TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ
BÀI THẢO LUẬN
Đề tài:Vận dụng lý luận hàng hóa của C. Mác để đề xuất giải pháp phát triển
cho Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát”
Nhóm thực hiện: 05
Lớp học phần: Kinh tế chính trị Mác - Lênin 242_RLCP1211_07
Giảng viên: ThS. Hoàng Thị Vân
Hà nội, năm 2025
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
STT Họ và tên Mã sinh viên Nhiệm vụ
1Lê Thị Như Quỳnh 23D160296
2Nguyễn Phương Quỳnh 23D160039
3Phạm Ngọc Quỳnh 23D160094
4Hà Đức Tâm 23D160040
5Nguyễn Thị Minh Tâm 23D140162
6Triệu Thị Thanh Tâm 23D160198
7Lê Thị Hoài Thương
(nhóm trưởng)
23D160149
8Nguyễn Huyền Thương 23D160201
9Đỗ Thị Huyền Trang 23D140170
MỤC LỤC
2
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................................................5
1.1. Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa.................................................................5
1.1.1. Khái niệm hàng hóa theo C. Mác......................................................................5
1.1.2. Hai thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ....................................................5
1.2. Tính hai mặt của hàng hóa trong lý luận C. Mác................................................7
1.2.1. Lao động cụ thể.................................................................................................7
1.2.2. Lao động trừu tượng.........................................................................................8
1.2.3. Mối quan hệ giữa 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa.................................8
1.3. Lượng giá trị của hàng hóa trong lý luận C. Mác................................................9
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÝ THUYẾT VỀ HÀNG HÓA CỦA C. MÁC................11
2.1. Giới thiệu tổng quan về tập đoàn Hòa Phát.......................................................11
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................11
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động chính..........................................................................13
2.1.3. Vị thế trên thị trường.......................................................................................15
2.2. Thực trạng sản phẩm thép Hòa Phát dưới góc độ lý luận của hàng hóa.........17
2.2.1. Việc vận dụng lý thuyết về hàng hóa của C. Mác trong sản xuất và kinh doanh
thép của Hòa Phát.....................................................................................................17
2.2.2. Thành tựu và hạn chế khi áp dụng lý thuyết về hàng hóa của C. Mác.............19
2.2.3. Cơ hội và thách thức trong bối cảnh hiện nay.................................................21
2.3. Đề xuất giải pháp phát triển cho Hòa Phát dựa trên lý luận hàng hóa............24
2.3.1. Nâng cao năng suất lao động và giảm chi phí sản xuất..................................24
2.3.2. Ứng dụng công nghệ hiện đại để tăng giá trị hàng hoá..................................25
2.3.3. Tối ưu hoá chuỗi cung ứng và giảm chi phí nguyên liệu.................................26
2.3.4. Nâng cao chất lượng và mở rộng thị trường xuất khẩu...................................27
2.3.5. Những giải pháp khác.....................................................................................28
KẾT LUẬN......................................................................................................................30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................31
LỜI MỞ ĐẦU
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, được tạo ra với mục đích trao đổi và mua bán,
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của con người. Vai trò của hàng hóa trong xã
hội hiện đại không chỉ nằm ở việc thỏa mãn nhu cầu tiêu dùngcòn góp phần thúc đẩy
3
sự phát triển kinh tế. Sự ra đời của sản xuất hàng hóa đánh dấu bước ngoặt quan trọng
trong lịch sử phát triển kinh tế của nhân loại, giúp xóa bỏ nền kinh tế tự nhiên, thúc đẩy
nhanh chóng lực lượng sản xuất nâng cao hiệu quả kinh tế - hội. luận về hàng
hóa của C. Mác đã cung cấp một nền tảng khoa học vững chắc, giúp phân tích giải
quyết các vấn đề thực tiễn trong nền kinh tế hiện đại.
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát một trong những doanh nghiệp hàng đầu
Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp thép. Trong bối cảnh toàn cầu hóa
hội nhập kinh tế quốc tế, việc vận dụng luận hàng hóa của C. Mác để đề xuất các giải
pháp phát triển bền vững cho Hòa Phát cùng cần thiết. Điều này không chỉ giúp tối
ưu hóa quá trình sản xuất, còn nâng cao năng lực cạnh tranh tạo ra giá trị gia tăng
cho nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, nhóm chúng em đã chọn đề tài “Vận
dụng luận hàng hóa của C. Mác để đề xuất giải pháp phát triển cho Công ty Cổ phần
Tập đoàn Hòa Phát” nhằm phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất và mở rộng thị trường.
Với sự nỗ lực tâm huyết, nhóm chúng em đã nghiên cứuhoàn thành bài thảo
luận này. Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức kinh nghiệm, bài làm không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp để hoàn thiện bài
thảo luận tốt hơn.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa
1.1.1. Khái niệm hàng hóa theo C. Mác
Hàng hóa là sản phẩm của quá trình lao động, có khả năng đáp ứng nhu cầu của con
người thông qua trao đổi, mua bán.
Qua đó, ta có thể thấy, một sản phẩm là hàng hóa khi đáp ứng các yêu cầu sau:
- sản phẩm của lao động. Chỉ sản phẩm do lao động tạo ra mới được coi
hàng hóa. Những vật phẩm không phải do lao động sản xuất không phải hàng
hóa.
- Có công dụng, có thể thỏa mãn nhu cầu của con người.
- Được mang ra để trao đổi, mua bán.
sự khác biệt về hình thức tồn tại, vật chất hay phi vật chất thì hàng hóa đều
tồn tại hai thuộc tính.
1.1.2. Hai thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ
a) Hai thuộc tính của hàng hóa
Giá trị sử dụng của hàng hóa
Giá trị s dụng (GTSD) của hàng hóa công dụng của sản phẩm, khả năng đáp
ứng nhu cầu nào đó của con người. Đó có thể những nhu cầu về vật chất hay tinh thần.
Mỗi hàng hóa đềumột hoặc một số công dụng nhất định. Chính công dụng đó làm cho
hàng hóa có giá trị sử dụng.
Ví dụ: công dụng của gạo là để ăn, vì vậy giá trị sử dụng của gạo là để tiêu thụ.
GTSD do các đặc tính tự nhiên của hàng hóa quyết định. Hàng hóa không chỉ một
giá trị sử dụng cố định. Khi khoa học kỹ thuật phát triển, người ta khám phá ra nhiều
thuộc tính mới của sản phẩm và sử dụng chúng cho những mục đích khác nhau.
dụ: Dầu mỏ trước đây được sử dụng chủ yếu làm nhiên liệu, đốt cháy để tạo năng
lượng, nhưng ngày nay còn được sử dụng trong ngành công nghiệp hóa chất để sản
xuất nhựa, chất dẻo, sợi tổng hợp, và một số thành phần trong mỹ phẩm như dầu khoáng,
paraffin.
GTSD là một phạm trù vĩnh viễn vì nó tồn tại trong mỗi phương thức sản xuất.
dụ: GTSD của nước để uống, công dụng này đã tồn tại lâu dài không thay đổi
qua thời gian. Từ xưa đến nay, nước vẫn được sử dụng để duy trì sự sống cung cấp
nước cho cơ thể.
5
hộing phát triển, số lượng GTSD càng tăng lên, đa dạng hóa chủng loại nâng
cao chất lượng. GTSD của hàng hóa luôn hướng tới việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng. Do đó, nếu người sản xuất, phải chú ý hoàn thiện để GTSD của hàng hóa do
mình tạo ra ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của người tiêu dùng, đồng thời phát hiện
thêm nhiều công dụng mới.
GTSD được hình thành trong quá trình sản xuất, được thực hiện (biểu hiện) trong tiêu
dùng. GTSD của hàng hóa là vật mang giá trị, giá trị trao đổi.
Giá trị của hàng hóa
Muốn hiểu được giá trị của hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi (GTTĐ). GTTĐ trước
hết một quan hệ về số lượng, tỷ lệ theo một GTSĐ loại này được trao đổi với những
GTSĐ loại khác.
VD: 1m vải = 5kg thóc. Tại sao vải và thóc lại trao đổi với nhau. hơn nữa, tại sao lại
là tỷ lệ này?
Để chúng thể trao đổi với nhau thì giữa chúng phải một sở chungo đó. Cái
chung đó không phải GTSD của chúng bởi các hàng hóa khác nhau thì GTSD khác
nhau. Cái chung đó tất cả mọi hàng hóa (cả vải thóc) đều sản phẩm của lao động,
đều lao động kết tinh trong đó. Nhờ sở chung đó, các hàng hóa thể trao
đổi với nhau. Do vậy, trao đổi hàng hóa chính là trao đổi lao động của mình ẩn giấu trong
những hàng hóa ấy.
Giá trị lao động hội của người SXHH kết tinh trong hàng hóa. Giá trị biểu hiện
mối quan hệ giữa những người SXHH, do vậy, giá trị một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại
trong kinh tế hàng hóa (KTHH) khi nào còn sản xuất trao đổi hàng hóa thì những
người sản xuất còn quan tâm tới giá trị. GTTĐ hình thức biểu hiện bên ngoài của giá
trị. Giá trị được tạo ra trong sản xuất, được thực hiện (biểu hiện) trong trao đổi.
b) Mối quan hệ của hai thuộc tính của hàng hóa
Hai thuộc tính của hàng hóa quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất, vừa mẫu
thuẫn.
Mặt thống nhất biểu hiện chỗ hai thuộc tính này luôn tồn tại đồng thời trong một
hàng hóa, cùng quy định tính chất hàng hóa của sản phẩm và cùng quy định lẫn nhau. Nếu
một vật giá trị sử dụng (GTSD), nhưng không giá trị (tức không do lao động tạo ra,
6
không kết tinh lao động), như không khí tự nhiên, thì sẽ không phải hàng hóa.
Ngược lại, một vật giá trị (tức lao động kết tinh), nhưng không giá trị sử dụng
(tức không có công dụng) cũng không thể trở thành hàng hóa.
Mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ:
-Thứ nhất, với cách GTSD thì các hàng hóa khác nhau về chất (vải mặc, sắt
thép, lúa gạo…). Nhưng ngược lại, với cách giá trị thì các ng hóa lại đồng
nhất về chất, đều là “những kết tinh đồng nhất của lao động mà thôi”, tức đều là sự
kết tinh của lao động, hay là lao động đã được vật hóa (vải mặc, sắt thép, lúa gạo…
đều do lao động tạo ra, kết tinh lao động trong đó).
-Thứ hai, quá trình thực hiện giá trị GTSD sự tách rời nhau cả về mặt không
gian và thời gian. Bởi vậy ngay từ khi được sản xuất ra hai thuộc tính yêu cầu hàng
hóa phải đi vào hai chỗ khác nhau, đó là mâu thuẫn.
Người sản xuất quan tâm tới giá trị, nhưng để đạt được mục đích giá trị bắt buộc họ
cũng phải chú ý đến GTSD. Ngược lại người tiêu dùng quan tâm tới GTSD để thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng của mình, nhưng muốn GTSD họ phải trả giá trị cho người sản xuất
ra nó. Như vậy, trước khi thực hiện GTSD phải thực hiện giá trị của nó. Nếu không thực
hiện giá trị sẽ không thực hiện được GTSD. Mâu thuẫn giữa GTSD giá trị hàng hóa
cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng sản xuất thừa
1.2. Tính 2 mặt của hàng hóa trong lý luận C. Mác
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa với lao động sản xuất
hàng hóa, C. Mác phát hiện ra rằng, sở hàng hóa hai thuộc tính do lao động của
người sản xuất hàng hóa có tính hai mặt: mặt cụ thể và mặt trừu tượng của lao động.
