Vận dụng của Đảng về khối liên minh công – nông trong việc xây dựng khối đoàn kết toàn dân trong giai đoạn hiện nay | Tiểu luận môn Lịch sử Đảng
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga là một điển hình về sự chuẩn bị lực lượng: tập hợp sức mạnh từ quần chúng nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang, xây dựng kế hoạch khởi nghĩa vũ trang với những nguyên tắc cơ bản như phải dựa vào quần chúng nhân dân mà nòng cốt là liên minh giai cấp công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng (LLCT220514)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga là một điển hình về sự chuẩn bị lực
lượng: tập hợp sức mạnh từ quần chúng nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang,
xây dựng kế hoạch khởi nghĩa vũ trang với những nguyên tắc cơ bản như phải
dựa vào quần chúng nhân dân mà nòng cốt là liên minh giai cấp công nhân, nông
dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác.VI.Lênin đã khẳng định: “Không có
sự đồng tình ủng hộ của đại đa số nhân dân lao động đối với đội tiền phong của
mình tức là đối với giai cấp vô sản, thì cách mạng vô sản không thể thực hiện được”.
Từ thực tiễn của Cách mạng Tháng Mười Nga cho thấy sự cần thiết phải xây
dựng được khối liên minh công nhân – nông dân – trí thức vững mạnh. Đây
chính là lực lượng nòng cốt của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, giữ vai trò quan
trọng góp phần tạo nên những thắng lợi của cách mạng Việt Nam và hiện nay là
chỗ dựa vững chắc của Đảng, Nhà nước trong xây dựng, bảo vệ đất nước.
Để có thể vận dụng tốt quan điểm của Hồ Chí Minh cho việc xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân trong giai đoạn hiện nay, sẽ có rất nhiều vấn đề cần phải được
giải quyết triệt để, đó cũng là lí do chúng em chọn đề tài này cho bài tiểu luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Đại đoàn kết toàn dân tộc chính là tư tưởng cơ bản, nhất quán và xuyên suốt
trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Theo Người,
đoàn kết là lực lượng vô địch để khắc phục mọi khó khăn, giành lấy thắng lợi.
Thấm nhuần lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta xác định vấn đề đại
đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải được quán triệt
trong các lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách đến thực tiễn.
Vì vậy, mục đích nghiên cứu chính là để đưa ra cái nhìn tổng quát về quan điểm
của Đảng về khối đoàn kết toàn dân trong thời kỳ đổi mới cũng như đưa ra mục
tiêu, hướng giải quyết của Đảng trong việc xây dựng khối đoàn kết toàn dân.
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Sử dụng phương pháp phân tích-tổng hợp nhằm mục đích tìm ra những luận
điểm về khối liên minh công-nông cũng như sự vận dụng của Đảng trong việc
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trong giai đoạn hiện nay. Từ đó có được cái
nhìn chi tiết, cụ thể về đề tài tiểu luận. Sau đó là tổng hợp các luận điểm để tìm
ra được thông điệp của đề tài. Đồng thời kết hợp sử dụng phương pháp luận :
chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và nghiên cứu khoa học
cụ thể và áp dụng các nguyên tắc mang tính phương pháp luận của Hồ Chí Minh.
Chương 2. Vận dụng của Đảng về khối liên minh công – nông trong việc xây
dựng khối đoàn kết toàn dân trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân dựa trên khối liên minh công –
nông trong giai đoạn hiện nay.
2.2.1. Kết quả của việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân cho đến nay
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, củng cố, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết
toàn dân tộc tiếp tục được khẳng định là đường lối nhất quán trong 30 năm
đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử: Kinh tế đã
thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng, kém phát triển, trở thành nước đang
phát triển có thu nhập trung bình, đưa đất nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hện đại hóa và hội nhập quốc tế; chính trị - xã hội ổn định;
quốc phòng, an ninh được tăng cường; dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát
huy và ngày càng mở rộng; văn hóa xã hội có bước phát triển, bộ mặt đất
nước và đời sống nhân dân có nhiều thay đổi; quan hệ đối ngoại ngày càng
được mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường
quốc tế tiếp tục được nâng cao, quyền lợi của nhân dân được quan tâm nhiều
hơn, chỉnh đốn Đảng, phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, củng
cố niềm tin của nhân dân với Đảng.
