



















Preview text:
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING THUONG MAI UNIVERSITY KHOA TIẾNG ANH ---------- BÀI THẢO LUẬN
ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ HÀNG HOÁ CỦA C.MÁC
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XE VINFAST Học phần:
Kinh tế chính trị Mác Lê-nin
Mã lớp học phần: 242_RLCP1211_23 Giảng viên: Hoàng Thị Vân Nhóm: 05 HÀ NỘI, NĂM 2025 STT Họ và tên Mã số Lớp Nội dung Đánh giá Điểm SV/HV hành chính 38 Vũ Thị Thuỳ Linh 23D170144 K59N3 39 Nguyễn Khánh Ly 23D170197 K59N4 40 Vũ Thị Hương Ly 23D170033 K59N1 41 Nguyễn Thị 23D170198 K59N4 Ngọc Mai 42 Tô Thị Thanh Mơ 23D170199 K59N4
43 Mai Ánh Ngọc 23D170202 K59N4 44 Dương Thị 23D170040 K59N1 Yến Nhi 45 Nguyễn 23D170152 K59N3 Phương Nhi 46 Trần Nguyễn 23D170204 K59N4 Yến Nhi 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Nhóm: 05 Lớp: 242_RLCP1211_23
I. Thời gian và địa điểm:
1. Địa điểm: Online G – oogle Meets
2. Thời gian: 15:00 – 15:30 ngày 16 tháng 03 năm 2025 II. Thành ph n ầ tham dự:
Số thành viên tham gia: 9/9 Vắng: 0
III. Nội dung cuộc họp:
Trao đổi, kiểm tra nội dung bài thảo luận
IV. Đánh giá chung kết quả cuộc họp:
Buổi họp có sự góp mặt đầy đủ của các thành viên. Các thành viên hoàn thành nhiệm
vụ và có đóng góp vào bài thảo luận.
Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2025 Nhóm trưởng Thư ký Mai Nhi Nguyễn Thị Ngọc Mai Trần Nguyễn Yến Nhi 2
BIÊN BẢN PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ ĐÁNH GIÁ STT Họ và tên MSV Nhiệm vụ Đánh giá Thuyết trình Hoàn thành 38 Vũ Thị Thuỳ Linh 23D170144 Nội dung: I.1 nhiệm vụ Nội dung II.1 Hoàn thành 39 Nguyễn Khánh Ly 23D170197 Phản biện nhiệm vụ Nội dung II.4 Hoàn thành 40 Vũ Thị Hương Ly 23D170033 Phản biện nhiệm vụ Lập dàn ý, phân công nhiệm vụ Nguyễn Thị Ngọc Mai Hoàn thành 41
23D170198 Nội dung: mở đầu (Nhóm trưởng) nhiệm vụ và kết luận Phản biện Tô Thị Thanh Mơ Nội dung II.2 Hoàn thành 42 23D170199 Tô Thị Thanh Mơ Phản biện nhiệm vụ Mai Ánh Ngọc PPT Hoàn thành 43 23D170202 Mai Ánh Ngọc Nội dung I.4 nhiệm vụ Thuyết trình Hoàn thành 44 Dương Thị Yến Nhi 23D170040 Nội dung I.2 nhiệm vụ Nội dung II.3 Hoàn thành 45 Nguyễn Phương Nhi 23D170152 Phản biện nhiệm vụ Trần Nguyễn Yến Nhi Làm word Hoàn thành 46 23D170204 (Thư ký) Nội dung I.3 nhiệm vụ 3 MỤC LỤC
A. LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. 6
B. LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 7
C. NỘI DUNG .................................................................................................................. 8
I. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ HÀNG HOÁ ............................................................. 8
1. Hàng hóa và thuộc tính của hàng hóa ................................................................. 8
1.1. Khái niệm hàng hóa ...................................................................................... 8
1.2. Thuộc tính của hàng hóa .............................................................................. 8
1.3. Một số quan niệm về hàng hóa trong kinh tế học ....................................... 9
2. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá .................................................... 9
3. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa........ 12
4. Cấu thành của lượng giá trị hàng hóa .............................................................. 14
II. VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ HÀNG HOÁ CỦA C.MÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN ............................................................................................................. 15
1. Sơ lược về công ty Vinfast .................................................................................. 15
1.1. Sơ lược về công ty ........................................................................................ 15
1.2. Sơ lược về sản phẩm .................................................................................... 16
1.2.1. Ô tô điện Vinfast .................................................................................. 16
1.2.2. Xe máy điện VinFast ............................................................................ 17
2. Thực trạng trong sản xuất của công ty Vinfast ............................................... 18
2.1. Đặc điểm hàng hóa của VinFast ................................................................. 18
2.2. Khả năng sản xuất và đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.......................... 18
2.3. Quy mô sản xuất và mở rộng thị trường .................................................... 19
2.4. Quy trình sản xuất của VinFast .................................................................. 20
3. Thành tựu và hạn chế của VinFast .................................................................... 21 4