1.2.1. Lao động cụ thể
Khái niệm: Lao động c thể lao động ích dưới một hình thức cụ thể của những
nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Đặc điểm:
- Mỗi lao động cụ thể mục đích, đối tượng lao động, công cụ, phương pháp lao
động riêng và kết quả riêng. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
- Các loại lao động cụ thể khác nhau tạo ra những sản phẩm giá trị sử dụng khác
nhau. Phân công lao động hội càng phát triển, hội càng nhiều ngành, nghề
7
khác nhau, các hình thức lao động cụ thể càng phong phú, đa dạng, càng nhiều
giá trị sử dụng khác nhau.
- Lao động c thể phản ánh tính chất nhân của lao động sản xuất hàng hóa bởi
việc sản xuất cái gì, như thế nào là việc riêng của mỗi chủ thể sản xuất.
1.2.2. Lao động trừu tượng
Khái niệm: Lao động trừu tượng lao động hội của người sản xuất hàng hóa
không kể đến hình thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người
sản xuất hàng hoá về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
Đặc điểm:
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá. vậy, giá trị hàng hóa lao
động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá. Lao động trừu tượng
là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau.
- Lao động trừu tượng phản ánh tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa, bởi
lao động của mỗi người một bộ phận của lao động hội, nằm trong hệ thống
phân công lao động xã hội.
1.2.3. Mối quan hệ giữa 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Tính thống nhất: Thể hiện ở chỗ cả lao động cụ thể lao động trừu tượng đều nằm
trong lao động của người sản xuất hàng hóa.
Tính mâu thuẫn:
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản ảnh tính chất nhân tính
chất hội của lao động của người sản xuất hàng hóa. Mỗi người sản xuất hàng hoá sản
xuất cái gì, sản xuất như thếo là việc riêng của họ. vậy, lao động đó mang tính chất
tư nhân, và lao động cụ thể của họ là biểu hiện của lao động tư nhân.
Mâu thuẫn giữa lao động cụ thể lao động trừu tượng xuất hiện khi sản phẩm do
những người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra không phù hợp với nhu cầu hội, hoặc
khi mức hao phí lao động cá biệt cao hơn mức hao phí mà xã hội có thể chấp nhận được.
Việc trao đổi hàng hóa không thể căn cứ vào lao động cụ thể phải quy lao động cụ
thể về lao động chung đồng nhất - lao động trừu tượng. Do đó, lao động trừu tượng
biểu hiện của lao động xã hội.
8
1.3. Lượng giá trị của hàng hóa trong lý luận C. Mác
Khái niệm giá trị hàng hóa: Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội, trừu tượng của
người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Khái niệm lượng giá trị hàng hóa: Lượng giá trị của hàng hóa lượng lao động đã
hao phí để tạo ra hàng hóa.
Lượng lao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao động. Thời gian lao động này
phải được hội chấp nhận, không phải là thời gian lao động của đơn vị sản xuất biệt,
mà là thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thước đo lượng giá trị thời gian lao động hội cần thiết: “Thời gian lao động
hội cần thiết thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó trong những
điều kiện bình thường của hội với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động
trung bình.’Thời gian lao động hội cần thiết gần với thời gian lao động biệt của
người sản xuất cung cấp đại bộ phận loại hàng hóa đó trên thị trường.
Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa được sản xuất ra bao hàm:
hao phí lao động quá khứ (chứa trong các yếu tố vật tư, nguyên nhiên liệu đã tiêu dùng để
sản xuất ra hàng hóa đó) + hao phí lao động mới kết tinh thêm.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá
a) Năng suất lao động xã hội
Năng suất lao động năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian hao phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Mối quan hệ với lượng giá trị của hàng hóa: Năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm
lượng thời gian hao phí lao động cần thiết trong một đơn vị hàng hóa. Do vậy, năng suất
lao động tăng lên, sẽ làm cho lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa giảm xuống.
Khi xem xét về mối quan hệ giữa tăng năng suất với lượng giá trị của một đơn vị hàng
hóa, cần chú ý thêm về mối quan hệ giữa tăng cường độ lao động với lượng giá trị của
một đơn vị hàng hóa: Việc tăng cường độ lao động làm cho tổng số sản phẩm tăng lên từ
đó làm cho tổng lượng giá trị của tất cả hàng hóa gộp lại tăng lên.
9
b) Tính chất phức tạp của lao động
Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động chia thành lao động giản đơn lao
động phức tạp.
Lao động giản đơn lao động không đòi hỏi quá trình đào tạo một cách hệ thống,
chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
Lao động phức tạp những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình
đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất
định.
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá
trị hơn so với lao động giản đơn. Lao động phức tạp lao động giản đơn được nhân bội
lên
10
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÝ THUYẾT VỀ HÀNG HÓA
CỦA C. MÁC
2.1. Giới thiệu tổng quan về tập đoàn Hòa Phát
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tập đoàn Hòa Phát (Hòa Phát Group) một trong những tập đoàn lớn tại Việt Nam,
với hơn 30 năm hình thành phát triển. Tập đoàn này sự hiện diện mạnh mẽ trong
các lĩnh vực sản xuất thép, bất động sản, nông nghiệp, nội thất, nhiều ngành công
nghiệp khác. Dưới đây thông tin chi tiết hơn về lịch sử hình thành, phát triển, các mốc
quan trọng, và các hoạt động của Tập đoàn Hòa Phát.
a) Thành lập và những bước đầu (1992-2000)
Tập đoàn Hòa Phát được thành lập vào năm 1992 bởi ông Trần Đình Long, người sáng
lập và là Chủ tịch Tập đoàn hiện nay. Ban đầu, Hòa Phát là một doanh nghiệp nhỏ chuyên
nhập khẩu phân phối các thiết bị điện, vật liệu xây dựng. Công ty đã bước đầu gây
dựng được một nền tảng vững chắc nhờ vào chiến lược phát triển bền vững và định hướng
tập trung vào ngành vật liệu xây dựng.
b) Bước ngoặt lớn trong sản xuất thép (2000-2010)
Vào những năm đầu thế kỷ 21, Hòa Phát quyết định chuyển hướng mạnh mẽ sang
ngành sản xuất thép khi nhận thấy tiềm năng lớn của ngành công nghiệp này tại Việt Nam
và khu vực.
Cụ thể, vào năm 2003, Tập đoàn bắt đầu xây dựng nhà máy sản xuất thép tại Khu công
nghiệp Phố Nối (Hưng Yên). Nhà máy y trở thành nền tảng quan trọng cho sự phát
triển của Hòa Phát trong lĩnh vực sản xuất thép. Đến năm 2006, Hòa Phát niêm yết cổ
phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE), giúp công ty huy động vốn để
tiếp tục mở rộng sản xuất. Đặc biệt, vào thời điểmy, Hòa Phát đã được những bước
tiến lớn trong việc gia tăng công suất sản xuất thép xây dựng các sản phẩm thép cuộn,
thép hình.
c) Mở rộng và khẳng định vị thế (2010-2020)
Giai đoạn từ 2010 đến 2020 chứng kiến sự vươn mình mạnh mẽ của Hòa Phát, đặc biệt
trong ngành thép và bất động sản.
11
Vào năm 2010, Hòa Phát chính thức trở thành một trong những nhà sản xuất thép lớn
nhất tại Việt Nam. Nhà máy sản xuất thép Hòa Phát tại Hưng Yên đã nâng công suất n
1,2 triệu tấn thép/năm, giúp Hòa Phát chiếm lĩnh thị trường thép xây dựng trong nước.
Đến năm 2015, Tập đoàn tiếp tục mở rộng quy mô với việc xây dựng các nhà máy thép
hiện đại tại Dung Quất (Quảng Ngãi), tăng cường sản xuất thép cán và thép dài. Hòa Phát
cũng đã phát triển các dòng sản phẩm thép chất lượng cao phục vụ cho nhiều ngành công
nghiệp khác như xây dựng, chế tạo máy móc, đóng tàu.
Năm 2017, Hòa Phát đã đưa vào vận hành dự án thép Dung Quất, nhà máy sản xuất
thép dài hiện đại lớn nhất miền Trung, giúp nâng tổng công suất sản xuất thép của tập
đoàn lên đến gần 5 triệu tấn/năm.
Ngoài ngành thép, Hòa Phát cũng không ngừng mở rộng sang các lĩnh vực khác. Tập
đoàn đã tham gia vào các dự án bất động sản lớn, bao gồm khu công nghiệp, khu đô thị,
và các dự án nhà ở. Nổi bật là các dự án bất động sản như khu đô thị Hòa Phát tại Hà Nội,
các khu công nghiệp tại Bắc Ninh, Hưng Yên, Quảng Ngãi. Bên cạnh đó, Hòa Phát
cũng đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và thực phẩm, xây dựng các nhà máy chế biến thực
phẩm, sản xuất thức ăn gia súc, tham gia vào các lĩnh vực chăn nuôi, đặc biệt nuôi
heo, gia cầm và chế biến thực phẩm.
d) Vươn ra thị trường quốc tế và phát triển bền vững (2020-nay)
Vào năm 2020, Hòa Phát đã mua lại một trong những nhà máy thép lớn tại Malaysia,
đánh dấu bước đầu tiên trong chiến lược toàn cầu hóa của mình. Với chiến lược này, Hòa
Phát không chỉ gia tăng sản lượng thép còn mở rộng thị trường xuất khẩu. Tập đoàn
cũng đầu vào công nghệ sản xuất hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm. Hòa Phát
luôn cam kết phát triển bền vững có trách nhiệm với môi trường. Tập đoàn này đã đầu
tư vào các công nghệ xanh, hạn chế tác động đến môi trường, trong đó có các hệ thống xử
lý khí thải và nước thải hiện đại.
Tính đến năm 2025, Hòa Phát tiếp tục nhà sản xuất thép lớn nhất Việt Nam, chiếm
khoảng 35% thị phần thép xây dựng trong nước xuất khẩu sản phẩm thép sang các thị
trường quốc tế như Mỹ, Nhật Bản, châu Âu, và khu vực Đông Nam Á. Hòa Phát cung cấp
các sản phẩm thép chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của các công trình xây dựng lớn, các
dự án hạ tầng, các ngành công nghiệp chế tạo. Thép Hòa Phát còn được biết đến với
khả năng sản xuất các sản phẩm thép đặc biệt, như thép cuộn cán nóng, thép không gỉ,
thép chịu lực cao.
12
Bên cạnh việc phát triển các sản phẩm, Tập đoàn Hòa Phát cũng đặc biệt chú trọng đến
các hoạt động cộng đồng trách nhiệm hội. Hòa Phát tham gia vào các chương trình
từ thiện, hỗ trợ giáo dục, và các hoạt động phát triển cộng đồng. Tập đoàn luôn đặt ra cam
kết phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, và tạo ra những giá trị lâu dài cho xã hội.
Tập đoàn Hòa Phát tiếp tục duy trì chiến lược phát triển bền vững, phát huy thế mạnh
trong ngành thép và mở rộng sang các lĩnh vực khác. Tập đoàn đặt mục tiêu không chỉ giữ
vững vị trí dẫn đầu trong ngành thép Việt Nam mà còn trở thành một tập đoàn có tầm ảnh
hưởng lớn trên thị trường quốc tế. Với cam kết nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển
công nghệ, và bảo vệ môi trường, Hòa Phát đang xây dựng nền tảng vững chắc để tiếp tục
phát triển trong những thập kỷ tới.
Tập đoàn Hòa Phát, từ một công ty nhỏ vào năm 1992, đã phát triển mạnh mẽ trở thành
một tập đoàn đa ngành, ảnh hưởng lớn tại Việt Nam quốc tế. Từ lĩnh vực thép, bất
động sản, đến nông nghiệp các ngành công nghiệp khác, Hòa Phát luôn giữ vững vai
trò dẫn đầu không ngừng phát triển, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế Việt
Nam.
