Vấn đề về đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn chủ nghĩa xã hội khoa học Trường đại học sư phạm kĩ thuật TP. Hồ Chí Minh

Trong quá trình hình thành và phát triển cộng đồng Việt Nam diễn ra hàng nghìn năm,với hàng nghìn cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm đã sớm tích lũy cho nhân dân Việt Nam ý thức hệ đoàn kết, cùng bảo vệ độc lập dân tộc. Cũng từ đó, ý thức về :”nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một ” đã hình thành và phát triển. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Nhóm 14:Vấn đề về đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay.
Chương 1:Mở đầu:
1.1 Cơ sở
Trong quá trình hình thành phát triển cộng đồng Việt Nam diễn ra hàng nghìn
năm,với hàng nghìn cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm đã sớm tích lũy cho
nhân dân Việt Nam ý thức hệ đoàn kết, cùng bảo vệ độc lập dân tộc. Cũng từ đó, ý
thức về :”nước Việt Nam một, dân tộc Việt Nam một đã hình thành phát
triển. Cùng với việc thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh,
Đảng và Nhà nước ta từ khi mới thành lập luôn coi dân tộc và đoàn kết dân tộc gắn
bó chặt chẽ, không tách rời nhau và thực chất phải là một. Vấn đề dân tộc, người ta
thể nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như triết học, lịch sử, văn hoá,
hội, dân tộc học, tâm lý học, chủ nghĩa xã hội khoa học…
1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Vận dụng sáng tạo tưởng của Ph.Ăngghen, C.Mác, V.I.Lênin về bình đẳng dân
tộc, đoàn kết các dân tộc tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc
trong công cuộc bảo vệ xây dựng Tổ quốc.Từ việc nghiên cứu đó giúp chúng ta
hiểu những đặc điểm của quá trình hình thành, tồn tại phát triển của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam, tìm ra những vấn đề tính quy luật của quá trình đấu
tranh giải phóng dân tộc, quá trình phát triển phồn vinh gắn với nhau giữa
các dân tộc. Sự thiết lập quan hệ đoàn kết, bình đẳng, dân chủ, hữu nghị, đồng
thuận giữa các dân tộc được dựa trên những sở chiến lược về chính trị, kinh tế,
văn hoá, hội suốt quá trình lịch sử.Dân tộc Việt Nam đang hình thành phát
triển trên cơ sở kế thừa và phát huy tất cả những tinh hoa của các dân tộc đã chung
đúc từ mấy ngàn năm lịch sử, trên sở làm chủ của toàn thể nhân dân các dân
tộc, trên sở đoàn kết, gắn nhau về kinh tế, chính trị, văn hoá, hội, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại…
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG
2.1. Dân tộc
2.1.1 Khái niệm
Cho đến nay, khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trong đó
hai nghĩa được dùng phổ biến nhất.
Nghĩa thứ nhất, dân tộc chỉ cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ bền vững,
chung sinh hoạt kinh tế, ngôn ngữ riêng, những nét đặc thù về văn hóa;
xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa, phát triển cao hơn những nhân tố tộc người ở
bộ lạc, bộ tộc thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của dân cộng đồng đó.
Với nghĩa này, dân tộcbộ phận của quốc gia- Quốc gia nhiều dân tộc. dụ
như dân tộc Kinh, dân tộc Tày, dân tộc Mường,…
Hiểu theo nghĩa thứ hai, dân tộc chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành nhân
dân một nước, lãnh thổ quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung
ý thức về sự thống nhất của mình, gắnvới nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế,
truyền thống văn hóa truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình dựng
nước giữ nước. Với nghĩa này, dân tộc toàn bộ nhân dân của quốc gia đó,
dụ: dân tộc Việt Nam, dân tộc Lào, dân tộc Trung Hoa,…
2.1.2 Dân tộc và xu hướng phát triển
Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc:
Xu hướng thứ nhất: xu hướng phân lập. những quốc gia, khu vực bản chủ
nghĩa gồm nhiều cộng đồng dân cư có nguồn gốc tộc người khác nhau làm ăn, sinh
sống. Đến một thời nào đó, sự trưởng thành của ý thức dân tộc, sự thức tỉnh đầy
đủ về quyền sống của mình các cộng đồng dân đó muốn tách khỏi nhau để
thành lập các dân tộc độc lập.
\Xu hướng thứ hai: xu hướng liên kết. Các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí
các dân tộc nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Chính sự phát triển của
lực lượng sản xuất, của khoa học công nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hóa trong
hội bản đã làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân
tộc, tạo nên mối liên hệ giữa các quốc gia quốc tế rộng lớn giữa các dân tộc,
thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.