3.1. Thành tựu của Vinfast ................................................................................. 21
3.2. Hạn chế của Vinfast ..................................................................................... 22
4. Đề xuất giải pháp phát triển doanh nghiệp sản xuất xe VinFast .................... 24
4.1. Về tư liệu sản xuất ........................................................................................ 24
4.2. Về giá trị sử dụng của hàng hóa.................................................................. 25
4.3. Về quy luật giá trị ........................................................................................ 26
4.4. Về đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng ......................................................... 27
D. PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................... 29
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 30 5 A. LỜI CẢM ƠN
Trước hết, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Trường Đại học
Thương mại đã đưa môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin vào chương trình học. Đặc biệt,
chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Thị Vân, giảng viên bộ môn, vì
sự hỗ trợ và hướng dẫn quý báu trong suốt quá trình học tập. Trong thời gian theo học lớp
của cô, chúng em đã nhận được sự nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức, giúp chúng
em có thêm nhiều hiểu biết mới và nâng cao nhận thức về môn học, cũng như ý nghĩa của
nó trong các hoạt động kinh tế - xã hội. Nhờ đó, nhóm chúng em đã cùng nhau thực hiện
bài thảo luận với chủ đề “Vận dụng lý luận về hàng hoá của c.mác đề xuất giải pháp
phát triển doanh nghiệp sản xuất xe vinfast”. Trong chủ đề này, chúng em cũng đã thảo
luận về những lý luận về hàng hóa của C.Mác từ đó tìm ra các mặt ưu điểm và hạn chế của
doanh nghiệp, đưa ra giải pháp giúp họ phát triển.
Tuy nhiên, do vốn kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, bài thảo luận của chúng
em vẫn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, chúng em rất mong nhận được sự góp ý từ Cô để có
thể hoàn thiện bài thảo luận tốt hơn.
Chúng em xin cảm ơn ạ! 6
B. LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang chuyển mình mạnh mẽ, việc hiểu và áp
dụng các lý thuyết kinh tế vào thực tiễn trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Lý thuyết về
hàng hóa của C.Mác không chỉ giúp chúng ta nhận diện bản chất của giá trị và quá trình
sản xuất, mà còn chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường. Thực trạng cho thấy, nhiều doanh nghiệp trong ngành đang gặp khó khăn trong
việc tối ưu hóa quy trình sản xuất và phát triển chiến lược tiếp thị hiệu quả. Đối với Việt
Nam, việc phát triển các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là trong ngành công nghiệp ô tô,
đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo ra việc làm cho
người dân. Trong bối cảnh này, VinFast đã trở thành một thương hiệu nổi bật, thể hiện khát
vọng vươn ra thế giới của doanh nghiệp Việt Nam. Vận dụng lý luận về hàng hóa của
C.Mác, đề tài này sẽ tìm hiểu những nguyên lý cơ bản về giá trị và mối quan hệ sản xuất,
từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể giúp VinFast phát triển bền vững. Thực trạng của
ngành sản xuất ô tô tại Việt Nam cho thấy nhiều thách thức mà VinFast đang phải đối mặt,
từ sự cạnh tranh khốc liệt đến yêu cầu về chất lượng sản phẩm và đổi mới công nghệ. Với
những lý do đó, em đã chọn đề tài: “Vận dụng lý luận về hàng hóa của C.Mác để đề
xuất giải pháp phát triển doanh nghiệp sản xuất xe VinFast.” Đề tài này không chỉ
nhằm nâng cao hiểu biết về lý thuyết kinh tế mà còn góp phần tìm ra những giải pháp thiết
thực, hỗ trợ VinFast trong việc khẳng định vị thế trên thị trường trong nước và quốc tế. Hy
vọng rằng nghiên cứu này sẽ mang lại những giá trị thực tiễn cho VinFast và cho ngành
công nghiệp ô tô Việt Nam. 7 C. NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ HÀNG HOÁ
1. Hàng hóa và thuộc tính của hàng hóa
1.1. Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm do con người tạo ra thông qua lao động, có khả năng đáp ứng
nhu cầu của xã hội và được đưa vào quá trình trao đổi, mua bán trên thị trường.
Một sản phẩm chỉ được xem là hàng hóa khi nó không chỉ phục vụ nhu cầu cá nhân
của người sản xuất mà còn hướng đến việc trao đổi với người khác. Hàng hóa có thể tồn
tại dưới dạng vật thể (như thực phẩm, quần áo) hoặc phi vật thể (như dịch vụ vận tải, giáo dục).
1.2. Thuộc tính của hàng hóa
Mỗi hàng hóa đều có hai thuộc tính cơ bản: giá trị sử dụng và giá trị.
Giá trị sử dụng của hàng hóa
Giá trị sử dụng của hàng hóa thể hiện q
ua công dụng của nó trong việc đáp ứng nhu cầu của con người.
Ví dụ, một chiếc xe đạp giúp con người di chuyển thuận tiện hơn, còn một chiếc
điều hòa giúp điều chỉnh nhiệt độ trong phòng.