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động chính
Tập đoàn Hòa Phát hoạt động đa ngành và có sự hiện diện rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
quan trọng. Các lĩnh vực hoạt động chính của Hòa Phát bao gồm:
a) Sản xuất thép
Sản xuất thép lĩnh vực cốt lõi là nền tảng vững chắc của Tập đoàn Hòa Phát. Đây
cũng lĩnh vực đem lại doanh thu lớn nhất cho Tập đoàn. Hòa Phát hiện nhà sản xuất
thép hàng đầu tại Việt Nam, chiếm khoảng 35% thị phần thép xây dựng trong nước. Công
ty sản xuất các sản phẩm thép đa dạng, bao gồm thép xây dựng, thép cuộn, thép không gỉ,
thép chịu lực cao các sản phẩm thép đặc biệt khác phục vụ cho nhiều ngành công
nghiệp như xây dựng, chế tạo máy móc, đóng tàu. Các nhà máy sản xuất thép của Hòa
Phát quy lớn được trang bị công nghệ hiện đại, giúp nâng cao chất lượng sản
phẩm và công suất sản xuất.
b) Bất động sản
Hòa Phát tham gia vào lĩnh vực bất động sản với các dự án phát triển khu đô thị, khu
công nghiệp các dự án nhà ở. Tập đoàn đã thực hiện nhiều dự án lớn tại Nội, Bắc
Ninh, Hưng Yên, và Quảng Ngãi, trong đó có các khu đô thị, khu công nghiệp, và các khu
nhà cao cấp. Các dự án bất động sản của Hòa Phát đều hướng đến phát triển bền vững,
13
với thiết kế hiện đại, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu về không gian sống m việc
của người dân và doanh nghiệp.
c) Nông nghiệp và thực phẩm
Tập đoàn Hòa Phát cũng mở rộng hoạt động sang lĩnh vực nông nghiệp thực phẩm.
Hòa Phát đã đầu vào các nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất thức ăn gia súc,
tham gia vào các hoạt động chăn nuôi. Trong đó, Hòa Phát đặc biệt chú trọng đến nuôi
heo, gia cầm chế biến thực phẩm sạch, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường
tiêu dùng. Mục tiêu của Hòa Phát tạo ra các sản phẩm nông sản thực phẩm chất
lượng cao, an toàn cho người tiêu dùng đóng góp vào s phát triển của ngành nông
nghiệp Việt Nam.
d) Nội thất
Hòa Phát cũng sự tham gia trong ngành sản xuất phân phối các sản phẩm nội
thất. Công ty sản xuất một loạt các sản phẩm nội thất văn phòng và gia đình, bao gồm bàn
ghế, tủ, kệ, các sản phẩm đồ gỗ khác. Các sản phẩm nội thất của Hòa Phát nổi bật với
thiết kế hiện đại, chất lượng cao, tính năng tối ưu, phục vụ nhu cầu đa dạng của khách
hàng trong các không gian sống và làm việc.
e) Thương mại và phân phối
Ngoài các lĩnh vực sản xuất chính, Hòa Phát còn tham gia vào hoạt động thương mại
phân phối các sản phẩm của mình. Tập đoàn mạng lưới phân phối rộng khắp trong
ngoài nước, giúp đưa các sản phẩm thép, nội thất, và thực phẩm của mình đến tay
người tiêu dùng một cách hiệu quả. Hòa Phát cũng xuất khẩu các sản phẩm thép ra nhiều
quốc gia trên thế giới, đóng góp vào việc nâng cao giá trị xuất khẩu của Việt Nam.
f) Dịch vụ và đầu tư tài chính
Tập đoàn Hòa Phát còn tham gia vào các hoạt động dịch vụ đầu tài chính. Các
dịch vụ này bao gồm đầu vào các dự án công nghiệp, tài chính các hoạt động dịch
vụ hỗ trợ sản xuất, giúp tối ưu hóa chi phí tăng cường hiệu quả kinh doanh của toàn
Tập đoàn. Hòa Phát cũng có chiến lược đầumạnh mẽ vào các công ty, dự án tiềm năng
để mở rộng quy mô và gia tăng giá trị tài sản.
Tóm lại, Hòa Phát không chỉ mạnh mẽ trong ngành thép còn sự hiện diện trong
nhiều lĩnh vực khác như bất động sản, nông nghiệp, thực phẩm, nội thất, thương mại.
14
Các lĩnh vực này giúp Tập đoàn đa dạng hóa nguồn thu nhập tăng trưởng bền vững
trong nhiều năm qua.
2.1.3. Vị thế trên thị trường
Tập đoàn Hòa Phát hiện nay đang giữ một vị thế vững chắc trên thị trường không chỉ
tại Việt Nam còn quy quốc tế. Các yếu tố chính giúp công ty đạt được thành
công này bao gồm sự dẫn đầu trong ngành thép, chiến lược mở rộng bền vững, tình hình
tài chính mạnh mẽ, và cam kết phát triển bền vững trong các lĩnh vực đa ngành.
Hòa Phát hiện nhà sản xuất thép lớn nhất tại Việt Nam, chiếm khoảng 35% thị phần
thép xây dựng trong nước. Thép của Hòa Phát không chỉ được sử dụng rộng rãi trong xây
dựng dân dụng còn trong các công trình trọng điểm quốc gia, như các dự án sở hạ
tầng, các tòa nhà cao tầng, các công trình công nghiệp. Công ty sản xuất đa dạng các
loại thép như thép cuộn, thép thanh vằn, thép không gỉ, các sản phẩm thép đặc biệt,
phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau.
Một trong những yếu tố quan trọng giúp Hòa Phát duy trì vị thế dẫn đầu việc không
ngừng đầu vào công nghệ hiện đại, giúp tăng năng suất chất lượng sản phẩm. Ngoài
ra, công ty còn đặc biệt chú trọng vào quản lý chất lượng, với các tiêu chuẩn quốc tế được
áp dụng trong quy trình sản xuất, giúp thép của Hòa Phát không chỉ đáp ứng yêu cầu
trong nước còn khả năng cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường quốc tế. Các sản
phẩm thép của công ty đã mặt tại nhiều quốc gia, từ các thị trường lớn như Mỹ, Nhật
Bản, đến các thị trường khu vực Đông Nam Á và châu Âu.
Ngoài ngành thép, bất động sản một lĩnh vực quan trọng trong chiến lược phát triển
của Tập đoàn Hòa Phát. Các dự án bất động sản của công ty được triển khai mạnh mẽ
tính chiến lược cao. Tập đoàn đã đang phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị,
các dự án nhà cao cấp, chủ yếu tập trung các khu vực tiềm năng phát triển lớn
như Nội, Bắc Ninh, Quảng Ngãi, Hưng Yên. Những dự án này không chỉ mang lại
nguồn thu lớn cho công ty còn tạo dựng thương hiệu mạnh mẽ trên thị trường bất
động sản. Các khu công nghiệp do Hòa Phát phát triển thường sở hạ tầng hiện đại,
đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu trong ngoài nước, góp phần thu hút các doanh
nghiệp sản xuất và góp phần tạo ra hàng nghìn cơ hội việc làm cho người lao động.
Vị thế của Hòa Phát còn thể hiện qua chiến lược mở rộng phát triển bền vững. Bên
cạnh việc duy trì mở rộng hoạt động trong nước, công ty đã chủ động thực hiện các
bước đi chiến lược để mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia. Một dụ điển hình việc
15
mua lại nhà máy thép tại Malaysia, giúp Hòa Phát nâng cao công suất sản xuất và gia tăng
sự hiện diện tại các thị trường quốc tế. Công ty cũng đang tiếp tục đầu vào các dự án
lớn, từ nhà máy sản xuất thép đến các dự án bất động sản, nhằm đảm bảo sự phát triển lâu
dài ổn định. Mới đây, công ty còn tiến hành đầu vào các lĩnh vực như nông nghiệp
thực phẩm, qua việc phát triển các sản phẩm chế biến thực phẩm thực phẩm sạch,
nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
Về mặt tài chính, Hòa Phát sở hữu một hệ thống tài chính mạnh mẽ, ổn định khả
năng huy động vốn hiệu quả. Tập đoàn đã niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng
khoán TP.HCM (HOSE), hiện mức vốn hóa thị trường rất lớn, một trong những
công ty niêm yết giá trị nhất tại Việt Nam. Việc duy trì một tình hình tài chính mạnh
mẽ giúp Hòa Phát khả năng đầu vào các dự án quy lớn, mở rộng hoạt động sản
xuất, đồng thời hỗ trợ các chiến lược phát triển mới của công ty. Ngoài ra, công ty
cũng chú trọng đến việc tối ưu hóa chi phí tăng cường hiệu quả hoạt động qua việc sử
dụng các công nghệ tiên tiến trong sản xuất và quản lý.
Sự hiện diện toàn cầu của Hòa Phát cũng đáng chú ý. Công ty không chỉ xuất khẩu sản
phẩm thép còn đang mở rộng hoạt động các thị trường quốc tế, tham gia vào các
hợp tác chiến lược sản xuất tại các quốc gia khác. Việc mở rộng quy sản xuất
tăng trưởng xuất khẩu đã giúp công ty củng cố vị thế trên thị trường toàn cầu. Hòa Phát
hiện đang đứng trong nhóm các nhà sản xuất thép hàng đầu khu vực Đông Nam Á
đang giang sự hiện diện tại các thị trường lớn như Mỹ châu Âu. Điều này chứng tỏ
khả năng cạnh tranh và chiến lược toàn cầu của tập đoàn là rất hiệu quả.
Cuối cùng, công ty rất chú trọng đến việc phát triển bền vững cam kết bảo vệ môi
trường. Trong các hoạt động sản xuất, công ty đầu tư mạnh vào công nghệ xanh, bao gồm
các hệ thống xử lý khí thải, nước thải và giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường.
Hòa Phát cũng rất chú trọng đến việc phát triển các sản phẩm tiết kiệm năng lượng
thân thiện với môi trường, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hội về các sản phẩm
trách nhiệm với môi trường.
Như vậy, vị thế của Hòa Phát trên thị trường hiện nay rất mạnh mẽ ổn định. Với sự
dẫn đầu trong ngành thép, tiềm lực tài chính vững mạnh, khả năng mở rộng quốc tế,
cam kết phát triển bền vững, tập đoàn này không chỉ khẳng định vai trò quan trọng tại
Việt Nam còn ảnh hưởng lớn trong khu vực thế giới. Việc liên tục đổi mới, mở
rộng các lĩnh vực hoạt động chú trọng đến s phát triển lâu dài sẽ giúp Hòa Phát duy
trì và nâng cao vị thế của mình trong tương lai.
16
2.2. Thực trạng sản phẩm thép Hòa Phát dưới góc độ lý luận của hàng hóa
2.2.1. Việc vận dụng lý thuyết về hàng hóa của C. Mác trong sản xuất và kinh doanh
thép của Hòa Phát
Trong những năm gần đây, Tập đoàn Hòa Phát đã trải qua nhiều biến động trong hoạt
động sản xuất thép. m 2022, tổng sản lượng thép cung cấp ra thị trường đạt 7,2 triệu
tấn, giảm 7% so với năm 2021.
Trong đó, thép xây dựng chiếm 4,2 triệu tấn, tăng 10% so với cùng kỳ, với gần 1,2
triệu tấn dành cho xuất khẩu. Sản phẩm thép cuộn cán nóng (HRC) đạt hơn 2,6 triệu tấn,
tăng nhẹ so với năm trước. Bước sang năm 2023, Hòa Phát ghi nhận sản lượng thép thô
đạt 6,7 triệu tấn, giảm 10% so với năm 2022. Tuy nhiên, trong quý IV/2023, sản lượng
tiêu thụ xu hướng tăng trưởng, đạt mức cao nhất trong năm với 2,1 triệu tấn thép thô,
tăng 30% so với quý trước. Sản lượng thép xây dựng trong quý này đạt 1,2 triệu tấn,
HRC đạt 813.000 tấn.
