



















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI -----&----- BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC –LÊNIN
ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ HÀNG HÓA CỦA C. MÁC
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO TỔNG CÔNG TY MAY Giảng viên : Hoàng Thị Vân Nhóm thực hiện : Nhóm 5 Lớp học phần : 251_RLCP1211_08 Hà Nội, năm 2025
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 5 Phân chia công Mức độ Đánh STT Họ và tên MSV việc hoàn thành giá 1 Nguyễn Văn Mạnh 24D109108 Nội dung 80% 8 2 Dương Anh Minh 24D120027 Thuyết trình 95% 9.5 Nguyễn Đặng Nhật Nhóm trưởng, điều 100% 10 3 24D120079 Nam hành nhóm 4 Nguyễn Kim Nga 24D109029 Slide 95% 9.5 5 Đàm Hiếu Ngân 24D120127 Nội dung 100% 10 6
Trần Thị Bích Ngọc 24D120033 Nội dung 90% 9 Hoàng Nguyễn Slide 90% 9 7 24D120034 Minh Nhật 8
Nguyễn Thạc Quyết 24D120037 Phản biện, nhận xét 90% 9 Nguyễn Phương Thư ký, tổng hợp 100% 10 9 24D120089 Thảo word LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học Thương mại đã
đưa bộ môn Kinh tế chính trị Mác – Lênin vào chương trình giảng dạy, giúp sinh viên có
cơ hội được tiếp cận và hiểu sâu hơn về những quy luật, nguyên lý cơ bản của nền kinh tế
chính trị học Mác – Lênin – nền tảng tư tưởng quan trọng định hướng cho quá trình học
tập, nghiên cứu và công tác sau này.
Đặc biệt, nhóm xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến cô Hoàng Thị Vân –
Giảng viên bộ môn, người đã luôn tận tình giảng dạy, hướng dẫn và đồng hành cùng chúng
em trong suốt quá trình học tập. Những bài giảng sâu sắc, sinh động và những chia sẻ thực
tế của cô không chỉ giúp chúng em hiểu rõ hơn bản chất của các quy luật kinh tế trong chủ
nghĩa Mác – Lênin mà còn rèn luyện cho chúng em tư duy logic, khả năng phân tích, liên
hệ thực tiễn và ý thức vận dụng kiến thức vào đời sống xã hội. Đây thực sự là hành trang
quý báu để chúng em có thêm niềm tin và động lực trong học tập cũng như trong công việc sau này.
Bộ môn Kinh tế chính trị Mác – Lênin là một học phần có ý nghĩa nền tảng và thiết
thực. Tuy nhiên, do vốn kiến thức và kinh nghiệm thực tế của chúng em còn hạn chế, nên
mặc dù đã rất nỗ lực trong quá trình tìm hiểu và hoàn thiện, bài thảo luận khó tránh khỏi
những thiếu sót và chưa toàn diện. Nhóm chúng em rất mong nhận được sự góp ý của cô
và các bạn để có thể hoàn thiện hơn trong những bài nghiên cứu và học tập sau này.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠICỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NHÓM 05
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc ---***--- ---***---
Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2025 BIÊN BẢN HỌP
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN (Lần 1) 1. Giới thiệu chung
Nhóm 5 - 251_RLCP1211_08 đã tiến hành cuộc họp và thảo luận về chuyên đề thảo
luận học phần Kinh tế chính trị Mác – Lênin với những nội dung như sau: 1.1. Đề tài thảo luận
Vận dụng lý luận về hàng hóa của C. Mác đề xuất giải pháp phát triển cho Tổng Công ty May 10
1.2. Nội dung khái quát cuộc họp
Các thành viên và nhóm trưởng họp để chốt ra đề tài thảo luận, phân công nhiệm vụ
cho từng thành viên trong nhóm, cũng như đưa ra timeline chi tiết cho các nhóm nhỏ hoàn
thành các đầu mục và hạn hoàn thành.
1.3. Thời gian, địa điểm
- Thời gian: Vào lúc 21:00 ngày 29 tháng 08 năm 2025
- Địa điểm: Họp online qua MS Teams 1.4. Thành phần
a. Thành viên tham dự buổi họp bao gồm 1. Nguyễn Đặng Nhật Nam 6. Trần Thị Bích Ngọc 2. Nguyễn Văn Mạnh 7. Hoàng Nguyễn Minh Nhật 3. Dương Anh Minh 8. Nguyễn Thạc Quyết 4. Nguyễn Kim Nga 9. Nguyễn Phương Thảo 5. Đàm Hiếu Ngân
b. Điều khiển cuộc họp
- Nhóm trưởng: Nguyễn Đặng Nhật Nam
- Thư ký: Nguyễn Phương Thảo 2. Nội dung cuộc họp
- Cả nhóm họp để đưa ra ý kiến cho đề tài lần này của nhóm : “Vận dụng lý luận
hàng hóa của C. Mác đề xuất giải pháp phát triển cho Tổng Công ty May 10”
- Nhóm trưởng phân tích các mục cần có trong một bài thảo luận để các thành viên
hiểu rõ nhiệm vụ cần làm.
