Văn hóa từ chức trong nền chính trị Việt Nam hiện nay – Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp khắc phục | Tiểu luận chính trị học

Trong văn hóa chính trị, có một khái niệm nghe rất mới mẻ nhưng ai cũng nên biết nên hiểu và có m ột thái độ đúng đắn đó là văn hóa từ chức. Văn hóa từ chức là một bộ phận của văn hóa chính trị bởi nó gắn liền với việc kiểm soát. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:

Chính Trị Học 128 tài liệu

Thông tin:
32 trang 3 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Văn hóa từ chức trong nền chính trị Việt Nam hiện nay – Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp khắc phục | Tiểu luận chính trị học

Trong văn hóa chính trị, có một khái niệm nghe rất mới mẻ nhưng ai cũng nên biết nên hiểu và có m ột thái độ đúng đắn đó là văn hóa từ chức. Văn hóa từ chức là một bộ phận của văn hóa chính trị bởi nó gắn liền với việc kiểm soát. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

23 12 lượt tải Tải xuống
HC VI N BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUY N
KHOA CHÍNH TR H C
--------------------
TIU LU N MÔN: CHÍNH TR H C
ĐỀ TÀI: VĂN HÓA TỪ CHC TRONG NN CHÍNH TR VIT
NAM HI N NAY C TR NG, NGUYÊN NHÂN VÀ GI TH I
PHÁP C PH C KH
H o và tên: Lê Phƣơng Thả
Mã sinh viên: 2158020066
Lp: Xu t b n t K41 ản điệ
Hà Nội, tháng 4 năm 2022
MC L C
M ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lý do l a ch tài ọn đề ...................................................................................... 1
2. L ch s nghiên c ứu đề tài ............................................................................... 2
3. Đối tƣợng, khách th và ph m vi nghiên c u .............................................. 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
5. K t c tài ế ấu đề ................................................................................................... 4
NI DUNG ............................................................................................................... 5
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUN CỦA VĂN HÓA TỪ CHC 5 ...........................
1.1. Khái niệm văn hóa ....................................................................................... 5
1.2. Khái ni m t chc ....................................................................................... 6
1.3. Khái niệm văn hóa từ chc ......................................................................... 7
CHƢƠNG II: THỰC TR NG VÀ NGUYÊN NHÂN C ỦA VĂN HÓA TỪ
CH VIC T NAM HI N NAY ......................................................................... 9
2.1. Vai trò của văn hóa từ ức đố ch i vi nn chính tr và s phát tri n xã
h i …………. .......................................................................................................... 9
2.1.1. M t tích c c c ủa văn hóa từ chc ........................................................ 9
2.1.2. M t tiêu c c c ủa văn hóa từ chc ......................................................10
2.2. m t s c gia trên th Văn hóa từ chc qu ế gii ....................................11
2.2.1. c Châu Á Các nƣớ ................................................................................12
2.2.2. Các nƣớc phƣơng Tây ........................................................................13
2.3. Văn hóa từ chc Vit Nam ....................................................................13
2.3.1. Văn hóa từ chc Vit Nam trong l ch s .......................................14
2.3.2. Văn hóa từ chc Vit Nam hi n nay ..............................................15
2.4. Nguyên nhân văn hóa từ chc còn hn ch trong n n chính tr ế Vit
Nam…………. .....................................................................................................17
2.5. nh 41/NQ-TW v n nhi m, t c Quy đị mi ch ........................................20
CHƢƠNG III: MỘT S GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG VĂN HÓA TỪ CHC
VI T NAM HI N NAY ....................................................................................23
3.1. ng công tác cán b trong h ng chính tr Tăng cƣờ th ...........................23
3.2. n khích và t u ki n cho cán b t c khi có nguy n v ng Khuyế ạo điề ch
chính đáng ............................................................................................................24
3.3. Tuyên truy n xã h i v văn hóa từ chc .................................................25
KT LUN .............................................................................................................27
TÀI LI U THAM KH O .....................................................................................28
1
M U ĐẦ
1. Lý do la ch tàiọn đề
Trong su t chi u dài t n t i phát tri n c a l ch s nhân lo ại, văn hóa luôn
luôn đóng mộ ọng đố ới đờ ói riêng cũng t vai trò quan tr i v i sng ca mi quc gia n
như toàn bộ Văn hóa toàn bộ thế gii nói chung. nhng giá tr v t ch t tinh
thần do con ngườ ận cho trình độ ội đó đại sáng to ra trong chng nh h t
được t n trong mừng giai đo i m : hặt như c v n, khoa h c, k c, thuật, văn họ
ngh thu t, tri t h ế ọc, đạo đức, sn xu t,
Văn hóa chức năng điu chnh h h i luôn duy trì tr ng thái cân ội để
bng c b n thân nó không ng ng hoàn thi n, s i và thích ng v i các ủa nó, để ửa đổ
biến đố ủa môi trường đểi c tn ti phát trin. Ch tch H Chí Minh tng viết:
“Văn hóa tổng th nhng nét riêng bit tinh thn và vt cht, trí tu và xúc cm
quyết đị ột nhóm ngườ ội. Văn nh tính cách ca mt xã hi hay ca m i trong h
hóa bao g m ngh i s ng, nh ng quy n c i, thuật, văn chương, lố ền cơ bả ủa con ngườ
nhng h thng các giá tr , nh ng t p t c nh ững tín ngưỡng. Văn hóa đem lại
cho con người kh năng suy xét về ản thân”. b
Văn hóa chính trị ạnh bên trong văn hóa, ủa văn hóa mt khía c biu hin c
loài người trong xã hi giai cp. Trong tiến trình phát trin lch s, các gii cp
cm quy d ng quyn đã thay nhau s n l c biực đặ ệt này để duy trì s ng tr th
phát tri n c a xã h không ch n vi c t c xã h i, ội. Văn hóa chính trị tác động đế ch
định hướng điề còn thúc đẩ ạt độu chnh các hành vi quan h hi y ho ng
ca nhân, giai cp trong chính tr . M còn m ặt khác, văn hóa chính tr t nhân
t không th thi m b o ch ng, hi u qu c a ho ếu để đả ất lượ ạt động chính tr.
Trong văn hóa chính trị, mt khái nim nghe r t m i m nhưng ai cũng nên
biế t nên hiu và có m ột thái độ đúng đắn đó là văn hóa từ ch c. Văn hóa từ chc là
2
mt b phn c ba văn hóa chính trị i gn li n v i vi c ki m soát th c thi
quyn l c chính tr ị. Do đó văn hóa từ có tác độ, chc tr thành nhân t ng mnh m
tới đời sng chính tr c a mt đất nước.
nhi u quc gia trên thế gii, văn hóa t ch c m tđã sớ n ti và phát triển, đc
bi n.t là các nước phát tri T i Vi t Nam, các th văn hóa t chc đã manh nha từ i
đại trước song đến nay v c chính th thành mẫn chưa đượ c tr ột văn hóa như những
phạm trù văn hóa khác. Chính điều này đã ảnh hưở ng ít nhi n hi u qu c thi u đế th
công vi c c a b máy chính tr c gia, làm suy gi m uy tín c a nh i cán qu ững ngườ
b lãnh đạo đối vi nhân dân. vy, vic nghiên cu hiện tượng t chc với
cách là ph là v mang tính c p thi t, góp phạm trù văn hóa chính trị ấn đề ế ần thay đổi
nhn th c c a h i v v phát huy m t tích c c c a trong xây d ấn đề; ng
Đảng, c pháp quy n trong s ch, v ng mNhà nướ nh, ho ng hi u l c, hi u qu ạt độ .
Vi nhng l p lu ã nêu ra c viên a ch n tìm hi ận đ trên đây, họ đã lự u và nghiên
cứu đ tài: “Văn a từ chc trong nn chính tr Vit Nam hin nay Thc
trng, nguyên nhân i pháp c phgi kh c làm bài ti u lu k t thúc h ận để ế c
phn môn Chính tr h c ca mình.
2. Lch s nghiên c tài ứu đề
Trong l ch s nghiên c u, r t ít các công trình mang tính ch ất “trọng điểm
quốc gia” đượ ằm đem lạ ững sởc thc hin nh i nh lun quan trng v vic
nghiên c c s i s ng chính m t cách t nhiên. u văn hóa từ chc th đi vào đờ tr
Qua nghiên c u tìm hi u, h c viên n th y r ng các công trình, bài vi t c nh ế a
tác gi v a Vi văn hóa từ chc c ệt Nam trước đây chỉ hình thành theo chế “tự
phát”. Lị ấn đề văn hóa từ ệt Nam thường đượch s v chc Vi c các tác gi phân
tích trên phương diệ ệm đến t khái ni n vai trò, t thc tr n gi i pháp. ạng, đế
3
M tác ph m tiêu bi u th k m 2014 t s đến đó là: đề tài sở trọng điể
“Văn hóa từ ấn đề ị” củ chc Vit Nam hin nay V và kiến ngh a tiến sĩ Nguyn
Xuân Phong. m t trong nh ng tác ph m hi m hoi c a Vi t Nam nghiên cĐây ế u
và phân tích tr c di n vào v t i th p n i là bài vi ấn đề chc t ời điểm đó. Tiế ết “Từ
quan, t a ti p chí chc phạm trù văn hóa chính trị” củ ến sĩ Hoàng Thị Hương (T
Xây d ng s 10/2017). Bài vi ng các thông tin, n i dungựng Đả ết đ đầy đủ ,
một “bằ ứng thép” để ủa văn hóa từng ch đối chiếu vi thc trng c chc hin
nay. Ngoài ra còn các bài vi khác nghiên c u m t cách h ng chuyên ết th
sâu như: “Văn hóa t ức” củ 843) hay “Nuôi ch a Quyn Duy (Tp chí Cng sn, s
dưỡng văn hóa từ ức” củ ch a Nguyn S Dũng (Báo lao động, s 295, năm 2012).
3. Đối tƣợng, khách th phm vi nghiên c u
Đối tượng nghiên cu c tài: ng v v c ( c tr ng, ủa đề nh ấn đề văn hóa từ ch th
nguyên nhân, vai trò,…) ện pháp tăng cườ và bi ng văn hóa từ chc t Nam. Vi
Khách th nghiên c u c tài: ủa đề văn hóa từ chc Vit Nam hi n nay.
