồn gốc tâm lý: Đó do con người sợ hãi trước tự nhiên, hội, hay
trong lúc ốm đau, bệnh tật, lúc may mắn hay rủi ro, mong muốn yên bình,…con
người sẽ tìm đn tôn giáo như nơi để gửi gắm. Những tình cảm tích cực như tình
yêu, lòng bit ơn,…con người cũng tìm đn tôn giáo.
1.1.3.Tính chất của tôn giáo
Tôn giáo tính lịch sử bởi hình thành, tồn tại, phát triển khả
năng bin đổi trong những giai đoạn lch sử nhất đnh để thích nghi với nhiều
ch độ chính tr - xã hội. Khi các điều kiện kinh t – xã hội, lch sử thay đổi, tôn
giáo cũng thay đổi theo. Đn khi khoa học giáo dục khin con người nhận
thức được bản chất các hiên tượng tự nhiên và xã hội thì tôn giáo sẽ dần dần mất
đi v trí của nó.
4
Tính quần chúng của tôn giáo. Tôn giáo số lượng tín đồ đông đảo,
chim gần 3/4 dân số th giới; các tôn giáo nơi sinh hoạt văn hoá, tinh thần
của một bộ phận quần chúng nhân dân. Tôn giáo giúp con người phản ánh khát
vọng về một hội tự do, bình đẳng, bác ái, nhiều tôn giáo với tính nhân văn
cao cả hướng con người đn cái thiện,được nhiều người các tầng lớp trong
hội tin theo.
Tính chính trị của tôn giáo. Tôn giáo tính chính tr kể từ khi xã hội
sự phân chia giai cấp, có sự đối kháng về lợi ích giai cấp. Tôn giáo phản ánh lợi
ích, nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong đấu tranh giai cấp, đấu tranh
dân tộc, nên tôn giáo mang tính chính tr. Hiện nay, tôn giáo vẫn đang b các th
lực chính tr - xã hội lợi dụng thực hiện mục đích ngoài tôn giáo của họ.
1.2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội
Đầu tiên tôn trọng bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng không tín
ngưỡng của nhân dân. Tín ngưỡng tôn giáo niềm tin sâu sắc của người dân
vào một sức mạnh thiêng liêng nào đó trong lĩnh vực tư tưởng, đó là quyền tự do
tưởng của nhân dân thể thể chọn theo hoặc không theo bất kỳ tôn giáo
nào; không một nhân, tổ chức nào được quyền can thiệp vào lựa chọn này.
Việc tôn trọng tín ngưỡng cũngtôn trọng nhân quyền, tính ưu việt của ch độ
xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai là, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải
gắn liền với quá trình cải tạo hội xây dựnghội mới. Cần giải quyt
những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với con người nhưng không can
thiệp vào công việc nội bộ của tôn giáo, phải bắt đầu bằng việc xây dựng một
th giới hiện thực tốt đẹp, công bằng, mọi người dân đều được ấm no, hạnh
phúc, gắn liền với cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.
Thứ ba là phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng tôn giáo trong quá trình
giải quyết vấn đề tôn giáo. Trong xã hội có giai cấp, dấu ấn giai cấp và tính tr ít
nhiều sẽ có mặt trong tôn giáo, vậy nên mặt chính tr và tư tưởng thường có mối
5
quan hệ với nhau trong vấn đề tôn giáo bản thân mỗi tôn giáo. Phân biệt hai
mặt chính tr tưởng trong giải quyt vấn đề tôn giáo phân biệt tính chất
khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong bản thân tôn giáo và vấn đề
tôn giáo, tránh cực đoan trong quá trình quản cũng như ứng xử những vấn đề
liên quan đn tín ngưỡng, tôn giáo.
Thứ tư là quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng tôn
giáo. Tôn giáo một hình thái ý thức hội luôn vận động bin đổi theo
những điều kiện kinh t, hội, lch sử cụ thể. Mỗi loại tôn giáo sẽ lch sử
hình thành riêng, quá trình tồn tại phát triển khác nhau. Trong những điều
kiện hoàn cảnh khác nhau, sự tác động của tôn giáo đối với con người có vai trò
khác nhau, vì th khi đánh giáứng xử đối với những vấn đềliên quan đn
tôn giáo và đối với từng tôn giáo cụ thể cần phải có quan điểm lch sử cụ thể.
2. Quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo của Việt Nam hiện nay
2.1. Tôn giáo Việt Nam chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước hiện
nay
2.1.1. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
Thứ nhất, Việt Nam có rất nhiều tôn giáo khác nhau. Trên cả nước ta hiện
nay đang rất nhiều tôn giáo khác nhau, 13 tôn giáo đã được công nhận tư
cách pháp nhân như Phật giáo, Công Giáo, Hồi giáo, Đạo Tin lành, Cao Đài,
Hòa Hảo,…và trên 40 tổ chức tôn giáo được công nhận về mặt tổ chức hoặc đã
đăng hoạt động. Tôn giáo Việt Nam hình thức tồn tại đa dạng, nguồn
gốc cũng khác nhau, những tôn giáo du nhập từ bên ngoài cũng tôn giáo
sinh ra ngay ở Việt Nam.
Thứ hai, tôn giáo ở Việt Nam rất đa dạng, có sự đan xen, chung sống hòa
bình và không có xung đột, chiến tranh tôn giáo. Do v trí đa lý, nước ta vốn là
nơi giao lưu của nhiều nền văn hóa trên thgiới. Việt Nam, mỗi tôn giáo lại
lch sử hình thành quá trình phát triển riêng, sự gắn khác nhau đối
với dân tộc. Ht thảy những điều đó đã tạo nên sự đa dạng cho tôn giáo nước
ta. Các tín đồ tôn giáo khác nhau ở Việt Nam sẽ cùng chung sống hòa bình, giữa
6
họ có sự tôn trọng lẫn nhau và từ trước đn nay chưa từng xảy ra xung đột, chin
tranh tôn giáo. Tôn giáo đn với Việt Nam đều sẽ ít nhiều mang dấu ấn, chu ảnh
hưởng của bản sắc văn hóa Việt Nam.
Thứ ba, tín đồ các tôn giáo Việt Nam đa phần nhân dân lao động yêu
nước, tinh thần dân tộc. Việt Nam lượng tín đồ theo tông giáo rất đông
đảo, đa phần họ đều là người có tinh thần yêu nước, quyt tâm chống giặc ngoại
xâm, luôn gắn bó với dân tộc, tích cực đống góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc ta. Trong những cuộc kháng chin cứu nước, các tín đồ tôn giáo vẫn
luôn tích cực hưởng ứng, sẵn sàng chung tay đứng lên chống giặc. Hiện nay, tín
đồ tôn giáonhững người không theo tôn giáo vẫn luôn chung sống hòa bình,
ước vọng sống “tốt đời, đẹp đạo”, chung tay xây dựng non nước Việt Nam.
Thứ tư, hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong
giáo hội, uy n, ảnh hưởng với n đồ. Chức sắc tôn giáo tín đồ tôn giáo
đảm nhiệm chức vụ, phẩm sắc trong tôn giáo; tự nguyện thực hiện thường xuyên
np sống riêng theo giáo lý, giáo luật của tôn giáo. Trong tôn giáo, họ sẽ đi
truyền thực hành giáo lý, giao lưu nghi, quản tổ chức của tôn giáo, phát
triển tôn giáo, chăm lo đn đời sống tâm linh của tín đồ.
Thứ năm, các tôn giáo Việt Nam đều quan hệ với các tổ chức,
nhân tôn giáo ở nước ngoài. Các tôn giáo ở nước ta đa phần đều có quan hệ với
các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài hoặc các tổ chức tôn giáo quốc t.
Thứ sáu, tôn giáo Việt Nam rất hay bị các thế lực phản động lợi dụng.
Tôn giáo vấn đề khá nhạy cảm, thường xuyên b các đối tượng phản động lợi
dụng để thực hiện âm mưu “din bin hòa bình” đối với nước ta. Qua tôn giáo,
th lực phản động muốn đòi hoạt động của tôn giáo thoát ly khỏi sự quản lý của
Nhà nước, vu cáo Việt Nam vi phạm dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo, âm
mưu lật đổ nước ta.
2.1.2. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề tôn giáo
Đảng Nhà nước ta trước nay vẫn rất quan tâm đn vấn đề tôn giáo.
Đảng Cộng sản Việt Nam Nhà nước Việt Nam ta luôn tôn trọng và bảo đảm
7
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, quyền theo hoặc không theo tôn giáo của nhân
dân; thực hiện đảm bảo sự bình đẳng, tránh việc phân biệt, kỳ th tôn giáo, tín
ngưỡng, bảo về các tôn giáo chính đáng trên cơ sở luật pháp. Những quan điểm
của Đảng Nhà nước về tôn giáo đã được ghi nhận vào Hin pháp, từ Hin
pháp năm 1946 đn Hin pháp 2013.
