lO MoARcPSD| 45467232
BỘ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUT HÀ NỘI
I TP NHÓM
N: ĐẠI
ƠNG VĂN A VIỆT NAM
ĐỀ BÀI: SỐ 02
“Vận dụng lý thuyết “Địa – Văn hóa” để giải vsự đồng
nhất và khác biệt văn hóa giữa các vùng - min Việt Nam
NHÓM
:
01
LỚP
:
N
03
.TL1
lO MoARcPSD| 45467232
BẢNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM
Nhóm: 01
Lp: N03.TL1
Đề i: Vận dng lí thuyết Địa- văn hóa đ lí gii s đồng nht và khác bit
văn hóa giữa các vùng miền. 1. Kế hoch m việc ca nhóm:
* Ý tưởng của nhóm: Tìm hiu văn hóa của các vùng miền vận dng công
cđan hóa đ lí gii sđồng nht và kc biệt giữa các vùng min văn hóa ca
Việt Nam.
* Các bước đ hoàn thành công vic:
Bước 1: Nghiên cu giáo trình, tài liệu tham khảo và vn dng vn hiu biết
thực tế để hiu về công c đan hóa, các đc trưng can hóa Việt Nam
và lý giải.
Bước 2: Mi nời tho luận u ý kiến đ y dựng đ i.
Bước 3: Các thành viên đưa ra căn cmà mình đã m được và nêu các ý lp
lun ca mình.
Bước 4: C nhóm ngi họp thng nht vcác ý, các lp luận và hoàn thin
bài .
2. Phân chia công việc và hp nhóm:
ST
T
Hvà tên
Công việc
thực hiện
Tiến độ
thực hiện
(Đúng hạn)
Mức độ hoàn thành
Họp nm
Kết
luận
xếp
loại
Không
Không
tốt
Trun
g
nh
Tốt
Tham
gia đầy
đủ
Tích
cực sôi
nổi
Đóng
góp
nhiều ý
tưởng
1
Lềm Th Duyên
Lên ý tưởng
và triển khai
X
X
X
X
A
2
Vũ Thu Trang
Lên ý tưởng,
góp ý, triển
khai
X
X
X
X
X
A
3
Hoàng Hồ Phương
Anh
Lên ý tưởng,
triển khai
X
X
X
X
A
4
Nguyễn Bảo Hân
Lên ý
tưởng, làm
powerpoint
X
X
X
X
A
5
Phạm Ngọc Ý
Lên ý tưởng,
thuyết trình
X
X
X
X
A
lO MoARcPSD| 45467232
6
Trần Anh Đc
Lên ý tưởng và
góp ý
X
X
X
X
A
7
Nguyễn Bá Hưng
Lên ý tưởng,
góp ý và triển
khai
X
X
X
X
A
8
ĐTh Thu Hà
Lên ý tưởng,
góp ý và triển
khai
X
X
X
X
X
A
9
Ngô Thùy Trang
Lên ý tưởng và
góp ý
X
X
X
X
A
10
Trần Phương Anh
Lên ý tưởng và
góp ý
X
X
X
X
A
11
Ngô Tiến Phong
Lên ý tưởng và
góp ý
X
X
X
X
A
Hà Nội, ngày 5 tháng 6 năm 2021
Nhóm trưng
ĐTh Thu Hà
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
NỘI DUNG .................................................................................................. 2
I. Cơ slý luận........................................................................................... 2
1. Khái nim văn hóa ................................................................................ 2
2. Giới thiệu công c định vị địa văn hóa .............................................. 2
II. Vận dụng thuyết “địa văn hoá” đ lí giải sự đng nht và khác
biệt giữa các vùng miền Việt Nam ...................................................... 4
1. Lý gii s ơng đng ca 6 vùng văn hóa ....................................... 4
2. Lý gii s khác biệt giữa 6 vùng văn hóa của Việt Nam ................ 6
KẾT LUẬN ................................................................................................ 11
I LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 12
lO MoARcPSD| 45467232
1
MĐẦU
Việt Nam là mt quc gia trải dài tbco nam với các vùng sinh thái khác
nhau. Mt khác, Việt Nam lại là mt quốc gia đa tộc người, với 54 dân tộc cùng
chung sng hòa hợp, đoàn kết và tn ái. Skc bit v cấu tc, đa hình, k hậu
và phân bdân tộc, dân cư đã tạo ra những ng văn hóa có những nét đặc trưng
riêng tại Vit Nam. Từ cái nôi ca văn hóa Việt Nam tại đng bằng ng Hng ca
người Vit chủ đo với nền văn hóa làng xã với văn minh lúa nước, đến những sắc
thái văn hóa các dân tc min núi tại Tây Bắc Đông Bc. T các vùng đất biên
vin của người Việt Nam thời dng nước Bc Trung B đến s pha trộn với văn
hóa Chăm Pa ca người Chăm ở Nam Trung B. Tnhững vùng đất mới Nam B
với sự kết hợpn hóa các tộc người Hoa, nời Khmer đến sự đa dạngn hóa
tộc người ở Tây Nguyên. Để có thhiu hơn v vấn đy, nhóm chúng em xin
chn đi s 02 (Vn dng thuyết “Đa Văn hóa đlý giải về sđng nhất
và khác biệt văn hóa giữa các vùng miền Việt Nam) làm chủ đề nghiên cứu bài
tập nhóm.
lO MoARcPSD| 45467232
2
NỘI DUNG
I. sở lý lun
1. Khái nim văn hóa
nhiu đnh nga khác nhau về văn hóa. Theo UNESCO: Văn hóa là tổng
th sng đng các hoạt đng và sáng tạo trong quá khứ và trong hin tại. Qua các thế
k, hoạt đng sáng tạo y đã nh thành nên mt h thng các giá tr, các truyền
thng và thị hiếu - nhng yếu tc đnh đc nh riêng của mi dân tộc.
2. Giới thiệu ng cụ định v đa văn hóa
a. Khái niệm
Địa n hóa là mt phương pp đnh v văn hoá theo vùng đa lý, đng thời
cũng là phương pháp giải thích các đặc điểm văn hoá dựa vào điu kiện đa lý
hoàn cnh tự nhiên. Phương pp y góp phn lý giải nhơng đng văn hoá ca
các cng đng người sng trong cùng mt vùng lãnh th - nơi có điều kiện tự nhiên
ơng đối ging nhau.
skhoa hc ca pơng pp y là:
Bản thân con người cũng là mt b phận tnhiên nên để tồn ti, con người
phải tiến hành trao đi cht với tự nhiên.
Quá trình này din ra theo 2 hướng: Thích nghi và ci to tự nhiên. Thích nghi
- in dấu ấn trong văn hoá nhân cách, trong li sng cng đng (văn hoá phi vt
th); còn biến đi - được lưu gi trong các đ vật xã hội (văn hoá vật thể).
b. Đc điểm văn hóa Vit Nam từ công cụ địa văn hóa
Vit Nam thuộc khu vực Đông Nam Á mang nhng đc đim đa - khí hậu
sau:
Địa lý: Đông Nam Á là mt vùng nhit đới có nh đa dng v diện mo sinh
thái, bao gồm 5 cảnh quan: sườn núi dốc vùng núi, cao ngun, thung lũng,
đng bng châu th, dun hải và đảo. Vì vậy con nời có nhiu cách canh
c đa dng: làm rẫy, rung rẫy, rung vườn, nông ngư nghip.
Khí hu: Nóng, ẩm, mưa nhiều (trung bình 2000mm); sông nước tạo thành
văn hoá nông nghiệp lúa nước; nơi giao đim ca các nnn hoá.
Không gian văn hóa Việt Nam:
lO MoARcPSD| 45467232
3
- Trong phạm vi hp, Việt Nam nằm trên địa bàn cư trú ca người Bách Vit.
th nh dung khu vực này như mt nh tam giác với cạnh đáy là sông
Dương Tử (Trung Quc), đnh là vùng Bc trung b Việt Nam ngày nay.
- phạm vi rng n, văn hoá Việt Nam nằm trong khu vực cư t ca người
Indonesien lc đa. Có thnh dung đây là mt tam giác với cnh đáy vn là
sông Dương Tử (Trung Quc) còn đnh ca tam giác giđây kéo dài tới tn
vùng đồng bằng sông Mekông. Đây là đa bàn cư trú của người Indonésien c
đi nói chung. Chính mi liên hệ này đã tạo nên sthng nht cao đ ca vùng
văn hóa Đông Nam Á mà tn đã nói. Hơn thế nữa, do v trí đc biệt ca
mình, Việt Nam là nơi hi tụmức đ đy đủ nhất mi đc trưng ca văn a
khu vc, không phải vô cmà các nhà Đông Nam Á hc đã nói rng Việt Nam
là mt Đông Nam Á thu nh.
rộng hay hp thì đặc trưng địa cố hu ca khu vực y vẫn nhiệt đ,
đ m cao (ợng mưa hàng năm lớn), và có gió a.
