



















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA MARKETING -------- -------- BÀI THẢO LUẬN
MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Đề tài: “Vận dụng lí luận về hàng hóa của C.Mác đề xuất giải pháp
phát triển một doanh nghiệp Vissan.” Nhóm thực hiện: Nhóm 5
Lớp học phần: 232_RLCP1211_19
Giáo viên hướng dẫn: Hoàng Thị Vân Hà Nội, 2024 1 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................3
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:.....................................................................................4
3. Kết cấu của đề tài :..................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN.........................................................................................5
1. Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa................................................................5 1.1.
Giá trị sử dụng.................................................................................................5 1.2.
Giá trị hàng hóa................................................................................................5 1.3.
Mối quan hệ của hai thuộc tính........................................................................5
2. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa..........................................................5 2.1.
Lao động cụ thể................................................................................................5 2.2.
Lao động trừu tượng........................................................................................6
3. Lượng giá trị hàng hóa nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa................6
3.1. Lượng giá trị hàng hóa.........................................................................................6
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa..............................................6
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÍ LUẬN VỀ HÀNG HÓA CỦA C.MÁC ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN MỘT DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VISSAN..............................7
1. Giới thiệu về doanh nghiệp Vissan..........................................................................7
2. Thực trạng của doanh nghiệp..................................................................................9 2.1.
Giới thiệu/ đặc điểm hàng hóa.........................................................................9 2.2.
Khả năng đáp ứng nhu cầu.............................................................................10 2.3.
Nguyên liệu đầu vào.......................................................................................11 2.4.
Quy trình, công nghệ sản xuất........................................................................12
3. Đề xuất giải pháp phát triển....................................................................................14
3.1. Đề xuất này dựa trên hạn chế của quy trình/ công nghệ sản xuất hoặc nguyên
liệu đầu vào...............................................................................................................14 2
3.2. Đề xuất dựa trên giá trị sử dụng.........................................................................15
3.3. Đề xuất dựa trên giá trị hàng hóa.......................................................................15
3.4. Đề xuất dựa trên khả năng đáp ứng nhu cầu......................................................16
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................19 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài
Trong toàn bộ lý luận kinh tế của C.Mác, xuất phát điểm đầu tiên đó là từ học thuyết giá
trị. Trên nền tảng học thuyết này, C.Mác đã xây dựng nên học thuyết về giá trị thặng dư
với một trí “hòn đá tảng” trong lý luận. Ở đây, ông đã nhìn nhận ra rằng, trong chế độ tư
bản chủ nghĩa, để có được giá trị thặng dư, nhà tư bản phải tìm ra một loại hàng hóa mà
giá trị sử dụng của nó có thuộc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị, kinh tế thị trường có ảnh
hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của từng quốc gia từng dân tộc. Vấn đề nhà nước
và thị trường là mối quan tâm hàng đầu của nhiều nhà nghiên cứu kinh tế trong nhiều thập kỷ qua. T
rong bối cảnh này, ngành thực phẩm đang đối mặt với những thách thức và
cơ hội động lực từ nền kinh tế toàn cầu. Có thể nói ngành công nghiệp thực phẩm không
chỉ là động lực quan trọng đối với kinh tế mỗi quốc gia mà còn đóng vai trò quan trọng
trong việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của dân số toàn cầu. Việt Nam như một phần
của hệ thống kinh tế thế giới, không chỉ chứng kiến sự biến động trong nền kinh tế nội
địa mà còn phải đối mặt với những thách thức và cơ hội từ tình hình kinh tế chính trị
quốc tế. Tại thời điểm này, việc vận dụng những nguyên tắc này để đề xuất giải pháp phát
triển cho một doanh nghiệp càng trở nên quan trọng và cấp thiết.Không chỉ ở các nước
mà ở Việt Nam, khi nền kinh tế đang trên con đường hội nhập, chuyển sang nền kinh tế
thị trường. Nghiên cứu về hàng hóa sức lao động là một việc làm có ý nghĩa trong việc
xây dựng thị trường lao động hiện nay.
Có thể thấy sản xuất hàng hóa và hàng hóa đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
nền kinh tế thị trường, những lý luận sản xuất hàng hóa của C.Mác đã cho ta thấy được
vai trò quan trọng đó của sản xuất hàng hóa và hàng hóa. Lý luận của C.Mác chỉ ra các
phạm trƒ cơ bản về hàng hóa, tiền tệ, giá cả, quy luật giá trị, tính hai mặt của lao động sản
xuất hàng hóa, năng suất lao động... gi„p cho việc nhận thức một cách căn bản cơ sở lý
luận của các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Chính vì thế, việc nghiên
cứu về lý luận sản xuất hàng hóa của C.Mác và tìm hiểu vai trò c…ng như tác động của nó
đến nền kinh tế, đặc biệt là trong thời kì phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện
nay có ý nghĩa vô cƒng quan trọng.
Với mong muốn tìm hiểu r† bản chất, mối quan hệ của lý luận sản xuất hàng hóa với
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam và đặc biệt là đề xuất giải pháp phát triển một doanh
nghiệp, nhóm 5 quyết định chọn đề tài thảo luận: “Vận dụng lý luận về hàng hóa của
C.Mác đề xuất giải pháp phát triển một doanh nghiệp Vissan”. Cƒng sự hiểu biết sâu sắc
về lý luận về hàng hóa của C.Mác và việc áp dụng nó vào ngữ cảnh thực tế của Vissan,
ch„ng em hy vọng rằng bài luận này sẽ làm r† những cơ hội và thách thức, từ đó đề xuất 4
những giải pháp hợp lý để gi„p doanh nghiệp này phát triển bền vững trong thời đại đầy thách thức này.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
+ Tìm hiểu và phân tích sâu rộng về các quan điểm và lý luận về hàng hóa của C.Mác ,
đặc biệt là trong ngữ cảnh của kinh tế hiện đại và thị trường hàng hóa.
+ Nghiên cứu về mô hình kinh doanh, quy trình sản xuất, và vị thế của Vissan trong thị trường thực phẩm.
+ Phân tích cách mà các nguyên lý và lý luận về hàng hóa của C.Mác có thể được áp
dụng vào hiện thực kinh doanh của Vissan.