Về chính sách tôn giáo, quan điểm của Đảng Nhà nước thể hiện qua
các nội dung:
Một là, Đảng Nhà nước ta khẳng định rằng tín ngưỡng, tôn giáo
nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang sẽ tồn tại cùng dân tộc
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đây là sự khẳng đnh khoa
học cách mạng, dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin. Chính th, cần
thực hiện nhất quán chính sách tôn giáo, tôn tọng quyền tự do tín ngưỡng theo
đúng pháp luật. Các tổ chức tôn giáo trên cả nước có quyền hoạt động theo đúng
luật pháp, bình đẳng trên cơ sở pháp luật.
Hai là, Đảng, Nhà nước chủ trương thực hiện nhất quán chính sách đại
đoàn kết dân tộc. Đảng Nhà nước đặt ra yêu cầu thực hiện đoàn kt giữa các
tín đồ theo những tôn giáo khác nhau, đào kt giữa người theo tôn giáo và không
theo tôn giáo; nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ, phân biệt đối xử do tín
ngưỡng, tôn giáo. Đồng thời, qua việc thực hiện đoàn kt này, tin hành vận
động quần chúng tham gia xây dựng đất nước giàu mạnh. Bên cạnh đó, cũng
nghiêm cấm hành vi lợi dụng tôn giáo vì lợi riêng, gây bất ổn xã hội.
Ba là, nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo công tác vận động quần
chúng. Công tác tôn giáo quan tọng nhất phải bit vận động quần chúng qua
việc thực hiện tốt các chính sách kinh t - xã hội, an ninh, quốc phòng, phát triển
đời sống cho nhân dân. Cùng với đó, nâng cao hiểu bit cho đồng bào tôn giáo
về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật trong đó chính sách, pháp luật
về tín ngưỡng, tôn giáo.
Bốn là, công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Công
tác tôn giáo liên quan nhiều lĩnh vực, trách nhiệm chung của cả hệ thống
8
chính tr, của toàn Đảng, toàn dân. Vì th, cần sự chung sức thực hiện của cả dân
tộc ta.
Năm là, về vấn đề theo đạo truyền đạo. Theo đó, mọi tín đồ đều
quyền tự do tín ngưỡng, tự do hành đạo tại gia đình sở thờ tự hợp pháp
theo đúng quy đnh của pháp luật. Các t chức tôn giáo được hoạt động theo
pháp luật được pháp luật bảo hộ. Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi
hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hin pháp và pháp luật.
Cụ thể, mới đây, trong Đại hội XIII của Đảng, trong hệ thống các nhiệm
vụ quan trọng, Đảng nêu rõ về nhiệm vụ “hoàn thiện triển khai thực hiện tốt
các chính sách tôn giáo; thực hiện tốt đoàn kết tôn giáo, đại đoàn kết toàn dân
tộc. Nghiêm trị mọi âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn
dân tộc”. Trong Báo cáo chính tr của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, trong phần xây dựng
và phát huy giá tr văn hóa, sức mạnh của con người Việt Nam, Đảng ta nêu rõ:
Phát huy các nhân tố tích cực, nhân văn trong các tôn giáo, tín ngưỡng. Phê
phán và ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, mê tín, dị đoan”. Đảng chỉ rõ, nhiệm
vụ quan trọng trong vấn đề tôn giáo hiện nay đó là Vận động, đoàn kết, tập hợp
các tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ sống “tốt đời, đẹp đạo”, đóng góp tích cực
cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ (bổ sung, phát
triển 2011) phần về tôn giáo, theo đó Cương lĩnh yêu cầu cần tôn trọng
bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo không tín ngưỡng, tôn giáo của
nhân dân; yêu cầu phải đấu tranh loại bỏ những hành vi xâm phạm quyền
này, đấu tranh với âm mưu lợi dụng tôn giáo để chia rẽ đất nước. Hay trong
Chin lược phát triển kinh t- xã hội 10 năm 2021 - 2030, Đảng ta cũng ghi rõ:
“Thực hiện tốt mục tiêu đoàn kết tôn giáo, đại đoàn kết toàn dân tộc. Bảo đảm
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người theo quy định của pháp luật.”
2.2. Thực tiễn thực hiện chính sách tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Điểm tích cực trong thực hiện chính sách tôn giáo hiện nay
9
Suốt những năm qua, ĐảngNhà nước vẫn rất quan tâm đn vấn đề tôn
giáo, thường xuyên đưa ra các chính sách phù hợp trong từng giai đoạn, tôn
trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của quần chúng.
Ngay từ năm 1930, lần đầu tiên Đảng tuyên bố về chính sách tôn trọng tự
do tín ngưỡng của quần chúng trong chỉ th của thường vụ Trung ương, yêu cầu
phải “đảm bảo tự do tín ngưỡng của quần chúng...".
Chủ tch Hồ Chí Minh trước đây Người cũng đã đề ra chính sách về tôn
trọng tôn giáo ngay trong phiên họp đầu tiên của hội đồng chính phủ nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa: "tín ngưỡng tự do và lương giáo đoàn kt", Người luôn
xem vấn đề tôn giáo một trong những vấn đề quan trọng của nhà nước ta.
Trong sắc lệnh 234-SL ngày 14 tháng 6 năm 1955 ghi rõ: "Việc tự do tín
ngưỡng, thờ cúng một quyền lợi của nhân dân. Chính quyền Dân chủ Cộng
hòa luôn luôn tôn trọng quyền lợi ấy và giúp đỡ nhân dân thực hiện."
Vấn đề về tôn giáo còn được quy đnh trong Hin pháp nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo
hoặc không theo tôn giáo của công dân, các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp
luật. Năm 1990, Đảng đổi mới chính sách tôn giáo qua Ngh quyt số
24-NQ/TW "Về tăng cường công tác tôn giáo trong tình hình mới". Đn năm
2013, Đảng đưa ra Ngh quyt số 25-NQ/TW về công tác tôn giáo. Tại Đại hội
Đảng lần thứ XII (2016), Đảng khẳng đnh: “Phát huy giá tr văn hóa, đạo đức
tốt đẹp của các tôn giáo”. Đn Đại hội Đảng lần thứ XIII (6/2021), Đảng ta đã
nêu việc phát huy các nhân tố tích cực, nhân văn trong các tôn giáo, tín
ngưỡng. Đồng thời, Đảng cũng phê phán ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực,
mê tín, d đoan.
Bên cạnh việc đề ra những chính sách tôn giáo đúng đắn qua từng thời kỳ,
Đảng cũng chú ý đn công tác đưa các ngh quyt, chính sách tôn giáo vào thực
tin, đảm bảo quyền tự do tôn giáo của con người được đảm bảo. Nhờ những
chính sách đúng đắn sự nỗ lực trong công tác thực hiện của Đảng, đn nay,
10
việc thực hiện chính sách tôn giáo Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn.
Trên khắp cả nước, nhiều hoạt động tôn giáo din ra sôi nổi. Thậm chí,
vào những dp đặc biệt của các tôn giáo lớn, ngày l được tổ chức vô cùng long
trọng, được nhiều người bit đn. Nhiều đa điểm tu, dạy tôn giáo được thành
lập, thậm chí có những cơ sở đào tạo chức sắc tôn giáo ở trình độ thạc sĩ, tin sĩ.
Đảng Nhà nước đã tạo điều kiện cho tôn giáo phát triển lành mạnh bình
đẳng, điều này khin cho các tín đồ tôn giáo chung sống hòa bình, tôn tọng lẫn
nhau, chung lòng tin với Đảng, luôn nổ lực phát triển đất nước, giúp các tín
đồ tôn giáo được thỏa mãn đời sống tinh thân của mình. Không chỉ th, Chính
phủ ta còn mở rộng giao lưu tôn giáo quốc t, qua đó thắt chặt tình đoàn kt, gắn
kt tôn giáo trong nước với quốc t cũng là tạo điều kiện để Việt Nam phát triển.
Hiện nay, Việt Nam các quyền tự do tôn giáo đều được phổ cập rộng
rãi, đa phần quần chúng nhân dân đều bit, thấu hiểu được quyền cách sử
dụng quyền này sao cho đúng luật pháp. Những chính sách về tôn giáo của Đảng
Nhà nước đều được các tổ chức tôn giáo đón nhận một cách tích cực. Nhờ
vậy trên thực t, đa phần các tổ chức tôn giáo đều luôn gắn đóng góp
tích cực trong quá trình xây dựng đất nước, hướng đn cuộc sống “tốt đời, đẹp
đạo”, tích cực nhập th, hiện diện trên nhiều lĩnh vực hội; tập hợp đông đảo
tín đồ trong khối đại đoàn kt toàn dân tộc, góp phần xây dựng quê hương, đất
nước giàu đẹp, như: “Đạo pháp Dân tộc Chủ nghĩa hội” của Phật giáo;
“Sống phúc âm phụng sự Thiên Chúa, phục vụ Tổ quốc và dân tộc” của đạo Tin
lành; “Nước vinh, đạo sáng” của đạo Cao Đài; “Vì đạo pháp, dân tộc” của
Phật giáo Hòa Hảo. Nhiều tổ chức tôn giáo đã đóng góp tích cực trong xây
dựng con người, hướng con người đn cái “thiện”, đặc biệt Phật giáo. Các tổ
chức tôn giáo hiện nay đều rất tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo, cứu
trợ, cứu t bảo trợ hội; xây dựng các quỹ khuyn học,…đóng góp hàng
nghìn tỷ đồng cho các hoạt động từ thiện nhân đạo.