Điều kiện t nhn qui định cho khu vc này loi hình văn hóa gc nông nghiệp,
với những đc điểm bn sau:
Trng lúa ớc (kc với văn hóa kmch của Trung Hoa- vùng phía bc
sông Dương Tử) là mt đc tng tiêu biểu cho văn hóa nông nghip Vit
Nam. Nước ta hai vựa lúa lớn là đng bng sông Hng với năng suất lúa
cao nht c nước đồng bằng sông Cửu Long với sn lượng lúa cao nht c
nước. Nước ta còn có hình thức canh tác đc đáo là trng lúa trên ruộng bc
thang, không chỉ tạo ra lương thực cho đng bào vùng cao mà còn đem li
cnh quan đp mt, thu hút khách du lch.
Trng thuốc đ phòng và chữa bệnh. Ngoài ra còn có ngh phụ: ndệt vải,
nam chài lưới tạo thành mônh kinh tế kp kín.
Sng định cư, hoà hợp với thiên nhiên (kc với văn hóa gc du mục)
Đề cao vai trò ca phụ n(mt đc trưng của văn hóa thực vật, nơi chế đ
mu hệ da trên kinh tế hái lượm, trng trt là nh thái thng tr).
Trong truyền thng Việt Nam, tinh thần ca n hóa nông nghip đnh cư coi
trng ngôi n, coi trọng cái bếp, coi trng nời phụ n là hoàn toàn nht quán và
rõ nét. Tc ngữ Vit Nam cha đựng không ít những câu thể hin điều này n: Nht
vnhì trời, Lnh ông không bng cng bà, Ruộng sâu trâu nái không bằng con gái
đu lòngPhụ nữ Việt Nam được xem là người trách nhim quản lý kinh tế, i
chính trong gia đình, dân gian gi h là “người tay hòm chìa khóa, đ cao vai trò,
lO MoARcPSD| 45467232
4
đóng góp của họ trong gia đình. Phụ nữ Việt Nam được xem là người vai trò quyết
đnh trong việc giáo dc con: Phúc đức tại mẫu, Con di cái mang (thành ngữ). Vì
tầm quan trng ca người m, cho n trong tiếng Vit, từ cáivốn có nghĩa là “m
đã được chuyển nghĩa thành lớn, quan trng, chủ yếu như: sông cái, đường cái,
đũa cái, ct cái, ngón tay cái, chữ cái
Bên cạnh đó, điu kiện đa lý riêng có của Vit Nam cũng to ra những phẩm cht
văn hoá đc đáo (các yếu tố riêng thuc v bản sc):
Ứng xử mềm do, khnăng thích nghi chu đng cao (ảnh ởng của môi
trường nước).
Tính dung chấp cao do là đu mi giao thông đường thuỷ và đường b ca
ngõ ca Đông Nam Á nên người dân thường xuyên giao lưu với khu vực bên
ngoài tiếp thu nhiều kiến thức từ hoạt đng giao lưu đó.
Không có các công trình kiến trúc đ s (ngoi trừ h thng đê điều và thuỷ
lợi), do là vùng đất tr ln dn ra biển nên không có kết cấu bn vững và cư
dân ca khu vực này thường phải sng chung với nước.
Tồn tại nhiu loi nh nghệ thut gắn với sông nước (chèo, ri nước, đua
thuyn...).
II. Vn dụng lý thuyết “đa văn hoá đ lí gii s đng nht và khác biệt giữa
các vùng min Việt Nam.
Bt ngun từ sđa dng trong khu vực với 54 dân tộc nhiu vùng min khác
nhau mà nền văn hóa ca Vit Nam cũng vô cùng đa dng và phong p. Mi vùng
có những t văn hóa riêng thhin qua nhiều khía cạnh, tuy nhn văn hóa Việt
Nam được phân chia thành 6 vùng nhưng đu có những t ơng đng chung ca
mt nn văn hóa lớn và những nét riêng do bởi skc bit đa lý.
1. gii sự ơng đng của 6 vùng văn hóa
V thời gian: Tiến trình lịch sử với kết qu thống nht nn văn hóa hiện tại.
Việt Nam nm trong khu vc tcủa người ch Việt. Đây là cái nôi ca ngh
nông nghiệp lúa nước, ca ngh thuật đúc đng với những trống đng Đông Sơn ni
tiếng. Việt Nam mt nền văn hóa phong p và đa dng tn tt c các ka cạnh,
người Việt cùng cng đng có những phong tc đúng đắn, tốt đẹp từ lâu đời, có
những l hi nhiều ý nghĩa sinh hot cng đng, những niềm tin bền vững trong tín
ngưỡng, skhoan dung trong ởng giáo lý kc nhau của n giáo, nh cn kẽ và
n dtrong giao tiếp truyền đạt của ngôn ngữ, từ truyền thng đến hin đại ca n
hc, ngh thuật.
lO MoARcPSD| 45467232
5
V không gian: Thng nht trong khuôn khổ nh thổ.
Để minh chứng cho sự thng nhất v không gian, có ththy Vit Nam có văn
hóa trng lúc nước bao trùm khp mi min đất nước. Đây không những làngun
lương thực cnh ca người dân Vit Nam mà còn là ngun xuất khu lớn mang li
lợi nhun cao, cũng chính nhờ điều đó đã mang lại cho Việt Nam trở thành nước xuất
khẩu gạo đứng thứ hai thế giới và đặc bit go Sóc Tng đã được công nhn là go
ngon nhất thế giới.
V các mặt văn hóa ch yếu: triết hc tưởng, phong tục tập quán, n
ngưỡng n go, ngôn ng, văn hc và ngh thut.
Với mt lch scó từ hàng nghìnm ca người Việt cùng với những hi tụ v
sau của các dân tộc khác, từ văn hóa bản địa ca người Việt cổ từ thời Hng Bàng
đến những ảnh hưởng từ bên ngoài trong hàng nghìn năm nay. Với những nh hưởng
từ xa xưa của Trung Quc Đông Nam Á đến những nhởng ca Pháp từ thế k
19, phương Tây trong thế k20 và toàn cu hóa từ thế k 21. Cho nên văn hóa Việt
Nam đu có nhiều t tương đng ở nhiều khía cnh khác nhau.
Cụ th:
Tín ngưỡng: T thuở xa xưa các dân tộc trên đt Vit Nam đã thrt nhiu
thn linh. Các dân tộc thờ tất c các thế lực vônh và hu hình mà thc cht
là các hin ợng thiên nhiên xã hội chưa th gii thích được vào thời đó.
Ngày nay, nhnhững nghiên cứu, nhng lhi, những phong tc hiện hữu
chúng ta biết nhiều n về cuc sng vật chất cũng như tinh thn ca các dân
tộc Việt Nam c nói chung tín nỡng ca h nói riêng.
Tôn go: Tn danh nghĩa, các tôn giáoVit Nam gm: Phật giáo Đại tha,
Khng giáo Đo giáo (được gọi là "Tam giáo"). Có mt s tôn giáo kc
như ng giáo Rôma, Cao Đài Hòa Ho. Những nhóm tôn giáo có ít n đ
hơn kc gm Phật giáo Tiu thừa, Tin Lành Hi giáo.
Ngôn ngữ: Các nhà dân tộc hc đã chia các dân tộc ở Vit Nam thành 8 nhóm
ngôn ng. Tiếng Việt là ngôn ngchính thc ca dân tộc Việt Nam, là tiếng
m đẻ ca người Vit đồng thời là ngôn ngnh chính chung ca 54 n
tộc sng trên đấtớc Việt Nam, tiếng Vit được 86% người dân s dng.
Phong tục: Phong tục Việt Nam có truyền thng lâu đời hàng ngàn năm nay,
đã trthành luật tục, sâu đm và gn cht trong người dân sức mnh
hơn c nhng đạo lut. Theo sthăng trầm ca lch sca dân tộc, phong tục
ca người Việt Nam cũng không ngừng biến đi theo trào lưu biến đi n
lO MoARcPSD| 45467232
6
hoá xã hi. Tuy nhiên có những phong tục mất đi nhưng cũng có những phong
tục khẳng đnh đượcnh đúng đắn, cái hay, cái đp của nó qua việc những
phong tc đó còn hin hữu trong cuc sng ngày nay của nời Việt Nam
(sớm nhất được nhắc trong lch sViệt Nam là tục ăn tru).
m thc: m thực Vit Nam chú trng ăn ngon tuy đôi khi không đt mc
tiêu hàng đu là ăn b, thiên về phi trn gia vị mt cách tinh tế để món ăn
được ngon, hoặc sdng nhng nguyên liu dai, giòn thưởng thức rt thú vị
dù không thc sb béo.
L hi: Vit Nam là mt nước có nhiều lhi dân gian là nh thức sinh hot
ca cng đng. Trong l hi, các lnghi n ngưỡng, các phong tục tập qn,
các thể l và hình thức sinh hoạt ca mt cng đng đã được i hin mt cách
rt sinh đng. L hội được t chức vào những thời điểm khác nhau trong mt
năm, tu thuc o phong tục tp quán của từng dân tộc, nng l hội vn tập
trung nhiều nht vào mùa Xuân.