2.2.Quan điểm dân tộc và giải quyết vấn đề đại đoàn kết dân tộc
2.2.1 Cương lĩnh dân tộc theo chủ nghĩa Mác-Lênin
Cương lĩnh dân tộc bao gồm các nguyên tắc để giải quyết vấn đề dân tộc theo cả
góc độ mối quan hệ giữa các dân tộc trong một quốc gia đa dân tộc cũng như theo
cả góc độ mối quan hệ dân tộc quốc tế như sau: “Các dân qc hoàn toàn bình đẳng,
các dân tô qc được quyền tự quyết, liên hiê qp công nhân tất cả các dân tô qc lại”.
Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
Hai là, các dân tộc có quyền tự quyết.
Ba là, liên hiệp giai cấp công nhân giữa tất cả các dân tộc lại.
2.2.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh một hệ thống những luận điểm,
nguyên tắc, phương pháp giáo dục, tập hợp và tổ chức cách mạng và tiến bộ, nhằm
phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong sự nghiệp
đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Nói một cách khác, đó là
tưởng xây dựng, củng cố, mở rộng lực lượng cách mạng trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
1- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của cách mạng.
2- Đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
3- Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
4- Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất tổ chức Mặt trận
dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng
CHƯƠNG 3:VẤN ĐỀ THỰC TIỄN
3.1 Tổng quan về tình hình dân tộc Việt Nam hiện nay
Việt Nam một quốc gia nhiều dân tộc. Đại gia đình dân tộc Việt Nam
thống nhất hiện có 54 dân tộc anh em.Dân qc Kinh chiếm 87% dân số, còn
lại là dân tô qc ít người phân bố rải rác trên địa bàn cả nước.
Các dân tộc trên đất nước ta có truyền thống đoàn kết. Không cả già trẻ gái,
trai, hay dân tộc nào miễn là người dân Việt Nam thì các anh em dân tộc Việt
Nam luôn đoàn kết keo sơn gắn một lòng một dạ. Trước khi thời chiến
các dân tộc đồng lòng chống dịch, bảo vệ Tổ quốc. Ngày nay thời bình các
dân tộc cùng nhau xây dựng và bảo vệ nền hòa bình dân tộc.
Các dân tộc Việt Nam cư trú xen kẽ nhau. Các dân qc không lãnh thổ
riêng, không có nền kinh tế riêng. Và sự thống nhất giữa các dân tô qc và quốc
gia trên mọi mă qt của đời sống xã hô qi ngày càng được củng cố.
Các dân tộc Việt Nam trình độ phát triển kinh tế- hội không đều
nhau. Do điều kiện tự nhiên, xã hô qi và hâ qu quả của các chế đôq áp bức bóc lô qt
trong lịch sử nên sự chênh lệch trình độ phát triển kinh tế, văn hoá giữa các
dân tộc, giữa các vùng dân cư thể hiện rõ rệt.
Dân tộc Việt Nam nền văn hóa thống nhất trong đa dạng. Rất nhiều bản
sắc văn hóa tạo thành nét đặc trưng riêng của mỗi dân tộc làm phong phú
cho nền văn hóa dân tộc nước nhà.
Tuy chiếm số ít nhưng các dân tộc thiểu số lại trú trên các địa bàn vị
trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh giao
lưu quốc tế..
3.2 Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề đại đoàn kết dân tộc
Nhân dân đóng vai trò chủ thể, vị trí trung tâm trong quá trình xây dựng,
phát triển và bảo vệ tổ quốc
Trong hệ thống tưởng của Chủ tịch Chí Minh, đại đoàn kết toàn dân tộc
một nội dung cốt lõi, làm nên dấu ấn quan trọng của Người trong quá trình lãnh
đạo cách mạng Việt Nam, được Đảng Cộng sản Việt Nam kế thừa, vận dụng thành
công trong quá trình lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc, tiến hành
công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Kế thừa phát triển tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt
Nam đã tập hợp, đoàn kết phát huy sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc, kiên trì
nhất quán quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vai trò quyết định của quần
chúng nhân dân trong lịch sử, khẳng định quần chúng nhân dân người sáng tạo
ra chế độ hội mới, chủ nhân của sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp xây dựng
đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
Đại đoàn kết toàn dân tộc – cội nguồn sức mạnh của mọi thành công
Đảng Cộng sản Việt Nam xác định đại đoàn kết toàn dân tộc đường lối chiến
lược, sách lược của cách mạng Việt Nam, cội nguồn sức mạnh của mọi thành
công, chiến thắng. Quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc đã đem lại những thành tựu to lớn.
Đại đoàn kết toàn dân tộc - truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân. “Dân” theo quan niệm của Chủ tịch
Hồ Chí Minh đồng bào, là anh em một nhà; là không phân biệt già, trẻ, gái, trai,
giàu, nghèo, quý, tiện. “Dân” là toàn dân, toàn dân tộc Việt Nam; bao gồm dân tộc
đa số, thiểu số cùng sống trên một dải đất Việt Nam. Như vậy, “Dân” vừa được
hiểu là mỗi cá nhân, vừa là toàn thể đồng bào.
