















Preview text:
lO M oARcPSD| 45467232 BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI BÀI TẬP NHÓM
MÔN: ĐẠI CƯƠNG VĂN HÓA VIỆT NAM
ĐỀ BÀI: SỐ 02
“Vận dụng lý thuyết “Địa – Văn hóa” để lý giải về sự đồng
nhất và khác biệt văn hóa giữa các vùng - miền ở Việt Nam” NHÓM : 01 LỚP
: N 03 .TL1 Hà Nội, 2021 lO M oARcPSD| 45467232
BẢNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM Nhóm: 01 Lớp: N03.TL1
Đề tài: Vận dụng lí thuyết “Địa- văn hóa” để lí giải sự đồng nhất và khác biệt
văn hóa giữa các vùng miền. 1. Kế hoạch làm việc của nhóm: *
Ý tưởng của nhóm: Tìm hiểu văn hóa của các vùng miền và vận dụng công
cụđịa văn hóa để lí giải sự đồng nhất và khác biệt giữa các vùng miền văn hóa của Việt Nam. *
Các bước để hoàn thành công việc:
• Bước 1: Nghiên cứu giáo trình, tài liệu tham khảo và vận dụng vốn hiểu biết
thực tế để hiểu về công cụ địa văn hóa, các đặc trưng của văn hóa Việt Nam và lý giải.
• Bước 2: Mọi người thảo luận nêu ý kiến để xây dựng đề tài.
• Bước 3: Các thành viên đưa ra căn cứ mà mình đã tìm được và nêu các ý lập luận của mình.
• Bước 4: Cả nhóm ngồi họp thống nhất về các ý, các lập luận và hoàn thiện bài .
2. Phân chia công việc và họp nhóm: Tiến độ thực hiện Mức độ hoàn thành Họp nhóm Kết (Đúng hạn) ST Công việc luận Họ và tên Đóng T thực hiện Trun Tham Tích xếp góp Có Không Không g Tốt gia đầy cực sôi loại tốt nhiều ý bình đủ nổi tưởng Lên ý tưởng 1 Lềm Thị Duyên và triển khai X X X X A Lên ý tưởng, 2 Vũ Thu Trang góp ý, triển X X X X X A khai Hoàng Hồ Phương Lên ý tưởng, 3 X X X X A Anh triển khai Lên ý 4 Nguyễn Bảo Hân tưởng, làm X X X X A powerpoint Lên ý tưởng, 5 Phạm Ngọc Ý thuyết trình X X X X A lO M oARcPSD| 45467232 Lên ý tưởng và 6 Trần Anh Đức X X X X A góp ý Lên ý tưởng, 7 Nguyễn Bá Hưởng góp ý và triển X X X X A khai Lên ý tưởng, 8 Đỗ Thị Thu Hà góp ý và triển X X X X X A khai Lên ý tưởng và 9 Ngô Thùy Trang góp ý X X X X A Lên ý tưởng và 10 Trần Phương Anh X X X X A góp ý Lên ý tưởng và 11 Ngô Tiến Phong X X X X A góp ý
Hà Nội, ngày 5 tháng 6 năm 2021 Nhóm trưởng Hà Đỗ Thị Thu Hà MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
NỘI DUNG .................................................................................................. 2
I. Cơ sở lý luận........................................................................................... 2
1. Khái niệm văn hóa ................................................................................ 2
2. Giới thiệu công cụ định vị địa văn hóa .............................................. 2
II. Vận dụng lý thuyết “địa văn hoá” để lí giải sự đồng nhất và khác
biệt giữa các vùng miền ở Việt Nam ...................................................... 4
1. Lý giải sự tương đồng của 6 vùng văn hóa ....................................... 4
2. Lý giải sự khác biệt giữa 6 vùng văn hóa của Việt Nam ................ 6
KẾT LUẬN ................................................................................................ 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 12 lO M oARcPSD| 45467232 MỞ ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia trải dài từ bắc vào nam với các vùng sinh thái khác
nhau. Mặt khác, Việt Nam lại là một quốc gia đa tộc người, với 54 dân tộc cùng
chung sống hòa hợp, đoàn kết và thân ái. Sự khác biệt về cấu trúc, địa hình, khí hậu
và phân bố dân tộc, dân cư đã tạo ra những vùng văn hóa có những nét đặc trưng
riêng tại Việt Nam. Từ cái nôi của văn hóa Việt Nam tại đồng bằng sông Hồng của
người Việt chủ đạo với nền văn hóa làng xã với văn minh lúa nước, đến những sắc
thái văn hóa các dân tộc miền núi tại Tây Bắc và Đông Bắc. Từ các vùng đất biên
viễn của người Việt Nam thời dựng nước ở Bắc Trung Bộ đến sự pha trộn với văn
hóa Chăm Pa của người Chăm ở Nam Trung Bộ. Từ những vùng đất mới ở Nam Bộ
với sự kết hợp văn hóa các tộc người Hoa, người Khmer đến sự đa dạng văn hóa và
tộc người ở Tây Nguyên. Để có thể hiểu kĩ hơn về vấn đề này, nhóm chúng em xin
chọn đề tài số 02 (Vận dụng lý thuyết “Địa – Văn hóa” để lý giải về sự đồng nhất
và khác biệt văn hóa giữa các vùng – miền ở Việt Nam) làm chủ đề nghiên cứu bài tập nhóm. 1 lO M oARcPSD| 45467232 NỘI DUNG I.