Nhu cầu của con người đối với hàng hóa có thể thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, từ
nhu cầu thiết yếu về vật chất (như thực phẩm, nước uống) đến nhu cầu tinh thần (như sách,
âm nhạc, nghệ thuật). Ngoài ra, giá trị sử dụng có thể phục vụ mục đích tiêu dùng cá nhân
hoặc hỗ trợ quá trình sản xuất. Chẳng hạn, nguyên liệu như sắt thép được sử dụng trong sản xuất máy móc.
Giá trị sử dụng của một hàng hóa chỉ có thể được khai thác khi nó được đưa vào sử
dụng thực tế. Ví dụ, một chiếc bút chỉ có giá trị sử dụng khi nó được dùng để viết. Khi
khoa học và công nghệ phát triển, con người có thể khám phá ra nhiều cách tận dụng sản
phẩm hơn, từ đó làm phong phú thêm giá trị sử dụng của chúng.
Người sản xuất hàng hóa luôn cần chú ý đến việc nâng cao giá trị sử dụng để đáp
ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Điều này giúp hàng hóa cạnh tranh
hơn trên thị trường và gia tăng lợi nhuận cho nhà sản xuất. 8 Giá trị của hàng hóa
Để hiểu giá trị của hàng hóa, cần xem xét mối quan hệ trao đổi giữa các sản phẩm khác nhau.
Ví dụ, nếu có một giao dịch: xA = yB
Điều này có nghĩa là x đơn vị của hàng hóa A có thể đổi lấy y đơn vị của hàng hóa
B. Tỷ lệ này chính là giá trị trao đổi.
Dù hàng hóa A và B có công dụng khác nhau, nhưng chúng vẫn có thể trao đổi với
nhau theo một tỷ lệ nhất định. Điều này cho thấy giữa các hàng hóa có một điểm chung
làm cơ sở cho sự trao đổi. Điểm chung đó không phải là giá trị sử dụng, vì công dụng của
mỗi hàng hóa là khác nhau. Thay vào đó, điểm chung nằm ở lao động xã hội đã hao phí để tạo ra hàng hóa.
Nếu gạt bỏ sự khác biệt về công dụng, thì tất cả các hàng hóa đều là sản phẩm của
lao động. Một lượng lao động nhất định đã được bỏ ra để tạo ra x đơn vị hàng hóa A cũng
như y đơn vị hàng hóa B. Chính lượng lao động hao phí này làm cơ sở cho việc xác định giá trị của hàng hóa.
Nói cách khác, giá trị của hàng hóa chính là lao động xã hội của người sản xuất
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Giá trị của hàng hóa không chỉ phản ánh công sức lao
động đã bỏ ra mà còn thể hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất và trao đổi
hàng hóa. Đây là một phạm trù mang tính lịch sử, chỉ tồn tại khi có nền sản xuất hàng hóa và quan hệ trao đổi.
Giá trị của hàng hóa được biểu hiện ra bên ngoài thông qua giá trị trao đổi, trong
khi bản thân nó chính là nội dung cốt lõi của trao đổi. Khi thực hiện giao dịch, người ta
thực chất đang so sánh và quy đổi lượng lao động xã hội kết tinh trong từng loại hàng hóa.
Trong sản xuất hàng hóa, để đảm bảo thu được lợi nhuận tương xứng với lao động
đã bỏ ra, người sản xuất không chỉ cần quan tâm đến giá trị mà còn phải chú trọng nâng
cao giá trị sử dụng của sản phẩm. Một sản phẩm có giá trị sử dụng cao sẽ dễ dàng được thị
trường chấp nhận hơn, từ đó giúp người sản xuất đạt được hiệu quả kinh tế tốt hơn.
1.3. Một số quan niệm về hàng hóa trong kinh tế học 9
Hàng cá nhân là một loại hàng hóa mà nếu được một người tiêu dùng rồi thì người
khác không thể dùng được nữa. Kem là một loại hàng cá nhân. Khi bạn ăn cái kem của
mình thì người bạn của bạn sẽ không lấy que kem đó mà ăn nữa. Khi ta mặc áo quần, thì
bất kể ai khác đều không được cùng lúc mặc những quần áo đó nữa.
Hàng công cộng là một loại hàng hóa mà thậm chí nếu có một người dùng rồi, thì
những người khác vẫn còn dùng được. Bầu không khí trong sạch là một loại hàng hóa công
cộng. Quốc phòng hoặc an toàn công cộng cũng vậy. Nếu như các lực lượng vũ trang bảo
vệ đất nước khỏi hiểm nguy, thì việc bạn hưởng an toàn không vì lý do nào lại cản trở
những người khác cũng hưởng an toàn.
Hàng khuyến dụng là những hàng hóa mà xã hội nghĩ rằng người dân nên tiêu dùng
hoặc tiếp nhận, cho dù thu nhập của họ ở mức nào đi chăng nữa. Hàng khuyến dụng thường
bao gồm y tế, giáo dục, nhà ở và thực phẩm. Mọi người nên có đầy đủ nơi ăn chốn ở và
tiến hành các bước để đảm bảo điều đó.
2. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá
Theo lý luận của C.Mác về hàng hoá, lao động sản xuất hàng hoá có hai mặt:
a. Lao động cụ thể
Là lao động dưới hình thức một nghề nghiệp cụ thể (ví dụ: lao động của thợ cơ khí,
kỹ sư thiết kế, công nhân lắp ráp ô tô,...).
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng
hóa, tức là tạo ra sản phẩm có công dụng
nhất định thỏa mãn nhu cầu nào đó (ví dụ: chiếc xe VinFast có thể dùng để di chuyển, vận tải,…).
b. Lao động trừu tượng
Là sự tiêu hao sức lao động nói chung của con người, không phân biệt hình thức cụ thể.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị trao đổi của hàng hóa, tức là giá trị được biểu hiện thông
qua việc trao đổi, mua bán trên thị trường (ví dụ: chiếc xe VinFast có giá bán là 600 triệu đồng).
Kết luận: Mỗi sản phẩm hàng hóa (như xe VinFast) đều là kết quả của quá trình
lao động vừa cụ thể (tạo ra hình hài, công dụng sản phẩm) vừa trừu tượng (góp phần vào
giá trị thị trường của sản phẩm đó). 10 c. V n
ậ dụng lý lu n
ậ về hàng hóa của C.Mác để đề xu t ấ gi i
ả pháp phát triển doanh
nghiệp sản xu t ấ xe VinFast
Dựa vào lý luận trên, ta có thể đưa ra một số giải pháp phát triển cho VinFast như sau:
Tối ưu hoá lao động cụ thể để gia tăng giá trị
sử dụng của sản phẩm
Nâng cao chất lượng thiết kế và sản xuất: Đầu tư vào R&D để thiết kế xe phù hợp
với nhu cầu thực tiễn, cải tiến công nghệ nhằm đảm bảo chất lượng, độ bền và tính an toàn cao cho sản phẩm.
Đa dạng hóa sản phẩm: Phát triển các dòng xe khác nhau (xe điện, xe xăng, xe máy
điện, ô tô cỡ nhỏ, SUV,...) nhằm đáp ứng đa dạng nhu cầu sử dụng và thị trường mục tiêu.
Chú trọng yếu tố “xanh” và “thông minh”: Phát triển các mẫu xe điện, xe tích hợp
công nghệ AI, kết nối IoT,... để tăng tính tiện ích và phù hợp xu thế tiêu dùng xanh, thông minh.
Nâng cao hiệu qu
ả lao động trừu tượng để tối ưu giá trị trao đổi
Giảm chi phí sản xuất: Áp dụng tự động hóa, chuyển đổi số trong quy trình sản xuất
để giảm thiểu chi phí lao động và chi phí sản xuất chung, từ đó tạo ra sản phẩm với giá thành cạnh tranh.
Tạo dựng thương hiệu mạnh: Đẩy mạnh marketing, xây dựng hình ảnh VinFast là
thương hiệu xe Việt Nam chất lượng quốc tế để gia tăng giá trị cảm nhận của sản phẩm
trên thị trường quốc tế.
Phát triển thị trường quốc tế: Mở rộng mạng lưới phân phối tại các thị trường Mỹ,
châu Âu, Đông Nam Á,… để tăng sức cạnh tranh và nâng cao giá trị trao đổi sản phẩm trên thị trường toàn cầu.
Gắn kết giữa hai m t
ặ của lao động
VinFast cần đảm bảo giá trị sử dụng (chất lượng, tính năng xe) luôn đi liền với giá
trị trao đổi (giá cả phù hợp, thương hiệu uy tín). 11
Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, để vừa nâng cao trình độ tay
nghề (lao động cụ thể), vừa giúp quản lý, tối ưu hóa chi phí và hiệu quả sản xuất (lao động trừu tượng).
3. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân t
ố ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa
Giá trị hàng hóa được xét cả về mặt chất và mặt lượng: Chất giá trị hàng hóa là lao
động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy, lượng giá trị
của hàng hóa là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyểt định.
Giá trị hàng hóa được xét cả về mặt chất và mặt lượng: Chất giá trị hàng hóa
là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh
trong hàng hóa. Vậy, lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động hao phí để sản xuất ra
hàng hóa đó quyểt định.
a) Thước đo lượng giá trị của hàng hóa
Đo lượng lao động hao phí để tạo ra hàng hóa bằng thước đo thời gian như: một giờ
lao động, một ngày lao động, v.v.. Do đó, lượng giá trị của hàng hóa cũng do thời gian lao
động quyết định. Trong thực tế, một loại hàng hóa đưa ra thị trường là do rất nhiều người
sản xuất ra, nhưng mỗi người sản xuất do điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề là không
giống nhau, nên thời gian lao động cá biệt để sản xuất ra hàng hóa của họ khác nhau. Thời
gian lao động cá biệt quyết định lượng giá trị cả biệt của hàng hóa mà từng người sản xuất
ra. Vậy phải chăng lao động cá biệt nào càng lười biếng, vụng về, phải dùng nhiều thời
gian hơn để làm ra hàng hóa, thì hàng hóa đó càng có nhiều giá trị?