Ngay từ khi Đảng ra đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tập trung xây dựng Mặt trận
Dân tộc thống nhất để quy tụ mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Cách mạng sự nghiệp của quần chúng. Đảng
chỉ có thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình nếu biết tập hợp, đoàn kết các tầng
lớp nhân dân trong Mặt trận Dân tộc thống nhất rộng rãi chống kẻ thù chung
xây dựng đất nước”
Mục tiêu chung của đại đoàn kết hiện nay là, xây dựng một nước Việt Nam hòa
bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh. Mục tiêu đó phản ánh lợi ích, nguyện vọng chung của toàn thể dân
tộc Việt Nam, đồng thời cũng thể hiện sự thừa nhận và tôn trọng mục tiêu riêng, lợi
ích riêng của các giai cấp, các tầng lớp, các thành phần kinh tế và nói chung của
mọi người dân.
Quan điểm mới của Đảng về tăng cường đại đoàn kết dân tộc trong giai
đoạn cách mạng mới
Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng bảo vệ đất nước theo tinh
thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đang đặt ra cho toàn Đảng, toàn dân
toàn quân ta những nhiệm vụ nặng nề nhưng rất vẻ vang. Đảng ta chỉ rõ: “Trong
những năm tới, tình hình thế giới trong nước cả thuận lợi, thời khó
khăn, thách thức đan xen; đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới nặng nề, phức tạp
hơn đối với sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc; đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân ta phải đoàn kết một lòng; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ duy; quyết
tâm chính trị cao; dự báo chính xác, kịp thời diễn biến của tình hình; chủ động ứng
phó kịp thời với mọi tình huống; nỗ lực hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh toàn diện,
đồng bộ công cuộc đổi mới; không ngừng gia tăng tiềm lực mọi mặt của quốc gia,
bảo vệ vững chắc Tổ quốc những thành quả phát triển đã đạt được; đưa đất
nước vững bước tiến lên, phát triển nhanh và bền vững”
3.3 Chính sách của Đảng và Nhà nước về thực hiện đại đoàn kết dân tộc.
Theo dòng lịch sử dựng nước giữ nước, từ khi thành lập nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa đến nay, nước ta đã 05 bản Hiến pháp cả tất cả đều
những quy định cụ thể về chính sách đại đoàn kết đường lối dân tộc của nước
Cộng hoà chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cụ thể:
Hiến pháp năm 1946
Lời nói đầu của Hiến pháp ban đầu đã ghi nhận: “Hiến pháp Việt Nam... phải
xây dựng trên những nguyên tắc dưới đây: Đoàn kết toàn dân không phân biệt
giống nòi, gái trai, giai cấp, tôn giáo. Đảm bảo các quyền tự do dân chủ”.
Trong các điều 1, 6, 7 quy định địa vị pháp quyền bình đẳng của tất cả
mọi người không phân biệt nòi giống, trai gái, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo; mọi
người đều ngang quyền về mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn hoá bình
đẳng trước pháp luật. Đồng thời, Điều 8 còn ghi nhận: “Ngoài s bình đẳng về
quyền lợi, những quốc dân thiểu số được giúp đỡ về mọi phương diện để chóng
tiến kịp trình độ chung”.
Hiến pháp năm 1959
Điều 3 Hiến pháp năm 1959 quy định: “Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
một nước thống nhất gồm nhiều dân tộc. Các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam
đều bình đẳng về quyền lợi nghĩa vụ. Nhà nước nhiệm vụ giữ gìn phát
triển sự đoàn kết giữa các dân tộc. Mọi hành vi khinh miệt, áp bức, chia rẽ dân tộc
đều bị nghiêm cấm. Các dân tộc quyền duy trì hoặc sửa đổi phong tục, tập
quán, dùng tiếng nói, chữ viết, phát triển văn hoá dân tộc của mình”.
Đồng thời Hiến pháp cũng quy định: “Nhà nước ra sức giúp đỡ các dân tộc
thiểu sổ mau tiến kịp trình độ kinh tế và văn hóa chung”.
Hiến pháp năm 1980
Sau khi đất nước thống nhất, cả nước quá độ đi lên chủ nghĩa hội.
tưởng về đoàn kết dân tộc những điều kiện mới để phát triển. Những quy định
trong Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959 đã được kế thừa phát triển
mức cao hơn và được ghi nhận trong Điều 5 Hiến pháp năm 1980. Đồng thời, Điều
9 Hiến pháp năm 1980 khẳng định: “Mặt trận phát huy truyền thống đoàn kết toàn
dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị tinh thần trong nhân dân, tham gia xây
dựng và củng cố chính quyền nhân dân, giáo dụcđộng viên nhân dân đề cao ý
thức làm chủ tập thể, ra sức thi đua xây dựng chủ nghĩa hội bảo vệ Tổ
quốc".