Để mở rộng năng lực sản xuất, Hòa Phát đã triển khai dự án Khu liên hợp gang thép
Hòa Phát Dung Quất 2 từ năm 2022, với công suất dự kiến 5,6 triệu tấn HRC/năm. Dự án
này dự kiến hoàn thành giai đoạn 1 vào quý I/2025, nâng tổng công suất HRC hàng năm
lên 8,6 triệu tấn năng lực sản xuất thép thô của Tập đoàn dự kiến vượt 14 triệu tấn từ
năm 2025. Tính đến tháng 3/2024, dự án Dung Quất 2 đã hoàn thành trên 50% các hạng
mục chính, với các nhà máy luyện gang, luyện thép và cán thép HRC đã thành hình, hoàn
thành khoảng 50-70% về kết cấu. Dự kiến, phân kỳ 1 của dự án sẽ đi vào hoạt động đồng
bộ từ quý I/2025.
Về thị phần, Hòa Phát tiếp tục khẳng định vị trí số 1 tại Việt Nam về thép xây dựng
ống thép, với thị phần lần lượt là 36% và 25%. Tôn Hòa Phát cũng vững vàng trong Top 5
nhà sản xuất lớn nhất. Những kết quả này cho thấy Hòa Phát đã đang nỗ lực mở rộng
quy sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm đa dạng hóa thị trường tiêu thụ, góp
phần khẳng định vị thế của mình trong ngành công nghiệp thép Việt Nam và khu vực.
a) Giá trị sử dụng của thép Hòa Phát
Giá trị sử dụng của hàng hóa phản ánh khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người. Đối
với thép Hòa Phát, giá trị sử dụng được thể hiện qua các đặc điểm sau:
-Ứng dụng rộng rãi: Thép Hòa Phát được sử dụng trong nhiều lĩnh vực quan trọng
như xây dựng (cầu đường, nhà cao tầng, hạ tầng đô thị), khí chế tạo (máy móc,
thiết bị công nghiệp), công nghiệp nặng và sản xuất nội thất. Các dự án lớn như Sân
17
bay Long Thành, đường cao tốc Bắc - Nam, nhiều khu đô thị lớn sử dụng thép
Hòa Phát trong kết cấu xây dựng.
-Đảm bảo chất lượng cao: Sản phẩm thép của Hòa Phát đạt tiêu chuẩn quốc tế như
JIS (Nhật Bản), ASTM (Mỹ) TCVN (Việt Nam), giúp tăng độ bền khả năng
chịu lực. Thép cuộn cán nóng của Hòa Phát được nhiều doanh nghiệp khí trong
nước tin dùng để sản xuất ô tô, xe máy, tủ điện.
-Sự đa dạng sản phẩm: Hòa Phát cung cấp nhiều loại thép như thép xây dựng, thép
cuộn n nóng, thép ống, thép hộp, đáp ứng nhiều phân khúc khách hàng khác
nhau. Thép ống của Hòa Phát được các doanh nghiệp sản xuất nội thất thiết bị
công nghiệp ưa chuộng nhờ chất lượng ổn định.
-Thân thiện với môi trường: Áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại giúp giảm lượng
khí thải tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. cao khép kín giúp giảm tiêu hao
năng lượng, hạn chế phát thải CO2 ra môi trường.
b) Giá trị trao đổi của thép Hòa Phát
Giá trị trao đổi của hàng hóa được quyết định bởi lượng lao động hội cần thiết để
sản xuất mối quan hệ cung - cầu trên thị trường. Thép Hòa Phát giá trị trao đổi
cao nhờ các yếu tố sau:
-Chi phí sản xuất tối ưu: Hòa Phát sử dụng công nghệ cao khép kín, giúp giảm
chi phí sản xuất so với phương phápđiện truyền thống. Tận dụng nguồn nguyên
liệu đầu vào hợp lý, kiểm soát tốt quy trình sản xuất để giảm hao hụt tiết kiệm
chi phí. Đội ngũ lao động có tay nghề cao, kết hợp với hệ thống tự động hóa trong
sản xuất giúp nâng cao năng suất lao động. Nhà máy sản xuất thép Hòa Phát Dung
Quất với công suất lên tới 5 triệu tấn/năm giúp đảm bảo sản lượng lớn với chi phí
cạnh tranh.
-Mối quan hệ cung - cầu trên thị trường: Thị trường thép tính chu kỳ cao, biến
động theo nhu cầu xây dựng công nghiệp. Hòa Phát chủ động điều chỉnh kế
hoạch sản xuất để cân bằng cung - cầu. Không chỉ phục vụ thị trường nội địa, thép
Hòa Phát còn xuất khẩu sang nhiều quốc gia như Mỹ, Úc, Canada, giúp mở rộng
giá trị trao đổi. Năm 2023, Hòa Phát xuất khẩu hơn 1 triệu tấn thép sang Mỹ và Úc,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu.
-Cạnh tranh định giá sản phẩm: Hòa Phátlợi thế về chi phí sản xuất thấp, từ
đó cung cấp giá bán cạnh tranh hơn so với các đối thủ như Formosa, Posco. Chính
sách giá linh hoạt theo từng phân khúc khách hàng, đảm bảo duy trì vị thế trên thị
18
trường. Trong giai đoạn giá thép biến động, Hòa Phát triển khai chương trình hỗ
trợ giá cho các nhà thầu lớn nhằm duy trì mối quan hệ hợp tác bền vững.
c) Quá trình lưu thông và phân phối sản phẩm thép
Hệ thống phân phối rộng khắp: Hòa Phát có mạng lưới phân phối phủ khắp cả nước, từ
đại cấp 1 đến các cửa hàng bán lẻ, giúp sản phẩm dễ dàng tiếp cận khách hàng. Xuất
khẩu mạnh mẽ sang nhiều thị trường quốc tế giúp mở rộng doanh thu và nâng cao thương
hiệu. Hòa Phát hơn 200 đại trên toàn quốc, giúp sản phẩm thép luôn sẵn tại các
tỉnh thành lớn.
Ứng dụng công nghệ số trong chuỗi cung ứng: Hệ thống quản lý chuỗi cung ứng thông
minh giúp tối ưu hóa quy trình vận chuyển phân phối sản phẩm. Sử dụng dữ liệu lớn
(Big Data) để dự báo nhu cầu thị trường, điều chỉnh sản xuất phù hợp. Hòa Phát triển khai
hệ thống ERP (Enterprise Resource Planning) để theo dõi tình trạng hàng tồn kho nhu
cầu khách hàng theo thời gian thực.
Chính sách hậu mãi chăm sóc khách hàng: Đảm bảo chế độ bảo hành, vấn kỹ
thuật cho khách hàng, tăng mức độ hài lòng lòng trung thành với thương hiệu. Hỗ trợ
tài chính linh hoạt cho đối tác khách hàng mua số lượng lớn. Hòa Phát chính sách
chiết khấu đặc biệt cho các đại lý đạt doanh số cao, tạo động lực mở rộng kênh phân phối.
2.2.2. Thành tựu và hạn chế khi áp dụng lý thuyết về hàng hóa của C. Mác
a) Thành tựu
Tối ưu hóa giá trị sử dụng của sản phẩm: Sản phẩm thép Hòa Phát chất lượng cao,
đạt tiêu chuẩn quốc tế như JIS (Nhật Bản), ASTM (Mỹ) TCVN (Việt Nam), đáp ứng
nhu cầu xây dựng, khí, công nghiệp nặng. Đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường trong
nước xuất khẩu, mở rộng danh mục sản phẩm để phục vụ đa dạng khách hàng. Trong
năm 2023, Hòa Phát cung cấp hơn 5,5 triệu tấn thép xây dựng, chiếm hơn 30% thị phần
thép xây dựng trong nước. Bên cạnh đó, sản phẩm thép cuộn cán nóng (HRC) của Hòa
Phát đạt sản lượng gần 3 triệu tấn/năm, cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành công
nghiệp phụ trợ trong nước như sản xuất ô tô, khí chế tạo. Năm 2022, Hòa Phát cung
cấp ra thị trường 7,2 triệu tấn thép, trong đó thép xây dựng đạt 4,2 triệu tấn, tăng 10% so
với năm trước, chiếm 59% tổng sản lượng thép các loại. Năm 2023, sản lượng thép y
dựng thép chất lượng cao đạt 3,78 triệu tấn, giảm 11% so với năm 2022. Thép cuộn
cán nóng (HRC) đạt gần 2,8 triệu tấn, tăng 6% so với năm trước.
19
Nâng cao giá trị trao đổi và năng lực cạnh tranh: Áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại
giúp giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất tối ưu hóa giá thành sản phẩm. Chiến
lược định giá linh hoạt giúp duy trì vị thế cạnh tranh trước các đối thủ trong ngoài
nước. Nhà y sản xuất thép Hòa Phát Dung Quất công suất 5 triệu tấn/năm, giúp
giảm giá thành sản phẩm khoảng 10 - 15% so với các đối thủ khác. Theo báo cáo tài chính
năm 2023, doanh thu của Hòa Phát đạt 148.000 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 10.300 tỷ
đồng, duy trì vị thế dẫn đầu trong ngành thép Việt Nam. Theo báo cáo tài chính hợp nhất
năm 2023, lợi nhuận thuần hợp nhất thuộc về các cổ đông của Công ty đạt 6.835 tỷ VND,
so với 8.484 tỷ VND năm 2022. Dự án Dung Quất 2: Với tổng vốn đầu tư 85.000 tỷ đồng,
dự án này được kỳ vọng giúp Hòa Phát tăng cường năng lực sản xuất và giảm chi phí trên
mỗi đơn vị sản phẩm nhờ quy mô lớn và công nghệ hiện đại.
Mở rộng thị trường tiêu thụ: Hệ thống phân phối rộng khắp cả nước, đảm bảo sản
phẩm luôn sẵn cho khách hàng. Xuất khẩu thép sang nhiều thị trường quốc tế, góp
phần nâng cao thương hiệu Hòa Phát trên thị trường toàn cầu. Năm 2023, Hòa Phát xuất
khẩu hơn 1 triệu tấn thép sang các thị trường Mỹ, Úc, Canada, Nhật Bản, Malaysia. Thị
trường xuất khẩu chiếm hơn 20% tổng sản lượng thép của tập đoàn.
Ứng dụng công nghệ đổi mới quy trình sản xuất: Sử dụng hệ thống quản chuỗi
cung ứng thông minh giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và phân phối. Áp dụng công nghệ
sản xuất xanh, giảm thiểu tác động đến môi trường. Hòa Phát đã đầu tư hơn 4.000 tỷ đồng
vào công nghệ cao hiện đại, giúp tiết kiệm 20% năng lượng, giảm phát thải bụi khí
thải độc hại so với công nghệ lò điện thông thường.
b) Hạn chế
Phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu: Phần lớn nguyên liệu sản xuất thép, như
quặng sắt than cốc, vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài, khiến doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng từ biến động giá cả toàn cầu. Năm 2023, Hòa Phát nhập khẩu hơn 80% nguyên liệu
quặng sắt từ Úc Brazil, làm tăng chi phí sản xuất khi giá nguyên liệu biến động. Giá
quặng sắt trong năm dao động từ 90 USD - 130 USD/tấn, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí
sản xuất thép của Hòa Phát.