Trang phc: Tế nh, n đáo.
2. Lý gii s khác biệt giữa 6 vùng văn hóa của Việt Nam.
Không gian văn hoá:
Vùng đa lý xác đnh, mà đó mt hin ợng hay mt tổ hợp hiện ợng văn
hóa ny sinh, tồn ti, biến đi và liên kết với nhau. Không gian n hoá là trường
văn hoá, trong đó diễn ra quá trìnhnh thành, tiếp nhận, lan to văn hoá.
Ví d: Vùng n hóa Tây Bắc: Đa nh núi cao him trở, có trên 20 tộc người
(đa s là Thái và Mường). Vùng văn hóa Việt Bắc: V trí đa đầu đấtớc, gn lin
với sự nghiệp dng nước và ginước ca dân tộc. Vùng văn hóa Châu th Bc B:
Đất đai trù phú, thời tiết bn mùa tương đi nét. Là m điểm của con đường giao
lưu quc tế. dân chủ yếu là người Việt. Vùng văn hóa Tây Nguyên: Là vùng đt
từ Đèo Ngang đến Bình Thuận, đt đai khô cn, khí hậu khắc nghiệt.Là nơi giao lưu
trực tiếp giữa nời Vit nời Chăm. Vùng n hóa Trung B: Nm trên sưn
đông ca dãy Trường Sơn, gm các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đc Lc, Đắc Nông,
Lâm Đồng.dân: Khoảng 20 nhóm dân tộc, thuộc hai nhóm ngữ h Môn-Khmer
và Mã LaiNam Đo. Vùng văn hóa Việt Bc: V trí đa đu đt nước, gn lin vi s
nghiệp dựng nước gi ớc ca dân tc. dân ch yếu là người Tày, Nùng.
Vùng văn hóa Nam B: Nm lưu vực sông Đng Nai và sông Cửu Long, k hậu
có hai mùa: Mùa khô mùa mưa.Cư dân: Vit, Chăm, Hoa và cư dân bản đa Khmer,
M, Xtiêng, Chơro, Mnông.
Thời gian văn hoá:
lO MoARcPSD| 45467232
7
Diễn ra nhng hiện ợng văn hóa tồn ti, biến đi dưới sc đng ca môi
trường tự nhiên và xã hội
Nhu cu về đời sống ca mi vùng khác biệt:
Các giá tr n hóa phản ánh các mặt ca đời sng văn hóa vt chất văn hóa
tinh thn ca cư dân trong mt không gian n hóa nhất định.
Ví dụ: Người dân Nam b với kn rn qun c, áo u sòng, cùng quần đen
thanh thoát li tạo nét giản d đơn sơ nhưng không về lép vế. Nét trang phục toát lên
sdịu dàng nữ tính trong cả lời ăn tiếng nói, s khéo léo thùy m, shiền lành cht
phác mà giản d của người dân nơi đây. Vùng đt làm chơi ăn thiệtlà cái tên người
ta đt cho ng đất nơi đây, có lbởi s ưu ái của thiên nhiên tạo ra ngun thức ăn
phong p đa dàng cũng vô cùng d dàng khai thác từ ngun lợi tự nhiên. y
Nguyên thì trang phục chủ yếu là th cm, hoa văn sông núi, thhiện tinh thần yêu
chung thiên nhiên, hòa mình vào thiên nhiên, quần áo gn gàng, gin d đphù hợp
với yêu cầu của đời sng th smạnh mẽ, cứng ci ca những con núi rừng đi ngàn.
Những nét văn hóa riêng biệt ca từng vùng:
a. ng văn hóa Tây Bc
hơn hai mươi tc người cùng cư trú xen cài với nhau, nhưng trong đó tộc Thái
ni lên n mt sc thái đi din cho văn hóa Tây Bc. Từ điều kiện cnh quan, môi
trường sng đã tạo nên những nét đặc trưng, c v vt cht dn tinh thn, cho văn
hóa vùng này. Trong hi c truyn Tây Bắc tuy chưa có n hóa chuyên nghiệp,
nhưng mi tc người đều có mt kho văn hóa nghthuật riêng với ngôn từ giàu có
và đ th loi, ngh thuật múa dân tộc cũng là mt nét đặc trưng ca vùng Tây Bc.
Trong đó, Xòe - đc sản ngh thuật múa Thái và trthành biu ợng văn hóa Tây
Bắc. Tương truyền có đến 32 điệu xòe do các cô thanh nữ múa trong tiếng nh tang
du dàng của hai chàng trai. Xoè vòng sôi nổi bao nhiêu thì xòe điu nh nng, tinh
tế by nhiêu. Người H'mông ni tiếng v các điệu múa khèn, với người Mường thì
phải được xem múa bông. Riêng điu múa Xp, trngười H'mông còn dân tộc nào
trongng cũng có, mi nơi một vẻ riêng.
Các tc người trong vùng đu cón ngưỡng ''vn vật hữu linh'' và n ngưỡng
nông nghiệp âm nhạc và ca hát ở đây rất đc biệt: H nhc chơi có lưỡi gà bằng tre,
bng đồng, hoc bng bc... không thy hoc ít thy các ng khác, thơ ca y Bc
được sáng c đ hát chkhông phải đđc, những truyn thơ, nhng áng sthi
được trình diễn bng c nhng liên khúc âm nhc.
lO MoARcPSD| 45467232
8
b. ng văn hóa Việt Bc
Cư dân chủ yếu cang Việt Bắc là người Tày - Nùng, ngoài ra n có các tộc
khác như H'Mông, Dao, Hoa,..., nng trong đó n hóa Tày - Nùng givai trò ch
th và có ảnh hưởng tới văn hóa ca các tộc người kc.. Những đặc trưng văn hóa
chung ca ng được th hiện qua nếp sng lâu đời ca các cư dân ở đây, qua các
phương thức lao động, qua cáchng xử với môi trường tự nhiên, qua các thói quen
trong sinh hot ca h. n ngưỡng ca các cư dânđây pha trn gia tín nỡng
dân gian (tín nỡng nông nghip, thờ cúng t tiên...) với các ảnh ởng Đạo giáo,
Phật giáo và Khổng giáo.
Các sinh hoạt văn hóa cng đng thhin tp trung các l hi ctruyền (mà
đin hình là hi Lng tồng - hi xung đồng), và sinh hot văn hóa chợ, đây là mt
sinh hot n hóa đặc thù ở vùng Vit Bắc. Các thloại văn hc dân gian Vit Bc
khá đa dng và phong phú. Mt điu đáng chú ý nữa là tng lớp tri thc Tày Nùng
hình thành từ rt sớm đầu tiên là các trí thức dân gian (n các thày Mo, Then, Tào,
Pt) và sau đó là tầng lớp t thức Nho hc, rồi y hc. Ngày nay việc đào tạo trí
thức, cán b khoa học cho Việt Bắc cũng được Nhà nước ta rt chú ý.
c. ng văn hóa Bc B
Cư dân ch yếu là người Việt và nềnn hóa nông nghip trng lúa nước. Châu
th Bc B là ng văn hóa - lch sử c, là cái nôi hình thành dân tộc Vit, là trung
m ca các nền văn minh ln: Đông Sơn, Đi Vit..., do vy nó mang trong mình
truyn thngn hóa dân tộc bn chắc, va thích ứng kp thời với những biến đng
lch s - th hiện ch luôn tiếp thu những ảnh hưởng bên ngoài đi tạo nên giá
tr và bản sc riêng - vừa đóng vai trò đnh hướng cho đường đi ca dân tộc và đt
nước. Đây là ng đt có sức hút những tinh hoa muôn nơi, ri từ đó li tỏa đi muôn
nơi những giá tr văn hóa, khiến trở thành biểu tượng cao đẹp ca văn hóa truyn
thng Việt Nam.
Về tín nỡng, thờ Thành Hoàng, thmu. Vn giáo, cư dân Băc B có stiếp
nhận phật giáo, đã bản đa hóa thành phật giáo dân gian. Vai trò "hướng đo" ca
vùng văn hóa Bắc B cũng rất rõ: là ci ngun của ng văn hóa Trung bộ, Nam b.
Văn hóa Bc B có mt b dày lch sử gắn lin với các dich n hóa không ch ni
tiếng trong nước mà còn ni tiếng ở nước ngoài n: C đô Hoa Lư,... L hi
đng bng Bắc B có thví n mt bảo tàng n hóa tng hợp lưu gikhá nhiu
sinh hoạt văn hóa ca cư dân nông nghip. Vùng n hóa Bc b là vùng văn hóa mà
lO MoARcPSD| 45467232
9
quá trình tiếp biến văn hóa din ra lâu dài hơn với ni dung phong phú hơn, chu nh
hưởng của n hóa phương tây đậm nét.
d. ng văn hóa Trung B
Do vị thế địa lý - lch sử, Trung B đã trthành trạm trung chuyn, là nơi dừng
chân ca người Việt trước khi tiến về phía Nam mcõi. Nơi đây đã diễn ra s giao
lưu trực tiếp giữa nời Vit và người Chăm, người Việt đã tiếp nhn di sn văn a
Chàm (cả hữu th vô th) và Việt hóa đ trthành ca mình. Stiếp biếnn hóa
này đã khiến n hóa ca người Việt Trung B thay đổi so với của nời Vit Bc
B. Điều kin tự nhiên, môi trường đã làm cho ng đất này hình thành mt nn văn
hóa bin bên cnh nn văn hóa nông nghiệp.