2.2.2. Hạn chế trong thực hiện chính sách tôn giáo hiện nay
11
Những năm qua, trong thực thi chính sách tôn giáo nhiều thành quả
tích cực, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những mặt hạn ch như:
Trong công tác tổ chức thực hiện các chính sách về tôn giáo của Đảng
Nhà nước còn chậm, đặc biệt là những đa phương xa xôi hẻo lánh, vùng núi,
vùng sâu vùng xa, vùng biên giới hải đảo,…những nơi khó tip cận. Trong xây
dựng hệ thống chính sách về tôn giáo, dù Chính phủ thường xuyên ban hành các
Ngh quyt về vấn đề tôn giáo, song trong các văn bản quy phạm pháp luật về
tôn giáo vẫn sự chồng chéo, gây khó khăn cho công tác tìm hiểu, nghiên cứu
tổ chức thực hiện. Đặc biệt, đó chính sách, pháp luật về vấn đề quyền
đất đai xây dựng cơ sở thờ tự, thẩm quyền giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và những nghĩa vụ trong sử dụng đất đai mà Nhà nước giao cho các
sở tôn giáo. thể thấy, những quy đnh về đất đai xây dựng sở thờ tự
chưa thực sự rõ, dẫn đn tình trạng mua bán đất đai trái pháp phép núp dưới
hình thức “hin, tặng” cho các cơ sở, tổ chức tôn giáo.
Bên cạnh đó, Nhà nước giao đất cho các sở tôn giáo không thu phí
cũng là những vấn đề cần xem xét, vì thực t trong thời gian qua, nhiều tổ chức,
nhân lợi dụng chính sách này để sở hữu hàng nghìn ha đất, phục vụ cho nhu
cầu, mục đích khác. Thực t, trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, nhiều tổ chức tôn giáo thiu thiện chí, không hợp tác với chính quyền, có cả
những trường hợp “tranh chấp đất đai” kéo dài thời gian cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất để mở rộng diện tích cơ sở thờ tự.
Công tác tôn giáo ở nhiều nơi chưa thực sự được coi trọng, việc xử lý các
vi phạm về tôn giáo với các mức phạt còn khá nhẹ, chưa đủ tính răn đe. Nhiều
trường hợp những vụ việc lợi dụng tôn giáo trục lợi, song việc xử xảy ra
còn chậm, dẫn đn nhiều hệ lụy xảy ra. Cùng với đó, việc loại bỏ, xóa sổ các
“tín ngưỡng” lạc hậu, những hành vi tín d đoan, xử các trường hợp lợi
dụng tôn giáo nhằm trục lợi nhân vẫn còn nhiều bất cập. Đn nay mặc
Chính phủ đã tích cực xử nhưng tình trạng này vẫn còn nhiều, đặc biệt
trong mùa dch Coivd 19, nhiều người thất nghiệp, cùng với hoàn cảnh khó
12
khăn, đã tạo hội cho nhiều chiêu trò lừa đảo, một trong số đó việc đăng
thông tin sai lệch về tôn giáo tràn lan trên mạng nhằm dụ dỗ người dân “đóng
tiền giải hạn”, “xem tướng”, “cúng bái online cầu tài lộc”,… có xu hướng tăng.
Những năm qua, vẫn để xảy ra một số vụ việc lợi dụng mác “tôn giáo” để
lợi nhân, điển hình như các vụ việc: Linh mục quản xứ Diên Trường lợi
dụng trẻ em để kích động, chống đối việc triển khai làm đập thủy lợi Rào Nan
tại xã Quảng Sơn; một v linh mục ở huyện Bố Trạch xúi dục đảng viên gốc giáo
bỏ Đảng, yêu cầu tháo cờ Tổ quốc;…Bên cạnh đó, xu thhội nhập làm du nhập
vào Việt Nam nhiều nét văn hóa, b nhiều kẻ lợi dụng, tuyên truyền “tà giáo” đi
ngược đọa đức pháp luật dân tộc, tự tiện in ấn sách đạo kim lời khi chưa
được công nhận. Điển hình như những năm gần đây, nổi cộm lên vụ việc tổ
chức tự xưng, tự đặt tên “Hội thánh Đức Chúa Trời Mẹ” du nhập vào Việt
Nam, đây thực chất là một tổ chức tà đạo, hoạt động trái pháp luật, lợi dụng lòng
tin của người dân để thu tiền làm lợi, gây nên nhiều hậu quả, gây bất ổn hội.
Ngoài ra, hội này còn có hành vi dụ dỗ ép buộc người theo đạo, dọa dẫm tín
đồ nu không theo, không đi sinh hoạt, không từ bỏ gia đình, bàn thờ… sẽ
không được làm “l vượt qua”, khi cht sẽ b đày xuống “hồ lửa”, ép người tham
gia nộp tiền, mua vật phẩm giá cao.
Bên cạnh Hội thánh đức Chúa trời Mẹ là một loạt các tà đạo như Tin lành
Đề Ga, Mòn, Giáo hội Tin lành đấng Christ Việt Nam, Đạo Tràng Hương
Quảng, Pháp môn Di Lặc, Bửu Tòa Tam giáo,…hoạt động bất hợp pháp hơn
20 tỉnh, thành phố với hàng nghìn người tham gia, gây ảnh hưởng tiêu cực đn
đời sống nhân dân, bức xúc tâm lý, chia rẽ khối đại đoàn kt dân tộc, làm phức
tạp tình hình an ninh quốc phòng.
Ngoài ra, đó tình trạng chống phá của th lực thù đch, lợi dụng mác
tôn giáo, đưa ra quan điểm sai lầm rằng pháp luật Việt Nam “đàn áp tôn
giáo”, gây cản trở quá trình thực hiện chính sách đoàn kt tôn giáo của ta.
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế
13
nhiều nguyên nhân dẫn đn những hạn chnày. Tôn giáo niềm tin
của nhân dân nên rất khó lòng thay đổi bởi nó đã ăn sâu vào suy nghĩ, trở thành
th giới quan của tín đồ. Song, ngoài những tôn giáo tốt đẹp được tạo hội
phát triển, vẫn những tôn giáo du nhập vào Việt Nam chưa chọn lọc do quá
trình hội nhập quốc t, khin nhiều người nhẹ dạ cả tin nghe theo.
Bên cạnh đó, một nguyên nhân nữa dẫn đn những hạn ch trên, đó là do
nhận thức người dân cong hạn ch lại hậu, bảo thủ, đặc biệtnhững vùng
sâu vùng xa, nơi hoang vu hẻ lánh, vùng dân tộc thiểu số, khi khoa học - công
nghệ chưa thể tip cận. Nhiều đa phương, những phong tục tín d đoan vẫn
còn tồn tại như tục cướp vợ, tảo hôn, trọng nam khinh nữ,…do đó tạo điều kiện
cho tiêu cực tôn giáo hội phát triển. Những tưởng cổ hủ ấy đã ăn sâu
vào suy nghĩ nhiều th hệ, không phải việc tin hành công tác tôn giáo ngày một
ngày hai thể thay đổi. Đặc biệt, vấn đề tôn giáo vẫn vấn đề thường
xuyên b “tấn công”, b th lực thù đch lợi dụng chống phá thành quả cách
mạng của ta.
3. Giải pháp và trách nhiệm của bản thân sinh viên
3.1. Giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện các chính sách tôn giáo
Trong giai đoạn hiện nay, để tăng cường hiệu quả thực hiện các chính
sách tôn giáo cần:
Thứ nhất, tip tục đẩy mạnh công tác thể ch hóa các quan điểm, chủ
trương, chính sách của Đảng Nhà nước. Cần tin hành tổ chức thực hiện,
bin các Ngh quyt, chính sách tôn giáo của Đảng Nhà nước thành các hoạt
động cụ thể được thực hiện trong thực t chứ không phải chỉ nằm trên giấy tờ.
Thứ hai, tin hành kiểm tra, soát lại các chính sách pháp luật về tôn
giáo, qua đó sửa đổi những điểm chồng chéo, đi đn thống nhất chính sách, quan
điểm, pháp luật về tôn giáo, đặc biệt quyền về đất đai xây dựng sở tôn
giáo. Từ đó, giúp thực hiện chính sách tôn giáo có cơ sở pháp lý thống nhất, trở
nên d dàng, thống nhất trong cả nước. Thường xuyên đổi mới, bổ xung, đưa ra
các chính sách tôn giáo mới phù hợp tình hình thực tin đất nước.