Phm vi nghiên cu: Đ tài ti u lu n có phm vi nghiên c u c th như sau:
- Không gian: Vi t Nam
- Thi gian: hin nay (t 2010 nay)
M iục đích và nh m v nghiên c u
Mục đích nghiên cứu: làm văn hóa t ch c, tìm hi u th c tr ạng văn hóa từ
chc các qu c gia trên th i và Vi t Nam hi n nay. T ế gi đó tìm ra nguyên nhân
và tìm nhng giải pháp tăng ờng văn hóa từ chc..
Nhim v nghiên c u:
4
- Hiu khái niệm văn hóa, từ chức văn hóa từ chc; vai trò của văn
hóa t c. ch
- Phân tích thc trạng văn hóa từ chc trên thế gii và Vit Nam.
- Tìm ra nguyên nhân c ủa văn hóa từ chc.
- Đưa ra những gii pháp tăng cường văn hóa từ chc Vit Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài ti u lu c th c hi n d a trên s k t h p c ận này đượ ế a nhiu phương pháp
nghiên c u khác nhau bao g m: phương pháp phân tích, phương pháp tng hp,
phương pháp logic, phương pháp thu thập s liệu…
5. Kết c tài ấu đề
Kết c tài: ấu đề “Văn hóa từ chc trong nn chính tr Vit Nam hin nay Thc
trng, nguyên nhân và i pháp c phgi kh c gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở văn hóa từ lý lun ca chc
Chương II: Thc trng và nguyên nhân c t Nam a văn hóa từ chc Vi
Chương III: Một s ng t Nam hi n nay giải pháp tăng cườ văn hóa từ chc Vi
5
NI DUNG
CHƢƠNG I: CƠ SỞ VĂN HÓA T LÝ LUN CA CHC
1.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa là khái niệm đa nghĩa, thường có nhng ni dung khác nhau tùy thuc
vào cách ti p c n khác nhau. Theo UNESCO: ng th ng nét riêng ế “Văn hóa là tổ nh
bi t tinh th n vt ch t, trí tu xúc cm quy nh tính cách cết đị a mt h i
hay c a m i trong h i. m ngh thu ột nhóm ngườ Văn hóa bao gồ ật, văn chương,
li s ng, nh ng quy n c i, nh ng h ền cơ bả a con ngườ thng các giá tr , nh ng t p
tc nh ng. i kh bững tín ngưỡ Văn hóa đem lại cho con ngườ năng suy xét v n
thân. Chính văn hóa đã làm cho chúng ta tr ật đặ thành nhng sinh v c bit nhân
bn, có lý tính, có óc phê phán và d n thân m o lý. Chính nh ột cách có đạ văn hóa
mà con ngườ ức đượ ột phương i t th hin, t ý th c bn thân, t biết mình m
án chưa hoàn thành đặt ra để xem xét nhng thành tu ca bn thân, tìm tòi
không bi t m i mế ệt nhưng ý nghĩa mớ và sáng t o nên nh ng công trình m i m ,
những công trình vượ ản thân”. t tri b
Theo H Chí Minh: “Vì lẽ ồn cũng như mục đích củ sinh t a cuc sng, loài
ngườ i mi sáng t o phát minh ra ngôn ng , ch viết, đạo đức, pháp lut, khoa
học, tôn giáo, văn họ ặc, ăn, c, ngh thut, nhng công c sinh hot hng ngày v m
và các phương th ạo và phát minh đó tức là văn c s dng. Toàn b nhng sáng t
hóa”. Định nghĩa củ ểu văn hóa ca H Chí Minh giúp ta hi thrõ ràng hơn. Sau
cùng, m i ho ng c sinh t n ạt độ ủa con người đều “vì l cũng như mục đích của
cuc s ng ho ng s i qua th c ti c lống”, nhữ ạt độ ng đó trả ễn đượ ặp đi lp li tr
thành thói quen, t p quán, tinh l c thành chu n m c, nh ng gtr v t ch t tinh
thần được tích lũy, lưu truyề đời này qua đn i khác mang bn sc riêng ca mi
cộng đồng.
6
Theo quan ni m chung c a nhân lo c s ng s m t ại, văn hóa đư d
những năm 776 TCN vào th Văn hóa mang ý nghĩa như một phương i Tây Hán.
thức giáo hóa con người và đ ới phương thức vũ lựi lp v c.
Theo thu t ng khoa h c, “văn hóa” ngun g u t Latinh c bắt đầ ch
cultus nghĩa vun trng, trng trt. vy, cultus văn hóa mang hai
nghĩa: thích ứ ục con người đểng, khai thác t nhiên và giáo d h ri khi trng thái
nguyên s , khơ ẳng định tính người trong con người.
T những quan điể đi đế văn hóa như sau: m khác nhau, ta có th n khái nim v
Văn hóa trình độ ất đị ội, trình đ ển năng phát trin lch s nh nh ca h phát tri
lc kh o c i bi u hi c t năng sáng tạ ủa con ngườ ện trong các phương thứ chc
đờ i s ng h i ho ng cạt độ ủa con người cũng như toàn bộ nh ng giá tr tinh
th n và v t ch i sáng tất do loài ngườ o nên trong quá trình lch s l sinh t n
mc tiêu cu c s n chi ống. Văn hóa tấm gương ph ếu tâm h n, b n s c, ản lĩnh, bả
truyn th ng, màu s s c sáng t o c a m i m c, t dân tc.
1.2. Khái ni m t ch c
T ch c hi u theo t n Trung tâm t n h c xu t b là xin thôi điể điể n có nghĩa
việc, không đảm đương chứ mình đang giữc v na, vy nên t chc ch có th x y
ra i n m gi c, quy n trong tay. những ngườ ch
T ch c hay t quan là nh ng cách g i khác nhau trong mi thi kì lch s .
ế T quan đư c s dng trong thi phong ki n khi quyn l c chính tr, quyn l c
nhà nướ ại. Ngược nm trong tay nhà vua, quan l c li, t chc khái nim s
dng trong h i hi i, nh ng v o, qu n lý trong b ng, ện đạ trí như lãnh đạ máy Đả
nhà nướ ế, văn hóa, hội được hay các t chc kinh t c giao cho nhng nhân
đáp ứng đủ trình độ, năng lưc, phẩ ất đạo đ yêu cu v m ch c, phm cht chính tr
trên mt tiêu chu n nh nh. ất đị
7
T chc phi tr thành văn hóa. Bở ột nét đ ủa văn hóa chính trịi m p c .
Trước đây, ngườ ệc “cáo lão hồi hương”; “treo quan” là mộ ệc đểi ta coi vi n t t vi
gi ế gìn ti t tháo ca nh ng v quan th c s thương nước yêu dân. Hay d gn
đây như: ổng thư TrườT ng Chinh người công ln trong Cách mng Tháng
Tám t Nam n trách nhi m v sai l m trong cu c c i cách ruVi , đã nhậ ộng đất
những năm 1956 rồ ức. Ba mươi năm sau, ông trở ới cương vịi t ch li v Tng
thư và đón nhậ tin tưởn s ng, tin yêu và kính ph c c a toàn dân.
nhi c trên thều nướ ế giới, đặ ệt các c bi c phát tri n, t chức được coi
chuyện bình thườ ột ngưng. M i th t chc không còn hng thú vi công
vic, mu n t trút b gánh n ng ho c mu n chuy n sang làm công chức để vic
khác mình yêu thích, ngư ức đểi t ch chuyn sang công vic thu nhp
tốt hơn. Một s người khác l i ch n cách t chức đ nhường ch i tài, cho ngườ
thy kh a b n thân không th làm t t ch c v , t tránh năng củ đang giữ chức để
dư luận trái chiu, t i b cách ch chức để kh ức…
1.3. Khái niệm văn hóa từ chc
Văn hóa từ ủa văn hóa chính trị ững ngườ chc mt b phn c , khi nh i cán b
lãnh đạ ứng đảo nhn thy bn thân không còn x m nhn chc v trách nhim
được giao phó. c m t trong nh ng bi u hi n c thi t thVăn hóa từ ch th ế c
nht v m t n n chính tr a trên lòng t ng, b trách nhi văn minh dự tr ản lĩnh, m
ca nh o tâm huy ng tững nhà lãnh đạ ết dũng khí. Hành đ chc khi nhn
thy bn thân không còn kh o m p. B không năng lãnh đạ ột hành động đẹ i
phải hành độ ện đố đang ng d dàng thc hi i vi bt c ai ch c, quy n trong
xã h i.
Văn hóa từ chc mt xu thế trong nn kinh tế tri thc, mt xu thế ca k
nguyên toàn c u g n v i cu c cách m ng khoa hc công ngh 4.0 ngày nay. V ăn
8
hóa t c mang tính quy lu - m t xã h có khái ni ch t ội văn minh không thể ệm “giữ
gh khế” khi năng, tài, đức không đáp ng yêu c u c a v trí, ch c v đó. Văn hóa
t chc công c sàng l c, lo i b nhng v t c n c a h i nhng cán b
không đủ ất, năng ực nhưng vẫ như mộ điều kin phm ch l n ung dung nm ghế t l
đương nhiên, đồ hộ ạo môi trường thi to i tn dng người tài, t ng cnh
tranh để phát hin nh ng ti ềm năng mới.
Hành vi t c th chức đượ hin dưới hai hình th c: t c b i cu c v ch ận động
min nhi m c a t p th c xu t phát t chính nh n th c, trách nhi m nh n l ho i
ca nhân. Hành vi t chc ch th tr thành văn hóa t chc ch khi b t
ngun t s t nhn thc, trách nhi m, trung tr c c a các cán b lãnh đạo. Như
vy có i b t k ng tnghĩa, không phả hành độ chức nào cũng văn hóa cũng như
không ph i c có văn hóa là sẽ t chc.
9
CHƢƠNG II: THC TRNG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA VĂN
HÓA T C T NAM HI N NAY CH VI
2.1. Vai trò ca văn hóa từ chc đối vi nn chính tr và s phát tri n xã h i
2.1.1. M t tích cc ca văn hóa t chc
Văn hóa từ ức ngày càng đượ ều hơn ch c nhc ti nhi song trên thc tế, ta vn
chưa làm ới nó. Văn hóa từ ếu đượ được nhiu v chc n c hình thành tr nên
ph n s tbiế o ra nh ng s h p lý t ối đa trong hi.