Có thể nói khó có vùng văn hóa o ở nước ta lại có nhiu tháp Chăm nhưng
văn hóa Trung B.Ngoài ra n có các ợng bà Pô Nagar, ợng Chó, đặc bit là
các ợng Linga, Yoni. Các phù điêu, các tr đá, các bia đá,... Cùng các di sản văn
hóa hữu th, còn khá nhiu các di sn văn hóa vô th của văn hóa Chăm Pa. Đó là
các đa danh Việt mà chúng ta có quyền ngrng, gốc tích ca nó phải là các đa
danh Chăm, kiểu n Cn Ràng, Cồn Lồi, Cn Mi. Đó là các n nỡng dân gian
ca người Chăm n thờ bà mẹ xứ sở, thờ cá voi, thờ thần bin….
e. ng văn hóa Tây Nguyên
Là địa bàn sinh sng can hai mươi tộc người thuc về hai nhóm ngôn ngữ
ch yếu: Môn - Khơmer và MãLai - Nam Đảo. Đây là vùng ơng đi khép kín, ít
giao lưu với bên ngoài, n tới gần đây các dân tộc Tây Ngun còn bo lưu khá
nguyên vẹnn hóa truyn thng ca mình, mt nền văn hóa ít nhiu mang nh bn
đa Đông Nam Á c đi tớc khi tiếp c với hai nn văn minh Trung Hoa và n
Độ. Nền sn xut nương ry đã qui đnh những sắc thái văn hóa lớn ca vùng này:
Toàn b văn hóa tộc người cơ bn vẫn là n hóa dân gian, n ngưỡng nông nghiệp
với trình độ duy thần bí, ''văn hóa cng chiêng'' và ''n hóa nhà m'' là truyền
thng đc trưng nổi bt ca văn hóa vùng này.
Văn hóa cng chiêng: Nói đến Tây Nguyên không thể không kể đến "Không gian
văn hoá cng chiêng Tây Ngun". Cồng chiêng Tây Ngun được người dân xem
như mt loi ngôn ngữ giao tiếp ca con nời với thế giới siêu thc, bởi thế các loại
nhạc cụ này được sử dng trong nhiều nghi lễ, n ngưỡng quan trng. Tiếng cng
chiêng Tây Nguyên hoà nhp âm vang gợi cho người nghe n thy được cả không
gian săn bn, không gian làm rẫy, không gian l hicủa con ngưòi i đây. Đó
chính là ngun gc ca những áng s thi, thơ ca đi vào lòng người. Ngày 15/11/2005,
lO MoARcPSD| 45467232
10
UNESCO công nhận Không gian n hoá cng chiêng Tây Nguyên là kit tác di
sn truyền khẩu và phi vật th ca nn loi.
Sử thi Tây Nguyên: Hùng tráng như chính núi rừng con người Tây Nguyên,
trong kho ng văn học Việt Nam, người Tây Nguyên đã xây dựng n những áng s
thi bt hủ, còn được ví như những bản anh ng ca của đồng bào ng cao. Đưc
hình thành tn nền tng văn hoá, văn ngh dân gian thời sơ svà thời c đi, trước
hết tn nền tng thn thoại; thể loại văn hc y phản ánh nhn thức ca người a
v thế giới, về nhân loi, về cuc sng… gắn lin với phong tục, tập qn, nghi l và
ca múa nhạc nguyên thủy. Đây là ng đt sn sinh khá nhiu sử thi sớm đã đưc
phong danh hiu ng sử thi hay chiếc nôi ca s thi Việt Nam với tn 20 s
thi ca các dân tộc khác nhau.
f. Vùng văn hóa Nam B
Đây là mt vùng đt mới đi với người Khơ Me, Vit, Hoa. Điều kiện tnhiên,
môi tờng của nam B đã tạo chong đt này những sc thái văn hóa tiêu biểu,
những ''nh cách'' riêng ca mình. Đặc trưng đu tiên d nhn thy là quá tnh giao
lưu văn hóa din ra với mt tốc đ mau lẹ, tạo cho văn hóa Nam B nh cht cởi m,
hướng ngoại. Văn hóa Nam B là skết hợp giữa văn hóa truyn thng ca vùng đt
gc (các tc người Việt, Hoa, Khơ-Me...) với điều kin tnhiên lch svùng đt
mới, làm nảy sinh những yếu t văn hóa riêng bit thể hin cđời sng vt cht và
tinh thn.
Không chỉ hình thành nên nét văn hóa đc sắc phù hợp với vùng min, Nam b
còn mang mt màu sắcơi mới v trang phc và m thực ng min. Người dân
Nam B với khăn rn qun c, áo nâu sòng, cùng quần đen thanh thoát lại tạo nét
gin d đơn sơ nhưng không v lép vế. Nét trang phục toát lên sự du dàng nnh
trong cả lời ăn tiếng nói, skhéo léo thùy m, shiền lành cht pc mà giản d ca
người dân nơi đây.
Giao thương nơi đây cũng đc biệt như vùng đất h đang sống. Thay vì lp ch
lp làng trên đất liền, h mra vô s những phiên chbuôn bán tn sông nhộn nhịp
hòa cùng thiên nhiên. Buôn bán, đàn ca sáo nhị, ngay trên sông nước này đã trở thành
những vùng văn hóa thu hút khách du lch từ mi min đất nước ghé thăm, với mong
mun trải nghim cuc sng dân dã, bình d hòa cùng thiên nhiên.
Vngôn ngữ, đ tạo nên phương ng Nam b là cmt sự đa dng vay mượn
thanh âm ca nhiu dân tộc, ngôn ng mang mt hình thái rt, đậm đành cách
hài hước, chân chất mc mc của cnh nời dân nơi đây.
lO MoARcPSD| 45467232
11
KẾT LUẬN
Lãnh th Vit Nam đã tri qua bao giai đon thăng trm của lch sử, tri qua
những bước cn văn hóa làm nổi bt những giá tr riêng biệt ca từng vùng. Ba min
Bắc, Trung, Nam ca di đt hình chS gi riêng mình những đặc sn, đặc trưng vô
cùng đc sắc và không lẫn vào đâu được. Chúng là bước đệm đ mt Việt Nam giàu
đp và đầy những giá tr thiêng liêng ca đời sng vt chất và tinh thn của dân tc
Việt ngày càng pt triển và rộng khp trên bức tranh nhum đầy những dấu son rc
rvà đầy phong vị ca bạn bè năm cu. Hiện tại và tương lai scòn nhiu nhà khoa
hc quan tâm và nghiên cứu vn đ y. Những đ xut ca họ s được thực tin
cuc sng kiểm nghim, lựa chn nhằm phc v mục đích cao c là xây dựng nền
Văn hóa Việt Nam phát triển toàn din, hướng đến chân, thiện, m, thấm nhun tinh
thn dân tc, nhân n, dân chủ và khoa hc. Xây dựng văn hóa thực s trtnh
nn tảng tinh thn vững chắc ca xã hi, là sức mnh ni sinh quan trng bảo đm
sphát trin bn vững bảo v vng chắc Tổ quc, vì mc tiêu dân giàu, nước
mnh, dân chủ, công bằng, n minh.
lO MoARcPSD| 45467232
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phm Thái Việt (Chủ biên) - Đào Ngc Tun, Đại cương v văn hoá Việt
Nam”, Nxb. Văn hoá thông tin, Hà Ni, 2004.
2. Trần Ngc Thêm, svăn hóa Việt Nam”, Nxb. Giáo dc, Hà Ni, 2001.
3. Lê Ngc Thông, Bài ging 4: Không gian văn hóa Vit Nam,
(http://eldata10.topica.edu.vn/IVC101/PDF_Slide/IVC101_Bai4_v1.001510
5206.pdf).
4. 6 vùng văn hóa Việt Nam (https://fudozon.com/tin-tuc/6-vung-van-hoa-
oviet-nam--3113.html).

Preview text:

lO M oARcPSD| 45467232 BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI BÀI TẬP NHÓM
MÔN: ĐẠI CƯƠNG VĂN HÓA VIỆT NAM
ĐỀ BÀI: SỐ 02
“Vận dụng lý thuyết “Địa – Văn hóa” để lý giải về sự đồng
nhất và khác biệt văn hóa giữa các vùng - miền ở Việt Nam” NHÓM : 01 LỚP
: N 03 .TL1 Hà Nội, 2021 lO M oARcPSD| 45467232
BẢNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM Nhóm: 01 Lớp: N03.TL1
Đề tài: Vận dụng lí thuyết “Địa- văn hóa” để lí giải sự đồng nhất và khác biệt
văn hóa giữa các vùng miền. 1. Kế hoạch làm việc của nhóm: *
Ý tưởng của nhóm: Tìm hiểu văn hóa của các vùng miền và vận dụng công
cụđịa văn hóa để lí giải sự đồng nhất và khác biệt giữa các vùng miền văn hóa của Việt Nam. *
Các bước để hoàn thành công việc:
• Bước 1: Nghiên cứu giáo trình, tài liệu tham khảo và vận dụng vốn hiểu biết
thực tế để hiểu về công cụ địa văn hóa, các đặc trưng của văn hóa Việt Nam và lý giải.