- Nhóm trưởng cho các thành viên được chọn nhiệm vụ cần làm, bao gồm: Thư ký;
làm nội dung; làm trình chiếu; thuyết trình và phản biện.
- Các thành viên nhận nhiệm vụ được giao và bắt đầu thực hiện nhiệm vụ.
- Bảng phân chia công việc cho các thành viên trong nhóm STT Họ và tên MSV Nhiệm vụ 1 Nguyễn Đặng Nhật Nam 24D120079
Nhóm trưởng, điều hành nhóm 2 Nguyễn Văn Mạnh 24D109108 Nội dung 3 Dương Anh Minh 24D120027 Thuyết trình 4 Nguyễn Kim Nga 24D109029 Slide 5 Đàm Hiếu Ngân 24D120127 Nội dung 6 Trần Thị Bích Ngọc 24D120033 Nội dung 7
Hoàng Nguyễn Minh Nhật 24D120034 Slide 8 Nguyễn Thạc Quyết 24D120037 Phản biện, nhận xét 9 Nguyễn Phương Thảo 24D120089 Thư ký, tổng hợp word
Cuộc họp kết thúc lúc 23:00 ngày 29 tháng 08 năm 2025.
Biên bản được thông qua cuộc họp. Nhóm trưởng Thư kí (ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên) Nam Thảo Nguyễn Đặng Nhật Nam Nguyễn Phương Thảo
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠICỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NHÓM 05
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc ---***--- ---***---
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2025 BIÊN BẢN HỌP
HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN (Lần 2) 1. Giới thiệu chung
Nhóm 5 - 251_RLCP1211_08 đã tiến hành cuộc họp và thảo luận về chuyên đề thảo
luận học phần Kinh tế chính trị Mác – Lênin với những nội dung như sau: 1.1. Đề tài thảo luận
Vận dụng lý luận về hàng hóa của C. Mác đề xuất giải pháp phát triển cho Tổng Công ty May 10
1.2. Thời gian, địa điểm
- Thời gian: Vào lúc 21:00 ngày 16 tháng 10 năm 2025
- Địa điểm: Họp online qua MS Teams 1.3. Thành phần
a. Thành viên tham dự buổi họp bao gồm 1. Nguyễn Đặng Nhật Nam 5. Hoàng Nguyễn Minh Nhật 2. Dương Anh Minh 6. Nguyễn Thạc Quyết 3. Đàm Hiếu Ngân 7. Nguyễn Phương Thảo 4. Trần Thị Bích Ngọc
b. Thành phần vắng buổi họp bao gồm
1. Nguyễn Kim Nga (có phép)
2. Nguyễn Văn Mạnh (không phép)
c. Điều khiển cuộc họp
- Nhóm trưởng: Nguyễn Đặng Nhật Nam
- Thư ký: Nguyễn Phương Thảo 2. Nội dung cuộc họp
- Nhóm tổ chức tập duyệt phần thuyết trình cho bài thảo luận.
- Các thành viên tham gia nhận xét, góp ý cho phần trình bày của nhóm thuyết trình
- Nhóm thảo luận và thống nhất các nội dung cần chính sửa, bổ sung để bài thuyết trình hoàn thiện hơn.
Cuộc họp kết thúc lúc 21:35 ngày 16 tháng 10 năm 2025.
Biên bản được thông qua cuộc họp. Nhóm trưởng Thư kí (ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên) Nam Thảo Nguyễn Đặng Nhật Nam Nguyễn Phương Thảo MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2
5. Kết cấu đề tài...........................................................................................................2
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................... 3
I. Lý luận của C.Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa............................................3
1.1. Khái niệm về hàng hóa.....................................................................................3
1.2. Hai thuộc tính của hàng hóa.............................................................................3
1.3. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa..................................................5
1.4. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa.........7
PHẦN 2: VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ HÀNG HÓA CỦA C. MÁC ĐỂ ĐỀ X
GIẢI PHÁP CHO DOANH NGHIỆP.......................................................................11
II. Tổng quan về Tổng Công ty May 10....................................................................11
2.1. Quá trình hình thành và phát triển..................................................................11
2.2. Thực trạng hoạt động của Tổng Công ty May 10..........................................13
III. Đề xuất giải pháp cho Tổng Công ty May 10.....................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 24 LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong bối cảnh đổi mới toàn diện và xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng,
hoạt động sản xuất hàng hóa không chỉ được nhìn nhận đơn thuần như một quá trình kinh
tế - kỹ thuật mà còn được coi là biểu hiện sinh động, phản ánh trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong xã hội ta. Hàng hóa vừa là kết quả cụ thể của l
động sản xuất, vừa mang tính chất là hình thái vật chất chứa đựng và phản ánh những quy
luật khách quan của nền kinh tế thị trường. Nhận thức rõ điều đó, việc nghiên cứu và vận
dụng lý luận hàng hóa của C. Mác không chỉ có giá trị về mặt lý thuyết mà còn mang ý
nghĩa thực tiễn sâu sắc, góp phần soi sáng bản chất vận động của kinh tế hàng hóa, từ đó
tạo nền tảng khoa học cho việc hoạch định chiến lược phát triển bền vững.