Th nhất, đảm bo s vn hành trong sch b máy chính tr: Trong mt
n nn chính tr, văn hóa t chc ếu được hình thành s tr thành b l ọc cho đội ngũ
quan ch o. Khi y, nh c, ph m ch t, không ức lãnh đ ững người không đủ năng lự
còn phù h p gánh vác công vi c c c s t ng d i b v ng th i, ủa đất nướ độ trí. Đồ
những ngườ năng, phù hợp hơn si kiến thc, kh được th th c hiế ch n
công vi ng v i kh a mình. Hay khi mc tương xứ năng củ t cán b o m lãnh đạ c
phi m t sai ph không còn nh c tín nhi m c a m m thì người đó s ận đượ ọi người
như trướ ững người cách, phẩc h s t động di b v trí cùng nh m cht,
năng lự ơn sẽ ậy, văn hóa tc, uy tín h thế ch. v chc góp phn rt ln trong
vic làm trong sch h thng chính tr , b m ngu n nhân l c phù h p ch ảo đả t
lượng để thc hin công vi c. ệc đất nướ
Th hai, p o c ng chát huy vai trò lãnh đạ ủa đả m quyn: Đây vừa mt vai
trò tích c ng th c i vi c thanh lực khác đồ ời cũng hệ qu a văn hóa từ chc t c
b máy chính tr . Khi c áp d ng phát tri n trong m văn hóa từ chc đượ ột đất
nước, qu o tốc gia nào đó, nghĩa những người lãnh đạ i quốc gia đó đu
những người đủ i, đứ ợp để đưa đất nướ c, trí, tâm huyết và phù h c phát
trin. Nh v i dân th ng, ng h ch ậy ngườ tin tưở p hành tt nhng ch
trương, chính sách được đề máy nhà nướ ận đượ ra. B c s nh c lòng tin ca nhân
10
dân và ngày càng c ng c ng. Uy tín c ng c m quy n, c a b máy nhà chất lượ ủa đả
đước đối vi nhân dân s c nâng cao nh ng ho ng c a n ạt độ n chính tr
cũng sẽ đạt kết qu cao nh t.
Ngượ c li, khi m c không có sột đất nướ xut hi n ca văn hóa từ ch c, cán b
lãnh đạ ấy đượ ản thân, chưa đủo t nhn th c nhng thiếu sót ca b kinh nghim
để lãnh đạo đất nước nhưng vẫn c b u víu vào v trí được giao phó s làm c mt
quc gia t t l i phía sau, lòng tin c i v ng c m quy n, v i b ủa nhân dân đố ới đả
máy nhà nước s hoàn toàn s r t d d n ng tình tr ng ch i, ụp đổ ẫn đế nh ống đố
gây r i lo i s ng chính tr , kinh t và d làm cho xã h i b n, trì tr Xây d ng ạn đờ ế t
hình cao trách nhi m c a chính tr gia: c khi tr nên ảnh đề văn hóa t ch ph biến
trong đờ ỗi người lãnh đạ ệm hơn vềi sng chính tr s khiến m o có ý thc trách nhi
những hành động ca mình.
2.1.2. M t tiêu cc ca văn hóa từ chc
Th nht, t o ra s i v ức ép đố ới đội ngũ lãnh đo: Khi t chức văn hóa từ
chc tr thành công c để người dân ki m soát chính quy n, th x y ra hi n
tượng b t c ai c ng th ũ can d t o s c ép t o, làm nh ới đội ngũ lãnh đạ
hưởng nghiêm tr ng t i hình nh, uy tín c a h ng quy ọ. Khi đó, nh ết định đưa ra
s gim b t s t m u vì l i ích chung, là s phát đúng đắn, không đặ ục tiêu hàng đầ
trin c a qu ng chi n. Trong nh i t ốc gia mà mang hướ ều lòng dư luậ ững ngườ o sc
ép s m i ti ng nói n i b t, h s d n chi ph i nh ng quy ột nhóm ngườ ế ết
đị ếnh. T đó tạo ra b t công trong chính tr, khi n nh ng lững đườ ối chính sách đưc
ban hành kém hi u qu .
Th hai, th tr thành công c cho các m ục đích chính trị nhân:
Không th n, s luôn t n t i nh ng th n chính tr i s ph nh đo đe dọa đờ ng
chính tr c a m i quc gia, dân t ng t c hay ộc hành độ ch văn hóa từ chc
11
th tr thành “con dao hai ỡi” đối vi nhng mc đích chính trị nhân. Khi đó
một cá nhân nào đó sẽ ẫn đang tâm huyế b ép phi di b v trí bn thân v t
kh năng đảm nhim tt. Sc ép này kết qu ca nhng tha thun ngm, có s
tham gia c a các th l c r t l n m nh v chính tr kinh t ng h ế ế. Đây trườ p văn
hóa t l i d h b i khác nh m ph c v cho m chc b ụng đ ngườ ục đích chính trị
ca cá nhân, t chc.
Th ba, t chc thành công c c v cho nh ng màn nguy trở để ph
kch chính tr c i t ủa chính ngườ chc: Khi đó, họ t ch c th c ch t là hành
độ ng tránh hu qu khi nh ng b i, sai phm xy ra. Đó thể “màn
kch ca s h i c ng cải” nhằm tăng uy tín nhân và s tin tưở ủa cá nhân đó trong
mt dân chúng. Nh đó họ nhận đượ ứ, khoan nhược nhng s tha th ng ca
người dân. T ng hrong trườ ợp này, văn hóa từ ụng để chc b li d nâng cao uy tín
cá nhân sau nh ng sai ph m cá nhân, t c. ch
Th tư, từ chc tràn lan gây xáo tr o, lãng phí nhân l c, ộn đội ngũ lãnh đạ
tin b c c a qu c gia: Văn hóa t chc mt yếu t cho mt nn chính tr trong
sch, v ng m l m d ng, các cán b o t ạnh, nhưng khi bị lãnh đạ chc tràn lan gây
mt ki m soát làm xáo tr o, lãng phí nhân l ộn đội ngũ lãnh đạ c n b c quti c
gia. V s b , khi có m o t c, dù v t ổn trong đội ngũ cán b ột người lãnh đạ ch
trí nào thì người đó cũng mộ ất địt vai trò nh nh trong vi c t c chính tr . ch
vy khi t chức, người đó sẽ để l i m t kho ng tr ng v nhân l o chính ực lãnh đạ
tr. M c dù có nh i có kh m nhi m ch c v khác s c xem xét ững ngườ năng đả đượ
b u ch n i di n ra trong m t th nhưng quá trình này sẽ ph ời gian dài để đảm
bo hi u qu . Và trong kho ng th ng công vi c c i t ời gian đó, nh ủa ngườ chc s
b , làm vi c kém hi u quđình trệ .
2.2. Văn hóa từ chc mt s c gia trên th i qu ế gi
12
2.2.1. Các nƣớc Châu Á
Nht B n , tháng 9/2011, B trưởng b i Yoshio Hachiro xin t Thương mạ
chc ch sau 8 ngày nhm chức khi nói Fukushima là “vùng đấ ết” trong chuyết ch n
thăm nhà máy đin ht nhân Fukushima s 1 cùng th ng Noda. Hay B trưởng
Giáo d c Th o Hakubun Shimomura xin t c ch m xây sân v th ch tr n
động cho Olympic Tokyo 2020, mà nguyên nhân chính do thay đổi thiết kế mi,
chi phí xây d t d tính. Nh t B n m t trong s ít qu c gia ựng quá cao
vi kh c t chc ph r ng trong n n chính tr th , ẳng đị đã nh, t chc tr thành
mt ng x văn hóa trong chính trị.
Th tướng Hàn c tuyên b t c v chìm tàu SewolQu ch : Ngày
27/4/2014, Th t nh t c gi a lúc ớng Chung Hong Won đã thông báo quyế đị ch
chính ph c này b trích v cách th i phó v i v chìm tàu Sewol khi nướ ch ức đố ến
hơn 300 người chết và m t tích. Tính t i 4 gi chi u ngày 26/4/2014, có ít nh t 187
người được xác đị đã 115 ngườ ẫn đang nh thit mng trong v đắm tàu i hin v
mt tích. Ti bu i h p báo, ông phát biu: Tôi mu n g i l i xin l i cách x
thm h a, t các bi c khi tai n n x y ra cho t i các công tác ện pháp ngăn chặn trướ
tìm ki m, c u h x th m h a chính ph c hi ông Chung ế th ện sau đó”,
Hong Won cũng xin từ ức ngay sau đó: ỗi đau khổ cũng như sự ch Chng kiến n
tc giận mà gia đình các nạn nhân đang trải qua, tôi nghĩ rằ ệc làm đúng đng vi n
đố i v i tôi nhn mi trách nhim t chức”. Cũng giống như Nhật Bn, nh
hưởng t tôn giáo giá tr văn hóa chính trị truyn thng chính mt trong
nhng nguyên nhân d n quy nh t c c a nh Hàn ẫn đế ết đị ch ững nhà lãnh đo
Quc.
Ti Trung Qu c, th tướng “thép” Chu Dung từ chc cm th y b t l c
trước tham nhũng: c vTrướ tham ô đặc bit nghiêm trng ca cu B trưởng
13
Công an Đào Câu, liên quan t ấp hàng tương đương Phó Thủi 12 cán b c
tướng 52 v cấp hàm tương đương Bộ trưởng, Chu Dung kiên quyết “Phải
đưa ra xét x ỏ”. Nhưng Hộ Trung ương h tt c, cn bn b thì bn b i ngh p ti
Bắc Đới vào tháng 8/2009 l i tuyên b không truy c u thi hành k lu ật đối
vi 64 v cán b lãnh đạo trên. Trướ ạng này, Ông Chu Dung c tình tr cm thy:
Tình trạng tham nhũng ốc đã quá nghiêm trọng” chính bả Trung Qu n thân
ông cũng ớng Chu đã kiên quyếtay. Vì s bt lc y mà Th t xin t chc
tr thành t m tiêu bi u v c t i Trung Qu c. gương về văn hóa từ ch
2.2.2. C ác nƣớc phƣơng Tây
Anh, B trưng b Quốc phòng Anh đã từ ch c quan h vi một người
bn gi làm m t c v n chính ph : B trưởng Qu c phòng Anh- Liam Fox đã
tuyên b t c b nghi ng v m i quan h a ông v i b n gi làm c ch gi ới ngườ
vn Chính ph c ngoài v i ông trong nh ng chuy khi đi nướ ến công du. Trong thư
t chc, i xin l i, th a nh n sai l m công đã lờ ủa mình khi để việc xen lẫn
việc công, công tư không phân minh.