14
Thứ ba, đẩy mạnh công tác tổ chức thực hiện chính sách tôn giáo, tập
trung vào công tác quản sinh hoạt tôn giáo; các vấn đề liên quan đn truyền
đạo qua nền tảng internet đặc biệt trong mùa dch Covid; quản hoạt động
xây dựng, sửa chữa cơ sở thờ tự và những hoạt động giáo dục, văn hóa, từ thiện,
nhân đạo,…của các tổ chức, pháp nhân tôn giáo, không để tình trạng lợi dụng
mác “tôn giáo” để trục lợi cá nhân.
Bốn là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật về tôn giáo, xử nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật. Cần
thường xuyên kiểm tra các tổ chức tôn giáo, kiểm tra các hoạt động tôn giáo, đặc
biệt đảm bảo an toàn, đúng quy đnh trong việc tổ chức các sự kiện, l hội tôn
giáo lớn; các hoạt động sinh hoạt tôn giáo tập trung, truyền đạo ngay trong điều
kiện tình hình dch bệnh Covid-19 phức tạp; tin hành kiểm tra nghiêm ngặt đối
với các hoạt động của các nhóm “đạo lạ”.
Năm là, tích cực đẩy mạnh giáo dục, giúp đỡ và hỗ trợ đồng bào tôn giáo
phát triển cả về vật chất tinh thần. Trước ht, cần quan tâm, truyền
tưởng, tuyên truyền các chính sách tôn giáo của Nhà nước đn quần chúng nhân
dân, đặc biệt đn các quần chúng theo tôn giáo, để họ hiểu được đúng đắn
đầy đủ các chính sách, pháp luật về tôn giáo, từ đó nghiêm tức thực hiện. Tip
nữa, cần khuyn khích đồng bào theo tôn giáo không theo tôn giáo chung
sống hòa thuận, cùng nhau phát triển kinh t-xã hội một cách công bằng và bình
đẳng, không phân biệt hay kỳ th đối xử.
3.2. Liên hệ trách nhiệm của người sinh viên
Chủ nghĩa Mác-Lênin Đảng ta đã nêu rõ, công tác tôn giáo, thực hiện
chính sách pháp luật về tôn giáo, tín ngưỡng trách nhiệm chung của cả hệ
thống chính tr, của toàn Đảng, toàn dân tộc. Bản thân chúng em, chúng em đều
là những sinh viên, đồng thời là công dân yêu nước, chúng em đều tự nhận thấy
bản thân cần trách nhiệm với việc thực hiện chính sách tôn giáo. Để làm tốt
điều đó, bản thân mỗi người sinh viên như chúng em cần phải:
15
Thứ nhất, học tập, tìm hiểu kỹ các quan điểm, chủ trương, chính sách về
tôn giáo của Đảng Nhà nước, từ đó tích cực, chủ động thực hiện theo. Cần
phải tôn trọng quyền tự do tôn giáo, đối xử bình đẳng với mọi người xung
quanh, không kỳ th, trêu trọc bè bạn vì lý do tôn giáo.
Thứ hai, tích cực tham gia các hoạt động đoàn kt cộng đồng, đoàn kt
tôn giáo; tham gia tuyên truyền, phổ bin chính sách tôn giáo của Nhà nước,
quan điểm của Đảng cho những người xung quanh, cho quần chúng nhân dân
hiểu; vận động những người xung quanh cùng thực hiện tốt các chính sách tôn
giáo.
Thứ ba, bản thân chúng em cần đem sức trẻ, vận dụng vào công tác tôn
giáo, bằng cách thường xuyên kt hợp với các tổ chức đoàn xã, tổ chức hội
để tổ chức những hoạt động vui chơi giải trí gắn kt tôn giáo; tổ chức những
buổi giao lưu văn hóa giữa các tín đồ các tôn giáo, giữa người theo tôn giáo và
không theo tôn giáo để hiểu về niềm tin, tín ngưỡng của nhau hơn, cùng nhau
hợp tác trong các hoạt động xây dựng kinh t-xã hội. Tích cực phát huy dân chủ,
đóng góp tích cực ý kin nhân vào xây dựng hệ thống chính sách pháp luật
liên quan đn tôn giáo.
Thứ tư, ý thức đấu tranh, chống lại các hành vi vi phạm chính sách
pháp luật về tôn giáo; dũng cảm tố giác khi phát hiện những hành vi lợi dụng tôn
giáo, hoạt động tà giáo gây hại đn xã hội, đặc biệt cần kiên quyt đấu tranh với
các hoạt động lợi dụng quyền tự do tôn giáo để thực hiện hành vi phản động,
chống phá thành quả cách mạng của nước ta, gây hại đn lợi ích quốc gia.
Thứ năm, chúng em sẽ tích cực học tập và rèn luyện thật tốt, đoàn kt với
cộng đồng tôn giáo, đem khả năng của mình, cùng nhau chung tay xây dựng đất
nước.
Tin rằng, với những nỗ lực từ phía Chính quyền, Đảng, bản thân mỗi
người, việc thực hiện chính sách về tôn giáo sẽ ngày càng hiệu quả, khắc phục
tối đa những điểm hạn ch, mặt trái của tôn giáo; đem lại những thành quả tích
16
| 1/24

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ 
MÔN HỌC: CH NGHA X! HÔ"I KHOA HỌC TIỂU LUẬN
VẤN ĐỀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN
CNXH VÀ LIÊN HỆ QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ TÔN GIÁO CA VIỆT NAM HIỆN NAY
GVHD: TS. Nguyn Th Quyt SVTH: 1. Trần Thanh Nhân 22151033
2. Trương Quốc Phú 22151036 3. Phan Tin Đạt 22161047
4. Nguyn Hồng Lực 22161061 5. Võ Văn Tin 22161081 Mã lớp học: LLCT120405E_23_1_02FIE
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2023
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ 
MÔN HỌC: CH NGHA X! HÔ"I KHOA HỌC TIỂU LUẬN
VẤN ĐỀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN
CNXH VÀ LIÊN HỆ QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ TÔN GIÁO CA VIỆT NAM HIỆN NAY
GVHD: TS. Nguyn Th Quyt SVTH: 1. Trần Thanh Nhân 22151033
2. Trương Quốc Phú 22151036 3. Phan Tin Đạt 22161047
4. Nguyn Hồng Lực 22161061 5. Võ Văn Tin 22161081 Mã lớp học: LLCT120405E_23_1_02FIE
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 20
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Điểm: …………………………….. KÝ TÊN MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................2
NỘI DUNG.......................................................................................................3
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo.... .........................3
1.1. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo..............................3
1.2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội...........................................................................................5
2. Quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo của Việt Nam hiện nay............6
2.1. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước
hiện nay..................................................................................................6
2.2. Thực tiễn thực hiện chính sách tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.......9
3. Giải pháp và trách nhiệm của bản thân sinh viên.... ..... .................14
3.1. Giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện các chính sách tôn giáo
.............................................................................................................14
3.2. Liên hệ trách nhiệm của người sinh viên......................................15
KẾT LUẬN....................................................................................................18
Danh mục tài liệu tham khảo.......................................................................20 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ trước đn nay, ở nhiều quốc gia, tôn giáo vẫn luôn là một vấn đề nhạy
cảm và phức tạp. Bởi, tôn giáo là đời sống tinh thần của một bộ nhân dân, là
niềm tin của bộ phận quần chúng, là một bộ phận quan trọng trong phát triển đất
nước đồng thời cũng là bộ phận thường xuyên b th lực thù đch, th lực phản
động lợi dụng nhằm làm lung lay chính quyền, lật đổ thành quả cách mạng từ
bên trong. Vậy nên, vấn đề về tôn giáo xưa đn nay vẫn rất được nhiều quốc gia
quan tâm, trong đó có Việt Nam.
Việt Nam chúng ta vốn là một quốc gia với nhiều nền tôn giáo khác nhau.
Trong giai đoạn đổi mới đất nước, tin lên chủ nghĩa xã hội như hiện nay, để
thành công thì việc giải quyt tốt vấn đề tôn giáo là một tất yu. Những năm
qua, Đảng và Nhà nước thường xuyên ban hành các chính sách tôn giáo, nhấn
mạnh việc tôn trọng và bảo đảm các quyền tự do tôn giáo, song cũng thể hiện rõ
quan điểm bài trừ mê tín d đoan, kiên quyt đấu tranh với những hành vi lợi
dụng tôn giáo chống phá chính quyền.