Những thành tựu đó chẳng những tạo tiền đề, nền tảng quan trọng để nước
ta tiếp tục đổi mới, phát triển mạnh mẽ trong những năm tới, mà còn khẳng định
đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với lợi ích và
nguyện vọng của nhân dân.
Đảng đã tập hợp và quy tụ sức mạnh và niềm tin của cả dân tộc, xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân chung sức, chung lòng, đồng tâm, hiệp lực hướng đến
mục tiêu chung xóa bỏ đói nghèo, lạc hậu, phấn đấu xây dựng một nước Việt
Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, dân chủ và giàu mạnh. Tinh thần đoàn kết ấy
được thể hiện rõ nét trong tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- tổ chức đóng vai trò nòng cốt trong tập hợp, vận động nhân dân, đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước, củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chính là cầu nối thắt chặt mối quan hệ giữa nhân dân
với Đảng và Nhà nước. Đánh giá về những thành tựu trong xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc thời gian qua, Văn kiện Đại hội XII của Đảng nhấn mạnh:
“Khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được mở rộng, củng cố và tăng cường
trong bối cảnh đất nước có nhiều khó khăn, thách thức. Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể nhân dân đã đổi mới cả về nội dung và phương thức hoạt
động, phát huy ngày càng tốt hơn vai trò tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc; cùng Đảng, Nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của nhân dân, tham gia xây dựng Đảng, quản lý nhà nước, quản lý xã
hội; thường xuyên tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước góp
phần vào những thành tựu chung của đất nước”.
2.2.2. Khó khăn, hạn chế trong công cuộc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc thời gian qua có lúc, có nơi chưa được
phát huy đầy đủ; chưa đánh giá và dự báo chính xác những diễn biến thay
đổi cơ cấu xã hội cũng như tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân
để có chủ trương và giải pháp phù hợp; quyền và lợi ích hợp pháp của các
giai cấp, tầng lớp nhân dân chưa được kịp thời thể chế hóa hoặc thực hiện
thiếu nghiêm túc; hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
các cấp ở một số địa phương chưa sâu sát, chưa thiết thực, thiếu hiệu quả;
quyền làm chủ của nhân dân ở nhiều nơi, trên nhiều lĩnh vực bị vi phạm; tình
trạng lợi dụng dân chủ gây chia rẽ, làm mất đoàn kết nội bộ, gây rối, ảnh
hưởng đến an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội còn xảy ra ở nhiều nơi...
Hiện nay, bối cảnh quốc tế, khu vực và trong nước có những diễn biến
nhanh, phức tạp, khó lường; đan xen cả thời cơ và thách thức, thuận lợi và
khó khăn, đối với sự nghiệp đổi mới nói chung và đối với đường lối xây
dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân nói riêng. Lợi dụng quá trình mở
cửa, hội nhập, các thế lực thù địch đẩy mạnh hoạt động “diễn biến hòa
bình”, kích động tư tưởng ly khai, chia rẽ dân tộc, gây thù hằn tôn giáo, phá
hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc ở nước ta; khoét sâu các mâu thuẫn, gây
xung đột xã hội, kích động biểu tình, bạo loạn, làm mất ổn định chính trị - xã
hội. Đặc biệt, chúng đang tìm cách chia rẽ Đảng, Nhà nước với nhân dân;
đối lập nhân dân với lực lượng vũ trang; chia rẽ các dân tộc, tôn giáo, phá
hoại liên minh công - nông - trí; kích động chống đối, làm suy yếu sức mạnh
bảo vệ Tổ quốc, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội. Những vấn đề đó đang đặt ra nhiều thách thức lớn đối
với “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới” cũng như sự nghiệp
bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội ở nước ta hiện nay.
