TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
VIỆN QUẢN TRỊ KINH DOANH
 e
BÀI THẢO LUẬN
BỘ MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI:
Vận dụng lý luận về hàng hóa của C.Mác đề xuất giải pháp phát
triển doanh nghiệp Nestlé tại Việt Nam
Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Thị Vân
Lớp học phần: 241_RLCP1211_04
Nhóm: 03
HÀ NỘI, 2024
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................................4
I. Tổng quan lý thuyết...................................................................................................................5
1. Khái niệm hàng hóa và thuộc tính của hàng hóa................................................................5
1.1. Khái niệm hàng hóa............................................................................................................5
1.2. Thuộc tính của hàng hóa.....................................................................................................5
2. Hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa.............................................................................7
2.1. Lao động cụ thể..................................................................................................................7
2.2. Lao động trừu tượng...........................................................................................................7
3. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa.........................7
3.1. Lượng giá trị.......................................................................................................................7
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa.....................................................9
II. Doanh nghiệp Nestlé.................................................................................................................9
1. Khái quát về doanh nghiệp Nestlé........................................................................................9
1.1. Giới thiệu chung.................................................................................................................9
1.2. Lịch sử phát triển và hình thành.........................................................................................9
1.3. Lĩnh vực hoạt động và thành tựu......................................................................................10
2. Thực trạng sản xuất tại doanh nghiệp Nestlé....................................................................12
2.1. Đặc điểm của sản phẩm Nestlé.........................................................................................12
2.2. Quy trình sản xuất của doanh nghiệp Nestlé....................................................................13
2.3. Sản lượng của doanh nghiệp Nestlé..................................................................................13
3. Chiến lược phát triển bền vững của doanh nghiệp Nestlé...............................................12
4. Thách thức trong sản xuất..................................................................................................12
4.1. Đối thủ cạnh tranh............................................................................................................12
4.2. Vấn đề giá thành...............................................................................................................12
4.3. Yếu tố môi trường.............................................................................................................12
III. Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp Nestlé................................................................5
1. Giải pháp đối thủ cạnh tranh..............................................................................................12
2. Giải pháp giá thành..............................................................................................................12
3. Giải pháp yếu tố môi trường...............................................................................................12
2
*Đánh giá và Kết Luận................................................................................................................15
* Tài Liệu Tham Khảo................................................................................................................15
3
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại hiện đại, Việc hội nhập quốc tế đã khiến cho thị trường kinh doanh đang
trở nên cạnh tranh, phát triển với tốc độ nhanh chóng và phức tạp hơn bao giờ hết do nhu cầu của
người tiêu dùng ngày càng trở nên đa dạng và đòi hỏi cao hơn. Để tồn tại và phát triển, doanh
nghiệp cần tìm ra những giải pháp hiệu quả và thực tiễn hơn dựa trên các cơ sở lý luận khoa học
hiện hữu, trong đó lý luận hàng hoá của Karl Marx tuy đã lâu đời nhưng vẫn được sử dụng một
cách rộng rãi bởi cái nhìn sâu sắc về bản chất của hàng hoá, quy luật giá trị và các mối quan hệ
kinh tế. Việc áp dụng các lý luận hàng hóa của Karl Marx không chỉ là một phương tiện để
nghiên cứu về cơ sở kinh tế xã hội mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và thúc
đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp. Bằng cách tận dụng những nguyên lý cơ bản về giá trị và
lao động, chúng ta có thể đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm tối ưu hóa hoạt động sản xuất,
đồng thời đóng góp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam.
Với đề tài “VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ HÀNG HÓA CỦA C.MÁC ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT”, nhóm 3 đã chọn
Nestlé Việt Nam - một trong những doanh nghiệp hàng đầu về mặt thực phẩm và giải khát ở Việt
Nam, đã từng bước phát triển để tạo nên một đế chế như ngày nay. Tuy nhiên, sự thay đổi nhanh
chóng của thị trường, sự cạnh tranh gay gắt cùng với yêu cầu ngày càng cao từ phía người tiêu
dùng đòi hỏi Nestlé phải không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Trong
ngữ cảnh này, việc áp dụng lý luận hàng hóa không chỉ giúp Nestlé hiểu rõ hơn về nhu cầu của
thị trường mà còn giúp tạo ra các giải pháp phát triển chiến lược nhằm đáp ứng mục tiêu kinh
doanh và tạo ra giá trị bền vững cho cả công ty và cộng đồng.
Nhóm xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Hoàng Thị Vân – giảng viên bộ môn đã tận tình
chỉ dạy, truyền đạt những kiến thức nền tảng cũng như chia sẻ những kinh nhiệm thực tế để giúp
nhóm hoàn thành tốt đề tài này. Do điều kiện còn hạn chế về kiến thức cũng như tài liệu nên khó
tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận được sự quan tâm
đóng góp, nhận xét của thầy và các bạn để nội dung của đề tài được hoàn thiện hơn nữa.
Nhóm 03 xin chân thành cảm ơn!
4
I. Tổng quan lý thuyết
1. Khái niệm hàng hóa và thuộc tính của hàng hóa
1.1. Khái niệm hàng hóa
- Theo quan điểm của C.Mác, hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu
nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
- Hàng hóa có thể đáp ứng nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu sản xuất, tồn tại dưới nhiều dạng hình
thái khác nhau và có thể phân thành nhiều loại: hàng hóa đặc biệt, hàng hóa vô hình, hàng hoá
thông thường, hàng hóa thứ cấp,...
1.2. Thuộc tính của hàng hóa
Theo C. Mác dù khác nhau về hình thái tồn tại (dạng vật thể hay phi vật thể), mọi thứ hàng hóa
đều có hai thuộc tính là: Giá trị sử dụng và giá trị, tương ứng với chất và lượng của hàng hóa.
* Giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người.
(có thể là nhu cầu về vật chất hoặc tinh thần, nhu cầu cá nhân, nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất...).
Giá trị sử dụng của hàng hóa có các đặc điểm sau:
- Do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quyết định.
- Hàng hóa không nhất thiết chỉ có một giá trị sử dụng duy nhất. Khi khoa học kỹ thuật
càng phát triển người ta càng phát hiện ra nhiều thuộc tính mới của hàng hóa và sử dụng
chúng cho nhiều mục đích khác nhau.
- Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn vì nó tồn tại trong mọi phương thức hoặc mọi kiểu
tổ chức sản xuất.
- Giá trị sử dụng chỉ được thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng nó. Khi chưa tiêu dùng thì
giá trị sử dụng tồn tại ở dạng nội dung vật chất của của cải.
- Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi. Và theo Mác, giá trị
trao đổi biểu hiện quan hệ tỷ lệ về số lượng, những giá trị sử dụng loại này được trao đổi
với những giá trị sử dụng loại khác.
Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi. Và theo Mác, giá trị trao đổi
biểu hiện quan hệ tỷ lệ về số lượng, những giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị
sử dụng loại khác. Giá trị sử dụng không dành cho bản thân người sản xuất hàng hóa mà cho
người tiêu dùng hàng hóa (xã hội). Người mua có quyền sở hữu và sử dụng hàng hóa theo mục
đích của họ. Hay nói cách khác, sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu của xã hội.
* Giá trị của hàng hóa
Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa kết
tinh bên trong hàng hóa ấy.
5
Giá trị biểu hiện nội dung bên trong của hàng hóa, là cơ sở của giá trị trao đổi, nó được biểu hiện
ra bên ngoài bằng việc hai hàng hóa có thể trao đổi được với nhau còn giá trị trao đổi chỉ là hình
thức biểu hiện của giá trị.
Hàng hóa là sản phẩm của lao động xã hội. Lao động xã hội là sự kết hợp của nhiều loại lao động
khác nhau trong xã hội. Mỗi loại lao động có mức độ phức tạp khác nhau, thời gian lao động cần
thiết khác nhau. Do đó, giá trị của hàng hóa được quyết định bởi thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra nó. Vì vậy, hàng hóa có giá trị
Hàng hóa là sản phẩm được trao đổi. Trong quá trình trao đổi, giá trị của hàng hóa được biểu
hiện thông qua giá cả. Giá cả của hàng hóa là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Giá trị
hàng hóa có những đặc trưng cơ bản như sau:
- Biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa
- Là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại ở kinh tế hàng hóa.
- Được tạo ra trong sản xuất và biểu hiện trong giao dịch, trao đổi.
Giá trị hàng hoá gồm 2 loại:
- Giá trị cá biệt: hao phí sức lao động của từng người sản xuất để sản xuất ra từng hàng
hoá.
- Giá trị xã hội: trung bình chung của giá trị cá biệt.
* Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa
Hai thuộc tính của hàng hóa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn
với nhau.
Mặt thống nhất biểu hiện ở chỗ:
Hàng hóa là sự kết hợp hài hòa giữa giá trị sử dụng và giá trị trao đổi. Cả hai yếu tố này
đều cần thiết để một sản phẩm được gọi là hàng hóa, nhưng đồng thời cũng tạo ra những
đặc trưng riêng biệt và những vấn đề cần giải quyết.
Giá trị sử dụng, khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người, là điều kiện cần thiết để một
sản phẩm trở thành hàng hóa. Tuy nhiên, yếu tố phân biệt hàng hóa với những thứ có sẵn
trong tự nhiên chính là giá trị trao đổi, biểu hiện qua quá trình lao động sản xuất và kết
tinh trong sản phẩm
Giá trị sử dụng và giá trị trao đổi, hai thuộc tính vốn dĩ gắn liền với hàng hóa, lại tồn tại
những mâu thuẫn cơ bản, thể hiện rõ qua các khía cạnh sau
Thứ nhất là về chất thì giá trị sử dụng mang tính cụ thể, khác nhau giữa các loại hàng
hóa, trong khi giá trị trao đổi lại mang tính trừu tượng, thể hiện dưới dạng giá cả.
Thứ hai là về không gian và thời gian thì quá trình sản xuất tập trung vào tạo ra giá trị sử
dụng, trong khi quá trình lưu thông lại nhằm thực hiện giá trị trao đổi. Hai quá trình này
diễn ra ở những không gian và thời điểm khác nhau.
Thứ ba là về chủ thể thì người sản xuất quan tâm đến việc tạo ra giá trị trao đổi, nhưng lại
phải đáp ứng nhu cầu về giá trị sử dụng của người tiêu dùng.
6
2. Hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Sở dĩ, hàng hóa có hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị là do lao động của người sản xuất ra
hàng hóa có tính hai mặt. Chính tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa quyết định tính hai
mặt của bản thân hàng hóa.
Mác là người đầu tiên đã phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Đó là
lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
2.1. Lao động cụ thể
Khái niệm:
- Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của các nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
- Mỗi loại lao động cụ thể có mục đích, đối tượng, công cụ, phương pháp và kết quả riêng.
Đặc trưng: Mỗi loại lao động cụ thể tạo ra một loại giá trị sử dụng cụ thể. Hợp thành hệ thống
phân công lao động xã hội. Đó là một phạm trù vĩnh viễn và ngày nay lao động cụ thể ngày càng
phong phú, đa dạng, có trình độ chuyên môn hóa cao.
2.2. Lao động trừu tượng
Khái niệm: Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ
những hình thức cụ thể của nó, nói cách khác, đó chính là sự hao phí sức lao động (tiêu hao sức
về bắp thịt, thần kinh, trí óc) của người sản xuất hàng hóa nói chung.
Đặc trưng:
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa làm cơ sở cho sự ngang bằng trao đổi.
- Giá trị hàng hóa là một phạm trù lịch sử, do đó lao động trừu tượng tạo ra hàng hóa cũng
là một phạm trù lịch sử, nó chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hóa.
Ý nghĩa tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
- Về ý nghĩa lý luận: Khám phá tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa đã hé lộ một
chân lý sâu xa: Khối lượng vật chất và giá trị hàng hóa không nhất thiết tỷ lệ thuận. Sự
vận động trái ngược này được giải thích rõ ràng qua lăng kính của lao động cụ thể và trừu
tượng.Tính hai mặt của lao động đã trở thành chiếc chìa khóa vàng để mở ra cánh cửa
hiểu biết về những hiện tượng kinh tế phức tạp, nhất là trong nền sản xuất hàng hóa.
-Về ý nghĩa thực tiễn: Tính hai mặt của lao động phản ánh một thực tế mâu thuẫn giữa lao
động tư nhân (Mỗi người sản xuất hàng hóa vừa là một cá nhân độc lập) và lao động xã
hội (vừa là một mắt xích trong chuỗi liên kết xã hội). Sự mâu thuẫn ấy chính là gốc rễ của
những mâu thuẫn sâu sắc trong nền kinh tế hàng hóa. Phân công lao động xã hội vừa là
động lực phát triển, vừa là nguồn gốc của những xung đột tiềm ẩn.
3. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
3.1. Lượng giá trị của hàng hóa
- Do giá trị của hàng hóa là sự kết tinh của lao động xã hội mà người sản xuất hàng hóa đã hao
phí để sản xuất ra hàng hóa. Mà xã hội thì không thể biết được chính xác hao phí thời gian lao
7
động của từng người sản xuất hàng hóa, nên trong trao đổi, người ta không dựa trên hao phí thời
gian lao động cá biệt. Mặt khác, việc dành quá nhiều thời gian cho một sản phẩm đồng nghĩa với
việc bỏ lỡ cơ hội sản xuất những sản phẩm khác có giá trị hơn, từ đó làm giảm lợi nhuận và khả
năng cạnh tranh. Do đó, khi trao đổi hàng hóa, người ta phải dựa vào các giá trị chung hoặc giá
trị xã hội. Vì vậy, thời gian lao động cá biệt không phụ thuộc vào lượng giá trị hàng hóa mà
lượng giá trị hàng hóa dựa trên thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra 1 giá trị sử dụng nào đó
trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao
động trung bình.
TGLĐXHCT =
Thờigianlao độngcábiệt
Sản phẩmlàmra
+ Thời gian lao động xã hội cần thiết thực chất là mức hao phí lao động xã hội trung bình (thời
gian lao động xã hội trung bình) cần để sản xuất ra hàng hóa. Thời gian lao động xã hội cần thiết
thường gần sát với thời gian lao động cá biệt (mức hao phí lao động cá biệt) của người sản xuất
cung cấp đại bộ phận hàng hóa đó trên thị trường.
+ Vì trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình, điều kiện trang bị kỹ thuật
trung bình của xã hội ở mỗi quốc gia là khác nhau và thay đổi cùng với sự phát triển của lực
lượng sản xuất, nên thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng không cố định.
Trong thực tế đời sống, một loại hàng hóa có giá trị sử dụng như nhau có thể được sản
xuất bởi nhiều người, nhưng có sự khác nhau ở điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề và
năng suất lao động.