+ Dựa trên những phân tích trên, đề xuất các giải pháp cụ thể để tối ưu hóa quy trình sản
xuất, quản lý hàng hóa và tiếp thị tại Vissan.
+ Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề xuất hướng phát triển dài hạn cho Vissan, có thể bao
gồm mở rộng thị trường, đổi mới sản phẩm, hoặc cải thiện quy trình sản xuất và chuỗi cung ứng.
3. Kết cấu của đề tài :
- Nhằm đáp ứng mục đích, mục tiêu nghiên cứu và các yếu tố trên, đề tài nghiên cứu gồm 2 chương chính:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận
+ Chương 2: Vận dụng lý luận về hàng hóa của C.Mác đề xuất giải pháp phát triển 1 doanh nghiệp Vissan 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa.
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán. 1.1. Giá trị sử dụng.
Giá trị sử dụng hàng hóa là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
+ Do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quyết định + Là phạm trƒ vĩnh viễn
+ Được tạo ra trong sản xuất và được biểu hiện trong tiêu dƒng
+ Khoa học càng phát triển, con người càng phát hiện thêm nhiều công dụng của hàng hóa
+ Giá trị sử dụng mang nhiều yếu tố tiềm năng giá trị trao đổi. 1.2. Giá trị hàng hóa
“Giá trị trao đổi trước hết biểu hiện ra như một quan hệ về số lượng, một tỷ lệ theo đó
những giá trị sử dụng loại này được trao đổi với giá trị sử dụng loại khác”
Giá trị của hàng hóa: Là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa
+ Biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa
+ Là phạm trƒ lịch sử, chỉ tồn tại ở nền kinh tế hàng hóa
+ Được tạo ra trong sản xuất và biểu hiện trong giao dịch, trao đổi.
1.3. Mối quan hệ của hai thuộc tính
Hàng hoá là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị, nhưng là sự
thống nhất của hai mặt đối lập. Đối với người sản xuất hàng hoá, họ chỉ quan tâm đến
giá trị hàng hóa do mình làm ra. Ngược lại, đối với người mua, cái mà họ quan tâm là
giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu tiêu dƒng của mình, nhưng muốn tiêu dƒng giá trị
sử dụng, người mua phải trả giá trị của nó cho người bán.
2. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị là do lao động của người
sản xuất ra hàng hóa có tính hai mặt. Chính tính hai mặt của lao động sản xuất hàng
hóa: “lao động cụ thể” và “lao động trừu tượng” quyết định tính hai mặt của bản thân hàng hóa. 2.1. Lao động cụ thể.
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng
riêng, phương tiện riêng, phương pháp riêng và kết quả riêng. 6
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
Ví dụ: lao động cụ thể của người thợ mộc, thợ may, hay các bác nông dân trên đồng ruộng,...
2.2. Lao động trừu tượng.
Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ những
hình thức cụ thể của nó, hay nói cách khác, đó chính là sự tiêu hao sức lao động
(tiêu hao sức bắp thịt, thần kinh) của người sản xuất hàng hóa nói chung.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. Vì vậy giá trị hàng hóa là lao động
của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa. Lao động trừu tượng là cơ sở để so
sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị, làm
cơ sở cho sự ngang bằng trong trao đổi.
Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa, phản ánh tính chất tự nhân và tính
chất xã hội của người sản xuất hàng hóa. Lao động cụ thể là biểu hiện của lao động
tư nhân, lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội. Trong nền sản xuất
hàng hóa, lao động tư nhân và lao động xã hội là hai mặt đối lập của một lao động
thống nhất. Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau. Đó là
mâu thuẫn cơ bản của “sản xuất hàng hoá”. Mâu thuẫn này biểu hiện ở chỗ:
+ Sản phẩm do người sản xuất hàng hóa tạo ra có thể không ăn khớp hoặc
không phƒ hợp với nhu cầu của xã hội.
+ Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn hao
phí lao động và xã hội có thể chấp nhận.
3. Lượng giá trị hàng hóa nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
3.1. Lượng giá trị hàng hóa.
Giá trị của hàng hóa do lao động xã hội, trừu tượng của người sản xuất ra hàng
hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động đã
hao phí để tạo ra hàng hóa.
Lượng lao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao động. Thời gian lao động
này phải được xã hội chấp nhận, không phải là thời gian lao động của đơn vị sản
xuất cá biệt, mà là thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử
dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo
trung bình, cường độ lao động trung bình.
Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa được sản xuất ra bao
hàm: hao phí lao động trong quá khứ (chứa trong các yếu tố vật tư, nguyên nhiên
liệu đã tiêu dƒng để sản xuất ra hàng hóa đó) + hao phí lao động mới kết tinh thêm.
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa.
Lượng giá trị hàng hóa trong một đơn vị hàng hóa được đo lường bởi thời gian lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó, cho nên, về nguyên tắc, những nhân 7
tố nào ảnh hưởng tới lượng thời gian hao phí xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị
hàng hóa tất sẽ ảnh hưởng tới giá trị của đơn vị hàng hóa. Có những nhân tố sau: a, Năng suất lao động
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao động cần
thiết trong một đơn vị hàng hóa. Do vậy, năng suất lao động sẽ tăng lên làm cho
lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Như vậy là đại lượng giá trị
của một hàng hóa thay đổi theo tỉ lệ thuận với lượng lao động thể hiện trong hàng
hóa đó và tỉ lệ nghịch với sức sản xuất của lao động đó.
Khi xem xét đến mối quan hệ giữa tăng năng suất với lượng giá trị của một đơn vị
hàng hóa, cần ch„ ý thêm mối quan hệ giữa tăng cường độ lao động với lượng giá
trị của một đơn vị hàng hóa.
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất.
b, Tính chất phức tạp của lao động
Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động mà chia thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi quá trình đào tạo một cách hệ thống
chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ c…ng có thể thao tác được.
Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá
trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Trong cƒng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra
nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giản đơn
nhân bội lên. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để cả nhà quản trị và người lao động
xác định mức thƒ lao cho phƒ hợp với tính chất của hoạt động lao động trong quá
trình tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội.