Trên bình diện quốc tế, các mâu thuẫn cơ bản của thời đại vẫn tồn tại. Tranh
giành ảnh hưởng giữa các nước lớn, chiến tranh cục bộ, xung đột dân tộc,
sắc tộc, tôn giáo; hoạt động ly khai, can thiệp lật đổ, khủng bố diễn ra quyết
liệt ở nhiều nơi trên thế giới. Trong khu vực, bên cạnh sự “trỗi dậy hòa
bình” của Trung Quốc là sự điều chỉnh, chuyển trọng tâm chiến lược của các
nước lớn sang châu Á - Thái Bình Dương và sự tăng cường sức mạnh quân
sự của nhiều nước trong khu vực. Những động thái trên không những làm
cho tình hình Biển Đông vốn đã phức tạp sẽ tiềm ẩn nhiều diễn biến khó
lường, mà còn phần nào tác động đến tư tưởng, tình cảm của các tầng lớp
dân cư, gây chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập ngày càng sâu, rộng vào khu vực và
quốc tế. Hội nhập, toàn cầu hóa là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh,
không chỉ tạo ra những thời cơ mà còn ẩn chứa cả những nguy cơ, thách thức
lớn đối với sự nghiệp an ninh, quốc phòng của mỗi nước, nhất là những nước
đang phát triển như Việt Nam. Việc nhận thức rõ quan điểm của Đảng:
Những ai chủ trương tôn trọng độc lập, chủ quyền, thiết lập và mở rộng quan
hệ hữu nghị hợp tác, bình đẳng cùng có lợi với Việt Nam đều là đối tác; bất
kể thế lực nào có âm mưu và hành động chống phá đất nước ta trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều là đối tượng đấu tranh, chính là tiêu
chí, là nguyên tắc để thực hiện đoàn kết quốc tế phục vụ sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Âm mưu “diễn biến hòa bình” và các nguy cơ đe dọa
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, nhất là giữ vững chủ
quyền biển, đảo và an ninh quốc gia đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
phải đồng lòng, chung sức, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đồngthời, phải “tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế,
kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc...”. Kinh nghiệm của cha ông cũng như
quy luật của lịch sử đã minh chứng, chỉ khi nào kết hợp chặt chẽ sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại; sức mạnh trong nước với sức mạnh ngoài
nước; biến được sức mạnh ngoại sinh thành sức mạnh nội sinh, thành ý chí
của toàn dân tộc chúng ta mới có thể giữ gìn vẹn toàn lãnh thổ của Tổ quốc,
bảo vệ vững chắc nền độc lập tự chủ và bảo vệ thành công sự nghiệp xây
dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Khắc phục những hạn chế trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc thời gian qua, đồng thời để giải quyết hiệu quả những vấn đề mới
nảy sinh trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Đảng ta nhấn
mạnh:“Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược, là động lực và
nguồn lực to lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối đại đoàn
kết toàn dân tộc, trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo. Phát huy mạnh mẽ mọi
nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân để xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc; lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh” làm điểm tương đồng; tôn trọng những điểm khác biệt không trái với
lợi ích chung của quốc gia - dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống
yêu nước, nhân nghĩa, khoan dung để tập hợp, đoàn kết mọi người Việt Nam
ở trong và ngoài nước, tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với
Đảng, Nhà nước, tạo sinh lực mới của khối đại đoàn kết toàn dân tộc”.
2.3. Chủ trương, giải pháp của Đảng trong việc xây dựng khối đoàn kết toàn dân.
Hoàn thiện thể chế, chính sách nhằm xây dựng xã hội phát triển hài hòa, đồng
thuận, kiểm soát các biến đổi cơ cấu xã hội và phòng ngừa xung đột xã hội. Tập
trung xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế giải phóng mọi năng ,
lực của con người, không phân biệt đối xử. Gắn tăng trưởng kinh tế với thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước phát triển và từng chính sách
phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển văn hóa, y tế, giáo dục - đào tạo, đáp ứng
nhu cầu thụ hưởng văn hóa tinh thần của nhân dân. Xây dựng nền văn hóa tiên
tiến, giàu bản sắc dân tộc, trong đó phát huy ở mức cao nhất các giá trị nhân văn,
tương thân, tương ái, khoan dung, để văn hóa thực sự vừa là mục tiêu, vừa là
động lực nội sinh của quá trình phát triển. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân
thông qua nâng cao chất lượng chế độ dân chủ đại diện và mở rộng các hình
thức dân chủ trực tiếp, khắc phục các biểu hiện dân chủ hình thức.