Cơ sở lý luận
1. Khái niệm văn hóa
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa. Theo UNESCO: “Văn hóa là tổng
thể sống động các hoạt động và sáng tạo trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế
kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền
thống và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”.
2. Giới thiệu công cụ định vị địa văn hóa a. Khái niệm
Địa – văn hóa là một phương pháp định vị văn hoá theo vùng địa lý, đồng thời
cũng là phương pháp giải thích các đặc điểm văn hoá dựa vào điều kiện địa lý và
hoàn cảnh tự nhiên. Phương pháp này góp phần lý giải tính tương đồng văn hoá của
các cộng đồng người sống trong cùng một vùng lãnh thổ - nơi có điều kiện tự nhiên tương đối giống nhau.
Cơ sở khoa học của phương pháp này là:
Bản thân con người cũng là một bộ phận tự nhiên nên để tồn tại, con người
phải tiến hành trao đổi chất với tự nhiên.
Quá trình này diễn ra theo 2 hướng: Thích nghi và cải tạo tự nhiên. Thích nghi
- in dấu ấn trong văn hoá nhân cách, trong lối sống cộng đồng (văn hoá phi vật
thể); còn biến đổi - được lưu giữ trong các đồ vật xã hội (văn hoá vật thể).
b. Đặc điểm văn hóa Việt Nam từ công cụ địa văn hóa
Việt Nam thuộc khu vực Đông Nam Á mang những đặc điểm địa lý - khí hậu sau:
Địa lý: Đông Nam Á là một vùng nhiệt đới có tính đa dạng về diện mạo sinh
thái, bao gồm 5 cảnh quan: sườn núi dốc vùng núi, cao nguyên, thung lũng,
đồng bằng châu thổ, duyên hải và đảo. Vì vậy con người có nhiều cách canh
tác đa dạng: làm rẫy, ruộng – rẫy, ruộng – vườn, nông – ngư nghiệp.
Khí hậu: Nóng, ẩm, mưa nhiều (trung bình 2000mm); sông nước tạo thành
văn hoá nông nghiệp lúa nước; nơi giao điểm của các nền văn hoá.
Không gian văn hóa Việt Nam: 2 lO M oARcPSD| 45467232
- Trong phạm vi hẹp, Việt Nam nằm trên địa bàn cư trú của người Bách Việt.
Có thể hình dung khu vực này như một hình tam giác với cạnh đáy là sông
Dương Tử (Trung Quốc), và đỉnh là vùng Bắc trung bộ Việt Nam ngày nay.
- Ở phạm vi rộng hơn, văn hoá Việt Nam nằm trong khu vực cư trú của người
Indonesien lục địa. Có thể hình dung đây là một tam giác với cạnh đáy vẫn là
sông Dương Tử (Trung Quốc) còn đỉnh của tam giác giờ đây kéo dài tới tận
vùng đồng bằng sông Mekông. Đây là địa bàn cư trú của người Indonésien cổ
đại nói chung. Chính mối liên hệ này đã tạo nên sự thống nhất cao độ của vùng
văn hóa Đông Nam Á mà ở trên đã nói. Hơn thế nữa, do vị trí đặc biệt của
mình, Việt Nam là nơi hội tụ ở mức độ đầy đủ nhất mọi đặc trưng của văn hóa
khu vực, không phải vô cớ mà các nhà Đông Nam Á học đã nói rằng Việt Nam
là một Đông Nam Á thu nhỏ.
Dù rộng hay hẹp thì đặc trưng địa lý cố hữu của khu vực này vẫn là nhiệt độ,
độ ẩm cao (lượng mưa hàng năm lớn), và có gió mùa.