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÍ LUẬN VỀ HÀNG HÓA CỦA C.MÁC ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MỘT DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VISSAN
1. Giới thiệu về doanh nghiệp Vissan.
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Việt Nam Kỹ Nghệ S„c Sản (VISSAN) là một
Doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn (Satra)
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
Ngày thành lập: Được thành lập và xây dựng vào ngày 20-11-1970 và đi vào hoạt động
sản xuất từ ngày 18-05-1974 8
Địa chỉ trụ sở chính: 420 Nơ Trang Long, Phường 13, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
Ngành nghề kinh doanh: Hoạt động của công ty chuyên về sản xuất, chế biến và kinh
doanh các sản phẩm thịt heo trâu bò, thịt gia cầm tươi sống và đông lạnh, hải sản, sản
phẩm thịt nguội cao cấp sản phẩm x„c xích, sản phẩm chế biến, sản phẩm đóng hộp,
trứng gà, vịt. Kinh doanh các mặt hàng công nghệ phẩm và tiêu dƒng khác. Sản xuất
kinh doanh heo giống, heo thịt, bò giống, bò thịt. Sản xuất, kinh doanh thức ăn gia s„c.
Dịch vụ kỹ thuật về chăn nuôi heo, bò. Kinh doanh ăn uống. Kinh doanh nước trái cây,
lương thực chế biến. Sản xuất kinh doanh rau củ quả các loại, rau quả chế biến, các loại
gia vị và hàng nông sản.
Bên cạnh đó còn xuất khẩu thịt đông lạnh sang thị trường Liên Xô và các nước Đông Âu
Hoạt động: Trong suốt quá trình hoạt động, Vissan luôn không ngừng sáng tạo và phát
triển nhằm hướng tới mục tiêu trở thành nhà sản xuất và phân phối thực phẩm lớn nhất
cả nước. Cƒng với đó là quyết tâm vươn tầm kinh doanh ra thế giới.
Tại Vissan, nền tảng vận hành được xây dựng trên hai yếu tố then chốt là hệ thống quản
trị hiện đại và đội ng… nhân sự chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, Vissan c…ng triển khai
chiến lược hệ sinh thái 3E. Những nguyên liệu chất lượng nhất sẽ được thu hoạch từ
trang trại của Vissan. Công ty cam kết đảm bảo mọi quy trình, cung cấp sản phẩm đến
tận tay người tiêu dƒng.
Hiện nay, Vissan là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực sản xuất thực
phẩm của cả nước. Vissan tự hào sở hữu hệ thống kênh phân phối rộng rãi với 130.000
điểm bán, hơn 1.000 siêu thị, cửa hàng tiện lợi và gần 50 cửa hàng giới thiệu sản phẩm khắp cả nước.
Tầm nhìn: VISSAN trở thành thương hiệu thực phẩm hàng đầu tại Việt Nam, vươn tầm
quốc tế với chuỗi cung ứng khép kín, bền vững và truy xuất nguồn gốc.
Sứ mệnh: VISSAN cam kết cung cấp nguồn thực phẩm an toàn, chất lượng với giá trị
dinh dưỡng cao và tiện lợi nhằm mang đến cuộc sống tốt đẹp hơn, phong ph„ hơn cho cộng đồng. Thông điệp:
Vì lợi ích cộng đồng, khẩu hiệu “Sức Sống Mỗi Ngày” đã được VISSAN lựa chọn làm
tiêu chí hoạt động. Đây là thông điệp, là cam kết của Công ty VISSAN mong muốn thể
hiện hết tinh thần trách nhiệm trong từng sản phẩm để mang đến sức khỏe cho cộng
đồng, góp phần phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam. Đó là sức
sống, khát khao của một tập thể với gần 50 năm trưởng thành để tạo nên một thương
hiệu vươn lên mãnh liệt trong nền hội nhập.
Các giải thưởng của Vissan
- Hội Doanh nghiệp HVNCLC chứng nhận Công ty Cổ Phần Việt Nam Kỹ Nghệ S„c
Sản VISSAN 26 năm liên tục đạt danh hiệu HVNCLC do NTD bình chọn. 9
- Bằng khen có thành tích xuất sắc trong việc tham gia Cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dƒng hàng Việt Nam” năm 2021 do Hiệp hội doanh nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
- Top 10 Thương hiệu Dẫn đầu Việt Nam năm 2022 do Liên hiệp khoa học phát triển
doanh nghiệp Việt Nam phối hợp với Viện khảo sát và đánh giá chỉ số cạnh tranh.
- Top 10 Thương hiệu Ưu tiên tin dƒng 2022 do Tạp chí Doanh nghiệp & Thương mại tổ chức.
- Top 100 sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho gia đình, trẻ em lần thứ VIII – năm 2022 do
Bộ Lao Động - Thương binh và Xã hội, Báo Lao động và Xã hội cƒng phối hợp với
Công ty CP Phát triển Báo Sáng tổ chức và đánh giá.
- Top 10 – Doanh nghiệp tiêu biểu Việt Nam nằm trong Lễ biểu dương các đơn vị,
doanh nghiệp, doanh nhân, trí thức tiêu biểu lần thứ 3 năm 2022 do Liên hiệp các Hội
UNESCO Việt Nam phối hợp với Trung tâm Phát triển Doanh nghiệp và Thương hiệu
thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam tổ chức.
- Công ty VISSAN vinh dự được đánh giá và xếp hạng ở vị trí 20/25 Thương hiệu
ngành Thực phẩm & Đồ uống dẫn đầu Việt Nam. Forbes Viê št Nam công bố “Danh sách
25 thương hiệu dẫn đầu”. Đây là năm thứ bảy Forbes Việt Nam lập danh sách thương
hiệu và năm thứ hai việc tính toán thương hiệu công ty phân chia theo lĩnh vực.
- Top 10 Thương hiệu Mạnh Việt Nam – Ngành Nông Nghiệp Thực Phẩm 20202 do
Tạp chí Kinh tế Việt Nam tổ chức.
- Danh hiệu Doanh nghiệp – Doanh nhân TP.HCM tiêu biểu của Hiệp hội Doanh nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp tổ chức.
- Top 500 Doanh nghiệp có lợi nhuận lớn nhất Việt Nam - PROFIT500 do Công ty cổ
phần Báo cáo Đánh giá Việt Nam công bố.
- Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm – Đồ uống năm 2022 do Công ty cổ phần
Báo cáo Đánh giá Việt Nam công bố.
- Đạt danh hiệu Thương Hiệu Quốc Gia Việt Nam lần thứ 8 năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ trao tặng.