Biến động giá thép trên thị trường: Giá thép chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài
như cung cầu, chi phí nguyên vật liệu, chính sách thuế thương mại quốc tế. Điều này
thể dẫn đến sự mất ổn định trong lợi nhuận chiến lược định giá của công ty. Giá
thép Hòa Phát giảm khoảng 15% trong giai đoạn cuối năm 2022 do nhu cầu xây dựng
20

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ BÀI THẢO LUẬN
Đề tài:Vận dụng lý luận hàng hóa của C. Mác để đề xuất giải pháp phát triển
cho Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát” Nhóm thực hiện: 05
Lớp học phần: Kinh tế chính trị Mác - Lênin 242_RLCP1211_07
Giảng viên: ThS. Hoàng Thị Vân
Hà nội, năm 2025
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ STT Họ và tên Mã sinh viên Nhiệm vụ 1Lê Thị Như Quỳnh 23D160296
2Nguyễn Phương Quỳnh 23D160039 3Phạm Ngọc Quỳnh 23D160094 4Hà Đức Tâm 23D160040
5Nguyễn Thị Minh Tâm 23D140162
6Triệu Thị Thanh Tâm 23D160198
7Lê Thị Hoài Thương 23D160149 (nhóm trưởng)
8Nguyễn Huyền Thương 23D160201
9Đỗ Thị Huyền Trang 23D140170 MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................................................5
1.1. Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa.................................................................5
1.1.1. Khái niệm hàng hóa theo C. Mác......................................................................5
1.1.2. Hai thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ....................................................5

1.2. Tính hai mặt của hàng hóa trong lý luận C. Mác................................................7
1.2.1. Lao động cụ thể.................................................................................................7
1.2.2. Lao động trừu tượng.........................................................................................8
1.2.3. Mối quan hệ giữa 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa.................................8

1.3. Lượng giá trị của hàng hóa trong lý luận C. Mác................................................9
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÝ THUYẾT VỀ HÀNG HÓA CỦA C. MÁC................11
2.1. Giới thiệu tổng quan về tập đoàn Hòa Phát.......................................................11
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................11
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động chính..........................................................................13
2.1.3. Vị thế trên thị trường.......................................................................................15

2.2. Thực trạng sản phẩm thép Hòa Phát dưới góc độ lý luận của hàng hóa.........17
2.2.1. Việc vận dụng lý thuyết về hàng hóa của C. Mác trong sản xuất và kinh doanh
thép của Hòa Phát.....................................................................................................17
2.2.2. Thành tựu và hạn chế khi áp dụng lý thuyết về hàng hóa của C. Mác.............19
2.2.3. Cơ hội và thách thức trong bối cảnh hiện nay.................................................21

2.3. Đề xuất giải pháp phát triển cho Hòa Phát dựa trên lý luận hàng hóa............24
2.3.1. Nâng cao năng suất lao động và giảm chi phí sản xuất..................................24
2.3.2. Ứng dụng công nghệ hiện đại để tăng giá trị hàng hoá..................................25
2.3.3. Tối ưu hoá chuỗi cung ứng và giảm chi phí nguyên liệu.................................26
2.3.4. Nâng cao chất lượng và mở rộng thị trường xuất khẩu...................................27
2.3.5. Những giải pháp khác.....................................................................................28

KẾT LUẬN......................................................................................................................30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................31 LỜI MỞ ĐẦU
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, được tạo ra với mục đích trao đổi và mua bán,
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của con người. Vai trò của hàng hóa trong xã
hội hiện đại không chỉ nằm ở việc thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng mà còn góp phần thúc đẩy 3
sự phát triển kinh tế. Sự ra đời của sản xuất hàng hóa đánh dấu bước ngoặt quan trọng
trong lịch sử phát triển kinh tế của nhân loại, giúp xóa bỏ nền kinh tế tự nhiên, thúc đẩy
nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội. Lý luận về hàng
hóa của C. Mác đã cung cấp một nền tảng khoa học vững chắc, giúp phân tích và giải
quyết các vấn đề thực tiễn trong nền kinh tế hiện đại.
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát là một trong những doanh nghiệp hàng đầu
Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và thép. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế, việc vận dụng lý luận hàng hóa của C. Mác để đề xuất các giải
pháp phát triển bền vững cho Hòa Phát là vô cùng cần thiết. Điều này không chỉ giúp tối
ưu hóa quá trình sản xuất, mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, nhóm chúng em đã chọn đề tài “Vận
dụng lý luận hàng hóa của C. Mác để đề xuất giải pháp phát triển cho Công ty Cổ phần
Tập đoàn Hòa Phát” nhằm phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất và mở rộng thị trường.
Với sự nỗ lực và tâm huyết, nhóm chúng em đã nghiên cứu và hoàn thành bài thảo
luận này. Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm, bài làm không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp để hoàn thiện bài thảo luận tốt hơn. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa
1.1.1. Khái niệm hàng hóa theo C. Mác

Hàng hóa là sản phẩm của quá trình lao động, có khả năng đáp ứng nhu cầu của con
người thông qua trao đổi, mua bán.
Qua đó, ta có thể thấy, một sản phẩm là hàng hóa khi đáp ứng các yêu cầu sau:
- Là sản phẩm của lao động. Chỉ có sản phẩm do lao động tạo ra mới được coi là
hàng hóa. Những vật phẩm không phải do lao động sản xuất không phải là hàng hóa.
- Có công dụng, có thể thỏa mãn nhu cầu của con người.
- Được mang ra để trao đổi, mua bán.
Dù có sự khác biệt về hình thức tồn tại, là vật chất hay phi vật chất thì hàng hóa đều tồn tại hai thuộc tính.
1.1.2. Hai thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ
a) Hai thuộc tính của hàng hóa
Giá trị sử dụng của hàng hóa
Giá trị sử dụng (GTSD) của hàng hóa là công dụng của sản phẩm, có khả năng đáp
ứng nhu cầu nào đó của con người. Đó có thể là những nhu cầu về vật chất hay tinh thần.
Mỗi hàng hóa đều có một hoặc một số công dụng nhất định. Chính công dụng đó làm cho
hàng hóa có giá trị sử dụng.
Ví dụ: công dụng của gạo là để ăn, vì vậy giá trị sử dụng của gạo là để tiêu thụ.
GTSD do các đặc tính tự nhiên của hàng hóa quyết định. Hàng hóa không chỉ có một
giá trị sử dụng cố định. Khi khoa học kỹ thuật phát triển, người ta khám phá ra nhiều
thuộc tính mới của sản phẩm và sử dụng chúng cho những mục đích khác nhau.
Ví dụ: Dầu mỏ trước đây được sử dụng chủ yếu làm nhiên liệu, đốt cháy để tạo năng
lượng, nhưng ngày nay nó còn được sử dụng trong ngành công nghiệp hóa chất để sản
xuất nhựa, chất dẻo, sợi tổng hợp, và một số thành phần trong mỹ phẩm như dầu khoáng, paraffin.

GTSD là một phạm trù vĩnh viễn vì nó tồn tại trong mỗi phương thức sản xuất.
Ví dụ: GTSD của nước là để uống, công dụng này đã tồn tại lâu dài và không thay đổi
qua thời gian. Từ xưa đến nay, nước vẫn được sử dụng để duy trì sự sống và cung cấp nước cho cơ thể.
5
Xã hội càng phát triển, số lượng GTSD càng tăng lên, đa dạng hóa chủng loại và nâng
cao chất lượng. GTSD của hàng hóa luôn hướng tới việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng. Do đó, nếu là người sản xuất, phải chú ý hoàn thiện để GTSD của hàng hóa do
mình tạo ra ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của người tiêu dùng, đồng thời phát hiện
thêm nhiều công dụng mới.
GTSD được hình thành trong quá trình sản xuất, được thực hiện (biểu hiện) trong tiêu
dùng. GTSD của hàng hóa là vật mang giá trị, giá trị trao đổi.
Giá trị của hàng hóa
Muốn hiểu được giá trị của hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi (GTTĐ). GTTĐ trước
hết là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ theo một GTSĐ loại này được trao đổi với những GTSĐ loại khác.
VD: 1m vải = 5kg thóc. Tại sao vải và thóc lại trao đổi với nhau. Và hơn nữa, tại sao lại là tỷ lệ này?
Để chúng có thể trao đổi với nhau thì giữa chúng phải có một cơ sở chung nào đó. Cái
chung đó không phải là GTSD của chúng bởi các hàng hóa khác nhau thì GTSD khác
nhau. Cái chung đó là tất cả mọi hàng hóa (cả vải và thóc) đều là sản phẩm của lao động,
đều có lao động kết tinh trong đó. Nhờ có cơ sở chung đó, mà các hàng hóa có thể trao
đổi với nhau. Do vậy, trao đổi hàng hóa chính là trao đổi lao động của mình ẩn giấu trong những hàng hóa ấy.
Giá trị là lao động xã hội của người SXHH kết tinh trong hàng hóa. Giá trị biểu hiện
mối quan hệ giữa những người SXHH, do vậy, giá trị là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại
trong kinh tế hàng hóa (KTHH) khi nào còn sản xuất và trao đổi hàng hóa thì những
người sản xuất còn quan tâm tới giá trị. GTTĐ là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá
trị. Giá trị được tạo ra trong sản xuất, được thực hiện (biểu hiện) trong trao đổi.
b) Mối quan hệ của hai thuộc tính của hàng hóa
Hai thuộc tính của hàng hóa có quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất, vừa mẫu thuẫn.
Mặt thống nhất biểu hiện ở chỗ hai thuộc tính này luôn tồn tại đồng thời trong một
hàng hóa, cùng quy định tính chất hàng hóa của sản phẩm và cùng quy định lẫn nhau. Nếu
một vật có giá trị sử dụng (GTSD), nhưng không có giá trị (tức không do lao động tạo ra, 6
không có kết tinh lao động), như không khí tự nhiên, thì nó sẽ không phải là hàng hóa.
Ngược lại, một vật có giá trị (tức có lao động kết tinh), nhưng không có giá trị sử dụng
(tức không có công dụng) cũng không thể trở thành hàng hóa.
Mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ:
-Thứ nhất, với tư cách là GTSD thì các hàng hóa khác nhau về chất (vải mặc, sắt
thép, lúa gạo…). Nhưng ngược lại, với tư cách là giá trị thì các hàng hóa lại đồng
nhất về chất, đều là “những kết tinh đồng nhất của lao động mà thôi”, tức đều là sự
kết tinh của lao động, hay là lao động đã được vật hóa (vải mặc, sắt thép, lúa gạo…
đều do lao động tạo ra, kết tinh lao động trong đó).
-Thứ hai, quá trình thực hiện giá trị và GTSD có sự tách rời nhau cả về mặt không
gian và thời gian. Bởi vậy ngay từ khi được sản xuất ra hai thuộc tính yêu cầu hàng
hóa phải đi vào hai chỗ khác nhau, đó là mâu thuẫn.
Người sản xuất quan tâm tới giá trị, nhưng để đạt được mục đích giá trị bắt buộc họ
cũng phải chú ý đến GTSD. Ngược lại người tiêu dùng quan tâm tới GTSD để thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng của mình, nhưng muốn có GTSD họ phải trả giá trị cho người sản xuất
ra nó. Như vậy, trước khi thực hiện GTSD phải thực hiện giá trị của nó. Nếu không thực
hiện giá trị sẽ không thực hiện được GTSD. Mâu thuẫn giữa GTSD và giá trị hàng hóa
cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng sản xuất thừa
1.2. Tính 2 mặt của hàng hóa trong lý luận C. Mác
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa với lao động sản xuất
hàng hóa, C. Mác phát hiện ra rằng, sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động của
người sản xuất hàng hóa có tính hai mặt: mặt cụ thể và mặt trừu tượng của lao động.