- Kết cấu lượng giá trị hàng hóa :
Cấu thành của lượng giá trị = Nguyên, nhiên vật liệu + Máy móc, thiết bị, nhà xưởng + Hao phí
lao động
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
* Năng suất lao động:
- Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, được đo bằng số lượng sản phẩm được
sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí dùng để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm.
- Năng suất lao động tăng lên có tức là cũng trong một thời gian lao động, khối lượng hàng hóa sản
xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm
xuống. Vì vậy, năng suất lao động tăng lên làm giảm giá trị của một đơn vị hàng hóa và ngược lại.
8
- Giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Năng suất lao động phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như:
Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người công nhân.
Mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ.
Mức độ ứng dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất.
Trình độ tổ chức quản lý.
Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
Các điều kiện tự nhiên.
Để tăng năng suất lao động thì cần phải hoàn thiện các yếu tố trên.
- Khi xem xét về mối quan hệ giữa tăng năng suất với lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa,
C.Mác còn chú ý thêm về mối quan hệ giữa tăng cường độ lao động với lượng giá trị của một
đơn vị hàng hóa.
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của hoạt động lao
động sản xuất.
Khi cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hóa sản xuất ra và
sức hao phí lao động cũng tăng lên tương ứng, mà thời gian hao phí để sản xuất một đơn
vị hàng hóa không đổi vì thế giá trị của một đơn vị hàng hóa vẫn không đổi. Tăng cường
độ lao động thực chất cũng như kéo dài thời gian lao động cho nên hao phí lao động
trong một đơn vị sản phẩm không đổi.
- Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động giống nhau ở chỗ là đều dẫn đến lượng sản
phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên. Nhưng điểm khác nhau là năng suất lao
động tăng làm cho lượng sản phẩm (hàng hóa) sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên,
nhưng làm cho giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm xuống.
- Tăng năng suất lao động có thể phụ thuộc nhiều vào yếu tố như máy móc, kỹ thuật, vì vậy, nó
gần như là một yếu tố có “sức sản xuất” vô hạn, còn tăng cường độ lao động làm cho lượng sản
xuất ra tăng lên trong một đơn vị thời gian, nhưng giá trị của một đơn vị hàng hóa không đổi.
Tăng cường độ lao động phụ thuộc nhiều vào thể chất và tinh thần của người lao động, do đó, nó
là yếu tố của “sức sản xuất” có giới hạn nhất định. Chính vì vậy, tăng năng suất lao động có ý
nghĩa tích cực hơn đối với sự phát triển kinh tế.
* Tính chất giản đơn hay phức tạp của lao động:
Tính chất của lao động cũng có ảnh hưởng nhất định đến lượng giá trị của hàng hóa. Theo tính
chất của lao động, có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
- Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống, chuyên
sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
- Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình đào tạo về
kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Lao
động phức tạp thực chất được nhân lên từ lao động giản đơn. Trong quá trình trao đổi hàng hóa,
9
mọi lao động phức tạp đều được quy về lao động đơn giản trung bình, và điều đó được quy đổi
một cách tự phát sau lưng những hoạt động sản xuất hàng hóa, hình thành những hệ số nhất định
thể hiện trên thị trường.
II. Doanh nghiệp Nestlé
1. Giới thiệu về doanh nghiệp Nestlé
1.1 Giới thiệu chung
1.2. Lịch sử hình thành
1.3 Lĩnh vực hoạt động và thành tựu
2. Thực trạng sản xuất tại doanh nghiệp Nestlé tại Việt Nam
2.1. Đặc điểm của sản phẩm Nestlé
2.1.1. Đa dạng loại hình sản phẩm
- Các dòng sản phẩm của Nestlé bao phủ nhiều mặt hàng khác nhau như sữa bột, sữa tươi, sữa
chua, cà phê hòa tan, nước khoáng đến các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, thực phẩm chế biến
sẵn, sô cô la,... Từ đó giúp doanh nghiệp đáp ứng được đa dạng nhu cầu của từng đối tượng
khách hàng.
- Đồng thời Nestlé cũng sở hữu cho mình nhiều nhãn hàng uy tín và nổi tiếng trên nhiều mặt
hàng khác như: Milo, Nescafé, KitKat, Maggi,.. Từ đó khiến cho người tiêu dùng sử dụng sản
phẩm của Nestlé nhiều hơn.
* Các dòng sản phẩm nổi bật của Nestlé:
Các dòng sản phẩm sữa và làm từ sữa: Gồm có dòng sản phẩm sữa công thức NAN và
các loại bột ăn dặm Cerelac là những sản phẩm đặc thù dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
10
Trong khi đó dòng sữa phổ biến của Nestlé như Sữa tươi tiệt trùng, sữa chua uống, sữa
chua ăn,... lại phù hợp cho đại đa số độ tuổi và phân khúc khách hàng.
Thức uống: Bao gồm 3 dòng sản phẩm chính là cà phê Nestlé, nước uống pha liền Nestlé
và thức uống lúa mạch Milo. Ngoại trừ dòng cà phê Nestlé hướng đến độ tuổi từ 18 đổ
lên thì 2 dòng sản còn lại là thức uống lúa mạch Milo và nước uống pha liền, Nestlé đều
hướng đến đại đa số đối tượng khách hàng.
Ngũ cốc ăn sáng: Dòng sản phẩm Corn Flakes, Honey Stars, Koko Krunch đều là những
dòng sản phẩm phục vụ bữa sáng nên nó phù hợp với nhiều loại khách hàng.
Bánh kẹo: Nổi trội với 2 dòng sản phẩm chính là Kitkat và Oreo, một thức quà ăn vặt nổi
tiếng của Nestlé. Tuy dòng sản phẩm hướng đến trẻ em nhiều hơn nhưng nó vẫn đáp ứng
nhu cầu ăn vặt bánh kẹo của mọi độ tuổi.
Sản phẩm dinh dưỡng chuyên biệt: Nestlé Health Science - Cung cấp các sản phẩm dinh
dưỡng chuyên biệt cho người bệnh, người cao tuổi và các nhóm đối tượng đặc biệt.
Gia vị và thực phẩm chế biến: Dòng sản phẩm Maggi đáp ứng các nhu cầu cần thiết trong
nấu nướng giúp cho bữa ăn trở nên ngon miệng hơn.
2.1.2. Chất lượng sản phẩm cao
- Các sản phẩm của Nestlé đều được sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế từ đó việc đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm luôn luôn được thực hiện một cách nghiêm túc, góp phần làm tăng độ tin cậy
cho sản phẩm.
- Nguyên liệu được sử dụng để tạo nên sản phẩm được chọn lọc một cách kĩ càng và cẩn thận.
Nhà cung cấp cũng có sự uy tín nhất định trong việc đảm bảo chất lượng nguyên liệu.
- Sự góp mặt của công nghệ sản xuất hiện đại góp phần làm cho những sản phẩm của Nestlé
mang sự ổn định đồng đều cả về số lượng lẫn chất lượng.
2.1.3. Sự đổi mới sản phẩm liên tục
- Sở hữu cho mình đội ngũ nghiên cứu có kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực dinh dưỡng,
Nestlé Việt Nam luôn cố gắng cải tiến công thức sản phẩm nhằm tạo ra các sản phẩm mới với
mục đích là đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng.
- Nestlé cũng luôn bắt kịp xu hướng tiêu dùng ngày càng khắt khe hiện nay của thị trường như
các sản phẩm hữu cơ, ít đường, ít muối,... Từ đó đổi mới sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của thị
trường.
2.2. Quy trình sản xuất của doanh nghiệp Nestlé
*Để có thể nắm rõ hơn về chất lượng sản phẩm của Nestlé, chúng ta sẽ điểm sơ bộ về quá trình
hoàn thành dòng sản phẩm Milo - một trong những sản phẩm nổi tiếng nhất của Nestlé. Quy
trình gồm có các bước như sau.
1. Lựa chọn và sơ chế nguyên liệu
11
Mầm lúa mạch: Đây là thành phần chính của Milo, cung cấp năng lượng và các chất dinh
dưỡng cần thiết. Mầm lúa mạch được chọn lọc kỹ càng, đảm bảo chất lượng tốt nhất.
Bột sữa: Bột sữa được sử dụng để tăng cường hương vị béo ngậy và bổ sung canxi cho
sản phẩm.
Bột cacao: Bột cacao tự nhiên mang đến hương vị đặc trưng và màu sắc hấp dẫn cho
Milo.
Các nguyên liệu khác: Đường, muối, vitamin, khoáng chất... được bổ sung theo công
thức đặc biệt để tạo nên hương vị cân bằng và dinh dưỡng hoàn hảo.
2. Trộn và nghiền
Trộn đều các nguyên liệu: Tất cả các nguyên liệu được trộn đều theo tỷ lệ chính xác để
đảm bảo hương vị và chất lượng đồng nhất của sản phẩm.
Nghiền mịn: Hỗn hợp nguyên liệu được nghiền mịn để tạo thành bột đồng nhất, dễ hòa
tan.
3. Nấu và sấy khô
Nấu: Hỗn hợp bột được nấu ở nhiệt độ và áp suất nhất định để các thành phần kết hợp
hoàn toàn và tạo thành một khối đồng nhất.
Sấy khô: Khối hỗn hợp sau khi nấu được sấy khô để loại bỏ hoàn toàn nước và tạo thành
bột khô.
4. Làm nguội và sàng lọc
Làm nguội: Bột khô được làm nguội nhanh chóng để bảo quản hương vị và chất lượng.
Sàng lọc: Bột được sàng lọc kỹ để loại bỏ các hạt lớn và tạp chất.
5. Đóng gói
Đóng gói: Bột Milo được đóng gói vào các bao bì khác nhau, từ gói nhỏ đến gói lớn, đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Kiểm tra chất lượng: Sản phẩm được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đưa ra thị trường để
đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm.
* Qua việc khái quát quá trình sản xuất sữa Milo, rõ ràng chúng ta thấy rằng Nestlé có những
điểm mạnh rất lớn:
-Công nghệ hiện đại: Nestlé đầu tư mạnh vào công nghệ sản xuất hiện đại, tự động hóa
cao, giúp tăng năng suất, đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng đều và giảm thiểu lỗi sản
xuất.
-Quy trình sản xuất chặt chẽ: Các quy trình sản xuất của Nestlé được kiểm soát chặt chẽ,
tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo sản phẩm đến tay
người tiêu dùng luôn an toàn và chất lượng.
-Nghiên cứu và phát triển: Nestlé có đội ngũ nghiên cứu và phát triển mạnh, liên tục cải
tiến công thức, tạo ra các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
-Mạng lưới cung ứng toàn cầu: Với hệ thống cung ứng nguyên liệu trải rộng trên toàn cầu,
Nestlé đảm bảo nguồn cung ổn định và chất lượng cho sản xuất.
-Quản lý chất lượng toàn diện: Nestlé áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện, từ
khâu lựa chọn nguyên liệu đầu vào đến sản xuất và phân phối, giúp đảm bảo chất lượng
sản phẩm đồng đều.
2.3. Sản lượng của doanh nghiệp Nestlé
*Quy mô doanh nghiệp Nestlé tại Việt Nam:
- Doanh nghiệp Nestlé tại Việt Nam được thành lập vào năm 1995 với nhà máy đầu tiên ở
khu vực Khu công nghiệp Biên Hoà II, tỉnh Đồng Nai, dưới hình thức 100% vốn đầu tư
12
nước ngoài, trực thuộc Tập đoàn Société des Produits Nestlé S.A – tập đoàn thực phẩm
và đồ uống, nước giải khát lớn nhất thế giới (trụ sở chính đặt tại Vevey – Thụy Sĩ). Sau
gần 30 năm thành lập, hiện nay Nestlés đã có mặt tại 191 quốc gia với hơn 300.000 nhân
viên trên toàn cầu.
- Công ty TNHH Nestlé chuyên sản xuất và phân phối các dòng thực phẩm dinh dưỡng và
đồ uống, nước uống giải khát quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam như Milo,
Nescafé, Maggi, Lavie,... Đến hết năm 2019, tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại Việt
Nam đạt đến hơn 700 triệu USD. Tính đến nay, doanh nghiệp này đang điều hành 6 nhà
máy tại Việt Nam với hơn 2.500 nhân viên và lao động trên toàn quốc. Với tổng số vốn
đầu tư hàng trăm triệu USD, Nestlé luôn mong muốn nâng cao chất lượng sản phẩm góp
phần vào một tương lai khỏe mạnh hơn cho mọi người tiêu dùng Việt.
*Doanh thu theo báo cáo của doanh nghiệp Nestlé
Doanh nghiệp Nestlé đã trở thành một trong những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thành công hàng đầu tại Việt Nam.
Theo báo cáo của doanh nghiệp Nestlé tại Việt Nam:
Năm 2016, doanh thu thuần thu lại được đạt 11.493 tỷ đồng và lãi thuần tương ứng nhận
lại ở mức 1.107 tỷ đồng
Năm 2017, doanh thu thuần thu lại được đạt 13.154 tỷ đồng và lãi thuần tương ứng nhận
lại ở mức 1.197 tỷ đồng.
Năm 2019, doanh thu thuần với lãi thuần tương ứng thu được lần lượt là 15.967 tỷ đồng
và 1.844 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng trưởng 12% và 22% so với năm 2018. Tính
đến cuối năm 2019, quy mô tổng tài sản của Nestlé Việt Nam đạt 8.281 tỷ đồng, giảm 6%
so với thời điểm đầu năm; vốn chủ sở hữu tăng 12% lên mức 3.106 tỷ đồng.
Tính đến tháng 10/2020, Nestlé Việt Nam có vốn điều lệ hơn 1.260 tỷ đồng. Năm 2020,
lợi nhuận ròng của Nestlé đạt 13,5 tỷ USD, đại diện Nestlé cho rằng hãng có thể tăng
trưởng vượt 4% trong năm 2021. Nestlé dự kiến biên lợi nhuận hoạt động cơ bản trong
năm 2021 sẽ tiếp tục tăng sau khi doanh nghiệp quyết định cải thiện tỷ suất lợi nhuận lên
17,7% vào năm 2020, thuộc phạm vi mục tiêu trung hạn là 17,5 - 18,5% đã đạt được một
năm trước đó.
Theo dữ liệu từ Vietdata cho thấy, doanh thu của Công ty TNHH Nestlé đang tăng trưởng
ở mức ổn định trong giai đoạn 2020 - 2023. Cụ thể, trong năm 2022 doanh nghiệp này
đạt mức doanh thu 17.298 tỷ đồng, tăng 8.6% so với năm 2021 và 12.2% so với năm
2020. Mặc dù trong giai đoạn kinh doanh khó khăn khi nhiều chi phí tăng cao nhưng
Nestlé vẫn luôn giữ vững được mức lợi nhuận sau thuế của mình trong khoảng hơn 1.400
tỷ đồng.