Thời gian qua, Đảng vẫn luôn quan tâm đn vấn đề tôn giáo, đẩy mạnh
thực hiện các chính sách tôn giáo và nhờ đó đạt được những thành quả tích cực.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những mặt hạn ch mà chúng ta chưa thể giải
quyt triệt để. Chính những hạn ch đó đã và đang cản bước tin của nước ta
trên chặng đường đổi mới. Do đó, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội như
hiện nay, thực hiện giải quyt tốt vấn đề tôn giáo, khắc phục hạn ch trong công
tác tôn giáo là một vấn đề cấp thit. Để thực hiện được điều này, cần sự chung
sức đồng lòng của toàn Đảng, toàn dân, và đặc biệt là cần sự tham gia tích cực
của th hệ sinh viên - lớp trẻ đầy tài năng của đất nước.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề, nhóm em chọn chủ đề: “Vấn đề tôn
giáo trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội và liên hệ quá trình giải quyết
vấn đề tôn giáo của Việt Nam hiện nay” làm đề tài tiểu luận. 1 1.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua nghiên cứu đề tài, em muốn thực hiện các mục tiêu:
- Làm rõ quan điểm về tôn giáo của chủ nghĩa Mác-Lênin,
- Chỉ ra thực tin giải quyt vấn đề tôn giáo hiện nay ở Việt Nam,
- Từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp, góp phần giải quyt vấn đề
vướng mắc trong tôn giáo
- Liên hệ trách nhiệm, vai trò của sinh viên trong thực hiện chính sách tôn giáo. 2 NỘI DUNG
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo
1.1. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo
1.1.1. Bản chất của tôn giáo
Chủ nghĩa Mác Lênin coi tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội duy tâm,
phản ánh những hiện thực khách quan, phản ánh lực lượng tự nhiên và xã hội
thành những lực lượng siêu nhiên thần bí. Đó là niềm tin thiêng liêng và được
chấp nhận một cách trực giác, lý giải những vấn đề ở th giới thực và cả th giới
tưởng tượng của con người. Có nhiều tôn giáo như đạo Tin lành, Cơ đốc giáo, Phật giáo,…
Về bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng: Tôn giáo là
một hiện tượng xã hội - văn hoá mà con người sáng tạo ra. Qua tôn giáo, con
người phản ánh nên những ước mơ, nguyện vọng suy nghĩ của họ. Song, sáng
tạo ra tôn giáo, con người lại b lệ thuộc vào tôn giáo, tuyệt đối hóa và phục tùng
tôn giáo vô điều kiện. Mọi quan niệm về tôn giáo đều được sinh ra từ những
hoạt động, điều kiện sống nhất đnh trong xã hội, thay đổi theo những thay đổi
của cơ sở kinh t. Về phương diện th giới quan, các tôn giáo mang th giới
quan duy tâm, khác với th giới quan duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác -
Lênin. Song, tôn giáo, tín ngưỡng lại được xem như nhu cầu chính đáng của
nhân dân, luôn được tôn trọng.
Tôn giáo và tín ngưỡng không đồng nhất, nhưng chúng có những điểm
tương đồng nhất đnh. Tín ngưỡng là hệ thống những niềm tin, sự ngưỡng mộ,
cũng như cách thức thể hiện niềm tin của con người trước các sự vật, hiện
tượng, lực lượng có tính thần thánh để cầu mong sự che chở, giúp đỡ. Có nhiều
loại hình tín ngưỡng khác nhau như: tín ngưỡng Thờ cúng tổ tiên; Thờ anh hùng dân tộc;…
Mê tín là niềm tin mê muội, viển vông, không dựa trên một cơ sở khoa
học nào. Đó là khi con người đặt niềm tin vào lực lượng siêu nhiên nhưng ở 3
mức độ cao và có phần sai lệch, dẫn đn mê muội và làm ra những hành vi cực
đoan, trái với chuẩn mực đạo đức xã hội, gây hại cho cộng đồng.
1.1.2. Nguồn gốc của tôn giáo
Về nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội: Ngay từ xã hội công xã nguyên
thủy, tôn giáo đã bắt đầu được hình thành. Khi ấy, con người với tầm hiểu bit
hạn hẹp, vô cùng yu đuối trước sức mạnh vĩ đại của tự nhiên, không giải thích
được các hiện tượng thiên nhiên nên đã gán cho tự nhiên những sức mạnh siêu
nhiên thần bí. Khi xã hội có giai cấp, có sự bóc lột, áp bức, con người không giải
thích được nguồn gốc phân hoá giai cấp và bóc lột xã hội, họ lo sợ trước sự
thống tr giai cấp khác nên trông chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần th.
Nguồn gốc nhận thức: Trong mỗi giai đoạn lch sử nhất đnh, sự hiểu bit
của con người luôn có giới hạn. Đối với những điều con người không thể giải
thích được bằng khoa học, thì điều đó thường được giải thích thông qua tư tưởng
tôn giáo. Thậm chí do nhận thức kém, những vấn đề đã được khoa học chứng
minh rồi vẫn có thể được giải thích dưới góc độ tôn giáo. Tôn giáo chính là tuyệt
đối hoá, cường điệu nhận thức con người, bin cái khách quan thành cái siêu nhiên, thần thánh.
Nguồn gốc tâm lý: Đó là do con người sợ hãi trước tự nhiên, xã hội, hay
trong lúc ốm đau, bệnh tật, lúc may mắn hay rủi ro, mong muốn yên bình,…con
người sẽ tìm đn tôn giáo như nơi để gửi gắm. Những tình cảm tích cực như tình
yêu, lòng bit ơn,…con người cũng tìm đn tôn giáo.
1.1.3.Tính chất của tôn giáo
Tôn giáo có tính lịch sử bởi nó hình thành, tồn tại, phát triển và có khả
năng bin đổi trong những giai đoạn lch sử nhất đnh để thích nghi với nhiều
ch độ chính tr - xã hội. Khi các điều kiện kinh t – xã hội, lch sử thay đổi, tôn
giáo cũng thay đổi theo. Đn khi khoa học và giáo dục khin con người nhận
thức được bản chất các hiên tượng tự nhiên và xã hội thì tôn giáo sẽ dần dần mất đi v trí của nó. 4
Tính quần chúng của tôn giáo. Tôn giáo có số lượng tín đồ đông đảo,
chim gần 3/4 dân số th giới; các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hoá, tinh thần
của một bộ phận quần chúng nhân dân. Tôn giáo giúp con người phản ánh khát
vọng về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái, nhiều tôn giáo với tính nhân văn
cao cả hướng con người đn cái thiện,được nhiều người ở các tầng lớp trong xã hội tin theo.
Tính chính trị của tôn giáo. Tôn giáo có tính chính tr kể từ khi xã hội có
sự phân chia giai cấp, có sự đối kháng về lợi ích giai cấp. Tôn giáo phản ánh lợi
ích, nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong đấu tranh giai cấp, đấu tranh
dân tộc, nên tôn giáo mang tính chính tr. Hiện nay, tôn giáo vẫn đang b các th
lực chính tr - xã hội lợi dụng thực hiện mục đích ngoài tôn giáo của họ.
1.2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Đầu tiên là tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín
ngưỡng của nhân dân. Tín ngưỡng tôn giáo là niềm tin sâu sắc của người dân
vào một sức mạnh thiêng liêng nào đó trong lĩnh vực tư tưởng, đó là quyền tự do
tư tưởng của nhân dân có thể có thể chọn theo hoặc không theo bất kỳ tôn giáo
nào; không một cá nhân, tổ chức nào được quyền can thiệp vào lựa chọn này.
Việc tôn trọng tín ngưỡng cũng là tôn trọng nhân quyền, tính ưu việt của ch độ xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai là, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải
gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới. Cần giải quyt
những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với con người nhưng không can
thiệp vào công việc nội bộ của tôn giáo, phải bắt đầu bằng việc xây dựng một
th giới hiện thực tốt đẹp, công bằng, mọi người dân đều được ấm no, hạnh
phúc, gắn liền với cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.
Thứ ba là phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng tôn giáo trong quá trình
giải quyết vấn đề tôn giáo. Trong xã hội có giai cấp, dấu ấn giai cấp và tính tr ít
nhiều sẽ có mặt trong tôn giáo, vậy nên mặt chính tr và tư tưởng thường có mối 5
quan hệ với nhau trong vấn đề tôn giáo và bản thân mỗi tôn giáo. Phân biệt hai
mặt chính tr và tư tưởng trong giải quyt vấn đề tôn giáo là phân biệt tính chất
khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong bản thân tôn giáo và vấn đề
tôn giáo, tránh cực đoan trong quá trình quản lý cũng như ứng xử những vấn đề
liên quan đn tín ngưỡng, tôn giáo.
Thứ tư là quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng tôn
giáo. Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội luôn vận động và bin đổi theo
những điều kiện kinh t, xã hội, lch sử cụ thể. Mỗi loại tôn giáo sẽ có lch sử
hình thành riêng, quá trình tồn tại và phát triển khác nhau. Trong những điều
kiện hoàn cảnh khác nhau, sự tác động của tôn giáo đối với con người có vai trò
khác nhau, vì th khi đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đn
tôn giáo và đối với từng tôn giáo cụ thể cần phải có quan điểm lch sử cụ thể.
2. Quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo của Việt Nam hiện nay
2.1. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước hiện nay
2.1.1. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
Thứ nhất, Việt Nam có rất nhiều tôn giáo khác nhau. Trên cả nước ta hiện
nay đang có rất nhiều tôn giáo khác nhau, có 13 tôn giáo đã được công nhận tư
cách pháp nhân như Phật giáo, Công Giáo, Hồi giáo, Đạo Tin lành, Cao Đài,
Hòa Hảo,…và trên 40 tổ chức tôn giáo được công nhận về mặt tổ chức hoặc đã
đăng ký hoạt động. Tôn giáo ở Việt Nam có hình thức tồn tại đa dạng, nguồn
gốc cũng khác nhau, có những tôn giáo du nhập từ bên ngoài cũng có tôn giáo sinh ra ngay ở Việt Nam.