Điều kiện tự nhiên qui định cho khu vực này loại hình văn hóa gốc nông nghiệp,
với những đặc điểm cơ bản sau:
Trồng lúa nước (khác với văn hóa khô mạch của Trung Hoa- vùng phía bắc
sông Dương Tử) là một đặc trưng tiêu biểu cho văn hóa nông nghiệp Việt
Nam. Nước ta có hai vựa lúa lớn là đồng bằng sông Hồng với năng suất lúa
cao nhất cả nước và đồng bằng sông Cửu Long với sản lượng lúa cao nhất cả
nước. Nước ta còn có hình thức canh tác độc đáo là trồng lúa trên ruộng bậc
thang, không chỉ tạo ra lương thực cho đồng bào vùng cao mà còn đem lại
cảnh quan đẹp mắt, thu hút khách du lịch.
Trồng thuốc để phòng và chữa bệnh. Ngoài ra còn có nghề phụ: nữ dệt vải,
nam chài lưới tạo thành mô hình kinh tế khép kín.
Sống định cư, hoà hợp với thiên nhiên (khác với văn hóa gốc du mục)
Đề cao vai trò của phụ nữ (một đặc trưng của văn hóa thực vật, nơi chế độ
mẫu hệ dựa trên kinh tế hái lượm, trồng trọt là hình thái thống trị).
Trong truyền thống Việt Nam, tinh thần của văn hóa nông nghiệp định cư coi
trọng ngôi nhà, coi trọng cái bếp, coi trọng người phụ nữ là hoàn toàn nhất quán và
rõ nét. Tục ngữ Việt Nam chứa đựng không ít những câu thể hiện điều này như: Nhất
vợ nhì trời, Lệnh ông không bằng cồng bà, Ruộng sâu trâu nái không bằng con gái
đầu lòng… Phụ nữ Việt Nam được xem là người có trách nhiệm quản lý kinh tế, tài
chính trong gia đình, dân gian gọi họ là “người tay hòm chìa khóa”, đề cao vai trò, 3 lO M oARcPSD| 45467232
đóng góp của họ trong gia đình. Phụ nữ Việt Nam được xem là người có vai trò quyết
định trong việc giáo dục con: Phúc đức tại mẫu, Con dại cái mang (thành ngữ). Vì
tầm quan trọng của người mẹ, cho nên trong tiếng Việt, từ “cái” vốn có nghĩa là “mẹ”
đã được chuyển nghĩa thành “lớn, quan trọng, chủ yếu” như: sông cái, đường cái,
đũa cái, cột cái, ngón tay cái, chữ cái…
Bên cạnh đó, điều kiện địa lý riêng có của Việt Nam cũng tạo ra những phẩm chất
văn hoá độc đáo (các yếu tố riêng thuộc về bản sắc):
Ứng xử mềm dẻo, khả năng thích nghi và chịu đựng cao (ảnh hưởng của môi trường nước).
Tính dung chấp cao do là đầu mối giao thông đường thuỷ và đường bộ – cửa
ngõ của Đông Nam Á nên người dân thường xuyên giao lưu với khu vực bên
ngoài và tiếp thu nhiều kiến thức từ hoạt động giao lưu đó.
Không có các công trình kiến trúc đồ sộ (ngoại trừ hệ thống đê điều và thuỷ
lợi), do là vùng đất trẻ lấn dần ra biển nên không có kết cấu bền vững và cư
dân của khu vực này thường phải sống chung với nước.
Tồn tại nhiều loại hình nghệ thuật gắn với sông nước (chèo, rối nước, đua thuyền...).
II. Vận dụng lý thuyết “địa văn hoá” để lí giải sự đồng nhất và khác biệt giữa
các vùng miền ở Việt Nam.
Bắt nguồn từ sự đa dạng trong khu vực với 54 dân tộc và nhiều vùng miền khác
nhau mà nền văn hóa của Việt Nam cũng vô cùng đa dạng và phong phú. Mỗi vùng
có những nét văn hóa riêng thể hiện qua nhiều khía cạnh, tuy nhiên văn hóa Việt
Nam được phân chia thành 6 vùng nhưng đều có những nét tương đồng chung của
một nền văn hóa lớn và những nét riêng do bởi sự khác biệt địa lý.
1. Lý giải sự tương đồng của 6 vùng văn hóa
Về thời gian: Tiến trình lịch sử với kết quả thống nhất là nền văn hóa hiện tại.
Việt Nam nằm trong khu vực cư trú của người Bách Việt. Đây là cái nôi của nghề
nông nghiệp lúa nước, của nghệ thuật đúc đồng với những trống đồng Đông Sơn nổi
tiếng. Việt Nam có một nền văn hóa phong phú và đa dạng trên tất cả các khía cạnh,
người Việt cùng cộng đồng có những phong tục đúng đắn, tốt đẹp từ lâu đời, có
những lễ hội nhiều ý nghĩa sinh hoạt cộng đồng, những niềm tin bền vững trong tín
ngưỡng, sự khoan dung trong tư tưởng giáo lý khác nhau của tôn giáo, tính cặn kẽ và
ẩn dụ trong giao tiếp truyền đạt của ngôn ngữ, từ truyền thống đến hiện đại của văn học, nghệ thuật. 4 lO M oARcPSD| 45467232
Về không gian: Thống nhất trong khuôn khổ lãnh thổ.