Đánh giá hiệu quả sản xuất
- Từ những con số và phân tích trên, có thể rút ra kết luận rằng Nestlé Việt Nam đã có
những bước tiến lớn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh. Việc tăng
trưởng ổn định về doanh thu và lợi nhuận, cùng với khả năng quản lý tài chính hiệu quả
và tối ưu hóa quy trình hoạt động, là minh chứng cho sự thành công của chiến lược phát
triển bền vững. Hơn nữa, khả năng vượt qua các thách thức về chi phí và biến động thị
trường cũng cho thấy năng lực quản lý mạnh mẽ và khả năng ứng phó tốt của Nestlé.
13
- Nestlé Việt Nam không chỉ thành công trong việc duy trì và tăng trưởng mà còn khẳng
định vai trò tiên phong trong ngành thực phẩm và đồ uống tại Việt Nam. Đây là kết quả
của sự kết hợp giữa chiến lược phát triển đúng đắn, khả năng quản lý hiệu quả, và cam
kết mạnh mẽ đối với chất lượng sản phẩm cũng như sự hài lòng của khách hàng.
3. Chiến lược phát triển bền vững của doanh nghiệp Nestlé
Từ 2020, chiến lược phát triển bền vững của Nestlé được xác định không chỉ dừng lại ở mục tiêu
và hành động “bền vững” mà phải hướng tới cách tiếp cận toàn diện hướng đến “tái tạo” và “tái
sinh” cho hệ sinh thái tự nhiên (Regeneration). Theo đó, các cam kết về phát triển bền vững
trong 3 nhóm tác động mà chúng tôi hướng đến:
*Cho cá nhân & gia đình:
- Từ 2016, Nestlé Việt Nam hợp tác với Bộ Giáo dục & Đào tạo và Tổng cục Thể thao &
Du lịch triển khai Chương trình với mục đích thúc đẩy lối sống “Năng động Việt Nam”
năng động, tập luyện thể dục thường xuyên trong cộng đồng (đặc biệt là trẻ 6 - 17 tuổi),
khuyến khích lối sống khỏe mạnh hơn thông qua chia sẻ kiến thức dinh dưỡng và vận
động hợp lý.
- Chương trình “Giáo dục Dinh dưỡng Học đường - Nestlé for Healthier Kids” thực hiện từ năm
2012 nhằm mục đích nâng cao kiến thức và thực hành dinh dưỡng cho trẻ em (từ 6 - 12 tuổi)
thông qua các hoạt động về giáo dục dinh dưỡng, khuyến khích chế độ ăn uống cân bằng, hoạt
động thể chất tích cực và lối sống lành mạnh. Trong năm 2022, chương trình đã tiếp cận trên
47.124 học sinh và người chăm sóc trẻ ở 19 tỉnh thành trên toàn quốc mang đến các chọn lựa
dinh dưỡng có lợi hơn cho sức khỏe trẻ em.
Thực phẩm và dinh dưỡng phù hợp đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với sức khỏe, sự
vui khỏe cũng như một phần văn hóa trong cuộc sống của con người. Chính vì thế nhu
cầu về nguồn thực phẩm dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Tại Nestlé, doanh nghiệp không
ngừng làm việc và nghiên cứu để tối ưu hóa vai trò của thực phẩm nhằm giúp đáp ứng
những nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Qua đó tạo giá trị sử dụng cho sản
phẩm của doanh nghiệp.
*Cho loài người và hành tinh:
Công cuộc thay đổi và giải pháp bao bì bền vững của Nestlé được thể hiện qua năm mảng chính:
Mảng thứ nhất: Giảm thiểu
Ngày nay, trong các đại lý bán lẻ nói riêng hay các trung tâm mua sắm nói chung, khách
hàng có thể dễ dàng tìm thấy những sản phẩm quen thuộc của Nestlé như: sữa lúa mạch
Milo, cà phê Nescafé, nước tương Maggi, sữa NAN, bánh Kitkat, nước đóng chai
Lavie... Diện mạo của các sản phẩm này đã có nhiều thay đổi hơn so với thời kỳ ban đầu,
đặc biệt là việc thiết kế và chất liệu bao bì. Công ty đã đầu tư chi phí để thay đổi thành
phần và cách thiết kế của bao bì sản phẩm nhằm thu hút khách hàng đồng thời giảm sử
dụng nhựa nguyên sinh, tăng tỉ lệ các nguyên liệu có thể tái chế dễ dàng và thân thiện
môi trường.
Việc Nestlé sử dụng vật liệu dễ tái chế và thay thế nhựa nguyên sinh bằng nguyên liệu
thân thiện giúp giảm chi phí sản xuất và lao động liên quan đến xử lý chất thải. Điều này
không chỉ giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp mà còn giảm tác động tiêu cực lên môi
trường, tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, và từ đó gia tăng giá trị. (Giảm giá trị lao
động xã hội cần thiết)
14
Mảng thứ hai: Giảm thiểu và tái sử dụng
Doanh nghiệp Nestlé đã quyết định mở rộng phạm vi có thể áp dụng bao bì để tái sử dụng
và tạo hệ thống phân phối số lượng lớn nhằm giảm dần nhu cầu đóng gói bao bì dùng
một lần giúp bảo vệ với môi trường và thúc đẩy quá trình sản xuất hàng hóa phát triển
bền vững.
Bao bì bền vững không chỉ đảm bảo giá trị sử dụng về bảo quản và vận chuyển hàng hóa
mà còn mang thêm giá trị trao đổi mới - yếu tố thân thiện với môi trường. Nestlé đã làm
tăng giá trị sử dụng thông qua việc cải tiến bao bì để dễ tái chế và giảm thiểu tác động
tiêu cực đến môi trường, từ đó làm tăng giá trị trao đổi cho sản phẩm trên thị trường.
Người tiêu dùng ngày nay sẵn sàng trả thêm chi phí cho các sản phẩm bền vững, từ đó
giá trị trao đổi được cải thiện. (Giá trị sử dụng và giá trị trao đổi)
Mảng thứ ba: Tái thiết kế
Từ tháng 5/2021, doanh nghiệp đã chuyển từ ống hút nhựa dùng một lần sang ống hút
giấy đạt chứng chỉ bảo vệ rừng bền vững (FSC) đối với toàn bộ sản phẩm thức uống liền.
Nước tương Maggi cũng bỏ màng co trên nắp chai và chuyển sang nhựa sáng màu giúp
việc tái chế dễ dàng hơn. Hộp sữa NAN có muỗng và nắp sản xuất từ 66% nguyên liệu
nguồn gốc thực vật. Viên nén cà phê giảm bớt trọng lượng màng bọc. Còn cà phê hòa tan
đang hướng đến sử dụng bao bì đơn lớp giúp việc tái chế sau sử dụng dễ dàng hơn. Đầu
năm 2021, Lavie - một thành viên của tập đoàn Nestlé tại thị trường Việt Nam, ra mắt sản
phẩm nước khoáng thiên nhiên sử dụng chai làm từ 50% nhựa tái sinh và được đánh giá
là sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao.
Đến cuối 2021, 100% sản phẩm thức uống liền của Nestlé đã chuyển sang sử dụng ống
hút giấy có chứng nhận FSC. Ngoài ra, gần 90% bao bì sản phẩm cũng được thiết kế để
có thể tái chế và tái sử dụng. Những thay đổi tích cực này giúp giảm gần 2.400 tấn rác
thải nhựa ra môi trường (2021 & 2022).
Việc doanh nghiệp tái thiết kế bao bì để sử dụng các vật liệu dễ tái chế và giảm bớt lượng
vật liệu sử dụng giúp giảm lao động xã hội cần thiết trong quá trình thu gom và xử lý chất
thải. Điều này cũng làm tăng năng suất lao động khi giảm bớt công đoạn xử lý phức tạp,
nâng cao hiệu quả trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, đồng thời giảm chi phí liên quan
đến việc tái chế và xử lý bao bì. (Giảm lao động xã hội cần thiết và tăng năng suất lao
động)
Mảng thứ tư: Tái chế
Nestlé hợp tác cùng nhà sản xuất để thu gom các vỏ hộp sữa đã dùng, hỗ trợ doanh
nghiệp trong nước thu gom và tái chế chai nhựa. Nestlé cũng là thành viên sáng lập của
Liên minh Tái chế bao bì Việt Nam (PRO Việt Nam). PRO Việt Nam quy tụ những công
ty hàng đầu trong lĩnh vực hàng tiêu dùng, bán lẻ và bao bì. Liên minh hướng đến mục
tiêu thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn thông qua việc làm cho quá trình thu gom và tái
chế bao bì thực hiện theo cách dễ tiếp cận, bền vững hơn.
Thu gom và tái chế chai nhựa đã qua sử dụng – hợp tác với nhà cung cấp chai nhựa tái
chế r-PET trong nước, giúp tạo dựng mô hình kinh tế tuần hoàn cho vỏ chai nhựa hoàn
toàn tại Việt Nam.
Trong mảng tái chế, Nestlé đã nâng cao giá trị sử dụng của bao bì qua việc tái chế và tái
sử dụng, từ đó kéo dài vòng đời của bao bì. Việc này không chỉ giúp giảm lượng chất thải
15
mà còn mang lại giá trị trao đổi mới cho bao bì thông qua mô hình kinh tế tuần hoàn.
Chẳng hạn, bao bì được tái chế có thể trở thành nguyên liệu cho sản phẩm mới, tạo ra giá
trị mới từ các vật liệu đã qua sử dụng. (Giá trị sử dụng và giá trị trao đổi)
Mảng thứ 5: Thay đổi hành vi
Nhóm Đại sứ Xanh: Được thành lập trong thời gian đại dịch COVID - 19 xảy ra, Câu lạc
bộ Green Dragons (Đại sứ Xanh) của Nestlé Việt Nam tập hợp các nhân viên cùng quan
tâm đến các vấn đề môi trường và cam kết học hỏi và truyền cảm hứng cho mọi người để
cùng hành động vì một tương lai tốt hơn.
Nestlé Việt Nam cũng phối hợp cùng các đối tác khác tổ chức nhiều hoạt động và chiến
dịch để giúp nâng cao nhận thức và thúc đẩy hành vi hướng đến bảo vệ môi trường cho
học sinh. Đáng chú ý là Chương trình “Cho vỏ MILO Cuộc đời Thứ hai” đã được triển
khai tại 400 trường ở thành phố Hồ Chí Minh năm 2021. Tại 1.500 trường học trên toàn
quốc, Nestlé Việt Nam khuyến khích trẻ em thu gom vỏ hộp sữa đã sử dụng để tái chế
thành dụng cụ thể thao như cầu môn, trụ bóng rổ và bàn ghế sử dụng trong trường học lẫn
cộng đồng.
Chương trình “Ăn Tết Xanh, Đón Lộc Lành" là sáng kiến của Nestlé Việt Nam để đồng
hành với người tiêu dùng trong Tết 2022. 150 người tiêu dùng được chọn lựa để tham gia
vào “Chuyến đi Xanh" gồm các hoạt động trồng rừng tại Khu bảo tồn Văn hóa và Thiên
nhiên Đồng Nai, Công viên Quốc gia Cúc Phương, và Khu bảo tồn Thiên nhiên Xuân
Liên.
Những chiến dịch nâng cao nhận thức, đặc biệt là khuyến khích trẻ em tái chế và sử dụng
các vật liệu tái chế như làm dụng cụ thể thao từ vỏ hộp sữa, đã làm gia tăng giá trị xã hội
của sản phẩm. Những sản phẩm như vỏ hộp sữa sau khi sử dụng không chỉ được tái chế
để làm dụng cụ mà còn góp phần giáo dục trẻ em, từ đó tạo ra giá trị vượt lên trên giá trị
sử dụng thông thường của sản phẩm. (Giá trị sử dụng và giá trị xã hội của hàng hóa)
*Cho con người trong cộng đồng:
- Sau hơn một thập kỷ gắn kết cùng người nông dân trong Chương trình NESCAFÉ Plan
cùng những thành tựu mà nhãn hàng NESCAFÉ xây dựng được từ năm 1960, tập đoàn
Nestlé công bố Chương trình Nescafé Plan 2030 vào năm 2022 với một tham vọng và
cam kết mạnh mẽ hơn trong hành trình đồng hành cùng người nông dân trong canh tác cà
phê bền vững. Nescafé sẽ hỗ trợ nông dân thực hành theo mô hình nông nghiệp tái sinh
để đồng thời vừa giúp giảm phát thải khí nhà kính trong canh tác, vừa giúp cải thiện tốt
hơn thu nhập và các điều kiện xã hội khác.
- Theo đó, Nestlé sẽ đầu tư 1 tỷ CHF đến năm 2030 để hỗ trợ nông dân chuyển đổi sang thực
hành theo hướng nông nghiệp tái sinh và góp phần vào mục tiêu phát thải ròng bằng 0.
Chương trình Nescafé Plan 2030 là một hợp phần thiết yếu trong kế hoạch tổng thể của tập
đoàn Nestlé trên Lộ trình đạt Net Zero. Ba lĩnh vực hoạt động chính mà doanh nghiệp
hướng đến bao gồm: bảo vệ sức khỏe của đất, tái canh vùng trồng cà phê và bảo tồn đa
dạng sinh học, với các hành động cần thiết được vạch ra trong từng lĩnh vực.
Chương trình Nescafé Plan 2030 không chỉ chú trọng vào chất lượng cà phê mà còn
hướng đến việc sản xuất cà phê theo mô hình nông nghiệp tái sinh, qua đó gia tăng giá trị
sử dụng của cà phê trong việc bảo vệ môi trường, giảm phát thải khí nhà kính và bảo tồn
đa dạng sinh học. Việc hỗ trợ nông dân canh tác bền vững giúp cải thiện chất lượng cà
16
phê và đáp ứng tiêu chuẩn tiêu dùng bền vững, làm gia tăng giá trị trao đổi của sản phẩm
trên thị trường.
4. Thách thức trong sản xuất
- Từ thực trạng của Nestlé tại Việt Nam hiện nay, có thể thấy rõ mâu thuẫn trong sản xuất
hàng hóa giữa giá trị sử dụng và giá trị trao đổi của doanh nghiệp. Giá trị sử dụng của sản
phẩm Nestlé được thể hiện qua việc cung cấp dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và các lợi
ích sức khỏe dành cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng cao và giá trị
sử dụng cốt lõi, Nestlé phải xem xét và đưa ra quyết định đầu tư vào nguyên liệu chất
lượng và quy trình sản xuất hiện đại, điều này làm tăng giá trị trao đổi của sản phẩm, tức
là giá thành bán ra trên thị trường.
- Mâu thuẫn xuất hiện khi người tiêu dùng kỳ vọng vào các sản phẩm chất lượng tốt nhưng
lại không sẵn lòng chi trả giá cao cho những sản phẩm này. Để duy trì lợi nhuận, Nestlé
phải cân bằng giữa việc tối ưu hóa chi phí sản xuất và vẫn giữ được chất lượng sản phẩm
nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng. Sự chênh lệch giữa giá trị sử dụng mà
khách hàng mong muốn và giá trị trao đổi mà họ phải trả tạo ra thách thức lớn cho Nestlé
trong việc điều chỉnh chiến lược sản xuất và giá cả phù hợp với thị trường Việt Nam.