• Bước 2: Mọi người thảo luận nêu ý kiến để xây dựng đề tài.
• Bước 3: Các thành viên đưa ra căn cứ mà mình đã tìm được và nêu các ý lập luận của mình.
• Bước 4: Cả nhóm ngồi họp thống nhất về các ý, các lập luận và hoàn thiện bài .
2. Phân chia công việc và họp nhóm: Tiến độ thực hiện Mức độ hoàn thành Họp nhóm Kết (Đúng hạn) ST Công việc luận Họ và tên Đóng T thực hiện Trun Tham Tích xếp góp Có Không Không g Tốt gia đầy cực sôi loại tốt nhiều ý bình đủ nổi tưởng Lên ý tưởng 1 Lềm Thị Duyên và triển khai X X X X A Lên ý tưởng, 2 Vũ Thu Trang góp ý, triển X X X X X A khai Hoàng Hồ Phương Lên ý tưởng, 3 X X X X A Anh triển khai Lên ý 4 Nguyễn Bảo Hân tưởng, làm X X X X A powerpoint Lên ý tưởng, 5 Phạm Ngọc Ý thuyết trình X X X X A lO M oARcPSD| 45467232 Lên ý tưởng và 6 Trần Anh Đức X X X X A góp ý Lên ý tưởng, 7 Nguyễn Bá Hưởng góp ý và triển X X X X A khai Lên ý tưởng, 8 Đỗ Thị Thu Hà góp ý và triển X X X X X A khai Lên ý tưởng và 9 Ngô Thùy Trang góp ý X X X X A Lên ý tưởng và 10 Trần Phương Anh X X X X A góp ý Lên ý tưởng và 11 Ngô Tiến Phong X X X X A góp ý
Hà Nội, ngày 5 tháng 6 năm 2021 Nhóm trưởng Hà Đỗ Thị Thu Hà MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
NỘI DUNG .................................................................................................. 2
I. Cơ sở lý luận........................................................................................... 2
1. Khái niệm văn hóa ................................................................................ 2
2. Giới thiệu công cụ định vị địa văn hóa .............................................. 2
II. Vận dụng lý thuyết “địa văn hoá” để lí giải sự đồng nhất và khác
biệt giữa các vùng miền ở Việt Nam ...................................................... 4
1. Lý giải sự tương đồng của 6 vùng văn hóa ....................................... 4
2. Lý giải sự khác biệt giữa 6 vùng văn hóa của Việt Nam ................ 6
KẾT LUẬN ................................................................................................ 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 12 lO M oARcPSD| 45467232 MỞ ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia trải dài từ bắc vào nam với các vùng sinh thái khác
nhau. Mặt khác, Việt Nam lại là một quốc gia đa tộc người, với 54 dân tộc cùng
chung sống hòa hợp, đoàn kết và thân ái. Sự khác biệt về cấu trúc, địa hình, khí hậu
và phân bố dân tộc, dân cư đã tạo ra những vùng văn hóa có những nét đặc trưng
riêng tại Việt Nam. Từ cái nôi của văn hóa Việt Nam tại đồng bằng sông Hồng của
người Việt chủ đạo với nền văn hóa làng xã với văn minh lúa nước, đến những sắc
thái văn hóa các dân tộc miền núi tại Tây Bắc và Đông Bắc. Từ các vùng đất biên
viễn của người Việt Nam thời dựng nước ở Bắc Trung Bộ đến sự pha trộn với văn
hóa Chăm Pa của người Chăm ở Nam Trung Bộ. Từ những vùng đất mới ở Nam Bộ
với sự kết hợp văn hóa các tộc người Hoa, người Khmer đến sự đa dạng văn hóa và
tộc người ở Tây Nguyên. Để có thể hiểu kĩ hơn về vấn đề này, nhóm chúng em xin
chọn đề tài số 02 (Vận dụng lý thuyết “Địa – Văn hóa” để lý giải về sự đồng nhất
và khác biệt văn hóa giữa các vùng – miền ở Việt Nam
) làm chủ đề nghiên cứu bài tập nhóm. 1 lO M oARcPSD| 45467232 NỘI DUNG I.
Cơ sở lý luận
1. Khái niệm văn hóa
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa. Theo UNESCO: “Văn hóa là tổng
thể sống động các hoạt động và sáng tạo trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế
kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền
thống và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”.
2. Giới thiệu công cụ định vị địa văn hóa a. Khái niệm
Địa – văn hóa là một phương pháp định vị văn hoá theo vùng địa lý, đồng thời
cũng là phương pháp giải thích các đặc điểm văn hoá dựa vào điều kiện địa lý và
hoàn cảnh tự nhiên. Phương pháp này góp phần lý giải tính tương đồng văn hoá của
các cộng đồng người sống trong cùng một vùng lãnh thổ - nơi có điều kiện tự nhiên tương đối giống nhau.
Cơ sở khoa học của phương pháp này là:
Bản thân con người cũng là một bộ phận tự nhiên nên để tồn tại, con người
phải tiến hành trao đổi chất với tự nhiên.
Quá trình này diễn ra theo 2 hướng: Thích nghi và cải tạo tự nhiên. Thích nghi
- in dấu ấn trong văn hoá nhân cách, trong lối sống cộng đồng (văn hoá phi vật
thể); còn biến đổi - được lưu giữ trong các đồ vật xã hội (văn hoá vật thể).
b. Đặc điểm văn hóa Việt Nam từ công cụ địa văn hóa
Việt Nam thuộc khu vực Đông Nam Á mang những đặc điểm địa lý - khí hậu sau:
Địa lý: Đông Nam Á là một vùng nhiệt đới có tính đa dạng về diện mạo sinh
thái, bao gồm 5 cảnh quan: sườn núi dốc vùng núi, cao nguyên, thung lũng,
đồng bằng châu thổ, duyên hải và đảo. Vì vậy con người có nhiều cách canh
tác đa dạng: làm rẫy, ruộng – rẫy, ruộng – vườn, nông – ngư nghiệp.
Khí hậu: Nóng, ẩm, mưa nhiều (trung bình 2000mm); sông nước tạo thành
văn hoá nông nghiệp lúa nước; nơi giao điểm của các nền văn hoá.
Không gian văn hóa Việt Nam: 2 lO M oARcPSD| 45467232
- Trong phạm vi hẹp, Việt Nam nằm trên địa bàn cư trú của người Bách Việt.
Có thể hình dung khu vực này như một hình tam giác với cạnh đáy là sông
Dương Tử (Trung Quốc), và đỉnh là vùng Bắc trung bộ Việt Nam ngày nay.
- Ở phạm vi rộng hơn, văn hoá Việt Nam nằm trong khu vực cư trú của người
Indonesien lục địa. Có thể hình dung đây là một tam giác với cạnh đáy vẫn là
sông Dương Tử (Trung Quốc) còn đỉnh của tam giác giờ đây kéo dài tới tận
vùng đồng bằng sông Mekông. Đây là địa bàn cư trú của người Indonésien cổ
đại nói chung. Chính mối liên hệ này đã tạo nên sự thống nhất cao độ của vùng
văn hóa Đông Nam Á mà ở trên đã nói. Hơn thế nữa, do vị trí đặc biệt của
mình, Việt Nam là nơi hội tụ ở mức độ đầy đủ nhất mọi đặc trưng của văn hóa
khu vực, không phải vô cớ mà các nhà Đông Nam Á học đã nói rằng Việt Nam
là một Đông Nam Á thu nhỏ.
Dù rộng hay hẹp thì đặc trưng địa lý cố hữu của khu vực này vẫn là nhiệt độ,
độ ẩm cao (lượng mưa hàng năm lớn), và có gió mùa.
Điều kiện tự nhiên qui định cho khu vực này loại hình văn hóa gốc nông nghiệp,
với những đặc điểm cơ bản sau:
Trồng lúa nước (khác với văn hóa khô mạch của Trung Hoa- vùng phía bắc
sông Dương Tử) là một đặc trưng tiêu biểu cho văn hóa nông nghiệp Việt
Nam. Nước ta có hai vựa lúa lớn là đồng bằng sông Hồng với năng suất lúa
cao nhất cả nước và đồng bằng sông Cửu Long với sản lượng lúa cao nhất cả
nước. Nước ta còn có hình thức canh tác độc đáo là trồng lúa trên ruộng bậc
thang, không chỉ tạo ra lương thực cho đồng bào vùng cao mà còn đem lại
cảnh quan đẹp mắt, thu hút khách du lịch.