Chính từ ý nghĩa đó, nhóm chúng em đã lựa chọn đề tài “Vận dụng lý luận về hàng
hóa của C. Mác để đề xuất giải pháp phát triển Tổng Công ty May 10”. Thông qua việc g
kết giữa lý luận kinh tế chính trị với tình hình thực tiễn hoạt động của một doanh nghiệp
cụ thể, nhóm mong muốn làm rõ được những điểm mạnh, hạn chế và cơ hội phát triển của
Tổng Công ty May 10 trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, đề tài không chỉ mang giá trị học
thuật, củng cố kiến thức lý luận cho sinh viên, mà còn hướng đến việc đưa ra một số giải
pháp, định hướng phù hợp giúp doanh nghiệp phát triển ổn định, hiệu quả và bền vững
trong thời kỳ mới, khi cạnh tranh thị trường ngày càng gay gắt và hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng. 2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về hàng hóa trong kinh tế chính trị Mác -
Lênin, qua đó nắm vững những yếu tố cốt lõi mà đề tài hướng đến
- Vận dụng cơ sở lý luận để phân tích thực tiễn sản xuất và kinh doanh của ngành
dệt may nói chung và Tổng Công ty May 10 nói riêng trong những năm gần đây
- Làm rõ những nguyên nhân dẫn đến khó khăn, thách thức mà Tổng Công ty May
10 đang phải đối diện trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất giải pháp cụ thể nhằm phát triển bền vữn Tổng Công ty May 10
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận về hàng hóa của C. Mác và hoạt động sản xuất -
kinh doanh của Tổng Công ty May 10. 1
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào hoạt động sản xuất hàng hóa của Tổng Công
ty May 10 trong giai đoạn những năm gần đây, trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh kin tế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, bao gồm:
- Phương pháp mô tả: Dùng để trình bày và khái quát tình hình sản xuất, kinh doanh của Tổng Công ty May 10.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: Phân tích nội dung lý luận hàng hóa của C.
Mác, tổng hợp và liên hệ với thực tiễn doanh nghiệp.
- Phương pháp thống kê: Thu thập, xử lý các số liệu kinh tế – sản xuất của Tổng
Công ty May 10 từ báo cáo thường niên, trang web chính thức, và các nguồn thông tin thứ cấp.
- Phương pháp so sánh: Đối chiếu giữa lý luận Mác về hàng hóa và thực tiễn vận
dụng tại doanh nghiệp để chỉ ra sự phù hợp, khác biệt và hướng hoàn thiện. 5. Kết cấu đề tài
Để triển khai vấn đề một cách logic và có hệ thống, bài thảo luận của nhóm được
kết cấu thành ba phần chính.
- Phần mở đầu: giới thiệu lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu cũng như cấu trúc nghiên cứu.
- Phần nội dung gồm hai phần:
+ Phần I: tập trung làm rõ những luận điểm cơ bản trong học thuyết hàng hóa của
C. Mác, coi đó là nền tảng lý luận để phân tích và đánh giá.
+ Phần II: vận dụng những luận điểm này để xem xét thực trạng hoạt động của Tổn
Công ty May 10, đồng thời đề xuất các giải pháp phát triển phù hợp với bối cảnh mới.
- Phần kết luận tổng hợp lại các vấn đề cốt lõi, rút ra ý nghĩa của đề tài và nêu rõ
nguồn tài liệu tham khảo nhằm đảm bảo tính khoa học và khách quan. 2
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Lý luận của C.Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa
1.1. Khái niệm về hàng hóa
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con ngư
thông qua trao đổi, buôn bán. Hàng hóa là phạm trù lịch sử, sản phẩm của lao động chỉ
mang hình thái hàng hóa khi được trao đổi buôn bán.
Ví dụ: Một người làm bánh để cả nhà ăn thì chiếc bánh đó không phải là hàng hóa.
Nhưng nếu mở tiệm bánh, làm bánh mang cho khách thì đó là hàng hóa.