4.1. Đối thủ cạnh tranh
4.1.1. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
- Bên cạnh những doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ lâu đã có những doanh nghiệp được coi
như là đối thủ cạnh tranh của Nestlé như Vinamilk - công ty sản xuất, kinh doanh sữa và
các sản phẩm từ sữa. Vinamilk hiện là doanh nghiệp được người tiêu dùng biết đến và ví
là hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, chiếm hơn 54,5% thị phần sữa nước,
40,6% thị phần sữa bột, 33,9% thị phần sữa chua uống, 84,5% thị phần sữa chua ăn và
79,7% thị phần sữa đặc trên toàn quốc. Người ta chỉ biết đến Vinamilk là một công ty
chuyên sản xuất sữa, nhưng với tham vọng đa dạng hóa sản phẩm, Vinamilk đã nghiên
cứu và cho ra rất nhiều loại sản phẩm, với tính đa dạng hóa cao.
- Bên cạnh đó còn có sản xuất và phân phối một loạt các sản phẩm thực Masan Consumer
phẩm và nước giải khát. Doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm bao gồm nước tương, nước
mắm, tương ớt, mì ăn liền, cà phê hòa tan, ngũ cốc ăn liền, và các đồ uống đóng chai.
- Phải nhắc đến là một doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực Tập đoàn Trung Nguyên
sản xuất, chế biến, kinh doanh cà phê, nhượng quyền thương hiệu, dịch vụ phân phối, bán
lẻ hiện đại và du lịch. Cà phê Trung Nguyên là một trong những thương hiệu nổi tiếng
hàng đầu tại Việt Nam và đang có mặt tại hơn 60 quốc gia trên thế giới.
4.1.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
- Nestlé với lịch sử 70 năm trong lĩnh vực sản xuất, có thị trường và thị phần chiếm vị trí
cao nhiều năm liên tiếp tại Việt Nam. Khi mạng lưới sản xuất của các doanh nghiệp trở
nên rộng mở hơn dẫn đến việc hình thành một cách rầm rộ những doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
- Dù tầm ảnh hưởng của những doanh nghiệp này không lớn nhưng với cách vận hành và
xây dựng của những doanh nghiệp nhỏ này diễn ra rất nhanh chóng cộng với chi phí vận
hành thấp, khả năng và tốc độ thích ứng với thị hiếu của người tiêu dùng, những doanh
nghiệp này không mất quá nhiều thời gian để đưa ra những sản phẩm độc đáo và mới lạ.
Lợi thế trong việc chi phí vận hành thấp, mẫu hình kinh doanh gọn nhẹ, các doanh nghiệp
này có thể cạnh tranh về cả giá cả cũng như các phân khúc thị trường ngách.
4.2. Vấn đề giá thành
17
Một vấn đề nữa mà Nestlé đang đối mặt là giá cả, có thể thấy rõ mâu thuẫn trong sản xuất
hàng hóa giữa giá trị sử dụng và giá trị trao đổi của doanh nghiệp. Với một doanh nghiệp
có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế, sản phẩm của Nestlé phải luôn cẩn trọng
trong việc cung cấp dinh dưỡng, bảo đảm an toàn thực phẩm và các lợi ích sức khỏe cho
người tiêu dùng. Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng cao và giá trị sử dụng tốt, Nestlé phải
đầu tư vào nguyên liệu chất lượng và quy trình sản xuất hiện đại, điều này làm tăng giá trị
trao đổi của sản phẩm, tức là giá thành bán ra trên thị trường sẽ luôn chênh lệch nhiều
hơn so với những thương hiệu riêng.
4.3. Yếu tố môi trường
4.3.1. Môi trường vi mô
a) Quản lý nguồn nhân lực
Doanh nghiệp đào tạo và phát triển kỹ năng nhân viên để phù hợp với điều kiện làm việc
là rất quan trọng để đảm bảo đội ngũ có khả năng phù hợp với yêu cầu thị trường và công
nghệ ngày càng cao.
Bên cạnh đó, công ty cũng phải cạnh tranh khốc liệt trong việc thu hút và giữ chân nhân
tài, đặc biệt trong ngành thực phẩm và đồ uống ở Việt Nam nơi có rất nhiều đối thủ cạnh
tranh.
Nestlé cần làm việc trong môi trường đa văn hóa, điều này đòi hỏi sự linh hoạt và nhạy
bén trong cách quản lý từ cấp cao cho tới cấp cơ sở, kết nối được các phòng ban, nhân sự
với nhau nhằm đạt được năng suất lao động hiệu quả.
Việc tuân thủ các quy định pháp luật và chính sách lao động của Việt Nam cũng là một
chướng ngoại vật không nhỏ, cùng với việc kết hợp phát triển nguồn nhân lực với các
mục tiêu bền vững và hướng tới tương lai của công ty.
Khả năng thích ứng của nhân sự với những thay đổi nhanh chóng trong nhu cầu thị
trường và xu hướng tiêu dùng của khách hàng là yếu tố quyết định cần phải có để Nestlé
giữ vững và phát triển trên thị trường Việt Nam.
b) Chuỗi cung ứng và nhà cung cấp
Trong sản xuất để đưa ra sản phẩm đạt chất lượng tung ra thị trường điều đầu tiên phải kể
đến là sự ổn định của chuỗi cung ứng nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp. Ở Việt Nam
người tiêu dùng sử dụng nhiều loại sản phẩm như sữa, cà phê và cacao nên biến động về
giá cả và nguồn cung cấp có thể tác động tới chi phí sản xuất và chất lượng sản
phẩm. Nestlé Việt Nam tìm kiếm và mua cà phê từ nông dân trong nước với số lượng
lớn, nhưng sự biến đổi thời tiết và chất lượng hoa màu, đất đai gây ảnh hưởng đến năng
suất và chất lượng của cà phê.
4.3.2. Môi trường vĩ mô
a) Biến đổi khí hậu
Sự thay đổi thời tiết tự nhiên ở nước ta đem tới nhiều sự thay đổi tới nguồn cung cấp của
doanh nghiệp, các ngành sản phẩm của Nestlé đa phần là thực phẩm tiêu dùng nên khi
nguyên liệu ban đầu không đạt được chất lượng tốt sẽ làm giảm nguồn cung và làm cho
giá thành tăng cao. Các vấn đề liên quan đến hệ thống lương thực chẳng hạn như thay đổi
sử dụng đất, sản xuất nông nghiệp, bao bì và quản lý chất thải đóng góp vào 1/3 phát thải
khí nhà kính toàn cầu. Đồng thời, các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đã bắt đầu tác động
đến các hệ thống lương thực. Các kiểu thời tiết thay đổi đang ảnh hưởng đến mùa vụ và
khiến năng suất cây trồng khó dự đoán hơn, trong khi sự gia tăng thời tiết khắc nghiệt
chẳng hạn như hạn hán và lũ lụt đang đe dọa an toàn lương thực.
b) Quy định pháp luật
18
Theo tài liệu nội bộ của công ty được Financial Times công bố, hơn 60% sản phẩm thực
phẩm và đồ uống đóng gói truyền thống của Nestlé không đáp ứng tiêu chuẩn sức khoẻ
được quốc tế công nhận. Trong một cuộc họp nội bộ, đại diện Nestlé thừa nhận: “Một số
danh mục của chúng ta không bao giờ lành mạnh cho dù chúng ta cải tiến thế nào đi
nữa”. Chính phủ Việt Nam đã đặt ra nhiều yêu cầu khắt khe hơn về việc giảm sử dụng
nhựa và chất thải, khiến Nestlé phải đẩy mạnh việc sử dụng bao bì thân thiện với môi
trường và giảm khí thải carbon từ các nhà máy sản xuất gây ảnh hưởng tới tài nguyên
thiên nhiên Việt Nam.
c) Biến động kinh tế
Biến động kinh tế toàn cầu có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của Nestlé tại Việt Nam.
Giá nguyên liệu như sữa, cà phê và đường có thể gia tăng do các yếu tố như căng thẳng
thương mại và gián đoạn chuỗi cung ứng, khiến chi phí sản xuất tăng lên và ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận. Hay sự biến động tỷ giá hối đoái, đặc biệt khi đồng đô la Mỹ tăng
giá so với đồng Việt Nam, sẽ làm tăng chi phí nhập khẩu nguyên liệu, buộc Nestlé phải
cân nhắc việc tăng giá bán sản phẩm.
CHƯƠNG III: Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp Nestlé
1. Giải pháp đối thủ cạnh tranh
a. Nghiên cứu phát triển bao bì
Tuỳ vào mỗi thị trường, Nestlé có các chiến lược thâm nhập phù hợp, không những phải
có dòng sản phẩm phù hợp với từng thị trường, mà còn phải có bao do tương xứng. Trong
cuộc chiến về bao bì với thương hiệu G7, Nestlé đã tung ra thị trường sản phẩm bao bì
của Nescafe đánh đúng vào tâm lý của người Việt Nam đó là "người Việt xài hàng Việt",
kèm với đó là con dấu "100% cà phê Việt Nam".
b. Phát triển sản phẩm mới
Trong lĩnh vực cà phê, Nestlé đã nghiên cứu và tung ra thị trường nhiều dòng sản phẩm
đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng. “Nescafé 3 in 1” giúp người dùng có
thể tiết kiệm được thời gian cho việc pha chế và còn đáp ứng được đúng hương vị quen
thuộc cho khách hàng.
Đánh giá :
- Ưu điểm:
Nhãn hiệu của Nestlé được thiết kế toát lên vẻ thiên nhiên phù hợp với nguyên liệu làm
nên sản phẩm. Thiết kế của bao bì tiện lợi trong việc mua sắm, sử dụng cũng như bảo
quản
Sản phẩm với chất lượng vượt trội với nguyên liệu từ thiên nhiên và được sản xuất bởi
các thiết bị tiên tiến và chuyên gia nước ngoài, thiết kế tiện lợi trong việc sử dụng nhanh
và sử dụng thời gian dài
-Nhược điểm:
Chưa giải quyết được vấn nạn hàng lậu, hàng giả
Không tạo ra sự khác biệt do vẫn giữ thiết kế cũ nên không gây ấn tượng lớn với khách
hàng
* Đề xuất giải pháp:
- DN cần tăng cường liên kết, hợp tác kinh doanh phát triển các chuỗi sản xuất, chuỗi giá
trị, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, dịch vụ, . Đổi mới mô hình sản xuất kinh
doanh gắn với mục tiêu phát triển bền vững: sản xuất sạch, xanh, tiết kiệm, sử dụng hiệu
quả năng lượng, bảo vệ môi trường, hướng tới nhóm người yếu thế trong xã hội…
19
- Nâng cao năng lực của các doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ mới và đổi mới
trong tổ chức. Cần có các chính sách hỗ trợ đào tạo doanh nghiệp về cách sử dụng công
nghệ tốt nhất giúp phát triển doanh nghiệp. Tăng cường hợp tác quốc tế về khoa học và
công nghệ, nhập khẩu công nghệ tiên tiến từ nước ngoài, nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất,
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sản xuất trong nước. Để thực hiện có hiệu
quả giải pháp này, cần có chính sách cụ thể nhằm khuyến khích phát triển thị trường
chuyển giao khoa học và công nghệ giữa trong nước và nước ngoài.
2. Giải pháp giá thành
Sản xuát tinh gọn Lean (tại NESTLÉ thì phương pháp này có tên gọi là NCE)
a) Giảm thiểu lãng phí về thời gian và không gian
Việc quy hoạch lại dây chuyền sản xuất tạo nên vị trí thuận lợi nhất về di chuyển cho
từng công đoạn sản xuất. Đồng thời khu vực làm việc cũng được bố trí nhỏ gọn để tránh
lãng phí về không gian. Những vật dụng không cần thiết gây cản trở việc vận chuyển sẽ
được di dời vào khu tập kết. Khu vực đặt xe hàng được phân vùng và vấn đề an toàn lao
động được cải thiện hơn từ đó.
b) Sử dụng nguyên nhiên liệu hiệu quả hơn
Để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường liên quan đến các vấn đề về năng lượng,
công ty đã phát triển một hệ thống thoát nước chắc chắn. Để cắt giảm mức tiêu thụ năng
lượng và tăng ánh sáng tự nhiên, Nestlé đã thay thế phần bên ngoài bằng kính. Hiện nay,
công ty sử dụng chưa đến 25% nhựa PET trong các chai nhựa, giúp giảm chi phí đầu vào
mà không làm giảm chất lượng.
c) Tận dụng nguồn tài nguyên thời gian
Để giảm thời gian chờ không mong muốn và giảm tỉ lệ sai lỗi, công ty đã áp dụng
phương pháp sản xuất “đúng thời điểm” (JIT) như một chiến lược tổng thể. JIT tập trung
vào việc cải tiến liên tục quá trình sản xuất, bao gồm việc tinh gọn hóa quy trình và tận
dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thời gian. Hàng hóa thành phẩm, công việc đang tiến
hành và nguyên vật liệu cần sử dụng sẽ được giữ ở mức tối thiểu bằng cách đảm bảo rằng
nguyên liệu dự trữ chỉ được phép sử dụng khi cần thiết và luôn được chuẩn bị vừa đủ.
Các nguồn lực tài chính dành cho việc mua nguyên liệu dự trữ sẽ được chuyển thành vốn
lưu động để tạo ra giá trị gia tăng cho công ty.
d) Kiểm soát nguyên liệu tồn kho
Để đảm bảo việc giảm tỷ lệ tồn kho xuống mức thấp và kiểm soát tốt, công ty đã chuẩn bị
vừa đủ nguyên vật liệu cho mỗi tuần để chuẩn bị trước cho nguồn nguyên liệu đầu vào
chu kỳ tiếp theo. Nestlé xây dựng một không gian lưu trữ mới tiếp giáp với kho thành
phẩm để giảm thời gian vận chuyển. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các công đoạn sản xuất
và vận chuyển đã tiết kiệm được nguồn tài nguyên không gian và thời gian, đồng thời
giúp các nhà quản lý kiểm soát tốt hơn số nguyên liệu tồn kho.