B trưởng Công v Pháp kiêm Th ng th n Draveil ngo i ô Paris- trưở tr
Georges Tron t c vì v bê b i tình d ch c: Georges Tron đã từ chc sau khi b 2
ngườ i ph n t cáo quy ri h khi làm vi c cho ông t i tòa th chính Draveil
trong kho ng th i gian t 2017-2010. Ô ng đã bác bỏ nhng cáo buc và kin li h
t i vu kh ng song ông v n t c. Pháp vi c xây d ng hình nh hoàn h ch o
không ch trong chính tr mà c ng là yêu c u quan tr i v i các trong đời thườ ọng đố
chính khách. v y m t khi hình nh c a h x c công chúng, h s ấu đi trướ chu
trách nhi m b ng vi c r i b c v c u này ph nh s hoàn thi ch ủa mình. Điề n n
trong những quy đị ủa đất nướnh lut pháp c c này.
2.3. Văn hóa từ chc Vit Nam
14
2.3.1. Văn hóa từ chc Vit Nam trong l ch s
Trong l ch s t Nam th i k phong ki i tuy tài gi Vi ến, đã nhiều ngườ i
nhưng chọ quan như Chu Văn An, Nguyễn treo n t n Trãi, Nguyn Bnh Khiêm,
Phm Công Tr t quan không ph i không làm tròn ch c trách, gây hứ,…H a
ln cho dân t c mà ph n l n do b t bình v i th i cu c, vua khôn g trng dng.
Chu Văn An (1292-1370), tên tht Chu An, quê Quang Lit, huyn
Thanh Đàm (nay thuộc xã Thanh Lit, huyn Thanh Trì, Hà N i). Là m t nhà giáo,
thy thu i quan nhà Tr n. i thanh b ch ti t tháo c a ông tốc, đạ Cuộc đờ ế m
gương sáng củ ấy tài năng đức độa thi by gi. Nhn th ca thy, vua Trn
Minh Tông m ng Qu c T Giám, d y h c cho thái tời ông ra làm Tư nghiệp trườ .
Khi đế thay đổn thi k suy sp nhà Trn, chng kiến tình hình thế s i, vua quan
ăn chơi, gian thần đụ nghèo, Chu Văn An đã nhiề ần can ngăn c khoét dân u l
dâng s chém 7 n nh th ua th t tr m s ần nhưng v ơ, không đoái hoài đến “Thấ ớ”
ca mình, ông quy nh treo n, tr lết đị ại mũ áo từ quan v quê m lp dy h c.
Phm Công Tr (1600-1675), t ng nhà trong l ch s tướ vit Nam. Ông
ngườ Thượ i Liêu Xá, huy ng Hào, phện Đườ ng H ng, tr n H (nay ải Dương,
thuộc xã Nghĩa hiệ ỉnh Hưng Yênp, huyn Yên M, t ). Ông được xem như một
công th nhà chính tr a chúa Tr nh, mn, tài năng củ ột trong 39 người “phò
công lao m Công Tr phò i đức” thời Trung Hưng. Trải 50 năm làm quan, Phạ
5 đời vua Lê, 2 đờ và cương vịi chúa Trnh, tng gi nhiu chc v khác nhau, ông
đã đạt đến đỉnh cao ca công danh và quyn lc. Tuy vy tui cao sc yếu, ông
mu mun t m gác vi c l n, ngh ng. D u tri y d việc quan trườ ều đình ốn lưu lại,
ông c m th s c kh làm tr n b n ph m c ấy mình không đủ a mình nên đã treo
t quan v s ng cu ộc đời thanh đạm.
15
Nguyn B nh Khiêm (1491- i làng Trung Am, huy 1585), ông ngườ ện Vĩnh Lại,
ph H H ng, x H c Lý H c, huy o, H i Phòng). ải Dương (nay thu ện Vĩnh B
Năm 1534, ông đỗ đầu thi Hương, sau đó đỗ ội, thi Đình năm đầu hai thi H
1535 dướ ạc Đăng Doanh, đỗ ều tám năm, i triu M Trng nguyên và làm quan. tri
bất bình trướ ện tượ ền ông đã tc hi ng gian thn lng quy ng viết s dâng vua vch
ti 18 tên l ng th con r ông là Ph m Dao làm Tr n th ần, trong đó có cả n Nam
nhưng vua không chấ ực trướ ện tượ ốn quan trườp thun, bt l c hi ng tiêu cc ch ng
ông cáo quan v p am B ch Vân, l y tên hi u B trí sĩ, lậ ạch Vân sĩ. Ông vốn
được tri u M c tr ng d ng tên l ng th ụng nhưng do can gián vua nghiêm trị nh n
không được chp thun, ông khng khái cáo quan v quê gi trn danh d ca mt
nhà Nho trung quân ái qu c.
T nhng nhân v t l ch s trên th thấy giai đoạn này đã nhen nhóm nhng
hành độ ủa văn hóa từ ức. Nhưng để thành văn ng c ch hình thành mt cách c th
hóa thì còn c n xem xét nhi u khía c nh. B i bi u hi n c c, d ủa văn hóa từ ch
dàng nhn th y m ng c t ng h p t ột hành độ th chức nhưng xem xét các trườ
chức đề đương thờu xut phát t cá nhân cm thy bt lc vi tiêu cc ca chế độ i,
cm th y b n thân khôn g còn được trng d ng b t mãn d n treo n t ẫn đế
quan. Ti p theo, h u hế ết các hành động t u xu t phát t trách nhi m c a cá chức đề
nhân đố ới đất nước. Thêm vào đó, đây thờ Nho giáo tác đi v i k ng mnh m
nhất đế ủa đ ư tưởng Nho giáo đ cao đạo đứn mi mt c i sng xã hi Vit, t c, ly
đạo đức để ci biến xã h i, coi tr ng danh d , ph m giá, khí ti t c a nhà Nho - ế điu
đó tác động m nh m đến văn hóa từ chc trong th i k này.
2.3.2. Văn hóa từ chc Vit Nam hi n nay
Vi h i hi i ngày nay, t c hi c xã h i coi tr ng ện đ ch ện tượng đượ
ng h , nhìn nh ng tích c t tận theo hướ ực như mộ ết y u trong quá trình nâng cao
16
ch chất lượ ạt động nhân s và ho ng hiu qu ca t ức. Điều này cũng thể hin yêu
cầu, đòi hỏi cao hơn của hi v năng lự đạo đức, trách nhim, c, ý th c tuân th
pháp lu t c a nh i gi v o. Khi có nh ng s c x y ra gây h ững ngườ trí lãnh đạ vi u
quả, ngườ trí lãnh đạ ểm điểi gi v o, qun lý t ki m trách nhim bản thân và đưa ra
quyết định nghiêm kh c nh i v i mình là xin t c. Nh ng cán b giàu lòng ất đố ch
t trng, không ham quy n l c, t n t y ph ng s nhân dân đang thể hin mt nét
mi v thông văn hóa chính trị qua văn hóa t chc, mang t tích c c i ảnh hưởng
cho i s ng xã h i, h a h n s chuy n bi n v ng, phong cách, trách nhiđờ ế tưở m
của người cán b hin nay. M t trong s các t tiêu bi ng h ấm gương u trong trườ p
này có th k đến:
Bí tThành đồ ức để y Hi An ng chí Nguyn S xin t ch lp tr
hi phát tri n: còn hơn 2 năm mới đế hưu và vẫ đang n tui ngh n được tp th
tín nhi m r ông quy y H i An, mà ất cao, nhưng ết định xin thôi làm Bí thư Thành
theo i k nhi m ti p t c làm cho H i An phát đồng chí suy nghĩ để những ngườ ế ế
trin vng bn. Ông b o t v trí Ch t ch UBND thành ph qua ảo làm lãnh đạ
thư thành ại đổy gn 1/4 thế k quá dài - dn tr thành li mòn, ng i mi,
ngại độ “treo quan” mộ nhàng, đượt phá. thế ông S n t t cách nh c cp
dưới n phc, nhân dân kính tr ng.
thư tỉ Phó thư Tỉnh y Qung Ngãi Viết Ch nh y, Ch tch
UBND Qu ng Ngãi n Ng xin thôi gi c v nguy n v ng Tr ọc Căng ch
nhân: do c tđưa ra vậy, nhưng thự ế lại hoàn toàn khác. Trước đó, ngày
16/6/2020, B Chính tr nh thi hành k t ông Vi t Ch b ng hình quyết đị lu ế
th lu c c nh cáo, y ban Ki ng quy nh thi hành kểm tra Trung ươ ết đị t b ng hình
th c c i vảnh cáo đố i ông Tr n Ng ng sai phọc Căng do nhữ m hai v cán b
này gây ra. Nh ng vi ph n nh b m, luân ạm liên quan đế ch trương, quyết đị nhi
chuyn và gii thi u cán b ng c; c cán b , công ch c, sinh viên tt nghiệp đại
17
hc c a t c t p ỉnh đi công tác, h nước ngoài không đúng tiêu chuẩn. Song khi hai
cán b c v b viết đơn xin từ ch ẫn được dân chúng tán dương, có l ởi dù sao đi nữa
thì nh ng cán b kia v c khi bi t mình có ẫn còn đủ can đảm để viết đơn xin t ch ế
lỗi trước t chức và nhân dân. Điều này khác xa vi nhi u cán b ng viên d u có ộ, đả
vi ph m k t nghiêm tr ng, d u ch u nhi u ti ng h n ch lu ều điề ế ội, nhưng vẫ n
cách im l n, r i tìm mặng né tránh dư luậ i cách c th , cốt để ti v.