Hiến pháp năm 1992
Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới, một lần nữa truyền thống đoàn
kết dân tộc lại là nguồn sức mạnh to lớn để nhân dân ta tiếp tục vượt qua khó khăn,
thu được những thành tựu mới, xây dựng bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
chủ xã hội chủ nghĩa. Hiến pháp năm 1992 đã thể hiện một cách đầy đủ và sâu sắc
hơn chính sách đoàn kết và đường lối dân tộc của nước ta trong Điều 5.
Đồng thời nhận tầm quan trọng sức mạnh to lớn của nhân dân trong
khối đại đoàn kết dân tộc, Điều 9 Hiến pháp năm 1992 đã quy định: “Mặt trận Tổ
quổc Việt Nam các tổ chức thành viên sở chính trị của chính quyền nhân
dân. Mặt trận phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về
chính trị tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng củng cổ chính quyền
nhân dân, cùng Nhà nước chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân,
động viên nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và
pháp luật, giám sát hoạt động của quan nhà nước, đại biểu dân cử cán bộ,
viên chức Nhà nước. Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc các tổ chức
thành viên hoạt động có hiệu quả".
Hiến pháp năm 2013
Kế thừa phát triển các quy định của Hiến pháp năm 1992, Nhà nước đã
quy định một cách đầy đủ, toàn diện sâu sắc đường lối đại đoàn kết chính
sách dân tộc của nước ta tại Điều 5, Điều 9 và các điều khoản khác.
Nhận xét
Như vậy, chính sách đoàn kết và đường lối dân tộc đã được thể hiện một cách
nhất quán trong toàn bộ 05 bản hiến pháp, phản ánh bản chất tốt đẹp của chế độ
chính trị của nước Cộng hoà chủ hội chủ nghĩa Việt Nam, phù hợp với truyền
thống đoàn kết, nhân nghĩa từ ngàn đời của dân tộc ta, đã thực sự phát huy tác
dụng, tập hợp phát huy sức mạnh to lớn của cả dân tộc trong sự nghiệp dựng
nước và giữ nước, phục vụ thiết thực lợi ích của các dân tộc và toàn thể nhân dân.
3.4 Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc
ở nước ta hiện nay
Tiếp tục thể chế hoá cụ thể hoá các quan điểm, đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc; hoàn thiện và thực hiện
hiệu quả các chế, chính ch phát huy vai trò của nhân dân trong
việc quyết định những vấn đề lớn của đất nước.
Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hoà quan hệ lợi
ích giữa các thành viên trong hội; bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp,
chính đáng của nhân dân; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân, bảo đảm mỗi người dân đều được thụ hưởng những
thành quả của công cuộc đổi mới.
Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân cả về
số lượng chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn,
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao
động của công nhân; sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật về tiền
lương, bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,... để bảo vệ
quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân.
Xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp nông dân, chủ thể của quá trình phát
triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Hỗ trợ, khuyến khích nông
dân học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động, tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ
khoa học - công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để nông dân chuyển sang
làm công nghiệp và dịch vụ.
Xây dựng đội ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh, chất lượng cao, đáp ứng
yêu cầu phát triển đất nước. Tôn trọng phát huy tự do tưởng trong
hoạt động nghiên cứu, sáng tạo. Trọng dụng trí thức trên sở đánh giá
đúng phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến.
Xây dựng, phát triển lớn mạnh cả về số lượng chấtđội ngũ doanh nhân
lượng, trình độ quản lý, kinh doanh giỏi, đạo đức nghề nghiệp
trách nhiệm xã hội cao.
Đổi mới nội dung, phương thức giáo dục chính trị, tưởng, tưởng,
truyền thống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước, xây dựng đạo
đức, lối sống lành mạnh, ý thức tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành Hiến
pháp và pháp luật cho thế hệ trẻ.
Nâng cao trình độ mọi mặt đời sống vật chất, tinh thần của thựcphụ nữ,
hiện tốt bình đẳng tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển tài năng.giới,
Đảng Nhà nước chế, chính sách tạo điều kiện, đồng thời động viên
cựu chiến binh tích cực tham gia xây dựng bảo vệ Đảng, Nhà nước,
nhân dân chế độ hội chủ nghĩa, giúp nhau làm kinh tế, cải thiện đời
sống, tích cực tham gia giáo dục lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa hội
chủ nghĩa anh hùng cách mạng cho thế hệ trẻ.