Đánh giá:
- Ưu điểm giảm thiểu chi phí sản xuất nhưng vẫn đem lại sản phẩm có chất lượng tốt đồng:
thời giúp nhà quản lý kiểm soát vấn đề hàng tồn kho bị quá tải
-Nhược điểm:
Có thể phát sinh chi phí cao nếu không thực hiện đúng cách
Giới hạn về máy móc , con người
Sự không hài lòng của khách hàng do nhu cầu tăng sản phẩm
* Đề xuất giải pháp:
20

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
VIỆN QUẢN TRỊ KINH DOANH eBÀI THẢO LUẬN
BỘ MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN ĐỀ TÀI:
Vận dụng lý luận về hàng hóa của C.Mác đề xuất giải pháp phát
triển doanh nghiệp Nestlé tại Việt Nam
Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Thị Vân
Lớp học phần: 241_RLCP1211_04 Nhóm: 03 HÀ NỘI, 2024 1 MỤC LỤC MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................................4
I. Tổng quan lý thuyết...................................................................................................................5
1. Khái niệm hàng hóa và thuộc tính của hàng hóa................................................................5
1.1. Khái niệm hàng hóa............................................................................................................5
1.2. Thuộc tính của hàng hóa.....................................................................................................5
2. Hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa.............................................................................7
2.1. Lao động cụ thể..................................................................................................................7
2.2. Lao động trừu tượng...........................................................................................................7
3. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa.........................7
3.1. Lượng giá trị.......................................................................................................................7
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa.....................................................9
II. Doanh nghiệp Nestlé.................................................................................................................9
1. Khái quát về doanh nghiệp Nestlé........................................................................................9
1.1. Giới thiệu chung.................................................................................................................9
1.2. Lịch sử phát triển và hình thành.........................................................................................9
1.3. Lĩnh vực hoạt động và thành tựu......................................................................................10
2. Thực trạng sản xuất tại doanh nghiệp Nestlé....................................................................12
2.1. Đặc điểm của sản phẩm Nestlé.........................................................................................12
2.2. Quy trình sản xuất của doanh nghiệp Nestlé....................................................................13
2.3. Sản lượng của doanh nghiệp Nestlé..................................................................................13
3. Chiến lược phát triển bền vững của doanh nghiệp Nestlé...............................................12
4. Thách thức trong sản xuất..................................................................................................12
4.1. Đối thủ cạnh tranh............................................................................................................12
4.2. Vấn đề giá thành...............................................................................................................12
4.3. Yếu tố môi trường.............................................................................................................12
III. Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp Nestlé................................................................5
1. Giải pháp đối thủ cạnh tranh..............................................................................................12
2. Giải pháp giá thành..............................................................................................................12
3. Giải pháp yếu tố môi trường...............................................................................................12 2
*Đánh giá và Kết Luận................................................................................................................15
* Tài Liệu Tham Khảo................................................................................................................15 3 LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại hiện đại, Việc hội nhập quốc tế đã khiến cho thị trường kinh doanh đang
trở nên cạnh tranh, phát triển với tốc độ nhanh chóng và phức tạp hơn bao giờ hết do nhu cầu của
người tiêu dùng ngày càng trở nên đa dạng và đòi hỏi cao hơn. Để tồn tại và phát triển, doanh
nghiệp cần tìm ra những giải pháp hiệu quả và thực tiễn hơn dựa trên các cơ sở lý luận khoa học
hiện hữu, trong đó lý luận hàng hoá của Karl Marx tuy đã lâu đời nhưng vẫn được sử dụng một
cách rộng rãi bởi cái nhìn sâu sắc về bản chất của hàng hoá, quy luật giá trị và các mối quan hệ
kinh tế. Việc áp dụng các lý luận hàng hóa của Karl Marx không chỉ là một phương tiện để
nghiên cứu về cơ sở kinh tế xã hội mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và thúc
đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp. Bằng cách tận dụng những nguyên lý cơ bản về giá trị và
lao động, chúng ta có thể đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm tối ưu hóa hoạt động sản xuất,
đồng thời đóng góp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam.
Với đề tài “VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ HÀNG HÓA CỦA C.MÁC ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT”, nhóm 3 đã chọn
Nestlé Việt Nam - một trong những doanh nghiệp hàng đầu về mặt thực phẩm và giải khát ở Việt
Nam, đã từng bước phát triển để tạo nên một đế chế như ngày nay. Tuy nhiên, sự thay đổi nhanh
chóng của thị trường, sự cạnh tranh gay gắt cùng với yêu cầu ngày càng cao từ phía người tiêu
dùng đòi hỏi Nestlé phải không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Trong
ngữ cảnh này, việc áp dụng lý luận hàng hóa không chỉ giúp Nestlé hiểu rõ hơn về nhu cầu của
thị trường mà còn giúp tạo ra các giải pháp phát triển chiến lược nhằm đáp ứng mục tiêu kinh
doanh và tạo ra giá trị bền vững cho cả công ty và cộng đồng.
Nhóm xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Hoàng Thị Vân – giảng viên bộ môn đã tận tình
chỉ dạy, truyền đạt những kiến thức nền tảng cũng như chia sẻ những kinh nhiệm thực tế để giúp
nhóm hoàn thành tốt đề tài này. Do điều kiện còn hạn chế về kiến thức cũng như tài liệu nên khó
tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận được sự quan tâm
đóng góp, nhận xét của thầy và các bạn để nội dung của đề tài được hoàn thiện hơn nữa.
Nhóm 03 xin chân thành cảm ơn! 4 I. Tổng quan lý thuyết
1. Khái niệm hàng hóa và thuộc tính của hàng hóa
1.1. Khái niệm hàng hóa

- Theo quan điểm của C.Mác, hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu
nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
- Hàng hóa có thể đáp ứng nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu sản xuất, tồn tại dưới nhiều dạng hình
thái khác nhau và có thể phân thành nhiều loại: hàng hóa đặc biệt, hàng hóa vô hình, hàng hoá
thông thường, hàng hóa thứ cấp,...
1.2. Thuộc tính của hàng hóa
Theo C. Mác dù khác nhau về hình thái tồn tại (dạng vật thể hay phi vật thể), mọi thứ hàng hóa
đều có hai thuộc tính là: Giá trị sử dụng và giá trị, tương ứng với chất và lượng của hàng hóa.
* Giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người.
(có thể là nhu cầu về vật chất hoặc tinh thần, nhu cầu cá nhân, nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất...).
Giá trị sử dụng của hàng hóa có các đặc điểm sau: -
Do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quyết định. -
Hàng hóa không nhất thiết chỉ có một giá trị sử dụng duy nhất. Khi khoa học kỹ thuật
càng phát triển người ta càng phát hiện ra nhiều thuộc tính mới của hàng hóa và sử dụng
chúng cho nhiều mục đích khác nhau. -
Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn vì nó tồn tại trong mọi phương thức hoặc mọi kiểu tổ chức sản xuất. -
Giá trị sử dụng chỉ được thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng nó. Khi chưa tiêu dùng thì
giá trị sử dụng tồn tại ở dạng nội dung vật chất của của cải. -
Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi. Và theo Mác, giá trị
trao đổi biểu hiện quan hệ tỷ lệ về số lượng, những giá trị sử dụng loại này được trao đổi
với những giá trị sử dụng loại khác.
Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi. Và theo Mác, giá trị trao đổi
biểu hiện quan hệ tỷ lệ về số lượng, những giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị
sử dụng loại khác. Giá trị sử dụng không dành cho bản thân người sản xuất hàng hóa mà cho
người tiêu dùng hàng hóa (xã hội). Người mua có quyền sở hữu và sử dụng hàng hóa theo mục
đích của họ. Hay nói cách khác, sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu của xã hội.
* Giá trị của hàng hóa
Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa kết
tinh bên trong hàng hóa ấy. 5
Giá trị biểu hiện nội dung bên trong của hàng hóa, là cơ sở của giá trị trao đổi, nó được biểu hiện
ra bên ngoài bằng việc hai hàng hóa có thể trao đổi được với nhau còn giá trị trao đổi chỉ là hình
thức biểu hiện của giá trị.
Hàng hóa là sản phẩm của lao động xã hội. Lao động xã hội là sự kết hợp của nhiều loại lao động
khác nhau trong xã hội. Mỗi loại lao động có mức độ phức tạp khác nhau, thời gian lao động cần
thiết khác nhau. Do đó, giá trị của hàng hóa được quyết định bởi thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra nó. Vì vậy, hàng hóa có giá trị
Hàng hóa là sản phẩm được trao đổi. Trong quá trình trao đổi, giá trị của hàng hóa được biểu
hiện thông qua giá cả. Giá cả của hàng hóa là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Giá trị
hàng hóa có những đặc trưng cơ bản như sau: -
Biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa -
Là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại ở kinh tế hàng hóa. -
Được tạo ra trong sản xuất và biểu hiện trong giao dịch, trao đổi.
Giá trị hàng hoá gồm 2 loại: -
Giá trị cá biệt: hao phí sức lao động của từng người sản xuất để sản xuất ra từng hàng hoá. -
Giá trị xã hội: trung bình chung của giá trị cá biệt.
* Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa
Hai thuộc tính của hàng hóa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau.
Mặt thống nhất biểu hiện ở chỗ:
Hàng hóa là sự kết hợp hài hòa giữa giá trị sử dụng và giá trị trao đổi. Cả hai yếu tố này
đều cần thiết để một sản phẩm được gọi là hàng hóa, nhưng đồng thời cũng tạo ra những
đặc trưng riêng biệt và những vấn đề cần giải quyết.
Giá trị sử dụng, khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người, là điều kiện cần thiết để một
sản phẩm trở thành hàng hóa. Tuy nhiên, yếu tố phân biệt hàng hóa với những thứ có sẵn
trong tự nhiên chính là giá trị trao đổi, biểu hiện qua quá trình lao động sản xuất và kết tinh trong sản phẩm
Giá trị sử dụng và giá trị trao đổi, hai thuộc tính vốn dĩ gắn liền với hàng hóa, lại tồn tại
những mâu thuẫn cơ bản, thể hiện rõ qua các khía cạnh sau
Thứ nhất là về chất thì giá trị sử dụng mang tính cụ thể, khác nhau giữa các loại hàng
hóa, trong khi giá trị trao đổi lại mang tính trừu tượng, thể hiện dưới dạng giá cả.
Thứ hai là về không gian và thời gian thì quá trình sản xuất tập trung vào tạo ra giá trị sử
dụng, trong khi quá trình lưu thông lại nhằm thực hiện giá trị trao đổi. Hai quá trình này
diễn ra ở những không gian và thời điểm khác nhau.
Thứ ba là về chủ thể thì người sản xuất quan tâm đến việc tạo ra giá trị trao đổi, nhưng lại
phải đáp ứng nhu cầu về giá trị sử dụng của người tiêu dùng. 6
2. Hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Sở dĩ, hàng hóa có hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị là do lao động của người sản xuất ra
hàng hóa có tính hai mặt. Chính tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa quyết định tính hai
mặt của bản thân hàng hóa.
Mác là người đầu tiên đã phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Đó là
lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
2.1. Lao động cụ thể Khái niệm: -
Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của các nghề nghiệp chuyên môn nhất định. -
Mỗi loại lao động cụ thể có mục đích, đối tượng, công cụ, phương pháp và kết quả riêng.
Đặc trưng: Mỗi loại lao động cụ thể tạo ra một loại giá trị sử dụng cụ thể. Hợp thành hệ thống
phân công lao động xã hội. Đó là một phạm trù vĩnh viễn và ngày nay lao động cụ thể ngày càng
phong phú, đa dạng, có trình độ chuyên môn hóa cao.
2.2. Lao động trừu tượng
Khái niệm
: Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ
những hình thức cụ thể của nó, nói cách khác, đó chính là sự hao phí sức lao động (tiêu hao sức
về bắp thịt, thần kinh, trí óc) của người sản xuất hàng hóa nói chung. Đặc trưng: -
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa làm cơ sở cho sự ngang bằng trao đổi. -
Giá trị hàng hóa là một phạm trù lịch sử, do đó lao động trừu tượng tạo ra hàng hóa cũng
là một phạm trù lịch sử, nó chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hóa.
Ý nghĩa tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa -
Về ý nghĩa lý luận: Khám phá tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa đã hé lộ một
chân lý sâu xa: Khối lượng vật chất và giá trị hàng hóa không nhất thiết tỷ lệ thuận. Sự
vận động trái ngược này được giải thích rõ ràng qua lăng kính của lao động cụ thể và trừu
tượng.Tính hai mặt của lao động đã trở thành chiếc chìa khóa vàng để mở ra cánh cửa
hiểu biết về những hiện tượng kinh tế phức tạp, nhất là trong nền sản xuất hàng hóa.
-Về ý nghĩa thực tiễn: Tính hai mặt của lao động phản ánh một thực tế mâu thuẫn giữa lao
động tư nhân (Mỗi người sản xuất hàng hóa vừa là một cá nhân độc lập) và lao động xã
hội (vừa là một mắt xích trong chuỗi liên kết xã hội). Sự mâu thuẫn ấy chính là gốc rễ của
những mâu thuẫn sâu sắc trong nền kinh tế hàng hóa. Phân công lao động xã hội vừa là
động lực phát triển, vừa là nguồn gốc của những xung đột tiềm ẩn.
3. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
3.1. Lượng giá trị của hàng hóa

- Do giá trị của hàng hóa là sự kết tinh của lao động xã hội mà người sản xuất hàng hóa đã hao
phí để sản xuất ra hàng hóa. Mà xã hội thì không thể biết được chính xác hao phí thời gian lao 7
động của từng người sản xuất hàng hóa, nên trong trao đổi, người ta không dựa trên hao phí thời
gian lao động cá biệt. Mặt khác, việc dành quá nhiều thời gian cho một sản phẩm đồng nghĩa với
việc bỏ lỡ cơ hội sản xuất những sản phẩm khác có giá trị hơn, từ đó làm giảm lợi nhuận và khả
năng cạnh tranh. Do đó, khi trao đổi hàng hóa, người ta phải dựa vào các giá trị chung hoặc giá
trị xã hội. Vì vậy, thời gian lao động cá biệt không phụ thuộc vào lượng giá trị hàng hóa mà
lượng giá trị hàng hóa dựa trên thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra 1 giá trị sử dụng nào đó
trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình.
Thờigianlao độngcábiệt TGLĐXHCT = ∑Sản phẩmlàmra
+ Thời gian lao động xã hội cần thiết thực chất là mức hao phí lao động xã hội trung bình (thời
gian lao động xã hội trung bình) cần để sản xuất ra hàng hóa. Thời gian lao động xã hội cần thiết
thường gần sát với thời gian lao động cá biệt (mức hao phí lao động cá biệt) của người sản xuất
cung cấp đại bộ phận hàng hóa đó trên thị trường.
+ Vì trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình, điều kiện trang bị kỹ thuật
trung bình của xã hội ở mỗi quốc gia là khác nhau và thay đổi cùng với sự phát triển của lực
lượng sản xuất, nên thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng không cố định.
 Trong thực tế đời sống, một loại hàng hóa có giá trị sử dụng như nhau có thể được sản
xuất bởi nhiều người, nhưng có sự khác nhau ở điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề và năng suất lao động.