Để minh chứng cho sự thống nhất về không gian, có thể thấy Việt Nam có văn
hóa trồng lúc nước bao trùm khắp mọi miền đất nước. Đây không những lànguồn
lương thực chính của người dân Việt Nam mà còn là nguồn xuất khẩu lớn mang lại
lợi nhuận cao, cũng chính nhờ điều đó đã mang lại cho Việt Nam trở thành nước xuất
khẩu gạo đứng thứ hai thế giới và đặc biệt gạo Sóc Trăng đã được công nhận là gạo ngon nhất thế giới.
Về các mặt văn hóa chủ yếu: triết học và tư tưởng, phong tục tập quán, tín
ngưỡng và tôn giáo, ngôn ngữ, văn học và nghệ thuật.
Với một lịch sử có từ hàng nghìn năm của người Việt cùng với những hội tụ về
sau của các dân tộc khác, từ văn hóa bản địa của người Việt cổ từ thời Hồng Bàng
đến những ảnh hưởng từ bên ngoài trong hàng nghìn năm nay. Với những ảnh hưởng
từ xa xưa của Trung Quốc và Đông Nam Á đến những ảnh hưởng của Pháp từ thế kỷ
19, phương Tây trong thế kỷ 20 và toàn cầu hóa từ thế kỷ 21. Cho nên văn hóa Việt
Nam đều có nhiều nét tương đồng ở nhiều khía cạnh khác nhau. Cụ thể:
Tín ngưỡng: Từ thuở xa xưa các dân tộc trên đất Việt Nam đã thờ rất nhiều
thần linh. Các dân tộc thờ tất cả các thế lực vô hình và hữu hình mà thực chất
là các hiện tượng thiên nhiên và xã hội chưa thể giải thích được vào thời đó.
Ngày nay, nhờ những nghiên cứu, những lễ hội, những phong tục hiện hữu
chúng ta biết nhiều hơn về cuộc sống vật chất cũng như tinh thần của các dân
tộc Việt Nam cổ nói chung và tín ngưỡng của họ nói riêng.
Tôn giáo: Trên danh nghĩa, các tôn giáo ở Việt Nam gồm: Phật giáo Đại thừa,
Khổng giáo và Đạo giáo (được gọi là "Tam giáo"). Có một số tôn giáo khác
như Công giáo Rôma, Cao Đài và Hòa Hảo. Những nhóm tôn giáo có ít tín đồ
hơn khác gồm Phật giáo Tiểu thừa, Tin Lành và Hồi giáo.
Ngôn ngữ: Các nhà dân tộc học đã chia các dân tộc ở Việt Nam thành 8 nhóm
ngôn ngữ. Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của dân tộc Việt Nam, là tiếng
mẹ đẻ của người Việt và đồng thời là ngôn ngữ hành chính chung của 54 dân
tộc sống trên đất nước Việt Nam, tiếng Việt được 86% người dân sử dụng.
Phong tục: Phong tục ở Việt Nam có truyền thống lâu đời hàng ngàn năm nay,
nó đã trở thành luật tục, sâu đậm và gắn chặt trong người dân có sức mạnh
hơn cả những đạo luật. Theo sự thăng trầm của lịch sử của dân tộc, phong tục
của người Việt Nam cũng không ngừng biến đổi theo trào lưu biến đổi văn 5 lO M oARcPSD| 45467232
hoá xã hội. Tuy nhiên có những phong tục mất đi nhưng cũng có những phong
tục khẳng định được tính đúng đắn, cái hay, cái đẹp của nó qua việc những
phong tục đó còn hiện hữu trong cuộc sống ngày nay của người Việt Nam
(sớm nhất được nhắc trong lịch sử Việt Nam là tục ăn trầu).
Ẩm thực: Ẩm thực Việt Nam chú trọng ăn ngon tuy đôi khi không đặt mục
tiêu hàng đầu là ăn bổ, thiên về phối trộn gia vị một cách tinh tế để món ăn
được ngon, hoặc sử dụng những nguyên liệu dai, giòn thưởng thức rất thú vị
dù không thực sự bổ béo.