- Hàng Việt Nam được người tiêu dƒng yêu thích năm 2022 được Sở Công Thương Hà
Nội và các đơn vị liên quan phối hợp tổ chức.
- Top 100 Tin Dƒng Việt Nam năm 2022 của Tạp chí Kinh tế Việt Nam tổ chức.
- Top 50 Hàng hóa, dịch vụ người tiêu dƒng tin cậy năm 2022 do Hội Bảo vệ người tiêu dƒng Việt Nam. 10
2. Thực trạng của doanh nghiệp. 2.1.
Giới thiệu/ đặc điểm hàng hóa.
Theo báo cáo của Vietnam Report, Vissan đã được vinh danh là Top 10 Công ty uy
tín ngành Thực phẩm - Đồ uống năm 2023.VISSAN là một trong những doanh nghiệp
dẫn đầu ngành thực phẩm của cả nước, lĩnh vực hoạt động chuyên về sản xuất kinh
doanh thịt tươi sống, đông lạnh và thực phẩm chế biến từ thịt.
Ngành công nghiệp chế biến và cung cấp sản phẩm thịt, thực phẩm chế biến là một
lĩnh vực quan trọng trong ngành thực phẩm. Đây là nơi các doanh nghiệp chế biến thịt,
thực phẩm đóng gói và các sản phẩm thực phẩm khác để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dƒng.
Ngành này đặt ra nhiều thách thức nhưng c…ng mang lại cơ hội trong bối cảnh phát
triển kinh tế và thay đổi trong thị trường tiêu dƒng. Các sản phẩm của ngành này đóng
góp đáng kể vào sự đa dạng và tiện lợi của lối sống ẩm thực hiện đại.
Lĩnh vực chế biến và cung cấp sản phẩm thịt, thực phẩm chế biến tại Việt Nam đang
đối mặt với nhiều thách thức, nhưng c…ng mang lại cơ hội phát triển trong bối cảnh kinh
tế ngày càng phát triển và sự thay đổi trong nhu cầu tiêu dƒng.
Thói quen tiêu dƒng truyền thống và sự ưa chuộng thực phẩm tươi sống tại nhà
vẫn là một thách thức, đặc biệt là khi cần thuyết phục người tiêu dƒng chuyển sang sử
dụng sản phẩm chế biến và đóng gói. Sự hiểu biết hạn chế về chất lượng và an toàn thực
phẩm c…ng là một rào cản.
Ngành công nghiệp này đặt ra những yêu cầu cao về công nghệ, máy móc và quy
trình chế biến để đảm bảo chất lượng sản phẩm và an toàn thực phẩm. Đầu tư lớn vào
nghiên cứu và phát triển c…ng như công nghệ chế biến tiên tiến là không thể tránh khỏi.
Mặc dƒ ngành công nghiệp thực phẩm và chế biến thực phẩm ở nhiều quốc gia
khác đã có lịch sử phát triển lâu dài, ở Việt Nam, đây là một ngành rất mới, đòi hỏi sự
đổi mới và đầu tư lớn để đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế. Mỗi năm, ngành này phải nhập
khẩu một lượng lớn nguyên liệu để đáp ứng nhu cầu sản xuất và cung cấp cho thị trường nội địa.
Tuy vậy, ngành công nghiệp chế biến thực phẩm tại Việt Nam ngày càng đóng vai trò
quan trọng và trở thành một hướng phát triển chiến lược trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế. Sản phẩm của ngành này đang có xu hướng chiếm một tỷ trọng ngày càng lớn
trong tổng giá trị sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, đồng thời mở
rộng cơ hội xuất khẩu nếu đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế. 2.2.
Khả năng đáp ứng nhu cầu
Doanh nghiệp Vissan, tại ngành công nghiệp chế biến và cung cấp sản phẩm thịt,
thực phẩm chế biến và sản phẩm liên quan đến thực phẩm, đã khẳng định mạnh mẽ khả
năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Với hơn 30 năm kinh nghiệm, Vissan đã
xây dựng danh tiếng vững chắc thông qua sự đa dạng của sản phẩm, bao gồm thịt gia
cầm, thịt heo, thịt bò và các sản phẩm chế biến thực phẩm khác. 11
Với một mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước, Vissan đã tiếp cận và phục vụ hàng
triệu người tiêu dƒng thông qua siêu thị, cửa hàng tiện lợi và nhà hàng. Tổng doanh thu
năm 2020 của Công ty đạt 5.169 tỷ đồng, cao hơn 1,3% so với kế hoạch và tăng 3,5% so với năm 2019.
Bên cạnh đó, Dịch tả heo châu Phi (ASF) đã gây thiệt hại nặng nề đến đàn heo cả
nước, nguồn nguyên liệu heo hơi thiếu hụt trầm trọng, gây mất cân đối cung cầu, dẫn
đến giá heo hơi đầu vào của Công ty năm 2020 tăng hơn 64% so cƒng kỳ 2019, đã ảnh
hưởng tiêu cực đến tình hình kinh doanh ngành hàng thực phẩm tươi sống của Công ty
Dữ liệu thống kê cho thấy, năm 2022, Vissan chiếm lĩnh khoảng 20% thị trường thịt
đóng gói và sản phẩm thực phẩm chế biến tại Việt Nam, đóng góp một phần quan trọng
vào ngành công nghiệp thực phẩm của đất nước.
Doanh nghiệp này không chỉ ch„ trọng đến sự đa dạng của sản phẩm, mà còn đặt lên
hàng đầu cam kết về chất lượng, an toàn thực phẩm và vệ sinh. Việc duy trì các tiêu
chuẩn cao về vệ sinh và an toàn thực phẩm không chỉ là cam kết đối với khách hàng mà
còn gi„p Vissan xây dựng niềm tin và lòng tin từ phía thị trường.Vì vậy, theo báo thống
kê năm 20222 Vissan nắm giữ thị phần cho mặt hàng lạp xưởng là 75%, x„c xích 65%,
thực phẩm đông lạnh 40%, giò chả 30% và thực phẩm đóng hộp 20%, mặc dƒ một số
mặt hàng của Vissan có thị phần khá cao trên thị trường, tuy nhiên một số mặt hàng vẫn
chưa quá được tin tưởng do tâm lí của khách hàng chưa hoàn toàn tin tưởng chất lượng
của sản phẩm. Có thể nói đây là một hạn chế mà Vissan cần có giải pháp để khắc phục.