Quan tâm chăm sóc sức khoẻ, tạo điều kiện để hưởng thụ vănngười cao tuổi
hoá, tiếp cận thông tin, sống vui, sống khỏe, sống hạnh phúc. Đoàn kết các
dân tộc vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của nước ta. Tiếp
tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách, bảo đảm các dân tộc bình đẳng, tôn
trọng, đoàn kết, giải quyết hài hoà quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau
cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hoá,
hội vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số, nhất các vùng Tây Bắc,
Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây duyên hải miền Trung.
Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về , phát huy tín ngưỡng, tôn giáo
những giá trị văn hoá đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo. Quan tâm tạo
điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương, điều lệ của
tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận theo quy định của pháp
luật, đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Nhà nước hoàn thiện cơ chế, chính sách để hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào định cư
nước ngoài ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế, góp phần tăng cường
hợp tác, hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân dân các nước.
Tiếp tục tăng, cường củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc các
đoàn thể nhân dân.
| 1/10

Preview text:

Nhóm 14:Vấn đề về đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam hiện nay. Chương 1:Mở đầu: 1.1 Cơ sở
Trong quá trình hình thành và phát triển cộng đồng Việt Nam diễn ra hàng nghìn
năm,với hàng nghìn cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm đã sớm tích lũy cho
nhân dân Việt Nam ý thức hệ đoàn kết, cùng bảo vệ độc lập dân tộc. Cũng từ đó, ý
thức về :”nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một ” đã hình thành và phát
triển. Cùng với việc thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
Đảng và Nhà nước ta từ khi mới thành lập luôn coi dân tộc và đoàn kết dân tộc gắn
bó chặt chẽ, không tách rời nhau và thực chất phải là một. Vấn đề dân tộc, người ta
có thể nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như triết học, lịch sử, văn hoá, xã
hội, dân tộc học, tâm lý học, chủ nghĩa xã hội khoa học…
1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Vận dụng sáng tạo tư tưởng của Ph.Ăngghen, C.Mác, V.I.Lênin về bình đẳng dân
tộc, đoàn kết các dân tộc và tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc
trong công cuộc bảo vệ và xây dựng Tổ quốc.Từ việc nghiên cứu đó giúp chúng ta
hiểu rõ những đặc điểm của quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam, tìm ra những vấn đề có tính quy luật của quá trình đấu
tranh giải phóng dân tộc, quá trình phát triển phồn vinh và gắn bó với nhau giữa
các dân tộc. Sự thiết lập quan hệ đoàn kết, bình đẳng, dân chủ, hữu nghị, đồng
thuận giữa các dân tộc được dựa trên những cơ sở chiến lược về chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội suốt quá trình lịch sử.Dân tộc Việt Nam đang hình thành và phát
triển trên cơ sở kế thừa và phát huy tất cả những tinh hoa của các dân tộc đã chung
đúc từ mấy ngàn năm lịch sử, trên cơ sở làm chủ của toàn thể nhân dân các dân
tộc, trên cơ sở đoàn kết, gắn bó nhau về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại… CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG 2.1. Dân tộc 2.1.1 Khái niệm
Cho đến nay, khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trong đó có
hai nghĩa được dùng phổ biến nhất.
Nghĩa thứ nhất, dân tộc chỉ cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững,
có chung sinh hoạt kinh tế, có ngôn ngữ riêng, có những nét đặc thù về văn hóa;
xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa, phát triển cao hơn những nhân tố tộc người ở
bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của dân cư cộng đồng đó.
Với nghĩa này, dân tộc là bộ phận của quốc gia- Quốc gia có nhiều dân tộc. Ví dụ
như dân tộc Kinh, dân tộc Tày, dân tộc Mường,…
Hiểu theo nghĩa thứ hai, dân tộc chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành nhân
dân một nước, có lãnh thổ quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có
ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế,
truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình dựng
nước và giữ nước. Với nghĩa này, dân tộc là toàn bộ nhân dân của quốc gia đó, ví
dụ: dân tộc Việt Nam, dân tộc Lào, dân tộc Trung Hoa,…
2.1.2 Dân tộc và xu hướng phát triển
Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc:
Xu hướng thứ nhất: xu hướng phân lập. Ở những quốc gia, khu vực tư bản chủ
nghĩa gồm nhiều cộng đồng dân cư có nguồn gốc tộc người khác nhau làm ăn, sinh
sống. Đến một thời kì nào đó, sự trưởng thành của ý thức dân tộc, sự thức tỉnh đầy
đủ về quyền sống của mình mà các cộng đồng dân cư đó muốn tách khỏi nhau để
thành lập các dân tộc độc lập.
\Xu hướng thứ hai: xu hướng liên kết. Các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí
các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Chính sự phát triển của
lực lượng sản xuất, của khoa học công nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hóa trong
xã hội tư bản đã làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân
tộc, tạo nên mối liên hệ giữa các quốc gia và quốc tế rộng lớn giữa các dân tộc,
thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.