Tăng cường hiệu quả can thiệp chính sách, nhằm thúc đẩy quyền cùng phát triển
của các giai tầng trong xã hội, xử lý tốt các quan hệ xã hội nảy sinh. Trong đó,
quan tâm đến công nhân, nông dân, trí thức, doanh nhân, thế hệ trẻ, phụ nữ, cựu
chiến binh, người cao tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào theo tôn giáo,
người Việt Nam ở nước ngoài... bằng những chính sách cụ thể nhằm phát huy
thế mạnh, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng chính đáng và mong muốn được cống
hiến, đóng góp cho sự phát triển chung của đất nước và sự phát triển của từng
giai cấp, tầng lớp, các giới và mọi thành phần hết sức đa dạng về nhu cầu, lợi ích khác nhau trong xã hội.
Phát huy mạnh mẽ vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách đại
đoàn kết toàn dân tộc. Tiếp tục thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng
về đại đoàn kết toàn dân tộc thành các văn bản pháp luật để các cấp chính quyền,
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân thực hiện. Cán
bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phong cách
“trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân” trong thực
hiện nhiệm vụ. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phong cách làm
việc, tăng cường đối thoại, tiếp xúc trực tiếp với nhân dân; xây dựng nền tư pháp
liêm chính, chí công vô tư, bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Chú trọng
bảo đảm an sinh xã hội, giải quyết tốt các chính sách đối với người nghèo, người
khuyết tật và các chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục, làm cho
cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm vững, đồng thuận với mục tiêu, quan điểm,
nhiệm vụ đại đoàn kết toàn dân tộc; củng cố mối quan hệ mật thiết giữa Đảng,
Nhà nước với nhân dân, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước tạo động lực
để nhân dân đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc
phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc. Không để xảy ra các sai sót khiến các thế lực thù địch và
các phần tử cơ hội chính trị có thể lợi dụng để kích động, chia rẽ nhân dân với
Đảng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân. Phát động sâu rộng phong trào thi
đua yêu nước, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh,
tuyên dương những tấm gương người tốt, việc tốt, nhân rộng các điển hình tiên tiến.
Xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh và đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng để Đảng thật sự là hạt nhân lãnh đạo khối đại đoàn kết toàn dân. Xây
dựng khối đoàn kết thống nhất trong Đảng làm hạt nhân cho tăng cường và củng
cố khối đại đoàn kết toàn dân. Tiếp tục nghiên cứu, làm sáng tỏ một số vấn đề lý
luận; rà soát, tổng kết các nghị quyết, việc triển khai thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc. Làm tốt việc phân công trách
nhiệm trong hệ thống chính trị đối với công tác xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng.
-Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với mặt trận tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức quần chúng. Để tập hợp, xây dựng và phát huy sức mạnh của khối
đại đoàn kết toàn dân, cần phải tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối
với mặt trận tổ quốc Việt Nam. Trong hoạt động của mặt trận tổ quốc Việt Nam,
Đảng cần thể hiện là một thành viên tích cực nhất của mặt trận tổ quốc Việt
Nam, tôn trọng tính độc lập và đặc điểm riêng của mặt trận tổ quốc Việt Nam.
Đại diện các cấp ủy tham gia ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam các cấp bình
đẳng về tư cách và có nghĩa vụ như mọi thành viên khác, đồng thời phải xứng
đáng là thành viên nòng cốt tiêu biểu nhất; thường xuyên tuyên truyền, giáo dục
cán bộ, đảng viên gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt các chương trình hành động chung
của mặt trận tổ quốc Việt Nam, gắn bó mật thiết với nhân dân, thường xuyên tự
phê bình và lắng nghe ý kiến phê bình, góp ý của nhân dân, của mặt trận tổ quốc Việt Nam.
Cần xây dựng và hoàn thiện các quy chế, quy định, như Đảng vừa là tổ chức
thành viên, vừa lãnh đạo của mặt trận tổ quốc Việt Nam, quy chế làm việc giữa
cấp ủy với mặt trận tổ quốc Việt Nam các cấp, chế độ làm việc giữa cấp ủy và
đảng đoàn mặt trận tổ quốc Việt Nam..., trên cơ sở kết hợp nhuần nhuyễn giữa
nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Đảng với nguyên
tắc hiệp thương dân chủ trong hoạt động của mặt trận tổ quốc Việt Nam.