Vissan c…ng hiểu rằng sự đổi mới là chìa khóa để duy trì sự cạnh tranh trong ngành.
Với chiến lược nghiên cứu và phát triển liên tục, doanh nghiệp này đã đưa ra thị trường
những sản phẩm mới, phản ánh sự đáp ứng nhanh chóng và linh hoạt đối với thị hiếu và xu hướng tiêu dƒng. 2.3. Nguyên liệu đầu vào.
Hiện nay, sản phẩm của VISSAN gồm hai mảng chính là thực phẩm tươi sống và
thực phẩm chế biến. Nhóm thực phẩm tươi sống bao gồm thịt heo, thịt bò. Đối với thịt heo:
VISSAN kinh doanh đầy đủ các chủng loại mặt hàng thịt heo, gi„p người tiêu dƒng
dễ dàng lựa chọn sản phẩm tươi ngon, bảo đảm chất lượng, giá cả lại phƒ hợp. VISSAN
luôn đưa ra các tiêu chí khắt khe trong quá trình từ chăn nuôi đến giết mổ và phân phối đến người tiêu dƒng
Về nguồn nguyên liệu, đàn heo được lựa chọn kỹ càng từ trại chăn nuôi riêng của
VISSAN (Xí nghiệp chăn nuôi VISSAN Bình Dương, Xí nghiệp chăn nuôi VISSAN
Bình Thuận) và các trang trại liên kết, các trang trại đều được chứng nhận VietGAP,
bảo đảm an toàn dịch bệnh…
Tất cả nguồn heo thịt đưa vào giết mổ để cung ứng thịt tươi, làm nguyên liệu chế
biến đều đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của
Nhà nước. Hiện nay, VISSAN đang thực hiện chuỗi cung ứng thịt heo an toàn, hệ thống 12
phân phối đạt chuẩn VietGAP, ứng dụng giải pháp TE-FOOD nhằm truy xuất nguồn
gốc từ trang trại đến bàn ăn.
Heo luôn được kiểm soát từ khâu chăn nuôi đến khi giết mổ bởi Chi Cục Th„ y
TP.HCM, đối với thịt nhập khẩu thì được kiểm soát bởi trung tâm th„ y vƒng. Bên cạnh
đó, Công ty c…ng có hệ thống kiểm soát chất lượng từ khâu giết mổ, chế biến đến phân phối. Đối với thịt bò
VISSAN chủ yếu kinh doanh bò Úc nhập khẩu, đây là sản phẩm thịt bò chất lượng và
an toàn cho sức khỏe với các tiêu chí cao.
Về nguồn nguyên liệu, đàn bò được nhập khẩu từ Úc dưới hình thức bò hơi, sau thời
gian kiểm dịch đạt tất cả các tiêu chuẩn vệ sinh th„ y sẽ được Vissan nhập về để
giết mổ, cung ứng thịt tươi và nguyên liệu chế biến.
Bò Úc nhập về Việt Nam luôn được kiểm soát chặt chẽ từ khâu nuôi nhốt đến khi
giết mổ bởi Cục Th„ y, Trung tâm Th„ y TP.HCM và Chi cục Th„ y địa phương. Để có
thể truy xuất nguồn gốc, bò Úc nhập khẩu còn được kiểm soát bởi thiết bị chip điện tử
gắn kèm theo mỗi cá thể
Tuy nhiên, việc nhập khẩu nguyên liệu từ Úc, nến Vissan không tự chủ được nguồn
cung đầu vào nên có thể gây ra tình trạng thiếu hụt hay gián đoạn việc nhập nguyên liệu.
Điều này, có thể làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn, khó khăn. Việc phụ thuộc quá
nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu có thể dẫn đến việc nguyên liệu đầu vào tăng c…ng là
thách thức đối với doanh nghiệp. Sự phụ thuộc vào nguồn bên ngoài mang lại những rủi
ro không dự đoán được đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn khi không thể kiểm soát
quy trình sản xuất một cách linh hoạt. 2.4.
Quy trình, công nghệ sản xuất
Doanh nghiệp Vissan với quy trình sản xuất khép kín với nhiều máy móc thiết bị hiện
đại được áp dụng trong quy trình sản xuất thực phẩm. Vissan đã đầu tư nhiều trong các
nhà máy sản xuất thực phẩm, dây truyền và thiết bị sản xuất mới được nhập khẩu từ
Nhật Bản,Pháp, Tây Ban Nha… Chỉ xét riêng nhà máy chế biến thực phẩm đông lạnh
theo truyền thống Việt Nam có công suất 5.000 tấn/năm tại Tp.Hồ Chí Minh.
VISSAN là một doanh nghiệp chế biến thực phẩm với khu tồn trữ sức chứa 10.000
con heo và 4.000 con bò. Công ty sở hữu ba dây chuyền giết mổ heo với công suất
2.400 con/ca (6 giờ) và hai dây chuyền giết mổ bò với công suất 300 con/ca (6 giờ). Hệ
thống kho lạnh có sức chứa trên 2.000 tấn, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Dây chuyền sản xuất thực phẩm bao gồm việc nhập thịt nguội từ Pháp và Tây Ban
Nha với công suất 5.000 tấn/năm. Hệ thống dây chuyền sản xuất x„c xích tiệt trƒng theo
thiết bị, công nghệ nhập khẩu từ Nhật Bản với công suất 10.000 tấn/năm. Đồng thời, có
dây chuyền sản xuất – chế biến đồ hộp với công suất 5.000 tấn/năm theo thiết bị và
công nghệ của Châu Âu. C…ng có nhà máy chế biến thực phẩm đông lạnh với công suất
5.000 tấn/năm tại Thành phố Hồ Chí Minh và chi nhánh tại Hà Nội với công suất 3.000 13
tấn/năm tại Khu Công Nghiệp Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Xí nghiệp chăn nuôi Gò Sao
trang bị kỹ thuật hiện đại với công suất sản xuất 2.500 heo nái giống và 40.000 heo thịt mỗi năm.