Lễ hội: Việt Nam là một nước có nhiều lễ hội dân gian là hình thức sinh hoạt
của cộng đồng. Trong lễ hội, các lễ nghi tín ngưỡng, các phong tục tập quán,
các thể lệ và hình thức sinh hoạt của một cộng đồng đã được tái hiện một cách
rất sinh động. Lễ hội được tổ chức vào những thời điểm khác nhau trong một
năm, tuỳ thuộc vào phong tục tập quán của từng dân tộc, nhưng lễ hội vẫn tập
trung nhiều nhất vào mùa Xuân.
Trang phục: Tế nhị, kín đáo.
2. Lý giải sự khác biệt giữa 6 vùng văn hóa của Việt Nam. Không gian văn hoá:
Vùng địa lý xác định, mà ở đó một hiện tượng hay một tổ hợp hiện tượng văn
hóa nảy sinh, tồn tại, biến đổi và liên kết với nhau. Không gian văn hoá là “trường
văn hoá“, trong đó diễn ra quá trình hình thành, tiếp nhận, lan toả văn hoá.
Ví dụ: Vùng văn hóa Tây Bắc: Địa hình núi cao hiểm trở, có trên 20 tộc người
(đa số là Thái và Mường). Vùng văn hóa Việt Bắc: Vị trí địa đầu đất nước, gắn liền
với sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc. Vùng văn hóa Châu thổ Bắc Bộ:
Đất đai trù phú, thời tiết bốn mùa tương đối rõ nét. Là tâm điểm của con đường giao
lưu quốc tế. Cư dân chủ yếu là người Việt. Vùng văn hóa Tây Nguyên: Là vùng đất
từ Đèo Ngang đến Bình Thuận, đất đai khô cằn, khí hậu khắc nghiệt.Là nơi giao lưu
trực tiếp giữa người Việt và người Chăm. Vùng văn hóa Trung Bộ: Nằm trên sườn
đông của dãy Trường Sơn, gồm các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông,
Lâm Đồng.Cư dân: Khoảng 20 nhóm dân tộc, thuộc hai nhóm ngữ hệ Môn-Khmer
và Mã LaiNam Đảo. Vùng văn hóa Việt Bắc: Vị trí địa đầu đất nước, gắn liền với sự
nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc. Cư dân chủ yếu là người Tày, Nùng.
Vùng văn hóa Nam Bộ: Nằm ở lưu vực sông Đồng Nai và sông Cửu Long, khí hậu
có hai mùa: Mùa khô – mùa mưa.Cư dân: Việt, Chăm, Hoa và cư dân bản địa Khmer,
Mạ, Xtiêng, Chơro, Mnông.
Thời gian văn hoá: 6 lO M oARcPSD| 45467232
Diễn ra những hiện tượng văn hóa tồn tại, biến đổi dưới sự tác động của môi
trường tự nhiên và xã hội…
Nhu cầu về đời sống của mỗi vùng khác biệt:
Các giá trị văn hóa phản ánh các mặt của đời sống văn hóa vật chất và văn hóa
tinh thần của cư dân trong một không gian văn hóa nhất định.
Ví dụ: Người dân Nam bộ với khăn rằn quấn cồ, áo nâu sòng, cùng quần đen
thanh thoát lại tạo nét giản dị đơn sơ nhưng không về lép vế. Nét trang phục toát lên
sự dịu dàng nữ tính trong cả lời ăn tiếng nói, sự khéo léo thùy mị, sự hiền lành chất
phác mà giản dị của người dân nơi đây. Vùng đất “làm chơi ăn thiệt” là cái tên người
ta đặt cho vùng đất nơi đây, có lẽ bởi sự ưu ái của thiên nhiên tạo ra nguồn thức ăn
phong phú đa dàng cũng vô cùng dễ dàng khai thác từ nguồn lợi tự nhiên. Tây
Nguyên thì trang phục chủ yếu là thổ cẩm, hoa văn sông núi, thể hiện tinh thần yêu
chuộng thiên nhiên, hòa mình vào thiên nhiên, quần áo gọn gàng, giản dị để phù hợp
với yêu cầu của đời sống thể sự mạnh mẽ, cứng cỏi của những con núi rừng đại ngàn.
Những nét văn hóa riêng biệt của từng vùng:
a. Vùng văn hóa Tây Bắc
Có hơn hai mươi tộc người cùng cư trú xen cài với nhau, nhưng trong đó tộc Thái
nổi lên như một sắc thái đại diện cho văn hóa Tây Bắc. Từ điều kiện cảnh quan, môi
trường sống đã tạo nên những nét đặc trưng, cả về vật chất dẫn tinh thần, cho văn
hóa vùng này. Trong xã hội cổ truyền Tây Bắc tuy chưa có văn hóa chuyên nghiệp,
nhưng mỗi tộc người đều có một kho văn hóa nghệ thuật riêng với ngôn từ giàu có
và đủ thể loại, nghệ thuật múa dân tộc cũng là một nét đặc trưng của vùng Tây Bắc.