1.2.1. Lao động cụ thể
Khái niệm: Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những
nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Đặc điểm:
- Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tượng lao động, công cụ, phương pháp lao
động riêng và kết quả riêng. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
- Các loại lao động cụ thể khác nhau tạo ra những sản phẩm có giá trị sử dụng khác
nhau. Phân công lao động xã hội càng phát triển, xã hội càng nhiều ngành, nghề 7
khác nhau, các hình thức lao động cụ thể càng phong phú, đa dạng, càng có nhiều
giá trị sử dụng khác nhau.
- Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của lao động sản xuất hàng hóa bởi
việc sản xuất cái gì, như thế nào là việc riêng của mỗi chủ thể sản xuất.
1.2.2. Lao động trừu tượng
Khái niệm: Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa
không kể đến hình thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người
sản xuất hàng hoá về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
Đặc điểm:
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá. Vì vậy, giá trị hàng hóa là lao
động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá. Lao động trừu tượng
là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau.
- Lao động trừu tượng phản ánh tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa, bởi
lao động của mỗi người là một bộ phận của lao động xã hội, nằm trong hệ thống
phân công lao động xã hội.
1.2.3. Mối quan hệ giữa 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Tính thống nhất: Thể hiện ở chỗ là cả lao động cụ thể và lao động trừu tượng đều nằm
trong lao động của người sản xuất hàng hóa. Tính mâu thuẫn:
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản ảnh tính chất tư nhân và tính
chất xã hội của lao động của người sản xuất hàng hóa. Mỗi người sản xuất hàng hoá sản
xuất cái gì, sản xuất như thế nào là việc riêng của họ. Vì vậy, lao động đó mang tính chất
tư nhân, và lao động cụ thể của họ là biểu hiện của lao động tư nhân.
Mâu thuẫn giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng xuất hiện khi sản phẩm do
những người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra không phù hợp với nhu cầu xã hội, hoặc
khi mức hao phí lao động cá biệt cao hơn mức hao phí mà xã hội có thể chấp nhận được.
Việc trao đổi hàng hóa không thể căn cứ vào lao động cụ thể mà phải quy lao động cụ
thể về lao động chung đồng nhất - lao động trừu tượng. Do đó, lao động trừu tượng là
biểu hiện của lao động xã hội. 8
1.3. Lượng giá trị của hàng hóa trong lý luận C. Mác
Khái niệm giá trị hàng hóa: Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội, trừu tượng của
người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Khái niệm lượng giá trị hàng hóa: Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động đã
hao phí để tạo ra hàng hóa.
Lượng lao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao động. Thời gian lao động này
phải được xã hội chấp nhận, không phải là thời gian lao động của đơn vị sản xuất cá biệt,
mà là thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thước đo lượng giá trị là thời gian lao động xã hội cần thiết: “Thời gian lao động xã
hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó trong những
điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động
trung bình.’’
Thời gian lao động xã hội cần thiết gần với thời gian lao động cá biệt của
người sản xuất cung cấp đại bộ phận loại hàng hóa đó trên thị trường.
Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa được sản xuất ra bao hàm:
hao phí lao động quá khứ (chứa trong các yếu tố vật tư, nguyên nhiên liệu đã tiêu dùng để
sản xuất ra hàng hóa đó) + hao phí lao động mới kết tinh thêm.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá
a) Năng suất lao động xã hội

Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian hao phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Mối quan hệ với lượng giá trị của hàng hóa: Năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm
lượng thời gian hao phí lao động cần thiết trong một đơn vị hàng hóa. Do vậy, năng suất
lao động tăng lên, sẽ làm cho lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa giảm xuống.
Khi xem xét về mối quan hệ giữa tăng năng suất với lượng giá trị của một đơn vị hàng
hóa, cần chú ý thêm về mối quan hệ giữa tăng cường độ lao động với lượng giá trị của
một đơn vị hàng hóa: Việc tăng cường độ lao động làm cho tổng số sản phẩm tăng lên từ
đó làm cho tổng lượng giá trị của tất cả hàng hóa gộp lại tăng lên. 9
b) Tính chất phức tạp của lao động
Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động mà chia thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống,
chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình
đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá
trị hơn so với lao động giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân bội lên 10
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LÝ THUYẾT VỀ HÀNG HÓA CỦA C. MÁC
2.1. Giới thiệu tổng quan về tập đoàn Hòa Phát
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Tập đoàn Hòa Phát (Hòa Phát Group) là một trong những tập đoàn lớn tại Việt Nam,
với hơn 30 năm hình thành và phát triển. Tập đoàn này có sự hiện diện mạnh mẽ trong
các lĩnh vực sản xuất thép, bất động sản, nông nghiệp, nội thất, và nhiều ngành công
nghiệp khác. Dưới đây là thông tin chi tiết hơn về lịch sử hình thành, phát triển, các mốc
quan trọng, và các hoạt động của Tập đoàn Hòa Phát.
a) Thành lập và những bước đầu (1992-2000)
Tập đoàn Hòa Phát được thành lập vào năm 1992 bởi ông Trần Đình Long, người sáng
lập và là Chủ tịch Tập đoàn hiện nay. Ban đầu, Hòa Phát là một doanh nghiệp nhỏ chuyên
nhập khẩu và phân phối các thiết bị điện, vật liệu xây dựng. Công ty đã bước đầu gây
dựng được một nền tảng vững chắc nhờ vào chiến lược phát triển bền vững và định hướng
tập trung vào ngành vật liệu xây dựng.
b) Bước ngoặt lớn trong sản xuất thép (2000-2010)
Vào những năm đầu thế kỷ 21, Hòa Phát quyết định chuyển hướng mạnh mẽ sang
ngành sản xuất thép khi nhận thấy tiềm năng lớn của ngành công nghiệp này tại Việt Nam và khu vực.
Cụ thể, vào năm 2003, Tập đoàn bắt đầu xây dựng nhà máy sản xuất thép tại Khu công
nghiệp Phố Nối (Hưng Yên). Nhà máy này trở thành nền tảng quan trọng cho sự phát
triển của Hòa Phát trong lĩnh vực sản xuất thép. Đến năm 2006, Hòa Phát niêm yết cổ
phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE), giúp công ty huy động vốn để
tiếp tục mở rộng sản xuất. Đặc biệt, vào thời điểm này, Hòa Phát đã có được những bước
tiến lớn trong việc gia tăng công suất sản xuất thép xây dựng và các sản phẩm thép cuộn, thép hình.
c) Mở rộng và khẳng định vị thế (2010-2020)
Giai đoạn từ 2010 đến 2020 chứng kiến sự vươn mình mạnh mẽ của Hòa Phát, đặc biệt
trong ngành thép và bất động sản. 11
Vào năm 2010, Hòa Phát chính thức trở thành một trong những nhà sản xuất thép lớn
nhất tại Việt Nam. Nhà máy sản xuất thép Hòa Phát tại Hưng Yên đã nâng công suất lên
1,2 triệu tấn thép/năm, giúp Hòa Phát chiếm lĩnh thị trường thép xây dựng trong nước.
Đến năm 2015, Tập đoàn tiếp tục mở rộng quy mô với việc xây dựng các nhà máy thép
hiện đại tại Dung Quất (Quảng Ngãi), tăng cường sản xuất thép cán và thép dài. Hòa Phát
cũng đã phát triển các dòng sản phẩm thép chất lượng cao phục vụ cho nhiều ngành công
nghiệp khác như xây dựng, chế tạo máy móc, đóng tàu.
Năm 2017, Hòa Phát đã đưa vào vận hành dự án thép Dung Quất, nhà máy sản xuất
thép dài hiện đại và lớn nhất miền Trung, giúp nâng tổng công suất sản xuất thép của tập
đoàn lên đến gần 5 triệu tấn/năm.
Ngoài ngành thép, Hòa Phát cũng không ngừng mở rộng sang các lĩnh vực khác. Tập
đoàn đã tham gia vào các dự án bất động sản lớn, bao gồm khu công nghiệp, khu đô thị,
và các dự án nhà ở. Nổi bật là các dự án bất động sản như khu đô thị Hòa Phát tại Hà Nội,
các khu công nghiệp tại Bắc Ninh, Hưng Yên, và Quảng Ngãi. Bên cạnh đó, Hòa Phát
cũng đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và thực phẩm, xây dựng các nhà máy chế biến thực
phẩm, sản xuất thức ăn gia súc, và tham gia vào các lĩnh vực chăn nuôi, đặc biệt là nuôi
heo, gia cầm và chế biến thực phẩm.
d) Vươn ra thị trường quốc tế và phát triển bền vững (2020-nay)
Vào năm 2020, Hòa Phát đã mua lại một trong những nhà máy thép lớn tại Malaysia,
đánh dấu bước đầu tiên trong chiến lược toàn cầu hóa của mình. Với chiến lược này, Hòa
Phát không chỉ gia tăng sản lượng thép mà còn mở rộng thị trường xuất khẩu. Tập đoàn
cũng đầu tư vào công nghệ sản xuất hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm. Hòa Phát
luôn cam kết phát triển bền vững và có trách nhiệm với môi trường. Tập đoàn này đã đầu
tư vào các công nghệ xanh, hạn chế tác động đến môi trường, trong đó có các hệ thống xử
lý khí thải và nước thải hiện đại.
Tính đến năm 2025, Hòa Phát tiếp tục là nhà sản xuất thép lớn nhất Việt Nam, chiếm
khoảng 35% thị phần thép xây dựng trong nước và xuất khẩu sản phẩm thép sang các thị
trường quốc tế như Mỹ, Nhật Bản, châu Âu, và khu vực Đông Nam Á. Hòa Phát cung cấp
các sản phẩm thép chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của các công trình xây dựng lớn, các
dự án hạ tầng, và các ngành công nghiệp chế tạo. Thép Hòa Phát còn được biết đến với
khả năng sản xuất các sản phẩm thép đặc biệt, như thép cuộn cán nóng, thép không gỉ, và thép chịu lực cao. 12
Bên cạnh việc phát triển các sản phẩm, Tập đoàn Hòa Phát cũng đặc biệt chú trọng đến
các hoạt động cộng đồng và trách nhiệm xã hội. Hòa Phát tham gia vào các chương trình
từ thiện, hỗ trợ giáo dục, và các hoạt động phát triển cộng đồng. Tập đoàn luôn đặt ra cam
kết phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, và tạo ra những giá trị lâu dài cho xã hội.
Tập đoàn Hòa Phát tiếp tục duy trì chiến lược phát triển bền vững, phát huy thế mạnh
trong ngành thép và mở rộng sang các lĩnh vực khác. Tập đoàn đặt mục tiêu không chỉ giữ
vững vị trí dẫn đầu trong ngành thép Việt Nam mà còn trở thành một tập đoàn có tầm ảnh
hưởng lớn trên thị trường quốc tế. Với cam kết nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển
công nghệ, và bảo vệ môi trường, Hòa Phát đang xây dựng nền tảng vững chắc để tiếp tục
phát triển trong những thập kỷ tới.