C.Mác viết: "Chỉ có lượng lao động xã hội cần thiết, hay thời gian lao động xã hội cần thiết
để sản xuất ra một giá trị sử dụng, mới quyết định đại lượng giá trị của giá trị sử dụng ấy".
Như vậy, thước đo lượng giá trị của hàng hóa được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng
hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với một trình độ kỹ thuật trung bình,
trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định.
Trong một xã hội có hàng triệu người sản xuất hàng hóa, với thời gian lao động cá
biệt hết sức khác biệt nhau, thì thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết gần sát với 12
thời gian lao động cá biệt của những người sản xuất và cung cấp đại bộ phận một loại hàng
hóa nào đó trên thị trường.
b) Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi, nên lượng giá trị của hàng hóa
cũng là một đại lượng không cố định. Sự thay đổi lượng giá trị của hàng hóa tùy thuộc vào những nhân tố:
Thứ nhất, năng suất lao động.
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, được tính bằng số lượng sản
phấm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết đế sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm. Có hai loại năng suất lao động: năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã
hội. Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi không phải theo giá trị cá
biệt mà là giá trị xã hội. Vì vậy, năng suất lao động có ảnh hưởng đến giá trị xã hội của
hàng hóa chính là năng suất lao động xã hội.
Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
ra hàng hóa càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít. Ngược lại, năng suất
lao dộng xã hội càng giảm, thì thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa
càng tăng và lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng nhiều. Lượng giá trị của một đơn
vị hàng hóa tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng suất lao
động xã hội. Như vậy, muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hóa xuống, thì ta phải tăng
năng suất lao động xã hội.
Năng suất lao động lại tùy thuộc vào nhiều nhân tố như: trình độ khéo léo của người
lao động, sự phát triển của khoa học - kỹ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên.
Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động tác động khác nhau đối với
lượng giá trị hàng hóa. Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, là sự
căng thẳng mệt nhọc của người lao động. Vì vậy, khi cường độ lao động tăng lên, thì lượng
lao động hao phí trong cùng một đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng sản phẩm được
tạo ra cũng tăng lên tương đương, còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm thì không
đổi. Xét về bản chất, tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động. 13
Thứ hai, mức độ phức tạp của lao động.
Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến số lượng giá trị của
hàng hóa. Theo mức độ phức tạp của lao động có thể chia lao động thành lao động giản
đơn và lao động phức tạp. Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người bình thường
nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được. Lao động phức tạp là lao động đòi
hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn lành nghề mới có thể tiến hành được.
Khi nghiên cứu tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa, có một vấn đề đặt
ra là: phải chăng trong cùng một đơn vị thời gian lao động, thì bất cứ ai làm việc gì, nghề
gì cũng đều tạo ra một lượng giá trị như nhau?
C.Mác chỉ rõ: trong một giờ lao động, người thợ sửa chữa đồng hồ tạo ra nhiều giá
trị hơn người rửa bát. Bởi vì, lao động của người rửa bát là lao động giản đơn, có nghĩa là
bất kỳ một người bình thường nào, không phải trải qua đào tạo, không cần có sự phát triển
đặc biệt, cũng có thể làm được. Còn lao động của người thợ sửa chữa đồng hồ là lao động
phức tạp đòi hỏi phải có sự đào tạo, phải có thời gian huấn luyện tay nghề. Vì vậy, trong
cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra được nhiều giá trị
hơn so với lao động giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân gấp bội
lên. Để cho các hàng hóa do lao động giản đơn tạo ra có thể quan hệ bình đẳng với các
hàng hóa do lao động phức tạp tạo ra, trong quá trình trao đổi người ta quy mọi lao động
phức tạp thành lao động giản đơn trung bình.
C.Mác viết: "Lao động phức tạp... chỉ là lao động giản đơn được nâng lên lũy thừa,
hay nói cho đúng hơn là lao động giản đơn được nhân lên...”.
Như vậy, lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết, giản đơn trung bình.
4. Cấu thành của lượng giá trị hàng hóa
Để sản xuất ra hàng hóa cần phải chi phí lao động, bao gồm lao động quá khứ tồn
tại trong các yếu tố tư liệu sản xuất như máy móc, công cụ, nguyên vật liệu và lao động
sống hao phí trong quá trình chế biến tư liệu sản xuất thành sản phẩm mới. Trong quá trình
sản xuất, lao động cụ thể của người sản xuất có vai trò bảo tồn và di chuyển giá trị của tư
liệu sản xuất vào sản phẩm, đây là bộ phận giá trị cũ trong sản phẩm (ký hiệu là c), còn lao 14
động trừu tượng (biểu hiện ở sự hao phí lao động sống trong quá trình sản xuất ra sản
phẩm) có vai trò làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm, đây là bộ phận giá trị mới trong sản
phẩm (ký hiệu là V + m).Vì vậy, cấu thành lượng giá trị hàng hóa bao gồm hai bộ phận:
giá trị cũ tái hiện và giá trị mới.
II. VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ HÀNG HOÁ CỦA C.MÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
1. Sơ lược về công ty Vinfast
1.1. Sơ lược về công ty
VinFast là một công ty sản xuất ô tô và xe máy điện của Việt Nam, trực thuộc Tập
đoàn Vingroup - một trong những tập đoàn kinh tế tư nhân lớn nhất tại Việt Nam và cũng
là một trong những Tập đoàn Kinh tế tư nhân đa ngành lớn nhất Châu Á. Được thành lập
vào năm 2017, VinFast với mong muốn trở thành thương hiệu ô tô toàn cầu, tiên phong
trong lĩnh vực phương tiện di chuyển thông minh, thân thiện với môi trường và mang lại
trải nghiệm tối ưu cho người dùng. Với tầm nhìn dài hạn, VinFast không chỉ nhắm đến thị
trường nội địa mà còn mở rộng mạnh mẽ ra các thị trường quốc tế như Bắc Mỹ, châu Âu
và nhiều khu vực khác trên thế giới. Từ khi ra đời, VinFast đã xây dựng một hệ thống sản
xuất quy mô lớn tại Khu công nghiệp Đình Vũ – Cát Hải, Hải Phòng. Nhà máy của VinFast
có diện tích hơn 335 ha, được thiết kế theo tiêu chuẩn hiện đại, ứng dụng công nghệ 4.0 và
các hệ thống tự động hóa tiên tiến hàng đầu thế giới. Dây chuyền sản xuất của VinFast có
sự tham gia của các đối tác công nghệ lớn như Siemens, Bosch, ABB, Magna Steyr, giúp
đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt chuẩn quốc tế. Với công suất lên tới 250.000 – 500.000
xe mỗi năm, VinFast không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn hướng tới xuất khẩu với số lượng lớn.
Ngoài việc tập trung vào sản xuất, VinFast còn đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát
triển (R&D). Công ty sở hữu nhiều trung tâm nghiên cứu tại Việt Nam, Mỹ, Canada, Đức
và Hàn Quốc, nơi quy tụ hàng ngàn kỹ sư và chuyên gia hàng đầu trong ngành công nghiệp
ô tô và công nghệ. Hệ sinh thái xe điện VinFast được xây dựng dựa trên các tiêu chí bền
vững, thông minh và tiện ích, không chỉ cung cấp phương tiện mà còn tích hợp các dịch vụ
đi kèm như trạm sạc điện, dịch vụ hậu mãi, phần mềm quản lý phương tiện, hệ thống lái tự 15
động. Với chiến lược phát triển toàn cầu, VinFast đã mở rộng hoạt động ra nhiều quốc gia.
Năm 2022, công ty chính thức đặt chân vào thị trường Mỹ với việc xây dựng nhà máy tại
North Carolina và mở hàng loạt showroom tại các thành phố lớn như Los Angeles, San
Francisco, New York. VinFast cũng tham gia các triển lãm ô tô lớn như CES, LA Auto
Show, qua đó khẳng định vị thế thương hiệu xe điện của Việt Nam trên bản đồ thế giới.
1.2. Sơ lược về sản phẩm
1.2.1. Ô tô điện VinFast
Ô tô điện là lĩnh vực mũi nhọn mà VinFast đang đầu tư mạnh mẽ nhằm khẳng định
vị thế trên thị trường toàn cầu. Công ty đã ra mắt nhiều dòng xe điện trải dài từ phân khúc
phổ thông đến cao cấp, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng. Mẫu xe đầu tiên mang
dấu ấn của VinFast trong lĩnh vực ô tô điện là VF e34, một chiếc SUV điện cỡ nhỏ được
ra mắt vào năm 2021, dành riêng cho thị trường Việt Nam. Đây là mẫu xe tích hợp nhiều
tính năng thông minh như hỗ trợ điều khiển bằng giọng nói, cập nhật phần mềm qua mạng
(OTA), và hệ thống giám sát tình trạng xe từ xa. Với động cơ điện mạnh mẽ, phạm vi di
chuyển tối ưu và thiết kế hiện đại, VF e34 nhanh chóng trở thành lựa chọn hàng đầu cho
người dùng muốn chuyển đổi từ xe xăng sang xe điện. Sau thành công của VF e34, VinFast
tiếp tục giới thiệu các dòng xe VF 5, VF 6 và VF 7, tập trung vào phân khúc SUV điện nhỏ
gọn và tầm trung. Những mẫu xe này không chỉ có thiết kế hiện đại, trẻ trung mà còn được
trang bị công nghệ lái xe thông minh, kết nối AI và khả năng vận hành mạnh mẽ. Trong
đó, VF 6 và VF 7 là những mẫu xe hướng đến thị trường quốc tế, với nhiều cải tiến về hệ
thống lái và khả năng tự động hóa. Đặc biệt, VinFast đã gây ấn tượng mạnh trên thị trường
toàn cầu với hai dòng xe điện cao cấp VF 8 và VF 9.