Phó T ng giá m đốc Đài Truyền hình Vi t Nam Tr n xin t ần Đăng Tuấ chc:
Ngày 3/11/2010, Th ng Nguy n T nh v c Ông Tr tướ ấn Dũng đã ký quyến đị vi n
Đăng Tuấ ổng Giám đốc Đài Truyền thôi gi chc Phó T n hình Vit Nam. T 1982
- 1986, ông là gi ng viên Khoa Truy n hình H c vi n Báo chí và Tuyên truy n. T
1986 - 1988, ông làm lu n án Phó Ti i Khoa Thông tin Truy ến sĩ tạ ền thông đi
chúng AOH. T -2010, ông công tác t n hình Vi t Nam. Ông 1989 ại Đài Truyề
được đánh giá một ngườ ều đóng góp, xây dựng cho Đài Truyềi nhi n hình,
quá trình công tác c không h có sai ph m gì cho nên vi c ông nủa ông cũng ộp đơn
xin t c làm cho nhi i không kh i b t ng ng h p c a ông Tr ch ều ngườ ờ. Trườ n
Đăng Tuấn trườ ợp khá đặ ẫn còn uy tín, được đánh ng h c bit, ông t chc khi v
giá nhi u công laov ng t ới quan đang công tác. Như vậy, hành độ chc
của ông hành độ ất đặng r c bit Vit Nam, hành động này được luận đánh
giá r t cao.
2.4. Nguyên nhân văn hóa từ chc còn hn chế trong n n chính tr t Nam Vi
luậ ội chưa hiểu đún văn hóa tn h g v chc: Văn hóa từ chc không
còn là điề , đặ ững nướu gì xa l, mi m vi nhiu quc giatrên thế gii c bit là nh c
phát tri n. Th i ta còn khuy n khích nh ng v o t nhìn nh ậm chí, ngườ ế lãnh đạ n
bn thân t chc n u c m th y không còn ế kh n m nhi m ho c không gi ăng đả
được uy tín, tín nhi m c a nhân dân. Th i Vi n vế nhưng, tạ ệt Nam luậ ẫn chưa
| 1/32

Preview text:

HC VIN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYN
KHOA CHÍNH TR HC --------------------
TIU LUN MÔN: CHÍNH TR HC
ĐỀ TÀI: VĂN HÓA TỪ CHC TRONG NN CHÍNH TR VIT
NAM HIN NAY THC TRNG, NGUYÊN NHÂN VÀ GII
PHÁP KHC PHC
H và tên: Lê Phƣơng Thảo
Mã sinh viên: 2158020066
Lp: Xut bản điện t K41
Hà Nội, tháng 4 năm 2022
MC LC
M
ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lý do la chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. L
ch s nghiên cứu đề tài ............................................................................... 2
3. Đối tƣợng, khách th và phm vi nghiên cu .............................................. 3
4.
Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
5. Kết cấu đề tài ................................................................................................... 4
NI DUNG ............................................................................................................... 5
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUN CỦA VĂN HÓA TỪ CHC .......................... 5 .
1.1. Khái niệm văn hóa ....................................................................................... 5
1.2. Khái nim t chc ....................................................................................... 6
1.3. Khái ni
ệm văn hóa từ chc ......................................................................... 7
CHƢƠNG II: THỰC TRNG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA VĂN HÓA TỪ
CH
C VIT NAM HIN NAY ......................................................................... 9
2.1. Vai trò của văn hóa từ chức đối vi nn chính tr và s phát trin xã
h
i…………. .......................................................................................................... 9
2.1.1. Mt tích cc của văn hóa từ chc ........................................................ 9
2.1.2. Mt tiêu cc của văn hóa từ chc ......................................................10
2.2. Văn hóa từ chc mt s quc gia trên thế gii ....................................11
2.2.1. Các nƣớc Châu Á ................................................................................12
2.2.2.
Các nƣớc phƣơng Tây ........................................................................13
2.3. Văn hóa từ chc Vit Nam ....................................................................13
2.3.1. Văn hóa từ chc Vit Nam trong lch s .......................................14
2.3.2. Văn hóa từ chc Vit Nam hin nay ..............................................15
2.4. Nguyên nhân văn hóa từ chc còn hn chế trong nn chính tr Vit
Nam
…………. .....................................................................................................17
2.5. Quy định 41/NQ-TW v min nhim, t chc ........................................20
CHƢƠNG III: MỘT S GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG VĂN HÓA TỪ CHC V
I T NAM HIN NAY ....................................................................................23
3.1. Tăng cƣờng công tác cán b trong h thng chính tr ...........................23
3.2. Khuy
ến khích và tạo điều kin cho cán b t chc khi có nguyn vng
chính đáng ............................................................................................................24
3.3. Tuyên truy
n xã hi v văn hóa từ chc .................................................25
KT LUN .............................................................................................................27
TÀI LI
U THAM KHO .....................................................................................28
M ĐẦU
1. Lý do la chọn đề tài
Trong suốt chiều dài tồn tại và phát triển của lịch sử nhân loại, văn hóa luôn
luôn đóng một vai trò quan trọng đối với đời sống của mỗi quốc gia nói riêng cũng
như toàn bộ thế giới nói chung. Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh
thần do con người sáng tạo ra trong và là chứng nhận cho trình độ xã hội đó đạt
được ở từng giai đoạn trong mỗi mặt như: học vấn, khoa học, kỹ thuật, văn học,
nghệ thuật, triết học, đạo đức, sản xuất,…
Văn hóa có chức năng điều chỉnh xã hội để xã hội luôn duy trì trạng thái cân
bằng của nó, để bản thân nó không ngừng hoàn thiện, sửa đổi và thích ứng với các
biến đối của môi trường để tồn tại và phát triển. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng viết:
“Văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm
quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn
hóa bao gồm nghệ thuật, văn chương, lối sống, những quyền cơ bản của con người,
những hệ thống các giá trị, những tập tục và những tín ngưỡng. Văn hóa đem lại
cho con người khả năng suy xét về bản thân”.
Văn hóa chính trị là một khía cạnh bên trong văn hóa, là biểu hiện của văn hóa
loài người trong xã hội có giai cấp. Trong tiến trình phát triển lịch sử, các giải cấp
cầm quyền đã thay nhau sử dụng quyền lực đặc biệt này để duy trì sự thống trị và
phát triển của xã hội. Văn hóa chính trị không chỉ tác động đến việc tổ chức xã hội,
định hướng điều chỉnh các hành vi và quan hệ xã hội mà còn thúc đẩy hoạt động
của cá nhân, giai cấp trong chính trị. Mặt khác, văn hóa chính trị còn là một nhân
tố không thể thiếu để đảm bảo chất lượng, hiệu quả của hoạt động chính trị.
Trong văn hóa chính trị, có một khái niệm nghe rất mới mẻ nhưng ai cũng nên
biết nên hiểu và có một thái độ đúng đắn đó là văn hóa từ chức. Văn hóa từ chức là 1
một bộ phận của văn hóa chính trị bởi nó gắn liền với việc kiểm soát và thực thi
quyền lực chính trị. Do đó, văn hóa từ chức trở thành nhân tố có tác động mạnh mẽ
tới đời sống chính trị của một đất nước.
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, văn hóa từ chức đã sớm tồn tại và phát triển, đặc
biệt là các nước phát triển. Tại Việt Nam, văn hóa từ chức đã manh nha từ các thời
đại trước song đến nay vẫn chưa được chính thức trở thành một văn hóa như những
phạm trù văn hóa khác. Chính điều này đã ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả thực thi
công việc của bộ máy chính trị quốc gia, làm suy giảm uy tín của những người cán
bộ lãnh đạo đối với nhân dân. Vì vậy, việc nghiên cứu hiện tượng từ chức với tư
cách là phạm trù văn hóa chính trị là vấn đề mang tính cấp thiết, góp phần thay đổi
nhận thức của xã hội về vấn đề; phát huy mặt tích cực của nó trong xây dựng
Đảng, Nhà nước pháp quyền trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Với những lập luận đã nêu ra trên đây, học viên đã lựa chọn tìm hiểu và nghiên
cứu đề tài: “Văn hóa từ chc trong nn chính tr Vit Nam hin nay Thc
trng, nguyên nhân và gii pháp khc phc” làm bài tiểu luận để kết thúc học
phần môn Chính trị học của mình.
2. Lch s nghiên cứu đề tài
Trong lịch sử nghiên cứu, có rất ít các công trình mang tính chất “trọng điểm
quốc gia” được thực hiện nhằm đem lại những cơ sở lý luận quan trọng về việc
nghiên cứu văn hóa từ chức thực sự đi vào đời sống chính trị một cách tự nhiên.
Qua nghiên cứu và tìm hiểu, học viên nhận thấy rằng các công trình, bài viết của
tác giả về văn hóa từ chức của Việt Nam trước đây chỉ hình thành theo cơ chế “tự
phát”. Lịch sử vấn đề văn hóa từ chức ở Việt Nam thường được các tác giả phân
tích trên phương diện từ khái niệm đến vai trò, từ thực trạng, đến giải pháp. 2
Một số tác phẩm tiêu biểu có thể kể đến đó là: đề tài cơ sở trọng điểm 2014
“Văn hóa từ chức ở Việt Nam hiện nay – Vấn đề và kiến nghị” của tiến sĩ Nguyễn
Xuân Phong. Đây là một trong những tác phẩm hiếm hoi của Việt Nam nghiên cứu
và phân tích trực diện vào vấn đề từ chức tại thời điểm đó. Tiếp nối là bài viết “Từ
quan, từ chức – phạm trù văn hóa chính trị” của tiến sĩ Hoàng Thị Hương (Tạp chí
Xây dựng Đảng số 10/2017). Bài viết cô đọng mà đầy đủ các thông tin, nội dung,
là một “bằng chứng thép” để đối chiếu với thực trạng của văn hóa từ chức hiện
nay. Ngoài ra còn có các bài viết khác nghiên cứu một cách hệ thống mà chuyên
sâu như: “Văn hóa từ chức” của Quyền Duy (Tạp chí Cộng sản, số 843) hay “Nuôi dưỡng văn hóa từ c ứ
h c” của Nguyễn Sỹ Dũng (Báo lao động, số 295, năm 2012).
3. Đối tƣợng, khách th và phm vi nghiên cu
Đối tượng nghiên cu của đề tài: những vấn đề về văn hóa từ chức (thực trạng,
nguyên nhân, vai trò,…) và biện pháp tăng cường văn hóa từ chức ở Việt Nam.
Khách th nghiên cu của đề tài: văn hóa từ chức ở Việt Nam hiện nay.