Tập đoàn Hòa Phát, từ một công ty nhỏ vào năm 1992, đã phát triển mạnh mẽ trở thành
một tập đoàn đa ngành, có ảnh hưởng lớn tại Việt Nam và quốc tế. Từ lĩnh vực thép, bất
động sản, đến nông nghiệp và các ngành công nghiệp khác, Hòa Phát luôn giữ vững vai
trò dẫn đầu và không ngừng phát triển, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động chính
Tập đoàn Hòa Phát hoạt động đa ngành và có sự hiện diện rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
quan trọng. Các lĩnh vực hoạt động chính của Hòa Phát bao gồm: a) Sản xuất thép
Sản xuất thép là lĩnh vực cốt lõi và là nền tảng vững chắc của Tập đoàn Hòa Phát. Đây
cũng là lĩnh vực đem lại doanh thu lớn nhất cho Tập đoàn. Hòa Phát hiện là nhà sản xuất
thép hàng đầu tại Việt Nam, chiếm khoảng 35% thị phần thép xây dựng trong nước. Công
ty sản xuất các sản phẩm thép đa dạng, bao gồm thép xây dựng, thép cuộn, thép không gỉ,
thép chịu lực cao và các sản phẩm thép đặc biệt khác phục vụ cho nhiều ngành công
nghiệp như xây dựng, chế tạo máy móc, và đóng tàu. Các nhà máy sản xuất thép của Hòa
Phát có quy mô lớn và được trang bị công nghệ hiện đại, giúp nâng cao chất lượng sản
phẩm và công suất sản xuất. b) Bất động sản
Hòa Phát tham gia vào lĩnh vực bất động sản với các dự án phát triển khu đô thị, khu
công nghiệp và các dự án nhà ở. Tập đoàn đã thực hiện nhiều dự án lớn tại Hà Nội, Bắc
Ninh, Hưng Yên, và Quảng Ngãi, trong đó có các khu đô thị, khu công nghiệp, và các khu
nhà ở cao cấp. Các dự án bất động sản của Hòa Phát đều hướng đến phát triển bền vững, 13
với thiết kế hiện đại, chất lượng cao và đáp ứng nhu cầu về không gian sống và làm việc
của người dân và doanh nghiệp.
c) Nông nghiệp và thực phẩm
Tập đoàn Hòa Phát cũng mở rộng hoạt động sang lĩnh vực nông nghiệp và thực phẩm.
Hòa Phát đã đầu tư vào các nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất thức ăn gia súc, và
tham gia vào các hoạt động chăn nuôi. Trong đó, Hòa Phát đặc biệt chú trọng đến nuôi
heo, gia cầm và chế biến thực phẩm sạch, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường
tiêu dùng. Mục tiêu của Hòa Phát là tạo ra các sản phẩm nông sản và thực phẩm có chất
lượng cao, an toàn cho người tiêu dùng và đóng góp vào sự phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam. d) Nội thất
Hòa Phát cũng có sự tham gia trong ngành sản xuất và phân phối các sản phẩm nội
thất. Công ty sản xuất một loạt các sản phẩm nội thất văn phòng và gia đình, bao gồm bàn
ghế, tủ, kệ, và các sản phẩm đồ gỗ khác. Các sản phẩm nội thất của Hòa Phát nổi bật với
thiết kế hiện đại, chất lượng cao, và tính năng tối ưu, phục vụ nhu cầu đa dạng của khách
hàng trong các không gian sống và làm việc.
e) Thương mại và phân phối
Ngoài các lĩnh vực sản xuất chính, Hòa Phát còn tham gia vào hoạt động thương mại
và phân phối các sản phẩm của mình. Tập đoàn có mạng lưới phân phối rộng khắp trong
và ngoài nước, giúp đưa các sản phẩm thép, nội thất, và thực phẩm của mình đến tay
người tiêu dùng một cách hiệu quả. Hòa Phát cũng xuất khẩu các sản phẩm thép ra nhiều
quốc gia trên thế giới, đóng góp vào việc nâng cao giá trị xuất khẩu của Việt Nam.
f) Dịch vụ và đầu tư tài chính
Tập đoàn Hòa Phát còn tham gia vào các hoạt động dịch vụ và đầu tư tài chính. Các
dịch vụ này bao gồm đầu tư vào các dự án công nghiệp, tài chính và các hoạt động dịch
vụ hỗ trợ sản xuất, giúp tối ưu hóa chi phí và tăng cường hiệu quả kinh doanh của toàn
Tập đoàn. Hòa Phát cũng có chiến lược đầu tư mạnh mẽ vào các công ty, dự án tiềm năng
để mở rộng quy mô và gia tăng giá trị tài sản.
Tóm lại, Hòa Phát không chỉ mạnh mẽ trong ngành thép mà còn có sự hiện diện trong
nhiều lĩnh vực khác như bất động sản, nông nghiệp, thực phẩm, nội thất, và thương mại. 14
Các lĩnh vực này giúp Tập đoàn đa dạng hóa nguồn thu nhập và tăng trưởng bền vững trong nhiều năm qua.
2.1.3. Vị thế trên thị trường
Tập đoàn Hòa Phát hiện nay đang giữ một vị thế vững chắc trên thị trường không chỉ
tại Việt Nam mà còn ở quy mô quốc tế. Các yếu tố chính giúp công ty đạt được thành
công này bao gồm sự dẫn đầu trong ngành thép, chiến lược mở rộng bền vững, tình hình
tài chính mạnh mẽ, và cam kết phát triển bền vững trong các lĩnh vực đa ngành.
Hòa Phát hiện là nhà sản xuất thép lớn nhất tại Việt Nam, chiếm khoảng 35% thị phần
thép xây dựng trong nước. Thép của Hòa Phát không chỉ được sử dụng rộng rãi trong xây
dựng dân dụng mà còn trong các công trình trọng điểm quốc gia, như các dự án cơ sở hạ
tầng, các tòa nhà cao tầng, và các công trình công nghiệp. Công ty sản xuất đa dạng các
loại thép như thép cuộn, thép thanh vằn, thép không gỉ, và các sản phẩm thép đặc biệt,
phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau.
Một trong những yếu tố quan trọng giúp Hòa Phát duy trì vị thế dẫn đầu là việc không
ngừng đầu tư vào công nghệ hiện đại, giúp tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Ngoài
ra, công ty còn đặc biệt chú trọng vào quản lý chất lượng, với các tiêu chuẩn quốc tế được
áp dụng trong quy trình sản xuất, giúp thép của Hòa Phát không chỉ đáp ứng yêu cầu
trong nước mà còn có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường quốc tế. Các sản
phẩm thép của công ty đã có mặt tại nhiều quốc gia, từ các thị trường lớn như Mỹ, Nhật
Bản, đến các thị trường khu vực Đông Nam Á và châu Âu.
Ngoài ngành thép, bất động sản là một lĩnh vực quan trọng trong chiến lược phát triển
của Tập đoàn Hòa Phát. Các dự án bất động sản của công ty được triển khai mạnh mẽ và
có tính chiến lược cao. Tập đoàn đã và đang phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị,
và các dự án nhà ở cao cấp, chủ yếu tập trung ở các khu vực có tiềm năng phát triển lớn
như Hà Nội, Bắc Ninh, Quảng Ngãi, và Hưng Yên. Những dự án này không chỉ mang lại
nguồn thu lớn cho công ty mà còn tạo dựng thương hiệu mạnh mẽ trên thị trường bất
động sản. Các khu công nghiệp do Hòa Phát phát triển thường có cơ sở hạ tầng hiện đại,
đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, góp phần thu hút các doanh
nghiệp sản xuất và góp phần tạo ra hàng nghìn cơ hội việc làm cho người lao động.
Vị thế của Hòa Phát còn thể hiện qua chiến lược mở rộng và phát triển bền vững. Bên
cạnh việc duy trì và mở rộng hoạt động trong nước, công ty đã chủ động thực hiện các
bước đi chiến lược để mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia. Một ví dụ điển hình là việc 15
mua lại nhà máy thép tại Malaysia, giúp Hòa Phát nâng cao công suất sản xuất và gia tăng
sự hiện diện tại các thị trường quốc tế. Công ty cũng đang tiếp tục đầu tư vào các dự án
lớn, từ nhà máy sản xuất thép đến các dự án bất động sản, nhằm đảm bảo sự phát triển lâu
dài và ổn định. Mới đây, công ty còn tiến hành đầu tư vào các lĩnh vực như nông nghiệp
và thực phẩm, qua việc phát triển các sản phẩm chế biến thực phẩm và thực phẩm sạch,
nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
Về mặt tài chính, Hòa Phát sở hữu một hệ thống tài chính mạnh mẽ, ổn định và có khả
năng huy động vốn hiệu quả. Tập đoàn đã niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng
khoán TP.HCM (HOSE), và hiện có mức vốn hóa thị trường rất lớn, là một trong những
công ty niêm yết có giá trị nhất tại Việt Nam. Việc duy trì một tình hình tài chính mạnh
mẽ giúp Hòa Phát có khả năng đầu tư vào các dự án quy mô lớn, mở rộng hoạt động sản
xuất, và đồng thời hỗ trợ các chiến lược phát triển mới của công ty. Ngoài ra, công ty
cũng chú trọng đến việc tối ưu hóa chi phí và tăng cường hiệu quả hoạt động qua việc sử
dụng các công nghệ tiên tiến trong sản xuất và quản lý.
Sự hiện diện toàn cầu của Hòa Phát cũng đáng chú ý. Công ty không chỉ xuất khẩu sản
phẩm thép mà còn đang mở rộng hoạt động ở các thị trường quốc tế, tham gia vào các
hợp tác chiến lược và sản xuất tại các quốc gia khác. Việc mở rộng quy mô sản xuất và
tăng trưởng xuất khẩu đã giúp công ty củng cố vị thế trên thị trường toàn cầu. Hòa Phát
hiện đang đứng trong nhóm các nhà sản xuất thép hàng đầu khu vực Đông Nam Á và
đang gia tăng sự hiện diện tại các thị trường lớn như Mỹ và châu Âu. Điều này chứng tỏ
khả năng cạnh tranh và chiến lược toàn cầu của tập đoàn là rất hiệu quả.
Cuối cùng, công ty rất chú trọng đến việc phát triển bền vững và cam kết bảo vệ môi
trường. Trong các hoạt động sản xuất, công ty đầu tư mạnh vào công nghệ xanh, bao gồm
các hệ thống xử lý khí thải, nước thải và giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường.
Hòa Phát cũng rất chú trọng đến việc phát triển các sản phẩm tiết kiệm năng lượng và
thân thiện với môi trường, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội về các sản phẩm có
trách nhiệm với môi trường.
Như vậy, vị thế của Hòa Phát trên thị trường hiện nay rất mạnh mẽ và ổn định. Với sự
dẫn đầu trong ngành thép, tiềm lực tài chính vững mạnh, khả năng mở rộng quốc tế, và
cam kết phát triển bền vững, tập đoàn này không chỉ khẳng định vai trò quan trọng tại
Việt Nam mà còn có ảnh hưởng lớn trong khu vực và thế giới. Việc liên tục đổi mới, mở
rộng các lĩnh vực hoạt động và chú trọng đến sự phát triển lâu dài sẽ giúp Hòa Phát duy
trì và nâng cao vị thế của mình trong tương lai. 16
2.2. Thực trạng sản phẩm thép Hòa Phát dưới góc độ lý luận của hàng hóa
2.2.1. Việc vận dụng lý thuyết về hàng hóa của C. Mác trong sản xuất và kinh doanh thép của Hòa Phát
Trong những năm gần đây, Tập đoàn Hòa Phát đã trải qua nhiều biến động trong hoạt
động sản xuất thép. Năm 2022, tổng sản lượng thép cung cấp ra thị trường đạt 7,2 triệu
tấn, giảm 7% so với năm 2021.
Trong đó, thép xây dựng chiếm 4,2 triệu tấn, tăng 10% so với cùng kỳ, với gần 1,2
triệu tấn dành cho xuất khẩu. Sản phẩm thép cuộn cán nóng (HRC) đạt hơn 2,6 triệu tấn,
tăng nhẹ so với năm trước. Bước sang năm 2023, Hòa Phát ghi nhận sản lượng thép thô
đạt 6,7 triệu tấn, giảm 10% so với năm 2022. Tuy nhiên, trong quý IV/2023, sản lượng
tiêu thụ có xu hướng tăng trưởng, đạt mức cao nhất trong năm với 2,1 triệu tấn thép thô,
tăng 30% so với quý trước. Sản lượng thép xây dựng trong quý này đạt 1,2 triệu tấn, và HRC đạt 813.000 tấn.