Đây là những mẫu SUV cỡ trung và cỡ lớn, cạnh tranh trực tiếp với các thương hiệu
xe điện hàng đầu như Tesla Model Y, BMW iX và Mercedes EQS SUV. Với thiết kế sang
trọng, nội thất rộng rãi, khả năng vận hành mạnh mẽ và các công nghệ hỗ trợ lái tiên tiến
như ADAS (Hỗ trợ lái xe thông minh), tự lái cấp độ 2+, kết nối IoT, VF 8 và VF 9 đã thu
hút sự quan tâm lớn từ thị trường Mỹ, châu Âu và Đông Nam Á. Bên cạnh các dòng xe
SUV, VinFast còn giới thiệu VF 3, một mẫu xe điện mini dành riêng cho đô thị với thiết
kế nhỏ gọn, dễ dàng di chuyển trong không gian hẹp. VF 3 là giải pháp lý tưởng cho những
người dùng cần một phương tiện di chuyển linh hoạt, tiết kiệm và thân thiện với môi trường. 16
1.2.2. Xe máy điện VinFast
Không chỉ tập trung vào ô tô, VinFast còn phát triển một hệ sinh thái xe máy điện
đa dạng, phục vụ nhu cầu di chuyển cá nhân trong các đô thị hiện đại. Các dòng xe máy
điện của VinFast được thiết kế để thay thế xe xăng truyền thống, giảm thiểu khí thải và tiết
kiệm chi phí vận hành. Dẫn đầu phân khúc xe máy điện cao cấp là Theon, một mẫu xe có
công suất mạnh tương đương với xe tay ga 150cc, tích hợp nhiều tính năng hiện đại như
phanh ABS, kết nối Bluetooth, điều khiển từ xa qua ứng dụng VinFast eScooter. Với tốc
độ tối đa lên đến 100 km/h và quãng đường di chuyển dài, Theon được xem là lựa chọn
hoàn hảo cho những ai muốn trải nghiệm một chiếc xe điện mạnh mẽ và hiện đại. Bên cạnh
đó, VinFast cũng ra mắt Vento, một mẫu xe điện tầm trung, phù hợp với người dùng trẻ,
nhân viên văn phòng và những ai tìm kiếm một phương tiện di chuyển tiện lợi nhưng vẫn
sở hữu nhiều công nghệ tiên tiến như định vị GPS, chống trộm, kết nối smartphone.
Ngoài phân khúc cao cấp, VinFast còn phát triển các dòng xe điện phổ thông như
Feliz và Evo, với mức giá hợp lý, phù hợp cho học sinh, sinh viên và người lao động.
Những mẫu xe này có thiết kế gọn nhẹ, dễ sử dụng và phạm vi di chuyển lên đến 100 –
200 km mỗi lần sạc, đáp ứng tốt nhu cầu đi lại hàng ngày. Tất cả các mẫu xe máy điện
VinFast đều sử dụng pin lithium-ion, có khả năng sạc nhanh, tuổi thọ cao và độ bền vượt
trội so với ắc quy chì truyền thống. Đặc biệt, VinFast áp dụng mô hình thuê pin, giúp người
dùng giảm bớt chi phí đầu tư ban đầu, đồng thời đảm bảo pin luôn ở trạng thái tốt nhất nhờ
chính sách bảo trì và thay thế định kỳ.
Bên cạnh các phương tiện di chuyển, VinFast còn xây dựng mạng lưới trạm sạc điện
được triển khai trên khắp cả nước. Công ty đã lắp đặt hàng ngàn trạm sạc tại các trung tâm
thương mại, khu đô thị, chung cư và các bãi đỗ xe công cộng, giúp người dùng dễ dàng sạc điện cho phương tiệ ở
n bất cứ đâu. Các trạm sạc này bao gồm sạc nhanh DC và sạc chậm
AC, phù hợp với nhiều loại xe điện khác nhau. 17 2. Thực tr n ạ g trong s n ả xu t
ấ của công ty Vinfast
2.1. Đặc điểm hàng hóa của VinFast
Hàng hóa của VinFast mang đặc điểm n i
ổ bật về tính hữu ích, chất lượng cao, mẫu
mã đa dạng và hướng đến thị trường toàn cầu. Các sản phẩm, từ xe máy điện đế n ô tô
điện, không chỉ đáp ứng nhu cầu di chuyển hiện đại mà còn tích hợp công nghệ thông
minh như trợ lý ảo, GPS, kết nối internet, giúp nâng cao trải nghiệm người dùng. VinFast
áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến từ các đối tác hàng đầu thế giới như SCHULER
(Đức), FFT, EBZ, HIROTEC (Nhật Bản), ABB (Thụy Sĩ) và Eisenmann (Đức), đảm bảo
chất lượng sản phẩm, tối ưu quy trình và giảm sai sót.