Thứ hai, tôn giáo ở Việt Nam rất đa dạng, có sự đan xen, chung sống hòa
bình và không có xung đột, chiến tranh tôn giáo. Do v trí đa lý, nước ta vốn là
nơi giao lưu của nhiều nền văn hóa trên th giới. Ở Việt Nam, mỗi tôn giáo lại
có lch sử hình thành và quá trình phát triển riêng, có sự gắn bó khác nhau đối
với dân tộc. Ht thảy những điều đó đã tạo nên sự đa dạng cho tôn giáo ở nước
ta. Các tín đồ tôn giáo khác nhau ở Việt Nam sẽ cùng chung sống hòa bình, giữa 6
họ có sự tôn trọng lẫn nhau và từ trước đn nay chưa từng xảy ra xung đột, chin
tranh tôn giáo. Tôn giáo đn với Việt Nam đều sẽ ít nhiều mang dấu ấn, chu ảnh
hưởng của bản sắc văn hóa Việt Nam.
Thứ ba, tín đồ các tôn giáo Việt Nam đa phần là nhân dân lao động yêu
nước, có tinh thần dân tộc. Việt Nam có lượng tín đồ theo tông giáo rất đông
đảo, đa phần họ đều là người có tinh thần yêu nước, quyt tâm chống giặc ngoại
xâm, luôn gắn bó với dân tộc, tích cực đống góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc ta. Trong những cuộc kháng chin cứu nước, các tín đồ tôn giáo vẫn
luôn tích cực hưởng ứng, sẵn sàng chung tay đứng lên chống giặc. Hiện nay, tín
đồ tôn giáo và những người không theo tôn giáo vẫn luôn chung sống hòa bình,
ước vọng sống “tốt đời, đẹp đạo”, chung tay xây dựng non nước Việt Nam.
Thứ tư, hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong
giáo hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ. Chức sắc tôn giáo là tín đồ tôn giáo
đảm nhiệm chức vụ, phẩm sắc trong tôn giáo; tự nguyện thực hiện thường xuyên
np sống riêng theo giáo lý, giáo luật của tôn giáo. Trong tôn giáo, họ sẽ đi
truyền bá thực hành giáo lý, giao lưu nghi, quản lý tổ chức của tôn giáo, phát
triển tôn giáo, chăm lo đn đời sống tâm linh của tín đồ.
Thứ năm, các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá
nhân tôn giáo ở nước ngoài. Các tôn giáo ở nước ta đa phần đều có quan hệ với
các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài hoặc các tổ chức tôn giáo quốc t.
Thứ sáu, tôn giáo ở Việt Nam rất hay bị các thế lực phản động lợi dụng.
Tôn giáo là vấn đề khá nhạy cảm, thường xuyên b các đối tượng phản động lợi
dụng để thực hiện âm mưu “din bin hòa bình” đối với nước ta. Qua tôn giáo,
th lực phản động muốn đòi hoạt động của tôn giáo thoát ly khỏi sự quản lý của
Nhà nước, vu cáo Việt Nam vi phạm dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo, âm mưu lật đổ nước ta.
2.1.2. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề tôn giáo
Đảng và Nhà nước ta trước nay vẫn rất quan tâm đn vấn đề tôn giáo.
Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam ta luôn tôn trọng và bảo đảm 7
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, quyền theo hoặc không theo tôn giáo của nhân
dân; thực hiện đảm bảo sự bình đẳng, tránh việc phân biệt, kỳ th tôn giáo, tín
ngưỡng, bảo về các tôn giáo chính đáng trên cơ sở luật pháp. Những quan điểm
của Đảng và Nhà nước về tôn giáo đã được ghi nhận vào Hin pháp, từ Hin
pháp năm 1946 đn Hin pháp 2013.
Về chính sách tôn giáo, quan điểm của Đảng và Nhà nước thể hiện qua các nội dung:
Một là, Đảng và Nhà nước ta khẳng định rằng tín ngưỡng, tôn giáo là
nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đây là sự khẳng đnh khoa
học và cách mạng, dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin. Chính vì th, cần
thực hiện nhất quán chính sách tôn giáo, tôn tọng quyền tự do tín ngưỡng theo
đúng pháp luật. Các tổ chức tôn giáo trên cả nước có quyền hoạt động theo đúng
luật pháp, bình đẳng trên cơ sở pháp luật.
Hai là, Đảng, Nhà nước chủ trương thực hiện nhất quán chính sách đại
đoàn kết dân tộc. Đảng và Nhà nước đặt ra yêu cầu thực hiện đoàn kt giữa các
tín đồ theo những tôn giáo khác nhau, đào kt giữa người theo tôn giáo và không
theo tôn giáo; nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ, phân biệt đối xử vì lý do tín
ngưỡng, tôn giáo. Đồng thời, qua việc thực hiện đoàn kt này, tin hành vận
động quần chúng tham gia xây dựng đất nước giàu mạnh. Bên cạnh đó, cũng
nghiêm cấm hành vi lợi dụng tôn giáo vì lợi riêng, gây bất ổn xã hội.
Ba là, nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần
chúng. Công tác tôn giáo quan tọng nhất là phải bit vận động quần chúng qua
việc thực hiện tốt các chính sách kinh t - xã hội, an ninh, quốc phòng, phát triển
đời sống cho nhân dân. Cùng với đó, nâng cao hiểu bit cho đồng bào tôn giáo
về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật trong đó có chính sách, pháp luật
về tín ngưỡng, tôn giáo.
Bốn là, công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Công
tác tôn giáo liên quan nhiều lĩnh vực, là trách nhiệm chung của cả hệ thống 8
chính tr, của toàn Đảng, toàn dân. Vì th, cần sự chung sức thực hiện của cả dân tộc ta.
Năm là, về vấn đề theo đạo và truyền đạo. Theo đó, mọi tín đồ đều có
quyền tự do tín ngưỡng, tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp
theo đúng quy đnh của pháp luật. Các tổ chức tôn giáo được hoạt động theo
pháp luật và được pháp luật bảo hộ. Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi
hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hin pháp và pháp luật.
Cụ thể, mới đây, trong Đại hội XIII của Đảng, trong hệ thống các nhiệm
vụ quan trọng, Đảng nêu rõ về nhiệm vụ “hoàn thiện và triển khai thực hiện tốt
các chính sách tôn giáo; thực hiện tốt đoàn kết tôn giáo, đại đoàn kết toàn dân
tộc. Nghiêm trị mọi âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn
dân tộc”. Trong Báo cáo chính tr của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, trong phần xây dựng
và phát huy giá tr văn hóa, sức mạnh của con người Việt Nam, Đảng ta nêu rõ:
Phát huy các nhân tố tích cực, nhân văn trong các tôn giáo, tín ngưỡng. Phê
phán và ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, mê tín, dị đoan”. Đảng chỉ rõ, nhiệm
vụ quan trọng trong vấn đề tôn giáo hiện nay đó là “Vận động, đoàn kết, tập hợp
các tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ sống “tốt đời, đẹp đạo”, đóng góp tích cực
cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ (bổ sung, phát
triển 2011) có phần về tôn giáo, theo đó Cương lĩnh yêu cầu cần tôn trọng và
bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của
nhân dân; yêu cầu phải đấu tranh và loại bỏ những hành vi xâm phạm quyền
này, đấu tranh với âm mưu lợi dụng tôn giáo để chia rẽ đất nước. Hay trong
Chin lược phát triển kinh t - xã hội 10 năm 2021 - 2030, Đảng ta cũng ghi rõ:
“Thực hiện tốt mục tiêu đoàn kết tôn giáo, đại đoàn kết toàn dân tộc. Bảo đảm
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người theo quy định của pháp luật.”
2.2. Thực tiễn thực hiện chính sách tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Điểm tích cực trong thực hiện chính sách tôn giáo hiện nay 9
Suốt những năm qua, Đảng và Nhà nước vẫn rất quan tâm đn vấn đề tôn
giáo, thường xuyên đưa ra các chính sách phù hợp trong từng giai đoạn, tôn
trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của quần chúng.
Ngay từ năm 1930, lần đầu tiên Đảng tuyên bố về chính sách tôn trọng tự
do tín ngưỡng của quần chúng trong chỉ th của thường vụ Trung ương, yêu cầu
phải “đảm bảo tự do tín ngưỡng của quần chúng...".
Chủ tch Hồ Chí Minh trước đây Người cũng đã đề ra chính sách về tôn
trọng tôn giáo ngay trong phiên họp đầu tiên của hội đồng chính phủ nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa: "tín ngưỡng tự do và lương giáo đoàn kt", Người luôn
xem vấn đề tôn giáo là một trong những vấn đề quan trọng của nhà nước ta.