Công ty VISSAN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và chế biến thực phẩm, với cơ sở
hạ tầng được tổ chức một cách khoa học và hiện đại. Khu sản xuất của công ty bao gồm
khu tồn trữ th„ sống, khu giết mổ, khu trữ lạnh, khu chứa và xử lý phế phẩm, và khu công cụ và năng lượng.
Một số thiết bị chính trong quy trình sản xuất
Công ty VISSAN, trong quá trình hoạt động sản xuất và chế biến thực phẩm, sử dụng
một loạt các máy móc hiện đại với cấu tr„c và thông số kỹ thuật đa dạng. Máy chặt thịt
của công ty có khả năng chặt nhỏ thịt đông lạnh với tốc độ quay dao 400 vòng/ph„t,
năng suất 2500-3000kg/giờ, và sử dụng 5 lưỡi dao inox.
Máy massage thịt của VISSAN được thiết kế để ướp thịt thấm gia vị và làm mềm,
với thông số kỹ thuật như năng lượng 8.5 kW, thể tích 2500 L, và tốc độ quay từ 2-12
rpm. Máy rửa lon, với năng suất 200 lon/ph„t, sử dụng băng chuyền và hệ thống cấp
nước, lọc nước, gia nhiệt để rửa sạch vết dầu mỡ.
Nồi nấu nước châm của VISSAN có dung tích 300 L và áp suất sử dụng 300 bar, với
cấu tạo an toàn bao gồm đồng hồ áp lực, van an toàn, và cụm van xả đáy. Máy ghép nắp
với công suất 100-150 hộp/ph„t sử dụng băng chuyền và hệ thống rửa.
Hệ thống tiệt trƒng của công ty có bồn tiệt trƒng, bồn trữ nước, bồn chứa nước ngưng
tụ, tháp giải nhiệt và hệ thống cấp gió nén, cấp hơi nước, cấp điện. Cuối cƒng, máy phun
date với tốc độ 150 lần/ph„t và sử dụng mực in để in hạn sử dụng lên hộp.
Tất cả các thiết bị này đều được tối ưu hóa để đáp ứng nhu cầu chế biến thực phẩm
của VISSAN, đồng thời đảm bảo chất lượng và an toàn trong quá trình sản xuất.
Tuy nhiên,Vissan trong dịp Tết, đang đối diện với thách thức lớn khi năng lực sản
xuất, cả về nhân lực và vật lực, không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường. Sự thiếu hụt về
nhân lực gây ra tình trạng gián đoạn trong quá trình sản xuất và phân phối doanh
nghiệp. Nếu không có đủ lao động hoặc nhân viên không được đào tạo đầy đủ, chất
lượng sản phẩm và hiệu suất có thể bị ảnh hưởng.
Bên cạnh đó, sự thiếu hụt về vật lực, đặc biệt là trang thiết bị và công nghệ, c…ng tạo
ra rủi ro lớn đối với khả năng sản xuất của Vissan. Nguyên liệu và quản lý kho lưu trữ
c…ng đóng vai trò quan trọng, và nếu không được quản lý chặt chẽ, có thể dẫn đến tình
trạng thiếu hụt nguyên liệu và gián đoạn chuỗi cung ứng. Nó đặt ra một thách thức lớn
đối với doanh nghiệp, đòi hỏi họ phải tập trung vào việc nâng cao năng lực và xây dựng 14
chiến lược quản lý nhân lực và vật lực để đối mặt với thời kỳ cao điểm này một cách hiệu quả nhất.
3. Đề xuất giải pháp phát triển.
3.1. Đề xuất này dựa trên hạn chế của quy trình/ công nghệ sản xuất hoặc nguyên liệu đầu vào.
Mỗi khi đến những dịp lễ cao điểm Vissan phải đối diện với thách thức lớn khi năng
lực sản xuất, cả về nhân lực và vật lực, không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường. Doanh
nghiệp có thể tham khảo một số giải pháp để khắc phục tình trạng này: Về nhân lực:
Vissan cần phải quan tâm tạo điều kiện tốt cho công nhân để học có thể phát huy
được năng lực làm việc của bản thân. Bởi chính những người công nhân đó là người tạo
ra các sản phẩm hàng hóa có giá trị hàng hóa. Người công nhân đã hao phí sức lao động
của bản thân để tạo ra hàng hóa cho doanh nghiệp-lao động trừu tượng. Còn việc công
nhân sử dụng kĩ năng và nghiệp vụ của bản thân để sản xuất ra hàng hóa chính là lao
động cụ thể. Chính vì vậy, Vissan không chỉ nên nhận được lương mà doanh nghiệp có
thể áp dụng thêm thưởng cho công nhân theo tỉ suất lợi nhuận của công ty. Không chỉ
vậy, công ty còn cần thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao,... gi„p họ
có được những khoảng thời gian vui vẻ, quan tâm và hiểu biết hơn, đặc biệt qua những
hoạt động này c…ng gi„p những người quản trị hiểu về nhân viên của mình hơn.
Tiếp đến, cần nâng cao năng suất lao động. Hàng hóa trao đổi trên thị trường được
trao đổi bằng theo giá trị xã hội, vì vậy năng suất lao động ảnh hưởng đến giá trị xã hội
của hàng hóa là năng suất lao động xã hội. Năng suất lao động xã hội tỷ lệ nghịch với
lượng giá trị, khi năng suất lao động ngày càng tăng thì thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra hàng hóa càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm ngày
càng ít. Chính vì vậy mà công ty cần có những chính sách đào tạo nhằm nâng cao trình
độ khéo léo của người lao động kết hợp với tư liệu sản xuất ngày càng hiện đại sẽ tạo
cho năng suất lao động ngày càng tăng. Có thể kể đến những chính sách đào tạo như:
Đưa nhân viên, công nhân sang nước ngoài để học về công nghệ sản xuất, tự động hóa
quy trình sản xuất, …. Mở các lớp đào tạo cho nhân viên, công nhân để gi„p họ nâng
cao trình độ chuyên môn. Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo chia sẻ kinh nghiệm
giữa các cán bộ với nhân viên, công nhân, từ đó gi„p họ học hỏi được những kinh
nghiệm của người đi trước. Nhờ năng suất lao động tăng lên sẽ r„t ngắn thời gian lao
động tất yếu, từ đó tạo ra giá trị thặng dư nhiều hơn cho công ty ngay trong điều kiện
thời gian lao động trong ngày vẫn như c… của người lao động. Về vật lực : 15
Về nâng cao tư liệu sản xuất. Doanh nghiệp cần phải gia tăng thêm vốn để đầu tư vào
tư liệu sản xuất. Trang bị cho các nhà máy sản xuất những dây chuyền hệ thống hiện
đại, khép kín, tự động hóa cao nhất thế giới từ các nước phát triển như: Nhật Bản, Châu
Âu, Mỹ để nâng cao hiệu quả sản xuất. Vissan c…ng có thể cân nhắc với dịch vụ thuê
ngoài cho một số công đoạn sản xuất để giảm tải cho hệ thống sản xuất hiện tại nhưng
Vissan phải luôn đảm bảo về chất lượng sản phẩm. Để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng sản
xuất, đa dạng hóa sản phẩm Vissan nên mở rộng thêm diện tích nhà xưởng hoặc có thể
thuê thêm nhà xưởng đặc biệt vào thời gian cao điểm tiêu thụ các sản phẩm. Ngoài đầu
tư, nâng cao cơ sở vật chất Vissan c…ng cần ch„ trọng bảo trì, bảo dưỡng định kỳ các
thiết bị để đảm bảo hoạt động hiệu quả, an toàn và máy móc trang thiết bị phải tuân thủ
các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm đảm bảo chất lượng sản phẩm và uy tín thương hiệu.