Trong đó, Xòe - đặc sản nghệ thuật múa Thái và trở thành biểu tượng văn hóa Tây
Bắc. Tương truyền có đến 32 điệu xòe do các cô thanh nữ múa trong tiếng tính tang
dịu dàng của hai chàng trai. Xoè vòng sôi nổi bao nhiêu thì xòe điệu nhẹ nhàng, tinh
tế bấy nhiêu. Người H'mông nổi tiếng về các điệu múa khèn, với người Mường thì
phải được xem múa bông. Riêng điệu múa Xạp, trừ người H'mông còn dân tộc nào
trong vùng cũng có, mỗi nơi một vẻ riêng.
Các tộc người trong vùng đều có tín ngưỡng ' vạn vật hữu linh' và tín ngưỡng
nông nghiệp âm nhạc và ca hát ở đây rất đặc biệt: Hệ nhạc cụ hơi có lưỡi gà bằng tre,
bằng đồng, hoặc bằng bạc... không thấy hoặc ít thấy ở các vùng khác, thơ ca Tây Bắc
được sáng tác để hát chứ không phải để đọc, những truyện thơ, những áng sử thi
được trình diễn bằng cả những liên khúc âm nhạc. 7 lO M oARcPSD| 45467232
b. Vùng văn hóa Việt Bắc
Cư dân chủ yếu của vùng Việt Bắc là người Tày - Nùng, ngoài ra còn có các tộc
khác như H'Mông, Dao, Hoa,..., nhưng trong đó văn hóa Tày - Nùng giữ vai trò chủ
thể và có ảnh hưởng tới văn hóa của các tộc người khác.. Những đặc trưng văn hóa
chung của vùng được thể hiện qua nếp sống lâu đời của các cư dân ở đây, qua các
phương thức lao động, qua cách ứng xử với môi trường tự nhiên, qua các thói quen
trong sinh hoạt của họ. Tín ngưỡng của các cư dân ở đây pha trộn giữa tín ngưỡng
dân gian (tín ngưỡng nông nghiệp, thờ cúng tổ tiên...) với các ảnh hưởng Đạo giáo,
Phật giáo và Khổng giáo.
Các sinh hoạt văn hóa cộng đồng thể hiện tập trung ở các lễ hội cổ truyền (mà
điển hình là hội Lồng tồng - hội xuống đồng), và sinh hoạt văn hóa chợ, đây là một
sinh hoạt văn hóa đặc thù ở vùng Việt Bắc. Các thể loại văn học dân gian Việt Bắc
khá đa dạng và phong phú. Một điều đáng chú ý nữa là tầng lớp tri thức Tày Nùng
hình thành từ rất sớm đầu tiên là các trí thức dân gian (như các thày Mo, Then, Tào,
Pụt) và sau đó là tầng lớp trí thức Nho học, rồi Tây học. Ngày nay việc đào tạo trí
thức, cán bộ khoa học cho Việt Bắc cũng được Nhà nước ta rất chú ý.
c. Vùng văn hóa Bắc Bộ
Cư dân chủ yếu là người Việt và nền văn hóa nông nghiệp trồng lúa nước. Châu
thổ Bắc Bộ là vùng văn hóa - lịch sử cổ, là cái nôi hình thành dân tộc Việt, là trung
tâm của các nền văn minh lớn: Đông Sơn, Đại Việt..., do vậy nó mang trong mình
truyền thống văn hóa dân tộc bền chắc, vừa thích ứng kịp thời với những biến động
lịch sử - thể hiện ở chỗ luôn tiếp thu những ảnh hưởng bên ngoài để tái tạo nên giá
trị và bản sắc riêng - vừa đóng vai trò định hướng cho đường đi của dân tộc và đất
nước. Đây là vùng đất có sức hút những tinh hoa muôn nơi, rồi từ đó lại tỏa đi muôn
nơi những giá trị văn hóa, khiến nó trở thành biểu tượng cao đẹp của văn hóa truyền thống Việt Nam.
Về tín ngưỡng, thờ Thành Hoàng, thờ mẫu. Về tôn giáo, cư dân Băc Bộ có sự tiếp
nhận phật giáo, đã bản địa hóa thành phật giáo dân gian. Vai trò "hướng đạo" của
vùng văn hóa Bắc Bộ cũng rất rõ: là cội nguồn của vùng văn hóa Trung bộ, Nam bộ.