Trồng thuốc để phòng và chữa bệnh. Ngoài ra còn có nghề phụ: nữ dệt vải,
nam chài lưới tạo thành mô hình kinh tế khép kín.
Sống định cư, hoà hợp với thiên nhiên (khác với văn hóa gốc du mục)
Đề cao vai trò của phụ nữ (một đặc trưng của văn hóa thực vật, nơi chế độ
mẫu hệ dựa trên kinh tế hái lượm, trồng trọt là hình thái thống trị).
Trong truyền thống Việt Nam, tinh thần của văn hóa nông nghiệp định cư coi
trọng ngôi nhà, coi trọng cái bếp, coi trọng người phụ nữ là hoàn toàn nhất quán và
rõ nét. Tục ngữ Việt Nam chứa đựng không ít những câu thể hiện điều này như: Nhất
vợ nhì trời, Lệnh ông không bằng cồng bà, Ruộng sâu trâu nái không bằng con gái
đầu lòng… Phụ nữ Việt Nam được xem là người có trách nhiệm quản lý kinh tế, tài
chính trong gia đình, dân gian gọi họ là “người tay hòm chìa khóa”, đề cao vai trò, 3 lO M oARcPSD| 45467232
đóng góp của họ trong gia đình. Phụ nữ Việt Nam được xem là người có vai trò quyết
định trong việc giáo dục con: Phúc đức tại mẫu, Con dại cái mang (thành ngữ). Vì
tầm quan trọng của người mẹ, cho nên trong tiếng Việt, từ “cái” vốn có nghĩa là “mẹ”
đã được chuyển nghĩa thành “lớn, quan trọng, chủ yếu” như: sông cái, đường cái,
đũa cái, cột cái, ngón tay cái, chữ cái…
Bên cạnh đó, điều kiện địa lý riêng có của Việt Nam cũng tạo ra những phẩm chất
văn hoá độc đáo (các yếu tố riêng thuộc về bản sắc):
Ứng xử mềm dẻo, khả năng thích nghi và chịu đựng cao (ảnh hưởng của môi trường nước).
Tính dung chấp cao do là đầu mối giao thông đường thuỷ và đường bộ – cửa
ngõ của Đông Nam Á nên người dân thường xuyên giao lưu với khu vực bên
ngoài và tiếp thu nhiều kiến thức từ hoạt động giao lưu đó.
Không có các công trình kiến trúc đồ sộ (ngoại trừ hệ thống đê điều và thuỷ
lợi), do là vùng đất trẻ lấn dần ra biển nên không có kết cấu bền vững và cư
dân của khu vực này thường phải sống chung với nước.
Tồn tại nhiều loại hình nghệ thuật gắn với sông nước (chèo, rối nước, đua thuyền...).
II. Vận dụng lý thuyết “địa văn hoá” để lí giải sự đồng nhất và khác biệt giữa
các vùng miền ở Việt Nam.
Bắt nguồn từ sự đa dạng trong khu vực với 54 dân tộc và nhiều vùng miền khác
nhau mà nền văn hóa của Việt Nam cũng vô cùng đa dạng và phong phú. Mỗi vùng
có những nét văn hóa riêng thể hiện qua nhiều khía cạnh, tuy nhiên văn hóa Việt
Nam được phân chia thành 6 vùng nhưng đều có những nét tương đồng chung của
một nền văn hóa lớn và những nét riêng do bởi sự khác biệt địa lý.
1. Lý giải sự tương đồng của 6 vùng văn hóa
Về thời gian: Tiến trình lịch sử với kết quả thống nhất là nền văn hóa hiện tại.
Việt Nam nằm trong khu vực cư trú của người Bách Việt. Đây là cái nôi của nghề
nông nghiệp lúa nước, của nghệ thuật đúc đồng với những trống đồng Đông Sơn nổi
tiếng. Việt Nam có một nền văn hóa phong phú và đa dạng trên tất cả các khía cạnh,
người Việt cùng cộng đồng có những phong tục đúng đắn, tốt đẹp từ lâu đời, có
những lễ hội nhiều ý nghĩa sinh hoạt cộng đồng, những niềm tin bền vững trong tín
ngưỡng, sự khoan dung trong tư tưởng giáo lý khác nhau của tôn giáo, tính cặn kẽ và
ẩn dụ trong giao tiếp truyền đạt của ngôn ngữ, từ truyền thống đến hiện đại của văn học, nghệ thuật. 4 lO M oARcPSD| 45467232
Về không gian: Thống nhất trong khuôn khổ lãnh thổ.
Để minh chứng cho sự thống nhất về không gian, có thể thấy Việt Nam có văn
hóa trồng lúc nước bao trùm khắp mọi miền đất nước. Đây không những lànguồn
lương thực chính của người dân Việt Nam mà còn là nguồn xuất khẩu lớn mang lại
lợi nhuận cao, cũng chính nhờ điều đó đã mang lại cho Việt Nam trở thành nước xuất
khẩu gạo đứng thứ hai thế giới và đặc biệt gạo Sóc Trăng đã được công nhận là gạo ngon nhất thế giới.
Về các mặt văn hóa chủ yếu: triết học và tư tưởng, phong tục tập quán, tín
ngưỡng và tôn giáo, ngôn ngữ, văn học và nghệ thuật.
Với một lịch sử có từ hàng nghìn năm của người Việt cùng với những hội tụ về
sau của các dân tộc khác, từ văn hóa bản địa của người Việt cổ từ thời Hồng Bàng
đến những ảnh hưởng từ bên ngoài trong hàng nghìn năm nay. Với những ảnh hưởng
từ xa xưa của Trung Quốc và Đông Nam Á đến những ảnh hưởng của Pháp từ thế kỷ
19, phương Tây trong thế kỷ 20 và toàn cầu hóa từ thế kỷ 21. Cho nên văn hóa Việt
Nam đều có nhiều nét tương đồng ở nhiều khía cạnh khác nhau. Cụ thể:
Tín ngưỡng: Từ thuở xa xưa các dân tộc trên đất Việt Nam đã thờ rất nhiều
thần linh. Các dân tộc thờ tất cả các thế lực vô hình và hữu hình mà thực chất
là các hiện tượng thiên nhiên và xã hội chưa thể giải thích được vào thời đó.
Ngày nay, nhờ những nghiên cứu, những lễ hội, những phong tục hiện hữu
chúng ta biết nhiều hơn về cuộc sống vật chất cũng như tinh thần của các dân
tộc Việt Nam cổ nói chung và tín ngưỡng của họ nói riêng.
Tôn giáo: Trên danh nghĩa, các tôn giáo ở Việt Nam gồm: Phật giáo Đại thừa,
Khổng giáo và Đạo giáo (được gọi là "Tam giáo"). Có một số tôn giáo khác
như Công giáo Rôma, Cao Đài và Hòa Hảo. Những nhóm tôn giáo có ít tín đồ
hơn khác gồm Phật giáo Tiểu thừa, Tin Lành và Hồi giáo.
Ngôn ngữ: Các nhà dân tộc học đã chia các dân tộc ở Việt Nam thành 8 nhóm
ngôn ngữ. Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của dân tộc Việt Nam, là tiếng
mẹ đẻ của người Việt và đồng thời là ngôn ngữ hành chính chung của 54 dân
tộc sống trên đất nước Việt Nam, tiếng Việt được 86% người dân sử dụng.
Phong tục: Phong tục ở Việt Nam có truyền thống lâu đời hàng ngàn năm nay,
nó đã trở thành luật tục, sâu đậm và gắn chặt trong người dân có sức mạnh
hơn cả những đạo luật. Theo sự thăng trầm của lịch sử của dân tộc, phong tục
của người Việt Nam cũng không ngừng biến đổi theo trào lưu biến đổi văn 5 lO M oARcPSD| 45467232
hoá xã hội. Tuy nhiên có những phong tục mất đi nhưng cũng có những phong
tục khẳng định được tính đúng đắn, cái hay, cái đẹp của nó qua việc những
phong tục đó còn hiện hữu trong cuộc sống ngày nay của người Việt Nam
(sớm nhất được nhắc trong lịch sử Việt Nam là tục ăn trầu).
Ẩm thực: Ẩm thực Việt Nam chú trọng ăn ngon tuy đôi khi không đặt mục
tiêu hàng đầu là ăn bổ, thiên về phối trộn gia vị một cách tinh tế để món ăn
được ngon, hoặc sử dụng những nguyên liệu dai, giòn thưởng thức rất thú vị
dù không thực sự bổ béo.
Lễ hội: Việt Nam là một nước có nhiều lễ hội dân gian là hình thức sinh hoạt
của cộng đồng. Trong lễ hội, các lễ nghi tín ngưỡng, các phong tục tập quán,
các thể lệ và hình thức sinh hoạt của một cộng đồng đã được tái hiện một cách
rất sinh động. Lễ hội được tổ chức vào những thời điểm khác nhau trong một
năm, tuỳ thuộc vào phong tục tập quán của từng dân tộc, nhưng lễ hội vẫn tập
trung nhiều nhất vào mùa Xuân.
Trang phục: Tế nhị, kín đáo.