- Kết cấu lượng giá trị hàng hóa :
Cấu thành của lượng giá trị = Nguyên, nhiên vật liệu + Máy móc, thiết bị, nhà xưởng + Hao phí lao động
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
* Năng suất lao động:
- Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, được đo bằng số lượng sản phẩm được
sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí dùng để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
- Năng suất lao động tăng lên có tức là cũng trong một thời gian lao động, khối lượng hàng hóa sản
xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm
xuống. Vì vậy, năng suất lao động tăng lên làm giảm giá trị của một đơn vị hàng hóa và ngược lại. 8
- Giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Năng suất lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người công nhân.
Mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ.
Mức độ ứng dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất.
Trình độ tổ chức quản lý.
Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
Các điều kiện tự nhiên.
Để tăng năng suất lao động thì cần phải hoàn thiện các yếu tố trên.
- Khi xem xét về mối quan hệ giữa tăng năng suất với lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa,
C.Mác còn chú ý thêm về mối quan hệ giữa tăng cường độ lao động với lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa.
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của hoạt động lao động sản xuất.
Khi cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hóa sản xuất ra và
sức hao phí lao động cũng tăng lên tương ứng, mà thời gian hao phí để sản xuất một đơn
vị hàng hóa không đổi vì thế giá trị của một đơn vị hàng hóa vẫn không đổi. Tăng cường
độ lao động thực chất cũng như kéo dài thời gian lao động cho nên hao phí lao động
trong một đơn vị sản phẩm không đổi.
- Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động giống nhau ở chỗ là đều dẫn đến lượng sản
phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên. Nhưng điểm khác nhau là năng suất lao
động tăng làm cho lượng sản phẩm (hàng hóa) sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên,
nhưng làm cho giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm xuống.
- Tăng năng suất lao động có thể phụ thuộc nhiều vào yếu tố như máy móc, kỹ thuật, vì vậy, nó
gần như là một yếu tố có “sức sản xuất” vô hạn, còn tăng cường độ lao động làm cho lượng sản
xuất ra tăng lên trong một đơn vị thời gian, nhưng giá trị của một đơn vị hàng hóa không đổi.
Tăng cường độ lao động phụ thuộc nhiều vào thể chất và tinh thần của người lao động, do đó, nó
là yếu tố của “sức sản xuất” có giới hạn nhất định. Chính vì vậy, tăng năng suất lao động có ý
nghĩa tích cực hơn đối với sự phát triển kinh tế.
* Tính chất giản đơn hay phức tạp của lao động:
Tính chất của lao động cũng có ảnh hưởng nhất định đến lượng giá trị của hàng hóa. Theo tính
chất của lao động, có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
- Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống, chuyên
sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
- Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình đào tạo về
kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Lao
động phức tạp thực chất được nhân lên từ lao động giản đơn. Trong quá trình trao đổi hàng hóa, 9
mọi lao động phức tạp đều được quy về lao động đơn giản trung bình, và điều đó được quy đổi
một cách tự phát sau lưng những hoạt động sản xuất hàng hóa, hình thành những hệ số nhất định
thể hiện trên thị trường. II. Doanh nghiệp Nestlé
1. Giới thiệu về doanh nghiệp Nestlé
1.1 Giới thiệu chung

1.2. Lịch sử hình thành
1.3 Lĩnh vực hoạt động và thành tựu
2. Thực trạng sản xuất tại doanh nghiệp Nestlé tại Việt Nam
2.1. Đặc điểm của sản phẩm Nestlé
2.1.1. Đa dạng loại hình sản phẩm

- Các dòng sản phẩm của Nestlé bao phủ nhiều mặt hàng khác nhau như sữa bột, sữa tươi, sữa
chua, cà phê hòa tan, nước khoáng đến các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, thực phẩm chế biến
sẵn, sô cô la,... Từ đó giúp doanh nghiệp đáp ứng được đa dạng nhu cầu của từng đối tượng khách hàng.
- Đồng thời Nestlé cũng sở hữu cho mình nhiều nhãn hàng uy tín và nổi tiếng trên nhiều mặt
hàng khác như: Milo, Nescafé, KitKat, Maggi,.. Từ đó khiến cho người tiêu dùng sử dụng sản
phẩm của Nestlé nhiều hơn.
* Các dòng sản phẩm nổi bật của Nestlé:
Các dòng sản phẩm sữa và làm từ sữa: Gồm có dòng sản phẩm sữa công thức NAN và
các loại bột ăn dặm Cerelac là những sản phẩm đặc thù dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. 10
Trong khi đó dòng sữa phổ biến của Nestlé như Sữa tươi tiệt trùng, sữa chua uống, sữa
chua ăn,... lại phù hợp cho đại đa số độ tuổi và phân khúc khách hàng.
Thức uống: Bao gồm 3 dòng sản phẩm chính là cà phê Nestlé, nước uống pha liền Nestlé
và thức uống lúa mạch Milo. Ngoại trừ dòng cà phê Nestlé hướng đến độ tuổi từ 18 đổ
lên thì 2 dòng sản còn lại là thức uống lúa mạch Milo và nước uống pha liền, Nestlé đều
hướng đến đại đa số đối tượng khách hàng.
Ngũ cốc ăn sáng: Dòng sản phẩm Corn Flakes, Honey Stars, Koko Krunch đều là những
dòng sản phẩm phục vụ bữa sáng nên nó phù hợp với nhiều loại khách hàng.
Bánh kẹo: Nổi trội với 2 dòng sản phẩm chính là Kitkat và Oreo, một thức quà ăn vặt nổi
tiếng của Nestlé. Tuy dòng sản phẩm hướng đến trẻ em nhiều hơn nhưng nó vẫn đáp ứng
nhu cầu ăn vặt bánh kẹo của mọi độ tuổi.
Sản phẩm dinh dưỡng chuyên biệt: Nestlé Health Science - Cung cấp các sản phẩm dinh
dưỡng chuyên biệt cho người bệnh, người cao tuổi và các nhóm đối tượng đặc biệt.
Gia vị và thực phẩm chế biến: Dòng sản phẩm Maggi đáp ứng các nhu cầu cần thiết trong
nấu nướng giúp cho bữa ăn trở nên ngon miệng hơn.
2.1.2. Chất lượng sản phẩm cao
- Các sản phẩm của Nestlé đều được sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế từ đó việc đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm luôn luôn được thực hiện một cách nghiêm túc, góp phần làm tăng độ tin cậy cho sản phẩm.
- Nguyên liệu được sử dụng để tạo nên sản phẩm được chọn lọc một cách kĩ càng và cẩn thận.
Nhà cung cấp cũng có sự uy tín nhất định trong việc đảm bảo chất lượng nguyên liệu.
- Sự góp mặt của công nghệ sản xuất hiện đại góp phần làm cho những sản phẩm của Nestlé
mang sự ổn định đồng đều cả về số lượng lẫn chất lượng.
2.1.3. Sự đổi mới sản phẩm liên tục
- Sở hữu cho mình đội ngũ nghiên cứu có kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực dinh dưỡng,
Nestlé Việt Nam luôn cố gắng cải tiến công thức sản phẩm nhằm tạo ra các sản phẩm mới với
mục đích là đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng.
- Nestlé cũng luôn bắt kịp xu hướng tiêu dùng ngày càng khắt khe hiện nay của thị trường như
các sản phẩm hữu cơ, ít đường, ít muối,... Từ đó đổi mới sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
2.2. Quy trình sản xuất của doanh nghiệp Nestlé
*Để có thể nắm rõ hơn về chất lượng sản phẩm của Nestlé, chúng ta sẽ điểm sơ bộ về quá trình
hoàn thành dòng sản phẩm Milo - một trong những sản phẩm nổi tiếng nhất của Nestlé. Quy
trình gồm có các bước như sau.
1. Lựa chọn và sơ chế nguyên liệu
11
Mầm lúa mạch: Đây là thành phần chính của Milo, cung cấp năng lượng và các chất dinh
dưỡng cần thiết. Mầm lúa mạch được chọn lọc kỹ càng, đảm bảo chất lượng tốt nhất.
Bột sữa: Bột sữa được sử dụng để tăng cường hương vị béo ngậy và bổ sung canxi cho sản phẩm.
Bột cacao: Bột cacao tự nhiên mang đến hương vị đặc trưng và màu sắc hấp dẫn cho Milo.
Các nguyên liệu khác: Đường, muối, vitamin, khoáng chất... được bổ sung theo công
thức đặc biệt để tạo nên hương vị cân bằng và dinh dưỡng hoàn hảo. 2. Trộn và nghiền
Trộn đều các nguyên liệu: Tất cả các nguyên liệu được trộn đều theo tỷ lệ chính xác để
đảm bảo hương vị và chất lượng đồng nhất của sản phẩm.
Nghiền mịn: Hỗn hợp nguyên liệu được nghiền mịn để tạo thành bột đồng nhất, dễ hòa tan. 3. Nấu và sấy khô
Nấu: Hỗn hợp bột được nấu ở nhiệt độ và áp suất nhất định để các thành phần kết hợp
hoàn toàn và tạo thành một khối đồng nhất.
Sấy khô: Khối hỗn hợp sau khi nấu được sấy khô để loại bỏ hoàn toàn nước và tạo thành bột khô.
4. Làm nguội và sàng lọc
Làm nguội: Bột khô được làm nguội nhanh chóng để bảo quản hương vị và chất lượng.
Sàng lọc: Bột được sàng lọc kỹ để loại bỏ các hạt lớn và tạp chất. 5. Đóng gói
Đóng gói: Bột Milo được đóng gói vào các bao bì khác nhau, từ gói nhỏ đến gói lớn, đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Kiểm tra chất lượng: Sản phẩm được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đưa ra thị trường để
đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm.
* Qua việc khái quát quá trình sản xuất sữa Milo, rõ ràng chúng ta thấy rằng Nestlé có những
điểm mạnh rất lớn:

-Công nghệ hiện đại: Nestlé đầu tư mạnh vào công nghệ sản xuất hiện đại, tự động hóa
cao, giúp tăng năng suất, đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng đều và giảm thiểu lỗi sản xuất.
-Quy trình sản xuất chặt chẽ: Các quy trình sản xuất của Nestlé được kiểm soát chặt chẽ,
tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo sản phẩm đến tay
người tiêu dùng luôn an toàn và chất lượng.
-Nghiên cứu và phát triển: Nestlé có đội ngũ nghiên cứu và phát triển mạnh, liên tục cải
tiến công thức, tạo ra các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
-Mạng lưới cung ứng toàn cầu: Với hệ thống cung ứng nguyên liệu trải rộng trên toàn cầu,
Nestlé đảm bảo nguồn cung ổn định và chất lượng cho sản xuất.
-Quản lý chất lượng toàn diện: Nestlé áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện, từ
khâu lựa chọn nguyên liệu đầu vào đến sản xuất và phân phối, giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng đều.
2.3. Sản lượng của doanh nghiệp Nestlé
*Quy mô doanh nghiệp Nestlé tại Việt Nam: -
Doanh nghiệp Nestlé tại Việt Nam được thành lập vào năm 1995 với nhà máy đầu tiên ở
khu vực Khu công nghiệp Biên Hoà II, tỉnh Đồng Nai, dưới hình thức 100% vốn đầu tư 12
nước ngoài, trực thuộc Tập đoàn Société des Produits Nestlé S.A – tập đoàn thực phẩm
và đồ uống, nước giải khát lớn nhất thế giới (trụ sở chính đặt tại Vevey – Thụy Sĩ). Sau
gần 30 năm thành lập, hiện nay Nestlés đã có mặt tại 191 quốc gia với hơn 300.000 nhân viên trên toàn cầu. -
Công ty TNHH Nestlé chuyên sản xuất và phân phối các dòng thực phẩm dinh dưỡng và
đồ uống, nước uống giải khát quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam như Milo,
Nescafé, Maggi, Lavie,... Đến hết năm 2019, tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại Việt
Nam đạt đến hơn 700 triệu USD. Tính đến nay, doanh nghiệp này đang điều hành 6 nhà
máy tại Việt Nam với hơn 2.500 nhân viên và lao động trên toàn quốc. Với tổng số vốn
đầu tư hàng trăm triệu USD, Nestlé luôn mong muốn nâng cao chất lượng sản phẩm góp
phần vào một tương lai khỏe mạnh hơn cho mọi người tiêu dùng Việt.
*Doanh thu theo báo cáo của doanh nghiệp Nestlé
Doanh nghiệp Nestlé đã trở thành một trong những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thành công hàng đầu tại Việt Nam.
Theo báo cáo của doanh nghiệp Nestlé tại Việt Nam:
Năm 2016, doanh thu thuần thu lại được đạt 11.493 tỷ đồng và lãi thuần tương ứng nhận
lại ở mức 1.107 tỷ đồng
Năm 2017, doanh thu thuần thu lại được đạt 13.154 tỷ đồng và lãi thuần tương ứng nhận
lại ở mức 1.197 tỷ đồng.
Năm 2019, doanh thu thuần với lãi thuần tương ứng thu được lần lượt là 15.967 tỷ đồng
và 1.844 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng trưởng 12% và 22% so với năm 2018. Tính
đến cuối năm 2019, quy mô tổng tài sản của Nestlé Việt Nam đạt 8.281 tỷ đồng, giảm 6%
so với thời điểm đầu năm; vốn chủ sở hữu tăng 12% lên mức 3.106 tỷ đồng.
Tính đến tháng 10/2020, Nestlé Việt Nam có vốn điều lệ hơn 1.260 tỷ đồng. Năm 2020,
lợi nhuận ròng của Nestlé đạt 13,5 tỷ USD, đại diện Nestlé cho rằng hãng có thể tăng
trưởng vượt 4% trong năm 2021. Nestlé dự kiến biên lợi nhuận hoạt động cơ bản trong
năm 2021 sẽ tiếp tục tăng sau khi doanh nghiệp quyết định cải thiện tỷ suất lợi nhuận lên
17,7% vào năm 2020, thuộc phạm vi mục tiêu trung hạn là 17,5 - 18,5% đã đạt được một năm trước đó.
Theo dữ liệu từ Vietdata cho thấy, doanh thu của Công ty TNHH Nestlé đang tăng trưởng
ở mức ổn định trong giai đoạn 2020 - 2023. Cụ thể, trong năm 2022 doanh nghiệp này
đạt mức doanh thu 17.298 tỷ đồng, tăng 8.6% so với năm 2021 và 12.2% so với năm
2020. Mặc dù trong giai đoạn kinh doanh khó khăn khi nhiều chi phí tăng cao nhưng
Nestlé vẫn luôn giữ vững được mức lợi nhuận sau thuế của mình trong khoảng hơn 1.400 tỷ đồng.