Phm vi nghiên cu: Đề tài tiểu luận có phạm vi nghiên cứu cụ thể như sau: - Không gian: Việt Nam
- Thời gian: hiện nay (từ 2010 – nay)
Mục đích và nhim v nghiên cu
Mục đích nghiên cứu: làm rõ văn hóa từ chức, tìm hiểu thực trạng văn hóa từ
chức ở các quốc gia trên thế giới và Việt Nam hiện nay. Từ đó tìm ra nguyên nhân
và tìm những giải pháp tăng cường văn hóa từ chức..
Nhim v nghiên cu: 3
- Hiểu rõ khái niệm văn hóa, từ chức và văn hóa từ chức; vai trò của văn hóa từ chức.
- Phân tích thực trạng văn hóa từ chức trên thế giới và Việt Nam.
- Tìm ra nguyên nhân của văn hóa từ chức.
- Đưa ra những giải pháp tăng cường văn hóa từ chức ở Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận này được thực hiện dựa trên sự kết hợp của nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau bao gồm: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp,
phương pháp logic, phương pháp thu thập số liệu…
5. Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài: “Văn hóa từ chc trong nn chính tr Vit Nam hin nay Thc
trng, nguyên nhân và gii pháp khc phc” gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của văn hóa từ chức
Chương II: Thực trạng và nguyên nhân của văn hóa từ chức ở Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp tăng cường văn hóa từ chức ở Việt Nam hiện nay 4 NI DUNG
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUN CA V
ĂN HÓA TỪ CHC
1.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa là khái niệm đa nghĩa, thường có những nội dung khác nhau tùy thuộc
vào cách tiếp cận khác nhau. Theo UNESCO: “Văn hóa là tổng thể những nét riêng
biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội
hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật, văn chương,
lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập
tục và những tín ngưỡng. Văn hóa đem lại cho con người khả năng suy xét về bản
thân. Chính văn hóa đã làm cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân
bản, có lý tính, có óc phê phán và dấn thân một cách có đạo lý. Chính nhờ văn hóa
mà con người tự thể hiện, tự ý thức được bản thân, tự biết mình là một phương
án chưa hoàn thành đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tòi
không biết mệt nhưng ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những công trình mới mẻ,
những công trình vượt trội bản thân”.
Theo Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài
người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa
học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn,
ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn
hóa”. Định nghĩa của Hồ Chí Minh giúp ta hiểu văn hóa cụ thể và rõ ràng hơn. Sau
cùng, mọi hoạt động của con người đều “vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của
cuộc sống”, những hoạt động sống đó trải qua thực tiễn và được lặp đi lặp lại trở
thành thói quen, tập quán, tinh lọc thành chuẩn mực, những giá trị vật chất và tinh
thần được tích lũy, lưu truyền đời này qua đời khác mang bản sắc riêng của mỗi cộng đồng. 5
Theo quan niệm chung của nhân loại, văn hóa được sử dụng sớm từ
những năm 776 TCN vào thời Tây Hán. Văn hóa mang ý nghĩa như một phương
thức giáo hóa con người và đối lập với phương thức vũ lực.
Theo thuật ngữ khoa học, “văn hóa” có nguồn gốc bắt đầu từ chữ Latinh
cultus” nghĩa là vun trồng, trồng trọt. Vì vậy, “cultus” là văn hóa mang hai
nghĩa: thích ứng, khai thác tự nhiên và giáo dục con người để họ rời khỏi trạng thái
nguyên sơ, khẳng định tính người trong con người.
Từ những quan điểm khác nhau, ta có thể đi đến khái niệm về văn hóa như sau:
Văn hóa là trình độ phát triển lịch sử nhất định của xã hội, trình độ phát triển năng
lực và khả năng sáng tạo của con người biểu hiện trong các phương thức tổ chức
đời sống xã hội và hoạt động của con người cũng như toàn bộ những giá trị tinh
thần và vật chất do loài người sáng tạo nên trong quá trình lịch sử vì lẽ sinh tồn và
mục tiêu cuộc sống. Văn hóa là tấm gương phản chiếu tâm hồn, bản lĩnh, bản sắc,
truyền thống, màu sức, sức sáng tạo của mỗi một dân tộc.
1.2. Khái nim t chc
“Từ chức” hiểu theo từ điển Trung tâm từ điển học xuất bản có nghĩa là xin thôi
việc, không đảm đương chức vụ mình đang giữ nữa, vậy nên từ chức chỉ có thể xảy
ra ở những người nắm giữ chức, quyền trong tay.
“Từ chức” hay “từ quan” là những cách gọi khác nhau trong mỗi thời kì lịch sử.
“Từ quan” được sử dụng trong thời phong kiến khi quyền lực chính trị, quyền lực
nhà nước nằm trong tay nhà vua, quan lại. Ngược lại, “từ chức” là khái niệm sử
dụng trong xã hội hiện đại, những vị trí như lãnh đạo, quản lý trong bộ máy Đảng,
nhà nước hay các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội được giao cho những cá nhân
đáp ứng đủ yêu cầu về trình độ, năng lưc, phẩm chất đạo đức, phẩm chất chính trị
trên một tiêu chuẩn nhất định. 6
Từ chức phải trở thành văn hóa. Bởi nó là một nét đẹp của văn hóa chính trị.
Trước đây, người ta coi việc “cáo lão hồi hương”; “treo ấn từ quan” là một việc để
giữ gìn tiết tháo của những vị quan thực sự thương nước yêu dân. Hay ví dụ gần
đây như: Tổng Bí thư Trường Chinh – người có công lớn trong Cách mạng Tháng
Tám Việt Nam, đã nhận trách nhiệm về sai lầm trong cuộc cải cách ruộng đất
những năm 1956 rồi từ chức. Ba mươi năm sau, ông trở lại với cương vị Tổng Bí
thư và đón nhận sự tin tưởng, tin yêu và kính phục của toàn dân.
Ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển, từ chức được coi là
chuyện bình thường. Một người có thể từ chức vì không còn hứng thú với công
việc, muốn từ chức để trút bỏ gánh nặng hoặc muốn chuyển sang làm công việc
khác mà mình yêu thích, có người từ chức để chuyển sang công việc có thu nhập
tốt hơn. Một số người khác lại chọn cách từ chức để nhường chỗ cho người tài, vì
thấy khả năng của bản thân không thể làm tốt chức vụ đang giữ, từ chức để tránh
dư luận trái chiều, từ chức để khỏi bị cách chức…
1.3. Khái niệm văn hóa từ chc
Văn hóa từ chức là một bộ phận của văn hóa chính trị, khi những người cán bộ
lãnh đạo nhận thấy bản thân không còn xứng đảm nhận chức vụ và trách nhiệm
được giao phó. Văn hóa từ chức là một trong những biểu hiện cụ thể và thiết thực
nhất về một nền chính trị văn minh dựa trên lòng tự trọng, bản lĩnh, trách nhiệm
của những nhà lãnh đạo có tâm huyết và dũng khí. Hành động từ chức khi nhận
thấy bản thân không còn khả năng lãnh đạo là một hành động đẹp. Bởi nó không
phải hành động dễ dàng thực hiện đối với bất cứ ai đang có chức, có quyền trong xã hội.
Văn hóa từ chức là một xu thế trong nền kinh tế tri thức, một xu thế của kỉ
nguyên toàn cầu gắn với cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 ngày nay. Văn 7
hóa từ chức mang tính quy luật - một xã hội văn minh không thể có khái niệm “giữ
ghế” khi khả năng, tài, đức không đáp ứng yêu cầu của vị trí, chức vụ đó. Văn hóa
từ chức là công cụ sàng lọc, loại bỏ những vật cản của xã hội – những cán bộ
không đủ điều kiện phẩm chất, năng lực nhưng vẫn ung dung nắm ghế như một lẽ
đương nhiên, đồng thời tạo cơ hội tận dụng người tài, tạo môi trường cạnh
tranh để phát hiện những tiềm năng mới.
Hành vi từ chức được thể hiện dưới hai hình thức: từ chức bởi cuộc vận động
miễn nhiệm của tập thể hoặc xuất phát từ chính nhận thức, trách nhiệm nhận lỗi
của cá nhân. Hành vi từ chức chỉ có thể trở thành văn hóa từ chức chỉ khi nó bắt
nguồn từ sự tự nhận thức, trách nhiệm, trung trực của các cán bộ lãnh đạo. Như
vậy có nghĩa, không phải bất kỳ hành động từ chức nào cũng là văn hóa cũng như
không phải cứ có văn hóa là sẽ từ chức. 8
CHƢƠNG II: THC TRNG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA VĂN
HÓA T CHC VIT NAM HIN NAY
2.1. Vai trò ca văn hóa từ chc đối vi nn chính tr và s phát trin xã hi
2.1.1.
Mt tích cc ca văn hóa t chc
Văn hóa từ chức ngày càng được nhắc tới nhiều hơn song trên thực tế, ta vẫn
chưa làm được gì nhiều với nó. Văn hóa từ chức nếu được hình thành và trở nên
phổ biến sẽ tạo ra những sự hợp lý tối đa trong xã hội.
Th nhất, đảm bo s vn hành và trong sch b máy chính tr: Trong một
nền chính trị, văn hóa từ chức nếu được hình thành sẽ trở thành bộ lọc cho đội ngũ
quan chức lãnh đạo. Khi ấy, những người không đủ năng lực, phẩm chất, không
còn phù hợp gánh vác công việc của đất nước sẽ tự động dời bỏ vị trí. Đồng thời,
những người có kiến thức, khả năng, phù hợp hơn sẽ được thế chỗ và thực hiện
công việc tương xứng với khả năng của mình. Hay khi một cán bộ lãnh đạo mắc
phải một sai phạm thì người đó sẽ không còn nhận được tín nhiệm của mọi người
như trước và họ sẽ tự động dời bỏ vị trí cùng n ữ
h ng người có tư cách, phẩm chất,
năng lực, uy tín hơn sẽ thế chỗ. Vì vậy, văn hóa từ chức góp phần rất lớn trong
việc làm trong sạch hệ thống chính trị, bảo đảm nguồn nhân lực phù hợp và chất
lượng để thực hiện công việc đất nước.