- Hàng hóa có thể sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu sản xuất. Khi sử dụn
cho nhu cầu cá nhân gọi là hàng tiêu dùng, khi tiêu dùng cho sản xuất gọi là tư liệu sản x
Hàng hóa khi có những thuộc tính, chức năng đặc biệt thì được gọi là hàng hóa đặc biệt.
- Hàng hóa có thể tồn tại ở dạng vật thể hữu hình (hàng hóa thông thường) hoặc ở
dạng phi vật thể (hàng hóa dịch vụ).
Ví dụ: Bàn, ghế, sách, bút,...được gọi là hàng hóa thông thường; Ứng dụng điện
thoại, khóa học ngoại ngữ trực tuyến gọi là hàng hóa dịch vụ.
1.2. Hai thuộc tính của hàng hóa
Hàng hóa có 2 thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị. 1.2.1. Giá trị sử dụng
- GTSD là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
có thể là nhu cầu vật chất hay tinh thần; có thể là nhu cầu tiêu dùng cá nhân như lương t
thực phẩm, quần áo…hoặc tiêu dùng cho sản xuất như nguyên, nhiên vật liệu, máy móc,
thiết bị, công cụ sản xuất…
Ví dụ: Áo giá trị sử dụng là để mặc, che chắn cơ thể và giữ ấm, đồng thời tạo thẩm
mĩ, xe máy giá trị sử dụng là để đi lại, rút ngắn thời gian di chuyển.
- Giá trị sử dụng chỉ được thực hiện trong việc sử dụng hay tiêu dùng. Nền sản xuấ
càng phát triển, khoa học, công nghệ hiện đại, càng giúp con người phát hiện ra nhiều và
phong phú hơn các giá trị sử dụng của sản phẩm.
Ví dụ: Ngày xưa giá trị sử dụng của tre là làm gậy, làm cột nhà, làm giàn phơi…
Khi khoa học, công nghệ phát triển người ta còn phát hiện tre có nhiều giá trị sử dụng kh
như ép làm ván sàn công nghiệp, làm đồ nội thất cao cấp, thậm chí còn được chế biến thà
ống hút tre, vải sợi tre hay than hoạt tính. 3
- Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định và là nội dung vật
chất của của cải. Vì vậy giá trị sử dụng của hàng hóa là phạm trù cụ thể, ta có thể cảm n
được bằng giác quan người.
Ví dụ: Một chiếc áo: giá trị sử dụng của nó nằm ở khả năng che chở, giữ ấm, làm
đẹp cho con người. Những công dụng này xuất phát từ thuộc tính tự nhiên của vải (mềm, nhẹ, thấm hút tốt...).
- Giá trị sử dụng là thuộc tính gắn liền với vật thể hàng hóa, nhưng không phải là
giá trị sử dụng cho bản thân người sản xuất hàng hóa, mà là giá trị sử dụng cho người kh
cho người mua, tức là giá trị sử dụng xã hội. Để giá trị sử dụng của hàng hóa đi vào tiêu
dùng thì trước tiên hàng hóa phải được trao đổi, mua bán trên thị trường. Điều này đòi hỏ
người sản xuất phải quan tâm, đáp ứng đúng nhu cầu, thị hiếu của người mua, người tiêu
dùng. Có như vậy sản phẩm hàng hóa mới được người mua, người tiêu dùng chấp nhận.
Ví dụ: Làm bánh bán cho người khác và cái bánh họ mua thì họ sử dụng cho mục
đích của họ. Tức là sản phẩm, hàng hóa đó đã đáp ứng nhu cầu của xã hội 1.2.2. Giá trị hàng hóa
- Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa.
Ví dụ: giá trị của một chiếc điện thoại Iphone được quyết định bởi lượng lao động
xã hội kết tinh từ khâu nghiên cứu, thiết kế, sản xuất linh kiện, lắp ráp cho tới phân phối.
Giá cả trên thị trường (ví dụ 20 triệu đồng) chính là hình thức biểu hiện của giá trị đó.
- Các hàng hóa trao đổi được với nhau vì chúng có một điểm chung là sản phẩm củ
lao động, đều do hao phí lao động tạo thành, giá trị trao đổi trước hết biểu hiện ra như là
một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ theo đó những giá trị sử dụng loại này được trao đ
với những giá trị sử dụng loại khác.
Ví dụ: 1m vải = 20kg thóc. Về mặt vật chất, không thể so sánh giữa giá trị sử dụng
của vải với giá trị sử dụng của thóc được vì chúng khác nhau về chất. Giữa vải và thóc c
thể so sánh, trao đổi được với nhau bởi chúng có điểm chung là sản phẩm của lao động.
Trong mối quan hệ đó, hao phí lao động để làm ra 1m vải bằng hao phí lao động để sản xuất ra 20kg thóc.