Một số nhiệm vụ cần thực hiện để phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc thời gian tới
Quán triệt, thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng; tiếp tục phát huy
truyền thống 90 năm Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam - mặt trận tổ quốc
Việt Nam qua các thời kỳ cách mạng; thực hiện sứ mệnh và chức năng, nhiệm
vụ được quy định trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2013, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, mặt trận tổ quốc Việt Nam các cấp
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm là:
Tăng cường sự chủ động và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của mặt trận tổ quốc Việt Nam
Phát huy vai trò của mình trong việc tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân với tư cách là tổ chức liên minh chính trị rộng lớn nhất, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân
dân, mặt trận tổ quốc Việt Nam cần chủ động hơn nữa trong việc tham gia đề
xuất, xây dựng, phản biện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, nhất là những chủ trương, chính sách, pháp luật có liên quan
đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân.
Thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
nhân dân, mặt trận tổ quốc Việt Nam các cấp thực hiện tốt nhiệm vụ “Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam lắng nghe nhân dân nói”, đa dạng hóa các kênh tập hợp ý
kiến, nguyện vọng, hiến kế của nhân dân, phản ánh định kỳ và đột xuất để các cơ
quan của Đảng, Nhà nước có cơ sở và thông tin giải quyết kịp thời, hiệu quả;
đồng thời, quan tâm theo dõi, giám sát việc giải quyết các kiến nghị, đề nghị
chính đáng của nhân dân.
Phát huy dân chủ, xây dựng đồng thuận xã hội và khối đại đoàn kết toàn dân
Phát huy mạnh mẽ vai trò của mặt trận tổ quốc Việt Nam trong việc thực hành
dân chủ và phát huy quyền dân chủ của nhân dân trong đời sống xã hội. Trọng
tâm là, triển khai hiệu quả, toàn diện nhiệm vụ giám sát của mặt trận tổ quốc
Việt Nam, nhất là những vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của nhân dân; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nhất là
thực hành dân chủ ở cơ sở thông qua bầu cử đại biểu Quốc hội, hội đồng nhân
dân các cấp, bầu trưởng thôn, tổ trưởng dân phố; tổ chức đối thoại của lãnh đạo
cấp ủy, chính quyền với nhân dân; giám sát cán bộ, đảng viên ở địa bàn dân cư;
đánh giá sự hài lòng của nhân dân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành
chính nhà nước và về kết quả xây dựng nông thôn mới; nâng cao hiệu quả giám
sát của ban thanh tra nhân dân, ban giám sát đầu tư của cộng đồng...
Hoạt động của mặt trận tổ quốc Việt Nam phải góp phần tạo sự đồng thuận ngày
càng cao trong xã hội; thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền, vận động làm cho
nhân dân ý thức được về quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình, đồng
thuận và tích cực thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cần
vận động nhân dân chủ động, tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống quan
liêu, tham nhũng, lãng phí. Phối hợp đề xuất, xây dựng các cơ chế, phương thức
phù hợp phản ánh tới cấp ủy, chính quyền và trực tiếp đấu tranh phòng, chống
quan liêu, tham nhũng, lãng phí ở ngay tại mỗi địa bàn dân cư, cơ quan, đơn vị.
Kết hợp, xử lý hài hòa lợi ích hợp pháp, chính đáng của các giai tầng xã hội, tích
cực đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cần chủ động góp phần cùng Đảng, Nhà nước xây
dựng một cơ chế kết hợp hài hòa, hợp lý giữa lợi ích vật chất và tinh thần, lợi ích
chung và lợi ích riêng, lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài... của các thành phần
kinh tế, các tầng lớp nhân dân, các dân tộc, các tôn giáo, người Việt Nam ở nước
ngoài; qua đó, tạo động lực mạnh mẽ cho việc tập hợp, phát huy sức mạnh tổng
hợp của khối đại đoàn kết toàn dân trong tình hình mới.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cụ thể hóa việc bảo đảm hài hòa lợi ích hợp pháp,
chính đáng thông qua vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết tham gia phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, mà trực tiếp là triển khai có hiệu quả các cuộc vận động, phong trào lớn,
như “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, “Đoàn kết sáng tạo, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, hội nhập quốc tế”...