Đánh giá hiệu quả sản xuất -
Từ những con số và phân tích trên, có thể rút ra kết luận rằng Nestlé Việt Nam đã có
những bước tiến lớn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh. Việc tăng
trưởng ổn định về doanh thu và lợi nhuận, cùng với khả năng quản lý tài chính hiệu quả
và tối ưu hóa quy trình hoạt động, là minh chứng cho sự thành công của chiến lược phát
triển bền vững. Hơn nữa, khả năng vượt qua các thách thức về chi phí và biến động thị
trường cũng cho thấy năng lực quản lý mạnh mẽ và khả năng ứng phó tốt của Nestlé. 13 -
Nestlé Việt Nam không chỉ thành công trong việc duy trì và tăng trưởng mà còn khẳng
định vai trò tiên phong trong ngành thực phẩm và đồ uống tại Việt Nam. Đây là kết quả
của sự kết hợp giữa chiến lược phát triển đúng đắn, khả năng quản lý hiệu quả, và cam
kết mạnh mẽ đối với chất lượng sản phẩm cũng như sự hài lòng của khách hàng.
3. Chiến lược phát triển bền vững của doanh nghiệp Nestlé
Từ 2020, chiến lược phát triển bền vững của Nestlé được xác định không chỉ dừng lại ở mục tiêu
và hành động “bền vững” mà phải hướng tới cách tiếp cận toàn diện hướng đến “tái tạo” và “tái
sinh” cho hệ sinh thái tự nhiên (Regeneration). Theo đó, các cam kết về phát triển bền vững
trong 3 nhóm tác động mà chúng tôi hướng đến:
*Cho cá nhân & gia đình: -
Từ 2016, Nestlé Việt Nam hợp tác với Bộ Giáo dục & Đào tạo và Tổng cục Thể thao &
Du lịch triển khai Chương trình “Năng động Việt Nam” với mục đích thúc đẩy lối sống
năng động, tập luyện thể dục thường xuyên trong cộng đồng (đặc biệt là trẻ 6 - 17 tuổi),
khuyến khích lối sống khỏe mạnh hơn thông qua chia sẻ kiến thức dinh dưỡng và vận động hợp lý. -
Chương trình “Giáo dục Dinh dưỡng Học đường - Nestlé for Healthier Kids” thực hiện từ năm
2012 nhằm mục đích nâng cao kiến thức và thực hành dinh dưỡng cho trẻ em (từ 6 - 12 tuổi)
thông qua các hoạt động về giáo dục dinh dưỡng, khuyến khích chế độ ăn uống cân bằng, hoạt
động thể chất tích cực và lối sống lành mạnh. Trong năm 2022, chương trình đã tiếp cận trên
47.124 học sinh và người chăm sóc trẻ ở 19 tỉnh thành trên toàn quốc mang đến các chọn lựa
dinh dưỡng có lợi hơn cho sức khỏe trẻ em.
Thực phẩm và dinh dưỡng phù hợp đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với sức khỏe, sự
vui khỏe cũng như một phần văn hóa trong cuộc sống của con người. Chính vì thế nhu
cầu về nguồn thực phẩm dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Tại Nestlé, doanh nghiệp không
ngừng làm việc và nghiên cứu để tối ưu hóa vai trò của thực phẩm nhằm giúp đáp ứng
những nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Qua đó tạo giá trị sử dụng cho sản phẩm của doanh nghiệp.
*Cho loài người và hành tinh:
Công cuộc thay đổi và giải pháp bao bì bền vững của Nestlé được thể hiện qua năm mảng chính: 
Mảng thứ nhất: Giảm thiểu
Ngày nay, trong các đại lý bán lẻ nói riêng hay các trung tâm mua sắm nói chung, khách
hàng có thể dễ dàng tìm thấy những sản phẩm quen thuộc của Nestlé như: sữa lúa mạch
Milo, cà phê Nescafé, nước tương Maggi, sữa NAN, bánh Kitkat, nước đóng chai
Lavie... Diện mạo của các sản phẩm này đã có nhiều thay đổi hơn so với thời kỳ ban đầu,
đặc biệt là việc thiết kế và chất liệu bao bì. Công ty đã đầu tư chi phí để thay đổi thành
phần và cách thiết kế của bao bì sản phẩm nhằm thu hút khách hàng đồng thời giảm sử
dụng nhựa nguyên sinh, tăng tỉ lệ các nguyên liệu có thể tái chế dễ dàng và thân thiện môi trường.
Việc Nestlé sử dụng vật liệu dễ tái chế và thay thế nhựa nguyên sinh bằng nguyên liệu
thân thiện giúp giảm chi phí sản xuất và lao động liên quan đến xử lý chất thải. Điều này
không chỉ giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp mà còn giảm tác động tiêu cực lên môi
trường, tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, và từ đó gia tăng giá trị. (Giảm giá trị lao
động xã hội cần thiết) 14 
Mảng thứ hai: Giảm thiểu và tái sử dụng
Doanh nghiệp Nestlé đã quyết định mở rộng phạm vi có thể áp dụng bao bì để tái sử dụng
và tạo hệ thống phân phối số lượng lớn nhằm giảm dần nhu cầu đóng gói bao bì dùng
một lần giúp bảo vệ với môi trường và thúc đẩy quá trình sản xuất hàng hóa phát triển bền vững.
Bao bì bền vững không chỉ đảm bảo giá trị sử dụng về bảo quản và vận chuyển hàng hóa
mà còn mang thêm giá trị trao đổi mới - yếu tố thân thiện với môi trường. Nestlé đã làm
tăng giá trị sử dụng thông qua việc cải tiến bao bì để dễ tái chế và giảm thiểu tác động
tiêu cực đến môi trường, từ đó làm tăng giá trị trao đổi cho sản phẩm trên thị trường.
Người tiêu dùng ngày nay sẵn sàng trả thêm chi phí cho các sản phẩm bền vững, từ đó
giá trị trao đổi được cải thiện. (Giá trị sử dụng và giá trị trao đổi) 
Mảng thứ ba: Tái thiết kế
Từ tháng 5/2021, doanh nghiệp đã chuyển từ ống hút nhựa dùng một lần sang ống hút
giấy đạt chứng chỉ bảo vệ rừng bền vững (FSC) đối với toàn bộ sản phẩm thức uống liền.
Nước tương Maggi cũng bỏ màng co trên nắp chai và chuyển sang nhựa sáng màu giúp
việc tái chế dễ dàng hơn. Hộp sữa NAN có muỗng và nắp sản xuất từ 66% nguyên liệu
nguồn gốc thực vật. Viên nén cà phê giảm bớt trọng lượng màng bọc. Còn cà phê hòa tan
đang hướng đến sử dụng bao bì đơn lớp giúp việc tái chế sau sử dụng dễ dàng hơn. Đầu
năm 2021, Lavie - một thành viên của tập đoàn Nestlé tại thị trường Việt Nam, ra mắt sản
phẩm nước khoáng thiên nhiên sử dụng chai làm từ 50% nhựa tái sinh và được đánh giá
là sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao.
Đến cuối 2021, 100% sản phẩm thức uống liền của Nestlé đã chuyển sang sử dụng ống
hút giấy có chứng nhận FSC. Ngoài ra, gần 90% bao bì sản phẩm cũng được thiết kế để
có thể tái chế và tái sử dụng. Những thay đổi tích cực này giúp giảm gần 2.400 tấn rác
thải nhựa ra môi trường (2021 & 2022).
Việc doanh nghiệp tái thiết kế bao bì để sử dụng các vật liệu dễ tái chế và giảm bớt lượng
vật liệu sử dụng giúp giảm lao động xã hội cần thiết trong quá trình thu gom và xử lý chất
thải. Điều này cũng làm tăng năng suất lao động khi giảm bớt công đoạn xử lý phức tạp,
nâng cao hiệu quả trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, đồng thời giảm chi phí liên quan
đến việc tái chế và xử lý bao bì. (Giảm lao động xã hội cần thiết và tăng năng suất lao động) 
Mảng thứ tư: Tái chế
Nestlé hợp tác cùng nhà sản xuất để thu gom các vỏ hộp sữa đã dùng, hỗ trợ doanh
nghiệp trong nước thu gom và tái chế chai nhựa. Nestlé cũng là thành viên sáng lập của
Liên minh Tái chế bao bì Việt Nam (PRO Việt Nam). PRO Việt Nam quy tụ những công
ty hàng đầu trong lĩnh vực hàng tiêu dùng, bán lẻ và bao bì. Liên minh hướng đến mục
tiêu thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn thông qua việc làm cho quá trình thu gom và tái
chế bao bì thực hiện theo cách dễ tiếp cận, bền vững hơn.
Thu gom và tái chế chai nhựa đã qua sử dụng – hợp tác với nhà cung cấp chai nhựa tái
chế r-PET trong nước, giúp tạo dựng mô hình kinh tế tuần hoàn cho vỏ chai nhựa hoàn toàn tại Việt Nam.
Trong mảng tái chế, Nestlé đã nâng cao giá trị sử dụng của bao bì qua việc tái chế và tái
sử dụng, từ đó kéo dài vòng đời của bao bì. Việc này không chỉ giúp giảm lượng chất thải 15
mà còn mang lại giá trị trao đổi mới cho bao bì thông qua mô hình kinh tế tuần hoàn.
Chẳng hạn, bao bì được tái chế có thể trở thành nguyên liệu cho sản phẩm mới, tạo ra giá
trị mới từ các vật liệu đã qua sử dụng. (Giá trị sử dụng và giá trị trao đổi) 
Mảng thứ 5: Thay đổi hành vi
Nhóm Đại sứ Xanh: Được thành lập trong thời gian đại dịch COVID - 19 xảy ra, Câu lạc
bộ Green Dragons (Đại sứ Xanh) của Nestlé Việt Nam tập hợp các nhân viên cùng quan
tâm đến các vấn đề môi trường và cam kết học hỏi và truyền cảm hứng cho mọi người để
cùng hành động vì một tương lai tốt hơn.
Nestlé Việt Nam cũng phối hợp cùng các đối tác khác tổ chức nhiều hoạt động và chiến
dịch để giúp nâng cao nhận thức và thúc đẩy hành vi hướng đến bảo vệ môi trường cho
học sinh. Đáng chú ý là Chương trình “Cho vỏ MILO Cuộc đời Thứ hai” đã được triển
khai tại 400 trường ở thành phố Hồ Chí Minh năm 2021. Tại 1.500 trường học trên toàn
quốc, Nestlé Việt Nam khuyến khích trẻ em thu gom vỏ hộp sữa đã sử dụng để tái chế
thành dụng cụ thể thao như cầu môn, trụ bóng rổ và bàn ghế sử dụng trong trường học lẫn cộng đồng.
Chương trình “Ăn Tết Xanh, Đón Lộc Lành" là sáng kiến của Nestlé Việt Nam để đồng
hành với người tiêu dùng trong Tết 2022. 150 người tiêu dùng được chọn lựa để tham gia
vào “Chuyến đi Xanh" gồm các hoạt động trồng rừng tại Khu bảo tồn Văn hóa và Thiên
nhiên Đồng Nai, Công viên Quốc gia Cúc Phương, và Khu bảo tồn Thiên nhiên Xuân Liên.
Những chiến dịch nâng cao nhận thức, đặc biệt là khuyến khích trẻ em tái chế và sử dụng
các vật liệu tái chế như làm dụng cụ thể thao từ vỏ hộp sữa, đã làm gia tăng giá trị xã hội
của sản phẩm. Những sản phẩm như vỏ hộp sữa sau khi sử dụng không chỉ được tái chế
để làm dụng cụ mà còn góp phần giáo dục trẻ em, từ đó tạo ra giá trị vượt lên trên giá trị
sử dụng thông thường của sản phẩm. (Giá trị sử dụng và giá trị xã hội của hàng hóa)
*Cho con người trong cộng đồng: -
Sau hơn một thập kỷ gắn kết cùng người nông dân trong Chương trình NESCAFÉ Plan
cùng những thành tựu mà nhãn hàng NESCAFÉ xây dựng được từ năm 1960, tập đoàn
Nestlé công bố Chương trình Nescafé Plan 2030 vào năm 2022 với một tham vọng và
cam kết mạnh mẽ hơn trong hành trình đồng hành cùng người nông dân trong canh tác cà
phê bền vững. Nescafé sẽ hỗ trợ nông dân thực hành theo mô hình nông nghiệp tái sinh
để đồng thời vừa giúp giảm phát thải khí nhà kính trong canh tác, vừa giúp cải thiện tốt
hơn thu nhập và các điều kiện xã hội khác. -
Theo đó, Nestlé sẽ đầu tư 1 tỷ CHF đến năm 2030 để hỗ trợ nông dân chuyển đổi sang thực
hành theo hướng nông nghiệp tái sinh và góp phần vào mục tiêu phát thải ròng bằng 0.
Chương trình Nescafé Plan 2030 là một hợp phần thiết yếu trong kế hoạch tổng thể của tập
đoàn Nestlé trên Lộ trình đạt Net Zero. Ba lĩnh vực hoạt động chính mà doanh nghiệp
hướng đến bao gồm: bảo vệ sức khỏe của đất, tái canh vùng trồng cà phê và bảo tồn đa
dạng sinh học, với các hành động cần thiết được vạch ra trong từng lĩnh vực.
Chương trình Nescafé Plan 2030 không chỉ chú trọng vào chất lượng cà phê mà còn
hướng đến việc sản xuất cà phê theo mô hình nông nghiệp tái sinh, qua đó gia tăng giá trị
sử dụng của cà phê trong việc bảo vệ môi trường, giảm phát thải khí nhà kính và bảo tồn
đa dạng sinh học. Việc hỗ trợ nông dân canh tác bền vững giúp cải thiện chất lượng cà 16
phê và đáp ứng tiêu chuẩn tiêu dùng bền vững, làm gia tăng giá trị trao đổi của sản phẩm trên thị trường.
4. Thách thức trong sản xuất -
Từ thực trạng của Nestlé tại Việt Nam hiện nay, có thể thấy rõ mâu thuẫn trong sản xuất
hàng hóa giữa giá trị sử dụng và giá trị trao đổi của doanh nghiệp. Giá trị sử dụng của sản
phẩm Nestlé được thể hiện qua việc cung cấp dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và các lợi
ích sức khỏe dành cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng cao và giá trị
sử dụng cốt lõi, Nestlé phải xem xét và đưa ra quyết định đầu tư vào nguyên liệu chất
lượng và quy trình sản xuất hiện đại, điều này làm tăng giá trị trao đổi của sản phẩm, tức
là giá thành bán ra trên thị trường. -
Mâu thuẫn xuất hiện khi người tiêu dùng kỳ vọng vào các sản phẩm chất lượng tốt nhưng
lại không sẵn lòng chi trả giá cao cho những sản phẩm này. Để duy trì lợi nhuận, Nestlé
phải cân bằng giữa việc tối ưu hóa chi phí sản xuất và vẫn giữ được chất lượng sản phẩm
nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng. Sự chênh lệch giữa giá trị sử dụng mà
khách hàng mong muốn và giá trị trao đổi mà họ phải trả tạo ra thách thức lớn cho Nestlé
trong việc điều chỉnh chiến lược sản xuất và giá cả phù hợp với thị trường Việt Nam.