- Đặc trưng biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa là phạm trù
lịch sử vì chỉ tồn tại ở kinh tế hàng hóa.
1.2.3. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính 4
- Hai thuộc tính của hàng hóa có quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn
- Tính thống nhất: hai thuộc tính tồn tại đồng thời trong 1 hàng hóa, thiếu 1 trong
2 thuộc tính thì sản phẩm đó không phải là hàng hóa.
Ví dụ: Giá trị sử dụng của điện thoại là để gọi điện, nhắn tin, truy cập internet, giải
trí,... còn giá trị được định giá bằng tiền trên thị trường, phụ thuộc vào công nghệ, thương hiệu, chi phí sản xuất - Tính mâu thuẫn:
+ Quá trình thực hiện giá trị sử dụng và giá trị là hai quá trình khác nhau về thời g
và không gian. Quá trình thực hiện giá trị trước và trên thị trường (trong lưu thông). Quá
trình thực hiện giá trị sử dụng diễn ra sau và trong tiêu dùng.
+ Người sản xuất hàng hóa chỉ quan tâm (cuối cùng) tới giá trị, còn người tiêu dùng
chỉ quan tâm (cuối cùng) đến giá trị sử dụng.
+ Biểu hiện rõ của mâu thuẫn - thể hiện rõ khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, người
bán huỷ sản phẩm đi vì nó không được trả giá trị mặc dù nó có công dụng.
Ví dụ: Việc thanh long và dưa hấu bị ùn ứ ở cửa khẩu. Về giá trị sử dụng, 2 sản p
này vẫn ăn ngon, bổ dưỡng và thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng nhưng về giá trị, do khủ
hoảng tiêu thụ, thị trường xuất khẩu bị tắc nghẽn nên không bán được, giá trị không được thực hiện.
1.3. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa 1.3.1. Lao động cụ thể
- Khái niệm: Lao động cụ thể (LĐCT) là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể
của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi LĐCT có mục đích riêng, đối tượng
lao động riêng, công cụ lao động riêng, phương pháp lao động riêng và sản xuất ra sản
phẩm có công dụng riêng.
Ví dụ: Người thợ mộc làm bàn ghế. Đây là lao động cụ thể vì người thợ mộc dùng
kỹ năng chuyên môn (cưa, đục, bào...) để tạo ra sản phẩm cụ thể là bàn ghế từ gỗ.
- Đặc trưng của lao động cụ thể:
+ LĐCT tạo ra công dụng cho sản phẩm, tức là tạo ra GTSD cho hàng hóa. Mỗi
LĐCT tạo ra một giá trị sử dụng riêng. 5
+ LĐCT là kết quả của phân công lao động xã hội và phản ánh trình độ phân công
lao động xã hội. Phân công lao động càng phát triển, mở rộng thì LĐCT càng phong phú,
đa dạng và hoàn thiện. LĐCT muôn hình muôn vẻ, tạo ra những giá trị sử dụng rất đa dạn
+ LĐCT là phạm trù vĩnh viễn. Khi con người còn tồn tại, người ta còn phải lao
động và do đó còn LĐCT. Lao động cụ thể tồn tại không phụ thuộc vào bất kì hình thái kinh tế xã hội nào.
+ Hình thức, mức độ hoàn thiện của LĐCT luôn thay đổi nhờ sự phát triển mở rộng
phân công lao động xã hội và đặc biệt là sự tiến bộ của khoa học công nghệ. Sự phát triể
của khoa học công nghệ làm xuất hiện nhiều loại ngành nghề mới, phát sinh nhiều loại
LĐCT mới đồng thời làm thay đổi các loại LĐCT cũ theo hướng hoàn thiện hơn, tinh xảo hơn, năng suất cao hơn.
1.3.2. Lao động trừu tượng
- Khái niệm: Lao động trừu tượng (LĐTT) là lao động xã hội của người sản xuất
hàng hóa không kể đến hình thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung
của người sản xuất hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
Ví dụ: Công nhân trong nhà máy: dù công nhân có thể làm việc ở các dây chuyền
sản xuất khác nhau, như lắp ráp ô tô, sản xuất điện thoại di động hay chế biến thực phẩm
lao động trừu tượng của họ là sự tiêu hao sức lao động chung để tạo ra sản phẩm cuối cù
- Đặc trưng của lao động trừu tượng:
+ LĐTT tạo ra giá trị của hàng hóa. LĐTT là nội dung, là mặt chất của giá trị hàng
hóa. Vì vậy, giá trị hàng hóa là LĐTT của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hó
+ LĐTT là thuộc tính xã hội, phản ánh tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng
hóa. Khi người ta trao đổi sản phẩm cho nhau thực chất người ta đang trao đổi lao động cho nhau.