Hãng cung cấp nhiều dòng xe với thiết kế hiện đại, phù hợp với thị trường nội địa
và quốc tế, đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn toàn cầu như ASEAN NCAP, EURO NCAP và
NHTSA (Mỹ). Ngoài ra, VinFast xây dựng hệ sinh thái dịch vụ hậu mãi toàn diện, bao
gồm hệ thống trạm sạc điện, bảo hành dài hạn đến 10 năm, dịch vụ cứu hộ miễn phí và mô
hình cho thuê pin linh hoạt, giúp khách hàng giảm chi phí đầu tư ban đầu. Không chỉ tập
trung vào lợi nhuận, VinFast còn gắn liền với giá trị thương hiệu Việt, mang đến niềm tự
hào dân tộc và khẳng định vị thế trên thị trường ô tô toàn cầu. Với định hướng phát triển
bền vững, VinFast đang không ngừng đổi mới để trở thành thương hiệu hàng đầu trong ngành công nghiệp ô tô.
2.2. Khả năng sản xuất và đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng
VinFast sở hữu nhà máy hiện đại tại Khu công nghiệp Đình Vũ – Cát Hải, Hải
Phòng, với công suất ban đầu 250.000 xe/năm, có thể mở rộng lên 950.000 xe/năm. Tuy
có quy mô sản xuất lớn, nhưng hệ thống phân phối và trạm sạc chưa đồng bộ, khiến khả
năng đáp ứng nhu cầu chưa tối ưu.
Ví dụ, trong đợt đầu ra mắt tại Mỹ, VinFast đã xuất khẩu 999 chiếc VF 8 vào tháng 11/2022,
nhưng gặp khó khăn về tiêu chuẩn chất lượng và chiến lược hậu mãi. Điều này cho thấy
công ty cần cải thiện khả năng sản xuất và dịch vụ để đáp ứng thị trường quốc tế.
Ngoài việc đảm bảo số lượng, VinFast cũng chú trọng đến chất lượng sản phẩm và
trải nghiệm khách hàng. Công ty liên tục cải tiến công nghệ, mở rộng danh mục sản phẩm
từ xe máy điện, ô tô xăng đến ô tô điện để phục vụ đa dạng nhu cầu của người tiêu dùng. 18
Hãng áp dụng chính sách đặt hàng linh hoạt, giao xe nhanh chóng và cung cấp dịch vụ hậu
mãi như bảo hành dài hạn, trạm sạc điện phủ rộng khắp, giúp khách hàng yên tâm khi sử
dụng sản phẩm. Với chiến lược tập trung vào xe điện, VinFast đang từng bước mở rộng thị
trường quốc tế, đặc biệt tại Mỹ, châu Âu và Đông Nam Á, khẳng định năng lực sản xuất
và khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên quy mô toàn cầu.
2.3. Quy mô s n ả xu t
ấ và mở r n
ộ g thị trường
VinFast đang mở rộng quy mô bằng cách xây dựng nhà máy tại M ( ỹ Bắc Carolina)
với công suất 150.000 xe/năm, dự kiến đi vào hoạt động năm 2025. Với dây chuyền sản
xuất tiên tiến, VinFast không chỉ đảm bảo sản lượng lớn mà còn kiểm soát chất lượng chặt
chẽ, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế như ASEAN NCAP, EURO NCAP và NHTSA (Mỹ).
Bên cạnh việc đẩy mạnh sản xuất trong nước, VinFast cũng tập trung vào chiến lược
mở rộng thị trường quốc tế. Sau khi thành công tại Việt Nam với các dòng xe xăng và xe
điện, hãng đã chính thức bước chân vào thị trường Mỹ, châu Âu, Canada và nhiều quốc
gia khác. Các mẫu xe điện như VinFast VF 8, VF 9 và sắp tới là VF 6, VF 7 đang được
giới thiệu rộng rãi trên toàn cầu. VinFast cũng đầu tư mạnh vào cơ sở hạ tầng, bao gồm
việc xây dựng nhà máy sản xuất tại Mỹ, thiết lập hệ thống showroom, trung tâm bảo hành
và trạm sạc tại nhiều quốc gia. Với chiến lược phát triển mạnh mẽ, VinFast đang từng bước
khẳng định vị thế trên bản đồ công nghiệp ô tô thế giới, hướng đến mục tiêu trở thành
thương hiệu xe điện toàn cầu.
2.4. Quy trình s n ả xu t
ấ của VinFast
Quy trình sản xuất tại nhà máy VinFast được chia thành các công đoạn chính sau:
1. Dập thân vỏ xe
Các tấm thép được đưa vào máy dập công suất lớn để tạo thành các bộ phận như
nắp ca-pô, cửa xe, khung xe.
Quy trình này sử dụng máy dập Schuler của Đức, đảm bảo độ chính xác cao và sản lượng lớn. 2. Hàn thân xe
Các bộ phận thân xe sau khi dập được chuyển sang xưởng hàn. 19