2.2.Quan điểm dân tộc và giải quyết vấn đề đại đoàn kết dân tộc
2.2.1 Cương lĩnh dân tộc theo chủ nghĩa Mác-Lênin
Cương lĩnh dân tộc bao gồm các nguyên tắc để giải quyết vấn đề dân tộc theo cả
góc độ mối quan hệ giữa các dân tộc trong một quốc gia đa dân tộc cũng như theo
cả góc độ mối quan hệ dân tộc quốc tế như sau: “Các dân tô q c hoàn toàn bình đẳng, các dân tô q
c được quyền tự quyết, liên hiê q
p công nhân tất cả các dân tô q c lại”.
Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
Hai là, các dân tộc có quyền tự quyết.
Ba là, liên hiệp giai cấp công nhân giữa tất cả các dân tộc lại.
2.2.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh là một hệ thống những luận điểm,
nguyên tắc, phương pháp giáo dục, tập hợp và tổ chức cách mạng và tiến bộ, nhằm
phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong sự nghiệp
đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Nói một cách khác, đó là
tư tưởng xây dựng, củng cố, mở rộng lực lượng cách mạng trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
1- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của cách mạng.
2- Đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
3- Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
4- Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức là Mặt trận
dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng
CHƯƠNG 3:VẤN ĐỀ THỰC TIỄN
3.1 Tổng quan về tình hình dân tộc Việt Nam hiện nay
 Việt Nam là một quốc gia có nhiều dân tộc. Đại gia đình dân tộc Việt Nam
thống nhất hiện có 54 dân tộc anh em.Dân tô q
c Kinh chiếm 87% dân số, còn lại là dân tô q
c ít người phân bố rải rác trên địa bàn cả nước.
 Các dân tộc trên đất nước ta có truyền thống đoàn kết. Không cả già trẻ gái,
trai, hay dân tộc nào miễn là người dân Việt Nam thì các anh em dân tộc Việt
Nam luôn đoàn kết keo sơn gắn bó một lòng một dạ. Trước khi thời chiến
các dân tộc đồng lòng chống dịch, bảo vệ Tổ quốc. Ngày nay thời bình các
dân tộc cùng nhau xây dựng và bảo vệ nền hòa bình dân tộc.
 Các dân tộc ở Việt Nam cư trú xen kẽ nhau. Các dân tô q c không có lãnh thổ
riêng, không có nền kinh tế riêng. Và sự thống nhất giữa các dân tô q c và quốc gia trên mọi mă q
t của đời sống xã hô q
i ngày càng được củng cố.
 Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển kinh tế- xã hội không đều
nhau. Do điều kiện tự nhiên, xã hô q i và hâ q
u quả của các chế đô q áp bức bóc lô q t
trong lịch sử nên sự chênh lệch trình độ phát triển kinh tế, văn hoá giữa các
dân tộc, giữa các vùng dân cư thể hiện rõ rệt.
 Dân tộc Việt Nam có nền văn hóa thống nhất trong đa dạng. Rất nhiều bản
sắc văn hóa tạo thành nét đặc trưng riêng của mỗi dân tộc làm phong phú
cho nền văn hóa dân tộc nước nhà.
 Tuy chiếm số ít nhưng các dân tộc thiểu số lại cư trú trên các địa bàn có vị
trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh và giao lưu quốc tế..
3.2 Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề đại đoàn kết dân tộc
Nhân dân đóng vai trò chủ thể, vị trí trung tâm trong quá trình xây dựng,
phát triển và bảo vệ tổ quốc
Trong hệ thống tư tưởng của Chủ tịch Hô Chí Minh, đại đoàn kết toàn dân tộc là
một nội dung cốt lõi, làm nên dấu ấn quan trọng của Người trong quá trình lãnh
đạo cách mạng Việt Nam, được Đảng Cộng sản Việt Nam kế thừa, vận dụng thành
công trong quá trình lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc, tiến hành
công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Kế thừa và phát triển tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt
Nam đã tập hợp, đoàn kết và phát huy sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc, kiên trì và
nhất quán quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vai trò quyết định của quần
chúng nhân dân trong lịch sử, khẳng định quần chúng nhân dân là người sáng tạo
ra chế độ xã hội mới, là chủ nhân của sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp xây dựng
đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
Đại đoàn kết toàn dân tộc – cội nguồn sức mạnh của mọi thành công
Đảng Cộng sản Việt Nam xác định đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến
lược, sách lược của cách mạng Việt Nam, là cội nguồn sức mạnh của mọi thành
công, chiến thắng. Quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc đã đem lại những thành tựu to lớn.