2. Lý giải sự khác biệt giữa 6 vùng văn hóa của Việt Nam. Không gian văn hoá:
Vùng địa lý xác định, mà ở đó một hiện tượng hay một tổ hợp hiện tượng văn
hóa nảy sinh, tồn tại, biến đổi và liên kết với nhau. Không gian văn hoá là “trường
văn hoá“, trong đó diễn ra quá trình hình thành, tiếp nhận, lan toả văn hoá.
Ví dụ: Vùng văn hóa Tây Bắc: Địa hình núi cao hiểm trở, có trên 20 tộc người
(đa số là Thái và Mường). Vùng văn hóa Việt Bắc: Vị trí địa đầu đất nước, gắn liền
với sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc. Vùng văn hóa Châu thổ Bắc Bộ:
Đất đai trù phú, thời tiết bốn mùa tương đối rõ nét. Là tâm điểm của con đường giao
lưu quốc tế. Cư dân chủ yếu là người Việt. Vùng văn hóa Tây Nguyên: Là vùng đất
từ Đèo Ngang đến Bình Thuận, đất đai khô cằn, khí hậu khắc nghiệt.Là nơi giao lưu
trực tiếp giữa người Việt và người Chăm. Vùng văn hóa Trung Bộ: Nằm trên sườn
đông của dãy Trường Sơn, gồm các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông,
Lâm Đồng.Cư dân: Khoảng 20 nhóm dân tộc, thuộc hai nhóm ngữ hệ Môn-Khmer
và Mã LaiNam Đảo. Vùng văn hóa Việt Bắc: Vị trí địa đầu đất nước, gắn liền với sự
nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc. Cư dân chủ yếu là người Tày, Nùng.
Vùng văn hóa Nam Bộ: Nằm ở lưu vực sông Đồng Nai và sông Cửu Long, khí hậu
có hai mùa: Mùa khô – mùa mưa.Cư dân: Việt, Chăm, Hoa và cư dân bản địa Khmer,
Mạ, Xtiêng, Chơro, Mnông.
Thời gian văn hoá: 6 lO M oARcPSD| 45467232
Diễn ra những hiện tượng văn hóa tồn tại, biến đổi dưới sự tác động của môi
trường tự nhiên và xã hội…
Nhu cầu về đời sống của mỗi vùng khác biệt:
Các giá trị văn hóa phản ánh các mặt của đời sống văn hóa vật chất và văn hóa
tinh thần của cư dân trong một không gian văn hóa nhất định.
Ví dụ: Người dân Nam bộ với khăn rằn quấn cồ, áo nâu sòng, cùng quần đen
thanh thoát lại tạo nét giản dị đơn sơ nhưng không về lép vế. Nét trang phục toát lên
sự dịu dàng nữ tính trong cả lời ăn tiếng nói, sự khéo léo thùy mị, sự hiền lành chất
phác mà giản dị của người dân nơi đây. Vùng đất “làm chơi ăn thiệt” là cái tên người
ta đặt cho vùng đất nơi đây, có lẽ bởi sự ưu ái của thiên nhiên tạo ra nguồn thức ăn
phong phú đa dàng cũng vô cùng dễ dàng khai thác từ nguồn lợi tự nhiên. Tây
Nguyên thì trang phục chủ yếu là thổ cẩm, hoa văn sông núi, thể hiện tinh thần yêu
chuộng thiên nhiên, hòa mình vào thiên nhiên, quần áo gọn gàng, giản dị để phù hợp
với yêu cầu của đời sống thể sự mạnh mẽ, cứng cỏi của những con núi rừng đại ngàn.
Những nét văn hóa riêng biệt của từng vùng:
a. Vùng văn hóa Tây Bắc
Có hơn hai mươi tộc người cùng cư trú xen cài với nhau, nhưng trong đó tộc Thái
nổi lên như một sắc thái đại diện cho văn hóa Tây Bắc. Từ điều kiện cảnh quan, môi
trường sống đã tạo nên những nét đặc trưng, cả về vật chất dẫn tinh thần, cho văn
hóa vùng này. Trong xã hội cổ truyền Tây Bắc tuy chưa có văn hóa chuyên nghiệp,
nhưng mỗi tộc người đều có một kho văn hóa nghệ thuật riêng với ngôn từ giàu có
và đủ thể loại, nghệ thuật múa dân tộc cũng là một nét đặc trưng của vùng Tây Bắc.
Trong đó, Xòe - đặc sản nghệ thuật múa Thái và trở thành biểu tượng văn hóa Tây
Bắc. Tương truyền có đến 32 điệu xòe do các cô thanh nữ múa trong tiếng tính tang
dịu dàng của hai chàng trai. Xoè vòng sôi nổi bao nhiêu thì xòe điệu nhẹ nhàng, tinh
tế bấy nhiêu. Người H'mông nổi tiếng về các điệu múa khèn, với người Mường thì
phải được xem múa bông. Riêng điệu múa Xạp, trừ người H'mông còn dân tộc nào
trong vùng cũng có, mỗi nơi một vẻ riêng.
Các tộc người trong vùng đều có tín ngưỡng ' vạn vật hữu linh' và tín ngưỡng
nông nghiệp âm nhạc và ca hát ở đây rất đặc biệt: Hệ nhạc cụ hơi có lưỡi gà bằng tre,
bằng đồng, hoặc bằng bạc... không thấy hoặc ít thấy ở các vùng khác, thơ ca Tây Bắc
được sáng tác để hát chứ không phải để đọc, những truyện thơ, những áng sử thi
được trình diễn bằng cả những liên khúc âm nhạc. 7 lO M oARcPSD| 45467232
b. Vùng văn hóa Việt Bắc
Cư dân chủ yếu của vùng Việt Bắc là người Tày - Nùng, ngoài ra còn có các tộc
khác như H'Mông, Dao, Hoa,..., nhưng trong đó văn hóa Tày - Nùng giữ vai trò chủ
thể và có ảnh hưởng tới văn hóa của các tộc người khác.. Những đặc trưng văn hóa
chung của vùng được thể hiện qua nếp sống lâu đời của các cư dân ở đây, qua các
phương thức lao động, qua cách ứng xử với môi trường tự nhiên, qua các thói quen
trong sinh hoạt của họ. Tín ngưỡng của các cư dân ở đây pha trộn giữa tín ngưỡng
dân gian (tín ngưỡng nông nghiệp, thờ cúng tổ tiên...) với các ảnh hưởng Đạo giáo,
Phật giáo và Khổng giáo.
Các sinh hoạt văn hóa cộng đồng thể hiện tập trung ở các lễ hội cổ truyền (mà
điển hình là hội Lồng tồng - hội xuống đồng), và sinh hoạt văn hóa chợ, đây là một
sinh hoạt văn hóa đặc thù ở vùng Việt Bắc. Các thể loại văn học dân gian Việt Bắc
khá đa dạng và phong phú. Một điều đáng chú ý nữa là tầng lớp tri thức Tày Nùng
hình thành từ rất sớm đầu tiên là các trí thức dân gian (như các thày Mo, Then, Tào,
Pụt) và sau đó là tầng lớp trí thức Nho học, rồi Tây học. Ngày nay việc đào tạo trí
thức, cán bộ khoa học cho Việt Bắc cũng được Nhà nước ta rất chú ý.
c. Vùng văn hóa Bắc Bộ
Cư dân chủ yếu là người Việt và nền văn hóa nông nghiệp trồng lúa nước. Châu
thổ Bắc Bộ là vùng văn hóa - lịch sử cổ, là cái nôi hình thành dân tộc Việt, là trung
tâm của các nền văn minh lớn: Đông Sơn, Đại Việt..., do vậy nó mang trong mình
truyền thống văn hóa dân tộc bền chắc, vừa thích ứng kịp thời với những biến động
lịch sử - thể hiện ở chỗ luôn tiếp thu những ảnh hưởng bên ngoài để tái tạo nên giá
trị và bản sắc riêng - vừa đóng vai trò định hướng cho đường đi của dân tộc và đất
nước. Đây là vùng đất có sức hút những tinh hoa muôn nơi, rồi từ đó lại tỏa đi muôn
nơi những giá trị văn hóa, khiến nó trở thành biểu tượng cao đẹp của văn hóa truyền thống Việt Nam.
Về tín ngưỡng, thờ Thành Hoàng, thờ mẫu. Về tôn giáo, cư dân Băc Bộ có sự tiếp
nhận phật giáo, đã bản địa hóa thành phật giáo dân gian. Vai trò "hướng đạo" của
vùng văn hóa Bắc Bộ cũng rất rõ: là cội nguồn của vùng văn hóa Trung bộ, Nam bộ.