3.2. Đề xuất dựa trên giá trị sử dụng.
Hiện nay có nhiều doanh nghiệp cƒng kinh doanh những mặt hàng tương tự Vissan
như công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P. Việt Nam,Công ty Masan MEATLife cung cấp
những sản phẩm tốt, chất lượng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng .Vì vậy để có thể
mang lại những sản phẩm tốt nhất và thỏa mãn nhu cầu người tiêu dƒng đồng thời để
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác Vissan cần tập trung vào nguồn nguyên liệu bằng
cách duy trì hợp tác với các trang trại uy tín, đảm bảo nguồn heo an toàn, chất lượng,
tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng nguyên liệu đầu vào để đưa ra những sản
phẩm đáp ứng nhu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Ngoài ra Vissan cần đa dạng hóa sản phẩm vì hiện tại sản phẩm của Vissan phục vụ
các đối tượng có thu nhập trung bình khá. Vissan chưa xây dựng cho mình dòng sản
phẩm cao cấp đặc biệt ch„ trọng về khẩu vị món ăn. Vì vậy doanh nghiệp có thể xây
dựng những dòng sản phẩm dành cho tầng lớp thượng lưu, đối tượng đòi hỏi một cách
phục vụ và khẩu vị khá đặc biệt. Để có thể thỏa mãn được nhu cầu khắt khe của đối
tượng này thì cần ch„ trọng về hương vị, sản phẩm tạo ra phải mang tính độc đáo thể
hiện đẳng cấp của “dân sành ăn “
Bên cạnh đó Vissan có thể nâng cấp mẫu mã, bao bì của những thực phẩm chế biến
và gia vị trở nên lịch sự , sang trọng để những sản phẩm này trở thành những set quà
tặng. Khách hàng có thể đem đi tặng, biếu vì đây là những sản phẩm vô cƒng thiết thực
nhưng chưa được đầu tư vào bao bì, mẫu mã .
3.3. Đề xuất dựa trên giá trị hàng hóa.
Doanh nghiệp Vissan nên tìm hiểu nghiên cứu kĩ càng nhu cầu thực sự của xã hội để
đưa ra nguồn cung phƒ hợp với nhu cầu sử dụng của người tiêu dƒng tránh tình trạng
cung lớn hơn cầu quá nhiều dẫn đến dư thừa hàng hoá, hàng tồn. Điều này cần phải
được doanh nghiệp tính toán, cân nhắc vì sản phẩm của Vissan là thực phẩm tươi sống
và thực phẩm chế biến, đây là những mặt hàng có thời hạn sử dụng không được lâu.
Nếu xảy ra tình trạng dư thừa thì dễ dẫn đến việc bán tháo sản phẩm, từ đó làm giảm giá
trị, uy tín vốn có của doanh nghiệp, hoặc nếu muốn bảo quản sản phẩm lâu hơn thì bắt 16
buộc phải dƒng các biện pháp đông lạnh,.. điều này làm cho chất lượng của sản phẩm
giảm đi dẫn đến sự không hài lòng của người tiêu dƒng. Giá sản phẩm luôn là vấn đề mà
doanh nghiệp nào c…ng đều quan tâm vì nó ảnh hưởng lớn đến lợi ích của doanh nghiệp
bên cạnh đó giá cả c…ng ảnh hưởng đến khả năng mua, quyết định mua của người tiêu
dƒng. Giá cả c…ng là điều mà người tiêu dƒng hiện nay rất quan tâm và ngày càng nhạy
cảm với nó. Giá cả chính là giá trị bên ngoài của sản phẩm, khi đưa ra một mức giá trên
thị trường mua bán, nhà sản xuất chắc chắn sẽ đưa ra mức giá sao cho phƒ hợp với giá
trị của hàng hóa. Hay nói cách khác giá cả sẽ định mức tương đối thời gian lao động cần
thiết để sản xuất ra hàng hóa đó. Chính vì vậy, Vissan cần có các chiến lược và giá phƒ hợp:
Chiến lược giá phải phƒ hợp với nhu cầu thực tế của xã hội
Quá trình phân tích đánh giá những đối thủ cạnh tranh cần phải được nghiên
cứu kỹ càng, nghiêm t„c từ đó đưa ra những chính sách giá bán phƒ hợp.
Chiến lược đánh giá c…ng cần phải xuất phát từ những yếu tố kinh tế, xã hội,
chính trị: lạm phát, dịch bệnh, chiến tranh,….
Việt Nam đang trong quá trình phát triển kinh tế mạnh mẽ, nguồn vốn từ nước ngoài
đổ vào Việt Nam ngày càng tăng chính vì vậy lợi thế về đối mới công nghệ, dây truyển
sản xuất, vận chuyển,.. gi„p cho chất lượng sản phẩm ngày càng cao, cắt giảm được
nhiều chi phí phát sinh dẫn đến giá thành bán ra c…ng giảm đi thu h„t được nhiều người
tiêu dƒng hơn. Ngoài ra, Vissan cần đảm bảo ổn định giá thành sản phẩm, phát triển
nhiều loại sản phẩm với nhiều mức giá, phân kh„c khác nhau nhằm khai thác tối đa
người tiêu dƒng trên toàn cả nước.