Phát huy chủ nghĩa yêu nước, ý thức dân tộc làm động lực và điểm tương đồng
để tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
Trong tình hình hiện nay, để tiếp tục phát huy chủ nghĩa yêu nước, ý thức dân
tộc làm động lực tập hợp, xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mặt
trận tổ quốc Việt Nam với tư cách là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự
nguyện duy nhất, rộng lớn nhất trong hệ thống chính trị nước ta, cần đẩy mạnh
việc tuyên truyền, khơi dậy trong các tầng lớp nhân dân về truyền thống hào
hùng của dân tộc và khát vọng phát triển, từ đó phát huy chủ nghĩa yêu nước, ý
thức dân tộc, lòng tự tôn, khí phách và khát vọng của dân tộc trong mỗi người
Việt Nam, nhất là đối với thế hệ trẻ; qua đó, xây dựng niềm tin, tạo sự thống
nhất trong nhận thức và hành động để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới. C. Kết luận
Trong tất cả mọi người Việt Nam sống ở trong nước hay ở nước ngoài đều luôn
luôn tiềm ẩn tinh thần, ý thức dân tộc trong tâm thức của họ. Vì vậy, khơi nguồn
và phát triển đến đỉnh cao sức mạnh dân tộc và trí tuệ của con người Viê v t Nam,
thực thi chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh một cách sáng tạo,
quy tụ lực lượng dân tộc bằng nội dung và hình thức tổ chức thích hợp với mọi
đối tượng tập thể và cá nhân trên cơ sở lấy liên minh công nông và trí thức làm
nòng cốt do Đảng cộng sản lãnh đạo, phấn đấu vì độc lập của tổ quốc, tự do,
hạnh phúc của của toàn dân là một bài học kinh nghiệm lịch sử có giá trị bền
vững lâu dài, đặc biệt có ý nghĩa chính trị quan trọng trong sự nghiệp thực thi
đường lối đổi mới, thực hiện cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội hiện nay.
Cách mạng nước ta đã bước sang giai đoạn mới có sự khác biệt về chất so với
thời kỳ đấu tranh bảo vệ tổ quốc và giải phóng đất nước, thậm chí cũng đã khác
rất nhiều so với thời kỳ trước đổi mới. Đại hô v
i XI của Đảng ta xác định: Hơn bao
giờ hết cần phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc trong bối cảnh mới. Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hoà
bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh làm điểm tương đồng; xoá bỏ mặc cảm, định kiến về quá khứ,
thành phần giai cấp, chấp nhận những điểm khác nhau không trái với lợi ích
chung của dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống nhân nghĩa, khoan
dung... để tập hợp, đoàn kết mọi người vào mặt trận chung, tăng cường đồng
thuận xã hội. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hoà
quan hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã hội. Đoàn kết trong Đảng là hạt
nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Các cấp uỷ
đảng và chính quyền phải thường xuyên đối thoại, lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý
kiến, giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhân dân; tin dân, tôn trọng những
người có ý kiến khác; làm tốt công tác dân vận, có cơ chế, pháp luật để nhân dân
bày tỏ chính kiến, nguyện vọng và thực hiện quyền làm chủ của mình. Nguồn:
-https://ldld.quangbinh.gov.vn/3cms/Ban-in-507.htm?art=13969217229087
-http://tuyengiaothaibinh.vn/Tin-Tuc/Left2/819_Phat-huy-suc-manh-dai-doan-
ket-toan-dan-toc,-xay-dung-thanh-cong-va-bao-ve-vung-chac-To-quoc-trong-
dieu-kien-hien-nay [GS, TS Nguyễn Thiện Nhân]
-https://www.qdnd.vn/chinh-tri/dua-nghi-quyet-cua-dang-vao-cuoc-song/nghi-
quyet-va-cuoc-song/phat-huy-suc-manh-dai-doan-ket-toan-dan-toc-trong-tinh-
hinh-moi-659199 [10/05/2021 22:09]
-https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/chinh-tri-xay-dung-
dang/-/2018/823408/phat-huy-vai-tro-cua-mat-tran-to-quoc-viet-nam-de-xay-
dung-khoi-dai-doan-ket-toan-dan-toc-trong-tinh-hinh-moi.aspx [23:51, ngày 21- 06-2021]