+ LĐTT là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa. Chi khi có trao
đổi người ta mới cần quy hao phí lao động thành LĐTT.
1.3.3. Quan hệ giữa LĐCT và LĐTT
Mối quan hệ giữa 2 mặt được thể hiện:
- Tính thống nhất: Thể hiện ở chỗ là cả lao động cụ thể và lao động trừu tượng đều
nằm trong lao động của người sản xuất hàng hóa. - Tính mâu thuẫn: 6
+ Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của lao động sản xuất hàng hóa bởi
việc sản xuất cái gì, như thế nào là việc riêng của mỗi chủ thể sản xuất.
+ Lao động trừu tượng phản ánh tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa,
bởi lao động của mỗi người là một bộ phận của lao động xã hội, nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội.
+ Sản phẩm của người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra có thể không ăn khớp vớ
nhu cầu xã hội, có thể thừa hoặc thiếu, sinh ra khủng hoảng kinh tế.
+ Nếu mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa cao hơn mức tiêu
hao lao động mà xã hội có thể chấp nhận, khi đó hàng hóa cũng không bán được hoặc bị bán lỗ.
Do yêu cầu của mối quan hệ này, việc sản xuất và trao đổi phải được xem là một t
thống nhất trong nền kinh tế hàng hóa. Lợi ích của người sản xuất thống nhất với lợi ích
của người tiêu dùng. Người sản xuất phải thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người tiêu
dùng, đến lượt mình người tiêu dùng lại thúc đẩy sự phát triển sản xuất.
1.4. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng h
1.4.1. Lượng giá trị của hàng hóa
- Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội, trừu tượng của người SXHH kết tinh trong hàng hóa.
=> Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa.
- Lượng lao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao động. Thời gian lao động
này phải được xã hội chấp nhận, không phải là thời gian lao động của đơn vị sản xuất cá
biệt, mà là thời gian lao động xã hội cần thiết (TGLĐXHCT).
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị
sử dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ kỹ thuật trung
bình, trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình.
- Thông thường, TGLĐXHCT trùng với thời gian lao động cá biệt của những người
cung cấp đại bộ phận hàng hóa nào đó trên thị trường.
Ví dụ: Có 4 nhóm người cùng sản xuất một loại hàng hóa, đó là mũ.
Nhóm 1: 3h/1 đơn vị mũ - 100 đơn vị
Nhóm 2: 5h/1 đơn vị mũ - 600 đơn vị
Nhóm 3: 6h/1 đơn vị mũ - 200 đơn vị 7
Nhóm 4: 7h/1 đơn vị mũ - 100 đơn vị
TGLĐXHCT = Tổng thời gian lao động cá biệt/tổng sản phẩm = (3x100 + 5x600
+ 6x200 + 7x100) / (100 + 600 + 200 + 100) = 5,2h
1.4.2. Cấu thành lượng giá trị
Dưới góc độ KTCT, C. Mác xác định có hai bộ phận cấu thành lượng giá trị hàng hóa, bao gồm:
- Thời gian lao động quá khứ: Là thời gian lao động sản xuất TLSX (nguyên nhiên,
vật liệu, máy móc, thiết bị...), đã kết thúc khi người ta bắt đầu sản xuất hàng hóa nào đó.
Ví dụ: Để sản xuất vải, trước hết người ta cần phải có bông, có máy dệt, thời gian
lao động để sản xuất ra bông, sản xuất ra máy dệt đã hoàn thành trước khi người thợ dệt
vải. Gọi đó là thời gian lao động quá khứ.
+ Thực chất, thời gian lao động quá khứ là thời gian để sản xuất ra TLSX bao gồm
thời gian sản xuất ra nguyên nhiên vật liệu và thời gian sản xuất ra máy móc, thiết bị, nhà xưởng,..
+ Trong quá trình sản xuất, chúng sẽ chuyển dần giá trị sang sản phẩm mới. Kí hiệu là c.
- Thời gian lao động sống: Tức thời gian người lao động trực tiếp sản xuất ra hàng hóa.
Ví dụ: Trong ví dụ sản xuất vải, thời gian lao động của người thợ dệt chính là thời gian lao động sống.
+ Với thời gian lao động sống, người lao động tạo ra giá trị mới cho hàng hóa và
thường gồm hai phần: phần giá trị do lao động cần thiết tạo ra (ký hiệu v) và phần giá trị
do lao động thặng dư tạo ra (ký hiệu m). Bởi vậy, kết cấu lượng giá trị hàng hóa có ba b phận: c + v + m.
- Việc phân chia lượng giá trị hàng hóa thành giá trị cũ và giá trị mới để Mác nghi
cứu tiếp về nguồn gốc của giá trị thặng dư.