3.4. Đề xuất dựa trên khả năng đáp ứng nhu cầu.
Kinh doanh có lợi nhuận là điều tất yếu đề gi„p cho doanh nghiệp vận hành và phát
triển hơn. Nhưng cần kết hợp việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu và việc kinh doanh
có lãi. Đó là sứ mệnh và mục tiêu mà doanh nghiệp nào c…ng hướng đến. Trước hết,
doanh nghiệp cần tìm hiểu và khảo sát nhu cầu sử dụng thực phẩm thịt bò, lợn,.. trên thị
trường hiện nay bởi vì khi nền kinh tế phát triển thì đời sống và sức mua của người dân
c…ng được nâng cao hơn, ngày nay con người không chỉ còn là ăn no mà phải là ăn
ngon, đảm bảo sức khoẻ. Đây là cơ hội rộng mở cho Vissan, vì vậy doanh nghiệp cần
tập trung đẩy mạnh việc sử dụng những khoa học công nghệ thực phẩm của những nước
tiên tiến trên thế giới để đưa ra những sản phẩm thực phẩm bổ dưỡng, an toàn.
Thực tế, việc bắt kịp và am hiểu nhu cầu của khách hàng vẫn luôn là vấn đề phức tạp.
Vissan cần có những chiến lược phát triển sản phẩm của mình. Doanh nghiệp nên phát
triển thêm những mặt hàng thực phẩm liên quan đến đồ ăn nhanh, ít phải chế biến như
x„c xích, lạp xưởng,… làm từ nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Điều này tạo cho
khách hàng cảm giác mới mẻ hơn khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Yếu tố về độ
tuổi c…ng cần được doanh nghiệp khai thác. Với những người già hoặc là trẻ em thì họ
hay sử dụng những thực phẩm mềm, dễ nhai. Bên cạnh đó, bao bì, đóng gói sản phẩm 17
c…ng nên được doanh nghiệp ch„ ý. Khi đứng trước rất nhiều mặt hàng, sự nổi bật của
những bao bì đôi khi c…ng gi„p khách hàng lựa chọn mặt hàng để sử dụng. Bên cạnh đó
yếu tố văn hoá của người Việt c…ng là một vấn đề đáng ch„ ý. Vào những dịp lễ Tết hay
là lễ hội ở các tỉnh thành miền Bắc, lựa chọn những bao bì, đóng gói ấn tượng phƒ hợp
với những văn hoá, truyền thống ngày lễ của người Việt sẽ mang lại sự hiệu quả cho
Vissan. Tóm lại, điều quan trọng nhất trong việc đem lại giá trị cho người tiêu dƒng vẫn
luôn là chất lượng của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm sẽ tạo nên giá trị của thương hiệu đó. 18 KẾT LUẬN
Mục đích chính của bất kể nền kinh tế nào cuối cƒng c…ng là sản xuất ra hàng hóa đáp
ứng nhu cầu con người, chính vì thế hàng hóa có vai trò rất quan trọng, ngày càng được
quan tâm phát triển tiên tiến quốc gia nào muốn trở thành một cường quốc thì không chỉ
cần chính trị xã hội vững mạnh mà còn cần một nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Và để
nền kinh tế phát triển mạnh mẽ thì nền kinh tế đó ắt hẳn phải có năng lực cạnh tranh hàng
hoà cao đủ sức thâu tóm thị trường mang về nguồn lợi nhuận lớn. Cạnh tranh hàng hoá có
mặt tốt và c…ng có mặt xấu. Bất kỳ nhà nước chính phủ nào hiện nay c…ng cố gắng xây
dựng nền kinh tế nước mình trở nên hƒng mạnh giảm thiểu dần những tiêu cực của cạnh
tranh hàng hóa mang lại bằng những chính sách khoa học thiết thực Việt Nam c…ng vậy.
Trong nghiên cứu này, ch„ng ta đã tìm hiểu về lý thuyết hàng hóa của C. Mác và áp dụng
nó vào việc đề xuất giải pháp phát triển cho doanh nghiệp Vissan. Kết quả nghiên cứu có
ý nghĩa khoa học và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường năng
lực cạnh tranh và th„c đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp
thực phẩm.với việc vận dụng lý luận về hàng hóa của C.Mác, Vissan có thể tối ưu hóa cơ
hội và đối mặt với thách thức của thị trường, từ đó đạt được sự phát triển toàn diện và bền
vững trong ngữ cảnh kinh tế chính trị ngày nay.Trong nền kinh tế hàng hóa như hiện nay,
bất kể doanh nghiệp nào muốn phát triển mạnh mẽ thì đều phải có năng lực cạnh tranh
hàng hóa cao, đủ sức thâu tóm thị trường. Bởi vậy việc nghiên cứu lý luận hàng hóa của
C.Mác để có thể đưa ra giải pháp phát triển cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất là vô cƒng cần thiết. 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tầm nhìn - Sứ Mệnh - Thông Hoạt động kinh doanh
Các danh hiệu và giải thưởng
Vissan - Lấy quyền lợi của người tiêu dùng làm mục tiêu và động lực phát triển
https://www.vissan.com.vn/images/2023/23.04.05_-_vsn_-_bctn_2022_trang_doi_.pdf
https://www.vissan.com.vn/images/2023/23.04.05_-_vsn_-_bctn_2022_trang_doi_.pdf
[123doc] - tim-hieu-quy-trinh-san-xuat-do-hop-heo-ham-tai-cong-ty-vissan
https://www.vissan.com.vn/images/2023/23.04.05_-_vsn_-_bctn_2022_trang_doi_.pdf
[123doc] - tim-hieu-quy-trinh-san-xuat-do-hop-heo-ham-tai-cong-ty-vissan
https://www.vissan.com.vn/gioi-thieu-vissan/phat-trien-he-thong-san-xuat/
[123doc] - tim-hieu-quy-trinh-san-xuat-do-hop-heo-ham-tai-cong-ty-vissan
Vận dụng lý luận hàng hóa của C.Mác để đề xuất giải pháp phát triển cho công ty 20