Th hai, phát huy vai trò lãnh đạo của đảng cm quyn: Đây vừa là một vai
trò tích cực khác đồng thời cũng là hệ quả của văn hóa từ chức tới việc thanh lọc
bộ máy chính trị. Khi văn hóa từ chức được áp dụng và phát triển trong một đất
nước, quốc gia nào đó, có nghĩa những người lãnh đạo tại quốc gia đó đều là
những người có đủ tài, đức, trí, có tâm huyết và phù hợp để đưa đất nước phát
triển. Nhờ vậy người dân có thể tin tưởng, ủng hộ và chấp hành tốt những chủ
trương, chính sách được đề ra. Bộ máy nhà nước sẽ nhận được lòng tin của nhân 9
dân và ngày càng củng cố chất lượng. Uy tín của đảng cầm quyền, của bộ máy nhà
nước đối với nhân dân sẽ được nâng cao và những hoạt động của nền chính trị
cũng sẽ đạt kết quả cao nhất.
Ngược lại, khi một đất nước không có sự xuất hiện của văn hóa từ chức, cán bộ
lãnh đạo dù tự nhận thấy được những thiếu sót của bản thân, chưa đủ kinh nghiệm
để lãnh đạo đất nước nhưng vẫn cố bấu víu vào vị trí được giao phó sẽ làm cả một
quốc gia tụt lại phía sau, lòng tin của nhân dân đối với đảng cẩm quyền, với bộ
máy nhà nước sẽ hoàn toàn sụp đổ và rất dễ dẫn đến những tình trạng chống đối,
gây rối loạn đời sống chính trị, kinh tế và dễ làm cho xã hội bất ổn, trì trệXây dựng
hình ảnh đề cao trách nhiệm của chính trị gia: văn hóa từ chức khi trở nên phổ biến
trong đời sống chính trị sẽ khiến mỗi người lãnh đạo có ý thức trách nhiệm hơn về
những hành động của mình.
2.1.2. Mt tiêu cc ca văn hóa từ chc
Th nht, to ra sức ép đối với đội ngũ lãnh đạo: Khi từ chức và văn hóa từ
chức trở thành công cụ để người dân kiểm soát chính quyền, có thể xảy ra hiện
tượng bất cứ ai cũng có thể can dự và tạo sức ép tới đội ngũ lãnh đạo, làm ảnh
hưởng nghiêm trọng tới hình ảnh, uy tín của họ. Khi đó, những quyết định đưa ra
sẽ giảm bớt sự đúng đắn, không đặt mục tiêu hàng đầu vì lợi ích chung, là sự phát
triển của quốc gia mà mang hướng chiều lòng dư luận. Trong những người tạo sức
ép sẽ có một nhóm người có tiếng nói nổi bật, họ sẽ dần chi phối những quyết
định. Từ đó tạo ra bất công trong chính trị, khiến những đường lối chính sách được
ban hành kém hiệu quả.
Th hai, có th tr thành công c cho các mục đích chính trị cá nhân:
Không thể phủ nhận, sẽ luôn tồn tại những thủ đoạn chính trị đe dọa đời sống
chính trị của mỗi quốc gia, dân tộc và hành động từ chức hay văn hóa từ chức có 10
thể trở thành “con dao hai lưỡi” đối với những mục đích chính trị cá nhân. Khi đó
một cá nhân nào đó sẽ bị ép phải dời bỏ vị trí mà bản thân vẫn đang tâm huyết có
khả năng đảm nhiệm tốt. Sức ép này là kết quả của những thỏa thuận ngầm, có sự
tham gia của các thế lực rất lớn mạnh về chính trị kinh tế. Đây là trường hợp văn
hóa từ chức bị lợi dụng để hạ bệ người khác nhằm phục vụ cho mục đích chính trị
của cá nhân, tổ chức.
Th ba, t chc có nguy cơ trở thành công c để phc v cho nhng màn
kch chính tr của chính người t chc: Khi đó, họ từ chức thực chất là hành
động né tránh hậu quả khi có những bê bối, sai phạm xảy ra. Đó có thể là “màn
kịch của sự hối cải” nhằm tăng uy tín cá nhân và sự tin tưởng của cá nhân đó trong
mắt dân chúng. Nhờ đó mà họ nhận được những sự tha thứ, khoan nhượng của
người dân. Trong trường hợp này, văn hóa từ chức bị lợi dụng để nâng cao uy tín
cá nhân sau những sai phạm cá nhân, tổ chức.
Th tư, từ chc tràn lan gây xáo trộn đội ngũ lãnh đạo, lãng phí nhân lc,
tin bc ca quc gia: Văn hóa từ chức là một yếu tố cho một nền chính trị trong
sạch, vững mạnh, nhưng khi bị lạm dụng, các cán bộ lãnh đạo từ chức tràn lan gây
mất kiểm soát làm xáo trộn đội ngũ lãnh đạo, lãng phí nhân lực và tiền bạc quốc
gia. Về sự bất ổn trong đội ngũ cán bộ, khi có một người lãnh đạo từ chức, dù ở vị
trí nào thì người đó cũng có một vai trò nhất định trong việc tổ chức chính trị. Vì
vậy khi từ chức, người đó sẽ để lại một khoảng trống về nhân lực lãnh đạo chính
trị. Mặc dù có những người có khả năng đảm nhiệm chức vụ khác sẽ được xem xét
và bầu chọn nhưng quá trình này sẽ phải diễn ra trong một thời gian dài để đảm
bảo hiệu quả. Và trong khoảng thời gian đó, những công việc của người từ chức sẽ
bị đình trệ, làm việc kém hiệu quả.
2.2. Văn hóa từ chc mt s quc gia trên thế gii 11
2.2.1. Các nƣớc Châu Á
Nht Bn, tháng 9/2011, Bộ trưởng bộ Thương mại Yoshio Hachiro xin từ
chức chỉ sau 8 ngày nhậm chức khi nói Fukushima là “vùng đất chết” trong chuyến
thăm nhà máy điện hạt nhân Fukushima số 1 cùng thủ tưởng Noda. Hay Bộ trưởng
Giáo dục và Thể thảo Hakubun Shimomura xin từ chức vì chậm trễ xây sân vận
động cho Olympic Tokyo 2020, mà nguyên nhân chính do thay đổi thiết kế mới,
chi phí xây dựng quá cao vượt dự tính. Nhật Bản là một trong số ít quốc gia mà
việc từ chức phổ rộng trong nền chính trị, có thể khẳng định, từ chức đã trở thành
một ứng xử văn hóa trong chính trị.
Th tướng Hàn Quc tuyên b t chc vì v chìm tàu Sewol: Ngày
27/4/2014, Thủ tướng Chung Hong Won đã thông báo quyết định từ chức giữa lúc
chính phủ nước này bị chỉ trích về cách thức đối phó với vụ chìm tàu Sewol khiến
hơn 300 người chết và mất tích. Tính tới 4 giờ chiều ngày 26/4/2014, có ít nhất 187
người được xác định đã thiệt mạng trong vụ đắm tàu và 115 người hiện vẫn đang
mất tích. Tại buổi họp báo, ông phát biểu: “Tôi muốn gửi lời xin lỗi vì cách xử lý
thảm họa, từ các biện pháp ngăn chặn trước khi tai nạn xảy ra cho tới các công tác
tìm kiếm, cứu hộ và xử lý thảm họa mà chính phủ thực hiện sau đó”, ông Chung
Hong Won cũng xin từ chức ngay sau đó: “Chứng kiến nỗi đau khổ cũng như sự
tức giận mà gia đình các nạn nhân đang trải qua, tôi nghĩ rằng việc làm đúng đắn
đối với tôi là nhận mọi trách nhiệm và từ chức”. Cũng giống như Nhật Bản, ảnh
hưởng từ tôn giáo và giá trị văn hóa chính trị truyền thống chính là một trong
những nguyên nhân dẫn đến quyết định từ chức của những nhà lãnh đạo ở Hàn Quốc.
Ti Trung Quc, th tướng “thép” Chu Dung Cơ từ chc vì cm thy bt lc
trước tham nhũng: Trước vụ tham ô đặc biệt nghiêm trọng của cựu Bộ trưởng 12
Công an Đào Tư Câu, liên quan tới 12 cán bộ cấp hàng tương đương Phó Thủ
tướng và 52 vị cấp hàm tương đương Bộ trưởng, Chu Dung Cơ kiên quyết “Phải
đưa ra xét xử tất cả, cần bắn bỏ thì bắn bỏ”. Nhưng Hội nghị Trung ương họp tại
Bắc Đới Hà vào tháng 8/2009 lại tuyên bố không truy cứu và thi hành kỷ luật đối
với 64 vị cán bộ lãnh đạo trên. Trước tình trạng này, Ông Chu Dung Cơ cảm thấy:
“Tình trạng tham nhũng ở Trung Quốc đã quá nghiêm trọng” và chính bản thân
ông cũng bó tay. Vì sự bất lực ấy mà Thủ tướng Chu đã kiên quyết xin từ chức và
trở thành tấm gương về tiêu biểu về văn hóa từ chức tại Trung Quốc.
2.2.2. Các nƣớc phƣơng Tây
Anh, B trưởng b Quốc phòng Anh đã từ chc vì quan h vi một người
bn gi làm mt c vn chính phủ: Bộ trưởng Quốc phòng Anh- Liam Fox đã
tuyên bố từ chức vì bị nghi ngờ về mối quan hệ giữa ông với người bạn giả làm cố
vấn Chính phủ khi đi nước ngoài với ông trong những chuyến công du. Trong thư
từ chức, ông đã có lời xin lỗi, thừa nhận sai lầm của mình khi để việc tư xen lẫn
việc công, công tư không phân minh.
B trưởng Công v Pháp kiêm Th trưởng th trn Draveil ngoi ô Paris-
Georges Tron t chc vì v bê bi tình dc: Georges Tron đã từ chức sau khi bị 2
người phụ nữ tố cáo quấy rối họ khi làm việc cho ông tại tòa thị chính Draveil
trong khoảng thời gian từ 2017-2010. Ông đã bác bỏ những cáo buộc và kiện lại họ
vì tội vu khống song ông vẫn từ chức. Ở Pháp việc xây dựng hình ảnh hoàn hảo
không chỉ trong chính trị mà cả trong đời thường là yêu cầu quan trọng đối với các
chính khách. Vì vậy một khi hình ảnh của họ xấu đi trước công chúng, họ sẽ chịu
trách nhiệm bằng việc rời bỏ chức vụ của mình. Điều này phản ảnh sự hoàn thiện
trong những quy định luật pháp của đất nước này.