Trong sắc lệnh 234-SL ngày 14 tháng 6 năm 1955 ghi rõ: "Việc tự do tín
ngưỡng, thờ cúng là một quyền lợi của nhân dân. Chính quyền Dân chủ Cộng
hòa luôn luôn tôn trọng quyền lợi ấy và giúp đỡ nhân dân thực hiện."
Vấn đề về tôn giáo còn được quy đnh trong Hin pháp nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo
hoặc không theo tôn giáo của công dân, các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp
luật. Năm 1990, Đảng đổi mới chính sách tôn giáo qua Ngh quyt số
24-NQ/TW "Về tăng cường công tác tôn giáo trong tình hình mới". Đn năm
2013, Đảng đưa ra Ngh quyt số 25-NQ/TW về công tác tôn giáo. Tại Đại hội
Đảng lần thứ XII (2016), Đảng khẳng đnh: “Phát huy giá tr văn hóa, đạo đức
tốt đẹp của các tôn giáo”. Đn Đại hội Đảng lần thứ XIII (6/2021), Đảng ta đã
nêu rõ việc phát huy các nhân tố tích cực, nhân văn trong các tôn giáo, tín
ngưỡng. Đồng thời, Đảng cũng phê phán và ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, mê tín, d đoan.
Bên cạnh việc đề ra những chính sách tôn giáo đúng đắn qua từng thời kỳ,
Đảng cũng chú ý đn công tác đưa các ngh quyt, chính sách tôn giáo vào thực
tin, đảm bảo quyền tự do tôn giáo của con người được đảm bảo. Nhờ những
chính sách đúng đắn và sự nỗ lực trong công tác thực hiện của Đảng, đn nay, 10
việc thực hiện chính sách tôn giáo ở Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.
Trên khắp cả nước, nhiều hoạt động tôn giáo din ra sôi nổi. Thậm chí,
vào những dp đặc biệt của các tôn giáo lớn, ngày l được tổ chức vô cùng long
trọng, được nhiều người bit đn. Nhiều đa điểm tu, dạy tôn giáo được thành
lập, thậm chí có những cơ sở đào tạo chức sắc tôn giáo ở trình độ thạc sĩ, tin sĩ.
Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện cho tôn giáo phát triển lành mạnh và bình
đẳng, điều này khin cho các tín đồ tôn giáo chung sống hòa bình, tôn tọng lẫn
nhau, có chung lòng tin với Đảng, luôn nổ lực phát triển đất nước, giúp các tín
đồ tôn giáo được thỏa mãn đời sống tinh thân của mình. Không chỉ th, Chính
phủ ta còn mở rộng giao lưu tôn giáo quốc t, qua đó thắt chặt tình đoàn kt, gắn
kt tôn giáo trong nước với quốc t cũng là tạo điều kiện để Việt Nam phát triển.
Hiện nay, ở Việt Nam các quyền tự do tôn giáo đều được phổ cập rộng
rãi, đa phần quần chúng nhân dân đều bit, thấu hiểu được quyền và cách sử
dụng quyền này sao cho đúng luật pháp. Những chính sách về tôn giáo của Đảng
và Nhà nước đều được các tổ chức tôn giáo đón nhận một cách tích cực. Nhờ
vậy mà trên thực t, đa phần các tổ chức tôn giáo đều luôn gắn bó và đóng góp
tích cực trong quá trình xây dựng đất nước, hướng đn cuộc sống “tốt đời, đẹp
đạo”, tích cực nhập th, hiện diện trên nhiều lĩnh vực xã hội; tập hợp đông đảo
tín đồ trong khối đại đoàn kt toàn dân tộc, góp phần xây dựng quê hương, đất
nước giàu đẹp, như: “Đạo pháp – Dân tộc – Chủ nghĩa xã hội” của Phật giáo;
“Sống phúc âm phụng sự Thiên Chúa, phục vụ Tổ quốc và dân tộc” của đạo Tin
lành; “Nước vinh, đạo sáng” của đạo Cao Đài; “Vì đạo pháp, vì dân tộc” của
Phật giáo Hòa Hảo. Nhiều tổ chức tôn giáo đã có đóng góp tích cực trong xây
dựng con người, hướng con người đn cái “thiện”, đặc biệt là Phật giáo. Các tổ
chức tôn giáo hiện nay đều rất tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo, cứu
trợ, cứu t và bảo trợ xã hội; xây dựng các quỹ khuyn học,…đóng góp hàng
nghìn tỷ đồng cho các hoạt động từ thiện nhân đạo.
2.2.2. Hạn chế trong thực hiện chính sách tôn giáo hiện nay 11
Những năm qua, trong thực thi chính sách tôn giáo có nhiều thành quả
tích cực, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những mặt hạn ch như:
Trong công tác tổ chức thực hiện các chính sách về tôn giáo của Đảng và
Nhà nước còn chậm, đặc biệt là ở những đa phương xa xôi hẻo lánh, vùng núi,
vùng sâu vùng xa, vùng biên giới hải đảo,…những nơi khó tip cận. Trong xây
dựng hệ thống chính sách về tôn giáo, dù Chính phủ thường xuyên ban hành các
Ngh quyt về vấn đề tôn giáo, song trong các văn bản quy phạm pháp luật về
tôn giáo vẫn có sự chồng chéo, gây khó khăn cho công tác tìm hiểu, nghiên cứu
và tổ chức thực hiện. Đặc biệt, đó là chính sách, pháp luật về vấn đề quyền có
đất đai xây dựng cơ sở thờ tự, thẩm quyền giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và những nghĩa vụ trong sử dụng đất đai mà Nhà nước giao cho các
cơ sở tôn giáo. Có thể thấy, những quy đnh về đất đai xây dựng cơ sở thờ tự
chưa thực sự rõ, dẫn đn tình trạng mua bán đất đai trái pháp phép núp dưới
hình thức “hin, tặng” cho các cơ sở, tổ chức tôn giáo.
Bên cạnh đó, Nhà nước giao đất cho các cơ sở tôn giáo không thu phí
cũng là những vấn đề cần xem xét, vì thực t trong thời gian qua, nhiều tổ chức,
cá nhân lợi dụng chính sách này để sở hữu hàng nghìn ha đất, phục vụ cho nhu
cầu, mục đích khác. Thực t, trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, nhiều tổ chức tôn giáo thiu thiện chí, không hợp tác với chính quyền, có cả
những trường hợp “tranh chấp đất đai” kéo dài thời gian cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất để mở rộng diện tích cơ sở thờ tự.
Công tác tôn giáo ở nhiều nơi chưa thực sự được coi trọng, việc xử lý các
vi phạm về tôn giáo với các mức phạt còn khá nhẹ, chưa đủ tính răn đe. Nhiều
trường hợp có những vụ việc lợi dụng tôn giáo trục lợi, song việc xử lý xảy ra
còn chậm, dẫn đn nhiều hệ lụy xảy ra. Cùng với đó, việc loại bỏ, xóa sổ các
“tín ngưỡng” lạc hậu, những hành vi mê tín d đoan, xử lý các trường hợp lợi
dụng tôn giáo nhằm trục lợi cá nhân vẫn còn nhiều bất cập. Đn nay mặc dù
Chính phủ đã tích cực xử lý nhưng tình trạng này vẫn còn nhiều, đặc biệt là
trong mùa dch Coivd 19, nhiều người thất nghiệp, cùng với hoàn cảnh khó 12
khăn, đã tạo cơ hội cho nhiều chiêu trò lừa đảo, một trong số đó là việc đăng
thông tin sai lệch về tôn giáo tràn lan trên mạng nhằm dụ dỗ người dân “đóng
tiền giải hạn”, “xem tướng”, “cúng bái online cầu tài lộc”,… có xu hướng tăng.
Những năm qua, vẫn để xảy ra một số vụ việc lợi dụng mác “tôn giáo” để
tư lợi cá nhân, điển hình như các vụ việc: Linh mục quản xứ Diên Trường lợi
dụng trẻ em để kích động, chống đối việc triển khai làm đập thủy lợi Rào Nan
tại xã Quảng Sơn; một v linh mục ở huyện Bố Trạch xúi dục đảng viên gốc giáo
bỏ Đảng, yêu cầu tháo cờ Tổ quốc;…Bên cạnh đó, xu th hội nhập làm du nhập
vào Việt Nam nhiều nét văn hóa, b nhiều kẻ lợi dụng, tuyên truyền “tà giáo” đi
ngược đọa đức và pháp luật dân tộc, tự tiện in ấn sách đạo kim lời khi chưa
được công nhận. Điển hình như những năm gần đây, nổi cộm lên vụ việc tổ
chức tự xưng, tự đặt tên là “Hội thánh Đức Chúa Trời Mẹ” du nhập vào Việt
Nam, đây thực chất là một tổ chức tà đạo, hoạt động trái pháp luật, lợi dụng lòng
tin của người dân để thu tiền làm lợi, gây nên nhiều hậu quả, gây bất ổn xã hội.