Văn hóa Bắc Bộ có một bề dày lịch sử gắn liền với các di tích văn hóa không chỉ nổi
tiếng ở trong nước mà còn nổi tiếng ở nước ngoài như: Cố đô Hoa Lư,... Lễ hội ở
đồng bằng Bắc Bộ có thể ví như một bảo tàng văn hóa tổng hợp lưu giữ khá nhiều
sinh hoạt văn hóa của cư dân nông nghiệp. Vùng văn hóa Bắc bộ là vùng văn hóa mà 8 lO M oARcPSD| 45467232
quá trình tiếp biến văn hóa diễn ra lâu dài hơn với nội dung phong phú hơn, chịu ảnh
hưởng của văn hóa phương tây đậm nét.
d. Vùng văn hóa Trung Bộ
Do vị thế địa lý - lịch sử, Trung Bộ đã trở thành trạm trung chuyển, là nơi dừng
chân của người Việt trước khi tiến về phía Nam mở cõi. Nơi đây đã diễn ra sự giao
lưu trực tiếp giữa người Việt và người Chăm, người Việt đã tiếp nhận di sản văn hóa
Chàm (cả hữu thể và vô thể) và Việt hóa để trở thành của mình. Sự tiếp biến văn hóa
này đã khiến văn hóa của người Việt Trung Bộ thay đổi so với của người Việt Bắc
Bộ. Điều kiện tự nhiên, môi trường đã làm cho vùng đất này hình thành một nền văn
hóa biển bên cạnh nền văn hóa nông nghiệp.
Có thể nói khó có vùng văn hóa nào ở nước ta lại có nhiều tháp Chăm như vùng
văn hóa Trung Bộ.Ngoài ra còn có các tượng bà Pô Nagar, tượng Chó, đặc biệt là
các tượng Linga, Yoni. Các phù điêu, các trụ đá, các bia đá,... Cùng các di sản văn
hóa hữu thể, còn khá nhiều các di sản văn hóa vô thể của văn hóa Chăm Pa. Đó là
các địa danh Việt mà chúng ta có quyền ngờ rằng, gốc tích của nó phải là các địa
danh Chăm, kiểu như Cồn Ràng, Cồn Lồi, Cồn Mọi. Đó là các tín ngưỡng dân gian
của người Chăm như thờ bà mẹ xứ sở, thờ cá voi, thờ thần biển….
e. Vùng văn hóa Tây Nguyên
Là địa bàn sinh sống của hơn hai mươi tộc người thuộc về hai nhóm ngôn ngữ
chủ yếu: Môn - Khơmer và MãLai - Nam Đảo. Đây là vùng tương đối khép kín, ít
giao lưu với bên ngoài, nên tới gần đây các dân tộc Tây Nguyên còn bảo lưu khá
nguyên vẹn văn hóa truyền thống của mình, một nền văn hóa ít nhiều mang tính bản
địa Đông Nam Á cổ đại trước khi tiếp xúc với hai nền văn minh Trung Hoa và Ấn
Độ. Nền sản xuất nương rẫy đã qui định những sắc thái văn hóa lớn của vùng này:
Toàn bộ văn hóa tộc người cơ bản vẫn là văn hóa dân gian, tín ngưỡng nông nghiệp
với trình độ tư duy thần bí, ' văn hóa cồng chiêng' và ' văn hóa nhà mồ' là truyền
thống đặc trưng nổi bật của văn hóa vùng này.
Văn hóa cồng chiêng: Nói đến Tây Nguyên không thể không kể đến "Không gian
văn hoá cồng chiêng Tây Nguyên". Cồng chiêng Tây Nguyên được người dân xem
như một loại ngôn ngữ giao tiếp của con người với thế giới siêu thực, bởi thế các loại
nhạc cụ này được sử dụng trong nhiều nghi lễ, tín ngưỡng quan trọng. Tiếng cồng
chiêng Tây Nguyên hoà nhịp âm vang gợi cho người nghe như thấy được cả không
gian săn bắn, không gian làm rẫy, không gian lễ hội… của con ngưòi nơi đây. Đó
chính là nguồn gốc của những áng sử thi, thơ ca đi vào lòng người. Ngày 15/11/2005, 9 lO M oARcPSD| 45467232
UNESCO công nhận “Không gian văn hoá cồng chiêng Tây Nguyên” là kiệt tác di
sản truyền khẩu và phi vật thể của nhân loại.