Để mở rộng năng lực sản xuất, Hòa Phát đã triển khai dự án Khu liên hợp gang thép
Hòa Phát Dung Quất 2 từ năm 2022, với công suất dự kiến 5,6 triệu tấn HRC/năm. Dự án
này dự kiến hoàn thành giai đoạn 1 vào quý I/2025, nâng tổng công suất HRC hàng năm
lên 8,6 triệu tấn và năng lực sản xuất thép thô của Tập đoàn dự kiến vượt 14 triệu tấn từ
năm 2025. Tính đến tháng 3/2024, dự án Dung Quất 2 đã hoàn thành trên 50% các hạng
mục chính, với các nhà máy luyện gang, luyện thép và cán thép HRC đã thành hình, hoàn
thành khoảng 50-70% về kết cấu. Dự kiến, phân kỳ 1 của dự án sẽ đi vào hoạt động đồng bộ từ quý I/2025.
Về thị phần, Hòa Phát tiếp tục khẳng định vị trí số 1 tại Việt Nam về thép xây dựng và
ống thép, với thị phần lần lượt là 36% và 25%. Tôn Hòa Phát cũng vững vàng trong Top 5
nhà sản xuất lớn nhất. Những kết quả này cho thấy Hòa Phát đã và đang nỗ lực mở rộng
quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa thị trường tiêu thụ, góp
phần khẳng định vị thế của mình trong ngành công nghiệp thép Việt Nam và khu vực.
a) Giá trị sử dụng của thép Hòa Phát
Giá trị sử dụng của hàng hóa phản ánh khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người. Đối
với thép Hòa Phát, giá trị sử dụng được thể hiện qua các đặc điểm sau: -Ứng
dụng rộng rãi: Thép Hòa Phát được sử dụng trong nhiều lĩnh vực quan trọng
như xây dựng (cầu đường, nhà cao tầng, hạ tầng đô thị), cơ khí chế tạo (máy móc,
thiết bị công nghiệp), công nghiệp nặng và sản xuất nội thất. Các dự án lớn như Sân 17
bay Long Thành, đường cao tốc Bắc - Nam, và nhiều khu đô thị lớn sử dụng thép
Hòa Phát trong kết cấu xây dựng. -Đảm
bảo chất lượng cao: Sản phẩm thép của Hòa Phát đạt tiêu chuẩn quốc tế như
JIS (Nhật Bản), ASTM (Mỹ) và TCVN (Việt Nam), giúp tăng độ bền và khả năng
chịu lực. Thép cuộn cán nóng của Hòa Phát được nhiều doanh nghiệp cơ khí trong
nước tin dùng để sản xuất ô tô, xe máy, tủ điện. -Sự
đa dạng sản phẩm: Hòa Phát cung cấp nhiều loại thép như thép xây dựng, thép
cuộn cán nóng, thép ống, thép hộp, đáp ứng nhiều phân khúc khách hàng khác
nhau. Thép ống của Hòa Phát được các doanh nghiệp sản xuất nội thất và thiết bị
công nghiệp ưa chuộng nhờ chất lượng ổn định. -Thân
thiện với môi trường: Áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại giúp giảm lượng
khí thải và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Lò cao khép kín giúp giảm tiêu hao
năng lượng, hạn chế phát thải CO2 ra môi trường.
b) Giá trị trao đổi của thép Hòa Phát
Giá trị trao đổi của hàng hóa được quyết định bởi lượng lao động xã hội cần thiết để
sản xuất nó và mối quan hệ cung - cầu trên thị trường. Thép Hòa Phát có giá trị trao đổi cao nhờ các yếu tố sau: -Chi
phí sản xuất tối ưu: Hòa Phát sử dụng công nghệ lò cao khép kín, giúp giảm
chi phí sản xuất so với phương pháp lò điện truyền thống. Tận dụng nguồn nguyên
liệu đầu vào hợp lý, kiểm soát tốt quy trình sản xuất để giảm hao hụt và tiết kiệm
chi phí. Đội ngũ lao động có tay nghề cao, kết hợp với hệ thống tự động hóa trong
sản xuất giúp nâng cao năng suất lao động. Nhà máy sản xuất thép Hòa Phát Dung
Quất với công suất lên tới 5 triệu tấn/năm giúp đảm bảo sản lượng lớn với chi phí cạnh tranh. -Mối
quan hệ cung - cầu trên thị trường: Thị trường thép có tính chu kỳ cao, biến
động theo nhu cầu xây dựng và công nghiệp. Hòa Phát chủ động điều chỉnh kế
hoạch sản xuất để cân bằng cung - cầu. Không chỉ phục vụ thị trường nội địa, thép
Hòa Phát còn xuất khẩu sang nhiều quốc gia như Mỹ, Úc, Canada, giúp mở rộng
giá trị trao đổi. Năm 2023, Hòa Phát xuất khẩu hơn 1 triệu tấn thép sang Mỹ và Úc,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu. -Cạnh
tranh và định giá sản phẩm: Hòa Phát có lợi thế về chi phí sản xuất thấp, từ
đó cung cấp giá bán cạnh tranh hơn so với các đối thủ như Formosa, Posco. Chính
sách giá linh hoạt theo từng phân khúc khách hàng, đảm bảo duy trì vị thế trên thị 18
trường. Trong giai đoạn giá thép biến động, Hòa Phát triển khai chương trình hỗ
trợ giá cho các nhà thầu lớn nhằm duy trì mối quan hệ hợp tác bền vững.
c) Quá trình lưu thông và phân phối sản phẩm thép
Hệ thống phân phối rộng khắp: Hòa Phát có mạng lưới phân phối phủ khắp cả nước, từ
đại lý cấp 1 đến các cửa hàng bán lẻ, giúp sản phẩm dễ dàng tiếp cận khách hàng. Xuất
khẩu mạnh mẽ sang nhiều thị trường quốc tế giúp mở rộng doanh thu và nâng cao thương
hiệu. Hòa Phát có hơn 200 đại lý trên toàn quốc, giúp sản phẩm thép luôn có sẵn tại các tỉnh thành lớn. Ứng dụng
công nghệ số trong chuỗi cung ứng: Hệ thống quản lý chuỗi cung ứng thông
minh giúp tối ưu hóa quy trình vận chuyển và phân phối sản phẩm. Sử dụng dữ liệu lớn
(Big Data) để dự báo nhu cầu thị trường, điều chỉnh sản xuất phù hợp. Hòa Phát triển khai
hệ thống ERP (Enterprise Resource Planning) để theo dõi tình trạng hàng tồn kho và nhu
cầu khách hàng theo thời gian thực.
Chính sách hậu mãi và chăm sóc khách hàng: Đảm bảo chế độ bảo hành, tư vấn kỹ
thuật cho khách hàng, tăng mức độ hài lòng và lòng trung thành với thương hiệu. Hỗ trợ
tài chính linh hoạt cho đối tác và khách hàng mua số lượng lớn. Hòa Phát có chính sách
chiết khấu đặc biệt cho các đại lý đạt doanh số cao, tạo động lực mở rộng kênh phân phối.
2.2.2. Thành tựu và hạn chế khi áp dụng lý thuyết về hàng hóa của C. Mác a) Thành tựu
Tối ưu hóa giá trị sử dụng của sản phẩm: Sản phẩm thép Hòa Phát có chất lượng cao,
đạt tiêu chuẩn quốc tế như JIS (Nhật Bản), ASTM (Mỹ) và TCVN (Việt Nam), đáp ứng
nhu cầu xây dựng, cơ khí, công nghiệp nặng. Đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường trong
nước và xuất khẩu, mở rộng danh mục sản phẩm để phục vụ đa dạng khách hàng. Trong
năm 2023, Hòa Phát cung cấp hơn 5,5 triệu tấn thép xây dựng, chiếm hơn 30% thị phần
thép xây dựng trong nước. Bên cạnh đó, sản phẩm thép cuộn cán nóng (HRC) của Hòa
Phát đạt sản lượng gần 3 triệu tấn/năm, cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành công
nghiệp phụ trợ trong nước như sản xuất ô tô, cơ khí chế tạo. Năm 2022, Hòa Phát cung
cấp ra thị trường 7,2 triệu tấn thép, trong đó thép xây dựng đạt 4,2 triệu tấn, tăng 10% so
với năm trước, chiếm 59% tổng sản lượng thép các loại. Năm 2023, sản lượng thép xây
dựng và thép chất lượng cao đạt 3,78 triệu tấn, giảm 11% so với năm 2022. Thép cuộn
cán nóng (HRC) đạt gần 2,8 triệu tấn, tăng 6% so với năm trước. 19
Nâng cao giá trị trao đổi và năng lực cạnh tranh: Áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại
giúp giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất và tối ưu hóa giá thành sản phẩm. Chiến
lược định giá linh hoạt giúp duy trì vị thế cạnh tranh trước các đối thủ trong và ngoài
nước. Nhà máy sản xuất thép Hòa Phát Dung Quất có công suất 5 triệu tấn/năm, giúp
giảm giá thành sản phẩm khoảng 10 - 15% so với các đối thủ khác. Theo báo cáo tài chính
năm 2023, doanh thu của Hòa Phát đạt 148.000 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 10.300 tỷ
đồng, duy trì vị thế dẫn đầu trong ngành thép Việt Nam. Theo báo cáo tài chính hợp nhất
năm 2023, lợi nhuận thuần hợp nhất thuộc về các cổ đông của Công ty đạt 6.835 tỷ VND,
so với 8.484 tỷ VND năm 2022. Dự án Dung Quất 2: Với tổng vốn đầu tư 85.000 tỷ đồng,
dự án này được kỳ vọng giúp Hòa Phát tăng cường năng lực sản xuất và giảm chi phí trên
mỗi đơn vị sản phẩm nhờ quy mô lớn và công nghệ hiện đại.
Mở rộng thị trường tiêu thụ: Hệ thống phân phối rộng khắp cả nước, đảm bảo sản
phẩm luôn có sẵn cho khách hàng. Xuất khẩu thép sang nhiều thị trường quốc tế, góp
phần nâng cao thương hiệu Hòa Phát trên thị trường toàn cầu. Năm 2023, Hòa Phát xuất
khẩu hơn 1 triệu tấn thép sang các thị trường Mỹ, Úc, Canada, Nhật Bản, Malaysia. Thị
trường xuất khẩu chiếm hơn 20% tổng sản lượng thép của tập đoàn.
Ứng dụng công nghệ và đổi mới quy trình sản xuất: Sử dụng hệ thống quản lý chuỗi
cung ứng thông minh giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và phân phối. Áp dụng công nghệ
sản xuất xanh, giảm thiểu tác động đến môi trường. Hòa Phát đã đầu tư hơn 4.000 tỷ đồng
vào công nghệ lò cao hiện đại, giúp tiết kiệm 20% năng lượng, giảm phát thải bụi và khí
thải độc hại so với công nghệ lò điện thông thường. b) Hạn chế
Phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu: Phần lớn nguyên liệu sản xuất thép, như
quặng sắt và than cốc, vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài, khiến doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng từ biến động giá cả toàn cầu. Năm 2023, Hòa Phát nhập khẩu hơn 80% nguyên liệu
quặng sắt từ Úc và Brazil, làm tăng chi phí sản xuất khi giá nguyên liệu biến động. Giá
quặng sắt trong năm dao động từ 90 USD - 130 USD/tấn, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí
sản xuất thép của Hòa Phát.
Biến động giá thép trên thị trường: Giá thép chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài
như cung cầu, chi phí nguyên vật liệu, chính sách thuế và thương mại quốc tế. Điều này
có thể dẫn đến sự mất ổn định trong lợi nhuận và chiến lược định giá của công ty. Giá
thép Hòa Phát giảm khoảng 15% trong giai đoạn cuối năm 2022 do nhu cầu xây dựng 20