Văn hóa Bắc Bộ có một bề dày lịch sử gắn liền với các di tích văn hóa không chỉ nổi
tiếng ở trong nước mà còn nổi tiếng ở nước ngoài như: Cố đô Hoa Lư,... Lễ hội ở
đồng bằng Bắc Bộ có thể ví như một bảo tàng văn hóa tổng hợp lưu giữ khá nhiều
sinh hoạt văn hóa của cư dân nông nghiệp. Vùng văn hóa Bắc bộ là vùng văn hóa mà 8 lO M oARcPSD| 45467232
quá trình tiếp biến văn hóa diễn ra lâu dài hơn với nội dung phong phú hơn, chịu ảnh
hưởng của văn hóa phương tây đậm nét.
d. Vùng văn hóa Trung Bộ
Do vị thế địa lý - lịch sử, Trung Bộ đã trở thành trạm trung chuyển, là nơi dừng
chân của người Việt trước khi tiến về phía Nam mở cõi. Nơi đây đã diễn ra sự giao
lưu trực tiếp giữa người Việt và người Chăm, người Việt đã tiếp nhận di sản văn hóa
Chàm (cả hữu thể và vô thể) và Việt hóa để trở thành của mình. Sự tiếp biến văn hóa
này đã khiến văn hóa của người Việt Trung Bộ thay đổi so với của người Việt Bắc
Bộ. Điều kiện tự nhiên, môi trường đã làm cho vùng đất này hình thành một nền văn
hóa biển bên cạnh nền văn hóa nông nghiệp.
Có thể nói khó có vùng văn hóa nào ở nước ta lại có nhiều tháp Chăm như vùng
văn hóa Trung Bộ.Ngoài ra còn có các tượng bà Pô Nagar, tượng Chó, đặc biệt là
các tượng Linga, Yoni. Các phù điêu, các trụ đá, các bia đá,... Cùng các di sản văn
hóa hữu thể, còn khá nhiều các di sản văn hóa vô thể của văn hóa Chăm Pa. Đó là
các địa danh Việt mà chúng ta có quyền ngờ rằng, gốc tích của nó phải là các địa
danh Chăm, kiểu như Cồn Ràng, Cồn Lồi, Cồn Mọi. Đó là các tín ngưỡng dân gian
của người Chăm như thờ bà mẹ xứ sở, thờ cá voi, thờ thần biển….
e. Vùng văn hóa Tây Nguyên
Là địa bàn sinh sống của hơn hai mươi tộc người thuộc về hai nhóm ngôn ngữ
chủ yếu: Môn - Khơmer và MãLai - Nam Đảo. Đây là vùng tương đối khép kín, ít
giao lưu với bên ngoài, nên tới gần đây các dân tộc Tây Nguyên còn bảo lưu khá
nguyên vẹn văn hóa truyền thống của mình, một nền văn hóa ít nhiều mang tính bản
địa Đông Nam Á cổ đại trước khi tiếp xúc với hai nền văn minh Trung Hoa và Ấn
Độ. Nền sản xuất nương rẫy đã qui định những sắc thái văn hóa lớn của vùng này:
Toàn bộ văn hóa tộc người cơ bản vẫn là văn hóa dân gian, tín ngưỡng nông nghiệp
với trình độ tư duy thần bí, ' văn hóa cồng chiêng' và ' văn hóa nhà mồ' là truyền
thống đặc trưng nổi bật của văn hóa vùng này.
Văn hóa cồng chiêng: Nói đến Tây Nguyên không thể không kể đến "Không gian
văn hoá cồng chiêng Tây Nguyên". Cồng chiêng Tây Nguyên được người dân xem
như một loại ngôn ngữ giao tiếp của con người với thế giới siêu thực, bởi thế các loại
nhạc cụ này được sử dụng trong nhiều nghi lễ, tín ngưỡng quan trọng. Tiếng cồng
chiêng Tây Nguyên hoà nhịp âm vang gợi cho người nghe như thấy được cả không
gian săn bắn, không gian làm rẫy, không gian lễ hội… của con ngưòi nơi đây. Đó
chính là nguồn gốc của những áng sử thi, thơ ca đi vào lòng người. Ngày 15/11/2005, 9 lO M oARcPSD| 45467232
UNESCO công nhận “Không gian văn hoá cồng chiêng Tây Nguyên” là kiệt tác di
sản truyền khẩu và phi vật thể của nhân loại.
Sử thi Tây Nguyên: Hùng tráng như chính núi rừng và con người Tây Nguyên,
trong kho tàng văn học Việt Nam, người Tây Nguyên đã xây dựng nên những áng sử
thi bất hủ, còn được ví như những bản anh hùng ca của đồng bào vùng cao. Được
hình thành trên nền tảng văn hoá, văn nghệ dân gian thời sơ sử và thời cổ đại, trước
hết trên nền tảng thần thoại; thể loại văn học này phản ánh nhận thức của người xưa
về thế giới, về nhân loại, về cuộc sống… gắn liền với phong tục, tập quán, nghi lễ và
ca múa nhạc nguyên thủy. Đây là vùng đất sản sinh khá nhiều sử thi sớm đã được
phong danh hiệu “vùng sử thi” hay “chiếc nôi của sử thi Việt Nam” với trên 20 sử
thi của các dân tộc khác nhau.
f. Vùng văn hóa Nam Bộ
Đây là một vùng đất mới đối với người Khơ Me, Việt, Hoa. Điều kiện tự nhiên,
môi trường của nam Bộ đã tạo cho vùng đất này những sắc thái văn hóa tiêu biểu,
những ' tính cách' riêng của mình. Đặc trưng đầu tiên dễ nhận thấy là quá trình giao
lưu văn hóa diễn ra với một tốc độ mau lẹ, tạo cho văn hóa Nam Bộ tính chất cởi mở,
hướng ngoại. Văn hóa Nam Bộ là sự kết hợp giữa văn hóa truyền thống của vùng đất
gốc (các tộc người Việt, Hoa, Khơ-Me...) với điều kiện tự nhiên lịch sử vùng đất
mới, làm nảy sinh những yếu tố văn hóa riêng biệt thể hiện ở cả đời sống vật chất và tinh thần.
Không chỉ hình thành nên nét văn hóa đặc sắc phù hợp với vùng miền, Nam bộ
còn mang một màu sắc tươi mới về trang phục và ẩm thực vùng miền. Người dân
Nam Bộ với khăn rằn quấn cồ, áo nâu sòng, cùng quần đen thanh thoát lại tạo nét
giản dị đơn sơ nhưng không về lép vế. Nét trang phục toát lên sự dịu dàng nữ tính
trong cả lời ăn tiếng nói, sự khéo léo thùy mị, sự hiền lành chất phác mà giản dị của người dân nơi đây.
Giao thương nơi đây cũng đặc biệt như vùng đất họ đang sống. Thay vì lập chợ
lập làng trên đất liền, họ mở ra vô số những phiên chợ buôn bán trên sông nhộn nhịp
hòa cùng thiên nhiên. Buôn bán, đàn ca sáo nhị, ngay trên sông nước này đã trở thành
những vùng văn hóa thu hút khách du lịch từ mọi miền đất nước ghé thăm, với mong
muốn trải nghiệm cuộc sống dân dã, bình dị hòa cùng thiên nhiên.
Về ngôn ngữ, để tạo nên phương ngữ Nam bộ là cả một sự đa dạng vay mượn
thanh âm của nhiều dân tộc, ngôn ngữ mang một hình thái rõ rệt, đậm đà tính cách
hài hước, chân chất mộc mạc của chính người dân nơi đây. 10 lO M oARcPSD| 45467232 KẾT LUẬN
Lãnh thổ Việt Nam đã trải qua bao giai đoạn thăng trầm của lịch sử, trải qua
những bước chân văn hóa làm nổi bật những giá trị riêng biệt của từng vùng. Ba miền
Bắc, Trung, Nam của dải đất hình chữ S giữ riêng mình những đặc sản, đặc trưng vô
cùng đặc sắc và không lẫn vào đâu được. Chúng là bước đệm để một Việt Nam giàu
đẹp và đầy những giá trị thiêng liêng của đời sống vật chất và tinh thần của dân tộc
Việt ngày càng phát triển và rộng khắp trên bức tranh nhuốm đầy những dấu son rực
rỡ và đầy phong vị của bạn bè năm châu. Hiện tại và tương lai sẽ còn nhiều nhà khoa
học quan tâm và nghiên cứu vấn đề này. Những đề xuất của họ sẽ được thực tiễn
cuộc sống kiểm nghiệm, lựa chọn nhằm phục vụ mục đích cao cả là xây dựng nền
Văn hóa Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân, thiện, mỹ, thấm nhuần tinh
thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Xây dựng văn hóa thực sự trở thành
nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm
sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 11 lO M oARcPSD| 45467232
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thái Việt (Chủ biên) - Đào Ngọc Tuấn, “Đại cương về văn hoá Việt
Nam”, Nxb. Văn hoá thông tin, Hà Nội, 2004.
2. Trần Ngọc Thêm, “Cơ sở văn hóa Việt Nam”, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2001.
3. Lê Ngọc Thông, “Bài giảng 4: Không gian văn hóa Việt Nam”,
(http://eldata10.topica.edu.vn/IVC101/PDF_Slide/IVC101_Bai4_v1.001510 5206.pdf).
4. 6 vùng văn hóa Việt Nam (https://fudozon.com/tin-tuc/6-vung-van-hoa- oviet-nam--3113.html). 12