Đại đoàn kết toàn dân tộc - truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân. “Dân” theo quan niệm của Chủ tịch
Hồ Chí Minh là đồng bào, là anh em một nhà; là không phân biệt già, trẻ, gái, trai,
giàu, nghèo, quý, tiện. “Dân” là toàn dân, toàn dân tộc Việt Nam; bao gồm dân tộc
đa số, thiểu số cùng sống trên một dải đất Việt Nam. Như vậy, “Dân” vừa được
hiểu là mỗi cá nhân, vừa là toàn thể đồng bào.
Ngay từ khi Đảng ra đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tập trung xây dựng Mặt trận
Dân tộc thống nhất để quy tụ mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Đảng
chỉ có thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình nếu biết tập hợp, đoàn kết các tầng
lớp nhân dân trong Mặt trận Dân tộc thống nhất rộng rãi chống kẻ thù chung và xây dựng đất nước”
Mục tiêu chung của đại đoàn kết hiện nay là, xây dựng một nước Việt Nam hòa
bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh. Mục tiêu đó phản ánh lợi ích, nguyện vọng chung của toàn thể dân
tộc Việt Nam, đồng thời cũng thể hiện sự thừa nhận và tôn trọng mục tiêu riêng, lợi
ích riêng của các giai cấp, các tầng lớp, các thành phần kinh tế và nói chung là của mọi người dân.
Quan điểm mới của Đảng về tăng cường đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn cách mạng mới
Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nước theo tinh
thần Nghị quyết mà Đại hội XIII của Đảng đang đặt ra cho toàn Đảng, toàn dân và
toàn quân ta những nhiệm vụ nặng nề nhưng rất vẻ vang. Đảng ta chỉ rõ: “Trong
những năm tới, tình hình thế giới và trong nước có cả thuận lợi, thời cơ và khó
khăn, thách thức đan xen; đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới nặng nề, phức tạp
hơn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân ta phải đoàn kết một lòng; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy; có quyết
tâm chính trị cao; dự báo chính xác, kịp thời diễn biến của tình hình; chủ động ứng
phó kịp thời với mọi tình huống; nỗ lực hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh toàn diện,
đồng bộ công cuộc đổi mới; không ngừng gia tăng tiềm lực mọi mặt của quốc gia,
bảo vệ vững chắc Tổ quốc và những thành quả phát triển đã đạt được; đưa đất
nước vững bước tiến lên, phát triển nhanh và bền vững”
3.3 Chính sách của Đảng và Nhà nước về thực hiện đại đoàn kết dân tộc.
Theo dòng lịch sử dựng nước và giữ nước, từ khi thành lập nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa đến nay, nước ta đã có 05 bản Hiến pháp và cả tất cả đều có
những quy định cụ thể về chính sách đại đoàn kết và đường lối dân tộc của nước
Cộng hoà chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cụ thể:  Hiến pháp năm 1946
Lời nói đầu của Hiến pháp ban đầu đã ghi nhận: “Hiến pháp Việt Nam... phải
xây dựng trên những nguyên tắc dưới đây: Đoàn kết toàn dân không phân biệt
giống nòi, gái trai, giai cấp, tôn giáo. Đảm bảo các quyền tự do dân chủ”.
Trong các điều 1, 6, 7 quy định địa vị pháp lý và quyền bình đẳng của tất cả
mọi người không phân biệt nòi giống, trai gái, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo; mọi
người đều ngang quyền về mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn hoá và bình
đẳng trước pháp luật. Đồng thời, Điều 8 còn ghi nhận: “Ngoài sự bình đẳng về
quyền lợi, những quốc dân thiểu số được giúp đỡ về mọi phương diện để chóng
tiến kịp trình độ chung”.  Hiến pháp năm 1959
Điều 3 Hiến pháp năm 1959 quy định: “Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là
một nước thống nhất gồm nhiều dân tộc. Các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam
đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ. Nhà nước có nhiệm vụ giữ gìn và phát
triển sự đoàn kết giữa các dân tộc. Mọi hành vi khinh miệt, áp bức, chia rẽ dân tộc
đều bị nghiêm cấm. Các dân tộc có quyền duy trì hoặc sửa đổi phong tục, tập
quán, dùng tiếng nói, chữ viết, phát triển văn hoá dân tộc của mình”.
Đồng thời Hiến pháp cũng quy định: “Nhà nước ra sức giúp đỡ các dân tộc
thiểu sổ mau tiến kịp trình độ kinh tế và văn hóa chung”.  Hiến pháp năm 1980
Sau khi đất nước thống nhất, cả nước quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Tư
tưởng về đoàn kết dân tộc có những điều kiện mới để phát triển. Những quy định
trong Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959 đã được kế thừa và phát triển ở
mức cao hơn và được ghi nhận trong Điều 5 Hiến pháp năm 1980. Đồng thời, Điều
9 Hiến pháp năm 1980 khẳng định: “Mặt trận phát huy truyền thống đoàn kết toàn
dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây
dựng và củng cố chính quyền nhân dân, giáo dục và động viên nhân dân đề cao ý
thức làm chủ tập thể, ra sức thi đua xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc".  Hiến pháp năm 1992
Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới, một lần nữa truyền thống đoàn
kết dân tộc lại là nguồn sức mạnh to lớn để nhân dân ta tiếp tục vượt qua khó khăn,
thu được những thành tựu mới, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
chủ xã hội chủ nghĩa. Hiến pháp năm 1992 đã thể hiện một cách đầy đủ và sâu sắc
hơn chính sách đoàn kết và đường lối dân tộc của nước ta trong Điều 5.