1.4.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
Lượng giá trị hàng hóa là đại lượng không cố định bởi có rất nhiều nhân tố ảnh
hưởng. Về cơ bản có các nhân tố chủ yếu sau:
1.4.3.1. Năng suất lao động 8
- Khái niệm: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, nói lên
hiệu suất, hiệu quả của lao động, được tính bằng (biểu hiện) số lượng sản phẩm sản xuất r
trong một đơn vị thời gian hay lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩ
Ví dụ: Nông nghiệp: Một nông dân trồng lúa có thể thu hoạch được 1 tấn lúa trên
mỗi hecta trong một mùa vụ. Nếu anh ta cải tiến kỹ thuật canh tác và sử dụng giống lúa
mới, năng suất lao động có thể tăng lên 1.5 tấn lúa trên mỗi hecta trong cùng một khoảng thời gian.
- Ảnh hưởng của năng suất lao động đến giá trị của hàng hóa:
+ NSLĐ tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao động cần thiết trong một
đơn vị hàng hóa. NSLĐ tăng làm cho lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa giảm xuống
nhưng hao phí lao động trong thời gian đó không đổi nên giá trị tổng hàng hóa không đổi
còn giá trị một hàng hóa giảm tương ứng.
=> Đại lượng giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động và tỉ lệ thuậ
với lượng lao động thể hiện trong hàng hóa đó.
Ví dụ: Trước đây trong 8 giờ, người lao động sản xuất được 8 sản phẩm, mỗi sản
phẩm hao phí 1 giờ lao động. Nay NSLĐ tăng lên 1,5 lần, nên cũng trong 8 giờ người lao
động đó tạo ra được 12 sản phẩm, hao phí cho một sản phẩm là 40 phút, giảm 20 phút so với trước đó.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất lao động:
+ Trình độ khéo léo trung bình của người lao động .
+ Mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ, và trình độ ứng dụng những
thành tựu đó vào sản xuất.
+ Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất.
+ Trình độ quản lý, quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất, và các điều kiện tự nhiên.
=> Muốn tăng NSLĐ phải hoàn thiện các yếu tố trên.
- Phân biệt NSLĐ với cường độ lao động:
+ Cường độ lao động (CĐLĐ) là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất.
+ Ảnh hưởng của cường độ lao động đến lượng giá trị của hàng hóa: CĐLĐ tăng
lên thì khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên, đồng thời mức độ hao phí sức lao động 9
cũng tăng lên tương ứng, lượng giá trị một đơn vị hàng hóa không đổi. Với nghĩa đó, tăng
CĐLĐ tương tự như kéo dài thời gian lao động.
=> Như vậy, lượng giá trị hàng hóa tỷ lệ thuận với lượng hao phí lao động, tỷ lệ
nghịch với năng suất lao động và không phụ thuộc vào CĐLĐ.
1.4.3.2. Tính chất phức tạp của lao động
Mác chia lao động sản xuất hàng hóa thành hai loại: Lao động giản đơn và lao động phức tạp.
- Lao động giản đơn là loại lao động chỉ cần có sức khoẻ bình thường là làm được;
không đòi hỏi có quá trình đào tạo, rèn luyện nhiều về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ
cũng có thể thao tác được.
Ví dụ: Bốc vác, đập đá, bổ củi, lao động tạp vụ...
- Lao động phức tạp là những hoạt động lao động đòi hỏi phải trải qua một quá trìn
đào tạo, rèn luyện về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Ví dụ: Kỹ sư, bác sĩ, ...
- Khi xác định lượng giá trị hàng hoa người ta lấy lao động giản đơn làm cơ sở sau
đó quy lao động phức tạp về lao động giản đơn, bằng cách coi lao động phức tạp là bội s
của lao động giản đơn, hay lao động giản đơn nhân bội lên.
- Mác khẳng định, xét về mặt giá trị, sản phẩm của lao động phức tạp tương đương
với một số lượng lớn hơn những sản phẩm của lao động giản đơn.
- Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhi
giá trị hơn so với lao động giản đơn. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để cả nhà quản trị
người lao động xác định mức thù lao cho phù hợp với tính chất của hoạt động lao động
trong quá trình tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội. 10
PHẦN 2: VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ HÀNG HÓA CỦA C.
ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO DOANH NGHIỆP
II. Tổng quan về Tổng Công ty May 10
2.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1. Giới thiệu chung về Tổng Công ty May 10
- Tên đầy đủ của doanh nghiệp: Tổng công ty cổ phần May 10
- Tên viết tắt doanh nghiệp: GARCO 10 JSC
- Slogan: “Linh hoạt, sáng tạo để không ngừng phát triển"
- Địa chỉ: Đường Nguyễn Văn Linh, Phường Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội
- E-mail: ctmay10@garco10.com.vn - Website: www.garco10.com
- Hiện nay, May 10 là một doanh nghiệp đa ngành, hoạt động kinh doanh trong
nhiều lĩnh vực như sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may thời trang, kinh doanh thời trang
bán lẻ, dịch vụ khách sạn, nhà hàng; có 18 đơn vị thành viên tại 7 tỉnh thành trong cả nướ
hơn 12.000 lao động với trên 60 cửa hàng và gần 200 đại lý trên toàn quốc. May 10 tự hà
mang đến cho khách hàng yêu thời trang Việt những trang phục đẳng cấp quốc tế nhưng
mang đậm chất Á Đông thuần Việt qua các dòng sản phẩm trở thành biểu tượng như:
Eternity GrusZ, May 10 M Series - May 10 Expert, May 10 Prestige, May 10 Classic, May
10 Advancer, Big Man, Cleopatre, Pretty Woman, Freeland…
- Nhiều tên tuổi lớn của ngành may mặc thời trang có uy tín trên thị trường thế giớ
đã hợp tác sản xuất với Tổng Công ty May 10 như Vineyard Vines, Banana Republic,
Vanheusen, Abercrombie & Fitch, ANF, Express, Calvin Klein, DXL, PVH, Gap, Next,
Marks & Spencer, Marc o’Polo, Tom Tailor, Esprit, Seidensticker, Jacques Britt, Next,
Moss Bross, Ted Baker, Regal, Ortovox, Toray, Aoyama ... Với mong muốn mang lại
những sản phẩm thời trang đẳng cấp, thuần Việt nhưng mang hơi thở và xu hướng thời
trang quốc tế, May10 luôn nỗ lực hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ của mình để mang lại
những giá trị cốt lõi cho khách hàng.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
- Tổng Công ty May 10 tiền thân là các xưởng may quân trang đặt tại chiến khu Vi
Bắc. Các Xưởng may ra đời năm 1946, trong những ngày sôi sục không khí toàn quốc 11
kháng chiến. Vào thời điểm đó, các Xưởng may này có nhiệm vụ sản xuất quân trang phụ
vụ bộ đội trong công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, giải phóng dân tộc.
- Năm 1951, 1952 giải thể các bán công xưởng ở Nghệ An,Thanh Hóa, Ninh Bình.
X30 và một số cơ sở may khác sáp nhập vào xưởng may chủ lực Yên Sinh (Thanh Hóa) v
X40. Năm 1952 X1 đối tên thành X10. Năm 1953 chuyển về Bộc Nhiêu (Thái Nguyên).
- Năm 1956 X10 chuyển về Hà Nội. Xưởng X40 và thợ may quân nhu Liên khu V
tập kết ra Bắc sáp nhập với X10 lấy tên chung là Xưởng May 10 (X10).
- Ngày 08/01/1959: Do có những thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, Xưởng
May 10 được vinh dự đón Bác Hồ về thăm.
- Năm 1961, Xưởng May 10 được chuyển đổi cơ quan chủ quản: từ Tổng cục Hậu
cần sang Bộ công nghiệp nhẹ quản lý và được đổi tên thành “Xí nghiệp May 10”.
- Tháng 11 năm 1992, để phù hợp với cơ chế thị trường, tăng quyền chủ động cho
doanh nghiệp, Xí nghiệp May 10 được chuyển đổi thành “Công ty May 10”.
- Tháng 01 năm 2005 Công ty May 10 được chuyển sang hoạt động theo mô hình
công ty cổ phần, thuộc Tập đoàn Dệt - May Việt Nam với tên gọi “Công ty cổ phần May 10”.
- Ngày 26/3/2010, Công ty cổ phần May 10 chuyển đổi tổ chức hoạt động theo mô
hình Công ty mẹ – con với tên gọi “Tổng Công ty May 10 – CTCP”.
2.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của Tổng Công ty May 10 2.1.3.1. Tầm nhìn
- Đưa May 10 trở thành Tập đoàn đa quốc gia với mô hình sản xuất kinh doanh và
dịch vụ, trong đó sản xuất kinh doanh sản phẩm may mặc là lĩnh vực hoạt động cốt lõi.
- Đưa sản phẩm thời trang mang nhãn hiệu May 10 từng bước chiếm lĩnh thị trường
khu vực và thế giới. Xây dựng Tổng công ty trở thành một điển hình văn hóa doanh nghiệ
đóng góp ngày càng nhiều hơn cho cộng đồng và xã hội. 2.1.3.2. Sứ mệnh
- Cung cấp những sản phẩm thời trang chất lượng cao với phong cách thiết kế riêng
biệt, sang trọng, hiện đại. Đưa thương hiệu May 10 trở thành thương hiệu toàn cầu.
- Thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của mọi thành viên, cổ đông và khách hàng của May 10.
- Lan tỏa những giá trị văn hóa đến cộng đồng. 12