4.1. Đối thủ cạnh tranh
4.1.1.
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
-
Bên cạnh những doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ lâu đã có những doanh nghiệp được coi
như là đối thủ cạnh tranh của Nestlé như Vinamilk - công ty sản xuất, kinh doanh sữa và
các sản phẩm từ sữa. Vinamilk hiện là doanh nghiệp được người tiêu dùng biết đến và ví
là hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, chiếm hơn 54,5% thị phần sữa nước,
40,6% thị phần sữa bột, 33,9% thị phần sữa chua uống, 84,5% thị phần sữa chua ăn và
79,7% thị phần sữa đặc trên toàn quốc. Người ta chỉ biết đến Vinamilk là một công ty
chuyên sản xuất sữa, nhưng với tham vọng đa dạng hóa sản phẩm, Vinamilk đã nghiên
cứu và cho ra rất nhiều loại sản phẩm, với tính đa dạng hóa cao. -
Bên cạnh đó còn có Masan Consumer sản xuất và phân phối một loạt các sản phẩm thực
phẩm và nước giải khát. Doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm bao gồm nước tương, nước
mắm, tương ớt, mì ăn liền, cà phê hòa tan, ngũ cốc ăn liền, và các đồ uống đóng chai. -
Phải nhắc đến Tập đoàn Trung Nguyên là một doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực
sản xuất, chế biến, kinh doanh cà phê, nhượng quyền thương hiệu, dịch vụ phân phối, bán
lẻ hiện đại và du lịch. Cà phê Trung Nguyên là một trong những thương hiệu nổi tiếng
hàng đầu tại Việt Nam và đang có mặt tại hơn 60 quốc gia trên thế giới.
4.1.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
- Nestlé với lịch sử 70 năm trong lĩnh vực sản xuất, có thị trường và thị phần chiếm vị trí
cao nhiều năm liên tiếp tại Việt Nam. Khi mạng lưới sản xuất của các doanh nghiệp trở
nên rộng mở hơn dẫn đến việc hình thành một cách rầm rộ những doanh nghiệp nhỏ và vừa. -
Dù tầm ảnh hưởng của những doanh nghiệp này không lớn nhưng với cách vận hành và
xây dựng của những doanh nghiệp nhỏ này diễn ra rất nhanh chóng cộng với chi phí vận
hành thấp, khả năng và tốc độ thích ứng với thị hiếu của người tiêu dùng, những doanh
nghiệp này không mất quá nhiều thời gian để đưa ra những sản phẩm độc đáo và mới lạ.
Lợi thế trong việc chi phí vận hành thấp, mẫu hình kinh doanh gọn nhẹ, các doanh nghiệp
này có thể cạnh tranh về cả giá cả cũng như các phân khúc thị trường ngách.
4.2. Vấn đề giá thành 17
Một vấn đề nữa mà Nestlé đang đối mặt là giá cả, có thể thấy rõ mâu thuẫn trong sản xuất
hàng hóa giữa giá trị sử dụng và giá trị trao đổi của doanh nghiệp. Với một doanh nghiệp
có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế, sản phẩm của Nestlé phải luôn cẩn trọng
trong việc cung cấp dinh dưỡng, bảo đảm an toàn thực phẩm và các lợi ích sức khỏe cho
người tiêu dùng. Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng cao và giá trị sử dụng tốt, Nestlé phải
đầu tư vào nguyên liệu chất lượng và quy trình sản xuất hiện đại, điều này làm tăng giá trị
trao đổi của sản phẩm, tức là giá thành bán ra trên thị trường sẽ luôn chênh lệch nhiều
hơn so với những thương hiệu riêng.
4.3. Yếu tố môi trường 4.3.1. Môi trường vi mô
a) Quản lý nguồn nhân lực

Doanh nghiệp đào tạo và phát triển kỹ năng nhân viên để phù hợp với điều kiện làm việc
là rất quan trọng để đảm bảo đội ngũ có khả năng phù hợp với yêu cầu thị trường và công nghệ ngày càng cao.
Bên cạnh đó, công ty cũng phải cạnh tranh khốc liệt trong việc thu hút và giữ chân nhân
tài, đặc biệt trong ngành thực phẩm và đồ uống ở Việt Nam nơi có rất nhiều đối thủ cạnh tranh.
Nestlé cần làm việc trong môi trường đa văn hóa, điều này đòi hỏi sự linh hoạt và nhạy
bén trong cách quản lý từ cấp cao cho tới cấp cơ sở, kết nối được các phòng ban, nhân sự
với nhau nhằm đạt được năng suất lao động hiệu quả.
Việc tuân thủ các quy định pháp luật và chính sách lao động của Việt Nam cũng là một
chướng ngoại vật không nhỏ, cùng với việc kết hợp phát triển nguồn nhân lực với các
mục tiêu bền vững và hướng tới tương lai của công ty.
Khả năng thích ứng của nhân sự với những thay đổi nhanh chóng trong nhu cầu thị
trường và xu hướng tiêu dùng của khách hàng là yếu tố quyết định cần phải có để Nestlé
giữ vững và phát triển trên thị trường Việt Nam.
b) Chuỗi cung ứng và nhà cung cấp
Trong sản xuất để đưa ra sản phẩm đạt chất lượng tung ra thị trường điều đầu tiên phải kể
đến là sự ổn định của chuỗi cung ứng nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp. Ở Việt Nam
người tiêu dùng sử dụng nhiều loại sản phẩm như sữa, cà phê và cacao nên biến động về
giá cả và nguồn cung cấp có thể tác động tới chi phí sản xuất và chất lượng sản
phẩm. Nestlé Việt Nam tìm kiếm và mua cà phê từ nông dân trong nước với số lượng
lớn, nhưng sự biến đổi thời tiết và chất lượng hoa màu, đất đai gây ảnh hưởng đến năng
suất và chất lượng của cà phê.
4.3.2. Môi trường vĩ mô
a) Biến đổi khí hậu

Sự thay đổi thời tiết tự nhiên ở nước ta đem tới nhiều sự thay đổi tới nguồn cung cấp của
doanh nghiệp, các ngành sản phẩm của Nestlé đa phần là thực phẩm tiêu dùng nên khi
nguyên liệu ban đầu không đạt được chất lượng tốt sẽ làm giảm nguồn cung và làm cho
giá thành tăng cao. Các vấn đề liên quan đến hệ thống lương thực chẳng hạn như thay đổi
sử dụng đất, sản xuất nông nghiệp, bao bì và quản lý chất thải đóng góp vào 1/3 phát thải
khí nhà kính toàn cầu. Đồng thời, các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đã bắt đầu tác động
đến các hệ thống lương thực. Các kiểu thời tiết thay đổi đang ảnh hưởng đến mùa vụ và
khiến năng suất cây trồng khó dự đoán hơn, trong khi sự gia tăng thời tiết khắc nghiệt
chẳng hạn như hạn hán và lũ lụt đang đe dọa an toàn lương thực.
b) Quy định pháp luật 18
Theo tài liệu nội bộ của công ty được Financial Times công bố, hơn 60% sản phẩm thực
phẩm và đồ uống đóng gói truyền thống của Nestlé không đáp ứng tiêu chuẩn sức khoẻ
được quốc tế công nhận. Trong một cuộc họp nội bộ, đại diện Nestlé thừa nhận: “Một số
danh mục của chúng ta không bao giờ lành mạnh cho dù chúng ta cải tiến thế nào đi
nữa”. Chính phủ Việt Nam đã đặt ra nhiều yêu cầu khắt khe hơn về việc giảm sử dụng
nhựa và chất thải, khiến Nestlé phải đẩy mạnh việc sử dụng bao bì thân thiện với môi
trường và giảm khí thải carbon từ các nhà máy sản xuất gây ảnh hưởng tới tài nguyên thiên nhiên Việt Nam.
c) Biến động kinh tế
Biến động kinh tế toàn cầu có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của Nestlé tại Việt Nam.
Giá nguyên liệu như sữa, cà phê và đường có thể gia tăng do các yếu tố như căng thẳng
thương mại và gián đoạn chuỗi cung ứng, khiến chi phí sản xuất tăng lên và ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận. Hay sự biến động tỷ giá hối đoái, đặc biệt khi đồng đô la Mỹ tăng
giá so với đồng Việt Nam, sẽ làm tăng chi phí nhập khẩu nguyên liệu, buộc Nestlé phải
cân nhắc việc tăng giá bán sản phẩm.
CHƯƠNG III: Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp Nestlé
1. Giải pháp đối thủ cạnh tranh

a. Nghiên cứu phát triển bao bì
Tuỳ vào mỗi thị trường, Nestlé có các chiến lược thâm nhập phù hợp, không những phải
có dòng sản phẩm phù hợp với từng thị trường, mà còn phải có bao do tương xứng. Trong
cuộc chiến về bao bì với thương hiệu G7, Nestlé đã tung ra thị trường sản phẩm bao bì
của Nescafe đánh đúng vào tâm lý của người Việt Nam đó là "người Việt xài hàng Việt",
kèm với đó là con dấu "100% cà phê Việt Nam".
b. Phát triển sản phẩm mới
Trong lĩnh vực cà phê, Nestlé đã nghiên cứu và tung ra thị trường nhiều dòng sản phẩm
đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng. “Nescafé 3 in 1” giúp người dùng có
thể tiết kiệm được thời gian cho việc pha chế và còn đáp ứng được đúng hương vị quen thuộc cho khách hàng.
Đánh giá : - Ưu điểm:
Nhãn hiệu của Nestlé được thiết kế toát lên vẻ thiên nhiên phù hợp với nguyên liệu làm
nên sản phẩm. Thiết kế của bao bì tiện lợi trong việc mua sắm, sử dụng cũng như bảo quản
Sản phẩm với chất lượng vượt trội với nguyên liệu từ thiên nhiên và được sản xuất bởi
các thiết bị tiên tiến và chuyên gia nước ngoài, thiết kế tiện lợi trong việc sử dụng nhanh
và sử dụng thời gian dài -Nhược điểm:
Chưa giải quyết được vấn nạn hàng lậu, hàng giả
Không tạo ra sự khác biệt do vẫn giữ thiết kế cũ nên không gây ấn tượng lớn với khách hàng
* Đề xuất giải pháp: -
DN cần tăng cường liên kết, hợp tác kinh doanh phát triển các chuỗi sản xuất, chuỗi giá
trị, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, dịch vụ, . Đổi mới mô hình sản xuất kinh
doanh gắn với mục tiêu phát triển bền vững: sản xuất sạch, xanh, tiết kiệm, sử dụng hiệu
quả năng lượng, bảo vệ môi trường, hướng tới nhóm người yếu thế trong xã hội… 19 -
Nâng cao năng lực của các doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ mới và đổi mới
trong tổ chức. Cần có các chính sách hỗ trợ đào tạo doanh nghiệp về cách sử dụng công
nghệ tốt nhất giúp phát triển doanh nghiệp. Tăng cường hợp tác quốc tế về khoa học và
công nghệ, nhập khẩu công nghệ tiên tiến từ nước ngoài, nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất,
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sản xuất trong nước. Để thực hiện có hiệu
quả giải pháp này, cần có chính sách cụ thể nhằm khuyến khích phát triển thị trường
chuyển giao khoa học và công nghệ giữa trong nước và nước ngoài. 2. Giải pháp giá thành
Sản xuát tinh gọn Lean (tại NESTLÉ thì phương pháp này có tên gọi là NCE)
a) Giảm thiểu lãng phí về thời gian và không gian
Việc quy hoạch lại dây chuyền sản xuất tạo nên vị trí thuận lợi nhất về di chuyển cho
từng công đoạn sản xuất. Đồng thời khu vực làm việc cũng được bố trí nhỏ gọn để tránh
lãng phí về không gian. Những vật dụng không cần thiết gây cản trở việc vận chuyển sẽ
được di dời vào khu tập kết. Khu vực đặt xe hàng được phân vùng và vấn đề an toàn lao
động được cải thiện hơn từ đó.
b) Sử dụng nguyên nhiên liệu hiệu quả hơn
Để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường liên quan đến các vấn đề về năng lượng,
công ty đã phát triển một hệ thống thoát nước chắc chắn. Để cắt giảm mức tiêu thụ năng
lượng và tăng ánh sáng tự nhiên, Nestlé đã thay thế phần bên ngoài bằng kính. Hiện nay,
công ty sử dụng chưa đến 25% nhựa PET trong các chai nhựa, giúp giảm chi phí đầu vào
mà không làm giảm chất lượng.
c) Tận dụng nguồn tài nguyên thời gian
Để giảm thời gian chờ không mong muốn và giảm tỉ lệ sai lỗi, công ty đã áp dụng
phương pháp sản xuất “đúng thời điểm” (JIT) như một chiến lược tổng thể. JIT tập trung
vào việc cải tiến liên tục quá trình sản xuất, bao gồm việc tinh gọn hóa quy trình và tận
dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thời gian. Hàng hóa thành phẩm, công việc đang tiến
hành và nguyên vật liệu cần sử dụng sẽ được giữ ở mức tối thiểu bằng cách đảm bảo rằng
nguyên liệu dự trữ chỉ được phép sử dụng khi cần thiết và luôn được chuẩn bị vừa đủ.
Các nguồn lực tài chính dành cho việc mua nguyên liệu dự trữ sẽ được chuyển thành vốn
lưu động để tạo ra giá trị gia tăng cho công ty.
d) Kiểm soát nguyên liệu tồn kho
Để đảm bảo việc giảm tỷ lệ tồn kho xuống mức thấp và kiểm soát tốt, công ty đã chuẩn bị
vừa đủ nguyên vật liệu cho mỗi tuần để chuẩn bị trước cho nguồn nguyên liệu đầu vào
chu kỳ tiếp theo. Nestlé xây dựng một không gian lưu trữ mới tiếp giáp với kho thành
phẩm để giảm thời gian vận chuyển. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các công đoạn sản xuất
và vận chuyển đã tiết kiệm được nguồn tài nguyên không gian và thời gian, đồng thời
giúp các nhà quản lý kiểm soát tốt hơn số nguyên liệu tồn kho.
Đánh giá: -
Ưu điểm: giảm thiểu chi phí sản xuất nhưng vẫn đem lại sản phẩm có chất lượng tốt đồng
thời giúp nhà quản lý kiểm soát vấn đề hàng tồn kho bị quá tải -Nhược điểm:
Có thể phát sinh chi phí cao nếu không thực hiện đúng cách
Giới hạn về máy móc , con người
Sự không hài lòng của khách hàng do nhu cầu tăng sản phẩm
* Đề xuất giải pháp: 20