Sử thi Tây Nguyên: Hùng tráng như chính núi rừng và con người Tây Nguyên,
trong kho tàng văn học Việt Nam, người Tây Nguyên đã xây dựng nên những áng sử
thi bất hủ, còn được ví như những bản anh hùng ca của đồng bào vùng cao. Được
hình thành trên nền tảng văn hoá, văn nghệ dân gian thời sơ sử và thời cổ đại, trước
hết trên nền tảng thần thoại; thể loại văn học này phản ánh nhận thức của người xưa
về thế giới, về nhân loại, về cuộc sống… gắn liền với phong tục, tập quán, nghi lễ và
ca múa nhạc nguyên thủy. Đây là vùng đất sản sinh khá nhiều sử thi sớm đã được
phong danh hiệu “vùng sử thi” hay “chiếc nôi của sử thi Việt Nam” với trên 20 sử
thi của các dân tộc khác nhau.
f. Vùng văn hóa Nam Bộ
Đây là một vùng đất mới đối với người Khơ Me, Việt, Hoa. Điều kiện tự nhiên,
môi trường của nam Bộ đã tạo cho vùng đất này những sắc thái văn hóa tiêu biểu,
những ' tính cách' riêng của mình. Đặc trưng đầu tiên dễ nhận thấy là quá trình giao
lưu văn hóa diễn ra với một tốc độ mau lẹ, tạo cho văn hóa Nam Bộ tính chất cởi mở,
hướng ngoại. Văn hóa Nam Bộ là sự kết hợp giữa văn hóa truyền thống của vùng đất
gốc (các tộc người Việt, Hoa, Khơ-Me...) với điều kiện tự nhiên lịch sử vùng đất
mới, làm nảy sinh những yếu tố văn hóa riêng biệt thể hiện ở cả đời sống vật chất và tinh thần.
Không chỉ hình thành nên nét văn hóa đặc sắc phù hợp với vùng miền, Nam bộ
còn mang một màu sắc tươi mới về trang phục và ẩm thực vùng miền. Người dân
Nam Bộ với khăn rằn quấn cồ, áo nâu sòng, cùng quần đen thanh thoát lại tạo nét
giản dị đơn sơ nhưng không về lép vế. Nét trang phục toát lên sự dịu dàng nữ tính
trong cả lời ăn tiếng nói, sự khéo léo thùy mị, sự hiền lành chất phác mà giản dị của người dân nơi đây.
Giao thương nơi đây cũng đặc biệt như vùng đất họ đang sống. Thay vì lập chợ
lập làng trên đất liền, họ mở ra vô số những phiên chợ buôn bán trên sông nhộn nhịp
hòa cùng thiên nhiên. Buôn bán, đàn ca sáo nhị, ngay trên sông nước này đã trở thành
những vùng văn hóa thu hút khách du lịch từ mọi miền đất nước ghé thăm, với mong
muốn trải nghiệm cuộc sống dân dã, bình dị hòa cùng thiên nhiên.
Về ngôn ngữ, để tạo nên phương ngữ Nam bộ là cả một sự đa dạng vay mượn
thanh âm của nhiều dân tộc, ngôn ngữ mang một hình thái rõ rệt, đậm đà tính cách
hài hước, chân chất mộc mạc của chính người dân nơi đây. 10 lO M oARcPSD| 45467232 KẾT LUẬN
Lãnh thổ Việt Nam đã trải qua bao giai đoạn thăng trầm của lịch sử, trải qua
những bước chân văn hóa làm nổi bật những giá trị riêng biệt của từng vùng. Ba miền
Bắc, Trung, Nam của dải đất hình chữ S giữ riêng mình những đặc sản, đặc trưng vô
cùng đặc sắc và không lẫn vào đâu được. Chúng là bước đệm để một Việt Nam giàu
đẹp và đầy những giá trị thiêng liêng của đời sống vật chất và tinh thần của dân tộc
Việt ngày càng phát triển và rộng khắp trên bức tranh nhuốm đầy những dấu son rực
rỡ và đầy phong vị của bạn bè năm châu. Hiện tại và tương lai sẽ còn nhiều nhà khoa
học quan tâm và nghiên cứu vấn đề này. Những đề xuất của họ sẽ được thực tiễn
cuộc sống kiểm nghiệm, lựa chọn nhằm phục vụ mục đích cao cả là xây dựng nền
Văn hóa Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân, thiện, mỹ, thấm nhuần tinh
thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Xây dựng văn hóa thực sự trở thành
nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm
sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 11 lO M oARcPSD| 45467232
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thái Việt (Chủ biên) - Đào Ngọc Tuấn, “Đại cương về văn hoá Việt
Nam”, Nxb. Văn hoá thông tin, Hà Nội, 2004.
2. Trần Ngọc Thêm, “Cơ sở văn hóa Việt Nam”, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2001.
3. Lê Ngọc Thông, “Bài giảng 4: Không gian văn hóa Việt Nam”,
(http://eldata10.topica.edu.vn/IVC101/PDF_Slide/IVC101_Bai4_v1.001510 5206.pdf).
4. 6 vùng văn hóa Việt Nam (https://fudozon.com/tin-tuc/6-vung-van-hoa- oviet-nam--3113.html). 12