2.3. Văn hóa từ chc Vit Nam 13
2.3.1. Văn hóa từ chc Vit Nam trong lch s
Trong lịch sử Việt Nam thời kỳ phong kiến, đã có nhiều người tuy tài giỏi
nhưng chọn treo ấn từ quan như Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm,
Phạm Công Trứ,…Họ từ quan không phải vì không làm tròn chức trách, gây họa
lớn cho dân tộc mà phần lớn do bất bình với thời cuộc, vua không trọng dụng.
Chu Văn An (1292-1370), tên thật là Chu An, quê ở xã Quang Liệt, huyện
Thanh Đàm (nay thuộc xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội). Là một nhà giáo,
thầy thuốc, đại quan nhà Trần. Cuộc đời thanh bạch và tiết tháo của ông là tấm
gương sáng của thời bấy giờ. Nhận thấy tài năng và đức độ của thầy, vua Trần
Minh Tông mời ông ra làm Tư nghiệp trường Quốc Tử Giám, dạy học cho thái tử.
Khi đến thời kỳ suy sụp nhà Trần, chứng kiến tình hình thế sự thay đổi, vua quan
ăn chơi, gian thần đục khoét dân nghèo, Chu Văn An đã nhiều lần can ngăn và
dâng sớ chém 7 nịnh thần nhưng vua thờ ơ, không đoái hoài đến “Thất trảm sớ”
của mình, ông quyết định treo ấn, trả lại mũ áo từ quan về quê mở lớp dạy học.
Phạm Công Trứ (1600-1675), là tể tướng nhà Lê trong lịch sử việt Nam. Ông
người xã Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương, (nay
thuộc xã Nghĩa hiệp, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên). Ông được xem như một
công thần, nhà chính trị tài năng của chúa Trịnh, là một trong 39 người “phò tá có
công lao tài đức” thời Trung Hưng. Trải 50 năm làm quan, Phạm Công Trứ phò tá
5 đời vua Lê, 2 đời chúa Trịnh, từng giữ nhiều chức vụ và cương vị khác nhau, ông
đã đạt đến đỉnh cao của công danh và quyền lực. Tuy vậy vì tuổi cao sức yếu, ông
muốn tạm gác việc lớn, nghỉ việc quan trường. Dẫu triều đình ủy dụ muốn lưu lại,
ông cảm thấy mình không đủ sức khở làm trọn bổn phẩm của mình nên đã treo mũ
từ quan về sống cuộc đời thanh đạm. 14
Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585), ông người làng Trung Am, huyện Vĩnh Lại,
phủ Hạ Hồng, xứ Hải Dương (nay thuộc xã Lý Học, huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng).
Năm 1534, ông đỗ đầu kì thi Hương, sau đó đỗ đầu hai kì thi Hội, thi Đình năm
1535 dưới triều Mạc Đăng Doanh, đỗ Trạng nguyên và làm quan. Ở triều tám năm,
bất bình trước hiện tượng gian thần lộng quyền ông đã từng viết sớ dâng vua vạch
tội 18 tên lộng thần, trong đó có cả con rể ông là Phạm Dao làm Trấn thủ Sơn Nam
nhưng vua không chấp thuận, bất lực trước hiện tượng tiêu cực chốn quan trường
ông cáo quan về trí sĩ, lập am Bạch Vân, lấy tên hiệu là Bạch Vân cư sĩ. Ông vốn
được triều Mạc trọng dụng nhưng do can gián vua nghiêm trị những tên lộng thần
không được chấp thuận, ông khẳng khái cáo quan về quê giữ trọn danh dự của một
nhà Nho trung quân ái quốc.
Từ những nhân vật lịch sử trên có thể thấy giai đoạn này đã nhen nhóm những
hành động của văn hóa từ c ứ
h c. Nhưng để hình thành một cách cụ thể thành văn
hóa thì còn cần xem xét nhiều khía cạnh. Bởi biểu hiện của văn hóa từ chức, dễ
dàng nhận thấy một hành động cụ thể là từ chức nhưng xem xét các trường hợp từ
chức đều xuất phát từ cá nhân cảm thấy bất lực với tiêu cực của chế độ đương thời,
cảm thấy bản thân không còn được trọng dụng mà bất mãn dẫn đến treo ấn từ
quan. Tiếp theo, hầu hết các hành động từ chức đều xuất phát từ trách nhiệm của cá
nhân đối với đất nước. Thêm vào đó, đây là thời kỳ Nho giáo tác động mạnh mẽ
nhất đến mọi mặt của đời sống xã hội Việt, tư tưởng Nho giáo đề cao đạo đức, lấy
đạo đức để cải biến xã hội, coi trọng danh dự, phẩm giá, khí tiết của nhà Nho - điều
đó tác động mạnh mẽ đến văn hóa từ chức trong thời kỳ này.
2.3.2. Văn hóa từ chc Vit Nam hin nay
Với xã hội hiện đại ngày nay, từ chức là hiện tượng được xã hội coi trọng và
ủng hộ, nhìn nhận theo hướng tích cực như một tất yếu trong quá trình nâng cao 15
chất lượng nhân sự và hoạt động hiệu quả của tổ chức. Điều này cũng thể hiện yêu
cầu, đòi hỏi cao hơn của xã hội về năng lực, trách nhiệm, đạo đức, ý thức tuân thủ
pháp luật của những người giữ vị trí lãnh đạo. Khi có những sự việc xảy ra gây hậu
quả, người giữ vị trí lãnh đạo, quản lý tự k ể
i m điểm trách nhiệm bản thân và đưa ra
quyết định nghiêm khắc nhất đối với mình là xin từ chức. Những cán bộ giàu lòng
tự trọng, không ham quyền lực, tận tụy phụng sự vì nhân dân đang thể hiện một nét
mới về văn hóa chính trị thông qua văn hóa từ chức, mang tới ảnh hưởn g tích cực
cho đời sống xã hội, hứa hẹn sự chuyển biến về tư tưởng, phong cách, trách nhiệm
của người cán bộ hiện nay. Một trong số các tấm gương tiêu biểu trong trường hợp này có thể kể đến:
Bí thư Thành ủy Hi An là đồng chí Nguyn S xin t chức để lp tr có cơ
hi phát trin: Dù còn hơn 2 năm mới đến tuổi nghỉ hưu và vẫn đang được tập thể
tín nhiệm rất cao, nhưng ông quyết định xin thôi làm Bí thư Thành ủy Hội An, mà
theo đồng chí suy nghĩ là để những người kế nhiệm tiếp tục làm cho Hội An phát
triển vững bền. Ông bảo làm lãnh đạo từ vị trí Chủ tịch UBND thành phố qua Bí
thư thành ủy gần 1/4 thế kỷ là quá dài - nó dần trở thành lối mòn, ngại đổi mới,
ngại đột phá. Và thế là ông Sự “treo ấn từ quan” một cách nhẹ nhàng, được cấp
dưới nể phục, nhân dân kính trọng.
Bí thư tỉnh y Qung Ngãi Lê Viết ChPhó bí thư Tỉnh y, Ch tch
UBND Qung Ngãi Trn Ngọc Căng xin thôi gi chc v vì nguyn vng cá
nhân: Lý do đưa ra là vậy, nhưng thực tế lại hoàn toàn khác. Trước đó, ngày
16/6/2020, Bộ Chính trị quyết định thi hành kỷ luật ông Lê Viết Chữ bằng hình
thức cảnh cáo, Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết định thi hành kỷ luật bằng hình
thức cảnh cáo đối với ông Trần Ngọc Căng do những sai phạm mà hai vị cán bộ
này gây ra. Những vi phạm liên quan đến chủ trương, quyết định bổ nhiệm, luân
chuyển và giới thiệu cán bộ ứng cử; cử cán bộ, công chức, sinh viên tốt nghiệp đại 16
học của tỉnh đi công tác, học tập nước ngoài không đúng tiêu chuẩn. Song khi hai
cán bộ viết đơn xin từ chức vẫn được dân chúng tán dương, có lẽ bởi dù sao đi nữa
thì những cán bộ kia vẫn còn đủ can đảm để viết đơn xin từ chức khi biết mình có
lỗi trước tổ chức và nhân dân. Điều này khác xa với nhiều cán bộ, đảng viên dẫu có
vi phạm kỷ luật nghiêm trọng, dẫu chịu nhiều điều tiếng xã hội, nhưng vẫn chọn
cách im lặng né tránh dư luận, rồi tìm mọi cách cố t ủ h , cốt để tại vị.
Phó Tng giám đốc Đài Truyền hình Vit Nam Trần Đăng Tuấn xin t chc:
Ngày 3/11/2010, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký quyến định về việc Ông Trần
Đăng Tuấn thôi giữ chức Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam. Từ 1982
- 1986, ông là giảng viên Khoa Truyền hình Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Từ
1986 - 1988, ông làm luận án Phó Tiến sĩ tại Khoa Thông tin và Truyền thông đại
chúng AOH. Từ 1989-2010, ông công tác tại Đài Truyền hình Việt Nam. Ông
được đánh giá là một người có nhiều đóng góp, xây dựng cho Đài Truyền hình,
quá trình công tác của ông cũng không hề có sai phạm gì cho nên việc ông nộp đơn
xin từ chức làm cho nhiều người không khỏi bất ngờ. Trường hợp của ông Trần
Đăng Tuấn là trường hợp khá đặc biệt, ông từ chức khi vẫn còn uy tín, được đánh
giá là có nhiều công laovới cơ quan đang công tác. Như vậy, hành động từ chức
của ông là hành động rất đặc biệt ở Việt Nam, hành động này được dư luận đánh giá rất cao.
2.4. Nguyên nhân văn hóa từ chc còn hn chế trong nn chính tr Vit Nam
Dư luận xã hội chưa hiểu đúng v văn hóa từ chc: Văn hóa từ chức không
còn là điều gì xa lạ, mới mẻ với nhiều quốc giatrên thế giới, đặc biệt là những nước
phát triển. Thậm chí, người ta còn khuyến khích những vị lãnh đạo tự nhìn nhận
bản thân và từ chức nếu cảm thấy không còn khả năng đảm nhiệm hoặc không giữ
được uy tín, tín nhiệm của nhân dân. Thế nhưng, tại Việt Nam dư luận vẫn chưa 17