Đồng thời nhận rõ tầm quan trọng và sức mạnh to lớn của nhân dân trong
khối đại đoàn kết dân tộc, Điều 9 Hiến pháp năm 1992 đã quy định: “Mặt trận Tổ
quổc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân
dân. Mặt trận phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về
chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng cổ chính quyền
nhân dân, cùng Nhà nước chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân,
động viên nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và
pháp luật, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ,
viên chức Nhà nước. Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
thành viên hoạt động có hiệu quả".  Hiến pháp năm 2013
Kế thừa và phát triển các quy định của Hiến pháp năm 1992, Nhà nước đã
quy định một cách đầy đủ, toàn diện và sâu sắc đường lối đại đoàn kết và chính
sách dân tộc của nước ta tại Điều 5, Điều 9 và các điều khoản khác.  Nhận xét
Như vậy, chính sách đoàn kết và đường lối dân tộc đã được thể hiện một cách
nhất quán trong toàn bộ 05 bản hiến pháp, phản ánh bản chất tốt đẹp của chế độ
chính trị của nước Cộng hoà chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phù hợp với truyền
thống đoàn kết, nhân nghĩa từ ngàn đời của dân tộc ta, đã thực sự phát huy tác
dụng, tập hợp và phát huy sức mạnh to lớn của cả dân tộc trong sự nghiệp dựng
nước và giữ nước, phục vụ thiết thực lợi ích của các dân tộc và toàn thể nhân dân.
3.4 Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay
 Tiếp tục thể chế hoá và cụ thể hoá các quan điểm, đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc; hoàn thiện và thực hiện
có hiệu quả các cơ chế, chính sách phát huy vai trò của nhân dân trong
việc quyết định những vấn đề lớn của đất nước.
 Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hoà quan hệ lợi
ích giữa các thành viên trong xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của nhân dân; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân, bảo đảm mỗi người dân đều được thụ hưởng những
thành quả của công cuộc đổi mới.
 Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân cả về
số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn,
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao
động của công nhân; sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật về tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,... để bảo vệ
quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân.
 Xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp nông dân, chủ thể của quá trình phát
triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Hỗ trợ, khuyến khích nông
dân học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động, tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ
khoa học - công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để nông dân chuyển sang
làm công nghiệp và dịch vụ.
 Xây dựng đội ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh, có chất lượng cao, đáp ứng
yêu cầu phát triển đất nước. Tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong
hoạt động nghiên cứu, sáng tạo. Trọng dụng trí thức trên cơ sở đánh giá
đúng phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến.
 Xây dựng, phát triển đội ngũ doanh
nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất
lượng, có trình độ quản lý, kinh doanh giỏi, có đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội cao.
 Đổi mới nội dung, phương thức giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng,
truyền thống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước, xây dựng đạo
đức, lối sống lành mạnh, ý thức tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành Hiến
pháp và pháp luật cho thế hệ trẻ.
 Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ, thực
hiện tốt bình đẳng giới, tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển tài năng.
 Đảng Nhà nước có cơ chế, chính sách tạo điều kiện, đồng thời động viên
cựu chiến binh tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, Nhà nước,
nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giúp nhau làm kinh tế, cải thiện đời
sống, tích cực tham gia giáo dục lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và
chủ nghĩa anh hùng cách mạng cho thế hệ trẻ.
 Quan tâm chăm sóc sức khoẻ, tạo điều kiện để người cao tuổi hưởng thụ văn
hoá, tiếp cận thông tin, sống vui, sống khỏe, sống hạnh phúc. Đoàn kết các
dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của nước ta. Tiếp
tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách, bảo đảm các dân tộc bình đẳng, tôn
trọng, đoàn kết, giải quyết hài hoà quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau
cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hoá, xã
hội vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là các vùng Tây Bắc,
Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây duyên hải miền Trung.
 Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, phát huy
những giá trị văn hoá đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo. Quan tâm và tạo
điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương, điều lệ của
tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận theo quy định của pháp
luật, đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
 Nhà nước hoàn thiện cơ chế, chính sách để hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào định cư
ở nước ngoài ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế, góp phần tăng cường
hợp tác, hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân dân các nước.
 Tiếp tục tăng, cường củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.