Ngoài ra, hội này còn có hành vi dụ dỗ và ép buộc người theo đạo, dọa dẫm tín
đồ nu không theo, không đi sinh hoạt, không từ bỏ gia đình, bàn thờ… sẽ
không được làm “l vượt qua”, khi cht sẽ b đày xuống “hồ lửa”, ép người tham
gia nộp tiền, mua vật phẩm giá cao.
Bên cạnh Hội thánh đức Chúa trời Mẹ là một loạt các tà đạo như Tin lành
Đề Ga, Hà Mòn, Giáo hội Tin lành đấng Christ Việt Nam, Đạo Tràng Hương
Quảng, Pháp môn Di Lặc, Bửu Tòa Tam giáo,…hoạt động bất hợp pháp ở hơn
20 tỉnh, thành phố với hàng nghìn người tham gia, gây ảnh hưởng tiêu cực đn
đời sống nhân dân, bức xúc tâm lý, chia rẽ khối đại đoàn kt dân tộc, làm phức
tạp tình hình an ninh quốc phòng.
Ngoài ra, đó là tình trạng chống phá của th lực thù đch, lợi dụng mác
tôn giáo, đưa ra quan điểm sai lầm rằng pháp luật Việt Nam là “đàn áp tôn
giáo”, gây cản trở quá trình thực hiện chính sách đoàn kt tôn giáo của ta.
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế 13
Có nhiều nguyên nhân dẫn đn những hạn ch này. Tôn giáo là niềm tin
của nhân dân nên rất khó lòng thay đổi bởi nó đã ăn sâu vào suy nghĩ, trở thành
th giới quan của tín đồ. Song, ngoài những tôn giáo tốt đẹp được tạo cơ hội
phát triển, vẫn có những tôn giáo du nhập vào Việt Nam chưa chọn lọc do quá
trình hội nhập quốc t, khin nhiều người nhẹ dạ cả tin nghe theo.
Bên cạnh đó, một nguyên nhân nữa dẫn đn những hạn ch trên, đó là do
nhận thức người dân cong hạn ch và lại hậu, bảo thủ, đặc biệt là ở những vùng
sâu vùng xa, nơi hoang vu hẻ lánh, vùng dân tộc thiểu số, khi khoa học - công
nghệ chưa thể tip cận. Nhiều đa phương, những phong tục mê tín d đoan vẫn
còn tồn tại như tục cướp vợ, tảo hôn, trọng nam khinh nữ,…do đó tạo điều kiện
cho tiêu cực tôn giáo có cơ hội phát triển. Những tư tưởng cổ hủ ấy đã ăn sâu
vào suy nghĩ nhiều th hệ, không phải việc tin hành công tác tôn giáo ngày một
ngày hai là có thể thay đổi. Đặc biệt, vấn đề tôn giáo vẫn là vấn đề thường
xuyên b “tấn công”, b th lực thù đch lợi dụng chống phá thành quả cách mạng của ta.
3. Giải pháp và trách nhiệm của bản thân sinh viên
3.1. Giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện các chính sách tôn giáo
Trong giai đoạn hiện nay, để tăng cường hiệu quả thực hiện các chính sách tôn giáo cần:
Thứ nhất, tip tục đẩy mạnh công tác thể ch hóa các quan điểm, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Cần tin hành tổ chức và thực hiện,
bin các Ngh quyt, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước thành các hoạt
động cụ thể được thực hiện trong thực t chứ không phải chỉ nằm trên giấy tờ.
Thứ hai, tin hành kiểm tra, rà soát lại các chính sách pháp luật về tôn
giáo, qua đó sửa đổi những điểm chồng chéo, đi đn thống nhất chính sách, quan
điểm, pháp luật về tôn giáo, đặc biệt là quyền về đất đai xây dựng cơ sở tôn
giáo. Từ đó, giúp thực hiện chính sách tôn giáo có cơ sở pháp lý thống nhất, trở
nên d dàng, thống nhất trong cả nước. Thường xuyên đổi mới, bổ xung, đưa ra
các chính sách tôn giáo mới phù hợp tình hình thực tin đất nước. 14
Thứ ba, đẩy mạnh công tác tổ chức và thực hiện chính sách tôn giáo, tập
trung vào công tác quản lý sinh hoạt tôn giáo; các vấn đề liên quan đn truyền
đạo qua nền tảng internet đặc biệt là trong mùa dch Covid; quản lý hoạt động
xây dựng, sửa chữa cơ sở thờ tự và những hoạt động giáo dục, văn hóa, từ thiện,
nhân đạo,…của các tổ chức, pháp nhân tôn giáo, không để tình trạng lợi dụng
mác “tôn giáo” để trục lợi cá nhân.
Bốn là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật về tôn giáo, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật. Cần
thường xuyên kiểm tra các tổ chức tôn giáo, kiểm tra các hoạt động tôn giáo, đặc
biệt đảm bảo an toàn, đúng quy đnh trong việc tổ chức các sự kiện, l hội tôn
giáo lớn; các hoạt động sinh hoạt tôn giáo tập trung, truyền đạo ngay trong điều
kiện tình hình dch bệnh Covid-19 phức tạp; tin hành kiểm tra nghiêm ngặt đối
với các hoạt động của các nhóm “đạo lạ”.
Năm là, tích cực đẩy mạnh giáo dục, giúp đỡ và hỗ trợ đồng bào tôn giáo
phát triển cả về vật chất và tinh thần. Trước ht, cần quan tâm, truyền bá tư
tưởng, tuyên truyền các chính sách tôn giáo của Nhà nước đn quần chúng nhân
dân, đặc biệt là đn các quần chúng theo tôn giáo, để họ hiểu được đúng đắn và
đầy đủ các chính sách, pháp luật về tôn giáo, từ đó nghiêm tức thực hiện. Tip
nữa, cần khuyn khích đồng bào theo tôn giáo và không theo tôn giáo chung
sống hòa thuận, cùng nhau phát triển kinh t-xã hội một cách công bằng và bình
đẳng, không phân biệt hay kỳ th đối xử.
3.2. Liên hệ trách nhiệm của người sinh viên
Chủ nghĩa Mác-Lênin và Đảng ta đã nêu rõ, công tác tôn giáo, thực hiện
chính sách pháp luật về tôn giáo, tín ngưỡng là trách nhiệm chung của cả hệ
thống chính tr, của toàn Đảng, toàn dân tộc. Bản thân chúng em, chúng em đều
là những sinh viên, đồng thời là công dân yêu nước, chúng em đều tự nhận thấy
bản thân cần có trách nhiệm với việc thực hiện chính sách tôn giáo. Để làm tốt
điều đó, bản thân mỗi người sinh viên như chúng em cần phải: 15
Thứ nhất, học tập, tìm hiểu kỹ các quan điểm, chủ trương, chính sách về
tôn giáo của Đảng và Nhà nước, từ đó tích cực, chủ động thực hiện theo. Cần
phải tôn trọng quyền tự do tôn giáo, đối xử bình đẳng với mọi người xung
quanh, không kỳ th, trêu trọc bè bạn vì lý do tôn giáo.
Thứ hai, tích cực tham gia các hoạt động đoàn kt cộng đồng, đoàn kt
tôn giáo; tham gia tuyên truyền, phổ bin chính sách tôn giáo của Nhà nước,
quan điểm của Đảng cho những người xung quanh, cho quần chúng nhân dân
hiểu; vận động những người xung quanh cùng thực hiện tốt các chính sách tôn giáo.
Thứ ba, bản thân chúng em cần đem sức trẻ, vận dụng vào công tác tôn
giáo, bằng cách thường xuyên kt hợp với các tổ chức đoàn xã, tổ chức xã hội
để tổ chức những hoạt động vui chơi giải trí gắn kt tôn giáo; tổ chức những
buổi giao lưu văn hóa giữa các tín đồ các tôn giáo, giữa người theo tôn giáo và
không theo tôn giáo để hiểu về niềm tin, tín ngưỡng của nhau hơn, cùng nhau
hợp tác trong các hoạt động xây dựng kinh t-xã hội. Tích cực phát huy dân chủ,
đóng góp tích cực ý kin cá nhân vào xây dựng hệ thống chính sách pháp luật liên quan đn tôn giáo.
Thứ tư, có ý thức đấu tranh, chống lại các hành vi vi phạm chính sách
pháp luật về tôn giáo; dũng cảm tố giác khi phát hiện những hành vi lợi dụng tôn
giáo, hoạt động tà giáo gây hại đn xã hội, đặc biệt cần kiên quyt đấu tranh với
các hoạt động lợi dụng quyền tự do tôn giáo để thực hiện hành vi phản động,
chống phá thành quả cách mạng của nước ta, gây hại đn lợi ích quốc gia.
Thứ năm, chúng em sẽ tích cực học tập và rèn luyện thật tốt, đoàn kt với
cộng đồng tôn giáo, đem khả năng của mình, cùng nhau chung tay xây dựng đất nước.
Tin rằng, với những nỗ lực từ phía Chính quyền, Đảng, và bản thân mỗi
người, việc thực hiện chính sách về tôn giáo sẽ ngày càng hiệu quả, khắc phục
tối đa những điểm hạn ch, mặt trái của tôn giáo; đem lại những thành quả tích 16